Khóa luận Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04 - Thị trấn Hương Sơn - huyện Phú Bình (đợt 1)

pdf 69 trang thiennha21 13/04/2022 5880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04 - Thị trấn Hương Sơn - huyện Phú Bình (đợt 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_boi_thuong_va_giai_phong_mat_ban.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04 - Thị trấn Hương Sơn - huyện Phú Bình (đợt 1)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  PHẠM THỊ THÚY HÒA Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY CÔNG TRÌNH KHU DÂN CƯ TỔ DÂN PHỐ SỐ 04-THỊ TRẤN HƯƠNG SƠN-HUYỆN PHÚ BÌNH (ĐỢT1) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản Lý Tài Nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  PHẠM THỊ THÚY HÒA Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY CÔNG TRÌNH KHU DÂN CƯ TỔ DÂN PHỐ SỐ 04-THỊ TRẤN HƯƠNG SƠN-HUYỆN PHÚ BÌNH (ĐỢT1) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : K46 - ĐCMT - N03 Khoa : Quản Lý Tài Nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Thanh Thủy Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Quản lý Tài Nguyên, cô giáo hướng dẫn TS. Vũ Thị Thanh Thủy, em tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04 - thị trấn Hương Sơn - huyện Phú Bình (đợt 1)”. Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ chỉ bảo hướng dẫn tận tình chu đáo của các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Quản Lý Tài Nguyên đã dạy dỗ, dìu dắt em trong những năm học tập tại trường. Em xin bày tỏ sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn Ths. Vũ Thị Thanh Thủy, người đã hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang làm việc tại Ban Bồi thường GPMB của Trung Tâm phát triển Quỹ nhà-đất và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập. Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình người thân và bạn bè động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu đề tài trong suốt thời gian vừa qua. Tuy nhiên, do thời gian và khả năng có hạn nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2018 Sinh viên Phạm Thị Thúy Hòa
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng số hộ, số lao động của khu vực giải phóng mặt bằng 35 Bảng 4.2: Quy hoạch sử dụng đất 38 Bảng 4.3: Mức giá bồi thường đất 41 Bảng 4.4: Tổng hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng 44 Bảng 4.5: Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường GPMB của các hộ gia đình sau khi bị Nhà nước thu hồi đất 46 Bảng 4.6: Khó khăn của các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất 47 Bảng 4.7: Nguyện vọng của các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất 48 Bảng 4.8: Nhận thức người dân về công tác GPMB 49
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng 45
  6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTGPMB : Bồi thường giải phóng mặt bằng GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất BT & GPMB : Bồi thường và giải phóng mặt bằng GPMB : Giải phóng mặt bằng UBND : Uỷ ban nhân dân TDP : Tổ dân phố TP : Thành phố
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa thực tập và nghiên cứu 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1. Cơ sở lý luận 3 2.1.2. Cơ sở pháp lý 4 2.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB 6 2.2.1. Khái niệm về bồi thường GPMB 6 2.2.2. Những yếu tố tác động đến công tác GPMB 7 2.2.3. Đối tượng được bồi thường khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng 8 2.2.4. Quy trình của công tác bồi thường,hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 10 2.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên thế giới và ở Việt Nam 12 2.3.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên Thế giới 12 2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 15 2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Tỉnh Thái Nguyên 19 2.4.1. Bồi thường về đất 19
  8. vi 2.4.2. Chính sách hỗ trợ 22 2.4.3. Tái định cư 23 2.5. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài 24 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28 3.3. Nội dung nghiên cứu 28 3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Hương Sơn 28 3.3.2. Khái quát về dự án 29 3.3.3. Đánh giá kết quả công tác quản lý GPMB trên dịa bàn khu vực dự án 29 3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân 29 3.3.5. Đề xuất giải pháp khắc phục trong công tác giải phóng mặt bằng khu vực nghiên cứu 29 3.4. Phương pháp nghiên cứu 30 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 30 3.4.2. Điều tra phỏng vấn người dân 30 3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin 30 3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu 30 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Hương Sơn 31 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 31 4.1.2. Điều kiện kinh tế 32 4.1.3. Điều kiện xã hội 34 4.1.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của thị trấn Hương Sơn 36 4.2. Khái quát về dự án 37 4.2.1. Sơ lược về dự án 37 4.2.2. Quy mô và cơ cấu quy hoạch sử dụng đất 38
  9. vii 4.3. Đánh giá kết quả công tác GPMB của dự án trên địa bàn Khu dân cư tổ dân phố số 4, thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình 39 4.3.1. Quy trình thực hiện dự án 39 4.3.2. Thực trạng công tác bồi thường (đất + tài sản) 40 4.4. Ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân 45 4.4.1. Thuận lợi của người dân khu vực dự án khi bị thu hồi đất 46 4.4.2. Khó khăn của người dân ở khu vực dự án khi bị thu hồi đất 47 4.4.3. Đề xuất của người dân khu vực dự án khi bị thu hồi đất cho 48 4.4.4. Nhận thức người dân về công tác GPMB 49 4.4.5. Ảnh hưởng tích cực từ phía người dân đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 50 4.4.6. Ảnh hưởng tiêu cực từ phía người dân đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 51 4.5. Đề xuất giải pháp khắc phục trong công tác giải phóng mặt bằng khu vực dự án 52 4.5.1. Tổ chức và quản lý 52 4.5.2. Về chính sách bồi thường GPMB 53 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 54 5.1. Kết luận 54 5.2. Đề nghị 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô vùng quý giá mà tạo hóa đã ban tặng cho con người. Đất đai còn là tư liệu quan trọng không thể thay thế trong quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp nói riêng. Một trong những yêu cầu cơ bản là sử dụng đất đai hợp lý và nâng cao chất lượng của đất. Trong những năm gần đây thực hiện công tác đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng đề ra, đất nước ta có nhiều khởi sắc, kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang trên đà phát triển với các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ, văn hóa Sự thay đổi và phát triển đòi hỏi phải có mặt bằng xây dựng. Vậy, để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội Nhà nước phải thu hồi một phần đất của người dân đang sử dụng. Công tác GPMB là một việc làm hết sức khó khăn và phức tạp bởi nó có liên quan đến tài sản rất có giá trị đó là đất đai. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, các hộ gia đình và thực tế qua nhiều dự án đã cho thấy công tác GPMB vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn. Khó khăn chủ yếu của công tác GPMB là việc xác định giá trị bồi thường. Giá trị bồi thường thường thấp hơn so với thực tế. Do vậy nó đã tác động rất lớn đến tâm lý người dân, họ luôn cảm thấy mức bồi thường như vậy là chưa thoả đáng. Động chạm trực tiếp đến quyền lợi của người dân thì họ không tự nguyện chuyển đi, không ủng hộ công tác bồi thường GPMB cũng là điều dễ hiểu. Xuất phát từ những vấn đề trên được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, trường Đại học Nông Lâm
  11. 2 Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của giảng viên, Ts. Vũ Thị Thanh Thủy, em tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04 - thị trấn Hương Sơn - huyện Phú Bình (đợt 1)”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được kết quả bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng. - Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn còn t1ồn tại trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án. - Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho địa phương trong thời gian tới. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa thực tập và nghiên cứu - Nắm chắc các luật, chính sách có liên quan đến vấn đề GPMB để áp dụng vào thực tế. - Việc hoàn thành đề tài là cơ sở cho sinh viên củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học, đồng thời là cơ sở để sinh viên bước đầu tiếp cận với công tác đền bù GPMB 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài giúp cho các nhà quản lí đất đai rút ra kinh nghiệm, thấy được những mặt đã làm được và những mặt còn hạn chế trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, từ đó có biện pháp thúc đẩy công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thực hiện đúng tiến độ kế hoạch, quy hoạch của phường.
  12. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận Giải phóng mặt bằng là một quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau ở từng dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Tính đa dạng: Mỗi dự án được triển khai trên một vùng đất khác nhau với những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường, trình độ dân trí nhất định. Đối với mỗi một khu vực khác nhau thì mật độ dân cư cũng, các ngành nghề và hoạt động sản xuất cũng là khác nhau. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi người dân. Ở nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất được lợi nhuận cao nhưng họ vẫn không cho thuê. Tình hình đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển gặp rất nhiều khó khăn. Không những vậy, công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp nhiều khó khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa dạng. Vì vậy khi thực hiện công tác BT & GPMB cần có sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể có liên quan và người dân. Cần áp dụng đúng, kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư
  13. 4 trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. [20] Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là việc bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai theo Luật đất đai năm 2013. [7] Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. [7] Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. [7] Thu hồi đất, bồi thường về đất là một trong những giải pháp quan trọng mang tính đột phá, tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư cho quá trình triển khai và phát triển của các dự án. Việc thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo sự hài hòa giữa các lợi ích: lợi ích Nhà nước, lợi ích của các doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư và đặc biệt là lợi ích của chính người dân. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần của người dân tại đó. Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ một vị trí quan trọng trong công tác giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được gọi là các dự án phát triển và được thực hiện như các dự án phát triển khác. 2.1.2. Cơ sở pháp lý 2.1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường & GPMB - Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội ban hành; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
  14. 5 - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về việc quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; - Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/05/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. 2.1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi thường & GPMB - Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường nhà và các công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
  15. 6 - Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 20/06/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Đơn giá bồi thường cây cối và hoa màu gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 1597/2007/QĐ-UBND ngày 10/08/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định điều chỉnh cấp đổi GCN quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao đã cấp vượt hạn mức đất ở theo quy định do không tách diện tích đất ở và đất vườn, ao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/08/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc Phê duyệt Bảng giá đất giai đoạn năm 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB 2.2.1. Khái niệm về bồi thường GPMB Công tác bồi thường GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc ph.ng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế. Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã có những thay đổi về mọi mặt, với tốc độ phát triển nhanh và đạt những thành quả hết sức quan trọng trong quá trình đổi mới đất nước. Do đó đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước. Cùng với quá trình công
  16. 7 nghiệp hoá tốc độ đô thị hoá ngày càng mạnh, kéo theo những thay đổi đã làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử dụng đất, đất nông nghiệp giảm dẫn đến đất phi nông nghiệp tăng lên. (Đất khu công nghiệp, đất đô thị, đất giao thông, đất thuỷ lợi). Vì vậy việc thu hồi đất là không tránh khỏi. Việc bồi thường có thể tiến hành bằng tiền hoặc bằng vật chất khác có thể do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thoả thuận của các chủ thể. Bồi thường thiệt hại về đất đai thực chất là việc giải quyết mối quan hệ về kinh tế giữa Nhà nước với người được giao đất, cho thuê đất và những người bị thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy định của của nhà nước về giá đất, phương thức thu hồi và thanh toán. Nó vừa đảm bảo lợi ích của người bị thu hồi đất đồng thời cũng đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của người nhận đất thu hồi để sử dụng, tức là phải giải quyết hài hoà lợi ích của cả ba đối tượng này.[20] 2.2.2. Những yếu tố tác động đến công tác GPMB Quá trình bồi thường GPMB diễn ra hết sức phức tập và nhạy cảm.Trong đó có rất nhiều yếu tố tác động, nó có thể thúc đẩy quá tr.nh bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm. Quá trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm khi tổ chức thực hiện công tác bồi thường GPMB như sau: - Chính sách bồi thường, TĐC của Nhà nước; - Quy mô dự án và đặc điểm kinh tế - Xã hội của địa bàn; - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai; - Tác dộng của công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất; - Việc ban hành và tổ chức thực hiệc các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất tác động đến công tác bồi thường GPMB; - Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất;
  17. 8 - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai; - Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất tác động đến công tác bồi thường GPMB; - Nhận thức của người dân bị thu hồi đất; - Công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách, pháp luật của Nhà nước. 2.2.3. Đối tượng được bồi thường khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng Theo Điều 75 luật đất đai 2013. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là: 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có
  18. 9 đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
  19. 10 quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 2.2.4. Quy trình của công tác bồi thường,hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB và tái định cư của tỉnh Thái Nguyên được quy định rõ tại chương IV của Quyết định số 31/20104QĐ-UBND ngày 22/08/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh như sau: Bước 1: Thông báo thu hồi đất, thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ngay sau UBND tỉnh giới thiệu địa điểm, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư được phê duyệt thì tiến hành đồng thời các công việc sau: - UBND thành phố thông báo thu hồi đất. - Khi đã có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nằm trong diện phải GPMB (kể cả khu vực không bị thu hồi đất nhưng thuộc phạm vi ảnh hưởng) phải giữ nguyên hiện trạng nhà và đất. - Thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Lập kế hoạch, tiến độ chi tiết GPMB để trình UBND thành phố phê duyệt. Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB và thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư để trình phê duyệt tối đa 5 ngày làm việc. Bước 2: Kê khai tổ chức điều tra hiện trạng xác minh nội dung kê khai. Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ ngày thành lập Hội đồng bồi thường, HT&TĐC cấp hyện tổ chức họp công khai với các tổ chức, hội gia đình, cá nhân có đất và tài sản thuộc phạm vi dự án, phát tờ khai theo mẫu quy định chung và thực hiện kê khai. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
  20. 11 việc (đối với hộ gia đình, cá nhân); không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức) kể từ ngày nhận được tờ khai, người bị thu hồi nhà, đất có trách nhiệm kê khai theo mẫu tờ khai và nộp tờ khai cho tổ công tác hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ theo quy chế một cửa của UBND cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án. Quá thời hạn trên, tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu tư lập biên bản và lưu hồ sơ GPMB.Tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai. Hết thời hạn mà tổ chức, hộ gia đình, các nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất phải nộp tờ kê khai. Xác nhận các hồ sơ liên quan: về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất đai, nhà cửa, tài sản thao từng thời gian cụ thể; nhân khẩu thường trú của từng hộ; xác nhận đối tượng chính sách. Bước 3: Lập, niêm yết lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư. - Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa điểm sinh hoạt khu dân cư và trụ sở UBND phường nơi có quyết định thu đất. - Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp là 20 ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết. Bước 4: Hoàn chỉnh thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết. Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, HT&TĐC; hoàn chỉnh lại phương án và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan tài nguyên và môi trường (TN&MT) để thẩm định. Bước 5: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất. Thẩm quyền quyết định
  21. 12 thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 44 của Luật Đất đai 31. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan TN&MT trình UBND cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, HT&TĐC. Hội đồng bồi thường, HT&TĐC hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB. Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực Bước 6: Bàn giao đất theo quy định Bước 7: Cập nhật. chỉnh lý biến động đất đai Bước 8: Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất. [14] 2.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên thế giới và ở Việt Nam 2.3.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên Thế giới - Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất. Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
  22. 13 đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại. Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng. Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở. Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể. Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
  23. 14 người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái định cư [9] - Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Thái Lan Cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù. Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường. [9] - Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân
  24. 15 vùng phụ cận. Việc đền bù được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư. Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố quản lý, được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5 km. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất động sản bùng nổ, hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc. [9] 2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 2.3.2.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội Thành ủy Hà Nội vừa có Nghị quyết số 08/NQ-TU nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo. Đây được coi là đòn bẩy có tác dụng đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng đồng thời đảm bảo được quyền lợi của người bị thu hồi đất. Theo báo cáo, từ năm 2010 đến tháng 6-2016, trên địa bàn thành phố có 3.073 dự án phải thực hiện thu hồi đất; đã hoàn thành giải phóng mặt bằng 1.711 dự án, với tổng diện tích đất hơn 8.462ha; chi trả hơn 54.829 tỷ đồng tiền bồi thường, hỗ trợ cho 213.554 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và bố trí tái định cư cho 9.924 hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở. Trong giai đoạn tới, Hà Nội đặt mục tiêu phấn đấu hoàn thành giải phóng mặt bằng khoảng 2.700 dự án (trong đó có 52 dự án, công trình trọng điểm) với diện tích thu hồi đất gần 6.000 ha, liên quan tới hơn 80.000 hộ dân, số tiền bồi thường, hỗ trợ khoảng 60.000 tỷ đồng, cần bố trí tái định cư cho khoảng 19.000 hộ dân. Đó là lượng công việc khổng lồ, bởi ngay cả trong những năm gần đây, khi chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư tương đối đầy đủ và rõ ràng, việc thực hiện thu hồi đất vẫn luôn gặp không ít khó khăn. Nhiều dự án kéo dài do
  25. 16 khiếu kiện với nhiều nguyên nhân, khiến một số dự án kéo dài tới cả chục năm chưa triển khai được, dẫn đến lãng phí tài nguyên đất và khiến dự án đội giá nhiều lần. [8] 2.3.2.2. Công tác giải phóng mặt bằng của thành phố Hồ Chí Minh Việc nghiên cứu, tìm hiểu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhất là địa bàn TP. Hồ Chí Minh, một trong những thành phố lớn nhất cả nước đang đổi mới và phát triển mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng đất đai của thành phố cho việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn. Trong giai đoạn hiện nay, TP. Hồ chí Minh đã hoàn thành việc điều chỉnh tổng mặt bằng cải tạo và xây dựng thành phố đến năm 2020, tầm nhìn 2030, được Bộ Chính trị và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là đô thị đặc biệt, đồng thời hoàn thành việc nghiên cứu bổ sung quy hoạch chung và công bố quy hoạch ở các quận, huyện. Thành phố đã chủ động đầu tư xây dựng hoàn thành 41.703 căn hộ và nền đất (gồm 27.882 căn và 13.821 nền), trong đó, các quận (huyện) đã bố trí sử dụng cho mục tiêu tái định cư và chuyển sang các mục tiêu khác theo chỉ đạo của ủy ban nhân dân Thành phố là 32.762 căn hộ và nền đất (gồm 21.859 căn và 10.903 nền), chiếm tỷ lệ 77%. Các quận (huyện) đã công bố trong phương án bồi thường và đang hiệp thương vận động hộ gia đình, cá nhân tại 133 dự án trọng điểm, các công ty công ích đang triển khai để lựa chọn, đăng ký tái định cư là 8.941 căn hộ và nền đất (gồm 6.023 căn và 2.918 nền). Ngoài ra, thực hiện theo Luật Nhà ở năm 2014, để chủ động giải quyết nhu cầu tái định cư của 329 dự án công ích, trọng điểm sẽ triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020, Sở Xây dựng đang lập kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư hàng năm và 5 năm. Căn cứ vào nhu cầu của các quận (huyện), Thành phố dự kiến sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng và tiếp nhận quỹ nhà từ 37 dự án với tổng quy mô khoảng 21.739 căn hộ và nền đất (gồm 19.020 căn và 2.719 nền).
  26. 17 Tuy nhiên, việc nhà ở, đất ở phục vụ tái định cư chậm đưa vào sử dụng cũng dẫn đến những bất cập như mau xuống cấp, tốn kinh phí để quét dọn, vệ sinh và bảo trì căn hộ. Ngoài ra, công tác dự báo nhu cầu tái định cư của các quận (huyện) từng thời điểm chưa thật sát. Để giải quyết các tồn đọng trên, việc đầu tư xây dựng và chuyển nhượng nhà ở phục vụ tái định cư cần được cân nhắc và tính toán kỹ. Việc chuyển nhượng nhà ở, đất ở phục vụ tái định cư đều dựa trên nhu cầu đăng ký, kế hoạch tái định cư và sự chịu trách nhiệm của Chủ tịch ủy ban nhân dân các quận (huyện); đồng thời, Sở Xây dựng cũng xem xét đến vị trí của nhà, đất tái định cư trong cụm nhu cầu các quận (huyện) và nhu cầu tổng thể tái định cư trên toàn địa bàn thành phố, không xem xét cục bộ trên từng quận (huyện). [12] 2.3.2.3. Công tác giải phóng mặt bằng ở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc Năm 2014, trên địa bàn huyện Tam Đảo có trên 60 dự án do các sở, ngành, UBND các xã và UBND huyện làm chủ đầu tư, trong đó có 30 dự án đã hoàn thành, 27 dự án chuyển tiếp và 3 dự án triển khai mới. Trong điều kiện cơ chế chính sách về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều thay đổi, mặt bằng thi công của các dự án chuyển tiếp còn nhiều vướng mắc nên ngay từ những tháng đầu năm, UBND huyện đã chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chế độ chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đối các dự án đã được duyệt để sớm bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công. Mặt khác, ban quản lý dự án xây dựng và giải phóng mặt bằng huyện đã phối hợp chặt chẽ với UBND các xã, các chủ đầu tư có dự án, tập trung giải quyết những vướng mắc còn tồn tại trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đặc biệt, các dự án trọng điểm, cấp bách được ưu tiên thực hiện trước, nhất là các dự án phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới ở các địa phương. Đến nay, riêng các dự án xây dựng nông thôn mới về cơ bản đã
  27. 18 hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng; 100% các hộ gia đình có đất thu hồi đã nhận tiền đền bù và bàn giao mặt bằng cho UBND các xã triển khai thực hiện dự án. Trong năm 2014, Ban Quản lý dự án xây dựng và giải phóng mặt bằng huyện cũng hoàn thành trên 80% công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án: Khu xử lý rác thải khu danh thắng Tây Thiên, xã Đại Đình, Khu xử lý rác thải xã Đạo Trù, Khu xử lý rác thải xã Hồ Sơn các dự án do các sở, ban, ngành làm chủ đầu tư. Đồng thời, tham mưu, trình UBND huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho 2 dự án triển khai mới: Cải tạo, nâng cấp quốc lộ 2B đoạn từ Km 9+532 đến Km 12+038, tổng diện tích thu hồi giải phóng mặt bằngkhoảng 8 ha; Khu Công nghiệp Tam Dương 2 (Khu B1, B2) tổng diện tích giải phóng mặt bằng khoảng 120ha. Đặc biệt, đối với dự án Hồ chứa nước Đồng mỏ ở xã Đạo Trù đến nay công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cơ bản đã hoàn thành, bàn giao gần 90% mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Bên cạnh đó, còn một số dự án vẫn chưa được giải quyết xong, đặc biệt là các dự án xây dựng khu đất dịch vụ, đất tái định cư, đất đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn các xã: Hợp Châu, Hồ Sơn, Đạo Trù; dự án đường Minh Quang - hồ Thanh Lanh, khu dân cư tập trung Khu vực Sơn Phong. Nguyên nhân chủ yếu do một số hộ dân yêu cầu thu hồi đất phải được cấp 1 ô đất dịch vụ tại khu đất thu hồi. Mặt khác, thời điểm triển khai thực hiện dự án ở giai đoạn chuyển tiếp, hệ thống văn bản, cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất có sự thay đổi theo Luật Đất đai mới. Để công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện tiếp tục đạt kết quả cao, góp phần đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế xã hội của huyện, thời gian tới, huyện Tam Đảo tích
  28. 19 cực tuyên truyền, vận động người dân chấp hành tốt các chủ trương, chính sách pháp luật nhà nước về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Không những vậy, tăng cường sự phối hợp giữa Ban Quản lý Dự án xây dựng và giải phóng mặt bằng huyện với các đơn vị chủ đầu tư và chính quyền các xã, thị trấn nơi có dự án trong việc tuyên truyền sâu rộng tới nhân dân trong vùng dự án về chủ trương đầu tư, quy hoạch, thông báo thu hồi đất, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để áp dụng kịp thời, phù hợp. Tổ chức cưỡng chế, bảo vệ thi công đối với những cá nhân, hộ gia đình có hành vi cố tình chống đối, không tuân thủ các chính sách pháp luật nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng. Đồng thời, thực hiện nghiêm túc, tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư, đảm bảo được lợi ích của người dân, đảm bảo đúng pháp luật. [19] 2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Tỉnh Thái Nguyên 2.4.1. Bồi thường về đất 2.4.1.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ Diện tích đất để bồi thường là diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ địa chính, các giấy tờ có liên quan khác hoặc xác định trên thực địa theo thực tế đo đạc. Diện tích thực tế lớn hơn diện tích giấy tờ đang quản lý, nhưng các mốc giới thửa đất không thay đổi, người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất (nếu có) được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, không vi phạm quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình, các giáp ranh là hộ gia đình, cá nhân sử dụng hợp pháp, không phải là đất lấn chiếm thì hỗ trợ bằng mức bồi thường cho phần diện tích vượt theo mục đích đang sử dụng; ngược lại diện tích thực tế nhỏ hơn diện tích giấy tờ đang quản lý thì xác định theo diện tích thực tế . Người bị thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường, hỗ trợ bằng tiền (do Nhà nước không còn quỹ đất nông nghiệp để bồi thường bằng đất), trường
  29. 20 hợp chủ dự án và địa phương bố trí được quỹ đất nông nghiệp thì mới được bồi thường bằng đất. 2.4.1.2. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng được pháp luật quy định, do UBND tỉnh công bố theo quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ. Trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất mà thửa đất, khu vực, vị trí thu hồi chưa quy định giá đất thì Hội đồng bồi thường cấp huyện tiến hành khảo sát, lập biên bản thông qua sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định để tính bồi thường. Trường hợp phải vận dụng bảng giá đất đã ban hành để tính bồi thường phải có biên bản của Hội đồng bồi thường, UBND xã, các phòng ban có liên quan xác định. Khu vực đất giáp ranh: Giá đất nông nghiệp được xác định bằng mức bình quân giữa hai mức giá UBND tỉnh đã quy định hàng năm, đất phi nông nghiệp xác định theo bảng giá đất quy định hàng năm. Chi phí đầu tư vào đất còn lại, chỉ xác định cho đất không được bồi thường, hỗ trợ thực hiện như sau: - Trường hợp có chi phí đầu tư thực tế vào đất nhưng không còn chứng từ để xác định, được chính quyền địa phương (UBND xã, xóm) xác nhận thì chi phí đầu tư vào đất được xác định như sau: + Đất phi nông nghiệp: Chi phí đầu tư vào đất tính bằng mức bồi thường đất nông nghiệp trồng cây lâu năm hạng II. + Đất nông nghiệp tính hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường đất nông nghiệp hạng II (không bao gồm các khoản hỗ trợ khác). Thửa đất vừa có diện tích đất ở, vừa có diện tích đất nông nghiệp nếu thu hồi hết thửa đất, đất ở được tính bồi thường theo giá đất có vị trí cao nhất; nếu thu hồi một phần thì xác định theo hiện trạng đất để tính bồi thường.
  30. 21 2.4.1.3. Bồi thường nhà ở và công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thực hiện bồi thường như sau : Mức bồi thường nhà, công trình = G1 + G2 - G2 = (Giá trị xây dựng mới - G1) x 60% Trong đó: G1: Giá trị hiện có của nhà, công trình (tính bằng Việt Nam Đồng) G2: Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ % theo giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại ( tính bằng Việt Nam Đồng) - Giá trị hiện có của nhà, công trình đánh giá lại không thấp hơn giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của đơn vị; đối với nhà, công trình thời gian sử dụng chưa quá 03 năm, tính bồi thường theo giá trị quyết toán. Đối với nhà công trình phá dỡ một phần, phần còn lại bị ảnh hưởng đến kết cấu và sự an toàn của nhà, công trình nên phải phá dỡ toàn bộ được bồi thường toàn bộ cho nhà, công trình đó. Nhà, công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hợp pháp không bị thu hồi đất, không bị phá dỡ một phần (trước khi thục hiện dự án nhà, công trình vẫn đang được sử dụng bình thường) nhưng do thực hiện dự án làm ảnh hưởng đến cốt nhà, công trình thì được xem xét hỗ trợ phần ảnh hưởng sau: - Cốt đường, công trình của Nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà từ 0,75m đến 2,5m được hỗ trợ phần ảnh hưởng để nhà đó tiếp tục được sử dụng. - Cốt đường, công trình của Nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà trên 2,5m thì được hỗ trợ cho toàn bộ nhà đó theo đơn giá bồi thường. - Khoảng cách nhà cách mép công trình của dự án < 5,0m thì mới thực hiện hỗ trợ. Công trình phải di chuyển là đường dây tải điện, công trình cấp nước, tuyến ống dẫn dầu, dẫn khí và các công trình đặc biệt khác thì được bồi thường công tháo dỡ, di chuyển, xây dựng lại tại địa điểm mới; chủ đầu tư
  31. 22 làm việc với cơ quan chuyên môn để thiết kế, lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Tài sản, vật kiến trúc, cây cối khi đã trả tiền bồi thường thì vật liệu thu hồi được xử lý như sau: - Tài sản, vật kiến trúc, cây cối thuộc sở hữu Nhà nước (Ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước đầu tư) thì vật liệu thu hồi thuộc chủ đầu tư. Giá trị vật liệu thu hồi được giảm trừ trong kinh phí bồi thường của dự án. - Tài sản, vật kiến trúc, cây cối không thuộc điểm a khoản này thì vật liệu thu hồi thu hồi thuộc về đối tượng được bồi thường; [6] 2.4.1.4. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi Chỉ bồi thường cho cây trồng, bao gồm cả cây giống và cây ươm trên đất có trước khi thông báo thực hiện dự án của cấp có thẩm quyền; không bồi thường, không hỗ trợ cây trồng phát sinh sau thời điểm có thông báo trên; Giá bồi thường cây cối, hoa màu theo bảng giá hiện hành và hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành; Giá bồi thường cây cối xác định cho cây trồng đúng quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật, mật độ quy định và hệ số xen canh cho phép của cấp có thẩm quyền. Đối với cây ươm, cây giống phải đảm bảo số lượng trên một đơn vị diện tích. Nếu cây trồng không đúng quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật, mật độ quy định thì khi tính bồi thường phải chiết giảm theo hệ số tương ứng; Cây cối nằm dọc mép đường giao thông mở rộng vào không quá 03m, khi tính bồi thường xác định hệ số 1; 2.4.2. Chính sách hỗ trợ Căn cứ Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
  32. 23 Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng; Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.[6] 2.4.3. Tái định cư Căn cứ vào Điều 86-luật đất đai 2013 Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở: 1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
  33. 24 Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. 2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng. Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư. 3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. 4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.[7] 2.5. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài Theo Tôn Văn Thật (2014) cho thấy: Thu hồi đất là một trong những vấn đề nóng bỏng, gây ra nhiều bức xúc, khiếu kiện, tranh chấp nhất hiện nay. Theo Báo cáo tổng kết thi hành Luật đất đai 2003, sau gần 7 năm thực hiện, tổng diện tích đất đã thu hồi là 728 nghìn ha (trong đó có 536 nghìn ha đất nông nghiệp) của 826.012 hộ gia đình, cá nhân. Việc thu hồi đất mà chưa có giải pháp phát triển bền vững dẫn đến tình trạng bần cùng hóa người nông dân, khiến họ không có đất sản xuất, phải di cư tự phát tới các đô thị làm thuê, làm bốc vác, khai thác khoáng sản hoặc đi xuất khẩu lao động Điều này cho thấy, thu hồi đất không còn chỉ là một bài toán về phát triển kinh tế mà còn đặt ra nhiều câu hỏi về xã hội, quản lý dân cư, sự chênh lệch khoảng cách giàu nghèo Nhìn chung, những quy định này đã tạo cơ sở pháp lý quan
  34. 25 trọng cho quá trình thu hồi đất, từng bước được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp pháp của người bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Trung tâm phát triển quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu quả, góp phần đáp ứng nhu cầu “đất sạch” để thực hiện các dự án đầu tư. Cơ chế tự thỏa thuận đã tạo điều kiện cho nhà đầu tư chủ động quỹ đất thực hiện dự án, rút ngắn thời gian giải phóng mặt bằng, giảm tải gánh nặng cho các cơ quan có thẩm quyền trong thu hồi đất [21] Những vướng mắc, bất cập trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng như sau: Thứ nhất: Gía đất bồi thường thiệt hại chưa phù hợp. + Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định thường thấp hơn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tên thị trường, có trường hợp sự chênh lệch này tỷ lệ còn khá cao. + Giá đất bồi thường ở các địa phương lại khác nhau, mỗi nơi một kiểu, áp dụng khung giá đất riêng dẫn đến thắc mắc, trong cư dân ở những địa bàn giáp danh giữa tỉnh này với tỉnh kia. Thứ hai: Chính sách hỗ trợ + Chính sách hỗ trợ cho người dân để xác định, lựa chọn việc làm, lựa chọn hướng chuyển đổi nghề nghiệp, việc tổ chức đào tạo, cho học nghề đối với người dân bị thu hồi đất là rất khó. + Cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn hạn chế tiếp nhận, tuyển dụng số lao động địa phương, những người có đất bị thu hồi. + Chính sách hỗ trợ không đủ, đặc biết người có đất bị thu hồi hết đất nông nghiệp, thu hồi hết đất, không biết làm gì, vì không có tay nghề, chuyên môn kĩ thuật để xin vào làm các doanh nghiệp
  35. 26 Thứ ba: Cơ quan giải phóng mặt bằng chưa tuân thủ pháp luật – Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng bình thường đã rất phức tạp, việc cơ quan chức năng mập mờ trong quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện đã gây ra nhiều khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, đồng thời gây ra nhiều bức xúc trong dư luận nhận dân. – Sự yếu kém trong am hiểu pháp luật của cán bộ đất đai, cũng có thể xuất phát từ ý chí chủ quan, cố tình làm sai lệch pháp luật để hưởng lợi riêng của một bộ phận không nhỏ cán bộ, người có quyền trong việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng. – Việc cán bộ làm công tác giải phóng mặt bằng không công khai kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất, phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người dân biết làm cho người bị thu hồi đất không có được những thông tin cần thiết, diễn ra khá phổ biến. – Ở một số địa phương, còn diễn ra tình trạng cán bộ đất đai cố tình làm sai pháp luật, không công bằng trong bồi thường, thậm chí” ăn chặn” của người dân gây ra nhiều bức xúc, dẫn đến việc khiếu kiện kéo dài. Thứ tư: Vấn đề tái định cư còn chậm, chưa được quan tâm + Hiện nay nhiều khu tái định cư chất lượng kém, không đáp ứng được chất lượng công trình, mới đi vào sử dụng đã xuống cấp, hư hỏng + Nhà tái định cư hẹp, không có sân chơi cho trẻ em. + Qũy đất để thực hiện dự án, xây dựng nhà tái định cư không có. Khi thu hồi đất của người dân rồi vẫn chưa có nhà để ở. Thứ năm: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhiều bất cập, lộn xộn + Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay còn quá lộn xộn cũng là khó khăn trong việc bồi thường thiệt hại mà chúng ta phải đề cập.
  36. 27 + Nhiều địa phương đã cấp “ sổ đỏ” nhưng chưa giao cho người dân do chính quyền quan liêu, tắc trách hoặc người dân ngại tốn kém tiền bạc chi phí cho việc lấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là trở ngại không nhỏ ảnh hưởng đến công tác bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất. Trên đây là những bất cập trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng hiện nay. Với những hạn chế bất cập đó, Nhà nước cần có những biện pháp nhằm khác phục trên để đảm bảo lợi ích cho người có đất bị thu hồi.[20]
  37. 28 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04- thị trấn Hương Sơn- huyện Phú Bình ( đợt 1) 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Trung tâm phát triển quỹ nhà-đất và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên - Thời gian: Từ ngày 14/08/2017 đến ngày 12/11/2017. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Hương Sơn 3.3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên thị trấn - Vị trí địa lý - Đặc điêm khí hậu thời tiết - Địa hình, địa mạo - Thuỷ văn 3.3.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - Tăng trưởng kinh tế - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Thực trạng phát triển các ngành kinh tế - Kết cấu hạ tầng của thị trấn - Công nghiệp, dịch vị và môi trường 3.3.1.3. Đặc điểm điều kiện xã hội - Tình dân số, lao động - Công tác giáo dục
  38. 29 - Công tác y tế - Công tác văn hóa 3.3.1.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của thị trấn ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của thị trấn 3.3.2. Khái quát về dự án 3.3.2.1. Sơ lược về dự án 3.3.2.2. Quy mô, cơ cấu và quy hoạch sử dụng đất 3.3.3. Đánh giá kết quả công tác quản lý GPMB trên dịa bàn khu vực dự án 3.3.3.1. Quy trình thực hiện dự án 3.3.3.2. Thực trạng công tác bồi thường - Kết quả bồi thường đất - Kết quả bồi thường tài sản - Thực trạng công tác hỗ trợ GPMB - Cơ cấu kinh phí bồi thường GPMB 3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân 3.3.4.1. Thuận lợi của người dân ở khu vực dự án khi bị thu hồi đất 3.3.4.2. khó khăn của người dân ở khu vực dự án khi bị thu hồi đất 3.3.4.3. Đề xuất của người dân tại khu vực dự án khi bị thu hồi đất 3.3.4.4. Nhận thức của người dân về công tác GPMB 3.3.4.5 Ảnh hưởng tích cực của người dân đến công tác giải phóng mặt bằng của khu vực dự án 3.3.4.6. Ảnh hưởng tiêu cực của người dân đến công tác giải phóng mặt bằng của khu vực dự án 3.3.5. Đề xuất giải pháp khắc phục trong công tác giải phóng mặt bằng khu vực nghiên cứu 3.3.5.1. Tổ chức và quản lý 3.3.5.2. Về chính sách bồi thường GPMB
  39. 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Điều tra, khảo sát thực địa về tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC của dự án trên địa bàn thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình, thành phố Thái Nguyên. - Số liệu được lấy từ các tổng hợp báo cáo, sổ sách theo dõi có liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng. 3.4.2. Điều tra phỏng vấn người dân - Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) để khai thác thông tin trong quá trình điều tra - Chọn 37 hộ gia đình điều tra: 100% hộ gia đình nông nghiệp 3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin Đề tài sẽ sử dụng chức năng thống kê mô tả của phần mềm Microsoft Excel để thực hiện thống kê diện tích đất bị thu hồi, số tiền đền bù, phân nhóm hộ và lựa chọn hộ điều tra phỏng vấn 3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu a. Phương pháp phân tích, so sánh Các số liệu phân tích được so sánh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu. b. Phương pháp thống kê mô tả Các thông tin, số liệu được mô tả, liệt kê rõ ràng theo các phương pháp thống kê.
  40. 31 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Hương Sơn 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý - Phía Đông: Giáp đất nông nghiệp và dân cư hiện có - Phía Tây: Giáp đường dân sinh vào xóm Trạng và khu đất lập dự án nhà ở dành cho người có thu nhập thấp, xã Điềm Thụy. - Phía Nam: Giáp đường Tỉnh lộ - ĐT266 (Đoạn đối diện cụm công nghiệp Điềm Thụy 52 ha) - Phía Bắc: Giáp đất nông nghiệp và dân cư hiện c ó [11] 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Khu đất nghiên cứu quy hoạch chủ yếu là đất nông nghiệp, địa hình tương đối bằng phẳng. Địa hình khá bằng phẳng, chênh cao khoảng 1-2m. Chủ yếu là đất nông nghiệp trồng lúa nước, còn lại là đất ở và sân vườn thưa thớt. [11] 4.1.1.3. Khí hậu Khí hậu của Phú Bình mang đặc tính khí hậu của miền núi trung du Bắc Bộ. Khí hậu của huyện thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa hè có gió Đông Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa đông có gió mùa Đông Bắc, thời tiết lạnh và khô.[11] 4.1.1.4. Thủy văn Nhiệt độ trung bình hằng năm của huyện giao động khoảng 23,1- 24,4℃. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6 – 28,9℃) và tháng
  41. 32 lạnh nhất (tháng 1 – 15,2℃) là 13,7℃. Tổng tích ôn hơn 8.000℃. Tổng giờ nắng trong năm giao động từ 1.206 – 1.570 giờ. Lượng bức xạ 155Kcal/cm2. Lượng mưa trung bình năm khoảng từ 2.000 đến 2.500mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Độ ẩm trung bình hằng năm khoảng 81-82%. Độ ẩm cao nhất vào tháng 6,7,8 và thấp nhất vào tháng 11,12. Có thể nói điều kiện khí hậu – thủy văn của huyện khá thuận lợi cho việc phát triển các ngành nông,lâm nghiệp với các cây trồng vật nuôi thích hợp với địa bàn trung du.[11] 4.1.2. Điều kiện kinh tế 4.1.2.1. Đặc điểm kinh tế * Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Số liệu thống kê cho thấy, năm 2017, kinh tế của huyện Phú Bình đã có sự chuyển dịch nhanh, đạt được nhiều kết quả tích cực, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế-xã hội đều đạt và vượt kế hoạch giao, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 5.429 triệu = 134,91% kế hoạch giao; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 104 % so với năm 2016, sản xuất nông nghiệp có bước phát triển mới Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp- dịch vụ với tốc độ tăng trưởng kinh tế 15,7%, trong đó: khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 35,25 %, khu vực công nghiệp chiếm 35,3%, khu vực xây dựng chiếm 16,8%, khu vực dịch vụ chiếm 18,5%. [3] 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế * Về nông nghiệp: Tổng sản lượng lương thực cây có hạt vụ chiêm xuân đạt: 2.044,91 tấn/4.500 tấn (KH 2017) = 45,40% Trong đó: - Diện tích lúa là 345,81 ha; năng suất 55,1 tạ/ha; sản lượng 1.905,41 tấn.
  42. 33 Lúa lai: 4,75 ha, năng suất 62tạ/ha, sản lượng 29,45 tấn; lúa thuần: 341,06 ha, năng suất 55tạ/ha, sản lượng 1.875,96 tấn - Cây ngô: 31ha, năng suất 45 tạ/ha. Sản lượng 139,5 tấn. + Cây lạc: 32,31 ha, năng suất 17 tạ/ha, sản lượng 54,92 tấn * Về lâm nghiệp: Theo dự án 147 được 4,8 ha/8,0 ha=60% kế hoạch năm, đã cấp 2.324 câu keo lai và 232,4 kg phân cho các hộ dân trồng rừng, nhận và cấp 1.500 câu keo lai cho dự án trồng câu phân tán, tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doamh và chế biến lâm sản để hướng dẫn theo dõi xuất nhập lâm sản trên địa bàn, * Về chăn nuôi: Nhìn chung về chăn nuôi vẫn phát triển ổn định. - Đàn trâu bò có 892 con. - Đàn lợn thịt và lợn giống 5.188 con - Đàn gia cầm 41.360 con. Công tác tiêm phòng dịch được thực hiện theo định kỳ để phòng ngừa các dịch bệnh [3] 4.1.2.3. Kết cấu hạ tầng của thị trấn Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, trong đó tập trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị; ưu tiên đầu tư đẩy nhanh tiến độ các công trình dự án trọng điểm, phát triển nguồn nhân lực, giảm nghèo và từng bước xây dựng nông thôn mới * Giao thông: Các tổ đã duy tu vá lấp ổ gà và mở rộng đường GTNT theo kế hoạch đã phân giao cho các đơn vị, 6 tháng đầu năm đã cứng hóa 625m đường giao thông theo phương thức 50/50, thị trấn hỗ trợ 125 tấn xi măng. Huyện đầu tư cứng hóa tuyến đường từ cầu Đoàn Kết đi đền thờ liệt sỹ huyện dài hơn 1.000m. Triển khai cho lập hồ sơ, chỉ đạo nhân dân giải phóng mặt bằng, thu tiền đối ứng khởi công các tuyến đường được phê duyệt đầu tư năm 2017.
  43. 34 Đôn đốc hoàn thiện hồ sơ quyết toán các tuyến đường thi công năm 2016; hoàn thành mở rộng nâng cấp đường vào hai nhà trường của thị trấn bằng nguồn vốn xã hội hóa trị giá 118 triệu đồng. * Thủy lợi: Chỉ đạo các tổ nạo vét kênh mương nội đồng đạt kết quả tốt đã góp phần không nhỏ trong thực hiện thắng lợi vụ chiêm xuân 2017, được sự quan tâm của huyện đã đâug tư cho thị trấn (tổ Đoàn Kết) 578m kênh cứng, trị giá hơn 600 triệu đồng bằng nguồn ngân sách của huyện. * Công tác quản lý tài nguyên môi trường: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt quy định của luật đất đai trong 6 tháng đầu năm 2017: - Cấp lại, cấp đổi, cấp mới: 15 hồ sơ - Chuyển quyền sử dụng đất: 87 hồ sơ - Chuyển mục đích sử dụng đất: 13 hồ sơ [3] 4.1.2.4. Công nghiệp, dịch vụ và môi trường Trên địa bàn phường, đã có nhiều dự án được triển khai và đi vào hoạt động. Về tình hình vệ sinh môi trường: Nhìn chung tình hình vệ sinh môi trường vẫn còn biểu hiện nhiều phức tạp, do gần với khu công nghiệp Sông Công, gây ô nhiễm môi trường cho nhân dân ở khu vực lân cận. Nhất là trong thời gian nhà máy kẽm điện phân hoạt động, khói thải đã gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và cây cối, hoa màu của nhân dân khu vực xung quanh. Tình trạng này gây ra bức xúc trong nhân dân. Trước tình hình đó các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước các cấp và nhà máy từng bước có các biện pháp khắc phục. Hiện tại nhà máy đã tiến hành bồi thường thiệt hại về tài sản cho người dân và xây dựng hệ thống xử lý khói thải nhằm giải quyết vấn đề trên. [3] 4.1.3. Điều kiện xã hội 4.1.3.1. Tình hình phát triển dân số, lao động
  44. 35 Thị Trấn Hương Sơn gồm 5.432 nhân khẩu được phân thành 14 tổ dân phố. Trong đó số hộ, số khẩu, số lao động ở khu vực giải phóng mặt bằng là: Bảng 4.1: Hiện trạng số hộ, số lao động của khu vực giải phóng mặt bằng Chỉ tiêu Số lượng - Số hộ bị thu hồi đất 37 - Số khẩu trong vùng dự án 160 - Số lao động trong vùng dự án 125 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Thái Nguyên) Qua bảng 4.1, ta thấy rằng khu vực giải phóng mặt bằng có37 hộ dân và 160 tổng số khẩu. Các hộ dân chủ yếu có nghề nghiệp chính của các hộ là nông nghiệp. 4.1.3.2. Công tác giáo dục và đào tạo Tổng kết năm học 2016-2017 tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 100% học sinh giỏi cấp tỉnh cấp huyện cao hơn năm trước. Nhà trường luôn nêu cao tinh thần thi đua dạy tốt - học tốt nên chất lượng không ngừng nâng lên. [3] 4.1.3.3. Công tác y tế Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia , 6 tháng đầu năm khám và điều trị cho 2.434 lượt người, phối hợp cùng đoàn liên ngành của huyên kiểm tra các cơ sở ăn uống trên địa bàn về vệ sinh an toàn thực phẩm, qua kiểm tra ký cam kết các cơ sở đều chấp hành tốt. Chương trình tiêm chủng mở rộng, 6 tháng đầu năm tiêm phòng lao: 83 trẻ; Tiêm phòng sởi mũi 1: 68 trẻ; Tiêm phòng viêm gan B: 70 trẻ; Tiêm phòng HIB3: 73 trẻ; Tiêm phòng uốn ván mũi 2: 67 trẻ; Tiêm phòng não Nhật Bản: 81 trẻ.[3]
  45. 36 4.1.3.4. Công tác văn hóa Ủy ban nhân dân đã hướng dẫn, quản lý và tổ chức tốt các lễ hội truyền thống an toàn, vui tươi, lành mạnh, đặc biệt là lễ hội Đình, chùa Úc Sơn. Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục, phát luật. Đẩy mạnh phong trào “ Toàn dân đoàn kết xấy dựng đời sống văn hóa”, gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa. Tiếp tục triển khai thực hiên tốt cuộc vận động thực hiên nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong lễ hội, trong việc hiếu, việc hỷ.[3] 4.1.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của thị trấn Hương Sơn Thị trấn Hương Sơn với diện tích tự nhiên đứng thứ 4 so với các xã, phường khác trong thành phố, với điều kiện khí hậu, thuỷ văn, đất đai thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp. Hàng năm sản lượng nông lâm nghiệp luôn đạt hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt là thị trấn Hương Sơn có vị trí khá thuận lợi cho việc phát triển các ngành công nghiệp nên trong những năm gần đây ngành công nghiệp trên địa bàn đã có những bước tiến đáng kể. Hàng năm một phần diện tích không nhỏ đất nông nghiệp được lấy để xây dựng các dự án kinh tế, xây dựng khu dân cư vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Chính vì vậy phải có những biện pháp thâm canh tăng vụ, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp để tăng năng xuất cây trồng vật nuôi. Còn về mặt kinh tế-xã hội: nền kinh tế xã - hội của thị trấn đang từng bước phát triển, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao có khả năng tiếp thu những tiến bộ khoa học, kĩ thuật. Hiện tại nguồn lao động của thị trấn khá dồi dào, chủ yếu vẫn là lao động nông nghiệp, nhưng diện tích đất nông nghiệp thì ngày càng giảm khiến nguồn lao động dư thừa không có việc làm tăng lên. Đây chính là nguồn lao động tại chỗ có thể cung cấp cho các ngành công
  46. 37 nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là ngành công nghiệp nhẹ. Cho nên việc đào tạo giải quyết việc làm cho nguồn lao động này là rất cần thiết. Với điều kiện thuận lợi như trên hàng năm có thêm rất nhiều dự án được đầu tư tại đây. Chính vì vậy mà công tác giải phóng mặt bằng được thực hiện thường xuyên, nói chung là công tác giải phóng mặt bằng diễn ra nhanh gọn và có hiệu quả, đã góp phần tạo thuận lợi để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư. 4.2. Khái quát về dự án 4.2.1. Sơ lược về dự án 1.Tên dự án: Đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư tổ dân phố số 4, thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình. 2. Chủ đầu tư: Trung tâm phát triển quỹ nhà – đấtvà đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên. 3. Địa điểm,ranh giới quy hoạch: - Địa điểm: Tổ dân phố số 4, thị trấn hương Sơn,huyện Phú Bình. - Ranh giới quy hoạch: + Phía Đông: Giáp đường giao thồng nối từ QL37 đi cầu Vườn Nhanh. + Phía Tây: Giáp đường giao lộ QL37 vào trường mầm non. + Phía Nam: Giáp khu dân cư hiện có. + Phía Bắc: Giáp đường QL37 và Sông Đào. 4. Tính chất của dự án: - Là khu dân cư xây dựng mới đồng bộ gắn với chủ trương phát triển không gian đô thị chung của thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình. - Khu đất quy hoạch được đầu tư xây dựng đồng bộ về cơ sở hạ tầng, tạo không gian sống mới hiện đại, góp phần cải thiện không gian kiến trúc cảnh quan khu vực. 5. Phương án bồi thường và giải phóng mặt bằng: - Thực hiện theo quy định hiện hành.
  47. 38 - Bồi thường trên diện tích đất được phê duyệt quy hoạch và quyết định thu hồi thực tế sử dụng cho dự án theo Quyết định của UBND Huyện Phú Bình. - Chủ đầu tư ứng tiền chi trả tiền BT & GPMB theo quy định của Nhà nước và Quyết định của UBND Huyện Phú Bình. 6. Phương án sử dụng đất: Giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành. Tiền sử dụng đất: Chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất sau khi có quyết định giao đất theo quy định tại thời điểm giao đất. 7. Tổng giá trị bồi thường: 5.302.138.350 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ, ba trăm linh hai triệu, một trăm ba mươi tám nghìn,ba trăm năm mươi đồng). 4.2.2. Quy mô và cơ cấu quy hoạch sử dụng đất 4.2.2.1. Quy mô dự án - Diện tích đất nghiên cứu quy hoạch là: 6,4ha. - Diên tích đất quy hoạch dự án là: 5,3ha. - Quy mô dân số: Tính toán khoảng 1.000 người. 4.2.2.2. Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất Bảng 4.2: Quy hoạch sử dụng đất STT Các nội dung quy hoạch Diện tích (m2) Tỷ lệ (%) 1 Đất ở dân cư đô thị hiện trạng 10.207,4 19,2 2 Đất ở đô thị quy hoạch mới 15.362,3 28,9 3 Đất xây dựng các công trình công cộng 500,0 0,94 4 Đất cây xanh 3.339,2 6,3 5 Đất hạ tầng kỹ thuật 4.945,6 9,3 6 Đất giao thông 18.720,2 35,3 Tổng diện tích khu đất quy hoạch 53.074,7 100,0 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Thái Nguyên) Theo bảng 4.2 ta thấy: - Đất ở đô thị quy hoạch mới được xây dựng với tỷ lệ 28,9%
  48. 39 - Đất ở dân cư đô thị hiện trạng chiếm 19,2% - Khu vực xây dựng các khu cây xanh công viên, vườn hoa đô thị, cây xanh chiếm 15,6% - Đất là đường giao thông đi lại chiếm tỷ lệ cao nhất là 35,3% - Còn đất xây dựng các công trình công cộng chiếm 0,94% 4.3. Đánh giá kết quả công tác GPMB của dự án trên địa bàn Khu dân cư tổ dân phố số 4, thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình 4.3.1. Quy trình thực hiện dự án Thực hiện theo Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Quyết định số 686/2017/QĐ-UBND ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Bước 1: Công bố quy hoạch, phổ biến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi. Bước 2: Phát tờ khai và hướng dẫn cho các hộ tự kê khai tài sản, đất đai, số khẩu, lao động, các loại giấy tờ xác định tính hợp pháp có liên quan. Bước 3: Ban BTGPMB tiến hành thống kê, kê khai. Bước 4: Tính toán áp giá, trình thu hồi đất và thông qua dự thảo dự toán với dân. Bước 5: Kiểm tra, lập phương án chính thức trình thẩm định. Bước 6: Công bố quyết định phê duyệt dự toán bồi thường. Bước 7: Chi trả tiền bồi thường. Bước 8: Quy định thời gian các hộ di chuyển và giao đất cho chủ dự án. Bước 9: Giải quyết những tồn tại: - Giải đáp những vướng mắc của các hộ gia đình được bồi thường, xử lý những thiếu sót (nếu có).
  49. 40 - Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì UBND các cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế. 4.3.2. Thực trạng công tác bồi thường (đất + tài sản) 4.3.2.1. Kết quả bồi thường đất Tại khu vực giải phóng mặt bằng có 17.000,1 m2 đất được thu hồi để phục vụ cho dự án đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04- thị trấn Hương Sơn- huyện Phú Bình ( đợt 1). Do Nhà nước không có đất để bồi thường nên các hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường, hỗ trợ bằng tiền. Nên việc áp giá, tính toán được căn cứ theo các quyết định sau: Căn cứ quyết định số: 3788/2017/QĐ-UBND ngày 04/12/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất của dự án đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04- thị trấn Hương Sơn- huyện Phú Bình ( đợt 1). Căn cứ quyết định số 686/2018/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2018 của UBND huyện Phú Bình “ V/v Thu hồi đất để thực hiện bồi thường hỗ trợ, GPMB Dự án : Đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04- thị trấn Hương Sơn- huyện Phú Bình ( đợt 1). Dưới đây là bảng thống kê giá đất để bồi thường đất bằng tiền tại dự án
  50. 41 Bảng 4.3: Mức giá bồi thường đất Bản đồ địa chính Mức giá TT Vị Trí Số tờ Sổ thửa Loại đất (đồng/m2) I Đất ở, đất vườn có nguồn gốc cùng thửa đất tại thị trấn Hương Sơn Từ quốc lộ 37 (Công ty xổ số 1 7 24 ODT Thái Nguyên) đến ngã ba cầu 3.850.000 Vườn Nhanh Đất vườn cùng thửa với đất ở 2 7 24 CLN (thửa đất số 24, tờ bản đồ số 7 1.896.000 loại đất ODT) Nhánh rẽ trục phụ từ quốc lộ 37 đến ngã ba cầu Vườn 2.310.000 3 5 484 ODT Nhanh, có đường bê tông rộng 3m, đi sâu vào 35m Đât vườn cùng thửa với đât ở 4 5 484 CLN (thửa đất 484, tờ bản đồ số 5, 1.126.000 loại đất ODT) II Đất nông nghiệp tại thị trấn Hương Sơn 1 Đất trồng lúa LUK 74.000 Đất bằng trồng 2 cây hằng năm 67.000 BHK khác Đất trồng cây 3 64.000 lâu năm khác LNK Đất nuôi trồng 4 TSN 54.000 thủy sản (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Thái Nguyên)
  51. 42 Phần lớn diện tích đất thu hồi chủ yếu là đất nông nghiệp, thì hầu như các hộ dân cư đều sống chủ yếu dựa vào nghề nông, người dân trong khu vực GPMB bị thu hồi đất nông nghiệp thì họ sẽ không còn đất sản xuất. Dẫn đến sẽ có ảnh hưởng khá lớn đến cuộc sống của người dân bởi họ đã quá quen với công việc, với nếp sống, nếp sinh hoạt, học tập như hiện tại, việc thay đổi chúng một cách đột ngột quả là khó. Do đó khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mặc dù có bồi thường nhưng với số tiền như vậy những người dân có đất bị thu hồi rất khó có thể đầu tư vào sản xuất vì họ sống chủ yếu bằng nghề nông. Nên có rất nhiều người không muốn Nhà nước lấy vào phần đất của họ, gây ra nhiều khó khăn trong công tác GPMB. Diện tích đất nông nghiệp thu hồi cũng khá lớn, tuy nhiên giá bồi thường lại thấp hơn so với đất ở rất nhiều. Vì vậy nhà nước cần phải quan tâm đến người dân về vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho người dân bị thu hồi đất sản xuất. Nhà nước không chỉ bồi thường tiền mà cần phải giúp người dân chuyển đổi nghề nghiệp để có thể tạo ra thu nhập cho bản thân và gia đình khi họ bị mất đất sản xuất. 4.4.2.2. Kết quả bồi thường tài sản - Việc áp giá tính toán bồi thường tài sản cây cối, hoa màu được thực hiện căn cứ theo: - Quyết định số 39/2017/ QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối và hoa màu gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 61/2016/ QĐ-UBND ngày 25/12/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà và các công trình kiến trúc gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Khu vực giải phóng mặt bằng có 37 hộ gia đình, được bồi thường về tài sản, sản lượng hoa màu với số tiền là 110.500.650 triệu đòng
  52. 43 - Trong quá trình áp giá, tính toán bồi thường tài sản cây cối, theo quy định có tính đến mật độ cây trồng nên đã làm giảm giá trị bồi thường của cây cối. Cho nên đây cũng là thắc mắc lớn trong nhân dân, đa số người dân đều chưa đồng ý với mức bồi thường như vậy. 4.4.2.3. Thực trạng công tác hỗ trợ GPMB Đối với đất nông nghiệp tại dự án có các chính sách hỗ trợ sau: - Hỗ trợ về đất nông nghiệp, đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền, giá tính hỗ trợ từ 20% đến 50% giá đất ở liền kề. - Hỗ trợ về ổn định đời sống, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở, trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương. - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động hoặc cá nhân không có nhu cầu đi học thì được bồi thường bằng tiền với mức 2,5 lần giá đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. - Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng. Người bị thu hồi đất ở phải phá dỡ toàn bộ nhà ở hoặc một phần nhà ở nếu tự giác chấp hành di chuyển chỗ ở theo kế hoạch được thông báo và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì được
  53. 44 thưởng bằng tiền. Số tiền thưởng sẽ bằng đơn giá nhân với diện tích bàn giao mặt bằng trước thời hạn. Về cơ bản đã giải quyết được nhu cầu của các hộ gia đình, cá nhân. Nhờ có chính sách thông thoáng và các khoản hỗ trợ phù hợp nên người dân đa số đồng ý với phương án bồi thường và hỗ trợ về đất nông nghiệp. Cho nên công tác giải phóng mặt bằng đối với đất nông nghiệp là tương đối thuận lợi. 4.4.2.4.Cơ cấu kinh phí bồi thường , giải phóng mặt bằng Tổng kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04- thị trấn Hương Sơn- huyện Phú Bình (đợt 1) là 5.302.138.350 đồng, ta có bảng sau: Bảng 4.4: Tổng hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng TT Danh mục Số tiền (đồng) 1 Bồi thường đất nông nghiệp 1.258.007.400 2 Bồi thường sản lượng 110.500.650 3 Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất 434.610.000 4 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp 3.417.020.100 5 Thưởng bàn giao mặt bằng đất NN 34.000.200 6 Hỗ trợ hộ nghèo 48.000.000 8 Chi phí tổ chức thực hiện 106.042.767 Tổng 5.302.138.350 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ nhà - đất tỉnh Thái Nguyên)
  54. 45 Hình 4.1:Biểu đồ cơ cấu kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng Các khoản hỗ trợ là chiếm trên 70%; điều này nói lên rằng trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng Nhà nước ta đã quan tâm nhiều đến người dân, được thể hiện qua các chính sách hỗ trợ và thưởng. Nhìn chung, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04- thị trấn Hương Sơn- huyện Phú Bình (đợt 1) được diễn ra tương đối thuận lợi, hoàn thành đúng như yêu cầu về tiến độ của dự án. Mọi thắc mắc và kiến nghị của nhân dân đều được các ban ngành chức năng giải đáp ổn thoả, hợp lòng dân và được người dân đồng tình ủng hộ. 4.4. Ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân - Trong quá trình thu hồi đất, bồi thường GPMB, người dân cũng đóng vai trò rất, quan trọng. Họ không chỉ là người có đất bị thu hồi mà sự hiểu biết và thái độ của họ có ảnh hưởng rất lớn tới công tác bồi thường GPMB. - Do đó trong quá trình thu hồi đất, GPMB người dân sẽ có những thuận lợivà khó khăn, yếu tố này có tác động rất lớn đến ý thức của người dân và do đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu hồi đất, GPMB. Trong quá
  55. 46 trình thu hồi đất có phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ cho người dân hợp tình hợp lý, sát với thực tế hơn thì công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB sẽ đơn giản, thuận lợi hơn. Người dân sẵn sàng bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Cụ thể được thể hiện như sau : 4.4.1. Thuận lợi của người dân khu vực dự án khi bị thu hồi đất Để thực hiện dự án thì việc thu hồi đất chủ yếu là bồi thường bằng tiền. Mà diện tích bị thu hồi phần lớn là đất sản xuất nông nghiệp. Do vậy đối tượng bị mất đất chủ yếu là nông dân dẫn đến cơ cấu lao động việc làm thay đổi, thái độ, hành vi, ứng xử, lối sống biến đổi trong mỗi gia đình và ngoài xã hội. Qua điều tra thực tế số tiền các hộ gia đình nhận được từ GPMB sử dụng vào các mục đích cụ thể như sau: Bảng 4.5: Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường GPMB của các hộ gia đình sau khi bị Nhà nước thu hồi đất STT Chỉ Tiêu Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Mua sắm trang thiết bị cho GĐ 8 21,621 Chuyển đổi nghề nghiệp, đầu tư sản 2 20 54,054 xuất kinh doanh dịch vụ 3 Gửi tiết kiệm, cho vay 9 24,324 Tổng 37 100 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra các hộ gia đình trong khu vực GPMB) Qua bảng 4.5 ta thấy : - Đa phần người dân sẽ dùng khoản tiền bồi thường để chuyển đổi nghề nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ chiếm 54,054%. Phần lớn những hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu như phiếu điều tra thì thu nhập chính của họ là từ nông nghiệp nên hộ mong muốn có một công việc khác thu nhập cao hơn, ổn định hơn. Các hộ gia đình này cho biết ngành nông nghiệp rất vất
  56. 47 vả và thu nhập thấp, ngoài ra còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố điều kiện khí hậu, nếu khí hậu không thuận lợi thì người dân có thể bị mất mùa, thu hoạch thấp. Suy nghĩ này có nhiều hướng tích cực và phù hợp với xu thế hiện đại. 4.4.2. Khó khăn của người dân ở khu vực dự án khi bị thu hồi đất Khó khăn của các hộ gia đình trong khu vực giải phóng mặt bằng được thể hiện qua bảng 4.10. Bảng 4.6: Khó khăn của các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất Số hộ Tỷ lệ STT Chỉ Tiêu (hộ) (%) 1 Tìm chỗ ở mới 0 0 2 Chuyển đổi nghề nghiệp 15 40,540 3 Diện tích đất còn lại khó sản xuất 18 48,648 4 Vấn đề khác 4 10,810 Tổng 37 100 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra các hộ gia đình trong khu vực GPMB) Qua bảng 4.6 ta thấy : - Vì dự án này lấy đến 99% là đất nông nghiệp nên dẫn đến: - Khó khăn lớn của những hộ nông nghiệp khi bị thu hồi đất người dân lo lắng không có đất canh tác dẫn đến không ổn định được đời sống. - Trước khi bị thu hồi đất, người dân đều có cuộc sống ổn định vì họ có đất sản xuất, có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó được kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sau khi bị thu hồi đất vào dự án, đặc biệt là những hộ dân bị thu hồi hết đất sản xuất nông nghiệp, điều kiện sống và sản xuất của họ bị thay đổi hoàn toàn so với trước đó. Mặc dù người dân đã được
  57. 48 giải quyết bồi thường, hỗ trợ bằng tiền nhưng việc thay đổi một cách đột ngột quả là khó để người dân có thể thích ứng ổn định đời sống mới. Do đó, trong quá trình thu hồi đất cần phải thật sự chú ý đến nhiều chính sách hỗ trợ họ hơn nữa, tạo cho người dân ở khu vực này có cuộc sống ổn định hơn, tránh tình trạng sau khi thu hồi đất người dân không phát triển được (không có đất để sản xuất, không có việc làm ), làm cho cuộc sống của họ thiếu thốn hơn trước và do đó sẽ xảy ra nhiều tệ nạn xã hội làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của thị trấn Hương Sơn nói riêng và của huyện Phú Bình nói chung. 4.4.3. Đề xuất của người dân khu vực dự án khi bị thu hồi đất cho Nguyện vọng của các hộ gia đình khi bị thu hồi đất được thể hiện qua bảng 4.9. Cụ thể như sau: Bảng 4.7: Nguyện vọng của các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất Không đồng Đồng ý ý STT Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ (hộ) (%) (hộ) (%) 1 Có khu tái định cư mới _ _ _ _ 2 Cấp đất ở mới (hỗ trợ đất tái định cư) _ _ _ _ 3 Giá đền bù thỏa đáng 30 81,08 7 18,91 4 Tạo việc làm mới 27 72,97 10 27,03 5 Đào tạo chuyển đổi ngành nghề 24 64,86 13 35,14 Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định 6 37 100 0 0 sản xuất (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra các hộ gia đình trong khu vực GPMB)
  58. 49 Qua bảng 4.7 ta thấy : Số hộ có đề xuất hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất 37 hộ chiếm 100%. Có đến 81,08% người dân cho rằng giá đền bù như vậy là thỏa đáng và 72,97% người dân muốn Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tạo việc làm mới cho họ. Như vậy, nguyện vọng chủ yếu của người dân trong khu vực là được đền bù với giá đúng quy định (sát với giá thị trường, đền bù công bằng), hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, tạo việc làm mới cho họ Họ sẵn sàng bàn giao mặt bằng khi dự án cần lấy đất. 4.4.4. Nhận thức người dân về công tác GPMB Qua điều tra 37 hộ ta thấy các hộ gia đình bị ảnh hưởng của dự án đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04- thị trấn Hương Sơn- huyện Phú Bình (đợt 1) có nhận thức gì về công tác giải phóng mặt bằng của dự án đó và kết quả điều tra được thể hiện qua bảng 4.10 sau : Bảng 4.8: Nhận thức người dân về công tác GPMB Tỷ lệ(%) STT Nội dung Không Đúng Sai biết 1 Ông , bà biết giá các loại đất để tính bồi thường 90 10 0 khi nhà nước thu hồi đất 2 Quy trình tiến hành bồi thường GPMB đã đúng 85 10 5 trình tự hay chưa? 3 Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ có công 98 0 2 khai minh bạch không? 4 Khi có các vấn đề thắc mắc liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, ông, bà sẽ 80 12 8 tìm tới trung tâm phát triển quỹ đất đúng không? 5 Công tác đo đạc, kiểm đếm có chính xác không? 99 1 0 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra các hộ gia đình trong khu vực GPMB)
  59. 50 Qua bảng 4.8 ta thấy: Nhờ vào sự vận động, tuyên truyền của các cán bộ thực hiện công tác GPMB cũng như chính quyền địa phương, nhìn chung đa số người dân đều hiểu được những chính sách của Nhà nước. Đây là điều rất quan trọng giúp cho công tác BT&GPMB được thực hiện một cách nhanh chóng. Người dân thuộc dự án cho biết hội đồng và các cơ quan chuyên môn về bồi thường, hỗ trợ GPMB huyện Phú Bình đã thực hiện đúng theo quy định giá đất, tài sản bồi thường, hỗ trợ của UBND tỉnh Thái Nguyên và đảm bảo áp dụng đúng các chính sách cho người bị thu hồi đất. Người bị thu hồi đất có một số có ý kiến đề nghị hoặc cho rằng chính sách chưa được thỏa đáng nhưng vẫn chấp hành quyết định thu hồi đất cho dự án và thực hiện việc GPMB và bàn giao đất cho dự án, không có hộ dân nào phải bị cưỡng chế. 98% người dân trong khu vực thực hiện dự án đều đánh giá công tác GPMB được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ. Có đến 90% người dân biết giá các loại đất để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất và 85% người dân đã nắm được quy trình tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng. Nên có đến 80% người dân biết khi có các vấn đề thắc mắc liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng họ sẽ tìm tới cơ quan nào. Tuy nhiên trình độ người dân còn hạn chế nên việc tiếp thu còn các chính sách còn kém, người dân cho rằng chính sách có nhiều bất cập tính khả thi của văn bản chưa cao. Người bị thu hồi đất tuy có những thắc mắc, kiến nghị về chính sách nhưng đều chấp nhận phương án bồi thường, hỗ trợ và bàn giao đất cho dự án. 4.4.5. Ảnh hưởng tích cực từ phía người dân đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - Nhìn chung do làm tốt công tác tuyên truyền vận động nên cơ bản các hộ trong khu vực GPMB đều ủng hộ quá trình thu hồi đất, GPMB, nghiêm túc
  60. 51 thực hiện việc kê khai theo hướng dẫn của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Thái Nguyên nên cơ bản công tác GPMB bám sát được tiến độ đề ra. - Người dân chấp hành quyết định thu hồi đất cho dự án và thực hiện bàn giao đất cho dự án, không có hộ dân nào phải bị cưỡng chế. - Trình độ dân trí càng ngày càng được nâng cao nhất là sự hiểu biết về pháp luật, chế độ chính sách của công tác bồi thường GPMB là điều kiện thuận lợi cho việc tuyên truyền vận động nhân dân trong việc thực hiện dự án. 4.4.6. Ảnh hưởng tiêu cực từ phía người dân đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định vì họ có đất sản xuất, có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó được kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sau khi bị thu hồi đất vào dự án, đặc biệt là những hộ dân bị thu hồi hết đất sản xuất nông nghiệp hoặc còn lại một phần đất không đủ để sản xuất nông nghiệp thì điều kiện sống và sản xuất của họ bị thay đổi hoàn toàn so với trước đó. Mặc dù người dân đã được giải quyết bồi thường, hỗ trợ bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng ngay được những ngành nghề hợp lý để có thể chuyển đổi nghề nghiệp và ổn định được cuộc sống. - Bên cạnh đó người dân còn có nguyện vọng chủ yếu là giá đền bù cao hơn, đền bù công bằng hơn, có những phương án hỗ trợ sát thực tế hơn. - Vẫn còn có một số trường hợp do chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc đất đai do người dân khai phá chưa đăng ký ,khi tiến hành thu hồi đất, GPMB mới phát hiện ra gây khó khăn cho công tác thu hồi đất, GPMB.
