Khóa luận Chế biến và cung cấp bột xương nguyên chất có nguồn gốc từ động vật tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang

pdf 55 trang thiennha21 19/04/2022 3610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Chế biến và cung cấp bột xương nguyên chất có nguồn gốc từ động vật tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_che_bien_va_cung_cap_bot_xuong_nguyen_chat_co_nguo.pdf

Nội dung text: Khóa luận Chế biến và cung cấp bột xương nguyên chất có nguồn gốc từ động vật tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  LỆNH ANH TUẤN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC “CHẾ BIẾN VÀ CUNG CẤP BỘT XƯƠNG NGUYÊN CHẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT TẠI HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG” Tên đề án: Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Khoa KT và PTNT Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  LỆNH ANH TUẤN Tên đề án: “CHẾ BIẾN VÀ CUNG CẤP BỘT XƯƠNG NGUYÊN CHẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT TẠI HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : KT và PTNT Lớp : K46 – PTNT – N01 Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Tâm Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu thực tế, đến nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Với tên đề án khởi nghiệp là “Chế biến cung cấp bột xương nguyên chất tại Huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”, có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và PTNT, Trung tâm Đào tạo và Phát Triển Quốc Tế (ITC) đã tạo cơ hội và điều kiện để em đi thực tập tại Nhật Bản, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Tâm, đã hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình làm khóa luận. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới ông Mantani Toshiharu đã giúp đỡ em tiếp cận công việc thực tế và cung cấp thông tin, kiến thức để hoàn thành đề tài khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô Khoa KT và PTNT trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết mình nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, kiến thức và thời gian thực tập có hạn, bước đầu tiếp cận làm quen công việc thực tế và phương pháp nghiên cứu nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và bạn bè để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 09 tháng 08 năm 2019 Sinh viên Lệnh Anh Tuấn
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tóm tắt về công ty 7 Bảng 2.2. Số người làm việc tại nhà máy năm 2018 8 Bảng 2.3. Tóm tắt về lịch sử của công ty. 8 Bảng 2.4. Loại sản phẩm và sản lượng SX của công ty Hiroshima Kasei năm 2018 11 Bảng 2.5. Số lượng NVL tươi được sử dụng chế biến làm phân bón năm 2018 11 Bảng 2.6. Sản lượng thành phẩm phân bón hữu cơ năm 2018 12 Bảng 2.7. Tỷ lệ % thu được từ NVL ban đầu sau khi chế biến thành phẩm của từng loại sản phẩm năm 2018 12 Bảng 2.8. Tổng sản lượng sản xuất phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động vật của công ty Hiroshima Kasei qua các năm 13 Bảng 2.9. Giá nhập NVL và giá bán sản phẩm 14 Bảng 2.10. Giá trị kinh tế thu được sản lượng phân bón bán ra năm 2018 15 Bảng 2.11. Số lượng trung bình nguyên liệu được nhập trong 1 ngày vào mùa hè 22 Bảng 2.12. Khối lượng, thời gian, nhiệt độ nấu xương trong nồi hơi 23 Bảng 2.13. Thời gian và nhiệt độ sấy nguyên liệu 25
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Bản đồ đất nước Nhật Bản 4 Hình 2.2. Toàn cảnh nhà máy sản xuất. 9 Hình 2.3. Bản đồ đi từ TP Hiroshima đến nhà máy sản xuất 9 Hình 2.4. Bột xương sau khi thành phẩm 12 Hình 2.5. Một số sản phẩm phân bón hữu cơ có nguồ gốc từ ĐV được bán trên thi trường Nhật Bản. 14 Hình 2.6. Công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính hiếu khí. 16 Hình 2.7. Máy nghiền phễu, nghiền nguyên liệu thành một khích thước đồng đều. 18 Hình 2.8. Nồi hơi làm nóng nguyên liệu đến nhiệt độ cố định. Sau đó, vật liệu tự thêm nhiệt vào và nước tự bốc hơi và mất nước 18 Hình 2.9. Xương ống, chân của trâu, bò 20 Hình 2.10. Xương sườn, các loại xương nhỏ của trâu bò. 20 Hình 2.11. Số lượng trung bình nguyên liệu được nhập trong 1 ngày vào mùa hè 21 Hình 2.12. Xương tổng hợp được đổ ra khay và phân loại. 23 Hình 2.13. Nguyên liệu được cho vào lồng nầu (khối lượng 1 lồng 3m³) 24 Hình 2.14. Nguyên liệu sau khi sấy 25 Hình 2.15. Máy sấy gió nóng công nghiệp 26 Hình 2.16. NVL được nghiền vỡ 26 Hình 2.17. Sản phẩm được bảo quản và xuất bán 29
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập 1 PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 4 2.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản 4 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 4 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 6 2.2. Giới thiệu về cơ sở thực tập, loại hình sản xuất, kinh doanh, khoa học kỹ thuật tại công ty Hiroshima Kasei. 7 2.2.1. Tóm tắt chung về công ty 7 2.2.2. Loại hình sản xuất. 10 2.2.3. Số lượng NVL tươi được sử dụng chế biến làm phân bón. 11 2.2.4. Số lượng sản phẩm sau khi được chế biến từ NVL tươi 12 2.2.5. Giá trị kinh tế của sản phẩm 13 2.2.6. Công nghệ xử lý nước thải và mùi hôi. 15 2.2.7. Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất 18 2.3. Mô tả công việc của bản thân tại công ty Hiroshima Kasei 19 2.3.1. Nội dung công việc 19 2.3.2. Công đoạn chế biến thành một sản phẩm 22 2.3.3. Vệ sinh sau giờ làm. 29 PHẦN 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP 31 1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng. 31
  7. v 2. Khách hàng 32 3. Hoạt động chính 34 4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn 35 5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 36 6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng, dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro. 37 7. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn dự kiến thực hiện dự án 39 7.1. Tổng mức đầu tư 39 7.2. Doanh thu và thời gian điểm hòa vốn. 40 PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41 4.1. Những bài học rút ra từ quá trình thực tập tại công ty Hiroshima Kasei Nhật Bản 41 4.2. Kết luận 44 4.3. Kiến nghị 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa 1 BVMT Bảo vệ môi trường 2 ĐV Động vật 3 MT Môi trường 4 NL Nguyên liệu 5 NVL Nguyên vật liệu 6 SP Sản phẩm 7 SX Sản xuất 8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 9 TTS Thực tập sinh 10 VNĐ Việt nam đồng
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập. Có nhiều yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng phát triển, năng suất, chất lượng cây trồng: khí hậu, đất, giống, nước, sâu bệnh, môi trường, phân bón trong số đó phân bón đóng vai trò hết sức quan trọng. Từ ngàn xưa ông cha ta đã đúc kết “ Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” hay “ Người đẹp vì lụa lúa tốt vì phân” để thấy được vai trò quan trọng của phân bón trong canh tác nông nghiệp và sự phát triển cân đối, ổn định của cây trồng. Phân bón cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cây trồng. Trong tất cả các loại phân bón vô cơ, hữu cơ đều cố đầy đủ N,P,K các nguyên tố trung lượng (ca, Mg, S), các nguyên tố vi lượng (Fe, Cu, Mh, B, Mo ) cần thiết cho nhu cầu sinh trưởng của cây. Phân bón là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho cây trồng thông qua bộ rễ của cây, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định năng suất của cây. Nếu phân bón cân đối, hợp lý thì sẽ giúp năng suất của cây tăng cao, phát triển vượt trội không có hiện tượng mất mùa, hạn chế sâu bệnh hại, nâng cao chất lượng nông sản. Thời gian gần đây lượng phốt pho làm phân bón ngày càng gia tăng, trong khi phốt pho làm phân bón hầu hết lấy ở các mỏ quặng, theo thông báo của các nhà khoa học các mỏ phốt phát có giới hạn và ngày càng cạn kiệt trong khi nhu cầu lương thực cho con người ngày càng tăng. Nếu tình hình không được cải thiện thì việc mất an ninh lương thực đang đe dọa loài người chúng ta trong tương lai gần. Các nhà khoa học đã đề xuất cần phải tái tạo phốt pho đã qua sử dụng làm phân bón như, các sản
  10. 2 phẩm phụ nông nghiệp đã qua thu hoạch, trong cây, lá cây, rễ cây, các phế thải phân bón động vật, thực phẩm thừa trong đó có xương động vật.v.v Sau một thời gian nghiên cứu, hoàn thiện quy trình công nghệ tái chế phốt pho từ xương trâu bò công ty Hiroshima Kasei đã liên tục tái chế các nguồn tài nguyên hữu cơ, chủ yếu là các sản phẩm phụ như động vật và gia súc. Cốt lõi của điều này là niềm đam mê đóng góp vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên bắt nguồn từ khu vực, an toàn thực phẩm và sự an tâm thông qua việc tái chế các phế phẩm phụ tự nhiên. Sử dụng phương pháp xử lý xương cho hàm lượng phốt pho cao Từ đó: đã mở ra một hướng mới trong việc sử dụng phốt pho từ xương động vật làm phân bón cho Nhật Bản và thế giới. Hàm lượng oxit photphorid (P2O5) lấy từ phốt phát bao giờ cũng thấp hơn hàm lượng oxit photphorid (P2O5) từ xương động vật từ 45-50%. Với khối lượng xương động vật (trâu, bò) hằng năm bị thế giới thải loại từ 30 - 35 triệu tấn-tương đương hàm lượng P2O5 được chế biến là: 6 - 6.5 triệu tấn. Các sản phẩm phân bón của công ty có nguồn gốc động vật đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân và tạo ra các sản phẩm nông sản hữu cơ phục vụ và nâng cao đời sống con người. * Mục tiêu Tìm hiểu rõ được quy trình sản xuất bột xương có nguồn gốc từ động vật: các bước sơ chế NVL, thời gian nhiệt độ nấu, xấy, nghiền và bảo quản sản phẩm. Phân tích lợi nhuận, giá trị kinh tế của sản phẩm đem lại thông qua số liệu của công ty qua các năm. Đưa ra các giải pháp, cách thức phù hợp nhất để có khả năng áp dụng mô hình sản xuất vào Việt Nam.
