Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Xuân Dương, huyện Na rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018

pdf 69 trang thiennha21 19/04/2022 3620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Xuân Dương, huyện Na rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Xuân Dương, huyện Na rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG HÙNG VÂN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ XUÂN DƯƠNG, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN NĂM 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy tập chung Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2017 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG HÙNG VÂN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ XUÂN DƯƠNG, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN NĂM 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy tập chung Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Lớp : LT K49 QLĐĐ Khóa học : 2017 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Dương Hồng Việt Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hoàn thiện chương trình đào tạo vừa học vừa làm. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện kỹ năng trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công việc hiện tại và sau này khi ra trường. Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Xuân Dương, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”. Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Dương Hồng Việt đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú và các anh chị công tác tại UBND xã Xuân Dươngđã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn ! Xuân Dương, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Hùng Vân
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2018 của xã Xuân Dương 38 Bảng 4.2: Kết quả cấp mới GCNQSD đất nông nghiệp năm 2016 39 Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp giai đoạn 2016 40 Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2017 41 Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp giai đoạn 2017 42 Bảng 4.6: Kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSD đất năm 2017 42 Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2018 43 Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2018 44 Bảng 4.9: Kết quả cấp cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất năm 2018 44 Bảng 4.10: Kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSD đất năm 2018 45 Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2016-2018 46 Bảng 4.12: Kết quả cấp giấy chứng nhận GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Xuân Dương giai đoạn 2016 – 2018 48 Bảng 4.13: Kết quả đánh giá hiểu biết chung về -GCNQSD đất 50 Bảng 4.14: Kết quả phỏng vấn về điều kiện cấp GCNQSD đất 52 Bảng 4.15: Kết quả về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất 53 Bảng 4.16: Kết quả về nội dung ghi trên GCNQSD đất 55 Bảng 4.17: Kết quả tổng hợp nhận thức của người dân về công tác cấp GCNQSD đất 56
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BNV Bộ nội vụ BTNMT Bộ tài nguyên môi trường CT – TTG Chỉ thị của thủ tướng chính phủ ĐKĐĐ Đăng ký đất đai ĐKTK Đăng kí thống kê GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng NĐ – CP Nghị định chính phủ QĐ Quyết định TCĐC Tổng cục địa chính TN và MT Tài nguyên và Môi trường TT Thông tư UBND Uỷ ban nhân dân VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất ONT Đất ở nông thôn BHK Đất bằng trông cây hàng năm khác LUK Đất trồng lúa nước còn lại CLN Đất trồng cây lâu năm LUC Đất chuyên trồng lúa nước NTS Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt NHK Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác RSX Đất rừng sản xuất
  6. iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của nhà nước về đất đai 4 2.1.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ 11 2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ 18 2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước và ngoài nước 21 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trên thế giới [9] 21 2.2.2. Tình hình cấp GCQSDĐ ở Việt Nam. [2] 22 2.2.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ ở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn [10] 23 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25 3.1. Địa điểm và thời gian tiến hành 25 3.2. Nội dung nghiên cứu 25 3.3. Phương pháp nghiên cứu 26 3.3.1. Thu thập tài liệu 26 3.3.2. Tổng hợp, phân tích và đánh giá 26 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Xuân Dương 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên [7] 27
  7. v 4.1.2. Điều kiện kinh tế [7] 30 4.1.3. Điều kiện xã hội [7] 32 4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã [7] 34 4.2. Sơ lược về công tác quản lý nhà nước về đất đai, hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Dương giai đoạn 2016 – 2018 [5, 7, 8] 36 4.2.1. Sơ lược công tác quản lý Nhà nước về đất đai của xã Xuân Dương 36 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Dương , huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn . 37 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Xuân Dương giai đoạn 2016- 2018 [6] 39 4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo loại đất giai đoạn 2016 – 2018 . 39 4.3.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo đối tượng sử dụng đất của xã Xuân Dương giai đoạn 2016 - 2018 47 4.3.3. Kết quả tổng hợp nhận thức của người dân về công tác Cấp GCNQSD đất 49 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp GCNQSDĐ của xã Xuân Dương 57 4.4.1. Thuận lợi và khó khăn 57 4.4.2. Giải pháp khắc phục thúc đẩy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã 58 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60 5.1. Kết luận 60 5.2. Đề nghị 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Đất đai có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người, đặc biệt là trong sản xuất. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thiếu được trong lao động nói chung và trong sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng. Một trong những yêu cầu cơ bản của các ngành là phải sử dụng đầy đủ, tiết kiệm và không ngừng nâng cao cải thiện đất. Đất đai là nền tảng của mọi hoạt động của con người. Hơn 20 năm đổi mới toàn diện, đất nước ta đã thu được thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng, nhịp độ phát triển kinh tế nhanh, tăng trưởng khá, ổn định, bền vững, đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, phát triển kinh tế nhiều thành phần tạo điểu kiện phát huy các nguồn lực để đầu tư phát triển. Các dự án đầu tư ngày càng tăng kèm theo đó là tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ trên cả nước, tạo sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất nông nghiệp, đất công nghiệp, dịch vụ và đất đô thị ngày càng lớn. Kéo theo đó là nhu cầu sử dụng quỹ đất ngày càng tăng mà quỹ đất thì có hạn. Việc vận dụng hợp lý đất đai liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người. Đặt biệt trong giai đoạn hiện nay các vấn đề về đất đai là một vấn đề hết sức nóng bỏng, các vấn đề trong lĩnh vực này ngày càng phức tạp và nhạy cảm. hoạt động quản lý về đất đai của nhà nước có vai trò rất quan trọng để giải quyết các trường hợp vi phạm luật đất đai, tranh chấp đất đai, đảm bảo công bằng và ổn định kinh tế xã hội. Do vậy vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là làm thế nào để sử dụng quỹ đất tiết kiệm và đem lại hiểu quả cao.
  9. 2 Một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến với người dân. Để giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở thành cơ sở pháp lý của việc sử dụng đất, Nhà nước đã ban hành hàng loạt các văn bản như: Nghị định, thông tư hướng dẫn lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tạo cơ sở pháp lý có người dân yên tâm sử dụng đất. Xã Xuân Dương là một địa bàn có địa hình phức tạp trình độ nhận thức của người dân chưa cao nên việc giúp người dân hiểu và nắm được tầm quan trọng về đất đai gặp rất nhiều khó khăn đối với các cán bộ địa chính của xã, đặc biệt trong vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người dân do vậy cần đẩy nhanh tiến độ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho việc sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả không chỉ trước mắt mà cả về lâu dài. Xuất phát từ thực tế trên được sự phân công của khoa Quản lí tài nguyên Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của thầy giáo Dương Hồng Việt, em tiến hành thực hiện đề tài “ Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Xuân Dương, huyện Na rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018”. 1.2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Xuân Dương giai đoạn 2016 - 2018 Đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất của địa phương 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Thời gian thực hiện đề tài giúp cho người học được trưởng thành hơn, hoàn thiện hơn về kiến thức chuyên môn, cập nhật và bổ sung kiến thức mới. Nẵm vững hơn các quy định của nhà nước về công tác cấp GCNQSDĐ. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi, khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ trong
  10. 3 thực tế. Qua quá trình thực hiện đề tài cũng đã giúp cho bản thân bổ sung thêm về phương pháp luận, phương pháp tiếp cận, phương pháp làm việc, phương pháp tư duy độc lập và các phương pháp về chuyên môn, nghiệp vụ với nội dung đăng ký cấp GCNQSDĐ. Ngoài ra, thời gian thực tế sẽ tăng cường, bổ sung và hoàn thiện hơn cho mỗi người những kỹ năng như: ứng sử; giao tiếp; làm việc độc lập; làm việc theo nhóm. Giúp cho sinh viên nắm vững hơn về chuyên môn, nghiệp vụ về đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập vào thực tiễn. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo có ý nghĩa giúp cho địa phương có các giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn trong những năm tới.
  11. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ 2.1.1. Cơ sở lý luận của nhà nước về đất đai 2.1.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai [4] Đất đai là nguồn tài nguyên vô vùng quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội. Thấy rõ được tầm quan trọng đó, nhà nước đã quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên này bằng pháp luật và hệ thống các văn bản. Tại điều 4 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm 15 nội dung được quy định tại điều 22 Luật đất đai năm 2013 cụ thể: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
  12. 5 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như vậy ta thấy được sự chặt chẽ trong quản lý về đất đai có thể nắm bắt đầy đủ chính xác các thông tin về đất đai một cách khoa học. Đây cũng chính là cơ sở khoa học và là căn cứ pháp lý để có thể nắm chắc, quản lý chặt toàn bộ quỹ đất cũng như giải quyết các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Đồng thời bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ cho mọi công dân để có thể yên tâm đầu tư sản xuất, bồi bổ cho đất tạo nên hiệu quả kinh tế cao nhất. Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và kế hoạch đó phân bổ quỹ đất đai cho hợp lý nhằm tạo nên hiệu quả sử dụng cao nhất và các biện pháp bảo vệ môi trường. Trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất là nội dung chính, nhằm liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng đất, giúp cơ quan quản lý đất đai được chặt chẽ hơn. Nó là nội dung liên quan đến nhiều nội dung chủ yếu của công tác quản lý đất đai như: Ban hành các văn bản quy phạm pháp Luật về quản lý và sử dụng, điều tra đo đạc, phân hạng và định giá đất, công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai Đây là nội dung nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
  13. 6 dụng đất. Chỉ khi chúng ta làm tốt công tác đăng ký, thống kê kiểm kê, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất thì chúng ta mới có thể làm tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai từ số lượng, chất lượng đến tình hình sử dụng toàn bộ quỹ đất. Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất đã quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan nhà nước về đất đai và nười sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai. Hồ sơ địa chính và GCNQSD đất cung cấp đầy đủ thông tin nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của người sử dụng đất được bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra, xác định nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật như: nghĩa vụ tài chính vì sử dụng đất, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả. Tóm lại việc cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước đối với đất đai ở nước ta, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. 2.1.1.2. Hồ sơ địa chính [1], [3] Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Hồ sơ địa chính được quy định rất rõ ràng, phổ biến hệ thống các văn bản của nhà nước. Trích bài giảng Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2017 Tổng hợp tóm lược như sau: a.Khái niệm hồ sơ địa chính Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất, làm cơ sở để bảo hộ quyền hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là hệ thống các tài liệu chứa đựng các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý của các thửa đất trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã. b. Thành phần hồ sơ địa chính
  14. 7 Hồ sơ địa chính bao gồm: - Bản đồ địa chính; - Sổ địa chính; - Sổ mục kê đất đai; - Sổ theo dõi biến động đất đai, - Bản lưu GCN. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây: - Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí; - Người sử dụng thửa đất; - Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất; Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thựchiện và chưa thực hiện; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất; - Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liênquan. c. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính - Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã. - Việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục hành chính quy định tại Chương XI của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. - Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải bảo đảm tính thống nhất nội dung thông tin thửa đất với Giấy chứng nhận và hiện trạng sử dụng đất. d. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo hướng dẫn tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT. - Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo vẽ bản đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, lậpvà chỉnh lý hồ sơ địa chính ở địa phương.
