Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên - Tỉnh Yên Bái

pdf 83 trang thiennha21 16/04/2022 2370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên - Tỉnh Yên Bái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_san_xuat_cay_cam_sanh_ta.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên - Tỉnh Yên Bái

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN MẠNH CƯỜNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY CAM SÀNH TẠI XÃ KHÁNH HÒA, HUYỆN LỤC YÊN– TỈNH YÊN BÁI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47- KTNN Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN MẠNH CƯỜNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY CAM SÀNH TẠI XÃ KHÁNH HÒA, HUYỆN LỤC YÊN– TỈNH YÊN BÁI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47- KTNN Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Xuân Luận Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy giáo: TS.Đỗ Xuân Luận Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào. Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Mạnh Cường
  4. ii LỜI CẢM ƠN Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS.Đỗ Xuân Luận người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Uỷ ban xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên, hợp tác xã và các hộ gia đình trồng cam sành ở 2 thôn Kim Long và Làng Chạp đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu hết sức quý báu Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự quan tâm, sự động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè. Thông qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó. Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên,ngày 20 tháng 5 năm 2019 Sinh viên thực hiện Nguyễn Mạnh Cường
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa 1 BVTV Bảo vệ thực vật 2 ĐVT Đơn vị tính 3 GO/1 đ chi phí Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí 4 GO/ha Giá trị sản xuất trên 1 hecta 5 GO/IC Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian 6 GO Tổng giá trị sản xuất 7 HQKT Hiệu quả kinh tế 8 HTX Hợp tác xã 9 IC Chi phí trung gian 10 KTCB Kiến thiết cơ bản 11 MI/1đ chi phí Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí 12 MI/IC Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian 13 MI Thu nhập hỗn hợp 14 Pr/1đ chi phí Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí 15 Pr/IC Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian 16 Pr Lợi nhuận 17 TTNT Thị trấn Nông trường 18 UBND Ủy ban nhân dân 19 VA/1đ chi phí Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí 20 VA/IC Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian 21 VA Giá trị gia tăng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC HÌNH viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3 2.1. Mục tiêu chung 3 2.2. Mục tiêu cụ thể 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 4. Đóng góp mới của đề tài 3 5. Bố cục của khóa luận 3 PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 1.1.Vị trí, vai trò của cây cam sành trong sự phát triển kinh tế 4 1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây cam sành 4 1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất cây cam sành 4 1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế 6 1.2.1. Các quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế 6 1.2.2. Một số loại hiệu quả cơ bản 7 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế 8 1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ở Việt Nam. 10 1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 10 1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 12 1.3.3. Bài học kinh nghiệm 13 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành 14 1.4.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường 14
  7. v 1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội 14 1.4.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật 16 PHẦN II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18 2.2. Nội dung nghiên cứu 18 2.3. Câu hỏi nghiên cứu 18 2.4. Phương pháp nghiên cứu 18 2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu 18 2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu 19 2.4.3. Phương pháp phân tích 21 2.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành 22 2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ của sản xuất: 22 2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ 23 2.5.3. Những chỉ tiêu phản ánh HQKT sản xuất cam sành 24 2.5.4. Những chỉ tiêu về hiệu quả xã hội 24 2.5.5. Những chỉ tiêu về cải tạo môi trường sinh thái 24 PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 26 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Khánh Hòa 26 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Xã Khánh hòa 29 3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành của xã 35 3.2. Thực trạng sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa 36 3.2.1. Hiện trạng sản xuất 36 3.2.3. Tình hình sử dụng các kỹ thuật chăm sóc và thu hái 39 3.2.4. Tình hình tiêu thụ 40 3.3. Đánh giá hiệu quả của cây cam sành theo kết quả điều tra 42 3.3.1. Tình hình đầu tư trong sản xuất cam sành tại xã Khánh Hòa 42 3.3.2. Kết quả và thu nhập từ sản xuất kinh doanh cam 47
  8. vi 3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành của xã 49 3.4.1. So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành và cam đường canh của xã 49 3.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành các nhóm hộ trong xã 51 3.4.3. Hiệu quả xã hội và môi trường sản xuất cây cam sành của xã 52 3.6. Những thuận lợi khó khăn trong quá trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của cam sành tại xã Khánh Hòa 53 3.6.1. Những thuận lợi 53 3.6.2. Những khó khăn 54 3.7. Đánh giá chung về tình hình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa 54 3.7.1. Những mặt đạt được 54 3.7.2. Những mặt còn hạn chế 55 PHẦN IV: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HQKT SẢN XUẤT CÂY CAM SÀNH TẠI XÃ KHÁNH HÒA 57 4.1. Quan điểm phương hướng về nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành trên địa bàn xã 57 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành ở xã Khánh Hòa 57 4.2.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ cây cam sành 57 4.2.2.Giải pháp mở rộng diện tích, thâm canh và tăng năng suất 58 4.2.3. Giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho sản xuất cây cam sành 59 4.2.4. Giải pháp ứng dụng kỹ thuật mới trong sản xuất 59 4.3. Kiến nghị 61 4.3.1. Đối với huyện Lục Yên 61 4.3.2. Đối với xã Khánh Hòa 61 4.3.3. Đối với hộ nông dân trồng cam 62 KẾT LUẬN 63 1. Về sản xuất 63 2. Về tiêu thụ 63
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng: 2.1. Đặc điểm cơ bản của thôn Kim Long và thôn Làng Chạp 19 Bảng 2.2: Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của xã năm 2019 20 Bảng 3.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2018 28 Bảng 3.2: Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động của xã Khánh Hòa giai đoạn 2016-2018 31 Bảng 3.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của xã Khánh hòa giai đoạn 2016-2018 34 Bảng 3.4. Diện tích cam Sành của xã Khánh Hòa qua 3 năm 2016 – 2018 37 Bảng 3.5: Tình hình sản xuất cam sành của xã Khánh Hòa qua 3 năm 2016 -2018 38 Bảng 3.6: Tình hình sản xuất và sản lượng cam Sành của các hộ điều tra 39 Bảng 3.7: Chi phí sản xuất 1ha cam sành và cam đường canh thời kì kiến thiết cơ bản 43 Bảng 3.8: Tình hình đầu tư chi phí thâm canh cho sản xuất cam sành và cam đường canh trong các hộ điều tra (cam từ 4 – 10 năm tuổi) 45 Bảng 3.9: Kết quả sản xuất kinh doanh cam sành và cam đường canh 47 Bảng 3.10: Hiệu quả sản xuất kinh doanh cam sành của các nhóm hộ điều tra (tính trên 1 ha cam cho thu hoạch) 48 Bảng 3.11: So sánh kết quả, hiệu quả kinh tế của sản xuất cam sành và cam đường canh tại xã Khánh Hòa năm 2018 (tính trên 1ha trồng trọt) 50 Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành các nhóm hộ trong xã năm 2018 51
  10. viii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Biểu đồ diện tích cam sành của xã Khánh Hòa từ 2016 – 2018 37 Hình 3.2: Biểu đồ năng suất, sản lượng cam sành của xã Khánh Hòa năm 2016-2018 . 38 Hình 3.3: Sơ đồ tiêu thụ cam sành xã Khánh Hòa 41 Hình 3.4: Biểu đồ kết quả sản xuất kinh doanh cam sành và cam đường canh 47 Hình 3.5: Biểu đồ kết quả sản xuất kinh doanh cam sành của các nhóm hộ điều tra (tính trên 1 ha cam cho thu hoạch) 49
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nằm trong khu vực Đông Nam Á, được coi là trung tâm tài nguyên di truyền thực vật, Nhiều loài cây trồng đang phát huy lợi thế, giúp người dân ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua quá trình canh tác để thu được năng suất và lợi nhuận kinh tế. Nhiều cây trồng đặc sản không chỉ nổi tiếng trong nước mà còn nổi tiếng trên thế giới. Trong đó, việc phát triển một số loại cây ăn quả như cam, quýt, mít, xoài đang giúp người dân xóa đói giảm nghèo, đặc biệt tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc, được chia thành 9 huyện, thị xã, thành phố; nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp. Nhiều loài cây trồng đặc sản nổi tiếng đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân từ nhiều năm nay như cam sành Lục Yên, cam sành Văn Chấn, bưởi Đại Minh Cùng với xu thế phát triển nông nghiệp hàng hoá hội nhập một yêu cầu bức thiết với nền nông nghiệp nước ta cần phải đa dạng các sản phẩm cây trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng các cây trồng có HQKT cao, để làm sao cùng với diện tích đó nhưng có thể mang lại HQKT gấp rất nhiều lần. Do đó, ngành trồng trọt không thể thiếu việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả nói chung và cây cam sành nói riêng theo thế mạnh của từng vùng. Cây ăn quả nói chung và cây cam sành ( Cam sành là một giống cây ăn quả thuộc chi Cam chanh có quả gần như quả cam, có nguồn gốc từ Việt Nam.Cam sành được gắn nhiều tên khoa học khác nhau như Citrus nobilis) nói riêng là loại cây trồng có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao, đang được xem là đối tượng quan trọng nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp. Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước ta thì mục tiêu ăn no không còn là vấn đề lớn; mà vấn đề ăn ngon, đảm bảo sức khoẻ đang là vấn đề quan tâm của người tiêu dùng. Vì vậy, các sản phẩm về quả ngày càng được sử dụng nhiều trong các bữa ăn của các gia đình. Với một nước có dân số lớn như nước ta thì nhu cầu về cả số lượng, chủng loại
  12. 2 quả là rất lớn. Đặc biệt là các loại quả có chất lượng cao như cam sành (trong các loại cây ăn quả có múi thì giá trị hàng hoá của cam sành cao hơn, do màu sắc trái cây và vị ngọt hấp dẫn, lượng sinh tố dồi dào. Hàm lượng Vitamin A trong cam tới 0,465mg/100 g thịt quả, hơn hẳn nhiều loại khác như chuối 0,225mg, dứa 0,035mg, bơ 0,205 mg, ổi 0,075 mg, na 0,005 mg, sầu riêng 0,01 mg; Hàm lượng Vitamin B1 trong cam 0,09 mg, chuối 0,03 mg, xoài 0,06 mg, dứa 0,06 mg; Vitamin C trong cam 0,42 mg, chuối 0,14 mg, xoài 0,36 mg, dứa 0,22 mg, bơ 0,08 mg) phục vụ các vùng tập trung dân cư đông và có mức sống cao như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ Điều đó đã đặt ra cho ngành sản xuất hoa quả của nước ta phải phát triển mạnh hơn, không những chỉ nhằm phục vụ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. Chính từ yêu cầu đó việc phát triển cây cam sành nhằm phát huy lợi thế so sánh của từng vùng đang nhận được sự quan tâm chú trọng đặc biệt của các địa phương. Lục Yên là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, được đánh giá là có lợi thế phát triển cây ăn quả. Đã từ lâu Lục Yên được biết đến với nhiều loại cây ăn quả nổi tiếng như: Cam sen, táo mèo Tú Lệ, nhãn Mường Lò, cam đường canh Nông Trường tuy nhiên để những trái cây này được thị trường chấp nhận và có thương hiệu thực sự thì không đơn giản, đồng thời vẫn chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng hiệu quả kinh tế còn chưa cao. Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa phương, thì việc sản xuất, kinh doanh cam sành còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém. Diện tích trồng cam sành chưa được mở rộng như tiềm năng đất đai vốn có, năng suất, chất lượng và giá cả cam xành của xã còn thấp so với các địa phương khác. Mặt khác phương thức sản xuất của người dân còn mang tính nhỏ lẻ thủ công, dựa vào kinh nghiệm là chính. Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) chưa hiệu quả, dẫn tới HQKT chưa cao. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn khóa luận nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên– tỉnh Yên Bái”. với mong muốn sẽ là cơ sở để góp phần đánh giá đúng thực trạng, HQKT và thấy rõ được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp phát triển sản xuất tiêu thụ cam sành hợp lý mang lại HQKT cao hơn.
