Đề tài Sáng tác thiếu nhi của Tô Hoài và tính cách Dế Mèn qua truyện Dế Mèn phiêu lưu ký

doc 17 trang thiennha21 15/04/2022 7250
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Sáng tác thiếu nhi của Tô Hoài và tính cách Dế Mèn qua truyện Dế Mèn phiêu lưu ký", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_sang_tac_thieu_nhi_cua_to_hoai_va_tinh_cach_de_men_qu.doc

Nội dung text: Đề tài Sáng tác thiếu nhi của Tô Hoài và tính cách Dế Mèn qua truyện Dế Mèn phiêu lưu ký

  1. Mẫu BTL/ Tiểu luận TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON TÊN ĐỀ TÀI: Sáng tác thiếu nhi của Tô Hoài và tính cách Dế Mèn qua truyện Dế Mèn phiêu lưu ký Chữ ký của học viên HỌC VIÊN: Huỳnh Thị Ngọc Huyền (ký và ghi rõ họ tên) MÃ HV: 4620470018 LỚP: SPMN- L3-20A ĐỒNG THÁP, NĂM 2022
  2. ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN Giảng viên chấm 2 Đồng Tháp, ngày tháng năm 2022 (ký và ghi rõ họ tên) Giảng viên chấm 1 (ký và ghi rõ họ tên)
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tiểu luận này em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Trọng Hiếu, đã tận tình hướng dẫn trong quá trình viết tiểu luận, với vốn kiến thức em đã học và nghiên cứu làm bài, nó không chỉ là nền tảng cho khóa luận sau này mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin Do trình độ lý luận cũng như hiểu biết còn hạn chế, nên bài tiểu luận không thể tránh khỏi những thiế sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy để em được thêm kinh nghiệm, để hoàn thành tốt hơn cho những bài tiểu luận sắp tới Sau cùng em kính chúc thầy thật nhiều sức khỏe, thành công trong sự nghiệp cao quý để tiếp tục thực hiện sứ mệnh là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Em xin chân thành cảm ơn!
  4. I/ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đôi nét về tác giả Tô Hoài Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen sinh ngày 07 – 9 - 1920 tại làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô - quận Cầu Giấy - Hà Nội) trong một gia đình thợ thủ công. Ông còn có nhiều bút danh khác như: Mai Trung, Duy Phương, Mắt Biển, Hồng Hoa, Vũ Đột Kích, Quê quán : xã Kim An - huyện Thanh Oai - tỉnh Hà Tây. Tuổi thanh niên, Tô Hoài phải trải qua nhiều nghề khác nhau để kiếm sống như : dạy học tư, bán hàng, làm kế toán cho hiệu buôn, Năm 1938, ông chịu ảnh hưởng của Mặt trận Bình dân và tham gia hoạt động trong tổ chức Hội ái hữu thợ dệt và Thanh niên dân chủ Hà Nội. Năm 1943, Tô Hoài gia nhập Hội văn hóa cứu quốc và bắt đầu viết bài cho báo Cứu quốc và Cờ giải phóng. Sau Cách mạng tháng Tám, Tô Hoài làm Chủ nhiệm báo “Cứu quốc”. Ông là một trong số những nhà văn đầu tiên Nam tiến và tham dự một số chiến dịch ở mặt trận phía Nam (Nha Trang, Tây Nguyên ). Năm 1946, ông được kết nạp vào Đảng. Năm 1950, ông về công tác tại Hội Văn nghệ Việt Nam. Từ năm 1957 đến năm 1980, Tô Hoài đã kinh qua nhiều chức vụ khác nhau trong Hội Nhà văn như : Uûy viên Đảng Đoàn, Phó Tổng thư kí, Chủ tịch Hội Văn nghệ Hà Nội, Giám đốc Nhà xuất bản Thiếu nhi. Đến với con đường nghệ thuật từ cuối những năm ba mươi cho đến nay, Tô Hoài đã sáng tác được một số lượng tác phẩm đồ sộ (hơn một trăm năm mươi đầu sách) ở nhiều thể loại khác nhau như : tiểu thuyết, truyện ngắn, kí, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác. Với những đóng góp to lớn cho nền văn học nước nhà, vào năm 1996 ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh. 2. Văn học thiếu nhi Văn học thiếu nhi có nhiệm vụ chính yếu, đó là giáo dục trẻ em trở thành người tổt. Văn học thiểu nhi phải tâi đạo. Nhưng tuyệt nhiên ớ đây không phải là nhũng lời giáo huấn giá lạnh, khô
  5. khan, hoặc, ngược lại, đây cũng không phải là những chuyện bạo lực, giật gân để làm cho thiếu nhi bị thu hút. Văn học thiếu nhi được gọi là hay, là tốt, thường có bên trong một sức mạnh. Đó là sức mạnh của cái đẹp, sức mạnh của văn chương nghệ thuật. Sức mạnh đó sẽ đánh thức trong các em tình cảm và ý nghĩ tốt đẹp, làm cho các em biết tôn trọng, yêu thương, thấy những nghĩa vụ cần làm, sống có tinh thần nhân ái, biết sống một cách tốt đẹp. Đã có nhiều thông tin trong và ngoài nước nói về tác dụng cực kì to lớn của sách tốt, sách hay đối với thiếu nhi. Kinh nghiệm trong và ngoài nước cho thấy đề tài viết cho thiểu nhi rất rộng mở. Từ những chuyện người thực việc thực, những chuyện của đời thường cho đến chuyện cổ tích, thần thoại, truyện khoa học viễn tưởng, những truyện có đủ mọi phép thần thông biến hóa đều có thể đến với các lứa tuồi thiếu nhi. Trẻ em thích những truyện có nhiều tưởng tượng, dí dòm, tươi vui. Nhưng trong mọi sáng tác được gọi là hay cho thiếu nhi đều phải mang vẻ đẹp của một sáng tác văn học chân chính. Ở đó câu chuyện thường có tính điển hình, đúng đối tượng. Ở đó mọi tình tiểt xảy ra đều gắn bó theo qui luật cuộc sổng và tình cảm của con người. Đặc biệt nhất ở đây mọi hình tượng hiện lên sinh động chân thật như hơi thở có nhịp đập, có máu thịt. Đó là tính chân thật hiếu theo nghĩa rộng. Ở đây mọi tưởng tượng hòa hợp với cái có thật, hiện lên như “thật”, trong lúc ở những sáng tác dở, lăm lúc cái thật lại hiện lên cái giả tạo. Văn học thiểu nhi rất kị cái giả tạo, vì nó sẽ làm trẻ em hiểu sai bản chất sự sống. Văn học thiểu nhi không chỉ có vị trí quan trọng trong nền văn học dân tộc mà còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống trẻ thơ. Nhiều nghiên cứu cho thấy văn học thiếu nhi đã góp phần không nhỏ vào việc rèn luyện tư duy; kích thích khả năng tưởng tượng và sáng tạo của trẻ, cung cap cho các em những trải nghiệm cuộc sống. Văn học thiếu nhi quan trọng với trẻ em ngay cả trước và sau khi đến trường. Đối với lứa tuổi mầm non và tiểu học, văn học thiếu nhi còn giúp cho các em học đọc, học viết. Thông qua các tác phẩm văn học, các em không nhũng tích lũy được vốn từ phong phú, hiểu được nghĩa của từ ngữ nghệ thuật mà còn biết nâng cao khả năng biểu đạt trong lời nói. Văn học thiếu nhi cũng giúp cho trẻ em học cách giao tiếp, thấy được nhũng niềm vui, nỗi bất hạnh của con người trong cuộc đời đê biết cảm thông và chia sẻ.
  6. II/ PHẦN NỘI DUNG 1. Văn học thiếu nhi Việt Nam Lã Thị Bắc Lí trong "Nhận diện Văn học thiếu nhi Việt Nam từ thời kì đoi mới ” đã trình bày một cách khái quát sự vận động và những thành tựu nổi bật của văn học cho trè em ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay. Tác giả đã khẳng định: “Văn học thiếu nhi Việt Nam từ thời kì đôi mới và hội nhập quốc tế đã phát triển khá phong phú, đa dạng trong cách khai thác đề tài, chủ đề, mở ra khả nảng bao quát những bức tranh sinh động về đời sống trẻ em. Không chỉ ỉà tiếp cận trẻ em ở phương diện ”con ngoan, trò giởi ” kiểu truyền thống mà tiếp cận, khám phá trẻ thơ như những sô phận, những nhân cách được tác động từ nhiều hưởng, nhiêu chiều ”Sự gay gắt của những chuyến biển kinh tể, xã hội đã ảnh hưởng sâu sắc tới văn học, đặc biệt ỉà vãn học thiêu nhi ảnh hưởng trực tiêp tới đời sông tâm hon và sự phát triển nhân cách của trẻ thơ ”.[32,tr.l0] 2. Sáng tác thiếu nhi của Tô Hoài Trong các tác phẩm của Tô Hoài có một mảng văn học đặc biệt dành cho tuổi thơ. Với những
  7. sáng tác ở mảng văn học này, ông được coi là người có công đặt viên gạch đầu tiên dựng nên ngôi nhà văn học thiếu nhi Việt Nam hiện đại. Ông đến với thiếu nhi với những trang viết đầu tiên của mình. Với thiếu nhi ông như người bạn lớn tuổi nhưng vô cùng vui tính, thú vị và mang đến cho các em những câu chuyện kì thú, lôi cuốn, rất phù hợp với lứa tuổi trẻ thơ. Trong những sáng tác của ông chứa đựng những tảng, khát vọng về lối sống cao đẹp, về lòng yêu cuộc sống và động vật, thực vật bao la, tình yêu thương những người nghèo khổ, bất hạnh, sự cám phục những tấm gương anh hùng trong chiến đấu. Từ trang văn đầu tiên đến những tác phẩm gần đây nhất, Tô Hoài vần thể hiện một tâm hồn tươi trẻ, ân cần và cảm thông. Ông viết cho thiếu nhi với tất cả ý thức trách nhiệm, niềm say mê và tâm huyết của mình. Ông luôn xem vân học thiếu nhi là công cụ có tác dụng giáo dục trực tiếp và sâu sắc đối với các em. 2.1. Sáng tác thiếu nhi của Tô Hoài trước cách mạng tháng Tám Trong cuộc sống tù túng , ngột ngạt nhu không thoát ra được của xã hội Việt Nam trước năm 1945, Tô Hoài đã mượn hình thức sáng tác của đồng thoại để tránh sự kiểm duyệt gắt gao của thực dân Pháp và phát xít Nhật, có thể nói những tác phẩm viết về loài vật của ông có một ý nghĩa rất đặc biệt quan trọng vì, Truyện loài vật của ông “ xét đến cùng vẫn là hình ảnh phản chiếu thế giới loài người, hay nói cụ thể hơn, thế giới những nông dân nghèo và những thợ dệt làng. Nghĩa động là đang trên đà sa sút, bần cùng hóa dưới chế độ thực dân Pháp ( Nguyễn Đăng Mạnh) . Qua những tác phẩm này ông đã thể hiện rất rõ tâm hồn, lý tưởng của một người thanh niên, khao khát tự do mong muốn lật đổ ách áp bức bốc lột để giành độc lập dân tộc. Các tác phẩm này đã miêu tả những tâm lý của người đời nói chung , và thanh thiếu nhi nói riêng . Các em có thể nhìn vào đó và rồi nhìn lại chính mình, từ những hành vi sai lầm của người khác mà điều chỉnh hành vi của mình . Niềm say mê lý tưởng, khác vọng sống, khát vọng tự do của các nhân vật, được lồng trong một chất thơ bay bổng kì diệu của thể loại truyện đồng thoại, càng thêm cuống hút người đọc. Những năm trước Cách mạng tháng Tám, nội dung thơ của Tô Hoài thể hiện rõ tâm hồn, lý tưởng của những người thanh niên khao khát tự do, mong muốn lật đổ áp bức, giành độc lập dân tộc. Thể loại được ông viết nhiều ở thời kỳ này là thể loại truyện đồng thoại, tiêu biểu là tác phẩm “Dế Mèn phiêu lưu ký” được ông viết trong những năm thời kì đen tối nhất của xã hội Việt Nam. * Những truyện đồng thoại tiêu biểu của Tô Hoài của thời lỳ này là: - Võ sĩ Bọ Ngựa, Đám cưới Chuột, Dê và Lợn, Ba anh em, Đôi chim Gi đá, Mèo già hóa cáo, Dế Mèn phiêu lưu ký
  8. Có thể nói những sáng tác đầu tay của ông, nhữ truyện đồng thoại về loài vật, là mối quan tâm lớn nhất của bạn đọc. Ông Vũ Ngọc Phan trong cuốn Nhà văn hiện đại có nhận xét + “ O chuột” là tập truyện ngắn đầu tay của Tô Hoài và cũng là một tác phẩm tiêu biểu cho lối văn dặc biệt của ông, một lối văn dí dỏm, tinh quái đầy những phong vị màu sắc thôn quê Truyện loài vật của Tô Hoài, là truyện tâm tình loài vật, những loài vật thấp hơn loài người Những truyện loài vật của Tô Hoài thường phản chiếu những cảnh sống dân nghèo thôn quê Những tâm hồn giản dị ấy cả tâm hồn vật lẫn tâm hồn người . Tô Hoài đã mượn để diễn tã những nổi thương tâm của những ngày ngây dại và nghèo nàn, nên tập O chuột này nên ta đọc theo con mắt riêng không nên phân biệt người và vật và ở đó vật cũng là người , và nếu có người thì người cũng như vật ” + Dế Mèn phiêu lưu ký, thiên đường đồng thoại xuất sắc nhất của Tô Hoài , các em được tiếp xúc với thế giới côn trùng phong phú và đa dạng. Thế giới chính đó là một xã hội thu nhỏ, có cả người xấu, người tốt, và điề quang trọng là câu chuyện, tác giải đã bày tỏ được lòng tin vào diều kiện và cuộc sống hòa bình , thân ái, nêu cao lý tưởng, “ muôn loài cùng nhau kết làm anh em”, Tác phẩm đã khẳn định tiếng nói đặc sắc cũng như vị trí học đọc dáo của Tô Hoài trong văn học Việt nam nói chung, văn học thiến nhi nói riêng. 2.1. Sáng tác thiếu nhi của Tô Hoài trước cách mạng tháng Tám Cách mạng tháng tám thành công với sự ra đời của Nhà Nước Việt nam đã dẫn tới những thay đổi trong xã hội và mỗi số phận con người. Tô Hoài có những nhận thức tình cảm mới mẻ trong sáng tạo nghệ thuật. Nếu như trước Cách mạng ông tiếp cận thực hiện với những cuộc đời bé nhỏ, thì ở giai đoạn này ngòi bút của ông mang một sinh khí mới . Nhìn đời bằng câp mắt xanh non, nhà văn đã xây dựng lên câu chuyện mới mẻ và có sức hấp dẫn đối với bạ dọc trẻ thơ.
  9. Trước hết về mảng truyện đồng thoại, kể từ sau Dế Mèn phiêu lưu ký và những đồng thoại khá thành công ở giai đoạn trước , sau Cách mạng. Tô hoài vẫn kiên trì mở rộng thêm đề tài này • Với những truyện đồng thoại tiêu biểu như: + Chim Chích lạc rừng, Đàn Chim gáy , Con Mèo lười, Cá đi ăn thề, Chú Bồ Nông ở Sa-Mác-Can Đã bộc lộ cách nhìn ngỡ ngàn trước cuộc sống đổi thay ở miền bắc xã hội chủ nghĩa và niềm tự hào gắng với non sông, dất nước của tác giải. Nhận xét về những truyện đồng thoại của Tô Hoài thời kỳ này , Giáo sư Phan Cự Đệ đã viết trong cuốn Nhà văn Việt Nam (1945-1975) Tô Hoài rất thành côn trong hình thức đồng thoại Ở đây các con vật được nhân cách hóa Tô Hoài đã pha trộn cách nhìn của con người với cách nhìn của vật, hai cac1c1 nhìn hỗ trơ cho nhau một cách nhuần nhị, tinh tế tạo nên không khí đầy chất thơ , nữa hư , nữa thực rật thú vị với các em Trong các truyện đồng thoại ( Con Mèo rừng, Cá đi ăn thề, Chim lạc rừng) Tô hoài đã phát huy nhân tô tưởng tượng, phong phú nhật trong tư duy các em nhỏ, truyện đồng thoại của Tô Hoài cũng là sự kết hợp giữa khả năng quan sát loài vật rất tinh tế với một bút pháp giàu chất trữ tình và chất thơ. Thiên nhiên ở đây . Giàu màu sắc tực rỡ, âm thanh náo nức và luôn chuyển động rộn ràng tươi vui đúng như thị hiếu hàng ngày tuổi thơ” + Truyện Chú Bồ nông ở Sa-Mác –Can đã thể hiện niềm tự hào của tác giải vể dật nước Việt Nam anh hùng. Trong chuyến đi thăm thanh phố Udơbêkixtan, tác gỉa đã tưởng tượng ra một câu chuyện được gặp gỡ và trò chuyện cùng một chú Bồ Nông vẫn bay về phương nam để tránh rét, theo lời kể của bồ nông hti2 chú đã bay về tới Viêt Nam và “ bay đi đâu cũng thấy người ta nói một câu Mĩ thua Việt nam rồi”
  10. + Truyện đàn Chim gáy và Chim chích lạc rừng lại thể hiện về niềm vui cuộc sống mới đang từng ngày , từng giờ diễn ra trên miền Bắc Xã Hội Chủ Nghĩa. Bình thường, Chim gáy chỉ bay về cánh đồng theo mùa gặt: một năm hai vụ lúa “ tháng năm Chim gáy đi ăn đôi, thanh mười Chim gáy cề theo đàn” . Nhưng từ khi miền Bắc bước vào phát triển kinh tế hợp tác hóa nông nghiệp “ đồng ta cày cấy thêm được nhiều mùa vụ, con chim cũng đổi tính , nó theo đàng ra ăn quanh năm”. Hình ảnh “ con chim béo mượt , những con chim no ấm của mùa gặt hái quanh năm” không chỉ tượng trung cho cuộc sông tươi đẹp, no đủ, mà còn thể hiện sức mạnh to lớn của con người đang vươn lên làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời . Ngoài truyện đồng thoại Tô Hoài còn tâm đắt việc tìm tòi một số truyện cổ tích để viêt lại kiểu “ Tiểu thuyết hóa truyền thuyết” và Tô Hoài cũng đã thành công trong một số truyện như là: ( Đảo hoang, chuyện nỏ thần, nhà chử ) . Với những tác phẩm này Tô Hoài cũng đã mở ra một hướng khai thác mới ở đề tài lịch sử. Hướng khai thác lịch sử ngắn với huyền thoại, phong tục và văn hóa ( khác với truyện lịch sử của Nguyễn Huy Tưởng, Hà Ân, An Cương, Nguyễn Đức Hiền trong giai đoạn trước lịch sử gắn với các anh hùng và truyền thống chống giặc ngoại sâm của dân tộc). Có thể nói dây là một hướng đi cần thiết bổ ích đối với bạn đọc nhất là bạn đọc ở lứa tuổi thiếu nhi. • Tô Hoài còn có : Truyện Trạng Chuối, Cái kiện của lão Trê, Gấu ăn Trăng Những tác phẩm viết về các anh hùng tuổi thơ cũng là một đóng góp quang trọng của Tô Hoài đối với văn học thiếu nhi nước nhà. Đó là “ Kim Đồng, Vừ a Dính , Tuổi trẻ Hoàng Văn Thụ ”là những con người cụ thể đã biết tìm cho mình một lý tưởng sống cao đẹp. Đấu tranh chống áp bức, xây dựng một xã hội mới hạnh phúc, không còn người bóc lột người . Tô Hoài không chỉ ca ngợi trí thông minh, lòng dũng cảm của tuổi thơ Việt Nam, mà ông còn quan tâm lý giải quá trình đến với cách mạng của các em. Đó là một quá trình tự giác ngộ vì bị ức hiếp quá nhiều, và được giác ngộ với các chiến sĩ cách mạng hoạt động bí mật. Mảng truyện này Tô Hoài vừa có giá trị cao nghệ thuật, vừa có ý nghĩ giáo dục trước mắt cũng như lâu dài đối với các thế hệ trẻ thơ Việt Nam. Văn học thiếu nhi của Tô Hoài rất
  11. phong phú về chủ đề. Ông đã đề cập đến nhiều chi tiết trong cuộc sống để làm nổi bật tình yêu đối với quê hương. Đây là ưu điểm lớn của nhà văn Tô Hoài. Xếp các chủ đề trên vào loại truyện quê hương đất nước, vì các sự kiện, nhân vật, và hành động tác giả đề cập đến đều hướng về mục đích cao đẹp. Đó là khơi dậy cho các em những hiểu biết về quá khứ, lòng nhân ải ở hiện tại, niềm tin trong tương lai. Giúp các em hoàn thiện nhân cách, trau dồi tri thức để trở thành người hữu ích trong công cuộc bảo vệ xây dựng và phát triến đất nước. 3. Tính cách Dế Mèn qua truyện Dế Mèn phiêu lưu ký Dế Mèn được Tô Hoài viết: “Dế Mèn yêu lao động , thích vui chơi, biết mơ ước, rất gét đứa làm ác, cho nên khi gặp lí tưởng thì Dế Mèn giác ngộ và có lý tưởng. Đời hoạt động cho lý tưởng phải trải qua những cảnh ngộ éo le, gian khổ, Dế Mèn và các bạn đã vượt qua và chiến thắng, vì vậy mới thành ra câu chuyện sóng gió kì thú này”. Đây được xem là một qua trình thử thách phấn đấu không ngừng mệt mỏi của Dế Mèn. 3.1. Tính cách của Dế Mèn thay đổi qua nhiều chặng đường. Thuở nhỏ Mèn đã rất chăm chỉ lao động và được mẹ cho ra ở riêng nên có tính cách tự lập biết làm nhà nhiều ngăn sửa sang nhà cửa khang trang, rất yêu đời sau những ngày làm việc vất vả biết vui chơi ca hát. Bên canh những ưu điểm thì khi mới lớn Mèn lại có khá nhiều nhược điểm. Mèn lại nhiễm thói hiếu thắng ngông cuồng, thích gây gỗ, có tính ích kĩ đến tàn nhẫn (thể hiện qua việc từ chối không giúp Dế Choắt đào hang, bắt nạt chị Cào Cào, mấy anh Gọng Vó yếu ớt và gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt). Lần đầu tiên trong đời, Dế Mèn gây ra tội lỗi lớn. Chỉ vì sự trêu chọc của chú với chị Cốc mà Dế Choắt chết oan. Những lời nói nói cùng Dế Choắt giành cho Mèn ở đời mà có thói hung hang bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình, đây là bài học đầu đời mà Mèn không bao giờ quên được. 3.2. Tính cách của Dế Mèn sau khi gặp bác Xiến Tóc Bác Xiến Tóc nghiêm khắc cảnh cáo bằng lời và cắt cụt hai sợi râu, Mèn hoàn toàn tỉnh nghộ và tự xem lại lương tâm mình. Mèn kinh hoàng “ tôi chỉ làm ác mà tôi không biết” “ Cuộc đời đã nữa thời xuân mà chưa làm nổi điều gì gọi là có ích” ,Mèn tự nhận thấy bản than mình phải thay đổi nề nếp, cách sống, suy nghĩ “ Mới biết đời này hồ ai dễ bắt nạt nổi ai. Ta đánh kẻ yếu hơn ta thì kẻ khách mạnh hơn ta đánh ta” Mèn tìm cách thoát khỏi bọn trẻ và đi về nhà. Trên đường về , Mèn đã lập được chiến công mới là bảo vệ cô Nhà Trò yếu đuối tránh khỏi lũ nhện. Mèn đã nêu cao một lẽ sống mới “ ở đời thương nhau thì hơn thù hằn độc ác làm gì” . Cũng bắt đầu từ đó Mèn luôn tâm niệm lời mẹ dạy phải rèn cho được tấm lòng
  12. chín chắn để mà dối nhân xử thế trong những canh ngộ khác nhau. 3.3. Tính cách của Dế Mèn sau khi Mèn gặp Trũi Mèn mơ ước một chuyến đi xa để tìm hiểu mọi vật xung quanh có gì lạ. Sau đó tình cờ gặp Trũi, mến nhau vì tính cách, tôn trọng nhau nên đã kết nghĩa an hem. Hai anh em bắt đầu chuyến phiêu lưu khám phá những vùng đất mới lạ. Đây là cuộc hành trình có định hướng và mục đích đã tạo ra sức mạnh cho Mèn vượt qua bao khó khăn và chiến thắng. Từ đây Mèn dần hiểu ra một tính cách mới , một phẩm chất mới cho mình: khao khát hiểu biết, ham hành động, trọng tình nghĩa. Trong thời gian này Mèn đã gặp nhiều bạn tốt và khám phá ra ý nghĩa thật của cuộc đời chính là “Chúng ta cùng nhau đi khắp thế giới kết nghĩa anh em”. Cuộc phiêu lưu này đã đánh dấu những giây phút thiêng liêng tình bạn, bằng hết sức lực để cứu Trũi thoát chết, điều mà trước đây Mèn không làm với Dế Choắt. Chính cuộc đời này, chính cuộc hành trình này đã rèn cho Mèn có một tính cách cao thượng, hành động anh hung, lòng nhân ái.Tính cách của Dế Mèn được thay đổi và trải qua nhiều cảnh ngộ, va chạm, tiếp xúc với nhiều hạng người. Mèn đã học hỏi được nhiều điều hay và rút ra kinh nghiệm để hoàn thiện bản than mình thành một người có ích. 3.4. Tính cách của Mèn được dình hình sau khi trải qua rất nhiều cảnh ngộ và va chạm tiếp xúc với rất nhiều hạn người khác nhau. Trong cuộc đời, Mèn không gặp ít những tình huống éo le. VD: Một lần đùa ác mà gây ra cái chết thảm thương cho dế Choắt, hai lần bị cầm tù và một lần bị bác Xiến Tóc trừng phạt, một lần trôi dạt trên sông suýt chết . Sau mỗi lần vấp ngã Mèn đều dành thơi gain suy ngẫm, tự vấn lại lương tâm mình, Mèn ý thức sử chủa lỗi lầm nên rất nhanh tiến bộ. Mèn gặp gỡ nhiều người , nhiều tính cách VD: tính nhút nhác như anh Dế Hai, Dế Choắt, tính cổ hủ lạc hậu như anh Dế Cả, hay khoe khoan, khoát lác như thầy đồ Cóc, tốt bụng và có lý tưởng như Châu Chấu, Voi Mèn đã học hỏi được nhiều điều hay, và rút kinh nghiệm được những điều dở ở mỗi người dể hoàn thiện nhân cách cho mình. Câu chuyện “Dế Mèn phiêu lưu ký” là một lí tưởng rất đẹp giàu
  13. tính nhân văn, tái hiện lại cuộc sống xã hội loài người trước cách mạng. Với những mảnh đời, với những tâm trạng với những hoài bảo của thanh niên, giàu nhiệt huyết với đất nước, mơ ước một tương lai gần với lí tưởng cách mạng, đồng thời còn là một sự dự cảm của nhà văn về một xã hội mới đang đến và nhất định sẽ đến. Nghệ thuât nhân hóa tài tình, miêu tả phong phú, so sánh đặc sắc. Ngoài vốn từ đa dạng với hệ thống động từ, tính từ sinh độngcùng với lời kể mộc mạc tự nhiên, như lời ăn tiếng nói hàng ngày “con nhà võ”, “mưa dầm sùi sụt” tác giả đã làm nổi bật chân dung cũng như tính cách Dế Mèn. Bằng nghệ thuật miêu tả tài tình và bút pháp nhân hóa so sánh điêu luyện,qua nhân vật Dế Mèn nhà văn Tô Hoài đã cho người đọc thấy được chân dung của một cậu thanh niên khỏe mạnh cường tráng tự tin. Mà còn để lại cho người đọc những bài học sâu sắc trong cuộc sống: “Sống ở đời Phải biết khiêm nhường, luôn quan tâm giúp đỡ những người xung quanh, khi mắc lỗi phải biết sửa chữa những lỗi lầm đó. Tô Hoài đã viết những trang viết vô cùng xúc động thể hiện tình bạn cao quý, thể hiện sự trưởng thành của nhân vật Dế Mèn theo thời gian từ một cậu nhóc hiếu thắng, luôn cho mình tài giỏi. Dế Mèn đã chính chắn trở thành người hiệp nghĩa, nhã nhặn và biết hi sinh vì bạn bè. III/ PHẦN KẾT LUẬN Văn học thiếu nhi của Tô Hoài rất phong phú về chủ đề. Ông đã đề cập đến nhiều chi tiết trong cuộc sống để làm nổi bật tình yêu đối với quê hương. Đây là ưu điểm lớn của nhà văn Tô Hoài. Xếp các chủ đề trên vào loại truyện quê hương đất nước, vì các sự kiện, nhân vật, và hành động tác giả đề cập đến đều hướng về mục đích cao đẹp. Đó là khơi dậy cho các em những hiểu biết về quá khứ, lòng nhân ải ở hiện tại, niềm tin trong tương lai. Giúp các em hoàn thiện nhân cách, trau dồi tri thức để trở thành người hữu ích trong công cuộc bảo vệ xây dựng và phát triến đất nước. Bên cạnh đó với tác phẩm tiêu biểu như, Dế Mèn phiêu lưu ký là một tác phẩm vô cùng quen thuộc với thiếu nhi Việt Nam qua những cuộc phiêu lưu đã mang tới cho người đọc nhiều bài học sâu sắc về tình bạn về giá trị là trong cuộc đời, nó là một bài học đường đời đầu tiên thật hấp dẫn và giàu ý nghĩa. Nó sẽ mãi là một cuốn sách hay và bài học đời hay cho mỗi con người.
  14. VI/ Danh mục tài liệu tham khảo: 1. Lã Thị Bắc Lý ( 2006) Giáo trình Văn học Trẻ Em, NXB Đại Học Sư Phạm 2. Lời nói đầu Dế Mèn Phiêu Lưu Ký, NXB Kim Đồng, in lần 6,197 3. PGS.TS Vân Thanh chủ biên, Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam, sách do NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, phát hành năm 2019. MỤC LỤC I/ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đôi nét về tác giả Tô Hoài 2. Văn học thiếu nhi II/ PHẦN NỘI DUNG 1. Văn học thiếu nhi Việt Nam 2. Sáng tác thiếu nhi của Tô Hoài 2.1. Sáng tác thiếu nhi của Tô Hoài trước cách mạng tháng Tám 2.2. Sáng tác thiếu nhi của Tô Hoài trước cách mạng tháng Tám 3.Tính cách Dế Mèn qua truyện Dế Mèn phiêu lưu ký 3.1. Tính cách của Dế Mèn thay đổi qua nhiều chặng đường. 3.2. Tính cách của Dế Mèn sau khi gặp bác Xiến Tóc 3.3. Tính cách của Dế Mèn sau khi Mèn gặp Trũi 3.4. Tính cách của Mèn được dình hình sau khi trải qua rất nhiều cảnh ngộ và va chạm tiếp xúc với rất nhiều hạn người khác nhau. III/ PHẦN KẾT LUẬN VI/ Danh mục tài liệu tham khảo:
  15. PHẦN BÀI LÀM Phần bài làm được trình bày theo 3 phần chính: Mở đầu: khái quát vấn đề lựa chọn; Nội dung: triển khai nội dung chính; Kết luận: nếu tóm lược lại vấn đề (có thêm phần Tài liệu tham khảo), chèn thêm hình ảnh. - Trình bày thống nhất theo hình thức: + Đánh máy, trình bày trên trang giấy A4 + Kiểu chữ: Times New Roman + Cỡ chữ (size): 13 (14) + Giãn dòng: Multiple 1.2 (1.3) - Dung lượng có từ khoảng 7 - 10 trang a4 - Vào trang hoctructuyen.dthu.edu.vn tìm phần bài tập lớn của khóa học, nộp bài bằng file như nộp bài kiểm tra. Hạn cuối: 23 giờ, ngày 23/01/2022 - Sinh viên chọn 01 trong các bài tập (đề tài) sau, lớp phải tự chia đều tất cả các đề tài cho các cá nhân, bài làm giống nhau sẽ không đạt yêu cầu: 1. Sáng tác thiếu nhi của Tô Hoài và tính cách Dế Mèn qua truyện Dế Mèn phiêu lưu ký 2. Nhà văn Tô Hoài – Giá trị nội dung và nghệ thuật truyện đồng thoại qua Dế Mèn phiêu lưu ký 3. Chủ đề tình bạn và nghệ thuật trong thơ của Phạm Hổ
  16. 4. Truyện cổ tích mới “Chuyện hoa, chuyện quả” của Phạm Hổ 5. “Bách thú”, “Bách thảo” và nghệ thuật trong thơ của Võ Quảng 6. Vấn đề giáo dục và nghệ thuật thơ của Võ Quảng 7. Truyện đồng thoại của Võ Quảng 8. Trần Đăng Khoa – nhà thơ nông thôn Việt Nam hiện đại 9. Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật qua truyện Lá cờ thêu sáu chữ vàng của Nguyễn Huy Tưởng 10. Đặc sắc trong truyện Đất rừng phương nam của Đoàn Giỏi