Khóa luận Đánh giá công tác quản lí môi trường tại Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong - Bình Vinh, Xingfeng, Đài Loan
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác quản lí môi trường tại Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong - Bình Vinh, Xingfeng, Đài Loan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_cong_tac_quan_li_moi_truong_tai_cong_ty_t.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác quản lí môi trường tại Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong - Bình Vinh, Xingfeng, Đài Loan
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SÙNG A LỀNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM PING RONG – BÌNH VINH, XINFENG, ĐÀI LOAN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lí Tài nguyên và Môi trường Lớp : K47 – QLTN & MT Khoa : Quản lí Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Vương Vân Huyền Thái Nguyên, năm 2020
- i LỜI CẢM ƠN Kết thúc khóa thực tập tốt nghiệp, thực hành và trao dồi kiến thức trong một môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, sát với nội dung chương trình ngành qltn&mt trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, bản thân em đã tiếp thu và học hỏi được nhiều kiến thức thực tế về chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong công việc. Trong đợt thực tập tốt nghiệp này em đã tiến hành nghiên cứu và viết đề tài: “Đánh giá công tác quản lý môi trường tại Công ty thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh quận Xinfeng, Đài Loan”. Trong thời gian thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn tới giảng viên ThS. Vương Vân Huyền đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty thực phẩm bình vinh và toàn thể các anh chị em làm việc tại công ty đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập và làm việc cũng như truyền đạt lại kinh nghiệm quý báu nhiều năm cho em. Sau cùng em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung và các thầy cô trong khoa Quản lí tài nguyên nói riêng, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quan trọng, thiết thực và đó chính là những viên gạch đặt nền móng cơ bản, những hành trang vô cùng quý giá cho sự nghiệp tương lai của em sau này. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế và thời gian hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía các thầy, cô và các bạn để khóa luận này của em được hoàn thiện và đạt kết quả tốt. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên: Sùng A Lềnh
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Định nghĩa và phương pháp tính toán của "Tiêu thụ nước hàng ngày" 11 Bảng 3.2. Phương pháp tính toán và định nghĩa chỉ số "tiêu thụ nước công nghiệp" 13 Bảng 3.3. Định nghĩa và phương pháp tính toán của chỉ số "tỷ lệ xử lý nước thải" 155 Bảng 3.4. Định nghĩa chỉ số và phương pháp tính toán "sử dụng tài nguyên nước mỗi người mỗi năm" 16 Bảng 4.1: Chu kỳ hoạt động của bể: 33 Bảng 4.2: Một số sự cố hay xảy ra và cách khắc phục 35 Bảng 4.3. Chỉ số phân tích đợt 1 tháng 7/2019 42 Bảng 4.4: Chỉ số phân tích đợt 2 tháng 8/2019 43 Bảng 4.5: Hiện trạng nước thải đầu đợt 3 tháng 9/2019 444 Bảng 4.6. Tình hình sản xuất của công ty (chuyền/ ngày): 455
- iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Sơ đô cơ cấu tổ chức Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh. 20 Hình 4.2: sơ đồ biến của công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình vinh 23 Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống xử lí nước thải 15000 m3/ngày đêm 28
- iv DANH MỤC CÁC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT BOD: Nhu cầu oxy sinh học BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường COD: Nhu cầu oxy hóa học CTR: Chất thải rắn DO: Hàm lượng oxy hòa tan MT: Môi trường QLTN: Quản lí tài nguyên TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TSS: Tổng hàng lượng cặn lơ lửng
- v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài: 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tế 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Tổng quan về đất nước Đài Loan: 4 2.1.1. Vị trí địa lý 4 2.1.2. Phân khu hành chính 4 2.1.3. Kinh tế 5 2.1.4. Dân số 5 2.2. Tác động của nước thải đến môi trường 6 2.2.1. Khái niệm về nguồn nước thải 6 2.2.2. Một số tính chất đặc trưng về nước thải 6 2.2.3. Các chỉ số ô nhiễm đặc trưng trong nước thải 7 2.2.4. Các nguồn gây tác động đến môi trường: 7 2.2.5. Ô nhiễm khí thải 8 2.2.6. Một số văn bản liên quan đến quản lý tài nguyên nước 9
- vi Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10 3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu 10 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 10 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 10 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 10 3.1.4. Nội dung nghiên cứu: 11 3.2. Phương pháp nghiên cứu 11 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 11 3.2.2. Phương pháp phân tích 11 3.2.3. Phương pháp tính toán sử dụng nước: 11 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 18 4.1. Khái quát chung về Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh 18 4.1.1. Địa điểm hoạt động của công ty 18 4.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 19 4.1.3. Tính chất và quy mô hoạt động 22 4.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường 28 4.2.1. Biện pháp xử lý nước thải 28 4.1.5. Các giai đoạn diễn ra tại bể lắng: 29 4.1.6. Song chắn rác thô 30 4.1.7. Bể thu gom 30 4.1.8. Bể tách dầu mỡ 31 4.1.10. Bể sinh học bán dính 31 4.1.11. Chu kỳ hoạt động của bể: 33 4.1.12. Bể khử trùng 34 4.1.13. Bể nén bùn 34 4.1.14. Các sự cố xảy ra và cách khắc phục 35
- vii 4.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Công ty TNHH thực phẩm 38 4.3.1 Quy chuẩn của nước thải Đài Loan .38 4.3.1. Hiện trạng nước thải đầu của Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh, Xinfen, Đài loan 39 4.4.Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ thực phẩm tại công ty; 455 4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn. 466 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 478 5.1. Kết luận 478 5.2. Kiến nghị 488 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân. Trong công tác bảo vệ môi trường việc giám sát chất lượng môi trường là công việc hết sức quan trọng và không thể thiếu để giúp các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp sản xuất nắm bắt được những diễn biến môi trường từ các hoạt động xử lý, sản xuất và từ đó có thể đề xuất và thực hiện những giải pháp, biện pháp nhằm hạn chế những tác động môi trường có thể có gây ra. Đài loan là quốc gia phát triển công nghiệp hóa công nghệ cao, là kinh tế lớn thứ 7 ở châu Á, nằm trong nhóm các nền kinh tế tiên tiến của Quỹ Tiền tệ Quốc tế và được nằm trong nhóm các nền kinh tế có thu nhập cao của Ngân hàng Thế giới, và xếp thứ 15 trên thế giới theo Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới. Đài Loan có một nền kinh tế tư bản đã phát triển xếp hạng đứng thứ 22 trên thế giới tính theo sức mua tương đương (PPP), đứng thứ 18 trên thế giới về tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tính theo ngang giá sức mua trên đầu người và thứ 24 về GDP danh nghĩa đầu tư và ngoại thương của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), thường được gọi là Đài Loan. Tính đến năm 2018, viễn thông, dịch vụ tài chính và dịch vụ tiện ích là ba lĩnh vực được trả lương cao nhất ở Đài Loan. Nền kinh tế của Đài Loan xếp hạng cao nhất châu Á trong Chỉ số Doanh nhân Toàn cầu 2015 (GEI) về các thế mạnh cụ thể. Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Binh Vinh quận xinfeng, Đài Loan là một trong những khu công nghiệp lớn trọng điểm của Đài Loan cung cấp đồ ăn nhanh cho khách hàng nhằm phục vụ lợi ít nhu cầu của người dân, và tổng dân số là 23,78 triệu dân năm 2018 Từ các điều kiện thuận lợi trên Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Binh Vinh luôn là trọng điểm phát triển kinh tế nhưng bên cạnh đó là vấn đề an toàn môi trường phải đảm bảo.
- 2 Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của khoa Quản Lý Tài Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Vương Vân Huyền tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lí môi trường tại Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh, Xingfeng, Đài loan”. 1.2. Mục tiêu của đề tài Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường để thực hiện công tác giám sát môi trường định kỳ cho Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh nhằm có đủ thông tin, số liệu tin cậy phục vụ công tác bảo vệ môi trường tại Công ty cũng như báo cáo lên cơ quan quản lý môi trường theo luật định: - Khái quát về công ty thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh, xinfeeng, Đài Loan; - Tìm hiểu về hệ thống xử lý nước thải và rác thải của Công ty thực phẩm ping rong - Bình Vinh, xinfeeng, Đài Loan; - Đánh giá công tác quản lý và xử lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong - Bình Vinh, xinfeeng, Đài Loan; - Đề xuất giải pháp khắc phục các mặt còn tồn tại trong hệ thống quản lý môi trường; - Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý môi trường tại công ty. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Áp dụng kiến thức đã học trên ghế nhà trường vào hoạt động xử lý, vận hành, nguyên lý hoạt động, rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp số liệu. - Là cơ hội và điều kiện thuận lợi cho việc áp sát thực tế, nâng cao kiến thức chuyên ngành đã được đào tạo, tiếp thu học hỏi kinh nghiệm trong thực tế.
- 3 - Tích lũy được kinh nghiệm phục vụ cho nghiên cứu khoa học. - Bổ sung tư liệu cho học tập, nâng cao kĩ năng cho bản thân, đáp ứng nhu cầu cho công việc trong tương lai. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tế - Nắm rõ công nghệ được áp dụng để xử lý nước thải tại công ty, có sự khác biệt gì trên lý thuyết và thực tiễn. - Đưa ra được ưu điểm và hạn chế của phương pháp xử lý nước thải áp dụng tại công ty. - Đề xuất giải pháp khắc phục các mặt tồn tại Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Binh Vinh.
