Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017

pdf 82 trang thiennha21 13/04/2022 5640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ CHINH Tên chuyên đề: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2015 - 2017” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo :Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa :Quản lý tài nguyên Khóa học : 2014 -2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ CHINH Tên chuyên đề: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2015 - 2017” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo :Chính quy Chuyên ngành :Địa chính môi trường Lớp :K46 - ĐCMT - NO3 Khoa :QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN Khóa học :2014-2018 Giảng viên hướng dẫn :TS. Vũ Thị Thanh Thủy Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bản khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt khóa luận vừa qua. Nhân dịp hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Vũ Thị Thanh Thủy người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị xã Từ Sơn và cán bộ nhân viên thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã Từ Sơn đã nhiệt tình cung cấp cho em những số liệu cần thiết và những kiến thức thực tế phục vụ cho đề tài. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn của mình tới gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Chinh
  4. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa của chữ viết tắt BTC Bộ Tài chính BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BNV Bộ Nội vụ CHXNCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam CP Chính phủ CT Chỉ thị HĐND Hội đồng nhân dân LT Liên tịch NĐ Nghị định NQ Nghị quyết QĐ Quyết định TCĐC Tổng cục địa chính TT Thông tư TTg Thủ tướng UBND Ủy ban nhân dân UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình kinh tế thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015 -2017 34 Bảng 4.2. Tình hình biến động dân số thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015- 2017 39 Bảng 4.3. Hiện trạng và biến động sử dụng đất thị xã Từ Sơn đến năm 2017 54 Bảng 4.4. Cơ sở pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 55 Bảng 4.5 Trình tự thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 61 Bảng 3.6: Kết quả cấp lần đầu giấy CNQSD đất ở Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015-2017 62 Bảng 4.7: Kết quả cấp lần đầu giấy CNQSD đất ở của Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015-2017 63 Bảng 4.8 Kết quả cấp đổi,cấp lại giấy CNQSD đất ở của Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015-2017 65 Bảng 4.9 Kết quả cấp đổi,cấp lại giấy CNQSD đất ở của Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh 66 Bảng 4.10 Kết quả đánh giá diện tích đất cấp được qua 3 năm (cấp lần đầu) 67 Bảng 4.11 Kết quả đánh giá diện tích đất cấp được qua 3 năm (cấp đổi,cấp lại) 68
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ii DANH MỤC BẢNG iii MỤC LỤC iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai 4 2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với người sử dụng đất 4 2.2. Cơ sở pháp lý 5 2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ 5 2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ 6 2.3. Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 9 2.3.1. Các trường hợp được Nhà nước cấp GCNQSDĐ 9 2.3.2. Các đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 11 2.3.3.Thẩm quyền của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 15 2.3.4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ 16
  7. v 2.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 19 2.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước 19 2.4.2.Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 21 2.4.3 Kết quả thực hiện đăng ký 22 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng nghiên cứu 25 3.2 Phạm vi nghiên cứu 25 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế–xã hội Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh 25 3.3.2. Khái quát công tác quản lý và sử dụng đất đai của Thị xã Từ Sơn 25 3.3.3.Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015-2017 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu 25 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 25 3.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu thu thập được 26 3.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu thu thập được 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Từ Sơn 27 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 27 4.1.2 Thực trạng kinh tế - xã hội 33 4.3 Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 55 4.3.1Căn cứ pháp lý để thị xã thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 55
  8. vi 4.3.2 Quy trình cấp giấy chứng nhận tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 57 4.3.3 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng đất của Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 61 4.3.4 Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất ở theo từng xã,phường của Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh 67 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất của Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh. 69 4.4.1. Thuận lợi 69 4.4.2. Khó khăn 70 4.4.3. Một số giải pháp nhằm đấy nhanh tiến độ cấp giấy CNQSD đất của Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh 71 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 73 5.1. Kết luận 73 5.2. Đề nghị 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không có gì thay thế được đối với sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp, nó đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, là tặng vật vô giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho loài người, thông qua trí tuệ và lao động của mình, con người tác động vào đất đai và làm ra những sản phẩm nuôi sống mình và thông qua đất phục vụ những lợi ích khác trong cuộc sống vật chất và tinh thần của con người. Từ Sơn là một thị xã cửa ngõ phía Nam của tỉnh Bắc Ninh, cửa ngõ phía Bắc của thành phố Hà Nội được thủ tướng chính phủ ký quyết định thành lập ngày 24/9/2008 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của huyện Từ Sơn cũ. Phía Bắc tiếp giáp với các huyện Yên Phong (Bắc Ninh), phía Đông Bắc và phía Đông tiếp giáp với huyện Tiên Du (Bắc Ninh), phía Nam và Tây Nam tiếp giáp với huyện Gia Lâm (Hà Nội), phía Tây giáp với huyện Đông Anh (Hà Nội). Từ Sơn là một đô thị công nghiệp với nhiều khu công nghiệp, nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng như Đa Hội, Đồng Kỵ, Phù Khê, Mai Động, và có nhiều trường cao đẳng, đại học: Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh, trường Cao đẳng thủy sản, Trên địa bàn thị xã Từ Sơn đã và đang hình thành một số khu đô thị mới như khu đô thị Nam Từ Sơn, khu đô thị Đồng Nguyên, khu đô thị Đền Đô, Từ Sơn đang ra sức phấn đấu trở thành một trong hai trung tâm đô thị Công nghiệp – Văn hóa – Giáo dục – Y tế của tỉnh Bắc Ninh cũng như trở thành một đô thị vệ tinh quan trọng của Thủ đô Hà Nội, cho nên việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất là vấn đề quan trọng, được nhiều người quan
  10. 2 tâm. Tuy nhiên, quỹ đất của địa phương có giới hạn, diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp tác động vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gây áp lực nên bộ máy quản lý Nhà nước và đặc biệt là cơ quan quản lý đất đai ở địa phương. Đăng ký cấp giấy chứng nhận trên địa bàn thị xã Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh mặc dù đã được các ngành, các cấp quan tâm nhưng kết quả vẫn còn nhiều hạn chế. Việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn giúp cho Ủy ban nhân dân (UBND) thị xã có những biện pháp đẩy nhanh công tác này. Xuất phát từ thực tế trên cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, đồng thời được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai, cùng sự hướng dẫn của cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy – Khoa Quản lý tài nguyên – Trường học Đại học Nông Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 – 2017”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh giai đoạn năm 2015-2017. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017. - Tìm hiểu tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015-2017. - Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh.
  11. 3 1.3. Yêu cầu của đề tài - Tìm hiểu và nắm chắc những quy định của Nhà nước về công tác cấp giấy chứng nhận để phục vụ tốt công tác nghiên cứu. - Các số liệu điều tra, thu thập được phải chính xác, khách quan và phản ánh trung thực việc thực hiện công tác tại địa phương. - Hiểu và vận dụng tốt quy trình, quy phạm, văn bản về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Các giải pháp đề xuất phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và có tính khả thi. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, giúp phần đẩy nhanh công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai Theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.(Luật đất đai);2013[7] Công tác cấp GCNQSDĐ giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai, tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của quản lý sử dụng đất. Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với người sử dụng đất - Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ. - GCNQSDĐ có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai.
  13. 5 - GCNQSDĐ không những buộc người sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi. - GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai. - Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, Nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa. - GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. 2.2. Cơ sở pháp lý 2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ Văn bản sau Luật Đất đai 2013 có hiệu lực: - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
  14. 6 - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính. - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. - Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất. - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ. 2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ - Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 28/02/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Thị Xã Từ Sơn. - Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/07/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bànThị xã Từ Sơn. - Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
  15. 7 đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên địa bàn Thị Xã Từ Sơn. - Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí đại chính trên địa bàn Thị Xã Từ Sơn. - Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn Thị xã Từ Sơn. - Quyết định số 3635/2016/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 về việc công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn Thị xã Từ Sơn. - Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Ban hành quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Quyết định số 581/QĐ-STNMT ngày 22/9/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh về việc ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 12/2/2018 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt bảng giá đất giai đoạn năm 2015 – 2019 trên địa bàn Thị xã Từ Sơn. - Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh.Ban hành quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
  16. 8 chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh. Những thay đổi của mẫu giấy chứng nhận từ sau khi có Luật Đất đai năm 1987 đến nay: - Thực hiện Điều 18, Luật Đất đai năm 1987, Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành quyết định 201/QĐ-ĐKTK ngày 14/07/1989 về việc ban hành quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được gọi là “sổ đỏ” (Quốc hội nước CHXHCNVN, 1987) - Sau Luật Đất đai năm 1993, nội dung giao đất và cấp giấy chứng nhận đã được quan tâm chỉ đạo triển khai, cũng trong giai đoạn này đã phát sinh 2 loại giấy chứng nhận gồm: (1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu do Tổng cục Địa chính ban hành, giấy có màu đỏ được gọi là “sổ đỏ”. Giấy này được cấp cho hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và đất ở nông thôn theo Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ ban hành quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; (2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở, giấy có màu hồng, do Bộ Xây dựng phát hành để thực hiện Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 5/7/1994 cảu Chính phủ về Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở. - Bên cạnh việc cấp “sổ đỏ, giấy hồng” của hai ngành đất đai và xây dựng cũng trong giai đoạn này, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 20/1999/QĐ- BTC ngày 25/02/1999 và thông tư số 122/1999/TT-BTC ngày 13/10/1999 về kê khai đăng ký sử dụng trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước. - Tại khoản 4, Điều 48, Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
  17. 9 nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản”. Người đã được cấp giấy đỏ hoặc giấy hồng sẽ được đổi sang giấy mới khi có sự chuyển quyền sử dụng đất. Theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mẫu giấy chứng nhận này cũng có “màu đỏ”. Như vậy, một sản phẩm giấy đỏ mới đã ra đời theo Luật Đất đai năm 2003 thay thế cho ba loại giấy tờ đỏ, hồng, tím hợp pháp đang tồn tại, thống nhất chung một giấy chứng nhận cho mọi loại đất và cả tài sản trên đất (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003) - Theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Chính phủ ban hành và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/1009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận có nền hoa văn trống đồng với “màu hồng cánh sen” (Chính phủ, 2009). 2.3. Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.3.1. Các trường hợp được Nhà nước cấp GCNQSDĐ  Theo Luật Đất đai 2003, người sử dụng đất được chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1,2,3,4,5,6,7,8 và 9 Điều 49 Luật Đất đai 2003 - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/07/2004 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận;
  18. 10 - Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50, điều 51 của Luật Đất đai 2003 mà chưa được cấp giấy chứng nhận; - Người được chuyển đổi, chuyển nhượng, được thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất; - Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết đinh thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; - Người sử dụng đât quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật Đất đai 2003; - Người mua nhà ở gắn liền với đất ở; - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003).  Theo Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: (1). Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này. b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành. c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
  19. 11 nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có. k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị mất. (2). Chính phủ quy định chi tiết Điều này.(Luật đất đai);2013[7] 2.3.2. Các đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  Theo Luật Đất đai năm 2003 thì các đối tượng cấp giấy chứng nhận là: * Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất. 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1995 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  20. 12 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; - Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt
  21. 13 đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ. 7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: - Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
  22. 14 * Tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất - Tổ chức đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. - Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giải quyết như sau: + Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả; + Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xét duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý. - Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: + Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động; + Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó; + Có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003).  Theo Luật Đất đai 2013, có sửa đổi, bổ sung một số đối tượng được cấp giấy chứng nhận trong đó đáng lưu ý là:
  23. 15 - Về cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ (Điều 100): + Tại khoản 1: Bỏ điều kiện không tranh chấp (bỏ cụm từ “nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp”); + Đối với các trường hợp có tên trong sổ đăng ký, sổ địa chính: là sổ lập trước ngày 15/10/1993; + Thêm các giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 do Chính phủ quy định; - Cấp giấy chứng nhận cho sơ sở tôn giáo có sửa đổi: + Bỏ 2 điều kiện: Có văn bản đề nghị của tổ chức tôn giáo; có xác nhận của UBND cấp xã về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo; + Bổ sung điều kiện đất không tranh chấp và đất không phải do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01/07/2004. Đây là điểm mới được kì vọng cùng với quy định sẽ nêu ở phần sau về hạn mức đất ở sẽ tháo gỡ được những vướng mắc, tồn đọng trong công tác cấp giấy chứng nhận hiện nay (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013). 2.3.3.Thẩm quyền của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được quy định tại Điều 52 của Luật Đất đai 2003 như sau: - Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. - Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
  24. 16 - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp trong một số trường hợp cụ thể. Điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định theo Điều 56 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và Điều 5 Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003).  Theo Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được quy định tại Điều 105 có sửa đổi, bổ sung một số điều đáng lưu ý là: - Quy định UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp cấp giấy chứng nhận mà không yêu cầu phải quy định điều kiện ủy quyền như quy định tại Luật Đất đai 2003. - Bổ sung quy định: Cơ quan tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đã có giấy chứng nhận mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận; Chính phủ sẽ quy định cụ thể khoản này. Những bổ sung này góp phần làm rõ và hoàn thiện hơn về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của UBND các cấp (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013). 2.3.4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất (1) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. (2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
  25. 17 a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký, trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản, đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. (3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này. b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
  26. 18 dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký. đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai. e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật, chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cập nhật bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
  27. 19 vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp. (4) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. (5) Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điều Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.(Nghị định 43);2014[6] 2.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã báo cáo Quốc hội đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đạt 95,2% diện tích cần cấp với 23.033.065 ha diện tích các loại đất chính và 41.805.999 giấy chứng nhận. Trong số 4,8% diện tích còn lại chưa cấp giấy chứng nhận lần đầu còn nhiều trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật như đất không có giấy tờ và đang có tranh
  28. 20 chấp đất đai hoặc đất không có giấy tờ nhưng hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận nhưng thuộc khu vực đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để giải quyết việc cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu, thời gian qua, Bộ xây dựng các quy định nhằm tháo gỡ vướng mắc như quy định cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ nhưng sử dụng đất ổn định, trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và có nguồn gốc lấn, chiếm đất đai, giao đất trái thẩm quyền. Cụ thể đã sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp giấy chứng nhận trong Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, theo đó, đã bổ sung thêm các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quy định giải quyết đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay, bổ sung thêm trường hợp được giao đất trái thẩm quyền nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận chưa có nhà ở, cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp có diện tích tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc so với giấy chứng nhận đã cấp, trách nhiệm của cơ quan chuyên môn trong việc cung cấp giấy tờ đang lưu trữ tại cơ quan mình để phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận. Chỉ đạo Tổng cục quản lý đất đai tiếp tục đôn đốc các địa phương tập trung hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc còn tồn đọng trong quá trình cấp giấy chứng nhận nhằm đưa ra các giải pháp tháo gỡ tại công văn số 433/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 20/3/2017, theo đó, các địa phương phải thực hiện việc rà soát, báo cáo kết quả trước ngày 01/5/2017.
  29. 21 Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra về tình hình tồn đọng trong công tác cấp giấy chứng nhận lần đầu tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả kiểm tra ban đầu cho thấy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã cấp được 1.480.643 giấy chứng nhận, còn khoảng 83.000 trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận, trong đó không đủ điều kiện khoảng 62.400 trường hợp, người dân chưa quan tâm đến việc lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận khoảng 20.600 trường hợp. Các nguyên nhân tồn đọng chưa cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân chủ yếu là: Chuyển nhượng bằng giấy tờ viết tay sau ngày 01 tháng 01 năm 2008, các trường hợp vi phạm pháp luật chưa giải quyết dứt điểm như: lấn chiếm đất đai, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, vi phạm pháp luật về xây dựng hoặc các trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ và không phù hợp quy hoạch, có vướng mắc về giấy tờ nguồn gốc quá hình sử dụng mà việc xác định nguồn gốc đất là khó khăn, chưa xác định đầy đủ các thừa kế, có tranh chấp và một số trường họp người dân chưa quan tâm đến việc cấp giấy chứng nhận. Kết quả, đến nay cả nước đã hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu với diện tích 23.224.093 ha (tăng 191,028 ha so với thời điểm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV) đạt 96% diện tích cần cấp với tổng số giấy đã cấp là 45.240.258 giấy.[5] 2.4.2.Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng là 1 trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh của cả nước. Bắc Ninh bao gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 06 huyện với diện tích là 822,71 km2. Dân số tỉnh Bắc Ninh là 1.060.300 người với mật độ là 1.289 người/km2 (tổng cục thống kê năm 2017).
  30. 22 Tình hình đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ngày càng cao. Tỷ lệ diện tích đất đăng ký được tăng lên hàng năm Tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vẫn đạt mức thấp. Tính đến hết tháng 12 năm 2017 thì tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là 48.035,07 ha. Tỉnh đã cấp được 196.282 giấy với diện tích là 40.925,88ha, đạt tỷ lệ 85,2% Tổng diện tích đất lâm nghiệp cần cấp trên địa bàn tỉnh tính đến hết tháng 12 năm 2017 là 630,99 ha. Tỉnh đã cấp được 42 giấy chứng nhận với diện tích là 7,57 ha, đạt tỷ lệ cấp giấy chứng nhận là 1,2%. Đối với diện tích đất ở nông thôn thì trên địa bàn tỉnh đã cấp được 7.446,57 ha đạt tỷ lệ 98,04%. Diện tích đất ở đô thị cần cấp đến tháng 12 năm 2017 là 1829,40 ha, trong đó diện tích đã được cấp giấy chứng nhận là 1.703,17 ha đạt 93,1% với tổng số giấy đã cấp là 66500. Tỷ lệ diện tích đất cơ sở tôn giáo được cấp giấy chứng nhận là 2,3%. Diện tích đất tôn giao cần cấp là 203,96 ha và tỉnh đã cấp được 4,69 ha (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, 2016) 2.4.3 Kết quả thực hiện đăng ký 2.4.3.1 Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã báo cáo Quốc hội đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đạt 95,2% diện tích cần cấp với 23.033.065 ha diện tích các loại đất chính và 41.805.999 giấy chứng nhận. Trong số 4,8% diện tích còn lại chưa cấp giấy chứng nhận lần đầu còn nhiều trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật như đất không có giấy tờ và đang có tranh chấp đất đai hoặc đất không có giấy tờ nhưng hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc đất đủ điều kiện cấp giấy chứng
  31. 23 nhận nhưng thuộc khu vực đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để giải quyết việc cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu, thời gian qua, Bộ xây dựng các quy định nhằm tháo gỡ vướng mắc như quy định cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ nhưng sử dụng đất ổn định, trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và có nguồn gốc lấn, chiếm đất đai, giao đất trái thẩm quyền. Cụ thể đã sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp giấy chứng nhận trong Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, theo đó, đã bổ sung thêm các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quy định giải quyết đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay, bổ sung thêm trường hợp được giao đất trái thẩm quyền nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận chưa có nhà ở, cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp có diện tích tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc so với giấy chứng nhận đã cấp, trách nhiệm của cơ quan chuyên môn trong việc cung cấp giấy tờ đang lưu trữ tại cơ quan mình để phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận. Chỉ đạo Tổng cục quản lý đất đai tiếp tục đôn đốc các địa phương tập trung hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc còn tồn đọng trong quá trình cấp giấy chứng nhận nhằm đưa ra các giải pháp tháo gỡ tại công văn số 433/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 20/3/2017, theo đó, các địa phương phải thực hiện việc rà soát, báo cáo kết quả trước ngày 01/5/2017. Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra về tình hình tồn đọng trong công tác cấp giấy chứng nhận lần đầu tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả kiểm tra ban đầu cho thấy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
  32. 24 đã cấp được 1.480.643 giấy chứng nhận, còn khoảng 83.000 trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận, trong đó không đủ điều kiện khoảng 62.400 trường hợp, người dân chưa quan tâm đến việc lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận khoảng 20.600 trường hợp. Các nguyên nhân tồn đọng chưa cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân chủ yếu là: Chuyển nhượng bằng giấy tờ viết tay sau ngày 01 tháng 01 năm 2008, các trường hợp vi phạm pháp luật chưa giải quyết dứt điểm như: lấn chiếm đất đai, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, vi phạm pháp luật về xây dựng hoặc các trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ và không phù hợp quy hoạch, có vướng mắc về giấy tờ nguồn gốc quá hình sử dụng mà việc xác định nguồn gốc đất là khó khăn, chưa xác định đầy đủ các thừa kế, có tranh chấp và một số trường họp người dân chưa quan tâm đến việc cấp giấy chứng nhận. Kết quả, đến nay cả nước đã hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu với diện tích 23.224.093 ha (tăng 191,028 ha so với thời điểm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV) đạt 96% diện tích cần cấp với tổng số giấy đã cấp là 45.240.258 giấy.[5] 2.4.3.2 Những khó khăn trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của Thành phố và tình hình của người dân. Nhiều xã, phường, thị trấn còn xảy ra tình trạng vi phạm về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ. Trong thời gian tới lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh cần quan tâm hơn nữa, chỉ đạo sát sao các địa phương, bộ ngành tạo điều kiện thúc đẩy công tác cấp giấy chứng nhận tại địa phương.
