Đề tài Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên

doc 84 trang thiennha21 14/04/2022 6741
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_thuc_trang_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_quan_ly.doc

Nội dung text: Đề tài Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên

  1. SỞ Y TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN BỆNH VIỆN TÂM THẦN NGUYỄN ĐỨC TUÂN NGUYỄN THỊ NGUYỆT THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÁI NGUYÊN Đề cương nghiên cứu khoa học cấp cơ sở chuyên ngành CNTT Mã số:CS/YT/20/
  2. Thái nguyên - 2020
  3. SỞ Y TẾ THÁI NGUYÊN BỆNH VIỆN TÂM THẦN NGUYỄN ĐỨC TUÂN NGUYỄN THỊ NGUYỆT THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÁI NGUYÊN Đề cương nghiên cứu khoa học cấp cơ sở chuyên ngành CNTT Mã số:CS/YT/20/ Thái Nguyên năm 2020
  4. Mục lục: PHẦN MỞ ĐẦU: 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Một số khái niệm cơ bản 4 1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện 4 1.1.2 Khái niệm CNTT 4 1.1.3. Khái niệm về CNTT Y tế Bệnh viện 4 1.1.4. Vị trí vai trò của CNTT đối với Y tế Bệnh viện 5 1.2. Những thuận lợi khó khăn khi ứng dụng CNTT vào quản lý thông tin khám chữa bệnh 7 1.3. Những lợi ích của phần mềm quản lý KCB 8 1.4. Tiêu chí đánh giá phần mềm quản lý KCB 10 1.5. Tình hình ứng dụng CNTT trong y tế tại Việt Nam 12 1.6. Giới thiệu Phần mềm quản lý KCB Hsoft 15 1.6.1. Phân hệ tiếp nhận và khám bệnh 15 1.6.2. Phân hệ quản lý Bệnh nhân Nội trú 16 1.6.3. Phân hệ quản lý Dược, vật tư y tế và hóa chất 17 1.6.4. Phân hệ Cân lâm sàng 18 1.6.5. Phân hệ thu phí và thanh toán viện phí 18 1.6.6. Phân hệ Quyết toán và thống kê BHYT 19 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .21 2.1 Đối tượng nghiên cứu 21 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21 2.3. Phương pháp nghiên cứu 21 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu: 21 2.5. Phương pháp thu thập số liệu: 22 2.6. Phân tích số liệu 23 2.7. Các chỉ số, biến số cần nghiên cứu: 23
  5. 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 24 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 25 3.1. Kết quả nghiên cứu 26 3.2. Bàn luận 33 3.2.1. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm Thần Thái Nguyên 3.2.2. Các yếu tố thuận lợi, khó khăn khi triển khai ứng dụng CNTT tại KẾT LUẬN 33 KHUYẾN NGHỊ 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 34 PHỤ LỤC 36
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. BHYT: Bảo hiểm y tế 2. BV: Bệnh viện 3. CBVC: Cán bộ, viên chức 4. CNTT: Công nghệ thông tin 5. EPR: Electronic Patient Record 6. HIS: Hospital Information System 7. KCB: Khám chữa bệnh 8. NVYT: Nhân viên y tế 9. QLBV: Quản lý bệnh viện
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG STT NỘI DUNG TRANG 1 Bảng 3.1: Chất lượng máy tính tại Bệnh viện Tâm thần 25 Thái Nguyên 2 Bảng 3.2: Tỷ lệ máy tính tại các bộ phận 25 3 Bảng 3.3: Tỷ lệ máy tính cũ tại các khoa phòng 26 4 Biểu đồ 3.4: Chất lượng máy in tại BV Tâm thần Thái 26 Nguyên 5 Bảng 3.5. Cán bộ chuyên trách về CNTT 27 6 Bảng 3.6. Tỷ lệ cán bộ có chứng chỉ tin học 27 7 Bảng 3.7. Tiêu chí phần mềm tin học quản lý bệnh 28 viện 8 Bảng 3.8. Đánh giá phân hệ quản lý khoa Khám bệnh 29 9 Bảng 3.9. Đánh giá phân hệ quản lý người bệnh nội trú 29 10 Bảng 3.10. Đánh giá phân hệ quản lý Cận lâm sàng 29 11 Bảng 3.11. Đánh giá phân hệ quản lý Dược 30 12 Bảng 3.12. Đánh giá phân hệ thanh toán viện phí và 30 BHYT 13 Bảng 3.13. Bảng tổng hợp đánh giá các phân hệ theo 30 tiêu chí nội dung 14 Bảng 3.14. Thông tin chung về người sử dụng 31
  8. 15 Bảng 3.15: Tỷ lệ cán bộ được hướng dẫn, đào tạo 32 để sử dụng hệ thống 16 Bảng 3.16: Hệ thống giúp cho công việc đạt được 32 kết quả tốt hơn
  9. ĐẶT VẤN ĐỀ Bước vào Thế kỷ 21, thế kỷ của công nghệ. Giờ đây khoa học công nghệ đã không thể thiếu trong cuộc sống con người, nó đã đi sâu vào mọi mặt mọi lĩnh vực của cuộc sống trong xã hội. Năm 1997 Việt Nam chính thức kết nối mạng internet toàn cầu, đây là điểm khởi đầu quan trọng cho sự phát triển internet tại Việt Nam cũng như tạo tiền đề cho xây dựng chính phủ điện tử. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ chính phủ điện tử của các nước phát triển và các nước trong khu vực, từ những năm 2000, Chính phủ Việt Nam đã có những phương án và cam kết xây dựng chính phủ điện tử. Nếu coi năm 2000 là năm Việt Nam bắt đầu triển khai xây dựng chính phủ điện tử thì qua 20 năm chúng ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, và được Liên hiệp quốc xếp hạng từ trung bình trở lên về chỉ số phát triển chính phủ điện tử.[7] Trong đó nghành y tế cũng là một phần quan trọng trong việc xây dựng chính phủ điện tử. Với việc áp dụng công nghệ thông tin, ngành y tế hiện nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc vận hành hệ thống khám chữa bệnh, trong công tác khám chữa bệnh và quản lý bệnh nhân cũng như các hoạt động của cơ sở y tế. Với mục tiêu đến năm 2028 tất cả các bệnh viện toàn quốc sử dụng bệnh án điện tử.[13] Trước đây, công tác quản lý của hầu hết các cơ quan, đơn vị bệnh viện nước ta chủ yếu là phương pháp quản lý thủ công. Vì thế, mọi công tác quản lý bệnh nhân, lưu trữ hồ sơ bệnh án đều sử dụng các loại giấy tờ, văn bản. Điều này gây ra nhiều khó khăn trong việc lưu trữ như dễ bị thất lạc hay hư hỏng qua thời gian, tiêu tốn diện tích lưu trữ, việc tìm kiếm tốn nhiều thời gian, công sức đòi hỏi nhiều nguồn nhân lực, . Do vậy, hiệu quả công tác chưa cao. Và hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện đã được rất nhiều bệnh viện trên thế giới cũng như các bệnh viện ở Việt
  10. Nam tận dụng triệt để lợi ích của CNTT mang lại. Từng bước được ứng dụng vào công tác nghiên cứu, quản lý bệnh nhân, lưu trữ hồ sơ, truy xuất dữ liệu phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.[7] Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT trong quản lý bệnh viện, từ nhiều năm nay Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên đã xây dựng kế hoạch đầu tư kinh phí, tuyển dụng nhân lực, đào tạo cán bộ, đầu tư phần mềm, để triển khai ứng dụng CNTT vào công tác khám, chữa bệnh và quản lý các mặt hoạt động bệnh viện. Đến nay đơn vị đã hoàn tất việc kết nối mạng nội bộ và phần mềm ứng dụng trong toàn viện. Ứng dụng công cụ này đã tạo ra những biến chuyển mang tính bước ngoặt trong hoạt động của Bệnh viện, vừa góp phần giảm nhẹ các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng công tác quản lý điều hành, đảm bảo quản lý tốt vật tư tiêu hao, chống thất thoát, lãng phí; từ đó góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, giảm thời gian chờ đợi, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh. Sau một thời gian triển khai ứng dụng CNTT vào các hoạt động của đơn vị, thì thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý bệnh viện hiện nay ra sao? Có những thuận lợi, khó khăn gì trong việc ứng dụng CNTT tại đơn vị?. Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên”. Từ kết quả nghiên cứu này sẽ phần nào giúp lãnh đạo bệnh viện điều chỉnh và định hướng chiến lược phát triển CNTT trong những năm tiếp theo, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý bệnh viện trong giai đoạn tới và nâng cao chất lượng hoạt động.
  11. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1) Mô tả thực trạng trong thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên. 2) Đánh giá những kết quả đạt được khi ứng dụng CNTT trong công tác khám chữa bệnh viện tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên.
  12. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện: Theo quy chế bệnh viện [1], bệnh viện có chức năng và nhiệm vụ chính: * Khám bệnh, chữa bệnh: Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước quy định. Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước. - Đào tạo cán bộ: Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế. Các thành viên trong bệnh viện phải mẫu mực thực hiện quy chế bệnh viện và quy trình kỹ thuật bệnh viện. - Nghiên cứu khoa học: Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng, những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ người bệnh. - Chỉ đạo tuyến: Hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ thuật. Tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật tuyến dưới. - Phòng bệnh: Song song với khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh là nhiệm vụ quan trọng của bệnh viện. 1.1.2. Khái niệm về CNTT. Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technology hay IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin . CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin [14] . Người làm việc trong ngành này thường được gọi là dân CNTT ( IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Bussiness Process Consultant).
  13. Ở Việt Nam khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính phủ 49 CP kí ngày 04.08.1993: Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. 1.1.2. Khái niệm CNTT Y tế Bệnh viện CNTT trong y tế là sự kết hợp của khoa học thông tin, khoa học máy tính và chăm sóc sức khỏe. Nó giải quyết các vấn đề về nguồn lực, thiết bị và các biện pháp được yêu cầu để tối ưu hóa thu thập, lưu trữ, khôi phục và sử dụng các thông tin về sức khỏe và y sinh học. Việc ứng dụng CNTT trong y tế không chỉ bao gồm máy tính mà còn là các chỉ dẫn lâm sàng, điều dưỡng, nha khoa, dược, sức khỏe cộng đồng và các nghiên cứu về y tế [15]. CNTT y tế là việc áp dụng quá trình xử lý thông tin liên quan tới phần mềm máy tính và các phần mềm khác để giải quyết việc lưu trữ, khôi phục, chia sẻ và sử dụng các thông tin y tế, các dữ liệu, kiến thức cho việc giao tiếp và quyết định lựa chọn [16]. CNTT y tế bao gồm tập hợp các công nghệ về trao đổi và quản lý các thông tin sức khỏe được sử dụng bởi các khách hàng, nhà cung cấp, người trả chi phí, bảo hiểm y tế và tất cả đối tượng quan tâm tới sức khỏe và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe mà cụ thể là lưu trữ và xử lý số liệu của người bệnh. Công nghệ này bao gồm sự sắp xếp có thứ tự khác nhau một cách có hệ thống, được liên kết với nhau, làm cho các bác sĩ liên hệ với nhau dễ dàng. Ví dụ như lưu trữ số liệu bằng máy tính, thông báo kết quả ở các labo, cho phép các nhà lâm sàng chia sẻ các thông tin về người bệnh không giới hạn về các bệnh viện, về biên giới địa lý [17]. 1.1.3. Vị trí vai trò của công nghệ thông tin đối với Y tế Bệnh viện.
  14. Đến nay, CNTT ở nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ, không chỉ góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà còn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. CNTT phát triển một cách nhanh chóng, đã có những tác động hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã hội. CNTT và truyền thông đã làm cho cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội biến đổi rất nhanh. Một số ngành nghề truyền thống đã bị vô hiệu hóa, bị xoá bỏ, nhiều ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ được hình thành và phát triển.[9] Trong các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện thì việc quản lý trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, nhờ các phần mềm quản lý do con người tạo ra. Cũng như trong y học thì việc khám và chữa bệnh nhờ các kỹ thuật hiện đại đã không thể thiếu, nhờ có nó một số căn bệnh nan y trước đây mà y học phải bó tay mà giờ đây trở nên dễ dàng. Công nghệ thông tin (CNTT) đang dần chứng tỏ tầm ảnh hưởng to lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội. Cụ thể, với nghành Y tế ta có thể thấy vai trò của CNTT là hết sức to lớn và cần thiết. CNTT đã dần trở thành yếu tố không thể thiếu trong sự nghiệp phát triển nghành Y tế của một quốc gia, nó năm vai trò chủ đạo. Hiện tại chúng ta đang trên đà triển khai, từng bước thực hiện số hóa bệnh án (bệnh án điện tử). Theo đó khi hoàn thành, các bệnh viện sẽ không cần phải lưu trữ bệnh án truyền thống, mọi thông tin về khám bệnh, thực hiện cận lâm sàng, chẩn đoán của bệnh nhân đều được lưu trữ trên hệ thống phần mềm. Bác sĩ có thể kiểm tra tất cả dữ liệu bệnh sử để cho lần điều trị sau, điều này giúp các bác sĩ đưa ra kết quả chẩn đoán hạn chế việc chỉ định các xét nghiệm không cần thiết. Bệnh nhân không cần phải lo lắng khi làm mất kết quả xét nghiệm, Việc kê đơn thuốc trước đây nhiều người kêu ca về chữ của y, bác sĩ xấu, khó đọc nay nhờ áp dụng CNTT đơn thuốc được in trên giấy, không chỉ dễ đọc mà còn giúp lãnh đạo BV dễ dàng quản lý đơn, giảm tình trạng kê đơn không hợp lý cho người bệnh. Ứng dụng CNTT cũng giúp người bệnh giảm thời gian chờ đợi .Chỉ với 1 chiếc thẻ từ thông minh và một vài thao tác đơn giản bên cạnh
  15. máy đăng kí tự động là người bệnh đã có thông tin về phòng khám, số thứ tự khi vào viện So với trước kia, việc ứng dụng thẻ từ thông minh giúp giảm thời gian chờ đợi cho một bệnh nhân đăng ký khám bệnh trung bình từ 30 phút xuống chỉ còn 5-10 giây.[5] Đặc biệt, trong lĩnh vực khám chữa bệnh ứng dụng CNTT giúp các bác sĩ có thể thực hiện những kỹ thuật mới, hiện đại nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Ví dụ như: Siêu âm Doppler màu, chụp Xquang Chuẩn đoán hình ảnh đã góp phần nâng cao tính chính xác, hiệu quả cao trong chuẩn đoán bệnh. Phải khẳng định rằng, CNTT đã có những đóng góp thiết thực đối với sự phát triển trên nhiều mặt hoạt động của ngành y tế trong thời gian qua. Việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng là tiền đề để xây dựng y tế thông minh, đáp ứng nhu cầu phát triển của con người và xã hội, nhất là trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0. 1.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện ứng dụng CNTT vào quản lý thông tin KCB: * Những yếu tố thuận lợi: Việc đưa sử dụng hệ thống phần mềm vào các hoạt động quản lý thông tin KCB tại bệnh viện đã giảm thiểu được nhiều loại sổ sách, giấy tờ, biểu mẫu, giảm gánh nặng về thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí văn phòng và các phát sinh không cần thiết. Hệ thống phần mềm đảm bảo toàn bộ hệ thống hoạt động xuyên suốt từ khâu tiếp nhận người bệnh vào viện đến ra viện. Ứng dụng phần mềm không chỉ đơn thuần cung cấp ứng dụng CNTT cho bệnh viện mà quan trọng hơn là việc hình thành và đưa ra một cách quản lý mới và khoa học. Tạo ra sự tin cậy cho người bệnh và giúp các bác sỹ chẩn đoán bệnh và điều trị hợp lý, nhờ vào việc lưu trữ tất cả các thông tin, lịch sử bệnh án, của các người bệnh.