- 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về đất nước Đài Loan 2.1.1. Vị trí địa lý Đài loan nằm ở miền đông nam duyên hải Trung Quốc cách bờ biển lục địa Trung Hoa này khoảng 160 km, được ngăn cách với tỉnh Phúc Kiến của Trung Quốc qua eo biển Đài Loan, cách Philipine 350 về phía Nam và cách Nhật Bản 1070 km về phía Bắc, phía Đông giáp Thái Bình Dương vì vậy Đài Loan là nơi nghỉ chân của nhiều chuyến bay Châu Á, quốc tế Đài Loan gồm 64 đảo nhỏ thuộc quần đảo Bành Hồ và 21 đảo khác với tổng diện tích 38.000 km2. Tuy là hải đảo, nhưng 2/3 diện tích Đài Loan lại là đồi núi cao và rừng cây rậm rạp, và có lẽ cũng chính điều này đã tạo nên khung cảnh thiên nhiên đặc sắc, tươi xanh cho vùng đất nơi đây. Khí hậu: Đài Loan có 4 mùa, mùa xuân từ tháng 3 - 4, mùa hè từ tháng 5 - 9 nóng và ẩm ướt, mùa thu từ tháng 10 - 11, mùa đông từ tháng 12 - 2. Đặc trưng cho khí hậu ở Đài Loan là vùng khí hậu cận nhiệt đới với nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 250C đến 280C. Phía Bắc Đài Loan do ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc nên thường có mưa lớn từ tháng 10 đến tháng 3. Vào mùa đông khí hậu phía Nam ấm hơn phía Bắc, mùa hè thường có gió mùa Tây Nam kèm theo mưa, trong khi đó ở phía Bắc thời tiết nóng và khô. Vào các tháng 7,8 và 9 ở Đài Loan thường có bão. 2.1.2. Phân khu hành chính Đài Loan chia toàn lãnh thổ đảo thành ba khu hành chính: gồm Đài Bắc, Đài Trung và Đài Nam. Hệ thống chính trị ở Đài Loan dựa trên cơ sở hiến pháp ban hành năm 1947. Những cơ quan chính trong chính phủ gồm Phủ Tổng thống; Quốc hội (hội đồng hiến pháp); và năm cơ quan điều hành là Viện Lập pháp (Quốc hội);
- 5 Viện Hành chánh (Nội các); Viện Tư pháp (cơ quan luật pháp ở cấp cao nhất của nhà nước); Viện Giám sát (đặc trách giám sát Công vụ); và cơ quan Kiểm sát (đặc trách buộc tội, phê bình và kiểm toán.) Viện Hành chánh tổ chức bao gồm 8 bộ: Bộ nội chánh, bộ ngoại giao, bộ kinh tế, bộ giao thông, bộ giáo dục, bộ tài chánh, bộ quốc phòng, bộ pháp vụ. Thủ tướng và phó thủ tướng đứng đầu nội các. Các thành viên trong nội các không do dân bầu mà được chỉ định. Tất cả công dân trên 20 tuổi đều có quyền đi bầu.Tất cả các đạo luật của Quốc hội phải được tổng thống ký thành luật. Tổng thống là người có thẩm quyền chung quyết trong các vấn đề liên quan đến quân đội và an ninh quốc gia. 2.1.3. Kinh tế Kinh tế - Công nghiệp chiếm 33%, nông nghiệp: 3% và dịch vụ: 64%. Nền kinh tế rất năng động, được coi là một con Rồng ở Đông á. Tài nguyên nghèo nàn: có than đá (trữ lượng nhỏ), khí tự nhiên, đá vôi, đá cẩm thạch, a-mi-ăng; sản xuất công nghiệp chủ yếu là hàng điện tử, hàng dệt, hoá chất, quần áo, thực phẩm, gỗ dán, xi măng; sản xuất điện năng 133,6 tỷ kWh, sử dụng 124,3 tỷ kWh. Nông nghiệp sản xuất gạo, ngô, đậu, rau, hoa quả, chè, thịt lợn, gia cầm, thịt bò, sữa, cá; xuất khẩu 121,6 tỷ USD, nhập khẩu 101,7 tỷ USD; nợ nước ngoài: 35 tỷ USD. Các mặt hàng xuất khẩu là máy móc và thiết bị điện, các sản phẩm điện tử, cácsản phẩm dệt, hoá chất, luyện kim. Các mặt hàng nhập khẩu: máy móc và các thiết bị điện, các sản phẩm điện tử, hoá chất và các dụng cụ chính xác 2.1.4. Dân số Dân số hiện tại của Đài Loan là 23.794.220 người vào ngày 11/01/2020 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc. Dân số Đài Loan hiện chiếm 0,31% dân số thế giới. Đài Loan đang đứng thứ 56 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Mật độ dân số của Đài Loan là 672 người/km2. Với tổng diện tích đất là 35.410 km2. 78,16% dân
- 6 số sống ở thành thị (18 518 291 người vào năm 2018). Độ tuổi trung bình ở Đài Loan là 40 tuổi. (Nguồn: 2.2. Tác động của nước thảiđến môi trường 2.2.1. Khái niệm về nguồn nước thải - Khái niệm: Nguồn nước thải là nguồn phát sinh ra nước thải và là nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu . - Phân loại: Có nhiều cách phân loại nguồn nước thải, theo Hoàng Văn Hùng (2009) [2] thì nguồn nước thải được phân loại như sau: Phân loại theo nguồn thải: + Nguồn xác định: Là nguồn gây ô nhiễm có thể xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng xả thải và các tác nhân gây ô nhiễm. + Nguồn không xác định: Là nguồn gây ô nhiễm không cố định, không xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng và các tác nhân gây ô nhiễm. Phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm: + Tác nhân hóa lý: Màu sắc, nhiệt độ, mùi vị, độ dẫn điện, chất rắn lơ lửng. + Tác nhân hóa học: Kim loại nặng như Hg, Cd, As, + Tác nhân sinh học: Vi sinh vật, tảo, vi khuẩn Ecoli, Phân loại theo nguồn gốc phát sinh: Nuớc thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải nông nghiệp, nước thải tự nhiên theo các quan điểm. 2.2.2. Một số tính chất đặc trưng về nước thải Trong nước thải có tồn tại nhiều tạp chất hữu cơ nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo: protein, hợp chất hữu cơ nito, các loại phụ gia thực phẩm, chất thải của con người và động vật, Các hợp chất hữu cơ có thể tồn tại dưới các dạng hòa tan, keo, không tan, bay hơi, không bay hơi, dễ phân hủy, khó phân hủy phần lớn các chất hữu cơ trong nước đóng vai trò là cơ chất đối với vi sinh vật. Nó tham gia vào quá trình dinh dưỡng và tạo năng lượng cho vi sinh vật.
- 7 Các thông số chỉ sự ô nhiễm các chất hữu cơ của nước thải: TSS, DOC, COD, BOD, 2.2.3. Các chỉ số ô nhiễm đặc trưng trong nước thải Nước thải là hệ đa phân tán bao gồm nước và các chất bẩn. Các nguyên tố chủ yếu có trong thành phần của nước thải là C, H, O, N. Các chất bẩn trong nước thải gồm cả vô cơ và hữu cơ, tồn tại dưới dạng cặn lắng, các chất rắn không lắng được là các chất hòa toan và dạng keo. Tổng chất rắn là thành phần vật lý đặc trưng của nước thải. Các chất rắn hòa tan có hai dạng: chất rắn keo và chất rắn lơ lửng. Chất rắn lơ lửng (SS) được giữ lại trên giấy lọc kích thước lỗ 1,2micromet (bao gồm chất rắn lơ lửng được và chất rắn lơ lửng không lắng được) Các thông số đánh giá ô nhiễm của nước thải: pH, độ màu, mùi, TSS, BOD, COD, phospho, Nito, Coliform, 2.2.4. Các nguồn gây tác động đến môi trường: a. Ô nhiễm nước thải: Căn cứ thành phần nước thải và nguồn gốc phát sinh, nước thải chủ yếu của Công ty gồm nước thải sinh hoạt, nước thải từ khu vực chế biến thức ăn và nước mưa chảy tràn. - Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ hoạt động của các nhân viên đang làm việc tại Công ty. Ước tính nhu cầu sử dụng nước là từ 80 đến 100L/người /ngày, số nhân viên Công ty là 150 đến 250 người, vậy lượng nước thải sinh hoạt phát sinh khoảng 15 đến 25m3/ngày. đêm. - Nước thải công nghiệp: Nước thải công nghiếp phát sinh từ hoạt động rửa các nguyên liệu thực phẩm trước khi chế biến, vệ sinh dụng cụ chế biến, vệ sinh mặt bằng khu vực chế biến. Thành phần các chất ô nhiễm chủ yếu có trong loại nước thải này gồm: các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng, vi sinh gây bệnh, dầu mỡ, các chất tẩy rửa và các phế thải khác