  11. 3 * Phương pháp thực hiện Phương pháp quan sát thực tiến: quan sát thực tế mô hình sản xuất, chi tiết quy trình sản xuất tại cơ sở thực tập. Phương pháp thu thập thông tin: thu thập các thông tin cần thiết tại công ty, cơ sở thực tập, đồng thời thu thập các thông tin trên báo, internet Phương pháp phân tích so sánh các số liệu của các loại NVL, sản phẩm qua các năm. * Địa điểm và thời gian thực tập Tại công ty Hiroshima Kasei tỉnh Hiroshima Nhật Bản Thời gian thực tập: từ ngày 21/07/2018 đến 20/06/2019.
  12. 4 PHẦN 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 2.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản Hình 2.1. Bản đồ đất nước Nhật Bản 2.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lí Nhật Bản nằm ở phía Đông của châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương, do bốn quần đảo độc lập hợp thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo Kuril (Nhật Bản gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo Ryukyu, và quần đảo Izu-Ogasawara. Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật
  13. 5 Bản là Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc, ở vùng biển Đông Hải là Trung Quốc, Đài Loan, đi xa hơn về phía Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana. Vì là một đảo quốc, nên xung quanh Nhật Bản toàn là biển. Nhật Bản không tiếp giáp quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy nhiên, bán đảo Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo chính của Nhật Bản vài chục km. * Địa hình, địa mạo Có thể gọi Nhật là một sơn quốc nghĩa là một quốc gia của núi. Dù nhỏ hơn bang California của Mỹ, 67% địa hình của Nhật là núi, chỉ có 13% địa hình là đồng bằng. Các dòng sông bắt nguồn từ những địa hình núi đã tạo ra nhiều thung lũng và làm cho địa hình biến đổi rất phong phú. Ở các cửa sông, các đồng bằng hình cánh quạt được tạo ra nhưng trừ các đồng bằng Kanto (Quan Đông), đồng bằng Osaka, đồng bằng Nobi ra, tất cả đều là đồng bằng nhỏ. Bờ biển Nhật Bản cực kì dài, khoảng 34 nghìn km. Sự phức tạp trong việc hình thành bờ biển làm cho phong cảnh trở nên đẹp một cách hùng vĩ từ vùng này tới vùng khác * Khí hậu, thủy văn Khí hậu: Nhật Bản là quốc gia với hơn ba nghìn đảo trải dài dọc biển Thái Bình Dương của Châu Á. Các đảo chính chạy từ Bắc tới Nam bao gồm Hokkaido, Honshu (đảo chính), Shikoku và Kyushu. Quần đảo Ryukyu, bao gồm Okinawa, là một chuỗi các hòn đảo phía nam Kyushu. Cùng với nhau, nó thường được biết đến với tên gọi "Quần đảo Nhật Bản". Thủy văn: Sông Tone (kanji: 利根川, rōmaji: Tonegawa, phiên âm Hán-Việt: Lợi Căn Xuyên) là một dòng sông ở Nhật Bản, bắt nguồn từ núi Ominakami, chảy từ phía Bắc sang phía Đông của vùng Kanto, đổ ra Thái Bình Dương ở địa phận thành phố Choshi tỉnh Chiba, riêng phân lưu Edo của nó chảy qua Tokyo và đổ vào vịnh Tokyo ở địa phần thành
  14. 6 phố Ichikawa tỉnh Chiba. Đây là sông có chiều dài hàng thứ hai và lưu vực rộng lớn hàng thứ nhất ở Nhật Bản, đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh tế của vùng thủ đô Tokyo, nhất là thủ đô Tokyo. Tone là một trong những sông tiêu biểu ở Nhật Bản. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội * Kinh tế Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi dân số thì quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu. Tuy nhiên, nhờ công cuộc Minh Trị duy tân cũng như việc chiếm được một số thuộc địa, vào trước Thế Chiến thứ Hai, quy mô kinh tế Nhật Bản đã đạt mức tương đương với các cường quốc châu Âu. Năm 1940, tổng sản lượng kinh tế (GDP) của Nhật bản (quy đổi theo thời giá USD năm 1990) đã đạt 192 tỷ USD, so với Anh là 316 tỷ USD, Pháp là 164 tỷ USD, Italy là 147 tỷ USD, Đức là 387 tỷ USD, Liên Xô là 417 tỷ USD. * Xã hội Dân số: Dân số Nhật Bản 126 triệu người (năm 2018) hiện chiếm 1,68% dân số thế giới. Nhật Bản đang đứng thứ 11 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Mật độ dân số của Nhật Bản là 347 người/km2. Với tổng diện tích đất là 364.571 km2. 91,62% dân số sống ở thành thị (116.521.525 người vào năm 2018). Độ tuổi trung bình ở Nhật Bản là 47 tuổi. Thể chế: Quân chủ lập hiến và cộng hoà đại nghị. Thủ đô: Tokyo Các thành phố lớn: thủ đô Tokyo, Nagoya, Osaka, Fukuoka, Hiroshima, Sapporo, Kyoto, Naha. GDP bình quân: Đứng thứ 2 trên thế giới. Bốn hòn đảo chính: Hokkaido, Honshu, Kyushu và Okinawa.
  15. 7 2.2. Giới thiệu về cơ sở thực tập, loại hình sản xuất, kinh doanh, khoa học kỹ thuật tại công ty Hiroshi Makasei. 2.2.1. Tóm tắt chung về công ty Bảng2.1. Tóm tắt về công ty - Tên công ty. - Hiroshima Kasei ki giyo no kumiai. (Hiệp hội công nghiệp hóa chất hiroshi ma). 2-23-3 fukushima-cho, nishi-ka, hiroshima-shi. 657-1 yuki-cho, saeki-ku, hiroshima-shi. - SĐT 082-231-3638 - Số Fax 082-294-4062 - Ngân hàng giao dịch. - NH Hiroshima. - NH Momiji. - Công đoàn tín dụng Hiroshima. - Tên đại diện. Satoshi suga ya. - Năm thành lập - Tháng 10 năm 1981 - Tổng số nhân viên. Số vốn ban đầu 67,65 triệu yên (khoảng 1,4 tỷ VNĐ). 72 người. - Mô tả doanh nghiệp. - Sản xuất bán da thô, mỡ và dầu, thức ăn và phân bón hữ cơ, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật - Nguồn cung cấp nguyên liệu. - Công ty TNHH chợ thịt Hiroshima. - Tập đoàn thịt shima ne. - Trung tâm sx chế biến thịt Tottori. - Công ty tiếp nhận thịt Okayama.v.v. - Địa điểm giao bán hàng - CT Sanyoco. chính. - CT TNHH Ueda Oil. - Tập đoàn Kaneka. - DN Oil Fat co. - Công ty dầu Miyo shi.v.v. (Nguồn: năm 2018)
  16. 8 Tổng số công nhân làm việc tại nhà máy sản xuất 31 người mức lương trung bình 800 yên/h (170.000vnđ). Nhà máy hầu hết 70% đều sử dụng bằng máy móc với các thiết bị hiện đại nhằm đảm bảo độ chính sác cao và giảm thiểu sức lao động vì vậy số lượng công nhân không nhiều chỉ từ 3 đến 4 người đã có thể vận hành được một phân xưởng sản xuất. Bảng 2.2. Số người làm việc tại nhà máy năm 2018 Kỹ sư Vận hành máy móc Công nhân Tổng số STT (người) (người) (người (người) 1 6 8 17 31 (Nguồn: năm 2018) Bảng 2.3. Tóm tắt về lịch sử của công ty. - Ông Takajiro Kajitani bắt đầu công việc kinh doanh của mình tại Fukushima - oki với công Tháng 10 năm 1923. việc khởi đầu là thu thập sản xuất và bán các sản phẩm, (xương, da thô, mỡ từ động vật.). - Ông Shoichi Sugaya đã thành lập cửa hàng Kasuya ở vị trí hiện tại. Tháng 5 năm 1955. (2 - 23 - 3 fukushima - cho Nishi - ku) với quy mô lớn hơn. - Thay đổi thành tổ chức công đoàn do phát triển kinh doanh. Tháng 5 năm 1981. - Thành lập công ty TN HH Hiroshima Kasei với nguồn vốn ban đầu 67,65 triệu yên (khoảng 1,4 tỷ Tháng 10 nam 1981. VNĐ). - Giám đốc đại diện Shoichi shibuya. - Satoshi sugaya trở thành giám đốc đại diện. Tháng 5 nam 2000. - Chuyển nhà máy đến yuuki-cho,saeki-ku Tháng 4 năm 2006. hiroshima, vị trí hiện tại. (Nguồn: năm 2018)
  17. 9 Hình 2.2. Toàn cảnh nhà máy sản xuất Hình 2.3. Bản đồ đi từ TP Hiroshima đến nhà máy sản xuất
  18. 10 2.2.2. Loại hình sản xuất. Sản xuất cung cấp phân bón hữu cơ, thức ăn chăn nuôi cho cho thị trường, tái chế tối đa các nguồn tài nguyên hữu cơ, chủ yếu là các sản phẩm phụ của động vật và gia súc như (xương, móng nội tạng, xác chết ). Số lượng NVL được cung cấp quanh năm nên các thành phẩm cũng được xuất bán đều ra thị trường quanh năm, năm 2018 công ty cung cấp lượng phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động vật ra thị trường khoảng 2340 tấn, ngoài ra còn có các sản phẩm được xuất khẩu như da bò hàng năm xuất bán khoảng gần 50,000 tấm được phân loại theo chất lượng. Các loại sản phẩm của công ty đều có nguồn gốc từ động vật và được sản xuất theo quy trình liên kết từ phân xưởng 1 cho đến phân xưởng 4, các NVL sẽ được tận dụng tối đa không để lãng phí một thứ gi mỡ thừa được lọc từ da bò, lợn, nội tang ở phân xưởng 1sẽ được chuyển đến phân xưởng 4 để ép dầu sau khi ép dầu phần tóp mỡ thừa sẽ được chuyển đến phân xưởng 2 nghiền làm thức ăn chăn nuôi những phần thừa còn lại sẽ được chế biến làm phân bón hữ cơ có nguồn gốc từ động vật kết thúc ở phân xưởng 3. Tại nhà máy sản xuất được chia làm 4 phân xưởng, tại phân xưởng 03(sản xuất phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động vật) ở phân xưởng nay công nhân làm việc chủ yếu bằng thủ công để phân loại NVL và làm nhưng công việc mà máy móc không thể làm được vì vậy tại phân xưởng này có số lượng công nhân đông nhất chủ yếu là người Trung Quốc và TTS Việt Nam. Nhưng phân xưởng còn lại chủ yếu là cá kỹ sư có kinh nghiệm và vận hành máy móc.
