Khóa luận Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch Tuynel Phú Lộc tới môi trường không khí

pdf 53 trang thiennha21 13/04/2022 5800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch Tuynel Phú Lộc tới môi trường không khí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_anh_huong_tu_hoat_dong_san_xuat_cua_nha_m.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch Tuynel Phú Lộc tới môi trường không khí

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL PHÚ LỘC TỚI MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi Trường Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL PHÚ LỘC TỚI MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K47 – KHMT – N02 Khoa : Môi Trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Lan Anh THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, cùng tất cả các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản, những bài học, những kinh nghiệm quý báu để em có thể hình dung được một cách khái quát những gì cần làm khi bước vào thực tập cũng như áp dụng những kiến thức đó trong quá trình thực tập và viết báo cáo. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô giáo ThS. Hoàng Thị Lan Anh, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập. Sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của cô giúp em hoàn thành tốt hơn bài báo cáo, giúp em nhận ra sai sót cũng như tìm ra hướng đi đúng khi em gặp khó khăn. Cuối cùng, em xin cảm ơn đến Công ty cổ phần EJC Thái Nguyên đã cho em có cơ hội thực tập tại công ty và xin cảm ơn tất cả các cô, chú, anh, chị trong công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức của em còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập khó tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Lan Hương
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Kết quả đo khí thải ống khói lần 1 30 Bảng 4.2: Kết quả đo khí thải ống khói lần 2 30 Bảng 4.3: Kết quả đo vi khí hậu môi trường không khí L1 31 Bảng 4.4: Kết quả phân tích môi trường không khí L1 33 Bảng 4.5: Kết quả đo vi khí hậu môi trường không khí L2 34 Bảng 4.6: Kết quả phân tích môi trường không khí L2 35
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Vị trí nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc 20 Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch kèm nguồn phát thải 23 Hình 4.3: Sơ đồ công nghệ lò nung tuynel 25 Hình 4.4: Kết quả quan trắc giá trị tiếng ồn trong khu vực nhà máy L1 khi so sánh với QCVN 26:2016/BYT 32 Hình 4.5: Kết quả quan trắc các khí độc và bụi trong nhà máy L1 khi so sánh với TC 3733/2002/QĐ-BYT 33 Hình 4.6: Kết quả quan trắc giá trị tiếng ồn trong khu vực nhà máy L2 khi so sánh với TC 3733/2002/QĐ-BYT 35 Hình 4.7: Kết quả quan trắc các khí độc và bụi trong nhà máy L2 khi so sánh với TC 3733/2002/QĐ-BYT 36
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CO Cacbon oxit EU Liên minh Châu Âu KT – XH Kinh tế - Xã hội NO2 Nitơ Đioxit QCVN Quy chuẩn Việt Nam SO2 Lưu huỳnh điôxit TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân WHO Tổ chức y tế Thế giới
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 2.1.Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Các khái niệm về môi trường 4 2.1.2. Tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí 5 2.2. Cơ sở pháp lý 7 2.3. Cơ sở thực tiễn 8 2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế Giới và tại Việt Nam 8 2.3.2. Tình hình ô nhiễm không khí tại Thái Nguyên 12 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 16 3.2.1. Địa điểm 16 3.2.2. Thời gian tiến hành 16 3.3. Nội dung nghiên cứu 16
  8. vi 3.4. Phương pháp nghiên cứu 16 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 16 3.4.2. Điều tra và khảo sát thực tế 17 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu 17 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20 4.1. Sơ lược về nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực nhà máy 20 4.1.2. Quy trình sản xuất gạch 22 4.1.3. Công nghệ sản xuất 24 4.1.4. Các tác động của nhà máy đến môi trường không khí 26 4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại nhà máy 29 4.2.1. Kết quả đo khí thải ống khói 29 4.2.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí 31 4.2.3. Đánh giá chung 36 4.3. Đề xuất các biện pháp tăng cường bảo vệ môi trường. 37 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40 5.1. Kết luận 40 5.2. Kiến Nghị 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay vấn đề môi trường và quản lý tài nguyên đã và đang được Nhà nước, xã hội và cộng đồng quan tâm. Ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra đang là một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện nay. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và hoạt động sinh hoạt tại các đô thị lớn. Đặc biệt ô nhiễm môi trường không khí là vấn đề bức xúc nhất hiện nay cần được ưu tiên giải quyết hàng đầu. Không khí là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với con người và sinh vật sống. Nếu không có nguồn tài nguyên này thì trên Trái đất không thể tồn tại được sự sống. Lượng không khí cần thiết cho nhu cầu con người được ghi nhận như sau: Nghỉ ngơi: 10600 lít/ngày hay 26,0 lbs/ngày; lao động nhẹ: 40400 lít/ngày hay 98,5 lb /ngày; lao động nặng: 6200 lít/ngày hay 152,0 lbs/ngày. Như vậy, nếu hiện nay dân số toàn cầu là 4 tỷ người thì mỗi ngày sẽ phải cần 360 tỷ lbs không khí. [24] Cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Nền kinh tế xã hội càng phát triển, điều kiện kinh tế của người dân được nâng cao do đó nhu cầu về nhà ở cũng như các cơ sợ hạ tầng khác theo đó ngày càng tăng, song song với tình hình đó là sự phát triển không ngừng
  10. 2 của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng như sản xuất gạch, gạch men, xi măng, khai thác đá Do đó các nhà máy sản xuất và các khu mỏ khai thác vật liệu liên tục được mở ra nhằm đáp ứng nguồn cung vật liệu xây dựng cho thị trường. Bên cạnh những cơ sở sản xuất vật liệu đáp ứng được các tiêu chuẩn và quy kỹ thuật môi trường được nhà nước đưa ra thì vẫn còn nhiều cơ sở nhỏ lẽ, sản xuất manh mún không có các biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý và chưa được quản lý chặt chẽ, hệ quả là kéo theo hàng loạt các vấn đề ô nhiễm và nhiều sức ép cho môi trường đặc biệt là môi trường không khí đây là môi trường rất nhạy cảm với sự thay đổi từ các thành phần tác động bên ngoài và có sự tác động qua lại lẫn nhau. Ví dụ như việc các hóa chất độc hại, khói bụi từ ống khói các nhà máy bị phát tán vào môi trường làm ôn nhiễm không khí [1]. Xuất phát từ thực trạng chung về yêu cầu chất lượng môi trường khu vực xung quanh các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và đánh giá sự ảnh hưởng của chúng đến điều kiện môi trường sinh hoạt của người của người dân vùng lân cận. Bên cạnh đó bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Được sự đồng ý, nhất trí của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường dưới sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Hoàng Thị Lan Anh - Giảng viên khoa Môi trường, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch Tuynel Phú Lộc tới môi trường không khí”. 1.2. Mục tiêu của đề tài Nắm bắt được tình hình sản xuất của nhà máy, ảnh hưởng của nhà máy đến môi trường từ đó đề xuất biện pháp xử lý ô nhiễm, nâng cao chất lượng môi trường khu vực và thu thập số liệu phục vụ báo cáo khóa luận tốt nghiệp.