  33. 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức trên địa bàn thị xã Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. - Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế–xã hội Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị xã Từ Sơn. - Đánh giá chung kinh tế, xã hội của Thị xã Từ Sơn. 3.3.2. Khái quát công tác quản lý và sử dụng đất đai của Thị xã Từ Sơn 3.3.3.Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015-2017 - Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của từng năm trong giai đoạn 2015 -2017. - Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ theo các loại đất. - Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng đất. - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ qua ý kiến người dân. - Thống kê các trường hợp không đủ điều kiện về cấp GCNQSDĐ tại Thị xã Từ Sơn. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 3.4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
  34. 26 - Từ các Nghị định, Quyết định, Công văn và Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ. - Thu thập tài liệu từ cơ sở, các phòng, ban có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ. - Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị xã Từ Sơn. - Thu thập số liệu về tình hình sử dụng đất của Thị xã Từ Sơn. - Thu thập số liệu kết quả cấp giấy hàng năm của Thị xã Từ Sơn. 3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp - Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn người dân trên địa bàn . - Điều tra phỏng vấn 40 hộ: là những người đã được cấp GCNQSDĐ và những người có nhu cầu được cấp với bộ câu hỏi liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị xã Từ Sơn. 3.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu thu thập được - Thống kê các tài liệu đã thu thập được về công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị xã giai đoạn 2015 - 2017. - Tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập được trong quá trình thực tập. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các số liệu theo các chỉ tiêu nhất định để khái quát kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị xã giai đoạn 2015 -2017. 3.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu thu thập được - Thống kê các tài liệu đã thu thập được về công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh. - Tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập được trong quá trình thực tập. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các số liệu theo các chỉ tiêu nhất định để khái quát kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015 – 2017.
  35. 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Từ Sơn 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Thị xã Từ Sơn nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 13 km về phía Tây Nam, cách thủ đô Hà Nội 18 km về phía Đông Bắc, có tổng diện tích tự nhiên 6.108,87 ha, chiếm 15% diện tích tự nhiên của tỉnh, bao gồm 5 xã và 7 phường. Toạ độ địa lý của thị xã nằm trong khoảng: Từ 21005’50” đến 21010’05” độ vĩ bắc. Từ 105056’00” đến 106000’00” độ kinh đông. Nằm giáp ranh với các địa phương như hình sau: Hình 4.1. Sơ đồ vị trí địa lý thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh - Phía Bắc giáp huyện Yên Phong. - Phía Nam giáp huyện Gia Lâm - Tp.Hà Nội.
  36. 28 - Phía Đông: giáp huyện Tiên Du - Phía Tây: giáp huyện Gia Lâm, Đông Anh - Tp.Hà Nội. Thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh có 12 đơn vị hành chính bao gồm: 07 phường (Đông Ngàn, Đồng Kỵ, Trang Hạ, Đồng Nguyên, Châu Khê, Tân Hồng, Đình Bảng) và 05 xã (Tam Sơn, Hương Mạc, Tương Giang, Phù Khê, Phù Chẩn). - Có Quốc lộ 1B và tỉnh lộ 295B (trước đây là Quốc lộ 1A cũ) và đường sắt nối liền với TP.Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội. Việc đầu tư xây dựng, mở rộng nâng cấp tỉnh lộ 287 nối liền tỉnh lộ với QL38 và thông thương với sân bay quốc tế Nội Bài - Hệ thống các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ cùng với hệ thống các tuyến đường của thị xã hình thành nên mạng lưới giao thông rất thuận lợi, tạo cho thị xã có thế mạnh trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá và tiêu thụ sản phẩm. Từ Sơn là một thị xã đồng bằng, đất đai màu mỡ, hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh thuận lợi cho việc phát triển thâm canh lúa chất lượng cao. Là thị xã có truyền thống cách mạng và văn hoá lâu đời với nhiều di tích lịch sử văn hoá: Đền Đô, Đền Bính Hạ, Chùa Tiêu, Chùa Ứng Tâm, Từ Sơn còn là Thị xã có các làng nghề truyền thống như: nghề sơn mài Đình Bảng, mộc mỹ nghệ Phù Khê, Đồng Kỵ, rèn sắt Đa Hội, dệt Tương Giang, Với vị trí địa lý như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Từ Sơn trong giao lưu kinh tế, mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ, đô thị, khai thác lợi thế nguồn nhân lực để phát triển sản xuất hàng hoá. 4.1.1.2. Địa hình Do nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng nên địa hình Từ Sơn tương đối bằng phẳng. Hầu hết diện tích đất trong Thị xã đều có độ dốc<30. Địa hình có xu thế nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Độ cao trung bình 2,5 - 6,0m so với mặt nước biển.
  37. 29 Nhìn chung địa hình của Thị xã thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu dân cư, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kiến thiết đồng ruộng tạo ra những vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, phát triển rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày. 4.1.1.3. Khí hậu Từ Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa khô - lạnh bắt đầu từ tháng 11, kết thúc vào tháng 4 năm sau, với lượng mưa/tháng biến động từ 11,6 - 82,9 mm, nhiệt độ trung bình tháng từ 15,8 - 23,40C. Mùa mưa - nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình tháng dao động từ 24,5 - 29,90C, lượng mưa/tháng từ 125,2mm (tháng 10) đến 282,3mm (tháng 8). Lượng mưa trong các tháng mùa mưa chiếm 84,64% tổng lượng mưa cả năm. Số giờ nắng trung bình các tháng/năm 139,32 giờ, số giờ nắng tháng thấp nhất 46,9 giờ (tháng 2), tháng có số giờ nắng cao nhất 202,8 giờ (tháng 7). Tổng số giờ nắng trong năm 1.671,9 giờ. Độ ẩm không khí trung bình năm 84%, trong đó tháng có độ ẩm không khí lớn nhất là 88% (tháng 3), tháng có độ ẩm không khí thấp nhất 70% (tháng 12). Nhìn chung Từ Sơn có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã. Yếu tố hạn chế lớn nhất đối với sử dụng đất là mưa lớn tập trung theo mùa thường gây ngập úng các khu vực thấp trũng và uy hiếp các công trình thuỷ lợi gây khó khăn cho việc tăng vụ mở rộng diện tích. 4.1.1.4.Thuỷ văn Đặc điểm địa chất thị xã Từ Sơn tương đối đồng nhất. Nằm gọn trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên Từ Sơn mang những nét đặc trưng
  38. 30 của cấu trúc địa chất sụt trũng sông Hồng, trong khối kết tinh ackêi - palêzôi. Mặt khác, do nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc nên có những nét mang tính chất của vùng Đông Bắc. Cấu trúc địa chất Từ Sơn tuyệt đại đa số nằm trong cấu trúc địa chất sụt trũng sông Hồng, bề dầy trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng, càng xuống phía Nam cấu trúc địa chất càng dầy hơn phía Bắc. 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên a) Tài nguyên đất Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, không thể tái tạo được và bị giới hạn về mặt không gian. Thực chất của việc quy hoạch sử dụng đất đai là bố trí sử dụng tài nguyên này một cách hợp lý và có hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế cũng như bền vững về môi trường. Muốn có một phương án Quy hoạch sử dụng đất tốt nhất và hợp lý, trước hết phải nắm vững tài nguyên đất cả về số lượng và chất lượng. Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 toàn tỉnh, có bổ sung trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 của thị xã cho thấy đất đai thị xã Từ Sơn bao gồm 8 loại đất chính và được mô tả như sau: * Đất phù xa được bồi của hệ thống sông khác (Pb) * Đất phù sa không được bồi của hệ thống sông Hồng (Ph) * Đất phù sa gley của hệ thống sông Hồng (Phg) * Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thông sông Thái Bình (Pf) * Đất phù sa úng nước (Pj) * Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B) * Đất xám bạc màu gley (Bg) * Đất vàng nhạt trên đá cát (Fp) Đánh giá chung về tài nguyên đất:
  39. 31 + Về lý tính: Đa phần đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nhẹ, có kết cấu viên hạt dung tích hấp thụ cao. Đất có ưu thế trong thâm canh lúa, và trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày (đất tơi xốp, dễ làm, thoát nước tốt). + Về hoá tính: Tỷ lệ mùn ở mức trung bình đến khá. Đạm tổng số khá đến giàu. Lân tổng số và lân dễ tiêu nghèo, kali từ nghèo đến trung bình. Độc tố trong đất hầu như chỉ có ở đất gley bao gồm các dạng khí CH4, H2S, b) Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: Từ Sơn có nguồn nước mặt tương đối dồi dào bao gồm sông Ngũ huyện Khê, ngòi Ba Xã và hàng trăm ha mặt nước ao hồ. Sông Ngũ huyện Khê là nguồn nước mặt chủ yếu của thị xã Từ Sơn và là ranh giới với huyện Yên Phong. Đoạn sông Ngũ huyện Khê chảy qua phía Nam thị xã từ Châu Khê qua Hương Mạc, Tam Sơn rồi chảy sang huyệnYên Phong, dài khoảng 10km. Sông Ngũ Huyện Khê nối liền sông Cầu, rất thuận lợi cho tưới tiêu. Tuy nhiên sông Ngũ Huyện Khê là con sông chịu tiếp nhận nước thải từ các làng nghề nhất trên địa bàn tỉnh. Ước tính tổng lượng nước thải xả xuống dòng sông là 20.000(m3/ngày), chất lượng nước thải đã bị xuống cấp nghiêm trọng, dòng sông trở thành một mương thoát nước thải của làng nghề. Đến nay, người dân hai bên bờ không còn sử dụng nước sông vào sinh hoạt nữa. - Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm qua thực tế sử dụng của người dân trong Thị xã cho thấy mực nước ngầm có độ sâu trung bình từ 2 - 5 m, chất lượng nước tốt, có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và tưới cho các cây trồng tại các vườn gia đình trong mùa khô, góp phần tăng sản phẩm và thu nhập cho nông dân. 4.1.1.6. Cảnh quan môi trường Cảnh quan môi trường thị xã Từ Sơn mang những đặc điểm chung của vùng đồng bằng Bắc Bộ với các cánh đồng, hệ thống kênh mương, ao hồ dày đặc. Chính điều đó đã tạo nên một cảnh quan vừa trù phú vừa thơ mộng.
  40. 32 Nhu cầu bức xúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập ngày càng tăng sẽ phát sinh thêm nhiều thách thức trong việc bảo vệ môi trường. Trong vài năm gần đây lượng khí thải do các cơ sở sản xuất, các làng nghề, các phương tiện giao thông thải ra chứa nhiều độc hại đều được xả trực tiếp vào môi trường đã gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân. Cùng với tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình đô thị hóa trên địa bàn Thị xã đang diễn ra mạnh, trong thời gian tới nếu không có giải pháp cụ thể và lâu dài sẽ gây ra hậu quả xấu đối với môi trường. Dân cư của Thị xã hiện nay đang hướng vào các khu đô thị mới hình thành và sẽ tiếp tục được đẩy nhanh trong nhiều năm tới khi nhiều khu đô thị, khu dân cư được quy hoạch. Tình hình này sẽ tạo ra một áp lực lớn đối với vấn đề quản lý giao thông đô thị, quản lý rác thải, cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước và các công trình công cộng khác. Bên cạnh đó mức độ sử dụng hóa chất, phân bón, thuốc trừ sâu, trong sản xuất nông nghiệp vẫn đang có chiều hướng gia tăng gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sinh thái và sức khỏe con người. * Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên Từ những nghiên cứu chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên trong phương án quy hoạch sử dụng đất thị xã Từ Sơn có những thuận lợi và khó khăn sau: - Thuận lợi: + Nằm cách trung tâm Thành phố 13 km về phía Tây Nam và cách không xa các trung tâm đô thị lớn, đặc biệt là thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và Quảng Ninh, có giao thông khá thuận lợi để giao lưu trao đổi hàng hóa, tiếp thu văn hóa, khoa học công nghệ. + Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Từ Sơn giao lưu và nắm bắt được những thông tin kinh tế, thị trường,
  41. 33 kinh nghiệm sản xuất, tiếp cận công nghệ cao phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã. + Với điều kiện khí hậu, đất đai, nguồn nước thuận lợi sẽ giúp Từ Sơn có thể đa dạng hoá cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển kinh tế - xã hội. - Hạn chế: + Lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa trong năm làm úng ngập, hạn hán cục bộ vẫn còn xảy ra ở một số vùng đã gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến năng suất cây trồng cũng như hiệu quả lao động đặc biệt là trong việc bảo quản sản phẩm nông nghiệp. + Thị xã có diện tích nhỏ nhưng tiềm năng đất đai cho phát triển đô thị, dịch vụ lớn, chất lượng đất tốt, đất đã được sử dụng tương đối ổn định. Tuy nhiên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã phát sinh nhiều vấn đề phức tạp trong công tác quản lý, bố trí sử dụng đất, đặc biệt là vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường do quá trình sử dụng đất tạo ra, đất xây dựng các công trình xây dựng hạ tầng không có nhiều. Bên cạnh đó do quá trình canh tác thiếu khoa học dẫn đến đất bị bạc màu, khó canh tác, phần lớn diện tích đất chua, nghèo lân và kali, môi trường đất yếm khí đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp. 4.1.2 Thực trạng kinh tế - xã hội Giai đoạn 2015 - 2017, trong bối cảnh kinh tế thế giới đang biến động phức tạp do ảnh hưởng suy thoái kinh tế thế giới, thời tiết diễn biến phức tạp, giá cả thị trường lên xuống thất thường đã tác động xấu đến các thành phần kinh tế trên địa bàn. Tình hình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm, hàng tồn kho nhiều, thị trường nhà đất trầm lắng. Song, với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo điều hành quyết liệt của Thị ủy, HĐND, UBND thị xã trong việc triển khai thực hiện chủ trương. Chính sách của Đảng và Nhà nước đã tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường, góp phần ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Cùng với sự nỗ lực của toàn dân trong thị xã mà nền kinh tế tiếp tục có tăng trưởng, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch thao hướng tích cực, đời sống
  42. 34 vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao, kết cấu hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội được tăng cường đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và phục vụ dân sinh. 4.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế Trong nhiệm kỳ 2015 - 2017, thị xã Từ Sơn tiếp tục có bước phát triển năng động, toàn diện về nhiều mặt; nhiều chỉ tiêu đạt cao, vượt mức kế hoạch đề ra. - Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản ước đạt 163,44 tỷ đồng, đạt 115% mục tiêu Đại hội XV - Giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm 2017 ước đạt 28,5 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 35,7%/năm, tăng gấp hơn 4 lần so với năm 2011, tăng gấp 2,9 lần so với mục tiêu Đại hội XV - Giá trị sản xuất một số ngành dịch vụ chủ yếu đạt 8710 tỷ đồng, tăng bình quân 17,9% /năm, đạt 124% mục tiêu Đại hội XV - Thu nhập bình quân đầu người/năm đạt 6.000 USD /người/năm. Bảng 4.1. Tình hình kinh tế thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015 -2017 Đơn vị tính: Tỷ đồng (theo giá cố định 2010) STT Nhóm ngành Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1 Nông – lâm – thủy sản 548 519 527 Trồng trọt 166 156 160 - Chăn nuôi 319 306 310 Dịch vụ nông nghiệp 27 26 26 Lâm nghiệp 1 1 1 Thuỷ sản 35 30 30 2 Công nghiệp - xây dựng 38899 57890 89700 - Công nghiệp 37100 56009 87667 - Xây dựng 1799 1881 2033 3 Dịch vụ 3271 3583 3929 Tổng 42718 61992 94156 (Nguồn:Chi cục thống kê thị xã Từ Sơn)
  43. 35 * Cơ cấu kinh tế Để tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cải thiện đời sống nhân dân những năm qua trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về đất đai, lao động, khoa học, Thị xã đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Sự chuyển dịch như trên là phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và tạo tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng cơ bản tăng từ 70,3% năm 2015 lên 77,9%, dịch vụ từ 21,5% xuống 20,1%, nông nghiệp giảm từ 8,2% còn 2% năm 2017. * Khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp có những bước phát triển tương đối toàn diện và khá ổn định. Cở sở vật chất phục vụ nông nghiệp ngày càng được tăng cường. Đặc biệt việc ứng dụng khoa học kỹ thuật luôn được coi trọng. Sản xuất nông nghiệp theo hướng đưa cây con giống mới, năng suất cao thay thế cây con giống cũ kém hiệu quả kinh tế. Các công trình phục vụ sản xuất cơ bản được kiên cố hoá, đời sống vật chất tinh thần tầng lớp dân cư nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực. Song song với những mặt tích cực thì ngành này cũng còn không ít những hạn chế như: Quỹ đất có hạn, ruộng đất bình quân đầu người thấp, đầu tư ít, quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất vẫn còn gặp nhiều rủi ro, sản phẩm nông nghiệp khó tiêu thụ, mặt khác dân số tiếp tục tăng. Tuy nhiên, để hạn chế bớt những phần nào khó khăn Thị xã cũng đã chỉ đạo thí điểm chuyển diện tích vùng trũng từ trồng 2 vụ lúa không ăn chắc sang mô hình kinh tế trang trại. Đến nay trên địa bàn Thị xã đã hình thành được mô hình nuôi cá đồng trũng, tận dụng hầu hết diện tích mặt nước ao hồ và ruộng trũng để nuôi trồng thủy sản. + Trồng trọt: Tỷ trong ngành trồng trọt giảm từ 34,8% năm 2015 còn 31% năm 2017, hiện nay thị xã sử dụng các giống có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất,
  44. 36 phát triển một số cây trồng khác trên đất màu hoặc 2 lúa như ngô, lạc, đậu tương, rau các loại, mạnh dạn phát triển sản xuất lúa hàng hóa có giá trị kinh tế cao như tám xoan, nếp. Tổng diện tích gieo trồng đạt khoảng 6.500 ha giảm 296 ha so với năm 2015 trong đó diện tích trồng lúa 2863,90 ha giảm -727,14 ha, diện tích rau màu các loại khoảng 100 ha giảm khoảng 430 ha so với năm 2017. Năng suất bình quân cả năm đạt 55,2 ha tăng 5,21 tạ/ha so với năm 2015 do áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới về giống, kỹ thuật thâm canh. Mặc dù diện tích canh tác giảm nhưng sản lượng thóc đạt khoảng 33.000 tấn tăng khoảng 1.000 tấn so với năm 2017. Giá trị trồng trọt/ha canh tác/năm đạt 97,2 triệu đồng năm 2017, bằng 100,2% so với chỉ tiêu đề ra + Về chăn nuôi: Trong những năm qua ngành chăn nuôi phát triển khá toàn diện, chuyển dịch theo hướng chăn nuôi trang trại, áp dụng phương pháp chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, chăn nuôi tăng từ 59,3% năm 2015 lên 61% năm 2017, mô hình trang trại phát triển, đến nay toàn Thị xã có 220 trang trại tăng 17 trang trại so với năm 2005, tổng đàn trâu 80 con giảm 61 con so với năm 2015. Đàn bò 800 con tăng 136 con so với năm 2015. Đàn lợn 41.000 con tăng 2.580 con so với năm 2015. Tổng sản lượng thịt hơi gia súc và gia cầm xuất chuồng là 6.786 tấn tăng 543 tấn so với năm 2015. Tổng đàn gia cầm là 238.593 con tăng 11.363 con so với năm 2015 +Thuỷ sản Chuyển dịch theo xu hướng tăng từ 5,9% năm 2015 lên 8% năm 2017. Hàng năm Thị xã đã tận dụng triệt để mặt nước ao hồ để nuôi trồng thuỷ sản, đã hình thành được mô hình nuôi cá đồng trũng. Năm 2017 diện tích nuôi trồng thủy sản là 192,23 ha. Sản lượng cá 995 tấn tăng 120 tấn so với năm 2015.
  45. 37 * Khu vực kinh tế công nghiệp – xây dựng. Thế mạnh trong phát triển kinh tế của thị xã Từ Sơn là kinh tế làng nghề, kinh tế tư nhân, hộ cá thể. Đến nay trên địa bàn thị xã có 10 cụm công nghiệp làng nghề và đa nghề, với tổng diện tích 156,78ha, hiện có 579 doanh nghiệp đang hoạt động và 9 khu thương mại dịch vụ, làng nghề với diện tích 54ha. Trong đó nổi bật là cụm công nghiệp sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ hoạt động sôi động ở thị trường trong nước và quốc tế. Trong nhiệm kỳ qua, do ảnh hưởng của lạm phát, đặc biệt là vấn đề phức tạp ở vùng đặc quyền kinh tế Biển Đông, liên quan đến Trung Quốc đã tác động trực tiếp đến việc kinh doanh, sản xuất mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ - mặt hàng chủ lực của kinh tế làng nghề. Song với truyền thống yêu lao động, năng động trong sản xuất, kinh doanh, các chủ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất khu vực làng nghề đã chủ động thay đổi mẫu mã, tìm kiếm thị trường, mở rộng sản xuất, nên số doanh nghiệp toàn thị xã tăng từ 537 cơ sở năm 2011, lên 910 cơ sở năm 2017. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp ngoài Nhà nước vẫn tăng hàng năm, từ 4.626 tỷ đồng năm 2015 (chiếm 92,37% giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp) lên 5.083 tỷ đồng năm 2013. Đến năm 2016 giảm xuống 4.408 tỷ đồng, do ảnh hưởng thị trường xuất khẩu đồ gỗ giảm (còn 29,3% giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp); trong khi đó khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh. Quy mô công nghiệp tăng nhanh, công nghệ ngày càng hiện đại, công nghiệp hỗ trợ đã hình thành, là hạt nhân tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2017 ước đạt 28,5 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 35,7%/năm, tăng gấp hơn 4 lần so với năm 2015, tăng gấp 2,9 lần so với mục tiêu Đại hội. Hình thành các sản phẩm chủ lực là điện tử, công nghệ thông tin trong các khu công nghiệp tập trung, chế biến thực phẩm Cơ cấu thành phần kinh tế tham gia sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã thay đổi đáng kể, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 78,6% tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Hoạt động xúc tiến và thu hút
  46. 38 đầu tư được đẩy mạnh, đã thực hiện ưu tiên các nhà đầu tư có năng lực, công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghiệp chế biến, sử dụng đất tiết kiệm, không gây ô nhiễm môi trường, đóng góp thu ngân sách cao; tạo đà cho phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Trong đó điển hình là các nhà đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp VSIP. * Khu vực kinh tế dịch vụ. Hệ thống Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tự chọn và chợ nông thôn được đầu tư xây dựng. Đến nay trên địa bàn có 05 Siêu thị quy mô lớn, trong đó có 02 Siêu thị hàng tiêu dùng, 02 Siêu thị điện máy, 01 Siêu thị đồ gỗ mỹ nghệ. Các Trung tâm thương mại như: Hồng Kông, Ba Za, Chợ Giầu mới được đầu tư xây dựng hiện đại. Hoạt động thương mại - dịch vụ phát triển khá: năm 2017, tổng mức bán lẻ hàng hoá ước 8.710 tỷ đồng, tăng bình quân 17,9%/năm, đạt 124% mục tiêu Đại hội, tăng 2,3 lần so với năm 2015. Kim ngạch xuất nhập khẩu có bước đột phá. Giá trị xuất khẩu năm 2017 ước đạt 2,7 tỷ USD, tăng 17 lần so mục tiêu Đại hội, tăng hơn 34 lần so năm 2015. Giá trị xuất khẩu tăng nhanh do tăng mạnh về các sản phẩm thiết bị điện tử, CNTT của các tập đoàn, doanh nghiệp nước ngoài. Giá trị nhập khẩu ước đạt 2,36 tỷ USD, tăng gần 12 lần so với mục tiêu Đại hội, tăng 16,7 lần so năm 2015. Hoạt động du lịch có nhiều chuyển biến, từng bước hình thành mạng lưới du lịch tâm linh gắn với với du lịch làng nghề, gồm có các điểm du lịch: Đền Đô, Sơn Lăng cấm địa, Chùa Tiêu, Khu lưu niệm Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ, khu lưu niệm đồng chí Ngô Gia Tự, làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ, ; lượng khách du lịch đến thị xã tham quan ngày càng nhiều. Các dịch vụ khác được mở rộng đa dạng về loại hình, quy mô và chất lượng. Dịch vụ vận tải tăng trưởng khá, các tuyến xe buýt liên tỉnh, liên xã được mở rộng, tăng cường, tạo thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân; dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, cung cấp nước, cấp