  19. 11 Bảng 2.4. Loại sản phẩm và sản lượng SX của công ty Hiroshima Kasei năm 2018 Phân STT Loại sản phẩm Sản lượng/năm xưởng 48.500 tấm da bò 1 Da bò, lợn Xưởng 01 360.700 tấm da lợn 2 Thức ăn gia chăn nuôi Xưởng 02 3360 tấn 2440 tấn bột xương, móng, sừng Bột xương có nguồn gốc từ 3 Xưởng 03 19 tấn, 900 tấn từ nội tạng xác động vật chết động vật 4 Dầu ăn từ mỡ động vật Xưởng 04 201 tấn (Nguồn: năm 2018) 2.2.3. Số lượng NVL tươi được sử dụng chế biến làm phân bón. Bảng 2.5. Số lượng NVL tươi được sử dụng chế biến làm phân bón năm 2018 Khối lượng Tỷ lệ STT Loại NVL (tấn) (%) 1 Xương bò 5.120 55,5% 2 Sừng, móng 25 0,3% 3 Nội tạng, xác chết ĐV 4.080 44,2% Tổng 9.225 100 (Nguồn: năm 2018) Theo bảng trên thấy số lượng NVL tươi được nhập vào với tỷ lệ phần trăm lớn nhất là xương bò sau đó đến nội tạng và xác chết của động vật, thông thường nội tạng sẽ được chế biết cùng với xác chết của động vật (xác chết của bò, lợn, gia cầm).
  20. 12 2.2.4. Số lượng sản phẩm sau khi được chế biến từ NVL tươi Bảng 2.6. Sản lượng thành phẩm phân bón hữu cơ năm 2018 Khối lượng Tỷ lệ STT Loại NVL (tấn) (%) 1 Bột xương bò 2.440 71,0% 2 Bột móng, sừng 19 0,2% 3 Bột nội tạng, xác chết ĐV 950 27,0% Tổng 3.409 100 (Nguồn: năm 2018) Bảng 2.7. Tỷ lệ % thu được từ NVL ban đầu sau khi chế biến thành phẩm của từng loại sản phẩm năm 2018 NVL Sau khi Tỷ lệ STT Loại NVL ban đầu thành phẩm (%) (tấn) (tấn) 1 Xương bò 5.120 2.440 47,6% 2 Móng, sừng 25 19 76,0% 3 Nội tạng xác chết ĐV 4.080 950 23,2% Tổng 9.225 3.409 36,9% (Nguồn: năm 2018) Theo kết quả bảng trên ta thấy tổng sản lượng thu được sau khi chế biến từ NVL tươi chỉ còn lại khoảng 26,1% so với NVL ban đầu, trong đó tỷ lệ % thu được thấp nhất là từ nội tạng và xác chết của động vật vì loại NVL này trước khi chế biến có rất nhiều nước vì vậy sau khi chế biến khố lượng sẽ bị giản đi rất nhiều so với ban đầu. Hình 2.4. Bột xương sau khi thành phẩm
  21. 13 Bảng 2.8. Tổng sản lượng sản xuất phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động vật của công ty Hiroshima Kasei qua các năm Sản lượng Sản lương Sản lượng STT Loại sản phẩm 2016 (tấn) 2017 (tấn) 2018 (tấn) 1 Bột xương 2.350 2.850 2.440 2 Bột móng 16 21 19 Bột nội tạng, xác chết 3 1.200 1.120 950 động vật Tổng 3.566 3.991 3.409 (Nguồn: năm 2018) Qua bảng số liệu ta thấy sản lượng thu được tăng giảm theo từng năm và số lượng tăng giảm phụ thuộc vào từng loại nguyên liệu nhập vào. - Trong năm 2016 sản lượng thu được từ bột nội tạng, xác chết của động vật tương đối cao vì trong năm 2016 số lượng gia súc và gia cầm bị chết tại các trang trại nhiều hơn so với các năm còn lại vì vậy NVL được nhập vào để sản xuất nhiều hơn nên sản lượng cũng được tăng lên. - Ngoài ra các NVL khác tùy thuộc vào các lò mổ và chợ thịt nếu trong năm đó nhu cầu về thực phẩm cao số lượng bò được giết mổ nhiều thì số lượng NVL được nhập vào cũng được tăng lên. 2.2.5. Giá trị kinh tế của sản phẩm Các sản phẩm phân bón hữu cơ của công ty Hiroshima Kasei chủ yếu là có nguồn gốc từ động vật hầu hết là từ các loại phế phẩm như xương, móng, sừng, nội tạng, xác chết động vật, gia cầm những loại phế phẩm này khi chưa được chế biến thành phân bón có giá trị rất thấp hoặc được coi là không có giá trị nhưng sau khi được chế biến thành phân bón thì các loại phế phẩm đó lại có giá trị dinh dưỡng rất cao đối với cây trồng, đất đai và góp phần bảo
  22. 14 vệ môi trường tái sử dụng tối đa được các phế phẩm từ động vật đem lại giá trị kinh tế cao cho công ty và đáp ứng được nhu cầu của người dân trong việc chắm sóc cây trồng. Hình 2.5. Một số sản phẩm phân bón hữu cơ có nguồ gốc từ ĐV được bán trên thi trường Nhật Bản. Bảng 2.9. Giá nhập NVL và giá bán sản phẩm STT Loại sản phẩm Giá nhập Giá bán 1 Xương 1man/tấn(2,2 triệu) 5man/tấn(12 triệu) 2 Móng Cùng với xương 3man/tấn(6,2 triệu) 3 Nội tạng, xác chết ĐV Miễn phí 2man/tấn(4,2 triệu) (Nguồn: năm 2018) Theo bảng ta thấy giá trị kinh tế của các sản phẩm mang lại rất cao đối với các phế phẩm như nội tạng thừa và xác chết của động vật sẽ được nhập vào miễn phí từ các trang trại chăn nuôi, lò mổ tại Nhật các loại rác thải có kích thước lớn hoặc các phế phẩm như xác động động vật sẽ phải đưa đến các nhà máy chế biến phân bón hoặc các nhà máy xử lý rác thải có thể mất phí hoặc không mất phí tùy thuộc vào công ty tiếp nhận, vì vậy công ty thu được lợi nhuận rất cao do không phải mất phí nhập của một số NVL.