  16. Hệ thống hoạt động được thông suốt trong toàn bệnh viện, việc quản lý cơ sở dữ liệu tập trung tạo tính nhất quán đồng bộ, giúp trao đổi thông tin giữa các khoa phòng được truyền tải nhanh chóng, chính xác. Ứng dụng CNTT sẽ giúp cho người quản lý, có được các số liệu một cách nhanh chóng, phục vụ cho các hoạt động quản lý cũng như công tác báo cáo mà không cần tốn nhiều thời gian và độ chính xác cao hơn. * Những yếu tố khó khăn Khó khăn lớn nhất khi ứng dụng CNTT vào bệnh viện là làm thay đổi tập quán, quy trình làm việc của các nhân viên y tế, các bác sỹ, khi chuyển từ việc quản lý thủ công hiện nay với những ghi chép, sử dụng hồ sơ bệnh án giấy tại Khoa khám bệnh và các khoa, phòng khác tại bệnh viện, song song với sử dụng hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện. Cơ sở phòng ốc của bệnh viện dàn trải trên diện tích rộng nên việc xây dựng một mạng LAN, đường truyền ổn định là một việc rất khó khăn. Trình độ tin học của cán bộ, viên chức còn nhiều hạn chế, những cán bộ với tuổi đời từ 40 trở lên thường rất vất vả trong việc sử dụng máy tính Chức năng của bệnh viện tuyến tỉnh, ngày càng nhiều hơn, bao gồm nhiều khoa, phòng trực thuộc và được chia thành nhiều nhóm chức năng khác nhau làm tăng tính phức tạp trong thiết kế giải pháp, nhất là giải pháp phần mềm quản lý. - Do nguồn tài chính có hạn, nên nguồn kinh phí hàng năm dành cho công nghệ thông tin y tế còn nhiều hạn chế. 1.3. Những lợi ích của phần mềm quản lý KCB: * Lợi ích đối với lãnh đạo bệnh viện: Giám sát hoạt động bệnh viện một cách toàn diện, ngay tại bàn làm việc, theo thời gian thực, không cần chờ báo cáo từ cấp dưới. Dữ liệu được lưu dưới dạng số hóa, truyền qua mạng, đến ngay bàn làm việc của Giám đốc, dễ dàng thống kê. Số liệu báo cáo đảm bảo trung thực, chính xác. Với hệ
  17. thống internet ban Giám đốc có thể truy cập vào máy chủ bệnh viện để kiểm tra số liệu tất cả mọi mặt hoạt động của bệnh viện: nhân sự, tài chính, lâm sàng, cận lâm sàng theo thời gian thực. Minh bạch thông tin trong bệnh viện: Các thông tin tài chính, thuốc men, dược, trang thiết bị, vật tư, hóa chất được nhập liệu chính xác và quản lý theo quy trình, loại bỏ hoàn toàn các sai sót do vô tình hay cố ý trong bệnh viện. Chống thất thoát viện phí, vật tư và thuốc men. Tiết kiệm giấy tờ, phim ảnh: Các thông tin nội bộ có thể truyền qua hệ thống mạng, dần xóa bỏ hình thức thông tin trên giấy; xét nhiệm, chỉ định, y lệnh được lưu hoàn toàn trên hệ thống máy tính, thời gian lưu dữ lâu, bảo quản dễ dàng, dễ nhân bản và chia sẻ. Y học thực chứng, chứng cứ pháp lý: Các thông tin dù nhỏ cũng được lưu trữ giúp làm bằng chứng khoa học và pháp lý. Lãnh đạo bệnh viện có thể truy nguyên sai sót khi có sự cố xảy ra. Báo cáo lên cấp trên (Bộ Y tế, Sở Y tế ), Bảo hiểm y tế: Các số liệu chuyên môn được thống kê ngay tức thì và chuyển qua mạng internet có thể giúp cơ quan quản lý y tế như Sở Y tế có ngay số liệu phục vụ cho quản lý cộng đồng và quản lý dịch bệnh; Các mẫu báo cáo thống kê được thiết kế sẵn theo tiêu chuẩn của các cơ quan quản lý. Cập nhật nhanh chóng thay đổi các chính sách BHYT. * Lợi ích đối với bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên y tế: Tiết giảm thời gian làm việc: Do tất cả các công việc liên quan đến dữ liệu được lập trình, các thao tác phức tạp trước đây được đơn giản hóa. Kế thừa thông tin: Các đơn vị chức năng không cần phải nhập liệu lại những dữ liệu đã được người khác nhập rồi. Ví dụ tên người bệnh, địa giới hành chính, lịch sử bệnh
  18. Chẩn đoán từ xa: Các thông tin người bệnh dưới dạng digital có thể gửi lên mạng Ineternet hoặc email để cùng hội chẩn từ xa. Ví dụ như hệ thống chụp X-quang hiện tại Giảm thiểu sai lầm y khoa: Các hệ thống hỗ trợ chẩn đoán, hỗ trợ điều trị được lập trình sẵn giúp tránh sai sót. Các đơn thuốc được in ấn rõ ràng, tránh nhầm lẫn khi dùng thuốc. Nghiên cứu khoa học: Những dữ liệu bệnh án được lưu trữ lâu dài, dễ dàng trích xuất, thống kê một cách nhanh chóng và chính xác. Giúp ích rất nhiều khi cần thiết để tiến hành nghiên cứu * Lợi ích đối với người bệnh: Tiết giảm thời gian chờ đợi của người bệnh: Các thông tin hành chính người bệnh được lưu trữ trên thẻ người bệnh và trên máy chủ, có thể dùng lại qua thời gian, các thông tin thường xuyên không cần lập lại, với số lượng người bệnh đông, việc tiết giảm thời gian sẽ rất đáng kể. Có thể lập nhiều trạm thu phí ở nhiều chỗ khác nhau giúp thuận tiện cho người bệnh nộp phí. Không cần mang theo hồ sơ: Tài liệu người bệnh được lưu trữ trong hệ thống mạng, sắp xếp theo mã số người bệnh, khi người bệnh đến tái khám tất cả dữ liệu của người bệnh được thể hiện đầy đủ trên màn hình. Đây là điều quan trọng đối với người bệnh có bệnh mạn tính. Tài liệu y khoa rõ ràng: Người bệnh nhận được các tài liệu in dưới dạng vi tính, đẹp mắt, rõ ràng, tránh nhầm lẫn nguy hiểm do chữ viết tay không rõ ràng. Dịch vụ an toàn: Người bệnh nhận được dịch vụ khám và điều trị an toàn nhờ hệ thống hỗ trợ chẩn đoán và hỗ trợ điều trị. Hệ thống không chỉ là nơi lưu trữ thông tin mà còn là phương tiện nhắc nhở bác sĩ đối với những sai sót thường ngày như trùng tên thuốc. Hóa đơn tài chính minh bạch: Người bệnh cảm thấy thoải mái khi nhận hóa đơn minh bạch từ hệ thống máy vi tính.
  19. 1.4. Phần mềm quản lý KCB: Trong hạ tầng cơ sở của CNTT, phần mềm là yếu tố quan trọng nhất, quyết định thành công của việc triển khai ứng dụng CNTT, nhưng lại là yếu tố khó thực thi nhất. Để có được một hệ thống phần cứng đồng bộ và hiện đại, chỉ cần có kinh phí là có thể thực hiện được, nhưng với phần mềm thì không đơn giản như thế; Để có một phần mềm đáp ứng các yêu cầu quản lý phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và đã có rất nhiều đơn vị, tổ chức thất bại vì phần mềm không đáp ứng được yêu cầu bài toán quản lý đặt ra. Vậy, thế nào là một phần mềm đạt chất lượng? Đánh giá chất lượng sử dụng một phần mềm, một số tổ chức tiêu chuẩn quốc tế đã đưa ra các chuẩn: ISO/IEC 9126, ISO/IEC 14598, IEEE1061, ISO 12119 Dựa trên các tiêu chí của các chuẩn này, Bộ thông tin và Truyền thông cũng đưa ra chuẩn quốc gia về chất lượng sử dụng của phần mềm - là khả năng phần mềm cho phép người sử dụng có thể đạt được những mục đích cụ thể với tính hiệu quả, tính năng suất, tính an toàn và tính thỏa mãn.[8] - Tính hiệu quả: Là khả năng của phần mềm cho phép người sử dụng đạt được mục đích một cách chính xác và hoàn toàn, trong điều kiện làm việc cụ thể. - Tính năng suất: Là khả năng của phần mềm cho phép người sử dụng lượng tài nguyên hợp lý tương đối để thu được hiệu quả công việc trong những hoàn cảnh cụ thể. - Tính an toàn: Là phần mềm có tính bảo mật cao, có thể đáp ứng mức độ rủi ro chấp nhận được đối với người sử dụng. - Tính thỏa mãn: Là phần mềm có khả năng làm thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng trong điều kiện cụ thể. Như vậy, tính hiệu quả ở đây là khả năng cho phép người dùng đạt được mục đích. Phần mềm ở lĩnh vực nào thì phải đáp ứng các yêu cầu của người dùng ở lĩnh vực đó.
  20. Theo Quyết định 5573/QĐ-BYT của Bộ Y tế, về nội dung phần mềm QLBV phải bao gồm 8 phân hệ cơ bản:[2] 1. Phân hệ quản lý khoa khám bệnh; 2. Phân hệ quản lý khoa lâm sàng/người bệnh nội trú; 3. Phân hệ quản lý cận lâm sàng; 4. Phân hệ quản lý dược bệnh viện; 5. Phân hệ quản lý thanh toán viện phí và bảo hiểm y tế; 6. Phân hệ quản lý nhân sự, tiền lương; 7. Phân hệ quản lý chỉ đạo tuyến; 8. Phân hệ quản lý trang thiết bị y tế. Trong mỗi phân hệ đều quy định các tiêu chí quản lý cụ thể và chi tiết. Về các tiêu chí kỹ thuật, phần mềm phải đảm bảo 7 tiêu chí sau:[2] - Tiêu chí mở; - Tiêu chí kết nối - Tiêu chí an toàn dữ liệu và bảo mật thông tin; - Tiêu chí sao lưu dự phòng và phục hồi dữ liệu; - Tiêu chí thống nhất các danh mục sử dụng trong phần mềm; - Tiêu chí phông chữ UTF-8; - Tiêu chí chuẩn cở sở dữ liệu: HL7 (với phần mềm chẩn đoán hình ảnh có thêm chuẩn DICOM, PACS). 1.5. Tình hình ứng dụng CNTT trong y tế tại Việt Nam: CNTT y tế tại Việt Nam bắt đầu nhập cuộc cùng với sự phát triển CNTT y tế thế giới từ những năm đầu thập kỷ 90. Với sự ra đời muộn màng này, CNTT ở nước ta có nhiều khó khăn, thách thức và đồng thời cũng có nhiều triển vọng. Đó là, CNTT y tế Việt Nam phải từng bước đuổi kịp và tránh lạc hậu so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới; đòi hỏi phải xây dựng được phần mềm quản lý y tế và các phần mềm ứng dụng khác trong
  21. y tế có chất lượng cao. Thuận lợi và triển vọng lớn của CNTT nước ta là kế thừa các thành tựu của các nước đi trước trong kỹ thuật ứng dụng CNTT y tế.[9] Trong quá trình phát triển CNTT y tế, phần mềm quản lý bệnh viện giữ vai trò quan trọng nhất trong các phần mềm ứng dụng của ngành y tế, vì các hoạt động của bệnh viện chiếm một khối lượng lớn công việc của ngành y tế. Hiện nay việc ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện tại các bệnh viện trên toàn quốc còn mang tính tản mạn và tự phát. Hậu quả của việc này là các phần mềm không đồng bộ, không có tính thống nhất, giá thành cao, gây lãng phí và tốn kém nguồn lực tài chính và đặc biệt là chưa có liên thông được các phần mềm với nhau.[7] Theo sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng, các bệnh viện Việt Nam đã dần dần được trang bị nhiều thiết bị y tế hiện đại như máy xét nghiệm tự động, máy siêu âm 3D, 4D, X quang kỹ thuật số, máy chụp cắt lớp, cộng hưởng từ, PET-CT giúp nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị. Thiết bị y tế hiện đại đã giúp khám và điều trị hiệu quả các bệnh khó. Nhờ các thiết bị này, y tế Việt Nam đã bắt kịp trình độ y tế trong khu vực, các bác sĩ Việt Nam ngày nay đã hầu hết đã biết sử dụng máy tính, thích nghi được với CNTT, sử dụng internet để tự nâng cao kiến thức chuyên môn và ứng dụng trong khám, chữa bệnh.[12] Trong những năm qua, Nhà nước đã có chỉ đạo về mặt pháp lý và tổ chức kịp thời đối với việc phát triển, ứng dụng CNTT trong y tế. Bộ Y tế đã triển khai nhiều ứng dụng CNTT trong các hoạt động của ngành y tế từ Trung ương đến địa phương như cải cách hành chính, chỉ đạo điều hành công tác KCB, hoạt động y tế dự phòng, công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, hệ thống sản xuất, nghiên cứu và phân phối dược phẩm Đến nay, Bộ Y tế đã thiết lập được một hệ thống tổ chức chỉ đạo về hoạt động CNTT từ cơ quan Bộ đến các đơn vị.
  22. Nhân lực về CNTT đã trở thành một loại hình lao động quan trọng trong ngành y tế. Hầu hết các cơ sở từ tuyến huyện trở lên đều có cán bộ chuyên trách về CNTT có trình độ từ trung cấp trở lên và chiếm khoảng 1% so với tổng số nhân lực. Hầu hết các cơ sở y tế đều có chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT cho đơn vị. Tuy nhiên chưa có chương trình CNTT riêng đặc thù cho lĩnh vực y tế nên chưa có nhiều cán bộ giỏi về CNTT y tế. Các cơ sở y tế đã từng bước trang bị cở sở hạ tầng CNTT khá tốt. Để định hướng và thúc đẩy các hoạt động ứng dụng CNTT trên các lĩnh vực nói chung, Quốc hội, Chính phủ và Đặc biệt là Bộ Y tế đã ban hành khá nhiều các văn bản quy định, hướng dẫn, trong đó có một số văn bản như: - Quyết định số 2824/2004/QĐ-BYT ngày 19/8/2004 của Bộ Y tế về việc "Ban hành phần mềm ứng dụng tin học trong quản lý báo cáo thống kê bệnh viện và hồ sơ bệnh án "Medisoft 2003". - Luật CNTT số 67/2006/QH10 ngày 29/6/2006. - Quyết định số 5573/QĐ-BYT ngày 19/12/2006 của bộ y tế về việc "Ban hành tiêu chí phần mềm và nội dung một số phân hệ phần mềm tin học quản lý bệnh viện". - Quyết định số 5574/QĐ-BYT ngày 29/12/2006 của Bộ Y tế về việc "Hướng dẫn xây dựng dự án ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện". - Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc "Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước". - Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông về "Hướng dẫn quản lý sử dụng kinh phí chi ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước". - Chỉ thị số 02/CT-BYT ngày 25/2/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về "Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT ngành y tế". - Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
  23. Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020. Nhìn chung, ứng dụng CNTT trong y tế đã thu được một số kết quả đáng kể. Mặc dù còn nhiều khó khăn và thách thức nhưng nhu cầu ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ của ngành là thực sự lớn. Với nhu cầu cao như thế, động lực bên trong để thúc đẩy CNTT là rất lớn. Bên cạnh đó, nhu cầu của người dân, các tổ chức xã hội đối với dịch vụ công của ngành y tế đang là một áp lực lớn buộc ngành y tế phải ứng dụng CNTT, mới có thể đảm bảo cung cấp thông tin đến người dân trong việc KCB tại các BV, KCB bằng BHYT, cung cấp các dịch vụ đăng ký hành nghề và kinh doanh thuốc, trang thiết bị y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm Đây là nhiệm vụ đặt ra khá cấp bách cho CNTT y tế và cũng là động lực giúp cho CNTT trong y tế ngày một phát triển hơn.[11] 1.6. Phần mềm quản lý bệnh viện (Hsoft) : Đây là phần mềm quản lý được đưa vào sử dụng tại đơn vị từ cuối năm 2014. Phần mềm gồm các phân hệ chính sau[10]: 1.6.1. Phân hệ tiếp nhận, khám bệnh: - Phân hệ quản lý đăng ký khám chữa bệnh tại khoa khám bệnh, có chức năng quản lý các thông tin hành chính và các thông tin khám bệnh của người bệnh, để sử dụng trong toàn bộ hệ thống quản lý bệnh viện và trong các lần khám sau. Quản lý đầy đủ thông tin hành chính theo mẫu hồ sơ bệnh án do Bộ Y tế đã ban hành. - Dùng ở khoa khám bệnh. Bao gồm nhập các thông tin hành chính của người bệnh, thông tin về thẻ BHYT. Sau đó sẽ nhập bác sỹ khám, chọn dịch vụ khám, chuyển qua thu phí và vào danh sách hàng đợi, trong buồng khám của bác sỹ khám bệnh.
  24. Các chức năng chính của phân hệ: + Tiếp nhận người bệnh mới, phân loại người bệnh (người bệnh dịch vụ, người bệnh bảo hiểm đúng tuyến, trái tuyến); Đăng ký các dịch vụ khám chữa bệnh - in phiếu khám bệnh và thu phí dịch vụ trên phiếu khám bệnh đó có đầy đủ các thông tin cần thiết về giá các dịch vụ, phiếu này cũng có mã bệnh nhân để đến khi người bệnh nộp tiền, bộ phận thu tiền chỉ cần nhập mã bệnh nhân là in ra phiếu thu, không cần nhập lại thông tin; + Chuyển thông tin người bệnh đến bộ phận thu phí, đến phòng khám của bác sỹ khám bệnh; Bác sĩ tiếp nhận người bệnh từ danh sách bộ phận đón tiếp, thăm khám, ra các chỉ định dịch vụ kỹ thuật. In các chỉ định chuyển qua bộ phận thu phí (nếu bệnh nhân thu phí) để bộ phận này thực hiện thu phí sau đó gửi yêu cầu qua bộ phận thực hiện dịch vụ kỹ thuật. Sau khi có kết quả bác sĩ chuẩn đoán kê đơn thuốc và xử trí của bác sỹ (nhập viện, chuyển viện, ) + Tìm người bệnh cũ. Thống kê người bệnh đã tiếp nhận theo ngày (người bệnh bảo hiểm, người bệnh dịch vụ), thống kê thu phí khám bệnh theo ca tiếp nhận chi tiết và tổng hợp; 1.6.2. Phân hệ thu phí và thanh toán viện phí: - Bao gồm thu phí khám chữa bệnh, thu phí các dịch vụ và chức năng thanh toán viện phí. Nhân viên thu phí sẽ chọn người bệnh chờ thu phí từ hàng đợi, phần mềm sẽ tự động tính toán cho từng đối tượng, từng dịch vụ KCB cụ thể theo giá tiền quy định và in ra phiếu thu. Bên cạnh đó sẽ thống kê về số tiền thu cuối ca của từng nhân viên, báo cáo phân tích cho từng loại dịch vụ như xét nghiệm, X quang, - Áp giá tiền cho các dịch vụ khám bệnh, dịch vụ kỹ thuật khác theo giá của BHXH và theo giá dịch vụ của bệnh viện. - Thực hiện nghiệp vụ thu phí:
  25. + Thu phí khám bệnh; + Thu phí các dịch vụ kỹ thuật do bác sỹ trong phòng khám chỉ định; + Thu phí các dịch vụ kỹ thuật do người bệnh tự yêu cầu; + Thu tạm ứng, thu khác; + Chuyển thông tin người bệnh vào các phòng thực hiện dịch vụ; + Quản lý hoàn tiền, in phiếu chi trong trường hợp: miễm giảm viện phí, hay hoàn trả tiền dư trong tài khoản tạm ứng của người bệnh sau khi người bệnh xuất viện. - Thu bảng kê chi phí KCB cho từng người bệnh theo mẫu 01/BV, 02/BV theo Quyết định số 3455/QĐ-BYT ngày 16/09/2013. - In báo cáo thu viện phí theo các tiêu khác nhau, báo cáo tạm ứng; thanh toán ra viện;, - In ra các báo cáo chi tiết hay tổng hợp chi phí của người bệnh để chuyển cho phòng kế toán, các mẫu báo cáo theo yêu cầu của cơ quan BHXH. 1.6.3. Phân hệ quản lý dược, vật tư y tế tiêu hao, hoá chất: Danh mục thuốc, danh mục vật tư y tế thay thế, vật tư y tế tiêu hao được xây dựng theo các văn bản quy định hiện hành; Đáp ứng được yêu cầu về quản lý thuốc như: Tên thuốc, hoạt chất, đường dùng, phân hạng bệnh viện, lô sản xuất, nước sản xuất, nhà cung cấp, hạn sử dụng. Các biểu mẫu sổ sách thống kê báo cáo được in từ phần mềm theo đúng mẫu của cơ quan quản lý ban hành, và các báo cáo khác theo yêu cầu của đơn vị sử dụng. Các chức năng chính của phân hệ: + Hệ thống phải cho phép quản lý chi tiết đơn từng kho thuốc (kho tổng, .). + Phân loại và quản lý về thuốc, nhóm thuốc, biệt dược, thuốc gốc, thành phần chính, hàm lượng, đơn vị, tuyến bệnh viện sử dụng, nước sản xuất, công
  26. ty phân phối thuốc, hoạt chất, đường dùng, chỉ định, chống chỉ định thuốc, hạn sử dụng của thuốc, + Quản lý các thông tin xuất nhập, cấp phát thuốc và vật tư. + Chức năng hoàn trả thuốc và chức năng duyệt nhập thuốc hoàn trả, lập phiếu nhập thuốc hoàn trả từ khoa phòng. + Chức năng quản lý việc nhập xuất và cấp phát theo các nguồn kinh phí khác nhau: nguồn ngân sách, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn chương trình, nguồn viện phí, + Chức năng tổng hợp, báo cáo thông tin nhập xuất tồn nhanh chóng và chính xác. Xuất dữ liệu tồn kho, nhập kho, xuất kho cho bộ phận kế toán để hạch toán. 1.6.4. Phân hệ cận lâm sàng: Nhập và lưu trữ kết quả từ máy xét nghiệm, XQ, siêu âm, điện não, điện tim Tra cứu kết xuất dữ liệu khi cần. Các chức năng chính của phân hệ: + Tại mỗi phòng nơi thực hiện các dịch vụ kỹ thuật khác nhau, sau khi đăng nhập vào modul này, trên màn hình sẽ hiển thị danh sách người bệnh đang chờ thực hiện dịch vụ. + Sau khi thực hiện dịch vụ, kết quả xét nghiệm hay cận lâm sàng khác có thể được nhập vào máy tính. Bác sỹ KCB có thể xem ngay kết quả trên máy của mình. + Phân hệ này cũng có các chức năng thống kê, như bao nhiêu ca bệnh thực hiện trong ngày hay trong tháng, theo loại người bệnh hay theo cán bộ thực hiện. 1.6.5. Phân hệ quản lý NB nội trú, tổng hợp:
  27. Quản lý được người bệnh nhập, xuất viện, các hồ sơ bệnh án theo mẫu các bệnh án của Bộ Y tế đã ban hành tại quyết định 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28/09/2001. Theo dõi diễn biến người bệnh từng ngày (nhiệt độ, huyết áp, cân nặng, chiều cao, diễn biến bệnh lý .) và quản lý thông tin về khoa, giường bệnh. Theo dõi người bệnh di chuyển giữa các khoa hoặc các bệnh viện. Các chức năng chính của phân hệ: + Tiếp nhận người bệnh từ khoa khám bệnh (hoặc từ khoa cấp cứu). + Bác sỹ nhập diễn biến người bệnh theo từng ngày điều trị, chỉ định các dịch vụ kỹ thuật, kê đơn hàng ngày, điều dưỡng, chế độ dinh dưỡng + Điều dưỡng cũng tham gia ghi bệnh án như ghi quá trình truyền dịch, truyền máu, nhập dữ liệu các vật tư tiêu hao trong quá trình điều trị, + Điều dưỡng tổng hợp dự trù thuốc qua mạng nội bộ theo y lệnh của bác sỹ, lập phiếu lĩnh thuốc vật tư, theo dõi lĩnh thuốc từ kho dược, phát thuốc cho người bệnh. + Kết nối với modul dược, modul cận lâm sàng, modul thu phí và thanh toán. + Quản lý giường bệnh: số giường, loại giường, giá tiền, chuyển giường của từng loại giường, từng đơn giá giường, quản lý theo dõi tiền tạm ứng. + Xuất khoa, chuyển khoa cho người bệnh. + Xuất viện, chuyển viện. + Thống kê các báo cáo theo yêu cầu của Bộ Y tế và BHXH Việt Nam. 1.6.6. Phân hệ quyết toán, thống kê BHYT: Modul này phục vụ cho báo cáo thống kê quyết toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội mà đơn vị ký hợp đồng khám chữa bệnh cho người bệnh có thẻ BHYT. Các chức năng chính của phân hệ: + Nhận và tổng hợp số liệu khám chữa bệnh ngoại trú từ cơ sở khám bệnh tuyến dưới theo hợp đồng khám chữa bệnh với cơ quan BHXH. + Thống kê số liệu chi phí khám chữa bệnh ngoại trú, nội trú BHYT.
  28. + Thống kê chi phí thanh toán đa tuyến nội tỉnh, ngoại tỉnh. + Chức năng duyệt các đề nghị thanh toán BHYT (Tổng hợp thanh toán chi phí KCB, danh sách người bệnh và chi phí bị cơ quan BHXH xuất toán). + Báo cáo chi phí KCB ngoại trú, nội trú nhóm đối tượng theo tuyến chuyên môn kỹ thuật. Các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan BHXH.
  29. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: - Số liệu thứ cấp: Các thống kê của Bệnh viện Tâm thần về hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý, về nhân lực. - Phần mềm ứng dụng trong quản lý tại BV. - NVYT làm việc tại BV, có liên quan đến sử dụng phần mềm. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Các thống kê có giá trị nghiên cứu. - NVYT có mặt tại thời điểm nghiên cứu. - Cán bộ quản lý, NVYT đồng ý tham gia nghiên cứu. - Một số khảo sát chỉ lựa chọn những cán bộ thường xuyên sử dụng phần mềm * Tiêu chuẩn loại trừ: - Cán bộ đi công tác xa hoặc nghỉ theo quy định, không có mặt tại bệnh viện trong thời điểm nghiên cứu. - Cán bộ quản lý, NVYT không đồng ý tham gia nghiên cứu. - Cán bộ viên chức làm các công việc không liên quan đến phần mềm, máy tính (bảo vệ, lái xe, hộ lý ) 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: - Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ 03/2020 đến 10/2020. - Địa điểm: Tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính. 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu: - Số liệu thứ cấp: Các thống kê về hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện ở các lĩnh vực: Nhân lực, cơ cấu tổ chức, trang thiết bị, kinh phí
  30. đầu tư, văn bản về CNTT, thu thập từ các phòng chức năng có liên quan như: Tổ chức Cán bộ, phòng Kế hoạch tổng hợp. - Đánh giá phần mềm bệnh viện đang ứng dụng: dựa vào các theo tiêu chí chuẩn của Bộ Y tế theo Quyết định 5573/QĐ-BYT ngày 29/12/2006 về việc ban hành “Tiêu chí phần mềm và nội dung một số phân hệ phần mềm tin học quản lý bệnh viện”. Việc đánh giá được thực hiện qua quan sát và nhận định của điều tra viên dưa trên tiêu chí đánh giá phần mềm đang ứng dụng theo các tiêu chí trong hướng dẫn của quyết định 5573/QĐ-BYT. + Đạt: Thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu tiêu chí phần mềm của Bộ Y tế. + Chưa đạt: Không hoặc chỉ thỏa mãn một phần các yêu cầu tiêu chí phần mềm của Bộ Y tế. + Không có: Không tồn tại tiêu chí đó trên phần mềm. - Điều tra định lượng bằng câu hỏi phát vấn: Phát vấn NVYT tại các khoa làm trực tiếp hoặc liên quan đến sử dụng CNTT (Bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng: , nhân viên khoa xét nghiệm: 2, Bác sĩ làm Chẩn đoán hình ảnh: 3, phòng KHTH: 08, Tài chính kế toán: 5 ) Tổng số NVYT. - Điều tra định tính bằng phỏng vấn: + Lãnh đạo trực tiếp phụ trách công tác ứng dụng CNTT tại đơn vị. + Lãnh đạo khoa phòng và cán bộ làm việc trực tiếp. 2.5. Phương pháp thu thập số liệu: 2.5.1. Bộ công cụ thu thập số liệu: * Số liệu thứ cấp: Các bảng trống số liệu thứ cấp để thu thập thông tin từ các báo cáo thống kê về ứng dụng CNTT tại đơn vị ở các lĩnh vực: nhân lực, kinh phí, trang thiết bị, phần mềm ứng dụng của đơn vị * Số liệu sơ cấp:
  31. + Đánh giá các phân hệ phần mềm theo quan sát và nhận định của nhóm nghiên cứu đối với phần mềm ứng dụng tại đơn vị dựa trên các tiêu chí theo qui định:(phụ lục 2) - Phân hệ quản lý khám bệnh: Khoa khám bệnh. - Phân hệ quản lý khoa lâm sàng (điều trị nội trú): Khoa Nữ, Khoa Nam, Khoa Trẻ Em - Quản lý dược: Khoa Dược - CLS - Quản lý thanh toán viện phí và bảo hiểm y tế: Phòng Tài chính - Kế toán. - Quản lý cận lâm sàng: Khoa Dược - CLS + Số liệu định lượng: Được thu thập qua nhóm điều tra viên bằng mẫu phiếu đánh giá đã xây dựng sẵn (phụ lục 3). + Số liệu định tính: Phỏng vấn trực tiếp theo phiếu hướng dẫn phỏng vấn sâu cho từng đối tượng. Các buổi phỏng vấn do điều tra viên điều hành, ghi chép (Phụ lục 4). 2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu: - Bảng trống số liệu thứ cấp: Nhóm nghiên cứu sẽ là người trực tiếp đến các phòng Hành chính – Quản trị và Tổ chức, phòng Tài chính – Kế toán, phòng Kế hoạch tổng hợp gặp lãnh đạo khoa phòng nêu rõ mục đích nghiên cứu và yêu cầu cung cấp số liệu cho nghiên cứu. - Phiếu phát vấn đến người sử dụng: Phát phiếu điều tra cho từng khoa phòng, phổ biến cách trả lời câu hỏi. - Các phiếu phỏng vấn : Nhóm nghiên cứu sẽ gặp các đối tượng phỏng vấn , nêu rõ mục đích của nghiên cứu, yêu cầu trả lời các câu hỏi cho nghiên cứu. 2.6. Phân tích số liệu: - Số liệu định lượng: Thu thập số liệu thông qua phiếu phát vấn.
  32. - Số liệu định tính: Được xử lý theo phương pháp thông thường: ghi lại dưới dạng văn bản và sử dụng để trích dẫn trong phần kết quả và bàn luận theo mục tiêu nghiên cứu. 2.7. Các chỉ số, biến số cần nghiên cứu: - Để đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT tại Tâm thần Thái Nguyên nhóm nghiên cứu sử dụng các biến sau: - Các biến số về thông tin chung. - Các biến số về thực trạng ứng dụng CNTT. - Các biến số về thực trạng người sử dụng. * Một số chủ đề định tính: - Đánh giá chung về năng lực của NVYT. - Các yếu tố cơ sở hạ tầng CNTT. - Các yếu tố liên quan đến tài chính, nguồn lực cho CNTT. - Các quy định, tiêu chuẩn cụ thể về việc sử dụng CNTT trong bệnh viện. 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ về mục đích và nội dung của nghiên cứu trước khi tiến hành phỏng vấn và chỉ tiến hành khi có sự đồng ý tham gia của đối tượng nghiên cứu. - Các số liệu, thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác.
  33. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1 Kết quả nghiên cứu 3.1.1. Mô tả thực trạng ứng dụng CNTT tại BV Tâm thần Thái Nguyên: 3.1.1.1. Hạ tầng về CNTT: Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên được đầu tư xây dựng cơ sở mới từ năm 2010. Đầu năm 2014, đơn vị đã đầu tư xây dựng hệ thống CNTT và phần mềm quản lý bệnh viện (Hsoft) vào các khoa, phòng 3.1.1.1.1. Hạ tầng máy móc CNTT: Biểu đồ 3.1: Chất lượng máy tính tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên * Nhận xét: Ở thời điểm hiện tại, BV Tâm thần Thái Nguyên có tổng cộng 54 máy tính/107 cán bộ nhân viên chiếm tỷ lệ xấp xỉ 50%. Trong đó, 13 máy có cấu hình cao, chạy ổn định chiếm 24,1%, 25 máy trung bình, chiếm 42,6%. máy cũ, cấu hình thấp có 18 máy, chiếm 33,3%. Điều này có thể thấy tỷ lệ máy tính đáp ứng được nhu cầu làm việc. Tuy nhiên, tỷ lệ máy tính cũ cấu hình thấp cũng đang ở mức cao, và tỷ lệ tại các khoa phòng lại khác nhau. Bảng 3.1: Tỷ lệ máy tính tại các bộ phận Tỉ lệ máy Khu vực Số người Số máy tính trên/người Khối Các phòng chức năng 35 27 0,77 Khối cận lâm sàng 8 10 1,25 Khối lâm sàng 64 17 0,27
  34. * Nhận xét: Khối Cận lâm sàng và Khối các phòng chức năng có tỷ lệ máy tính/người cao, do đặc thù công việc liên quan nhiều đến máy tính. Khu vực Khối lâm sàng tỷ lệ máy tính/người thấp hơn. Mặc dù vậy, tỷ lệ máy tính cũ tại các khoa, phòng này lại chiếm tỷ lệ cao hơn thể hiện trên bảng 3.2 Bảng 3.2: Tỷ lệ máy tính cũ tại các khoa phòng Tỉ lệ % máy Tổng số máy Số lượng máy Tên khoa/phòng cũ trên tổng tính tính cũ số Phòng Tài chính-Kế toán 6 2 33% Phòng Hành chính-Quản trị 4 2 50% Phòng Tổ chức cán bộ 4 1 25% Phòng KHTH 7 3 43% Khoa Nam 4 1 25% Khoa Nữ 4 1 25% Khoa Trẻ Em 5 1 20% Khoa Dược - CLS 4 2 50% Khoa Khám bệnh 4 2 50% Các khoa phòng khác 12 3 25% * Nhận xét: Từ kết quả của bảng 3.2, Các khoa phòng có tỷ lệ máy tính đã cũ cao nhất là những khoa phòng trên khối hành chính. Các khoa Lâm sàng có tỉ lệ máy tính cũ, cấu hình thấp ít hơn do mới được bổ sung 1 số máy tính phục vụ cho bệnh án điện tử Biểu đồ 3.2: Chất lượng máy in tại BV Tâm thần Thái Nguyên
  35. Máy chạy ổn định Máy cũ * Nhận xét: Năm 2020, BV Tâm thần Thái Nguyên có tổng cộng 34 máy in. Trong đó 30 máy chạy ổn định chiếm 88,2%. 4 máy đã cũ chiếm 11,8. 3.1.1.2. Nguồn nhân lực CNTT. Bảng 3.3. Cán bộ chuyên trách về CNTT Tên chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % Số cán bộ chuyên trách về CNTT theo quy định của Bộ Y tế với bệnh viện hạng 2 Số cán bộ chuyên trách về CNTT tại bệnh viện * Nhận xét: Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên hiện có 3 cán bộ chuyên trách về CNTT trên tổng số 107 cán bộ, chiếm xấp xỉ 3 %. Trong đó có 02 cử nhân CNTT và 01 Kỹ sư CNTT Bảng 3.4. Tỷ lệ cán bộ có chứng chỉ tin học Trình độ tin học Số lượng Tỷ lệ (%) Chứng chỉ A 57 56,4 Chứng chỉ B 24 23,8 Chứng chỉ C
  36. Đại học/Trung cấp/IC3 4 4 Chưa có chứng chỉ tin học 16 15,8 * Nhận xét: Phần lớn các cán bộ tại BV Tâm thần Thái Nguyên có chứng chỉ tin học loại A (56,4%), một phần cán bộ (23,8.%)có chứng chỉ loại A. Số các bộ còn lại chưa có chứng chỉ tin học, chiếm (15,8%), và Đại học/Trung cấp/IC3, chiếm (4%). 3.1.2. Đánh giá khả năng đáp ứng của phần mềm đang ứng dụng tại bệnh viện so với tiêu chí của Bộ Y tế (Quyết định số 5573/QĐ-BYT). 3.1.2.1. Đánh giá theo tiêu chí về quản lý và kỹ thuật: Bảng 3.5. Tiêu chí phần mềm tin học quản lý bệnh viện Tiêu chí phần mềm bệnh STT Tiêu chí quy định của Bộ Y tế viện đang áp dụng 1 Tiêu chí về quản lý - Ứng dụng phần mềm phải đúng pháp Có luật - Đáp ứng Quy chế bệnh viện Có - Thống nhất các danh mục dịch vụ kỹ Có thuật - Quản lý giá các dịch vụ Có - Quản lý báo cáo, thống kê, hồ sơ bệnh Có án 2 Tiêu chí về kỹ thuật Tiêu chí kết nối Có Tiêu chí an toàn dữ liệu và bảo mật Có thông tin Tiêu chí sao lưu dự phòng và phục hồi Có dữ liệu Tiêu chí thống nhất các dạnh mục trong Có phần mềm
  37. Tiêu chí phông chữ UTF-8 Có Tiêu chí chuẩn cơ sở dữ liệu: HL7 Có 3 Tỉ lệ số tiêu chí “có” Ghi chú: Tiêu chí nào có áp dúng đạt đánh dấu “có” * Nhận xét: Nhìn vào bảng 3.5 ta có thể thấy, Bệnh viện BV Tâm thần Thái Nguyên hiện đang áp dụng đủ 5 tiêu chí về quản lý và 7 tiêu chí về kỹ thuật do Bộ Y tế quy định 3.1.2.3. Đánh giá nội dung phân hệ phần mềm: Bảng 3.6. Đánh giá phân hệ quản lý khoa Khám bệnh Đạt Chưa đạt Chưa có Số Các tiêu chí lượng n % n % n % Tiêu chí nội dung 25 24 0 1 * Nhận xét: Theo kết quả nghiên cứu, 25 tiêu chí thuộc phân hệ quản lý Khám bệnh được Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên thực hiện. Trong đó, 22 tiêu chí xếp loại đạt chiếm 88%, 3 tiêu chí chưa đạt chiếm 12%. Cụ thể 03 tiêu chí chưa có đó là mục c) Quản lý người bệnh điều trị ngoại trú do bệnh viện chưa mua mảng điều trị ngoại trú Bảng 3.7. Đánh giá phân hệ quản lý người bệnh nội trú Đạt Chưa đạt Chưa có Số Các tiêu chí lượng n % n % n % Tiêu chí nội dung 12 12 100 0 0 0 0
  38. * Nhận xét: Theo kết quả nghiên cứu, 12 tiêu chí thuộc phân hệ quản lý người bệnh Nội trú đều đã được Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên thực hiện. Trong đó 12 tiêu chí xếp loại đạt chiếm 100%. Không có tiêu chí Chưa đạt, Chưa có. Bảng 3.8. Đánh giá phân hệ quản lý Cận lâm sàng Đạt Chưa đạt Chưa có Số Các tiêu chí lượng n % n % n % Tiêu chí nội dung 11 11 0 0 0 0 0 * Nhận xét: Theo kết quả nghiên cứu, 11 tiêu chí thuộc phân hệ quản lý Cận lâm sàng đều đã được Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên thực hiện. Trong đó, 11 tiêu chí xếp loại đạt chiếm 100%, Không có tiêu chí chưa đạt, chưa có. Bảng 3.9. Đánh giá phân hệ quản lý Dược Số Đạt Chưa đạt Chưa có Các tiêu chí lượng n % n % n % Tiêu chí nội dung 21 21 0 0 0 0 0 * Nhận xét: Theo kết quả nghiên cứu, 21 tiêu chí thuộc phân hệ quản lý Dược đều đã được Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên thực hiện. Không có tiêu Chưa đạt, Chưa có. Bảng 3.12. Đánh giá phân hệ thanh toán viện phí và BHYT Các tiêu chí Số Đạt Chưa đạt Chưa có
  39. lượng n % n % n % Tiêu chí nội dung 26 26 0 0 0 0 0 * Nhận xét: Theo kết quả nghiên cứu, 26 tiêu chí thuộc phân hệ thanh toán viện phí và BHYT đều đã được Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên thực hiện. Không có tiêu Chưa đạt, Chưa có. Bảng 3.13. Bảng tổng hợp đánh giá các phân hệ theo tiêu chí nội dung Đạt Chưa đạt Chưa có STT Modul n % n % n % 1 QL Khoa Khám bệnh 22 88 0 0 3 12 2 QL Bệnh nhân nội trú 12 100 0 0 0 0 3 Quản lý cận lâm sàng 11 100 0 0 0 0 4 Quản lý Dược 21 100 0 0 0 0 Thanh toán Viện phí và 5 26 100 0 0 0 0 BHYT * Nhận xét: Bệnh viện hầu hết đáp ứng các tiêu chí nội dung theo quy định của Bộ Y tế, 4/5 Modul đạt 100% là, chỉ có duy nhất Modul Khoa Khám bệnh vẫn còn thiếu phần điều trị bệnh nhân Ngoại trú. 3.1.2.2. Đánh giá từ phía người sử dụng Bảng 3.14. Thông tin chung về người sử dụng Thông tin Số lượng Tỷ lệ % <40 tuổi Tuổi (n= .) Từ 40 tuổi
  40. Bác sỹ Vị trí công tác Dược sỹ Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên Nhân viên khác Các phòng chức năng Khoa khám bệnh Khoa/ phòng làm Các khoa cận lâm sàng Các khoa lâm sàng Sau đại học Trình độ chuyên Đại học môn Cao đẳng Trung cấp Không có chứng chỉ Tin A Tin B Trình độ tin học Tin C CĐ, ĐH Sau đại học Dưới 5 năm Thời gian công Từ 5 – 10 năm tác Trên 10 năm Thời gian sử Dưới 1 năm dụng hệ thống Từ 1 -2 năm Trên 2 năm * Nhận xét: Về trình độ chuyên môn và trình độ tin học, số các cán bộ có trình độ đại học ( cán bộ, chiếm .%) và trung cấp ( .cán bộ, chiếm %), chứng chỉ B tin học chiếm số lượng ( cán bộ, chiếm %). Số lượng cán bộ trong các nhóm về thời gian công tác là khá đồng đều và đa
  41. số cán bộ có thời gian sử dụng hệ thống quản lý thông tin là trên 2 năm ( .cán bộ, chiếm .%). 3.1.2.3. Khả năng của người dùng. Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ cán bộ được hướng dẫn, đào tạo để sử dụng hệ thống Đã được đào tạo Chưa được đào tạo * Nhận xét: Theo kết những cán bộ được quả phát vấn, 90% cán bộ đồng ý rằng họ được hướng dẫn, đào tạo để sử dụng hệ thống, 10% trả lời bình thường và 0 % không đồng ý. Thực tế, các cán bộ ở bộ phận Lâm sàng và Cận Lâm sàng đều được đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm (Hsoft) tại khoa, phòng, đều có thể sử dụng hệ thống khi đi trực. Các nhân viên chưa được đào tạo đều ở các bộ phận khoa, phòng không sử dụng hoặc liên quan đến hệ thống phần mềm. Bảng 3.16: Hệ thống giúp cho công việc đạt được kết quả tốt hơn Nội dung Số lượng Tỉ lệ 100 Đồng ý 50 Bình thường 0
  42. Không đồng ý 0 * Nhận xét BÀN LUẬN 3.1. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên: 3.1.1. Về hạ tầng, nhân lực CNTT:
  43. Bệnh viện Tâm Thần Thái Nguyên là Bệnh viện hạng II trực thuộc Sở y tế Thái Nguyên. Việc thành lập phòng CNTT chưa phải bắt buộc theo quy định nên bệnh viện đã thành lập tổ CNTT trực thuộc phòng Kế hoạch tổng hợp, với 03 cán bộ chuyên trách chiếm 2,7% số CBVC trong đơn vị đáp ứng đủ quy định của Bộ Y tế, nhân lực CNTT của mỗi Bệnh viện. Đôi khi cán bộ CNTT còn phải kiêm nghiệm thêm nhiều công việc khác, nhưng về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu công việc. Về trình độ tin học của NVYT, theo thống kê của phòng Tổ chức cán bộ số cán bộ có chứng chỉ CNTT là đạt .%. Hiện tại theo quy định của bộ Thông tin và truyền thông về chuẩn hóa trình độ ngoại ngữ và tin học thì đa số cán bộ đã có chứng chỉ CNTT. Theo kết quả nghiên cứu thì với những cán bộ trực tiếp sử dụng phần mềm thì hầu hết các cán bộ ở độ tuổi tiếp cận và sử dụng thành thạo hơn ( .%). Theo kết quả phỏng vấn trực tiếp NVYT thì tỷ lệ thành thạo phần mềm ở các bộ phận là khác nhau, những cán bộ thì tiếp thu khá nhanh, các nhân viên làm việc ở thì tiếp thu chậm hơn. Tại thời điểm nghiên cứu, bệnh viện trang bị tương đối đầy đủ trang thiết bị tin học để đảm bảo công tác ứng dụng CNTT với 01 máy chủ và 54 máy trạm, 34 máy in. Sự phân bố tại các khoa phòng là khác nhau, các phòng khối phòng chức năng và cận lâm sàng có số lượng máy tính, máy in trên NVYT cao hơn các phòng lâm sàng, tỉ lệ máy/người. Tỉ lệ máy tính cấu hình thấp hoặc đã cũ ở các phòng chức năng cao hơn ở các khoa Lâm sàng. Máy chủ của đơn vị được trang bị đầu năm 2014 đến nay đáp ứng cơ bản yêu cầu hệ thống phần mềm đang triển khai nhưng vẫn tồn tại những bất cập về bộ nhớ, chíp xử lý nên nhiều khi ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống. Vì vậy yêu cầu hiện nay là phải trang bị thêm một máy chủ dự phòng để đảm bảo hệ thống hoạt động được ổn định và liên tục của hệ thống.
  44. Tất cả các yếu tố nêu trên, ta có thể thấy đội ngũ NVYT, trang thiết bị tin học của đơn vị cơ bản đáp ứng việc triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện. Hiện nay bệnh viện chưa trang bị một hệ thống mạng nội bộ riêng mà vẫn chạy phần mềm quản lý bệnh viện trên đường mạng internet, nhiều NVYT vẫn sử dụng máy tính vào mục đích cá nhân, các khoa phòng còn tình trạng cắm thêm thiết bị ngoại vi nên ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định của đường truyền; Vì vậy những hướng dẫn, quy định cho các nhân viên khi làm việc trên máy tính là hết sức quan trọng để bảo đảm người sử dụng thực hiện đúng các thao tác cần thiết, tránh các lỗi do thao tác tùy tiện, bảo đảm dữ liệu chính xác và thống nhất cũng như bảo đảm công tác an ninh mạng, bảo mật thông tin dữ liệu, an toàn hệ thống. 3.1.2 Đánh giá khả năng đáp ứng của phần mềm đang ứng dụng tại bệnh viện so với tiêu chí của Bộ Y tế: * Đánh giá theo tiêu chí về quản lý và kỹ thuật. Đánh giá khả năng đáp ứng của phần mềm Hsoft đang sử dụng tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên đạt đầy đủ 5/5 tiêu chí quản lý và 7/7 tiêu chí kỹ thuật của Bộ Y tế (Bảng 3.5). Về tiêu chí an toàn dữ liệu và bảo mật thông tin: Phần mềm của bệnh viện được bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu với 2 lớp: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng. Điều này thể hiện ở việc phân quyền cho người sử dụng và mật khẩu máy tính khi sử dụng Về sao lưu dự phòng và phục hồi dữ liệu: Dữ liệu được lưu vào máy chủ hàng ngày, sau đó tất cả dữ liệu sẽ được sao lưu ra ổ cứng di động hàng tháng. Về chuẩn danh mục theo quy định của Bộ Y tế: Tất cả các danh mục sử dụng trên phần mềm đều chuẩn danh mục theo quy định của Bộ Y tế.
  45. Tiêu chí chưa đạt về tính kết nối: Tính kết nối bao gồm kết nối bên ngoài và kết nối bên trong. Kết nối bên ngoài là kết xuất được các báo cáo theo mẫu của BYT và BHXH. Kết nối bên trong là kết nối giữa các phần mềm trong bệnh viện để đảm bảo trao đổi thông tin. Hiện tại, phần mềm chỉ đáp ứng được tính kết nối bên ngoài, đã kết xuất đầy đủ các báo cáo theo mẫu chung của BYT và BXH, kết xuất đc các mẫu báo cáo hàng quý ra Sở Y tế. Còn kết nối bên trong, do chỉ áp dụng 5 phân hệ của phần mềm cho toàn bệnh viện (Khám bệnh, Quản lý bệnh nhân nội trú, Dược, Cận lâm sàng, Thanh toán và báo cáo BHYT) nên còn một số ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động CNTT, còn chưa quản lý được nhân sự, tiền lương, chỉ đạo tuyến và trang thiết bị y tế . * Đánh giá về nội dung các phân hệ: Đánh giá về nội dung quản lý theo các phân hệ của Bộ Y tế, phần mềm đang triển khai tại bệnh viện đáp ứng được 5/8 phân hệ. Các phân hệ chưa áp dụng là Phân hệ quản lý nhân sự - tiền lương, quản lý trang thiết bị, quản lý chỉ đạo tuyến. tuy nhiên để bù đắp lại sự thiếu hụt này, đơn vị đã có những phần mềm chuyên biệt riêng để quản lý thay thế phân hệ nhân sự, tiền lương. Ví dụ như phòng Kế toán, và phòng Tổ chức cán bộ dùng phần mềm Misa để quản lý về tài chính và nhân sự Căn cứ kết quả bảng 3.11, các phân hệ phần mềm đang ứng dụng tại đơn vị so với tiêu chí theo quyết định 5573/QĐ-BYT [2] có tỷ lệ đạt 100% (Đánh giá từng phân hệ theo kết quả nghiên cứu) Qua biểu đồ 3.5 ta có thể thấy 3.1.3. Đánh giá từ phía người sử dụng. Qua biểu đồ 3.4 ta có 90% đồng ý được hướng dẫn, đào tạo đầy đủ để sử dụng phần mềm.
  46. Qua tỉ lệ % ta có thế thấy sự bệnh viện quan tâm đến công tác đào tạo trong quá trình triển khai ứng dụng CNTT hay không. Ngoài việc tự đào tạo, đơn vị còn phối hợp với công ty cung cấp phần mềm hướng dẫn trực tiếp, gián tiếp cho NVYT khi mới bắt đầu triển khai phần mềm. Bên cạnh đó vẫn còn 10% NVYT được phát vấn trả lời bình thường, chủ yếu là tự học sử dụng phần mềm. Lý giải cho kết quả này do đây là những cán bộ mới được tuyển dụng, một số được cử đi đào tạo dài hạn mới về. Vì vậy, để tránh lỗ hổng trong đào tạo NVYT sử dụng CNTT thì việc đào tạo phải được xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn để đảm bảo tính thường xuyên, liên tục. Về chất lượng hệ thống, có 95% NVYT đồng ý rằng chất lượng hệ thống giúp cải thiện chất lượng công việc hơn, (Biểu đồ 3.5). Có 5% cho rằng hệ thống chưa đáp ứng với nhu cầu công việc. Nguyên nhân có thể là do đường truyền đôi khi không ổn định nên ảnh hưởng đến công việc như nghiên cứu ở phần khó khăn “Yếu tố về cơ sở hạ tầng CNTT” ở phần 3.1.3.1 đã nêu. 3.2 Các yếu tố thuận lợi, khó khăn khi triển khai ứng dụng CNTT tại Bệnh viện Tâm Thần Thái Nguyên. Từ những kết quả nghiên cứu về yếu tố cơ sở hạ tầng, phần mềm quản lý, và nhân lực nhóm nghiên cứu nhận thấy những thuận lợi khó khăn khi triện khai ứng dụng CNTT tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên như sau: 3.2.1 Yếu tố cơ sở hạ tầng và phần mềm quản lý: Ngay từ giai đoạn đầu, việc ứng dụng hệ thống CNTT đã có những thuận lợi nhất định. Để triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện thì tiêu chuẩn bắt buộc đối với các bệnh viện phải xây dựng phần cứng, phần mềm hoàn chỉnh. Ngay từ đầu, Bệnh viện đã xác định ứng dụng CNTT là chiến lược lâu dài vì vậy Bệnh viện từng bước đã xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng y tế với hệ thống phần cứng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người sử dụng. Bên cạnh trang bị hệ thống phần cứng đảm bảo cho hệ thống hoạt động
  47. tốt, bệnh viện đã đầu tư được phần mềm đáp ứng được các yêu cầu về quản lý và các tiêu chí kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế và theo yêu cầu của người sử dụng. Việc triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện phải có sự phối hợp giữa các khoa phòng. Việc phối hợp này tạo ra liên kết chuỗi trong khám chữa bệnh (từ khi NB đăng ký khám bệnh đến khi kết thúc quy trình khám bệnh). Mỗi khâu được ứng dụng và quản lý độc lập nhưng có sự liên kết với nhau, khâu sau phụ thuộc vào khâu trước. Nếu muốn thực hiện việc trả lời kết quả và đọc kết quả cận lâm sàng trên phần mềm thì bắt buộc các khoa lâm sàng phải có chỉ định trực tiếp trên phần mềm, các bộ phận muốn có danh sách NB tại các buồng khám thì bắt buộc bộ phận tiếp nhận phải thực hiện trên phần mềm. Tính ưu việt của ứng dụng phần mềm là tạo ra liên kết chuỗi giữa các khoa, phòng trong quản lý thông tin KCB là điều kiện thuận lợi để triển khai thành công ứng dụng CNTT tại Bệnh viện. Mặc dù đã có rất nhiều thuận lợi về cơ sở hạ tầng và phần mềm tin học nhưng vẫn còn một số khó khăn khi triển khai ứng dụng CNTT tại đơn vị. Đầu tiên là kinh phí chi cho việc ứng dụng thông tin là tương đối lớn, nguồn tài chính của đơn vị còn hạn hẹp dẫn đến nhiều bất lợi trong công tác sửa chữa, nâng cấp hệ thống. Bên cạnh đó, việc vận hành hệ thống thông tin phụ thuộc nhiều vào máy chủ và hệ thống mạng internet. Do hệ thống mạng LAN tại bệnh viện hiện đã xuống cấp và hư hỏng nhiều nơi nên đường truyền tại bệnh viện đôi khi không ổn định do vậy tốc độ chạy hệ thống chậm, gây khó khăn trong công việc của các cán bộ. Mặt khác đơn vị chưa trang bị được máy chủ dự phòng nên có những thời điểm lỗi máy chủ khiến toàn bộ hệ thống phải tạm thời dừng hoạt động. Về trang thiết bị, một số khoa, phòng có máy tính, máy in đã cũ, cấu hình thấp. Có khoa, phòng số máy tính cũ lên tới .% (bảng 3.1), nên cấu hình máy chưa cao tốc độ xử lý chậm nên việc truy cập phần mềm chậm hơn các máy khác.
  48. Về phần mềm quản lý bệnh viện đôi khi còn hay xảy ra lỗi hệ thống, công ty phần mềm ở xa nên hỗ trợ kỹ thuật còn nhiều khó khăn. Với những khó khăn trên, phòng CNTT nói chung và tổ nghiên cứu chúng tôi nói riêng đưa ra một số đề xuất: Nâng cấp hệ thống máy tính; đầu tư thêm 01 máy chủ dự phòng và nâng cấp, sửa chữa hệ thống mạng LAN trong toàn viện. Phần mềm phải cập nhật thường xuyên và cung cấp số liệu theo đúng các biểu mẫu báo cáo quy định 3.2.2 Yếu tố nguồn nhân lực: Yếu tố thuận lơi đầu tiên phải là vai trò của Ban giám đốc, sự quan tâm của Ban giám đốc là yếu tố thuận lợi đầu tiên để ứng dụng CNTT đi đến thành công Tại bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên, NVYT đa số là lớp trẻ nên việc tiếp thu và khả năng sử dụng thành thạo phần mềm tương đối dễ dàng. Điều này cho thấy, nguồn nhân lực của Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên mang lại nhiều điểm thuận lợi cho công tác ứng dụng CNTT và là một trong những lợi thế của Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên so với một số bệnh viện khác . Theo phản ánh của các đơn vị bạn nguyên nhân chủ yếu không áp dụng thành công CNTT là do hạn chế về khả năng tiếp cận CNTT của cán bộ nhân viên vì vậy đây là yếu tố để các bệnh viện trong khu vực rút kinh nghiệm để xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực CNTT của mình. Kết quả cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Trí Đồng Tháp năm 2015, với 81% ý kiến phát vấn cho rằng năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên bệnh viện góp phần thành công trong công tác ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện.
  49. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu đưa ra một số kết luận về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên: 1. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên: Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên đã có sự đầu tư về hạ tầng CNTT tương đối đầy đủ, hệ thống phần cứng và phần mềm đáp ứng được nhu cầu ứng dụng. Bên cạnh đó đơn vị cũng có nguồn nhân lực chuyên trách đủ so với tiêu chí của Bộ Y tế, đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế có khả năng tiếp cận và thao tác, vận hành tốt đối với hệ thống, nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện. So với 8 phân hệ quản lý Bộ Y tế quy định, bệnh viện thiếu 3 phân hệ là: Quản lý nhân sự - tiền lương, quản lý trang thiết bị và chỉ đạo tuyến. Phần mềm tại đơn vị đạt đủ 5/5 tiêu chí quản lý và 7/7 tiêu chí kỹ thuật theo quy định Đánh giá của người sử dụng: trên 95% NVYT được phát vấn cảm thấy hài lòng và hiệu suất công việc tăng lên khi sử dụng hệ thống. Từ những kết quả trên được chỉ ra qua nghiên cứu, chúng tôi thấy Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên đã có những điều kiện cơ bản tốt để ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện. 2. Những yếu tố thuận lợi khó khăn khi triển khai ứng dụng CNTT tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên: - Những yếu tố thuận lợi: Bệnh viện có sự hỗ trợ lớn nhất từ Ban giám đốc, sự đồng lòng của CBVC và là yếu tố quyết định việc thành công của ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện có đội ngũ NVYT đa số là trẻ, được trang bị kỹ năng CNTT tương đối đồng đều nên việc tiếp thu và sử dụng thành thạo phần mềm
  50. rất thuận lợi; có cán bộ chuyên trách đủ và đáp ứng được yêu cầu việc phát triển CNTT. Có hệ thống phần cứng, phần mềm tương đối đầy đủ và đồng bộ, phần mềm Hsoft cơ bản đáp ứng được các tiêu chí theo quy định của Bộ Y tế và các yêu cầu về quản lý bệnh viện trong thời điểm hiện tại. - Bên cạnh những thuận lợi thì Bệnh viện vẫn còn tồn tại những khó khăn: Như một số máy tính được trang bị sớm trước khi triển khai, đến nay đã lạc hậu, cấu hính thấp, máy cũ, chạy không ổn định, hệ thống mạng LAN đã xuống cấp, đường truyền đôi khi trục trặc ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của hệ thống; Thói quen làm việc thủ công nhiều năm của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ cao tuổi cũng là trở ngại. Từ những kết quả của nghiên cứu trên tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên, chúng tôi nhận thấy Bệnh viện có các yếu tố kỹ thuật, yếu tố tổ chức, yếu tố người sử dụng đảm bảo để ứng dụng CNTT tốt, thuận lợi, đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, cải cách hành chính, nâng cao chất lượng, thương hiệu Bệnh viện, đáp ứng tốt nhu cầu tự chủ trong những năm tới 3. Đánh giá những kết quả đạt được khi ứng dụng CNTT trong công tác khám chữa bệnh viện tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên. Nhận thức được việc ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý, điều hành và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại bệnh viện có ý nghĩa quan trọng, góp phần giảm tải áp lực hành chính đối với các y, bác sỹ, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh. Thời gian qua bệnh viện đã tập trung nguồn lực, đào tạo nhân lực để triển khai các gói ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành và khám, chữa bệnh, đạt được kết quả khả quan. Bệnh viện đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT, ứng dụng phần mềm quản lý văn bản trong công tác quản lý điều hành và thanh toán bảo hiểm y tế. Với hệ thống máy chủ, máy trạm, máy in các loại; mạng Internet và LAN kết nối hết
  51. các khoa, phòng; hệ thống camera giám sát với gần 60 cái. Việc ứng dụng CNTT đã cho thấy những hiệu quả trong công tác giảm tải, rút ngắn thời gian khám, chữa bệnh, tránh nhầm lẫn trong khâu kê đơn thuốc đồng thời giúp nâng cao hiệu suất và giải quyết xử lý nhanh các công việc. Bệnh viện cũng đã ứng dụng đầu đọc mã vạch trên thẻ bảo hiểm y tế để giảm thời gian tiếp đón bệnh nhân và đảm bảo phản ánh đúng thông tin hành chính của người bệnh trong tổng hợp thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội. Đồng thời hệ thống HSOFT để có thể lưu giữ, thể hiện lịch sử thăm khám, quá trình điều trị của bệnh nhân, hỗ trợ quyết định lâm sàng, xem và quản lý các kết quả cận lâm sàng. Qua đây, bác sỹ có thể dễ dàng truy cập xem và theo dõi kết quả điều trị của bệnh nhân một cách chính xác, giúp giảm thiếu sót y khoa, tiết kiệm thời gian cho cả bác sỹ và bệnh nhân, nâng cao chất lượng khám và điều trị Đặc biệt, tháng 10 năm 2019, bệnh viện chính thức đưa vào triển khai bệnh thử nhiệm và án điện tử và triển khai song song cùng bệnh án giấy. Đây là phần mềm được xây dựng theo các tiêu chuẩn quốc tế, giúp cán bộ, nhân viên, y bác sỹ bệnh viện xử lý hiệu quả việc tiếp nhận, quản lý bệnh nhân, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và quản lý tài chính. Phần mềm Bệnh án điện tử được sử dụng thống nhất, liên kết với tất cả khoa phòng trong bệnh viện, bệnh nhân được quản lý bằng mã số. Thông tin về tất cả các lần khám, chữa bệnh của bệnh nhân đều được số hóa, lưu trữ một cách khoa học. Nhờ Bệnh án điện tử, bác sỹ có thể chỉ định điều trị kịp thời, chính xác cho bệnh nhân; tiết kiệm thời gian tra cứu hồ sơ bệnh án của bệnh nhân bằng mã số trên hệ thống. Việc đưa Bệnh án điện tử vào hoạt động cũng giảm thiểu thời gian chờ đợi và thủ tục rườm rà cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Từ tiếp nhận thông tin đến chẩn đoán, kê đơn thuốc của bác sỹ đều được số hóa, cập nhật theo quy trình chuẩn, nhờ đó thủ tục khám, chữa bệnh và thanh toán cũng nhanh hơn trước.
  52. Tháng 1 năm 2020 bệnh viện đã triển khai ứng dụng thành công hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh PACS[14] tại bệnh viện. Việc triển khai hệ thống này đã giúp giảm thiểu thời gian chờ đợi cho bệnh nhân; nâng cao hiệu quả chẩn đoán; tiết kiệm chi phí in phim cho bệnh viện, tiết kiệm không gian lưu trữ phim, giúp quản lý và lưu trữ bằng trạm điện tử. Hệ thống PACS giúp các bác sĩ có thể hội chẩn trực tuyến hoặc tham khảo y kiến với bệnh viện Đa Khoa TW Thái Nguyên khi gặp những ca khó qua hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh PACS. Ta có thế thấy rõ những kết quả chính của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động khám chữa bệnh đã giúp công tác khám chữa bệnh giảm bớt các thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian cho cả bác sỹ và bệnh nhân, nâng cao chất lượng khám và điều trị, giảm thiếu sót y khoa. . Tiết kiệm được chi phí cho việc lưu trữ thông tin, văn bản. Giúp ban lãnh đạo dễ dàng hơn trong việc quản lý, điều hành bệnh viện.
  53. KHUYẾN NGHỊ Qua kết quả nghiên cứu tìm “Đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên". Chúng tôi có các khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả của việc áp dụng CNTT trong quản lý bệnh viện như sau: 1. Đối với Ban Giám đốc Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên: - Khi có kinh phí thì ưu tiên hoàn thiện những phân hệ còn thiếu theo tiêu chí hoặc kết nối các phần mềm của Bộ Y tế - Cần phải tiến hành nâng cấp, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống phần cứng, phần mềm một cách thường xuyên, liên tục. - Có kế hoạch đào tạo chuyên sâu cho cán bộ CNTT. 2. Đối với Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên : - Quan tâm hơn nữa đến việc phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị CNTT cho bệnh viện .
  54. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (1998), Quy chế bệnh viện, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2006), Quyết định 5573/QĐ-BYT về nội dung phần mềm QLBV 3. Bộ Y tế (2007), Tổ chức và quản lý y tế: sách đào tạo Bác sĩ đa khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 4. Bộ Y tế (2009), Nguyên lý quản lý bệnh viện, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 5. Bộ Y tế (2010), Công văn về việc Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện. 6. Bảo hiểm xã hội (2016), Quyết định 917/QĐ-BHXH ban hành Cổng tiếp nhận dữ liệu hệ thống thông tin giám định Bảo hiểm y tế phiên bản 2.06. 7. Ban chỉ đạo CNTT y tế (2009), Thực trạng ứng dụng CNTT ngành y tế và kế hoạch triển khai trong năm 2009-2010, Hội nghị ứng dụng CNTT ngành y tế lần thứ 5, tr. 13-26. 8. Các tiêu chí đánh giá chất lượng phần mềm của Bộ Thông tin và truyền thông, truy cập ngày 28/04/2015, tại trang wed mic.gov.vn/Attach%20file/tbt/tieuchuan/TMTC_2010_a2_7.doc. 9. Chính phủ (2015), Quyết định số 1819/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -2020 10. Công ty phần mềm Đăng quang (2014), Hướng dẫn sử dụng phần mềm 11. Lý Ngọc Kính (2006), tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện đến năm 2006 và định hướng phát triển trong giai đoạn 2006- 2010, Hội nghị ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện năm 2006. 12. Phan Xuân Trung, Công nghệ thông tin y tế truy cập ngày 23/04/2015 tại e. htm. 13. Thông tư 46/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 về hồ sơ bệnh án điện tử
  55. 14. PACS (hệ thống lưu trữ và truyền hình ảnh) là một công nghệ hình ảnh y tế cung cấp nơi lưu trữ, truy xuất, quản lý, phân phối và trình chiếu hình ảnh y tế một cách tiết kiệm. Những hình ảnh và báo cáo điện tử được truyền kĩ thuật số thông qua PACS. Điều này giảm thiểu nhu cầu dùng hồ sơ tay, khôi phục hoặc vận chuyển túi phim chụp. Nó cho phép một tổ chức y tế (như bệnh viện) có thể thu, lưu trữ, xem và chia sẻ tất cả các loại hình ảnh cả bên trong hay bên ngoài.
  56. Tài liệu tiếng anh 15. “Princeton WordNet Search 3.1”. (2012). 16. Chaudhry. J et al (2006), “Health information technology”. Available from htt://www.en.wikipedia.org/wiki/Health_information_ technology, accessed 4/2015 17. Brailer. A & Thompson (2004), “Health information technology”. Available from htt://www.en.wikipedia.org/wiki/Health_information_ technology, accessed 4/2015. 18. Fiona. G et al (2004), “Can we achieve health information for all by 2015”, The Lancet, Available from accessed 27/4/2015.
  57. PHỤ LỤC Phụ lục: Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu. Phân loại Công cụ TT Biến số Định nghĩa biến biến thu thập I. Thông tin chung Tuổi của NVYT tính theo 1 Tuổi Định lượng Phát vấn năm dương lịch Giới tính của NVYT chia 2 Giới tính Định lượng Phát vấn Theo nam nữ Khoa/phòng làm Là khoa phòng nhân viên 3 Định lượng Phát vấn việc làm việc Trình độ chuyên Là trình độ cao nhất của 4 Danh mục Phát vấn môn NVYT Là trình độ cao nhất được 5 Trình độ tin học đào tạo về tin học của Danh mục Phát vấn NVYT Là thời gian tính từ lúc 6 Thời gian công tác bắt đầu làm việc đến thời Định lượng Phát vấn điểm khảo sát Là thời gian tính từ lúc sử Thời gian sử dụng 7 dụng hệ thống đến thời Định lượng Phát vấn hệ thống điểm khảo sát Là máy vi tính đã được Máy tính cũ, cấu 8 đưa vào sử dụng trên 7 Định lượng Thống kê hình thấp năm Là máy tính đã được đưa vào sử dụng 4 đến 7 năm, Máy tính cấu hình 9 hoặc mới đưa vào sử Định lượng Thống kê bình thường dụng nhưng giá trị dưới 10 triệu đồng Là máy tính mới được Máy tính cấu hình đưa vào sử dụng chưa 10 Định lượng Thống kê cao chạy ổn định đến 4 năm, và giá trị trên 10 triệu đồng, ít hỏng hóc
  58. Máy in chạy ổn Là máy in đang sử dụng 11 Định lượng Thống kê định và ít gặp hỏng hóc Là máy in đã sử dụng 12 Máy in cũ Định lượng Thống kê trên 7 năm II. Các biến số về thực trạng ứng dụng CNTT 1. Khảo sát một số phân hệ phần mềm bệnh viện đang ứng dụng Quản lý người bệnh đến đăng ký, khám bệnh, chuẩn đoán, sử dụng dịch Quản lý người 1.1 vụ, thanh toán, xuất viện, Danh mục Bảng kiểm bệnh (gồm các phân hệ quản lý khám bệnh và quản lý khoa lâm sàng) Bảng kê chi phí dịch vụ, 1.2 Quản lý viện phí in hóa đơn, thu tiền, báo Danh mục Bảng kiểm cáo thống kê, doanh thu Quản lý danh mục thuốc, Quản lý dược vật tư y tế, hóa chất, quản Danh mục Bảng kiểm lý nhập xuất, tồn . 2. Đánh giá về kỹ thuật Các tiêu chí về Các tiêu chí phần mềm 2.1 Danh mục Bảng kiểm tính an toàn theo quy định của Bộ y tế Sao lưu dự phòng Các tiêu chí phần mềm Số liệu thứ 2.2 Định danh và kết nối dữ liệu theo quy định của Bộ y tế cấp
  59. Phụ lục 2. BẢNG KIỂM CÁC TIÊU CHÍ PHẦN MỀM Phụ lục 2.1. Bảng kiểm tiêu chí phần mềm Quản lý khoa khám bệnh 1. Mục đích quan sát: Đánh giá nội dung phần mềm khoa Khám bệnh ngoại trú theo các tiêu chí quy định của Bộ Y tế. 2. Đối tượng quan sát: Tác nghiệp của các nhân viên sử dụng trên phần mềm Khoa Khám bệnh. 3. Nội dung quan sát: Ghi PHÂN HỆ QUẢN LÝ KHOA KHÁM BỆNH Có Không chú theo quy định của Bộ Y tế Không (25 tiêu chí) Đạt đạt a) Quản lý đăng ký khám chữa bệnh (5) - Cấp mã người bệnh (Đảm bảo nguyên tắc hình thành mã người bệnh duy nhất, tránh trùng lặp, mộtngười bệnh chỉ có một mã số duy nhất có thể sử dụng trong các lần khám chữa bệnh sau) - Các thông tin nhân khẩu học của người bệnh (Họ và tên, ngày tháng năm sinh (năm sinh, hoặc tuổi), địa chỉ 4 cấp: thôn/xóm/số nhà - xã/phường/đường phố - huyện/quận - tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương) - Các thông tin về đối tượng người bệnh (Miễn, thu phí, BHYT, hộ nghèo, miễn phí, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng khác) - Các thông tin về người bệnh có thẻ BHYT (Mã số thẻ, nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, hạn sử dụng, mã hưởng quyền lợi của người
  60. bệnh BHYT, nơi phát hành thẻ BHYT lần đầu; lý do đến khám chữa bệnh) - Các thông tin về người bệnh có thẻ BHYT (Mã số thẻ, nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, hạn sử dụng, mã hưởng quyền lợi của người bệnh BHYT, nơi phát hành thẻ BHYT lần đầu; lý do đến khám chữa bệnh) - Thông tin nơi chuyển đến (Mã số, tên cơ sở y tế ) b) Quản lý phòng/buồng khám bệnh (6) - QL chẩn đoán của người bệnh theo ICD-10 Tiền sử bệnh tật; chẩn đoán tuyến trước, chẩn đoán bệnh chính, chẩn đoán các bệnh kèm theo - QL thông tin khám bệnh (Ngày giờ khám, họ và tên bác sỹ khám bệnh, họ tên người nhập dữ liệu) - QL các chỉ định CLS và dịch vụ điều trị - QL kê đơn thuốc tại phòng khám bệnh, in và lưu đơn - QL thông tin về xử trí của bác sĩ (Cấp đơn cho về, điều trị ngoại trú, nhập viện, chuyển phòng khám ) - In phiếu khám bệnh theo mẫu của Bộ Y tế c) Quản lý người bệnh điều trị ngoại trú (3) - QL hồ sơ bệnh án người bệnh ngoại trú - QL các chỉ định, dịch vụ điều trị ngoại trú - Thống kê ngày điều trị ngoại trú d) Quản lý cận lâm sàng ngoại trú (1) (Quản lý các chỉ định xét nghiệm của người bệnh
  61. từ khoa khám bệnh: mã người bệnh; tên người bệnh; tên phòng khám chỉ định; tên xét nghiệm; ngày giờ thực hiện; tên bác sỹ yêu cầu xét nghiệm ) đ) Quản lý dược tại khoa Khám bệnh (2) - Nhập liệu cấp phát thuốc cho BN theo đơn - Lập “Số sao đơn điều trị ngoại trú” e) QL thu viện phí người bệnh ngoại trú (4) - Tiền khám bệnh - Tiền cận lâm sàng - Tiền phẫu thuật, thủ thuật - Tiền các dịch vụ điều trị tại phòng khám g) Quản lý công tác báo cáo thống kê (4) - Đáp ứng theo yêu cầu của bệnh viện - Đáp ứng theo yêu cầu của Sở Y tế - Đáp ứng theo yêu cầu của Bộ Y tế - Đáp ứng theo yêu cầu của BHXH
  62. Phụ lục 2.2. Bảng kiểm tiêu chí phần mềm Quản lý Nội trú 1. Mục đích quan sát: Đánh giá nội dung phần mềm Quản lý người bệnh nội trú theo các tiêu chí quy định của Bộ Y tế. 2. Đối tượng quan sát: Tác nghiệp của các nhân viên sử dụng trên phần mềm Quản lý người bệnh nội trú Nội dung quan sát 2. Quản lý người bệnh nội trú PHÂN HỆ QUẢN LÝ NGƯỜI BỆNH NỘI Ghi Có Không TRÚ chú theo quy định của Bộ Y tế Không Đạt (12 tiêu chí) đạt a) Quản lý thông tin người bệnh (Quản lý các thông tin hành chính theo phiếu nhập viện và biểu mẫu hồ sơ bệnh án của Bộ Ytế b) Quản lý thông tin bệnh tật (2) - Mã hóa bệnh tật theo ICD-10 4 chữ số - Quản lý đầy đủ các thông tin về chẩn đoán bệnh c) QL thông tin về khoa, giường bệnh (3) - Quản lý giường bệnh - Xuất khoa, chuyển khoa cho người bệnh - Xuất viện, chuyển viện d) Quản lý thông tin phẫu thuật thủ thuật (2) - Sắp xếp lịch phẫu thuật, thủ thuật - Quản lý các thông tin trong biên bản
  63. phẫu thuật, kết quả thực hiện phẫu thuật, thủ thuật g) Quản lý công tác báo cáo thống kê (4) - Đáp ứng theo yêu cầu của bệnh viện - Đáp ứng theo yêu cầu của Sở Y tế - Đáp ứng theo yêu cầu của Bộ Y tế - Đáp ứng theo yêu cầu của BHXH - Thống kê ngày điều trị ngoại trú
  64. Phụ lục 2.3. Bảng kiểm các tiêu chí phần mềm Quản lý Dược 1. Mục đích quan sát: Đánh giá nội dung phần mềm Quản lý Dược theo các tiêu chí quy định của Bộ Y tế. 2. Đối tượng quan sát: Tác nghiệp của các nhân viên sử dụng trên phần mềm Quản lý Dược. 3. Nội dung quan sát: Ghi PHÂN HỆ QUẢN LÝ DƯỢC Có Không chú theo quy định của Bộ Y tế Không (21 tiêu chí) Đạt đạt a) Quản lý thông tin thuốc – vật tư (4) - Danh mục chuẩn thuốc – vật tư tiêu hao - Quản lý được các thông tin hạn sử dụng thuốc - Đáp ứng được yêu cầu thu hồi thuốc - Xây dựng từ điển tra cứu thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc - Quản lý giường bệnh - Xuất khoa, chuyển khoa cho người bệnh - Xuất viện, chuyển viện b) Quản lý xuất nhập thuốc tại kho dược (3) - Cho phép khai báo mới, sửa chữa hay hủy bỏ từng loại danh mục - Quản lý nhập thuốc vào kho dược từ các đầu vào khác nhau - Quản lý xuất thuốc từ kho dược tương ứng
  65. với các loại xuất khác nhau c) Quản lý cấp phát thuốc cho bệnh nhân (5) - Quản lý cấp phát thuốc cho người bệnh theo đơn, phân biệt BHYT và điều trị ngoại trú - Lập được “Số sao đơn điều trị ngoại trú” - Dự trù thuốc qua mạng cho BN điều trị nội trú - Phân biệt được dự trù thuốc điều trị cho người bệnh hay dự trù thuốc bù tủ trực - Chức năng hoàn trả thuốc, duyệt nhập thuốc hoàn trả, lập phiếu nhập thuốc hoàn trả d) Quản lý xuất nhập và cấp phát thuốc (5) - Quản lý xuất nhập thuốc theo nguyên tắc nhập trước xuất trước, dựa trên hạn sử dụng thuốc - Quản lý nhập, xuất và cấp phát thuốc theo các nguồn kinh phí khác nhau - Đáp ứng yêu cầu tổng hợp báo cáo thông tin nhập, xuất, tồn kho nhanh chóng và chính xác - Chức năng tra cứu tìm kiếm - In biểu mẫu phiếu, sổ sách đúng quy chế dược đ) Quản lý công tác báo cáo thống kê (4) - Đáp ứng theo yêu cầu của bệnh viện - Đáp ứng theo yêu cầu của Sở Y tế - Đáp ứng theo yêu cầu của Bộ Y tế - Đáp ứng theo yêu cầu của BHXH
  66. Phụ lục 2.4. Bảng kiểm tiêu chí phần mềm Quản lý viện phí và BHYT 1. Mục đích quan sát: Đánh giá nội dung phần mềm Quản lý thanh toán viện phí và BHYT theo các tiêu chí quy định của Bộ Y tế. 2. Đối tượng quan sát: Tác nghiệp của các nhân viên sử dụng trên phần mềm Quản lý thanh toán viện phí và BHYT. 3. Nội dung quan sát: Ghi PHÂN HỆ QUẢN LÝ VIỆN PHÍ VÀ BHYT Có Không chú theo quy định của Bộ Y tế Không (26 tiêu chí) Đạt đạt a) Quản lý thống nhất danh mục các dvyt (2) - Quản lý thống nhất danh mục các DVYT về tên gọi theo BYT (giữa quản lý chuyên môn, quản lý thu chi người bệnh dịch vụ và quản lý tài chính BHYT) - Quản lý giá của các dịch vụ điều trị theo quy định hiện hành b) Công khai tài chính chi cho người bệnh (3) Tính toán viện phí: - Cho tất cả các đối tượng người bệnh - Tại bất kỳ thời điểm điều trị - Với bất kỳ hình thức thu phí nào c) Quản lý thu chi của người bệnh theo đối tượng (3) - Người bệnh thanh toán trực tiếp (Người bệnh
  67. dịch vụ, thực thanh thực chi) - Người bệnh thanh toán gián tiếp (Người bệnh có thẻ BHYT thanh toán toàn phần, một phần chi phí và trẻ em dưới 6 tuổi) - Đối tượng khác nếu có d) Quản lý viện phí ngoại trú (4) - Tiền khám bệnh - Tiền cận lâm sàng - Tiền phẫu thuật, thủ thuật - Tiền các dịch vụ điều trị tại phòng khám đ) Quản lý viện phí nội trú (5) - Quản lý tiền tạm ứng, tạm thu vào viện - Quản lý chi phí điều trị - Công khai tài chính từng ngày của người bệnh - In được các loại phiếu thanh toán theo quy định - In được hóa đơn đặc thù e) Quản lý viện phí của người bệnh BHYT (3 - Quản lý phí các dịch vụ kỹ thuật BHYT chi trả - Quản lý phí các dịch vụ kỹ thuật BHYT không chi trả - In báo cáo và kết xuất dữ liệu theo quy định của BHXH Việt Nam - f) Quản lý in hóa đơn, báo cáo tài chính (2) - Cho phép in hóa đơn thu tiền đặc thù - In báo cáo thu viện phí các loại từ người bệnh
  68. g) Quản lý công tác báo cáo thống kê - Đáp ứng theo yêu cầu của bệnh viện - Đáp ứng theo yêu cầu của Sở Y tế - Đáp ứng theo yêu cầu của Bộ Y tế - Đáp ứng theo yêu cầu của BHXH
  69. Phụ lục 2.5p. Bảng kiểm tiêu chí phần mềm Quản lý Cận lâm sàng. 1. Mục đích quan sát: Đánh giá nội dung của phần mềm phòng Xét nghiệm/ CĐHA theo các tiêu chí quy định của Bộ y tế. 2. Đối tượng quan sát: - Điều tra viên yêu cầu người sử dụng thao tác theo các tiêu chỉ trong bảng. 3. Nội dung quan sát: Ghi PHÂN HỆ QUẢN LÝ CẬN LÂM SÀNG Có Không chú theo quy định của Bộ Y tế Không (11 tiêu chí) Đạt đạt a)Quản lý cận lâm sàng (7) Quản lý danh mục cận lâm sàng Quản lý giá cận lâm sàng QL các chỉ định CLS của người bệnh từ khu khám bệnh, khoa nội trú và điều trị ngoại trú Quản lý các kết quả cận lậm sàng Hướng tới kết nối các máy xét nghiệm để kết xuất kết quả trực tiếp Quản lý vật tư tiêu hao phục vụ cận lâm sàng Quản lý hóa chất phục vụ cận lâm sàng b) Báo cáo, thống kê (4) Đáp ứng các báo cáo, thống kê của đơn vị Đáp ứng các báo cáo, thống kê của bệnh viện Đáp ứng các báo cáo, thống kê của BYT Đáp ứng các báo cáo, thống kê của BHXH Thống kê ngày điều trị ngoại trú
  70. Phụ lục 3: PHIẾU PHÁT VẤN NVYT Chúng tôi là Nhân viên phòng Kế hoạch tổng hợp – bệnh viện Tâm Thần Thái Nguyên. Chúng tôi hiện đang nghiên cứu đề tài về “Thực trạng ứng dụng công nghệ trong quản lý khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên". Chúng tôi xin được biết ý kiến của các anh/chị về vấn đề này. Những thông tin mà các anh/chị cung cấp cho chúng tôi chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, không có mục đích gì khác. Ngoài ra, các thông tin mà anh/chị cung cấp có thể có ích cho công tác quản lý bệnh viện. Phần A. Thông tin chung: A1. Năm sinh A2. Giới tính . A3. Vị trí công tác: Bác sỹ Dược sỹ Điều dưỡng/ hộ sinh/ kỹ thuật viên Nhân viên khác A4. Khoa/phòng làm việc Các phòng chức năng Khoa khám bệnh Các khoa cận lâm sàng Các khoa lâm sang khác A5. Trình độ chuyên môn: Sau đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Khác A6. Trình độ tin học: Không có chứng chỉ Tin A Tin B Tin C CĐ, ĐH Sau ĐH A7. Thời gian công tác tại bệnh viện năm tháng Thời gian sử dụng hệ thống quản lý thông tin: . năm . Tháng
  71. Phần B. Hãy chọn 1 mức độ phù hợp để trả lời cho các câu hỏi trong các phần dưới đây bằng cách khoanh tròn vào con số phù hợp cho mỗi câu: Không đồng TT CÂU HỎI Đồng ý Bình thường ý Tôi nhận được các 1 hướng dẫn, đào tạo đầy đủ để sử dụng hệ thống Tôi tự học để sử dụng hệ 2 thống Hệ thống giúp cho công 3 việc đạt được kết quả tốt hơn
  72. 1. Hướng dẫn phỏng vấn Lãnh đạo bệnh viện và lãnh đạo các khoa phòng 1.1. Mục tiêu nhằm phát hiện và bổ sung thông tin: - Tìm hiểu công tác chỉ đạo thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong bệnh viện. - Đánh giá của lãnh đạo về những yếu tố thuận lợi, khó khăn đến việc ứng dụng CNTT tại đơn vị và khoa phòng công tác. - Các đề xuất, kiến nghị để tăng cường chất lượng. 1.1.2. Đối tượng: Lãnh đạo Bệnh viện và trưởng, phó các khoa phòng nghiên cứu. 1.1.3. Thời gian: 45-60 phút 1.1.4. Phương pháp: Phỏng vấn theo chủ đề 1.1.5. Nội dung: Theo các câu hỏi gợi ý: Lời giới thiệu: Chúng tôi là nhân viên phòng Kế hoạch tổng hợp – bệnh viện Tâm thần. Chúng tôi hiện đang nghiên cứu đề tài về “Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên" Chúng tôi xin được biết ý kiến của các anh/chị về vấn đề này. Những thông tin mà các anh/chị cung cấp cho chúng tôi chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, không có mục đích gì khác. Ngoài ra, các thông tin mà anh/chị cung cấp có thể có ích cho công tác quản lý bệnh viện. Nội dung phỏng vấn: Ngày thực hiện phỏng vấn Thời gian bắt đầu phỏng vấn Thời gian kết thúc: Người hướng dẫn: Địa điểm phỏng vấn: Họ và tên người trả lời: Tuổi:
  73. Giới: Trình độ học vấn: Nghề nghiệp/ chức vụ: Thời gian đảm nhiệm chức vụ trên: Câu 1: Anh/chị cho biết CNTT được áp dụng ở đâu trong Bệnh viện? thời gian thực hiện? mục tiêu của việc áp dụng CNTT? Câu 2: Ban Giám đốc đã chỉ đạo việc triển khai áp dụng CNTT trong công tác quản lý bệnh viện được thực hiện như thế nào? Câu 3: Anh/chị đánh giá như thế nào về việc triển khai CNTT tại bệnh viện (con người, cơ sở vật chất trang thiết bị, trình độ chuyên môn, cơ cấu tổ chức, thời gian, tiến độ)? Câu 4:Anh/chị có nhận xét gì về các yếu tố thuận lợi, khó khăn trong việc ứng dụng CNTT tại bệnh viện? tại khoa,phòng? Các yếu tố đó là gì? - Nhân lực? Số lượng? Chất lượng? Thái độ? - Cơ sở vật chất? Máy tính/ Hệ thống mạng? - Sự ủng hộ của ban lãnh đạo? Chính sách? - Các yếu tố kỹ thuật của phần mềm? Khó/ dễ? Câu 5:Để việc áp dụng CNTT hiệu quả trong công tác quản lý, Anh/chị. có những khuyến nghị gì? Nhân lực? - Cơ sở vật chất? - Sự ủng hộ của cán bộ, nhân viên, bệnh nhân? - Văn bản, chính sách? - Khác? Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
  74. 2. Hướng dẫn phỏng vấn sâu Dược sĩ 2.1. Mục tiêu: - Tìm hiểu sự phối hợp của khoa Dược, các khoa lâm sàng và cận lâm sàng. - Đánh giá của các dược sĩ về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuốc. - Tìm hiểu những yếu tố thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai CNTT vào công tác Dược tại Bệnh viện. - Các đề xuất, kiến nghị để tăng cường chất lượng 2.2. Đối tượng: 01 Dược sĩ 2.3. Thời gian: 45-60 phút 2.4. Phương pháp: Phỏng vấn sâu theo chủ đề 2.5. Nội dung: Theo câu hỏi gợi ý Lời giới thiệu: Chúng tôi là nhân viên phòng Kế hoạch tổng hợp – bệnh viện Tâm thần. Chúng tôi hiện đang nghiên cứu đề tài về “Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên" Chúng tôi xin được biết ý kiến của các anh/chị về vấn đề này. Những thông tin mà các anh/chị cung cấp cho chúng tôi chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, không có mục đích gì khác. Ngoài ra, các thông tin mà anh/chị cung cấp có thể có ích cho công tác quản lý bệnh viện. Nội dung phỏng vấn: Ngày thực hiện phỏng vấn Thời gian bắt đầu phỏng vấn Thời gian kết thúc: Người hướng dẫn: Địa điểm phỏng vấn: Họ và tên người trả lời: Tuổi:
  75. Giới: Trình độ học vấn: Nghề nghiệp/ chức vụ: Thời gian đảm nhiệm chức vụ trên: Câu hỏi 1: Anh/ chị cho biết việc triển khai công nghệ thông tin vào khoa Dược bắt đầu khi nào? tiến độ thực hiện? và cách thức tổ chức của khoa Dược sau khi ứng dụng CNTT trong công tác quản lý Dược? Câu hỏi 2: Anh/ chị cho biết phân hệ quản lý dược đáp ứng yêu cầu công tác dược lầm sàng, công tác dự trù, cấp phát thuốc, báo cáo dược ở mức độ nào? Câu hỏi 3 : Theo anh/ chị trang thiết bị tin học có đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT tại khoa dược (số lượng và chất lượng): - Máy tính và máy in? - Hệ thống mạng? Đường truyền internet? Lưu trữ? Câu hỏi 4: Anh/ chị cho biết yếu tố thuận lợi, khó khăn trong việc ứng dụng CNTT tại khoa dược? - Nhân lực? Số lượng? Chất lượng? Thái độ? - Cơ sở vật chất? Máy tính/ Hệ thống mạng? - Sự ủng hộ của ban lãnh đạo? Chính sách? - Các yếu tố kỹ thuật của phần mềm? Khó/ dễ? Câu hỏi 5: Anh/ chị có những kiến nghị, đề xuất gì đối với Ban lãnh đạo Bệnh viện để việc ứng dụng CNTT tại khoa dược mang lại hiệu quả? Xin chân thành cảm ơn anh/chị !
  76. 3. Hướng dẫn phỏng vấn sâu Bác sĩ, Điều dưỡng khoa Khám bệnh 3.1. Mục tiêu: - Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, quản lý, quy trình khám bệnh sau khi áp dụng công nghệ thông tin. - Đánh giá việc ứng dụng CNTT tại khoa khám bệnh. - Những thuận lợi, khó khăn khi ứng dụng CNTT tại khoa khám bệnh. - Các kiến nghị đề xuất để nâng cao chất lượng. 3.2. Đối tượng: 01 bác sỹ và 1 điều dưỡng khoa khám bệnh 3.3. Thời gian: 45 - 60 phút 3.4. Phương pháp: Phỏng vấn sâu theo chủ đề 3.5. Nội dung: Theo câu hỏi gợi ý Lời giới thiệu: Chúng tôi là nhân viên phòng Kế hoạch tổng hợp – bệnh viện Tâm thần. Chúng tôi hiện đang nghiên cứu đề tài về “Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên" Chúng tôi xin được biết ý kiến của các anh/chị về vấn đề này. Những thông tin mà các anh/chị cung cấp cho chúng tôi chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, không có mục đích gì khác. Ngoài ra, các thông tin mà anh/chị cung cấp có thể có ích cho công tác quản lý bệnh viện. Nội dung phỏng vấn: Ngày thực hiện phỏng vấn Thời gian bắt đầu phỏng vấn Thời gian kết thúc: Người hướng dẫn: Địa điểm phỏng vấn: Họ và tên người trả lời: Tuổi: Giới:
  77. Trình độ học vấn: Nghề nghiệp/ chức vụ: Thời gian đảm nhiệm chức vụ trên: Câu hỏi 1: Anh/ chị cho biết việc triển khai công nghệ thông tin vào khoa khám bệnh bắt đầu khi nào? tiến độ thực hiện ? quy mô hoạt động ? Câu hỏi 2: Anh/ chị cho biết cách thức tổ chức, hoạt động của khoa sau khi ứng dụng CNTT? Câu hỏi 3: Theo anh/ chị cho biết trang thiết bị tin học có đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT tại khoa khám bệnh (số lượng và chất lượng): - Máy tính và máy in? - Hệ thống mạng? Đường truyền internet? Câu hỏi 4: Anh/ chị cho biết sự phối hợp giữa khoa khám bệnh và các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, khoa Dược, phòng Kế toán sau khi ứng dụng CNTT như thế nào? Câu hỏi 5: Anh/ chị cho biết những yếu tố thuận lợi, khó khăn trong việc ứng dụng CNTT tại khoa khám bệnh? - Nhân lực? Số lượng? Chất lượng? Thái độ? - Cơ sở vật chất? Máy tính/ Hệ thống mạng? - Sự ủng hộ của ban lãnh đạo? Chính sách? - Các yếu tố kỹ thuật của phần mềm? Khó/ dễ? Câu hỏi 6: Anh/ chị có những kiến nghị, đề xuất gì đối với Ban lãnh đạo Bệnh viện để việc ứng dụng CNTT tại khoa khám bệnh mang lại hiệu quả? Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
  78. 4. Hướng dẫn phỏng vấn Bác sĩ/Điều dưỡng khoa Lâm sàng 4.1. Mục tiêu: - Tìm hiểu sự phối hợp giữa các bên liên quan giữa khoa lâm sàng và khoa Dược, cận lâm sàng. - Đánh giá việc ứng dụng CNTT tại khoa Nội tổng hợp. - Những thuận lợi, khó khăn khi ứng dụng CNTT tại khoa Nữ. - Các kiến nghị đề xuất để nâng cao chất lượng. 4.2. Đối tượng: Bác sĩ khoa Nữ 4.3. Thời gian: 45 -60 phút 4.4. Phương pháp: Phỏng vấn sâu theo chủ đề 4.5. Nội dung: Theo câu hỏi gợi ý Lời giới thiệu: Chào Anh/chị. Chúng tôi là nhân viên phòng Kế hoạch tổng hợp. Chúng tôi hiện đang nghiên cứu đề tài về “Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên".Chúng tôi xin được biết ý kiến của các anh/chị về vấn đề này. Những thông tin mà các anh/chị cung cấp cho chúng tôi chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, không có mục đích gì khác. Ngoài ra, các thông tin mà anh/chị cung cấp có thể có ích cho công tác quản lý bệnh viện. Nội dung phỏng vấn: Ngày thực hiện phỏng vấn Thời gian bắt đầu phỏng vấn : Thời gian kết thúc: Người hướng dẫn: Tên băng ghi âm: Địa điểm phỏng vấn: Họ và tên người trả lời: Tuổi: Giới:
  79. Trình độ học vấn: Nghề nghiệp/ chức vụ: Thời gian đảm nhiệm chức vụ trên: Câu hỏi 1: Anh/ chị cho biết việc triển khai công nghệ thông tin vào khoa bắt đầu khi nào? tiến độ thực hiện? quy mô hoạt động? Câu hỏi 2: Theo anh/ chị cho biết trang thiết bị tin học có đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT tại Nữ (số lượng và chất lượng): - Máy tính và máy in? -Hệ thống mạng? Đường truyền internet? Lưu trữ? Câu hỏi 3: Anh/ chị cho biết sự phối hợp giữa khoa và các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, khoa Dược, phòng Kế toán sau khi ứng dụng CNTT như thế nào? Câu hỏi 4: Anh/ chị cho biết những yếu tố thuận lợi, khó khăn trong việc ứng dụng CNTT tại khoa nội tổng hợp? -Nhân lực? Số lượng? Chất lượng? Thái độ? -Cơ sở vật chất? Máy tính/ Hệ thống mạng? -Sự ủng hộ của ban lãnh đạo? Chính sách? - Các yếu tố kỹ thuật của phần mềm? Khó/ dễ? Câu hỏi 5: Anh/ chị có những kiến nghị, đề xuất gì đối với Ban lãnh đạo Bệnh viện để việc ứng dụng CNTT mang lại hiệu quả? Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
  80. 5. Hướng dẫn phỏng vấn sâu Bác sĩ/Kỹ thuật viên khối Cận lâm sàng 5.1. Mục tiêu: - Tìm hiểu công tác quản lý kết quả chẩn đoán hình ảnh, quản lý kết quả xét nghiệm sau khi áp dụng công nghệ thông tin. - Sự phối hợp giữa phòng chẩn đoán hình ảnh, khoa xét nghiệm với các khoa lâm sàng, khoa khám bệnh. - Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn đến việc ứng dụng CNTT tại khoa. - Các đề xuất, kiến nghị để nâng cao chất lượng. 5.2. Đối tượng: 01 Các bác sĩ phòng chẩn đoán hình ảnh, 01 KTV xét nghiệm 5.3. Thời gian:45 -60 phút 5.4. Phương pháp: Phỏng vấn theo chủ đề 5.5. Nội dung: Theo câu hỏi gợi ý Lời giới thiệu: Chào Anh/chị. Chúng tôi là nhân viên phòng Kế hoạch tổng hợp. Chúng tôi hiện đang nghiên cứu đề tài về “Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên".Chúng tôi xin được biết ý kiến của các anh/chị về vấn đề này. Những thông tin mà các anh/chị cung cấp cho chúng tôi chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, không có mục đích gì khác. Ngoài ra, các thông tin mà anh/chị cung cấp có thể có ích cho công tác quản lý bệnh viện. Nội dung phỏng vấn: Ngày thực hiện phỏng vấn Thời gian bắt đầu phỏng vấn Thời gian kết thúc: Người hướng dẫn: Tên băng ghi âm: Địa điểm phỏng vấn: Họ và tên người trả lời: Tuổi:
  81. Giới: Trình độ học vấn: Nghề nghiệp/ chức vụ: Thời gian đảm nhiệm chức vụ trên: Câu hỏi 1: Anh/ chị cho biết việc triển khai công nghệ thông tin vào khoa bắt đầu khi nào? tiến độ thực hiện? quy mô hoạt động? Câu hỏi 2: Theo anh/ chị cho biết trang thiết bị tin học có đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT tại các phòng Cận lâm sàng (số lượng và chất lượng): - Máy tính và máy in? - Hệ thống mạng? Đường truyền internet? Lưu trữ? Câu hỏi 3: Anh/ chị cho biết cách thức tổ chức, hoạt động của khoa sau khi ứng dụng CNTT? - Việc nhận các chỉ định cận lâm sàng? - Việc trả kết quả? - Lưu trữ hồ sơ, sổ sách? Câu hỏi 4: Anh/ chị cho biết những yếu tố thuận lợi, khó khăn trong việc ứng dụng CNTT tại khoa nội tổng hợp? - Nhân lực? Số lượng? Chất lượng? Thái độ? - Cơ sở vật chất? Máy tính/ Hệ thống mạng? - Sự ủng hộ của ban lãnh đạo? Chính sách? - Các yếu tố kỹ thuật của phần mềm? Khó/ dễ? Câu hỏi 5: Anh/ chị có những kiến nghị, đề xuất gì đối với Ban lãnh đạo Bệnh viện để việc ứng dụng CNTT mang lại hiệu quả? Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
  82. 6. Hướng dẫn phỏng vấn sâu nhân viên kế toán 6.1. Mục tiêu: - Tìm hiểu công tác kế toán sau khi áp dụng công nghệ thông tin. - Tìm hiểu những yếu tố thuận lợi, khó khăn đến việc ứng dụng CNTT tại phòng Kế toán. - Các đề xuất, kiến nghị để nâng cao chất lượng. 6.2. Đối tượng: 01 kế toán 6.3. Thời gian:45 -60 phút 6.4. Phương pháp: Phỏng vấn theo chủ đề 6.5. Nội dung: Theo câu hỏi gợi ý Lời giới thiệu: Chào Anh/chị. Chúng tôi là nhân viên phòng kế hoạch tổng hợp. Chúng tôi hiện đang nghiên cứu đề tài về “Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên". Chúng tôi xin được biết ý kiến của các anh/chị về vấn đề này. Những thông tin mà các anh/chị cung cấp cho chúng tôi chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, không có mục đích gì khác. Ngoài ra, các thông tin mà anh/chị cung cấp có thể có ích cho công tác quản lý bệnh viện. Nội dung phỏng vấn: Ngày thực hiện phỏng vấn Thời gian bắt đầu phỏng vấn : Thời gian kết thúc: Người hướng dẫn: Tên băng ghi âm: Địa điểm phỏng vấn: Họ và tên người trả lời: Tuổi: Giới:
  83. Trình độ học vấn: Nghề nghiệp/ chức vụ: Thời gian đảm nhiệm chức vụ trên: Câu hỏi 1: Anh/ chị cho biết việc triển khai công nghệ thông tin vào phòng bắt đầu khi nào? tiến độ thực hiện ? quy mô hoạt động? Câu hỏi 2: Anh/ chị cho biết cách thức tổ chức, hoạt động của phòng sau khi ứng dụng CNTT? - Thanh quyết toán bảo hiểm y tế? - Thu phí của người bệnh? - Số liệu báo cáo của kế toán? Câu hỏi 3: Anh/chị cho biết phần mềm đáp ứng được các tiêu chí cơ bản nào trong công tác kế toán, các tiêu chí nào cần bổ sung? Câu hỏi 4: Theo anh/ chị cho biết trang thiết bị tin học có đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT tại phòng kế toán (số lượng và chất lượng): - Máy tính và máy in? - Hệ thống mạng? Đường truyền internet? Lưu trữ? Câu hỏi 5: Anh/ chị cho biết những yếu tố thuận lợi khi triển khai ứng dụng CNTT trong công tác kế toán? - Nhân lực? Số lượng? Chất lượng? Thái độ? - Cơ sở vật chất? Máy tính/ Hệ thống mạng? - Sự ủng hộ của ban lãnh đạo? Chính sách? - Các yếu tố kỹ thuật của phần mềm? Khó/ dễ Câu hỏi 6: Anh/ chị có những kiến nghị, đề xuất gì đối với Ban lãnh đạo Bệnh viện để việc ứng dụng CNTT mang lại hiệu quả? Xin chân thành cảm ơn anh/chị