Tóm tắt Luận văn Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn

pdf 24 trang phuongvu95 5000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_xay_dung_van_hoa_nha_truong_o_truon.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, ngành giáo dục và đào tạo đang đứng trước những cơ hội phát triển, đồng thời cũng đương đầu với những thách thức mới, yêu cầu con người phát triển toàn diện vừa có đức, vừa có tài như Bác Hồ đã từng dạy “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì việc gì cũng khó”. Chính vì thế Đảng và Nhà nước ta đã xác định giáo dục cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu và có những chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục. Chất lượng giáo dục là mục tiêu trọng tâm mà mỗi nhà trường đều mong muốn đạt tới. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Trong đó, văn hóa nhà trường được xác định là yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng vô cùng to lớn tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của mỗi nhà trường. Về góc độ tổ chức, văn hóa nhà trường (VHNT) được coi như một mẫu thức cơ bản, tạo ra một môi trường quản lý ổn định, giúp cho nhà trường thích nghi với môi trường bên ngoài, tạo ra sự hoà hợp môi trường bên trong. Một tổ chức có nền văn hóa mạnh sẽ hội tụ được cái tốt, cái đẹp cho xã hội. Văn hóa nhà trường sẽ giúp cho nhà trường thực sự trở thành một trung tâm văn hóa giáo dục, là nơi hội tụ sức mạnh của trí tuệ và lòng nhân ái trong xã hội, góp phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện. Đối với giáo viên, một VHNT tích cực sẽ khuyến khích mối quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau; tạo bầu không khí tin cậy, thúc đẩy giáo viên quan tâm đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy; bồi dưỡng tình yêu và sự tâm huyết với nghề, qua đó góp phần cải thiện chất lượng giáo dục trong nhà trường. Đối với người học, VHNT tích cực tạo ra môi trường giáo dục có lợi nhất cho người học, khiến họ cảm thấy thoải mái, vui vẻ, ham học. Người học thấy rõ trách nhiệm của mình, tích cực khám phá, liên tục trải nghiệm và tích cực tương tác với giáo viên và nhóm bạn. Văn hóa nhà trường còn tạo ra môi trường thân thiện cho người học với mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết, học hỏi lẫn nhau giữa thầy và trò. Người học cảm nhận được ở nhà trường một cảm giác an toàn, một bầu không khí cởi mở. Các yếu tố của văn hóa nhà trường góp phần quan trọng phát triển nhân cách toàn diện cho họ. Như vậy, VHNT có tác động trực tiếp đến chất lượng giáo dục trong nhà trường. Xây dựng VHNT tích cực là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục. Trong thực tế, VHNT chứa đựng những yếu tố tích cực cũng không ít những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục. Trong khi đó, vấn đề xây dựng VHNT tích cực là một trong những nhu cầu tất yếu, một trong những biện pháp quan trọng, hiệu quả để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trọng tâm của ngành. Hiện nay, sinh viên được đào tạo trong các nhà trường cao đẳng và đại học là nguồn lực chủ yếu thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó quá trình hội nhập sâu rộng cần tới đội ngũ nguồn nhân lực vừa có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt. Chính vì vậy, quá trình đào tạo trong nhà trường Đại học và Cao đẳng phải diễn ra trong một môi trường văn hóa ổn định và lành mạnh để đảm bảo được chất lượng và đáp ứng được đòi hỏi của xã hội. Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Lạng Sơn nằm trong hệ thống trường dạy
  2. 2 nghề, đào tạo nên những thầy cô giáo cho bậc Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường đó là đào tạo giáo viên giảng dạy và có khả năng làm tốt công tác giáo dục học sinh. Vì vậy bên cạnh việc trang bị kiến thức chuyên môn và khả năng nghiệp vụ sư phạm nhà trường còn phải thực hiện tốt việc giáo dục sinh viên để trở thành những nhà giáo mẫu mực sau khi tốt nghiệp. Chính vì thế, vấn đề xây dựng một văn hóa nhà trường tích cực có tác động rất lớn tới việc đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên do sự thay đổi của mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới, những tác động từ phía môi trường bên ngoài thì quá trình quản lý xây dựng VHNT của trường CĐSP Lạng Sơn cần có những biện pháp phù hợp hơn. Nhận thức được tính cần thiết từ mặt lý luận và thực tiễn trong vấn đề quản lý xây dựng VHNT, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về VHNT và thực trạng quản lý xây dựng VHNT ở Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý xây dựng VHNT ở Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng văn hóa nhà trường và quản lý xây dựng văn hóa nhà trường. 4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường và quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn. 4.3. Đề xuất biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn và tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đề xuất. 5. Giả thuyết nghiên cứu Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý xây dựng VHNT phù hợp như: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các lực lượng trong nhà trường về tầm quan trọng của xây dựng; thiết kế nội dung xây dựng VHNT phù hợp với chiến lược phát triển nhà trường trong giai đoạn mới; lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng mục tiêu phát triển nhà trường trước mắt và lâu dài; phát huy tích cực vai trò của các thành viên trong xây dựng VHNT, thiết lập quy trình kiểm tra và đánh giá phù hợp đối với các hoạt động xây dựng VHNT; xây dựng môi trường thuận lợi cho hoạt động xây dựng VHNT đạt kết quả tối ưu thì sẽ quản lý tốt hơn quá trình xây dựng văn hoá nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý xây dựng VHNT của Ban Giám hiệu, lãnh đạo phòng ban, các khoa và tổ trưởng tổ chuyên môn của nhà trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn.
  3. 3 6.2. Phạm vi địa bàn và khách thể khảo sát Đề tài được nghiên cứu tại trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn. Với tổng số khách thể khảo sát là 371 người, trong đó, 18 CBQL và 68 GV;NV và 285 SV. 6.3. Thời gian nghiên cứu Đề tài được khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 8 năm 2018. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài i u v n bản Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, mô hình hoá các vấn đề lý luận liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Phương pháp quan sát Phương pháp này nhằm ghi chép lại về không gian giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Cùng với đó là những thái độ, hành vi giao tiếp, tác phong ứng xử, làm việc giữa cán bộ quản lý với giảng viên, giữa giảng viên với giảng viên, giữa giảng viên với sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên. 7.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Tác giả sử dụng các bộ phiếu điều tra bảng câu hỏi cho các nhóm đối tượng: Cán bộ quản lý nhà trường, giảng viên, nhân viên và sinh viên. 7.4. Phương pháp phỏng vấn Thực hiện phỏng vấn sâu các cấp lãnh đạo trong nhà trường như Hiệu trưởng, thành viên trong Ban giám hiệu, các lãnh đạo khoa, phòng ban và giảng viên phụ trách công tác Đoàn trong nhà trường. Thực hiên phỏng vấn trên từng nhóm sinh viên trong nhà trường để nhằm đưa ra một bức tranh cụ thể hơn về thực trạng văn hóa làm việc giữa nhà quản lý - nhân viên - giảng viên - sinh viên. 7. . Phương pháp t ng kết kinh nghi m Tác giả tiến hành nghiên cứu quá trình quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của trường CĐSP Lạng Sơn từ năm học 2016- 2017 đến nay. Sưu tầm các tài liệu, văn bản, chương trình hành động, sáng kiến kinh nghiệm của BGH cũng như các đơn vị, cá nhân trong nhà trường về nội dung xây dựng văn hóa nhà trường. Từ đó tổng kết những kinh nghiệm, kết quả đạt được, những điểm còn hạn chế, xác định nguyên nhân, để loại trừ những sai lầm, thất bại, những khuyết điểm có thể lặp lại trong quá trình xây dựng VHNT sau này. 7.6. Phương pháp khảo nghi m Tiến hành khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường CĐSP Lạng Sơn theo quy trình: Bước 1: Lập phiếu điều tra xin ý kiến Bước 2: Lựa chọn khách thể khảo sát Bước 3: Phân tích số liệu điều tra Bước 4: Nhận xét và phân tích kết quả 7.7. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phần mềm xử lý số liệu (SPSS) và phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu thập được từ phiếu khảo sát. 8. Cấu trúc luận văn Cấu trúc luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục
  4. 4 tài liệu tham khảo, phụ lục và 3 chương: Chương 1: Lý luận về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Cao đẳng sư phạm. Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn. Chương 1 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM 1.1. T ng uan nghiên cứu vấn đề Quan tổng quan nghiên cứu vấn đề có thể thấy rằng: Các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề về đặc điểm của VHNT; ảnh hưởng của VHNT đến chất lượng và hiệu quả giáo dục trong nhà trường, thực trạng xây dựng VHNT mà phần nhiều tập trung vào các trường phổ thông. Những nghiên cứu về xây dựng VHTN và quản lý xây dựng VHNT ở trường Cao đẳng Sư phạm còn ít được chú trọng. Đặc biệt, theo vốn hiểu biết của người nghiên cứu, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn”. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. V n hóa Văn hóa là một bộ phận không thể tách rời của cuộc sống và nhận thức – một cách hữu thức cũng như vô thức – của các cá nhân và các cộng đồng. Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại ”. 1.2.2. V n hóa nhà trường Văn hoá nhà trường là một hệ thống phức hợp các giá trị, chuẩn mực xung quanh chức năng đào tạo con người của nhà trường, được chấp thuận tự nguyện, được cam kết tôn trọng để theo đó mà các thành viên của nhà trường cùng nhau thực thi các họat động dạy và học, nhằm hoàn thành ngày càng tốt sứ mệnh cao cả của mình”. 1.2.3. Xây dựng v n hóa nhà trường Xây dựng văn hóa nhà trường tức là quá trình kế thừa và phát triển những giá trị văn hóa tích cực tồn tại trong nhà trường để nhằm đưa nhà trường phát triển ổn định và đạt được mục đích giáo dục. Xây dựng văn hóa nhà trường là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự nỗ lực đóng góp của tất cả các thành viên trong nhà trường trong đó nhấn mạnh vai trò đi đầu của cán bộ quản lý nhà trường. 1.2.4. Quản ý nhà trường và quản ý xây dựng v n hóa nhà trường 1.2.4.1. Quản lý nhà trường QLNT là quá trình tác động của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng, Cán bộ phụ trách phòng ban) đến các đối tượng quản lý (giáo viên, học sinh, các quá trình dạy học và giáo dục) để đạt được mục tiêu giáo dục mà nhà trường đề ra. Trong nội dung quản lý nhà trường thì quản lý xây dựng văn hóa là một nội dung quan trọng.