  23. 15 Bên cạnh đó công ty còn góp phần bảo vệ môi trường và sản xuất ra một lượng phân bón có giá trị dinh dưỡng cao ra thị trường. Đối với sản phâm phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động vật của công ty Hiroshima Kasei luôn được xuất bán quanh năm do NVL đáp ứng sản xuất cũng luôn có liên tục từ các lò mổ và chợ thịt vì vậy giá trị kinh tế thu được từ sản phẩm phân bón hữu cơ cho công ty cũng luôn ổn định. Bảng 2.10. Giá trị kinh tế thu được sản lượng phân bón bán ra năm 2018 Số tiền thu được Tỷ lệ STT Loại sản phẩm (triệu yên) (%) 122.000.000 1 Bột xương 86,1% (26,1 tỷ vnđ) 570.000 2 Bột móng 0,5% (122 triệu vnđ) 19.000.000 3 Bột nội tạng, xác chết động vật 13,4% (4,1 tỷ vnđ) Tổng 141.570.000 100 (Nguồn: năm 2018) Qua bảng trên ta thấy bột xương là sản phẩm được bán ra với tỷ lệ % giá thành cao nhất và cũng là sản phẩm phân bón hữu cơ chính của công ty, tiếp theo là bột nội tạng, xác chết của ĐV loại sản phẩm này có quy trình sản xuất khác với xương và móng giá trị dinh dưỡng cũng thấp hơn và không mất nhiều phí nhập nguyên liệu vì vậy loại sản phẩm này được bán ra với giá thành thấp hơn so với hai loại còn lại. 2.2.6. Công nghệ xử lý nước thải và mùi hôi. Nước là nguồn tài nguyên quý giá của tất cả các sinh vật sống trên trái đất. Nếu không có nước thì sẽ không có sự sống xuất hiện. Vì vậy mà việc
  24. 16 bảo vệ nguồn nước sạch là việc làm rất quan trọng. Ngày nay, nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất tăng cao, nên lượng nước thải nhiễm bẩn cũng sẽ tăng. Nếu lượng nước thải này không được xử lý mà xả thải trực tiếp sẽ làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm và môi trường xung quanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân và hệ sinh thái môi trường. Để đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra đạt quy chuẩn xả thải của nhà nước và phù hợp với công ty do nước thải chủ yếu từ động vật như (nước đun xương, dầu mỡ, nước từ phần thừa động vật ) công ty Hiroshima Kasei đã áp dụng công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học sử dụng bùn hoạt tính để loại bỏ chất bẩn và mùi hôi ra khỏi nước. Hình 2.6. Công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính hiếu khí a. Công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính hiếu khí. Công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính (aerotank) truyền thống là công nghệ được sử dụng nhiều nhất và lâu đời nhất bởi tính hiệu quả của nó. Aerotank truyền thống là quy trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo, các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học được vi sinh vật hiếu khí sử dụng như
  25. 17 một chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Qua đó thì sinh khối vi sinh ngày càng gia tăng và nồng độ ô nhiễm của nước thải giảm xuống. Không khí trong bể Aerotank được tăng cường bằng các thiết bị cấp khí: máy sục khí bề mặt, máy thổi khí Bản chất của phương pháp là phân huỷ sinh học hiếu khí với cung cấp ôxy cưỡng bức và mật độ vi sinh vật được duy trì cao (2.000mg/L – 5.000mg/L) do vậy tải trọng phân huỷ hữu cơ cao và cần ít mặt bằng cho hệ thống xử lý. Tuy nhiên hệ thống có nhược điểm là cần nhiều thiết bị và tiêu hao nhiều năng lượng. Quy trình phân hủy được mô tả như sau: Chất hữu cơ + Vi sinh vật hiếu khí H2O + CO2 + sinh khối mới Trong qui trình này, bể thiếu khí (Anoxic) được bổ sung nhằm xử lý triệt để hàm lượng Nitơ trong nước thải, đảm bảo nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải. Ưu điểm: - Hiệu suất xử lý tính theo BOD đạt khoảng 90-95%. - Loại bỏ được Nito trong nước thải. - Vận hành đơn giản, an toàn. - Thích hợp với nhiều loại nước thải. - Thuận lợi khi nâng cấp công suất đến 20% mà không phải gia tăng thể tích bể. - Không gây ô nhiễm thứ cấp. Phạm vi áp dụng Ứng dụng cho hầu hết các loại nước thải có ô nhiễm hữu cơ: Nước thải sinh hoạt, nước thải thủy hải sản, nước thải y tế, nước thải công nghiệp, nước thải chế biến thực phẩm
  26. 18 2.2.7. Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất Hình 2.7. Máy nghiền phễu, nghiền nguyên liệu thành một khích thước đồng đều Hình 2.8 Nồi hơi làm nóng nguyên liệu đến nhiệt độ cố định. Sau đó, vật liệu tự thêm nhiệt vào và nước tự bốc hơi và mất nước Từ những năm 90 Chính Phủ Nhật Bản đã không ngừng đầu tư mạnh để người dân và các doanh nghiệp, công ty tiếp cận các ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Cho đến nay hầu như toàn bộ từ các khâu chế biến đến thành phẩm và bảo quản, tiêu thụ ở Nhật Bản đều được
  27. 19 áp dụng khoa học kỹ thuật. Chỉ từ 2 đến 3 người trở lên có thể vận hành được một nhà máy. Mọi hoạt động hầu hết đều được điều khiển thông qua các thiết bị thông minh, vì vậy hiệu quả công việc rất cao và chính xác giúp giảm thiểu sức lao động cho các nhà máy và nông dân. 2.3. Mô tả công việc của bản thân tại công ty Hiroshima Kasei 2.3.1. Nội dung công việc Thời gian thực tập tại công ty Hiroshima Kasei: Từ 21/07/2018 đến 20/06/2019 Tại cơ sở thực tập đực chia làm 4 phân xưởng sản xuất: + Phân xường 1: Chế biến gia bò, gia lợn. + Phân xưởng 2: Chế biến thức ăn chăn nuôi. + Phân xưởng 3: Chế biến xương, phân bón từ nội tạng xác chết từ trâu, bò. + Phân xưởng 4: Chế biến dầu ăn. Em làm tại phân xưởng 3 chế biến xương, phân bón có nguồn gốc từ động vật, công việc tại phân xưởng được bắt đầu từ 8h sáng kết thúc vào 5h chiều vì NVL chế biến chủ yếu là các NL tươi sống nên sẽ được chế biến và sản xuất trong ngày không làm đêm. Trong quá trình làm việc công ty luôn đặt vấn đề an toàn và vệ sinh lên hàng đầu cho nên trước khi vào dây truyền sản xuất phải tuân thủ các quy định mà công ty đưa ra. Trước khi vào phân xưởng sản xuất cần phải mặc đầy đủ đồ bảo hộ, quần áo mũ bảo hiểm, gang tay Để điều hành công việc sản xuất mỗi phân xưởng sẽ có một người quản lý, nhiệm vụ của người quả lý là (giám sát, theo dõi quá trình làm việc, quản lý nhân sự, giao công việc, báo cáo cấp trên ) Công việc chính của em tại phân xưởng là phân loại NVL các nguyên liệu chính để sản xuất phân bón của của phân xưởng chủ yếu là các phế phẩm có nguồn gốc từ động như (xương, móng, sừng, nội tạng thừa, của lợn và trâu,
  28. 20 bò ) do các loại xương có kích thước và độ cứng khác nhau nên sẽ được phân loại và chế biến theo từng giai đoạn và nhiệt độ khác nhau, xương ống có độ cứng và khối lượng lớn nhất nên sẽ được chia ra làm một loại riêng, xương sườn và các loại xương nhỏ khác có kích thước nhỏ và mỏng sẽ được gộp chung làm một loại. Hai loại xương này đều được chế biến giống nhau chỉ khác nhau về thời gian nấu và nhiệt độ nấu. Hình 2.9. Xương ống, chân của trâu, bò Hình 2.10. Xương sườn, các loại xương nhỏ của trâu bò + Nguyên liệu được nhập chủ yếu từ các chợ thịt, lò mổ ở trong tỉnh và những tỉnh xung quanh Hiroshima.
  29. 21 + Trung bình một ngày vào mùa hè nhà máy sản xuất và chế biến từ 120 đến 150 bộ xương, da và các phế phẩm của trâu, bò. Số lượng nguyên liệu nhiều hay ít tùy thuộc vào mùa và các tháng có ngày nghỉ lễ dài. Mùa đông sẽ có nhiều ngày nghỉ lễ như tế dương lịch, lễ hội hoa anh đào Vào thời gian này các siêu thị và nhà hàng cần cung cấp số lượng thịt bò nhiều hơn so với mùa hè để có thể cung cấp đủ cho người dân vì vậy nguyên liệu sẽ được tăng lên gấp đôi vào mùa đông số lượng trung bình nguyên liệu được nhập vào trong một ngày từ 200 đến 300 bộ xương, da và các phế phẩm khác. - Do nguyên liệu được nhập từ nhiều vùng nên thời gian được vận chuyển đến nhà máy sẽ khác nhau và đều được vận chuyển bằng ô tô tải nguyên liệu được nhập đến sớm nhất là các vùng trong tỉnh bắt đầu đến nhà máy từ 10h đến 20h những nguyên liệu nhập về muộn sau 17h sẽ để sáng hôm sau chế biến. Hình 2.11. Số lượng trung bình nguyên liệu được nhập trong 1 ngày vào mùa hè
  30. 22 Bảng 2.11. Số lượng trung bình nguyên liệu được nhập trong 1 ngày vào mùa hè theo hình 2.11 Địa điểm nhập nguyên liệu Thời NL Hiros Fukuya Okaya Kakok takam gian Oda saiki hima ma ma awa ori Xương - - - - - - 17 bộ 17 Sáng Da - - - - - - tấm Nội - - - - - - 1m³ tạng Xương 10 bộ 40 bộ 12 bộ - 10 bộ 35 bộ - 10 Chiều Da 40 tấm 12 tấm - 10 tấm 35 tấm - tấm Nội 0,5m³ 2m³ 0,5m³ - 0,5m³ 1,5m³ - tạng Tổng 124 con (Nguồn: năm 2018) 2.3.2. Công đoạn chế biến thành một sản phẩm + Chế biến bột xương có nguồn gốc từ trâu, bò. Bước 1: Phân loại NVL + NVL tổng hợp sẽ được đổ ra khay khối lượng 0,2 m3. Những loại phế phẩm này được phân loại như sau. + Nguyên liệu cứng (xương ống, xương chân, sừng, móng) + Nguyên liệu vừa (xương sườn, xương sống, các loại xương có kích thước nhỏ ) + Nguyên liệu mềm chủ yếu là nội tạng và mỡ (sẽ được tách lấy mỡ chuyển đến phân xưởng 4 để chế biến dầu ăn).