  11. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học - Vận dụng những kiến thức đã được học từ trường lớp vào trong nghiên cứu khoa học thực tiễn. - Trau dồi kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng thực tiễn cho sinh viên, giúp sinh viên làm quen với môi trường làm việc mới. - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trường không khí tại khu vực nhà máy gạch tuynel Phú Lộc, xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Từ việc đánh giá hiện trạng môi trường không khí đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật về môi trường. - Nâng cao kiến thức và trách nhiệm về việc bảo vệ môi trường.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1.Cơ sở lý luận 2.1.1. Các khái niệm về môi trường - Môi trường: Là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. [2] - Thành phần môi trường: Là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác. [2] - Hoạt động bảo vệ môi trường: Là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành. [2] - Phát triển bền vững: Là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. [2] - Ô nhiễm môi trường: Là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. [2] - Ô nhiễm không khí: Là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí hoặc có sự xuất hiện của các chất khí lạ làm cho không khí không sạch, có sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, làm giảm tầm nhìn xa. [2] - Sự cố môi trường: Là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. [2]
  13. 5 - Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. [2] - Tiêu chuẩn môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. [2] - Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường: Tác nhân hóa học, tác nhân vật lý, tác nhân sinh học. [2] - Chất gây ô nhiễm: Là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm. [2] - Nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc nhân tạo. [2] - Quan trắc môi trường: Là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. [2] 2.1.2. Tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí Thuật ngữ - tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí được sử dụng để chỉ các phần từ bị thải vào môi trường không khí do kết quả hoạt động của con người, gây tác hại cho sức khỏe, tổn thất cho thực bì, các hệ sinh thái khác nhau. - Dẫn xuất của Cacbon + Cacbon dioxxit (CO2): CO2 với hàm lượng 0,03% trong khí quyển là nguyên liệu cho quá trình quang hợp để sản xuất năng suất sinh học sơ cấp ở cây xanh. [15]
  14. 6 + Cacbon monoxit (CO): CO được hình thành do việc đốt cháy không hết nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và một số chất hữu cơ khác. [15] - Dẫn xuất của Lưu huỳnh + Lưu huỳnh dioxit (SO2): SO2 sinh ra do núi lửa phun và do oxi hóa lưu huỳnh khi đốt cháy các nhiên liệu như than, dầu, sản phẩm của dầu, quặng sunfua. [15] + Hydro sunfua (H2S): H2S phát sinh chủ yếu từ các nguồn tự nhiên, đặc biệt sinh ra từ quá trình yếm khí tại các vùng cạn ven biển và các thủy vực tự nhiên. [15] - Dẫn xuất của Nitơ + Nitơ dioxit (NO2): NO2 là chất khí màu nâu đỏ và có vị hăng, phát tán từ 0,5 – 4 ppb. 0,2 ppb thì không khí bị ô nhiễm, được tạo ra bởi sự oxi hóa Nitơ ở nhiệt độ cao. [15] + Nitơ oxit (N2O): N2O là chất khí không màu, không độc. Dùng trong y tế như một chất gây tê nhẹ. [15] + Nitơ monoxit (NO): Là chất khí không màu, không mùi, không vị, phát thải khoảng 0,2 – 2 ppb thì không khí bị ô nhiễm. [15] - Bụi: Dựa vào kích thước hạt bụi, người ta chia bụi thành bụi toàn phần (TSP) có đường kính khí động học dưới 50µm và bụi PM10 có đường kính khí động học dưới 10 µm. - Ozôn (O3): Là một chất độc có khả năng gây ăn mòn và là một chất gây ô nhiễm có mùi hăng mạnh. O3 sinh ra từ phản ứng quang hóa và các hợp chất hữu cơ bay hơi dưới tác động của ánh sáng mặt trời hoặc tạo thành từ O2 do phóng tĩnh điện. [15] - Các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs): Các hợp chất hữu cơ bay hơi gồm nhiều hóa chất hữu cơ trong đó quan trọng nhất là benzen, toluene, xylene [15]
  15. 7 - Chì (Pb): Khói xả từ động cơ của các phương tiện tham gia giao thông có chứa một hàm lượng chì nhất định. [15] 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật bảo vệ môi trường năm 2014 số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua và ban hành ngày 23 tháng 06 năm 2014. [2] - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02 /2015 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị quyết của Bộ chính trị số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. - Chỉ thị số 36/CT- TW ngày 25/06/1998 của Bộ chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đát nước. - Quyết định số 185/ QĐ- UBND ngày 24/01/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành “ Đề án bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2006 – 2020 và những năm tiếp theo” . - Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên tuân theo Quyết định số 1593/2002/QĐUB ngày 04/06/2002 của UBND tỉnh Thái Nguyên. - TC3733:2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quyết định của Bộ Y tế. [10] - QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh. [6] - QCVN 06:2010/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn. [7] - QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí. [8] - QCMT 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. [9]
  16. 8 2.3. Cơ sở thực tiễn Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cắt giảm lượng khí nhà kính phát thải hàng năm đang là mục tiêu mà cả cả thế giới hướng đến và đang thực thiện nhằm mục đích được sống trong một môi trường trong lành, không ô nhiễm. Chức năng của môi trường tự nhiên trên trái đất là tạo cân bằng sinh thái nhằm duy trì sự sống và hoạt động bình thường của con người cũng như sinh vật. Còn tính hữu ích của chúng thể hiện ở chỗ môi trường cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi; cung cấp các loại tài nguyên khoáng sản phục vụ cho sản xuất và cuộc sống hiện đại của con người; môi trường cũng là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải của con người và sinh vật. Với chức năng và tính hữu ích như vậy, ngay từ ban đầu môi trường tự nhiên là điều kiện và cơ sở bảo đảm sự sinh tồn, phát triển của con người và các sinh vật trên trái đất. Do vậy vấn đề sống trong môi trường trong lành đã thực sự được đặt ra cấp bách ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là Việt Nam khi đang trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. [14] . 2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới và tại Việt Nam 2.3.1.1. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế Giới Trên thế giới hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường không khí đang là vấn đề đáng báo động. Mỗi năm cả thế giới thải ra hàng triệu tấn khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm họng, đau ngực, tức thở. [18] 80% số thành phố trên thế giới không đáp ứng được tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về chất lượng không khí, trong đó chủ yếu tập trung ở các nước nghèo, Fox News đưa tin. Tổng hợp dữ liệu của 3.000 thành phố, thị trấn và làng xã của 103 quốc gia từ năm 2008 đến 2013, WHO tuyên
  17. 9 bố mức độ ô nhiễm không khí đô thị toàn cầu đã tăng 8% bất chấp những cải thiện ở một số vùng. Điều này dẫn đến nguy cơ đột quỵ, bệnh tim mạch, ung thư phổi cùng hàng loạt vấn đề về đường hô hấp. Trong báo cáo mới được đưa ra, thành phố Zabol (Iran) bị coi là nơi ô nhiễm không khí nặng nhất thế giới. Ấn Độ đã đạt được bước tiến nhất định khi New Delhi vốn đứng đầu bảng đã xuống hạng 11, năm 2007 ước tính ở Ấn Độ, ô nhiễm không khí được tin là gây nên 527.700 ca tử vong. Từ năm 2013 đến 2015, giới chức Ấn Độ cấm xe cũ đi vào thành phố, đóng cửa các nhà máy điện chạy bằng than cũ và phạt nặng hành vi đốt rác, gây ô nhiễm. [18] Ô nhiễm không khí ngoài trời đóng góp đến 1,2 triệu ca tử vong sớm ở Trung Quốc trong năm 2010, gần 40% của tổng số toàn cầu, theo một bản tóm tắt mới của dữ liệu từ một nghiên cứu khoa học về nguyên nhân tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. [18] Tại châu Âu, không khí thành phố Tuzla (Bosnia) là tồi tệ nhất dù mức độ kém xa Ấn Độ, Pakistan và Trung Quốc. Nơi ô nhiễm nặng nhất ở Mỹ là Visalia-Porterville song xếp thứ 1.080, rất xa so với các quốc gia đang phát triển. Những địa danh nổi tiếng khác như Paris nằm ở vị trí 1.116, London giữ hạng 1.389 và khu vực New York - Northern New Jersey - Long Island chiếm mục 2.369. "Ô nhiễm không khí tiếp tục tăng cao với tốc độ đáng báo động, tàn phá sức khỏe con người", tiến sĩ Maria Neira, Giám đốc Chương trình môi trường và sức khỏe cộng đồng của WHO cho biết. "Nhận thức người dân cũng tăng và nhiều thành phố đang giám sát chất lượng không khí của họ. Khi không khí sạch hơn, các bệnh về hô hấp và tim mạch trên toàn cầu sẽ giảm". [18] 2.3.1.2. Hiện trạng môi trường không khí tại Việt Nam Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề ở nước ta hiện nay. Ô nhiễm môi