  5. 5 1.2.4.2. Quản lý văn hóa nhà trường Quản lý văn hóa nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (Ban giám hiệu, các bộ phận chức năng, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục) đến toàn bộ các giá trị, niềm tin và các chuẩn mực xử sự được hình thành và duy trì trong quá trình dạy học, xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của nhà trường nhằm đảm bảo xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho người học. 1.2.4.3. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Quản lý xây dựng VHNT là một quá trình tác động có hướng đích của chủ thể quản lý nhà trường đến khách thể thuộc về yếu tố VHNT thông qua các biện pháp quản lý phù hợp nhằm đưa hoạt động xây dựng VHNT đạt được kết quả cao nhất, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, giáo dục trong nhà trường. 1.3. Xây dựng văn hóa nhà trường ở trường cao đẳng sư phạm 1.3.1. Mô hình v n hóa nhà trường Theo lý thuyết cơ bản về VHNT thì có hai quan điểm được nghiên cứu khi nhắc tới cấu trúc VH đó chính là mô hình tảng băng VH và mô hình VH ba tầng bậc. 1.3.2. Những biểu hi n của v n hóa nhà trường Cao đẳng Sư phạm Những biểu hiện của văn hóa nhà trường Cao đẳng Sư phạm bao gồm: Những biểu hiện tích cực, lành mạnh của văn hoá nhà trường và những biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh trong nhà trường. 1.3.3. Những yếu tố cấu thành v n hóa nhà trường cao đẳng sư phạm Những yếu tố cấu thành VHNT ở trường Cao đẳng Sư phạm bao gồm: Các yếu tố bề nổi của VHNT – là những yếu tố có thể quan sát được và các yếu tố bề sâu của VHNT – là những yếu tố không trực tiếp quan sát được mà phải trải nghiệm trực tiếp trong nhà trường. 1.3.4. Tầm quan trọng của xây dựng v n hóa nhà trường cao đẳng sư phạm 1.3.4.1. Vai trò của văn hóa nhà trường VHNT có tác động đến mọi khía cạnh sư phạm của giáo viên, giảng viên, là yếu tố lan tỏa khắp nhà trường và khó xác định. 1.3.4.2. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường VHNT ảnh hưởng đến Hiệu trưởng và CBQL nhà trường; ảnh hưởng đến cán bộ và GV; SV và ảnh hưởng đến mối quan hệ trong và ngoài nhà trường 1.3. . Trường cao đẳng sư phạm và xây dựng v n hóa nhà trường cao đẳng sư phạm 1.3.5.1. Trường cao đẳng sư phạm trong hệ thống giáo dục quốc dân Trường cao đẳng là cơ sở giáo dục đại học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. * Nhiệm vụ của trường Cao đẳng được ghi trong Điều 6 Điều lệ trường Cao đẳng. * Quyền hạn và trách nhiệm của hiệu trưởng trường Cao đẳng được ghi trong Điều 40 Điều lệ trường Cao đẳng, Hiệu trưởng trường Cao đẳng. 1.3.5.2. Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường Cao đẳng Sư phạm Tác động vào bề nổi và tác động vào bề sâu của văn hóa nhà trường: 1.3.5.3. Chu trình xây dựng văn hóa nhà trường Cao đẳng Sư phạm Phân tích hiện tại Xác định văn hoá mong muốn
  6. 6 Thay đổi văn hoá hiện tại Duy trì văn hoá đã thiết lập 1.4. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Cao đẳng Sư phạm Quản lý xây dựng VHNT ở trường CĐSP bao gồm: Lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường; tổ chức xây dựng văn hóa nhà trường; chỉ đạo hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường; kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả xây dựng văn hóa nhà trường; quản lý các nguồn lực phục vụ hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến uản lý xây dựng văn hóa nhà trường Cao đẳng Sư phạm Quản lý xây dựng VHNT ở trường Cao đẳng Sư phạm chịu ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan (Năng lực của cán bộ quản lý nhà trường; chất lượng của đội ngũ cán bộ, giảng viên trong nhà trường; đặc điểm của sinh viên sư phạm) và các yếu tố khách quan (Quá trình xã hội hóa giáo dục; xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin và truyền thông; sự phát triển của nền kinh tế tri thức). Kết luận chương 1 VHNT là một hệ thống phức hợp các giá trị, chuẩn mực xung quanh chức năng đào tạo con người của nhà trường, được chấp thuận tự nguyện, được cam kết tôn trọng để theo đó mà các thành viên của nhà trường cùng nhau thực thi các họat động dạy và học, nhằm hoàn thành ngày càng tốt sứ mệnh cao cả của mình. VHNT làm cho nhà trường có những nét riêng biệt, khác biệt để phân biệt nhà trường này với nhà trường khác. Chính vì thế xây dựng VHNT trong tình hình hiện nay, nhất là trong giai đoạn đổi mới giáo dục là vô cùng cần thiết và là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà trường. Trường Cao đẳng Sư phạm là hệ thống các trường thuộc trường nghề với nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo nên những giáo viên phục vụ cho công tác giáo dục và dạy học ở các bậc học từ Mầm non đến Trung học cơ sở. Trong công tác đào tạo nhà trường cần làm tốt công tác xây dựng một môi trường văn hóa tích cực và lành mạnh nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Quản lý VHNT là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (Ban giám hiệu, các bộ phận chức năng, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục) đến toàn bộ các giá trị, niềm tin và các chuẩn mực xử sự được hình thành và duy trì trong quá trình dạy học, xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của nhà trường nhằm đảm bảo xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho người học. Quản lý xây dựng VHNT là một quá trình tác động có hướng đích của chủ thể quản lý nhà trường đến khách thể thuộc về yếu tố VHNT thông qua các biện pháp quản lý phù hợp nhằm đưa hoạt động xây dựng VHNT đạt được kết quả cao nhất, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, giáo dục trong nhà trường. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến QL xây dựng VHNT ở trường Cao đẳng Sư phạm, trong đó có cả những yếu tố khách quan và những yếu tố chủ quan.