  31. 23 Hình 2.12. Xương tổng hợp được đổ ra khay và phân loại. Bước 2: Khử nước bằng nồi hơi. - Số lượng nước trung bình có trong xương khoảng 22% trong sừng và móng khoảng 10%. - Để rút ngắn thời gian sấy và tách nước nguyên liệu sẽ được nấu bằng nôi hơi có công suất và nhiệt độ cao. - Sau khi được phân loại xương sẽ được cho vào nồi nấu theo từng mẻ mỗi mẻ có thể nấu tối đa khoảng 6m³. Bảng 2.12. Khối lượng, thời gian, nhiệt độ nấu xương trong nồi hơi STT Loại NVL Khối lượng Nhiệt độ, thời gian 1 Xương ống, sừng, móng 6m³ 150ºc- 90 phút Xương sườn, các loại 2 6m³ 150ºc- 60 phút xương nhỏ khác (Nguồn: năm 2018)
  32. 24 - Nguyên liệu trong quá trình nấu sẽ được tách nước khoảng 60%. - Xương chân có móng và sừng có thời gian và nhiệt độ nấu giống với xương ống sau khi nấu sẽ được tách móng và sừng ra làm từng loại riêng. Hình 2.13. Nguyên liệu được cho vào lồng nầu(khối lượng 1 lồng 3m³) - Nguyên liệu sau khi nấu sẽ được chuyển vào dàn sấy. Bước 3: Sấy nguyên liệu. - Sau khi nấu các liên kết hóa học trong xương sẽ bị phá vỡ làm cho xương có độ sốp và mềm hơn. - NVL được sấy bằng máy sấy gió nóng công nghiệp khối lương 6m³, - Thời gian ban đầu nguyên liệu được sấy ở nhiệt độ 90ºC sau đó hạ dần theo độ ẩm của nguyên liệu xương ống có thời gian xấy lâu nhất để có thể loại được hết nước tủy và đạt được độ giòn của búa nghiền. - Móng và sừng có kích thước nhỏ và % nước ít nên thời gian sấy sẽ ngắn hơn.
  33. 25 - Trong quá trình sấy nguyên liệu sẽ được kiểm tra độ ẩm và đảo đều 2h đảo 1 lần để NVL không bị cháy và có độ khô và giòn đồng đều. Hình 2.14. Nguyên liệu sau khi sấy Sau khi sấy nguyên liệu sẽ được nghiền theo hai giai đoạn, đến giai đoạn cuối nguyên liệu được đưa lên phễu tích trữ để xả cân và đóng bao. Bảng 2.13. Thời gian và nhiệt độ sấy nguyên liệu Khối Nhiệt độ, Đảo STT Nguyên liệu lượng thời gian NVL 60ºc -90ºc 1 Xương ống 6m³ 6 lần 12h 60ºc-90ºc 2 Xương sườn va các loại xương nhỏ 6m³ 5 lần 10h 60ºc-90ºc 3 Sừng, móng 6m³ 3 lần 6h (Nguồn: năm 2018)
  34. 26 - Sau khi sấy độ ẩm tối đa còn lại có trong xương khoảng 7% đến 10%. Hình 2.15. Máy sấy gió nóng công nghiệp Bước 4: Nghiền NVL. NVL sau khi sấy được nghiền theo hai giai đoạn - Nghiền vỡ, làm cho NVL có kích thước nhỏ hơn và đồng đều để có thể dễ dàng chảy vào phễu máy nghiền 2 mà không bị tắc. - Nghiền nhỏ, NVL được nghiền nhỏ và đóng bao. Hình 2.16. NVL được nghiền vỡ
  35. 27 - NVL sau khi sấy sẽ được đổ trực tiếp sang máy nghiền 1 ở bên cạnh (nghiền vỡ). - Sang giai đoạn nghiền hai (giai đoạn nghiền cuối) NVL được nghiền nhỏ thành bột nguyên chất và đóng bao chuyển vào kho bảo quản xuất bán theo số lượng lớn. Sau khi thành phẩm (bột xương) chưa được sử dụng trực tiếp làm phân bó mà được xuất bán đến các công ty phân bón để pha chế thêm những nguyên liệu khác và đóng gói có thương hiệu riêng và xuất bán đến người tiêu dùng. Bước 5: Phân loại chất lượng - Tùy theo hàm lượng chất dinh dưỡng có trong từng loại NVL sau khi chế biến sẽ được chia làm các loại sản phẩm khác nhau và giá thành cũng khác nhau. Loại 1 bột móng và sừng của trâu bò. Loại sản phẩm nay có giá trị dinh dưỡng cao phù hợp vớ cá loại cây trồng như dâu tây, rau xanh Gồm các thành phần như nitơ, kali, magie, canxi, kẽm, photpho Trong đó nitơ có hàm lượng cao nhất đặc biệt là chitosan. Chất này có vai trò như một chất kích kháng cho cây trồng, đồng thời là hoạt chất sinh học hữu ích trong việc bảo vệ cây trồng chống lại một số bệnh nấm, vi khuẩn, thậm chí tăng tính kháng giúp cây trồng hạn chế sự xâm nhập phá hại của virus gây bệnh. Loại 2 bột xương ống của trâu bò. Loại sản phẩm nay có thành phân nitơ, kali thấp hơn so với bột móng, sừng đổi lại trong bột xương ống lại có thành phần photpho và canxi cao hơn phù hợp bổ sung tốt cho cây trồng ở giai đoạn ra hoa đặc biệt rất tốt với các loại cây ăn quả. Phân bón từ xương sẽ từ từ giải phóng các chất dinh dưỡng để thực vật hấp thụ. Tuy vậy, phân từ xương được khuyến cáo sử dụng phù hợp với các
  36. 28 loại đất có độ PH thấp hơn 7 bởi đất chua giúp giải phóng chất dinh dưỡng trong xương nhưng đất kiềm sẽ khóa các chất dinh dưỡng. Loại 3 bột nội tạng, xác chết của động vật. Loại sản phẩm này có thành phần dinh dưỡng giống với loại 2 nhưng thành phần dinh dưỡng ít hơn khoảng 15% nhưng đối với các loại phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ các loại phế phẩm khác thi vẫn có gia trị dinh dưỡng cao hơn. Trong 3 loại sản phẩm này loại 1 được đánh giá cao nhất vi có giá trị dinh dưỡng cao phù hợp và được sử dụng nhiều nhất với các loại giống cây củ quả có giá trị kinh tế cao của Nhật Bản như dâu tây, dưa hấu, rau củ quả để tạo ra được những quả dâu tây, dưa hấu có vị ngọt thanh, hưng vị hấp dẫn, căng tròn mọng nước, chất lượng hảo hạng nổi tiếng khắp thế giới các trang trại ngoài có khoa học kỹ thuật hiện đại mà cần phải có những loại phân bón chất lượng phù hợp để cây trồng hấp thụ được hàm lượng dinh dưỡng đầy đủ giúp cây phát triển tốt kháng sâu bệnh và sinh sản ra được những quả có chất lượng tốt nhất. Ngoài ra số lượng NVL để đáp ứng sản xuất có số lượng ít cần phải tích chữ nhiều trong một khoảng thời gian, vì vậy loại sản phẩm nay có giá thành cao nhất trong 3 loại. Loại 2 và loại 3 có thể thu thập NVL với số lượng lớn đạp ứng được nhu cầu sản xuất và chế biến nên sẽ có giá thành thấp hơn so với loại 1. Bước 6: Bảo quản và xuất bán. Sau khi được nghiền thành bột sản phẩm được đóng bao trên bàn cân điện tử với khối lượng 1 bao là 1 tấn sau đó được vận chuyển tới kho bảo quản. Tùy thuộc vào từng loại sản phẩm có quy định xuất kho khác nhau căn cứ vào số lượng, chất lượng đợt sản phẩm, khi đủ số lượng cho mỗi đơn hàng và được giá cả hợp lý sẽ xuất bán.
  37. 29 Hình 2.17. Sản phẩm được bảo quản và xuất bán - Trong quá trình sản xuất sẽ có rất nhiều rủi do sảy ra vi vậy sản phẩm cũng cần được kiểm định chất lượng để có mức giá hợp lý nhất đối với khách hàng. Ví dụ: trong quá trình sấy do nhiệt độ quá cao sẽ làm cho NVL bị cháy hoặc không đủ nhiệt độ dẫn đến trong quá trình bảo quản sản phẩm bị ẩm mốc làm cho giá trị dinh dưỡng trong SP bị suy giảm nhiều công ty sẽ phải giảm giá đối với các sản phẩm đó. -Sản phẩm sau khi đóng bao luôn được bảo quản trong kho có diện tích lớn và thoáng mát đảm bảo cho sản phẩm không bị hỏng đạt chất lượng tốt nhất. 2.3.3. Vệ sinh sau giờ làm. Vẫn đề vệ sinh môi trường luôn được ưu tiên hàng đầu ở Nhật Bản, đối với các công ty, nhà máy vi phạm xả chất thải chưa được xử lý ra ngoài môi trường tự nhiên sẽ bị xử phạt rất nặng vì vậy mỗi công ty hay nhà máy tại Nhật thường giành 30 phút sau giờ làm để dọn dẹp và sắp xếp. Đối với công ty Hiroshima Kasei vệ sinh sau giờ làm là rất cần thiết vì công ty chuyên chế biến các sản phẩm có nguồn gốc tươi sống chủ yếu là các phế phẩm từ động vật nêu không được vệ sinh hàng ngày sau giờ làm mùi hôi
  38. 30 của NVL sẽ làm ô nhiễm môi trường không khí và thu hút ruồi muỗi gây ảnh hưởng rất lớn đến nguyên liệu, môi trường làm việc và không khí. Sau giờ làm việc tất cả công nhân từng nhà máy đều phải thu dọn dụng cụ làm việc rửa bằng xà phòng và nước nóng, cọ nền nhà và thu dọn rác thải phân loại và cho vào thùng rác. Trên thực tế, ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng của người Nhật đã ăn vào máu ngay từ nhỏ. Người Nhật dạy trẻ giữ gìn vệ sinh từ rất sớm. Các trường học, công ty, nhà máy không hề có nhân viên dọn dẹp, mà học sinh, công nhân, nhân viên Nhật thường tự quét, lau dọn phòng học, nơi làm việc khoảng 30 phút mỗi ngày. Ý thức quyết định hành động, vì người Nhật Bản có ý thức bảo vệ môi trường nên trong từng hành động của họ thể hiện được tình yêu thiên nhiên, yêu môi trường và coi trọng việc BVMT.