  18. 10 trường không khí có tác động xấu đối với sức khoẻ con người (đặc biệt là gây ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm tầng ôzôn), Công nghiệp hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi trường không khí càng quan trọng. Nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động Công nghiệp cũ (được xây dựng trước năm 1975) đều là công nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, một số cơ sở sản xuất có thiết bị lọc bụi, hầu như chưa có thiết bị xử lý khí thải độc hại. Nói chung, công nghiệp cũ không đạt tiêu chuẩn về chất lượng môi trường. Công nghiệp cũ lại rất phân tán, do quá trình đô thị hoá, phạm vi thành phố ngày càng mở rộng nên hiện nay phần lớn công nghiệp cũ này nằm trong nội thành của nhiều thành phố. Ví dụ ở thành phố Hồ Chí Minh, không kể các cơ sở thủ công nghiệp, có khoảng 500 xí nghiệp trong tổng số hơn 700 cơ sở công nghiệp nằm trong nội thành, ở thành phố Hà Nội có khoảng 200 xí nghiệp trong tổng số khoảng 300 cơ sở công nghiệp nằm trong nội thành. Trong các năm gần đây nguồn ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp nằm trong nội thành có phần giảm bớt do các tỉnh, thành đã tích cực thực hiện chỉ thị xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng nằm xen kẽ trong các khu dân cư. Ví dụ như ở Hà Nội đã đầu tư xây dựng kỹ thuật hạ tầng 10 cụm công nghiệp nhỏ ở các huyện ngoại thành với tổng diện tích đất quy hoạch 2.573 ha để khuyến khích các xí nghiệp cũ ở trong nội thành di dời ra các cụm công nghiệp đó. Đặc biệt, thành phố Hà Nội có chế độ thưởng tiến độ di chuyển sớm trong giai đoạn từ 2003 - 2004, mức thưởng từ 10 triệu đến 500 triệu đồng/đơn vị sản xuất. Cho đến nay Hà Nội đã di chuyển được 10 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nặng ra ngoại thành như: Công ty Cổ phần Dệt 10/10, Công ty Thuỷ tinh Hà Nội, Công ty Giầy Thụy Khuê, Hiện nay có 6
  19. 11 công ty đang di chuyển là Công ty Nhựa Hà Nội, Dệt kim Hà Nội, Xe đạp xe máy Đống Đa, Kỹ thuật điện thông, Dệt kim Thăng Long. Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra chính sách thưởng 500 triệu đồng (mức cao nhất) cho những doanh nghiệp di dời trong năm 2002, mức thưởng này chỉ còn 50% đối với các doanh nghiệp di dời vào năm 2003 và chỉ còn 40% nếu di dời vào năm 2004. Tỉnh Bắc Ninh và một số tỉnh khác cũng đã đầu tư kỹ thuật hạ tầng xây dựng một số cụm công nghiệp nhỏ để tập trung các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nặng nề ở đô thị và làng nghề vào các cụm công nghiệp này, Hoạt động công nghiệp gây ô nhiễm không khí còn từ các khu, cụm công nghiệp cũ, như các khu công nghiệp: Thượng Đình, Minh Khai ­ Mai Động (Hà Nội), Thủ Đức, Tân Bình (thành phố Hồ Chí Minh), Biên Hoà I (Đồng Nai), Khu Công nghiệp Việt Trì, Khu Gang thép Thái Nguyên, và ô nhiễm không khí cục bộ ở xung quanh các xí nghiệp, nhà máy xi măng (đặc biệt là xi măng lò đứng), các lò nung gạch ngói, xí nghiệp sản xuất đồ gốm, các nhà máy nhiệt điện đốt than và đốt dầu FO, các nhà máy đúc đồng, luyện thép, các nhà máy sản xuất phân hoá học, Các chất ô nhiễm không khí chính do công nghiệp thải ra là bụi, khí SO2, NO2, CO, HF và một số hoá chất khác. Ô nhiễm môi trường không khí ở nhiều làng nghề đã tới mức báo động, một số bài báo đã đánh giá một cách đáng lo ngại là "sống giàu, nhưng chết mòn" đối với làng tái chế nilon. [1] Ở nước ta hiện nay hoạt động xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống, rất mạnh và diễn ra ở khắp nơi, đặc biệt là ở các đô thị. Các hoạt động xây dựng như đào lấp đất, đập phá công trình cũ, vật liệu xây dựng bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển, thường gây ô nhiễm bụi rất trầm trọng đối với môi trường không khí xung quanh, đặc biệt là ô nhiễm bụi, nồng độ bụi trong không khí ở các nơi có hoạt động xây dựng vượt trị số tiêu chuẩn cho phép tới 10 - 20 lần. Nguồn ô nhiễm không khí từ sinh hoạt đun nấu của nhân dân
  20. 12 Nhân dân ở nông thôn nước ta thường đun nấu bằng củi, rơm, cỏ, lá cây và một tỷ lệ nhỏ đun nấu bằng than. Nhân dân ở thành phố thường đun nấu bằng than, dầu hoả, củi, điện và khí tự nhiên (gas). Đun nấu bằng than và dầu hoả sẽ thải ra một lượng chất thải ô nhiễm đáng kể, đặc biệt nó là nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí trong nhà, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người dân. Trong những năm gần đây nhiều gia đình trong đô thị đã sử dụng bếp gas thay cho bếp đun bằng than hay dầu hoả. Theo báo cáo hiện trạng môi trường của các tỉnh thành năm 2002, và năm 2003, ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, đặc biệt là ở các thành phố và thị xã của các tỉnh phía Nam, một số gia đình có mức sống cao chuyển từ đun nấu bằng than, dầu sang đun nấu bằng bếp gas ngày càng nhiều. Bếp gas gây ô nhiễm không khí ít hơn rất nhiều so với đun nấu bằng than, dầu. Ngược lại, do giá dầu hoả và giá điện tăng lên đáng kể, rất nhiều gia đình có mức thu nhập thấp đã chuyển sang dùng bếp than tổ ong với số lượng lớn, bình quân mỗi gia đình tiêu thụ khoảng 2kg than/ngày, gây ra ô nhiễm không khí cục bộ nặng nề, nhất là lúc nhóm bếp và ủ than. Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí Ô nhiễm bụi: Ở hầu hết các đô thị nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm bụi trầm trọng, tới mức báo động. Các khu dân cư ở cạnh đường giao thông lớn và ở gần các nhà máy, xí nghiệp cũng bị ô nhiễm bụi rất lớn. Nồng độ bụi trong các khu dân cư ở xa đường giao thông, xa các cơ sở sản xuất hay trong các khu công viên cũng đạt tới xấp xỉ trị số tiêu chuẩn cho phép. [1] 2.3.2. Tình hình ô nhiễm không khí tại Thái Nguyên Trong những năm gần đây, Thái Nguyên đã có các bước phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế, từng bước nâng cao đời sống xã hội; Tuy nhiên, Thái Nguyên đã và đang đứng trước các thách thức to lớn về vấn đề ô nhiễm môi trường, với hàng loạt khu công nghiệp mọc lên như nấm sau mưa, kéo theo đó
  21. 13 môi trường cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, điều này làm đau đầu các cơ quan chức năng và ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của người dân. Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2021 vừa chính thức được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nhằm tập trung giải quyết triệt để các vấn đề môi trường cấp bách trên địa bàn. Phấn đấu đến 2020 thành phố Thái Nguyên có khoảng 90% rác thải sinh hoạt của thành phố và 70% rác thải sinh hoạt tại các khu vực nội thị, thị xã, huyện được thu gom, xử lý thông cống, 100% các khu, cụm công nghiệp thực hiện đầy đủ quy định bảo vệ môi trường; ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm tại các khu tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật Đặc biệt, địa phương sẽ tiến hành xử lý 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; di dời các cơ sở gây ô nhiễm trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp; khắc phục tình trạng ô nhiễm tại các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản, tập trung vào các khu xung quanh bãi thải và moong khai thác lộ thiên Đề án bảo vệ môi trường giai đoạn 2016 - 2021 được thông qua trong bối cảnh ô nhiễm môi trường tại Thái Nguyên ngày càng gia tăng và khó kiểm soát, tính chất vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cũng ngày càng phức tạp. Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh thái nguyên chủ yếu: - Hoạt động sản xuất công nghiệp. - Hoạt động giao thông vận tải. - Hoạt động dân sinh. - Hoạt động xây dựng hạ tầng. Qua thống kê sơ bộ, hiện mỗi ngày toàn tỉnh thải ra trên 400 tấn chất thải sinh hoạt nhưng số chất thải thu gom, xử lý mới đạt khoảng 36%, riêng lượng chất thải y tế được thu gom, xử lý hợp vệ sinh cũng chỉ đạt gần 50%. Kết quả quan trắc môi trường hàng năm cho thấy: môi trường không khí đã bị ô nhiễm
  22. 14 cục bộ, nhất là tại các khu vực: Nhà máy xi măng Núi Voi, Nhà máy xi măng Quang Sơn (huyện Đồng Hỷ), Nhà máy xi măng La Hiên (huyện Võ Nhai) Đáng ngại hơn, xung quanh các khu mỏ khai thác than hàm lượng bụi đã vượt quy chuẩn cho phép đến 5 lần. Cùng với tình trạng ô nhiễm không khí, môi trường đất tại các khu vực gần khu công nghiệp có biểu hiện ô nhiễm kim loại nặng rõ rệt, điển hình như đất ruộng gần Khu công nghiệp Sông Công hàm lượng Zn vượt 8,9 lần, hàm lượng Cd vượt 11 lần; tại Khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên hàm lượng Pb vượt tiêu chuẩn 2,8 lần, hàm lượng Zn vượt 46,6 lần Đặc biệt tại các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản do chủ yếu khai thác theo phương thức lộ thiên, thủ công bán cơ giới đã gây tác động xấu đến môi trường, gây thất thoát tài nguyên như tại các điểm mỏ: than Làng Cẩm, đôlômít Làng Lai, mỏ sắt Trại Cau Nguy hại hơn, ở một số mỏ than Khánh Hòa, Phấn Mễ, Núi Hồng, mỏ sắt Trại Cau do khai thác lộ thiên đã tạo ra các moong khai thác sâu tới hơn 100 m so với mực nước biển và đổ thải cao hơn 100 m so với mặt địa hình khu vực, làm biến dạng địa hình, tác động xấu đến hệ sinh thái khu vực, bồi lấp dòng chảy mặt, thậm chí gây mất nước, sụt lún đất Điều này sẽ phải được khắc phục trong thời gian sớm nhất, để đảm bảo phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường. Tại các vùng đô thị trên địa bàn tỉnh, vấn đề ô nhiễm không khí chủ yếu là bụi, tuy nhiên, chỉ xảy ra vấn đề ô nhiễm bụi tại một số vị trí. Mức ô nhiễm được đánh giá là ô nhiễm nhẹ! Khu vực ô nhiễm lớn nhất là khu thành phố Thái Nguyên. Chất lượng không khí tại khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh còn tương đối tốt. Tại một số khu vực gần khu khai thác khoáng sản (khai thác than) như xã Hà Thượng; khu vực mỏ than Làng Cẩm không khí bị ô nhiễm bụi ở mức độ nhẹ.