  7. 7 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LẠNG SƠN 2.1. Khái uát về trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn * Sơ ược những thành tựu trong quá trình phát triển của trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn hôm nay trải qua quá trình lịch sử 55 năm hình thành, xây dựng và phát triển; trong đó thời kỳ đầu (1961-1991) đánh dấu sự hình thành, hoạt động của các trường sư phạm; thời kỳ thứ hai (1991-1996) đánh dấu quá trình hợp nhất thành trường Trung học Sư phạm Lạng Sơn và chuẩn bị nâng cấp thành trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn; Thời kỳ thứ ba (từ 1997 đến nay): Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn phát triển, đổi mới và hội nhập. Hơn nửa thế kỷ với biết bao thăng trầm của lịch sử, các thế hệ thầy, trò đã nêu cao tinh thần đoàn kết, chung sức đồng lòng, bền bỉ, nỗ lực phấn đấu, vượt qua muôn vàn khó khăn thử thách, không ngừng đổi mới và sáng tạo, tập thể nhà trường đã đạt được những thành tích rất đáng tự hào. *Thống kê số ượng cán bộ giảng viên nhân viên Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn Kết quả thống kê số lượng CB,GV,NV trường CĐSP Lạng Sơn thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 1. Thống kê số lượng CB,GV, NV trường CĐSP Lạng Sơn Giới tính Độ tu i Số TT Trình độ 30- 41- 51- lượng Nam Nữ 60 40 50 60 1 Tiến sĩ 2 1 1 0 2 0 0 0 2 Thạc sĩ 87 26 61 1 46 28 12 0 3 Đại học 69 21 48 16 29 15 9 0 4 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 0 5 Trung cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 T ng số 158 48 110 17 77 43 21 0 * Thống kê số ượng người học của trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn Kết quả thống kê số lượng người học của trường CĐSP Lạng Sơn thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 2. Thống kê số lượng người học của trường CĐSP Lạng Sơn Các tiêu chí 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 - 2018 1. SV cao đẳng Hệ chính quy 1548 1548 1327 Hệ không chính quy 2. Học sinh TCCN 807 419 570 2. Học viên hệ khác Tổng số người học chính quy 2355 1967 1897 * Mục tiêu khảo sát Phân tích, đánh giá được thực trạng xây dựng VHNT ở trường CĐSP Lạng Sơn;
  8. 8 thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VHNT ở trường CĐSP Lạng Sơn * Nội dung khảo sát - Khảo sát thực trạng xây dựng VHNT ở trường CĐSP Lạng Sơn và thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VHNT ở trường CĐSP Lạng Sơn * Khách thể và địa bàn khảo sát Chúng tôi khảo sát 18 CBQL và 68 GV;NV và 285 SV trường CĐSP Lạng Sơn. 2.3. Thực trạng văn hóa nhà trường ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn 2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản í giảng viên và nhân viên về v n hóa nhà trường trong trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn Kết quả nghiên cứu thu được ở bảng dưới đây: Bảng 3. Thực trạng nhận thức của CBQL,GV, NV và SV về tầm quan trọng của văn hóa nhà trường trong trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn CBQL, GV, NV SV (n=285) TT Mức độ đánh giá (n=86) SL % SL TL 1 Rất quan trọng 30 34.9 75 26.3 2 Quan trọng 53 61.6 165 57.9 3 Ít quan trọng 3 3.5 45 15.8 4 Không quan trọng 0 0.0 0 0.0 Nhận xét Qua kết quả bảng 3 cho thấy, Đa số CBQl, GV, NV và SV trường CĐSP Lạng Sơn nhận thức đúng về tầm quan trọng của văn hóa nhà trường, cụ thể: 96,5% CBQL, GV, NV rằng quan trọng và rất quan trọng. Còn SV có nhận thức thấp hơn khi tỉ lệ đánh giá quan trọng và rất quan trọng là 84.1% . Không có ý kiến nào đánh giá là: Không quan trọng. Mặc dù không đạt 100% đánh giá là quan trọng và rất quan trọng, nhưng kết quả trên vẫn rất đáng mừng, nó là cơ sở cho hình thành thái độ, hành vi thói quen sống có văn hóa; là điều kiện quan trọng trong xây dựng VHNT. 2.3.2. Thực trạng các yếu tố ngoại cảnh và điều ki n phục vụ công tác giảng dạy 2.3.2.1. Đánh giá của cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên về các yếu tố ngoại cảnh và điều kiện phục vụ công tác giảng dạy Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Đánh giá của CBQL, GV, NV về thực trạng các yếu tố ngoại cảnh và điều kiện phục vụ công tác giảng dạy ở mức trung bình khá khi 6/9 tiêu chí ở mức đánh giá trung bình, ĐTBC= 2.21 (min ĐTB = 1; max ĐTB = 4). 2.3.2.2. Đánh giá của sinh viên về các yếu tố ngoại cảnh và điều kiện phục vụ công tác giảng dạy Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Đánh giá của SV về thực trạng các yếu tố ngoại cảnh và điều kiện phục vụ công tác giảng dạy ở mức trung bình, ĐTBC= 2.04 (min ĐTB= 1; max ĐTB= 4). 2.3.3. Thực trạng v n hóa bề n i của nhà trường 2.3.3.1. Đánh giá của cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên về thực trạng văn hóa bề nổi của nhà trường
  9. 9 Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Đánh giá của CBQL,GV và NV về thực trạng văn hóa bề nổi của nhà trường, kết quả bảng 2.9 thấy rằng: mức độ thực hiện của các nội dung ở mức trung bình, ĐTBC= 2.13 ( min ĐTB= 1; max ĐTB=4) 2.3.3.2. Đánh giá của sinh viên về thực trạng văn hóa bề nổi của nhà trường Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: So với đánh giá của CBQL, GV, NV nhà trường thì SV đánh giá tất cả các nội dung thực hiện đều hơn nhưng không có điểm nhấn, tất cả 18 nội dung văn hóa bề nổi khảo sát đều được sinh viên đánh giá ở mức độ thực hiện trung bình, ĐTBC= 2.06 (min ĐTB= 1; max ĐTB= 4) 2.3.4. Thực trạng v n hóa bề sâu nhà trường 2.3.4.1. Đánh giá của cán bộ quản lí, giảng viên, nhân viên về thực trạng văn hóa bề sâu của nhà trường Kết quả nghiên cứu được cho thấy: Đánh giá của CBQL,GV và NV về thực trạng văn hóa bề sâu của nhà trường ở mức trung bình đến khá, theo kết quả 13/15 đánh giá mức trung bình, ĐTBC = 2.22 (min ĐTB= 1; max ĐTB= 4) 2.3.4.2. Đánh giá của sinh viên về thực trạng văn hóa bề sâu của nhà trường Kết quả nghiên cứu được cho thấy: Đánh giá của SV về thực trạng văn hóa bề sâu của nhà trường ở mức trung bình trong tất cả các tiêu chí, ĐTBC= 2.07 (min ĐTB= 1; max ĐTB= 4). 2.4. Thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn 2.4.1. Nhận thức về xây dựng v n hoá nhà trường Kết quả nghiên cứu thu được ở bảng dưới đây: Bảng 4. Thực trạng nhận thức của CBQL,GV, NV về sự cần thiết của xây dựng văn hóa nhà trường CBQL, GV, NV (n=86) TT Mức độ đánh giá SL % 1 Rất cần thiết 29 33.7 2 Cần thiết 42 48.8 3 Ít cần thiết 15 17.5 4 Không cần thiết 0 0.0 Nhận xét Qua kết quả đánh giá bảng 4 cho thấy, đa số CBQL, GV, NV đều đánh giá đúng về tầm quan trọng của xây dựng VHNT ở trường CĐSP Lạng Sơn, cụ thể: cần thiết và rất cần thiết chiếm: 82.5%, ít cần thiết là: 17.5%. Qua quan sát và phỏng vấn thì số ý kiến cho rằng ít cần thiết đa phần là nhân viên phục vụ của nhà trường và một bộ phận GV có tuổi, họ vốn quen với thói quen nếp sống cũ không muốn thay đổi và cho rằng yếu tố quan trọng nhất là trình độ năng lực giảng dạy, thay đổi là thay đổi phương pháp chứ không phải là văn hóa. Tuy nhiên nếu thực hiện tốt một số nội dung trogn văn hóa bề sâu thì cung làm tốt vấn đề này. Nhận thức đúng là rất quan trọng, là cơ sở để các thành viên có thái độ phù hợp và góp phần thực hiện tốt việc xây dựng VHNT. 2.4.2. Thực trạng thực hi n nội dung xây dựng v n hoá nhà trường Kết quả nghiên cứu được cho thấy: Đánh giá của CBQL,GV và NV về thực trạng văn hóa của nhà trường ở mức trung bình khá, cụ thể 12/15 nội dung đánh giá
  10. 10 thực trạng văn hóa nhà trường hiện nay ở mức trung bình, ĐTBC= 2.32 (min ĐTB= 1; max ĐTB= 4). 2.5. Thực trạng uản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn 2.5.1. Thực trạng công tác ập kế hoạch xây dựng v n hóa nhà trường Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Công tác lập kế hoạch xây dựng VHNT ở mức trung bình thấp khi các nội dung thực hiện ở mức trung bình trở xuống, ĐTBC= 1.77 (min ĐTB= 1; max ĐTB= 4). 2. .2. Thực trạng t chức các hoạt động xây dựng v n hóa nhà trường Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Sự đánh giá là tương đồng trong cả 4 nội dung trong công tác tổ chức xây dựng, sự chênh lệch trong đánh giá là không đáng kể. Công tác tổ chức xây dựng VHNT là rất quan trọng, nếu thực hiện tốt công tác này có vai trò quyết định đến hoạt động này. Tuy nhiên, kết quả trên chưa đạt được kì vọng đặt ra. Do đó, xây dựng biện pháp để cải thiện mức độ thực hiện hoạt động này là cần thiết hơn lúc nào hết, có như vậy mới xây dựng thành công VHNT theo mục tiêu, yêu cầu đặt ra. 2. .3. Thực trạng chỉ đạo thực hi n các hoạt động xây dựng v n hóa nhà trường Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng VHNT chưa được quan tâm đúng mức đã ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tổ chức xây dựng VHNT. Do đó, sự điều chỉnh vai trò của CBQLtrong công tác chỉ đạo cần rõ nét hơn để thực hiện thành công sứ mệnh của nhà trường là xây dựng thành công VHNT đáp ứng yêu cầu xã hội, vừa mang những nét trung trong các trường chuyên nghiệp Việt Nam, vừa mang nét đặc trưng, nét riêng văn hóa địa phương, 2. .4. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động xây dựng v n hóa nhà trường Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Công tác kiểm tra đánh giá chỉ thưc hiện ở mức trung bình. Tổng kết, rút kinh nghiệm khi kết thúc một quá trình kiểm tra là hết sức cần thiết. Qua đó, CBQL thấy rõ thực trạng công tác xây dựng VNHT đang thực hiện đến đâu, những mặt đã làm được và những hạn chê tồn tại cần khắc phục và điều chỉnh bổ sung kịp thời, rút kinh nghiệm để việc tổ chức và thực hiện quá trình xây dựng luôn đi đúng hướng. Kết quả khảo sát trên đã cho thấy thực trạng công tác kiểm tra đánh giá việc xây dựng VHNT ở trường CĐSP Lạng Sơn chưa được thường xuyên và coi trọng đúng mức, chất lượng không cao đã phần nào ảnh hưởng tới tiến trình và chất lượng xây dựng VHNT. Do đó, xây dựng biện pháp đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá là cần thiết trong giai đoạn này của nhà trường. 2. . . Thực trạng các điều ki n phục vụ cho hoạt động xây dựng v n hóa nhà trường Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động xây dựng VHTN ở mức trung bình, ĐTBC= 2.11 (min ĐTB= 1; max ĐTB= 4). Nội dung đánh giá quản lý tốt nhất: “Quản lý các lực lượng trong nhà trường tham gia các hoạt động xây dựng VHNT”, xếp thứ 1, ĐTB = 2.17. Nội dung quản lý đánh giá thấp nhất: “Quản lý việc thực hiện kế hoạch xây dựng VHNT”. Kết quả này là phù hợp bởi từ những kết quả nghiên cứu ở trên, việc xây dựng kế hoạch không tốt dẫn đến quản lý việc thực hiện kế hoạch không cao là hợp với logic.