  39. 31 PHẦN 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Tên ý tưởng: “CHẾ BIẾN VÀ CUNG CẤP BỘT XƯƠNG NGUYÊN CHẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT TẠI HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG” Giá trị cốt lõi của ý tưởng. Hiện nay trên địa bàn các tỉnh phía bắc nói riêng và các khu vực khác trong nước chung. Nhu cầu về đáp ứng thực phẩm cho người tiêu dùng ngày càng tăng cao sản lượng bò thịt tại các chợ, lò mổ cũng tăng theo từng năm nhằm đắp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ cho các siêu thị, chợ, các nhà máy chế biến thực phẩm Bên cạnh đó sẽ để lại một số lượng lớn các sản phẩm phụ không sử dụng làm thực phẩm như xương, móng của trâu, bò. Các sản phẩm phụ này không thể sử dụng tối đa làm thực phẩm tuy nhiên nó lại là một nguồn tài nguyên hữu cơ có giá trị dinh dưỡng rất lớn đối với cây, trồng, đất, thức ăn cho chăn nuôi nếu như được thu gom chế biến thành một sản phẩm có giá trị (bột xương). Ý tưởng của em nhằm giải quyết vấn đề: - Không để lãng phí những nguồn tài có giá trị dinh dưỡng cao, giá thành rẻ, nguồn cung cấp nguyên vật liệu dồi dào, dễ chế biến. - Tận dụng được tối đa các nguyên liệu có thể tái chế và sử dụng, bảo vệ môi trường tạo ra một nguồn tài nguyên hữ cơ giàu dinh dưỡng. - Sản xuất theo nhu cầu, mục đích sử dụng của khách hàng. - Tạo ra một nguồn tài nguyên phân bón hữu cơ lớn có nguồn gốc từ xương động vật, sử dụng vào nông nghiệp, nâng cao năng xuất, chất lượng cho cây trồng, cải tạo đất với các thành phần dinh dưỡng cao có trong bột xương (N,P,K )
  40. 32 - Sử dụng vào thức ăn chăn nuôi bột xương có tác dụng cung cấp canxi, phốt pho và các khoáng chất khác trong thức ăn chăn nuôi. - Đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho người sản xuất và người sử dụng. 2. Khách hàng Khách hàng Kênh phân phối Quan hệ khách hàng mục tiêu (Bạn sử dụng kênh (Bạn dùng những phương tiện (Bạn dự định phân phối nào để cung nào để quảng cáo sản phẩm, cung cấp sản cấp sản phẩm, dịch vụ dịch vụ nào đến khách hàng mục phẩm, dịch vụ tới tay khách hàng mục tiêu?tại sao? Bạn sẽ chăm sóc này cho nhóm tiêu? kênh phân phối khách hàng như thế nào? Tại khách hàng nào.) chính là gì?tại sao?) sao? - Các trang trại, - Đến trực tiếp các - Phương tiện để quảng cáo sản hợp tác xã trồng trang trại, đại lý giới phẩm. rau, cây ăn quả thiệu quảng bá về sản + Quảng cáo ngoài trời (in hình - Các trang trại phẩm mà cơ sở sản xuất ảnh của cơ sở sản xuất kèm theo chăn nuôi ( sử ra. Chỉ ra những ưu các thông điệp gây sự chú ý tới dụng trộn với điểm hiệu quả của sản khác hàng. thức ăn chăn phẩm đem lại khi được + Tổ chức các buổi quảng cáo nuôi) sử dụng (kênh phân sản phẩm tới từng trang trại kèm - Đại lý bán lẻ phối trực tiếp) theo videos về quá trình sx của - Lập một trang fanpage cơ sở. trên fakebook, youtbe + Quảng cáo thông qua internet chuyên đăng các videos truyền tải tớ được nhiều khu vực trực tiếp qua trình sản ở xa thu hút được những khách xuất của cơ sở (kênh hàng muốn thay đổi hình thức phân phối gián tiếp) chăm sóc cây trồng. - Kêu gọi anh em làng Vd: Các hình ảnh đem lại hiệu xóm ủng hộ từ đó quả cao nhất, chất lượng nhất quảng bá (kênh phân trong quá trình sử dụng sản phối hiện đại) phẩm.
  41. 33 - Kênh phân phối chính + Nói về mức giá ưu đãi, hợp lý là: kênh phân phối trực nhất giữa hai bên khi ký kết hợp tiếp đồng với cơ sở. Vì các sảnh phẩm cơ sở Lý do: làm ra hướng tới khách Quảng cáo ngoài trời chi phí hàng chính là các trang thấp, tạo được niềm tin khi khác trại nông nghiệp, trang hàng được trực tiếp nghe và nhìn trại chăn nuôi chúng ta thấy. muốn họ biết tới sản Mở rộng được nhiều thị trường, phẩm của mình và tin có khả năng tạo nên thương hiệu tưởng sử dụng thì phải chất lượng đảm bảo, cạnh tranh trực tiếp tới tận nơi để trên thị trường. quảng cáo, chứng minh Chăm sóc khách hàng như thế cho họ biết tới và thấy nào: được hiệu quả của nó + Mời đại diện của từng trang khi sử dụng. trại, hợp tác xã tới cơ sở sản xuất thăm quan hưỡng dẫn và cho sử dụng thử sản phẩm. + Cải thiện, đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm khi khách hàng sử dụng. + Đưa ra cách ưu đãi đối với những khách hàng có hợp đồng lâu dài, mua với số lượng lớn, (các chương trình khuyến mãi, giảm giá ) làm thỏa mãn hài lòng, tăng thêm niềm tin cho người tiêu dùng
  42. 34 3. Hoạt động chính Liệt kê nguồn lực Hoạt động chính Đối tác (Những nguồn lực cần thiết để (Bạn sử dụng những (Bạn cần những đối tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung nguồn lực của bạn tác nào để giúp bạn cấp cho khách hàng là gì? Bạn như thế nào để tạo giải quyết những làm thế nào để huy động những ra sản phẩm, dịch vụ vẫn đề gì?) nguồn lực mà bạn đang thiếu và cho khách hàng?) từ đâu.) Nguồn lực cần thiết Cách sử dụng Những đối tác cần - Đất xây dựng (1900m2 trong nguồn lực để tạo ra - Các chợ đầu mối, đó 500m2 xây dựng nhà máy sx sản phẩm lò mổ trong khu kho chứa, 60m3 bể xử lý nước - Với diện tích đất vực miền bắc thải bằng bùn hoạt tính, 150m2 có sẵn 1900m2 đất nhưng nơi có thể khu sơ chế NVL 500m2 sân bãi. bằng phẳng có thể thu gom NVL. - vốn cố định cần khoảng 3,980 đủ để em có thể sử - Thêm khách hàng tỷ trong đó xây dựng nhà xưởng, dụng xây dựng nhà mục tiêu bằng cách nhà kho đơn giản cao độ dưới máy sản xuất, khó tới trực tiếp tận nơi, 7,5m cột xây lõi thép hoặc đổ bê chữa, sân bãi Với giới thiệu cơ sở. tông, kèo thép V, sắt hộp, vách ý tưởng ban đầu và - Bản thân sẽ là xây tường 100, vách tôn, mái tôn đủ để mở rộng diện người tài xế để có giá từ 1,3tr/m2 – 1,5tr/m2 tích trong tương lai. thể trực tiếp đến - Hệ thống điện và điều khiển. - Vốn những nơi nhập - Chi phí khác - Dùng vố cho chi NVL và bán SP tạo - Máy móc sản xuất, nồi hơi nấu phí xây dựng nhà niềm tin cho khách NVL, dàn xấy công nghiệp khối xưởng sân bãi, hệ hàng. lượng 4 đến 6 m3 thống xử lý nước - Vận tải 2 oto 3,5 tấn thải.