- 8 Các chất ô nhiễm có trong nước thải trên nếu không được xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường sẽ gây ra ô nhiễm môi trường và làm phát sinh dịch bệnh. Vì vậy Công ty TNHH thực phẩm ping rong phải có biện pháp khắc phục vấn đề trên. b. Nước mưa chảy tràn : Nước mưa chảy tràn qua khu vực xung quanh khu vực Công ty TNHH thực phẩm ping rong – Bình Vinh cuốn theo đất cát và các chất rơi vãi trên dòng chảy. Nếu lượng nước mưa này không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến môi trường. c. Ô nhiễm chất thải rắn : - Chất thải rắn phát sinh từ Công ty được chia làm hai loại: CTR sinh hoạt và chất thải nguy hại. Chất thải rắn sinh hoạt: CTR thải ra chủ yếu là rác thải sinh hoạt của công nhân viên ở Công ty, của thực khách và từ quá trình chế biến thức ăn của nhà bếp với số lượng khoảng 100kg/ngày. Rác thải sinh hoạt có thành phần: Các thành phần hữu cơ: thực phẩm, rau quả, thức ăn thừa 200kg/ngày. Các thành phần vô cơ: bao nylon, nhựa, thủy tinh, vỏ hộp kim loại 200kg/ngày. Riêng các hợp chất có thành phần hữu cơ dễ phân hủy gây mùi hôi nên nếu không có biện pháp thu gom và xử lý tốt sẽ ảnh hưởng đến mỹ quan khuôn viên của công ty, sức khỏe của nhân viên và thực khách. Chất thải nguy hại: Quá trình kinh doanh hoạt động của Công ty phát sinh CTNH rất ít, giẻ lau dính hóa chất tẩy rửa, bao bì đựng hóa chất tẩy rửa, với khối lượng khoảng 7 kg/6 tháng. 2.2.5. Ô nhiễm khí thải a. Nguồn phát sinh: Từ quá trình hoạt động của Công ty TNHH thực phẩm ping rong – Bình Vinh sẽ phát sinh các nguồn ô nhiễm không khí sau:
- 9 - Khí thải và bụi từ các hoạt động giao thông vận tải: Các loại phương tiện động cơ sử dụng nhiên liệu (xe ra vào công ty) sẽ phát sinh ra một lượng khí thải đáng kể. Thành phần khí thải phát sinh bao gồm bụi, SOx, NOx, THC - Khí thải từ hoạt động chế biến thức ăn: khí thải do đốt nhiên liệu, mùi thức ăn. Mùi hôi từ các khu vệ sinh công cộng, thùng chứa rác sinh hoạt: Ô nhiễm mùi hôi tại Công ty chủ yếu phát sinh do sự phân hủy của rác thải sinh hoạt, nhà vệ sinh, ô nhiễm bụi và các loại khí thải khác phát sinh từ khâu quét dọn, sử dụng điều hòa. b. Tác động của khí thải: Khi phổi tiếp nhận một lượng khí thải nhất định thì sẽ ảnh hưởng đến hệ thần kinh, gan và đường hô hấp với các triệu chứng như: hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, co giật NO: suy giảm quá trình tuần hoàn, vận chuyển oxy của máu. NO2 với nồng độ 15 - 50 ppm có khả năng gây nguy hiểm cho phổi, tim, gan của người và cả động vật, có nguy cơ gây tử vong. Các khí NO, NO2 sẽ kết hợp với hơi nước tạo thành acid HNO3 làm ăn mòn các thiết bị bằng kim loại. NOx là một trong những khí gây hiệu ứng nhà kính. Khí CO rất độc. Nếu trong không khí có CO nồng độ khoảng 250 ppm sẽ khiến con người bị tử vong vì ngộ độc. Nồng độ giới hạn của CO là 32 ppm. 2.2.6. Một số văn bản liên quan đến quản lý tài nguyên nước - Đạo luật kiểm soát ô nhiễm nước EN Ngày 13 tháng 6 năm 107; - Chứng nhận hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2015; - Cục Bảo vệ Môi trường Đào Viên Bộ phận An ninh Hàng không. - Công ty cấp nước tỉnh Đài Loan, "Báo cáo thường niên thống kê nhà máy nước tỉnh Đài Loan", 2001
- 10 - Yu Youhua, "Nghiên cứu thiết lập các chỉ số phát triển bền vững ở Đài Loan", được ủy quyền bởi Hội đồng nghiên cứu của Yuan Yuan, 1998 - Luật Tài nguyên nước đài loan. - Đánh giá các chỉ số phát triển bền vững tài nguyên nước; - Biện pháp quản lý thoát nước vào ngày 30 tháng 6 năm 88, Bộ Kinh tế (88) đã ban hành tổng cộng 21 bài viết của Shuizi số 88461612 và có hiệu lực vào ngày 1 tháng 7 năm 88; - Bộ Kinh tế Cộng hòa Trung Quốc vào ngày 23 tháng 2 năm 108 Nghị định số 10804600790 đã sửa đổi các quy định tại các Điều 4, 8, 9 và 40, và xóa các quy định của Điều 12 đến 22, và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 2 năm 108. - Bộ Kinh tế Cộng hòa Trung Quốc vào ngày 1 tháng 10 năm 1992 Jingshuizi số 09204610630 đã sửa đổi tên và toàn văn của 28 điều; và được thực hiện kể từ ngày phát hành (tên cũ: Các biện pháp bảo trì và quản lý các công trình thoát nước ở tỉnh Đài Loan) PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công ty TNHH thực phẩm ping rong – Bình Vinh, xinfeng – Đài Loan. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý, xử lý nước thải của công ty THHH thực phẩm Ping Rong-Bình Vinh, Xinfeng-Đài Loan. 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Nhà máy chế biến thực phẩm đồ ăn nhanh tại công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh, Xinfeeng - Đài Loan. - Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 10/05/2019 đến ngày 31/10/2019
- 11 3.1.4. Nội dung nghiên cứu: - Nội dung 1: Khái quát về công ty TNHH thực phẩm Ping Rong-Bình Vinh, Xinfeng-Đài Loan. - Nội dung 2: Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường của công ty THHH thực phẩm Ping Rong - Bình Vinh, Xinfeng - Đài Loan. - Nội dung 3: Đánh giá xử lý nước thải của công ty thực phẩm Ping Rong-Bình Vinh, Xinfeng - Đài Loan. - Nội dung 4: Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, quản lý các chất thải nguy hại và hoá chất độc hại căn cứ vào kết quả của đánh giá tác động môi trường để tổ chức phân loại và có biện pháp xử lý thích hợp. - Nội dung 5: Thuận lợi, khó khăn, đề xuất giải pháp. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin: Mục tiêu của phương pháp này nhằm thu thập các số liệu, tài liệu liên quan đến Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh, Đài Loan. - Thu thập tài liệu có sẵn của công ty; - Thu thập thông tin từ những người trực tiếp làm việc tại công ty; - Thu thập từ các giáo trình, báo cáo, 3.2.2. Phương pháp phân tích Số liệu được phân tích và xử lý tại phòng thí nghiệm Công ty thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan. Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá trong đề tài như sau: COD, T-N, T- P, Cu, Zn, Pb, Cd, Ni, Fe, CN, NH4+, Cl-. 3.2.3. Phương pháp tính toán sử dụng nước: Bảng 3.1. Định nghĩa và phương pháp tính toán của tiêu thụ nước hàng ngày
- 12 Tên chỉ số Tiêu thụ nước hàng ngày cho mỗi người Tiêu thụ nước hàng ngày cho mỗi người đề cập đến lượng nước tiêu thụ hàng ngày của mỗi người, bao gồm cả nước sinh hoạt và nước đô thị. Nước sinh hoạt bao gồm tổng lượng nước để uống cá nhân, tắm rửa, xả nhà vệ sinh, nấu Định Mục ăn, giặt giũ và sử dụng trong nhà khác bao gồm tưới nghĩa chỉ hoa. Nước sinh hoạt đô thị bao gồm nước kinh doanh (nhà mục hàng, cửa hàng bách hóa, khách sạn, bể bơi, v.v.), nước công cộng (nội tạng, công ty, đài phun nước, v.v.) và nước chữa cháy. Đơn vị Lít / người / ngày Loại Các chỉ số lực lượng lái xe Chỉ số này đánh giá lượng nước có thể được cung cấp và Mục nhu cầu cơ bản về nước của từng cá nhân, và thiết lập một đích nhu cầu nước cơ bản cho kế hoạch trong tương lai. Chỉ số này có thể gián tiếp thể hiện mức độ phát triển kinh tế và xã hội. Nếu phát triển bền vững có thể đạt được mà không hạn chế hoặc hạn chế một chút tiêu thụ nước cá nhân, Đặc mức tiêu thụ nước sinh hoạt hàng ngày của mỗi người có điểm Liên kết thể được coi là một chỉ số trực tiếp về quản lý tài nguyên chỉ số để phát nước hiệu quả, phản ánh trực tiếp mức tiêu thụ nước của triển bền mỗi người, giá nước và nước có sẵn. Mối quan hệ. Lượng vững nước sinh hoạt cũng liên quan mật thiết đến khí hậu. Hạn chế về cấp nước có thể thấy rõ ở những vùng khô và bán khô hạn. Lượng nước sinh hoạt cũng bị hạn chế do thiếu nguồn cung.
- 13 Tên chỉ số Tiêu thụ nước hàng ngày cho mỗi người Bộ Nội vụ kinh tế Cục Kế hoạch hành động bảo tồn nước Tài nguyên nước", các nước trong nước tiêu thụ hàng ngày bình quân đầu người sẽ giảm mỗi năm, dự kiến sẽ nhắm Mục tiêu vào Trung Hoa Dân Quốc 100 năm của cuộc sống mỗi người mỗi lượng nước tiêu thụ trong ngày được giảm xuống còn 250 lít. Phương ( Tiêu thụ nước sinh hoạt hàng năm quốc gia / Dân số nước Mô tả pháp tính giữa năm quốc gia ) Tổng số ngày trong cả năm. phương toán pháp Tiêu thụ nước hàng ngày của mỗi người chỉ cung cấp thông và định tin về nguồn cung cấp. Để thực sự đánh giá tình trạng chung Hạn chế nghĩa của nguồn cung cấp nước của mỗi người, thông tin khác về của các cơ bản mức tiêu thụ cần được so sánh với các thông tin khác, chẳng chỉ số hạn như loại hệ thống cấp nước và khoảng cách phân phối nước. Dân số và chất lượng nước. Bảng 3.2. Phương pháp tính toán và định nghĩa chỉ số tiêu thụ nước công nghiệp Tên chỉ số Tiêu thụ nước công nghiệp Nước công nghiệp bao gồm: nước rửa, nước lò hơi, nước Định sản xuất, nước làm mát và nước khác. Các loại công Mục nghĩa nghiệp khác nhau được sử dụng theo quy trình sản xuất chỉ của họ. mục Đơn vị 100 triệu tấn / năm Loại Các chỉ số lực lượng lái xe
- 14 Tên chỉ số Tiêu thụ nước công nghiệp Chỉ số này đánh giá nhu cầu nước cơ bản cho nước công Mục nghiệp và thiết lập nhu cầu nước cơ bản cho kế hoạch đích trong tương lai. Đặc "Dự án Chương trình Phát triển Tài nguyên nước ở Đài điểm Loan" dự kiến sẽ nhắm mục tiêu Cộng hòa của Trung chỉ số Quốc 110 năm sau khi tổng lượng nước tiêu thụ của Đài Mục tiêu Loan không vượt quá 200 triệu tấn, trong đó nhu cầu nước nông nghiệp của 120 triệu tấn, nhu cầu nước sinh hoạt 35 triệu tấn nhu cầu nước công nghiệp 30 triệu tấn, Tiêu thụ nước bảo tồn được duy trì ở mức 1,5 tỷ tấn. Các định Nhu cầu nước công nghiệp là nhu cầu nước bắt nguồn từ nghĩa và sự tăng trưởng của đất công nghiệp, bao gồm nước rửa, khái nước lò hơi, nước sản xuất, nước làm mát và nước khác. niệm cơ Các ngành công nghiệp khác nhau được sử dụng bởi bản người sử dụng theo quy trình sản xuất của họ. Phương Mô tả pháp tính Tiêu thụ nước công nghiệp hàng năm. phương toán pháp Có tính đến các xu hướng tăng trưởng kinh tế trong quá và định khứ ở Đài Loan và đo lường sự cải thiện chất lượng cuộc nghĩa sống và phát triển công nghiệp trong tương lai, tiêu thụ cơ bản Hạn chế nước của Đài Loan dự kiến sẽ tiếp tục tăng. Tuy nhiên, để của các duy trì đất, nước và môi trường sinh thái, việc phát triển chỉ số không giới hạn tài nguyên nước là không thể, và nguồn nước có sẵn bị hạn chế. Trong tương lai, cần thay đổi quan điểm về cấp nước. Việc cung cấp các giới hạn là một cân nhắc. Tài liệu l Cục Tài nguyên nước, Bộ Kinh tế, "Kế hoạch hành động bảo tồn tham nước", 2000 . khảo
- 15 Tên chỉ số Tiêu thụ nước công nghiệp l được làm việc quá sức và như vậy, "khối lượng hệ thống đánh giá bền vững của Đài Loan (II) ", Dự án Nghiên cứu công tác Hội đồng Khoa học Quốc gia, 2000. Bảng 3.3. Phương pháp tính toán của chỉ số tỷ lệ xử lý nước thải Tên chỉ số Tỷ lệ xử lý nước thải Là tổng của tỷ lệ thâm nhập nước thải công cộng, tỷ lệ Định thâm nhập nước thải cống chuyên dụng, và tỷ lệ lắp đặt Mục nghĩa cơ sở nước thải xây dựng. chỉ mục Đơn vị % Loại Chỉ số đáp ứng Chức năng của cống thoát nước thải là thu gom và xử lý Mục nước thải đô thị để cải thiện vệ sinh môi trường sống đô đích thị, cải thiện chất lượng môi trường sống, ngăn ngừa ô nhiễm nước và đảm bảo chất lượng nước tốt. Cải thiện tỷ lệ thâm nhập dân số của cống thoát nước để cải thiện vệ sinh môi trường sống đô thị, cải thiện chất lượng môi trường sống, ngăn ngừa ô nhiễm nước, đảm Đặc bảo chất lượng nước tốt, thúc đẩy tái chế và tái sử dụng điểm tài nguyên và quản lý tài nguyên bền vững. Nhà nước bảo chỉ số vệ môi trường kế hoạch mục tiêu tầm trung tại Đài Loan Mục tiêu để tiếp nhận các tỷ lệ người sử dụng cống của 23,9% , mục tiêu tầm xa là 35,80% . Tỷ lệ tiếp quản khác với tỷ lệ thâm nhập, dựa trên số lượng hộ gia đình tiếp quản. Thách thức Kế hoạch trọng điểm phát triển quốc gia năm 2008 dự kiến sẽ tăng tỷ lệ thâm nhập của người sử dụng nước thải công cộng lên 20,3% và tỷ lệ xử lý nước thải lên 30,1% .
- 16 Tên chỉ số Tỷ lệ xử lý nước thải Thoát nước thải là nước thải dành riêng cho việc xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải kinh doanh. Việc lựa Các định chọn khu vực quy hoạch nước thải phải dựa vào bảo vệ nghĩa và nguồn nước, khu vực đô thị đông dân cư, phòng chống ô khái Mô tả nhiễm nước, khu vực xây dựng quan trọng và quy hoạch niệm cơ phương hệ thống xử lý ưu tiên. Cống thoát nước thải là một trong bản pháp những công trình công cộng không thể thiếu trong các và định thành phố hiện đại. nghĩa Phương Số hộ xử lý nước thải / hộ gia đình tương đương trên toàn cơ bản pháp tính quốc và số hộ tương đương = dân số quốc gia / số hộ trung toán bình. Hiện tại, mỗi hộ ước tính có bốn người. Hạn chế Do dân số của mỗi hộ gia đình khác nhau, số lượng tiếp của các quản ước tính lớn hơn tổng dân số. Bây giờ giả sử rằng chỉ số dân số của mỗi hộ gia đình là 4 người. Liên hợp quốc, Các chỉ số về khung và phương pháp phát triển bền Tài vững, 2001. liệu Ủy ban châu Âu, Đo lường tiến trình hướng tới một châu Âu bền tham vững hơn - Các chỉ số được đề xuất cho phát triển bền vững, 2001. khảo Cơ quan bảo vệ môi trường của nhân dân điều hành, " Kế hoạch bảo vệ môi trường quốc gia ", 1998 . Bảng 3.4. Chỉ số và phương pháp tính toán sử dụng tài nguyên nước mỗi người mỗi năm Tên chỉ số Sử dụng nước mỗi người mỗi năm Định Lượng nước trung bình được sử dụng cho mỗi người mỗi Mục nghĩa năm. chỉ Đơn vị T / người / năm mục Loại Chỉ số lực lái xe
- 17 Tên chỉ số Sử dụng nước mỗi người mỗi năm Mục đích của chỉ số này là thể hiện việc sử dụng tài Mục đích nguyên nước. Chỉ số này có thể cho thấy lượng nước sử dụng mỗi người mỗi năm. Do sự gia tăng dân số và sự gia tăng các hoạt Liên kết Đặc động kinh tế, lượng nước sử dụng cho mỗi người mỗi để phát điểm năm có xu hướng tăng lên. Mức độ phát triển kinh tế, triển bền chỉ số hoặc sử dụng chỉ số này để cho biết liệu có sử dụng quá vững mức tài nguyên nước để điều chỉnh việc sử dụng tài nguyên nước hay không. Ngoại trừ thỏa thuận giữa một số quốc gia, không có giá Mục tiêu trị mục tiêu tồn tại trên phạm vi quốc tế. Các định nghĩa và Tổng lượng sử dụng hàng năm là lượng nước ngầm được khái bơm cộng với sử dụng nước mặt và không tính đến lượng Mô tả niệm cơ nước được cung cấp bởi nước tái chế. phương bản pháp Phương và định pháp tính (Tổng lượng nước sử dụng hàng năm / Tổng dân số) nghĩa toán cơ bản Chỉ số này không thể cho thấy những thay đổi trong tiêu Hạn chế thụ nước trong các mùa khác nhau và phân phối tiêu thụ của các nước ở các mục tiêu khác nhau. Ngoài ra, không có mối chỉ số quan tâm về chất lượng nước và sự phù hợp khi sử dụng. Tài Ủy ban châu Âu, Đo lường tiến trình hướng tới một châu Âu bền liệu tham vững hơn - Các chỉ số được đề xuất cho phát triển bền vững, 2001. khảo
- 18 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát chung về Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh Công ty TNHH thực phẩm ping rong – Bình Vinh, xinfeng – Đài Loan hợp tác với cửa hàng tiện lợi FAMILYMART, sản xuất các loại thực phẩm tươi sống, cơm rang, cơm hộp, sandwich, sushi, cơm cuộn, bánh ngọt điểm tâm, bánh mỳ, Công ty mở rộng mở thêm xưởng Tân Phong và tháng 1 năm 2015 chính thức đưa vào hoạt động. Sản phẩm của công ty đã được đón nhận và được đánh giá cao, công ty luôn đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm tươi ngon tốt cho sức khỏe nhất,nghiêm khắc tuân thủ các quản chế thực phẩm, đã thông qua sát hạch quốc gia và nhận được giấy chứng nhận CAS và GMP. Về nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, công ty luôn chú trọng vào chất lượng sản phẩm và tìm kiếm những đột phá để tạo ra cơ hội thị trường mới. 4.1.1. Địa điểm hoạt động của công ty Công ty TNHH thực phẩm – Bình Vinh nằm tọa lạc tại số 289-3 nằm ở quận Xinfeng, Tân Trúc, Đài Loan. (289-3, Zhonglun,Xinfeng Township, Hsinchu County 304, Taiwan).