  13. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành trên cơ sở thực tiễn tại xã Khánh Hòa. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho người dân, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã Khánh Hòa 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về HQKT, nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành. - Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và HQKT sản xuất cây cam sành trên địa bàn xã Khánh Hòa năm 2016 - 2018. - Đưa ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành tại xã. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Khóa luận là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là tài liệu tham khảo giúp xã Khánh Hòa xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành. Khóa luận nghiên cứu tương đối toàn diện về hệ thống, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa và đối với các địa phương có điều kiện tương tự. 4. Đóng góp mới của đề tài Đánh giá một cách tương đối về HQKT sản xuất cam sành. Đánh giá được sự ảnh hưởng của các nhân tố: trình độ học vấn của chủ hộ, lượng phân bón, khoa học kỹ thuật tới HQKT sản xuất cây cam sành. 5. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 4 chương chính: - Phần 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn - Phần 2: Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu. - Phần 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. - Phần 4: Các giải pháp và kiến nghị nâng cao HQKT của cây cam sành
  14. 4 PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1.Vị trí, vai trò của cây cam sành trong sự phát triển kinh tế 1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây cam sành Cây ăn quả có một ý nghĩa quan trọng trong đời sống và trong nền kinh tế. Quả là những sản phẩm có giá trị sử dụng rộng rãi, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, chất vi lượng, khoáng chất bổ dưỡng, là thuốc có tác dụng phòng chữa bệnh cho con người. Trồng cây cam sành có tác dụng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đưa các hộ nông dân từ trung bình lên hộ có thu nhập khá và hộ giàu. HQKT và sự ổn định của vườn cây cam sành gắn liền với cuộc sống định canh, định cư, hạn chế phá rừng làm nương rẫy Hội nhập kinh tế thế giới, sản phẩm quả càng có giá trị thương phẩm cao, giải quyết công ăn việc làm góp phần tăng thu nhập cho người lao động. - Phát triển cây cam đường canh sẽ góp phần thúc đẩy quá trình: Phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái. Vườn cam sành có tác dụng cải tạo môi trường sinh thái, tạo không khí trong lành, phong cảnh tươi đẹp, hình thành các vườn du lịch sinh thái nông nghiệp. - Phát triển cây cam sành góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế độc canh, tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững 1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất cây cam sành Cây ăn quả thường được trồng rải rác trên địa bàn rộng, cây sống lâu năm và có chu kỳ kinh tế dài. Tuy nhiên, với mỗi loài, mỗi giống cây ăn quả lại có tính thích ứng với từng tiểu vùng khí hậu, tính chất đất đai khác nhau, hình thành nên các vùng chuyên canh cây ăn quả đặc sản có hương vị đặc trưng riêng. Các yếu tố đất đai, nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí, và các hiện tượng đặc biệt của thời tiết như giông bão, sương muối, mưa đá ảnh hưởng lớn đến năng suất, sản lượng và phẩm chất quả thu hoạch được. Sự khác nhau về yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu thời tiết đặc
  15. 5 trưng và cũng hình thành nên các vùng trồng cây ăn quả đặc trưng rất thích hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển một số giống cây trồng đặc thù đem lại HQKT cao (đầu tư chi phí ít mà năng suất, sản lượng, chất lượng quả thu được cao, bán được giá vì được thị trường ưa thích). Cây cam sành là loại cây sinh trưởng trải qua hai thời kỳ: Kiến thiết cơ bản (KTCB) và kinh doanh. Thời kỳ KTCB dài hay ngắn còn phụ thuộc vào giống cây có đặc tính sinh học riêng, điều kiện sinh thái, và chế độ chăm sóc của con người, thông thường ở những năm đầu cây chỉ có sinh trưởng mà chưa có sự ra hoa kết quả. Vì vậy, cây cam sành là loại cây trồng đòi hỏi có chi phí đầu tư ban đầu lớn, và là cây lưu niên. - Cam sành có thể trồng trên nhiều loại đất, nhiều kiểu khí hậu khác nhau, từ vùng trũng đến cao nguyên, trung du. Đất thịt pha, tầng canh tác 0,5 – 1m, pH của đất từ 5.0 – 6.5, lượng mưa 1000 – 2000mm/ năm phân bổ đều trong năm. Nếu trồng ở vùng trũng cần đắp mô, đào mương. Trồng ở vùng cao phải đào hố đánh bồn. Tiện cho việc tưới nước và giữ ẩm vào mùa khô - Sản xuất trồng cây cam sành tập trung trên quy mô lớn sẽ tạo được công ăn việc làm và thu hút được khá nhiều là lao động trong vùng, nâng cao đời sống của các hộ gia đình, phân bố lại cơ cấu cây trồng. - Trên địa hình sườn đồi thấp và vườn có thể trồng được các loại cây nông lâm nghiệp khác thay thế cây cam sành. Do vậy, khi đánh giá HQKT của cây cam sành phải so sánh được nó cao hay thấp so với HQKT của các cây trồng đó với sản xuất cây cam sành. - Hiện nay, cây cam sành thường được trồng rải rác trong các vườn đồi của các hộ gia đình vì vậy khi tính toán xác định HQKT phải được quy về mét vuông (m2) thành diện tích trồng cây cam sành. - Phát triển trồng cây cam sành hiện nay chủ yếu phát triển ở hộ nông dân, quy mô diện tích trồng nhỏ lẻ. - Cây cam sành là loại cây lưu niên và khi đã cho khai thác quả thì cho khai thác nhiều lần, mỗi lần lại có sản lượng quả khác nhau vì vậy khi chăm sóc và phòng trừ bệnh hại có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả thu được và nâng cao HQKT trong sản xuất cây cam sành.
  16. 6 1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế 1.2.1. Các quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế Với bất cứ ngành sản xuất vật chất nào, sản phẩm hàng hoá dịch vụ được tạo ra là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào với trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định. Tuy vậy khi bắt tay vào thực tế sản xuất, con người có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu vào với những công nghệ sản xuất khác nhau. Nền kinh tế chịu sự chi phối bởi quy luật nguồn lực khan hiếm, trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hoá dịch vụ ngày càng tăng và đa dạng. Do vậy, đòi hỏi xã hội phải lựa chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho với một lượng nguồn lực nhất định, phải tạo ra được khối lượng hàng hoá và dịch vụ cao nhất. Đây là mục tiêu của xã hội và của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh. HQKT được bắt nguồn từ sự thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu vật chất và tinh thần của tất cả các thành viên trong xã hội cũng như khả năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự giới hạn của nguồn lực. Quá trình tái sản xuất vật chất, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định. Khi bắt tay vào sản xuất, nhà sản xuất có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu vào với các công nghệ khác nhau. C.Mác nói rằng “Xã hội này khác xã hội khác không phải sản xuất ra cái gì mà sản xuất ra cái đó bằng cách nào”. Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng nền kinh tế chịu sự chi phối bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, trong điều kiện nhu cầu của toàn xã hội về hàng hoá và dịch vụ ngày càng tăng lên. Vì vậy, bắt buộc xã hội phải lựa chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho sử dụng một nguồn lực nhất định, phải tạo ra được khối lượng hàng hoá và dịch vụ cao tối đa nhất. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng của xã hội và từng cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nói cách khác trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận cho mình các cơ sở sản xuất, kinh doanh ở một mức độ sản xuất nhất định phải tính toán làm sao để có chi phí vật chất và chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Có như vậy thì lợi nhuận của nhà sản xuất cũng như lợi ích của người lao động và toàn xã hội mới được nâng lên, nguồn lực được tiết kiệm. HQKT là sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguồn lực .
  17. 7 Hiệu quả có nhiều loại như: hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ, HQKT, hiệu quả sản xuất, hiệu quả xã hội tuy vậy HQKT là trọng tâm nhất. HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh tế. Vì vậy nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế là nâng cao HQKT. HQKT là thước đo, một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức sản xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng, quản lý và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào của sản xuất của từng cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng như toàn bộ nền kinh tế. Có thể nói HQKT là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh mặt chất lượng HQKT và phản ánh lợi ích chung của toàn xã hội, là đặc lượng của mọi nền sản xuất xã hội. Theo quy luật mối liên hệ phổ biến và sự vận động phát triển thì mọi HQKT của các thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau và có tác động đến HQKT của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Song, HQKT không đơn thuần là một phạm trù kinh tế chỉ đề cập đến kinh tế tài chính mà nó còn gắn liền với ý nghĩa xã hội. Cơ sở của sự phát tiển xã hội chính là sự tăng lên không ngừng của lực lượng vật chất và phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu dùng không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh quốc gia Do đó, trong quá trình sản xuất của con người không chỉ đơn thuần quan tâm đến HQKT mà đòi hỏi phải xem xét đánh giá một cách tích cực và hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường sinh thái tự nhiên xung quanh. Tóm lại, HQKT là một phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình thái kinh tế xã hội, nó phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. HQKT là trong quá trình sản xuất kinh doanh phải biết tiết kiệm và sử dụng tối đa tiềm năng của nguồn lực, tiết kiệm chi phí, đồng thời phải thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho xã hội. Tuy vậy, kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng cái cần tìm là lợi nhuận. Nhưng, để đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng phát triển tồn tại lâu dài thì cần quan tâm đến vấn đề hiệu quả kinh tế, phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. 1.2.2. Một số loại hiệu quả cơ bản Hiệu quả được nhắc đến nhiều trong cuộc sống, nó được hiểu trên nhiều góc độ và lĩnh vực khác nhau. Khi nói đến hiệu quả thấy rằng hoạt động đó đạt kết quả tốt,
  18. 8 tiết kiệm nguồn lực, được nhiều người chấp nhận. - Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Phản ánh sản lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường, với chi phí nguồn lực bỏ ra thấp và đạt mục tiêu sống còn của cơ sở sản xuất, kinh doanh là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. - Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có được những kết quả đó. hiệu quả kinh tế biểu thị mối tương quan giữa các kết quả đạt được tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Do vậy, hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh một cách tổng quát dưới góc độ xã hội. - Hiệu quả xã hội biểu thị mối tương quan giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội do sản xuất mang lại. Cùng với sự công bằng trong xã hội, nó kích thích phát triển sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ phát triển sản xuất mà xã hội ngày càng nâng cao được mức sống của người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần, đồng thời tỷ lệ thất nghiệp giảm, các mối quan hệ xã hội được cải thiện, môi trường sống, điều kiện làm việc, trình độ xã hội cũng đều được nâng lên. - Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm duy nhất của kinh tế học nói chung và kinh tế học vi mô nói riêng. Hiệu quả nói một cách khái quát nghĩa là không lãng phí. - Hiệu quả phát triển phản ánh sự phát triển của các tế bào kinh tế, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các khu vực, vùng kinh tế trong tổng thể nền kinh tế. Sự phát triển này là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như: đời sống vật chất, đời sống tinh thần, trình độ dân trí, môi trường sống v.v Do kết quả phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế mang lại. Khi xem xét các loại hiệu quả cho thấy hiệu quả kinh tế luôn là trọng tâm và quyết định nhất. Và hiệu quả kinh tế chỉ được nhìn nhận đánh giá một cách toàn diện đầy đủ nhất khi có sự kết hợp hài hoà với hiệu quả xã hội, hiệu quả của việc bảo vệ, giữ gìn môi trường sinh thái trong lành bền vững và hiệu quả phát triển. 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế 1.2.3.1.Nguyên tắc khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - Phải đảm bảo tính thống nhất, thể hiện ở nội dung các chỉ tiêu và phương pháp xác định tính toán.
  19. 9 - Phải đảm bảo tính toàn diện của hệ thống, bao gồm chỉ tiêu tổng quát chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu phản ánh trực tiếp và chỉ tiêu bổ sung. - Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ của sản xuất cây cam sành. Xét về mặt nội dung HQKT có mối liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, nó so sánh giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Kết quả kinh tế phản ánh hoạt động cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn HQKT là tỷ số chênh lệch giữa kết quả quá trình sản xuất và chi phí bỏ ra để có kết quả đó (là mối quan hệ so sánh giữ kết quả và chi phí của nền sản xuất). 1.2.3.2.Chỉ tiêu tổng quát phản ánh HQKT H=Q – K H = Q/K H = Q/ K H = K/Q H = Q - K H = K/ Q Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế; Q: Kết quả sản xuất thu được; K: Chi phí nguồn lực; Q:Phần tăng lên của kết quả; K: Phần tăng lên của chi phí. Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật, hoặc tính theo giá trị (tiền). Vấn đề cần thống nhất cách xác định Q và K để tính toán HQKT. * Q - có thể biểu hiện là: Tổng giá trị sản xuất (GO); Tổng giá trị gia tăng (VA); Thu nhập hỗn hợp (MI); Lợi nhuận (Pr); Phần tăng lên của kết quả ( Q). * K - có thể biểu hiện là: Tổng chi phí sản xuất (TC); Chi phí cố định (FC); Chi phí biến đổi (VC); Chi phí trung gian (IC); Chi phí lao động (LĐ); Phần tăng lên của chi phí ( K). Phương pháp xác định kết quả sản xuất (Q) và chi phí sản xuất (K) nêu trên là chung nhất, từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất và ở những điều kiện cụ thể nhất định vận dụng cho thích hợp. Đánh giá HQKT trong sản xuất kinh doanh là việc làm hết sức phức tạp, vì vậy để phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, toàn diện thì ngoài những chỉ tiêu trên, cần quan tâm đến một số chỉ tiêu khác như:
  20. 10 - Năng suất đất đai: ND = GO(N)/D(CT) Trong đó: GO(N) : Giá trị sản xuất ngành trồng trọt. D(CT) : Diện tích đất canh tác sử dụng trong ngành trồng trọt Trong quá trình đánh giá, phân tích không chỉ đơn thuần phân tích, đánh giá HQKT mà phải chú ý đến hiệu quả xã hội, Đồng thời phải chú ý đến hiệu quả môi trường sinh thái như giảm gây ô nhiễm môi trường, phủ xanh đất trống, bảo vệ nguồn nước v.v Trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững. 1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ở Việt Nam. 1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang -Lâu nay câu “được mùa mất giá” đã quá quen với bà con nông dân. Vấn đề này được đề cập đến tại buổi làm việc giữa Thường trực Tỉnh ủy với lãnh đạo huyện Hàm Yên. Trong thời gian ngắn, diện tích vùng cam của huyện Hàm Yên đã phát triển một cách nhanh chóng từ 4.163 ha tại thời điểm năm 2014 lên 7.022 ha vào thời điểm hiện nay, tức tăng 1,7 lần. Việc tăng trưởng diện tích này đã vượt xa con số mục tiêu kế hoạch phát triển cây cam sành huyện Hàm Yên đến năm 2020 là 5.255 ha trong Đề án phát triển sản xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2020. - Xã Phù Lưu, nơi có diện tích đất trồng cam lớn nhất huyện, đến nay diện tích đất trồng cam trong xã đã lên đến 2.579 ha. So với Đề án phát triển vùng sản xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2020 thì đến nay xã đã vượt 908 ha. Xã Tân Thành cũng là vựa cam lớn của huyện, tính đến thời điểm hiện nay, xã đã có 953 ha đất trồng cam, đã vượt diện tích được quy hoạch là 385 ha. Không chỉ ở xã Tân Thành và Phù Lưu, hầu hết các xã có diện tích đất trồng cam đều vượt kế hoạch mà Đề án phát triển sản xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2020 đã đề ra. -Theo Chủ tịch UBND huyện Hàm Yên Vũ Đình Hưng, trước hết giữ nguyên diện tích cam trồng hiện có, rà soát toàn bộ diện tích cam, thay thế những vườn cam già cỗi, kém chất lượng bằng những loại giống mới chất lượng hơn theo hướng đa dạng hóa cơ cấu giống thực hiện rải vụ để mùa cam kéo dài từ 7 đến 8 tháng. Tập trung đầu tư thâm canh, đưa ứng dụng khoa học vào trồng, chăm sóc cam. Trên thực tế, cây cam
  21. 11 chỉ phát triển tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao trên những diện tích mà được đánh giá là thích nghi mà Sở Tài nguyên và Môi trường đã rà soát. Nếu so với các cây trồng khác trên diện tích đất ngoài diện tích quy hoạch thì cây cam không mang lại hiệu quả cao hơn. - Người trồng cam phải mất 4 năm đầu tư không có thu, phải đến năm thứ 7 thứ 8 mới có lãi, trong khi đó chất lượng quả, tuổi thọ cam không cao. Tuy nhiên, không phải người dân nào cũng tính toán như vậy mà chỉ trồng cam theo phong trào. Vì vậy, huyện phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho người dân hiểu không thể phát triển cây cam bằng mọi giá. -Mới đây, UBND huyện Hàm Yên đã tổ chức Hội nghị tổng kết sản xuất vụ cam năm 2016, triển khai nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2017. Tại hội nghị, các đại biểu đã tập trung thảo luận về công tác quản lý, hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phát triển trang trại trồng cam và nhân rộng mô hình sản xuất cam VietGAP, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. -Huyện tập trung mở rộng và phát triển thị trường tiềm năng tại các tỉnh miền Nam, miền Trung, Tây Nguyên để vụ cam tới tránh hiện tượng mất giá do sản lượng lớn, tập trung. Hiện huyện đang phối hợp với các cơ quan của Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng chỉ dẫn địa lý “Cam sành Hàm Yên” cho sản phẩm cam sành của huyện Hàm Yên, nếu thuận lợi thì vụ cam tới có được chỉ dẫn địa lý sẽ góp phần nâng cao giá trị thương hiệu, giá trị sản phẩm cam, tiếp cận được nhiều thị trường lớn, có tiềm năng. -Giải pháp tiếp theo là huyện tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu thương hiệu Cam sành Hàm Yên trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, đài truyền hình, các siêu thị. Huyện tổ chức đoàn xúc tiến thương mại, gặp gỡ tiếp xúc với các đại lý tiêu thụ tại các chợ đầu mối các tỉnh, thành phố. Huyện cũng sẽ đẩy mạnh việc mời gọi các doanh nghiệp tham gia sản xuất, bảo quản, tiêu thụ cam, sản xuất hộp, bao bì đựng sản phẩm cam sành. Thời gian tới huyện tiếp tục triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân trồng cam sành theo Nghị quyết số 10 và 12 của HĐND tỉnh.