  23. 15 Công tác quản lý môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được thực hiện theo quy hoạch môi trường toàn tỉnh (đã được phê duyệt). Trong những năm qua đã có nhiều giải pháp tích cực trong công tác quản lý môi trường không khí: Đẩy mạnh chất lượng công tác thẩm định báo cáo ĐTM các dự án đầu tư; Xây dựng đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường không khí ra xa khu dân cư, vào các khu cụm công nghiệp (đang xây dựng đề án); Kiểm kê khí thải công nghiệp (số liệu chưa công bố chính thức); Tăng cường công tác thanh kiểm tra về bảo vệ môi trường,
  24. 16 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Môi trường không khí tại Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc nằm trên địa bàn xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 3.2.1. Địa điểm Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc nằm trên địa bàn xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 3.2.2. Thời gian tiến hành - Thời gian bắt đầu: 01/2019 - Thời gian kết thúc: 05/2019 3.3. Nội dung nghiên cứu - Sơ lược về nhà máy tuynel Phú Lộc - Hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại nhà máy - Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của nhà máy tới môi trường không khí - Đề xuất các biện pháp tăng cường bảo vệ môi trường 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập số liệu quản lý môi trường tại các cơ quan chức năng chuyên môn tại địa phương. - Thu thập số liệu, báo cáo về chất lượng môi trường của Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
  25. 17 - Tham khảo tài liệu thông qua internet, sách báo có liên quan tới đề tài 3.4.2. Điều tra và khảo sát thực tế - Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường trong khu vực nhà máy. - Tham vấn ý kiến của các cán bộ, công nhân làm việc nhà máy cũng như lấy ý kiến của các nhà quản lý. 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu Để đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại khu vực nhà máy khu vực nhà máy gạch tuynel Phú Lộc cần tập trung thực hiện: - Những địa điểm được chọn để thực hiện quan trắc môi trường là những điểm có tính chất đại diện về chất lượng môi trường cho khu vực sản xuất và xung quanh nhà máy gạch Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Điều kiện lấy mẫu: Lấy mẫu trong điều kiện nhà máy đang hoạt động sản xuất bình thường. - Đặc điểm thời tiết và khí tượng: Trời nắng, thời tiết khô ráo, gió nhẹ. * Môi trường không khí. Quan trắc môi trường để tiến hành lấy mẫu, đo đạc, phân tích, đánh giá chất lượng môi trường không khí trong khu vực nhà máy gạch tuynel Phú Lộc. - Các chỉ tiêu được đánh giá theo: + TCVN 3733:2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường lao động. + QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn chất lượng quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh (trung bình 1 giờ). + QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn.
  26. 18 Bảng 3.1. Các vị trí lấy mẫu môi trường không khí STT Tên mẫu Ký hiệu mẫu Địa điểm lấy mẫu 1 Mẫu 1 K1 Khu vực chế biến tạo hình 2 Mẫu 2 K2 Khu vực nghiền than 3 Mẫu 3 K3 Khu vực lò nung 4 Mẫu 4 K4 Khu vực văn phòng (Nguồn: Công ty Cổ phần EJC tại Thái Nguyên)[12] - Phương pháp lấy mẫu: + Tiếng ồn tức thời (Leq): TCVN 7878-2:2010 Âm học – Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường. + Cacbon monoxit (CO): TCVN 5972:1995 Về không khí xung quanh - xác định nồng độ khối lượng cacbon monoxit (CO) - phương pháp sắc ký khí. + NOx: TCVN 6137:2009: Không khí xung quanh – xác định nồng độ và khối lượng của Nitơ Điôxit – Phương pháp GRIESS-SALTZMAN cải biên. + Sunfuadiocide (SO2): TCVN 5971:1995 Không khí xung quanh – Xác định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh Dioxit – Phương pháp TETRACLOROMERCURAT (TCM)/PARARO SANILIN. + Bụi lơ lửng (TSP): TCVN 5067:1995 Về chất lượng không khí - phương pháp khối lượng xác định hàm lượng bụi.  Khí thải nhà máy Bảng 3.2. Vị trí lấy mẫu khí thải ống khói lò nung STT Ký hiệu mẫu Tên mẫu Địa điểm lấy mẫu 1 OK1 Mẫu khí thải Khí thải ống khói lò nung (Nguồn: Công ty Cổ phần EJC tại Thái Nguyên) - Các chỉ tiêu được đánh giá theo: QCVN 19:2009/ BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
  27. 19 - Phương pháp lấy mẫu: + Bụi: EPA Method 5 theo TCVN 5977:2005 Sự phát thải của nguồn tĩnh – Xác định giá trị và lưu lượng bụi trong các ống dẫn khí – Phương pháp khối lượng thủ công. + Cacbon monoxit (CO): EPA Method 10 theo TCVN 7242:2003 Về lò đốt chất thải rắn y tế - phương pháp xác định nồng độ cacbon monoxit (CO) trong khí thải - Sử dụng thiết bị đo trực tiếp. + Nitrogendiocide (NO2): EPA Method 7 theo theo TCVN 7242:2003 Về lò đốt chất thải rắn y tế - phương pháp xác định nồng độ độ nitơ oxit (NOx) - Sử dụng thiết bị đo trực tiếp. + Sunfuadiocide (SO2): EPA Method 6 theo TCVN 7246:2003 Lò đốt chất thải rắn y tế - Phương pháp xác định nồng độ lưu huỳnh dioxit (SO2) trong khí thải - Sử dụng thiết bị đo trực tiếp.
  28. 20 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Sơ lược về nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc 4.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực nhà máy a) Điều kiện tự nhiên Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc được xây dựng tại xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Khu đất nhà máy nằm bên trái quốc lộ 37, trên đường từ ngã ba Bờ Đậu đi Đại Từ, nằm ở phía bắc tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 8km, thuận tiện giao thong cho việc vận chuyển nguyên, nhiên liệu và sản phẩm đi tiêu thụ. Vị trí nhà máy có các phía tiếp giáp như sau: - Phía Bắc giáp đồi cây và ruộng - Phía Nam giáp đồi cây và nhà dân - Phía Tây và Tây Bắc giáp quốc lộ 37 đi Đại Từ - Phía Đông giáp đồi cây và ruộng Hình 4.1: Vị trí nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc
  29. 21 b) Đặc điểm kinh tế - xã hội * Đặc điểm kinh tế Xã Cổ Lũng có tổng diện tích 1696,92 ha. Tổng số dân ở trong khu vực xã là 9557 người /2470 hộ, số khẩu trung bình trong 1 hộ là 4 người với mức tăng dân số trung bình là 0,2%. Số dân trong độ tuổi lao động là 5996 người. Dựa vào đặc thù của xã Cổ Lũng, hiện nay Xã đang tích cực chuyển đổi cơ cấu góp phần tăng thu nhập cho người dân. Hiện nay trên toàn Xã số hộ làm nông nghiệp đang giảm dần, tăng số hộ sản xuất phi nông nghiệp, với mức thu nhập bình quân đầu người khoảng 1.240.000 đồng/người tháng. * Về cơ sở hạ tầng Về giao thông: xã Cổ Lũng có hệ thống đường giao thông khá hoàn chỉnh, chủ yếu là đường bê tông (70%), đường cấp phối (30%). Về cấp nước: Hầu hết nhân dân đều được cấp nước sạch. Trong những năm tới đảng bộ, chính quyền và nhân dân sẽ phấn đấu toàn bộ dân số trong xã được sử dụng nước sạch. Về cấp điện: 100% các hộ dân trong Xã đều đã có điện sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất. * Xã hội - Về dân cư Với tổng diện tích tự nhiên là 1696,92 ha. Khu vực xã Cổ Lũng có mật độ dân cư thưa, chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp dịch vụ. Thành phần dân tộc phần lớn là người Kinh. Ngoài ra có một số dân tộc ít người như Tày, Nùng, Hoa 9557 người /2470 hộ, số khẩu trung bình trong 1 hộ là 4 người với mức tăng dân số trung bình là 0,2%. Số dân trong độ tuổi lao động là 5996 người. - Về văn hoá - xã hội Mặc dù là xã có điều kiện kinh tế còn khó khăn, nhưng các hoạt động văn hoá xã hội tại khu vực này phát triển khá mạnh mẽ. Hầu hết các thôn, tổ
  30. 22 đều có nhà văn hoá là nơi tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước cũng như tổ chức các hoạt động văn hoá xã hội theo nếp sống mới. Các tổ chức, đoàn thể như hội Phụ nữ, hội Người cao tuổi, hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, hội Chữ thập đỏ, y tế, Mặt trận tổ quốc hoạt động thường xuyên và hiệu quả. Công tác Đảng phối hợp với các tổ chức xã hội khác thực sự đi vào đời sống của nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời kỳ mới. c. Hệ thống sông suối, kênh, rạch, ao hồ khu vực tiếp nhận nước thải. Tại khu vực xung quanh nhà máy, hệ thống sông suối không nhiều, chủ yếu là các ao hồ lớn sử dụng chăn nuôi thủy sản của nhân dân. Bên cạnh đó, trong khu vực còn có một số hệ thống mương cung cấp và thoát nước nông nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân địa phương. 4.1.2. Quy trình sản xuất gạch - Đất sét sau khi ngâm ủ theo đúng thời gian quy định từ trại chứa được xúc đổ vào thùng tiếp liệu để đưa vào công đoạn sơ chế. Công đoạn sơ chế lần lượt gồm: Tiếp liệu Tách đá Nghiền thô Nghiền tinh.
  31. 23 Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch kèm nguồn phát thải
  32. 24 - Sau khi sơ chế nguyên liệu đất sét được đưa vào máy nhào trộn 2 trục để trộn với than cám đá nhằm đạt độ dẻo cần thiết để đưa qua máy đùn hút chân không đưa nguyên liệu vào khuôn để tạo ra sản phẩm gạch mộc (gạch chưa nung). - Sản phẩm gạch mộc sau khi có hình dáng chuẩn được vận chuyển lên nhà phơi để phơi tự nhiên hoặc sấy phòng trong trường hợp cần thiết cho đến khi sản phẩm đạt độ khô thích hợp. - Xếp phôi sản phẩm gạch mộc lên xe goòng (đối với lò nung tuynel) xông – sấy trong lò nung trong một khoản thời gian nhất định, sau đó chuyển sang lò nung để nung ở nhiệt độ khoảng 900 độ C, sau đó sản phẩm được làm nguội ngay trong lò cho ra thành phẩm. - Sản phẩm sau khi nung được đưa ra lò, phân loại và vận chuyển vào bãi chứa thành phẩm. 4.1.3. Công nghệ sản xuất Công nghệ hiện tại được áp dụng phù hợp nhất hiện nay cho sản xuất gạch ngói đất sét nung bằng lò tuynel, tạo hình bằng đùng ép chân không. Lò tuynel (Tiếng Đức là tunnel) là dạng lò đường hầm, là lò nung công nghiệp được dùng phổ biến nhất trên Thế giới trong ngành silicat. Lò tuynel có dạng thẳng dài tới 94m gồm 2 lò nung và sấy đặt song song nhau. Chuyển liệu cho lò là hệ thống đường ray, kích đẩy thủy lực và xe phà. Nhiệt khí thải lò nung được tái sử dụng cho lò sấy qua hệ thống quạt và kênh dẫn khí nóng. Đặc điểm, cấu tạo của lò - Lò nung thẳng chiều dài khá lớn chia làm 3 vùng có vị trí cố định: Vùng nung sấy, vùng nung đốt và vùng làm nguội. Vật liệu được nung di chuyển đi qua lò, nhiệt độ của nó thay đổi phù hợp với biểu đồ nung đất sét tao gốm silicat. Đặc tính này thuận lợi cho kiểm sát chế độ nung, năng suất chất lượng tốt.
  33. 25 - Nhiên liệu sử dụng cho lò là bột than. Bột than được tra từ nóc lò xuống và cháy trong nhiệt độ có sẵn trong lò (800-1050oC), là môi trường tốt cháy hết nhiên liệu. - Lò nung được hút nhiệt khí nóng từ 2 đầu, tận dụng nguồn nhiệt thải này cho lò sấy. Đặc tính này làm hiệu suất sử dụng năng lượng cao và cải thiện môi trường lò nung công nghiệp. - Kết cấu lò vững chắc, vùng chịu lửa ở chế độ tĩnh tại và ổn định không có dao động nhiệt cho nên tuổi thọ sử dụng của lò rất cao (khoảng 40 năm). - Lò tuynel cho dự án có công suất thiết kế 25 triệu viên TC/năm. Lò nung liên tục, thời gian ra 1 goong là 30 - 50 phút, mỗi goong chứa từ 3000 – 3400 viên. - Lò được trang bị thêm buồng thu hồi bụi xỉ than và hệ thống phun than tự động khép kín nâng cao hiệu suất đốt than và cải thiện môi trường. Nhiệt độ thải ra môi trường (ống khói) < 110oC. Hình 4.3: Sơ đồ công nghệ lò nung tuynel
  34. 26 Nguyên lý hoạt động Lò tuynel có dạng đường hầm thẳng, có chế độ làm việc liên tục, sử dụng các dạng nhiên liệu khác nhau. Lò có những bộ phận hồi lưu và trộn khí, tránh sự phân lớp khí làm nhiệt độ lò không đồng đều. Lò được chia làm 3 vùng: vùng đốt nóng, vùng nung và vùng làm nguội. Không khí lạnh dần được đốt nóng lên sau khi làm nguội sản phẩm và được chuyển sang vùng nung tham gia quá trình cháy. Không khí nóng được chuyển sang vùng đốt nóng sấy khô sản phẩm mộc và đốt nóng dần chúng lên trước khi chuyển sang vùng nung. Khói lò được thải ra ngòai qua ống khói nhờ quạt hút. Sự tuần hoàn của khí thải cho phép tạo ra chế độ nhiệt và chế độ ẩm dịu hơn, làm cho nhiệt độ đồng đều trên tiết diện lò, giảm tác động có hại của không khí lạnh lọt vào. Nhiên liệu được nạp qua vòi phun (bec dầu) nếu sử dụng nhiên liệu lỏng thường là dầu FO. Với lò tuynel dễ dàng có khả năng chuyển sang nhiên liệu gas. 4.1.4. Các tác động của nhà máy đến môi trường không khí Các công đoạn sản xuất gạch được thực hiện trong cùng một khu vực và là dây chuyền sản xuất liên tục. Đất được lấy từ kho chuyển lên băng tải, trải qua các công đoạn nghiền, sàng lọc, nhào trộn, nhào đùn liên hợp cho đến sản phẩm cuối cùng là gạch mộc và qua hầm sấy trở thành gạch thương phẩm. Các nguồn và các chất gây tác động đến môi trường không khí trong quá trình hoạt động sản xuất gồm. 4.1.4.1. Ô nhiễm do bụi - Nguồn phát sinh: Bụi phát sinh từ các công đoạn: cấp liệu thùng, công đoạn nghiền, máy ủi, công đoạn cán thô, công đoạn cán mịn, công đoạn cắt gạch, nghiền than, lò nung, hầm sấy, công đoạn rải than lên băng tải - Đối tượng chịu tác động: Các đối tượng chịu tác động chủ yếu là cán bộ công nhân viên trong Nhà máy và một số hộ dân sống gần nhà máy.