- 19 Các vị trí tiếp giáp của Công ty như sau: - Phía Bắc: Giáp thủ đô Đài Bắc, Đài Loan khoảng 74km ; - Phía Tây: giáp với Hồ Khẩu khoảng 10km; - Phía Đông: giáp biển đông khoảng 5.1 km - Phía Nam: Cách Thành phố Tân Trúc 6km 4.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty a. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY Cơ cấu bộ máy tổ chức nhà máy Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Tổ trưởng an toàn thực phẩm BP Nguyên vật BP quản lý BP nghiên cứ u BP nhà xưởng BP công vụ liệu Phòng Đóng Phòng Công Quản Nhà Gói Phòng Phòng Phòng Phòng Tổng Phòng Tài Nghệ Lý Nấu Nguyên kho Thực Chuẩn Bánh Vụ Vụ Thông Chất Phẩm Bị Nướng Vật Tin Nghiên Liệu Lượng Thực Cứu Phẩm
- 20 Hình 4.1: Sơ đô cơ cấu tổ chức Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh. b. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY a. Chức năng và nhiệm vụ Trách nhiệm của từng bộ phận và tổ an toàn thực phẩm Thẩm quyền trách nhiệm quản lý của chủ quản và cán bộ từng bộ phận: 1. Chủ tịch hội đồng quản trị: đại diện công ty đối ngoại, chịu trách nhiệm đánh giá và thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh doanh, dự án đầu tư lớn. 2. Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển công ty, đề ra mục tiêu mỗi năm đồng thời giám sát quản lý, vận hành các bộ phận của công ty như bộ phận chiến lược, marketing, nhân sự, tài chính – kế toán, công nghệ thông tin, bảo quản thực phẩm, đặt hàng 3. Phó tổng giám đốc: hỗ trợ tổng giám đốc giám sát chỉ đạo giám sát vận hành sản xuất của công ty, chiến lược marketing, nghiệp vụ xúc tiến kinh doanh, đảm bảo chất lượng, tài vụ, công nghệ thông tin 4. Bộ phận quản lý nguyên vật liệu: - Quản lý nguyên vật liệu, liên hệ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất và kiểm nghiệm thiết bị, xác nhận và đánh giá , - Mua nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất và thiết bị thử nghiệm. - Tiếp nhận đơn hàng, chuyển sang hệ thống sản xuất tại nhà máy chuyển và quản lý các vấn đề sản xuất 5. Bộ phận quản lý: Tất cả các nghiệp vụ đối ngoại liên quan như tài vụ, hành chính nhân sự, hệ thống công nghệ thông tin
- 21 - Ban tài vụ nhân sự: Phối hợp quản lý các nghiệp vụ về nhân sự, tiền lương, thưởng, phạt, giáo dục và đào tạo, tài chính, thuế, nghiệp vụ kế toán, quản lý vốn và tài sản cố định và các nghiệp vụ liên quan khác - Ban công nghệ thông tin: quản lý hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và liên kết với bên ngoài - Ban tổng vụ: tất cả các công việc bình thường trong nhà máy 6. Bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm: chịu trách nhiệm giám sát việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, thực hiện quản lý sản xuất sản phẩm mới và công tác an toàn vệ sinh, kiểm tra thành phẩm, bán thành phẩm và nguyên liệu, quản lý chất lượng để cải tiến công nghệ, lập kế hoạch và triển khai dự án và quản lý văn bản. 7. Bộ phận nghiên cứu: phối hợp và giám sát việc nghiên cứu sản phẩm, niêm yết sản phẩm mới, khai thác thị trường, xu hướng tiêu dùng và nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch hoạt động. 8. Bộ phận nhà máy: phối hợp và giám sát việc quản lý sản xuất có liên quan, quản lý vật tư, kho bãi và phân phối quản lý, nguồn nhân lực, quản lý xử lý ngoại lệ, thẩm định hiệu suất và kế hoạch sản xuất hàng ngày và dịch vụ khác. 9. Bộ phận nhà kho: điều phối và lưu trữ các nguyên liệu khác nhau cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm liệu, kiểm soát mua, hàng tồn kho an toàn, mỗi ngày đều phải kiểm tra lượng hàng trong kho và nghiệp vụ quản lý hàng hóa. 10. Bộ phận kỹ thuật: Sửa chữa bảo dưỡng tất cả các máy móc trang thiết bị của nhà máy 11. Tổ an toàn thực phẩm Tổ trưởng: 1. Quản lý tổ an toàn thực phẩm đồng thời sắp xếp những công việc khác.
- 22 2. Giáo dục đào tạo những kiến thức liên quan về an toàn thực phẩm cho thành viên trong tổ; 3. Đảm bảo thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực phậm, thực hiện, duy trì cập nhật hệ thống quản lý an toàn thực phẩm 4. Họp nội bộ và ngoại giao của các hạng mục liên quan. 5. Xử lý những tình huống khẩn cấp, đồng thời tìm cách khắc phục những sự cố. Thành viên: 1. Xử lý ý kiến của khách hàng. 2. Điều tra sự hài lòng về sản phẩm của khách hàng. 3. Phân tích xử lý tài liệu những vấn đề có liên quan như hoạt động thị trường, xu hướng tiêu dùng, an toàn thực phẩm. 4. Xử lý những tình huống khẩn cấp, đồng thời tìm cách khắc phục những sự cố. 5. Phân tích,sắp xếp, thu thập thông tin cạnh tranh thị trường của sản phẩm. 6. Tham gia các hoạt động kiểm toán nội bộ và hoạt động cải thiện. 7. Quản lý tài liệu và sổ sách. 4.1.3. Tính chất và quy mô hoạt động a. Loại hình hoạt động và sơ đồ quy trình sản xuất: Loại hình hoạt động: Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình vinh chế biên thực phẩm đồ ăn nhanh. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh: Nguyên liệu Đóng gói, Xuất ra thị đầu vào: Cá, Chế biế, dán tem, trương( trứng, rau, hạn sử Famylym thịt, bánh, Phân loại dung, art) salab,
- 23 Hình 4.2: sơ đồ biến của công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình vinh
- 24 Một số hình ảnh trong chế biên thực phẩm: Các bộ họp phổ biến công việc. Chế biến trong xưởng: Giai đoạn cân chia sảm phẩm:
- 25 Dán tên loại hàng. Chộn salad Bánh mỳ xếp lên lán
- 26 Trong kho Cán bộ đến hàng Cán bộ kiểm tra hàng:
- 27 Nhập hàng lên xe: b. Danh mục máy móc, thiết bị của Công ty STT Tên thiết bị Số lượng Tình trạng 1 Lò nấu 9 Tốt 2 Tủ đông 3 Tốt 3 Kho lạnh 3 Tốt 4 Máy đóng gói 7 Tốt 5 Máy cắt bánh 3 Tốt 6 Máy chia cơm, 1 Tốt
- 28 4.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường 4.2.1. Biện pháp xử lý nước thải Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động của Công ty TNHH thực phẩm ping rong khoảng 15 000 m3/ngày (lượng nước thải bằng 100% lượng nước cấp). Hiện tại nước thải này được đấu nối với đường ống thu nước thải sinh hoạt chung, sau đó nước thải được dẫn về hệ thống xử lý nước thải 15 000 3/ngày/đêm của Công ty. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của công ty như sau: Nước thải đầu vào Song chắn rác thô Hồ thu gon Tách dầu mỡ oxi Bể sinh học bán dính Bể lắng Bể chứa buồn dư Bể khử trùng Nước đầu ra Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống xử lí nước thải 15000 m3/ngày đêm Nước thải được đưa về tập trung tại hồ thu gom với sức chứa 100.000 m3 nước thải bằng đường ống dẫn lớn. Tại hồ thu gom có 2 máy bơm công suất lớn hoạt động thay phiên bơm nước thải phụt lên không trung giúp cho nước thải tiếp xúc với oxi nhiều nhất có thể. Sau đó nước thải được bơm bằng 3 máy
- 29 bơm chìm trên tổng 6 máy bơm chìm kiểu cánh hở nhằm loại bỏ các loại chất rắn lớn hơn 0,75mm khi hoạt động ở mức trung bình và tối đa 6 máy cùng hoạt động khi lượng nước thải đưa về ở mức tối đa lên hệ thống xử lý nước thải. Tại đây trước khi nước thải được đưa vào xử lý chúng được qua săn chắn rác với kích thước khe là 10mm. Giữ lại rác có kích thước lớn hơn 10mm trước khi được đưa vào hệ thống xử lý và chúng được công nhân đưa loại bỏ vào thùng chứa rác và đem đi xử lý. Sau khi nước thải đã đi qua bể lọc rác tinh sẽ tự chảy đến bể tách dầu mỡ do sự sắp đặt theo sự chênh lệch về độ cao. Dầu mỡ sau khi được tách ra sẽ nằm trên bề mặt của nước thải vào khay bằng máy gạt bề mặt và dầu này được đưa đi xử lý như chất thải nguy hại. Phần nước còn lại sẽ chảy qua bể điều hòa. Tại bể điều hòa thì đâu dò nồng độ PH sẽ đo và điểu chỉnh sao cho đạt đúng bằng giá trị cài đặt ở phòng điểu khiển và đồng thời sẽ bơm điều chỉnh bằng dung dịch NaOH, HCL nếu nống độ PH quá cao sẽ bơm thêm HCL vào khi cân bằng thì dừng và ngược lại. Thông thường bể điều hòa làm việc tốt nhất từ 6,5 => 7,5. Trong bể điều hòa thì nước thải được khuấy trộn chìm liên tục để điều hòa nồng độ và lưu lượng nước đồng thời ngăn không cho quá trình lắng diễn ra. Bơm chìm được sử dụng tại bể điều hòa vận chuyển nước thải đến bể lắng. Đồng thời bể điều hòa cũng có vai trò làm bể chứa nước thải mỗi khi hệ thống dừng lại để sửa chữa hoạc bảo trì, 4.1.5. Các giai đoạn diễn ra tại bể lắng: Quy trình bể lắng diễn ra 5 giai đoạn: cấp nước, cấp nước và sục khí, sục khí, lắng, chắt nước. Các giai đoạn này được vận hành vận hành liên tục và được điều khiển với chương trình tự động. Khi thời gian cấp nước kết thúc thì giai đoạn cấp nước và sục khí điễn ra, nước được cấp đủ vào hồ chứa trong quá trình sục khí thì sẽ được dừng lại nhưng khí vẫn được sục liên tục, lúc này nước được xáo trộn liên tục để tăng hiệu quả của quá trình xử lý hiếu khí bằng vi sinh. Thời gian sục khí kết thúc, tiếp đến sẽ là giai đoạn lắng, bùn sẽ được lắng trong điều kiện tĩnh, các bông cặn nặng sẽ lắng xuống với tốc độ nhanh trong