  22. 12 -Việc tỉnh đề nghị Bộ hỗ trợ thực hiện Dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất và tiêu thụ cam theo mô hình chuỗi liên kết giá trị tại huyện Hàm Yên và Dự án Xây dựng chỉ dẫn địa lý “Cam sành Hàm Yên” cho sản phẩm cam sành của huyện Hàm Yên được các đồng chí lãnh đạo Bộ hết sức ủng hộ. Việc tranh thủ sự ủng hộ của các nhà khoa học đến với Tuyên Quang hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển cây cam sành Hàm Yên cũng là một trong những giải pháp quan trọng để cam sành có giá trị kinh tế cao cho người nông dân. cao-gia-tri-cam-sanh-ham-yen-81620.html 1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang - Trưởng phòng Nông nghiệp - PTNT Bắc Quang: Sản lượng cam năm nay của huyện ước đạt trên 45.800 tấn. Trong đó, trên 53% sản phẩm được cơ quan chức năng xác nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP. Đây là lợi thế để cam Bắc Quang vươn ra chiếm lĩnh thị trường. -Nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện sống còn của các loại cây trồng “mũi nhọn”, trong đó có cây cam - Phó Chủ tịch UBND huyện Bắc Quang khẳng định. Hiện tại, huyện Bắc Quang có 6.061 ha cam; diện tích cam cho thu hoạch 4.108 ha. Có 2.315 ha trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, chiếm khoảng 53% diện tích cam toàn huyện. Trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP được UBND huyện, các cơ quan chức năng, chính quyền các xã vùng trọng điểm chỉ đạo, hướng dẫn nhân dân thực hiện ngay từ đầu niên vụ sản xuất 2018. Tháng 10 vừa qua, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông – lâm sản và Thủy sản tỉnh cùng với UBND huyện Bắc Quang, các cơ quan chức năng tổ chức rà soát, đánh giá, cấp lại chứng chỉ theo đúng quy định. Trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP đã trở thành hướng sản xuất chính của bà con các vùng trọng điểm sản xuất cam hàng hoá. - Chủ tịch Hội cam Sành huyện Bắc Quang cho biết: Hội có trên 2.300 hội viên đăng ký tham gia trồng cam VietGAP. Trong năm, Hội đã tổ chức nhiều đợt phổ biến kiến thức trồng cam an toàn; các hội viên cũng thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, tổ chức giao lưu, học hỏi về cách làm, cùng giám sát chất lượng sản phẩm từ các vườn,
  23. 13 đồi trồng cam. Niên vụ 2018, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông – lâm sản và Thủy sản tỉnh đã rà soát, đánh giá lại phương pháp làm của từng hộ; qua đó, tiến hành cấp chứng chỉ công nhận tiêu chuẩn sản phẩm cho các hộ trồng cam VietGAP. Nhà vườn nào không tuân thủ quy trình sản xuất, hoặc có ý kiến phản ánh của cộng đồng dân cư sẽ bị loại ra khỏi danh sách. - Khảo sát thực tiễn tại các điểm bán hàng trên địa bàn huyện cho thấy, mỗi ngày có hàng chục tấn cam được tiêu thụ; tại chợ đầu mối Vĩnh Tuy, mỗi ngày có hàng chục xe tải vận chuyển cam về xuôi. Người dân cho biết, sản phẩm cam VietGAP của Bắc Quang đã được thị trường đón nhận. Nhân đà này, huyện Bắc Quang chỉ đạo Phòng Công thương, Hội cam Sành tăng cường quảng bá sản phẩm cam an toàn trên các phương tiện truyền thông; xúc tiến ký hợp đồng tiêu thụ tại các siêu thị lớn trên toàn quốc. Trong thời gian tới, huyện kết hợp với tỉnh đồng tổ chức Tuần lễ cam để quảng bá, giới thiệu sản phẩm cam Sành Bắc Quang tới đông đảo người tiêu dùng cả nước. - UBND huyện Bắc Quang đã có buổi làm việc với chính quyền và một số doanh nghiệp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm cam Sành. Đã có nhiều tín hiệu tích cực về hợp tác, trao đổi hàng nông lâm sản giữa huyện Bắc Quang và tỉnh Vân Nam. Hy vọng, thời gian không xa, sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản của Bắc Quang, trong đó có cam Sành sẽ được xuất khẩu vào thị trường có sức tiêu thụ lớn nhất thế giới. Từ lợi thế vùng sản xuất nông nghiệp, huyện Bắc Quang luôn chào đón các doanh nghiệp đầu tư vào chế biến sản phẩm hoa quả, hàng nông sản địa phương. Hy vọng, thời gian không xa, sản phẩm cam VietGAP của Bắc Quang sẽ được xuất khẩu, được chế biến thành các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, thúc đẩy KT- XH phát triển bền vững. sanh-o-bac-quang-739384/ 1.3.3. Bài học kinh nghiệm -Bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam Sành tại huyện Bắc Quang và huyện Hàm Yên với cam Sành xã Khánh Hòa huyện Lục Yên
  24. 14 + Điều kiện tự nhiên khí hậu giống nhau +Vị trí địa lý của vùng gần nhau +Người dân được tiếp tận khoa học kỹ thuật sớm + Tổ chức cho người nông dân tham quan học hỏi kinh nghiệm của vùng trồng cam lớn của huyện Hàm Yên và huyện Bắc Quang 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành 1.4.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường Cây cam sành là một bộ phận trong hệ thống cây trồng của hệ sinh thái nông nghiệp, có sự trao đổi vật chất với môi trường bên ngoài và có tính mẫn cảm lớn với các yếu tố sinh thái như: khí hậu, đất đai, cây trồng, con người, Vì vậy, muốn có một vùng chuyên môn hoá sản xuất cây cam sành phải theo quan điểm sinh thái bền vững. Trong hệ sinh thái nông nghiệp, đất đóng vai trò là nơi cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây trồng, song với các loại đất ở các địa hình khác nhau lại có thành phần cơ giới, tính chất vật lý hoá học khác nhau. Vì vậy, để khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai đòi hỏi con người phải có sự bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp để vừa có năng suất cao lại bảo vệ được đất không bị thoái hoá là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm. Việc tập trung sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành phải dựa trên quan điểm hệ sinh thái bền vững, tức là phát triển phải đảm bảo ổn định, tận dụng tối đa các mặt thuận lợi và tránh các mặt không thuận lợi của thời tiết, củng cố độ phì của đất, cung cấp chất dinh dưỡng và không ngừng cải tạo nâng cao chất lượng của đất. Phát triển bền vững hệ sinh thái nông nghiệp là sự phát triển nhuần nhuyễn giữa sinh thái và kinh tế. Phát triển bền vững là một quá trình thay đổi trong đó có sự thay đổi về nếp nghĩ và cách làm của con người trong việc khai thác tài nguyên, sự giám sát đầu tư, sự định hướng phát triển công nghệ và nguyện vọng của con người trong hiện tại và tương lai. 1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội 1.4.2.1.Thị trường tiêu thụ Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà sản xuất phải trả lời đúng chính xác ba vấn đề cơ bản của một tổ chức kinh tế đó là sản xuất, kinh doanh cái gì? Sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Có như vậy, cơ sở sản xuất, kinh doanh mới có thể thu được kết quả và HQKT cao. Như vậy, trước khi quyết định sản xuất, nhà sản xuất phải
  25. 15 nghiên cứu kỹ thị trường và nắm vững dung lượng thị trường, nhu cầu thị trường và môi trường kinh doanh sẽ tham gia. Trong nông nghiệp, do yêu cầu của thị trường, giá cả sản phẩm là đòi hỏi tất yếu để lựa chọn cơ cấu cây trồng để đạt lợi nhuận và HQKT cao nhất. Trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế, nhu cầu về sản phẩm quả có những đòi hỏi khác nhau. Khi thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu về vật chất và tinh thần cũng thay đổi theo hướng vừa tăng về số lượng, chất lượng và giá cả lúc này có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt là thị trường xuất khẩu thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm lại càng khắt khe và nghiêm ngặt, tuy vậy nếu ta đáp ứng được các quy định, yêu cầu đó thì kết quả và HQKT thu được sẽ rất cao. 1.4.2.2. Giá cả Trong kinh tế thị trường giá luôn thay đổi đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và HQKT sản xuất cây cam sành. Tác động của thị trường đến sản xuất kinh doanh trước hết là thị trường đầu ra (tiêu thụ sản phẩm) chưa ổn định đối với các loại sản phẩm quả vì sản xuất ở nước ta chưa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường đầu ra. Song thị trường đầu vào cũng có ảnh hưởng tới kết quả và HQKT sản xuất cây cam sành, đó là: giá các yếu tố đầu vào như: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vốn sản xuất và lao động, có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển sản xuất, hình thành giá cả sản phẩm, là nhân tố trực tiếp làm thay đổi trạng thái sản xuất, nâng cao chất lượng và khối lượng sản phẩm quả, gây tác động lớn tới kết quả và HQKT. Việc tổ chức khai thác, bảo quản, tránh hư hỏng sản phẩm quả sau thu hoạch làm giảm phẩm chất và giá bán. 1.4.2.3. Vốn Vốn là yếu tố quan trọng không những để tăng trưởng kinh tế, phát triển sản xuất nông nghiệp, trồng cây cam sành cần lượng vốn đầu tư ban đầu lớn hơn so với các loại cây trồng khác. Hơn nữa, vốn giúp cho các hộ sản xuất cây cam sành có điều kiện thâm canh, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, trên cơ sở đó mới có điều kiện giảm chi phí sản xuất và nâng cao HQKT. Phát triển sản xuất cây cam sành ở xã Khánh Hòa hiện nay chủ yếu ở các hộ nông dân có kinh tế giàu, khá và trung bình do vậy muốn phát triển nhanh về diện tích, quy mô trồng cây cam sành đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn như: cho vay với lãi suất ưu đãi, trợ giá cây giống, phân bón, Mặt khác cần mở ra và đẩy nhanh bảo hiểm vật nuôi, giúp đã các hộ nông dân sản xuất cây cam sành khi gặp rủi ro như: thiên tai, dịch bệnh,
  26. 16 1.4.2.4. Lao động Lao động là yếu tố quyết định đối với mỗi quá trình sản xuất. Việc trồng và chăm sóc cây cam sành có yêu cầu kỹ thuật riêng, đòi hỏi người lao động phải có trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất nhất định như: Hiểu biết về chế độ, kỹ thuật chăm sóc, bón phân hợp lý, năm nào sai quả bón phân tăng lên, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cây, phòng chống sâu bệnh hại, giữ cho bộ rễ phát triển mạnh, bộ khung tán phát triển hợp lý, khi thu hoạch quả không bẻ quá nhiều ảnh hưởng đến sinh lý của cây. Là loại cây trồng cạn đòi hỏi thích nghi đất có độ màu mỡ, nhẹ xốp, tầng canh tác dầy, đất phải thoát nước kịp thời khi sâu bệnh phát sinh nhiều, cây đến thời vụ quả dễ gây dụng quả, tuổi thọ ngắn. 1.4.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật - Giống: Chọn những giống có năng suất cao, ổn định, không sâu bệnh, phẩm chất tốt. Chọn được những giống chín sớm, chín muộn để kéo dài thời gian cung cấp quả tươi cho thị trường. - Thời vụ trồng cây: Thời điểm trồng cam sành thích hợp và cho năng suất cao nhát chính là cuối mùa khô , đầu mua mưa tức là tháng 4 hoặc tháng 5 dương lịch. Hoặc vào cuối mùa mưa tức thang 9 , tháng 10 dương lịch nếu bạn có điều kiên tưới tiêu nước. Mật độ trồng: Tùy vào các yếu tố khách quan như vị trí khu đất định trồng cam, chất lượng đất tại nơi đó cũng như khí hậu mà bạn chọn mật độ trồng cho phù hợp. Ví dụ như 4 x 5m, 4 x 4m hoặc 3 x 4m - Chăm sóc: Vào mùa khô cần đảm bảo đủ nước cho cây. Ngoài ra còn vào các giai đoạn như lúc trái đang lớn và trái sắp chín. Muốn hạn chế cỏ dại cần phủ rơm rạ, hoặc phân xanh, cỏ ở dưới gốc. Sau mỗi cơn mưa cần xới phá váng. Vào tầm tháng 1, 2 hay 8, 9 thì cần thường xuyên làm cỏ. Xới thật sạch toàn bộ diện tích trồng mỗi vụ 1 lần. Và đảm bảo 1 năm xới gốc 2 đến 3 lần. Sau 1 thời gian trồng thì cần theo dõi và cắt bỏ những cành mọc vượt hay các chồi moc ra từ gốc ghép. Sau chừng 1 đến 2 tháng thì cây bắt đầu bắt rễ, đâm chồi. Lúc này bạn tiến hành hãm ngọn chỉ dừng ở chiều cao chừng 70cm và chỉ giữ lại 7 đến 10 chồi mạnh khỏe nhất và cố gắng phân bổ đều ở quanh gốc. Các chồi không được che khuất ánh sáng lẫn nhau. Trong thời gian trưởng thành thì cần thường xuyên cắt bỏ cành già và cành bị gẫy. Trồng cây chắn gió sẽ giúp giảm bớt hơi nước hay hạn chế cành gãy do cọ xát vào nhau. Hàng cây chắn gió cần được trồng vuông góc với hướng gió chính trong
  27. 17 năm. Hàng cây này cần cách hàng cam tối thiểu 5m để tránh tình trạng tranh dĩnh dưỡng của nhau. Những loại cây chắn phù hợp là muồng đen, keo lá tràm, keo tai tượng, . - Phòng trừ sâu bệnh: Cần phải phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Khi phát hiện các loại sâu bệnh thì cần xem xét kỹ lưỡng để chọn loại thuốc sâu cho phù hợp và phun đúng liều lượng, không ảnh hưởng đến chất lượng quả khi thu hoạch. - Thu hoạch và bảo quản: Bắt đầu tiến hành thu hoạch khi bỏ cam từ xanh chuyển sang vàng chừng 20 – 30% diện tích vỏ. Bạn cần thu hoạch quả đúng thời vụ để cây có thể phân mầm hoa đều và tốt. Nên thu hái quả vào những ngày trời mát mẻ. Khi thu hoạch dùng kéo sắc cắt sát cuống quả. Thu quả nhẹ nhàng để tránh làm dập quả. Quả sau khi thu hoạch phải được cho vào thùng giấy hoặc xốp để vận chuyển để đảm bảo quả không bị hỏng cơ học. Sau đó lau khô vỏ quả rồi tiền hành bảo quản. Cây cam sau mỗi vụ thu hoạch cần được chăm sóc, vệ sinh, cắt tỉa cây kỹ hơn và phòng trừ sâu bệnh để vụ mùa sau bội thu - Làm sạch hết cỏ dại, rồi sau tầm 25 đến 30 ngày thu hái thì tiến hành tỉa các cành bị sâu bệnh, héo, cành tăm hương, mọc không đúng hướng, - Quét vôi vào gốc để ngăn sự cư trú của mầm bệnh. - Phòng bệnh cho cây bằng những biện pháp tổng hợp: bón đủ phân, diệt sạch cỏ, bón phân đúng liều lượng, đúng thời vụ đúng kỹ thuật. - Đổi mới công nghệ sản xuất: Công nghệ là một tập hợp những kỹ thuật sẵn có hoặc trình độ kiến thức về mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và sản lượng đầu ra bằng vật chất nhất định. Đổi mới công nghệ là cải tiến trình độ kiến thức sao cho nâng cao được năng lực sản xuất có thể làm ra sản phẩm nhiều hơn với một số lượng đầu vào như trước hoặc có thể làm ra một lượng sản phẩm như cũ với khối lượng đầu vào ít hơn. Đổi mới quy trình sản xuất (đặc biệt là khâu tuyển chọn và phục tráng giống cây đặc sản có năng suất và phẩm chất cao được người tiêu dùng rất ưa chuộng để phát huy tính tích cực của công nghệ và coi công nghệ là điều kiện quan trọng quyết định cho sự phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả đặc sản.