  11. 11 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến uản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn, ĐTBC= 3.29 (min ĐTB= 1, max ĐTB= 4). Như vậy, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại trường CĐSP Lạng Sơn có sự chênh lệch không đáng kể giữa các yếu tố, sự chênh lệch giữa yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến yếu tố ảnh hưởng ít nhất là 0.11.Để nâng cao chất lượng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại trường CĐSP Lạng Sơn nhà trường cần xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố để từ đó xây dựng các biện pháp phù hợp để hạn chế những tác động khôn mong muôn của các yếu tố, góp phần nâng cao chất lượng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại trường CĐSP Lạng Sơn 2.7. Đánh giá chung về thực trạng 2.7.1.Ưu điểm Trong những năm qua hoạt động quản lý xây dựng VHNT đã đươc nhà trường đưa vào chủ trương xây dựng, nằm trong tổng thể mục tiêu phát triển của nhà trường. Trong quá trình xây dựng bước đầu đạt những kết quả lệ và dần đi vào nề nếp. Đa số CBQL và GV trong các trường MN có nhận thức đúng về vị trí, tầm quan trọng của văn hóa nhà trường và công tác quản lý xây dựng VHNT ở trường CĐSP Lạng Sơn. Đa số CBQL, GV, NV và sinh viên phát huy tinh thần trách nhiệm của mình trong quá trình trong dạy học và tham gia thảo luận, góp ý và bằng những việc làm cụ thể trong quản lý xây dựng văn hóa nhà trường. Cơ sở vật chất kỹ thuật, môi trường cảnh quan nhà trường trong những năm vừa qua đã đực đầu tư xây dựng bước đầu đáp ứng nhu cầu hoạt động thường xuyên của nhà trường. 2.7.2. Hạn chế Các yếu tố ngoại cảnh và điều kiện phục vụ công tác giáo dục của nhà trường mới chỉ đáp ứng ở mức trung bình. Thực trạng văn hóa bề nổi và bề sâu chưa có nổi bật, vẫn còn nhiều bất cập trong thực hiện. Hầu hết các nội dung chỉ được đánh giá trung bình. Việc lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường vẫn chưa tốt, ảnh hưởng tới quá trình thực hiện xây dựng VHNT. Công tác tổ chức hoạt động và tiến hành chỉ đạo xây dựng VHNT chỉ ở mức trung bình dẫn đến việc xây dựng chậm, chất lượng xây dựng không cao. Công tác kiểm tra, đánh giá xây dựng VHNT chưa được quan tâm đúng mức. Việc sơ tổng kết, rút kinh nghiệm còn chưa thường xuyên. Các điều kiện phục vụ cho hoạt động xây dựng VHNT được đánh giá ở mức bước đầu đáp ứng. Cần được đầu tư xây dựng và bảo đảm tốt hơn. 2.7.3.Nguyên nhân của hạn chế Nhận thức, tình thần thái độ của một bộ phận CBQL, GV và NV chưa cao, chưa nỗ lực hết tinh thần, trách nhiệm trong thực hiên nhiệm vụ. Năng lực của một số CBQL, GV còn hạn chế. Nhất là kinh nghiệm, trong quản lý công tác xây dựng NTVH nhà trường. Do tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở địa phương. Sự quan tâm và tạo điều
  12. 12 kiện của chính quyền địa phương và các lực lượng trong cộng đồng có tác động không nhỏ. Kinh phí hoạt động của các trường hạn chế nên việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy học và phục vụ quản lý xây dựng VHNT còn gặp khó khăn. Kết luận chương 2 Khảo sát 371 CBQL, GV;NV và SV về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trường CĐSP Lạng Sơn, chúng tôi bước đầu kết luận: Hoạt động xây dựng VHNT đã được nhà trường đưa vào chủ trương xây dựng, nằm trong tổng thể mục tiêu phát triển của nhà trường. Trong quá trình xây dựng bước đầu đạt những kết quả lệ và dần đi vào nề nếp. Đa số CBQL, GV;NV và SV có nhận thức đúng về vị trí, tầm quan trọng của văn hóa và công tác quản lý xây dựng VHNT ở trường CĐSP Lạng Sơn, đã phát huy tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng VHNT. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn có nhiều hạn chế và tồn tại như: Các yếu tố ngoại cảnh và điều kiện phục vụ công tác giáo dục của nhà trường mới chỉ đáp ứng ở mức trung bình.Thực trạng văn hóa bề nổi và bề sâu chưa có nổi bật, vẫn còn nhiều bất cập trong thực hiện. Hầu hết các nội dung chỉ được đánh giá trung bình. Về thực trạng quản lý xây dựng VHNT, việc lập kế hoạch xây dựng, công tác tổ chức hoạt động và tiến hành chỉ đạo xây dựng; công tác kiểm tra, đánh giá xây dựng VHNT chưa được quan tâm đúng mức. Việc sơ tổng kết, rút kinh nghiệm còn chưa thường xuyên . Qua thực trạng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại trường CĐSP Lạng Sơn. Yếu tố hưởng nhiều nhất là yếu tố: “Chất lượng của đội ngũ cán bộ, giảng viên trong nhà trường. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là khác nhau đồi hỏi BGH, những người làm công tác lãnh đạo quản lý cần có nghiên cứu kỹ để có những tác động điều chỉnh phù hợp. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LẠNG SƠN 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp Bên cạnh việc căn cứ vào những kết quả nghiênc ứu lí luận và thực trạng, các biện pháp quản lý xây dựng VHNT ở trường CĐSP Lạng Sơn còn dựa vào những nguyên tắc cơ bản sau: Đảm bảo tính thực tiễn; đảo bảo tính hệ thống cảu cấu trúc văn hóa; đảm bảo tính kế thừa và phát triển; đảm bảo tính khả thi; đảm bảo tính hệ thống, toàn diện; đảm bảo tính hiệu quả. 3.2. Các biện pháp uản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn 3.2.1. T chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các ực ượng ở trong và ngoài trường Cao đẳng Sư phạm về xây dựng v n hóa nhà trường 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng ở trong và ngoài
  13. 13 trường Cao đẳng Sư phạm về xây dựng văn hóa nhà trường là biện pháp quan trọng. Một mặt xuất phát từ thực tiễn khảo sát thực tiễn xây dựng VHNT của trường CSĐSP Lạng Sơn. Đồng thời thực hiện tốt biện pháp giúp cho CBQL, GV, nhân viên và sinh viên CSĐSP Lạng Sơn có nhận thức một cách đầy đủ, toàn diện hơn về vai trò, ý nghĩa của VHNT, tầm quan trọng của việc xây dựng, quản lý xây dựng VHNT. Từ nhận thức đúng họ sẽ giúp họ phát huy tinh thần, trách nhiệm và có thái độ, động cơ phù hợp là cơ sở thực hiện tốt các hoạt động 3.2.1.2. Nôi dung của biện pháp Xây dựng VHNT với các gía trị của nó là một quá trình lâu dài được hình, tồn tại và phát triển phải có sự công nhận của các thành viên trong toàn trường. Xây dựng ý thức trách nhiệm về vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của quản lý xây dựng VHNT luôn là cần thiết. “Từ việc nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm của mình trong xây dựng VHNT mà mỗi thành viên tích cực hơn trong phấn đấu, rèn luyện để góp phần tạo nên giá trị văn hóa của nhà trường”. Xây dựng VHNT chính là xây dựng nên những chuẩn mực đạo đức trong đó bao gồm yếu tố về niềm tin, nhu cầu và đạo đức của cá nhân cũng như tập thể để hình thành nên một nét giá trị văn hóa đặc trưng của nhà trường. Trên cơ sở đó mỗi thành viên tự giác, thường xuyên thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng VHNT. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp Để thực hiên tốt biên pháp này trong quá trình thực hiện các chủ thể tham gia cần làm tốt: Một là: CBQL mà trực tiếp là hiệu trưởng nhà trường phải lập kế hoạch chi tiết về “công tác bồi dưỡng ý thức và nâng cao nhận thức cho tất cả các lực lượng”. Kế hoạch có sự phân công chi tiết tinh thần, trách nhiệm của các lực lương tham gia. Lập rõ kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng nhân tức về xây dựng VHNT, xây dựng nếp sống văn minh thanh lịch cho các tổ chức, thành viên trong trường. Quản lý tốt hoạt động và phong trào của các tổ chức trong trường và sinh viên: Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên nhà trường để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của sinh viên với các nội dung hướng nghiệp, nâng cao tính tự giác và tinh thần đoàn kết, trách nhiệm của các thành viên. Xây dựng nếp sống văn hóa trong sinh viên: văn hóa trong giao tiếp ứng xử, trong cuộc sống, trogn học tập. Xây dựng các mối quan hệ tích cực về tình yêu, tình bạn . Khuyến khích các cá nhân tự xây dựng kế hoạch và mục tiêu phấn đấu của bản thân về cuộc sống, học tập nhất là để thực hiên tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của bản thân Hai là: Quán triệt và thực hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước. Xây dựng lối sống có kỉ luật, văn hóa tham gia giao thông. Lãnh đạo, quản lý nhà trường xây dựng và triển các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, địa phương và của nhà trường về phương hướng phát triển nhà trường trong đó có định hướng xây dựng và phát triển VHNT. Khuyến khích và yêu cầu CBQL, GV, nhân viên và sinh viên tham gia đầy đủ các hoạt động, phong trào của ngành, địa phương, tích cực chủ động tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các gái trị VHNT, các kế hoạch, quyết sách của nhà tường khi được cho phép. Tổ chức các hội thi liên quan đến chấp hành pháp luật giao thông