  35. 27 - Quy mô bị tác động: Cán bộ công nhân viên của Nhà máy gạch Tuynel thường xuyên làm việc trong nhà máy cũng như các hộ dân xung quanh khu vực nhà máy. 4.1.4.2. Ô nhiễm do khí thải nhà máy gạch - Khí thải sản xuất + Nguồn phát sinh: Phát sinh từ các quá trình đốt nhiên liệu khí than hoá, các loại khí thải phát sinh từ khu vực lò nung và hầm sấy, một phần từ kho lưu trữ than của nhà máy. + Đối tượng chịu tác động: Chủ yếu là những người cán bộ, công nhân trực tiếp làm việc trong khu vực nhà máy. Một số hệ sinh thái vườn, ruộng và hộ dân xung quanh khu vực xuôi hướng gió của nhà máy. - Khí thải giao thông + Nguồn phát sinh: Từ các phương tiên giao thông vận chuyển gạch ra vào nhà máy. + Đối tượng chịu tác động: Những người trực tiếp tham gia điều khiển các phương tiện giao thông, công nhân nhà máy và một số hộ dân sống gần đường có xe vận chuyển gạch của nhà máy đi qua. - Ảnh hưởng của các loại khí gây ô nhiễm + Khí oxit cacbon (CO). Oxit cacbon có công thức hoá học là CO, là một chất khí không màu, không mùi, không vị, tạo ra do sự cháy không hoàn toàn của các nhiên liệu có chứa cacbon như xăng, dầu các loại, than , có áp lực mạnh với hemoglobin và chiếm chỗ oxy trong máu gây thiếu oxy cho cơ thể con người. Tiếp xúc với khí CO có thể gây chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, ngất và rối loạn nhịp tim. Ở nồng độ CO cao (khoảng 250mg/m3) có thể gây tử vong. Người lao động nếu làm việc liên tục ở khu vực có nồng độ CO cao sẽ bị ngộ độc mãn tính, người thường xanh xao, gầy yếu. Giới hạn cho phép CO trong không khí khu vực
  36. 28 sản xuất theo TC 3733-2002/BYT-QĐ là 20 mg/m3, vùng không khí xung quanh và khu dân cư TCVN 5937-2005 là 30 mg/m3. + Khí lưu huỳnh dioxit (SO2). Khí lưu huỳnh dioxit hay SO2 là một chất khí không màu, có vị cay, mùi khó chịu, gây kích thích mạnh, co giật cơ trơn, tăng tiết dịch, viêm và các chứng bệnh khác của đường hô hấp. Khi cháy, thành phần lưu huỳnh trong nhiên liệu phản ứng với oxy và tạo thành lưu huỳnh oxit, trong đó 99% là SO2 và 0,5-2% SO3. Ngoài ra nó còn gây rối loạn chuyển hoá prôtein và đường, gây thiếu vitamin B và C, ức chế enzym cholinesteraza. Tiếp xúc lâu dài với khí SO2 ở nồng độ cao có thể bị bệnh ở hệ tạo huyết vì khi đó hemoglobin tạo ra sẽ tăng cường quá trình oxy hoá Fe2+ thành Fe3+. Giới hạn cho phép khí SO2 trong không khí khu vực sản xuất theo TC 3733/2002/BYT-QĐ là 5 mg/m3, vùng không khí xung quanh và khu dân cư theo TCVN 5937 -2005 là 0,35 mg/m3. [10] + Khí nitơ dioxit (NO2). Khí NO2 được xem là hợp chất chủ yếu trong chuỗi phản ứng cực tím với hydrocacbon trong khí thải của máy móc tiêu thụ nhiên liệu dẫn đến hình thành muội khói có tính oxy hoá mạnh. Khí NO2 được biết đến như một chất gây kích thích viêm tấy và có tác động đến hệ thống hô hấp. Hiện nay khí NO2 ở nồng độ thường gặp trong thực tế có thể được xem là chất độc hại tiềm tàng gây bệnh viêm xơ phổi mãn tính, tuy nhiên chưa có số liệu định lượng về vấn đề này. Giới hạn cho phép khí NO2 trong không khí khu vực sản xuất TCVN 3733:2002/BYT-QĐ là 5 mg/m3, [16]. 4.1.4.3. Ô nhiễm do tiếng ồn và chấn động - Nguồn phát sinh: Chủ yếu từ các máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất: máy nghiền, máy trộn, máy cắt, từ các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên nhiên liệu và sản phẩm ra vào nhà máy Cường độ tiếng ồn
  37. 29 từ các máy móc lên tới 100 dB, từ các phương tiện giao thông lên tới 90 dB. - Đối tượng chịu tác động: Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, và người dân xung quanh khu vực nhà máy. [17] 4.1.4.4. Ô nhiễm nhiệt - Nguồn phát sinh: Sự truyền nhiệt do quá trình hoạt động từ các máy móc có công suất lớn. Sự truyền nhiệt từ lò nung với lượng nhiệt là rất lớn tại các khâu nung, sấy, trong dây chuyền công nghệ. - Đối tượng chịu tác động: Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất gạch và cán bộ trong khu vực nhà máy. 4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại nhà máy Thông qua kết quả nghiên cứu tài liệu trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần EJC Thái Nguyên về Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc, chúng ta thu được kết quả chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí của nhà máy như sau. 4.2.1. Kết quả đo khí thải ống khói Kết quả đo khí thải ống khói được so sánh với QCVN 19:2009/BTNMT Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc đi vào hoạt động từ năm 2012 nên sẽ được so sánh với cột B. Nhà máy được xây dựng trên địa bàn xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương là một xã thuộc khu vực nông thôn miền núi nên nồng độ tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong ống khói của nhà máy được tính theo công thức sau: Cmax = C x Kp x Kv Trong đó: Cmax là nồng độ tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải công nghiệp, tính bằng miligam trên mét khối khí thải (mg/m3) C là nồng độ bụi và các chất vô cơ quy định tại mục 2.2 - QCVN 19:2009/BTNMT Kp là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.3 - QCVN 19:2009/BTNMT Kv là hệ số vùng, khu vực quy định tại mục 2.4 - QCVN 19:2009/BTNMT
  38. 30 * Số lượng mẫu: 01 mẫu * Số đợt quan trắc: 02 lần - Lần 1: 25/01/2019 - Thời gian phân tích: 25/01 – 03/02/2019 - Lần 2: 03/04/2019 - Thời gian phân tích: 04/04 – 11/04/2019 Bảng 4.1: Kết quả đo khí thải ống khói lần 1 QCVN Kết quả đo Chỉ tiêu Đơn vị 19:2009/BTNMT TT OK1 Cột B Cmax 1 Tiếng ồn tức thời dBA 42,7 - - 2 CO mg/Nm3 334 1000 1400 3 3 NO2 mg/Nm 115 850 1190 3 4 SO2 mg/Nm 204 500 700 5 Bụi mg/Nm3 42,7 200 280 6 HF mg/Nm3 <0,3 20 24 * Nhận xét: Qua kết quả phân tích ta thấy giá trị các chỉ tiêu đã phân tích trong ống khói đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 19:2009/BTNMT, không có chỉ tiêu nào nằm ở ngưỡng báo động, các chỉ tiêu vẫn còn rát thấp so với QCVN. Bảng 4.2: Kết quả đo khí thải ống khói lần 2 QCVN Kết quả TT Chỉ tiêu Đơn vị 19:2009/BTNMT OK1 Cột B Cmax 1 Tiếng ồn tức thời dBA 77 - - 2 CO mg/Nm3 276 1000 1400 3 3 NO2 mg/Nm 169 850 1190 3 4 SO2 mg/Nm 231 500 700 5 HF mg/Nm3 <0,3 20 28 6 Bụi mg/Nm3 45,8 200 280
  39. 31 * Nhận xét: Qua kết quả phân tích ta thấy giá trị các chỉ tiêu đã phân tích trong ống khói đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 19:2009/BTNMT.Tuy nhiên có một chỉ tiêu ở lần quan trắc thứ 2 cao hơn lần 1 cụ thể như: tiếng ồn tức thời 42,7dBA ở lần 1 lên đến 77dBA ở lần 2. 3 3 - NO2 đang là 115 mg/Nm ở lần 1 lên 169 mg/Nm ở lần quan trắc thứ 2 3 3 - SO2 đang là 204 mg/Nm ở lần 1 lên 231 mg/Nm ở lần quan trắc thứ 2 Mặc dù các chỉ tiêu chưa vượt giới hạn cho phép của QCVN nhưng vẫn cần có biện pháp khắc phục. 4.2.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí * Số lượng mẫu: 04 mẫu Mẫu 1: Không khí khu vực chế biến tạo hình (K1) Mẫu 2: Không khí khu vực nghiền than (K2) Mẫu 3: Không khí khu vực lò nung (K3) Mẫu 4: Không khí khu vực văn phòng (K4) * Số lần quan trắc: 02 lần - Lần 1: 25/01/2019 - Thời gian phân tích: 25/01 – 03/02/2019 - Lần 2: 03/04/2019 - Thời gian phân tích: 04/04 – 11/04/2019 4.2.2.1. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí lần 1 a. Vi khí hậu Bảng 4.3: Kết quả đo vi khí hậu môi trường không khí L1 Kết quả đo nhanh TC 3733/2002 TT Chỉ tiêu Đơn vị K1 K2 K3 K4 /QĐ-BYT 1 Nhiệt độ oC 32,2 33 33,8 34 16 ÷ 34a 2 Độ ẩm % 69,8 69 70,1 71,3 40 ÷ 80a 3 Tốc độ gió m/s 0,6 0,6 0,7 0,6 0,1 ÷ 1,5a