  28. 18 PHẦN II ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về HQKT và nâng cao HQKT trong sản xuất cây cam sành của các hộ trồng cam sành tại xã Khánh Hòa. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian nghiên cứu. - Về không gian: Xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. - Về thời gian: Thu thập những số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho khóa luận từ các tài liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu thống kê của xã từ năm 2016 – 2018 và số liệu điều tra các hộ sản xuất cam sành năm 2018. 2.2. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu về thực trạng sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành tại xã. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành tại xã. + Thực trạng sản xuất cây cam sành trên địa bàn xã Khánh Hòa những năm gần đây. + Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây cam sành theo kết quả điều tra. + Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và rủi ro trong sản xuất cam sành tại xã Khánh Hòa. + Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, HQKT sản xuất sành tại xã Khánh Hòa 2.3. Câu hỏi nghiên cứu - Tại sao phải phát triển và nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa? - Tình hình thực trạng ra sao, liệu có tăng hiệu quả kinh tế được không? - Có những giải pháp chủ yếu nào và giải pháp nào là tốt nhất để thực hiện? Vì sao? 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các điểm chọn nghiên cứu phải đại diện cho các vùng sinh thái kinh tế trồng cây cam sành trong xã trên phương diện về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và những đặc điểm chung. Vì vậy tôi đã lựa chọn thôn Kim Long và thôn Làng Chạp để tiến hành điều tra nghiên cứu.
  29. 19 2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu - Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp kế thừa và cập nhật từ Ủy ban nhân dân (UBND), thống kê thị trấn, hộ sản xuất cây cam sành. Trên cơ sở các số liệu thu thập tiến hành phân tích, đánh giá tìm ra những yếu tố tác động, xu hướng phát triển sản xuất cây cam sành và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành tại địa phương. - Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp: Những tài liệu mới về sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành, tổ chức sản xuất, bố trí cây trồng được tổ chức điều tra, phỏng vấn để có thể nhìn nhận về tình hình sản xuất cây cam sành ở thị trấn một cách tổng quát, tổ chức nghiên cứu thực tiễn tại các vùng có diện tích trồng cây cam sành lớn của xã thôn Kim Long, thôn Làng Chạp, thông qua UBND, Hội Nông dân, Chi hội làm vườn để tìm hiểu tình hình tổ chức trồng, chăm sóc và tiêu thụ sản phẩm quả. Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ thống biểu mẫu và sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, các chuyên gia, phỏng vấn bằng câu hỏi được lập sẵn. Các thông tin sơ cấp thu thập tại các hộ bằng quan sát trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra Bảng: 2.1. Đặc điểm cơ bản của thôn Kim Long và thôn Làng Chạp Đặc điểm Thôn Kim Long Thôn Làng Chạp Tổng số hộ 44 57 Số hộ nghèo 2 3 - Chủ yếu là cam sành và cam chanh, - Chủ yếu là cam đường canh, Diện tích chỉ có ít hộ trồng cam đường canh với ngoài ra còn trồng thêm chanh, trồng cam diện tích lớn cam chanh, cam sành. - Chủ yêu các đồi thấp, ít vườn Địa hình - Chủ yếu các đồi thấp, ít vườn bằng. bằng - Có đường bê tông, còn có một số ngõ - Có đường bê tông, còn có một số Giao thông đường đất ngõ đường đất Nguồn: Thông tin điều tra nông hộ của UBND xã Khánh hòa - Chọn mẫu điều tra: Căn cứ vào số lượng, quy mô, diện tích đất trồng cây cam sành, cách tổ chức sản xuất, kết quả, xu hướng và tiềm năng về nâng cao hiệu quả kinh
  30. 20 tế sản xuất cây cam sành ở các thôn trọng điểm trong quy hoạch ở xã. Tôi chọn ra 20 hộ ở thôn Kim Long và thôn Làng Chạp để điều tra bởi lẽ: Năm 2016 tổng diện tích cam sành cho thu hoạch toàn xã là 23ha trong đó thôn Làng Chạp là 14ha, thôn Kim Long là 9ha, còn lại thuộc các thôn Làng Khương, thôn Làng Nộc và thông Khe Chung. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn mẫu điều tra tại hai thôn Kim Long và Làng Chạp. Dù cùng nằm trong thị trấn nhưng thôn Kim Long và Thôn làm Chạp có những đặc điểm khác nhau: Tuy nhiên, thôn Làng Chạp có diện tích cam cho thu hoạch lớn hơn, đồng thời 95% hộ dân trong tổ dân phố trồng cam, do đó tôi lựa chọn số mẫu điều tra tại thôn Làng Chạp là 14 hộ lớn hơn so với số mẫu tại thôn Kim Long chỉ là 6 hộ. Các hộ này có kết quả, hiệu quả về sản xuất cây cam sành từ trung bình trở lên, bước đầu có kiến thức kỹ thuật, hiểu biết trong việc trồng cây cam sành hoặc có kỹ thuật canh tác và thâm canh cây cam sành đã gắn bó trong nhiều năm, các hộ mang tính chất điển hình cao. Đồng thời tôi cũng tiến hành điều tra về các hộ sản xuất cam đường canh tiêu biểu ở địa phương nhằm so sánh HQKT sản xuất cam Sành với cam đường canh. Với số mẫu chọn là 6 hộ trồng cam sành ở thôn Làng Chạp và 4 hộ ở thôn kim Long. Số lượng mẫu điều tra được thể hiện ở bảng 2.2 Bảng 2.2: Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của xã năm 2019 Thôn Kim Long Thôn Làng Chạp Tổng cộng Chỉ tiêu Số hộ C.cấu Số hộ C.cấu Số hộ C.cấu (hộ) (%) (hộ) (%) (Hộ) (%) Số lượng mẫu 10 100 20 100 30 100 Cam sành 6 60 14 70 20 66,67 Cam đường canh 4 40 6 30 10 33,33 Nguồn: Báo cáo điều tra về cây ăn quả của UBND xã Khánh Hòa - Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra là một tập hợp các biểu mẫu, được xây dựng phục vụ cho quá trình thu thập số liệu, thông tin cần thiết cho khóa luận gồm một số nội dung sau: + Những thông tin căn bản về hộ: Họ tên, địa chỉ của chủ hộ, tuổi, số nhân khẩu,
  31. 21 lao động, các lớp huấn luyện kỹ thuật, tập huấn đã qua, + Đất đai của hộ: Diện tích đất trồng cam + Các tư liệu sản xuất khác: Bao gồm máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển v.v phục vụ cho sản xuất của hộ. + Khả năng về vốn cho sản xuất kinh doanh của hộ: vốn tự có, vốn vay, lãi suất, + Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ: Các kết quả thu nhập về trồng trọt (trong đó có cây cam sành là chủ yếu) chăn nuôi, dịch vụ, thương mại, Ngoài phiếu điều tra, tôi còn ghi chép về các điều kiện bên ngoài liên quan đến tập quán canh tác cũng như thói quen trồng trọt, kinh nghiệm trồng trọt, chăm sóc cây cam sành của các hộ trồng cây cam sành nhiều kinh nghiệm. - Phương pháp điều tra: Phỏng vấn, đàm thoại nêu vấn đề, thảo luận, sử dụng hệ thống câu hỏi đóng và mở phù hợp với tình hình thực tế. Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA) trong quá trình khảo sát [13]. Tại điểm nghiên cứu, sau khi tiếp xúc với người địa phương (với UB xã), Chủ tịch: Hội làm vườn, Hội nông dân xã, tổ trưởng tổ Khuyến nông) đã chọn ra các hộ gia đình đến thăm và phỏng vấn. Trong quá trình thăm hỏi, phỏng vấn hộ, ngoài cá nhân nghiên cứu thường có một cán bộ của huyện và một đại diện cán bộ của xã cùng đi. Việc phỏng vấn được cấu thành trong 3 phần chính. Sau khi giới thiệu mục đích cuộc thăm hỏi, các câu hỏi về tình hình chung trong gia đình đã được đưa ra. Trong khi phỏng vấn về hầu hết các phần của kinh tế gia đình, tôi đã giành thời gian tìm hiểu mức độ chính xác và kiến thức kỹ thuật trong việc nâng cao HQKT trong sản xuất cây cam sành địa phương đã làm. Sau khi thảo luận xong tiến hành thăm vườn hộ đã lựa chọn. Các thông tin bổ sung đã được thảo luận sau khi từ vườn về nhà người nông dân nếu cần thiết. * Công cụ dùng để xử lý số liệu: Sau khi thu thập đầy đủ phiếu điều tra của các hộ, tôi tiến hành kiểm tra, xử lý thông tin cơ bản trên hệ thống biểu, loại bỏ những biểu thiếu hoặc thông tin không rõ ràng, sau đó mã hoá thông tin, nhập thông tin vào máy tính và sử dụng chương trình Excel để xử lý. 2.4.3. Phương pháp phân tích Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu đề tài được thực hiện như sau: - Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng
  32. 22 kinh tế - xã hội bằng việc mô tả số liệu thu thập được. Phương pháp này được tôi sử dụng để phân tích các hộ, nhóm hộ sản xuất cây cam sành của thôn. Trên cơ sở số liệu điều tra, tổng hợp phân tích theo từng thời gian và không gian, sau đó tổng hợp khái quát để thấy được xu thế phát triển của hiện tượng, sự vật. - Phương pháp phân tổ thống kê: Phân tổ các mẫu điều tra, tổng hợp kết quả điều tra nhằm phản ánh các đặc điểm cơ bản về tình hình sản xuất và HQKT sản xuất của các hộ trồng cây cam sành trong thôn. Phân tổ các nhóm hộ giàu, hộ khá và hộ trung bình theo cơ sở đánh giá mức sống dân cư năm 2018 của địa phương. Từ đó là cơ sở để so sánh kết quả và HQKT sản xuất cây cam sành giữa các nhóm hộ và giữa các loại cây trồng với nhau, đồng thời rút ra những nhận xét và kết luận. Bên cạnh đó còn phân tổ mức độ sử dụng phân chuồng, phân đạm, phân lân, phân kali trên một ha mà các hộ gia đình đã sử dụng, từ đó đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đó tới HQKT của sản xuất cam sành tại địa phương. Ngoài ra còn phân tổ trình độ học vấn và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất để đánh giá HQKT của từng nhóm. - Phương pháp so sánh: Được áp dụng để so sánh kết quả và HQKT sản xuất cây cam sành giữa các nhóm hộ chuyên sản xuất cam sành và hộ chuyên sản xuất cam đường canh, so sánh giữa các nhóm hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình trong đầu tư sản xuất. Từ kết quả so sánh chúng tôi rút ra nhận xét, kết luận và làm cơ sở để đưa ra các khuyến cáo cũng như các giải pháp phù hợp. - Phương pháp chuyên gia: Dựa vào thực tiễn, các chuyên gia như chủ hộ gia đình, người lao động, cán bộ nông nghiệp, hội làm vườn, chủ mua thu gom để tính toán các chỉ tiêu về các loại cây trồng thông qua hỏi phỏng vấn. - Phương pháp minh hoạ bằng biểu đồ, hình ảnh: Phương pháp biểu đồ, đồ thị được ứng dụng để thể hiện mô tả một số số liệu hiện trạng và kết quả nghiên cứu. 2.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành 2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ của sản xuất: - Số tuyệt đối: Diện tích, năng suất, sản lượng cam sành từ năm (2016 – 2018) của xã Khánh Hòa. - Số tương đối: So sánh cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng cam sành qua các năm.