  14. 14 đường bộ; Luật hôn nhân và gia đình, tham gia các hội thi tìm hiểu về văn hóa địa phương; Nhà trường phải phối kết hợp và thu hút sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia để thực hiện các chương trình giáo dục định hướng nghề nghiệp cho sinh viên. Khuyến khích các sinh viên tham gia tích cực mọi hoạt động. Nâng cao ý thức tự giác trong học tập và rèn luyện cho sinh viên, hình thành những phẩm chất nhân cách cần thiết của sinh viên- giáo viên, chủ nhân tương lai của đất nước. Ba là: Nhà trường coi trọng thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, các hoạt động tập thể đặc trưng trong trường., mời các giảng viên lão thành trong việc giáo dục truyền thống nghề giáo, truyền thống hoạt động của nhà trường. Phát huy vai trò của các tổ chức Đoàn, Hội sinh viên nhà trường và thu hút được đông đảo các thành viên tham gia Tổ chức thường xuyên các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, trú trọng lối sống văn hóa và ứng xử sư phạm phù hợp cho các giáo viên tương lai; tổ chức tốt các hoạt động tham quan các trường có môi trường văn hóa tích cực, các danh lam thắng cảnh, các hoạt động dã ngoại để tăng cường xây dựng mối đoàn kết, tinh thần đoàn kết và ý thức cá nhân của sinh viên. Bốn là: Tổ chức tốt các cuộc thi, hoạt động giao lưu kết nghĩa và kiến thức giữa tổ chức trong trường như: giữa các khoa GV, các phòng ban trong trường để qua đó đánh giá mức độ nhận thức, tinh thần, trách nhiệm cá nhân tham gia. Qua đó để CB, GV, nhân viên được thể hiện tinh thần cá nhân và sự phối hợp/ liên kết trong tập thể trong rèn luyện chuyên môn và tạo nên phong trào, khí thế thu hút đông đảo các thành viên tham gia. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp BGH và CBQL nhà trường cần xây dựng được kế hoạch cụ thể, chi tiết cho với từng nội dung hoạt động. Phổ biến kế hoạch với từng tổ chức, cá nhân qua đó xây dựng động cơ, thái độ, trách nhiệm phấn đấu. Đảm bảo thu hút sự tham gia đông đảo đội ngũ CB, GV và sinh viên trong các hoạt động bồi dưỡng và các phong trào do trường, các tổ chức thực hiện Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, tài liệu và tài chính để thực hiện tốt các hoạt động. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể sinh viên: Đoàn thanh niên, hội sinh viên và các phòng, ban trogn nhà trường. Thường xuyên đánh giá và kiểm tra các hoạt động để đánh giá được mức độ nhận thức của các thành viên. Phát huy tốt ý nghĩa của các phong trào, cuộc thi, tổ chức tốt các ngày lễ, truyền thống để qua đó xây dựng tinh thần đoàn kết, khơi dậy những giá trị truyền thống tốt đẹp của nhà trường cho GV, sinh viên học tập. 3.2.2. Xây dựng các chuẩn mực và thói quen v n hóa trong nhà trường 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Xuất phát từ yêu cầu xây dựng một chuẩn mực và thói quen VHNT trong trường CĐSP Lạng Sơn. Bởi để có thống nhất ý chí và hành động của CB, GV, NV và sinh viên trong toàn trường thì phải có chuẩn mực nhất định, các chuẩn mực đó “là triết lý phát triển, là các giá trị cốt lõi, là tầm nhìn là sứ mệnh là mục tiêu nhiệm vụ” của nhà trường. Trong những năm qua các chuẩn mực chung nói trên đã được nhà trường xây
  15. 15 dựng thực tế vẫn chưa đầy đủ chưa rõ ràng và mọi người chưa thấm nhuần, chưa trở thành một thói quen của mỗi thành viên trong nhà trường vì thế việc xây dựng các chuẩn mực và thói quen VHNT là hết sức cần thiết. bên cạnh đó, kết quả khảo sát thực tế VHNT ở trường CĐSP Lạng Sơn thì kết quả thể hiện ở chương 2 không cao do đó biện pháp này càng cần được chú trọng để xây dựng VHNT ngày một tích cực hơn. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Để tiến hành biện pháp cần xây dựng hệ thống “chuẩn mực văn hoá” và thói quen hành vi trong tất cả các lĩnh vực, các hoạt động trong nhà trường.Trong xây dựng các chuẩn mực và thói quen mới để thực hiện CBQL cần dựa trên sự kế thừa các chuẩn mực, thói quen văn hóa giao tiếp đang được thực hiên trong trường đồng thời sàng lọc và điều chỉnh những chuẩn mực và thói quen cũ không còn phù hợp, bổ sung thêm những yếu tố mới sao cho phù hợp với thực tế cuộc sống và hoạt động hiện nay vừa mang cái chung, cái hiện đại nhưng vẫn giữ những nét riêng đặc thù của nhà trường. Xây dựng các chuẩn mực và thói quen VHNT cần xây dựng bao gồm: “Cách thức tổ chức các nghi lễ; các quy tắc giao tiếp văn hoá giáo tiếp - ứng xử với SV; quy tắc văn hoá giao tiếp với đồng nghiệp; các nguyên tắc trong giáo dục, giảng dạy; quy tắc văn hoá giao tiếp với cơ quan cấp trên; quy tắc giao tiếp ứng xử với môi trường tự nhiên; quy tắc xưng hô, chào hỏi trong nhà trường và trang phục của CB, GV, nhân viên và SV” khi đến trường. Xây dựng những nét văn hóa ứng xử vừa mang những nét riêng chung của văn háo nhà trường Việt Nam, của dân tộc Việt Nam nhưng vẫn mang những nét riêng đặc thù của nhà trường, của địa phương. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp Để thực hiện tốt biện pháp, cần thực hiện tốt các bước sau: Bước 1, thống kê và sang lọc những chuẩn mực và thói quen cũ không phù hợp trên cơ sở đó để bổ sung, điều chỉnh hoặc loại bỏ nếu cần thiết để xây dựng một hệ thống chuẩn mực và thói quen VHNT mới phù hợp. Chú ý đến nội dung cần xây dựng ở trên về nghi lễ, tổ chức các ngày truyền thống, các quy tắc văn hóa giao tiếp, ứng xử trong nhà trường, ngoài xã hội, với môi trường và chuẩn mực về trang phục của CB, GV, NV và sinh viên trong trường. Bước 2, Phân các bộ phận tổ chức và cá nhân giữ vai trò “thuyền trưởng” xây dựng các chuẩn mực và thói quen văn hóa; phát huy tinh thần và trí tuệ tập thể trong xây dựng các chuẩn mực thói quen, hành vi trong VHNT, người đứng đầu xây dựng các chuẩn mực phải là người am hiểu về lĩnh vực mà mình xây dựng và đặc biêt phải là người có uy tín lớn trong trường để các chuẩn mực xây dựng sớm tạo sự ảnh hưởng và có sức lôi cuốn, thu hút; Bước 3, tiến hành phổ biến các chuẩn mực và thói quen VHNT được xây dựng tới các thành viên trong nhà trường (CB, GV, nhân viện và SV) với nhiều hình thức tổ chức đa dạng như: thông báo ở các khoa, tổ, phòng trực thuộc, thông qua hệ thống loa phát thanh tuyên truyền, qua bảng nội quy, tranh ảnh, biểu tượng, khẩu hiệu, qua các pano, áp pic ; Bước 4, xây dựng kế haoạch và tiến hành kiểm tra, đánh giá tiến trình thực hiện “các chuẩn mực và thói quen VHNT một cách thường xuyên và có thể đột xuất khi thấy có các điều kiện bất thường, khi tiến hành kiểm tra nếu thấy quá trình thực
  16. 16 hiện không phù hợp, có những lệch lạc thì cần tiến hành nhắc nhở, uốn nắn kịp thời, bổ sung và điều chỉnh nếu cần thiết. Ngược lại, xây dựng quy chế động viên, khen thưởng và có các hình thức khuyến khích phù hợp những cá nhân và tổ chức thực hiện tốt; Thường xuyên động viên và có các hình thức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin cho các thành viên trong trường vào các chuẩn mực VHNT trên cơ sở đó họ tự giác thực hiện và biến nó thành thói quen; đê thực hiện tốt thì mối CBQL, người đứng đầu các tổ chức phải gương mẫu trong quá trình thực hiện 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Trình độ và tinh thần trách nhiệm của hiệu trường và BGH nhà trường có vai trò quyết định xây dựng chuẩn mực và thói quen VHNT - Tinh thần và thái độ tích cực của CBQL, GV, SV nhà trường trong việc tham gia xây dựng, tuyên truyền và thực hiện nghiêm các chuẩn mực và quy định; - Có kinh phí để thực hiện tốt các hoạt động 3.2.3. Kế hoạch hóa quá trình xây dựng v n hóa nhà trường 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường giúp cho những người làm công tác quản lý có một bức tranh toàn cảnh về thực trạng VHNT hiện nay. Trên cơ sở đó có những đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, những thời cơ và thách thức trong xây dựng VHNT. Đồng thời, kế hoạch hóa còn giúpđịnh hướng, kiểm soát tốt hơn các hoạt động xây dựng VHNT. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp Lập kế hoạch xây dựng VHNT đáp ứng mục tiêu phát triển trường CĐSP Lạng Sơn trước mắt và lâu dài trên cơ sở căn cứ vào các sứ mạng, giá trị, tầm nhìn của trường đến năm 2020 và những năm tiếp theo để “thực hiện hóa những ý tưởng trong sự sắp đặt hợp lý khoa học trong nội dung phát triển nhà trường của các thành viên và định hướng cho những hoạt động xây dựng VHNT cần được tiến hành trong thời điểm hiện tại cũng như tương lai”. Kế hoạch xây dựng đồng thời phải vạch ra được những nội dung, phương thức và cần được tiến hành với nhiều hoạt động cụ thể, với các nguồn lực tham gia vào quá trình xây dựng VHNT một cách chi tiết. Đồng thời, có thể dự kiến trước được cả kết quả khi tiến hành hoạt động xây dựng VHNT. Lập kế hoạch là khâu mang tính chất đặt nền móng cho các khâu quản lý tiếp theo. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện của biện pháp Thứ nhất: Tiến hành xây dựng một bản kế hoạch cụ thể nằm trong kế hoạch hoạt động tổng thể chung của nhà trường hàng năm trong đó thể hiện đầy đủ các nội dung công việc cần phải được làm khi tiến hành xây dựng VHNT. Đầu tiên, tiến hành khảo sát thực trạng về VHNT thông qua đó để thu thập được những thông tin cần thiết về nhu cầu, mong muốn của các thành viên về xây dựng VHNT, những nôi dung cần bồi dưỡng cho các thành viên tham gia xây dựng. Chắt lọc được những thông tin quan trọng nhất phục vụ cho tiến trình xây dựng VHNT
  17. 17 Thứ hai: Căn cứ vào tầm nhìn, sứ mạng phát triển trường để tiến hành định ra mục tiêu của kế hoạch xây dựng VHNT. Mục tiêu của kế hoạch “ phải đi theo định hướng của tầm nhìn và sứ mạng đồng thời thể hiện được hết các giá trị VH cốt lõi của nhà trường”. Vấn đề quan trọng sau khi xác định được mục tiêu thì cần xây dựng được nội dung, phương pháp và phải đưa ra được những biện pháp thiết thực để để xây dựng những nét giá trị VH mới, gắn với phát triển trường trong tương lai. Thứ ba, thực hiện điều chỉnh những nội dung trong kế hoạch sao cho phù hợp với những thay đổi của điều kiện môi trường bên trong và bên ngoài nhà trường. Kế hoạch phải linh động, phù hợp và luôn đảm bảo được xuyên suốt và tính thống nhất trong định hướng xây dựng những biện pháp. Trong giai đoạn ngày nay, cùng với sự toàn hóa về về tất cả các lĩnh vực trogn đó có văn hóa nói chung và văn hóa nhà trường nói riêng. CBQL nhà trường cần tiếp thu và sàng lọc những nét văn hóa tich cực của các trường đại học trong và ngoài nước để bổ sung cần thiết vào những nội dung cũ, lạc hậu. Đảm bảo xây dựng những giá trị truyền thống, vừa có những nét hiện đại không chỉ trong văn háo ứng xử, lối sống mà trogn mọi lĩnh vực của đời sống văn háo nhà trường. Thứ tư: Trong bản kế hoạch phải phân công rõ trách nhiệm/ công việc cụ thể cho từng đối tượng cá nhân và tổ chức, ban ngành tham gia quá trình xây dựng. Dự liệu trước những công việc và kết quả và cần phải tiến hành trong khi xây dựng VHNT, dự kiên trước cả những khó khăn sẽ gặp phải trong quá trình thực hiện. Đồng thời làm rõ trách nhiệm tham gia của của các tổ chức, cá nhân để làm cơ sở cho việc đánh giá sau này Thứ năm: Thường xuyên cập nhật đổi mới, bổ sung nội dung phát triển nhà trường để bổ sung vào bản kế hoạch, kế hoạch được xây dựng một cách khoa học nhưng có tính mở tức là có thể bổ sung, điều chỉnh khi cần thiết. “Kế hoạch xây dựng VHNT phải gắn liền với kế hoạch phát triển nhà trường. Những nội dung trong kế hoạch xây dựng VHNT được cụ thể hóa từ nội dung phát triển nhà trường”. Các kế hoạch sau khi được xây dựng cần được công khai cho các thành viên được biết đến đến vấn đề xây dựng VHNT. Trên cơ sở đó các thành viên sẽ biết được tiến trình, công việc, nội dung và cả trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức thực hiện. Qua đó, họ có thể thực hiện một cách chủ động hoặc góp ý điều chỉnh một số nội dung, công việc chưa phù hợp để kế hoạch được hoàn thiện hơn. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Có sự quan tâm, tạo điều kiện của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và BGH nhà trường trogn việc đưa ra những chủ trương, định hướng cần thiết trongxây dựng kế hoạch xây dựng VHNT phù hợp. CBQL nhà trường phải xem “nhiệm vụ lập kế hoạch là cần thiết và quyết định đến hoạt động quản lý xây dựng VHNT. Năng lực quản lý và các phẩm chất thuộc về quản lý lãnh đạo là điều kiện cần khi thực hiện biện pháp này”. Kế hoạch khoa học nhưng mang tính mở tức là có thể cập nhật, bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình , điều kiện thực tế của nhà trường và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.
  18. 18 Các hoạt động có sự tham gia trí tuệ của đội ngũ CB, GV, nhân viên nhà trường trong việc đưa ra “mục tiêu” trong xây dựng VHNT. 3.2.4. T chức phối hợp phát huy thế mạnh của các ực ượng trong hoạt động xây dựng v n hóa nhà trường 3.2.4.1.Mục tiêu của biện pháp Trogn giai đoạn hiện nay, tổ chức phối hợp, phát huy thế mạnh của các lực lượng trong hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường là rất quan trọng nhằm huy động tối đa sự tham gia của các lực lượng trong trường vào xây dựng VHNT. Đồng thời, tạo nên một tập thể đoàn kết, thống nhất cao, tạo ra sức mạnh tổng hợp và phát huy rõ vai trò của các lực lượng trong quá trình thực hiện xây dựng VHNT. Đồng thời qua đó tăng cường xây dựng ý thức, trách nhiệm của các thành viên trong xây dựng môi trường văn hóa nhà trường. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp Phát huy vai trò, sự tham gia đóng góp của tất cả thành viên trong nhà “dù ở cương vị nào cũng là một nhân tố góp phần tạo dựng nên diện mạo riêng của nhà trường”. Trong vấn đề xây dựng VHNT cần phát huy sức mạnh tập thể của các lực lượng trong nhà trường. Thông qua Trong quá trình thực hiện cần hài hòa các lợi ích của cá nhân và tập thể. Phát huy vai trò tích cực của các thành viên trong nhà trường là “đảm bảo phát huy được vai trò của từng thành viên một đồng thời huy được sức mạnh của cả một tập thể” trong xây dựng VHNT. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp Một là: CBQL nhà trường lên kế hoạch phân công nhiệm vụ chi tiết cho mỗi thành viên (CB, GV, NV và sinh viên) trong nhà trường. “Đặc biệt với những thành viên có vai trò quan trọng trong thực hiện hoạt động xây dựng VHNT thì cần phải được xác định nhiệm vụ một cách rõ ràng nhằm tránh tình trạng chồng chéo nhiệm vụ. Mỗi cá nhân sau khi được phân công nhiệm vụ phải được thông báo bảng phân công nhiệm vụ sau để sắp xếp kế hoạch giảng dạy và cá nhân. CBQL khi phân công nhiệm vụ cho các cá nhân phải căn cứ vào điều kiện, phẩm chất, năng lực phù hợp của họ”. Cần chú ý đến vai trò ảnh hưởng của mỗi thủ lĩnh trong “nhóm không chính thức” trong quá trình xây dựng VHNT. Hai là: Thực hiện phương thức quản lý theo hướng phân chia quyền lực cho các tổ chức, cá nhân một cách triệt để. “Phân quyền quản lý là một trong những cách thức để phát huy được tính trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tập thể. Bởi khi phân quyền tức là nhà quản lý, lãnh đạo đang tiến hành chia sẻ quyền lực cũng như là trách nhiệm cũng như là quyền lực” của mình. Phải làm cho mỗi cá nhân thấy được tôn trọng và có trách nhiệm với công việc của mình. Thực hiên biện pháp chính là làm rõ xây dựng các một giá trị văn hóa tích cực, phù hợp với yêu cầu xây dựng VHNT trong giai đoạn hiện nay. Cho nên thực hiện phân quyền tốt chính là cán bộ quản lý đang góp phần làm tốt công tác xây dựng VHNT. Ba là: Tạo điều kiện cho các thành viên trong trường: đội ngũ CB, GV, NV và sinh viên được tham gia học tập với nhiều loại hình bồi dưỡng khác nhau từ tập trung, ngắn hạn và dài hạn, phát huy tính tích cực tham gia học tập của các thành viên để góp phần nâng cao trình độ chuyên môn.
  19. 19 Xây dựng các biện pháp mang tính khích lệ sự tham gia của cá nhân và tổ chức trong trường và “các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội để thể hiện được vai trò cá nhân trong các hoạt động đó”. . Bốn là: Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở về công tác phát triển văn hóa của các lực lượng, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo chức trách xem đã đạt các mục tiêu và yêu cầu phân công nhiêm nhiệm vụ của các cá nhân, tổ chức trong xây dựng VHNT 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Tinh thần trách nhiệm và năng lực của CBQL trong việc tham gia thực hiện phân công nhiệm vụ và khả năng phối hợp và phát huy vai trò của các lực lượng trong xây dựng VHNT. Xây dựng kế hoạch chi tiết có bảng phân công nhiệm vụ phù hợp với vai trò, của từng cá nhân (CB, GV, NV và sinh viên) và thực tế của nhà trường. Có hệ thống thông tin quản lý xuyên suốt để đảm bảo sự phân công, gioa nhiệm vụ và trách nhiệm thực hiện cho các bộ phận, cá nhân đạt hiệu quả Tạo bầu không khí tập thể tích cực, lành mạnh, có sự chia sẻ, quan tâm giúp đỡ nhau. Đặc biệt, tổ chức các hoạt động thi đua, các lớp bồi dưỡng sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường 3.2.5. T ng cường xây dựng môi trường thuận ợi cho hoạt động xây dựng v n hóa nhà trường 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Tăng cường xây dựng môi trường thuận lợi cho hoạt động xây dựng VHNT nhằm đảm bảo cho công tác xây dựng VHNT được diễn ra một cách đồng bộ, thống nhất. Tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất- kinh tế cũng như môi trường tinh thần để có thể phát huy tối đa sức mạnh nội lực của các lực lượng trong nhà trường và các lực lượng trogn cộng đồng tham gia xây dựng VHNT. Đồng thời, xây dựng môi trường thuận lợi còn xây dựng một cơ chế chính sách hợp lý thống nhất, xây dựng môi trường mô phạm, dân chủ, thân thiện trên cơ sở phát huy tinh thần tích cực đóng góp cho hoạt động xây dựng VHNT. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Xây dựng một môi trường thuận lợi là điều kiện quan trọng, một phần không thể thiếu của xây dựng VHNT đạt kết quả tối ưu tức là “đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật, đồng thời xây dựng một cơ chế chính sách hợp lý”, xây dựng được các mối quan hệ qua lại tích cực giữa các thành viên bên trong và bên ngoài trường CĐSP Lạng Sơn trong quá trình quản lý xây dựng VHNT. Xây dựng môi trường văn hóa nhà trường mang tính mô phạm mà trong đó các mối quan hệ đúng mực giữa giáo viên và giáo viên, giữa giáo viên với học sinh, giữa sinh viên với nhau Đó là các mối quan hệ chủ chốt nhất trong xây dựng VHNT. Xây dựng bầu không khí tâm lí thuận lợi trong nhà trường, tránh các xung đột không cần thiết. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch về kinh tế tài chính bảo đảm trong xây dnwjg cảnh quan, cơ sở vật chất kĩ thuật cho trường, như: sử dụng ngân sách nhà trường và kế hoạch huy động nguồn vốn từ nhân dân địa phương, các tổ chức đóng góp. Kế
  20. 20 hoạch này được xây dựng trong kế hoạch tài chính tổng thể của nhà trường và được xây dựng ngay từ đầu năm học. Sử dụng hợp li các nguồn kinh phí, tránh lãng phí. CBQL phải xác định rõ việc phân bổ nguồn kinh phí tài chỉnh trong đó tập trung cho “trang bị, tu sửa CSVC, các công trình vệ sinh, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo, giảng dạy, tu sửa phòng truyền thống, giảng đường, thư viện, phòng chức năng”. Thiết kế không gian, cảnh quan nhà trường sạch đẹp, thông thoáng và đảm bảo tính thẩm mĩ. Đầu tư cho việc thiết kế logo, các biểu ngữ (băng zon), khẩu hiệu về trường, cho các ngày lễ lớn. Thu hút và bảo đảm kinh phí tổ chức các cuộc thi, các hội thảo, các đợt khen thưởng và thi đua cần được tiến hành trang trọng mang tính giáo dục và tiết kiệm Thứ hai: Phát huy vai trò của các lực lượng trong cộng đồng ( Tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức xã hội chính trị, tổ chức chính trị nghề nghiệp) trong tuyên truyền, ủng hộ xây dựng VHNT. Đồng thời, huy động nguồn vốn đầu tư về tài chính, vật chất từ các lực lượng ở địa phương, các doanh nghiệp kinh tế hay sự hỗ trợ của chính cựu sinh viên của nhà trường Trong quá trình triển khai hoạt động cần phải đảm bảo yếu tố giáo dục, tính minh bạch, công khai các khoản thu hút, các nguồn đầu tư và vấn đề sử dụng các nguồn vốn đó vì đây là những vấn đề nhạy cảm. Cần chú trọng vấn đề minh bạch trong sử dụng và được sự giám sát của tập thể sư phạm nhà trường. Thứ ba: Cần xây dựng cơ chế động viên khuyến khích, thi đua, khen thưởng hợp lí để công nhận những đóng góp của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nhà trường tích cực, tham gia có hiệu quả để kích thích sự tích cực hơn nữa của các lực lượng tham gia. Thống kê chi tiết những đóng góp cá nhân và đoàn thể trong năm học để tiến hành tổ chức khen thưởng, ghi nhận. Xây dựng môi trường không chỉ là xây dựng môi trường tự nhiên, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn là xây dựng môi trường làm việc thân thiện, tích cực- đây là vấn đề mới. Xây dựng môi trường mà ở đó có sự tương hợp về tâm lí; mọi thành viên luôn quan tâm giúp đỡ nhau. Luôn hết lòng vì tập thể, sẵn sàng giúp đỡ BGH trong thực hiện nhiệm vụ. Ngược lại, CBQL phải xây dnwjg được cơ chế khen thương rphfu hợp mang tính động viên như tăng lương, tăng hệ số lương, các hình thức khen thưởng khác như: Chiến sĩ thi đua, lao động tiên tiến, nhà giáo giỏi; sinh viên tích cực Để động viên tinh thần tham gia của tất cả các cá nhân. Thứ tư: Thường xuyên tiến hành và làm tốt các hoạt động giao lưu, tham quan học hỏi kinh nghiệm với các trường chuyên nghiệp khác về các mô hình xây dựng VHNT. Giao cho các tổ chức, phòng ban chủ động lên kế hoạch giao lưu, tham quan lên BGH để cùng nhau giái quyết. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp CBQL phải xây dựng được kế hoạch sử dụng ngân sách, kinh phí của nhà trường hợp lí. Xây dựng được mối quan hệ công tác phối hợp vơi các lực lương trong và ngoài trường để tham quan, học hỏi và thu hút kinh phí vật chất khi cần thiết để xây dựng VHNT Sự thống nhất, đoàn kết và tính tích cực, trách nhiệm của toàn bộ CB, GV, nhân viên và sinh viên trong nhà trường.
  21. 21 Xây dựng được cơ chế động viên khen thưởng phù hợp cho các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trogn xây dnwjg môi trường văn háo tich cực. Ngược lại, có quy chế trách phạt khi các tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ 3.2.6. Thực hi n kiểm tra đánh giá kết quả xây dựng v n hóa nhà trường một cách thường xuyên phù hợp 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp Kiểm tra, đánh giá là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu, cần thiết cho bất kì hoạt động nào. Kiểm tra, đánh giá nhằm giúp cho CBQL xác lập một hệ thống thông tin ngược từ các thành viên đến nhà quản lý nhằm giúp họ xác định được thực trạng hoạt động xây dựng VHNT, phát hiện kịp thời những vấn đề chưa hợp lý trong quá trình thưc hiện để có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời, hạn chế những hậu quả không mong muốn, giúp hoạt động xây dựng VHNT phù hợp với chủ trương mà nhà trường mong muốn xây dựng 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá sao cho tiến hành thực hiện xuyên suốt quá trình tiến hành hoạt động xây dựng VHNT. Kiểm tra, đánh giá khi được tiến hành phải cụ thể, chính xác và phù hợp với từng nội dung. CBQL phải chủ động tiến hành xây dựng được một kế hoạch kiểm tra, đánh giá đặc trưng phù hợp với các chủ đề đang xây dựng VHNT. Cần xây dựng tiêu chí/ thang đo phù hợp với đồng thời cả kết quả định tính và định lượng. Sau đó tiến hành sơ/ tổng kết quá trình xây dựng VHNT qua đó đánh giá ưu và hạn chế, tồn tại để có sự điều chỉnh và bổ sung phù hợp. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp Để tiến hành quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng VHNT cần tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Xác lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá trogn đó xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể, chi tiết. Kế hoạch nằm trong kế hoạch tổng thể của nhà trường hàng năm và phải được xây dựng trên cơ sở “hoạt động thực tế của nhà trường”. Tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá phù hợp để thu thập được các thông tin chính xác nhất về quá trình xây dựng văn hóa nhà trường. Bước hai: Xây dựng một hệ thống các tiêu chí/ thang đo đánh giá phù hợp với xây dựng VHNT. Hệ thống tiêu chí/ thang đo đó được xây dựng phải được xác định trên cơ sở phù hợp với từng hoạt động, thể hiện được định tính và định lượng rõ ràng. Hệ thống tiêu chí đánh giá sau khi xây dựng cần phải đưa ra kiểm định và thử nghiệm qua thực tế hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trogn những năm qua, từ đó rút kinh nghiệm và có những sự điều chỉnh để có được hệ thống các tiêu chí phù hợp nhất. Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả phải đảm bảo được “tính khách quan, tính thực tiễn và tính bao quát”. Bước ba: Huy động hợp tác các lực lượng tiến hành kiểm tra, đánh giá đạt được kết quả tốt nhất. Tiến hành thành lập tổ / nhóm kiểm tra, đánh giá có chuyên môn, đạo đức phẩm chất đảm bảo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá đạt kết quả tốt nhất. Mỗi cán bộ thực hiện nhiệm vụ phải cam kết thực hiện đảm bảo tính chính xác, khách quan và minh bạch. Phát huy tinh thần trách nhiệm trong quá tình thực hiện. Chú ý yếu tố tình cảm trong quá trình thực hiện để đảm bảo tính khách quan nhất. Bốn là: Sau khi kết thúc một quá trình kiểm tra, đánh giá cần phải tiến hành sơ
  22. 22 tổng kết qua từng giai đoạn cụ thể của quá tình thực hiện, báo cáo, rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc. Bản báo cáo về quá trình kiểm tra, đánh giá khi xây dựng phải thể hiện được kết quả, mặt mạnh, mặt yếu- những tồn tại và hạn chế của quá trình xây dựng VHNT và những ưu, nhược điểm của chính quá trình kiểm tra, đánh giá của các cá nhân, bộ phận. CBQL có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá môt cách toàn diện với toàn thể thành viên trong nhà trường để họ được biết về tình hình thực hiện nhiệm vụ của mình, những điểm cần điều chỉnh và khắc phục trogn thời gian tới Năm là: Cần tiến hành thực hiện bồi dưỡng về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ kiểm tra đánh giá cho những thành viên trong đoàn kiểm tra, đánh giá và những người có liên quan đến công tác kiểm tra, đánh giá. Sáu là, đánh giá một cách khách quan các kết quả thu được. Qua đó có những hình thức động viên khen thưởng kịp thời đối với những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ và có nhiều đóng góp cho hoạt động. Đồng thời chỉ ra những hạn chế, tồn tại, tìm ra nguyên nhân khắc phục và có những chế tài xử lí cần thiết với những hành vi vi phạm 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Năng lực tiến hành tổ chức và chỉ đạo của cán bộ quản lý trong khi tiến hành lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra, kết thúc kiểm tra là một điều kiện cần và đủ để thực hiện biện pháp đạt kết quả. Tinh thần trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia kiểm tra, đánh giá. Sự phối hợp của các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường tham gia công tác kiểm tra, đánh giá Điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng cho hoạt động kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo đầy đủ. Hệ thống thông tin quản lý đầy đủ, đáp ứng yêu cầu về thông tin cho quá trình kiểm tra, đánh giá. Xây dựng được hệ thống các tiêu chí phù hợp và có sự kiểm tra, điều chỉnh phù hợp với đặc điểm, tình hình xây dựng VHNT ở Trường CĐSP Lạng Sơn. 3.3. Mối uan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp đề xuất trên mặc dù có vị trí, chức năng, tầm quan trọng riêng về một khía cạnh (mặt) nào đó nhưng giữa chúng không có khoảng cách, tách biệt mà đều là điều kiện, tiền đề để thực hiện và chi phối lẫn nhau. Nếu đứng độc lập, mỗi biện pháp sẽ mất đi nhiều tính tác dụng đối với việc quản lý quản lý xây dựng VHNT ở nhà trường. Hay nói cách khác chúng luôn có mối liên hệ biện chứng với nhau tạo thành hệ thống hoàn chỉnh trong quản lý xây dựng VHNT ở trường CĐSP Lạng Sơn được nghiên cứu, xây dựng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. 3.4. Kết uả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp uản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn 3.4.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghi m Mục đích khảo nghiệm nhằm thăm dò về sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý xây dựng VHNT ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn Khách thể khảo nghiệm: 1 Hiệu trưởng, 2 Phó Hiệu trưởng, 83 GV, NV trường CĐSP Lạng Sơn
  23. 23 Nội dung khảo nghiệm: Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý xây dựng VHNT của cán bộ quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn đã đề xuất. 3 3.4.2. Kết quả khảo nghi m Để khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý xây dựng VHNT ở trường CĐSP Lạng Sơn Chúng tôi đưa ra câu hỏi: “Đồng chí hãy đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp xây dựng VHNT ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn. .”?. Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Các khách thể khảo sát đều khẳng định các biện pháp đề xuất đều có mức độ cần thiết và tính khả thi. Kết luận chương 3 Trên cơ sở lí luận và khảo sát thực tiễn tác giả đề xuất 06 biện pháp quản lý xây dựng VHNT ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn. Kết quả khảo nghiệm đánh giá cao mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp pháp quản lý xây dựng VHNT ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn được đề xuất trong luận văn. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận VHNT là hệ thống những giá trị vật chất và tinh thần tồn tại trong nhà trường làm cho nhà trường có những nét riêng biệt, khác biệt để phân biệt nhà trường này với nhà trường khác. Chính vì thế xây dựng VHNT trong tình hình hiện nay, nhất là trong giai đoạn đổi mới giáo dục là vô cùng cần thiết và là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà trường.Để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo Trường CĐSP cần làm tốt công tác xây dựng một môi trường văn hóa tích cực và lành mạnh, trong đó, công tác QL luôn đóng vai trò chủ đạo Thực trạng nghiên cứu đề tài cho thấy: Đa số CBQL và GV trong trường đều có nhận thức đúng về vị trí, tầm quan trọng của văn hóa nhà trường và công tác quản lý xây dựng VHNT ở trường CĐSP Lạng Sơn; cơ sở vật chất kỹ thuật, môi trường cảnh quan nhà trường trong những năm vừa qua đã đựơc đầu tư xây dựng bước đầu đáp ứng nhu cầu hoạt động thường xuyên của nhà trường; các yếu tố ngoại cảnh và điều kiện phục vụ công tác giáo dục của nhà trường mới chỉ đáp ứng ở mức trung bình; thực trạng văn hóa bề nổi và bề sâu chưa có nổi bật, vẫn còn nhiều bất cập trong thực hiện. Hầu hết các nội dung chỉ được đánh giá trung bình; việc lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường vẫn chưa tốt, ảnh hưởng tới quá trình thực hiện xây dựng VHNT; công tác tổ chức hoạt động và tiến hành chỉ đạo xây dựng VHNT chỉ ở mức trung bình dẫn đến việc xây dựng chậm, chất lượng xây dựng không cao; công tác kiểm tra, đánh giá xây dựng VHNT chưa được quan tâm đúng mức. Việc sơ tổng kết, rút kinh nghiệm còn chưa thường xuyên; các điều kiện phục vụ cho hoạt động xây dựng VHNT được đánh giá ở mức bước đầu đáp ứng. Cần được đầu tư xây dựng và bảo đảm tốt hơn. Nguyên nhân của hạn chế là do nhận thức, tình thần thái độ của một bộ phận CBQL, GV và NV chưa cao, chưa nỗ lực hết tinh thần, trách nhiệm trong thực hiên nhiệm vụ; Năng lực của một số CBQL, GV còn hạn chế. Nhất là kinh nghiệm, trong quản lý công tác xây
  24. 24 dựng NTVH nhà trường; Sự quan tâm và tạo điều kiện của chính quyền địa phương và các lực lượng trong cộng đồng có tác động không nhỏ; Kinh phí hoạt động của các trường hạn chế nên việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy học và phục vụ quản lý xây dựng VHNT còn gặp khó khăn. Để quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường CĐSP Lạng Sơn phù hợp với thực tế của nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay có thể sự dụng 6 biện pháp: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng ở trong và ngoài trường Cao đẳng Sư phạm về xây dựng văn hóa nhà trường; Xây dựng các chuẩn mực và thói quen văn hóa trong nhà trường; Kế hoạch hóa quá trình xây dựng văn hóa nhà trường; Tổ chức phối hợp, phát huy thế mạnh của các lực lượng trong hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường; Tăng cường xây dựng môi trường thuận lợi cho hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường; Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng văn hóa nhà trường một cách thường xuyên, phù hợp. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp pháp quản lý xây dựng VHNT ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn là cần thiết và khả thi. 2. Khuyến nghị * Với cán bộ quản ý trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn Quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa các hoạt động xây dựng VHNT, coi nhiệm vụ xây dựng VHNT là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của nhà trường hiện nay. Thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng các mục tiêu, nội dung và kế hoạch triển khai xây dựng VHNT theo năm học và kế hoạch dài hạn. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng giao tiếp, xây dựng nề nếp, lối sống VH cho các CB, GV, NV và SV. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các cấp, các ngành, các tổ chức cá nhân trong bổ sung lực lượng cho hoạt động xây dựng VHNT. Đồng thời huy động được nguồn lực tài chính cho hoạt động này. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác xây dựng VHNT. Xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, khen thưởng kịp thời để động viên CB, GV, NV và SV tích cực tham gia xây dựng VHNT, có hành vi VH và lối sống mẫu mực. * Với cán bộ công nhân viên trong trường Không ngừng nâng cao nhận thức và năng lực về công tác xây dựng văn hóa nhà trường. Tích cực tham gia vào các hoạt động dưới sự chỉ đạo của CBQL nhà trường để không ngừng đối mới tư duy, linh hoạt sáng tạo để xây dựng thành công VHNT vừa có nét riêng của nhà trường, địa phương vừa phù hợp với VHNT nói chung. Là cầu nối giữa nhà trường và sinh viên trong việc đưa các chủ trương của nhà trường tới sinh viên. * Với sinh viên Tích cực tham gia vào các hoạt động dưới sự chỉ đạo của CBQL nhà trường, GV và NV trong xây dựng nét văn hóa ứng xử phù hợp với văn hóa nhà trường đại học nói chung; xây dựng các mối quan hệ phù hợp với CBQL, GV và nhân viên trong nhà trường; các mối quan hệ giao tiếp, ứng xử phù hợp giữa các sinh viên với nhau trong học tập và cuộc sống phù hợp với các chuẩn mực văn hóa của dân tộc, nhà trường và địa phương. Tích cực học tập đạt kết quả học tập và rèn luyện tốt, chấp hành nghiêm nội quy quy chế của nhà trường, sống có văn hóa và tuân thủ đúng luật pháp./.