  43. 35 - Nhân lực 8 người trong đó 1 - Mua thiết bị máy quản lý, 1 IT văn phòng, 2 tài xế, móc, xe vận tải. 4 công nhân phân loại sp chế - Nhập nguyên vật biến. liệu. - Nguồn lực đang có - Trả lương 3 tháng - Hiện tại đang có diện tích đất đầu cho công nhân. 1900m3, có 3 nhân lực trong gia - Chi phí điện, xăng đình, nhân lực cần thuê 5 người, dầu. 4 công nhân, 1 IT văn phòng. - Thủ tục hải quan, - Vốn hiện có 500tr VNĐ vận chuyển nội địa Cách huy động nguồn lực còn thiếu. - Nhân lực: 1 IT, 2 công nhân thuê dài hạn. 2 công nhân thuê thời vụ. 4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn Chi phí Doanh thu, lợi nhuận và - Chi phí là toàn bộ phí phát sinh liên quan đến điểm hòa vốn. hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời - Doanh thu / ngày chưa trừ kỳ nhất định. chi phí 31.000.000 VNĐ. - Tổng nguồn vốn ban đầu dự tính có thể đi - Doanh thu trên tháng vào hoạt động 3,980 tỷ VNĐ. 930.000.000 VNĐ. - Vốn lưu động phát sinh 200.000.000VNĐ Sau khi trừ chi phí hàng - Dự kiến sau khi đi vào hoạt động cơ sở sẽ tháng là 770.000.000 VNĐ nhập 10 tấn/ngày thì mỗi tháng để ra được xương tươi của trâu, bò. 160.000.000 VNĐ
  44. 36 - Giá nhập NVL 2.000.000 VNĐ/ tấn. - Với vốn đầu tư ban đầu là Sau khi qua chế biến thành phẩm đạt 3,5 tấn/ 3,980 tỷ thì mất khoảng 2 ngày. năm 2 tháng thì hòa vố. - Giá bán 9.000.000 VNĐ/tấn - Chi phí tiền điện, xăng dầu, nhân công, NVL, thuế. - Chi phí điện, xăng dầu, bảo trì máy móc dụng cụ thay thế. - Chi phí nhân công, thủ tục vận chuyển hải qua vận chuyển. 5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức * Điểm mạnh * Điểm yếu - Có một diện tích đất tương đối rộng - Chưa có nhiều kinh nghiệm trong gần đường trục chính, xa khu dân cư việc quản lý các nguồn lực, kinh thuận tiện cho việc vận chuyển và nghiệm marketing sản phẩm. hoạt động sản xuất. -Vấn đề về vệ sinh trong quá trình sản - Có kiến thức thông qua quá trình xuất đòi hỏi cao về việc xử lý chất học hỏi thực tập và làm việc tại nước thải, hạn chế gây ô nhiễm ra môi ngoài. trường. - Không tốn quá nhiều chi phí về - Nguồn vố ban đầu còn ít, nên không nguồn lao động. đủ đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu - Kỹ thuật trong quá trình sản xuất đã đặt ra, không mua được đầy đủ không quá khó. máy móc để việc sản xuất dễ dàng và - Sản phẩm có thể được đưa vào sử đảm bảo độ chính sác hơn. dụng đa dạng trong các nghành nghề, - Do NVL là các sản phẩm tươi sống trong nông nghiệp cung như trong nên khó khăn trong việc bảo quả cung
  45. 37 chăn nuôi như thu gom, vận chuyển. * Cơ hội * Thách thức - Có nguồn tiêu thụ dồi dào phong - Phần lớn người dân vẫn quen theo phú từ các trang trại NN, trang trại việc sử dụng các loại sản phẩm truyền chăn nuôi. thống. - Hiện tại trên địa bàn chưa có cơ sở - Cạnh tranh với các sản phẩm giá rẻ sản xuất nào nên nguồn NVL rất lớn. trôi nổi trên thị trường. - Trong quá trình sản xuất có thể học - Đảm bảo về vệ sinh môi trường hỏi từ địa điểm đã từng đi thực tập và trong khu vực sản xuất. làm việc Hạn chế được nhiều rủi - Cần một số vốn lớn so với bản thân. do. - Địa điểm nhập NVL có giá cả phù - Tạo ra được sản phẩm đạt chất hợp và số lượng đều đặn trong ngày lượng tốt có thể xuất khẩu ra nước để sản xuất. ngoài. 6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng, dự án và biện STT pháp giảm thiểu rủi ro. 1 - Chưa có kinh nghiệm tuyệt đối trong việc sản xuất cho nên các sản phẩm tạo ra có thể không được như mong muốn (chất lượng độ ẩm không đều dẫn đến việc sản phẩm bị hư hỏng nhanh, không bảo quản được lâu ) Giải pháp: học hỏi tham khảo kinh nghiệm từ địa điểm thực tập, các cơ sở sản xuất lâu đời để đề phòng rủi ro. Lựa chọn địa điểm nhập nguyên liệu uy tín hợp tác lâu dài. 2 - Chi phí đầu tư cho sản xuất cao hơn nên giá thành cao hơn nên khó cạnh tranh được với các cơ sở sản xuất phân bó, thức ăn chăn nuôi khác
  46. 38 6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng, dự án và biện STT pháp giảm thiểu rủi ro. Giả pháp: đầu tư thêm máy móc hạn chế nguồn lao động bằng sức người hướng tới sản xuất hiện đại lâu dài, lựa chọ địa điểm nhập NVL có giá thành thấp từ đó giảm giá thành sản phẩm cho phù hợ với người sử dụng. 3 - Người tiêu dùng còn chưa tin tưởng, lo ngại sản phẩm không đem lại hiệu quả kinh tế. Giải pháp: trực tiếp tư vấn giá trị dinh dưỡng sản phẩm, truyền tải những hình ảnh thành công của người sử dụng trước cho khách hàng tin tưởng, truyền tải videos hình ảnh trên internet mạng xã hội 4 - Do nguồn đầu tư ban đầu cần nguồn vốn lớn nên cần có thời gian để thu hồi vốn vì vậy rất khó cạnh tranh giá cả với các cơ sở sản xuất khác. Giải pháp: Cung cấp các sản phẩm tới các địa bàn lân cận xung quanh, tạo lòng tin sự thoải mai cho cho khách hàng để khách hàng tin cậy sử dụng sản phẩm lâu dài, phát huy tối đa lợi thế đang có vì những khu vực tỉnh thành xung quanh chưa có cơ sở sản xuất
  47. 39 7. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn dự kiến thực hiện dự án 7.1. Tổng mức đầu tư Đơn giá dự Chi phí Hạng mục Đơn vị Số lượng toán (VNĐ) Trạm biến áp Hệ 1 10.000.000 Hệ thống Bảng điều khiển trung tâm Hệ 1 10.000.000 điện và điều Hệ thống ống nước điện Hệ 20.000.000 khiển Tổng 30.000.000 Kho xưởng sx 650m2 M2 1 750.000.000 Phần xây Sân bãi 500m2 M2 1 120.000.000 dựng cơ bản Hệ thống xử lý nước thải M3 3/20m3 80.000.000 60m3 Tổng 950.000.000 Dàn sấy gió nóng công M3 1 80.000.000 nghiệp Hệ thống nghiền đóng bao, M3 2 80.000.000 Phần thiết bị bảo quản cơ khí Nồi áp suất nấu, lồng nấu M3 2 160.000.000 Tổng 320.000.000 Chi phí nhập NVL Tấn 600 tấn 1,2 tỷ 2000đ/kg Thuế kinh doanh, vận Tấn 2 20.000.000 chuyển HH nội địa Chi phí Chi phí điện xăng dầu kWh 6 100.000.000 chung khác Lít Tiền lương công nhân/1 8tr vnđ/ 8 150.000.000 tháng, bảo dưỡng máy móc, người thiết bị, dụng cụ thay thế Tổng 1.470.000.000 Vận tải oto 3,5T 2 1,2 tỷ TỔNG CỘNG 3.980.000.000
  48. 40 7.2. Doanh thu và thời gian điểm hòa vốn. Năng xuất/ Tổng chi Thành tiền Điểm hoàn vốn tháng 770 triệu/ 105 tấn/ 9000 vnđ/kg Sau khi trừ mọi tháng tháng 930 triệu/ tháng chi phí thì dự Tổng doanh thu trừ đi chi phí 160tr/ tháng tính sau 2 năm 2 tháng sẽ hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư ban đầu
  49. 41 PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Những bài học rút ra từ quá trình thực tập tại công ty Hiroshima Kasei Nhật Bản *Những thuận lợi Trong thời gian thực tập công ty đã tạo nhiều điều kiện cho sinh viên thực tập, khi muốn tìm hiểu về một vẫn đề gì đó, công ty luôn trả lời và hướng dẫn nhiệt tình chuyên sâu về các vấn đề mà chúng em cần giải đáp. Về vấn đề tài liệu: Công ty luôn cung cấp đầy đủ những tài liệu cần thiết trong khả năng có thể cho quá trình thực tập của em tại công ty. Công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất không tạo quá nhiều rào cản đối với sinh viên trong quá trình thực tập. Các tổ trưởng và công nhân đồng nghiệp đều rất thân thiện và nhiệt tình trong quá trình làm việc em luôn được mọi người hướng dẫn cặn kẽ từ những công việc nhỏ nhất tránh mắc phải những sai lầm sảy ra. Trong quá trình thực tập làm việc: Liên tục được tiếp xúc trực tiếp với công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại của Nhật Bản, cùng làm việc học hỏi kinh nghiêm cách làm việc của người Nhật Bản, người Nhật được cho là nghiêm khắc và luôn có tác phong trong công việc, và công việc dẫu có khó khăn đến mấy cũng không từ bỏ giữa chừng mà luôn cố gắng đến cùng. Người Nhật và Công ty Nhật được đánh giá cao về tính chuyên nghiệp và tính kiên trì nhẫn nại nên sẽ là môi trường tuyệt vời và phù hợp với nguyện vọng của các bạn trẻ Việt Nam ngày nay muốn làm việc và trưởng thành trong môi trường mang tính chuyên nghiệp, thử thách. Tiếp xúc với nền văn hóa Nhật Bản: Nền văn hóa Nhật Bản rất phong phú và đa dạng. Vì vậy trong thời gian làm việc tại đất nước mặt trời mọc, em
  50. 42 đã được tiếp xúc với nền văn hóa tại Nhật Bản như: Cách giao tiếp, ăn uống, tham gia những lễ hội truyền thống *Những khó khăn Bất đồng ngôn ngữ: Bất đồng ngôn ngữ là một trong những trở ngại lớn nhất của em trong quá trình thực tập làm việc tại Nhật Bản. Khi không thể dung hòa tiếng nói giữa nhiều lao động đến từ nhiều nước nên dẫn tới tình trạng hiểu nhầm khó giải thích, chứng minh các vấn đề. Trong công việc sự bất đồng ngôn ngữ cũng đã gây rất nhiều rào cản đối với bản thân em nó có thể gây ra sự nhầm lẫn, sai sót không chính sác trong khi làm việc, điều quan trọng là có thể tự bản thân mình đánh mất những cơ hội làm việc tại các vị trí có máy móc hiện đại sạch sẽ và nhẹ nhàng hơn. Môi trường làm việc: Do lần đầu tiên được làm việc thực tế tại môi trường Nhật Bản nên em đã gặp một số khó khăn lúc ban đầu làm việc tại công ty như khó hòa nhập với mọi người trong công ty, còn nhút nhát, rụt rè, không mạnh dạn đề xuất ý tưởng hoặc không dám thắc mắc chưa biết sử dụng các loại máy móc lớn, bảng điều khiển điện các quy tắc nội quy giờ giấc làm việc của công ty, ngoài ra Nhật Bản có mùa đông rất lạnh và kéo dài tại công ty tuyết rơi rất nhiều vào mùa đông đó cung là mộ trở ngại rất lớn đối với em vì công việc thường xuyên phải sử dụng đến nước. Về vấn đề tài liệu: Tại Nhật Bản vấn đề về thông tin cá nhân hoặc thông tin của công ty luôn được giữ bảo mật trước khi thu thập thông tin cần nêu rõ mục đính thực hiện và được sự cho phép sinh viên mới có thể được thu thập thông tin, thông tin sau khi thu thập phải được kiểm tra và phải có sự đồng ý của công ty thi mới được tiết lộ cho bên thứ ba nhằm ngăn chặn truy cập trái phép, mất mát, rò rỉ thông tin quan trọng ra bên ngoài.