  33. 23 - Số bình quân: Thu nhập bình quân chung của hộ, thu nhập bình quân từ cây cam sành, giá bán bình quân cam quả. 2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ Do tính phức tạp của vấn đề đánh giá HQKT sản xuất cây cam sành đòi hỏi phải có một hệ thống chỉ tiêu đảm bảo tính thống nhất về nội dung với hệ thống chỉ tiêu của nền kinh tế quốc dân và ngành nông nghiệp; đảm bảo tính toàn diện và hệ thống; đảm bảo tính khoa học và dễ tính toán. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng một số hệ thống chỉ tiêu: * Những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh: - Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output): Được tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm trên một diện tích trong một giống nhất định hoặc nó là giá trị bằng tiền của các sản phẩm sản xuất ra trong một mô hình kinh tế gồm cả giá trị để lại tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường trong một chu kỳ sản xuất nhất định thường là một năm. Với cây cam sành thì giá trị sản xuất được tính bằng sản lượng thu hoạch nhân với giá bán thực tế ở địa phương. - Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost) là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể phải bỏ ra để thuê, mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra một khối lượng sản phẩm như: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuỷ lợi, lãi suất tiền vay, - Giá trị gia tăng (VA - Value Added) là phần giá trị tăng thêm của người lao động khi sản xuất trên một đơn vị diện tích, nó được tính bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất và giá trị trung gian trong một chu kỳ sản xuất. Nó chính là phần giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó. VA = GO - IC - Thu nhập hỗn hợp (MI - Mix Income) là thu nhập thuần tuý của người sản xuất, đảm bảo cho đời sống và tích lũy cho người sản xuất. Bao gồm thu nhập của công lao động (lao động chân tay và lao động quản lý) và lợi nhuận thu được khi người sản xuất trên từng cây trồng trên một đơn vị diện tích trong một chu kỳ sản xuất: MI = [VA - (A +T)] A: Giá trị khấu hao; T: Giá trị thuế nông nghiệp (nếu có)
  34. 24 - Lợi nhuận (Pr - Profit): Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp trừ đi công lao động gia đình: Pr =MI - L x Pi Trong đó: L: Số công lao động của gia đình; Pi: Giá ngày công lao động ở địa phương 2.5.3. Những chỉ tiêu phản ánh HQKT sản xuất cam sành Ngoài các chỉ tiêu chung giống như các ngành kinh tế khác, sản xuất cây cam sành được đánh giá HQKT qua các chỉ tiêu chính sau: - GO, VA, MI, Pr lần lượt tính cho 1 ha đất trồng trọt. - GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 ngày công lao động. - GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 đồng chi phí trung gian. - GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 đồng tổng chi phí. - Năng suất lao động: Năng suất lao động = GO/LĐ - Chi phí trên đơn vị diện tích = IC/1 ha - GO,IC,VA lần lượt tính trên 1kg quả tươi được thu. Nói đến vấn đề HQKT của một ngành sản xuất vật chất cụ thể, người ta thường quan tâm đến lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. 2.5.4. Những chỉ tiêu về hiệu quả xã hội - Tạo thêm được các công trình kiến trúc hạ tầng kinh tế và vùng dân sinh được hình thành khi sản xuất cây cam sành. Góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá - Thực hiện định canh định cư, phát triển kinh tế mới làm thay đổi điều kiện kinh tế và xã hội nông thôn miền núi. Góp phần tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập và rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các hộ. - Góp phần tích cực vào thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước như xoá đói giảm nghèo, bài trừ tệ nạn xã hội, kế hoạch hoá gia đình. Xây dựng môi trường sinh thái bền vững cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của cộng đồng. Phát huy lợi thế so sánh vùng. Mở rộng được quan hệ đối ngoại và thị trường tiêu thụ. 2.5.5. Những chỉ tiêu về cải tạo môi trường sinh thái Sản xuất cây cam sành trên địa bàn trung du miền núi có ý nghĩa lớn đối với môi
  35. 25 trường sinh thái, vì vậy phát triển sản xuất cây cam sành sẽ góp phần bảo vệ và cải tạo môi trường từ chỗ mất cân bằng đến cân bằng và phục hồi hệ sinh thái bền vững. - Bảo vệ đất chống xói mòn bằng các mô hình kinh tế vườn đồi, vườn nhà, mô hình nông lâm kết hợp dải băng cây phân xanh, cây họ đậu giúp giữ nước cản dòng chảy, giữ đất, cải tạo đất, tạo môi trường sinh thái bền vững, trong lành. - Nâng cao độ che phủ của đất, giữ và bảo vệ nguồn nước, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên đất và nước hiện có là các chỉ tiêu bảo vệ môi trường sinh thái.
  36. 26 PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1.Đặc điểm tự nhiên của xã Khánh Hòa 3.1.1.1.Vị trí địa lý Xã Khánh Hòa nằm trên quốc lộ 70, có diện tích đất tự nhiên 53.64km², vị trí ngã ba đường vào thị trấn huyện lỵ Lục Yên. Phía Bắc giáp xã An Lạc, phía Nam giáp xã Động Quan, phía Đông giáp xã Tô Mậu, phía Tây dựa vào sườn đông dãy núi con Voi. Địa giới của xã được xác định: tọa độ địa lý của xã nằm từ 22°5’2’’ vĩ độ Bắc 104°36’54’’ kinh độ Đông Ngày nay, dọc quốc lộ 70 đi qua xã, nhà dân san sát, hình thành nhiều phố xá, tụ điểm thương mại, mở ra triển vọng thành con đường “dịch vụ thương mại” kéo dài nhiều cây số. Đường từ thị trấn huyện lỵ Lục Yên đến xã dài 20 km đi qua xã Tân Lĩnh, Tô Mậu. Nằm ở vị trí này xã Khánh Hòa có thế mạnh lớn về trồng cây ăn quả, đặc biệt là các cây ăn quả đặc sản như cây cam sành, cam đường canh bên cạnh đó việc thông thương đường bộ với các vùng lân cận rất thuận lợi. 3.1.1.2.Địa hình, thổ nhưỡng và đặc điểm đất đai - Địa hình của xã Khánh Hòa gồm những dải đồi thấp, trải dài dạng bát úp, bị chia cắt tương đối phức tạp, phần diện tích đất bằng không nhiều, chủ yếu nằm dưới các thung lũng. Chính vì vậy trồng lúa nước không được coi là thế mạnh của địa phương. Chiếm diện tích chủ yếu là cây nhãn, vải và cây cam, xen kẽ giữa các đồi núi là khe nước. Hệ thống suối phân nhỏ đều khắp các tổ dân phố,. Do có hệ sinh thái và nguồn nước dồi dào, tạo nên độ ẩm cho các loài cây trồng phát triển, đảm bảo nguồn nước cho cây trồng không lo bị thiếu nước. Dân cư tập trung chủ yếu ở dải đất bằng ven đường giao thông liên thông , và các thung lũng. - Đất xã Khánh Hòa có tầng đất canh tác dày, nhiều chất hữu cơ, thấm nước nhanh, độ dốc từ 200 - 300. Nguồn gốc hình thành chủ yếu là đá trầm tích và biến chất, khả năng phong hóa nhanh. Đất đồi chủ yếu là đất xám feralit trên nền đá xít và đá biến chất thích hợp cho phát triển các giống cây nhiệt đới như chè, cây cam. - Đất phù sa suối phân bổ tập trung ở các ven con suối chính chảy trên địa bàn thị trấn, đây là loại đất có diện tích nhỏ thích hợp cho trồng các loại cây lương thực như ngô, lúa, đậu đỗ.
  37. 27 - Độ ẩm đất tương đối cao, tầng canh tác dày, độ màu mỡ tương đối phong phú. Hàm lượng mùn từ trung bình đến khá. Nhìn chung thổ nhưỡng của thị trấn đất đai tương đối màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây trồng như: Lúa, ngô, khoai, sắn Cây công nghiệp như: Chè, cam quýt và các loại cây lâm nghiệp như keo lai, bạch đàn, bồ đề, mỡ Chính vì vậy ngay từ rất sớm thị trấn đã xác định cây mũi nhọn của địa phương để phát triển kinh tế là cây chè công nghiệp, còn cây chủ lực là cây ăn quả tập trung chủ yếu vào cây cam đường canh và cam sành. 3.1.1.3. Khí hậu thủy văn. - Xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên nằm trong tiểu vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chia thành 2 mùa, mùa mưa (từ tháng 5 – tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11 – tháng 4 năm sau). Nhiệt độ trung bình từ 22 - 24°C, độ ẩm trung bình 68-72%. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.500-2.200 mm, số ngày mưa trong năm khoảng 130 ngày. 3.1.1.4.Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai Tổng diện tích tự nhiên của xã Khánh Hòa là 5.362,69ha. Trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp 5.197,06ha chiếm 96,91%, chủ yếu là diện tích cây ăn quả khác và cây cam. Diện tích cây cam được mở rộng thêm nhờ tận dụng các vùng đất đồi, và chuyển đổi diện tích đất trồng chè cằn và hết chu kì kinh doanh sang trồng cam. Đây chính là thế mạnh của xã từ nguồn lợi phát triển trồng cây ăn quả kết hợp trang trại nhỏ đem lại thu nhập đáng kể cho hộ gia đình, tạo công ăn việc làm, từng bước nâng cao đời sống của người dân. Đây là biện pháp đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sử dụng đất một cách có hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn, đúng mục đích hơn mà quan trọng hơn hết đó là mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân
  38. 28 Bảng 3.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc độ tăng trưởng (%) Chỉ tiêu DT(ha) CC(%) DT(ha) CC(%) DT(ha) CC(%) 2017/2016 2018/2017 2018/2016 BQ Tổng diện tích tự nhiên 5.362,69 100 5.362,69 100 5.362,69 100 100 100 100 100 1.Đất nông nghiệp 5.197,19 96,91 5.197,15 96,91 5.197,06 96,91 100 100 100 100 1.1.Đất sản xuất nông nghiệp 333,94 6,23 333,92 6,23 333,85 6,23 100 99,93 99,93 100 1.1.1.Đất trồng cây hàng năm 27,92 0,52 27,89 0,52 27,89 0,52 99,89 100 99,89 99,95 1.1.2.Đất trồng cây lâu năm 194,86 3,63 194,86 3,63 194,80 3,63 100 99,97 99,97 99,98 - Đất trồng cam sành 179 3,33 190 3,54 200 3,75 106,14 105,26 111,73 105,70 1.2.Đất lâm nghiệp 405,34 21,33 404,16 21,27 402,66 21,19 99,71 99,63 99,34 99,67 1.3.Đất nuôi trồng thủy sản 15 0,28 15 0,28 15 0,28 100 100 100 100 1.4.Đất nông nghiệp khác - - - - - - - - - - 2. Đất phi nông nghiệp 139,59 2,60 139,62 2,60 139,72 2,61 100,02 100,07 100,09 100,05 2.1.Đất thổ cư 20,45 0,38 20,48 0,38 20,58 0,39 100 102,63 102,63 100,32 2.2.Đất chuyên dùng 47,42 0,88 47,42 0,88 47,42 0,89 100 101,14 101,14 100 2.3.Đất phi nông nghiệp khác - - - - - - 3. Đất chưa sử dụng 25,91 0,48 25,91 0,48 25,91 0,48 100 100 100 100 Đất tự nhiên/người (m2/người) 15.401,17 15.234,91 15.157,40 98,92 99,49 98,42 99,20 Đất sx nông nghiệp/khẩu (m2/khẩu) 0,96 0,95 0,94 98,96 98,95 97,92 98,95 Đất nông nghiệp/hộ (m2/hộ) 3.794,77 3.714,35 3.742,71 97,88 100,76 98,63 99,31 (Nguồn: Niên giám thống kê của huyện Lục Yên)
  39. 29 Đất sản xuất nông nghiệp của xã là 333,85 ha chiếm 6,23 % so với tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó đất trồng cây hàng năm là 27,89 ha. Với diện tích trồng cây hàng năm khá nhỏ chỉ cung cấp một phần lương thực cho bà con, chủ yếu người dân địa phương phải mua nguồn lương thực trên thị trường. Hai loại đất này thị trấn có hướng mở rộng để đáp ứng nhu cầu lương thực cho nhân dân trong thị trấn. Đất trồng cây lâu năm có diện tích 194,80 ha trong đó chủ yếu là cây cam sành, cây cam đường canh và các loại cây ăn quả khác. Cây ăn quả người dân đã đưa cây ăn quả như cam, chanh, vải thiều, nhãn vào trồng ở khu vực đồi và vườn nhà. Trong giai đoạn năm 2016 – 2018 diện tích đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm xuống. Diện tích đất giảm xuống do thu hẹp diện tích bãi bồi ven suối do lũ quét phá hoại, Diện tích đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng lên do mở rộng thêm diện tích cho các bệnh xá và trường học. Người dân cũng thấy rõ được sự tăng trưởng và phát triển của cam sành nên đã chuyển nhiều diện tích đất trồng chè đã cằn cỗi sang trồng cam sành Sự ảnh hưởng biến đổi của đất đai đến phát triển cây cam 3 năm trở lại đây có sự thay đổi, diện tích đất trồng cam tăng từ 179ha năm 2016 lên 200ha năm 2018 với sự thay đổi về diện tích này người dân địa phương đã chuyển nhiều từ sản xuất lúa, chè sang trồng cam. 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Xã Khánh hòa 3.1.2.1. Dân số và lao động. Xã Khánh Hòa nằm cách trung tâm huyện 20km đi qua xã Tân Lĩnh, lịch sử hình thành thị trấn Là quần cư của các dân tộc Tày, Nùng, Dao, Kinh và nhiều dân tộc khác. Đặc điểm địa hình nổi bật là vùng đồi núi chia cắt liên tiếp, có con suối Tô Trà phát nguyên từ dãy núi Con Voi chảy qua giữa làng đổ vào xã, Trên dòng suối Tô Trà quanh năm trong xanh bà con chặn dòng đặt hàng loạt cây cọn làm bằng vật liệu sẵn có là tre, nứa, lợi dụng sức nước để tự động tát nước lên ruộng bậc thang và lập cối giã gạo, giảm sức lao động con người. Sản vật ngô nếp, cam sành, măng vầu, khoai môn là đặc sản hấp dẫn nhiều nơi. Lâm sản có từ nhóm tứ thiết đến nhóm gỗ tạp, từ nhóm vật liệu giấy sợi, đến nhóm thủ công mỹ nghệ. Nói chung tiềm năng dồi dào. Theo số liệu điều tra của UBND xã thì toàn xã có 892 hộ với 3538 khẩu. Trong đó nam 993 lao động, nữ 1012 lao động.
  40. 30 Giai đoạn 2016 – 2018 tổng nhân khẩu của thị trấn tăng 0,8% và số hộ tăng 0,68% do tách hộ và sinh mới. Tuy nhiên lực lượng lao động có xu hướng giảm xuống do lao động tại địa phương nhiều người đi làm tại địa phương khác. Chính vì vậy bình quân lao động/hộ có xu hướng giảm xuống. Tỷ lệ gia tăng dân số ở mức tương đối bền vững năm 2017/2016 là 1,09% năm 2018/2017 là 1,61%. Lao động nông nghiệp chiếm 82,34%; 17,63% còn lại là lao động dịch vụ và các ngành nghề khác, sản xuất nông nghiệp của thị trấn đã có sự chuyển biến tốt, đã chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi khá rõ rệt, đời sống của nhân dân được cải thiện nhiều so với trước đây
  41. 31 Bảng 3.2: Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động của xã Khánh Hòa giai đoạn 2016-2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc độ phát triển (%) Chỉ tiêu ĐVT SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) 2017/2016 2018/2017 2018/2016 BQ 1. Tổng số nhân khẩu Khẩu 3482 3520 3538 101,09 100,51 101,61 100,80 2. Tổng số hộ Hộ 880 899 892 102,16 99,22 101,36 100,68 3. Tổng số lao động Người 1961 100 1980 100 2005 100 100,97 101,26 102,24 101,11 - Lao động nam Người 971 49,52 982 49,6 993 49,53 100,16 99,86 100,02 101,13 - Lao động nữ Người 990 50,48 998 50,40 1012 50,47 99,84 100,14 99,98 101,11 -Lao động nông nghiệp Người 1614 82,30 1631 82,37 1651 82,34 100,08 99,96 100,05 101,14 - L.đphi nông nghiệp Người 347 17,70 349 17,63 354 17,66 99,61 100,17 99,78 101,00 4. Một số chỉ tiêu BQ - - - - - - - - - - Nhân khẩu/hộ Khẩu/hộ 3,96 3,92 - 3,97 - 98,99 101,27 100,25 100,13 Lao động/hộ Lao động/ hộ 2,23 - 2,20 - 2,25 - 98,65 102,27 100,89 100,45 Tỷ lệ tăng dân số(%) 1,02 1,079 1,089 (Nguồn: Niên giám thống kê của huyện Lục Yên)
  42. 32 3.1.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn của xã Khánh Hòa * Giao thông vận tải Hệ thống giao thông có tuyến quốc lộ 70 chạy qua nối Hà Nội - Việt Trì - Yên Bái - Lào Cai. Thuận lợi cho việc kinh tế phát triển địa phương. Tuyến liên xã từ thị trấn đến các xã lân cận và liên thôn, các tuyến này đã nối liền thị trấn với các trung tâm kinh tế, những năm qua dưới sự lãnh chỉ đạo của chính quyền địa phương cùng với sự quan tâm hỗ trợ của nhà nước và sự đóng góp của nhân dân nên gần hết các tuyến đường giao thông thị trấn được cứng hóa đáp ứng việc đi lại và thuận lợi trong việc phát triển kinh tế của địa phương. * Hệ thống điện. Hệ thống điện lưới được trải khắp địa bàn do địa bàn tương đối bằng phẳng mật độ dân cư đông, nên tỷ lệ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 100%. *Kinh tế xã hội Huyện đã tập trung chỉ đạo khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Trọng tâm đầu tư các công trình giao thông, thủy lợi, điện và phục vụ sự nghiệp giáo dục, y tế và nhà văn hóa thu hút được vốn đầu tư từ doanh nghiệp và nước ngoài. Các công trình đã và đang được khai thác sử dụng có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ các giá trị văn hóa, tinh thần của nhân dân. *Giáo Dục: Ngành Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện hoàn thành các chương trình năm học theo đúng kế hoạch đề ra. Tổng số học sinh trên địa bàn xã 1.052 học sinh các cấp, tỷ lệ tốt nghiệp là 100% *Y tế: Với cơ sở vật chất được đầu tư trang bị đồng bộ cả về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị nên số lượng cũng như chất lượng khám chữa bệnh ngày càng tăng đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của nhân dân. Bên cạnh đó xã còn có Trạm y tế có 6 cán bộ; trong đó có 01 bác sỹ và 6 y sỹ với 5 giường bệnh, 8 thôn đều có đội ngũ y tế thôn bản, cộng tác viên dân số. * An ninh - Quốc phòng Thị trấn có 1 công an huyện phụ trách địa bàn các xã, 1 trung đội dân quân tự vệ. An ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ vững, lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng
  43. 33 vũ trang địa phương được tập trung xây dựng ngày càng lớn mạnh và đã kết hợp với các ngành liên quan tham mưu cho UB xã xây dựng kế hoạch tổ chức lực lượng sẵn sàng ứng cứu, ứng phó khi có bão lụt, cháy rừng, xảy ra trên địa bàn. 3.1.2.3.Thực trạng kinh tế của xã. - Cơ cấu kinh tế: Trong xu thế đổi mới chung của đất nước, kinh tế - xã hội huyện Lục Yên nói chung và xã Khánh hòa nói riêng đã có được một kết quả khá khả quan. Xã Khánh Hòa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tỷ trọng của ngành nông, lâm nghiệp vẫn còn cao, chiếm 92,81% vào năm 2018, giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ chiếm 7,19%.
  44. 34 Bảng 3.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của xã Khánh hòa giai đoạn 2016-2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc độ phát triển (%) Chỉ tiêu G.trị(tr.đ) CC(%) G.trị(tr.đ) CC(%) G.trị(tr.đ) CC(%) 17/16 18/17 18/16 BQ Tổng GTSX 53.184 100 55.096 100 57.326 100 103,59 104,05 107,79 103,82 1.GTSX nông – lâm – ngư 50.194 94,38 51.139 92,82 53.206 92,81 101,88 104,04 106,00 102,96 1.1.Trồng trọt 42.835 80,541 43.384 78,742 44.638 77,87 101,28 102,89 104,21 102,08 - Cam sành 6.000 11,28 9.400 17,06 15.000 26,17 156,67 159,57 250 158,11 1.2.Chăn nuôi 6.109 11,49 6.348 11,52 6.745 11,77 103,91 106,26 110,41 105,08 1.3.Lâm nghiệp 1.205 2,266 1.408 2,56 1.823 3,18 116,83 129,49 151,29 123 1.4.Thủy sản - - - - - - - - - 2.GTSX TM – DV 2.990 5,622 3.957 7,18 4.120 7,19 132,34 104,12 137,79 117,38 Chỉ tiêu bình quân - - - - - - - - - GTSX/khẩu 15,27 15,65 16,20 102,49 103,5 106,0 103,00 GTSX/ lao động 27,12 27,83 28,59 102,62 102,7 105,4 102,67 (Nguồn: UBND xã Khánh Hòa)
  45. 35 Giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ tương đối lớn nhờ có vị trí thuận lợi về đường bộ, dịch vụ thương mại trên địa bàn thị trấn trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến tích cực nhưng sản phẩm nông nghiệp nói chung, sản phẩm cây ăn quả nói riêng chưa trở thành hàng hoá rộng rãi cung cấp trên thị trường. GO ngành nông – lâm – nghiệp năm 2016 là 50.194 triệu đồng, tới năm 2018 là 53.206 triệu đồng tăng 3.012 triệu đồng. - Về cây ăn quả: Diện tích cây ăn quả toàn xã là 179ha, sản lượng đạt 3000 tấn. Chủ yếu là cam sành, cam Vinh, quýt. Ngoài ra có nhiều hộ gia đình đang chuyển từ trồng lúa sang trồng cam sành. - Lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp là 402,66 ha chiếm 21,19% so với tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn. Trong tổng 402,66 ha diện tích đất lâm nghiệp có 97 ha là đất rừng phòng hộ, diện tích đất lâm nghiệp còn lại là đất rừng sản xuất đã được phủ kín các loài cây như keo lai, keo lá tràm, bạch đàn, mỡ, bồ đề, quế, phủ xanh đất trống đồi núi trọc 3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành của xã 3.1.3.1.Thuận lợi - Giao thông thuận lợi: hệ thống giao thông nông thôn của địa phương cơ bản là hoàn thiện, đường liên xã là đường nhựa còn đường liên tổ dân phố thì có đường bê tông. Thuận lợi cho việc đi lại giao lưu hàng hóa và vận chuyển nguyên vật liệu. - Người dân có kinh nghiệm: Trước khi trồng cam sành họ đã được làm quen với việc trồng các loại cây cam khác như cam đường canh, cam vinh, cam chanh chính vì vậy họ có được những kinh nghiệm khá nhiều. - Có các chính sách hỗ trợ của nhà nước: Hàng năm các chủ hộ được tham gia các lớp tập huấn về kĩ thuật và phòng trừ sâu bệnh, các chương trình dự án phát triển cây cam sành 3.1.3.2.Khó khăn - Việc sản xuất lúc đầu là tự phát: Gần như việc trồng cam trong những năm trước là hoàn toàn tự phát, chủ hộ tự tìm mua giống, tự trồng và những chủ hộ khác thấy vậy cũng làm theo không có một kế hoạch cụ thể nào từ thị trấn, chính vì vậy họ phải tự chủ động và gặp khó khăn về vốn đầu tư ban đầu.
  46. 36 - Thiếu nước vào mùa hè: Có những năm thời tiết không ủng hộ, những đợt nóng đỉnh điểm dẫn tới cây bị thiếu nước, ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây. - Địa hình chủ yếu là trên triền đồi, chính vì vậy khó khăn trong việc vận chuyển phân bón và thu hoạch quả: Khi bón phân cần phải thuê người vác phân tới từng cây và khi thu hoạch phải mất nhiều công vận chuyển từ đồi cao xuống, chính vì trong quá trình vận chuyển như vậy nên nhiều khi quả bị hao hụt do giập nát. - Vốn đầu tư ban đầu lớn: Để trồng được 1ha ngay từ ban đầu người nông dân phải bỏ ra một nguồn đầu tư khá lớn và như vậy liền trong 3 năm đầu họ không có nguồn thu từ cam sành, chính vì vậy không phải hộ nào cũng có thể trồng được cam canh nếu không chủ động được nguồn vốn. - Lực lượng lao động tuy dồi dào xong phần lớn chưa qua đào tạo, số người có trình độ chuyên môn ít, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nhất là nghề trồng cam sành còn hạn chế dẫn đến hiệu quả lao động thấp. 3.2. Thực trạng sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa 3.2.1. Hiện trạng sản xuất 3.2.1.1. Diện tích cam sành Với ưu thế về địa lý, tiềm năng đất đai, khí hậu thời tiết tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp của xã, đặc biệt là các giống cây ăn quả đặc sản và cây công nghiệp dài ngày. Trước đây xã còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế vì đất đai kém màu mỡ, rất khó khăn trong việc tưới tiêu, cây trồng phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, nên thu nhập nông nghiệp thất thường, cuộc sống của người dân nơi đây còn gặp phải nhiều khó khăn. Người dân khai thác rừng cạn kiệt để lại đất trống, đồi núi trọc, cuộc sống chủ yếu dựa vào rừng và trồng lúa, ngô. Những năm gần đây, sản xuất cây ăn quả dần tăng diện tích lên thành vùng sản xuất hàng hoá. Đây là một thế mạnh, mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đa dạng hoá cây trồng, cải thiện đời sống nhân dân trên toàn xã Người dân đã có tập quán trồng cây ăn quả từ lâu, song các cây ăn quả đặc sản chỉ được trồng tập trung ở một vài hộ gia đình với quy mô nhỏ, chủ yếu là các loại cam như cam chanh, và cam sen. Tuy nhiên các loại cam trên chu kì kinh doanh thường ngắn, hay bị sâu bệnh hại, bị xốp quả đặc biệt là giá cả bán thấp. Chính vì vậy người dân tại địa phương
