Báo cáo Nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

pdf 145 trang thiennha21 12/04/2022 5670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_nghien_cuu_cac_giai_phap_de_hoan_thien_chuong_trinh.pdf

Nội dung text: Báo cáo Nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH TS Bùi Thị Quỳnh Thơ ThS Hoàng Ngọc Hà ThS Nguyễn Châu Trinh ThS Trần Thu Thủy ThS Mai Như Ánh ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Hà Tĩnh, 2014 1
  2. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Hình 1.1: Cơ sở chương trình của Tyler 16 Hình 1.2: Mô hình của Saylor, Alexander và Lewis về quá trình 17 hoạch định chương trình 17 Hình 1.3: Mô hình xây dựng chương trình (Oliva, 1976) 17 Bảng 2.1. Tóm tắt chương trình đào tạo ngành QTKD Trường Đại học Hà Tĩnh (theo niên chế) 32 Bảng 2.2. Tóm tắt chương trình đào tạo ngành QTKD theo tín chỉ 33 Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu ngành nghề các doanh nghiệp Hà Tĩnh đến năm 2014 34 Bảng 2.4. Vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp Hà Tĩnh năm 2013 36 Bảng 2.5. Tình hình lao động của các doanh nghiệp Hà Tĩnh năm 2013 38 Bảng 2.6. Số nguồn cung ứng nhân lực QTKD của các cơ sở khảo sát 40 Bảng 2.7. Tình hình bố trí công việc nhân lực QTKD của các cơ sở khảo sát 41 Bảng 2.8. Đánh giá của các doanh nghiệp về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh 43 Biểu đồ 2.1. Đánh giá của các doanh nghiệp về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh 43 Bảng 2.9. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng của nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh 44 Bảng 2.10. So sánh của DN về chất lượng nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh với các cơ sở đào tạo khác 47 Biểu đồ 2.2. So sánh của DN về chất lượng nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh với các cơ sở đào tạo khác 48 Bảng 2.11. Các yêu cầu bổ sung của doanh nghiệp đối với nhân lực QTKD 49 Bảng 2.13. Đánh giá của sinh viên về nội dung CTĐT ngành QTKD 54 Bảng 2.15. Đánh giá của sinh viên về giảng viên, cơ sở vật chất 61 Hình 3.1: Thiết kế giảng dạy nhất quán với chuẩn đầu ra 84 2
  3. DANH MỤC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT QTKD Quản trị kinh doanh CTĐT Chương trình đào tạo ĐVHT Đơn vị học trình TC Tín chỉ DN Doanh nghiệp KT-XH Kinh tế - xã hội KH-CN Khoa học - Công nghệ CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 3
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ Đổi mới, phát triển chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu xã hội là một yêu cầu bức thiết khách quan đòi hỏi những người làm công tác giảng dạy và các nhà quản lý phải thường xuyên nghiên cứu. Tiêu chuẩn nghề nghiệp là những giá trị cơ bản quyết định mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học của một chương trình đào tạo. Một chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội là chương trình được xây dựng trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp, phù hợp với sự thay đổi không ngừng của thực tiễn đời sống xã hội. Tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh là thước đo để quy định khung chương trình, nội dung phương pháp đào tạo trong các trường đào tạo ngành quản trị kinh doanh. Mối quan hệ giữa thực tiễn kinh doanh với tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ là sự phản ánh tương tác giữa kinh tế và giáo dục. Ở Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường, do đó tiêu chuẩn đội ngũ quản trị kinh doanh cũng có nhiều sự điều chỉnh thay đổi sao cho phù hợp với sự thay đổi này. Từ những tiêu chuẩn này hình thành chương trình đào tạo phù hợp đáp ứng nhu cầu xã hội. Chương trình đào tạo ngành QTKD của trường Đại học Hà Tĩnh hướng tới đào tạo cử nhân QTKD có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết, đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường dẫn đến nhiều thay đổi trong yêu cầu về nhân lực. Trong thời gian gần đây việc làm trở nên khó khăn do nhiều nguyên nhân bao gồm cả khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan trong đó có tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh có nhiều khó khăn dẫn đến nhu cầu tuyển dụng lao động bị thu hẹp. Đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước, nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức ngày càng có yêu cầu cao hơn về chất lượng. Một nguyên nhân khác, việc có thêm nhiều cơ sở đào tạo ra đời dẫn đến số lượng sinh viên được đào tạo ở cùng các ngành, chuyên ngành ngày càng nhiều, cung vượt cầu. Về chủ quan, việc có được việc làm hay 4
  5. không liên quan rất nhiều đến phẩm chất, năng lực, trình độ, kỹ năng của người được đào tạo. Cùng với thực tế đó, một số lượng lớn sinh viên chuyên ngành QTKD ở Trường Đại học Hà Tĩnh, sau khi tốt nghiệp, chưa được tuyển dụng trong khi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, số lượng doanh nghiệp đang phát triển rất nhanh. Điều này đặt ra câu hỏi là nguyên nhân nào khiến tỉ lệ tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp ngành QTKD trường Đại học Hà Tĩnh còn chưa cao. Liệu chương trình đạo tạo QTKD ở Trường Đại học Hà Tĩnh đã đáp ứng được nhu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Tĩnh hay chưa? Trong thực tế hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu về giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo ngành QTKD Trường Đại học Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” sẽ tìm hiểu các yêu cầu của một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và xem xét khả năng đáp ứng các yêu cầu đó của chương trình đào tạo ngành QTKD ở Trường Đại học Hà Tĩnh. Việc thực hiện đề tài nghiên cứu này nhóm tác giả hy vọng có thể giúp Trường Đại học Hà Tĩnh, Khoa Kinh tế - QTKD cập nhật, bổ sung chương trình đạo tạo phù hợp đáp ứng yêu cầu nhân lực trong thực tiễn. Mục đích nghiên cứu: Nhằm nâng cao chất lượng chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Hà Tĩnh, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến giáo dục năng lực đáp ứng các yêu cầu của DN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đối với sinh viên tốt nghiệp ngành QTKD. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo ngành QTKD của Trường Đại học Hà Tĩnh đáp ứng các yêu cầu của các DN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Phạm vi nghiên cứu: 5
  6. Đề tài nghiên cứu về chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Do đó đề tài tập trung đến chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh hiện đang sử dụng trong nhà trường và các yêu cầu một số doanh nghiệp về nhân lực quản trị kinh doanh ở một số lĩnh vực điển hình như thương mại, dịch vụ, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2010 - 2014. Phương pháp nghiên cứu: o Phương pháp luận cơ bản xuyên suốt đề tài là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. o Phương pháp cụ thể: - Phương pháp thu thập thông tin: + Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp + Phương pháp điều tra chọn mẫu sử dụng phiếu điều tra - Phương pháp phân tích: + Phương pháp bảng biểu, đồ thị + Phương pháp so sánh đối chiếu + Phương pháp phân tổ thống kê + Phương pháp kiểm định so sánh Kết quả nghiên cứu dự kiến: Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chương trình đào tạo với yêu cầu chất lượng nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, kết quả nghiên cứu dự kiến đạt được: - Về mặt lý luận: Khái quát hóa được lý luận về chương trình đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo và khả năng đáp ứng chương trình đào tạo ngành QTKD đáp ứng yêu cầu của DN. - Về mặt thực tiễn: Đề xuất một chương trình đào tạo ngành QTKD đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu trên cơ sở có căn cứ của điều tra, khảo sát. Nội dung nghiên cứu: Đề tài gồm có ba chương: Chương 1: Lý luận về chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng khả năng đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp của chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh Trường Đại học Hà Tĩnh 6
  7. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp. 7
  8. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Chương trình đào tạo 1.1.1. Khái niệm chương trình đào tạo Khái niệm CTĐT đã được đưa ra phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách khoa 2001, chương trình đào tạo được hiểu là: "Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo". Theo Wentling (1993) trong "Developing an effective training course" đưa ra: "Chương trình đào tạo (Program of Training) là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (khoá đào tạo) cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người học sau khoá đào tạo, phác thảo quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, các phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ". Theo Tyler (1949) trong "Nguyên tắc cơ bản của chương trình giảng dạy và hướng dẫn" thì Chương trình đào tạo về cấu trúc phải có 4 phần cơ bản: 1. Mục tiêu đào tạo 2. Nội dung đào tạo 3. Phương pháp hay quy trình đào tạo 4. Cách đánh giá kết quả đào tạo CTĐT hay chương trình chi tiết được tổ chức xây dựng trên cơ sở chương trình giáo dục chung hay chương trình khung. Do đó chương trình đào tạo (Curriculum) là bản thiết kế chi tiết quá trình giảng dạy trong một khoá đào tạo phản ánh cụ thể mục tiêu, nội dung, cấu trúc, trình tự cách thức 8
  9. tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng dạy cho toàn khoá đào tạo và cho từng môn học, phần học, chương, mục và bài giảng. Chương trình đào tạo do các cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở chương trình đào tạo đã đựoc các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, CTĐT hay chương trình giảng dạy không chỉ phản ánh nội dung đào tạo mà là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo. 1.1.2. Kết cấu chương trình đào tạo Trên cơ sở nghiên cứu CTĐT và phát triển CTĐT đáp ứng chuẩn đầu ra, các yêu cầu liên quan quy định trong Luật Giáo dục đại học năm 2005 (Cụ thể: Điều 41. Chương trình giáo dục đại học: 1. Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác ), các quy chế đào tạo (Cụ thể: Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Điều 2. Chương trình giáo dục đại học: "Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đào tạo, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học "). Bên cạnh đó, CTĐT phải đạt các tiêu chuẩn kiểm định quốc tế. Như vậy, có thể thống nhất là một CTĐT được thiết kế tốt cần bao gồm sáu thành phần: - Mục tiêu CTĐT - Chuẩn đầu ra CTĐT - Ý tưởng thiết kế CTĐT - Khung CTĐT - Ma trận các môn học 9
  10. - Đề cương chi tiết học phần/môn học (1) Mục tiêu chương trình đào tạo Mục tiêu CTĐT (Program purpose/ objectives) là tuyên bố tổng quát về lý do tồn tại của chương trình, trong đó xác định mục tiêu tổng thể của chương trình, bao gồm bối cảnh, nghề nghiệp, và sự nghiệp tương lai của sinh vên sau khi tốt nghiệp1. Mục tiêu CTĐT phải xác định được lĩnh vực chuyên ngành cụ thể của chương trình (ví dụ: kế toán, quản trị kinh doanh, hay tài chính ngân hàng ), bối cảnh hoạt động nghề nghiệp và có thể bao hàm một hướng chuyên sâu cụ thể. Theo tiêu chuẩn kiểm định ABET (Hội đồng kiểm định các chương trình khoa học ứng dụng, tính toán, kỹ thuật, công nghệ của Hoa Kỳ), mục tiêu CTĐT được yêu cầu là thành phần bắt buộc. Chẳng hạn, theo tiêu chí 2 của ABET thì trong CTĐT phải công bố được mục tiêu phù hợp với sứ mệnh của trường, nhu cầu của các bên liên quan của chương trình, đồng thời phải có văn bản và quy trình hiệu quả cho việc xem xét định kỳ để sửa đổi, bổ sung các mục tiêu chương trình. (2) Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo Chuẩn đầu ra CTĐT (Program intended learning outcomes/ program - level learning outcomes) là những nội dung cụ thể hóa mục tiêu CTĐT được trình bày một danh sách các chuẩn đầu ra đánh giá được2. Theo các tiêu chuẩn kiểm định, chuẩn đầu ra CTĐT cũng được yêu cầu là thành phần bắt buộc của CTĐT. Chuẩn đầu ra CTĐT phải xác định được những kiến thức, kỹ năng, và thái độ dự kiến sinh viên đạt được khi tốt nghiệp. Theo đó, chuẩn đầu ra chương trình cử nhân bao gồm kiến thức và kỹ năng. Áp dụng thích ứng những kỳ vọng theo sứ mệnh và môi trường văn hóa của mình, trường đại học xác định mục tiêu học tập và minh chứng thành quả học tập về kiến thức và kỹ năng nền tảng; kiến thức và kỹ năng về quản lý; kiến thức và kỹ năng yêu cầu đối với chuyên ngành mà sinh viên cần đạt được ở mỗi chương trình. 1 (6,tr10) 2 (6,tr11) 10
  11. (3) Ý tưởng thiết kế chương trình đào tạo Ý tưởng thiết kế CTĐT (Program idea) mô tả CTĐT được thiết kế như thế nào để đáp ứng các mục tiêu của nó. Nó thể hiện những nguyên tắc chính yếu và những xem xét làm cơ sở cho việc thiết kế CTĐT3. Ý tưởng thiết kế CTĐT có thể là tuyên bố đáp ứng các tiêu chuẩn, dựa trên các quy định bắt buộc (các quy định về các tín chỉ bắt buộc đối với một CTĐT), dựa trên phương pháp giải quyết vấn đề, chú trọng thực hành hoặc một số đặc điểm chính yếu khác của chương trình. (4) Khung chương trình đào tạo Khung CTĐT (Program plan) bao gồm danh sách các môn học, số tín chỉ và trình tự các môn học trong chương trình. (5) Ma trận các môn học Ma trận các môn học (Program design matrix) thể hiện sự phân bổ chuẩn đầu ra CTĐT vào các môn học liên quan nhằm thể hiện rõ ràng những chuẩn đầu ra do từng môn học đảm trách. Ma trận các môn học đồng thời thể hiện trình tự học tập được hoạch định hay lộ trình phát triển các chuẩn đầu ra. Ma trận các môn học thể hiện lộ trình phát triển các chuẩn đầu ra thông qua các trải nghiệm học tích hợp - học đồng thời kiến thức và kỹ năng trong suốt CTĐT, nhất là các kỹ năng chung, chẳng hạn như những kỹ năng giao tiếp. (6) Đề cương môn học Đề cương môn học (Course sylabi/course plans) thể hiện mục đích, chuẩn đầu ra và nội dung do môn học đảm trách bao gồm tuyên bố về vai trò của môn học đối với chương trình; thể hiện sự kết nối của môn học với chuẩn đầu ra của chương trình với các hoạt động dạy, học và đánh giá. Thông thường đề cương môn học được thiết kế theo hai cấp độ chi tiết: đề cương tổng quát gọi tắt là đề cương môn học; và đề cương chi tiết cũng có thể gọi là kế hoạch giảng dạy. Với đề cương chi tiết/kế hoạch giảng dạy thì nội dung và các hoạt động dạy và học và đánh giá được thiết kế chi tiết cho từng tiết học. 3 (6,tr12) 11
  12. 1.1.3. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo Yêu cầu trước hết của một CTĐT là phải đáp ứng mục tiêu của ngành đào tạo. Mục tiêu của ngành đào tạo cũng là bộ phận đầu tiên cấu thành nên CTĐT. Mục tiêu của CTĐT phải được xác định rõ ràng, cụ thể, đảm bảo được tính phù hợp với mục tiêu giáo dục của ngành giáo dục và đào tạo, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người học cũng như người sử dụng lao động, đồng thời phù hợp với nguồn lực của cơ sở đào tạo. Quy trình xây dựng CTĐT được thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo tính khoa học và hợp lý. Cụ thể: Thứ nhất, cấu trúc chương trình được thiết kế phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý về nội dung, thời lượng và đáp ứng việc thực hiện mục tiêu chuyên ngành đào tạo. Cấu trúc CTĐT phải được xây dựng theo đúng quy định của Bộ, ngành về CTĐT. Văn bản CTĐT của từng ngành quy định chuẩn kiến thức và kỹ năng sinh viên tốt nghiệp cần đạt được đồng thời thể hiện sự cụ thể hóa chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thứ hai, CTĐT được xây dựng phải có tính liên hệ chặt chẽ giữa các bậc và chuyên ngành đào tạo, phương pháp tổ chức đào tạo trong trường. Điều này có nghĩa là CTĐT phải đảm bảo cho sự liên thông dọc và liên thông ngang. Sự liên kết, liên thông giữa chương trình đào tạo với các bậc đại học và cao đẳng, các chương trình đào tạo sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ ) và phù hợp với quy chế tổ chức chung về phương pháp tổ chức đào tạo có thể áp dụng cho các bậc đào tạo chương trình. Bên cạnh đó CTĐT phải được đảm bảo yếu tố về số lượng, cơ cấu, chất lượng của đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt động đào tạo. Đối với việc xây dựng và phát triển CTĐT ngành QTKD cũng phải đảm bảo các yêu cầu chung của CTĐT như đã nêu ở trên. CTĐT ngành QTKD phải tạo ra được đội ngũ các nhà quản trị doanh nghiệp ngoài tài năng, phẩm chất đạo đức và nhiều tố chất khác còn cần trang bị cho người học nhiều kiến thức hiện đại và thiết thực về quản trị kinh doanh. Để làm được 12
  13. điều đó, CTĐT ngành QTKD ngoài khối kiến thức giáo dục đại cương cần phải đảm bảo được hai khối nội dung đào tạo chuyên nghiệp QTKD sau: Thứ nhất, những kiến thức chung mang tính lý thuyết, kiến thức cơ bản về quản trị kinh doanh4. Cụ thể: (1) Lý luận kinh doanh: Phần này cung cấp kiến thức về kinh doanh ngày nay và những thách thức bao gồm khái niệm về kinh doanh, quá trình phát triển kinh doanh, vai trò của cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh, những thách thức về kinh tế, công nghệ, xã hội, đạo đức, chính trị, pháp luật, dân số. (2) Hệ thống kinh tế: Tìm hiểu các hệ thống kinh tế như trọng thương, tự do kinh doanh, kinh tế tư bản chủ nghĩa, kinh tế xã hội chủ nghĩa. (3) Những vấn đề về kinh tế và phát triển kinh tế: Tìm hiểu các vấn đề kinh tế và phát triển kinh tế như chuyên môn hóa, hợp tác hóa, cạnh tranh, khủng hoảng kinh tế, lạm phát và giảm lạm phát, phát triển và tăng trưởng kinh tế, tài nguyên, những yếu tố sản xuất, trách nhiệm của Chính phủ định lượng hóa sự phát triển kinh tế. (4) Các hình thức sở hữu kinh doanh: Tìm hiểu các hình thức sở hữu kinh doanh, lợi thế cũng như hạn chế của từng loại hình, điều kiện thành lập và mô hình tổ chức. (5) Kinh doanh quốc tế: ngoại thương (xuất nhập khẩu và thuế quan), kinh doanh quốc tế (lợi thế tương đối và tuyệt đối, xuất nhập khẩu, hàng rào thuế quan, hàng rào phi thuế quan, xóa bỏ hàng rào thuế quan), cán cân mậu dịch và thanh toán, các phương thức khác nhau để đi vào thị trường quốc tế và khu vực, công ty đa quốc gia, môi trường kinh doanh đa quốc gia, tự do hóa và cạnh tranh quốc tế. (6) Ngân hàng và kinh doanh của ngân hàng: Tổ chức và kinh doanh của ngân hàng, lãi suất, tỷ giá, các loại tổ chức ngân hàng, các định chế tài chính, hệ thống ngân hàng quốc tế, khu vực và một số nước, thế chấp tài sản, nợ và xử lý nợ. 4 (5, tr74-77) 13
  14. (7) Thị trường chứng khoán: Khái niệm, tổ chức điều hành và quy chế hoạt động của thị trường chứng khoán, cơ cấu tạo vốn, sự lựa chọn phát hành cổ phiếu và trái phiếu. (8) Đầu tư: Lựa chọn, đánh giá, và soạn thảo dự án đầu tư: lựa chọn cơ hội đầu tư, thẩm định dự án, soạn thảo dự án đầu tư, nghiên cứu xử lý tình huống thông qua một số dự án mẫu. Thứ hai, những kiến thức thuộc về kỹ thuật nghiệp vụ quản trị kinh doanh (1) Quản trị: Chức năng quản trị và ra quyết định (khái niệm, các lĩnh vực quản trị, tầm quan trọng, bản chất và chức năng quản trị); Tổ chức doanh nghiệp (khái niệm, tổ chức với tư cách là một cấu trúc, phân cấp quản trị, cơ cấu hệ thống tổ chức). (2) Quản trị tiếp thị: Quan niệm, sản phẩm và phân phối sản phẩm, khuyến mại và định giá. (3) Quản trị nhân lực: Nguồn nhân lực (xác định và dự đoán nhu cầu nhân lực, tìm và tuyển chọn nhân sự, nhân viên, huấn luyện và bồi dưỡng, đánh giá thành tích, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân sự); Các quan hệ lao động (nghiệp đoàn, công đoàn, luật lao động, tranh chấp lao động và xử lý tranh chấp). (4) Quản trị sản xuất: Khái niệm, phương pháp quản trị sản xuất, sản xuất và môi sinh, quản trị nguyên vật liệu, quản trị tác nghiệp. (5) Quản trị tài chính: chức năng, nhiệm vụ quản trị tài chính, xác định các nguồn vốn, xử lý tình huống: xây dựng bản cân đối và xét duyệt tài chính, kế toán, kiểm toán. (6) Quản trị dữ liệu: Sử dụng máy tính trong kinh doanh, vai trò của máy tính trong kinh doanh. (7) Quản trị rủi ro: Yếu tố rủi ro trong kinh doanh, quan niệm về rủi ro, ý nghĩa của rủi ro trong kinh doanh, quản trị rủi ro, các loại bảo hiểm. (8) Thực hành kinh doanh: Thư tín thương mại (thư thương vụ, thư riêng, thư mua - bán hàng, thư khiếu nại và xin điều chỉnh, thư tín dụng và thu 14
  15. nợ, các biểu mẫu in sẵn), biên bản ghi nhớ sử dụng trong kinh doanh, sử dụng các phương tiện viễn thông trong kinh doanh, hợp đồng, phương thức thanh toán, Ngoài ra, cũng cần nhận thức rằng các doanh nghiệp kinh doanh trong những điều kiện môi trường kinh tế, pháp lý vừa có những đặc điểm chung như các doanh nghiệp ở các nước khác song cũng có những đặc điểm khác biệt, đặc thù. Chính vì vậy khi xây dựng CTĐT ngành QTKD cần đảm bảo cung cấp cho sinh viên nhiều kiến thức, thông tin và kinh nghiệm QTKD của Việt Nam. 1.2. Xây dựng chương trình đào tạo 1.2.1. Các mô hình xây dựng chương trình đào tạo Xây dựng chương trình ở đây được xem là một quá trình đưa ra các quyết định chương trình và sửa chữa những sản phẩm của các quyết định trước đó trên cơ sở đánh giá liên tục tiếp theo sau. Theo tài liệu của Peter F. Oliva “Xây dựng chương trình học - Developing the Curriculum”, (Nguyễn Kim Dung dịch - NXB Giáo dục ấn hành năm 2006) có các mô hình xây dựng chương trình như sau: - Mô hình Tyler đã xác định các yếu tố cho mục tiêu tổng quát từ các nguồn: sinh viên, xã hội, các vấn đề môn học được xem như nguồn dữ liệu để xây dựng chương trình thông qua bức màn của triết học và tâm lí học. Dựa vào quan điểm này, W.James Popham và Eva L.Baker đã minh họa bằng mô hình sau: Nguồn Nguồn Nguồn Môn học Sinh viên Xã hội Các mục tiêu thăm dò chung Bức màn Bức màn Triết lí Triết lí Giáo dục Học tập 15 Các mục tiêu giảng dạy chính xác
  16. Hình 1.1: Cơ sở chương trình của Tyler - Mô hình Taba (mô hình này gọi là mô hình quy nạp) gồm trình tự 5 bước như sau: 1. Đưa ra các đơn vị thử nghiệm gồm 8 bước nhỏ như sau: Chẩn đoán nhu cầu; hình thành các mục tiêu; lựa chọn nội dung; sắp xếp nội dung; lựa chọn các kinh nghiệm học tập; sắp xếp các kinh nghiệm học tập; xác định điều cần đánh giá cùng các phương pháp, phương tiện để thực hiện điều đó; kiểm tra sự cân đối và trình tự; 2. Kiểm tra các đơn vị thử nghiệm. 3. Sửa chữa và củng cố. 4. Phát triển các khuôn khổ. 5. Áp dụng và phổ biến các đơn vị mới. - Mô hình Saylor, Alexander và Lewis thể hiện ở sơ đồ sau đây: Mục tiêu Thực hiện Đánh giá chương trình chương trình Các quyết định như quy Các quyết định như cách trình đánh giá nhằm xác Thiết kế thức giảng dạy được giáo định sự tiến bộ của học chương trình viên có trách nhiệm đưa viên được giáo viên có ra. Kế hoạch chương trách nhiệm đưa ra. Các Các quyết định như thiết trình, bao gồm các quyết định về quy trình kế được các nhóm hoạch phương thức thay đổi đánh giá nhằm vào đánh định chương trình có nhau với các đề nghị như giá kế hoạch chương trách nhiệm đưa ra cho nguồn lực, phương tiện trình được nhóm hoạch một trung tâm giáo dục thông tin và tổ chức, do định có trách nhiệm thực cụ thể. Các quyết định đó khuyến khích sự linh hiên. Các dữ liệu đánh giá trở thành các cơsở khác trước kia do các cơ hoạt và tự do hơn cho quan chính trị hay xã hội giáo viên và học sinh. cho việc đưa ra các quyết có thể hạn chế các thiết định trong việc hoạch kế cuối cùng định quy mô lớn hơn. 16
  17. Hình 1.2: Mô hình của Saylor, Alexander và Lewis về quá trình hoạch định chương trình Mô hình này xuất phát từ quan niệm ‘‘chương trình’’ và ‘‘kế hoạch chương trình’’ được hiểu là: một kế hoạch cung cấp cần tập hợp các cơ hội học tập để mọi người được giáo dục gồm: các mục tiêu và phạm vi; các phương thức giảng dạy và đánh giá. - Mô hình Oliva được thể hiện qua sơ đồ sau đây: Trình Trình Trình Vạch bày bày bày kế Thực hiện Đánh giá triết lý mục mục hoạch đích tiêu Hình 1.3: Mô hình xây dựng chương trình (Oliva, 1976) Nhận xét chung về 4 mô hình đã nêu: (1). Các mô hình giúp chúng ta có khái niệm về một quá trình bằng cách chỉ ra các nguyên tắc và trình tự nhất định; (2). Một số mô hình thể hiện dạng biểu đồ, một số biểu thị bằng bảng liệt kê các bước do người làm chương trình đề nghị; (3). Có mô hình theo phương pháp tuyến tính - từng bước, một số khác xuất phát từ một trình tự các bước cố định; (4). Một số mô hình đề nghị phương pháp quy nạp, một số khác theo phương pháp suy diễn, một số mô hình đề ra quy tắc, một số khác miêu tả. * Một số cách tiếp cận trong xây dựng chương trình đào tạo (1) Cách tiếp cận nội dung (Content approach) Các tác giả tiếp cận theo hướng này quan niệm giáo dục là một quá trình truyền thụ nội dung kiến thức. Vì thế, các chương trình được phác họa tương đối chi tiết về nội dung kiến thức. Cách tiếp cận này gây khó khăn trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tuy nhiên, đối với nước ta, cách tiếp cận này vẫn còn “ám ảnh” khá nặng nề trong nhận thức và hành động của các nhà làm chương trình. Có thể 17
  18. tìm thấy các bản liệt kê nội dung cần dạy, rất nhiều những gạch đầu dòng trong các chương, mục của bản chương trình. Người ta dùng những bản đề cương này để quản lý, đánh giá xem người dạy có dạy đúng, dạy đủ hay không Điều đó dẫn đến kết quả tái hiện trong bài thi của người học là tất yếu. (2) Cách tiếp cận mục tiêu (The objective approach) Căn cứ mục tiêu đào tạo người lập chương trình đưa ra các quyết định trong việc lựa chọn nội dung, phương pháp đào tạo cũng như đánh giá kết quả học tập. Mục tiêu ở đây được thể hiện là mục tiêu đầu ra (learning outcome). Do đó, nội dung được xếp xuống hàng thứ 2 sau mục tiêu đào tạo. Cách tiếp cận này chú trọng đến sản phẩm đào tạo, do đó mục tiêu đào tạo phải được xây dựng rõ ràng để làm tiêu chí đánh giá hiệu quả của quá trình đào tạo. Cách tiếp cận này có ưu điểm là: đánh giá hiệu quả và chất lượng chương trình rất thuận lợi. Tuy nhiên, có hạn chế là có nguy cơ người học trở nên giáo điều máy móc và thiếu tính sáng tạo. Đối với cách tiếp cận này, khâu quan trọng là xây dựng mục tiêu đào tạo. Theo Bloom (1956) có thể chia mục tiêu đào tạo thành ba lĩnh vực sau đây: - Mục tiêu nhận thức (Cognitive) - Mục tiêu kỹ năng (Psychomotor and skills) - Mục tiêu thái độ (Attitude) (3) Cách tiếp cận phát triển (Developmental approach) Cách tiếp cận này chú trọng nhiều đến khía cạnh nhân văn (humanity) của chương trình đào tạo, chú ý hơn đến lợi ích và nhu cầu người học. Chương trình chú trọng phát triển người học như một thực thể chủ động tích cực và tự chủ. Do đó, người dạy trở thành người cố vấn, định hướng cho người học, các bài giảng được thực hiện sinh động, được thiết kế theo hướng hoạt động hoá người học. Người học trở nên năng động hơn, được thể hiện vai trò chủ động, được tự điều chỉnh các mặt nhận thức, kỹ năng, tình cảm (4) Cách tiếp cận hệ thống (Systematic approroach) 18
  19. Theo cách tiếp cận này, chương trình là bản thiết kế tổng thể quá trình đào tạo: từ khâu đầu (tuyển chọn) đến khâu cuối (kết thúc khoá học) với một hệ thống các hoạt động đào tạo theo một trình tự chặt chẽ, kết hợp với các tác động qua lại lẫn nhau nhằm thực hiện các nội dung và đạt được các mục tiêu trong các giai đoạn của quá trình đào tạo. Cách tiếp cận hệ thống cho phép người ta thiết kế và xây dựng các chương trình đào tạo có tính hệ thống, chặt chẽ và lôgic cao, làm rõ vai trò, vị trí, tác dụng của từng khâu, từng nội dung; đảm bảo các mối liên hệ, tác động qua lại giữa các thành tố của chương trình. 1.2.2. Căn cứ xây dựng chương trình đào tạo Đối với việc xây dựng CTĐT ngành học nói chung và CTĐT ngành QTKD nói riêng cần dựa trên các căn cứ cơ bản đó là: Nhu cầu của xã hội; Các quy định chung của Bộ chủ quản; Quy trình đào tạo của Trường. (1) Nhu cầu xã hội: Để xây dựng một CTĐT ngành học căn cứ đầu tiên phải được đảm bảo đó là đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong những giai đoạn khác nhau có thể yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực cũng khác nhau. Do vậy, xây dựng và phát triển CTĐT là một quá trình liên tục cập nhật những biến đổi về nhu cầu. Đối với việc xây dựng CTĐT ngành QTKD thì yêu cầu về năng lực và phẩm chất của nhà quản trị kinh doanh ở mỗi giai đoạn cụ thể cũng rất khác nhau nhưng tựu chung lại được thể hiện trên bốn mặt cơ bản: - Có phẩm chất chính trị. - Có năng lực chuyên môn: bao gồm cả tri thức học hỏi, tích lũy trong quá trình học tập ở các trường lớp, kinh nghiệm tích lũy trong cuộc sống. - Có năng lực tổ chức quản lý: bao gồm cả năng khiếu kinh doanh. - Có phẩm chất đạo đức và phong cách làm việc. (2) Các quy định chung của Bộ chủ quản: Ở bậc đại học và giáo dục chuyên nghiệp; Bộ chủ quản quy định chương trình khung với khối kiến thức bắt buộc, cốt lõi và chuyên nghiệp, các phần tự chọn do các trường xây dựng, chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học thường được thống nhất ở các điểm sau: 19
  20. - Khối kiến thức chung (đại cương) (được quy định rõ tên học phần và thời lượng). - Khối kiến thức chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu đặc thù của từng trường, hoặc nhóm trường. - Khối kiến thức bắt buộc. - Khối kiến thức tự chọn. Ban hành kèm theo chương trình là hướng dẫn thực hiện chương trình gồm những nội dung sau: - Cung cấp các đích của nội dung phù hợp với khung của cơ sở sử dụng nhân lực. - Liệt kê các hoạt động và chiến lược giảng dạy phù hợp. - Đưa ra cấu trúc, nội dung theo trình tự, chủ đề để lập kế hoạch cho các đơn vị tri thức của bài học, liệt kê và sắp xếp theo trình tự chủ đề. - Thể hiện cách thức đạt được các đích phù hợp với địa phương trong những khu vực nội dung. (3) Quy trình đào tạo của Trường: Mỗi trường khi xây dựng CTĐT ngành học có những quy định riêng về việc thực hiện quy chế đào tạo trên cơ sở những quy định chung của Bộ chủ quản. Nói cách khác, CTĐT là sự cụ thể hóa quy chế đào tạo của Trường cho từng cấp học, ngành học. Xây dựng CTĐT ngành QTKD cũng không nằm ngoài căn cứ này. Mỗi trường đào tạo khối ngành kinh tế có thể xây dựng CTĐT ngành QTKD có những quy định riêng sao cho phù hợp với điều kiện, quy trình đào tạo của từng trường và điều kiện của địa phương. 1.2.3. Sự cần thiết của việc xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội Vấn đề mối quan hệ giữa "học và hành" chính là yêu cầu quan trọng trong đào tạo nói chung và ngành QTKD nói riêng. Sự thay đổi về nhu cầu đó xuất phát từ sự thay đổi bối cảnh của quản trị doanh nghiệp, hoạt động quản lý ngày càng đa chiều và mang tính hệ thống. Yêu cầu về nhà quản trị kinh doanh thay đổi ở chỗ thay vì ra mệnh lệnh và kiểm soát sẽ là chú trọng hơn 20
  21. đến khía cạnh gây ảnh hưởng và phối hợp với các nhân viên dưới quyền. Mặt khác, do môi trường thường xuyên thay đổi, biến động nên nhà quản trị kinh doanh phải có chiến lược hơn tức là có khả năng phân tích, dự báo cơ hội và biết nắm bắt chúng, thích ứng tốt nhất với những thay đổi bên ngoài trên cơ sở làm chủ những thay đổi bên trong doanh nghiệp. Hay nói cách khác, nhà quản trị kinh doanh phải khéo léo trong quản trị nhân lực, thành thạo trong quản lý nghiệp vụ và có kỹ năng quản lý nghiệp vụ thông tin. Chính vì vậy các trường đại học có đào tạo ngành Quản trị kinh doanh cần xem xét lại CTĐT nhằm trang bị tốt nhất cho sinh viên trong cuộc sống nghề nghiệp tương lai. Bởi những năm qua đào tạo nhân lực ngành quản trị kinh doanh đã có những bước tiến đáng kể nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Một trong những nguyên nhân thuộc về các Trường đại học đó là: Nội dung CTĐT chưa đáp ứng yêu cầu thiết thực của người học; Phương thức đào tạo còn nghèo nàn, chưa bài bản, chất lượng không đều, không ổn định, còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức và giảng viên. Bên cạnh đó, đối với các trường đại học ở Việt Nam, tính cấp bách và tầm quan trọng của việc xây dựng, cải tiến CTĐT ngành quản trị kinh doanh còn vì những lý do như sau: Thứ nhất, sự hòa nhập của Việt Nam vào đời sống khu vực và thế giới; Thứ hai, thực trạng đáng lo ngại của việc khai thác, sử dụng và quản lý các nguồn tài nguyên hiện nay; Thứ ba, năng lực không đầy đủ và không đồng đều của các nhà quản trị kinh doanh. Nói tóm lại, việc xây dựng và cải tiến CTĐT không ngoài mục đích đáp ứng tốt hơn các yêu cầu thực tế về quản trị doanh nghiệp. Vấn đề học liên quan chủ yếu đến nội dung và phương pháp đào tạo cũng như trách nhiệm của thầy và trò trong quá trình đào tạo. Đào tạo theo hướng hiện đại phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau: (1) Trọng tâm là quá trình kinh doanh, đề ra chiến lược, đổi mới, thích ứng thường xuyên; (2) Nội dung: Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nguồn tài nguyên, phối hợp các hoạt động, quản lý nhân lực, 21
  22. năng lực quản trị; (3) Phương pháp: Nhấn mạnh vai trò tự phát triển của sinh viên, khuyến khích sinh viên tham gia vào quá trình đào tạo; (4) Sinh viên: Quan hệ với nhau để học tập, thực tập có tính chất hợp tác, làm việc theo nhóm [6, tr66]. Vấn đề hành được biểu hiện ngay trong quá trình học tập của sinh viên thông qua việc nghiên cứu và giải quyết tình huống cụ thể, tham gia tích cực trên lớp và tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh doanh cũng như thông qua các đợt thực tập tại cơ sở. Do vậy, ở đây vai trò của giáo viên rất quan trọng. Họ phải chịu trách nhiệm ngay khi xây dựng các bài tập tình huống, thiết lập và duy trì quan hệ với các doanh nghiệp nhằm đảm bảo giảng dạy cơ bản, hiện đại và phù hợp với tình hình Việt Nam. 1.3. Đánh giá khả năng đáp ứng chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh đối với các yêu cầu của doanh nghiệp 1.3.1. Các yêu cầu của doanh nghiệp về nhân lực ngành QTKD Trước khi xem xét các yêu cầu của doanh nghiệp về nhân lực ngành QTKD, chúng ta cần tìm hiểu những vị trí việc làm của nhân lực ngành QTKD. Nhân lực ngành QTKD là những người được đào tạo chuyên ngành QTKD, sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ làm việc tại các tổ chức kinh tế hoặc một số các bộ phận của cơ quan Nhà nước, cụ thể: *) Vị trí làm việc: Tại Bộ phận quản trị chiến lược, chính sách và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp; - Tại Bộ phận quản trị dự án kinh doanh, quản trị bán hàng, Bộ phận nghiên cứu và phát triển (R& D) các vấn đề quản trị của các doanh nghiệp; - Tự khởi sự kinh doanh, tạo lập và quản lý doanh nghiệp của bản thân và gia đình; - Làm chuyên viên, tư vấn viên cho các doanh nghiệp về các lĩnh vực quản trị kinh doanh; chuyên viên trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp phụ trách về các vấn đề quản lý, kinh doanh; - Làm công tác giảng dạy chuyên môn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. - Làm cán bộ phụ trách nhân sự 22
  23. *) Công việc chính: - Chuyên viên quản trị kinh doanh trong các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, có thể đảm nhận các công việc như: phát triển thị trường kinh doanh; thực hiện hoạt động bán hàng dự án trực tiếp của công ty; giám sát hoạt động bán hàng của công ty tại các kênh đại lý; chăm sóc khách hàng, quản lý nhân sự - Chuyên viên phân tích và tư vấn quản trị kinh doanh các công việc như: trợ lý phân tích và lập báo cáo về thị trường kinh doanh, trợ lý xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh, kế hoạch tài chính - Tham gia nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quản trị kinh doanh; trợ lý giảng dạy, giảng viên tại các viện, trường đại học - Có khả năng tự khởi nghiệp như thành lập doanh nghiệp với vai trò người chủ và người quản lý. Thông qua việc tìm hiểu những vị trí việc làm của nhân lực ngành QTKD có thể khái quát những yêu cầu của doanh nghiệp về nhân lực ngành QTKD về các kiến thức và kỹ năng cụ thể. Có thể nhận thấy, nhân lực ngành QTKD có thể giữ những vị trí then chốt, thực hiện những công việc quan trọng, quyết định chiến lược, chính sách, ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vậy để thực hiện tốt công việc của mình, nhân lực ngành quản trị kinh doanh phải hội đủ những phẩm chất, kiến thức và kỹ năng cần thiết. *) Yêu cầu về kiến thức a, Kiến thức chung Nhân lực ngành QTKD cần được trang bị kiến thức về chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam cũng như các kiến thức cơ bản về pháp luật hiện hành để có thể nhận thức và quán triệt chủ trương, chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực Khoa học xã hội và Khoa học tự nhiên để tiếp thu kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập nâng cao trình độ. 23
  24. b, Kiến thức chuyên môn Chuyển sang nền kinh tế thị trường, lĩnh vực chuyên môn có sự thay đổi lớn và cũng đặt ra đòi hỏi rất cao về kiến thức chuyên môn, nhân lực ngành QTKD cần nắm vững và vận dụng thành thạo kiến thức toán kinh tế, kinh tế lượng, tin học kinh tế, thống kê kinh doanh, phân tích kinh doanh, phương pháp nghiên cứu kinh doanh, điều tra xã hội học, để xác lập cơ sở khoa học cho việc ra quyết định quản trị. Bên cạnh đó kiến thức về ngoại ngữ cũng là một trong những yêu cầu quan trọng đối với nhân lực ngành QTKD đặc biệt trong kinh doanh quốc tế hiện nay. Nhân lực ngành QTKD cần có khả năng giải quyết các vấn đề trong phạm vi nghề nghiệp như: - Thành thạo trong công tác hoạch định phát triển kinh doanh, phân tích, đánh giá được môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, nắm vững bản chất và cơ chế vận động của quy luật thị trường để ứng xử, lựa chọn các phương án kinh doanh. Có khả năng phân tích, ra quyết định ở tầm chiến lược nhằm phát triển doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi; - Tổ chức quá trình sản xuất, quá trình cung ứng, quá trình phân phối, tổ chức hoạt động marketing và bán hàng của doanh nghiệp; - Tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh, tổ chức nhân lực và hệ thống thông tin quản trị; - Điều hành thực hiện các phương án hoạch định, phương án tổ chức từ cấp cơ sở, cấp trung đến cấp cao; - Giám sát, kiểm soát kinh doanh, tiếp nhận thông tin phản hồi và ứng xử, điều chỉnh phương án khi có các tình huống kinh doanh mới phát sinh. c, Năng lực tổ chức quản lý: Do nhân lực ngành QTKD đa số khi làm việc đều giữ những vị trí quan trọng, thường là các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp, vì vậy họ cần có năng lực tổ chức quản lý tốt như năng lực phân tích các tình huống; năng lực quyết sách và giải quyết các vấn đề thực tiễn; năng lực tổ chức và chỉ huy; năng lực liên kết phối hợp hành động. 24
  25. *) Yêu cầu về kỹ năng Nếu kiến thức thể hiện sự hiểu biết của con người thì kỹ năng chính là khả năng vận dụng những kiến thức đó vào công việc. Từ biết đến hiểu đến làm việc chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách rất lớn, nếu chỉ dừng lại ở hiểu và biết mà không biết cách vận dụng nó vào công việc thì những hiểu biết đó không còn ý nghĩa. Công việc ngày càng phức tạp và môi trường thường xuyên thay đổi đã yêu cầu các kỹ năng làm việc ngày càng nhiều. Dưới đây là những yêu cầu về kỹ năng cơ bản đối với nhân lực ngành QTKD. a, Kỹ năng cứng: Đối với nhân lực ngành QTKD để thực hiện tốt công việc cần thành thạo trong các kỹ năng: Lập và triển khai kế hoạch nghiên cứu và phát triển (R&D) giải quyết các vấn đề quản trị tổ chức; Hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch kinh doanh của tổ chức; Lập và triển khai các kế hoạch tác nghiệp cơ bản của tổ chức; Hoạch định và triển khai tuyển dụng nhân lực của tổ chức; Lập và thẩm định chiến lược sản phẩm/thị trường, các dự án kinh doanh; Tổ chức và điều hành hoạt động tác nghiệp; Kỹ năng phân tích định tính và định lượng; b, Kỹ năng mềm: Kỹ năng mềm là các kỹ năng mang tính con người nhằm mục đích bổ trợ trong hoạt động nghề nghiệp, nâng cao vốn sống, khả năng hòa nhập, phát huy tối đa năng lực cá nhân. Các nhà khoa học thế giới cho rằng: để thành đạt trong cuộc sống thì kỹ năng mềm chiếm 85%, kỹ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%. + Kỹ năng làm việc: Có khả năng làm việc nhóm; khả năng xây dựng và phát triển mối quan hệ với tập thể; Khả năng phân công công việc và điều hành, giám sát hoạt động của các bộ phận chức năng; Kỹ năng phân tích xử lý 25
  26. độc lập các vấn đề kinh doanh; Làm báo cáo trình bày dự án và truyền thông trong quản trị doanh nghiệp. + Kỹ năng văn phòng: Có kỹ năng giải quyết các vấn đề chuyên môn bằng các ứng dụng phần mềm của Microsoft Ofice. Sử dụng hiệu quả phần mềm ứng dụng thuộc chuyên môn công tác; + Kỹ năng giao tiếp: Có khả năng giao tiếp, giao dịch với các đối tượng khác nhau, có khả năng thuyết trình; + Kỹ năng nghiên cứu: Có khả năng tự học tập nâng cao kiến thức phục vụ công tác; *) Yêu cầu về thái độ: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và sức khoẻ tốt; có tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng và tác phong chuyên nghiệp; cởi mở, thân tình, tôn trọng nhân cách đồng nghiệp, khách hàng; có phương pháp làm việc và tư duy khoa học, biết cách giải quyết hiệu quả các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn nghề nghiệp. 1.3.2. Các tiêu chí (cách thức) đánh giá khả năng đáp ứng chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh đối với các yêu cầu xã hội Đào tạo quản trị kinh doanh chính là việc đào tạo các chủ doanh nghiệp, những người làm lãnh đạo xã hội thích hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, phù hợp với sự phát triển của thời đại. Các chuyên gia nổi tiếng trên thế giới, trong đó có F.W.Taylor đã tổng kết và đưa ra 4 nguyên tắc quản trị: + Nhân viên quản trị phải am hiểu khoa học, bố trí lao động một cách khoa học để thay thế cho các tập quán lao động cổ hủ. + Người quản lý phải lựa chọn sắp xếp, bố trí người công nhân làm việc một cách khoa học, bồi dưỡng nghề nghiệp và cho họ học hành để họ phát triển đầy đủ nhất khả năng của mình. + Người quản lý phải cộng tác với người thợ đến mức có thể tin chắc rằng công việc được làm đúng với các nguyên tắc có căn cứ khoa học đã định. 26
  27. + Công việc và trách nhiệm đối với công việc được chia phần như nhau giữa người quản lý và người thợ. Nhân viên quản lý phải chịu trách nhiệm toàn bộ đối với công việc mà mình có khả năng hơn. (2, tr104). Như vậy, các yêu cầu xã hội về các nhà quản trị kinh doanh cũng chính là chuẩn đầu ra mà chương trình đào tạo ngành QTKD phải đáp ứng được. Có thể khái quát lại các tiêu chí đánh giá khả năng đáp ứng chương trình đào tạo ngành QTKD đối với các yêu cầu xã hội đó là những tiêu chí mà cử nhân ngành QTKD phải có bao gồm: Phẩm chất, thái độ; Kiến thức; Kỹ năng. (1) Phẩm chất thái độ: thể hiện ở tư cách, đạo đức; ý thức chấp hành kỷ luật, tinh thần học hỏi, cầu tiến của nhà quản trị kinh doanh. (2) Kiến thức: bao gồm các kiến thức tự nhiên, xã hội; kiến thức thực tế chuyên ngành QTKD, kiến thức ngoại ngữ, tin học. (3) Kỹ năng: Các kỹ năng bao gồm kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, kinh nghiệm làm việc, các kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, truyền đạt, tự học và tư duy sáng tạo trong công việc. Về mục tiêu đào tạo, đào tạo cán bộ QTKD là đào tạo cán bộ chủ yếu cho doanh nghiệp. Song trong một doanh nghiệp, cán bộ QTKD có thể sẽ đảm nhận các chức năng khác nhau. Do đó, các chức năng này đòi hỏi có sự đào tạo khác nhau. Có thể khái quát các loại cán bộ gắn với các chức năng đó bao gồm: - Cán bộ quản lý doanh nghiệp hay cán bộ quản trị quyết định: Những người này có chức năng chủ yếu là ra quyết định cho cả doanh nghiệp. Chính vì thế, họ phải hiểu sâu sắc doanh nghiệp, hiểu các yếu tố của môi trường kinh doanh, có trình độ và kinh nghiệm, năng động và dám chịu trách nhiệm, quyết đoán - Cán bộ quản lý: Những người này có hiểu biết rộng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là những người tham mưu cho Ban giám đốc của doanh nghiệp. 27
  28. - Cán bộ quản trị chức năng: Đây là những người hiểu biết sâu sắc những nghiệp vụ kinh doanh cụ thể. Họ có nhiệm vụ quản trị các hoạt động kinh doanh theo chức năng như: xuất khẩu, tiếp thị, nhân sự Đây cũng là đội ngũ có vai trò quyết định đối với kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc xem xét ba loại cán bộ QTKD trên việc lựa chọn chuyên ngành đào tạo có thể chia làm ba nhóm sau: - Đào tạo giám đốc: Các doanh nghiệp cần dựa theo một số tiêu chuẩn nhất định để lựa chọn những người đủ tiêu chuẩn và có năng khiếu quản lý đưa họ đi học các lớp trên. - Đào tạo cán bộ quản trị doanh nghiệp: loại cán bộ này đào tạo các kiến thức tổng hợp (theo chiều rộng) trong đó chú ý tới kiến thức thuộc lý thuyết hệ thống. Để tạo điều kiện cho người học tiếp cận với thực tế nhanh hơn, cuối khóa đào tạo cần phân chuyên ngành sâu để họ tự lựa chọn. - Đào tạo cán bộ quản trị chức năng: loại cán bộ này đòi hỏi đào tạo chuyên sâu theo chức năng, ví dụ: kế toán, tài chính doanh nghiệp, tiếp thị, quản trị nhân sự, nhân viên kinh doanh hay nhân viên văn phòng Thực tế thì việc xây dựng một chương trình ngành QTKD mang tính tổng hợp chủ yếu là để đào tạo cán bộ quản trị chức năng hoặc cán bộ quản trị doanh nghiệp. Như vậy, một CTĐT ngành QTKD sẽ được xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội trên các mặt như: Kết cấu chương trình đào tạo (tỷ lệ các khối kiến thức đã phù hợp hay chưa); Tổng thời lượng và thời lượng từng học phần; Việc trang bị các kỹ năng làm việc; Việc bổ sung thêm các kiến thức hay kỹ năng; Tính hợp lý trong việc phân kỳ đào tạo; Mức độ chuyên sâu của kiến thức đáp ứng yêu cầu xã hội. Cụ thể, đánh giá về chương trình đào tạo và chương trình chi tiết ngành QTKD trên các mặt: - Tính hợp lý, khoa học và logic của cấu trúc chương trình khung và chương trình chi tiết; 28
  29. - Tính hợp lý, cân đối giữa tỷ lệ giữa các khối kiến thức (cơ bản, cơ sở liên ngành, chuyên ngành, xã hội); - Tính hợp lý, cân đối giữa lý thuyết/ thực hành, thảo luận, bài tập ở các khối kiến thức: cơ bản, liên ngành, chuyên ngành, xã hội. Đánh giá về sự phù hợp của nội dung chương trình học ngành QTKD đối với sinh viên và yêu cầu nghề nghiệp có thể dựa trên một số tiêu chí: - Mục tiêu của chương trình đào tạo - Khả năng đảm bảo kiến thức và kỹ năng chuyên môn theo yêu cầu nghề nghiệp của chương trình học; - Khả năng đảm bảo kiến thức và khả năng trang bị kiến thức phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học; - Sự phù hợp của chương trình học và nội dung môn học với yêu cầu thực tiễn; - Mức độ đáp ứng về nhu cầu kiến thức và các kỹ năng liên quan hoạt động nghề nghiệp. Đánh giá về sự phù hợp của tỷ lệ lý thuyết/ thực hành các môn học dựa trên các tiêu chí: - Cấu trúc nội dung các khối kiến thức trong chương trình hợp lý về lý thuyết/thực hành; - Phân bổ thời gian cho hoạt động thảo luận nhóm, Seminar; - Phân bổ thời gian cho các hoạt động rèn nghề, nghiên cứu khoa học; 29
  30. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÁC DOANH NGHIỆP CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH 2.1. Giới thiệu chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh Trường Đại học Hà Tĩnh Năm 2008, Trường Đại học Hà Tĩnh bắt đầu đào tạo khóa đầu tiên ngành QTKD theo hình thức niên chế. Năm học 2010 - 2011, toàn trường chuyển sang đào tạo hệ đại học và cao đẳng theo học chế tín chỉ. Như vậy đến nay chương trình ngành QTKD đã được cập nhật và sửa đổi cho phù hợp với sự thay đổi của phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo. Mặc dù vậy, chương trình ngành QTKD của nhà trường vẫn được xây dựng dựa trên những căn cứ thống nhất sau đây: - Căn cứ chương trình khung giáo dục đại học khối ngành Kinh tế - Quản trị kinh doanh trình độ đại học, cao đẳng ban hành theo quyết định số 23/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 07 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Căn cứ Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ- BGDĐT, ngày 15 tháng 8 năm 2007; - Căn cứ Thông tư 08/2011/TT-BGDDT Quy đinh điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở mã ngành đào tạo trình độ đại học, cao đẳng ban hành ngày 17 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo; - Quyết định số 52/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về việc ban hành chương trình các môn Lý luận chính trị trình độ đại học, cao đẳng dùng cho sinh viên khối không chuyên ngành Mác - Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; 30
  31. - Căn cứ nội dung chương trình Giáo dục Quốc phòng An ninh trình độ Đại học, Cao đẳng Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Căn cứ yêu cầu bổ sung môn học pháp luật đại cương trong chương trình đào tạo theo Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục Pháp luật năm 2014 của ngành Giáo dục Ban hành kèm theo Quyết định số: 792/QĐ-BGDĐT ngày 7 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Căn cứ mục tiêu đào tạo cử nhân Quản trị kinh doanh và nhu cầu của xã hội đối với nhân lực quản lý sản xuất kinh doanh và kế thừa các giá trị tích cực trong xây dựng chương trình đào tạo đại học ngành Quản trị kinh doanh của các cơ sở đào tạo khác. Chương trình đào tạo ngành QTKD được thiết kế nhằm trang bị các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh tại các đơn vị, với các công bố mục tiêu đào tạo cụ thể cho từng nội dung. 2.1.1. Chương trình đào tạo ngành QTKD theo niên chế Chương trình đào tạo ngành QTKD theo hình thức niên chế có tổng thời lượng 188 đơn vị học trình (chưa bao gồm kiến thức giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất), gồm 2 khối kiến thức cơ bản là kiến thức giáo dục đại cương và kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (xem Phụ lục 04). Kết cấu chương trình tóm tắt qua bảng 2.1. Trong đó: - Khối kiến thức giáo dục đại cương gồm 48 đơn vị học trình là các học phần bắt buộc, bao gồm các học phần quan trọng cần có theo quy định của Bộ GD&ĐT và phù hợp với nhu cầu đào tạo cử nhân kinh tế. - Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm 140 đơn vị học trình (ĐVHT), gồm 30 đơn vị học trình các kiến thức cơ sở khối ngành quan trọng; 57 ĐVHT kiến thức ngành; 26 ĐVHT kiến thức chuyên sâu; 12 ĐVHT kiến thức tự chọn và 15 ĐVHT thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp. - Chương trình được thiết kế gồm nhiều học phần có tính chất thực hành hoặc trang bị các kỹ năng thực hành đặc biệt quan trọng cho nhân lực QTKD như quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị marketing, quản trị 31
  32. chất lượng và các học phần chuyên ngành bổ trợ khác. Các khối kiến thức kỹ năng như tin học, ngoại ngữ có thời lượng phân bổ tương đối lớn. Bảng 2.1. Tóm tắt chương trình đào tạo ngành QTKD Trường Đại học Hà Tĩnh (theo niên chế) Số Nội dung Bắt buộc Tự chọn ĐVHT I. Kiến thức giáo dục đại cương 54 54 0 II. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 134 122 12 Trong đó: 1. Kiến thức cơ sở của khối ngành và nhóm ngành 30 30 2. Kiến thức ngành 57 57 3. Kiến thức chuyên ngành 32 20 12 5. Thực tập tốt nghiệp 10 10 6. Khóa luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp 5 5 Tổng cộng 188 176 12 (Nguồn: Phòng đào tạo - Trường Đại học Hà Tĩnh) 2.1.2. Chương trình đào tạo ngành QTKD theo tín chỉ Chương trình đào tạo cử nhân đại học ngành QTKD theo học chế tín chỉ áp dụng tại Trường Đại học Hà Tĩnh từ năm 2010, đến năm 2012 có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đào tạo liên thông dọc, liên thông ngang với các ngành khác (xem phụ lục 05). Với quan điểm chung là giảm tải thời lượng giảng dạy lý thuyết, tăng cường tính tự học và khả năng lựa chọn của sinh viên, nội dung chương trình bao gồm: - Khối kiến thức giáo dục đại cương gồm 32 tín chỉ là các học phần bắt buộc, bao gồm các học phần quan trọng cần có như toán, tin học, ngoại ngữ, các học phần giáo dục chính trị và pháp luật. - Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm 95 tín chỉ gồm 4 phần kiến thức: + Kiến thức cơ sở của khối ngành, như kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô 32
  33. + Kiến thức cơ sở của ngành, như Marketing căn bản, Quản trị học, kinh tế lượng, luật kinh tế, tài chính tiền tệ, nguyên lý thống kê, + Kiến thức ngành gồm các học phần: QT chiến lược, QT nhân lực, Tài chính doanh nghiệp, QT chất lượng, QT sản xuất và tác nghiệp, QT Marketing, kế toán quản trị, Bảng 2.2. Tóm tắt chương trình đào tạo ngành QTKD theo tín chỉ Nội dung Số TC Bắt buộc Tự chọn I. Kiến thức giáo dục đại cương 32 32 0 II. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 95 82 13 Trong đó: 1. Kiến thức cơ sở của khối ngành và nhóm ngành 29 29 0 2. Kiến thức ngành và chuyên ngành 56 49 7 3. Thực tập (khóa luận) tốt nghiệp 10 4 6 Tổng cộng 127 114 13 (Nguồn: Phòng đào tạo - Trường Đại học Hà Tĩnh) Trong khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp số tín chỉ tự chọn là 13 tín chỉ. Như vậy, tỷ lệ tự chọn xấp xỉ 14% tổng thời lượng chuyên ngành là khá phù hợp. Ngoài ra, số các học phần tự chọn khá nhiều (14 học phần) đáp ứng tốt khả năng lựa chọn của người học và có khả năng trang bị kiến thức thuộc các chuyên ngành khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp khác nhau của người học hoặc đáp ứng yêu cầu của nhiều vị trí công việc khác nhau. Qua hai lần xây dựng và chỉnh sửa chương trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường lao động, và đảm bảo sự phù hợp với đào tạo theo học chế tín chỉ, chương trình ngành QTKD của Trường Đại học Hà Tĩnh được từng bước hoàn thiện. Nội dung CTĐT được thiết kế dựa trên các căn cứ có tính khoa học, phù hợp với nhu cầu nhân lực của các cơ sở sản xuất kinh doanh và có tính hội nhập với chương trình đào tạo cùng ngành của các cơ sở đào tạo lớn trong cả nước. Mặc dù vậy CTĐT ngành QTKD 33
  34. hiện tại qua thời gian thực hiện cũng đặt ra một số vấn đề về tính hợp lý của kết cấu CTĐT; Mức độ chuyên sâu của các học phần chuyên ngành cũng như các học phần lựa chọn; Nội dung, thời lượng, tính ứng dụng của các môn học trong chương trình và việc trang bị các kỹ năng làm việc cho sinh viên Những vấn đề này sẽ được xem xét một cách cụ thể thông qua đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng nhân lực QTKD và đánh giá của sinh viên tốt nghiệp ngành QTKD Trường Đại học Hà Tĩnh đối với CTĐT ở phần sau. 2.2. Nhu cầu nhân lực ngành QTKD của các doanh nghiệp Hà Tĩnh 2.2.1. Tình hình cơ bản của các doanh nghiệp Hà Tĩnh đến năm 2013 Sự phát triển của hệ thống các DN, mà đặc biệt là hệ thống các DN ngoài quốc doanh là nhân tố đóng góp chủ yếu vào sự phát triển kinh tế địa phương và nhu cầu nhân lực của tỉnh nhà. Sự gia tăng về số lượng các DN hàng năm, sự thay đổi về cơ cấu các DN cũng phần nào phản ánh tốc độ phát triển kinh tế của một địa phương. 2.2.1.1. Về số lượng và cơ cấu doanh nghiệp Theo thông tin của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh, đến tháng 03/2014, có tổng số 4245 doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh. Trong đó, phần lớn các DN tập trung trong lĩnh vực thương mại dịch vụ (2526 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 59,5%), khoảng 35% doanh nghiệp tập trung trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng. Tỷ lệ các DN kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ khoảng 5,5% mà chủ yếu là các hợp tác xã nông nghiệp. Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu ngành nghề các doanh nghiệp Hà Tĩnh đến năm 2014 Đơn vị: DN Công nghiệp, Thương mại Nông lâm nghiệp Loại hình Cộng xây dựng dịch vụ và thuỷ sản Tổng 1490 2526 229 4245 Lớn 4 3 0 7 Vừa 28 21 0 49 34
  35. Nhỏ 1458 2502 229 4189 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp danh mục doanh nghiệp Hà Tĩnh đến tháng 03/2014 - Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh) Phân theo quy mô sản xuất kinh doanh (chỉ tiêu quan trọng là vốn và số lượng lao động), trong tổng số 4245 doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động, chỉ có 7 doanh nghiệp có quy mô lớn. Các doanh nghiệp có quy mô vừa chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong hệ thống các doanh nghiệp với số lượng 49 doanh nghiệp. Chiếm đa số trong cơ cấu DN Hà Tĩnh theo quy mô là hệ thống doanh nghiệp có quy mô nhỏ, với 4189 doanh nghiệp và tỷ lệ 98,6%. Kết quả thống kê phản ánh một thực trạng tương đối căn bản về phát triển kinh tế địa phương là nền kinh tế nhỏ lẻ, với tiềm lực kinh tế, sức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm nhiều hạn chế. Các DN có quy mô lớn ở Hà Tĩnh phần lớn là các DN quốc doanh, hoặc các công ty cổ phần nhưng vốn nhà nước chiếm đa số. Các doanh nghiệp có quy mô lớn có lợi thế về tiềm lực kinh tế, khả năng đầu tư và tìm kiếm thị trường tiêu thụ, là động lực chính thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và giải quyết một khối lượng lớn việc làm cho lao động địa phương, và là những đơn vị sử dụng nhiều sản phẩm đào tạo của Trường Đại học Hà Tĩnh. Tuy nhiên, với số lượng hạn chế, doanh nghiệp có quy mô lớn ở Hà Tĩnh vẫn chưa phải là nhân tố quyết định đến sự gia tăng hay sút giảm nhu cầu nhân lực nói chung ở địa phương. Chiếm tỷ lệ tuyệt đối về số lượng các doanh nghiệp, hệ thống doanh nghiệp có quy mô nhỏ dường như là chỗ dựa kinh tế của nền kinh tế địa phương trong giai đoạn khó khăn kinh tế hiện nay. Với lợi thế của các doanh nghiệp nhỏ trong tiết kiệm chi phí cố định, sự nhanh nhạy với các thay đổi trong môi trường kinh doanh, sự tồn tại và phát triển của hệ thống doanh nghiệp có quy mô nhỏ là nhân tố chủ yếu đảm bảo tăng trưởng kinh tế địa phương và là những đơn vị chủ yếu giải quyết lao động của địa phương, trong đó có nhân lực quản trị kinh doanh được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh. 2.2.1.2. Quy mô vốn kinh doanh bình quân 35
  36. Vốn sản xuất kinh doanh là tiền đề vật chất đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh và khả năng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất. Xuất phát từ khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn đầu tư và tầm quan trọng của đòn bẩy tài chính, vốn sản xuất kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Số liệu cơ bản về vốn sản xuất kinh doanh bình quân các doanh nghiệp Hà Tĩnh năm 2013 thể hiện qua bảng 2.4. Bảng 2.4. Vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp Hà Tĩnh năm 2013 Công Thương Nông lâm Quy mô vốn KD ĐVT nghiệp, xây mại dịch nghiệp và dựng vụ thuỷ sản Bình quân Tỷ đồng 80,34 195,51 83,43 - Lớn Tỷ đồng 202,5 543,6 213,77 (>100 tỷ đồng) - Vừa Tỷ đồng 35,4 39,8 33,3 (Từ 20-100 tỷ đồng) - Nhỏ Tỷ đồng 3,11 3,13 3,22 (≤ 20 tỷ đồng) (Nguồn: Báo cáo tổng hợp danh mục doanh nghiệp Hà Tĩnh đến tháng 03/2014 - Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh) Mặc dù nền kinh tế Hà Tĩnh vẫn còn nhỏ lẻ, khả năng tích lũy và tái đầu tư của nền kinh tế vẫn còn thấp, tuy nhiên quy mô vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Hà Tĩnh có sự gia tăng nhanh. Đến hết năm 2013, quy mô vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp Hà Tĩnh đạt khoảng 149 tỷ đồng. Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ tổng hợp có quy mô vốn kinh doanh bình quân cao nhất, khoảng 195,5 tỷ đồng/doanh nghiệp. Với đặc điểm của doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chu chuyển hàng năm lớn khiến nhu cầu vốn đầu tư lớn là hoàn toàn hợp quy luật. Đồng thời, quy mô sản xuất kinh doanh lớn và nhu cầu lao động nhiều khiến doanh nghiệp thương mại dịch vụ là những đơn vị có vai trò quan trọng nhất trong giải quyết lao động của địa phương. Các 36
  37. doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Công nghiệp xây dựng và Nông lâm ngư nghiệp có quy mô vốn kinh doanh không chênh lệch nhau nhiều, khoảng trên 80 tỷ đồng/doanh nghiệp. Với đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm vật chất với chu kỳ sản xuất dài, phần lớn vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản cố định dài hạn. Với đặc điểm nền kinh tế kỹ thuật địa phương còn hạn chế, sức sản xuất còn mang tính chất thủ công hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu khiến nhu cầu lao động bình quân của các doanh nghiệp nói trên thường ở mức cao. Theo quy mô doanh nghiệp, quy mô vốn của các loại hình doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ chênh lệch rất lớn. Chiếm tỷ lệ đa số về số lượng (khoảng 98% số lượng doanh nghiệp), vốn kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp nhỏ ở Hà Tĩnh chỉ khoảng trên 3 tỷ đồng/doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ được hình thành dựa trên sự phát triển kinh tế hộ gia đình nên khả năng đầu tư vốn còn nhiều hạn chế. Những biến động về môi trường kinh tế vĩ mô giai đoạn 2008 - 2013 làm sút giảm nghiêm trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng tái đầu tư của các doanh nghiệp. Trong khi đó, phần lớn các chủ doanh nghiệp nhỏ đều là những người trưởng thành từ kinh tế gia đình, chưa qua đào tạo kiến thức bài bản về quản lý sản xuất kinh doanh nên khả năng xây dựng kế hoạch kinh doanh còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, đặc điểm nói trên lại làm gia tăng nhu cầu và cơ hội cho sinh viên tốt nghiệp ngành QTKD của Trường Đại học Hà Tĩnh. 2.2.2. Nhu cầu lao động của các doanh nghiệp Lao động là nguồn lực có tính chất quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế dài hạn. Số lượng và chất lượng lao động có ảnh hưởng quyết định đến năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh và tính hiệu quả trong việc sử dụng các yếu tố sản xuất khác. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định của Hà Tĩnh, sự gia tăng về số lượng và quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp tăng dần theo thời gian. Tình hình cơ bản trong sử dụng lao động của các doanh nghiệp Hà Tĩnh năm 2013 thể hiện qua bảng 2.5. 37
  38. Bảng 2.5. Tình hình lao động của các doanh nghiệp Hà Tĩnh năm 2013 Loại hình doanh nghiệp Số doanh nghiệp Số lao động BQ 1 DN Bình quân 38 - Lớn (trên 300 LĐ) 7 698 - Vừa (trên 200 đến 300 LĐ) 49 259 - Nhỏ (trên 10 đến 200 LĐ) 4189 34 (Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh) Theo thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư, đến đầu năm 2014 bình quân mỗi doanh nghiệp thuộc tất cả các loại hình quy mô và lĩnh vực kinh doanh có số lao động bình quân khoảng 38 người (bao gồm cả nhà quản lý doanh nghiệp). Điều này phản ánh một thực tế khách quan là quy mô hoạt động của các doanh nghiệp nói chung còn hết sức khiêm tốn. Với cơ cấu doanh nghiệp hiện tại là doanh nghiệp nhỏ chiếm tỷ lệ 98%, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ nên khả năng giải quyết việc làm của các doanh nghiệp còn hạn chế. Mặc dù vậy, phần lớn các doanh nghiệp Hà Tĩnh tập trung chủ yếu trong lĩnh vực thương mại dịch vụ và công nghiệp nên nhu cầu đối với nhân lực quản trị kinh doanh vẫn tương đối lớn, bình quân mỗi doanh nghiệp cần 2 nhân lực QTKD. Trong tất cả các loại hình doanh nghiệp theo quy mô, doanh nghiệp có quy mô lớn có số lượng lao động bình quân đạt khoảng 698 người/doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp có quy mô lớn kinh doanh tổng hợp trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Tính chất phức tạp của hoạt động kinh doanh khiến nhu cầu nhân lực nói chung khá đa dạng và cần nhiều nhân lực QTKD. Tuy nhiên, với đặc điểm của doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nói trên có yêu cầu khá khắt khe đối với sản phẩm đào tạo ngành QTKD. Để tiếp cận thị trường lao động đối với nhân lực QTKD này, chương trình đào tạo ngành QTKD Trường Đại học Hà Tĩnh cần hoàn thiện tốt hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp đối với nhân lực QTKD cao cấp. Doanh nghiệp có quy mô vừa gồm 49 doanh nghiệp, tập trung chủ yếu ở địa bàn thành phố Hà Tĩnh và huyện Kỳ Anh, có số lao động bình quân 38
  39. tương đối lớn, khoảng 259 người. Các doanh nghiệp có quy mô vừa chỉ tập trung trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng (khoảng 28 doanh nghiệp) và thương mại dịch vụ nên nhu cầu lao động tương đối ổn định trong suốt chu kỳ kinh doanh. Với lợi thế về quy mô sản xuất kinh doanh, mức lương và tính ổn định trong sử dụng nhân lực, các doanh nghiệp có quy mô vừa thường đa dạng hóa nguồn tuyển dụng nhân sự từ nhiều cơ sở đào tạo. Chiếm tỷ lệ đa số và là thị trường tiềm năng cho sinh viên tốt nghiệp ngành QTKD Trường Đại học Hà Tĩnh là hệ thống các doanh nghiệp nhỏ. Với tổng số 4189 doanh nghiệp, số lao động bình quân là 34 người, trong đó có tối thiểu 2 nhân lực QTKD, sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp đề cập trên là nơi sử dụng chủ yếu nhân lực QTKD của nhà trường khi nhu cầu lao động nói chung giảm sút, cạnh tranh tìm kiếm việc làm gia tăng và chất lượng đào tạo của nhà trường còn tồn tại nhiều hạn chế. Tuy nhiên, để sinh viên ngành QTKD tốt nghiệp của Trường có thể tiếp cận với các doanh nghiệp nói chung, ngoài việc nâng cao chất lượng đào tạo, công tác tuyên truyền quảng bá thương hiệu là hết sức cần thiết nhằm nâng cao hình ảnh và vị thế của nhà trường trong vai trò là cơ sở đào tạo nhân lực. 2.3. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng nhân lực quản trị kinh doanh 2.3.1. Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu và đặc điểm của các cơ sở khảo sát Với mục tiêu nghiên cứu đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh và các đơn vị có sử dụng nhân lực QTKD, chúng tôi tiến hành thu thập ý kiến đánh giá của lãnh đạo các đơn vị bằng việc sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, sử dụng bảng hỏi với hệ thống các câu hỏi được thiết kế phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Yêu cầu đối với cơ sở thu thập dữ liệu: Là các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc các tổ chức khác có sử dụng nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh. Phạm vi khảo sát: Thành phố Hà Tĩnh, huyện Hương Khê, huyện Kỳ Anh. Phương pháp xác định mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu là các doanh nghiệp 39
  40. (lớn, vừa, nhỏ) hoạt động trên một số lĩnh vực điển hình như kinh doanh thương mại, sản xuất, dịch vụ. - Tổng số các doanh nghiệp và cơ sở khảo sát và thu thập ý kiến: 40 cơ sở - Số các doanh nghiệp, công ty: 38 DN - Số các tổ chức khác (ví dụ Ủy Ban các cấp ): 2 cơ sở 2.3.2. Đánh giá chung của doanh nghiệp về chất lượng nhân lực quản trị kinh doanh Mỗi doanh nghiệp và các đơn vị có sử dụng nhân lực QTKD cho nhiều vị trí công việc khác nhau và thông thường nguồn nhân lực được tuyển dụng từ nhiều cơ sở đào tạo khác nhau. Điều này là hoàn toàn bình thường do tính đa dạng nguồn cung cấp nhân lực và tính khác biệt về khả năng của đội ngũ nhân lực. Tình hình cơ bản về nguồn nhân lực QTKD của các cơ sở khảo sát mô tả qua bảng số liệu 2.6. Bảng 2.6. Số nguồn cung ứng nhân lực QTKD của các cơ sở khảo sát Số cơ sở đào tạo Số DN sử dụng nhân lực Tỷ lệ % 5 4 10% 4 9 23% 3 12 30% 2 6 15% 1 9 23% Tổng 40 100% (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát) Kết quả nghiên cứu cho thấy, trung bình mỗi cơ sở khảo sát sử dụng nhân lực quản trị kinh doanh từ gần 3 cơ sở đào tạo. Điều này tạo thuận lợi cho quá trình trao đổi kiến thức và kinh nghiệm làm việc giữa các sinh viên từ các nôi đào tạo khác nhau. Đồng thời, giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng lựa chọn bố trí công việc phù hợp hơn cho từng đối tượng lao động và khả năng so sánh đánh giá của doanh nghiệp về sản phẩm đào tạo của các cơ sở. Sinh viên chuyên ngành QTKD được trang bị các kiến thức chủ yếu liên quan đến lĩnh vực quản lý trong lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, xuất phát từ nhu cầu thực tế người học và của các cơ sở sử dụng nhân lực, trong 40
  41. CTĐT của hầu hết các cơ sở đào tạo đều trang bị các kiến thức và kỹ năng ở phạm vi rộng hơn nhằm tăng khả năng thích ứng của sinh viên cho các yêu cầu nghề nghệp khác nhau. Kết quả khảo sát cho thấy, nhân lực QTKD của các cơ sở khảo sát thường được bố trí nhiều công việc, không đơn thuần là chức vụ quản lý văn phòng. Bảng 2.7. Tình hình bố trí công việc nhân lực QTKD của các cơ sở khảo sát Tỷ lệ % nhân lực QTKD Tỷ lệ % đáp ứng Vị trí công việc được bố trí yêu cầu công việc Quản lý văn phòng 28% 100% Quản lý nhân sự 22% 100% Nhân viên kinh doanh 22% 96% Nhân viên văn phòng 28% 100% (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát) Kết quả khảo sát được tổng hợp ở bảng trên cho thấy, có 4 loại hình công việc thường được bố trí cho nhân lực QTKD ở các cơ sở khảo sát là quản lý văn phòng, quản lý nhân sự, nhân viên kinh doanh và nhân viên văn phòng với tỷ lệ phân bổ tương đương nhau. Trong tất cả các loại hình công việc, có 3 vị trí mà nhân lực QTKD đều được đánh giá tốt (100% đồng ý) về mức độ hoàn thành công việc là quản lý văn phòng, quản lý nhân sự và nhân viên văn phòng. Nhân lực QTKD làm công việc của một nhân viên kinh doanh (thường là tìm kiếm khách hàng) có mức đánh giá thấp hơn về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc với tỷ lệ đồng ý 96%. Kết quả này hoàn toàn có thể được hiểu như sau: Công việc của 2 vị trí quản lý và nhân viên văn phòng thường có tính chất chung chung và không lượng hóa trực tiếp được. Tuy nhiên, nhân viên kinh doanh thường chịu nhiều áp lực từ việc giao khoán các chỉ tiêu. Với đặc điểm vừa mới tốt nghiệp, kinh nghiệm làm việc còn hạn chế, mối quan hệ với khách hàng còn ít là những nguyên nhân chính dẫn đến chưa hoàn thành đủ chỉ tiêu kinh doanh và mức đánh giá thấp đi. Như vậy, qua phân tích cho thấy vẫn tồn tại những khác biệt trong cách bố trí sử dụng nhân lực QTKD ở các cơ sở khảo sát so với mục tiêu đào tạo, 41
  42. và tồn tại những ý kiến đánh giá không đều về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành QTKD. Tuy nhiên, kết quả khảo sát vẫn chỉ ra những tín hiệu tích cực về khả năng và mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của các sinh viên là sản phẩm đào tạo từ các trường đại học. Chất lượng đào tạo của các trường đại học được thể hiện tốt nhất thông qua chất lượng của sinh viên tốt nghiệp và mức độ đáp ứng yêu cầu công việc cụ thể. Với mức đánh giá tối thiểu cho khả năng đáp ứng yêu cầu công việc là 96%, có thể phần nào khẳng định rằng nhân lực QTKD nói chung của các cơ sở đào tạo là đáp ứng căn bản các yêu cầu làm việc của các DN. 2.3.3. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng nhân lực quản trị kinh doanh được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh 2.3.3.1. Đánh giá chung của các doanh nghiệp về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành QTKD Trường Đại học Hà Tĩnh Đến hết năm 2013 đầu năm 2014, Trường Đại học Hà Tĩnh có 2 khóa sinh viên ngành QTKD tốt nghiệp với tổng số khoảng 190 sinh viên trong đó bao gồm khoảng 60 sinh viên Lào. Theo kết quả khảo sát của Khoa Kinh tế - QTKD mỗi năm trung bình trong số 100% sinh viên ra trường thì có khoảng hơn 60% sinh viên tìm được việc làm, trong số đó có khoảng 20% sinh viên làm việc trái với ngành học. Sinh viên ngành QTKD tốt nghiệp cũng không nằm ngoài thực trạng đó. Các sinh viên ngành QTKD sau khi tốt nghiệp cũng có thể làm các công việc như: kế toán viên hoặc nhân viên ngành ngân hàng Khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của 2 thế hệ sinh viên quản trị kinh doanh đầu tiên của nhà trường là minh chứng cụ thể nhất cho chất lượng đào tạo ngành quản trị kinh doanh của nhà trường và có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong tìm kiếm việc làm của các thế hệ sinh viên tiếp theo. Đồng thời, những ý kiến đánh giá phản hồi của các doanh nghiệp và các cơ sở sử dụng sinh viên QTKD được đào tạo từ Trường là kênh thông tin quan trọng giúp nhà trường có định hướng đổi mới chương trình đào tạo và mục tiêu đào tạo nhằm theo sát sự thay đổi của tình hình kinh 42
  43. doanh. Kết quả đánh giá tổng hợp về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của nhân lực ngành quản trị kinh doanh cho các vị trí việc làm tại các cơ sở khảo sát được tổng hợp qua bảng 2.8. Bảng 2.8. Đánh giá của các doanh nghiệp về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh Mức Đánh giá Tỷ lệ % doanh nghiệp đồng ý Đáp ứng tốt yêu cầu 22% Cơ bản đáp ứng yêu cầu 75% Chưa đáp ứng yêu cầu, phải đào tạo lại 3% (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát) 3% 22% Đáp ứng tốt yêu cầu Cơ bản đáp ứng yêu cầu Chưa đáp ứng yêu cầu, phải đào tạo lại 75% Biểu đồ 2.1. Đánh giá của các doanh nghiệp về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn các doanh nghiệp đều đánh giá tương đối lạc quan về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của nhân lực QTKD được đào tạo tại Trường Đại học Hà Tĩnh, với tỷ lệ đồng ý 97%. Đặc biệt có 22% doanh nghiệp được khảo sát cho rằng sinh viên tốt nghiệp ngành QTKD Trường Đại học Hà Tĩnh đáp ứng tốt yêu cầu của công việc hiện tại. Phần lớn các doanh nghiệp kể trên kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, xây dựng và có 1 đơn vị là ngân hàng thương mại. Có 1 doanh nghiệp (với tỷ lệ 3%) cho rằng nhân lực QTKD đào tạo tại Trường Đại học Hà Tĩnh hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu công việc của họ. Doanh nghiệp nói trên là Công ty Du lịch My Tour. Sở dĩ doanh nghiệp này đánh giá như vậy vì đặc điểm kinh 43
  44. doanh của họ là kinh doanh trong lĩnh vực du lịch và lữ hành. Tuy nhiên, nhân lực QTKD hiện tại chưa được trang bị kiến thức về nghề du lịch và Marketing du lịch. Như vậy, sự sút giảm đánh giá của doanh nghiệp này đối với nhân lực QTKD hiện tại là hoàn toàn dễ hiểu và có căn cứ. Mặc dù có những ý kiến đánh giá khác nhau giữa các doanh nghiệp về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên được đào tạo ngành QTKD Trường Đại học Hà Tĩnh, kết quả khảo sát vẫn chỉ ra những tín hiệu tương đối lạc quan cho chất lượng nhân lực và chất lượng đào tạo ngành QTKD của trường. 2.3.3.2. Những đánh giá cụ thể của doanh nghiệp về phẩm chất và năng lực của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh được đào tạo tại Trường Đại học Hà Tĩnh Phẩm chất và năng lực của một nhân lực được sử dụng tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thể hiện trên nhiều khía cạnh và tiêu chí. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo và nhu cầu sử dụng nhân lực của các doanh nghiệp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá của các doanh nghiệp về chất lượng nhân lực QTKD dựa trên 3 tiêu chí chủ yếu là phẩm chất - thái độ, kiến thức và kỹ năng làm việc. Kết quả khảo sát đánh giá của doanh nghiệp về 3 tiêu chí nói trên thể hiện qua bảng 2.9. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp cho thấy nhân lực QTKD được đào tạo tại Trường Đại học Hà Tĩnh được đánh giá tốt (81% trở lên ) về các tiêu chí tư cách đạo đức, ý thức kỷ luật, tinh thần học hỏi. Đây là tín hiệu tích cực đối với các doanh nghiệp và nhà trường vì nhiều doanh nghiệp đánh giá cao các đặc tính nói trên. Ý thức kỷ luật trong công việc là một trong những tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh tìm kiếm việc làm trong điều kiện suy thoái kinh tế và khối lượng việc làm ngày càng có xu hướng giảm đi. Bảng 2.9. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng của nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh Tiêu chí đánh giá Tỷ lệ % số DN đánh giá 44
  45. Trung Tốt Kém bình Phẩm chất, * Tư cách, đạo đức 94% 6% 0% * Ý thức chấp hành kỷ luật 83% 17% 0% thái độ * Tinh thần học hỏi, cầu tiến 81% 19% 0% * Kiến thức tự nhiên, xã hội 50% 50% 0% * Kiến thức thực tế chuyên ngành 39% 56% 6% Kiến thức * Kiến thức ngoại ngữ 11% 47% 42% * Kiến thức tin học 25% 64% 11% * Làm việc nhóm, tập thể 39% 58% 3% * Làm việc độc lập 28% 67% 6% * Giao tiếp, thuyết trình 11% 50% 39% * Kinh nghiệm làm việc 11% 56% 33% Kỹ năng * Lập kế hoạch 11% 86% 3% * Tự học, tự nghiên cứu 17% 83% 0% * Sáng tạo trong công việc 14% 86% 0% * Quản lý 11% 86% 3% * Truyền đạt 19% 78% 3% (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát) Nếu như tổng mức đánh giá cho thang điểm trung bình trở lên đạt trên 50% là tốt, thì các doanh nghiệp có đánh giá tích cực về mức độ hiểu biết các kiến thức tự nhiên xã hội phục vụ cho công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành QTKD (với tỷ lệ đánh giá tốt 50%, bình thường 50%). Phần kiến thức chuyên ngành phục vụ công việc, có 39% doanh nghiệp đánh giá tốt về sinh viên và khả năng ứng dụng; 56% đánh giá kiến thức chuyên ngành ở mức độ bình thường nhưng giải quyết được công việc. Có 2 doanh nghiệp (tương ứng 6% số lượng doanh nghiệp khảo sát) cho rằng nhân lực QTKD hiện tại còn thiếu hụt kiến thức chuyên ngành. Hai doanh nghiệp đề cập nói trên là Công ty Du lịch My Tour và Công ty TNHH MTV Bách Nghệ. Hai doanh nghiệp này kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù nên sự thiếu hụt kiến thức chuyên ngành là hoàn toàn xác thực và dễ hiểu. Kiến thức tin học và ngoại ngữ là hai nhóm kiến thức bổ trợ trong công 45
  46. việc và bị đánh giá thấp nhất trong hệ thống các yêu cầu kiến thức của các doanh nghiệp. Có 42% doanh nghiệp đánh giá thấp về khả năng ngoại ngữ và 11% doanh nghiệp đánh giá thấp về khả năng tin học của nhân lực QTKD. Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, một số giao dịch, thông báo, catalogo sản phẩm, hay bao bì sản phẩm đều được viết dưới dạng tiếng Anh. Việc thiếu hụt khả năng ngoại ngữ khiến cho hiệu quả công việc của các sinh viên tại các doanh nghiệp giảm đi. Xuất phát từ lý do trên, từ năm 2013, nhà trường công bố chuẩn đầu ra về tin học và ngoại ngữ là các yêu cầu bắt buộc. Sinh viên đại học tốt nghiệp khối ngành kinh tế phải đạt Toeic nội địa tối thiểu 400 điểm. Đồng thời, từ năm 2015, chương trình Tiếng anh được tăng thời lượng từ 7 tín chỉ lên 10 tín chỉ theo hướng đào tạo Toeic. Hy vọng các nỗ lực nói trên của nhà trường sẽ phần nào cải thiện tình hình căn bản của sinh viên tốt nghiệp. Phần lớn các yêu cầu về kỹ năng làm việc của DN đều được đáp ứng từ mức trung bình trở lên. Tuy nhiên, kỹ năng giao tiếp và kinh nghiệm làm việc là hai trở ngại lớn nhất đối với chất lượng và khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh. Sự rụt rè trong giao tiếp, sự thiếu linh hoạt và thiếu tế nhị trong một số tình huống giao tiếp là những hạn chế lớn đối với phần lớn người miền trung nói chung. Xuất phát từ thực trạng này, ngoài việc quy định chuẩn đầu ra đối với kỹ năng tin học và ngoại ngữ, nhà trường còn áp dụng chuẩn đầu ra đối với kỹ năng giao tiếp và tâm lý. Năm 2015, nhà trường bắt đầu đưa học phần kỹ năng mềm nói trên vào chương trình giảng dạy chính khóa đối với các ngành đào tạo bậc cao đẳng trở lên. Kỹ năng lập kế hoạch làm việc được đáng giá tương đối khiêm tốn ở nhân lực QTKD. Thông thường, kỹ năng lập kế hoạch kinh doanh liên quan đến nhiều nội dung, nhiều hoạt động và chức năng quản trị doanh nghiệp hiện đại. Trong số các chức năng kế hoạch căn bản, có chức năng lập kế hoạch tài chính, kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch quản lý sử dụng nguồn lực và quản lý thời gian làm việc. Chỉ có 11% số DN cho rằng, nhân 46
  47. lực QTKD có khả năng xây dựng tốt kế hoạch. 86% cho rằng, kỹ năng lập kế hoạch kinh doanh nằm ở mức độ trung bình. Lập kế hoạch kinh doanh là khâu then chốt ảnh hưởng đến cách thức tiến hành hoạt động và hiệu quả kinh doanh trong cả năm tài chính. Với tỷ lệ đánh giá này, có thể nhận thấy rằng nhân lực hiện tại mới chỉ đáp ứng tốt các công việc tác nghiệp hàng ngày mà chưa có khả năng tư duy tổng quát. Kết quả này hoàn toàn đáng tin cậy vì trong CTĐT hiện tại của trường đối với ngành QTKD, các phương pháp lập kế hoạch mới chỉ dừng lại ở từng học phần riêng biệt mà chưa trang bị kiến thức về khởi tạo doanh nghiệp và lập kế hoạch kinh doanh. 2.3.3.3. Kết quả đánh giá nhân lực QTKD được đào tạo từ các cơ sở đào tạo khác so với nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh Như đã trình bày, thông thường một DN thường đa dạng hóa nguồn tuyển dụng nhân lực nhằm tăng khả năng lựa chọn những ứng viên tốt cho các vị trí công việc. Kết quả khảo sát cho thấy, trung bình mỗi DN sử dụng nhân lực QTKD từ 3 cơ sở đào tạo khác nhau. Trong số đó, có nhiều nhân lực từ Trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, Đại học Kinh tế Huế, Đại học Vinh và Trường Đại học Hà Tĩnh. Trong điều kiện đó, khả năng làm việc của sinh viên Trường Đại học Hà Tĩnh là yếu tố then chốt quyết định khả năng thăng tiến của bản thân và là bức tranh phản ánh rõ ràng nhất về chất lượng đào tạo ngành QTKD của Trường Đại học Hà Tĩnh. Với mục đích tìm ra điểm mạnh và các hạn chế trong đào tạo ngành QTKD, chúng tôi tiến hành thu thập ý kiến đánh giá so sánh của các DN về nhân lực QTKD được đào tạo từTrường Đại học Hà Tĩnh với nhân lực QTKD được đào tạo từ các trường đại học khác. Kết quả so sánh được tổng hợp qua bảng sau: Bảng 2.10. So sánh của DN về chất lượng nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh với các cơ sở đào tạo khác Mức so sánh Tỷ lệ % doanh nghiệp đồng ý Tốt hơn 0% Ngang bằng 86% Kém hơn 14% 47
  48. (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát) Như vậy, phần lớn các doanh nghiệp (86%) đánh giá rằng, chất lượng nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh có thể đáp ứng yêu cầu công việc ngang bằng với nhân lực QTKD được đào tạo từ các cơ sở đào tạo khác. Kết quả này là tín hiệu tích cực đối với chất lượng đào tạo ngành QTKD của trường. Sản phẩm đào tạo 2 khóa đầu tiên của trường, trong điều kiện chương trình đào tạo còn chưa được hoàn thiện và cập nhật, hơn nữa chất lượng giảng viên còn tồn tại nhiều hạn chế vẫn được đánh giá tích cực phản ánh những nỗ lực trong công tác đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường, và trên hết là sự nỗ lực hết mình của các sinh viên đào tạo. So với các cơ sở đào tạo có bề dày truyền thống và kinh nghiệm, những tín hiệu khả quan từ đánh giá của doanh nghiệp là niềm động viên lớn đối với nhà trường và là động lực để nhà trường tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện chương trình đào tạo ngành QTKD. 14% 0% Tốt hơn Ngang bằng Kém hơn 86% Biểu đồ 2.2. So sánh của DN về chất lượng nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh với các cơ sở đào tạo khác Có 14% các doanh nghiệp (tương ứng 5 doanh nghiệp trong tổng số 37 doanh nghiệp có ý kiến so sánh) đánh giá rằng, chất lượng nhân lực QTKD được đào tạo tại Trường Đại học Hà Tĩnh là kém hơn so với các cơ sở đào tạo khác. Các đơn vị đánh giá nói trên là các DN và các đơn vị kinh doanh trong các lĩnh vực đặc thù có tính chất phức tạp như Công ty Du lịch My Tour, Công ty CP Lý Ngân Vina, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hương Khê Sự đánh giá này hoàn toàn có căn cứ khi mà yêu cầu công việc có tính 48
  49. phức tạp chuyên môn sâu trong khi CTĐT ngành QTKD được đánh giá là chưa bổ sung các kiến thức liên quan trực tiếp. Từ kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù vẫn còn tồn tại một số hạn chế về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của nhân lực QTKD được đào tạo tại Trường Đại học Hà Tĩnh so với các cơ sở đào tạo khác, kết quả nghiên cứu cũng đã ghi nhận những nỗ lực lớn của cả phía nhà trường và bản thân các sinh viên trong việc trang bị các kiến thức và kỹ năng nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của các doanh nghiệp. Để có thể tiếp cận tốt hơn thị trường lao động và sự cạnh tranh tìm kiếm việc làm trong điều kiện kinh tế khó khăn hiện nay, ngoài việc người lao động cần tự trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc cần thiết, điều quan trọng là trường cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện tốt hơn nữa CTĐT, đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm đào tạo. 2.3.4. Các yêu cầu của doanh nghiệp đối với nhân lực quản trị kinh doanh được đào tạo tại Trường Đại học Hà Tĩnh Những khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn phong phú của hoạt động kinh tế là nguyên nhân dẫn đến sự thiếu thực tế và khả năng ứng dụng của các CTĐT. Sự biến động thường xuyên của thực tiễn sản xuất kinh doanh là nguyên nhân của những tụt hậu hầu hết CTĐT của các trường đại học. Như vậy, việc nắm bắt thường xuyên những thay đổi trong môi trường kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh là điều hoàn toàn cần thiết phục vụ cho công tác đổi mới CTĐT. Nhằm mục đích tìm hiểu những yêu cầu của DN đối với việc trang bị kiến thức và kỹ năng cho sinh viên tốt nghiệp, chúng tôi tiến hành thu thập ý kiến góp ý của các DN đối với nhân lực QTKD được đào tạo tại trường. Kết quả thu thập có thể mô tả vắn tắt như sau: Bảng 2.11. Các yêu cầu bổ sung của doanh nghiệp đối với nhân lực QTKD Yêu cầu bổ sung Số DN đồng ý 1. Cần nắm vững kiến thức chuyên môn phù hợp thực tiễn 17 2. Nâng cao khả năng hoạch định kế hoạch 17 49
  50. 3. Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, thuyết trình 13 4. Tăng cường học ngoại ngữ, tin học 7 5. Chủ động học hỏi từ thực tiễn 25 6. Xây dựng kỹ năng làm việc nhóm 14 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát) Phần lớn các DN được khảo sát đều cho rằng, sự thay đổi nhanh chóng của thực tiễn sản xuất kinh doanh là nguyên nhân dẫn đến kiến thức được trang bị trong nhà trường trở nên lạc hậu tương đối. Do đó, tính chủ động của nhân lực trong việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn và chủ động học hỏi là điều kiện then chốt quyết định sự thành công trong công việc. Sự thiếu chắc chắn trong kiến thức, khả năng lập và quản lý kế hoạch hạn chế là nguyên nhân dẫn đến cách thức và phương pháp làm việc chưa thực sự hiệu quả. Có 17 doanh nghiệp đồng ý rằng, trang bị tốt kiến thức về xây dựng kế hoạch và phương án làm việc trong từng lĩnh vực chuyên môn là hoàn toàn cần thiết đối với bất kỳ một nhân lực ở bất cứ vị trí công việc nào. Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, thuyết trình ngay từ ghế nhà trường là chìa khóa để các sinh viên tốt nghiệp tự tin hơn trong giao tiếp và khả năng truyền đạt, đặc biệt là những người có vị trí quản lý tại các doanh nghiệp. Đồng thời, kỹ năng tin học và ngoại ngữ là những ưu tiên về kỹ năng bổ trợ và thực sự có hiệu quả trong thời đại kinh doanh có tính hội nhập cao. Kết quả khảo sát cho thấy đánh giá khá nhất quán của các DN và các cơ sở sử dụng nhân lực đối với sinh viên tốt nghiệp ngành QTKD Trường Đại học Hà Tĩnh. Những tồn tại cơ bản đối với chất lượng nhân lực đã được đánh giá ở trên được các doanh nghiệp cụ thể hóa thành các yêu cầu đối với sản phẩm đào tạo và là định hướng cho hoạt động đổi mới đào tạo của nhà trường cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế địa phương. Những lưu ý đặc biệt quan trọng của DN cho quá trình đào tạo của nhà trường là trang bị tốt hơn kiến thức làm việc thực tế, tăng cường các hoạt động rèn luyện kỹ năng làm việc và khả năng trang bị kiến thức lập và quản lý kế hoạch kinh doanh. 50
  51. 2.4. Đánh giá của sinh viên tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh Trường Đại học Hà Tĩnh đối với chương trình đào tạo 2.4.1. Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu đánh giá của sinh viên tốt nghiệp ngành QTKD Trường Đại học Hà Tĩnh là thu thập thông tin phản hồi của sinh viên về chất lượng đào tạo của toàn khóa học và tính phù hợp giữa mục tiêu, CTĐT với thực tiễn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trên cơ sở các ý kiến phản hồi và đề xuất của sản phẩm đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành hoạt động điều chỉnh CTĐT cho phù hợp. Để thu thập ý kiến đánh giá phản hồi của sinh viên tốt nghiệp ngành QTKD, chúng tôi tiến hành thu thập ý kiến đánh giá của các sinh viên ngành QTKD tốt nghiệp và chuẩn bị tốt nghiệp bằng việc sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, sử dụng bảng hỏi với hệ thống các câu hỏi được thiết kế phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Đối tượng khảo sát là các sinh viên các khoá K1, K2 ngành QTKD đã tốt nghiệp và đi làm tại các DN, sinh viên năm cuối K3 QTKD chuẩn bị tốt nghiệp. Thời gian điều tra khảo sát được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2014. - Tổng số sinh viên khảo sát và thu thập ý kiến: 40 SV Trong đó: + Số SV đã tốt nghiệp (K1 và K2 QTKD)/đã có việc làm: 25 SV + Số SV chuẩn bị tốt nghiệp (K3 QTKD)/ chưa có việc làm: 15 SV Phạm vi khảo sát: Thành phố Hà Tĩnh và các huyện, thị trong tỉnh Hà Tĩnh. 2.4.2. Đánh giá cụ thể của sinh viên về chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh 2.4.2.1. Về kết cấu chương trình đào tạo Như đã trình bày, CTĐT ngành QTKD của Trường Đại học Hà Tĩnh đối với khóa 1 và khóa 2 được thực hiện theo hình thức niên chế với tổng thời lượng 188 đơn vị học trình, gồm 43 học phần riêng biệt (có 4 học phần tự chọn) nhằm trang bị đầy đủ các kiến thức và kỹ năng làm việc cần thiết. 51
  52. Năm 2010, Trường Đại học Hà Tĩnh bắt đầu áp dụng hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Do đó, sinh viên khóa K3 QTKD là khóa đầu tiên được thí điểm áp dụng với đặc điểm cơ bản của CTĐT là rút ngắn thời lượng xuống còn 127 tín chỉ và số các học phần tự chọn tăng lên. Để đánh giá thực chất về sự thay đổi kết cấu CTĐT có giúp sinh viên có những cảm nhận tốt hơn về chương trình và khả năng đáp ứng yêu cầu công việc sau khi tốt nghiệp, chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá trên một số tiêu chí (Xem Bảng 2.12). Bảng 2.12. Đánh giá của sinh viên về kết cấu CTĐT ngành QTKD Tỷ lệ SV K1, K2 đánh Tỷ lệ SV K3 đánh giá giá TT Tiêu chí đánh giá Không Không Không Đồng Không Đồng đồng có ý có ý ý đồng ý ý ý kiến kiến Tính hợp lý của tổng thời lượng đào tạo; Tính cân 1 32% 24% 44% 33% 20% 47% đối giữa tỷ lệ thời lượng lý thuyết và thực hành. Đảm bảo sự cân đối giữa các khối kiến thức đại cương, kiến thức cơ sở, 2 12% 20% 68% 33.3% 33.3% 33.3% kiến thức chuyên ngành và các kỹ năng cần thiết khác. Số lượng các môn tự 3 chọn trong chuyên ngành 8% 4% 88% 20% 7% 73% phù hợp. Cấu trúc chương trình 4 mềm dẻo, thuận lợi cho 8% 8% 84% 20% 20% 60% người học có khả năng 52
  53. lựa chọn môn học, tiến độ học tập, phương pháp kiểm tra đánh giá và thời gian học tập phù hợp. (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát) - Tính hợp lý của tổng thời lượng đào tạo; Tính cân đối giữa tỷ lệ thời lượng lý thuyết và thực hành: phản ánh mức độ dài hay ngắn của tổng thời lượng đào tạo, việc trang bị các học phần có tính thực hành nghề nghiệp trong CTĐT nhiều hay ít. Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên tốt nghiệp ngành QTKD Trường Đại học Hà Tĩnh hiện tại chưa thật sự hài lòng về tiêu chí này. Có dưới 50% hài lòng về thời lượng đào tạo và đánh giá tốt về khả năng thực hành nghề nghiệp của CTĐT. Có khoảng 32 - 33% các sinh viên được khảo sát đều cho rằng thời lượng đào tạo hiện tại là hơi dài và chưa hợp lý, trong khi đó vẫn còn thiếu hụt nhiều học phần trang bị kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn sát với thực tiễn. Mặc dù vậy, sinh viên khóa 3 vẫn có đánh giá tích cực về thời lượng đào tạo hơn so với khóa 1 (tỷ lệ đánh giá đồng ý là 47% so với khóa 1, khóa 2 là 44%). - Sự đảm bảo tính cân đối giữa các khối kiến thức đại cương, kiến thức cơ sở, kiến thức chuyên ngành và các kỹ năng cần thiết khác: phản ánh sự thừa hay thiếu về nội dung và thời lượng cho các khối kiến thức đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. Kết quả khảo sát cho thấy 68% sinh viên cho rằng tỷ lệ phân bổ thời lượng cho giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp là hợp lý, đảm bảo vừa có khả năng cung cấp các kiến thức xã hội, vừa trang bị được những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết. Tuy nhiên, 12% sinh viên được khảo sát cho rằng, phần kiến thức đại cương quá nhiều và rộng, đồng thời không có ứng dụng trong thực tiễn lao động nên cần được tinh giảm. Nhận xét nói trên hoàn toàn phù hợp khi số lượng sinh viên nói trên là nhóm sinh viên khóa đầu tiên khi CTĐT còn là niên chế và tổng thời lượng dành cho giáo dục đại cương còn tương đối nặng nề. 53
  54. - Số lượng các môn tự chọn trong chuyên ngành phù hợp: Phản ánh sự sẵn có nhiều hay ít của các học phần tự chọn trong từng học kỳ và trong từng khối kiến thức. Đối với nhóm sinh viên khóa đầu tiên, phần lớn trả lời rằng họ không đồng ý về sự phù hợp của khả năng lựa chọn. Tuy nhiên, nhóm sinh viên khóa 3 là nhóm đầu tiên áp dụng phương thức đào tạo theo tín chỉ, phần lớn đều hài lòng về khả năng lựa chọn vì mỗi học kỳ, thường có tối thiểu 3 học phần khác nhau để lựa chọn 1. Điều đó làm tăng tính mềm dẻo của CTĐT và khả năng lựa chọn các học phần phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp khác nhau của sinh viên. - Cấu trúc chương trình mềm dẻo, thuận lợi cho người học có khả năng lựa chọn môn học, tiến độ học tập, phương pháp kiểm tra đánh giá và thời gian học tập phù hợp: Tiêu chí này được đánh giá khá tích cực với tỷ lệ đồng ý là 84%. Chương trình ngành QTKD được thiết kế có tính chất hệ thống, sắp xếp chương trình theo điều kiện tiên quyết từng học phần giúp sinh viên chủ động trong việc xây dựng kế hoạch học tập. Đồng thời, nội dung và phương pháp kiểm tra thường xuyên cũng được cải tiến theo hướng phù hợp với yêu cầu môn học và chú ý đến đặc điểm người học. Như vậy, so sánh kết quả khảo sát giữa các nhóm sinh viên cho thấy, phần lớn người học đánh giá tốt về kết cấu CTĐT đồng thời, sự thay đổi CTĐT từ khóa 3 của nhà trường là phù hợp với nhu cầu người học. 2.4.2.2. Về nội dung chương trình đào tạo Nội dung CTĐT thể hiện những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cần trang bị cho người học; thể hiện thông qua tính hiện đại, hợp lý và tính thực tiễn của các học phần được thiết kế; đồng thời còn được thể hiện thông qua kế hoạch đào tạo toàn khóa và phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về nội dung CTĐT thể hiện qua bảng 2.13. Bảng 2.13. Đánh giá của sinh viên về nội dung CTĐT ngành QTKD TT Tiêu chí đánh giá Tỷ lệ SV đánh giá Không Không Đồng 54
  55. đồng ý có ý ý kiến 1 Nội dung chương trình phù hợp với mục tiêu đào tạo và cập nhật với tiến bộ khoa học và thực tiễn 7.5% 17.5% 75.0% SXKD 2 Chương trình đào tạo cung cấp đủ kiến thức chuyên 10.0% 35.0% 55.0% sâu, đáp ứng yêu cầu của công việc hiện tại. Phân bố các môn chuyên ngành phù hợp theo 3 từng năm học và tính liên kết giữa các môn học 15.0% 27.5% 57.5% chuyên ngành được đảm bảo. Chương trình đào tạo áp dụng các phương pháp 4 giảng dạy và học tập theo hướng lấy người học 7.5% 12.5% 80.0% làm trung tâm. Chương trình đào tạo áp dụng các hình thức đánh giá đa dạng, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, 5 7.5% 35.0% 57.5% chính xác, công bằng và phù hợp với phương thức đào tạo. (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát) - Nội dung chương trình phù hợp với mục tiêu đào tạo và cập nhật với tiến bộ khoa học và thực tiễn SXKD: Phản ánh tính phù hợp giữa nội dung chương trình (các học phần) và mục tiêu đào tạo thông qua công bố chuẩn đầu ra ngành QTKD. Tiêu chí này được các sinh viên đánh giá tương đối lạc quan, với 75% sinh viên cho rằng nội dung chương trình hoàn toàn có khả năng trang bị các kỹ năng công việc cần thiết theo yêu cầu chuẩn đầu ra. Có 7,5% sinh viên cho rằng nội dung chương trình chưa hoàn toàn phù hợp vì có một số học phần (chủ yếu là học phần giáo dục đại cương) là không hoàn toàn cần thiết và không có tính ứng dụng. Điều này cũng tương đối dễ hiểu khi CTĐT phải được thiết kế tuân thủ quy định chương trình khung giáo dục đại học ngành QTKD do Bộ GD&ĐT quy định. 55
  56. - Chương trình đào tạo cung cấp đủ kiến thức chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu của công việc hiện tại: Phản ánh sự cần thiết của việc trang bị kiến thức các học phần chuyên ngành trong chương trình đối với sự hình thành kiến thức và kỹ năng làm việc thực tế tại các cơ sở sản xuất kinh doanh. CTĐT ngành QTKD của Trường Đại học Hà Tĩnh, dù là chương trình niên chế hay tín chỉ, cũng được thiết kế dựa trên cơ sở nhận thức nhu cầu của xã hội đối với nhân lực và kế thừa chương trình các trường đại học, nên về cơ bản đáp ứng tốt việc trang bị kiến thức chuyên sâu như quản trị chiến lược, quản trị marketing, nhân sự, tài chính và tác nghiệp cụ thể trong sản xuất kinh doanh. Điều đặc biệt, có 15% sinh viên cho rằng chương trình chưa đáp ứng tiêu chí này và 35% không có ý kiến đánh giá. Phần lớn sinh viên đánh giá nói trên thuộc khóa vừa tốt nghiệp chưa tìm việc làm nên chưa hiểu hết tính cần thiết của các học phần trang bị. Tuy nhiên, hầu hết sinh viên đều có chung một nhận định, muốn tiến hành khởi sự kinh doanh vẫn chưa biết mình cần chuẩn bị những gì và làm những gì. Đồng thời, cách thức lập và triển khai thực hiện một kế hoạch kinh doanh hay một kế hoạch chức năng cụ thể là những hạn chế lớn đối với bản thân hiện tại trong điều kiện chưa có nhiều kinh nghiệm và CTĐT chưa trang bị kiến thức về học phần liên quan. - Phân bố các môn chuyên ngành phù hợp theo từng năm học và tính liên kết giữa các môn học chuyên ngành được đảm bảo: Phản ánh tính hợp lý của việc sắp xếp các học phần trong từng học kỳ theo điều kiện tiên quyết môn học. Tiêu chí này được đánh giá khá dè dặt với 57,5% sinh viên đánh giá tích cực. Một số sinh viên cho rằng, có những học kỳ học quá nhiều môn chuyên ngành song hành làm giảm khả năng tiếp thu. Những đánh giá chân thực về việc phân kỳ đào tạo nói trên là cơ sở để nhà trường nghiên cứu chỉnh sửa kế hoạch đào tạo hợp lý hơn. - Chương trình đào tạo áp dụng các phương pháp giảng dạy và học tập theo hướng lấy người học làm trung tâm: Phản ánh khả năng thúc đẩy người học tự học, biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo của chương trình và của người giảng dạy. Tiêu chí này được 80% sinh viên đánh giá tích cực, phản 56
  57. ánh những thay đổi tích cực trong chuyển đổi hình thức đào tạo sang học chế tín chỉ; và phản ánh những nỗ lực của các giảng viên trong bước đầu dạy học theo “tín chỉ”. Một số ý kiến cho rằng, bản thân các giảng viên cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu giảng dạy nhưng phương pháp giảng dạy, cách thức tổ chức hoạt động thảo luận và chủ đề thảo luận thiếu thực tế là những hạn chế lớn cần khắc phục. - Chương trình đào tạo áp dụng các hình thức đánh giá đa dạng, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với phương thức đào tạo: Tiêu chí này phản ánh tính đa dạng của các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Chỉ có 57,5% sinh viên đánh giá tích cực vì gần một nửa sinh viên được khảo sát cho rằng, mặc dù có sự thay đổi về phương pháp đào tạo nhưng hình thức kiểm tra đánh giá vẫn là phương pháp truyền thống. Hình thức thi chủ yếu là thi viết, ít có sự khuyến khích làm tiểu luận thay thế thi kết thúc học phần, nội dung thi chủ yếu là thi lý thuyết, ít có trắc nghiệm khách quan làm tăng áp lực học tập và giảm khả năng tư duy. Toàn bộ phân tích nói trên cho thấy, về cơ bản CTĐT ngành QTKD của trường hiện tại đã trang bị tương đối đầy đủ kiến thức chuyên sâu cần thiết. Tuy nhiên, cần có sự thay đổi trong kế hoạch phân kỳ đào tạo, thay đổi hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập là những giải pháp có thể nâng cao chất lượng chương trình và chất lượng đào tạo ngành QTKD tại nhà trường. 2.4.2.3. Về chương trình chi tiết các học phần chuyên ngành Chương trình chi tiết các học phần chuyên ngành phản ánh những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng đặc thù của một cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh khi làm việc tại các DN. Thông thường, có một số chức năng quản trị đặc biệt quan trọng như quản trị nhân lực, quản trị tài chính, marketing, quản trị sản xuất, quản trị chất lượng và quản trị chiến lược là những chức năng quản trị không thể thiếu. CTĐT ngành QTKD được trang bị đầy đủ các học phần cần thiết nói trên. Đồng thời, hàng năm chương trình chi tiết các học phần chuyên ngành 57
  58. được nhà trường giao cho Khoa Kinh tế - QTKD tích cực rà soát, cập nhật để có thể tiếp cận thực tiễn và đảm bảo tính khoa học, hiện đại. Những học phần hiện đại như quản trị chiến lược, quản trị chất lượng đều được nghiên cứu lựa chọn nội dung tỉ mỉ dựa trên các giáo trình mới và hiện đại, tiếp cận tốt với các xu hướng mới trong từng lĩnh vực chuyên môn. Tuy nhiên, có một số học phần có nội dung tương đối cũ và ít thay đổi về nội dung như marketing, phân tích hoạt động kinh doanh là nguyên nhân khiến cho kiến thức lý thuyết ít gắn liền với thực tiễn và nhu cầu người học. Sự trùng lặp về nội dung giữa các học phần là điều thường thấy trong CTĐT các học phần chuyên ngành. Hiện tượng nói trên đã được tháo gỡ tương đối tốt nhờ hoạt động sinh hoạt chuyên môn thường xuyên của khoa và nhà trường. 2.4.2.4. Khả năng trang bị kỹ năng làm việc Trang bị kiến thức, kỹ năng làm việc và thái độ tích cực đối với công việc là nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình đào tạo của các cơ sở. Nhận thức được vai trò của công tác thực hành kỹ năng nghề nghiệp, CTĐT ngành QTKD của Trường Đại học Hà Tĩnh đã cố gắng trang bị một số học phần có tính chất thực hành và lồng ghép các hoạt động thực hành, thảo luận tình huống trong chương trình chi tiết các học phần. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp với thời gian 10 tuần tại các cơ sở sản xuất kinh doanh là giải pháp tích cực nhằm giúp sinh viên nắm rõ hơn thực tế hoạt động tại các đơn vị. Trong quá trình học tập và thực tập tại các cơ sở, sinh viên được trang bị và tự trang bị được các kỹ năng làm việc cần thiết. Kết quả khảo sát sinh viên về khả năng trang bị kỹ năng làm việc thực tế tại các DN được thể hiện qua bảng 2.14. - Thực hành và thực tập tốt nghiệp được chú trọng và chuyên sâu: Phản ánh mức độ cần thiết của hoạt động thực tập tốt nghiệp tại các cơ sở và tính hữu ích của đợt thực tập đối với hình thành kỹ năng làm việc cần thiết. Kết quả khảo sát cho thấy, 72,5% sinh viên cho rằng, hoạt động thực tập tốt nghiệp là cần thiết, giúp sinh viên có cái nhìn thực tế hơn hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, sự tham gia giải quyết các công việc ở mức độ dù nhỏ 58