  51. 43 Vì vậy việc thu thập thông tin như số liệu, chụp ảnh công ty chi đáp ứng được trong khả năng có giới hạn. - Một vấn đề gây ảnh hưởng rất lớn tới bản thân, gia đình, người cùng công ty là bỏ trốn ra ngoài làm bất hợp pháp. + Ảnh hưởng đến công ty: Có thể bị trừ điểm và bị cấm tuyển dụng lao động từ nước ngoài, mất uy tín do bị nghi ngờ lừa đảo hoặc gây ảnh hưởng xấu không công bằng đối với công nhân. + Đối với người cùng xuất cảnh: Có thể bị công ty coi thường, nghi ngờ sẽ bỏ trốn, không được hưởng lợi những ưu đãi của công ty, khó khăn trong công việc và cuộc sống không còn sự tin tưởng đối với công ty tạo ra một khoảng cách lớn giữa TTS và công ty. Cho dù có cố gắng đến đâu trong công việc cũng sẽ không được như lúc ban đầu. Vi vậy, đó cũng là một khó khăn do người Việt tự tạo ra và tự gây ảnh hưởng đến chính bản thân Người Việt. + Đối với bản thân người bỏ trốn và gia đình: Sau khi bỏ trốn có thể bị lừa đảo vào các tổ chức xấu như làm việc với mức lương thấp, không được ra ngoài, luôn phải sống chui lủi sợ cảnh sát không được hưởng các chế độ ưu đãi, bảo vệ của chính phủ, luôn phải sống trong tâm lý lo lắng đối mặt với những nguy hiểm rủi do về mạng sống. *Giải pháp Về ngôn ngữ: Để bắt đầu trong một môi trường mới hầu hết ai cũng sẽ gặp phải muôn vàn khó khăn, nhưng chỉ sau một thời gian mọi khó khăn đều có thể khắc phục. Để giảm bớt áp lực khi làm việc trong môi trường mới các bạn nên: Chú trọng học tiếng: Sắp sếp được các thời gian học hợp lý như buổi tối hoặc trong thời gian ngồi trên ô tô đi làm đối với những bạn làm ở xa.
  52. 44 Sử dụng các phương thức học đa dạng thay đổi tạo hứng thú cho bản thân như xem thời sự, phim, đọc báo, giao tiếp với người nhật làm cùng công ty Về môi trường làm việc: Môi trường làm việc tại Nhật Bản luôn khắt khe, kỷ luật cao và chuyên nghiệp vì vậy các bạn nên đi làm đúng giờ chấp hành nội quy một cách nghiêm túc tinh thần tự giác cao biết xin lỗi và sửa sai. Học cách nhẫn nhịn khiêm tốn đối với mọi người. Luôn mang theo sổ tay trong quá trình làm việc ghi chép lại những gì được giao phó từ cấp trên để tránh trường hợp quên hoặc nhầm lẫn. Về văn hóa, pháp luật: Trước khi đến cần trang bị kiến thức về văn hóa Nhật Bản thông qua mạng xã hội, sách báo. Những nguyên nhân gây sốc văn hóa là do nhiều người suy nghĩ quá đẹp để rồi khi sự thật không phải vậy sẽ dẫn đến thất vọng. Vì vậy để chuẩn bị tốt cho công việc tại một đất nước mới bạn nên tìm hiểu kĩ về văn hóa cũng như cuộc sống tại Nhật Bản. Và cần phải tuân thủ đúng luật lệ của nhà nước, thảo luận, hỏi ý kiến với công ty và thầy cô giáo thường xuyên để tháo gỡ, giải đáp những khúc mắc. 4.2. Kết luận Công ty Hiroshima Kasei la một trong những công ty có truyền thống lâu đời trong lĩnh vực thu thập tái chế các sản phẩm phụ từ động vật bắt đầu từ năm 1923 nói cách khác công ty Hiroshima Kasei là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực này tại Nhật Bản. Kể từ khi thành lập công ty đã liên tục tái chế nguồn tài nguyên hữu cơ chủ yếu là các phế phẩm có nguồn gốc từ động vật và gia súc, cốt lõi của điều này không chỉ đem lại hiểu quả kinh tế cho công ty mà con nhằm mục địch đóng góp vào việc sử dụng hiểu quả nguồn tài nguyên bằn nguồn từ khu vực, tận dụng được tối đa những giá trị của các phế phẩm phụ đem lại. Công ty luôn đề ra những mục tiêu phát triển an toàn vệ sinh bảo vệ môi trường,
  53. 45 nghiên cứu thu thập và mong muốn tạo ra được nhiều sản phẩm phân bón hữ cơ mới trong tương lai để tạo ra cơ sở truyền tải cho xã hội tái chế trong khu vực và thế giớ hiểu được tầm quan trọng và giá trị từ các phế phẩm. Mô hình chế biến sản xuất phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ các sản phẩm phụ của động vật hoàn toàn đều có thế áp dụng hầu hết các nước trên thế giớ vì nhu cầu thực phẩm của con người hàng ngày sẽ tạo ra những sản phẩm phụ từ động vật tại các chợ thịt, lò mổ hoặc xác động vật tại các trang trại chăn nuôi những phế phẩm đó sẽ không phải bỏ đi nếu như được tận dụng làm NVL chế biến làm phân bón hữu cơ, nó không chi đem lại giá trị dinh dưỡng cho cây trồng mà còn đem lại hiệu quả kinh tế rất cao cho nhà sản xuất vì giá thành của NVL tương đối thấp, và góp phần bảo vệ môi trường an toàn thực phẩm liên tục được tái chế cung cấp khối lượng lớn phân bón sạch, chất lượng giúp cải tạo đất và cây trồng. Qua việc tái chế và tạo ra những sản phẩm phân bón hữ cơ có giá trị dinh dưỡng và chất lượng, giúp mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho người nông dân Nhật Bản trong quá trình trồng trọt tạo ra được những sản phẩm nông nghiệp đảm bảo thơm ngon độc lạ có chất lượng vượt trội phát triển bậc nhất trên thế giới. 4.3. Kiến nghị Qua quá trình nghiên cứu thực tế, làm việc và tìm hiểu quy trình sản xuất phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động vật tại công ty Hiroshima Kasei Nhật Bản em có một số ý kiến đóng góp như sau: - Tìm kiếm thêm thị trường nhập NVL để tăng thêm sản lượng cung cấp ra thị trường bên ngoài. - Mạnh dạ thay đổi diện tích, nghiên cứu sản xuất đa dạng hơn về các loại phân bón hữu cơ để đạt hiệu quả cao hơn.
  54. 46 - Duy trì sản xuất cung cấp những loại sản phẩm truyền thống có thương hiệu lâu đời của công ty. - Tận dụng và sử dụng hợp lý các chính sách hỗ chợ ưu đãi của chính phủ. - Liên tục tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất nhằm giảm thiểu những rủi do, đảm bảo được chất lượng tốt nhất. - Đào tạo kỹ thuật, kinh nghiệm để công nhân có thể làm việc hiệu quả nhất cho công ty. - Trao đổi thường xuyên về công việc, cuộc sống, chế độ ưu đãi công bằng giữa các thực tập sinh nước ngoài với nhau tạo ra một tình thần thoải mái, hài lòng để thực tập sinh có thể làm việc và gắn bó với công ty lâu dài. - Tuyển dụng tạo sự hấp dẫn về công việc thu hút những nguồn lao động trong và ngoài nước có mong muốn làm công việc tại công ty để có thể ổn định nguồn lao động đảm bảo hiệu quả sản xuất. - Ngoài ra Chính Phủ, Nhà Trường, các công ty XKLĐ, Nghiệp Đoàn tiếp nhận cần có những biện pháp xử lý mạnh tay thực hiện nghiêm túc đầy đủ các tiêu chí mà trương trình đưa ra để ràng buộc các trách nhiệm của gia đình đối với thực tập sinh bỏ trốn ra ngoài làm việc bất hợp pháp. Tạo được sự tin tưởng đối với công ty và Chính Phủ Nhật Bản để mở rộng nguồn lao động từ nước ngoài.
  55. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4. 5. Tài liệu về sô liệu sản lượng phân bón được sản xuất của công ty Hiroshima kasei (2018) 6. Số liệu về giá thành nhập NVL, giá bán sản phẩm của công ty Hiroshima kasei (2018) 7. ân_bón 8. Giáo trình nông nghiệp hữu cơ GS.TS Nguyễn Thế Đặng