- 30 suốt quá trình lắng. Giai đoạn cuối cùng của bể là chắt nước. Nước được chắt cách nước mặt 30cm và được đưa qua bể khử trùng. Tại bể khử trùng, ( )2 được châm vào với liều lượng xác định tùy thuộc vào dòng thải bể khử trùng nước trước khi đưa ra hồ chứa nước sau xử lý. Ngoài ra, sau quá trình xử lý ở bể lắng một phần bùn dư nén ở đáy được chuyển đến máy ép bùn để xử lý bằng bơm cấp bùn. Phần nước sinh ra trong quá trình ép bùn sẽ được chảy vào bể thu gom. Phần bùn sau khi ép được đem đi phơi. 4.1.6. Song chắn rác thô Chức năng: Nhằm giữ lại các loại rác (giẻ, giấy, bao bì ) và các tạp chất rắn thô có kích thước lớn hơn 10mm trước khi đưa vào cá công trình xử lý tiếp theo. Việc sử dụng song chắn rác trong các công trình xử lý nước thải tránh được các hiện tượng tắt nghẽn bơm, van và các trường hợp gây hỏng bơm. Cấu tạo: Song chắn rác đặt vuông góc với dòng chảy, gồm các thanh kim loai (inox) đặt cách nhau 10mm trong một khung thép hình chữ nhật, dễ dàng trượt lên xuống dọc theo hai khe ở thành mương dẫn và có thể kéo lên khi vệ sinh. 4.1.7. Bể thu gom Chức năng: Thu nhận toàn bộ nước thải từ phân xưởng sản xuất của công ty và bao gồm cả nước thải sinh họat. Cấu tạo: Bể thu gom được thiết kế bằng bê tong cốt thép, chiều sâu đáy bể thấp hơn mực nước ống đầu vào 3m. Bể hình chữ nhật nằm sâu dưới mặt đất Kích thước hố thu: V=15,1×9,2×5,9 (m)Có 3 bơm chìm cấu tạo giống nhau, hoạt động luân phiên để bơm nước vào 2 thiết bị lọc rác tinh. Chức năng:
- 31 Loại bỏ các tạp chất rắn và các hợp chất hữu cơ có kích thước lớn hơn 0,75mm. Hai thiết bị lọc rác được cấp nước nhờ 3 bơm hoạt động luân phiên nhau. 4.1.8. Bể tách dầu mỡ Chức năng: Trong nước thải có chứa nhiều váng dầu nổi lên trên bề mặt, được máy gạt dầu gạt vào máng và chảy vào thùng chứa sau đó được công ty môi trường xử lý. Bể tách dầu có nhiệm vụ gạt bỏ các chất nổi bề mặt giúp cho các công trình phía sau xử lý đạt hiệu quả. Cấu tạo: Bể tách dầu mở được thiết kế bằng bê tông cốt thép và nổi lên trên mặt đất nhờ liên kết với cụm bể chính. Kích thước bể: 2,5×18,9×5 (m) 4.1.10. Bể sinh học bán dính Chức năng: - Oxy hóa các chất hữu cơ có khả năng phân hũy sinh học trong bể (chất hữu cơ hòa tan được chuyển thành sinh khối tế bào mới). - Kết bông các hợp chất hữu cơ ổn định và tách những sinh khối mới tạo thành ra khỏi nước thải sau xử lý. - Loại các bông cặn sinh học ra khỏi nước bằng quá trình lắng trọng lực làm cho nước ra trong hơn. Cấu tạo: - Bể phản ứng gián đoạn theo từng mẻ hoạt động dựa trên quá trình sinh trưởng lơ lửng của vi sinh vật hiếu khí, là một dạng Aerotank làm việc theo mẻ xử lý nước thải với bùn hoạt tính. - Số bể: 4 cái - Kích thước mỗi bể: Chiều dài × chiều rộng × chiều cao = 18 × 8 × 5 (m) Chiều cao chứa nước: 3,5 (m)
- 32 - Thể tích chứa nước: V = 720 m3 - Thời gian lưu lưu nước trong bể: t = 19,2 giờ Số mẻ của 1 bể: 4 mẻ/ngày - Thể tích rót đầy bể trong 1 mẻ: 334 m3/mẻ - Lượng bùn sinh ra: 51,6 kg/mẻ Máy thổi khí: 2 cái (mỗi bể 1 cái) Sục khí chìm: 4 cái (mỗi bể 2 cái) Bơm bùn 2 cái - Công suất chuyển tải oxy: 44 kg O2/giờ Ưu điểm: - Quá trình xử lý đơn giản, hiệu quả xử lý các chất ô nhiễm cao. Không cần bể lắng 1 và 2, không cần hệ thống tuần hoàn bùn. Vận hành tự động, giảm diện tích xây dựng và chi phí đầu tư. - Quá trình xử lý ổn định: khi sinh khối thích nghi với một khoảng rộng nồng độ chất nền và DO thì quá trình xử lý không bị ảnh hưởng bởi tải trọng BOD, có khả năng xử lý đạt tiêu chuẩn cao (tiêu chuẩn loại A). - Có khả năng khử được các hợp chất Nito, Photpho cao. Cạnh tranh giá cài đặt và vận hành - Có thể lắp đạt từng phần và dễ dàng mở rộng thêm. Nhược điểm: - Công nghệ xử lý sinh học đòi hỏi sự ổn định tính chất nước thải trước khi xử lý. Nếu có bất kỳ sự thay đổi đột ngột của tính chất nước thải đầu vào (hàm lượng kim loại nặng cao, pH quá thấp hoặc quá cao ) thì sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả xử lý tải lương ô nhiễm tính theo BOD và nhiều khó khăn trong việc khắc phục các sự cố của các bể vi sinh vật. - Để bể có thể vận hành một cách hiêu quả thì đòi hỏi người vận hành phải thường xuyên theo dõi các bước xử lý nước thải.
- 33 4.1.11. Chu kỳ hoạt động của bể: Bảng 4.1: Chu kỳ hoạt động của bể: Thời gian Giai đoạn Mô tả (phút) Cấp nước và bắt đầu với lượng nước thải Cấp nước 60 đã được định cho bể và bắt đầu phân hủy chất hữu cơ mạnh mẽ. Khi nước được cấp vào bể trong thời gian 60 phút thì máy thổi khí bắt đầu hoạt động, nước Cấp nước và 60 được tiếp tục cấp trong vòng 60 phút nữa thì sục khí ngưng. Khi cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, các phản ứng sinh hóa hoạt động nhờ vào việc cung Sục khí 180 cấp oxy không khí, sinh khối tổng hợp BOD, ammoniac và nito hữu cơ. Sau khi oxy hóa sinh học xảy ra, bùn được lắng và nước trên bề mặt tạo ra sự phân cách giữa Lắng 60 bùn và nước. quá trình lắng diễn ra trong môi trường tĩnh, hiệu quả thủy lực của bể đạt 100%. Hệ thống thu nước bằng phao nổi trên bề mặt từ trên xuống để lấy nước mà cặn không bị Xả nước 60 kéo theo. Thời xả nước chỉ kéo dài trong vòng 80 phút, còn lại 10 phút là bơm xả bùn dư trong bể ra bể nén bùn và sau đó tiếp tục nạp mẻ mới. Tổng cộng 360 phút
- 34 4.1.12. Bể khử trùng Chức năng: Nước thải sau khi xử lý ở bể bán dính còn chứa khoảng 105-106 vi khuẩn trong 1ml sẽ được đưa từ bể theo đường ống trọng lực tới bể khử trùng để diệt vi khuẩn gây bệnh trước khi xả ra ngoài. Trong bể này Clorua vôi (NaOCl) được châm vào bể với liều lượng xác định tùy thuộc vào nước thải dòng ra để khử trùng trước khi vào cống. Trong bể, nước chuyển động dích dắc tạo nên sự xáo trộn hóa chất và nước, lúc này vi sinh vật bị tiêu diệt. Nước sau khi khử trùng được thải ra ngoài theo cống đến bể chứa nước sau xử lý. Bê khử trùng: Cấu tạo: - Kích thước: L × W × H = 18× 1,5 × 3,4 (m) - Chiều cao chứa nước: H =3,2 (m) Thể tích chứa nước: V = 56m3 - Thời gian lưu nước trong một chu kỳ: 1,5 giờ Hóa chất sử dụng: NaOCl 10% - Vật liệu xây dựng: bê tông cốt thép 4.1.13. Bể nén bùn Bùn dư từ bể babs dính được bơm đến bể nén bùn nhằm cô đặc bùn sơ bộ, bể này được thiết kế như bể nén bùn trọng lực. Bùn nén ở dưới đáy được chuyển đén máy ép bùn bằng các máy bơm bùn. Bùn bơm từ bể nén bùn được
- 35 trộn với polimer trong để tăng khả năng tách nước vầ kết dính của bùn. Phần nước tách ra trong quá trình ép bùn theo mương dẫn chảy về hố thu gom. Bùn dư từ quá trình xử lý được bơm về bể nén bùn, độ ẩm của bùn khoảng 80% – 90%, sau đó bùn được bơm đến máy ép bùn và cô đặc đến độ ẩm từ 20- 30%. Bùn khô được giao cho công ty môi trường xử lý. Khi nồng độ bùn trong bể chứa nằm trong khoảng từ 20.000-50.000 mg/l và bùn đã được phân hủy tốt (bùn có màu nâu xám) thì sẽ tiến hành ép bùn. Chọn lựa Polymer thích hợp bằng cách lấy mẫu bùn đã lắng để xác định thể tích polymer/thể tích bùn để tạo keo bùn tối ưu. Từ đó diều chỉnh lượng bơm của bơm polymer và bơm bùn thích hợp. Tách nước ra khỏi bùn với mục đích: giảm khối lượng vận chuyển ra bãi thải, cặn khô dễ đưa đi chôn lấp hay cải tạo đất có hiệu quả cao hơn bùn ướt, giảm thể tích nước có thể ngấm vào nước ngầm ở bãi chôn lấp. 4.1.14. Các sự cố xảy ra và cách khắc phục Bảng 4.2: Một số sự cố hay xảy ra và cách khắc phục STT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục - Hiển thị sai; - Điện cực hư Điện - Kiểm tra và vệ sinh - Kiểm soát quá cực dơ; định kỳ Hiệu chỉnh định trình sai. - Giá trị bị sai lệch; kỳ; 1 - Đường truyền tín - Yêu cầu nhà sản xuất hiệu sai; kiểm tra; - Cài đặt sai. - Điều chỉnh lại. Bơm chìm nước Chưa cấp điện cho Kiểm tra và đóng tất cả 2 thải không hoạt bơm; thiết bị điều khiển bơm; động. Nước trong bể quá ít
- 36 STT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục Van máy bơm chưa Kiểm tra bộ lấy tín hiệu mở; mức nước trong bể có Bơm bị chèn vật lạ hoạt động tốt không? hay bị sự cố. Mở van và điều chỉnh van ở vị trí thích hợp. Kiểm ta bơm để tìm cách khắc phục. Bơm bùn không Chưa cấp điện cho Kiểm tra và đóng tất cả hoạt động. bơm; các thiết bị điều khiển. 3 Đường ống dẫn bùn Vệ sinh đường ống. bị nghẹt Bơm định lượng Chưa cấp điện cho Kiểm tra và đóng tất cả hóa chất không bơm thiết bị điều khiển 4 hoạt động. Có vật lạ nghẹt trong bơm;Vệ sinh đầu hút và van của đầu hút đầu đẩy. và đầu. Chất lượng nước Nguồn nước thải Kiểm tra nếu có nghi đầu vào không dược thải ra từ các ngờ và yêu cầu nhà máy 5 đạt (các chỉ tiêu ô nhà máy chưa đạt chỉ đó khắc phục kịp thời. nhiễm vượt quá tiêu thải vào khu mức cho phép). công nghiệp.