  47. 39 điện, khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, phòng trọ phát triển, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, sinh hoạt của nhân dân và người lao động, góp phần tăng thu nhập cho nhân dân. Tiêu biểu như xã Phù Chẩn đầu nhiệm kỳ là một xã thuần nông, đến nay 70% số hộ làm dịch vụ phòng trọ và thường xuyên dịch vụ nhu yếu phẩm cho công nhân lao động ở Khu công nghiệp VSIP. 4.1.2.2 Thực trạng dân số và lao động a) Dân số Theo kết quả thống kê, đến năm 2015 tổng dân số của toàn thị xã là 168.314 người. Trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, UBND thị xã công tác dân số đã thu được một số kết quả nhất định, tuy nhiên với tỷ lệ phát triển dân số là 1,54%. Đây là tỷ lệ khá cao so với các huyện khác trong tỉnh. Bảng 4.2. Tình hình biến động dân số thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015- 2017 Chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ tiêu 1. Tổng số dân Người 158.897 163.551 168.314 - Tỷ lệ dân số thành thị % 59,7 59,3 58,9 2. Tổng số hộ Hộ 33.438 34.073 34.726 - Hộ phi nông nghiệp Hộ 980 1.004 1.023 - Hộ nông nghiệp Hộ 32.458 33.069 33.703 3. Tổng lao động Người 82.984 84.367 86.224 - Lao động phi nông nghiệp Người 62032 63.026 63.499 - Lao động nông nghiệp Người 20.952 21.341 22.725 4. Tỷ lệ hộ nghèo % 1,61 1,45 1,38 5. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 15,9 15,3 15,5 (Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Từ Sơn) b) Lao động và việc làm Lao động và việc làm là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn nhất của nhân loại, là yếu tố quyết định đến các vấn đề phát triển Kinh tế -Xã hội trong mỗi gia đình cũng như toàn xã
  48. 40 hội.Giải quyết việc làm mới hàng năm cho trên 3.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề dự kiến đạt 60%, đạt 100% chỉ tiêu Đại hội. Những năm gần đây cơ cấu kinh tế của cả nước nói chung và của từng tỉnh, từng địa phương nói riêng đã và đang chuyển dịch theo hướng Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa. Tỷ trọng GDP của khu vực công nghiệp - xây dựng cơ bản và dịch vụ ngày càng tăng đã kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Thị xã Từ Sơn trong 5 năm gần đây kinh tế phát triển với nhịp độ cao, việc xuất hiện các công ty, nhà máy chế biến ở Khu công nghiệp, các vùng quê đã thu hút và chuyển dịch lực lượng lao động từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ một cách mạnh mẽ và hiệu quả. Công tác giải quyết việc làm cũng được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện. Thị ủy đã có Nghị quyết chuyên đề về giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động, khuyến khích mở rộng ngành nghề, mở rộng hình thức vay vốn để giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm mới hàng năm cho trên 3.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề dự kiến đạt 60%, đạt 100% chỉ tiêu Đại hội. c) Đời sống dân cư và thu nhập Đời sống các tầng lớp dân cư từng bước dần được ổn định và cải thiện nhiều mặt. Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội và sự nỗ lực tạo việc làm của từng hộ gia đình, từng người lao động. Đời sống nông thôn ngày càng được nâng cao, diện đói nghèo ngày càng được thu hẹp, số hộ giàu tăng lên, những nhu cầu cơ bản về sinh hoạt của nhân dân như ăn, ở, mặc, đi lại ngày càng được cải thiện khá hơn. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 là 6.000 USD/người/năm. Nhìn chung, tình hình thu nhập và mức sống hiện nay của nhân dân trong thị xã đã được nâng lên rất nhiều, đứng đầu trong toàn tỉnh về thu nhập. 4.1.2.3 Thực trạng cơ sở hạ tầng Mạng lưới giao thông trên địa bàn thị xã trong những năm qua đã được
  49. 41 quan tâm và đầu tư tích cực. Các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường giao thông được đầu tư rất mạnh đáp ứng cho nhu cầu đi lại của nhân dân và sự nghiệp phát triển Kinh tế-Xã hội của địa phương. Bên cạnh đó nhiều tuyến đường mới đã được quy hoạch và nâng cấp với nguồn kinh phí lớn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các khu, các cụm công nghiệp trên địa bàn và giao lưu trao đổi hàng hoá giữa thị xã với tỉnh thành phố trong khu vực. Như QL1 cũ, QL1 mới, TL277, TL287 Từ Sơn là một thị xã đồng bằng, đất đai màu mỡ, hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh thuận lợi cho việc phát triển thâm canh lúa chất lượng cao. Là thị xã có truyền thống cách mạng và văn hóa lâu đời với nhiều di tích lịch sử văn hóa: Đền Đô, Đền Bính Hạ, Đền Đầm, Chùa Tiêu, Chùa Ứng Tâm, Từ Sơn có các làng nghề truyền thống như: nghề sơn mài Đình Bảng, mộc mỹ nghệ Phù Khê, Đồng Kỵ, rèn sắt Đa Hội, dệt Tương Giang 4.1.2.4 Thực trạng phát triển văn hóa – xã hội a) Giáo dục và đào tạo Giáo dục và đào tạo có sự chuyển biến tích cực về chất lượng mũi nhọn; chất lượng đại trà ngày càng thực chất hơn. Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2016 - 2017 thị xã đứng thứ 2/8 huyện, thị xã, thành phố. Tỷ lệ học sinh thi đỗ Đại học, Cao đẳng của 03 trường Trung học phổ thông công lập tăng từ 40% năm học 2016 - 2017, lên 68,9% năm học 2016 - 2017, trong đó tỷ lệ đỗ Đại học là 46%. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên ngày càng được nâng lên, 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý và giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó 84,7% đạt trên chuẩn, tăng 31,3% so năm 2016. Trong giáo dục chú trọng dạy ngoại ngữ, tin học và giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Tăng cường công tác chỉ đạo lập dự toán, quản lý và sử dụng các khoản thu trong các trường học và dạy thêm, học thêm đúng
  50. 42 quy định. Từ năm 2017 triển khai Chương trình Sữa học đường tới các trường Mầm non công lập và tư thục trên địa bàn đạt hiệu quả cao. Cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường đầu tư: tỷ lệ phòng học kiên cố các cấp học đạt 96%, tăng 3,7%; tỷ lệ trường chuẩn Quốc gia đạt 98% (trong đó khối Mầm non và Trung học cơ sở đạt 100%, cao nhất so với các huyện, thành phố trong tỉnh), tăng 25,7% so với năm 2015. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập phát triển vững mạnh; 100% Trung tâm học tập cộng đồng của xã, phường được đầu tư kinh phí mua sắm đầu sách, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Phong trào xây dựng gia đình, dòng họ, thôn xóm hiếu học được triển khai sâu rộng có kết quả. Công tác xã hội hoá giáo dục được quan tâm, mạng lưới các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề trên địa bàn tiếp tục được mở rộng, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương. b) Y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất ngành y được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Tính đến 31/12/2017, toàn ngành y tế thị xã có 261 cán bộ, y, bác sỹ, trong đó có: 01 tiến sỹ, 01 Thầy thuốc ưu tú, 03 bác sĩ chuyên khoa cấp II, 30 bác sỹ chuyên khoa cấp I; 62 bác sỹ, 02 dược sỹ chuyên khoa cấp I, 08 cử nhân y khoa. Trạm y tế ở 12 xã, phường được trang bị 72 danh mục thiết bị y tế trong Chương trình tài trợ của EU, trong đó có máy siêu âm và điện tim. Bệnh viện đa khoa thị xã được đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại như: Máy chụp cắt lớp, máy XQ kỹ thuật số, máy nội soi tiêu hóa, nội soi tai mũi họng, máy thở, máy gây mê, lồng ấp nuôi dưỡng trẻ sơ sinh non tháng và áp dụng nhiều kỹ thuật khám chữa bệnh hiện đại, trong đó có nhiều kỹ thuật cao được áp dụng lần đầu ở bệnh viện tuyến huyện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân trong và ngoài địa phương, hàng ngày đã khám và chữa bệnh cho trên 600 lượt bệnh nhân, gần tương đương với Bệnh viện đa
  51. 43 khoa tỉnh. Công tác xã hội hóa y tế được đẩy mạnh; y tế ngoài công lập phát triển nhanh với 51 cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa đông - tây y. Công tác kế hoạch hoá gia đình; mạng lưới y tế dự phòng được củng cố, phát triển và hoạt động hiệu quả hơn; công tác kiểm tra, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em luôn được quan tâm, nhất là trẻ em thuộc đối tượng nghèo, khuyết tật, con gia đình chính sách, đã duy trì tốt việc tiêm phòng theo định kỳ và công tác phòng chống dịch bệnh; đến hết năm 2017 sẽ có 8 xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; duy trì tốt việc khám bệnh miễn phí cho các đối tượng chính sách, cho người cao tuổi, bình quân mỗi năm bệnh viện 103, viện 110, viện đa khoa thị xã và Hội thầy thuốc trẻ tổ chức khám bệnh, cấp thuốc miễn phí tại 4 - 5 xã, phường. c)Văn hóa, thông tin và thể dục thể thao Sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch đã có nhiều chuyển biến, đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa phương. Công tác quản lý, bảo tồn, trùng tu, sửa chữa và phát huy giá trị của các di sản văn hóa đạt nhiều kết quả. Toàn thị xã đã có 68/81 thôn, khu phố có Nhà văn hóa; bình quân mỗi năm xây mới được từ 3 - 4 Nhà văn hóa, 100% xã, phường đã có đài phát thanh. Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, đón nhận danh hiệu thi đua, kỷ niệm ngày truyền thống theo tinh thần Nghị quyết số 20 và 22 của HĐND tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, nhất là kết quả thực hiện hỏa táng cho người chết hàng năm đạt từ 25 - 30%, ở mức cao nhất tỉnh. Chất lượng phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” ngày càng được nâng cao. Công tác phát thanh, truyền thanh trên địa bàn thị xã được tăng cường; chất lượng hoạt động và tin bài được nâng lên rõ rệt. Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực: Cải cách thủ tục hành chính, giáo dục, phát thanh và truyền thanh.
  52. 44 Thị xã là đơn vị đi đầu toàn tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phát thanh, truyền thanh và triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản điều hành đến cấp xã. Tổ chức thành công nhiều hoạt động lớn nhân dịp các ngày kỷ niệm lớn của đất nước và địa phương như: kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội; 50 năm phong trào Nghìn việc tốt (24/3/1963 - 24/3/2013); 100 năm ngày sinh Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ (9/7/1912 - 9/7/2012); 105 năm ngày sinh đồng chí Ngô Gia Tự (03/12/1908 - 03/12/2013); 15 năm tái lập huyện Từ Sơn (thị xã Từ Sơn) và đón nhân Huân chương Độc lập hạng Ba, Phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng phát triển rộng khắp, hàng năm đứng trong tốp đầu của tỉnh về đạt nhiều giải cao trong các Hội thi, Hội diễn do tỉnh tổ chức. Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; Phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển ngày càng sâu rộng, các môn thể thao mũi nhọn như: Cầu lông, quần vợt, bóng chuyền, karatedo đạt nhiều thành tích cao, luôn đứng trong tốp đầu của tỉnh. Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác đào tạo vận động viên trẻ. Đến nay toàn thị xã đã có 13 sân bóng đá mini cỏ nhân tạo ngoài trời; 9 sân tennis; 3 bể bơi được đầu tư từ nguồn xã hội hóa. d)Quốc phòng, an ninh Công tác xây dựng lực lượng vũ trang được thường xuyên chăm lo, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, duy trì tốt công tác trực sẵn sàng chiến đấu; thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được củng cố; công tác huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên được tăng cường; công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh được chú trọng. Bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị quan trọng của thị xã. Chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang ngày càng được nâng cao. Công tác quân sự địa phương được tăng cường. Mặc dù gặp nhiều khó
  53. 45 khăn trong công tác tuyển quân, song hàng năm đều hoàn thành xuất sắc kế hoạch tuyển quân, tuyển sinh quân sự. Trong 03 năm có có 1.007 thanh niên nhập ngũ, hoàn thành 100% chỉ tiêu. Số thanh niên có đơn tình nguyện nhập ngũ chiếm tỷ lệ cao, chất lượng công dân nhập ngũ và chất lượng tập luyện tăng dần hàng năm. Trong 05 năm huấn luyện 11.525 lượt dân quân tự vệ; 1.383 lượt quân nhân dự bị, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Tổ chức thành công các cuộc diễn tập phòng thủ khu vực thị xã và diễn tập chiến đấu trị an tại các xã, phường được các cấp ghi nhận và tặng bằng khen. Thị xã được công nhận là đơn vị vững mạnh toàn diện, đơn vị quyết thắng. 4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị xã Từ Sơn 4.1.3.1 Thuận lợi - Từ Sơn có vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với các địa phương khác, đặc biệt nằm trong vùng kinh tế trọng điểm nên cơ hội giao lưu về kinh tế càng thuận lợi hơn. Từ đó đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Thị xã Từ Sơn được các cấp, các ngành của Tỉnh, Trung ương quan tâm và được nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài nước nghiên cứu để đầu tư. Hiện tại đã có nhiều nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn. - Môi trường chính trị ổn định là điều kiện quan trọng cho phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội. - Tài nguyên thiên nhiên không giàu nhưng đa dạng, điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất chuyên canh và thâm canh tăng vụ và chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Đây là cơ sở để tạo ra nền nông nghiệp hàng hóa, góp phần thúc đẩy sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và thị xã Từ Sơn nói riêng. - Hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội ngày càng đầy đủ, khang trang, phát triển theo hướng tích cực, đảm bảo cơ sở hạ tầng luôn đi
  54. 46 trước một bước so với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời đời sống của người dân cũng từng bước được cải thiện, mọi người dân nhận thức rõ lợi ích của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhận thức của người dân được nâng cao, họ đã hiểu rõ hơn lợi ích của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhận thức chấp hành pháp luật. Điều đó có vai trò rất quan trọng trong công tác quẩn lý đất đai trên địa bàn thị xã. Những vấn đề trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, các khu đô thị, thu hút sự đầu tư của khu vực lân cận, kéo theo đó là nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người dân ngày càng tăng cao nhằm phục vụ nhu cầu mua bán, chuyển nhượng. 4.1.3.2 Khó khăn - Công nghiệp phát triển mạnh nhưng chưa có nhiều dự án công nghệ cao, đa số các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp còn ở quy mô nhỏ. Dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thể; năng lực cạnh tranh của một số ngành dịch vụ còn yếu; hệ thống hạ tầng các ngành dịch vụ còn yếu và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. - Cơ sở vật chất một số trường học còn gặp nhiều khó khăn; chi tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia không đạt mục tiêu đề ra. Số lượng cán bộ y tế và chất lượng chuyên môn chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân. - Tiến độ thực hiện một số dự án công trình xây dựng còn chậm. Còn để tình trạng khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản ở một số xã, phương. Tiến độ xử lý đất cấp trái thẩm quyền, đất xen kẹp, dôi dư còn chậm. Việc xử lý rác thải, vệ sinh môi trường, cấp thoát nước còn hạn chế. - Công tác quy hoạch chưa đồng bộ, thiếu sự phối hợp giữa các ngành (xây dựng hạ tầng đô thị, giao thông, điện, nước, viễn thông, ); công tác tổ chức thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch ở một số lĩnh vực còn hạn
  55. 47 chế. Hiệu quả khai thác, sử dụng vốn đầu tư chưa cao, hiệu quả đầu tư thấp, tình trạng nợ công còn lớn , thu ngân sách nhiều khoản đạt thấp và chưa khai thác hết nguồn thu (UBND Thị xã Từ Sơn). 4.2 Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Từ Sơn tới năm 2017 4.2.1 Tình hình quản lý đất đai 4.2.1.1 Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị xã Từ Sơn phối hợp thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. 4.2.1.2 Công tác quản lý đất đai theo địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Công tác cắm mốc ranh giới hành chính 3 cấp của tỉnh Bắc Ninh được thực hiện theo Chỉ thị số: 364/CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng chính phủ) về việc hoạch định địa giới hành chính của huyện Từ Sơn (cũ), nay là thị xã Từ Sơn. Hồ sơ, kết quả được nộp lưu trữ, quản lý sử dụng theo đúng quy định pháp luật. theo đó, đất đai được quản lý theo đơn vị hành chính trong toàn Thị xã gồm 7 phường và 5 xã 4.2.1.3 Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất, điều tra xây dựng giá đất. - Công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất: + Công tác lập bản đồ địa chính: đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy theo hệ toạ độ VN2000. + Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất: công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy
  56. 48 định của pháp luật về đất đai, theo định kỳ 5 năm 1 lần trên phạm Thị xã và các xã, phường, thực hiện tổng kiểm kê đất đai năm 2017, thị xã Từ Sơn đã lập được bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho cả Thị xã và các xã, phường. + Về bản đồ quy hoạch sử dụng đất, đối với các đơn vị đã triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đều xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất theo đúng hướng dẫn về chuyên môn của ngành, năm 2010 Thị xã đã triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng đất và lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất của thị xã và các đơn vị cấp xã. 4.2.1.4.Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020 đã được các xã, phường hoàn thiện việc lập quy hoạch sử dụng đất. Nhìn chung công tác điều tra, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của thị xã đã giúp cho công tác đánh giá và quản lý nguồn tài nguyên đất đai được tốt hơn, làm căn cứ cho quá trình giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyeèn sử dụng đất ở mỗi địa phương Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị xã về cơ bản thực hiện theo đúng quy hoạch kế hoạch đã được phê duyệt. Tuy nhiên, do dự báo về tốc độ phát triển còn chưa sát với thực tế nên còn một số chỉ tiêu quy hoạch chưa thực hiện được trong giai đoạn này. Hiện nay UBND thị xã đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thị xã và chỉ đạo cho các xã, phường triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 4.2.1.5 Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Từ Sơn quản lý về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp; quản lý, sử dụng đất đô thị; cấp giấy chứng nhận quyền sử
  57. 49 dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Công tác giao đất, cho thuê đất đã được thực hiện khá tốt, việc giao đất đã được phân cho các tượng sử dụng. 4.2.1.6 Công tác quản lý việc bồi thường , hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. Các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của các quy luật kinh tế. Quan tâm tới lợi ích của những người bị thu hồi đất, Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 ra đời đã thể hiện được tính khả thi và vai trò tích cực của các văn bản pháp luật. Nhờ những cải thiện về quy định pháp luật về phương pháp tổ chức, về năng lực cán bộ thực thi giải phóng mặt bằng, tiến độ giải phóng mặt bằng trong các dự án đầu tư gần đây đã được rút ngắn hơn so với các dự án cũ, góp phần giảm bớt tác động tiêu cực đối với người dân cũng như đối với dự án. Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã giúp cho đất nước ta xây dựng cơ sở vật chất, phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các dự án trọng điểm của Nhà nước, cũng như góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định đời sống sản xuất cho người có đất bị thu hồi. 4.2.1.7 Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ trước năm 1993, đến nay công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đạt được kết quả khá tốt, sau khi Luật Đất đai năm 2013 ra đời công tác này càng được phát huy và đẩy mạnh. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