  47. 37 đã mạnh dạn chuyển sang trồng các loại giống cam mới như cam sành, cam vinh với hi vọng mang lại HQKT cao hơn. Diện tích và sản lượng cam sành tăng lên đáng kể, một số cây ăn quả khác không thích hợp với điều kiện môi trường hoặc không có HQKT đã được dần loại bỏ để trồng các cây thế mạnh của vùng. Qua kết quả điều tra cho thấy, cây cam sành ngày càng có vị trí quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở xã, diện tích tăng lên. Tổng diện tích cam sành qua các năm tăng lên rõ rệt, năm 2016 diện tích tăng so với 2017 là 11ha tức là tăng 6,14%; năm 2018 tăng so với năm 2017 là 10 ha tức là tăng 5,26%. Đối với diện tích cam trồng mới qua 3 năm đều tăng năm 2016 là 33 ha, tới năm 40 là 4ha, và năm 2018 là 50 ha. Cả 3 năm tốc độ tăng trung bình 23,09%%. Do người dân nơi đây đã tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ diện tích đất trồng các cây hoa màu năng suất thấp và đất lâm nghiệp, cây chè già cỗi sang trồng cam sành vì diện tích đất chưa sử dụng của thị trấn còn không nhiều. Bảng 3.4. Diện tích cam Sành của xã Khánh Hòa qua 3 năm 2016 – 2018 ĐVT: ha Năm Năm Năm Tốc độ phát triển (%) 2016 2017 2018 17/16 18/17 BQC DT Kiến thiết 46 30 50 65,22 108,69 104,26 DT Kinh doanh 100 120 150 120 125 122,47 DT Trồng mới 33 40 50 121,21 125 123,09 Tổng diện tích 179 190 200 106,14 105,26 105,70 (Nguồn: Thống kê UBND xã Khánh Hòa 200 190 179 150 120 100 năm 2016 năm 2017 50 50 46 40 30 33 năm 2018 DT kiến thiết DT kinh DT trồng mới Tổng diện (ha) doanh (ha) (ha) tích (ha) Hình 3.1: Biểu đồ diện tích cam sành của xã Khánh Hòa từ 2016 – 2018
  48. 38 Đối với diện tích cam kinh doanh tăng lên qua 3 năm tốc độ tăng bình quân là 22,47% cụ thể năm 2016 là 100ha tới năm 2071 tăng lên 120ha và năm 2018 là 150 ha. Diện tích cam cho thu hoạch tăng lên mang lại tổng sản lượng tăng và nguồn thu lớn cho các hộ nông dân. 3.2.1.2. Năng suất và sản lượng cam sành Năng suất và sản lượng là cơ sở để phản ánh kết quả của mỗi chu kỳ sản xuất được thể hiện qua hình 3.3 như sau: 5463 3642 3150 2105 2424 năng suất 1650 sản lượng tươi năm 2016 năm 2017 năm2018 Hình 3.2: Biểu đồ năng suất, sản lượng cam sành của xã Khánh Hòa năm 2016-2018 Diện tích cam đường canh cho thu hoạch qua 3 năm có xu hướng tăng lên, kéo theo sản lượng cũng tăng lên đáng kể, năm 2010 tổng sản lượng là 2105 tấn nhưng tới năm 2012 là 5463 tấn tăng 61,09%. Sản lượng cam đường canh tăng lên không chỉ do diện tích thu hoạch tăng lên mà còn do năng suất bình quân tăng lên năm 2010 là 1650 tạ/ha nhưng tới năm 2012 đạt 3150 tạ/ha tăng 38,17%, nhờ sự áp dụng tốt hơn khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất. Bảng 3.5: Tình hình sản xuất cam sành của xã Khánh Hòa qua 3 năm 2016 -2018 Năm Năm Năm Tốc độ phát triển (%) ĐVT 2016 2017 2018 17/16 18/17 BQC Tổng diện tích ha 179 190 200 106,14 105,26 105,70 Diện tích thu hoạch ha 100 120 150 120 125 122,47 Năng suất Tạ/ha 1650 2424 3150 146,91 129,95 138,17 Sản lượng tươi Tấn 2105 3642 5463 173,02 150 161,09
  49. 39 Thực tế cho thấy với điều kiện đất đai và khí hậu, thuỷ văn cùng với sự chăm bón của người dân, cây cam sành phát triển khá tốt, nhiều hộ gia đình giàu lên nhờ thu nhập vào cây cam đường canh. Song, quy mô diện tích trồng cam còn chưa lớn, trồng tản mạn, thiếu tập trung và tính hàng hoá chưa cao. Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, khu vực đồi núi có lợi thế so sánh về sản xuất nông nghiệp rất lớn do điều kiện đất đai thời tiết, tiểu vùng khí hậu, có điều kiện để phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Qua kết quả điều tra thực tế chỉ ra rằng giá trị kinh tế thực sự của vùng đồi núi không phải cây lúa mà là cây công nghiệp, cây cam. Trong 3 nhóm hộ giàu có diện tích cam là lớn nhất, với năng suất bình quân đạt khoảng 226,33 tạ/ha, tiếp theo là diện tích cam của hộ khá với năng suất bình quân khoảng 162,86 tạ/ha, năng suất thấp nhất là hộ trung bình khoảng 148,8 tạ/ha. Như vậy có thể thấy rằng hộ giàu có khả năng đầu tư về chi phí vật tư cũng như có nhiều kinh nghiệm trong quá trình sản xuất chính vì vậy mà năng suất cao hơn. Còn lại các hộ khá và hộ trung bình có năng suất thấp hơn năng suất bình quân chung cho cả 3 nhóm hộ. Bảng 3.6: Tình hình sản xuất và sản lượng cam Sành của các hộ điều tra Hộ giàu Hộ Khá Hộ TB Chỉ tiêu ĐVT Bình quân (n=12) (n=4) (n=4) Diện tích Ha 14,05 1,5 1 Năng suất Tạ/ha 226,33 162,86 148,8 210,18 Sản lượng Tấn 318 28,4 14,88 361,28 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ bảng hỏi điều tra) 3.2.3. Tình hình sử dụng các kỹ thuật chăm sóc và thu hái Người dân chủ yếu sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác theo kinh nghiệm của địa phương trong hầu hết tất cả các khâu từ trồng, chăm sóc, bón phân và thu hái nên năng suất lao động chưa cao không phát huy được hết khả năng của giống. Kỹ thuật chăm sóc: Có thể nói trình độ dân trí có vai trò quan trọng trong việc vận dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiến bộ mới vào sản xuất. Các hộ được tham gia tập huấn và ham học hỏi nên kỹ thuật chăm sóc và thu hái bài bản hơn, mang lại
  50. 40 năng suất cũng như chất lượng quả cao hơn. Còn những hộ nông dân do không áp dụng kỹ thuật, phương pháp chăm sóc thủ công, bón phân theo cảm tính không đúng liều lượng, thời điểm, tỉa cành chưa được chú ý, người dân thường thích số lượng nên không loại bỏ quả chưa đạt tiêu chuẩn dẫn đến kích thước quả không đồng đều mẫu mã sần sùi không đẹp dẫn đến giá thành thấp. Thu hái: Cam được thu hoạch mỗi năm một lần, thu hoạch chủ yếu bằng phương pháp thủ công, cam trồng trên đồi, vận chuyển quá xa, vào mỗi vụ thu hoạch cam phải huy động một số lượng lao lớn để hái, rồi chở cam từ đồi xuống các điểm xe tải có thể vào được, việc thu hoạch cam một cách thủ công như vậy làm cho cam dễ bị giập nát, ảnh hưởng đến chất lượng cam và giá thành sản phẩm, chi phí vận chuyển cao vì thế chi phí cho khâu thu hoạch lớn ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ trồng cam. Thu hoạch quá sớm có lợi về giá bán nhưng cam chưa đảm bảo về chất chất lượng dẫn đến HQKT thấp. Thu hoạch quá muộn cam ngon nhưng số lượng suy giảm mặc dù giá thành cao tuy vậy HQKT cũng không được cao. Công tác bảo quản quả sau thu hoạch Cam sành chủ yếu bán quả tươi và hình thức chủ yếu là thương lái tới tận vườn thu mua. Chính vì vậy công tác bảo quản quả sau thu hoạch không được nông dân quan tâm nhiều lắm. Tuy nhiên theo các gia đình buôn bán cam chia sẻ kinh nghiệm sau khi thu mua quả từ vườn về phải tiến hành phân loại quả ngay, dùng khăn ẩm lau sạch quả, để tránh mầm mống làm thối quả. Nếu muốn để thời gian dài phải cho vào túi ni lông buộc kín lại bỏ vào nơi kín gió, mát, dưới đó rải một lớp cát ẩm để quả luôn tươi và giữ được phẩm chất quả. Cam sành vỏ rất mỏng, dễ bị giập giầu, chính vì vậy khi thu hái tránh tác động mạnh gây giập nát, vận chuyển bằng thùng xốp. Nếu vận chuyển cam đi xa nên bỏ hộp xốp sau đó bỏ vào xe lạnh để giữ cho quả tươi. 3.2.4. Tình hình tiêu thụ Làm ra sản phẩm đã là một khó khăn nhưng điều quan trọng hơn cả là phải làm như thế nào để sản phẩm tới được tay người tiêu dùng. Tuy nhiên để làm sao sản phẩm của mình bán được giá cao không phải là điều đơn giản, khá nhiều bài học trong nông nghiệp về việc được mùa thì giá rẻ mà mất mùa thì giá cao. Sản phẩm cung ứng cho
  51. 41 thị trường là quả tươi, chính vì vậy nếu không có được đầu ra ổn định cùng với một mức giá phù hợp thì người dân sẽ rơi vào tình trạng khó khăn, HQKT sẽ giảm sút thậm chí có nhiều hộ gia đình sẽ bị nợ nần.Sản lượng cam sành mà xã cung cấp cho thị trường chưa đáp ứng đủ, bởi nhiều nơi vẫn nhập cam vùng khác về và vẫn nói là cam tại thị trấn làm giảm đi uy tín, giảm lòng tin của người tiêu dùng.Thông qua quá trình điều tra phỏng vấn tại địa phương về tình hình tiêu thụ cam đường canh của thị trấn thì tôi được biết cam sành được tiêu thụ qua hai con đường đó là trực tiếp bán cho người tiêu dùng và tiêu thụ gián tiếp. Người tiêu dùng Nông hộ Kênh 1 Kênh 3 Kênh 2 Kênh 4 Người bán lẻ Người bán buôn Hình 3.3: Sơ đồ tiêu thụ cam sành xã Khánh Hòa - Kênh tiêu thụ trực tiếp (kênh 1): Các hộ nông dân nhà gần mặt đường, có quán bán hàng và có quy mô sản xuất nhỏ lẻ thì bán cam cho khách hàng đi trên tuyến đường quốc lộ đi ra thành phố Yên Bái, lên Lào Cai, hoặc xuống Phú Thọ xuôi về đồng bằng. Nếu bán bằng con đường trực tiếp này thì giá bán sẽ cao hơn so với bán cho thương lái tới nhà mua, tuy nhiên rất mất thời gian và lượng bán nhỏ lẻ vì khách hàng thường mua về làm quà biếu hoặc sử dụng trực tiếp. - Kênh tiêu thụ gián tiếp (kênh 2, kênh 3, kênh 4): Phần lớn sản lượng cam còn lại tiêu thụ qua một khâu trung gian. + Kênh 2: Các thương lái tới tận vườn mua cam của hộ gia đình, sau đó mang đi bán cho người tiêu dùng. Hình thức này là phổ biến nhất tại địa phương bởi lẽ với các vườn cam có sản lượng lớn thì các quán buôn bán nhỏ không thể mua hết đươc, và hộ gia đình cũng không thể ngồi bán lẻ vì nếu bán lẻ tẻ thì sẽ bị hao hụt lớn rất tốn
  52. 42 nhiều thời gian. Khi thương lái tới thăm vườn và mặc cả giá cả hợp lý họ sẽ mua cả vườn như vậy chủ vườn sẽ không mất nhiều thời gian, thu hoạch 1 lần tránh hao hụt đồng thời tiền họ thu được sẽ tập trung. + Kênh 3: Người trồng cam bán cho những quán bán cam, hoặc những hộ gia đình bán cam ven đường để họ bán cho khách hàng qua đường tiêu dùng trực tiếp. Với kênh 1 này thì giá cả sẽ giảm đi một chút so với bán trực tiếp, nhưng đỡ mất thời gian và bán được một lượng lớn hơn. Kênh 4: Các thương lái tới tận vườn mua cam của hộ gia đình, sau đó mang đi bán đổ cho các quán và các quán bán cho người tiêu dùng 3.3. Đánh giá hiệu quả của cây cam sành theo kết quả điều tra 3.3.1.Tình hình đầu tư trong sản xuất cam sành tại xã Khánh Hòa 3.3.1.1. Thời kỳ kiến thiết cơ bản Việc đầu tư KTCB nếu giai đoạn trước đầu tư còn thấp thì giai đoạn sau phải đầu tư cao hơn nếu không cây cam sành phát triển sẽ kém và năng suất thấp. Vì vậy để tìm hiểu xem việc đầu tư ở thời kỳ KTCB ảnh hưởng ra sao đối với cây cam sành và cây cam đường canh ở xã Khánh Hòa tôi tiến hành phỏng vấn các hộ trồng cam sành và cam đường canh về chi phí sản xuất 1 ha cam thời kỳ KTCB và có kết quả cụ thể như bảng 3.8: Tình hình đầu tư ở thời kỳ KTCB của cây cam sành là cao, cây cam đường canh có khối lượng vốn đầu tư nhỏ hơn, chính vì vậy để sản xuất cam sành cần phải bỏ ra nguồn vốn ban đầu lớn điều này sẽ là khó khăn đối với những hộ nghèo vì trong thời kì KTCB là 3 năm khi chưa có nguồn thu mà chỉ phải chi ra, do đó mô hình này khó khả thi đối với những hộ nghèo, thiếu vốn. Nhìn chung sản xuất cam ở xã đang có những chuyển biến tốt theo cơ chế thị trường, đặc biệt là chính sách giao đất, giao rừng cho nông dân của Đảng và Nhà nước ta đã tạo ra môi trường thuận lợi cho người nông dân vươn lên chủ động trong sản xuất, sử dụng đất có hiệu quả hơn bằng cách thay thế cây trồng kém hiệu quả bằng các cây trồng có HQKT cao. Tuy nhiên, với tiềm năng kinh tế của xã và kinh nghiệm sản xuất của hộ nông dân, thì sự biến đổi trên đứng trước một thực tế là vốn đầu tư cho cây cam sành chưa thoả đáng, đời sống của người nông dân ở giai đoạn cây cam sành trong thời kỳ KTCB rất khó khăn, chính vì vậy, cây cam sành không phải là đối tượng được quan tâm chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật.