  15. 8 - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: 1) Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính; 2) Chỉnh lý dữ liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc tính địa chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận của cấp tỉnh; 3) In Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng; 4) Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và sao hai (02) bộ, một (01) bộ gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một (01) bộ gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương. - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: 1) Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận của cấp huyện; 2) Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên giấy. - Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử dụng đất. - Các cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính được phép thuê dịch vụ tư vấn để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
  16. 9 2.1.1.3. Quyền của người sử dụng đất [4] Theo quy định của Luật đất đai 2013, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện các quyền đối với chủ sử dụng đất, đó là các quyền được chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn, quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau: Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất 1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. 3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. 4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. 5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. 6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. 7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. 2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau: a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
  17. 10 Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này; b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất. 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dùng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
  18. 11 d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. 2.1.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ 2.1.2.1. Khái niệm về GCNQSDĐ [4] Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” 2.1.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ [4] Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại điều 98 Luật Đất đai năm 2013 có quy định: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  19. 12 Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
  20. 13 đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này. 2.1.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ [4] Thẩm quyền cấp GCNQSD đất được quy định tại Điều 105 luật Đất Đai 2013 có quy định: 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2.1.2.4. Điều kiện cấp GCNQSDĐ [4] Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) cho hộ gia đình, cá nhân gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất (QSDĐ) và không
  21. 14 có giấy tờ về QSDĐ. Hiện nay, Luật đất đai 2013 quy định điều kiện cấp GCNQSD đất như sau: Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  22. 15 k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
  23. 16 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
  24. 17 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất 1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích. 2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:
  25. 18 a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm; b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý. 3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Được Nhà nước cho phép hoạt động; b) Không có tranh chấp; c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ * Một số văn bản của nhà nước về công tác cấp GCNQSDĐ: Luật đất đai 2013
  26. 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013(Luật số 45/2013/QH13). 1) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông tư này gồm 5 Chương và 25 Điều quy định chi tiết một số nội dung như: Mẫu giấy chứng nhận và in ấn, phát hành quản lý phôi giấy chứng nhận; thể hiện nội dung trên giấy chứng nhận; xác nhận nội dung thay đổi vào giấy chứng nhận và sao, quét giấy chứng nhận. Thông tư này thay thế các Thông tư: Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT; Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai. Giấy chứng nhận đã phát hành theo quy định tại Thông tư số17/2009/TT-BTNMT được tiếp tục sử dụng để thể hiện nội dung theo quy định của Thông tư này. Trường hợp đã nộp đủ hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận hợp lệ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và đã in, viết Giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT thì phải hoàn thành việc ký cấp Giấy chứng nhận đã in, viết xong trước ngày 15 tháng 7 năm 2014; trường hợp chưa in, viết Giấy chứng nhận thì phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này 2) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính.
  27. 20 Thông tư này gồm 7 Chương và 35 Điều quy định chi tiết một số nội dung như: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận; nội dung hồ sơ địa chính; lập hồ sơ địa chính; cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính; quản lý hồ sơ địa chính. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. 3) Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bản đồ địa chính. Thông tư này gồm 4 Chương và 26 Điều quy định chi tiết một số nội dung như: Lập bản đồ địa chính và quản lý, sử dụng bản đồ địa chính. Thông tư này thay thế Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thành lập bản đồ địa chính. 4) Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 5) Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất * Một số văn bản của tỉnh, huyện về công tác cấp GCNQSDĐ: 1) Công văn số 1296/UBND-VP ngày 30/12/2016 của ủy Ban nhân dân huyện Na rì về việc thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác xây dựng quy hoạch 2) Công văn số 1020/UBND-VP ngày 21/10/2016 của ủy Ban nhân dân huyện Na rì về việc đang ký nhu cầu xác định giá đất 3) Công văn số 490/UBND-TNMT ngày 10/05/2017 của ủy Ban nhân dân huyện Na rì về việc chấn chỉnh công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện 4) Công văn số 501/UBND ngày 10/05/2017 của ủy Ban nhân dân huyện Na rì về việc đăng ký bổ sung danh mục các công trình, dự án thu hồi
  28. 21 đất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lú, đất rừng phòng hộ sang sang mục đích khác 5) Công văn số 350/CV-VPĐK ngày 07/06/2018 của văn phòng đang ký đất đai tỉnh Bắc Kạn-STN&MT về việc khắc phục những tồn tại, hạn chế trong kê khai cấp GCNQSD đất của hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 6) Công văn số 386/CV-VPĐK ngày 28/06/2018 của văn phòng đang ký đất đai tỉnh Bắc Kạn-STN&MT về việc đôn đốc kê khai Đăng ký và cấp GCNQSD đất 7) Công văn số 468/VPĐKĐĐ-HCTH ngày 22/8/2018 của văn phòng đang ký đất đai tỉnh Bắc Kạn-STN&MT về việc xây dựng kế hoạch công tác chuyên môn năm 2019. 2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước và ngoài nước 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trên thế giới [9] Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, quan hệ sở hữu đất đai và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích của giai cấp thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý đất đai của mỗi quốc gia là khác nhau. Tại Mỹ: Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Đến nay, họ đã hoàn thành việc GCN. Nước Mỹ đã xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp GCN tại Mỹ sớm hoàn thiện, đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát triển ổn định. Tại Thái Lan: Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia thành 3 loại:
  29. 22 Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất không có tranh chấp thì được cấp bìa đỏ. Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng, cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh. Đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ gì thì được cấp GCN là bìa vàng. Tuy nhiên sau đó, họ sẽ xem tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu xác minh mảnh đất được rõ ràng thì họ chuyển sang cấp bìa đỏ cho trường hợp đó. Và trường hợp sổ bìa vàng thì Nhà nước sẽ xem xét đưa ra các quyết định xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ. 2.2.2. Tình hình cấp GCQSDĐ ở Việt Nam [2] * Tình hình cấp GCNQSD đất nông nghiệp Nhìn chung về cơ bản trong cả nước đã hoàn thành việc giao đất nông nghiệp và cấp GCNQSD đất. Tuy nhiên kết quả thực tế giữa các vùng khác nhau: Đối với các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ: Đã có 65% số hộ với 57% diện tích đất nông nghiệp được cấp GCNQSD đất. Có 3 tỉnh là Hải Phòng, Nam Định, Hưng Yên đã cấp giấy CNQSD đất đạt trên 85% số hộ. Các tỉnh còn lại, việc cấp GCNQSD đất đạt thấp hơn như Hà Nội 32%, Bắc Ninh 27.8% Vùng đồng bằng sông Cửu Long có 85% số hộ với 89% diện tích đất nông nghiệp được cấp giấy CNQSD đất. Đối với các tỉnh miền núi phía bắc: Đã có trên 51% sồ hộ với 43% diện tích đất nông nghiệp đã được cấp GCNQSD đất. Các tỉnh thực hiện cấp GCNQSD đất đạt tỉ lệ cao là: Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lào Cai (đạt trên 85%), các tỉnh còn lại thấp như: Sơn La đạt 31.1%; Lai Châu đạt 24,7% và Phú Thọ đạt 21,4% * Tình hình cấp GCNQSD đất lâm nghiệp: Đến nay đã có 195.679/446.944 hộ được giao đất lâm nghiệp và đã được cấp GCNQSD đất.
  30. 23 Một số địa phương thực hiện tốt công tác cấp GCNQSD đất lâm nghiệp và đạt kết quả cao là: Hoà Bình, Hà Giang, Lào Cai * Tình hình cấp GCNQSD đất ở: Nhu cấu sử dụng đất ở ngày càng trở nên cấp thiết. Đặc biệt là đất ở đô thị, do tính chất phức tạp của tình hình sử dụng đất đô thị với nhiều hạn chế. Mặc dù có sự quan tâm của các cấp các ngánh có liên quan, nhưng kết quả công tác cấp GCNQSD đất ở đô thị chỉ đạt ở mức độ thấp so với yêu cầu, riêng chỉ có tỉnh Đà Nẵng về cơ bản đã hoàn thàng công tác cấp GCNQSD đất cho mọi loại đất. Đối với đất ở nông thôn hầu hết được tiến hàng đồng loạt cùng với việc cấp GCNQSD đất nông nghiệp của các xã. Đến nay cả nước đã triển khai cấp GCNQSD đất ở nông thôn là hơn 5000 xã cho hơn 9 triệu hộ với diện tích khoảng 300.000 ha bằng 3,25% và diện tích đo vẽ khoảng 29%. 2.2.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ ở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn [10] Từ năm 2016 đến tháng 9/2019, chính quyền các cấp đã thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được 235 Giấy chứng nhận cho các tổ chức và 43.610 Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân. Tính riêng năm 2019, đã cấp được 95 Giấy chứng nhận cho các tổ chức, 3.701 Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân. Nhìn chung, việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất. Hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã thống kê, đăng ký nhu cầu sử dụng đất của người sử dụng đất trên địa bàn quản lý theo quy định. Phấn đấu đến hết năm 2020, 100% các thửa đất đã được đo đạc lập bản đồ địa chính đều được kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và cấp
  31. 24 đổi Giấy chứng nhận theo nhu cầu của người sử dụng đất khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo đúng quy định của Luật Đất đai.
  32. 25 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm thực tập: UBND xã Xuân Dương, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn . - Thời gian thực tập: Từ ngày 31 / 5 / 2019 đến ngày 30 / 9 / 2019 3.2. Nội dung nghiên cứu 1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa bàn xã Xuân Dương Điều kiện tự nhiên Điều kiện kinh tế Điều kiện xã hội Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xâ 2. Sơ lược về tình hình quản lí và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Xuân Dương Sơ lược công tác quản lý Nhà nước về đất đai của xã Xuân Dương Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Dương 3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Xuân Dương giai đoạn 2016 – 2018 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo loại đất Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo đối tượng sử dụng đất Đánh giá chung hiểu biết của người dân về kết quả công tác cấp GCNQSD đất 4. Đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất của địa phương
  33. 26 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Thu thập tài liệu * Tài liệu thứ cấp (tài liệu có sẵn) gồm: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; công tác cấp GCNQSD đất tại xã Xuân Dương được thu thập tại UBND xã và các cơ quan hữu quan của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. * Thu thập tài liệu sơ cấp Để có những nhận xét và đánh giá khách quan về công tác cấp GCNQSD đất tại xã Xuân Dương, một số nội dung cần tham khảo ý kiến của người dân như: đánh giá hiểu biết chung về GCNQSD đất, về điều kiện cấp GCNQSD đất, về trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất, nội dung ghi trên GCNQSD đất. Chúng tôi thực hiện theo phương pháp: Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA - Paticipartory Raipid Rural Apraition), cụ thể như sau: Số mẫu điều tra: 60 phiếu. Đối tượng điều tra: Người được cấp giấy cấp GCNQSD đất (năm 2016: 20 hộ; năm 2017: 20 hộ và năm 2018: 20 hộ). Chọn hộ điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên, đảm bảo tính đồng đều ở tất cả các thôn (thôn Thôm Chản 5 hộ, Nà Dăm 7 hộ, Nà Vẹn 5 hộ, Nà Chang 4 hộ, Nà Tuồng 4 hộ, Cốc Duồng 3 hộ, Khu Chợ 5 hộ, Nà Nhàng 3 hộ, Bắc Sen 7 hộ, Cốc càng 7, Nà cai 5 hộ, Nà Nhạc 5 hộ). Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp trên cơ sở xây dựng sẵn hệ thống mẫu biểu. 3.3.2. Tổng hợp, phân tích và đánh giá Tổng hợp số liệu, tài liệu: Theo phương pháp phân lập, chắt lọc các tài liệu và số liệu phù hợp cho từng nội dung xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm máy tính Microsoft Offce Excel. Phân tích và đánh giá: Theo phương pháp nhận định chủ quan trên cơ sở đối soát với những quy định pháp lý hiện hành của Nhà nước.
  34. 27 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Xuân Dương 4.1.1. Điều kiện tự nhiên [7] 4.1.1.1. Vị trí địa lý Giới hạn trên bản đồ: (Bản đồ hành chính xã Xuân Dương ) Hình 1. Sơ đồ xã Xuân Dương Giới hạn tiếp giáp: Đông; Tây; Nam; Bắc của xã Xuân Dương . Xuân Dương là một xã của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam. Xã có vị trí: Bắc giáp xã Dương Sơn. Đông giáp xã Thiện Long (Bình Gia, Lạng Sơn). Nam giáp xã Liêm Thủy. Tây giáp xã Đổng Xá.
  35. 28 Xã Xuân Dương có diện tích 37 km², dân số khoảng 2205 người, mật độ dân số đạt 60 người/km². Xuân Dương có tuyến đường nối đến quốc lộ 3B ở xã Hảo Nghĩa. Sông Na Rì cùng hai phụ lưu là nậm Giàng và suối Na Trang chảy qua địa phận xã Xuân Dương. Xã Xuân Dương được chia thành các thôn bản: Nà Chang, Nà Tuồng, Nà Vẹn, Nà Dăm, Thôm Chản, Cốc Duống, Cốc Càng, Nà Cai, Nà Nhạc, Nà Nhàng, Bác Sen, Khu Chợ. 4.1.1.2. Khí hậu Xã Xuân Dương mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi vùng cao phía bắc, nhiệt đới gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 21,50c, nhiệt độ cao nhất lên đến 370c, nhiệt độ thấp nhất xuống tới 50c. Lượng mưa trung bình năm 1.084 mm, lượng mưa cao nhất vào tháng 5, 6,7, trung bình khoảng từ 186,2 mm/tháng đến 242,0 mm/ tháng, lượng mưa thấp nhất vào tháng 11 - 12. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.483,0 giờ, tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 5,6,7, trung bình khoảng 185 giờ, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 11,12, trung bình khoảng 61,0 giờ. Độ ẩm không khí trung bình khoảng 82%, thấp nhất là 78% vào tháng 2, 3, cao nhất 87% vào tháng 8 tháng 9. Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 840 mm, thấp nhất là 65,4 mm vào tháng 2, cao nhất 77 mm vào tháng 4. Gió, bão: Là xã miền núi được bao bọc bởi những dãy núi cao nên xã không có hướng gió nhất định. Trên địa bàn xã chịu ảnh hưởng của khí hậu Đông - Bắc Bộ nên có gió mùa Đông - Bắc và gió Tây - Nam. Nhìn chung khí hậu thời tiết của xã tương đối thuận lợi cho cuộc sống sinh hoạt và sản xuất nông - lâm nghiệp. Tuy nhiên là xã vùng cao, ảnh hưởng
  36. 29 của núi đá nên vào mùa đông có sương mù, mưa phùn. Thời tiết hanh khô có khi phải chịu hạn hán, vào mùa mưa do địa hình cao, độ dốc lớn, có mưa nhiều dễ gây ra lũ cuốn, lũ quét làm xói mòn, lở đất của các dãy đồi, núi. 4.1.1.3. Địa hình Xã Xuân Dương có địa hình đồi núi cao, giữa là những cánh đồng nhỏ hẹp chạy dọc theo các con suối và các khe núi. Độ cao trung bình từ 300m đến 700m. Độ dốc trung bình từ 15 - 350. 4.1.1.4. Đất đai thổ nhưỡng Đất đai xã Xuân Dương gồm các nhóm đất chính: Đất thuỷ thành: Loại đất tích tụ do phù sa của sông Nà Lì, suối Nà Chang. Tỷ lệ mùn trong đất cao, có tầng canh tác dầy, màu xám đen, hàm lượng đạm ở mức trung bình, hàm lượng lân và kali ở mức trung bình đến khá, loại đất này thích hợp cho các loại cây lương thực và các loại cây hoa màu. Đất đỏ nâu trên núi đá vôi: đất có thành phần cơ giới trung bình, tỷ lệ mùn cao, hàm lượng lân kali tổng số cao. Loại đất này phân bố ở những thung lũng dưới núi đá vôi, đất thích hợp cho trồng cây lâm nghiệp, ăn quả phát triển kinh tế. Đất vàng đỏ trên phiến thạch sét: đất có thành phần cơ giới nhẹ phân bố rải rác tại vùng đồi thấp, đất thích hợp cho cây trồng lâm nghiệp. Đất phù sa suối ngòi: Phân bố dọc các triền suối. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt lớn, thô, địa hình bậc thang. Tỷ lệ mùn trong đất cao, đạm dễ tiêu khá, tỷ lệ can xi trong đất thấp, hàm lượng sắt và nhôm di động cao. Đây là loại đất thích hợp với cây lúa và cây trồng ngắn ngày khác. 4.1.1.5. Thủy văn Toàn xã có: 64,05 ha đất sông suối và mặt nước chuyên dùng. Đây là nguồn nước tự nhiên phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân. Đến nay trên địa bàn xã chưa có nghiên cứu cụ thể về nguồn nước ngầm.
  37. 30 4.1.1.6. Các nguồn tài nguyên khác. Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp của xã Xuân Dương có: 2.890,274 ha trong đó đất rừng phòng hộ có 187,632ha, chiếm 5,261 % diện tích tự nhiên, đất rừng sản xuất 2702,642 ha chiếm 75,782% diện tích tự nhiên. Một phần rừng được trồng chủ yếu là mỡ, keo đang ở thời kỳ kiến thiết cơ bản, một phần đã đến tuổi khai thác (đang khai thác). Động vật rừng còn rất ít, chủ yếu là các loài chim, chồn, sóc. b. Tài nguyên nước Nguồn nước mặt: Phụ thuộc chủ yếu vào lượng mưa tự nhiên (lượng mưa hàng năm khoảng 2.500 – 2.700 mm) và nước suối sông là cùng với nhiều hệ thống ao hồ. Tuy nhiên lương nước mặt chịu ảnh hưởng theo mùa, vào mùa khô lượng nước thường thấp hơn nhất là vào các tháng 1, 2, 3 hàng năm. Nguồn nước ngầm: Đến nay chưa có khảo sát, nghiên cứu đầy đủ về trữ lượng và chất lượng nước ngầm, tuy nhiên qua đánh giá sơ bộ của các hộ gia đình hiện đang khai thác sử dụng thông qua hình thức giếng khơi cho thấy mực nước ngầm có độ sâu 4 – 5m. 4.1.2. Điều kiện kinh tế [7] 4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế Kinh tế của xã chủ yếu là thuần nông. Tỷ lệ cơ cấu nông, lâm nghiệp chiếm 96%, trong những năm gần đây nhà nước có chủ trương trồng rừng đời sống nhân dân được cải thiện hơn. Năm 2018 diện tích thiết kế trồng rừng sản suất năm 2018 (rừng Tập trung) tổng là 15,06 ha. Trồng rừng phân tán được 19.165 cây. Các dự án được hỗ trợ Hỗ trợ bà con nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất ruộng 01 vụ sang trồng cây dong riềng bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế Dự án Childfund hỗ trợ THKHKT, hỗ trợ phân bón cho các hộ trồng Dong riềng năm 2018
  38. 31 Chương trình Hỗ trợ phát triển sản xuất - Chương trình 135 năm 2018: Thực hiện Mô hình nuôi trâu sinh sản Các ngành khác chiếm 4%. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng Duy trì bảo dưỡng trục đường xã. Việc đi lại của người dân được đảm bảo an toàn trên địa bàn xã. Xây dựng lại trụ sở UBND xã, xây dựng các công trình nhà văn hóa, hệ thống nước sạch. Giao thông đã được bê tông hóa 60%. Y tế xã đã đạt chuẩn. Trường trung học cơ sở cơ bản đạt chuẩn, trường tiểu học đã đạt chuẩn, trường mầm non cơ bản đã đạt chuẩn. Hệ thống đường tỉnh lộ Xã có con đường tỉnh lộ 256 chạy qua với chiều dài 7 km, hiện đang thi công đoạn đường trung tâm Chợ của xã. Hệ thống đường giao thông trục xã. Ngoài tuyến đường 256 còn có 2 tuyến đường từ 256 thôn Nà Dăm đi qua thôn Nà Vẹn, Nà Tuồng sang xã Thiện Long (huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn) dài 5km và từ đường 256 thôn Khu Chợ đi qua các thôn Nà Nhàng, Bắc Sen sang xã Liêm Thủy dài 4 km là đường đất. Tổng đường giao thông trục xã, liên xã 9km đường đất. Đường giao thông trục thôn, liên thôn: Toàn xã có 21,5 km đường giao thông trục thôn, nối giữa các thôn và giữa thôn với các xóm, đa số là đường đất nhỏ có chiều rộng mặt đường từ 0,8m đến 4,0m. Đường ngõ xóm Toàn xã có 20,65 km đường ngõ xóm, tất cả là đường đất, chiều rộng mặt đường từ 0,5 m đến 1,5 m. Đường giao thông nội đồng.
  39. 32 Xã có 35,5 km đường nội đồng đường đến các khu sản xuất, đều các đường mòn bà con đi lại lâu ngày nên thành đường, chiều rộng mặt đường từ 0,5m đến 1,2m. 4.1.3. Điều kiện xã hội [7] 4.1.3.1. Dân số và lao động Dân số: Toàn xã Xuân Dương có 2180 nhân khẩu/485 hộ. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1%. Mật độ phân bố dân cư là 1 người/Km ”. Các điểm dân cư của xã chia thành 12 thôn xóm. Lao động: Số lao động trong độ tuổi 1308 người. Trong đó lao động nữ 630 người, lao động nam là 678 người. Lao động nông nghiệp là 1273 người, chiếm tỷ lệ 97,32%. Xã có nguồn nhân lực khá dồi dào song chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, số lao động phổ thông chưa qua đào tạo còn lớn. Lao động nông nghiệp tại xã Xuân Dương chiếm tỷ trọng lớn. Cần có định hướng phát triển các ngành kinh tế phi nông nghiệp, thu hút lao động lĩnh vực nông nghiệp chuyển đổi sang. Hàng năm UBND xã chú trọng công tác hướng nghiệp, dạy nghề và bằng các chương trình phát trìển kinh tế xã hội, cho vay vốn để sản xuất, chương trình phát triển lâm nghiệp tuy nhiên tình trạng thiếu việc làm nhất là đối với thanh niêm cũng như lực lương lao động nông nghiệp cần được giải quyết. 4.1.3.2. Dân tộc, phong tục tập quán Toàn xã có 4 dân tộc anh em, gồm Tày, Nùng, Kinh, Dao trong đó dân tộc Tày, Nùng chiếm đa số, cùng sinh sống xen kẽ trên 12 thôn bản, nhân dân các dân tộc xã Xuân Dương có truyền thống giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, biết thương yêu đùm bọc, tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong lao động sản xuất, cũng như trong lúc khó khăn, hoạn nạn; tuyệt đối tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng, chấp hành tốt chủ trương đường lối,
  40. 33 chính sách của Đảng, Pháp Luật của Nhà Nước. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tổng diện tích đất tự nhiên: 3.566,3 ha ( trong đó đất nông nghiệp 436,15 ha). Có 538 hộ với 2.359 nhân khẩu sinh sống trên 12 thôn bản và 4 dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn ( Tày, Nùng, Kinh, Dao). 4.1.3.3. Giáo dục và Y tế a. Về giáo dục Đạt phổ cập giáp dục trung học cơ sở ; Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học Trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) 70%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt >20%. * Thực trạng giáo dục của xã: Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đi học được đến trường: 100%. Phổ cập Tiểu học: đạt 100%. Phổ cập THCS: đạt 100%. Số học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục đi học: 70%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 18,84%. b. Về y tế Tỉ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt >70%; Trạm Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. * Thực trạng Y tế xã: Xã có trạm y tế tại trung tâm xã với 1 bác sỹ, 3 y sỹ và 1 y tá đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh ở tuyến xã. Mạng lưới y tế xã đến thôn bản vẫn được duy trì 12/12 thôn, bản có y tế thôn. Tỷ lệ tiêm phòng các loại vác xin cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt 100%. Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế là 97,8%.
  41. 34 Trạm y tế xã 01 nhà cấp IV là nơi làm việc của cán bộ y tế và khám chữa bệnh, cơ sở vật chất đã được đầu tư nhưng cần nâng cấp và xây thêm nhà để xe, nhà bếp, nâng cấp hệ thống điện, mua sắm trang thiết bị. 4.1.3.4. An ninh quốc phòng Chỉ đạo các thôn tổ chức tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia bảo vệ an ninh nông thôn. Tổ chức cho các hộ gia đình ký cam kết bảo đảm các thành viên trong gia đình không vi phạm pháp luật, không mắc tệ nạn xã hội, không sử dung vũ khí, vật liệu nổ, không vi phạm Luật an toàn giao thông. Phối hợp Ban chỉ huy quân sự xã tổ chức bảo vệ trực ban, trực chiến, đảm bảo an toàn tuyệt đối, không có vụ việc lớn xảy ra. Thường xuyên đảm bảo quân số dân quân và lưc lượng dự bị động viên. Ban chỉ huy quân sự xây dựng kế hoạch và phối hợp Ban công an xã tổ chức bảo vệ trực ban, trực chiến, đảm bảo an toàn tuyệt đối, nên tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông được đảm bảo, không có vụ việc lớn xảy ra. Công tác tuyển quân: Đảm bảo quân số 9/9 thanh niên = 100% chỉ tiêu giao. Công tác chuẩn bị huấn luyện dân quân năm 2018: Chuẩn bị vật chất, bia bảng, mô hình học cụ tại buổi lễ ra quân huấn luyện tại huyện đúng, đủ theo yêu cầu. Chuẩn bị vật chất, thao trường bãi tập, mô hình học cụ để huấn luyện dân quân theo kế hoạch. Kết quả huấn luyện đạt loại giỏi. An ninh chính trị được giữ vững, ổn định; trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tỷ lệ tuyển quân đạt 100%. Huấn luyện dân quân đạt loại khá trở lên. Giải quyết kịp thời, đúng quy định đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. 4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã [7] 4.1.4.1. Thuận lợi a. Về điều kiện tự nhiên
  42. 35 Xã có vị trí địa lý tương đối thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, buôn bán hàng hoá với các khu vực lân cận, nằm trên trục đường tỉnh lộ 256 sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội sau này. b. Về đất đai Xã có diện tích đất tự nhiên lớn (3.566,3 ha), đây là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông – lâm nghiệp. Mặt khác quỹ đất dành cho các ngành kinh tế khác như: tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và để phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cũng tương đối dồi dào. Tài nguyên đất lớn, tương đối màu mỡ, khí hậu ôn hoà, phù hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện tốt cho phát triển ngành nông - lâm nghiệp hàng hoá. c. Về khí hậu Điều kiện khí hậu, thủy văn của xã tương đối thuận lợi cho việc sản xuất nông – lâm nghiệp. Lượng mưa hàng năm tương đối lớn (1.586 mm) kết hợp với hệ thống sông suối đã cung cấp đủ lượng nước cho sản xuất, bên cạnh đó điều kiện thổ nhưỡng phù hợp với nhiều loại cây trồng là điều kiện để xã đa dạng hóa các loại cây trồng trong việc phát triển nông nghiệp. d. Về tài nguyên rừng Xã có diện tích đất lâm nghiệp lớn, trong đó có cả rừng phòng hộ và rừng sản xuất, đây là nguồn cung ứng nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy chế biến lâm sản trong khu vực sau này. e. Về nguồn nhân lực Có lực lượng lao động dồi dào, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động cao, trình độ và khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật của người lao động đã được nâng cao đáng kể. Đội ngũ cán bộ và nhân dân xã có truyền thống đoàn kết, lao động sáng tạo đó là nguồn nhân lực để khai thác tiềm năng đất đai phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới. 4.1.4.2. Khó khăn