  58. 50 4.2.1.8 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Công tác kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ 5 năm một lần. Công tác kiểm kê đất đai được đánh giá là vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội; kết quả kiểm kê đất đai là căn cứ để UBND các cấp nghiên cứu, hoạch định các chủ trương, chính sách đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững; tính toán các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; làm căn cứ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển của vùng lãnh thổ. Đã tổ chức thực hiện và hoàn thành việc thống kê đất định kỳ hàng năm và kiểm kê đất các năm 2010, 2015. Ngoài ra, còn thực hiện nhiều cuộc điều tra chuyên đề để phục vụ các yêu cầu khác nhau trong quản lý đất đai, điển hình là việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Kết quả đã xác lập được bộ số liệu đất đai đầy đủ của cả nước, đáp ứng yêu cầu thông tin đất đai phục vụ cho quản lý đất đai, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của các cấp và các ngành; đã đánh giá đầy đủ, đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai và đề xuất nhiều biện pháp, chính sách, pháp luật nhằm chấn chỉnh, tăng cường quản lý đất đai, kiểm tra, thanh tra xử lý tình trạng vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân. 4.2.1.9 Công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Có thể nói hiện nay việc ứng dụng công nghệ tin học để xây dựng hệ thống thông tin đất đai dạng số đã được ứng dụng ở dụng ở 100% Phòng tài nguyên môi trường thị xã Từ Sơn. 4.2.1.10 Công tác quản lý tài chính về đất đai và giá đất Quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo nguyên tắc tài chính của Nhà nước. Hệ thống chính sách thuế đối với đất đai đã được quy định tương đối đầy đủ, có nhiều đổi mới phù hợp với quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, góp phần tăng cường công tác quản lý đất đai, làm lành mạnh hóa thị trường bất động sản. Việc điều tiết thu nhập đối với các tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thực hiện thông qua chính
  59. 51 sách thuế chuyển quyền sử dụng đất, đã hỗ trợ, khuyến khích sản xuất, kinh doanh nhất là sản xuất nông nghiệp. Việc xây dựng bảng giá đất hàng năm đã được các địa phương chú trọng và được thực hiện chi tiết đến từng huyện, xã, có nơi đến từng thửa đất, làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tính thuế, lệ phí và các khoản thu tài chính khác. Nguyên tắc xác định giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường được xác lập và triển khai thực hiện, bước đầu làm lành mạnh hóa các quan hệ đất đai, là cơ sở để giải quyết tốt hơn quyền lợi của người có đất bị thu hồi, đồng thời góp phần hạn chế tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng đất. 4.2.1.11 Công tác quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Pháp luật đất đai đã quy định cụ thể các quyền cho từng đối tượng sử dụng đất phù hợp với hình thức sử dụng đất và các quyền này ngày càng hoàn thiện hơn. Các quyền của người sử dụng đất đã được bảo đảm thực hiện và phát huy hiệu quả trong đời sống, sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở phát triển thị trường bất động sản, tăng cường cơ chế giao dịch dân sự, hạn chế các biện pháp can thiệp hành chính trong việc tạo lập quỹ đất để thực hiện các dự án đầu tư. Các hoạt động thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã hòa nhập với thị trường tài chính, góp phần thúc đẩy đầu tư, phát triển kinh tế đất nước. Các giao dịch về quyền sử dụng đất gắn với cơ sở sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp ít bị ảnh hưởng bởi khó khăn về kinh tế toàn cầu hiện nay như khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại vẫn tiếp tục phát triển, đặc biệt là giao dịch nhà đất có văn phòng cho thuê tại các đô thị lớn hoặc các khu vực có hoạt động kinh tế, đầu tư phát triển có tình trạng cung thấp hơn
  60. 52 cầu, dẫn tới giá thuê cao, có lợi cho nhà đầu tư văn phòng cho thuê nhưng ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư do chi phí tăng. 4.2.1.12 Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai Trong các năm qua, UBND thị xã Từ Sơn đã chỉ đạo các cơ quan tiến hành nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra về việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và đã tiến hành xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã phát hiện nhiều dạng vi phạm, chủ yếu là lấn chiếm đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sai mục đích; các vụ khiếu nại diễn ra xoay quanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất phục vụ các dự án. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai đã được HĐND và UBND thị xã quan tâm, chỉ đạo các ngành, UBND các xã, phường giải quyết ngay từ cơ sở, tuy nhiên năng lực giải quyết ở cơ sở vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. 4.2.1.13 Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật được các cơ quan chuyên môn thực hiện thông qua công tác tiếp công dân định kỳ, công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan khi nhân dân đến liên hệ công việc và việc giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo. Tại các buổi tiếp công dân đã hướng dẫn cho nhân dân thực hiện giải quyết các kiến nghị, đề nghị theo đúng quy định của pháp luật; 4.2.1.14 Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. Số lượng đơn thư tiếp nhận: 1.282 đơn (trong đó: Đơn khiếu nại: 543 đơn, đơn tố cáo: 61 đơn, đơn tranh chấp quyền sử dụng đất: 595 đơn, đơn khác: 83 đơn), đơn thuộc thẩm quyền giải quyết: 516 đơn (đã giải quyết: 500 đơn, đang giải quyết: 16 đơn, chuyển cấp thị xã giải quyết theo thẩm quyền (đơn không thuộc thẩm quyền): 766 đơn.
  61. 53 4.2.1.15 Công tác quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai Tại thị xã Từ Sơn đã thành lập chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ngày 1/3/2015. Nhìn chung hoạt động của các đơn vị này đã đáp ứng được các dịch vụ công và hỗ trợ được công tác quản lý đất đai (Phòng Tài nguyên và Môi trường Thị xã Từ Sơn). 4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của thị xã Từ Sơn Theo số liệu thống kê đất đai đến ngày 31/12/2017 của Phòng tài nguyên môi trường thị xã Từ Sơn, tổng diện tích đất tự nhiên của thị xã là 6.108,87 ha. Trong đớ, diện tích đất phi nông nghiệp nhiều nhất chiếm 51,09 % diện tích tự nhiên của toàn thị xã; diện tích đất nông nghiệp chiếm 48,9% diện tích đất tự nhiên; đất chưa sử dụng hiện nay chiếm 0,01% diện tích đất tự nhiên. Diện tích và cơ cấu của từng loại đất được thể hiện cụ thể quả bảng 3.3 Qua bảng 4.3 ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của thị xã là 6.108,87 ha. Trong đó, diện tích đất phi nông nghiệp nhiều nhất là 3.120,95 ha chiếm 51,09% diện tích tự nhiên của toàn thị xã; diện tích đất nông nghiệp là 2.987,22 ha chiếm 48,9% diện tích đất tự nhiên; đất chưa sử dụng hiện nay vẫn còn 0,7 ha, chiếm 0,01% diện tích đất tự nhiên.
  62. 54 Bảng 4.3. Hiện trạng và biến động sử dụng đất thị xã Từ Sơn đến năm 2017 Năm 2017 Năm 2015 TT Chỉ tiêu Mã Diện tích Cơ cấu Diện Tăng( +) (ha) (%) tích (ha) Giảm(-) Tổng diện tích đất tự nhiên 6.108,87 100,00 6.108,87 1 Đất nông nghiệp NNP 2.987,22 48,90 3.209,39 -222,17 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 2.792,70 45,72 3.011,95 -219,25 1.1.1 Đất trồng lúa LUA 2.728,02 44,66 2.947,27 -219,25 1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 2.728,02 44,66 2.947,27 -219,25 1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 47,35 0,78 47,35 1.1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 17,33 0,28 17,33 1.2 Đất rừng sản xuất RSX 0,86 0,01 0,86 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 192,23 3,15 -2,92 1.4 Đất nông nghiệp khác NHK 1,44 0,02 1,44 2 Đất phi nông nghiệp PNN 3.120,95 51,09 +222,21 2.1 Đất quốc phòng CQP 0,53 0,01 0,53 2.2 Đất an ninh CAN 1,34 0,02 1,34 2.3 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 843,21 13,80 759,65 +83,56 2.4 Đất ở tại nông thôn ONT 335,35 5,49 326,58 +8,77 2.5 Đất ở tại đô thị ODT 475,32 7,78 454,51 +20,81 2.6 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 13,16 0,22 13,16 2.7 Đất cơ sở tôn giáo TON 21,35 0,35 21,35 2.8 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 61,74 1,01 62,29 -0,55 2.9 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 23,37 0,38 23,37 2.10 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 189,45 3,1 187,71 +1,74 2.11 Đất sử dụng vào mục đích công CCC 1.010,98 16,55 887,53 +123,45 cộng 2.12 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 71,88 1,18 87,45 -15,57 2.13 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 61,21 1 61,21 2.14 Đất phi nông nghiệp khác PNK 12,06 0,2 12,06 3 Đất chưa sử dụng CSD 0,7 0,01 0,74 -0,04 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Từ Sơn)
  63. 55 4.3 Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 4.3.1Căn cứ pháp lý để thị xã thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Cơ sở pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ban hành và đưa vào thực hiện thể hiện qua bảng sau Bảng 4.4. Cơ sở pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ngày ban Văn bản Tên văn bản Cơ quan ban hành hành Quốc hội nước Luật đất đai năm 1988 CHXHCNVN 08/01/1988 Quốc hội nước CHXHCN Luật đất đai năm 2003 VN 14/07/1993 Luật Quốc hội nước CHXHCN Luật đất đai năm 2013 VN 25/05/2013 Các văn bản hướng dẫn thi Quốc hội nước hành luật CHXHCNVN Nghị định 64/CP v/v giao đât nông nghiệp cho các hộ gia Chính phủ nước đình, cá nhân sử dụng ổn định CHXHCNVN lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. 27/09/1993 Nghị định 04/2014/NĐ-CP của chính phủ v/v quy định điều Chính phủ nước kiện được cấp xét và không CHXHCNVN được cấp giấy chứng nhận Nghị định quyền sử dụng đất 11/01/2014 Nghị định số 181/2013/NĐ – CP do Chính phủ ban hành về Chính phủ nước hướng dẫn thi hành Luật Đất CHXHCNVN đai 2013 29/10/2013 Nghị định 84/2014/NĐ-CP của chính phủ quy định bổ sung về Chính phủ nước việc cấp giấy chứng nhận CHXHCNVN quyền sử dụng đất. 25/5/2014 Quyết định 499/QĐ-ĐC của tổng cục địa chính v/v quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, sổ Tổng cục địa chính Quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử BTNMT dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai 27/7/2013 Quyết định số 24/2014/QĐ- BTNMT về ban hành các quy BTNMT định về cấp giấy chứng nhận 01/11/2014