  53. 43 Bảng 3.7: Chi phí sản xuất 1ha cam sành và cam đường canh thời kì kiến thiết cơ bản ĐVT: 1000 đồng/ha Cam sành Cam So sánh cam Hộ trung Bình đường sành/cam Chỉ tiêu Hộ giàu Hộ khá bình quân canh đường canh (n=12) (n=4) (n=4) (n=20) (n=10) (lần) 1.Chi phí trung gian (IC) + Cây giống 5.128,65 5.625 4.950 5.271,18 2.222,64 2,37 + Đào hố 6.546,32 5.500 5.400 6.191,15 2.674,7 2,31 + Phân chuồng 6.144,57 6.516,67 5.337,5 6.104,78 3.086,82 1,98 + Lân 2.723,26 803,25 891,75 2.480,79 1.189,11 2,09 + Thuốc trừ sâu 1.830,96 2.841,67 3.080 2.017,66 949,47 2,13 + Thuốc diệt cỏ 258,13 520 360 282,48 133,63 2,11 Năm 1 22918 21.964 20.098 22649 10.527 2,15 Năm 2 + 3 25.858,97 24.929,7 22.420,4 25.729,34 19.100,03 1,35 Tổng KTCB 48.776,97 46.893,7 42.518,4 48.378,34 29.627,03 1,63 Trung bình/ năm 4.877,69 4.689,37 4.245,84 4.837,83 2.962,7 1,63 2. Chi phí lao động - Trồng cây 911,03 1.029,17 1.102,5 978,85 732,66 1,33 - Phun thuốc sâu 844,6 2.058,33 2.145 1.041,89 1.978,98 0,53 - Phun thuốc cỏ 370,11 1.083,33 910 468,64 281,33 1,67 - Bón phân 1.126,93 1.354,17 1.365 1.140,82 2.173 0,53 -Vận chuyển phân 833,93 937,5 1.012,5 907,54 425,59 2,13 - Tỉa cành 80,66 135 162,5 109,25 64,27 1,69 Năm 1 4.436 6.701 6.711 5.042 5.936 0,85 Năm 2 + 3 9.929,49 13.045,21 12.899,55 9.345,25 11.967,68 0,78 Tổng TKCB 14.365,49 19.746,21 19.610,55 14.387,15 17.903,68 0,8 Trung bình/năm 1.436,55 1.974,62 1.961,06 1.438,72 1.790,37 0,8 Tổng chi phí 63.142,46 66.639,91 62.128,95 62.765,49 47.530,71 1,31 Trung bình/năm 6.314,25 6.663,99 6.212,89 6.276,55 4.753,07 (Nguồn: Tổng hợp từ bảng hỏi điều tra tại xã Khánh Hòa) Đa số các hộ còn thiếu lao động, làm nhiều công việc khác vì vậy họ sao nhãng trong việc chăm sóc vườn cam sành của mình và chỉ làm tranh thủ lúc nhàn rỗi. Không có người theo dõi thường xuyên cam sành sát sao, đặc biệt cây cam sành là loại cây
  54. 44 tương đối khó tính và dễ bị sâu bệnh phá hoại nặng mới phát hiện ra, không chữa được mà phải chặt để tiêu huỷ mầm bệnh. Nói chung việc thực hiện chăm sóc cây trồng trên thực tế chưa đúng quy trình kỹ thuật là phổ biến. Theo số liệu tính toán được, trong chi phí sản xuất cây cam sành ở thời kỳ KTCB gồm các hạng mục chủ yếu đó là chí phí về giống, chi phí về phân bón và quan trọng hơn cả là chi phí về nhân công trong đó chi phí nhân công chiếm tỷ lệ cao trên 40% vì giá ngày công lao động hiện tại là rất cao. Chi phí đầu tư cho 1 ha cam sành với hộ giàu là 63.142,46 nghìn đồng/ha, hộ khá 66.639,91 nghìn đồng/ha, hộ trung bình 62.128,95 nghìn đồng/ha. Trong đó chi phí phân chuồng là chi phí lớn nhất. Còn đối với chi phí đầu tư cho 1ha cam sành là 47.530,71nghìn đồng/ha. Chứng tỏ cây cam sành đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu lớn hơn cây cam đường canh, tuy nhiên thu nhập mang lại cao hơn, các chỉ tiêu tính HQKT của cây cam sành đều cao hơn cam đường canh. Do đó, cho dù cây cam đường canh là cây tốn nhiều công sức đầu tư cũng như gắn bó thân thuộc với người dân thì họ cũng phải quyết định loại bỏ cây trồng này để thay thế bằng cây trồng khác có HQKT cao hơn. HQKT cây cam sành nói chung ở các hộ gia đình cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào khâu đầu tư cả hai thời kỳ là KTCB và thời kỳ kinh doanh. Khâu đầu tư KTCB được đầu tư đúng mức nhưng ở khâu đầu tư chăm sóc cam sành kinh doanh kém và ngược lại đều không mang hiệu quả mong muốn. Xác định mối quan hệ giữa mức đầu tư và kết quả đầu tư là vấn đề khó khăn, chỉ có thể thực hiện được trong nghiên cứu thí nghiệm và thực nghiệm. Khi hạch toán, coi chi phí thời kỳ KTCB là chi phí cố định và được phân bổ ở các năm thời kỳ kinh doanh (chu kỳ kinh doanh của cây cam đường canh là 10 năm). 3.3.1.2. Thời kỳ kinh doanh Thời kỳ đầu tư KTCB hết sức quan trọng quyết định đến sự phát triển của cây cam sành của xã ở các giai đoạn tiếp theo; nếu giai đoạn trước đầu tư còn thấp thì giai đoạn sau phải đầu tư cao hơn, nếu không cây cam sành sẽ phát triển kém, còi cọc. Sau khi cây cho thu hoạch cây rất cần các chất dinh dưỡng để bổ sung phần mất đi do con người thu hoạch sản phẩm. Vì vậy, các hộ dân cần phải biết đầu tư thâm canh hợp lý cả ở thời kỳ KTCB và thời kỳ kinh doanh. Để đánh giá mức đầu tư ở thời kỳ kinh doanh tôi đã tiến hành điều tra các hộ trồng cam sau đó tổng hợp và xử lý số liệu được kết quả như bảng 3.8:
  55. 45 Bảng 3.8: Tình hình đầu tư chi phí thâm canh cho sản xuất cam sành và cam đường canh trong các hộ điều tra (cam từ 4 – 10 năm tuổi) ĐVT: 1000 đồng/ha Cam sành Cam Cam đường Hộ trung Bình sành/cam Chỉ tiêu Hộ giàu Hộ khá canh(n= bình quân đường (n=12) (n=4) 10) (n=4) (n=20) canh (lần) 1.Chi phí trung gian - Phân chuồng 25.153,02 23.383,33 17.100 24.200,06 23.767,18 1,02 - Phân NPK 6.123,13 4.112,5 2.964 6.121,09 5.990,3 1,02 - Phân Đạm 5.551,6 4.800 4.020 6.799.69 5.391,27 1,03 - Phân Kali 7.135,23 5.133,33 4.107,5 5.979,9 3.050,12 1,96 - Thuốc trừ sâu 12.469,75 9.966,67 9.400 11.957,4 9.215,84 1,29 - Thuốc diệt cỏ 217,79 200 240 203,93 99,92 2,04 - Vật tư 482,49 1.418,67 1.695 640,6 514,55 1,24 - Lãi phải trả 1.691,1 108 303 1.509,7 3.461,6 0,44 -Vận chuyển 6.092,53 6.400 5.580 6.197,33 4.369,93 1,42 -Phun thuốc sâu 2.254,8 3.520 5.640 2.574,02 1.978,98 1,3 -Thu hoạch thuê 7736,71 7276,0 7603,2 7468,28 9632,99 0,78 Tổng IC 74.608,04 70.021 58657,2 73771,12 65209,84 1,13 2. Chi phí lao động - Bón phân 2.340,21 2.560 2.520 2.371 2.173 1,09 - Tỉa cành 290,63 480 480 320,85 448,34 0,72 - Phun thuốc cỏ 341,64 640 600 384,29 281,33 1,37 - Thu hoạch gđ 7141,58 6990,67 8236,8 7468,28 9632,99 0,78 Tổng CP lđ 10.114,06 10.670,67 11.836,8 10.747,42 12.535,66 0,87 3. Chi phí dịch vụ - Khấu hao máy móc 3.016,09 9.322 15.350 4.272,45 5.086,98 0,84 Tổng 88.038,19 89.713,67 85.844 88.790,99 82.832,47 1,07 (Nguồn:Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra tại xã Khánh Hòa) Chi phí thâm canh 1 ha cam sành bình quân là 88.790,99 nghìn đồng, của cam đường canh kinh doanh là 82.832,47 nghìn đồng. Nếu đem so sánh với ngô, sắn thì chi phí sản xuất của cam đường canh, cam sành lớn hơn nhiều. Trong khi đó chi phí trung gian (IC) của cam sành kinh doanh là 73771,12 nghìn đồng (chiếm 83,08%), chi phí
  56. 46 lao động 10.747,42 nghìn đồng (chiếm 12,1%), chi phí về phân chuồng là 24.200,06 nghìn đồng chiếm 32,8% tổng IC. Đối với cam đường canh IC khá cao là 65209,84 nghìn đồng, chi phí lao động là 12.535,66 nghìn đồng chiếm 15,13% tổng chi phí sản xuất, chi phí phân chuồng là 23.767,18 nghìn đồng chiếm 36,45% tổng IC. Cây cam sành có chi phí thâm canh cao hơn, cây cam đường canh kinh doanh có chi phí thấp hơn. Sản xuất cây cam sành đầu tư cao về vốn hơn cam đường canh, còn đầu tư cao lao động và máy móc là thấp hơn cam đường canh, lao động là yếu tố quan trọng có vai trò quyết định trong sản xuất kinh doanh. Ngoài các yếu tố khí hậu, thời tiết, năng suất cây cam sành còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: phân bón, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh, chính là các mức đầu tư thâm canh cho cây trồng. Việc thay đổi mức đầu tư đều ảnh hưởng đến năng suất và HQKT do cây trồng mang lại, vì đầu tư cao quá hay thấp quá cho cây trồng đều có năng suất thấp. Mặt khác, cây cam sành là loại cây lâu năm nên giữa các tuổi cây khác nhau cho năng suất và chất lượng khác nhau. Tiến hành nghiên cứu trên các hộ điều tra được nhận trên cùng một lô đất và tiến hành điều tra trên cây trồng có độ tuổi 5 - 6 tuổi. Chi phí sản xuất của các nhóm hộ có sự chênh lệch nhau rõ rệt. Nhóm hộ giàu đầu tư đối với cam sành là 88.038,19 nghìn đồng, năng suất đạt 220,64 tạ/ha giá bán quả bình quân tại chợ trung tâm thị trấn là 25,83 nghìn đồng/kg, nhóm hộ khá đầu tư là 89.713,67 nghìn đồng/ha, năng suất quả đạt được là 189,33 tạ/ha, giá bán quả bình quân là 24,25 nghìn đồng/kg và hộ trung bình đầu tư là 85.844 nghìn đồng, đạt năng suất 148,8tạ/ha, giá bán quả bình quân là 24 nghìn đồng/kg. Trong khi đó IC của nhóm hộ trung bình là 58657,2 nghìn đồng/ha, nhóm hộ giàu đầu tư là là 74.608,04 nghìn đồng/ha chênh lệch nhau 15.950,84 nghìn đồng/ha, chi phí lao động lần lượt của các nhóm hộ từ hộ giàu đến hộ trung bình là: 11.836,8; 10.670,67; 10.114,06 nghìn đồng/ha. Như vậy tổng chi phí đầu tư của hộ giàu là lớn nhất, nhưng trong đó chủ yếu là IC, còn chi phí lao động thì lại nhỏ nhất. Trong khi hộ khá và hộ trung bình chi phí lao động chiếm rất lớn. Phân chuồng dùng để bón cho cam sành của các hộ trung bình là quá ít so với nhóm hộ giàu và hộ khá đầu tư, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến năng suất của các hộ đầu tư trung bình có kết quả thu được kém hơn so với nhóm hộ khá và hộ giàu. Cây cam sành đòi hỏi một lượng vốn khá lớn so với cây lương thực, không những thế mà chi phí về lao động cũng cần đầu tư lớn. Khi xem xét mức đầu tư của
  57. 47 các nhóm hộ khác nhau, cho thấy sự chênh lệch về chi phí đầu tư giữa các nhóm hộ là rất lớn và kết quả thu được là năng suất cây trồng cũng thay đổi theo. 3.3.2. Kết quả và thu nhập từ sản xuất kinh doanh cam Đối với người nông dân trồng cam để có thu nhập từ những quả cam ngọt trong vườn của mình là cả một một quá trình dài với không biết bao nhiêu mồ hôi công sức chi phí cả những sự biến động rủi ro từ thị trường. Dưới đây là một số kết quả điển hình từ 30 phiếu điều tra của người dân trồng cam mà tôi đã thu thập được. Bảng 3.9: Kết quả sản xuất kinh doanh cam sành và cam đường canh ĐVT: 1000 đồng Cam đường So sánh cam Cam sành Chỉ tiêu canh sành/cam đường canh (n=20) (n=10) (lần) GO 536.857,32 397.898,14 1,35 IC 78.608,95 68.172,54 1,15 VA 458.248,37 329.725,60 1,39 MI 454.541,30 325.372,22 1,40 Pr 442.355,16 311.046,19 1,42 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) 536,857.32 458,248.37 454,541.30 442,355.16 397,898.14 329,725.60 325,372.22 311,046.19 cam sành cam đường canh 78,608.95 68,172.54 GO IC VA MI Pr Hình 3.4: Biểu đồ kết quả sản xuất kinh doanh cam sành và cam đường canh (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) GO của một ha cam sành năm 2018 đạt 536.857,32 nghìn đồng cao gấp 1,35 lần so với một ha cam sành chỉ đạt 397.898,14 nghìn đồng/ha. Giá trị sản xuất của cam sành cao hơn không phải do năng suất bình quân cao hơn mà do giá bán của cam sành
  58. 48 cao hơn nhiều lần so với cam đường canh. Tuy nhiên IC đầu tư cho một ha cam sành cao hơn nhiều so với cam đường canh, bởi vì cây cam sành là loại cam tương đối khó tính cần kết hợp nhiều loại phân bón phun thuốc sâu nhiều hơn. VA của 1 ha cam sành đạt là 458.248,37 nghìn đồng/ha, cao gấp 1,39 lần so với VA của cam đường canh là 329.725,6 nghìn đồng/ha, đồng thời Pr của việc trồng 1 ha cam sành là 442.355,16 nghìn đồng/ha cao gấp 1,42 lần so với cam đường canh chỉ đạt 311.046,19 nghìn đồng/ha. Giữa các nhóm nhóm hộ thuộc nhóm khá giàu hay nhóm hộ nghèo chỉ phải đầu tư cho sản xuất và kết quả của quá trình sản xuất ra sản phẩm cam sành cũng có sự khác biệt. Bảng 3.10: Hiệu quả sản xuất kinh doanh cam sành của các nhóm hộ điều tra (tính trên 1 ha cam cho thu hoạch) ĐVT: 1.000 đồng Chỉ tiêu Hộ giàu (n=12) Hộ khá (n=4) Hộ trung bình (n=4) GO 579.573 455.200 359.100 IC 79.485,73 74710,37 62903,04 VA 500.087,27 380.489,63 296.196,96 MI 497.071,18 371.167,63 281.846,96 Pr 485.520,57 358.522,34 282.399,1 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra tại xã Khánh Hòa) Sản xuất cam sành ở các mức đầu tư khác nhau cho kết quả và HQKT khác nhau. Tính cho 1 ha trồng trọt: Đối với hộ trồng cam sành GO của hộ giàu là 711.959,19 nghìn đồng/ha, nhóm hộ khá là 390.171,34 nghìn đồng/ha, còn hộ trung bình là 357.120 nghìn đồng/ha. Như vậy trong 3 nhóm hộ điều tra nhóm hộ giàu có GO/ha đạt cao nhất và gấp 2 lần so với hộ trung bình trên một ha diện tích cho thu hoạch. Với GO, VA và MI của nhóm hộ giàu đều lớn hơn hộ khá và hộ trung bình nên lợi nhuận của nhóm hộ giàu lớn hơn cho dù IC của nhóm hộ giàu là lớn nhất. Trong ba nhóm hộ đã điều tra hộ giàu đạt được hiệu quả sản xuất là cao nhất, hộ trung bình là thấp nhất, nguyên nhân do có sự đầu tư về IC của nhóm hộ này là cao nhất do vậy họ có thể sử dụng biện pháp khoanh gốc để năng suất bình quân cao hơn