  61. 52 4.5. Đề xuất giải pháp khắc phục trong công tác giải phóng mặt bằng khu vực dự án 4.5.1. Tổ chức và quản lý - Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành đất đai từ thành phố đến xã, phường. Trong đó trọng tâm chỉ đạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố, tăng cường hơn nữa trong việc tiếp cận cơ sở, phối hợp công tác với UBND xã, phường và cán bộ địa chính để công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân đúng tiến độ, đảm bảo ít sai sót. Chỉ đạo UBND các xã, phường, phòng ban chuyên môn cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong việc đưa ra hướng thống nhất giải quyết những tồn đọng, vướng mắc đối với các trường hợp tồn tại, đặc biệt là việc xác định nghĩa vụ tài chính. Mặt khác, cũng cần thường xuyên phối hợp với các phòng chuyên môn của Sở để trao đổi và xin ý kiến các Sở, Ban, Ngành của tỉnh giải quyết cụ thể các trường hợp vướng mắc. - Hoàn chỉnh hệ thống các văn bản hướng dẫn thuộc thẩm quyền của UBND thành phố về thi hành các quy định của pháp luật về đất đai, thường xuyên cập nhật các văn bản mới; Đồng thời ban hành các quy chế, quy định cụ thể với tình hình địa phương; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tại UBND thành phố cũng như UBND các xã, phường. - Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về đất đai cho người dân. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến pháp luật đất đai dưới nhiều hình thức, nhiều phương diện để người dân hiểu và có nhận thức về Luật đất đai mới cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Đây là tiền đề thuận lợi cho công tác quản lý đất đai.
  62. 53 - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chính sách, pháp luật về đất đai của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn thành phố; 4.5.2. Về chính sách bồi thường GPMB - Cần có phương án điều chỉnh giá bồi thường sát với giá thực tế ở từng thời điểm tiến tới hài hòa giữa quyền lợi của người dân và Nhà nước - Chính sách hỗ trợ cần có tính thuyết phục đối với người dân, giúp họ giảm bớt thiệt hại khi bị thu hồi đất và giúp họkhôi phục cuộc sống cũng như tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất có nguồn thu nhập mới. - Khu tái định cư cần sẵn sàng và chuẩn bị tốt để bố trí tái định cư cho người dân, giúp họ sớm ổn định chỗ ở và đời sống. - Lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người dân để từ đó đưa ra các giải pháp xử lý sát với thực tế, phù hợp với yêu cầu của người dân. - Thực hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng phải đảm bảo đúng quy trình, chính sách chặt chẽ, công khai, dân chủ. Kết hợp xây dựng các khu tái định cư, hạ tầng cơ sở tại khu tái định cư nhằm phục vụ cho việc tái định cư và ổn định cuộc sống của các hộ dân bị thu hồi đất trong các dự án phải luôn đi trước một bước. Trong quá trình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng cần có sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của các cơ quan, các phòng, ban ngành đoàn thể của thành phố, UBND xã, phường, xóm, tổ dân phố thật tốt. Một mặt nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng, đủ các chính sách quy định của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ GPMB, mặt khác đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất. - Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ thành phố đến xã, phường để hạn chế những sai sót gây bức xúc cho nhân dân.
  63. 54 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận - Thị trấn Hương Sơn là một trong những thị trấn trọng điểm của huyện Phú Bình. Đặc biệt thị trấn Hương Sơn có vị trí khá thuận lợi cho việc phát triển các ngành công nghiệp nên trong những năm gần đây ngành công nghiệp trên địa bàn đã có những bước tiến đáng kể. Hàng năm một phần diện tích không nhỏ đất nông nghiệp được lấy để xây dựng các dự án kinh tế, xây dựng khu dân cư vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. - Tổng diện tích thu hồi phục vụ cho dự án đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04- thị trấn Hương Sơn- huyện Phú Bình ( đợt 1) là 17.000,1 m2 toàn bộ là đất nông nghiệp. Công tác giải phóng mặt bằng nhìn chung là tương đối thuận lợi đáp ứng được tiến độ của dự án. Dự án giúp phát triển thị trấn hơn, tạo không gian sống mới hiện đại, phát triển không gian đô thị chung của thị trấn. - Việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường được xác định một cách chính xác, đầy đủ, cẩn thận, tuy nhiên còn một số vấn đề chưa hợp lý do công tác quản lý ở địa phương còn bấp cập và hồ sơ mua bán chuyển nhượng đất đai trong nhân dân chưa được quản lý và cập nhật thường xuyên. - Việc chi trả các khoản hỗ trợ cho người dân đã góp phần tích cực trong việc giải toả tâm lý cho người dân, tăng cường lòng tin của nhân dân vào các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, của Nhà nước. 5.2. Đề nghị - Cần xây dựng lại khung giá đất sao cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và nhất là đối với tiền bồi thường đất nông nghiệp cần được nâng lên cho đời sống của người nông dân đỡ gặp khó khăn, cũng như giá đất bồi thường đất ở sát với giá thị trường hơn.
  64. 55 - Đối với những gia đình sống chủ yếu bằng nghề nông mà bị thu hồi phần lớn đất nông nghiệp thì chính quyền địa phương cần kết hợp với các cơ quan, đoàn thể có liên quan cũng như các nhà máy, xí nghiệp ưu tiên đào tạo nghề cho những người mất đất, đưa họ vào làm tại các nhà máy, xí nghiệp nhằm giúp họ dần ổn định đời sống - Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương, thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chính xác, thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính Tích cực thực hiện công tác tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác quản lý đất đai nói chung và công tác bồi thường GPMB nói riêng. Do thời gian cũng như khả năng của bản thân có hạn mà công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp trong giai đoạn hiện nay, nên em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, các cô cùng các cô chú, anh chị ở Trung tâm phát triển quỹ nhà- đất tỉnh Thái Nguyên nơi em thực tập cũng như các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
  65. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014) Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014) Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; 3. Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH, AN-QP 6 tháng đầu năm. Phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017của UBND thị trấn Hương Sơn; 4. Chính phủ (2014), Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều luật của luật đất đai 2013; 6. Chính phủ (2014), Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; 6. Chính phủ (2014), Nghị định số: 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất; 7. Luật đất đai năm 2013, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia Hà Nội. 8. Nguyễn Thị Dung (2009), “Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực và Việt Nam”, Tạp chí cộng sản; 9. Nguyên Đào (2016), “Giải pháp mạnh cho công tác giải phóng mặt bằng”, Báo Nhân dân, Hà Nội; 10. Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên (2017), Các phương án bồi thường, GPMB một số dự án;
  66. 57 11. Thuyết minh Quy hoạch khu dân cư và khu tái định cư xóm Trung, xã Điền Thụy, huyện Phú Bình; 12. ThS. Đoàn Minh Hà, “Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Thành phố Hồ Chí Minh và định hướng hoàn thiện”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật; 13. UBND tỉnh Thái Nguyên (2014), Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt bảng giá đất giai đoạn năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; 14. UBND tỉnhThái Nguyên (2014),Quyết định số 31/2014QĐ-UBND ngày 22/08/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; 15. UBND tỉnh Thái Nguyên (2017), Quyết định số 2894/2017/QĐ-UBND ngày 25/09/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên Quyết định về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trinh Khu dân cư tổ dân phố số 4, thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình; 16. UBND tỉnh Thái Nguyên (2017), Quyết định số 3788/2017/QĐ-UBND ngày 04/12/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên Quyết định về việc phê duyệt giá đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án đầu tư xây dựng công trinh Khu dân cư tổ dân phố số 4, thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình; 17. UBND huyện Phú Bình (2017), Quyết định số 2894/2017/QĐ-UBND ngày 25/09/2017 của UBND huyện Phú Bình quyết định về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 Khu dân cư tổ dân phố số 4, thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình; 18. UBND huyện Phú Bình (2018), Quyết định số 686/2018/QĐ-UBND ngày 07/02/201 của UBND huyện Phú Bình Quyết định về việc phê duyệt Phương
  67. 58 án dự toán bồi thường, hỗ trợ GPMB để thực hiện Dự án xây dựng công trình Khu dân cư tổ dân phố số 4, thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình (đợt1); 19.Website: iew_D etail.aspx?ItemID=621. 20. denbu-thiet-hai/bbd2f80f 21. nha-nuoc-thu-hoi-dat-trong-truo-ng-hop-co-chu-da-u-tu.htm 22. 23.
  68. PHIẾU ĐIỀU TRA Dự án: Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư xây dựng công trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04- thị trấn Hương Sơn- huyện Phú Bình (đợt 1). Phần 1: THÔNG TIN CHUNG 1. Họ tên người cung cấp thông tin: 2. Tuổi giới tính Dân tộc 3. Địa chỉ: 4. Số thành viên trong gia đình: người. Phần 2 : CÁC CÂU HỎI THAM VẪN Ý KIẾN. 1. Thu nhập chính của gia đình ông, bà là từ nguồn nào? Nông nghiệp Phi nông nghiệp 2. Gia đình ông, bà đã được cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích đất bị thu hồi chưa? Có GCN Chưa có GCN Có đối với 1 phần diện tích 3. Phần trăm diện tích đất gia đình ông, bà bị thu hồi là? <30% 30% - 70% <70% 100% Có phải di chuyển chỗ ở không? (Có/Không) 4. Khi nhà nước thu hồi đất, gia đình ông, bà gặp những khó khăn gì? Tìm chỗ ở mới Chuyển đổi nghề nghiệp Diện tích đất còn lại khó sản xuất Vấn đề khác 5. Ông, bà có thấy công tác đo đạc, kiểm đếm có chính xác không? Có Kh không 6. Ông, bà có biết giá các loại đất để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không? Có Không Không biết Biết giá 1số loại đất
  69. 7. Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, ông (bà) dự kiến dùng vào việc gì? Mua sắm trang thiết bị cho GĐ Chuyển đổi nghề nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ Xây nhà ở mới hoặc sửa chửa nhà ở Gửi tiết kiệm, cho vay 8. Theo ông, bà khi có các vấn đề thắc mắc liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, ông, bà sẽ tìm tới trung tâm phát triển quỹ đất đúng không? Đúng Sai 9. Theo ông, bà quy trình thực hiện Bồi thường, giải phóng mặt bằng có công khai minh bạch không? Có Không 10. Ông, bà có thấy các chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là thỏa đáng không? Có Không Phần III: Đề xuất nguyện vọng của gia đình khi nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng: Ký tên