Khóa luận Đánh giá công tác cấp GCN quyền sử dụng đất tại Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

pdf 59 trang thiennha21 13/04/2022 5660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp GCN quyền sử dụng đất tại Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_gcn_quyen_su_dung_dat_tai_th.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp GCN quyền sử dụng đất tại Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ TUYẾT MAI TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN SÔNG CẦU, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2013 – 2018 Thái Nguyên - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ TUYẾT MAI TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN SÔNG CẦU, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2013 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên - 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Sau khi hoàn thành khóa học ở trường, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại UBND Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Đánh giá công tác cấp GCN quyền sử dụng đất tại Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017”. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo của em đã hoàn thành. Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn em. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải khoa Môi trường đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành tốt bản báo cáo này. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các cán bộ đang làm việc tại UBND Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ quan. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, gia đình người thân đã động viên khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu bản báo cáo tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2018 Sinh viên thực hiện Lê Thị Tuyết Mai
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng SDĐ của Thị trấn Sông Cầu năm 2017 34 Bảng 4.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017 35 Bảng 4.3. Kết quả đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của Thị trấn Sông Cầu theo đơn vị hành chính giai đoạn 2015 – 2017 37 Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017 38 Bảng 4.5. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất ở của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017 39 Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017 41 Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả cấp GCN quyền sử dụng dất cho các tổ chức của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017 41 Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp GCN quyền sử dụng đất giai đoạn 2014 – 2016 42 Bảng 4.9. Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCN quyền sử dụng đất 43
  5. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BĐĐC Bản đồ địa chính CP Chính phủ CT – TTg Chỉ thị thủ tướng CV Công văn DT Diện tích DVT Đơn vị tính GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ GCN quyền sử dụng đất GDTX Giáo dục thường xuyên NĐ Nghị định NQ Nghị quyết TS Tiến sĩ THCS Trung học cơ sở TN&MT Tài Nguyên và Môi Trường TT Thông tư TW Trung ương UBND Uỷ ban nhân dân STT Số thứ tự VPĐKQSD Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập 3 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 5 2.2. Khái quát những vấn đề liên quan đến công tác cấp GCN quyền sử dụng đất 7 2.2.1. Khái niệm 7 2.2.2. Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất 7 2.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ 9 2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSDĐ 10 2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp GCN quyền sử dụng đất 11 2.2.6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp GCNQSDĐ 13 2.3. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất trong cả nước và tỉnh Thái Nguyên 19 2.3.1. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất trong cả nước 19
  7. v 2.3.2. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên 20 2.3.3. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất huyện Đồng Hỷ 20 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 22 3.3. Nội dung nghiên cứu 22 3.3.1. Tình hình cơ bản của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 22 3.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 22 3.3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác CGCNQSDĐ 23 3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đốivới công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu 23 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 23 3.4.2. Phương pháp điều tra thu số liệu sơ cấp 23 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 23 3.4.4. Phương pháp so sánh 24 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25 4.1. Tình hình cơ bản của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 25 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 25 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 26
  8. vi 4.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu 31 4.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2015 – 2017 35 4.2.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo thời gian 35 4.2.2. Đánh giá công tác GCNQSDĐ của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo đơn vị hành chính 37 4.2.3. Đánh giá công tác GCNQSDĐ cho các loại đất của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017 38 4.2.5.Đánh giá chung về công tác cấp GCN quyền sử dụng đất của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 - 2017 40 4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân thị trấn Sông Cầu về công tác CGCNQSDĐ 42 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đối với công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 44 4.4.1. Thuận lợi 44 4.4.2. Khó khăn 45 4.4.3. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 46 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Đề nghị 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong mọi thời đại, đất đai luôn là vấn đề được đông đảo mọi thành phần, tầng lớp trong xã hội quan tâm vì nó luôn gắn liền với lợi ích và những nhu cầu thiết thực của con người. Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con người và mỗi quốc gia. Từ xưa đến nay cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người đất đai ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình, đất đai là tài nguyên gốc, là điểm xuất phát cho mọi sự phát triển. Nó không chỉ là tư liệu sản xuất đặc biệt, mà còn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội. Trong giai đoạn hiện nay của nước ta với sức ép về dân số và tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa, sự chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng mà quỹ đất thì có hạn thì vấn đề sử dụng đất như thế nào cho hợp lý đang ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, trong quá trình sử dụng đất chúng ta cần phải khai thác và sử dụng một cách hợp lý, thông minh, sáng tạo, sử dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội đồng thời vẫn bảo vệ được đất đai, bảo vệ được môi trường, ổn định được chế độ chính trị và giữ vững được an ninh, quốc phòng. Công tác cấp GCNQSDĐ là quan trọng vì nó là chứng thư pháp lý cao nhất, xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với người sử dụng đất. Để chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, chủ động đầu tư vào khai thác tiềm năng đất một cách có hiệu quả và chấp hành tốt luật đất đai. Đồng thời, nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai đến từng chủ sử dụng đất từ đó lập phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả.
  10. 2 Trong những năm gần đây kinh tế phát triển đặc biệt sự phát triển của thị trường nhà đất thì đổi mới về chính sách đất đai và công cụ quản lý của mình để phù hợp với sự phát triển của đất nước là điều rất cần thiết. Vì vậy, để đảm bảo vấn đề giao dịch có đủ căn cứ pháp lý, nhà nước rất quan tâm đến việc triển khai công tác cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất. Xuất phát từ thực tế nhu cầu về cấp GCN quyền sử dụng đất, được sự nhất trí của khoa Quản lý Tài Nguyên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo – TS. Nguyễn Thanh Hải tôi tiến hành thực hiện đề tài "Đánh giá công tác cấp GCN quyền sử dụng đất tại thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu của đề tài * Mục tiêu tổng quát: Đánh giá được công tác cấp GCN quyền sử dụng đất tại Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017. * Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá được công tác cấp GCN quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định được những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu. - Đề xuất được những giải pháp để khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015– 2017. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về việc giao đất, cấp GCN trên địa bàn Thị trấn. - Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thị trấn.
  11. 3 - Phân tích, đánh giá đầy đủ, chính xác công tác cấp GCN quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân tại Thị trấn. - Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng của địa phương và phù hợp với pháp luật đất đai do Nhà nước quy định. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập - Tìm hiểu và nắm vững kiến thức về luật đất đai nói chung và công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng. - Giúp sinh viên gắn lý thuyết với thực tế để củng cố kiến thức. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn - Nắm được tình hình cấp GCNQSDĐ của địa phương. - Tìm ra được những mặt đã đạt được, mặt hạn chế trong công tác cấp GCNQSDĐ của địa phương, từ đó, đề xuất những giải pháp khắc phục.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ 2.1.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai Theo Điều 22 Luật đất đai (2013) [9]: quy định (15 nội dung): 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
  13. 5 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. 2.1.1.2. Quyền của người sử dụng đất Theo Điều 166 Luật đất đai (2013)[9]: quy định người sử dụng đất có các quyền sau: Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất 1. Được cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. 3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. 4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. 5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. 6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. 7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật đất đai năm 2003 Luật Đất đai năm 2003. Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003. Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 1tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sở địa chính. Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 1 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về quy định sử dụng đất.
  14. 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Luật đất đai năm 2013 Luật Đất đai năm 2013. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về Giá đất. Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về Thu tiền sử dụng đất. Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về Bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 29 tháng 8 năm 2014của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  15. 7 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 7 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bản đồ địa chính. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính. Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. 2.2. Khái quát những vấn đề liên quan đến công tác cấp GCN quyền sử dụng đất 2.2.1. Khái niệm Theo Luật đất đai (2013)[9]: GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. 2.2.2. Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất Theo quy định tại Chương VII, Mục 2, Điều 98 Luật đất đai năm 2013 [9]: Điều 98. Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 1. GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu
  16. 8 cầu thì được cấp một GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 GCN. Trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một GCN và trao cho người đại diện. 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà GCN đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
  17. 9 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc GCN đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này. 2.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm (2013)[9]: Điều 105. Thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
  18. 10 dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Đối với những trường hợp đã được cấp GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSDĐ Theo quy định tại điều 99 (Luật đất đai 2013) [9]. Nhà nước cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013; b) Người được Nhà Nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  19. 11 h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại GCN bị mất; 2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp GCN quyền sử dụng đất Đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ là cơ sở để đảm bảo chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác cấp GCNQSDĐ đóng góp vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý Nhà nước về đất đai. Điều đó đòi hỏi các cấp từ Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lý đất đai phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sủ dụng đất có hiệu quả, hợp lý. * Trung ương: - Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn quy trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai. - In ấn, phát hành GCNQSDĐ, biểu mẫu, sổ sách thống nhất trong phạm vi cả nước. - Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các cán bộ địa chính các tỉnh trong cả nước về thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ. - Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ trong cả nước. * Cấp tỉnh: - Ban hành các công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ ở địa phương.
  20. 12 - Tổ chức triển khai đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ trên phạm vi toàn tỉnh theo bản quyền. - Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cấp cơ sở phục vụ cho công tác cấp GCNQSDĐ ở tại địa phương mình. - Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSDĐ và quyết định cấp GCNQSDĐ cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý. - Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trong phạm vi quản lý. * Cấp huyện: - Thực hiện lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện. - Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác cấp GCNQSDĐ. - Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSDĐ và đôn đốc cấp cơ sở thực hiện kế hoạch triển khai. - Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSDĐ và quyết định cấp GCNQSDĐ cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý. - Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình hình sử dụng đất ở xã, phường, Thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý. * Cấp xã: - Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSDĐ theo đúng kế hoạch cùng với cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường. - Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng ký đất đang sử dụng. - Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư, kinh phí, thành lập hội đồng đăng ký đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSDĐ. - Tổ chức kê khai đăng ký đất đai, xét duyệt đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
  21. 13 Thu lệ phí địa chính, giao GCNQSDĐ cho người sử dụng. 2.2.6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp GCNQSDĐ Theo quyết định số: 42/2014/QĐ-UBND (2014) của UBND tỉnh Thái Nguyên ngày 17 tháng 09 năm 2014 [12]: Ban hành quy định về đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng kí biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, quy định: Điều 5. Trình tự, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất 1. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu cấp GCN thì trình tự thực hiện như sau: a, Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2, Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. b, Trong thời gian không quá 12 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc sau: - Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. - Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản so với nội dung kê khai đăng ký; Trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; Đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; Xác nhận sơ đồ
  22. 14 nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng, hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. - Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện trích đo địa chính thửa đất, hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) trong ngày làm việc (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá 10 ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp GCN). - Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp GCN); Xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. c, Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau: - Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều này. - Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính, hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá 10 ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp GCN).
  23. 15 - Kiểm tra hồ sơ đăng ký; Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp GCN vào đơn đăng ký. - Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). - Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó; Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. 2. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp GCN thì trình tự thực hiện như sau: a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc. b) Trong thời gian không quá 04 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau: - Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp GCN thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc. - Chuẩn bị hồ sơ để chuyển phòng Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp GCN. c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ và lập tờ trình gửi UBND cấp huyện cấp GCN.
  24. 16 Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp huyện ký quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất và ký GCN sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc sau: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký GCN. đ) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ký GCN, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Vào sổ cấp GCN, sao GCN để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất, cập nhật bổ sung việc cấp GCN vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã để trao GCN cho người được cấp, thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có). Điều 6. Trình tự, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCN cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư đang sử dụng đất (gọi chung là tổ chức): 1. Trường hợp tổ chức sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu cấp GCN thì trình tự thực hiện như sau: a, Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định. b, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở trong ngày làm việc. c, Trong thời gian không quá 12 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau: - Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính, hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới
  25. 17 sử dụng đất đã thay đổi, hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá 10 ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp GCN). - Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. - Kiểm tra hồ sơ đăng ký; Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp GCN vào đơn đăng ký. - Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). d, Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ, hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó; Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. 2. Trường hợp tổ chức sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp GCN thì thực hiện như sau: a, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc. b, Trong thời gian không quá 4 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện như sau:
  26. 18 Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu, nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; Chuẩn bị hồ sơ để chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường. c, Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ và trình UBND tỉnh ký GCN. Trường hợp thuê đất thì trình UBND tỉnh ký quyết định cho thuê đất; Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất và trình UBND tỉnh ký GCN sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định. d, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các công việc sau: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký GCN. e, Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ký GCN, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: Vào sổ cấp GCN, sao GCN để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất, cập nhật bổ sung việc cấp GCN vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường để trao GCN cho người được cấp giấy, thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có). Điều 7. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp GCN cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở: 1. Chủ dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp GCN hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc.
  27. 19 3. Trong thời gian không quá 10 ngày, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: - Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp GCN vào đơn đăng ký; Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có). Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc. - Kiểm tra hồ sơ, in GCN, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường. 4. Trong thời gian không quá 4 ngày, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm: - Thẩm tra trình tự, tính pháp lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét ký GCN; - Chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. 5. Trong thời gian không quá 2 ngày, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: - Xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp của bên chuyển nhượng; - Sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; - Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao GCN cho người được cấp GCN và thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có). 2.3. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất trong cả nước và tỉnh Thái Nguyên 2.3.1. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất trong cả nước Thống nhất cấp một loại GCN cho cả đất đai, nhà ở công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất và giao cho một cơ quan làm đầu mối cấp GCN. Thực hiện nhiệm vụ này Bộ đã triển khai việc in và phát hành mẫu GCN, tập huấn quy trình cấp giấy, phần mềm viết GCN. Theo thông báo 204/NĐ-VPCP [12] kết quả tổng hợp từ các địa phương, đến nay cả nước đã cấp 41,6 triệu GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCN) với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích
  28. 20 các loại đất đang sử dụng phải cấp GCN, trong đó 5 loại đất chính cả nước đã cấp được 40,7 triệu GCN với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 94,6% số các trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp GCN. Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. 2.3.2. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên Thực hiện Nghị quyết số 30/QH của Quốc hội khóa XIII; Chỉ thị số 32- CT/TU ngày 12/4/2015 của Tỉnh uỷ Thái Nguyên về công tác cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2013; Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 26/4/2015 phê duyệt Kế hoạch cấp GCN quyền sử dụng đất lần đầu năm 2015, tỉnh Thái Nguyên phấn đấu hoàn thành cơ bản cấp GCN QSD đất lần đầu đạt trên 85% diện tích cần cấp. Tính đến hết năm 2017, dưới sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của các Cấp, các Ngành trên địa bàn toàn Tỉnh, kết quả cấp GCN lần đầu đạt trên 243,157 ha, đạt 92,36% diện tích cần cấp, tăng 18,36% so với năm 2012, vượt 7,36% so với kế hoạch, trong đó: nhóm đất nông nghiệp cấp được 222,979 ha, đạt 92,26%; nhóm đất phi nông nghiệp cấp được 20.178,47, đạt 93,47% diện tích cần cấp. 2.3.3. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất huyện Đồng Hỷ Thực hiện chỉ thị số 32 ngày 23/4/2015 của Tỉnh ủy Thái Nguyên về công tác cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2015; Nghị quyết số 24 ngày 15/7/2015 của BCH Đảng bộ huyện Đồng Hỷ khóa XXII về công tác cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  29. 21 Với mục tiêu cụ thể năm 2017 hoàn thành cấp GCN quyền sử dụng đất lần đầu cho 1.250 ha đất các loại; năm 2014 là 1.000 ha; năm 2017 cơ bản thực hiện xong việc cấp mới, cấp đổi GCN quyền sử dụng đất đối với tất cả các thửa đất đã được đo bản đồ địa chính tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. Năm 2016 huyện đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ được đặt ra, đặc biệt hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; kế hoạch sử dụng đất năm 2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt. Về lĩnh vực đất đai, đã cấp mới 3.510 GCN quyền sử dụng đất, đạt 119,66%KH; cấp đổi GCNSDĐ theo bản đồ địa chính xong cho 8 xã với 4.765 GCNSDĐ, đạt 109,2%KH; chỉnh lý được 1.278 GCNSDĐ đạt 103,9%KH; thu hồi được 1.755 GCNSDĐ cũ để trao GCNSDĐ đã được cấp đổi cho các hộ gia đình, cá nhân. Đã triển khai và đo xong bản đồ địa chính cho 7 xã, nâng tổng số đơn vị đo bản đồ địa chính của huyện lên 26/30 xã, thị trấn. Về lĩnh vực môi trường và khoáng sản, UBND huyện đã ký cam kết bảo vệ môi trường cho 04 dự án, xác nhận đề án bảo vệ môi trường cho 685 cơ sở. Công tác quản lý tài nguyên thực hiện chặt chẽ, các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép được ngăn chặn, xử lý hiệu quả. Năm 2017, huyện Đồng Hỷ tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định mới về công tác tài nguyên, môi trường và khoáng sản; thực hiện tổng kiểm kê đất đai; cấp mới GCNSDĐ 498ha; cấp đối 5.481GCNSDĐ; chỉnh lý 800 GCNSDĐ; chuyển mục đích 13,67ha đất trồng lúa không hiệu quả sang đất trồng chè; giải quyết kịp thời đơn thư của công dân về tình trạng ô nhiễm môi trường; tăng cường công tác thanh, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
  30. 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Các tài liệu, văn bản hướng dẫn công tác cấp GCNQSDĐ, số liệu, kết quả công tác cấp GCNQSDĐ và các văn bản khác có liên quan đến công tác cấp GCNQSDD đất các cá nhân, tổ chức là chủ sử dụng đất trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu * Địa điểm: Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và được hoàn thiện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. * Thời gian: Từ ngày 29/01/2018 đến ngày 27/05/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Tình hình cơ bản của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017  Điều kiện tự nhiên  Điều kiện kinh tế - xã hội  Hiện trạng sử dụng đất  Thực trạng quản lý đất đai 3.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo thời gian. - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo đối tượng sử dụng đất.
  31. 23 - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo đơn vị hành chính. - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo loại đất. 3.3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác CGCNQSDĐ 3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đốivới công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai, của thị trấn. - Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp GCN quyền sử dụng đất của thị trấn trong giai đoạn từ 2015 – 2017. 3.4.2. Phương pháp điều tra thu số liệu sơ cấp - Đánh giá trình độ hiểu biết của người dân thị trấn Sông Cầu thông qua điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình, cá nhân. Để điều tra trình độ hiểu biết của người dân thị trấn Sông Cầu trong 11 xóm điều tra 2-3 hộ, tổng cộng là 30 hộ, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và chia ra các đối tượng điều tra: + Các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước: 5 phiếu. + Các hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ: 10 phiếu. + Các hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp: 15 phiếu. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Thống kê các số liệu đã thu được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ, v.v - Tổng hợp kết quả thu được từ phiếu điều tra. - Phân tích các số liệu thu thập được để rút ra nhận xét.
  32. 24 - Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel và phương pháp thống kê toán học. 3.4.4. Phương pháp so sánh Thông qua các số liệu sẵn có, các số liệu thu thập, tổng hợp được để lựa chọn các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học và đúng với thực tế khách quan.
  33. 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình cơ bản của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Thị trấn Sông Cầu là một thị trấn miền núi nằm phía đông bắc huyện Đồng Hỷ, diện tích đất tự nhiên 1.047 ha. Chia ra: - Đất nông nghiệp 908ha; trong đó đất lúa nước: 54 ha, cây lâu năm (chè + cây ăn quả): 537 ha, rừng sản xuất 217 ha, nuôi trồng thủy sản: 28 ha. - Đất phi nông nghiệp: 117 ha. - Đất chưa sử dụng: 21 ha. Tổng số nhân khẩu trên địa bàn thị trấn là 1.097 hộ, có trên 3.700 khẩu. Dân tộc thiểu số có 646 người tỷ lệ = 5,49% Trình độ dân trí phát triển cao và đồng đều, một bộ phận lớn là cán bộ, công nhân hưu trí (728 người); đời sống nhân dân chủ yếu sống bằng nghề trồng, thu hái chè và chế biến chè có trên 800 hộ sản xuất nông nghiệp; 100% hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh và điện lưới quốc gia. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Thị trấn Sông Cầu có địa hình tương đối đa dạng. - Phía Tây và phía Nam là dãy đồi bát úp xen lẫn những chân ruộng lúa( có độ cao trung bình 50 – 80 m so với mặt nước biển ). - Phía Đông địa hình bằng phẳng tập trung chủ yếu là đất nông nghiệp trồng lúa, màu ( có độ cao trung bình từ 20 - 30 m ). - Phía Bắc địa hình cao hơn chủ yếu là đất khu dân cư và các công trình xây dựng công cộng.
  34. 26 4.1.1.3. Khí hậu Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên qua một số năm gần đây cho thấy Thị trấn Sông Cầu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, song chủ yếu là 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. - Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 240C. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa Đông là 160C, nhiệt độ trung bành các tháng mùa hè là 280C. Tổng tích ôn hàng năm khoảng 8.200 - 8.4000C. Nhiệt độ tối cao trung bình hàng năm khoảng 260C. Nhiệt độ tối thấp trung bình hàng năm khoảng 19,50C. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 60C. - Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.500 giờ. Các tháng mùa Đông có số giừo nắng thấp, khoảng 40 - 60 giờ/ tháng. Các tháng mùa Hè có số giờ nắng cao, khoảng từ 140 - 160 giờ. - Mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 - 1.800 mm. Số ngày mưa trung bình 150 ngày/năm. Mưa nhiều nhất tập trung vào các tháng mùa Hè ( tháng 7,8), có tháng lượng mưa đạt trên 300 mm/tháng. Lượng mưa các tháng mùa Đông (tháng 1, 2) thấp, chỉ đạt 10 – 25 mm/ tháng. - Độ ẩm Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 80 - 82%. Biến động về độ ẩm không khí không lớn giữa các tháng trong năm (từ 76 - 82%) - Gió: Có 2 hướng gió chính: - Mùa Đông là hướng gió Đông Bắc hoặc Bắc. - Mùa Hè là hướng Đông Nam hoặc Nam. Tốc độ của các hướng gió thấp, chỉ đạt 1m/s. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Kinh tế - Sản xuất chè là chủ yếu: Diện tích 250 ha, sản lượng > 1800 tấn chè búp tươi. Có một nhà máy chế biến của Công ty chè Sông Cầu. Có 04 làng
  35. 27 nghề chè truyền thống. Sản phẩm chè búp khô của thị trấn được tiểu thương tiêu thụ khắp cả nước. Diện tích cấy lúa cả năm: trên 60 ha, năng suất bình quân 50 tạ/ha. Đàn trâu, bò bình quân 70 con. Có 7 trang trại chăn nuôi gà, lợn theo qui mô công nghiệp. - Giao thông: đường giao thông các trục chính và đến các tổ dân cư của thị trấn 100% được nhựa hóa và bê tông xi măng. Giao thông thuận lợi. Hiện nay tuyến đường trung tâm thị trấn đã xuống cấp nhiều. - Thủy lợi: Các diện tích trồng chè và cấy lúa của thị trấn chưa có công trình thủy lợi nào để phục vụ, hoàn toàn phụ thuộc nước tự nhiên. - Thương mai: Có một chợ truyền thống phục vụ cho cả vùng các xã: Sông cầu, Hóa Trung, Quang Sơn, Khe Mo. Tuy nhiên hiện nay chợ cũ đã quá tải phải họp chợ ra đường giao thông. - Thu ngân sách trong cân đối đạt 400 triệu đồng/năm. Chiếm 15% tổng chi, số còn lại ngân sách huyện phải cấp bù. 1. Sản xuất nông, lâm nghiệp Phát huy tối đa tiềm năng thế mạnh của thị trấn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đưa nhanh tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất, thực hiện có hiệu quả chương trình dự án. Tiếp tục đầu tư, phát huy thế mạnh của vùng “chè Sông Cầu”, đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp, xây dựng thương hiệu hàng hóa. Tăng cường công tác bảo vệ rừng, đảm bảo khai thác, chế biến lâm sản đúng quy trình kỹ thuật. 2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng Quản lý tốt quy hoạch tổng thể, thực hiện có hiệu quả các quy hoạch chi tiết trong phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; đồng thời coi trọng việc phát triển kinh tế- xã hội gắn với bảo vệ môi trường bền vững.
  36. 28 Kết hợp xây dựng mới và bảo vệ, khai thác có hiệu quả những cơ sở hạ tầng hiện có. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, sử dụng có hiệu quả quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng. 3. Thương mại-dịch vụ và tài chính ngân sách Xây dựng dự toán, quản lý và thực hiện tốt nhiệm vụ thu-chi ngân sách hằng năm, quản lý chặt chẽ, tận thu các nguồn thu trên địa bàn để tăng số thu cho ngân sách. Bảo đảm công tác chi ngân sách để phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương, đúng dự toán, an toàn, tiết kiệm. 4. Giáo dục và đào tạo Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền; tích cực đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng dạy và học; thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Chú trọng giáo dục đạo đức trong trường học, nâng cao chất lượng giáo dục Mầm non. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, thường xuyên kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng giáo dục và Hội khuyến học Thị trấn. 5. Công tác y tế Thực hiện tốt chính sách chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân; phát triển y học cổ truyền dân tộc; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về y tế, nhất là các cơ sở hành nghề y dược tư nhân. Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế, đề cao y đức thầy thuốc; giữ vững chuẩn quốc gia về y tế. Chú trọng công tác tuyên truyền, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân về công tác dân số, gia đình và trẻ em, nâng cao chất lượng dân số. Đẩy mạnh thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2020.
  37. 29 6. Công tác văn hóa thông tin Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về “xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Đẩy mạnh phong trào văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao, quy hoạch mở rộng khu vực nhà văn hóa xóm, trung tâm văn hóa thể thao Thị trấn, khai thác và sử dụng hiệu quả trạm truyền thanh của Thị trấn 7. Thực hiện các chính sách xã hội Thực hiện có hiệu quả chương trình giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu học nghề của người lao động, phấn đấu đến năm 2020 có trên 75% lao động qua đào tạo. Thực hiện xã hội hóa công tác giảm nghèo, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 01%. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, hoạt động đền ơn đáp nghĩa, quan tâm các đối tượng chính sách. 8. Công tác Quốc phòng – An ninh. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống, không để xảy ra điểm nóng, khiếu kiện đông người. Thường xuyên củng cố quốc phòng-an ninh với phát triển kinh tế-xã hội. Thực hiện tốt công tác hậu phương quân đội. Bảo đảm hoàn thành 100% các chỉ tiêu huấn luyện, tuyển quân hằng năm theo kế hoạch. Phát động sâu rộng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường tấn công trấn áp, ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, xử lý nghiêm các loại tội phạm; bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Trên đây là kế hoạch và giải pháp thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 – 2021 của thị trấn. Để đạt được kế hoạch đề ra cần có sự đoàn kết của cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể cùng sự cố gắng của toàn thể nhân dân thị trấn; sự giúp đỡ của huyện và các phòng ban chuyên môn. Nhất định thị trấn sẽ hoàn thành kế hoạch đề ra.
  38. 30 9. Các chỉ tiêu chủ yếu - Cơ c ấu kinh tế của thị trấn đến năm 2020 là: Nông, lâm nghiệp = 50%; Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp = 20%; Dịch vụ = 30%. - Đến năm 2020: Sản lượng lương thực 2.200 tấn/5 năm; sản lượng chè búp tươi 18.200tấn/5 năm; giá trị thu nhập đạt 75 triệu đồng/ha đất ruộng, 180 triệu đồng/ha đất vườn chè. Tổng diện tích chè trồng mới và trồng cải tạo cả nhiệm kỳ 80 ha; trồng rừng 70 ha. - Tổng đàn gia súc, gia cầm: Đàn trâu, bò 70 con; đàn lợn 25.000 con; gia cầm 105.000 con. - Thu cân đối ngân sách hằng năm tăng 11% so với dự toán huyện giao. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 là 36 triệu đồng/người/năm. - Giữ vững phổ cập giáo dục ở các bậc học, phổ cập bậc trung học phổ thông; giữ vững 2 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I, phấn đấu thêm 01 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Hằng năm huy động 90% trở lên trẻ em vào bậc học Mầm non, 100% các cháu trong độ tuổi đi học được đến trường. - Xây dựng 100% các xóm có nhà văn hóa đạt chuẩn. Hằng năm có 90% trở lên hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 80% trở lên số xóm đạt tiêu chuẩn xóm văn hóa, 100% cơ quan, trường học đạt cơ quan văn hóa. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 1% đến năm 2020. Quản lý 100% số người nghiện ma túy, giảm 5% người nghiện ma túy/năm. Hằng năm giải quyết việc làm mới cho 100 lao động trở lên. - Giữ vững Thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em 5 tuổi trở xuống còn dưới 10%, giảm tỷ lệ sinh thô xuống dưới 10%o. 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm phòng, uống vitaminA. - Bảo đảm giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Hoàn thành 100% các chỉ tiêu, nhiệm vụ về công tác quốc phòng-quân sự địa phương hằng năm.
  39. 31 - Trình UBND huyện đầu tư 21 công trình xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 2016 – 2020. 4.1.2.2. Văn hóa xã hội - Có ba nhà trường: mầm non, Tiểu học, THCS và Trường DTNT của huyện. Các trường đều đạt chuẩn quốc gia mức độ I, riêng trường tiểu học đạt chuẩn mức độ II. - Thị trấn có một nhà Trung tâm học tập cộng đồng, sân vận động thể thao. 14 câu lạc bộ VHTD-TT. - Gia đình văn hóa hàng năm đạt > 90%; xóm văn hóa > 70%. Tỷ lệ hộ nghèo = 5,3% theo tiêu chí mới. * Thuận lợi: Vị trí địa lý thuận lợi, gần trung tâm thành phố và tuyến đường quốc lộ 1B đi tỉnh Lạng Sơn và cửa khẩu Trung Quốc. Trình độ dân trí cao, người dân có truyền thống và kỹ thuật thâm canh cây chè. Kết cấu hạ tầng còn tương đối tốt đáp ứng được yêu cầu về phát triển KT-VHXH. Tầng lớp thanh niên có xu hướng thoát ly khỏi sản xuất nông nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo có tỷ lệ thấp đứng thứ 3 trong toàn huyện. * Khó khăn: là thị trấn nhưng có đến 80% hộ gia đình sản xuất nông nghiệp; các tiêu chí đô thị loại V của thị trấn chưa đạt được tiêu chí nào(tiêu chí đô thị loại V tương đương thị trấn). Các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, chương trình dành cho các xã khó khăn và đặc biệt khó khăn không được thụ hưởng. Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp không có. 4.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu 4.1.3.1. Tình hình quản lý đất đai a. Thị trấn đã chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai theo hệ thống văn bản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cụ thể như: Công tác quản lý tài chính về đất đai của xã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện việc thu, chi liên quan đến đất đai, UBND
  40. 32 Thị trấn Sông Cầu đã thực hiện đúng thẩm quyền chức năng theo quy định của Luật đất đai. Đồng thời thị trấn Sông Cầu cũng đã gửi hồ sơ của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức lên các ban ngành của huyện để tổ chức thực hiện việc thu thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất trên cơ sở hệ thống các văn bản đã ban hành. b. Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính: thực hiện chỉ thị 364/CT-HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ), huyện đã hoàn thành việc hoạch định ranh giới hành chính. Các tuyến ranh giới đều được xác định, thống nhất rõ ràng bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các điểm mốc giới và được chuyển vẽ lên bản đồ địa hình. Hồ sơ được lập và lưu trữ, quản lý đúng theo quy định của pháp luật. c. Khảo sát, đo đạc lập bản đồ, đánh giá, phân hạng đất - Công tác điều tra khảo sát, đánh giá, phân hạng đất được xã quan tâm nhằm phục vụ cho các dự án phát triển nông nghiệp, các vùng chuyên canh, các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Được sự quan tâm của các cấp, các ngành ở địa phương, đặc biệt là ngành tài nguyên môi trường, thị trấn đã tiến hành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 tỷ lệ 1/25.000. Trong năm 2010 thị trấn cũng đã tiến hành tổng kiểm kê đất đai năm 2010 và xây dựng xong bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tỷ lệ 1/25.000. - Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính được tiến hành tương đối khẩn trương giúp huyện, các xã, thị trấn nắm được quỹ đất, tăng cường một bước công tác quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ kịp thời việc giao đất, thu hồi đất, cấp GCN quyền sử dụng đất. Toàn bộ đất đai của huyện Đồng Hỷ đã được đo đạc địa chính, lập bản đồ địa chính chính quy với các tỷ lệ 1/500,1/2.000, bản đồ giao đất lâm nghiệp tỷ lệ 1/10.000.
  41. 33 - Các sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính hiện nay ở dạng giấy và dạng số theo hệ tọa độ VN2000 được sử dụng để phục vụ các nhu cầu về quản lý đất đai, làm cơ sở để phát triển đo đạc, lập các bản đồ chuyên đề của các ngành. d. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai đã được ghi trong Luật đất đai. Vì vậy, để thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị trấn cần phải lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn Sông Cầu sau khi được Uỷ ban nhân dân huyện Đồng Hỷ phê duyệt sẽ là cơ sở pháp lý để quản lý đất đai, căn cứ để giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, định giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Vì vậy, các cấp, các ngành, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng đất phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi được phê duyệt. - Mục tiêu cơ bản của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn là đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. - Mục đích của quy hoạch sử dụng đất còn là cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm và cụ thể hoá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện. - Yêu cầu quy hoạch sử dụng đất của thị trấn phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện; đáp ứng được các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của huyện. Đồng thời đảm bảo tính kề thừa, tính liên tục và tính phát triển của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước. đ. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất - Việc giao đất ổn định lâu dài cho người dân sử dụng là một bước tiến mới trong nhận thức về quản lý đất đai, một giải pháp quan trọng nhằm khắc phục tình trạng đất vô chủ, sử dụng kém hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho
  42. 34 người dân yên tâm đầu tư để phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả cao hơn. Đến nay toàn huyện đã hoàn thành việc giao đất nông-lâm nghiệp cho các hộ nông dân theo nghị định 64/CP,02/CP của chính phủ. Việc lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cơ quan đoàn thể được thực hiện thường xuyên. - Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được tiến hành thường xuyên, theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý việc chuyển mục đích sử dụng đất chưa được chặt chẽ. 4.1.3.2. Tình hình sử dụng đất Thông qua bảng 4.1 cho ta thấy Thị trấn Sông Cầu có tổng diện tích tự nhiên là 1046,57 ha. Trong đó: - Đất nông nghiệp là 908ha; cơ cấu là 86,72%. - Đất phi nông nghiệp là 117ha; cơ cấu là 11,17%. - Đất chưa sử dụng là 21 ha; cơ cấu là 2,01 %. Bảng 4.1. Hiện trạng SDĐ của Thị trấn Sông Cầu năm 2017 (Đơn vị tính: ha) Diện tích STT Chỉ tiêu Mã Cơ cấu (%) (ha) 1 2 3 4 5 Tổng diện tích đất tự nhiên 1.047 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 908 86,72 2 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 591 56,45 2.1 Đất trồng lúa LUA 54 5,16 2.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 537 51,29 3 Đất lâm nghiệp LNP 217 20,73 3.1 Đất rừng sản xuất RSX 217 20,73 4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 28 2,67 5 Đất phi nông nghiệp PNN 117 11,17 6 Đất chưa sử dụng CSD 21 2,01 (Nguồn: UBND Thị trấn Sông Cầu)
  43. 35 4.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2015 – 2017 4.2.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo thời gian Bảng 4.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017 Số hồ sơ đã giải quyết Số hồ sơ STT Năm đăng ký Hồ sơ đã Tỷ lệ (%) so với hồ giải quyết sơ đăng kí 1 2015 24 14 85,71 2 2016 18 10 90,00 3 2017 38 23 89,58 Tổng 80 47 88,54 (Nguồn: UBND Thị trấn Sông Cầu) Qua bảng 4.2 cho thấy tình hình cấp GCNQSDĐ theo thời gian của thị trấn * Năm 2015: Tính từ 01/01/2015 Thị trấn Sông Cầu đã cấp được 14 GCNQSDĐ chiếm 85,71% số đơn đăng ký, số GCN chưa được cấp là 10 GCNQSDĐ, so với tổng số đơn đăng ký chiếm 14,24%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử dụng đất sai mục đích, đất mất hồ sơ gốc, đất vướng vào quy hoạch và quỹ đất công ích do UBND Thị trấn quản lý. Một số do xây nhà hoặc công trình trên đất mà không xin phép cấp giấy phép xây dựng. * Năm 2016: Năm 2016 Thị trấn Sông Cầu đã cấp được 10 GCNQSDĐ chiếm 90,00% số đơn đăng ký, số GCN chưa được cấp là 8 GCNQSDĐ, so với tổng số đơn đăng ký chiếm 10%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử dụng đất sai mục đích, đất mất hồ sơ gốc, đất vướng vào quy hoạch và quỹ đất công ích do UBND Thị trấn quản lý.
  44. 36 * Năm 2017: Năm 2017 Thị trấn Sông Cầu đã cấp được 23 GCNQSDĐ chiếm 89,58% số đơn đăng ký, số GCN chưa được cấp là 10 GCNQSDĐ, so với tổng số đơn đăng ký chiếm 10,42%. Số GCNQSDĐ chưa được cấp do đất đang sử dụng sai mục đích, không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, đất đang có tranh chấp, đất đang có quy hoạch. Qua bảng 4.3 cho ta thấy:  Năm 2015 - Đất trồng cây lâu năm được cấp GCNQSDĐ nhiều nhất là chủ hộ Phạm Văn Tiến với diện tích 2,4ha và ít nhất là chủ hộ Hoàng Mạnh Nam với diện tích 0,027ha. - Đất ở đô thị được cấp GCNQSDĐ nhiều nhất là chủ hộ Nông Hữu Môn với diện tích 0,65ha và ít nhất là chủ hộ Nguyễn Văn Ba với diện tích 0,04ha. - Đất trồng lúa được cấp GCNQSDĐ nhiều nhất là chủ hộ Nguyễn Đức Hùng với diện tích 0,26ha và ít nhất là chủ hộ Nông Văn Tuyết với diện tích 0,04ha.  Năm 2016 - Đất trồng cây lâu năm được cấp GCNQSDĐ nhiều nhất là chủ hộ Nguyễn Xuân Đẩu với diện tích 0,15ha và ít nhất là chủ hộ Hoàng Ngọc Tuyền với diện tích 0,072ha. - Đất ở đô thị được cấp GCNQSDĐ nhiều nhất là chủ hộ Nông Văn Mai với diện tích 0,042ha và ít nhất là chủ hộ Phạm Thị Việt Hà với diện tích 0,01ha. - Đất trồng lúa được cấp GCNQSDĐ của chủ hộ Mai Đức Hưng với diện tích 0,098ha .
  45. 37  Năm 2017 - Đất trồng cây lâu năm được cấp GCNQSDĐ nhiều nhất là chủ hộ Nghiêm Xuân Thường với diện tích 1,29ha và ít nhất là chủ hộ Vi Văn Mạnh với diện tích 0,13ha. - Đất ở đô thị được cấp GCNQSDĐ nhiều nhất là chủ hộ Nguyễn Văn Bằng với diện tích 0,08ha và ít nhất là chủ hộ Nguyễn Văn Tú với diện tích 0,004ha. - Đất trồng lúa được cấp GCNQSDĐ nhiều nhất là chủ hộ Nông Đức Hùng với diện tích 0,7ha và ít nhất là chủ hộ Nguyễn Văn Thắng với diện tích 0,065ha. 4.2.2. Đánh giá công tác GCNQSDĐ của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo đơn vị hành chính Bảng 4.3. Kết quả đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của Thị trấn Sông Cầu theo đơn vị hành chính giai đoạn 2015 – 2017 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số hộ Số hộ STT Xóm Diện tích Diện tích Số hộ Diện tích được được (ha) (ha) được cấp (ha) cấp cấp 1 8 0 0 0 0 6 3,687 2 11 1 0,024 2 0,04 3 0,35 3 12 0 0 0 0 1 0,2 4 4 4 0,167 1 0,107 2 0,215 5 7 2 0,496 1 0,123 3 0,41 6 La Mao 0 0 1 1,801 2 1,468 7 9 0 0 0 0 9 0,99 8 Liên Cơ 3 0,318 2 0,214 1 0,02 10 9 Tân Lập 2,409 4 0,16 5 0,47 10 Tân Tiến 1 0,037 4 0,51 2 0,28 11 5 3 0,555 3 0,339 9 1,47 Tổng 24 4,006 18 3,294 43 9,56 (Nguồn: UBND Thị trấn Sông Cầu)
  46. 38 Qua bảng 4.3 cho ta thấy:  Năm 2015 - Số hộ được cấp GCNQSDD nhiều nhất trên địa bàn xóm Tân Lập là 10 hộ với diện tích là 2,409ha. - Xóm 8, xóm 12, xóm 9 và xóm La Mao không có hộ nào được cấp GCNQSDD.  Năm 2016 - Số hộ được cấp GCNQSDD nhiều nhất trên địa bàn xóm Tân Lập và xóm Tân Tiến đều là 4 hộ với diện tích được cấp GCNQSDD lần lượt là 0,16ha và 0,339ha. - Xóm 8, xóm 12 và xóm 9 không có hộ nào được cấp GCNQSDD.  Năm 2017 - Số hộ được cấp GCNQSDD nhiều nhất trên địa bàn xóm 9 và xóm 5 đều là 9 hộ với diện tích được cấp GCNQSDD lần lượt là 0,99ha và 1,47ha. - Số hộ được cấp GCNQSDD ít nhất trên địa bàn xóm 3 và xóm Liên Cơ đều là 1hộ với diện tích được cấp GCNQSDD lần lượt là 0,2ha và 0,02ha. 4.2.3. Đánh giá công tác GCNQSDĐ cho các loại đất của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017 4.2.3.1.Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017 Số hộ và diện tích Số hộ và diện tích đăng ký được cấp STT Năm Tỷ lệ Diện tích Diện tích Số hộ Số hộ (%) (ha) (ha) 1 2015 4 0,23 3 0,18 78,26 2 2016 8 0,41 6 0,24 58,54 3 2017 11 0,57 9 0,44 77,19 Tổng 23 1,21 18 0,86 71,33 (Nguồn: UBND Thị trấn Sông Cầu)
  47. 39 Qua số liệu bảng 4.4 có thể thấy: - Tổng số đơn đăng ký cấp GCNQSDĐ với mục đích nông nghiệp là 23 hồ sơ, chiếm 23,95% tổng số hồ sơ đăng ký.Trong đó, số hồ sơ được cấp GCNQSDĐ là 18 hồ sơ với diện tích 0,86ha, chiếm 71,07% tổng diện tích cần cấp. - Có thể nhận thấy tỉ lệ hồ sơ được cấp GCN với mục đích nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít so với tổng số hồ sơ được cấp GCNQSDĐ. Một phần là do diện tích đất nông nghiệp của Thị trấn Sông Cầu không có nhiều. Một phần do nhu cầu xin cấp GCNQSDĐ với mục đích nông nghiệp trên địa bàn thị trấn đang giảm mạnh. Các trường hợp cấp GCNQSDĐ hầu hết là cấp cho đất trồng cây lâu năm. 4.2.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCN quyền sử dụng đất ở Bảng 4.5. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất ở của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017 Số hộ và diện tích Số hộ và diện tích đăng ký được cấp Tỷ lệ Năm STT Diện tích (%) Số hộ Diện tích Số hộ (ha) 1 2015 24 0,82 2 0,76 92,68 2 2016 20 0,51 0 0,48 94,11 3 2017 29 1,02 0 0,97 95,09 Tổng 73 2,35 2 2,21 94,04 (Nguồn: UBND Thị trấn Sông Cầu) Qua bảng 4.5 ta có thể thấy: - Tổng số đơn đăng ký cấp GCNQSDĐ ở chiếm tỷ lệ rất cao, chiếm 76,04% so với tổng số đơn xin cấp. Trong đó, số hồ sơ được cấp là 67 đơn với diện tích là 2,21 ha, chiếm 94,04% tổng diện tích cần cấp.
  48. 40 - Đất đai luôn có sự biến động phức tạp trong quá trình sử dụng. Đòi hỏi các cơ quan quản lý đất đai phải theo dõi sát sao, chặt chẽ theo hệ thống nhất định. Vì vậy việc cấp GCNQSDĐ cho loại đất ở gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. 4.2.5.Đánh giá chung về công tác cấp GCN quyền sử dụng đất của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 - 2017 4.2.5.1. Đánh giá kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015- 2017 Trước năm 2015, UBND Thị trấn Sông Cầu tập trung vào công tác thành bản đồ và chỉnh lý bản đồ địa chính, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và vẫn đang thực hiện theo Quyết định số 1597/2015/QĐ-UBND ngày 10/08/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên “về điều chỉnh cấp đổi GCN quyền sử dụng đất; GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao đã cấp vượt hạn mức đất ở theo quy định do không tách diện tích đất ở và đất vườn, ao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành”. Nên hầu hết các hộ gia đình, cá nhân vẫn sử dụng GCN quyền sử dụng đất cũ. Bắt đầu từ năm 2015, theo chỉ đạo của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, UBND Thị trấn Sông Cầu đã chỉ đạo phòng địa chính tiến hành cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trong toàn phường. Trong giai đoạn từ năm 01/2015 – 12/2017 tổng số 96 hộ gia đình, cá nhân đăng kí cấp GCNQSD đất với 85 GCNQSDĐ đã được cấp với tổng diện tích là 3,07ha.
  49. 41 Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017 Số hộ và diện tích Số hộ và diện tích đăng ký được cấp STT Năm Tỷ lệ Diện tích Diện tích Số hộ Số hộ (%) (ha) (ha) 1 2015 28 1,05 24 0,94 89,52 2 2016 20 0,92 18 0,72 78,26 3 2017 48 1,59 43 1,41 88,68 Tổng 96 3,56 85 3,07 86,24 (Nguồn: UBND Thị trấn Sông Cầu) 4.2.5.2. Đánh giá kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất cho các tổ chức của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017 Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả cấp GCN quyền sử dụng dất cho các tổ chức của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017 Diện tích Số tổ chức được Số GCNQSDD STT Năm cấp được cấp cấp GCNQSDD được cấp (ha) 1 2015 1 2 2,58 3 2016 0 0 0 4 2017 1 0 1,647 Tổng 2 2 4,227 (Nguồn: UBND Thị trấn Sông Cầu) Qua bảng 4.7 cho thấy tổng diện tích đã được cấp là 4,227ha. Trong đó: Năm 2015 cấp 2 GCN cho 1 tổ chức với diện tích là 2,58ha Năm 2017 cấp GCN cho 01 tổ chức với diện tích là 1,647ha. Sau năm 2017 còn 01 tổ chức chưa được cấp giấy CNQSDĐ có diện tích chưa cấp là 2,76ha.
  50. 42 4.2.5.3.Nguyên nhân các trường hợp không được cấp GCN quyền sử dụng đất của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 –2017 Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp GCN quyền sử dụng đất giai đoạn 2014 – 2016 Số hộ không Diện Nguyên Xóm được cấp Loại đất tích(m2) nhân GCN 11 1 CLN 295,4 Chuyển đổi 5 1 CLN 2458 Chuyển đổi 7 2 LUK + BHK 2989 Chuyển đổi La Mao 2 LUC+ LUK 3459 Chuyển đổi Tân Tiến 1 NTS 270 Chuyển đổi (Nguồn: UBND Thị trấn Sông Cầu) Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ cấp GCN ở giai đoạn 2015 – 2017 thấy rằng có đến 07 hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ. Nguyên nhân là do sử dụng sai mục đích. Càng ngày nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn do vậy đất đai có giá trị ngày càng cao. Vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lẫn chiếm đất đai. Nguyên nhân là từ những năm trước đây việc quản lý đất đai bị buông lỏng, cơ quan quản lý đất đai chưa giải quyết kịp thời vấn đề tranh chấp đất đai. Một bộ phận trong nhân dân có hiện tượng lẫn chiếm đất đai, đặc biệt là đất công ích do thị trấn quản lý hoặc không có giấy tờ hợp lệ dẫn tới không làm được hồ sơ cấp giấy, làm chậm tiến độ cấp giấy của thị trấn. 4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân thị trấn Sông Cầu về công tác CGCNQSDĐ Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn tới công tác cấp GCNQSDĐ. Nó quyết định tiến độ cấp GCNQSDĐ diễn ra nhanh hay chậm là chủ yếu tuỳ thuộc vào nhận thức của người dân. Để điều tra trình độ hiểu biết của người dân Thị trấn Sông Cầu, ta chọn ra 2 nhóm hộ gia đình, cá nhân có trình độ hiểu biết khác nhau.
  51. 43 Ghi chú: - Nhóm 1: Các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước (5 phiếu) - Nhóm 2: Các hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ (10 phiếu) - Nhóm 3: Đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (15 phiếu) Bảng 4.9. Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCN quyền sử dụng đất Đúng Sai Không biết Nội dung câu hỏi Hộ Tỷ lệ Hộ Tỷ lệ Hộ Tỷ lệ (%) (%) (%) 1. Những hiểu biết chung 28 93,33 2 6,67 0 0,00 về GCNQSD đất 2. Về điều kiện cấp 26 86,67 3 10,00 1 3,33 GCNQSD đất 3. Về trình tự, thủ tục cấp 23 76,67 4 13,33 3 10,00 GCNQSD đât 4. Về nội dung ghi trên 30 100,0 0 0,00 0,00 GCNQSD đất 0 5. Về ký hiệu 22 73,33 4 13,33 4 13,33 6. Về cấp mới 20 66,67 6 20,00 4 13,33 7. Về thẩm quyền cấp 25 83,33 2 6,67 3 10,00 GCNQSD đất (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng 4.9 ta thấy: - Kết quả mức độ hiểu biết chung về GCNQSDĐ có đến 93,33% người
  52. 44 dân trả lời đúng. Có thế thấy rằng người dân đã nắm được những điều cơ bản về công tác cấp GCNQSDĐ. - Về điều kiện cấp GCNQSDĐ: số hộ trả lời đạt 86,67%, số câu trả lời sai là 10,00%. Bên cạnh đó, vẫn còn một số người chưa nắm rõ về các giấy tờ trong hồ sơ cấp GCNQSDĐ. - Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ có 76,67% hộ đã trả lời đúng. 13,33% hộ trả lời sai, hầu hết là do nhầm lẫn giữa các hình thức cấp GCNQSDĐ. - Về nội dung ghi trên GCNQSDĐ 100% các hộ được phỏng vấn trả lời đúng. Hầu hết người các hộ đều đã có GCNQSD Đ nên có thể nắm chắc được các nội dung ghi trên GCN. - Về kí hiệu loại đất: Số hộ trả lời đúng đạt 73,33%. Vẫn còn 13,33% trả lời sai và 13,33% trả lời không biết. Lý do là một số người dân bị nhầm lẫn giữa ODT (đất ở tại đô thị) và ONT (đất ở tại nông thôn); giữa LUA (đất trồng lúa) với LUC (đất chuyên trồng lúa nước) - Về cấp mới: Số hộ trả lời đúng chỉ chiếm 66,67%. Khá nhiều người đã trả lời sai và không biết về cấp mới GCNQSDĐ. Đa số người dân nhầm lẫn giữa cấp mới với cấp lần đầu GCNQSDĐ. - Về thẩm quyền cấp GCNQSDĐ có 83,33% số hộ đã trả lời đúng. Hầu hết các hộ đã nắm được thẩm quyền của các cấp. Tuy nhiên, còn một số ít người dân còn nhầm lần giữa thẩm quyền của cấp Tỉnh và cấp huyện trong công tác cấp GCNQSDĐ. 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đối với công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 4.4.1. Thuận lợi Tính đến hết năm 2017, toàn thị trấn đã cấp GCNQSDĐ xong cho 77,31% số hộ gia đình cá nhân sử dung đất trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu,
  53. 45 89,58% số hộ gia đình cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, 74,68% số hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ở nông thôn. Với kết quả này, xã đạt mức khá cao trên toàn huyện. Có thể đạt được kết quả này là do những yếu tố thuận lợi sau: - Thị trấn Sông Cầu có địa hình khá thuận lợi cho công tác quản lý về đất đai trên địa bàn nhất là công tác thống kê, đo đạc, xây dựng bản đồ tạo điều kiện thuân lợi cho công tác cấp GCNQSDĐ. - Công tác tuyên truyền tiếp tục được quan tâm, chỉ đạo; Nhận thức của nhân dân về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày càng được nâng cao. - Bên cạnh đó, do sự nỗ lực của các cấp chính quyền và sự chỉ đạo của UBND tỉnh Thái Nguyên và UBND huyện Đồng Hỷ, tạo điều kiện cho công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ hoàn thành theo đúng chỉ tiêu đề ra. Cán bộ chuyên môn có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao. 4.4.2. Khó khăn Bên cạnh những mặt thuận lợi trên, Thị trấn Sông Cầu còn gặp phải một số khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến công tác kê khai, đăng kí ban đầu của xã đạt kết quả chưa cao : + Hồ sơ cấp GCNQSDĐ nằm trong phạm vi các dự án quy hoạch. + Chỉ giới đất đai giữa các hộ gia đình và các thửa đất giáp ranh chưa xác định được rõ ràng. + Nguồn gốc không rõ ràng. + Một số hộ gia đình chưa đăng ký kê khai cấp GCNQSDĐ. + Thiếu kinh phí thực hiện kê khai đăng ký, thiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ. + Thiếu tài liệu để triển khai công việc: Đây là nguyên nhân chủ yếu, nó là cơ sở cho việc xác định vị trí, kích thước, hình thể, diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng để phục vụ công tác lập hồ sơ địa chính chặt chẽ, chính xác và lâu dài.
  54. 46 + Nhận thức của các chủ sử dụng đất về kê khai đăng ký quyền sử dụng đất còn chưa cao. + Nhiệm vụ cấp GCNQSDĐ diễn ra rất phức tạp mang tính xã hội, mất nhiều thời gian, công sức. Ngoài ra, một số hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp GCNQSDĐ là do các nguyên nhân như: Tranh chấp, lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích Trong các nguyên nhân trên thì nguyên nhân khiến các đơn còn lại chưa được cấp giấy chủ yếu là tranh chấp, sử dụng sai mục đích. 4.4.3. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Công tác cấp giấy của thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015- 2017 đạt kết quả cao, có 85 đơn được cấp GCNQSDĐ đạt tỷ lệ 88,54%. Các hộ chưa được cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do một số nguyên nhân như: tranh chấp, sử dụng sai mục đích, lấn chiếm. - Đối với các hộ xảy ra tình trạng tranh chấp thì phối hợp với các ban ngành, giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp. - Về lấn chiếm căn cứ các quy định của Luật đất đai và các văn bản dưới luật xác định cụ thể nguồn gốc đất làm căn cứ. - Việc cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức cần giảm bớt các thủ tục phiền hà trong việc làm thủ tục cấp GCNQSDĐ. Xây dựng và trình kế hoạch cấp GCNQSDĐ lên cấp huyện và tỉnh cũng như việc rà soát lại các nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức. - Cần tuyên truyền phổ biến sâu rộng các kiến thức có liên quan đến đất đai như: Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật (các nghị định, thông tư ) cho người dân thị trấn nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của người dân và thực hiện tốt việc sử dụng đất đai có hiệu quả. - Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào công tác cấp GCNQSDĐ như: truy cập các thông tin về thửa đất (tên chủ hộ, diện tích, mục đích sử dụng , thời hạn sử dụng, sơ đồ thửa đất ) trên máy tính để việc quản lý và kiểm tra được chính xác, khách quan và thường xuyên hơn.
  55. 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận + Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân có 80 hồ sơ đăng kí trong đó có 47 hồ sơ đã giải quyết chiếm 88,54%. + Kết quả đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ năm 2015 cấp 24 hồ sơ, năm 2016 cấp được 18 hồ sơ, năm 2017 cấp được 43 hồ sơ. + Kết quả cấp GCNQSDĐ mục đích nông nghiệp là 23 hồ sơ, chiếm 23,95% tổng số hồ sơ đăng ký. + Kết quả cấp GCNQSDĐ ở có số hồ sơ được cấp là 67 đơn với diện tích là 2,21 ha, chiếm 94,04% tổng diện tích cần cấp. + Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức: năm 2015 cấp 2 GCN cho 1 tổ chức với diện tích là 2,58ha; năm 2017 cấp GCN cho 01 tổ chức với diện tích là 1,647ha. + Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014 – 2016 có 07 hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ. + Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ hầu hết người dân đã nắm được những điều cơ bản về công tác cấp GCNQSDĐ. - Kết quả trình độ hiểu biết của người dân thị trấn Sông Cầu đối với công tác cấp GCNQSD đất điều tra cho ta thấy : + Nhóm hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức nhà nước có trình độ hiểu biết cao nhất chiếm 90%. Nhóm hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có trình độ hiểu biết thấp hơn, nhưng vẫn ở mức trung bình khá chiếm 70%. Nhóm hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có trình độ hiểu biết thấp nhất, số hộ gia đình, cá nhân hiểu biết chỉ chiếm 40%.
  56. 48 5.2. Đề nghị - Cần có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp, tập chung chỉ đạo đăng ký đất đai, cấp GCN quyền sử dụng đất theo đúng yêu cầu, đúng quy định. - Hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ cần được hoàn thiện để thuận tiện cho công tác quản lý đất đai, cấp GCN quyền sử dụng đất. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các chính sách, pháp luật trong toàn dân nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của người dân. -Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra để tránh các trường hợp vi phạm mới, đồng thời giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp, lấn chiếm đất, sử dụng sai mục đích. - Giải quyết những thắc mắc của nhân dân về đất đai đảm bảo mọi chủ sử dụng đều được ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ.
  57. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Thông tư số 17/2009/ TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 3. Chính phủ (2009), Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/09/2009 của chính phủ về cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4. Nguyễn Thị Lợi (2013) – Bài giảng Đăng ký thống kê đất đai, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 5. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng Giao đất, thu hồi đất, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 6. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng Quản lý Nhà nước về đất đai, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 7. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2008), Bài giảng Pháp luật đất đai, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 8. Quốc hội (2004), Luật đất đai năm 2003, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 9. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 10. UBND thị trấn Sông Cầu (2007), Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất khu trung tâm của thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2006 - 2015. 11. UBND thị trấn Sông Cầu (2014), Bảng thống kê, kiểm kê đất đai thị trấn Sông Cầu năm 2013. 12. UBND thị trấn Sông Cầu (2015), Bảng thống kê nhân hộ khẩu Thị trấn Sông Cầu đến tháng 1 năm 2014. 13. UBND tỉnh Thái Nguyên (2014), Quyết định số:42/2014/QĐ-UBND (2014) ngày 17 tháng 09 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên , Ban hành
  58. 50 quy định về đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng kí biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 14. Viện chiến lược, chính sách Tài Nguyên và Môi Trường (2014), Thống nhất một mẫu GCN quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất – hành trình khó khăn, phức tạp cần đến hồi kết. Được lấy từ trang website:
  59. 51 PHỤ LỤC Bảng 1. Phiếu điều tra một số hộ dân của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015-2017 NĂM TỜ BẢN SỐ DIỆN LOẠI CẤP STT THÔN CHỦ HỘ ĐỒ THỬA TÍCH ĐẤT GCNQS DD 1 Nguyễn Văn Du 431 16 0,004 LUC 2015 2 Nguyễn Thị Sen 80 59 0,023 NTS 2016 Xóm 11 3 Phạm Thị Việt Hà 13 44 0,01 ODT 2016 4 Lâm Văn Nghĩa 318 17 0,01 ODT 2017 5 Nguyễn Thị Hà 21 33 1,1 CHN 2017 6 Xóm La Mao Lâm Văn Hiền 119 30 0,015 ODT 2017 7 Đàm Văn Hùng 14 56 2,06 CHN 2015 8 Trần Văn Hiệp 191 40 0,04 LUC 2017 9 Xóm 12 Nguyễn Văn Hoàn 122 32 0,72 CHN 2017 10 Trần Thị Nga 140 19 0,06 LUC 2017 11 Phạm Văn Tiến 598 95 2,4 CLN 2015 12 Nguyễn Văn Huân 312 11 0,52 LUC 2015 13 Xóm Tân Lập Nguyễn Văn Bằng 317 45 0,08 ODT 2017 14 Nông Hữu Môn 325 66 0,65 ODT 2015 15 Nguyễn Xuân Trường 316 72 1,2 NTS 2016 16 Nguyễn Văn Thường 124 41 0,007 ODT 2017 17 Nông Đức Hùng 85 22 0,7 LUC 2017 Xóm 8 18 Nghiêm Thành Vũ 79 53 0,81 CLN 2017 19 Nguyễn Văn Quỳnh 66 47 0,2 LUC 2017 20 Mai Đức Hưng 18 69 0,098 LUC 2016 21 Lê Ngọc Trung 12 78 0,12 LUC 2015 Xóm 7 22 Nguyễn Đức Hùng 25 44 0,26 CLN 2015 23 Nguyễn Văn Ba 13 21 0,04 ODT 2015 24 Lê Đăng Thắng 124 13 0,015 LUC 2015 25 Hoàng Ngọc Tuyền 122 42 0,072 CLN 2016 26 Xóm 4 Nông Khắc Chung 156 51 0,21 LUC 2017 27 Lê Chiến Chinh 172 38 0,015 ODT 2016 28 Nguyễn Văn Tú 167 30 0,004 ODT 2017 29 Nguyễn Văn Thắng 244 61 0,065 LUC 2017 30 Nguyễn Xuân Vụ 243 55 0,18 CLN 2017 Xóm 9 31 Nghiêm Thành Vinh 198 60 0,04 ODT 2017 32 Nguyễn Văn Hiệu 222 11 0,02 ODT 2017 33 Nguyễn Văn Huy 242 54 0,08 LUC 2015 34 Nông Văn Mai 315 56 0,042 ODT 2016 35 Xóm 5 Nghiêm Xuân Thường 327 58 1,29 CLN 2017 36 Hoàng Minh Đông 365 97 0,02 ODT 2017 37 Nguyễn Mạnh Đông 211 23 0,21 CLN 2015 38 Trần Ngọc Nam 412 321 0,11 CLN 2015 39 Nguyễn Văn Sơn 317 199 0,005 ODT 2017 40 Xóm Liên Cơ Nguyễn Văn Huy 322 182 0,072 CHN 2017 41 Nông Văn Tuyết 342 191 0,04 LUC 2015 42 Hoàng Văn Bảy 92 157 0,12 CHN 2016 43 Lê Văn Thời 95 213 0,03 ODT 2016 44 Nguyễn Xuân Đẩu 88 315 0,15 CLN 2016 45 Xóm Tân Tiến Hoàng Mạnh Nam 91 419 0,027 CLN 2015 46 Vi Văn Mạnh 76 416 0,13 CLN 2017 47 Nguyễn Đức Lộc 68 451 0,023 ODT 2017