  43. 36 Quỹ đất để phát triển xây dựng khá khó khăn do địa hình đồi núi chiếm tỷ lệ lớn , giao thông đi lại khó khăn. Diện tích đất nông nghiệp bằng phẳng đưa vào sử dụng còn ít, diện tích đất chưa sử dụng tương đối lớn. 4.2. Sơ lược về công tác quản lý nhà nước về đất đai, hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Dương giai đoạn 2016 – 2018 [5, 7, 8] 4.2.1. Sơ lược công tác quản lý Nhà nước về đất đai của xã Xuân Dương 4.2.1.1. Về công tác ban hành các văn bản Trong những năm qua, UBND xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành trong xã triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai của Đảng và Nhà nước, nên công tác quản lý và sử dụng đất đai của huyện được quản lý chặt chẽ, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đảm bảo phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các khu, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động địa phương, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. 4.2.1.2. Xác định địa giới hành chính Thực hiện chỉ thị 364/CT của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Toàn bộ ranh giới hành chính của huyện đã được rà soát cụ thể theo từng tuyến, địa giới hành chính của huyện, các xã được cắm mốc địa giới cố định. 4.2.1.3. Quản lý việc sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức Được nhà nước giao đất, cho thuê đất, việc thực hiện các đối tượng được chuyển mục đích, chuyển đổi đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong những năm qua công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Việc chuyển đổi mục đích chủ yếu là chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. 4.2.1.4. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
  44. 37 Hàng năm xã đều thực hiện tốt công tác thống kê đất đai, khai báo biến động sử dụng đất theo đúng quy định. Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai theo chỉ thị 28/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất. 4.2.1.5. Công tác cấp GCNQSD đất UBND xã đã chỉ đạo thực hiện công tác cấp GCNQSD đất cho các loại nông nghiệp, đất ở nông thôn và đất chuyên dùng, việc cấp GCNQSD đất các loại đất trên địa bàn xã hầu hết đã được cấp cho tất cả các đối tượng đang sử dụng giúp cho nhân dân yên tâm đầu tư phát triển sản xuất. 4.2.1.6. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai Công tác giải quyết tranh chấp và khiếu nại về đất đai luôn được coi trọng, đúng pháp luật. Đặc biệt là công tác hòa giải tại thôn, xã luôn thường xuyên tập huấn cho đội ngũ cán bộ hòa giải nhằm nâng cao nhằm nâng cao chất lượng các buổi hòa giải. Do vậy đơn khiếu nại về đất đai rất ít. 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Dương , huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn Hiện trạng: Diện tích tự nhiên là 3566,301 ha được thể hiện cụ thể ở dưới bảng sau:
  45. 38 Bảng 4.1 Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2018 của xã Xuân Dương Diện tích STT Loại đất Mã Cơ cấu (%) (ha) Tổng diện tích tự nhiên 3566,301 100 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 3388,321 94,99 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 484,522 13,580 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 2890,274 81,040 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 13,525 0,370 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 148,972 4,20 2.1 Đất ở ONT 21,960 0,650 2.2 Đất chuyên dùng CDG 57,181 1,60 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 0,721 0,020 Đất sông, ngòi, kênh rạch, SON 2.4 69,110 1,930 suối 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 29,008 0,810 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 29,008 0,810 (Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2018 ) Qua bảng 4.1 cho thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã Xuân Dương là 3566,301 ha và được sử dụng vào các mục đích sau: - Đất nông nghiệp có diện tích khá lớn là 3388,321 ha, chiếm 94,99% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã. Trong đó: + Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích là 484,522 ha, chiếm 13,580%. + Đất lâm nghiệp có diện tích là 2890,274ha, chiếm 81,040%. + Đất nuôi trông thủy sản có diện tích là 13,525 ha, chiếm 0,370%. - Đất phi nông nghiệp có diện tích là 148,972 ha, chiếm 4,20% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã. Trong đó: + Đất ở có diện tích là 21,960 ha, chiếm 0,650%. + Đất chuyên dùng có diện tích là 57,181 ha, chiếm 1,60% + Đất nghĩa trang nghĩa địa có diện tích là 0,721 ha, chiếm 0,02% + Đất sông, ngòi, kênh rạch, suối có diện tích là 69,110 ha, chiếm 1,930% - Đất chưa sử dụng có diện tích là 29,008 ha, chiếm 0,810%.
  46. 39 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Xuân Dương giai đoạn 2016- 2018 [6] 4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo loại đất giai đoạn 2016 – 2018 4.3.1.1. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2016 Bảng 4.2: Kết quả cấp mới GCNQSD đất nông nghiệp năm 2016 Số Diện tích STT Thôn Loại đất đơn (m2) 1 Thôm Chản 4 7223 BHK; LUK; CLN 2 Nà Dăm 1 45,9 LUC 3 Nà Vẹn 1 282,6 CLN LUC; LUK; BHK; NTS; 4 Nà Tuồng 10 20921,9 CLN; NHK 5 Nà Chang 4 6994,2 NHK; BHK; CLN; LUK 6 Cốc Duống 1 106,3 CLN 7 Khu Chợ 3 191,6 CLN 8 Cốc Càng 7 7961,5 CLN; LUK; NHK; NTS; LUC 9 Nà Cai 6 4670,9 CLN; BHK; NTS; LUK 10 Nà Nhàng 10 13832,2 LUK; NTS; BHK; CLN 11 Bắc Sen 8 16894,3 LUK; CLN; LUC Tổng toàn xã 55 79124,4 (Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2016) Qua bảng 4.2 trên cho ta thấy công tác cấp GCNQSD đất nông nghiệp xã Xuân Dương năm 2016 cụ thể như sau: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất là 55 với tổng diện tích là 79124,4 (m2) sử dụng vào các mục đích khác nhau. Ngoài ra có 1 thôn Nà Nhạc không có đơn nào xin cấp. Năm 2016 ngoài việc cấp mới GCNQSD đất nông nghiệp còn có cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp. 4.3.1.2. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2016
  47. 40 Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp giai đoạn 2016 STT Thôn Số đơn Diện tích (m2) Loại đất 1 Thôm Chản 2 800 ONT 2 Nà Vẹn 1 400 ONT 3 Nà Tuồng 5 2000 ONT 4 Nà Chang 3 850 ONT 5 Cốc Duống 1 200 ONT 6 Khu Chợ 5 637,3 ONT 7 Cốc Càng 2 757,8 ONT 8 Nà Cai 4 1400 ONT 9 Nà Nhàng 5 1640 ONT 10 Bắc Sen 6 2400 ONT Tổng toàn xã 34 11085,1 (Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2016) Qua bảng 4.3 trên cho ta thấy công tác cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp xã Xuân Dương năm 2016 cụ thể như sau: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất là 34 với tổng diện tích là 11085,1 (m2). Ngoài ra có 2 thôn Nà Nhạc và Nà Dăm không có đơn nào xin cấp. Thôn Bắc Sen là thôn có diện tích đất cấp lớn nhất trong xã và có số lượng dân tách ra ở riêng nhiều nên việc chia đất chia tài sản là thường xuyên nên là thôn được cấp với tổng diện tích lớn nhất. 4.3.1.3. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2017 Sang năm 2017 tiếp tự được sự quan tâm của Đảng ủy và Ủy ban nhân dân đã triển khai nhiều giải pháp xử lý các vướng mắc liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để hạn chế các khiếu nại, kiến nghị và phản ánh của người
  48. 41 dân. Theo thống kê của Công chức địa chính xã, trong năm 2017, tổng số hồ sơ giải quyết đối với hộ gia đình cá nhân là hơn 40 thủ tục hành chính liên quan đến đất đai. Trong đó liên quan đến cấp giấy là 31 trường hợp về đất nông nghiệp đã giải quyết xong. Cụ thể được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2017 Số Diện STT Thôn Loại đất đơn tích (m2) 1 Thôm Chản 3 2470,6 CLN; NHK 2 Nà Dăm 7 31559 BHK; LUK; LUC; CLN; NHK 3 Cốc Duống 2 23639 RSX 4 Khu Chợ 4 742,3 CLN; BHK 5 Cốc Càng 6 4853,7 CLN; NTS; NHK; LUK; BHK 6 Nà Cai 3 3886,4 LUC; LUK; BHK 7 Nà Nhạc 4 16416 LUK; LUC; BHK 8 Nà Nhàng 2 1271,8 LUK; CLN Tổng toàn xã 31 84838,8 (Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2017) Qua bảng 4.4 cho ta thấy công tác cấp GCNQSD đất nông nghiệp xã Xuân Dương năm 2017 tăng hơn so với năm 2016 cụ thể như sau: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất là 31 với tổng diện tích là 84838,8 (m2). Ngoài ra có thôn Nà Vẹn, Nà Tuồng, Nà Chang và Bắc Sen không có đơn nào xin cấp. Ngoài cấp đất nông nghiệp trong năm 2017 còn có đơn xin cấp đất phi nông nghiệp. 4.3.1.4. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2017 Trong năm 2017 có 5 thôn có đơn đề nghị cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp, được thể hiện qua bảng sau:
  49. 42 Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp giai đoạn 2017 STT Thôn Số đơn Diện tích (m2) Loại đất 1 Thôm Chản 1 200 ONT 2 Nà Dăm 4 1600 ONT 3 Khu Chợ 4 317,6 ONT 4 Cốc Càng 2 800 ONT 5 Nà Nhạc 1 400 ONT Tổng toàn xã 12 3317,6 (Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2017) Qua bảng 4.5 cho ta thấy công tác cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp xã Xuân Dương năm 2017 giảm hơn so với năm 2016 cụ thể như sau: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất là 12 với tổng diện tích là 3317,6 (m2). Ngoài cấp đất phi nông nghiệp trong năm 2017 xã còn có đơn xin chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. 4.3.1.5. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSD đất năm 2017 Từ trước đến nay, thủ tục chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đất đai luôn được chính quyền quan tâm, năm 2017 có 8 trường hợp xin chuyển nhượng và tăng cho đất đai, cụ thể: Bảng 4.6: Kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSD đất năm 2017 STT Thôn Số đơn Diện tích (m2) Loại đất 1 Nà Dăm 6 10327 2 Nà Tuồng 1 145,1 3 Cốc Duống 1 104 Tổng toàn xã 8 10576,1 (Nguồn: UBND xã Xuân Dương, năm 2017)
  50. 43 Qua bảng 4.6 cho ta thấy việc chuyển nhượng, tặng cho về đất đai diễn ra ở 3 thôn với tổng số đơn xin chuyển nhượng, tặng cho là 8 đơn với tổng diện tích là 10576,1 (m2). Cuối năm 2017 tiếp tục công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thủ tục được chuyển sang năm 2018. 4.3.1.6. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2018 Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2018 Diện tích STT Thôn Số đơn Loại đất (m2) 1 Nà Dăm 3 4322,1 BHK; LUK; NTS 2 Nà Vẹn 2 4710,4 CLN; RSX 3 Nà Chang 4 1657,6 LUK 4 Cốc Duống 1 91,6 BHK 5 Khu Chợ 1 91,9 CLN BHK; CLN; RSX; LUK; 6 Cốc Càng 7 35458,9 LUC; NTS 7 Nà Nhàng 3 4090,9 BHK; CLN; LUC 8 Bắc Sen 6 114160,7 LUK Tổng toàn xã 27 164584,1 (Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2018) Bảng trên cho ta thấy công tác cấp GCNQSD đất nông nghiệp xã Xuân Dương năm 2018 cụ thể như sau: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất là 27 với tổng diện tích là 16458,1 (m2). So với năm 2016 và năm 2017 việc cấp giấy tăng vể diện tích giảm về số đơn xin cấp. 4.3.1.7. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2018
  51. 44 Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2018 STT Thôn Số đơn Diện tích (m2) Lọa đất 1 Cốc Duống 1 100 ONT 2 Khu Chợ 1 200 ONT 3 Cốc Càng 2 601 ONT 4 Nà Nhàng 2 300 ONT 5 Bắc Sen 1 400 ONT Tổng 7 1601 (Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2018) Qua bảng 4.8 cho ta thấy công tác cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp xã Xuân Dương năm 2018 cụ thể như sau: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất là 7 đơn với tổng diện tích là 1601 (m2). Công tác cấp GCNQSD đất phi nông nghiêp giảm hẳn so với năm 2016 và năm 2017. Trong năm 2018 ngoài việc cấp giấy CNQSD đất nông nghiệp và phi nông nghiệp còn có việc cấp đổi giấy CNQSD đất. 4.3.1.8. Kết quả cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất năm 2018 Kế tiếp năm 2017 sang năm 2018 UBND xã Xuân Dương và phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp tục giải quyết những thửa còn tồn đọng ở thôn chưa được cấp đổi hết ở năm 2017 được thể hiện cụ thể ở bảng dưới đây Bảng 4.9: Kết quả cấp cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất năm 2018 STT Thôn Số đơn Diện tích (m2) Loại đất 1 Nà Chang 1 144,1 LUC 2 Nà Nhạc 2 2411,6 LUK; LUC 3 Bắc Sen 1 498,5 NTS Tổng 4 3054,2 (Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2018)
  52. 45 Qua bảng 4.9 cho thấy tổng số đơn xin cấp đổi GCNQSD đất tại xã Xuân Dương là 4 đơn với tổng diện tích là 3054,2 (m2). Ngoài việc cấp đổi Giấy CNQSD đất còn có chuyển nhượng tặng cho GCNQSD đất. Trong những năm tới xã Xuân Dương sẽ tiếp tục tiến hành cấp, cấp đổi GCNQSD đất cho các đối tượng sủ dụng đất trong xã nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các đối tượng sử dụng đất cũng như việc quản lý nguồn tài nguyên đất của xã được tốt hơn. 4.3.1.9. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSD đất năm 2018 Bảng 4.10: Kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSD đất năm 2018 Diện tích STT Thôn Số đơn Loại đất (m2) 1 Nà Chang 1 494,8 LUC 2 Khu Chợ 2 357,1 LUC; ONT 3 Cốc Càng 2 1750,1 BHK; LUK 4 Nà Nhàng 1 146,7 ONT Tổng 6 2748,7 (Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2018) Qua bảng 4.10 cho thấy năm 2018 tổng số đơn xin chuyển nhượng,tặng cho GCNQSD đất tại xã Xuân Dương là 6 đơn với tổng diện tích là 2748,7 (m2). 4.3.1.10. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Xuân Dương giai đoạn 2016-2018 Việc Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Xuân Dương giai đoạn 2016-2018 theo giai đoạn là một công tác thực sự cần thiết nhằm xác định được tình hình cấp GCNQSD đất cho từng nhóm đất của địa phương trong ba năm vừa qua để thấy được tầm quan trọng của việc cấp giấy. Qua điều tra, tìm hiểu thực trạng cấp GCNQDS đất ở xã Xuân Dương thu được kết quả như sau:
  53. 46 Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2016-2018 STT Năm Số đơn Diện tích (m2) Ghi chú 55 79124,4 Đất nông nghiệp 1 2016 34 11085 Đất phi nông nghiệp 31 8483,8 Đất nông nghiệp 2 2017 12 3317,6 Đất phi nông nghiệp 8 10576,1 Chuyển nhượng, tặng cho 27 164584,1 Đất nông nghiệp 7 1601,0 Đất phi nông nghiệp 3 2018 4 3054,2 Cấp đổi, cấp lại 6 2748,7 Chuyển nhượng, tặng cho Tổng 184 284574,9 (Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2018) Qua bảng 4.11 cho thấy công tác cấp GCNQSD đất của xã Xuân Dương giai đoạn 2016 – 2018 được cấp là 184 với tổng diện tích cấp được là 284574,9 (m2). Cụ thể: Năm 2016: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất nông nghiệp là 55 đơn với tổng diện tích cấp GCNQSD đất 79124,4 (m2). Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp là 34 đơn với tổng diện tích cấp GCNQSD đất 11085 (m2). Năm 2017: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất nông nghiệp là 84 đơn với tổng diện tích cấp GCNQSD đất 8483,8 (m2). Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp là 12 đơn với tổng diện tích cấp GCNQSD đất 3317,6 (m2). Tổng số đơn xin chuyển nhượng, tặng cho là 8 với tổng diện tích là 10576,1 (m2). Năm 2018: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất nông nghiệp là 27 đơn với tổng diện tích cấp GCNQSD đất 164584,1 (m2). Tổng số đơn xin cấp
  54. 47 GCNQSD đất phi nông nghiệp là 7 đơn với tổng diện tích cấp GCNQSD đất 1601 (m2). Tổng số đơn xin chuyển nhượng, tặng cho là 6 với tổng diện tích là 2748,7 (m2). Tổng số đơn xin cấp đổi, tặng cho là 4 với tổng diện tích là 3054,2 (m2). Qua những phân tích kết quả ở trên cho thấy công tác cấp GCNQSD đất trong giai đoạn 2016 – 2018 đã đáp ứng được phần nào nguyện vọng của người dân. Số người dân làm đơn xin cấp GCNQSD đất giảm dần qua các năm. Trong những năm tới xã Xuân Dương sẽ tiếp tục tiến hành cấp, cấp đổi GCNQSD đất cho các đối tượng sủ dụng đất trong xã nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các đối tượng sử dụng đất cũng như việc quản lý nguồn tài nguyên đất của xã được tốt hơn. 4.3.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo đối tượng sử dụng đất của xã Xuân Dương giai đoạn 2016 - 2018 4.3.2.1. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Xuân Dương giai đoạn 2016 – 2018 Việc cấp GCNQSD đất đến từng hộ gia đình, các nhân dụng đất sẽ đem lại thuận tiện cho người dân, họ sẽ yên tâm đầu tư sản xuất trên mảnh đất của mình đã được giao mang lại hiệu quả kinh tế cao Nhận thấy tầm quan trọng của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai cũng như trong đời sống xã hội, xã Xuân Dương đã thu được kết quả cấp cấp GCNQSD đất theo đối tượng sử dụng được thể hiện qua bảng 4.12:
  55. 48 Bảng 4.12: Kết quả cấp giấy chứng nhận GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Xuân Dương giai đoạn 2016 – 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Diện Diện STT Đơn vị Số Số Số Diện tích tích tích Đơn Đơn Đơn (m2) (m2) (m2) Thôm 1 6 8023 4 2670,6 0 0 Chản 2 Nà Dăm 1 45,9 11 33159 3 4322,1 3 Nà Vẹn 2 682,6 0 0 2 4710,4 4 Nà Tuồng 15 22921,9 1 145,1 0 0 5 Nà Chang 7 7844,2 0 0 5 1801,7 6 Cốc Duống 2 306,3 3 23743 2 191,6 7 Khu Chợ 8 828,9 8 1059,9 2 291,9 8 Cốc Càng 9 8719,3 8 5653,7 9 36059,9 9 Nà Cai 10 6070,9 3 3886,4 0 0 10 Nà Nhạc 0 0 5 16816 2 2411,6 11 Nà Nhàng 15 15472,2 2 1271,8 5 4390,9 12 Bắc Sen 14 19294,3 0 0 8 115059,2 Tổng 89 90209,5 45 88405,5 38 169239,3 (Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2018) Qua bảng 4.12 cho thấy công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Xuân Dương giai đoạn 2016 – 2018 cụ thể như sau: Năm 2016: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất là 89 đơn với tổng diện tích là 90209,5 (m2) cho hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Xuân Dương. Năm 2016 là năm có nhiều đơn xin cấp nhiều nhất do là có hai thôn Nà Tuồng và Nà Nhàng thôn này có nhiều đơn xin được cấp.
  56. 49 Năm 2017: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất là 45 đơn với tổng diện tích là 88405,5 (m2) cho hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Xuân Dương. Năm 2017 đơn xin cấp GCNQSD đất giảm hơn so với năm 2016 nhất do là có ba thôn Nà Vẹn, Nà Chang và Bắc Sen các thôn này không đơn xin cấp GCNQSD đất Năm 2018: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất là 38 đơn với tổng diện tích là 169239,3 (m2) cho hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Xuân Dương. Đạt được kết quả trên là do được quan tâm của Đảng bộ UBND xã, xã đã tuyên truyền phổ biến luật đất đai sâu rộng trong quần chúng nhân dân nên dã thu được những thành quả đáng kể, đất đai ngày càng có giá trị cao, nhất là đối với đất ở. Người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác cấp GCNQSD đất, nhất là đối với đất ở giúp cho họ có thể vay vốn, thế chấp quyền sử dụng đất để vay tiền sản xuất kinh doanh. Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp, các nghành trên địa bàn và phòng chuyên môn, sự nhận thức tầm quan trọng của cấp GCNQSD đất đối với đời sống xã hội. 4.3.3. Kết quả tổng hợp nhận thức của người dân về công tác Cấp GCNQSD đất 4.3.3.1. Đánh giá hiểu biết chung về GCNQSD đất
  57. 50 Bảng 4.13: Kết quả đánh giá hiểu biết chung về -GCNQSD đất Hiểu Hiểu biết không STT Chỉ tiêu đúng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ hộ (%) hộ (%) 1 Sổ đỏ và GCNQSD đất là một 60 100 0 0 GCNQSD được cấp theo một mẫu 2 50 83,33 10 16,67 chung thống nhất cho một loại đất Khi đất chưa có GCNQSD đất thì có được 3 55 91,67 5 8,33 thế chấp ngân hàng để vay vốn không Khi chưa có GCNQSD đất người sử dụng 4 đất không được chuyển nhượng (bán) cho 53 88,33 7 11,67 người khác. Khi việc cấp GCNQSD đất được thực hiện xong, người được nhận GCNQSD 5 54 90,0 6 10,0 đất có thể sử dụng mảnh đất đó vào bất cứ mục đích gì mà mình muốn Khi nhận GCNQSD đất thì người sử 6 dụng đất cần phải sử dụng đúng mục 57 95,0 3 5,0 đích mảnh đất đó Hiện nay khi đi làm thủ tục cấp GCNQSD đất thì ghi tên cả vợ và chồng, hay có thể 7 47 78,33 13 21,67 chỉ ghi tên một mình tên vợ hoặc chồng, nếu ghi tên một người được không Tổng 376 89,52 44 10,48 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019) Qua bảng 4.13 ta thấy hiểu biết chung về cấp GCNQSD đất là tổng số hộ hiểu biết là 376 (hộ) chiếm 89,52%. Tổng số hộ hiểu biết chưa đúng là 44 (hộ) chiếm 10,48 %. Trong quá trình phỏng vấn tôi đã đặt các câu hỏi sau:
  58. 51 Sổ đỏ và GCNQSD đất là một không thì có 60 hộ hiểu đúng 100%. GCNQSD được cấp theo một mẫu chung thống nhất cho một loại đất có 50 hộ hiểu đúng chiếm 83,33% và 10 hộ hiểu chưa đúng chiếm 16,67%. Khi đất chưa có GCNQSD đất thì có được thế chấp ngân hàng để vay vốn không có 55 hộ hiểu đúng chiếm 91,67% và 5 hộ hiểu chưa đúng chiếm 8,33%. Khi chưa có GCNQSD đất người sử dụng đất không được chuyển nhượng (bán) cho người khác có 53 hộ hiểu đúng chiếm 83,33% và 7 người hiểu chưa đúng chiếm 11,67%. Khi việc cấp GCNQSD đất được thực hiện xong, người được nhận GCNQSD đất có thể sử dụng mảnh đất đó vào bất cứ mục đích gì mà mình muốn có 57 hộ hiểu đúng chiếm 90,0% và 3 người hiểu chưa đúng chiếm 10,0%. Khi nhận GCNQSD đất thì người sử dụng đất cần phải sử dụng đúng mục đích mảnh đất đó có 57 hộ hiểu đúng chiếm 95,0% và 3 người hiểu chưa đúng chiếm 5,0%. Hiện nay khi đi làm thủ tục cấp GCNQSD đất thì ghi tên cả vợ và chồng, hay có thể chỉ ghi tên một mình tên vợ hoặc chồng, nếu ghi tên một người được không có 47 hộ hiểu đúng chiếm 78,33% và 13 người hiểu chưa đúng chiếm 21,67%. Như vậy nhìn chung tất cả các hộ điều đã hiểu biết về giấy chứng nhận tuy nhiên vẫn có vài hộ hiểu chưa đúng về GCNQSD đất chiếm tỷ lệ rất ít. 4.3.3.2. Về điều kiện cấp GCNQSD đất Ngoài việc đánh giá hiểu biết chung về GCNQSD đất tôi còn phỏng vấn về điều kiện cấp CGNQSD đất kết quả được thể hiện dưới đây:
  59. 52 Bảng 4.14: Kết quả phỏng vấn về điều kiện cấp GCNQSD đất Hiểu Hiểu biết không TT Chỉ tiêu đúng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ hộ (%) hộ (%) Nếu gia đình sử dụng đất sai mục đích 1 55 91,67 5 8,33 thì có được cấp GCNQSDĐ không Chỉ có đất nông nghiệp mới được phép 2 52 86,67 8 13,33 cấp GCNQSDĐ? Trong hồ sơ cấp GCNQSDĐ phải có kèm 3 57 95,0 3 5,0 theo CMTND và giấy khai sinh không Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng 4 59 98,33 1 1,67 đất thì có được cấp GCNQSD đất không Khi được thừa kế quyền sử dụng đất thì 5 59 98,33 1 1,67 có được cấp GCNQSDĐ không Khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì 6 59 98,33 1 1,67 có được cấp GCNQSDĐ không Khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người sử dụng 7 59 98,33 1 1,67 đất có được cấp GCNQSD đất không Tổng 400 95,23 20 4,77 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019) Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng 400 số hộ hiểu biết về điều kiện cấp GCNQSD đất chiếm 95,23%. Số hộ hiểu chưa đúng là 20 (hộ) chiếm 4,77%. Các câu hỏi được phỏng vấn hộ dân như sau: Nếu gia đình sử dụng đất sai mục đích thì có được cấp GCNQSDĐ không? số hộ hiểu biết là 55 (hộ) chiếm 91,67%. Số hộ hiểu không đúng là 5 hộ chiếm 8,33% Chỉ có đất nông nghiệp mới được phép cấp GCNQSDĐ? Có 52 hộ hiểu biết chiếm 86,67%. Số hộ hiểu không đúng là 8 hộ chiếm 13,33% Trong hồ sơ cấp GCNQSDĐ phải có kèm theo CMTND và giấy khai sinh không? Có 57 hộ hiểu biết chiếm 95,0%. Số hộ hiểu không đúng là 5 hộ chiếm 5,0%
  60. 53 - Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSD đất không? Có 59 hộ hiểu biết chiếm 98,33%. Số hộ hiểu không đúng là 1 hộ chiếm 1,67% - Khi được thừa kế quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSDĐ không? Có 59 hộ hiểu biết chiếm 98,33%. Số hộ hiểu không đúng là 1 hộ chiếm 1,67% - Khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người sử dụng đất có được cấp GCNQSD đất không? Có 59 hộ hiểu biết chiếm 98,33%. Số hộ hiểu không đúng là 1 hộ chiếm 1,67% Như vậy tỷ lệ số hộ hiểu đúng về điều kiện cấp CGNQSD đất là cao hơn so với số hộ hiểu không đúng. 3.3.4.3. Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả nhận thức của người dân về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất: Bảng 4.15: Kết quả về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất Hiểu Hiểu biết không TT Chỉ tiêu đúng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ hộ (%) hộ (%) Khi làm đơn xong có chữ ký của 1 58 96,67 2 3,33 trưởng thôn, bác nộp ở đâu Có cấp GCNQSDĐ cho các trường hợp 2 chuyển đổi (dồn điền đổi thửa), chuyển 57 95,0 3 5,0 nhượng (bán), cho thuê, thừa kế Cấp GCNQSDĐ có phải nộp thuế thu 3 56 93,33 4 6,67 nhập cá nhân và lệ phí trước bạ không Hồ sơ cấp GCNQSDĐ của hộ gia 4 đình, cá nhân ở nông thôn nộp tại 58 96,67 2 3,33 UBND xã, thị trấn nơi có đất Trường hợp được cấp giấy GCNQSDĐ 5 phải nộp tiền lệ phí thì nộp trước hay 50 83,33 10 16,67 nộp sau Tổng 279 93,0 21 7,0 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019)
  61. 54 Bảng 4.15 cho ta thấy tổng số hộ hiểu biết về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất là 279 hộ chiếm 93,0%. Số hộ hiểu không đúng là 21 hộ chiếm 3,33%. Những câu hỏi đặt cho các hộ gia đình cá nhân như sau: Khi làm đơn xong có chữ ký của trưởng thôn, bác nộp ở đâu? Có 58 hộ hiểu biết chiếm 93,3%. Số hộ hiểu không đúng là 2 hộ chiếm 6,67% Có cấp GCNQSDĐ cho các trường hợp chuyển đổi (dồn điền đổi thửa), chuyển nhượng (bán), cho thuê, thừa kế không? Có 57 hộ hiểu biết chiếm 95,0%. Số hộ hiểu không đúng là 3 hộ chiếm 5,0% Cấp GCNQSDĐ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ không? Có 56 hộ hiểu biết chiếm 93,33%. Số hộ hiểu không đúng là 4 hộ chiếm 6,67% Hồ sơ cấp GCNQSDĐ của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất? Có 58 hộ hiểu biết chiếm 96,67%. Số hộ hiểu không đúng là 2 hộ chiếm 3,33% Trường hợp được cấp giấy GCNQSDĐ phải nộp tiền lệ phí thì nộp trước hay nộp sau? Có 50 hộ hiểu biết chiếm 83,33%. Số hộ hiểu không đúng là 10 hộ chiếm 16,67% Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất nhìn chung đa số người dân hiểu biết rất cao. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hộ hiểu chưa đúng về bản chất hoặc không biết gì do vẫn còn lơ là về đất hay nhờ anh em trong đang ký hộ. 4.3.3.4. Về nội dung ghi trên GCNQSD đất Tổng hợp nhận thức của người dân về nội dung ghi trên GCNQSD đất được thể hiện ở bảng 4.16:
  62. 55 Bảng 4.16: Kết quả về nội dung ghi trên GCNQSD đất Hiểu Hiểu biết không STT Chỉ tiêu đúng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ hộ (%) hộ (%) Trên GCNQSDĐ có ghi các tài sản gắn 1 55 91,67 5 8,33 liền với đất không Trên GCNQSDĐ có ghi thời hạn sử 2 58 96,67 2 3,33 dụng đất không Sơ đồ thửa đất có thể hiện trên 3 58 96,67 2 3,33 GCNQSDĐ không Diện tích đất có thể hiện trên 4 59 98,33 1 1,67 GCNQSDĐ không Khi đất đai là tài sản chung của hai vợ 5 chồng thì theo ông (bà) GCNQSDĐ sẽ 60 100 0 0 ghi rõ họ tên ai Mục đích sử dụng đất có đươc ghi trên 6 59 98,33 1 1,67 GCNQSDĐ không? Tổng 349 96,95 11 3,05 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019) Qua bảng trên ta thấy tổng số hộ hiểu biết về nội dung ghi trên GCNQSD đất là 349 hộ chiếm 96,95%. Số hộ hiểu không đúng là 11 hộ chiếm 3,05%. Những câu hỏi đặt cho các hộ gia đình cá nhân như sau: Trên GCNQSDĐ có ghi các tài sản gắn liền với đất không? Có 55 hộ hiểu biết chiếm 91,67%. Số hộ hiểu không đúng là 5 hộ chiếm 8,33% Trên GCNQSDĐ có ghi thời hạn sử dụng đất không? Có 58 hộ hiểu biết chiếm 96,67%. Số hộ hiểu không đúng là 2 hộ chiếm 3,33% Sơ đồ thửa đất có thể hiện trên GCNQSDĐ không? Có 58 hộ hiểu biết chiếm 96,67%. Số hộ hiểu không đúng là 2 hộ chiếm 3,33% Diện tích đất có thể hiện trên GCNQSDĐ không? Có 59 hộ hiểu biết chiếm 98,33%. Số hộ hiểu không đúng là 1 hộ chiếm 1,67% Khi đất đai là tài sản chung của hai vợ chồng thì theo ông (bà) GCNQSDĐ sẽ ghi rõ họ tên ai? Có 60 hộ hiểu biết đạt tỷ lệ 100%
  63. 56 Mục đích sử dụng đất có đươc ghi trên GCNQSDĐ không? Có 59 hộ hiểu biết chiếm 98,33%. Số hộ hiểu không đúng là 1 hộ chiếm 1,67% Về nội dung ghi trên GCNQSD đất các hộ gia đình, cá nhân điều hiểu biết chiếm tỷ lệ cao so với số hộ không hiểu biết rất nhiều. khi phỏng vấn nhiều người hộ còn bỡ ngỡ. 4.3.3.5. Kết quả tổng hợp nhận thức của người dân về công tác cấp GCNQSD đất Kết quả tổng hợp nhận thức của người dân về công tác Cấp GCNQSD đất được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.17: Kết quả tổng hợp nhận thức của người dân về công tác cấp GCNQSD đất Hiểu Hiểu không STT Nội dung biết (%) đúng (%) 1 Đánh giá hiểu biết chung về GCNQSD đất 89,50 10,48 2 Về điều kiện cấp GCNQSD đất 95,23 4,77 3 Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất 93,0 7,0 4 Về nội dung ghi trên GCNQSD đất 96,95 3,05 Bình quân 93,67 6,33 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019) Qua bảng 4.17 trên cho ta thấy kết quả tổng hợp nhận thức của người dân về công tác Cấp GCNQSD đất có tổng bình quân về Hiểu biết là 93,67% còn lại 6,33% là hiểu không đúng, cụ thể như sau: Đánh giá hiểu biết chung về GCNQSD đất hiểu biết là 89,50%, hiểu không đúng là 10,48%. Về điều kiện cấp GCNQSD đất hiểu biết là 95,23%, hiểu không đúng là 4,77%. Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất hiểu biết là 93,0%, hiểu không đúng là 7,0%.
  64. 57 Về nội dung ghi trên GCNQSD đất hiểu biết là 96,95%, hiểu không đúng là 6,33%. Nhìn chung nhận thức của người dân về công tác cấp GCNQSD đất đạt 91,04% với tỷ lệ này có thể nói rằng người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác cấp GCNQSD đất, nhất là đối với đất ở giúp cho họ có thể vay vốn, thế chấp quyền sử dụng đất để vay tiền sản xuất kinh doanh. Ngoài ra vẫn còn một phần hiểu không đúng về công tác cấp GCNQSD đất do trình độ văn hóa họ thấp. 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp GCNQSDĐ của xã Xuân Dương 4.4.1. Thuận lợi và khó khăn 4.4.1.1. Thuận lợi Hệ thống hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác cấp giấy đầy đủ, rõ ràng và được chỉnh lý thường xuyên. Xã đã có đủ bản đồ địa chính, từ đó công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất đễ dàng hơn. Luôn được sự chỉ đạo quan tâm của cấp ủy, chính quyền huyện, người dân được tuyên truyền về tầm quan trọng và lợi ích của việc cấp GCNQSD đất. Sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp tích cực của các xóm trong việc tuyên truyền vận động thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đang ký đất đai được thuận lợi. Công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ được các cấp , các ngành quan tâm tạo điều kiện. 4.4.1.2. Khó khăn Công tác quản lý Nhà nước về đất đai thường gặp những khó khăn do việc quản lý trước để lại, sự quản lý lỏng lẻo trước đây dẫn đến tình trạng lấn chiếm, tranh chấp làm cho công tác cấp GCN gặp không ít khó khăn Một số hộ gia đình, cá nhân còn chưa đủ điều kiện để cấp GCNQSD đất
  65. 58 Kinh phí để thực hiện công tác đăng kí cấp giấy còn hạn hẹp nên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, bên cạnh đó ý thức của người dân về công tác này chưa cao Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa đồng bộ, chưa kịp thời Điều kiện được cấp GCNQSD đất là phải phù hợp với quy hoạch mà trên thực tế nhiều khu vực chưa có quy hoạch chi tiết nên đã gây trở ngại cho công tác cấp giấy. Do người dân trước đây mua bán, chuyển nhượng chỉ trên giấy tờ không thông báo với cơ quan nhà nước nên nhiều trường hợp không đủ dieufd kiện để cấp GCNQSD đất. Ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, các hộ khi kê khai đang ký cấp GCNQSD đất phần lớn không có giấy tờ, nguồn gốc sử dụng do họ tự khai phá. Do vậy trong quá trình lập hồ sơ gặp rất nhiều khó khanwanhr hưởng đến việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã. Một số hộ gia đình chưa tích cực thực hiện sự chỉ đạo của xã, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, nhiều hộ gia đình còn có sự tranh chấp, khiếu kiện, lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích làm cho quá trình cấp GCNQSD đất trên xã chậm tiến độ. 4.4.2. Giải pháp khắc phục thúc đẩy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Để công tác cấp GCNQSD đất sớm hoàn thành trông thời gian tới cần đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy. Cần tăng cường các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin vào công tác quản lý đất đai trong đó công tác cấp GCNQSD đất Tiếp tục rà soát nắm bắt đến từng thôn, hộ gia đình chưa được cấp GCNQSD đất
  66. 59 Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tạo điều kiện để người dân ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất Cần có những quy định hợp lý để những hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp song sử dụng trước 10/10/1993 Tiếp tục giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa có sự cho phép của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
  67. 60 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Về công tác cấp GCNQSD đất:Năm 2016: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất là 89 đơn với tổng diện tích là 90209,5 (m2) cho hộ gia đình, cá nhân. Năm 2016 là năm có nhiều đơn xin cấp nhiều nhất do là có hai thôn Nà Tuồng và Nà Nhàng thôn này có nhiều đơn xin được cấp. Năm 2017: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất là 45 đơn với tổng diện tích là 88405,5 (m2) cho hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Xuân Dương. Năm 2017 đơn xin cấp GCNQSD đất giảm hơn so với năm 2016 nhất do là có ba thôn Nà Vẹn, Nà Chang và Bắc Sen các thôn này không đơn xin cấp GCNQSD đất. Năm 2018: Tổng số đơn xin cấp GCNQSD đất là 38 đơn với tổng diện tích là 169239,3 (m2) cho hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Xuân Dương. Năm 2018 đơn xin cấp GCNQSD đất tiếp tục giảm so với năm 2017 và tăng về diện tích xin cấp. Do hai năm trước đã giải quyết xong một số lượng đơn xin cấp GCNQSD đất khá nhiều cho các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn xã. Nhận thức của người dân về công tác cấp GCNQSD đất:có 91,04% người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác cấp GCNQSD đất và đã trả lời chính xác các nội dung được phỏng vấn. 5.2. Đề nghị Tăng cường công tác quản lý đất đai, nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ địa chính, cũng như số lượng và chất lượng để đảm bảo tình hình cấp GCNQSD đất của địa phương Công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng cần có những quy định, những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa để tổ chức thực hiện có hiệu quả cao nhất.
  68. 61 Có các giải pháp tích cực giải quyết triệt để các trường hợp còn vướng mắc cũng như tranh chấp Địa phương cần được áp dụng tin học số hóa bản đồ để nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai.
  69. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Tài liệu ấn hành. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường,2016, Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su- dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016. 3. Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2017, Bài giảng quản lý Nhà nước về đất đai, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 4. Quốc Hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam, 2013, Luật đất đai năm 2013, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 5. UBND xã Xuân Dương, Sổ mục kê đất đai theo bản đồ địa chính năm 2014 6. UBND xã Xuân Dương, Danh sách công khai các thửa đất của hộ gia đình các nhân. 7. UBND xã Xuân Dương, Đề án xây dựng nông thôn mới xã Xuân Dương, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 – 2020. 8.UBND xã Xuân Dương. Báo cáo phát triển kinh tế cuối năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019 của UBND xã Xuân Dương. 9. Trang wed: nghiem-quan-l-dat-dai-cua-mot-so-nuoc-trn-the-gioi ttachments/780/tong_hop_kinh_nghiem_nuoc_ngoai.doc trao-doi/trao-doi-binh-luan/kinh- nghiem-quoc-te-ve-quan-ly-gia-dat-20380.html 10. Trang wed: 152/gan-50000-giay-chung-nhan-quyen-su-d-a5822106ffdba803.aspx