  40. 32 * Ghi chú: TC 3733/2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường lao động ban hành theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế. *Nhận xét: Dựa vào biểu đồ và bảng kết quả phân tích trên ta có thể thấy: - Nhiệt độ khu vực sản xuất đối với 4 mẫu phân tích giao động từ 32,3oC đến 34oC. - Ẩm độ trong khu vực từ 69,8% đến 71,3%. Các chỉ tiêu phân tích hoàn toàn nằm trong khoảng cho phép của TCVN 3733:2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường lao động. Từ đó có thể thấy nhà máy đã thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo chất lượng môi trường làm việc cho công nhân theo quy định của pháp luật và hoạt động của lò nung không gây ảnh hưởng đến môi trường không khí. b. Tiếng ồn Hình 4.4: Kết quả quan trắc giá trị tiếng ồn trong khu vực nhà máy L1 khi so sánh với QCVN 26:2016/BYT
  41. 33 Nhận xét: Dựa vào biểu đồ và bảng kết quả phân tích trên ta có thể thấy chỉ tiêu tiếng ồn trong không khí tại khu vực sản xuất của nhà máy giao động từ 54 dBA đến 73 dBA. Mặc dù chưa vượt giới hạn cho phép tuy nhiên chỉ tiêu này lại có giá trị sát ngưỡng cho phép của QCVN 26:2016/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn. Nguyên nhân là do gạch thành phẩm va chạm vào nhau gây ra tiếng ồn trong quá trình vận chuyển, khi công nhân xếp gạch mộc lên xe goòng để đưa vào lò nung và bốc rỡ gạch thành phẩm đưa đến bãi chứa sản phẩm. c. Các khí độc và bụi Bảng 4.4: Kết quả phân tích môi trường không khí L1 Kết quả đo TC 3733/2002 TT Chỉ tiêu Đơn vị K1 K2 K3 K4 /QĐ-BYT 1 Bụi mg/m3 1,24 1,32 1,08 0,92 8 2 CO mg/m3 5,32 5,36 5,34 5,38 40 3 3 SO2 mg/m 0,128 0,132 0,129 0,134 10 3 4 NO2 mg/m 0,082 0,083 0,081 0,079 10 5 HF mg/m3 <0,0057 <0,0057 <0,0057 <0,0057 0,5 Hình 4.5: Kết quả quan trắc các khí độc và bụi trong nhà máy L1 khi so sánh với TC 3733/2002/QĐ-BYT
  42. 34 *Nhận xét: Qua biểu đồ thể hiện kết quả 4 mẫu quan trắc môi trường không khí tại khu vực sản xuất của nhà máy, ta thấy nồng độ của một số chỉ tiêu hóa học như CO, NOx, SO2 và bụi đều thấp hơn giá trị cho phép nhiều lần của TCVN 3733:2002/QĐ-BYT và QCVN 05:2013/BTNMT. - Điều này chứng minh hoạt động của dây chuyền máy móc sản xuất gạch tại nhà máy không ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí. 4.2.2.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí lần 2 a. Vi khí hậu Bảng 4.5: Kết quả đo vi khí hậu môi trường không khí L2 Đơn Kết quả đo nhanh TC 3733/2002 TT Chỉ tiêu vị K1 K2 K3 K4 /QĐ-BYT 1 Nhiệt độ oC 29,8 29,1 29,2 29,2 32 2 Độ ẩm % 67,3 69,2 68,9 69 80 3 Tốc độ gió m/s 0,2 0,3 0,3 0,4 1,5 * Ghi chú: TC 3733/2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường lao động ban hành theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế. * Nhận xét:Tại thời điểm quan trắc các yếu tố môi trường tương đối ổn định. Nhiệt độ không khí trong khoảng 28,9 – 29,80C. Độ ẩm không khí khoảng 67,3 – 69,2%. Tốc độ gió 0,2 m/s – 0,4 m/s.
  43. 35 b. Tiếng ồn Hình 4.6: Kết quả quan trắc giá trị tiếng ồn trong khu vực nhà máy L2 khi so sánh với TC 3733/2002/QĐ-BYT * Nhận xét: Dựa vào biểu đồ và bảng kết quả phân tích trên ta có thể thấy chỉ tiêu tiếng ồn trong không khí tại khu vực sản xuất của nhà máy giao động từ 58,2 dBA đến 74,42 dBA. c. Các khí độc và bụi Bảng 4.6: Kết quả phân tích môi trường không khí L2 Kết quả đo nhanh TC 3733/2002 TT Chỉ tiêu Đơn vị K1 K2 K3 K4 /QĐ-BYT 1 Bụi TSP mg/m3 0,231 0,187 0,234 0,265 4 2 CO mg/m3 4,74 4,53 3,12 1,98 40 3 3 SO2 mg/m 0,043 0,034 0,034 0,037 10 3 4 NO2 mg/m 0,065 0,044 0,087 0,034 10 5 HF mg/m3 <0,0057 <0,0057 <0,0057 <0,0057 0,5
  44. 36 Hình 4.7: Kết quả quan trắc các khí độc và bụi trong nhà máy L2 khi so sánh với TC 3733/2002/QĐ-BYT * Nhận xét: Giá trị nồng độ các khí độc và bụi tại các vị trí kiểm tra trong khu vực sản xuất Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc – Công ty TNHH Quang Trung – xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đều nằm trong giới hạn cho phép theo TC 3733-2002/BYT-QĐ, không đáng kể. 4.2.3. Đánh giá chung 4.2.3.1. Đối với khí thải - Dựa vào biểu đồ trên ta có thể nhận thấy khí thải khi đã thải ra môi trường của nhà máy gạch tuynel Phú Lộc ở cả 2 lần quan trắc đã đảm bảo chất lượng được quy định tại QCVN 19:2009/BTNMT về các chỉ tiêu cơ bản như CO, NO2, SO2 và Bụi tổng. Điều đó cho ta thấy hiệu quả trong bảo vệ môi trường của dây truyền sản xuất gạch tuynel tốt hơn hẳn so với các phương pháp sản xuất gạch thủ công khác. - Nguyên nhân là do việc áp dụng lò đốt công nghệ mới vào sản xuất sử dụng nhiên liệu chính là dầu FO và than cám thay thế cho các nhiêu liệu cũ như than củi, trấu, mùn cưa Nhiên liệu trong lò nung được đốt hết hoàn
  45. 37 toàn với nhiệt độ rất cao từ 800-1050oC vì thế hạn chế được tối đa lượng khí thải độc hại phát tán ra môi trường. Bên cạnh đó công nghệ lò nung tuynel còn cho phép tuần hoàn khí nóng từ buồng đốt sang buồng sấy đây cũng chính là quá trình pha loãng, lắng đọng bụi nặng và giảm nhiệt độ của dòng khí sau khi thải ra môi trường. 4.2.3.2. Đối với không khí khu vực sản xuất và nơi làm việc - Các chỉ tiêu phân tích hoàn toàn nằm trong khoảng cho phép của TCVN 3733:2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường lao động. Từ đó có thể thấy nhà máy đã thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo chất lượng môi trường làm việc cho công nhân theo quy định của pháp luật và hoạt động của lò nung không gây ảnh hưởng đến môi trường không khí. 4.3. Đề xuất các biện pháp tăng cường bảo vệ môi trường. Đối với công tác quản lý của nhà máy Tuy nhà máy đã thực hiện rất tốt các biện pháp bảo vệ môi trường nhưng hiện tại cần bổ sung thêm một số các thiết bị an toàn, phòng hộ, hoàn thiện các khâu công nghệ trong quá trình sản xuất nhằm vừa nâng cao chất lượng sản phẩm vừa đảm bảo môi trường lao động và môi trường sống cho dân cư quanh khu vực nhà máy như: hệ thống quan trắc đánh giá chất lượng môi trường Duy trì thường xuyên các hoạt động phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng môi trường tại khu vực nhà máy. Vận động, hướng dẫn cán bộ công nhân viên tổ chúc thực hiện tốt phong trào bảo vệ và giữ gìn môi trường. Xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường trong nhà máy, cam kết cùng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư như: Cấm đổ rác, nước thải không đúng nơi quy định hay các khu vực thường phát sinh nguồn thải trong nhà máy và khu dân cư; thường xuyên tuyên truyền, giáo dục để làm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi, nếp sống thân thiện với môi trường cho cán bộ công nhân nhà máy.
  46. 38 Đối với môi trường không khí Tuy nhà máy đã thực hiện rất tốt công tác bảo vệ, đảm bảo chất lượng môi trường cho người lao động và chất lượng khí thải của nhà máy sau khi thải ra môi trường nhưng cần bổ sung thêm một số nội dung sau để bảo vệ môi trường cũng như sức khỏe của công nhân và cộng đồng một cách chiệt để nhất. - Thay thế, nâng cấp các loại máy mọc, dây chuyền công nghệ lạc hậu, gây nhiều ô nhiễm bằng các dây chuyền công nghệ hiện đại, ít ô nhiễm hơn. [13] - Lắp đặt các hệ thống hút bụi tại những vị trí điển hình phát sinh bụi như khu vực phối trộn nguyên liệu, khu vực bốc xếp gạch thành phẩm - Đưa vào hoạt động thiết bị tưới nước bằng xe xitec cho toàn bộ hệ thống giao thông bên trong vào bên ngoài nhà máy để hạn chế phát sinh bụi từ việc vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm ra vào nhà máy. - Trồng nhiều cây xanh là biện pháp bảo vệ môi trường an toàn, tiết kiệm và lâu dài nhất. * Khí phát sinh từ các phương tiện giao thông ra vào nhà máy - Thường xuyên tưới nước làm ẩm giảm thiểu bụi. - Thường xuyên thực hiện bảo dưỡng đối với các loại phương tiện, máy móc phục vụ sản xuất. - Trồng và chăm sóc cây xanh, xây dựng hàng rào xung quanh nhà máy để hấp thụ bụi và ồn. - Trang bị đầy đủ bạt phủ thùng xe cho các phương tiện vận chuyển. Hạn chế tối đa các phương tiện giao thông hoạt động trong nhà máy. * Bụi tại khu vực bãi chứa nguyên liệu và ra sản phẩm - Đầu tư các thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân làm việc trực tiếp trong khu vực này như: khẩu trang, quần áo, kính - Trước khi dỡ gạch phun nước làm ẩm gạch. - Sau khi dỡ gạch xong các xe goòng và nền được công nhân quét dọn
  47. 39 sạch sẽ không để bụi gạch vương vãi trên khu vực này. * Từ hoạt động sản xuất của nhà máy (công đoạn sấy mộc, công đoạn nung, nghiền than ) - Được xử lý qua hệ thống xử lý khí thải của nhà máy, sau khi xử lý được thải vào môi trường qua ống khói. - Sử dụng hệ thống quạt hút bụi và thông gió trong khu vực nhà xưởng. - Lắp đặt thiết bị túi giảm áp lực tại khu vực nghiền than. * Ồn, rung - Lắp đặt thiết bị giảm ồn tại chân máy móc và thiết bị có nguy cơ gây ồn và rung cao. - Định kỳ bảo dưỡng máy móc, thiết bị sản xuất qua đó đảm bảo thiết bị hoạt động tốt, giảm phát sinh tiếng ồn. - Hạn chế các phương tiện giao thông nổ máy trong khuôn viên nhà máy. - Trồng và chăm sóc cây xanh, xây dựng hàng rào xung quanh nhà máy để hấp thụ bụi và ồn.
  48. 40 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Nhà máy gạch tuynel Phú Lộc thuộc Công ty TNHH Quang Trung – xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên hoạt động trên lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng cung cấp chủ yếu cho thị trường trong tỉnh cũng như một số tỉnh thành lân cận. Trong quá trình hoạt động sản xuất nhà máy luôn cố gắng thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường được pháp luật quy định. Qua quá trình nghiên cứu tài liệu, điều tra khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại nhà máy gạch tuynel Công ty TNHH Quang Trung đề tài đã rút ra một số kết luận như sau: - Tiếng ồn: Giá trị tiếng ồn đo được tại các vị trí kiểm tra trong khu vực sản xuất và khu vực xung quanh Nhà máy gạch tuynel Phú Lộc – Công ty TNHH Quang Trung – xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đều nằm trong giới hạn cho phép theo TC 3733- 2002/BYT-QĐ và QCVN 26:2016/BTNMT. - Các khí độc: Giá trị nồng độ các khí độc tại các ví trí kiểm tra trong khu vực sản xuất và xung quanh Nhà máy gạch tuynel Phú Lộc – Công ty TNHH Quang Trung – xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên điều nằm trong giới hạn cho phép theo TC 3733- 2002/BYT-QĐ và QCVN 05:2013/BTNMT. - Nồng độ bụi: Giá trị nồng độ bụi tại các ví trí kiểm tra trong khu vực sản xuất và xung quanh Nhà máy gạch tuynel Phú Lộc – Công ty TNHH Quang Trung – xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đều nằm trong giới hạn cho phép theo TC 3733-2002/BYT-QĐ và QCVN 05:2013/BTNMT.
  49. 41 - Khí thải: Giá trị hàm lượng các chỉ tiêu đã phân tích tại ống khói của Nhà máy gạch tuynel Phú Lộc – Công ty TNHH Quang Trung – xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên điều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 19:2009/BTNMT. 5.2. Kiến Nghị Dựa vào kết quả nghiên cứu đạt được như trên, nhằm nâng cao chất lượng môi trường không khí tại khu vực nhà máy gạch tuynel Phú Lộc và trên địa bàn xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên tôi mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị như sau.  Đối với nhà máy gạch tuynel Phú Lộc - Ứng dụng hiệu quả hệ thống quả lý môi trường theo tiêu chuẩn Việt Nam, quy chuẩn Việt Nam. - Tiếp tục duy trì hệ thống kiểm soát, giảm thiểu tác động để đảm bảo chất lượng môi trường theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.  Đối với người cơ quan quản lý môi trường địa phương + Các cơ quan quản lý cần có các biện pháp tuyên truyền sâu rộng hơn nữa về các kiến thức bảo vệ môi trường và các vần đề về ô nhiễm môi trường đến người dân.
  50. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và môi trường, Báo hiện trạng môi trường quốc gia gia đoạn 2011 – 2015. 2. Bộ Tài nguyên và môi trường, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Nxb Chính trị quốc gia. 3. Bộ Tài nguyên và môi trường, Luật tài nguyên nước năm 2012, Nxb Chính trị quốc gia. 4. Bộ Tài nguyên và môi trường, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải, lò đốt chất thải công nghiệp QCVN 30:2010/BTNMT 5. Bộ Tài nguyên và môi trường, Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải đối với một số chất hữu cơ QCVN 20:2009/BTNMT 6. Bộ Tài nguyên và môi trường, Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng môi trương không khí xung quanh QCVN 05:2013/BTNMT. 7. Bộ Tài nguyên và môi trường, Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn QCVN 06:2010/BTNMT. 8. Bộ Tài nguyên và môi trường, Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí QCVN 06:2009/BTNMT. 9. Bộ Tài nguyên và môi trường, Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ QCMT 19:2009/BTNMT. 10. Bộ Y tế, Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quyết định của Bộ Y tế TC3733/2002/QĐ-BYT. 11. Bùi Thị Nga (2008), Giáo trình Cơ sở khoa học môi trường (2008), Nxb Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. 12. Công ty Cổ phần EJC tại Thái Nguyên (2019), Báo cáo kết quả quan trắc môi trường năm 2019 đối với vùng quan trắc: Nhà máy gạch tuynel
  51. 43 Phú Lộc – Công ty TNHH Quang Trung, Xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 13. Đỗ Thị Lan (2014), Giáo trình Độc học môi trường (2014), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Đặng Văn Minh, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Trí Hiểu (2013), Giáo trình Đánh giá tác động môi trường, Nxb Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên. 15. Lương Văn Hinh, Đỗ Thị Lan, Dư Ngọc Thành, Nguyễn Thanh Hải (2016), Giáo trình Ô nhiễm môi trường, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Lương Văn Hinh, Hoàng Văn Hùng (2014), Giáo trình Quy hoạch môi trường Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Nguyễn Tuấn Anh, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Hùng (2008), Giáo trình Phân tích môi trường, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên “Dự thảo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2015”.
  52. MỘT SỐ HÌNH ẢNH QUAN TRẮC