- 37 Khu xử lý nước thải: Bể chán rác: Khu xử lý nước thải tại công ty:
- 38 4.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh, Xinfen, Đài loan 4.3.1. Quy chuẩn nước thải của Đài Loan Tên quy định: Thoát nước tiêu chuẩn EN Ngày sửa đổi: 29 tháng 4 năm 108 Thể loại quy định: Quản trị Phòng bảo vệ môi trường của nhân viên điều hành Yuan Mục tiêu bảo vệ chất lượng nước File đính kèm: Lịch trình 15: Các dự án chất lượng nước và giá trị giới hạn của các công trình xử lý nước thải. Điều 1:Tiêu chuẩn này được xây dựng theo đoạn thứ hai của Điều 7 của Luật Kiểm soát Ô nhiễm Nước (sau đây gọi là Luật này. Điều 2: Các tiêu chuẩn nước xả cho kinh doanh, hệ thống thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải xây dựng, các hạng mục và giới hạn chất lượng nước như sau: Lịch trình 15 được áp dụng để xây dựng các cơ sở xử lý nước thải. Các tiện ích, hệ thống nước thải xả nước thải (nước thải) theo báo cáo công cộng của cơ quan có thẩm quyền của thành phố hoặc quận (thành phố) phải đặc biệt đối với các khu vực kiểm soát khí thải của các khu vực bảo vệ đất nông nghiệp (sau đây gọi là vùng nắp) cụ thể trong vùng nước tiếp nhận là, Các giới hạn của đồng, kẽm, crôm tổng số, niken, cadmium và crom hóa trị sáu được áp dụng cho Biểu 16. Nhưng nguyên nhân của hệ thống cống hoặc hệ thống thoát nước của khu vực, không xả nước thải (nước thải) vào tổng vùng kiểm soát trong một vùng nước tiếp nhận cụ thể không được áp dụng Biểu 36 của tài liệu này. Đối với các ngành cụ thể, các doanh nghiệp khu vực, hệ thống thoát nước thải và xây dựng các công trình xử lý nước thải, nơi các tiêu chuẩn xả thải được thiết lập , hoặc cơ quan có thẩm quyền của thành phố hoặc quận
- 39 (thành phố) bổ sung hoặc thắt chặt các quy định theo khoản 2 Điều 7 của Luật này Những người xả nước theo tiêu chuẩn sẽ tuân theo quy định của họ. Bảng : Lịch trình 15 Dự án chất lượng nước và giới hạn của các công trình xử lý nước thải Phạm vi áp Dự án Giới hạn Nhận xét dụng Nhiệt độ nước Phát thải trong Dưới 38 độ C (phù không hợp Vùng đất của biển Cho tháng 5 đến Mặt nước tháng 9) Dưới 35 độ C (phù hợp Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau) Phát xạ trực tiếp Nhiệt độ nước của cảng xả không được vượt quá 42 độ C Nước mặt ở miệng 500 mét Chênh lệch nhiệt độ không được vượt quá bốn độ C Chỉ số nồng độ ion hydro [ +] hay 6.0 – 9.0 pH Nitơ ( N) 50 Nitơ amoni ( Phát ra từ 10 4) Chất lượng nước đến Bảo vệ lượng nước Người trong cuộc
- 40 Axit Phát ra từ 4.0 orthophosphoric Chất lượng nước Muối (để đến Photpho hóa trị Bảo vệ lượng ba nước Máy đo axit Người trong cuộc Đếm) 3푃 4 Chất hoạt động bề mặt anion 10 Mỡ (chiết xuất n-hexan) 10 Sắt hòa tan ( Fe) 10 Mangan hòa tan (Mn) 10 Cadmium (Cd) 0.03 Chì (Pb) 1.0 Tổng crom 2.0 Crom hóa trị sáu ( +6) 0.5 Methylmercury 0.0000002 Tổng thủy ngân( Hg) 0.005 đồng ( Cu) 3.0 Kẽm (Zn) 5.0 Bạc (Ag) 0.5 Niken( Ni) 1.0 Selen ( Se) 0.5 Asen(Á) 0.5 Phát ra từ Chất 1.0 Boron (Br) lượng nước đến Bảo vệ lượng nước Người trong cuộc Phát ra từ 5.0 Không áp Chất lượng nước dụng lưu đến lượng nhỏ Bảo vệ lượng hơn năm nước Mười mét Người ngoài cuộc khối mỗi ngày Bởi.
- 41 Trung Nhu cầu oxy sinh 30 Hoa Lưu lượng lớn hóa Cộng hòa hơn hai Cá tuyết 100 trung 50 mét khối quốc Bàn chân / ngày Chất rắn lơ lửng 30 Chín mười 200,000 Tám năm Escherichia coli tháng Dòng chảy nằm Nhu cầu oxy sinh 50 Giêng giữa hai hóa Một ngày 50 mét khối Sau Bàn chân / ngày Cá tuyết 150 Ứng dụng trở xuống đưa lên Giấy phép Bởi Lưu lượng lớn Nhu cầu oxy sinh hóa 30 Trung hơn hai Hoa 50 mét khối Cá tuyết 100 Cộng hòa Bàn chân / ngày trung quốc Chất rắn lơ lửng 300 Chín mười Bảy năm Escherichia coli 20,000 Mười hai Tháng ba Dòng chảy giữa Nhu cầu oxy sinh hóa 50 Mười một năm ngày 0-250 Cá tuyết 150 Càn Mét vuông / Thiên ngày Chất rắn lơ lửng 50 Hãy xây dựng Escherichia coli 300,000 Sản xuất Dựa theo Lưu lượng nhỏ Nhu cầu oxy sinh hóa 80 hơn năm Cá tuyết 250 0 mét khối Chất rắn lơ lửng 80 /ngày
- 42 4.3.1. Hiện trạng nước thải đầu của Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh, Xinfen, Đài loan Tháng 7/2019 Bảng 4.3. Chỉ số phân tích tháng 7/2019 Quy chuẩn Đài TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích loan 1 COD mg/l 36,13 50 2 pH mg/l 5 9 3 N mg/l 5,21 4 4 Cu mg/l <0,05 3.0 5 Pb mg/l <0,1 1.0 6 Zn mg/l <0,05 3 7 Cd mg/l <0,02 0,03 8 Ni mg/l <0,02 1.0 10 Fe mg/l 13 10 11 Cl- mg/l 0,19 1 12 CN- mg/l <0,01 0,07 + 13 NH4 mg/l 7,08 10 Nhận xét Từ kết quả đánh giá trên cho thấy quá trình xử lý nước thải của Công ty vượt chỉ tiêu N cho phép là 1,21 lần, chỉ số Fe vượt lần chỉ số cho phép. Điều này cho thấy chất lượng nước thải đầu tại bể chứa Công ty xử lý chưa tốt, ở một số chỉ tiểu chưa đạt quy chuẩn nước thải của chính phủ Đài Loan.
- 43 Tháng 8/2019 Bảng 4.4: Chỉ số phân tích tháng 8/2019 Quy chuẩn đài TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích loan 1 COD mg/l 38,67 50 2 pH mg/l 5 9 3 HNO3 mg/l 39,07 50 4 Cu mg/l <0,05 3.0 5 Pb mg/l <0,1 1.0 6 Zn mg/l <0,05 3 7 Cd mg/l <0,02 0,03 8 Ni mg/l <0,02 1.0 10 Fe mg/l <0,01 10 11 Cl- mg/l 0,24 1 12 CN- mg/l <0,01 0,07 + 13 NH4 mg/l 7,58 10 Nhận xét: Từ kết quả đánh giá tháng 8 cho thấy quá trình xử lý nước thải của Công ty thực phẩm ping rong có thể thấy thải ra môi trường không vượt chỉ tiêu cho phép, công ty cần cố gắng và phát huy tốt công tác quản lý môi trường hơn. Do vậy để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường tại nơi tiếp nhận nguồn thải. Công ty xây dựng và thiết kế để xử lý nước thải đã qua xử lý vào hệ thống nằm trong giới hạn quy chuẩn chính phủ Đài Loan. c) Tháng 9/2019
- 44 Bảng 4.5: Hiện trạng nước thải đầu tháng 9/2019 Quy chuẩn Đài TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích Loan 1 COD mg/l 29,92 50 2 pH mg/l 6 9 3 HNO3 mg/l 6,23 50 4 Cu mg/l 0,05 3.0 5 Pb mg/l 0,1 1.0 6 Zn mg/l 0,05 3 7 Cd mg/l 0,1 0,03 8 Ni mg/l 0,02 1.0 10 Fe mg/l 0,01 10 11 Cl- mg/l 0,29 1 12 CN- mg/l 0,01 0,07 + 13 NH4 mg/l 9,58 10 * Nhận xét: Từ kết quả đánh giá tháng 9 cho thấy quá trình xử lý nước thải của Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh,Xinfeng, Đài loan đạt hiệu quả cao. Điều này cho thấy chất lượng nước thải tại bể chứa Công ty xử lý nằm trong ngưỡng cho phép, ở một số chỉ tiêu chưa đạt hiểu quả cao.Do vậy để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường tại nơi tiếp nhận nguồn thải. Công ty xây dựng và thiết kế để xử lý nước thải đã qua xử lý sơ bộ, chất lượng nước thải đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải tập trung về bể chứa xử lý nằm trong giới hạn quy chuẩn cho phép của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc ( hay Đài Loan). Nhận xét chung
- 45 Dựa theo số liệu, kết quả đã phân tích được ở bảng 4.5, bảng 4.6, bảng 4.7 cho thấy được chỉ tiêu chất lượng nước thải đầu vào để xử lý một số chỉ tiêu đáp ứng được chỉ tiêu cho phép ở cả 3 tháng. Từ đây ta có thể nhận xét được nguồn nước thải đầu ra từ Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh, Đài loan đạt hiệu quả cao ở các chỉ tiêu N, + Fe, Ni và chỉ tiêu NH4 so với quy chuẩn chính phủ Đài Loan . Và công ty xây dựng bể xử lý nguồn nước thải đã qua xử lý để cho nguồn nước thải từ Công ty đưa ra môi trường không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới đời sống con người. 4.4.Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ thực phẩm tại công ty; - Nguồn nguyên liêu: nhập trong nước, Việt Nam, Philippin, Trung Quốc, Nhật Bản, Bảng 4.6. Tình hình sản xuất của công ty (chuyền/ ngày): STT Tên sảm phẩm Số lượng Nơi tiêu thụ Tồn kho 1 Bánh mì salab 1200 Family mart Hết 2 Bánh mì kẹt trứng 1500 Family mart Hết 3 Bánh mì trứng sala 1500 Family mart Hết 4 Cơm trắng trứng 2000 Family mart Hết 5 Rau 2000 Family mart Hết 6 Cơm ran thịt bò 2000 Family mart Hết Tổng 11700 Nhận xét: Để công ứng đủ sảm phẩm cho thị trường thì cần phải sản xuất với số lượng hàng lớn mới đáp ứng cho thị trướng được nhưng bên cạnh đó môi trường cần được đảm bảo
- 46 4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn. a. Thuận lợi: - Xử lý nước thải được xem là cuộc cách mạng về xử lý môi trường xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm theo tốc độ đô thị hóa làm thay đổi suy nghĩ truyền thống để áp dụng công nghệ xử lý môi trường. - Việc xử lý nước thải có sử dụng được không? Tại nhiều nước trên thế giới, nước thải được xem là nguồn nguyên liệu quý giá. Sở dĩ nước thải có vai trò quan trọng vì chúng có thể được chiết xuất dựa vào các thành phần tồn tại trong nguồn nước được tái sử dụng làm phân bón, thức ăn, trồng cây, - Cho đến nay, nguồn nước thải sau xử lý được sử dụng rộng rãi cho tưới tiêu, đóng góp không nhỏ đến vùng cây xanh đô thị, sử dụng trong chế biến thủy hải sản, phục vụ quá trình sản xuất công nghiệp. - Nhờ nâng cao hiệu suất xử lý, chiết xuất thêm nhiều chất và tạo ra nguồn năng lượng lớn trong quá trình xử lý nước thải nhờ vậy mà giảm được lượng lớn khí thải độc hại ảnh hưởng đến hệ khí quyển và chất lượng không khí tự nhiên. - Xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn, vừa tối ưu chi phí tối đa cho chủ đầu tư. - Đáp ứng các chỉ tiêu môi trường. - Đảm bảo an toàn môi trường cho người dân . b. Khó khăn: - Một trong những thách thức lớn nhất đó là máy móc thiết bị còn hạn chế, dây chuyền sản xuất chưa hiện đại. Thực trạng chung là các công ty đang đối mặt với khó khăn cả về nguyên liệu cũng như công nghệ. - Xử lý nước thải với khối lượng lớn và liên tục như vậy nên thường xảy ra những sự cố như: máy nóng, máy hỏng, máy chạy không điều, chập điên, rác kẹp ống dẫn,
- 47 - Tốn diện tích, giá thành bảo dưỡng vận hành lớn, tốn nguyên liệu lớn, - Kết quả phân tích chưa đáp ứng được các chỉ số môi trường cho phép - Liên quan đến môi trường nước thải từ sản xuất, nước thải sinh hoạt hay nước thải công nghiệp, chứa nhiều thành phần ô nhiễm, chất độc hại, vi khuẩn lây lan nhiều mầm bệnh nguy hiểm, Đây là những tác hại nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh, Đài loan có tổng công suất 30.000 m3 ngày đêm, với 3 chế độ tự động, bán tự động và vận hành bằng tay, cho việc xử lý nước thải Công ty. Nguồn nước thải đầu vào từ Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh, Đài loan chưa đạt hiệu quả cao ở các chỉ tiêu tổng N, Tổng P và chỉ tiêu NH4+.
- 48 Xử lý thức thải, rác thải tại công ty là vô cùng cần thiết nên phải đảm bảo các chỉ số COD, DO, theo chuẩn cho phép của môi trường. 5.2. Kiến nghị - Đối với các nguồn xả có chất lượng nước thải sau xử lý không đạt yêu cầu xả thải loại B hoặc vượt quá mức cho phép nhiều lần không được đưa vào hệ thống xả nước thải ra môi trường mà phải tiếp tục xử lý. - Nâng cấp công suất xử lý nước thải của Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh, Đài loan lên 50,000m3/ngày.đêm để đáp ứng đủ nhu cầu xử lý nước thải cho công ty . - Tận dụng nguồn nước đã qua xử lý cho các Công ty, xí nghiệp sử dụng vào việc sản xuất và trong quá trình làm mát thiết bị, rửa sàn, hay tưới cây - Ban hành các quy định cụ thể nhằm tăng cường vai trò của chủ đầu tư đối với việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường - Hướng dẫn cho các công ty thiết kế cũng như đấu nối hệ thống thoát nước đúng quy định. - Tăng cường kiểm tra các hố ga giám sát chất lượng nước thải đầu ra tại các kênh của Công ty TNHH thực phẩm Ping Rong – Bình Vinh, Đài loan, KCN để kiểm soát chặt chẽ việc xả thải đúng quy định, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục. - Tuyên truyền, phổ biến thông tin về QLMT và tiếp cận sản xuất sạch hơn. Đồng thời tuyên dương các Công ty đã có thành tích trong công tác bảo vệ môi trường. - Tiếp tục phát huy xử lý nước thải đạt quy chuẩn bảo vệ môi trường. - Nâng cao nhận thức cho công nhân để họ có trách nhiệm bảo vệ môi trường và đảm bảo nguồn nước cục bộ trong Công ty của mình.
- 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Văn Hùng (2009). Bài giảng ô nhiễm môi trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. ThS. Lâm Vĩnh Sơn (06/05/2016), Bài giảng kỹ thuật xử lý nước thải. lam-vinh-son-1855381.html, ngày 20/05/2017 3. Phạm Hồng Thủy (2016), tài liệu tham khảo xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học. bang-phuong-phap-co-hoc.html, ngày 20/05/2017. 4. Tài liệu tham khảo một số chỉ số ô nhiễm đặc trưng của nước thải. ngày19/05/2017. 5. Tài liệu tham khảo hiện trạng nước thải trên thế giới. gioi/Nuoc-thai-va-cong-nghiep-5582, ngày 20/05/2017. 6. Thôn tin của công ty: Công ty TNHH Thực phẩm Ping Rong. 7. Tài liệu dân số của chính phủ Đài Loan: Nguồn: 8. Tài liệu quy chuẩn nước thải của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc ( gọi là Đài Loan):
- MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP