Đề tài Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

docx 83 trang tranphuong11 27/01/2022 7000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_tai_nghien_cuu_thuc_trang_cong_tac_giam_ngheo_tren_dia_ba.docx

Nội dung text: Đề tài Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

  1. PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xóa đói giảm nghèo là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu xóa đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu – nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao. Theo kết quả Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2015 -2020 cho thấy, cả nước có 2.338.569 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 9,88% và 1.235.784 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 5,22%; tỷ lệ hộ nghèo bình quân tăng lên hơn 2 lần so với tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 Qua số liệu báo cáo trên cho thấy việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người nghèo có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo tiền đề cho sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội góp phần củng cố những thành quả trong công cuộc đổi mới kinh tế, chính trị nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, thường xuyên của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới, tạo sự cân đối giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên tỷ lệ giảm nghèo còn chưa cao, do việc thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo chưa thực hiện được hiệu quả, một số bộ phận người nghèo còn có thái độ trông chờ và ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, cơ chế phân cấp trao quyền cho người dân cho người dân chưa được thực hiện tốt, nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo còn thấp chủ yếu dựa vào ngân sách Nhà nước. Điều này là do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng là đất nước ta chưa chưa có một đội ngũ nhân viên CTXH chuyên nghiệp, những cán bộ làm công tác giảm nghèo chưa được đào tạo bài bản
  2. và trang bị đầy đủ những kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo. Trong những năm gần đây, xã Yên Thành đã có sự phát triển về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị, đặc biệt công tác an sinh xã hội được tập trung triển khai mạnh mẽ và phát huy hiệu quả tích cực. Công tác xóa đói, giảm nghèo đạt hiệu quả với nhiều hình thức phong phú, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm, từ 17,2% năm 2016 xuống còn 5,2% theo tiêu chí mới năm 2019. Kết quả này đã tạo tiền đề để hộ nghèo cải thiện chất lượng cuộc sống, vươn lên thoát nghèo. Mặc dù các giải pháp xóa đói giảm nghèo đã mang lại những kết quả đáng khích lệ nhưng kết quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Yên Thành trong những năm qua chưa thực sự vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng không ổn định, tỷ lệ hộ cận nghèo còn cao, tình trạng phát sinh hộ nghèo còn diễn ra hàng năm. Xuất phát từ thực trạng thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo như trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa” 2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu. - Về mặt lý luận: Sau khi thực hiện nghiên cứu đề tài này sẽ hệ thống hóa được các nội dung cơ bản về mặt lý thuyết liên quan đến vấn đề giảm nghèo như: khái niệm, định nghĩa về nghèo, hộ nghèo, người nghèo, giảm nghèo và những quy định của Nhà nước cũng như của chính quyền địa phương trong việc thực hiện các chính sách giảm nghèo. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các nhà lãnh đạo xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong việc thực hiện các chính sách giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Kết quả nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với sinh viên theo học ngành Công tác xã hội. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát
  3. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất một giải pháp nhằm thực hiện việc giảm nghèo tại địa phương trong thời gian tới. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo. - Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất một giải pháp góp phần thực hiện giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. 4. Nội dung nghiên cứu - Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo. - Thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo của xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. - Một giải pháp góp phần thực hiện giảm nghèo tại xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo tại xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, Thanh Hóa. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. - Phạm vi về thời gian: + Số liệu thứ cấp: Trong quá trình thực hiện, các tài liệu, số liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019. + Số liệu sơ cấp: được thu thập trong giai đoạn từ tháng 02/2020-4/2020. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp thu thập số liệu
  4. 6.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo đã đã được công bố như: báo cáo từ bộ phận LĐTBXH, UBND xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, các tài liệu sách báo khác. Các công trình nghiên cứu đã được công bố: báo cáo khoa học, sách chuyên khảo, đề tài khoa học, tạp chí, bài báo gồm cả các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo, kết quả điều tra của các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các nhà khoa học, nhà quản lý, các tài liệu trên internet Đồng thời các đánh giá, phân tính nhận định, định hướng chiến lược từ các tài liệu này cũng được thu thập, hệ thống hóa và phân tích trong đề tài. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, còn sử dụng các tài liệu giáo trình các trường đại học, công trình nghiên cứu liên quan, báo cáo, tạp chí chuyên ngành và Internet 6.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, khảo sát 2 đối tượng là các hộ nghèo, cận nghèo và cán bộ công chức chuyên môn có liên quan đến giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Mục đích chính của điều tra khảo thực địa là thu thập thông tin sơ cấp cần thiết để phân tích, đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã. 6.2. Phương pháp phân tích số liệu 6.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế Dựa vào phương pháp này trong quá trình nghiên cứu đề tài đã thu thập các số liệu, tài liệu trong quá khứ để hiểu thêm bản chất và kết quả của các chương trình giảm nghèo làm cơ sở đề xuất các giải pháp trong tương lai. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp này trong việc điều tra thu thập các tài liệu thống kê để phân tích các vấn đề có tính định lượng, xu hướng phát triển và tác động của các chính sách đến việc giảm nghèo. 6.2.2. Phương pháp thống kê so sánh
  5. Để thấy rõ sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá qua các năm, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích so sánh tính biến động của các chỉ tiêu giữa các thời kỳ về mặt tuyệt đối (±) và tương đối (%) 6.2.3. Phương pháp đánh giá có sự tham gia Việc đánh giá có sự tham gia được thực hiện với cả các hộ nông dân nghèo và người ngoài cộng đồng để đánh giá thực trạng nguồn lực và tình hình chung của địa phương, nhằm thu thập các thông tin nhiều chiều về việc giảm nghèo cho các hộ nông dân trên địa bàn xã. Phương pháp này được thực hiện bằng việc khảo sát, thảo luận nhóm, thảo luận chuyên gia và đánh giá nhóm. 6.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 6.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư cho giảm nghèo - Các chỉ tiêu về số lượng: Số lượng vốn cho các chương trình và các lĩnh vực đầu tư. - Cơ cấu: là kết quả so sánh trị số tuyệt đối của từng bộ phận với trị số tuyệt đối của cả tổng thể. Sử dụng chỉ tiêu này để xem xét tương quan mức đầu tư công cho các lĩnh vực theo nguồn vốn, theo chương trình, dự án. 6.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư cho giảm nghèo - Số lượng và quy mô các công trình giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học được thực hiện từ vốn đầu tư cho xoá đói giảm nghèo. - Số lượng vốn đã đầu tư cho các lĩnh vực, số hộ dân được đầu tư. - Số hộ nghèo, số hộ thoát nghèo, - Giá trị sản xuất: Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ sản xuất nhất định (thường là 1 năm) nó được tính bằng tổng của tích giữa sản lượng từng loại sản phẩm, dịch vụ và giá cả tương ứng. 6.3.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo Các chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo gồm: Số hộ thoát nghèo; Số hộ tái nghèo; Số hộ rơi xuống nghèo; Tổng số hộ hộ nghèo; Tổng số hộ trong xã tính đến cuối năm;
  6. 7. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh sách bảng bảng, phụ lục, nội dung chính của khóa luận được thể hiện trong 03 phần: Phần 1: Phần mở đầu Phần 2: Phần nội dung chính, gồm 2 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm nghèo. - Chương 2: Thực trạng và giải pháp góp phần xóa đói giảm nghèo tại xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Phần 3: Kết luận, khuyếnn nghị. PHẦN 2. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 1.1. Cơ sở lý luận về xóa đói giảm nghèo 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm nghèo, đói Nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo và đưa ra các chỉ số nghèo để xác định giới hạn nghèo. Giới hạn nghèo của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành. 1.1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói của Thế giới.
  7. a. Quan niệm về nghèo đói ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng thụ và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán của địa phương” (Trích nguồn từ: Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hôi khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) được tổ chức tại Thái Lan vào tháng 9/2013). b. Quan niệm nghèo đói tại Hội nghị Copenhagen, Đan Mạch. “Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đôla (USD) mỗi ngày cho một người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” (Trích nguồn từ: Giáo trinh Trợ giúp xã hội, chủ biên và xuất bản: Trần Xuân Kỳ, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, sản xuất năm 2003). c. Một số quan niệm khác về nghèo đói: “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng” (Trích nguồn từ: Giáo trinh Trợ giúp xã hội, chủ biên và xuất bản: Trần Xuân Kỳ, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, sản xuất năm 2003). d. Quan niệm Ngân hàng thế giới “Nghèo là một khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất; nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như là: dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục khả năng dễ bị tổn thương không có quyền phát ngôn và không có quyền lực” (Trích nguồn từ: Giáo trinh Trợ giúp xã hội, chủ biên và xuất bản: Trần Xuân Kỳ, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, sản xuất năm 2003). 1.1.1.1.2. Khái niệm nghèo đói Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm nghèo đói, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn tập trung nhất vào khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
  8. “Nghèo đói” là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng thụ nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu giành cho con người và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng dân cư xét trên mọi phương diện. Thiếu cơ hội lựa chọn, quyết định và tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. Nghèo tuyệt đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thảo mãn nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những đảm bảo ở mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc ở và sinh hoạt hàng ngày gồm văn hóa, y tế, giáo dục, giao tiếp. Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1-2 tháng, thường vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. 1.1.1.2. Khái niệm hộ nghèo Là hộ có thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng nhỏ hơn hoặc bằng chuẩn nghèo. 1.1.1.3. Khái niệm người nghèo Là người có tên trong sổ chứng nhận hộ nghèo/ sổ theo dõi quản lý hộ nghèo của UBND cấp xã. 1.1.1.4. Khái niệm giảm nghèo Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực của Nhà nước, của xã hội để triển khai thực hiện các chương trình, dự án nhằm tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ hội cho họ về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con người. Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người
  9. nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lực của sự phát triểLê Duy Đ độ người 1.1.1.5. Khái niệm giảm nghèo bền vững Giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay của một địa phương nào đó. Trong đó, bên cạnh việc xóa bỏ dạng nghèo cùng cực, thì giảm nghèo bền vững là yêu cầu có tính then chốt Xóa nghèo không chỉ đơn thuần là việc tăng thu nhập cho các hộ nghèo mà còn phải tăng mức độ thụ hưởng trong các dịch vụ xã hội khác thì mới đúng là thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Chính sách giảm nghèo phải làm sao để hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo không rơi xuống dưới ngưỡng nghèo đói. Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng thì từng đối tượng nghèo cũng phải nỗ lực vươn lên, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại sự giúp đỡ và “không muốn thoát nghèo” để hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước. Sự nỗ lực vươn lên của đối tượng nghèo cộng với sự giúp đỡ của cộng đồng chính là cách giảm nghèo bền vững và hiệu quả nhất. Như vậy giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo. 1.1.1.6. Khái niệm về xóa đói, giảm nghèo. Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng và là hệ thống các giải pháp xác định rõ vai trò của Nhà nước, của các tổ chức trong xã hội, trong việc phân phối, hợp lý các hành động của mình để nâng cao mức sống cho người nghèo, tạo cho họ những cơ hội phát triển trong đời sống cộng đồng bằng chính lao động của bản thân để có thể quyết vấn đề nghèo đói, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo từ đó xây dựng một xã hội văn minh giàu đẹp. 1.1.2. Đặc điểm của nghèo đói Về thu nhập: người nghèo có cuộc sống rất khó khăn, thiếu thốn với mức
  10. thu nhập thấp do đặc điểm công việc đem lại. Họ thường làm những công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc vất vả nhưng thu nhập không được bao nhiêu. Hơn nữa, những công việc này lại không ổn định, bấp bênh, nhiều công việc có tính thời vụ và rủi ro cao do phụ thuộc đến thời tiết (nắng, mưa, lũ lụt, hạn hán ). Đặc biệt các nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Hệ quả của việc thu nhập thấp trong khi mức chi tiêu cho cuộc sống của những người nghèo ngày một tăng, các nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con người như ăn, mặc, ở chỉ được đáp ứng với mức độ rất thấp (Nguyễn Ngọc Sơn, 2011). Y tế - Giáo dục: Là vấn đề được nhiều người nghèo quan tâm, họ cũng đã hiểu rõ tầm quan trọng của các yếu tố này tới bản thân họ cũng như tương lai của họ và gia đình nhưng do thu nhập thấp, không đủ trang trải học phí, viện phí, họ đành phải để con cái thôi học, người bệnh không được khám và chữa chạy đúng mức, kịp thời, hầu hết các người nghèo không được tiếp cận với các dịch vụ y tế. Điều này đã làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của họ, giảm sức khoẻ cũng như hạn chế cơ hội phát triển của các thế hệ sau (Nguyễn Đăng Bình (2011). Nguy cơ dễ bị tổn thương: Ở những người nghèo, nguy cơ dễ bị tổn thương là nhân tố luôn đi kèm với sự thiếu thốn cả về vật chất lẫn con người. Nguy cơ này chính là việc người nghèo phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như bị ngược đãi, đánh đập, thiên tai, bị thôi việc, phải nghỉ học Nói cách khác, tình thiếu thốn của người nghèo khiến họ rất dễ bị tổn thương. Không có tiếng nói và quyền lực: Những người nghèo thường bị đối xử không công bằng, bị gạt ra ngoài lề xã hội do vậy họ thường không có tiếng nói quyết định trong các công việc chung của cộng đồng cũng như các công việc liên quan đến chính bản thân họ. Trong cuộc sống những người nghèo chịu nhiều bất công do sự phân biệt đối xử, chịu sự thô bạo, nhục mạ, họ bị tước đi những quyền mà những người bình thường khác nghiễm nhiên được hưởng. Người nghèo luôn cảm thấy bị sống phụ thuộc, luôn nơm nớp lo sợ mọi thứ, trở nên tự ti, không kiểm soát được cuộc sống của mình. Đó chính là kết quả mà nguyên nhân không có tiếng nói và quyền lực đem lại (Nguyễn Đăng Bình (2011). 1.1.3. Nguyên nhân và nhân tố tác động đến nghèo đói
  11. Hậu quả của nghèo đói thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau những có thể chia nghèo đói ra thành 03 nhóm nguyên nhân như sau: Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực. Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con,thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động,ốm đau và được cụ thể như sau: Thiếu vốn sản xuất: là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo đói của một bộ phân dân cư nghèo. Khoảng 91,53% hộ nghèo là thiếu vốn, nông dân nghèo vốn thấp làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê hoặc phải đi vay tư nhân để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày nên không có vốn để sản xuất, không được vây ngân hàng vì không có tài sản thế chấp. Không có kinh nghiệm làm ăn:Kinh nghiệm làm ă và kỹ thuật sản xuất rất hạn chế. Khoảng 45,7% hộ thiếu kinh nghiệm làm ăn do thiếu kiến thức, kỹ thuật canh tác, áp dụng kỹ thuật không phù hợp với đất đai, cây trồng, vật nuôi, không có cơ hội được học hỏi kinh nghiệm làm ăn. Thiếu việc việc làm: đây là tình trạng chung của tất cả các vùng trong cả nước. Trồng trọt thì không thâm canh, lao động dư thừa chỉ trông chờ vào việc làm thuê. Thiếu tay nghề, trình đọ học vấn thấp rất ít có cơ hội tìm việc làm phi nông nghiệp, số giờ làm việc ít, dẫn đến hiệu suất công việc thấp. Đất nông nghiệp ít: xã hội ngày càng phát triển, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra với tốc độ ngày càng mạnh mẽ, tỷ lệ số hộ dân bị thu hồi đất chiếm tỷ lệ tương đối lớn, Đông nhân khẩu: Bình quân số nhân khẩu trong gia đình hộ nghèo từ 5-7 người trên một hộ gia đình. Trong đó chỉ có 2-3 người là trong độ tuổi lao động,
  12. nên thực trạng dẫn đế tình trạng nghèo đói là ít người làm đông người ăn nên thu nhập thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Trình độ học vấn thấp: Theo kết quả điều tra khảo sát của Bộ LĐTBXH cho thấy có tới 75% số hộ nghèo có trình độ học vấn thấp, trình độ học vấn thấp là amootj trong những rào cản lớn đến việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo. Cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế: Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đói nghèo trên tấc cả các quốc gia là cơ sở hạ tầng còn kém phát triển mà người nghèo thường không có cơ hội để tiếp cận với các dịch vụ xã hội phát triển, cơ sở giao thông hạ tầng kém pháp triển sẽ gây cản trở lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chínhsách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,lâm, ngư,chính sách trong giáo dục đào tạo, ytế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế. 1.1.4. Tiêu chí xác định hộ nghèo và chuẩn hộ nghèo 1.1.4.1. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói quốc tế Trên bình diện quốc tế, Ngân hàng Thế giới (WB) đã tính toán chuẩn nghèo tuyệt đối quốc tế cho các nước có thu nhập thấp là 1USD/ngày và cho các nước có thu nhập trung bình là 2 USD/ngày. Trong những năm trước đây, nghèo đói thường được đo lường thông qua thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ một số hạn chế: Một là, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v ) hoặc không thể mua được bằng tiền
  13. (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công v.v ). Hai là, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như không có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương hay do chính nhận thức của người dân). Vì những hạn chế trên nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập để đo lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng, nhận diện nghèo và phân loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu. Từ năm 2007, Alkire và Foster đã bắt đầu nghiên cứu về một cách thức đo lường mới về nghèo đói, đơn giản nhưng vẫn đáp ứng tính đa chiều của nghèo đói. Cách thức đo lường này đã được Chương trình Phát triển Liên hợp quốc sử dụng để tính toán chỉ số Nghèo đa chiều (MPI) lần đầu tiên được giới thiệu trong Báo cáo Phát triển con người năm 2010 và được đề xuất áp dụng thống nhất trên thế giới sau năm 2015 để theo dõi, đánh giá đói nghèo. Chỉ số tổng hợp này được tính toán dựa trên 03 chiều nghèo Y tế, Giáo dục và Điều kiện sống với 10 chỉ số về phúc lợi. Phương diện Y tế gồm 02 chỉ số là tình trạng suy dinh dưỡng và tình trạng chết yểu. Phương diện Giáo dục gồm 02 chỉ số: tình trạng không học hết 05 năm và tình trạng trẻ em không được đến trường. Phương diện Điều kiện sống gồm 06 chỉ số: Tình trạng không được sử dụng điện; tình trạng không được sử dụng nước sạch; tình trạng không được sử dụng nhà vệ sinh; tình trạng nhà cửa tồi tàn; tình trạng sử dụng nguyên liệu đun nấu bẩn và tình trạng không có phương tiện đi lại tối thiểu. Đây cũng là phương pháp đang được nhiều quốc gia sử dụng trong đo lường và giám sát nghèo, xác định đối tượng nghèo, đánh giá và xây dựng các chính sách giảm nghèo và phát triển xã hội. Theo phương pháp này, để đo lường nghèo đa chiều cần xác định được các chiều thiếu hụt, xác định các chỉ số đo lường và ngưỡng thiếu hụt trong từng chiều, xác định cách tính mức độ thiếu hụt và chuẩn nghèo đa chiều. Chuẩn nghèo được xác định bằng 1/3 tổng số thiếu hụt. Hiện nay, có 32 nước trên thế giới (như Mexico, Colombia, Braxin, Costa Rica, Trung
  14. quốc ) đã nghiên cứu chuyển đổi và áp dụng phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đơn chiều dựa vào thu nhập sang đo lường nghèo đa chiều trong đo lường và giám sát nghèo, xác định đối tượng nghèo, đánh giá và xây dựng các chính sách giảm nghèo và phát triển xã hội. 1.1.4.2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói của Việt Nam Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, chuẩn nghèo hiện nay của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 03 hộ thoát nghèo thì lại có 01 hộ trong số đó tái nghèo (Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia, 2014). Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa Do đó, nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo. Giống như quá trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều. Trong cùng một thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau, có thể là những khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) không đủ để
  15. nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân. Đánh giá nghèo cần được tiếp cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện con người. Sau hơn 30 năm đổi mới, phát triển và hội nhập, Việt Nam đã chuyển từ một quốc gia thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn chế. Đã đến lúc xem xét, đánh giá nghèo từ góc độ đa chiều từ góc độ nghèo vật chất, nghèo về con người và nghèo về xã hội (Nguyễn Ngọc Sơn, 2012). Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, thì các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập, và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể: * Các tiêu chí về thu nhập - Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. - Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. * Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản - Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Bảng 1. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản CHIỀU CHỈ SỐ ĐO NGHÈO LƯỜNG NGƯỠNG THIẾU HỤT 1) Giáo dục 1.1 Trình độ giáo Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 dục của người tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt
  16. lớn nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học 1.2. Tình trạng đi Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi học của trẻ em đi học (5-dưới 15 tuổi) hiện không đi học 2)Y tế Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh(ốm đau được xác 2.1. Tiếp cận các định là bị bệnh/chấn thương nặng đến mức dịch vụ y tế phải nằm một chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không tham gia được các hoạt động bình thường) 2.2. Bảo hiểm y Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi tế trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế 3.1. Chất lượng Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố nhà ở hoặc nhà đơn sơ (Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ) 3) Nhà ở 3.2. Diện tích Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ nhà ở bình quân gia đình nhỏ hơn 8m2 đầu người 4) Điều kiện 4.1 Nguồn nước Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn sống sinh hoạt nước hợp vệ sinh 4.2. Hố xí/nhà Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu tiêu hợp vệ sinh 5)Tiếp cận 5.1 Sử dụng dịch Hộ gia đình không có thành viên nào sử thông tin vụ viễn thông dụng thuê bao điện thoại và internet 5.2 Tài sản phục Hộ gia đình không có tài sản nào trong số vụ tiếp cận thông các tài sản: Ti vi, radio, máy tính; và không tin nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn
  17. (Nguồn: Bảng chỉ số ngưỡng thiếu hụt – Theo Đề án Nghèo đa chiều của Bộ Lao động – Thương Binh – Xã Hội, 2015) * Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 a, Đối với hộ nghèo - Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. b, Đối với hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. c, Đối với hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. - Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. Theo tiêu chí mới, một gia đình được coi là hộ nghèo nghiêm trọng nếu hộ đó thiếu từ 1/2 tổng số nhu cầu cơ bản trở lên; thiếu từ 1/3 - 1/2 tổng số nhu cầu sống cơ bản; thiếu từ 1/5 - 1/3 tổng số nhu cầu cơ bản.
  18. Hiện nay, ở xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa nói riêng và cả nước nói chung chuẩn nghèo được áp dụng theo Quyết định 59/2015/QĐ- TTg của Thủ tướng chính phủ về Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Cụ thể, việc xác định chuẩn nghèo dựa vào các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập, và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản 1.1.5. Nội dung cơ bản của giảm nghèo Chính sách giảm nghèo gồm có 04 nội dung cơ bản: Thứ nhất, tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo. Khi đánh giá vấn đề nghèo, các tổ chức quốc tế cũng như các nước khác nhau lựa chọn phương pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau. Song cách xác định và mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiện, nghèo đều được xác định dựa trên chuẩn thu nhập. Vì vậy cần tập trung tăng thu nhập thì mới giảm được số người nghèo. Và đây cũng là nội dung được quan tâm hàng đầu đối trong công tác giảm nghèo. Thu nhập của người nghèo thường thấp do thiếu việc làm, năng suất lao động thấp Vì vậy các chính sách quản lý Nhà nước luôn tập trung tạo điều kiện hỗ trợ cơ sở vật chất, các mô hình giảm nghèo để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động và tạo việc làm cho người nghèo. - Xây dựng các chương trình dự án phát triển sản xuất, hỗ trợ người nghèo Để giảm nghèo bền vững cần có một chương trình giảm nghèo chung, bền vững và toàn diện, bao gồm hệ thống các chính sách giảm nghèo; lồng ghép và chỉ đạo thực hiện tập trung, thống nhất các chương trình, dự án có liên quan đến mục tiêu giảm nghèo trong đó tập trung vào 4 lĩnh vực: - Hỗ trợ sản xuất tạo thu nhập cho hộ nghèo Chính sách tín dụng cho hộ nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính
  19. sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ. Chính sách hỗ trợ sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất. Chính sách tạo việc làm cho người nghèo, gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo. - Hỗ trợ về giáo dục - đào tạo và dạy nghề cho người nghèo Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm non; thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo. Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn khó khăn; ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ dạy nghề cho người nghèo, ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. - Hỗ trợ y tế, văn hóa và các dịch vụ Thực hiện chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo; Tăng cường chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở địa bàn nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện, xã nghèo. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý, thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo. Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hoá, thông tin, đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các
  20. chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo. - Hỗ trợ An sinh xã hội Hỗ trợ các đối tượng bảo trợ xã hội, xem xét giải quyết kịp thời các chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng, gia đình đơn thân nghèo nuôi con nhỏ, người và gia đình bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn rủi ro, thiếu đói giáp hạt theo các chính sách hiện hành của Nhà nước, đảm bảo ổn định đời sống các đối tượng khó khăn yếu thế. Hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi để cải thiện điều kiện sống, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết tật. Ngoài ra, đối với các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn nhà nước có thêm các chính sách đặc thù nhằm huy động nguồn lực để tập trung giảm nghèo nhanh và bền vững, cụ thể như: Chương trình 30a: Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện; Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề nâng cao dân trí; Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo; Hỗ trợ của các doanh nghiệp. Chương trình 135: Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; Dự án án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng; Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng; Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật. Thứ hai, đầu tư cơ sở hạ tầng những vùng nghèo. Phần lớn người nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nhất là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Những nơi này thường là xa các trung tâm kinh tế và dịch vụ xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu hơn so với những vùng khác. Phổ biến là tình trạng thiếu điện, thiếu nước tưới, nước sinh hoạt, thiếu thông tin, thiếu chợ đầu mối, giao thông đi lại khó khăn Do đó, năng suất lao động thấp, trong khi đó giá cả của sản phẩm do người sản xuất bán lại rẻ do vận chuyển khó khăn. Cơ hội tự vươn lên của người nghèo ở những vùng này lại càng khó khăn hơn.
  21. Điều đó cho thấy rằng: Nhà nước phải tích cực đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng nghèo, người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận hệ thống cơ sở hạ tầng tốt hơn là một nội dung quan trọng trong công tác giảm nghèo mà cụ thể là giảm nghèo bền vững nhất là ở nước ta hiện nay. Thứ ba, đào tạo, nâng cao nhận thức, trình độ dân trí cho người nghèo Nghèo thường gắn liền với dân trí thấp; do nghèo mà không có điều kiện đầu tư cho con cái học hành để nâng cao trình độ hiểu biết. Dân trí thấp thì không có khả năng để tiếp thu tiến bộ của khoa học kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất và không có khả năng tiếp cận với những tiến bộ văn minh của nhân loại nên dẫn đến nghèo về mọi mặt (vật chất lẫn tinh thầnị). Vì vậy, để giảm nghèo phải nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sự hiểu biết cho người nghèo là giải pháp có tính chiến lược lâu dài Thứ tư, bảo đảm tính bền vững trong giảm nghèo: Thực tiễn xóa đói giảm nghèo có tình trạng khá phổ biến là có rất nhiều hộ gia đình sau khi thoát nghèo một thời gian do nhiều nguyên nhân khác nhau như: gặp rủi ro trong kinh doanh, ốm đau, do tác động của phân hóa giàu - nghèo của quá trình phát triển lại trở thành những hộ nghèo. Vì vậy, nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo không chỉ hỗ trợ để người nghèo sinh tồn và vượt qua ngưỡng cửa nghèo một cách thụ động mà phải có giải pháp tích cực để bản thân người nghèo chủ động tự vươn lên thoát nghèo vững chắc tiến tới trở thành hộ khá, hộ giàu 1.2. Một số đặc điểm cơ bản của xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa 1.2.1. Đặc điểm tự nhiên của xã 1.2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình Thành Yên là một xã miền núi của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, cách trung tâm huyện lý 28km về phí Tây Bắc. Xã Thành Yên phía Đông giáp tỉnh Ninh Bình, phía Tây giáp xã Thành Mỹ, phía Nam giáp xã Thành Vinh, phía Nam giáp xã Thành Vinh, Thành Minh, Thành Mỹ, phía Bắc giáp rừng Cúc Phương.
  22. Xã có diện tích tự nhiên là 4.443,82ha, trong đó nhóm đất nông nghiệp là 4.232,12 ha, nhóm đất phi nông nghiệp là 4185,03 ha, nhóm đất chưa sử dụng là 16,67ha. Địa hình của xã là một xã thuộc vùng miền núi có địa hình rất phức tạp. Địa hình được chia làm 03 vùng: vùng vàn cao chiếm 50%, vàn thấp chiếm 40 %, địa hình thấp chiếm 10%. Mặc dù địa hình chia thành nhiều cấp nhưng độ chênh lệch không lớn, thuận lợi cho việc bố trí các loại cây trồng thích hợp cho từng vùng. 1.2.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn Cũng như các xã khác trong vùng, Thành Yên mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với hai mùa rõ rệt trong năm. Mùa đông lạnh mưa ít, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 03 năm sau. Mùa hè từ tháng 04 đến tháng 10. Tổng nhiệt độ bình quân trong năm khoảng 8.600 oC, tổng số giờ nắng trong năm khoangr1.750 giờ, nhiệt độ trung bình năm của xã là từu 23 oC-27 oC, tháng có nhiệt độ cao nhất là 39 oC, tháng có nhiệt độ thấp nhất là 8 oC. Lượng mưa trung bình năm từ 1.600 mm – 1.900 mm. Nhìn chung điều kiện thười tiết, khí hậu của xã Thành Yên phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, đặc biệt là cây lương thực Nguồn nước mặt trên địa bàn xã chủ yếu từu đập Thành Trung và suối Áng Que, cùng với đó là hệ thống kênh mương được trải đều trên địa bàn, có khả năng cung cấp nước tưới cho sản xuất . Do có địa hình đồi núi thấp, độ che phủ rừng tương đối cao nên hệ thống nước ngầm của xã Thành Yên khá phong phú, có chất lượng tốt, có trữ lượng lớn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã. 1.2.1. 3. Tài nguyên thiên nhiên Xã có tổng diện tích đất nông nghiệp là 3.678,32 ha, trong đó đất rừng sản xuất là 1.132,82 ha; đất rừng phòng hộ là 204,5 ha. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh cúng như thành phần loài cây hiện nay, Thành Yên có 02 kiểu rừng: rừng non hay còn gọi là rừng phục hồi được phân bố, rải rác tập trung xung quanh làng bản, độ
  23. che phủ rừng khoảng 30-40%. Rừng trồng chiếm tỷ lệ lớn, phần lớn diện tích rừng trồng này được trồng từ chương trình 661, KFW4 với các loại cây như: keo, sao đen Hiện nay những diện tích này đã được giao cho người dân quản lý. 1.2.2. Các đặc điểm kinh tế - xã hội 1.2.2.1. Tăng trưởng các ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế Bảng : Chỉ tiêu kinh tế - xã hội xã Tốc độ Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu Đơn vị phát 2017 2018 2019 triển BQ 1 Tổng giá trị sản xuất Tỷ đồng Trong đó: Nông lâm nghiệp Tỷ đồng Công nghiệp xây Tỷ đồng dựng Dịch vụ - Thương mại Tỷ đồng Tổng Thu ngân sách 2 Tỷ đồng nhà nước địa phương Tổng Chi ngân sách Tỷ đồng địa phương Tổng vốn đầu tư toàn 3 Tỷ đồng xã hội (Nguồn: UBND xã ) PHẢI CÓ CÁC PHÂN TÍCH VỀ VẤN ĐỀ NÀY Bảng : Tình hình giáo dục – đào tạo của xã
  24. Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu Đơn vị 2017-2018 2018-2019 2019-2020 1 Tổng số lớp học Lớp - Mầm non - Tiểu học - Trung học cơ sở - Trung học phổ thông 2 +Tổng số giáo viên đạt Người chuẩn trở lên - Mầm non - Tiểu học - Trung học cơ sở - Trung học phổ thông 3 Tổng số học sinh đầu năm Học học sinh - Mầm non - Tiểu học - Trung học cơ sở - Trung học phổ thông (Nguồn:) Bảng : Thực trạng phân bố dân cư xã Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Cơ STT Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng cấu (người) (%) (người) (%) (người) (%) I Tổng số nhân khẩu 1 Nam 2 Nữ II Tổng số lao động 1 Theo giới tính - Nam - Nữ 2 Theo lĩnh vực làm việc - Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ Bảng : Thống kê tình hình y tế của xã
  25. Năm Năm Năm TĐPT STT Chỉ tiêu Đơn vị 2017 2018 2019 BQ 1 Số giường bệnh Giường (%) 2 Số y, bác sỹ 3 Tỷ lệ y, bác sỹ/nhân khẩu (%) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm (%) 4 chủng đầy đủ các loại vắc xin 1.2.2.2. Cơ sở vật chất - kỹ thuật a. Hệ thống giao thông Xã có trục đường chính liên xã Thành Mỹ, Thành Yên đi Cúc Phương- Ninh Bình, đầu đường nối với đường 217B. Thành Yên có hệ thống đường liên thôn, xóm với tổng chiều dài 17,8 km thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu buôn bán với các xã trong và ngoài huyện. b. Hệ thống thuỷ lợi Trong những năm gần đây nhận được sự quan tâm của Huyện ủy, HĐND, UBND xã Thạch Thành hệ thống giao thông thủy lợi được xây dựng để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và phát triển kinh tế nông – lâm nghiệp của các hộ dân trên địa bàn xã. c. Hệ thống điện Hệ thống điện nông thôn đã được quan tâm đầu tư và phát triển. Toàn xã có 06 trạm biến áp với tổng công suất là 440 KVA, cả 06 thôn đều có điện lưới quốc gia. d. Hệ thống thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông Mạng lưới bưu chính viễn thông đã được mở rộng; xã có 01 trung tâm bưu
  26. điện văn hóa cung cấp các dịch vụ điện thoại gióp phần đảm bảo thông tin liên lạc 1.2.2.3. Đặc điểm văn dân số, lao động và việc làm Theo số liệu thống kê năm 2018, xã Thành Yên có 896 hộ với 3.572 nhân khẩu. Dân số phân thành 06 thôn: thôn Thành Tân, Thành Trung, Yên Sơn 1, Yên Sơn 2, Đồng Thành 1, Đồng Thành 2. Dân số tập trung số tập trung ở khu vực trung tâm xã và dọc đường giao thông liên thôn, số hộ nghèo là 226 hộ. Trên địa bàn xã thành phần dân tộc chủ yếu là dân tộc Mường sinh sống từ lâu đời. 1.2.3. Đánh điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường của xã Thành Yên trong công tác xóa đói giảm nghèo. 1.2.3.1. Thuận lợi Với địa hình đồi núi thấp thuận lợi cho việc phát triển nông- lâm nghiệp và đội ngũ nhân lực trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn nên là một trong những yếu tố thuận lới để thực hiện các chương trình, chính sách xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn xã. Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện chính sách giảm hộ nghèo tăng hộ khá đã phần nào đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người nghèo. Đặc biệt, với xuất phát điểm thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao (6,32%) xã đã chủ động xây dựng và triển khai Chương trình trọng điểm về giảm nghèo, tăng hộ khá, Nghị quyết 08, Nghị quyết 10 của Đảng ủy lãnh đạo thực hiện đa chiều các giải pháp chăm lo hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, huy động nhiều nguồn lực lấy sức dân chăm lo cho dân để giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và giúp các hộ nghèo thoát nghèo bền vững. 1.2.3.2. Những khó khăn, thách thức. Tuy nhiên bên cạnh những mặt thuận lợi xã Thành Yên vẫn còn một số hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo tại xã như sau: Thành Yên là xã 135 của huyện Thạch Thành là xã miền núi còn nhiều khó khăn, cơ cấu phát triển kinh tế chưa đồng bộ thiếu vững chắc, nền nông nghiệp, công nghiệp vẫn dựa vào sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp là chính. Công nghiệp – xây dựng và dịch vụ chưa được
  27. quan tâm nhiều chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong sản xuất còn chậm, ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất còn hạn chế nên năng xuất, chất lượng vật nuôi cây trồng còn chưa cao, chưa trở thành sản xuất hàng hóa. Lao động tuy dồi dao nhưng hầu hết chưa được đào tạo nghề, xã chưa có đội ngũ kĩ thuật cao để tiếp thu công nghệ kĩ thuật mới phục vụ cho việc sản xuất. Hệ thống giao thông xuống cấp chưa được nâng cấp sửa chữa nên ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt cũng như phát triển sản xuất của nhân dân. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã cũng như các tành viên trong Ban giảm nghèo của xã còn hạn chế, nên việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội xóa đói giảm nghèo của xã còn nhiều hanj chế.Từ những khó khăn nêu trên đã tạo nên những trở ngại lớn trong công tác thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên. Vì vậy Đảng và Nhà nước cần có những chính sách quan tâm hơn nữa để đội ngũ cán bộ công chức xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo để người dân trong xã vươn lên thoát nghèo làm giàu cho bản thân và cho xã hội. CHƯƠNG II
  28. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ YÊN THÀNH, HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA 2.1. Thực trạng nghèo đói xã Thành Yên 2.1.1. Thực trạng nghèo đói xã Thành Yên Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một trong những chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước. Nhằm cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần đối với người dân, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Để thực hiện được mục tiêu này Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương chính sách nhằm hỗ trợ các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo.Thực hiện Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 289/QĐ-TU, ngày 27/05/2016 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về việc Ban hành chỉ tiêu giảm nghèo nhanh và Bền vững trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020; Thực hiện Nghị quyết số 06/NĐ-ĐU, ngày 16/04/2019 của Đảng ủy xã Thành Yên và Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 24/05/2020 của UBND xã Thạch Thành về kế hoạch giảm nghèo năm 2019 trên địa bàn xã Thành Yên. UBND xã Thành Yên xác định kế hoạch giảm nghèo giai đoạn nghèo mới đa chiều năm 2016-2020 trên địa bàn xã là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách hết sức khó khăn, cần được các cấp các ngành hết sức quan tâm và tập trung giải quyết một cách triệt để và hiệu quả để có thể phấn đấu mục tiêu của Đảng và Nhà nước giao đến năm 2020 đối với các xã 135 số hộ nghèo giảm xuống còn dưới 9% tổng số dân trên địa bàn xã. Là một xã miền núi của huyện Thạch Thành còn gặp nhiều khó khăn nên kinh tế chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp. Sản xuất hàng hoá, dịch vụ chưa phát triển, cùng với kết cấu hạ tầng thấp kém, trình độ dân trí thấp nên đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong xã còn nhiều khó khăn. Trong những năm qua với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự chung tay của các tổ chức, cá nhân, sau 04 năm triển khai kế hoạch giảm nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 của Đảng và
  29. Chính phủ. Đảng bộ và nhân dân xã Thành Yên đã có rất nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo giảm nghèo. Bên cạnh việc tranh thủ được sự giúp đỡ UBND huyện Thạch Thành cùng với sự lỗ lực phấn đầu của chính quyền và nhân dân xã Thành Yên, UBND xã đã phát huy và khai thác tốt các nguồn lực hỗ trợ trong công tác XĐGN nên đã tạo được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, đời sống nhân dân từng bước ổn định, góp phần to lớn vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương. Đến nay trên địa bàn xã không còn hộ đói, tuy nhiên số hộ nghèo trên địa bàn xã vẫn chiếm tỷ lệ cao 11,7% (nắm 2019) tổng số hộ dân trên toàn địa bàn xã. Tỉnh hình và kết quả thực hiện công tác giảm nghèo từ năm 2017 đến năm 2019 trên địa bàn xã Thành Yên được thể hiện qua bảng số liệu sau đây Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của xã Thành Yên 2017-2019 STT Nội dung Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 TĐPTBQ 1 Tổng số hộ của xã Hộ 2 Số hộ nghèo Hộ Tỷ lệ số hộ nghèo % 3 Số hộ cận nghèo Hộ Tỷ lệ số hộ cận nghèo % (Nguồn số liệu sử dụng từ báo cáo UBND xã Thành Yên, 2019)
  30. Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tỷ lệ hộ nghèo của xã giảm mạnh qua các năm. Năm 2017 toàn xã có 361 hộ nghèo chiếm 41% dân số trên địa bàn xã; năm 2018 số hộ nghèo trên địa bàn xã là 226 hộ chiếm 25,2% dân số trên địa bàn, đến năm 2019 số hộ nghèo giảm xuống còn 106 hộ chiếm 11,7% dân số trên địa bàn. Lý giải cho nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã cao và giảm mạnh qua các năm là vì: Thành Yên thuộc xã 135 là xã nghèo của huyện miền núi với tổng số dân cư trú trên địa bàn thấp nhưng số hộ nghèo lại chiếm tỷ lệ cao gần 50% số hộ dân cư trú trên địa bàn năm trong dánh sách hộ nghèo của UBND xã(năm 2017). Nhưng số hộ nghèo trên địa bàn xã giảm mạnh qua các năm lý do Thành Yên là xã nghèo luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ của cơ quan các cấp từ Trung ương đến địa phương bằng các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo thiết thực như hỗ trợ xây dựng nhà ở, vay vốn tín dụng, đào tạo nghề giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nên nhiều hộ nghèo trên địa bàn xã có cơ hội tiếp cận các chính sách hỗ trợ vươn lên làm giàu thoát nghèo. Tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã giảm mạnh qua các năm nhưng vẫn số hộ nghèo đến năm 2019 vẫn chiếm tỷ lệ cao. Qua đó ta có thể thấy thấy tình hình đời sống của người dân khu vực nông thôn đặc biệt là người nghèo còn rất khó khăn, số hộ nghèo có thu nhập dưới mức chuẩn nghèo còn cao. Cơ câu kinh tế chủ yếu là kinh tế nông nghiệp, nên vấn đề giải quyết việc làm gắn với nâng cao thu nhập cho người lao động gặp nhiều khó khăn. 2.1.2. Các đặc điểm chính của các hộ nghèo và cận nghèo 2.1.2. Nguyên nhân nghèo đói Trong những năm qua Thành Yên luôn đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong công tác XĐGN. Tuy nhiên mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, song phải thấy rằng, công tác giảm nghèo ở xã Thành Yên vẫn chưa bền vững. Điều này được thể hiện ở các nguyên nhân sau:
  31. 2.1.2.1. Nguyên nhân khách quan Một trong những nguyên nhân khách quan dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã Thành Yên chiếm tỷ lệ cao là do địa hình của xã chủ yếu là đồi núi, điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông – lâm nghiệp do ảnh hưởng có nhiều loại khí hậu khác nhau, khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô. Mùa hè chịu ảnh hưởng của hiệu ứng gió Phơn Tây Nam nên là một trong những cản trở lớn trong việc phát triển kinh tế, nông – lâm nghiệp trên địa bàn xã. Bên cạnh đó giao thông đi lại khó khăn, đặc biệt Thành Yên lại là một xã thuộc chương trình 135 của tỉnh nên công tác tuyên truyền vận động đồng bào chấp hành thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước còn nhiều mặt hạn chế. Diện tích đất sử dụng để canh tác ít, chủ yếu là đất đồi nối, đất rừng thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ quét và hạn hán. Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nhiều, nguồn lực đầu tư chưa đủ mạnh, chủ yếu dựa vào ngân sách Trung ương, mà nguồn ngân sách được cấp còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.Bên cạnh đó nguồn lao động dư thừa, tình trạng lao động thất nghiệp trên địa bàn chiếm tỷ lệ lớn. Từ những phân tích như trên ta có thể thấy rằng những yếu tố như địa hình, cơ sở hạ tầng, và trình độ dân trí của người dân là một trong những yếu tố tác động tới quá trình giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên. 2.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan Nghèo đói luôn là hậu quả của nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng nghèo đói của người dân trên địa bàn xã Thành Yên là do thiếu phương tiện sản xuất, thiếu vốn, thiếu đất canh tác và gia đình có đông con và có thành viên trong gia đình thuộc đối tượng Bảo trợ xã hội.
  32. Bảng 2.2: Nguyên nhân dẫn chủ quan đến nghèo đói trên địa bàn xã Thành Yên Đơn vị tính: Người, (%) STT Nguyên nhân dẫn đến nghèo Tổng số Tỷ lệ (%) 1 Thiếu vốn sản xuất 100 100 2 Thiếu kiến thức 100 1000 3 Thiếu đất canh tác 49 46,2 4 Thiếu phương tiện sản xuất 98 89,6 5 Không có người trong độ tuổi lao động 4 3,8 6 Có thành viên bị mắc bệnh hiểm nghèo 14 13,2 7 Có thành viên mắc tện nạn xã hội 0 0 8 Có thành viên là NKT đặc biệt nặng 2 1,8 9 Lười lao động 0 0 10 Nguyên nhân khác 13 12,2 (Nguồn: Báo cáo Ban Lao động – Thương binh và Xã hội xã Thành Yên, 2019) Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng nghèo đói trên địa bàn xã Thành Yên là do thiếu vốn sản xuất đó là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới nghèo đói,100% các hộ nghèo trên địa bàn xã đều xuất phát từ nguyên nhân là thiếu vốn sản xuất. Có thể nói nguồn vốn hạn chế là một trong những nguyên nhân cản trở họ thoát khỏi nghèo đói. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới. Bên cạnh thiếu vốn sản xuất thì thiếu kiến thức cũng là một trong những nguyên nhân chính và chủ quan dẫn đến thực trạng nghèo đói gia tăng trên địa bàn xã làm cản trở quá trình giảm nghèo của xã. Qua điều tra soát cho thấy 100 tổng số hộ nghèo trên địa bàn xã cho biết nguyên nhân dẫn đến nghèo đói là thiếu kiến
  33. thức. Nguyên nhân thứ hai dẫn tới tỷ lệ nghèo cao trên địa bàn xã là do thiếu phương tiên sản xuất, qua kết quả điều rà soát giảm nghèo cuối năm 2018 cho thấy nguyên nhân dẫn đến nghèo đói là thiếu phương tiện sản xuất trong tổng số 106 hộ nghèo trên địa bàn xã được hỏi lý do dẫn tới nghèo đói thì có tới 98 hộ cho biết họ thiếu phương tiện sản xuất nên không đủ khả năng vươn thoát nghèo chiếm tỷ lệ là 89,6% tổng số dân trên địa bàn xã. Nguyên nhân thứ ba là thiếu đất canh tác, qua bảng số liệu ta có thể thấy rằng có tới 49/106 hộ nghèo trên địa bàn xã cho biết rằng nguyên nhân dẫn đến nghèo đói là thiếu đất sản xuất. Xuất phát từ thực tế xã Thành Yên là xã miền núi, chủ yếu là đất tròng rừng vì vậy thiếu đất nông nghiệp sản xuất là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp và bảo đảm an ninh lương thực của hộ nghèo trên địa bàn xã cũng như khả năng đa dạng hoá sản xuất, hướng tới sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi với giá trị cao hơn. Do vậy, đa số người nghèo bắt buộc phải lựa chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp; thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất mang lợi nhuận cao hơn. Vì vẫn theo phương pháp sản xuất truyền thống nên giá trị sản phẩm và năng suất các loại cây trồng, vật nuôi không cao, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường và vì vậy đã đưa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó. Ngoài những nguyên nhân như thiếu vốn, thiếu phương tiện sản xuất, thiếu đất canh tác thì nguyên nhân như trong gia đình có người mắc bệnh hiểm nghèo, gia đình có thành viên là NKT đặc biệt nặng và gia đình không có thành viên trong độ tuổi lao động là một trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói trên địa bàn xã trong đó: Gia đình có thành viên mắc bệnh hiểm nghèo là 14 hộ chiếm tỷ lệ 13,2%; không có người trong độ tuổi lao động là 4 hộ chiếm tỷ lệ 3,8%, gia đình có thành viên là NKT đặc biệt nặng là 2 hộ chiếm tỷ lệ là 1,8%. Qua đó ta có thể thấy rằng nhóm đối tượng gia đình có thành viên thuộc đối tượng BTXH chiếm tỷ lệ thấp. Nguyên nhân dẫn tới việc các đối tượng hộ nghèo có thành viên thuộc
  34. nhóm đối tượng BTXH là do theo quy định của Nhà nước các thành viên bị mắc bệnh hiểm nghèo , NCT cô đơn, phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ , NKT đặc biệt nặng được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng bắt buộc phải thuộc hộ nghèo mới đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Vì thế nhóm đối tượng này thuộc nhóm nghèo bền vững bởi họ là những nhóm người yếu thế trong xã hội cần được Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương quan tâm nhiều hơn. Bên cạnh những nguyên nhân chính như trên dẫn đến thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã thì vẫn còn tồn tại những nguyên nhân khác dẫn tới nghèo đói trên địa bàn xã, qua rà soát cho thấy 13/106 hộ cho biết nghèo đói còn xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác như các gia đình trên địa bàn xã trong năm không may thành viên lao động chính trong gia đình bị tai nạn qua đời, hoăc gia đình bị ảnh hưởng của hảo hoạn, thiên tai như: cháy nhà, lũ quét sạt lở nhà ở. Người nghèo rất dễ bị tổn thương khi phải chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ và các rủi ro khác cũng những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Nói tóm lại rằng nguyên nhân dẫn đến thực trạng nghèo đói của xã Thành Yên phần lớn thuộc về nhóm nguyên nhân chủ quan và cũng là nhóm nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng đói nghèo của các hộ dân. Nhóm người nghèo thường là những người thiếu tri thức, thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, đông con, thiếu sức lao động, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất. Vì vậy Đảng , Nhà nước cần có những biện pháp và những chính sách hỗ trợ giảm nghèo để giúp người dân vươn lên thoát nghèo và bên cạnh đó cũng cần sự cố gắng vươn lên làm giàu thoát nghèo của các hộ dân để có thể đưa nền kinh tế của hộ gia đình nói riêng và của nhân dân xã Thành Yên nói chung phát triển hơn. 2.2. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Thành Yên 2.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách xoá đói giảm nghèo tại xã Thành Yên Xoá đói, giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước. Với sự tham gia hưởng
  35. ứng tích cực của các cấp, các ngành, các tổ chức và đông đảo quần chúng nhân dân xã Thành Yên, trong giai đoạn 2016-2020 thực hiện giai đoạn nghèo đa chiều. Thành tựu về xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn xã đã đạt được nhiều kết quả tốt. Để phát huy tốt việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, UBND xã đã nhận được nhiều sự quan tâm của các cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa phương. Chính quyền địa phương, thường xuyên thống nhất của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc tham gia chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình trợ giúp xã hội đối với người nghèo. Ngoài việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội đối với người nghèo theo quy định của Đảng và Nhà nước, UBND xã Thành Yên chú trọng nhất đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ vươn lên thoát nghèo đối với người nghèo trên địa bàn xã như hỗ trợ về nhà ở, vay vốn, hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm và y tế. Đây được coi là một trong nhưng mục tiêu chính trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo được UBND xã Thành Yên triển khai trong nhiều năm trở lại đây. 2.2.1.1. Các chương trình xóa đói giảm nghèo Trong nhiều năm qua công tác XĐGN luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chương trình hỗ trợ XĐGN như: xây dựng chính sách phát triển toàn diện kinh tế- xã hội, thực hiện chiến lượch phát triển kinh tế cho từng vùng, miền. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, ưu tiên tín dụng cho các chương trình XĐGN, thiết lập nguồn vay vốn cho người nghèo. Thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQQ-CP, ngày 19/05/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo với các chương trình hỗ trợ giảm nghèo tiếp tục thực hiện nhằm hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo, thoát cận nghèo và có nhiều cơ hội để tiếp cận các dịch vụ như y tế, giáo dục, tín dụng ưu đãi, đất sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt
  36. Để giảm nghèo bền vững cần có một chương trình giảm nghèo chung, bền vững và toàn diện, bao gồm hệ thống các chính sách giảm nghèo; lồng ghép và chỉ đạo thực hiện tập trung, thống nhất các chương trình, dự án có liên quan đến mục tiêu giảm nghèo trong đó tập trung vào 4 lĩnh vực: Hỗ trợ sản xuất tạo thu nhập cho hộ nghèo Chính sách tín dụng cho hộ nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ. Chính sách hỗ trợ sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất. Chính sách tạo việc làm cho người nghèo, gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo. - Hỗ trợ về giáo dục - đào tạo và dạy nghề cho người nghèo Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm non; thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo. Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn khó khăn; ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ dạy nghề cho người nghèo, ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. - Hỗ trợ y tế, văn hóa và các dịch vụ Thực hiện chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo; Tăng cường chính sách
  37. ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở địa bàn nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện, xã nghèo. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý, thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo. Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hoá, thông tin, đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo. - Hỗ trợ An sinh xã hội Hỗ trợ các đối tượng bảo trợ xã hội, xem xét giải quyết kịp thời các chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng, gia đình đơn thân nghèo nuôi con nhỏ, người và gia đình bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn rủi ro, thiếu đói giáp hạt theo các chính sách hiện hành của Nhà nước, đảm bảo ổn định đời sống các đối tượng khó khăn yếu thế. Hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi để cải thiện điều kiện sống, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết tật. Ngoài ra, đối với xã Thành Yên là một xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn nhà nước có thêm các chính sách đặc thù nhằm huy động nguồn lực để tập trung giảm nghèo nhanh và bền vững, cụ thể như: Chương trình 30a: Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện; Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề nâng cao dân trí; Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo; Hỗ trợ của các doanh nghiệp. Chương trình 135: Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; Dự án án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng; Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng; Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.
  38. Chương trình 135 đã góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn của huyện Thạch Thành nói chung và xã Thành Yên nói riêng. Chương trình 135 được đánh giá là một trong những chương trình đầu tư có hiệu quả. Chương trình với mục tiêu tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. 2.2.1.2. Các chính sách xóa đói giảm nghèo a. Chính sách hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo. Hỗ trợ thoát nghèo luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng hàng đầu được Đảng và Nhà nước quan tâm. Đây không chỉ thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các tầng lớp cộng đồng trong xã hội dành cho những nhóm người yếu thế, những người nghèo không đủ khả năng tư lo cho mình được một cuộc sống tối thiểu, mà đó còn thể hiện chính sách nhân văn nhân đạo, tinh thần tương thân , tương ái, đùm bọc lẫn nhau “Lá lành đùm lá rách” của dân tộc Việt Nam ta. Một trong những chính sách được coi là bước đột phá trong việc triển khai chính sách hỗ trợ hộ nghèo là chính sách hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở hộ nghèo. Trong những năm qua mặc dù tỉnh, huyện đã có nhiều chính sách hỗ trợ vay vốn nhằm cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, nhưng thực tế số lượng hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở vẫn chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Để giúp các hộ nghèo an cư lạc nghiệp , ngày 10/8/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn tu sửa, làm nhà ở đối với hộ nghèo, với mục đích giải quyết cơ bản tình trạng hộ nghèo không phải ở nhà tạm, nhà xuống cấp. Để việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo được thực hiện một cách có hiệu quả phải cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của cơ quan qua các cấp. Nhận được sự quan tâm của Huyện ủy – HĐND – UBND huyện Thạch Thành và công tác lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của UBND xã Thành Yên, trong năm 2019 vừa qua xã Thành Yên vẫn tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ vay vốn xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn xã Thành Yên
  39. để giúp các hộ dân an cư lạc nghiệp. Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 được triển khai thực hiện trong vòng 5 năm, từ năm 2016 – 2020. Theo đó, những hộ nghèo chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng quá tạm bợ, dột nát, có nguy cơ sập đổ nhưng không có khả năng tự cải thiện nhà ở thì sẽ được hỗ trợ vay vốn lãi suất thấp để làm nhà. Bên cạnh nguồn kinh phí hỗ trợ xây dựng nhà ở hộ nghèo theo quyết định số 33/2015/QĐ-TTg thì trong năm 2019 UBND tỉnh, huyện cũng đã trích nguồn kinh phí vận động xã hội hoá trích từ Quỹ “Vì người nghèo” hỗ trợ 03 hỗ gia đình trên địa bàn xây dựng nhà ở hộ nghèo với tổng kinh phí lên tới 150 triệu đồng. Với đặc thù là một xã nghèo của huyện Thạch Thành, số hộ nghèo trên địa bàn xã chiếm tỷ lệ lớn, nên nhu cầu hỗ trợ xây dựng nhà ở hộ nghèo trên địa bàn xã cũng chiếm tỷ lệ cao. Để làm rõ nhu cầu hỗ trợ xây dựng, sửa chữa xoá nhà xóa nhà dột nát đối với hộ nghèo trên địa bàn xã em đã tiến hành điều tra khảo sát nhu cầu hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với 106 hộ nghèo trên địa bàn xã và thu được kết quả như sau:
  40. Bảng 2.3: Nhu cầu xây dựng, sửa chữa nhà ở của hộ nghèo theo trên địa bàn xã Thành Yên Đơn vị tính: hộ gia đình, % Nhu cầu vay vốn xây dựng, sửa Khu vực/Địa Số lượng hộ STT chữa nhà ở bàn nghèo Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Thành Tâm 38 12 31,5 2 Thành Trung 26 9 34,6 3 Yên Sơn 1 9 4 44,4 4 Yên Sơn 2 15 7 46,6 5 Đông Thành 18 7 38,8 Tổng số: 106 49 46,2 (Nguồn số liệu từ kết quả điều tra khảo sát) Qua bảng số liệu trên cho thấy các hộ gia đình có nhu cầu được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao, chiếm 46,2 tổng số hộ nghèo trên địa bàn xã và có nhu cầu được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở. Theo đó qua bảng số liệu ta có thể thấy rằng số hộ có nhu cầu đề nghị hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở nhiều nhất là thôn Thành Tâm có tới 12/36 hộ có nhu cầu đề nghị hỗ trợ xây dựng nhà ở hộ nghèo chiếm 31,5% tổng số hộ nghèo của thôn, tiếp đến là thôn Thành Trung có số hộ nghèo có nhu cầu được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở hộ nghèo đứng thứ hai trên đại bàn xã có tổng số 9/26 hộ có nhu cầu được đề nghị hỗ trợ, chiếm tỷ lệ là 34,6% tổng số hộ nghèo của thôn. Thứ ba là thôn Yên Sơn 2 và Đông Thành có số hộ nghèo có nhu cầu đề nghị hỗ trợ xaay dựng, sửa chữa nhà ở, cố tổng số là 7 hộ. Và cuối cùng là thôn Yên Sơn 1 có tổng số hộ nghèo có nhu cầu đề nghị hỗ trợ xây dựng sửa chữa nhà ở hộ nghèo thấp nhất trong toàn xã có tổng số 4/9 hộ, chiếm tỷ lệ là 44,4% tổng số hộ nghèo của thôn. Từ số liệu điều tra trên chúng ta có thể thấy rằng nhu cầu được thụ hưởng chính sách trợ giúp hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn
  41. xã chiếm tỷ lệ cao chiếm tỷ lệ 46,2% số hộ nghèo trên địa bàn toàn xã. Tuy nhiên số hộ nghèo có nhu cầu đề nghị hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở hộ nghèo so với số hộ nghèo thực tế được UBND huyện phê duyệt ra quyết định hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở theo các nguồn vốn và các chương trình hỗ trợ khác nhau là có sự chênh lệch rất lớn. Thực tế số hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở trong năm 2019 là có 08/46 hộ được khảo sát được UBND huyện ra quyết định hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở hộ nghèo với nguồn kinh phí được trích ra hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể qua bảng số liệu sau: Bảng 2.3: Tổng hợp nguồn kinh phí hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở năm 2019 trên địa bàn xã Thành Đơn vị tính: số hộ, triệu đồng Số hộ Nguồn kinh phí hỗ trợ xây dựng, sửa Kinh phí STT được hỗ chữa nhà ở hỗ trợ trợ 1 Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg 4 70 2 Quỹ Vì người nghèo 3 150 Các tổ chức doanh nghiệp đóng trên địa bàn 3 1 120 Tỉnh hỗ trợ Tổng: 8 340 (Nguồn số liệu báo cáo UBND xã Thành Yên, năm 2019) Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng số đối tượng thực tế năm 2019 được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở có sự chênh lệch lớn giữa các hộ có nhu cầu đề nghị hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở hộ nghèo trên địa bàn xã. Tổng số hộ có nhu cầu là 46 hộ trong khi đó tổng số hộ được phê duyệt hỗ trợ là 08 hộ, chiếm tỷ 17% số hộ có nhu cầu được hỗ trợ nhà ở hộ nghèo năm 2019. Lý do dẫn đến sự chênh lệch như vậy là do xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến một số nguyên nhân chính như sau: nguyên nhân thứ nhất là chỉ tiêu được hỗ trợ nhà ở
  42. năm 2019 do UBND huyện giao chiếm tỷ lệ ít, không đảm bảo được nhu cầu hỗ trợ đối với các hộ nghèo; thứ hai là do nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội vẫn còn thấp, không đảm bảo được kinh phí cho các hộ gia đình xây mới; thứ ba là do hồ sơ đề nghị hỗ trợ không đủ điều kiện như đất ở chưa được cấp bìa đỏ, đất 50 năm. Đó là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở thấp hơn so với số hộ có nhu cầu đề nghị hỗ trợ trên địa bàn xã Thành Yên. Để kiểm chứng cho việc thực hiện chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở hộ nghèo trên địa bàn xã . Tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 01 hộ gia đình bà Nguyễn Thị In, thuộc đối tượng hộ nghèo cô đơn được hỗ trợ xây dựng nhà ở hộ nghèo trên địa bàn xã với nội dung như sau: “Xin bà cho biết gia đình bà có thuộc đối được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở hộ nghèo không? Gia đình bà được hỗ trợ theo nguồn hỗ trợ nào? Bà đánh như thế nào về chính sách hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở hộ nghèo triển khai tại địa phương?” Theo bà Nguyễn Thị In, thôn Thành Trung, xã Thành Yên thuộc đối tượng hộ nghèo cô đơn cho biết, nhiều năm qua gia đình tôi có mong muốn được xây dựng một căn nhà mới nhưng điều đó là không thể, do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn không đủ kinh phí để xây dựng, tháng 10/2019 gia đình tôi được Ban lãnh đạo thôn và chính quyền UBND xã xét duyệt hồ sơ đề nghị hỗ trợ xây dựng nhà ở. Gia đình tôi được hỗ trợ theo nguồn kinh phí hỗ trợ từ “ Quỹ vì người nghèo” của UBND huyện hỗ trợ với mức kinh phí là 50 triệu đồng, cùng với sự hỗ trợ giúp đỡ của người thân, họ hàng làng xóm, Đoàn Thanh niên xã Thành Yên hỗ trợ ngày công, tôi đã thực hiện được điều mà bấy lâu nay tôi khồng hề nghĩ đến. Trong ngôi nhà cấp 4 khang trang mới được xây dựng, bà In phấn khởi cho biết “ Số tiền hỗ trợ của UBND huyện, UBND xã cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể trong xã và người thân trong gia đình bà đã xây cho mình được một ngôi nhà”, cùng với đó bà cảm thấy rất phấn khởi khi được sống trong ngôi nhà kiên cố mà bà đã tự xây
  43. dựng được trong những năm cuối đời mà nhờ một phần vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Bà cho biết đây là một chương trình rất hữu ích và thiết thực đối với các gia đình hộ nghèo như bà. Bên cạnh đó bà cảm thấy được an ủi phần nào khi nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện hỗ trợ nhiệt tình của chính quyền địa phương đối với hộ gia đình cô đơn như gia đình bà. Tuy nhiên bà In cũng cho biết thêm số lượng hộ nghèo được hỗ trợ như gia đình bà trong thôn là quá ít so với nhu cầu thực tế của các hộ gia đình. Qua đó ta có thể thấy rằng nhu cầu hỗ trợ lãi suất vay vốn làm nhà ở hộ nghèo có sự chênh lệch rất lớn giữa nhu cầu và số hỗ được hỗ trợ thực tế với lý do khách quan chủ yếu là do số tiền hỗ trợ thấp hơn số tiền thực tế làm nhà, lý do không đủ nguồn kinh phí xây dựng . Vì vậy đây có thể là một trong những vấn đề mấu chốt cần được các nhà lãnh đạo quan tâm giải quyết để có nhiều hộ gia đình hộ nghèo trên địa bàn xã được có điều kiện tiếp cận các chính sách hỗ trợ thiết thực của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh phát huy tinh thần vượt khó vươn lên thoát nghèo của nhân dân thì sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương xã Thành Yên cũng là một trọng những yếu tố quyết định đến việc thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội đối với người dân trên địa bàn xã. Qua điều tra khảo sát, tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu đối với đồng chí Lê Xuân Mậu – Phó chủ tịch UBND xã Thành Yên với nội dung như sau: “Xin ông cho biết toàn xã có bao nhiêu hộ được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo? Quy trình xét duyệt gia đình hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo như thế nào? Trong quá trình chỉ đạo thực hiện thì gặp những khó khăn vướng mắc gì ?”. Qua cuộc phỏng vấn đồng chí Lê Xuân Mậu – Phó chủ tịch UBND xã cho biết tổng số hộ nghèo được UBND huyện ra quyết định phê duyệt hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo trong năm 2019 là 08 hộ trên tổng số 106 hộ nghèo
  44. của xã Thành Yên, nguồn kinh phí hỗ trợ được trích từ nhiều nguồn ngân sách khác nhau trong có các nguồn như Nguồn xã hội hóa “Quỹ vì người nghèo” hỗ trợ đối với 03 hộ gia đình với tổng kinh phí hỗ trợ là 150 triệu đồng, nguồn hỗ trợ từ doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh hỗ trợ 01 hộ gia đình với kinh phí hỗ trợ là 80 triệu đồng, còn lại là 04 hộ được hỗ trợ theo quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ với mức hỗ trợ vay vốn đối với hộ xây mới là 20 triệu đồng và hộ sửa chữa là 10 triệu đồng, cùng với đó UBMTTQ huyện và xã cũng trích nguồn kinh phí vận động xã hội hóa ủng hộ các gia đình trên địa bàn xã được hỗ trợ xây mới năm 2019. Ông Mậu cho biết quy trình xét duyệt hỗ trợ xây dựng nhà ở đối với hộ nghèo được thực hiện theo quy định của Nhà nước với những hướng dẫn cụ thể như sau: UBND các xã, thị trấn tổ chức rà soát, thống kê, lập danh sách các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở có nhu cầu hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà. Trưởng thôn tổ chức họp phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ nhà ở hộ nghèo đến các hộ dân; tổ chức bình xét các hộ thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở đảm bảo đúng quy định, dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch, có sự tham gia của Trưởng các đoàn thể địa phương và người dân. Danh sách các hộ thuộc diện được hỗ trợ nhà ở được công khai tại thôn. Trưởng thôn hướng dẫn các hộ thuộc diện được hỗ trợ nhà ở chuẩn bị hồ sơ gồm: + Đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng, sửa chữa nhà ở. + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản photo) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về tình trạng đất (hợp pháp, không có tranh chấp). + Ảnh chụp hiện trạng nhà ở hiện tại.
  45. Trường hợp hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhưng không có nhu cầu hưởng chính sách, đề nghị hộ ký xác nhận đã được phổ biến nhưng không tham gia chính sách. UBND cấp xã xem xét, tổng hợp và gửi UBND cấp huyện danh sách hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở. Trong đó các đối tượng được hỗ trợ ưu tiên theo các nhóm đối tượng như sau: 1. Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật). 2. Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số. 3. Hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai. 4. Hộ gia đình đang sinh sống tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn. 5. Hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn. 6. Hộ gia đình đang cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ. 7. Các hộ gia đình còn lại. UBND cấp huyện tổng hợp, phê duyệt danh sách hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở làm căn cứ triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ và gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định; Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức cho vay theo quy định đối với nguồn vốn vay. UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận nguồn kinh phí hỗ trợ xã hội hóa và chuyển trực tiếp đến các hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở đảm bảo đầy đủ theo tiến độ, kịp thời, đúng đối tượng. Các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng nhà ở theo quy định. Đối với các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (người cao tuổi, cô đơn, khuyết tật) không có khả năng tự xây dựng,
  46. sửa chữa nhà ở thì UBND cấp xã chỉ đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức, đoàn thể khác tại địa phương tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các đối tượng này. Các hộ gia đình phải báo cho UBND cấp xã khi hoàn thành các phần việc theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ xây dựng nhà ở mới, hoàn thành từ 30% khối lượng công việc trở lên đối với những hộ sửa chữa nhà ở hiện có) hoặc hoàn thành toàn bộ công trình, tổ chức nghiệm thu làm cơ sở để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân vốn vay. UBND cấp xã có trách nhiệm theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở; lập biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn, biên bản xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng và lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình. Ngoài ra đồng chí Lê Xuân Mậu – Phó chủ tịch UBND xã cho hay, tuy nhiên trong quá trình triển khai chính sách hỗ trợ vay vốn xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, UBND xã còn gặp phải một số thuận lợi và khó khăn vướng mắc như sau: Trong quá trình triển khai UBND xã có những thuận lợi như nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Huyện ủy – HĐND – UBND huyện Thạch Thành, đặc biệt là cơ quan thương trực của UBND huyện là Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thạch Thành, hàng tháng UBND huyện tổ chức 01 buổi hội nghị báo cáo tiến độ hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc mà các xã đang gặp phải chưa giải quyết được và có hướng chỉ đạo hướng dẫn UBND các xã, thị trấn tháo gỡ những khó khăn vướng mắc đang gặp phải. Về phí UBND xã Thành Yên, trong công tác lãnh đạo đã chỉ đạo kịp thời các thôn và cán bộ chuyên môn triển khai kịp thời kế hoạch rà soát nhà ở xuống cấp để đề nghị UBND huyện có phương án hỗ trợ xây dựng nhà ở đối với hộ nghèo
  47. trên địa bàn xã. Và hoàn thành tốt kế hoạch hỗ trợ xây dựng nhà ở đối với hộ nghèo bằng nguồn vận động xã hội hóa của nhân dân do UBMTTQ xã chủ trì đứng lên vận động và vượt chỉ tiêu kế hoạch của UBND huyện giao các xã thị trấn hỗ trợ 3 triệu đồng/ 1 hộ xây mới và 1,5 triệu đồng/1 hộ sửa chữa với tổng số tiền là 22,5 triệu đồng. Về phía ban lãnh đạo thôn đã tiến hành rà soát công khai minh bạch không để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo của công dân về chính sách hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở hộ nghèo. Công tác rà soát đề nghị hỗ trợ được xét duyệt đúng người, đúng đối tượng nên đã tạo được sự tin tưởng, ủng hộ của nhân dân. Về phía các đối tượng chính sách được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở đã nhanh chóng hoàn thiện mọi thủ tục hồ sơ, gửi về ban Lao động – Thương binh và Xã hội xã để cán bộ chuyện môn thụ lý hồ sơ, thẩm định gửi về UBND huyện ra quyết định hỗ trợ. Tuy nhiên trong quá trình triên khai chính sách hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở hộ nghèo UBND xã vẫn còn gặp phải một số khó khăn vướng mắc như sau: Về thủ tục hồ sơ nhiều hộ gia đình vẫn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở đề nghị xây dựng trên đất vườn, đất 50 năm gây khó khăn trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị xây dựng, sửa chữa nhà ở. Hầu hết các các hộ nghèo trên địa bàn xã đều cho rằng số nguồn hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình là quá ít, không đủ để người dân làm nhà trong thời điểm hiện tại, do nguồn lực hỗ trợ của cộng đồng, người thân cũng như bản thân hộ nghèo còn hạn chế; ; Công tác phối kết hợp giữa các cơ quan liên quan, lồng ghép các nguồn lực để hỗ trợ nhà ở cho người dân chưa thường xuyên liên tục. Nhìn chung việc thực hiện triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đã khẳng định chủ trương, quyết sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Chính sách nhận được sự đồng tình, ủng hộ và đánh giá cao của đa số các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là hộ nghèo cũng như các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể từ
  48. Trung ương đến địa phương. Kết quả thực hiện chính sách đã tạo điều kiện cho các hộ nghèo trên địa bàn xã có nhà ở kiên cố, an toàn và ổn định, giúp cho các hộ nghèo yên tâm lao động sản xuất, phát triển kinh tế vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Đồng thời, thông qua việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đã khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết giúp đỡ trong cộng đồng theo đúng chủ trương “Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở”. Việc vận động, hướng dẫn người nghèo tích cực tham gia xây dựng nhà ở cho chính mình còn tạo cho họ có sự chủ động, tự tin để vươn lên thoát nghèo bền vững.Việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở hộ nghèo đã đạt được kết quả cao,tuy nhiên trong quá trình triển khai còn gặp một số khó khăn bất cập như: số lượng nguồn vốn hỗ trợ vay còn thấp, thời gian trả thì ngắn, và công tác hoàn thiện hồ sơ còn một số bất cập, chậm chãi làm cho tiến độ khởi công xây dựng nhà ở của các đối tượng chậm. Vì vậy lãnh đạo các cấp, chính quyền từ trung ương đến địa phương cần có những biện pháp khắc phục khó khăn trên để có nhiều hộ dân trên địa bàn xã được hưởng chính sách hỗ trợ lãi xuất tu sửa, làm nhà ở hộ nghèo hơn. b. Chính sách hỗ trợ vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội. Trong những năm qua Chương trình 135 đã góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn của tỉnh Thanh Hóa, góp phần làm thay đổi đời sống nhân dân của các xã dân tộc tỉnh Thanh Hóa, đây được coi là một trong những chương trình đầu tư có hiệu quả đã góp phần thiết thực trong việc kịp thời giải quyết những nhu cầu cấp thiết đối với đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh Thanh Hóa nói chung và xã Thành Yên nói riêng. Để thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo theo các chủ trương và chính sách của Đảng và nhà nước thì chính sách hỗ trợ vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội đóng vai trò quan trọng để các hộ nghèo và các gia đình chính sách khác có nhu cầu tiếp cận các nguồn hỗ trợ vay vốn , phát triển sản xuất kinh doanh , dịch vụ góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn xã. Tạo cơ hội cho hộ nghèo và các hộ chính sách khác làm quen, mạnh dạn tiếp cận với các dịch
  49. vụ trong cơ chế thị trường để có điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh, đảm bảo tăng thu nhập và thoát nghèo cải thiện đời sống vươn lên trong cộng đồng , tạo sự công bằng và văn minh xã hội. Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng và Chính phủ nhiều năm qua công tác hỗ trợ vay vốn tín dụng được triển khai đồng bộ và có hiệu quả trên địa bàn xã như các chương trình tín dụng cảu Ngân hàng chính sách xã hội(NHCSXH) cho vay ưu đãi đối với hộ thoát nghèo theo quyết định số 28/2015/QĐ-TTg, Quyết định vay vốn hỗ trợ xây dựng sửa chữa nhà ở hộ nghèo theo quyết định số 33/2015/QĐ-TTg; Chương trình vay vốn từ quỹ giải quyết việc làm quốc gia; Nguồn vốn vay từ hỗ trợ vay vốn học sinh, sinh viên và các nghuồn nguồn vốn huy động tại địa phương Trong năm NHCSXH huyện phối hợp với UBND xã tổ chức giải ngân vay vốn cho hơn 50 hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo với tổng số tiền lên tới gần 500 triệu đồng từ nhiều nguồn vốn vay khác nhau, tạo điều kiện cho các hộ dân trên địa bàn xã có thêm nguồn vay vốn hỗ trợ để phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và kinh tế của xã Thành Yên nói chung. Để đánh giá đúng tình hình nhu cầu vay vốn ngân hàng CSXH của hộ nghèo trên địa bàn xã em đã tiến hành khảo sát nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo trên địa bàn xã thu được kết quả khảo sát như sau: Bảng 2.6: Nhu cầu vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội của hộ nghèo trên địa bàn xã Thành Yên Đơn vị Số lượng Nhu cầu vay vốn từ NHCS STT thôn,xóm hộ nghèo Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Thành Tâm 38 22 57,8 2 Thành Trung 26 18 69,2 3 Yên Sơn 1 9 7 77,7 4 Yên Sơn 2 15 8 53,3 5 Đông Thành 18 15 83,3 Tổng số: 106 70 60,1 (Nguồn số liệu từ kết quả khảo sát và báo cáo của UBND xã)
  50. Qua khảo sát nhu cầu vay vốn tín dụng từ NHCSXH huyện của các hộ nghèo trên địa bàn xã ta có thể thấy rằng có tới 70/106 hộ nghèo có nhu cầu vay vốn tín dụng từ NHCSXH huyện để đầu tư phát triển kinh tế. Trong đó ta có thể thấy thôn Thành Tâm có số hộ nghèo có nhu cầu vay vốn chiếm tỷ lệ cao nhất có tới 22/38 hộ nghèo của thôn có nhu cầu vay vốn tín dụng chiếm 57,8%, tiếp đến là thôn Thành Trung có 18/26 hộ nghèo của thôn có nhu cầu vay vốn ưu đãi tín dụng, chiếm tỷ lệ là 69,2% tổng số hộ nghèo của thôn, tiếp theo là thôn Đông Thành có số hộ nghèo có nhu cầu vay vốn ưu đãi tín dụng đứng thứ ba trên địa bàn xã với tổng số 15/18 hộ nghèo có nhu cầu vay vốn, chiếm tỷ lệ 83,3%. Cuối cùng là thôn Yên Sơn 1, Yên Sơn 2 có số hộ nghèo có nhu cầu vay vốn ưu đãi từ NHCSXH thấp nhất trên địa bàn xã trong đó Yên Sơn 1 là 8/15 hộ chiếm tỷ lệm 53,3%, Yên Sơn 1 là 7/9 hộ chiếm tỷ lệ là 77,7% số hộ nghèo của thôn. Qua số phân tích trên ta thấy rằng số hộ nghèo có nhu cầu vay vốn từ NHCSXH tập chung nhiều nhất vào các thôn có số hộ nghèo nhiều. Các thôn còn lại có số lượng hộ nghèo thấp hơn do mật độ dân cư của các thôn thấp nên dẫn đến thự trạng số lượng hộ nghèo ít và nhu cầu vay vốn thấp. Tuy nhiên số liệu khảo sát lại không trùng khớp với số liệu quản lý vay vốn trực tiếp do UBND xã quản lý. Qua đó có thể thấy rằng nhu cầu mong muốn của người nghèo để làm kinh tế vươn lên thoát nghèo chiếm tỷ lệ lớn. Hộ nghèo giờ đã mạnh dạn hơn trong việc đầu tư phát triển kinh tế vươn lên thoát nghèo làm giàu cho gia đình và cho xã hội. Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn về nhu cầu vay vốn của hộ nghèo sử dụng vào nuồn vốn vào mục đích gì, tôi đã tiến hành khảo sát nhu cầu vay vốn sử dụng nguồn vốn vào mục đích gì và đã thu được kết quả như sau:
  51. Bảng 2.7: Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng chính Mục đích sử dụng nguồn vốn vay từ NHCSXH STT Mục đích sử dụng Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Mua phương tiện sản xuất. 14 28 2 Đầu tư vào phát triển kinh tế. 25 50 3 Trả nợ. 02 4 4 Đầu tư cho con cái học hành. 05 10 5 Xây nhà. 04 8 Tổng số: 50 100 (Nguồn số liệu từ Báo cáo UBND xã, năm 2019) Qua số liệu báo cáo cho thấy mục đích sử dụng nguồn vốn vay từ NHCSXH đối với hộ nghèo tập chung chủ yếu vào đầu tư phát triển kinh tế chiếm tổng số 25/50 hộ được vay vốn hộ nghèo có nhu cầu sử dụng mục đích nguồn vốn vay đầu tư vào phát triển kinh tế chiếm tỷ lệ 50% số hộ được vay vốn trong năm, tiếp theo là nhu cầu sử dụng mục đích nguồn vốn vào mua phương tiện sản xuất là 14/50 hộ thuộc diện được vay vốn sử dụng nguồn vốn vào việc mua phương tiện sản xuất. Thứ ba là mục đích đầu tư cho con cái học hành tổng số là 5/50 hộ, chiếm tỷ lệ 10%, thứ 4 là mục đích vay vốn sử dụng trong việc xây dựng, sửa chữa nhà ở hộ nghèo tổng số 4/50 hộ chiếm tỷ lệ là 8%, cuối cùng mục đích thấp nhất là trả nợ 02 hộ chiếm tỷ lệ là 4% tổng số hộ được hỗ trợ vay vốn tín dụng. Qua số liệu trên ta thấy được rằng nhu cầu sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách vào đầu tư phát triển kinh tế, mua phương tiện sản xuất, đầu tưu cho con cái học hành là những nhu cầu mục đích chính đáng, được Đảng và Nhà nước luôn luôn quan tâm hỗ trợ bởi người nghèo họ đã ý thức được rằng nguyên nhân gây nên thực trạng nghèo đói là do họ thiếu nguồn vốn, thiếu phương tiện sản xuất, thiếu tay
  52. nghề, thiếu kiến thức bởi người nghèo thường trình độ học vấn thấp, kinh tế kém không đủ khả năng đầu tư sản xuất xuất, bởi vậy khi ý thức được nguyên nhân gây nên đói nghèo các hộ dân trên địa bàn xã đã ý thức được việc sử dụng các nguồn vốn vay sao cho hợp lý và tạo điều kiện giúp các hộ dân vươn lên thoát nghèo. Để chứng minh cho thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người nghèo trong việc vay vốn từ ngân hàng CSXH huyện, tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 01 hộ gia đình trên địa bàn xã Thành Yên như sau “ Xin ông/ bà cho biết gia đình ông/bà đã được hưởng những chính sách hỗ trợ nào đối với hộ nghèo? Ý kiến của ông/bà về những chính sách hỗ trợ mà gia đình ông/bà đã được hưởng? Qua câu hỏi phỏng vấn trên từ hộ gia đình ông Lê Văn Tuấn, hộ nghèo thôn Yên Sơn 2, xã Thành Yên, huyện Thạch Thành nhận được câu trả lời như sau: Tại địa phương chúng tôi, chính quyền địa phương đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ đối với người nghèo như hỗ trợ xây dựng nhà ở, vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội, giải quyết việc làm, hỗ trợ giáo dục,tiền điện, trợ cấp hàng tháng Tuy nhiên hiện nay gia đình tôi đang được Đảng và chính quyền địa phương hỗ trợ chính sách đối với hộ nghèo như tiền điện, tiền quà tết, bảo hiểm y tế thì gia đình tôi hiện nay còn được hỗ trợ vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội với chương trình vay vốn “Nguồn quỹ Giải quyết việc làm quốc gia” do ngân hàng CSXH huyện Thạch Thành tổ chức với mức kinh phí mỗi hộ dân vay là 25 triệu đồng/1hộ, để đầu tư mua bò chăn nuôi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thời gian trả nở trong vòng 03 năm và tỷ lệ lãi xuất rất thấp. Tôi thấy đây là một chương trình vay vốn rất hữu ích giúp nhân dân vươn lên thoát nghèo. Để kiểm chứng rõ hơn hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn đối với hộ nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội, tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp đồng chí Trịnh Thị Thu – chủ tịch Hội phụ nữ xã Thành Yên, thành viên trong Ban chỉ đạo hỗ trợ vay vốn đối với hộ nghèo trên địa bàn xã như sau: “Xin bà cho biết tại địa phương có bao nhiêu hộ nghèo vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội? Số
  53. vốn hàng năm giải ngân cho hộ nghèo là bao nhiêu? Quy trình vay vốn hộ nghèo trên địa bàn xã được triển khai như thế nào? Trong quá trình triển khai gặp những khó khăn vướng mắc gì?” Qua câu hỏi trên đồng chí Trịnh Thị Thu – Chủ tịch Hội phụ nữ xã cho biết, năm 2019, tại địa phương có tất cả 70 hộ nghèo, cận nghèo đã hoàn thiện thử tục vay vốn từ ngân hàng CSXH của nhiều nguồn vốn hỗ trợ khác nhau.Cụ thể như nguồn vốn hỗ trợ xây dựng nhà ở hoàn thiện thủ tục giải ngân cho 04 hộ; chương vay vốn theo Quỹ Giải quyết việc làm quốc gai giải ngân cho vay 35 hộ; các hộ còn lại thì vay theo Nguồn hỗ trợ tín dụng theo chương trình 135 và các nguồn huy động vốn từ các nguồn khác nhau.Trong đó số vốn đã giải ngân cho hộ nghèo vay vốn đến cuối năm 2019 là 802.250.000 đồng. Quy trình, thủ tục cho vay vốn đối với hộ nghèo: Đối với hộ nghèo: Tự nguyện gia nhập tổ tiết kiệm và vay vốn. Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/CVHN) gửi Tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn. Khi giao dịch với Bên cho vay, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được ủy quyền phải có CMND, nếu không có CMND thì phải có ảnh dán trên sổ tiết kiệm và vay vốn để phát tiền vay đúng tên người đứng vay. Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn. Nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên. Tổ chức họp tổ để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn (mẫu số 03/CVHN) kèm giấy đề nghị vay vốn của các tổ viên trình UBND cấp xã. Tại cấp xã, Ban xóa đói giảm nghèo xác nhận các hộ xin vay đúng là những hộ thuộc diện nghèo theo quy định và hiện đang cư trú
  54. hợp pháp tại xã. UBND xác nhận và phê duyệt danh sách hộ nghèo xin vay để gửi Bên cho vay xem xét, giải quyết. Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, tổ có trách nhiệm gửi danh sách theo mẫu số 03/CVHN tới Bên cho vay để làm thủ tục phê duyệt cho vay và nhận thông báo danh sách các hộ được phê duyệt cho vay (mẫu số: 04/CVHN). Thông báo kết quả phê duyệt danh sách các hộ được vay, lịch giải ngân và địa điểm giải ngân tới tổ viên để tiếp tục thực hiện các khâu còn lại trong quy trình vay vốn. Đối với Bên cho vay. Cán bộ tín dụng tập hợp giấy đề nghị vay vốn và danh sách theo mẫu số 03/CVHN từ các xã (phường, thị trấn) gửi lên, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn để trình Thủ trưởng xem xét, phê duyệt cho vay. Bước này tổ chức thực hiện không quá 5 ngày làm việc. Trường hợp người vay không có đầy đủ thủ tục vay vốn theo quy định thì cán bộ tín dụng trả lại hồ sơ và hướng dẫn người vay làm lại hồ sơ và thủ tục theo quy định. Sau khi danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn theo mẫu số 03/CVHN được phê duyệt, Bên cho vay gửi thông báo kết quả phê duyệt tới UBND cấp xã (mẫu số 04/CVHN). Bên cho vay cùng với hộ vay lập sổ tiết kiệm và vay vốn (mẫu số: 02/CVHN). Sổ này thay thế hợp đồng vay vốn và kiêm sổ theo dõi tiền gửi tiết kiệm. Sổ tiết kiệm và vay vốn có các điều khoản cam kết về cho vay, trả nợ và gửi tiết kiệm; có một số tiêu chí kê khai tình trạng sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của hộ vay vốn làm cơ sở để xác định mức cho vay. Khi được vay, Bên cho vay sẽ cấp sổ tiết kiệm và vay vốn cho hộ nghèo để sử dụng lâu dài cho nhiều lần vay, hết số trang ở sổ được đổi sổ khác. Mỗi hộ vay chỉ được cấp 01 sổ. Dư nợ trên sổ tiết
  55. kiệm và vay vốn ở mọi thời điểm không được vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa do HĐQT NHCSXH quy định. Cùng với tổ tiết kiệm và vay vốn tổ chức giải ngân trực tiếp đến hộ nghèo tại trụ sở Bên cho vay hoặc tại xã (phường, thị trấn) theo thông báo của Bên cho vay. Tổ chức giải ngân: Kế toán căn cứ vào giấy đề nghị vay vốn và danh sách theo mẫu 03/CVHN được duyệt, lập chứng từ chi tiền theo mẫu in sẵn của Bên cho vay quy định (phiếu chi). Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ, sổ tiết kiệm và vay vốn đã có đủ chữ ký và các yếu tố hợp lệ để phát tiền trực tiếp cho hộ vay vốn. Cuối ngày; kế toán, thủ quỹ khoá sổ và đối chiếu theo chế độ quy định. Nếu giải ngân tại xã (phường, thị trấn) thì Bên cho vay lập thủ tục ứng tiền cho tổ cho vay lưu động đi phát tiền vay tại xã (phường, thị trấn) và quyết toán ngay sau khi về theo chế độ kế toán hiện hành. Việc vận chuyển tiền trên đường đi phải bảo đảm an toàn tuyệt đối theo quy định của chế độ kho quỹ. Tuy nhiên trong công tác quản lý các đối tượng được hỗ trợ vay vốn còn gặp một số khó khăn như: các cán bộ là tổ trưởng vay vốn ở các thôn có trình độ văn hóa thấp dẫn đến việc hướng dẫn các đối tượng hoàn thiện hồ sơ vay vốn gặp nhiều khó khăn vướng mắc, trong công tác xét duyệt hỗ trợ vay vốn ở cấp cơ sở còn nhiều cả nể, nhiều đối tượng không thuộc diện hộ chính sách những vẫn được vay vốn theo nguồn hỗ trợ của gia đình chính sách. Một số hộ nghèo hàng tháng không chủ động trong việc đóng lãi khiến cho các tổ trưởng tổ vay vốn phải đi lại nhiều lần nhắc nhở. Chính sách trợ giúp xã hội vay vốn ngân hàng chính sách đối với hộ nghèo là một trong những chính sách giàu tình nhân văn nhân đạo. Đây có thể được đánh giá là một trong những chính sách trợ giúp xã hội đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa
  56. thiết thực giúp cho người dân vươn lên làm giàu có khả năng thoát nghèo. Công tác triển khai chính sách hỗ trợ vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội đã đạt được hiểu quả cao trong công tác quản lý Nhà nước của địa phương, đem lại nhiều hiểu quả thiết thực, giúp cho các hộ nghèo có them nguồn vốn đầu tư sản xuất, nhờ có chương trình hỗ trợ của Ngân hàng chính sách, hàng năm có nhiều hỗ nghèo trên địa bàn xã đã vươn lên làm giàu và thoát nghèo, giúp cho tình hình kinh tế - xã hội của địa phương ngày càng phát triển mạnh mẽ.Vì vậy Đảng và Nhà nước cần phải có nhiều chương trình hỗ trợ vay vốn hộ nghèo để các hộ nghèo có nhiều cơ hội tiếp xúc với các nguồn vốn vươn lên làm giảu. Bên cạnh đó các hộ nghèo nên sử dụng đúng mục đích nguồn vốn để đâu tư phát triển kinh tế gia đình để có thể vươn lên thoát nghèo. c. Chính sách hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm. Đất nước đang trong quá trình hội nhập quốc tế với nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tạo được nhiều bước chuyển mình trong công cuộc xây dựng,phát triển đất nước và chăm lo đời sống cho nhân dân. Để thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chương trình 3 có gồm: “có nhà, có việc làm và có lối sống văn hóa, văn minh đô thị” vì vậy có thể nói lao động, việc làm luôn là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách thiết thực nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thiếu việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ không thể giúp các hộ nghèo bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với lao động nông thôn,nhất là các hộ nghèo thuộc các vùng miền núi, các xã nghèo theo đề án 135 của Chính phủ thì việc làm liên quan đến các yếu tố đất đai, tư liệu lao động, công cụ lao động và kỹ năng
  57. nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của lao động nông thôn. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đã và đang trở thành một nhiệm vụ hết sức quan trọng, không những trước mắt mà còn về lâu dài. Nhiệm vụ này đã được xác định trong các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trước thực trạng trên Đảng, Nhà nước ban hành Chương trình 135 hỗ trợ các xã nghèo thuộc huyện miền núi, Nghị quyết 30a và chương trình nông thôn mới của Chính phủ. UBND tỉnh đã ban hành nghị quyết hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh và đặc biệt chú trọng tới các xã nghèo miền núi của tỉnh. Nhận được sự quan tâm hỗ trợ của tỉnh huyện, trong 03 năm qua UBND xã đã hoàn thành tốt công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn xã. Trong 03 năm đã mở được 25 lớp đào đạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn xã và giới thiệu và tạo việc làm cho 750 lao động nông thôn trên địa bàn xã. Đó kết quả đáng được ghi nhận. Để tiến hành đánh giá chính xác thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề và giới thiệu việc làm đối với lao động nông thôn và đặc biệt là hộ gia đình chính sách,hộ nghèo tôi đã tiến hành điều tra khảo sát nhu cầu học nghề đối với hộ nghèo trên địa bàn xã Thành Yên và thu được kết quả khảo sát như sau: