Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một trên địa bàn Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 6671
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một trên địa bàn Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_phoi_hop_giua_gia_dinh_va.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một trên địa bàn Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non phải được thực hiện với sự phối gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Luật Giáo dục năm 2005 tại điều 94 có nêu trách nhiệm của gia đình: “Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường. Mọi người trong gia đình có trách niệm xây dựng gia đình văn hóa tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em cùng nhà trường nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục” Với trẻ mầm non, trường lớp mầm non chính là môi trường xã hội thứ hai sau gia đình, giúp cho việc hình thành ở trẻ khả năng thích ứng với môi trường xã hội rộng lớn sau này. Vì vậy giáo dục mầm non phải đặt những viên gạch đầu tiên trong việc giáo dục những con người ham học hỏi, luôn có nhu cầu nhận thức, năng động, mạnh dạn, tự tin và sáng tạo. Ngày 22 tháng 7 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 23/2010/TT - BGDĐT Quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. Bộ Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi, g m 2 chuẩn là những mong đợi mà trẻ em 5 tuổi biết và có thể làm được; cùng 120 ch số là sự cụ thể hóa của chuẩn, mô tả những hành vi hay kỹ năng của trẻ . Mục đích của Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là hỗ trợ thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, xây dựng bộ công cụ theo d i đánh giá sự phát triển của trẻ m u giáo 5 tuổi nh m nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm lý thế cho trẻ vào lớp Một. Tuy nhiên từ năm 200 thành phố Hà Nội sát nhập với Hà Tây nên là t nh có dân số tăng mạnh, chất lượng chăm sóc và giáo dục không đ ng đều giữa vùng thành thị và nông thôn, số lượng trẻ trên lớp đông, đội ngũ giáo viên không đ ng đều, một bộ phận phụ huynh ở một số vùng còn chưa quan tâm đến sự phối kết hợp cùng nhà trường trong chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt là việc chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một phát triển toàn diện ở trẻ theo các lĩnh vực phát triển theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. Đấy là những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục nói chung và việc chuẩn bị của trẻ khi bước vào lớp Một. Xuất phát từ thực tế trên cùng mong muốn nâng cao chất lượng trong chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và việc chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một nói riêng, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà
  2. 2 trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực trạng việc triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp giữa gia đình và nhà trường dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường góp phần nâng cao chất lượng trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình của hiệu trưởng trường mầm non trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi và vận dụng một cách đ ng bộ thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và trẻ được chuẩn bị tốt tâm thế khi bước vào lớp Một. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. - Nghiên cứu thực trạng quản lý quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một trên địa bàn thành phố Hà Nội dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở độ tuổi m u giáo 5-6 tuổi của hiệu trưởng tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
  3. 3 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu khoa học quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. - Phương pháp khảo sát, điều tra b ng phiếu hỏi, phỏng vấn: Thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh về các vấn đề liên quan đến nghiên của của đề tài. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: Từ kết quả thực tế về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, đưa ra các ý kiến đánh giá làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về vấn đề quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. 7.3. Phương pháp bổ trợ Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu của đề tài. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG VIỆC CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP MỘT 1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề Những nghiên cứu về việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một Tuy có những nhận định không hoàn toàn giống nhau, nhưng nhìn chung đều thống nhất cho r ng: trước khi vào học lớp Một, trẻ cần được chuẩn bị tốt về các mặt, như: - Phát triển thể chất: Đảm bảo cho cơ thể trẻ phát triển hài hòa, cân đối; rèn luyện kỹ năng vận động; nâng cao sức đề kháng của cơ thể; giáo dục thói quen văn hoá - vệ sinh, thói quen tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày - Phát triển về tâm lý: Cung cấp cho trẻ hệ thống tri thức về thế giới xung quanh, phát triển trí tuệ và khả năng tư duy sáng tạo, phát triển ngôn ngữ, rèn luyện những phẩm chất ý chí - Chuẩn bị tâm thế đến trường tiểu học: Hình thành ở trẻ lòng mong muốn được đi học, được trở thành người học sinh
  4. 4 Những nghiên cứu về giáo dục gia đình và sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc, giáo dục trẻ Nhìn chung các công trình nghiên cứu từ năm 2010 đến nay về trẻ m u giáo 5 tuổi có thấy bóng dáng hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường nhưng mỗi đề tài khai thác một ý tưởng để vận dụng nên còn hạn chế và không r nét theo các lĩnh vực phát triển như trong Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. Đây là vấn đề rất cần thiết và cần phải được nghiên cứu một cách cụ thể để tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường nh m nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là quá trình tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nh m đạt được mục tiêu đề ra. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục chính là sự tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo dục nh m đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Theo đó: - Quản lý giáo dục bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định. - Quản lý giáo dục thể hiện mối quan hệ quan lại giữa 2 bộ phận: chủ thể quản lý giáo dục; đối tượng quản lý giáo dục trong hệ thống quản lý giáo dục. - Quản lý giáo dục thường gắn với quản lý con người. - Quản lý giáo dục là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan [45]. Quản lý giáo dục có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch; Tổ chức; Ch đạo; Kiểm tra, đánh giá. - Lập kế hoạch: là quá trình dự báo nhu cầu, thiết lập các mục tiêu, các giải pháp, hệ thống hóa các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó. - Tổ chức thực hiện là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và các ngu n lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức có hiệu quả. - Ch đạo (lãnh đạo) là việc điều hành, điều khiển tác động, huy động và giúp đỡ những các thành viên dưới quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công. - Kiểm tra, đánh giá: là những hoạt động của chủ thể quản lý nh m xử lý các kết quả vận hành của tổ chức để có những điều ch nh cần thiết.
  5. 5 Để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục đặt ra, chủ thể quản lý phải tác động vào đối tượng quản lý một cách hệ thống và hướng đích thông qua việc thực hiện thành công các chức năng quản lý nói trên. 1.2.3. Trường mầm non quản lý trường mầm non Trường mầm non là cơ sở của cấp học GDMN nên QL trường mầm non là mắt xích đầu tiên và cơ bản của hệ thống quản lý ngành học. 1.2.4. Quản lý trường mầm non Quản lý trường mầm non là quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình vận hành thuận lợi và đem lại hiệu quả. 1.2.5. Quản lý sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non là quá trình tác động có chủ đích của người quản lý trong nhà trường nh m thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mầm non và chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một. Trong quá trình đó hiệu trưởng tác động đến đối tượng giáo viên, phụ huynh và quản lý hoạt động của giáo viên và phụ huynh trong việc cùng nhau thực hiện nhiệm vụ phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ nh m góp phần chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một. Đó là hoạt động vạch kế hoạch, tổ chức, phân công, kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục trẻ. 1.3. Chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một 1.3.1. Sự cần thiết chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một Đến 6 tuổi, bất cứ một em bé nào phát triển bình thường đều có thể đi học được. Đối với trẻ, việc đến trường phổ thông được coi như một bước ngoặt quan trọng của cuộc đời- được chuyển qua một môi trường sống mới với những hoạt động mới, đ ng thời trẻ cũng có vị trí xã hội mới với những mối quan hệ của một người học sinh thực thụ. Ở mỗi giai đoạn phát triển đều có những đặc điểm riêng, từ giai đoạn này tới giai đoạn khác là bước nhảy vọt, có sự biến đổi về chất. Sự phát triển của một giai đoạn vừa là kết quả của giai đoạn trước đó, vừa là tiền đề cho giai đoạn phát triển kế tiếp. Điều đó cũng có nghĩa là nếu trẻ được chuẩn bị tốt ở giai đoạn trước cũng chính là chuẩn bị cho giai đoạn sau. Ở tuổi m u giáo nếu trẻ được chăm sóc, giáo dục để phát triển toàn diện cả về mặt thể chất, tâm lí, xã hội thì việc trẻ vào lớp Một là điều tự nhiên, không cần phải băn khoăn, lo lắng. Trong điều kiện xã hội đang từng bước thực hiện đổi mới nh m nâng cao chất lượng giáo dục, yêu cầu hoạt động học tập và nội dung học tập cho học sinh ngày càng nâng cao, mức độ căng thẳng hơn thì vậy việc chuẩn bị một cách toàn diện về thể chất và tinh thần cho trẻ vào lớp Một càng trở nên cấp thiết.
  6. 6 1.3.2. Những yêu cầu học tập ở lớp Một Bước vào lớp Một trường tiểu học là bước ngoặt trong đời sống của trẻ, là sự chuyển qua một dạng hoạt động mới, những điều kiện hoạt động mới, địa vị mới trong xã hội, chuyển qua những quan hệ xã hội mới với các bạn cùng tuổi và người lớn. Theo tác giả, “mức độ được chuẩn bị” của trẻ m u giáo trước khi đến trường phổ thông được hiểu là sự phát triển toàn diện của nhân cách trẻ, được xem xét ở hai phương diện có liên quan chặt chẽ với nhau, đó là: - Mức độ được chuẩn bị về tâm lý của trẻ nói chung (sự phát triển đến trình độ cần thiết về trí tuệ, đạo đức, thể chất, ý chí, thẩm mỹ ) và sự sẵn sàng về mặt tâm lý trước khi vào học tiểu học (trẻ có lòng mong muốn được đến trường, được học tập, được trở thành người học sinh; các quá trình nhận thức và tư duy phát triển ở mức độ cao; các phẩm chất ý chí, các kỹ năng xã hội được hình thành ). - Sự hình thành ở trẻ những kỹ năng và thói quen cần thiết cho hoạt động học tập như: kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng hoạt động theo nhóm, kỹ năng sử dụng đ dùng học tập, kỹ năng diễn đạt r ràng, mạch lạc, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, tính tự giác Như vậy, để trẻ có thể thích ứng với điều kiện học tập mới khi vào tiểu học, trường mầm non cần có những biện pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp nh m đảm bảo sự phát triển toàn diện về mọi mặt của trẻ. 1.3.3. Nội dung chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một Chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một cần thiết phải thực hiện những nội dung sau: 1.3.3.1. Chuẩn bị về thể lực Chuẩn bị về mặt thể lực cho trẻ không đơn thuần là sự chuẩn bị về lượng (phát triển chiều cao và trọng lượng cơ thể) mà còn là sự chuẩn bị về chất (năng lực làm việc bền b , dẻo dai, có khả năng chống lại sự mệt mỏi của thần kinh, cơ bắp, độ khéo léo của bàn tay, tính nhanh nhạy của các giác quan ). Để đạt được điều đó, cần xây dựng chế độ sinh hoạt, ăn uống, ngh ngơi, luyện tập cho trẻ một cách khoa học và hợp lý cả về thời gian cũng như phù hợp với đặc điểm phát triển riêng của từng trẻ. Ngoài ra, cần tập cho trẻ có một số thói quen văn hoá vệ sinh trong sinh hoạt, thói quen giữ gìn sức khoẻ (như: không vừa ăn vừa nói chuyện, không đùa nghịch khi ăn; biết ăn nhiều loại thức ăn khác nhau; không uống nước lã, ăn quà vặt ); dạy trẻ nhận biết một số nguy cơ không an toàn và cách phòng tránh: không đến gần những nơi nguy hiểm, không leo trèo tường rào, cây cối; ch đi bộ trên hè đường
  7. 7 1.3.3.2. Chuẩn bị về tâm thế Chuẩn bị tâm thế tự tin khi trẻ bước vào trường tiểu học là một trong những yêu cầu vô cùng quan trọng nh m giúp trẻ thích ứng nhanh chóng và học tập đạt kết quả cao trong môi trường mới. Để đảm bảo yêu cầu này cần thực hiện tốt những nội dung, như: - Giúp trẻ tiếp cận những đặc điểm của môi trường học tập mới, chuẩn bị tâm thế để giảm bớt sự bỡ ngỡ, sợ sệt, lạc l ng ở trẻ khi bước vào lớp Một. - Giúp trẻ sớm thích nghi và hòa đ ng cùng bạn bè, trường lớp mới và những hình thức học tập, sinh hoạt, vui chơi, các mối quan hệ mới ở trường tiểu học. 1.3.3.3. Phát triển trí tuệ Để hình thành ở trẻ tâm thế sẵn sàng đi học cũng như tập cho trẻ làm quen với những sinh hoạt gần gũi của hoạt động học tập, cần cung cấp cho trẻ hiểu biết sơ đẳng về bản thân, gia đình, môi trường xung quanh; giúp trẻ có các biểu tượng về thời gian, không gian; rèn luyện các thao tác trí tuệ cho trẻ, hình thành ở trẻ kỹ năng thực hiện hoạt động trí óc như: biết so sánh, phân tích, tổng hợp Cần thiết phải hình thành ở trẻ: Cung cấp cho trẻ những hiểu biết về môi trường gần gũi xung quanh; Phát triển hoạt động nhận thức cảm tính; Phát triển tư duy; Phát triển ngôn ngữ; Phát triển khả năng định hướng trong môi trường xung quanh; Phát triển ở trẻ khả năng điều khiển chú ý của mình: 1.3.3.4. Hình thành ở trẻ những kỹ năng cần thiết để giúp trẻ thích nghi với môi trường học tập và sinh hoạt ở trường tiểu học. Để bước vào môi trường học tập và sinh hoạt mới mà ở đó đòi hỏi tính độc lập, tự giác và chủ động cao thì việc hình thành những kỹ năng sinh hoạt tối thiểu cho trẻ là thực sự cần thiết, giúp trẻ tự giác, tích cực, tự tin tham gia vào các hoạt động hàng ngày ở trường tiểu học. Những kỹ năng này bao g m: Kỹ năng lao động và kỹ năng tự phục vụ; Kỹ năng học tập. 1.4. Nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một 1.4.1. Các hoạt động phối hợp nhằm phát triển thể chất 1.4.1.1. Xác định mục tiêu phát triển thể chất 1.4.1.2. Xác định nội dung cơ bản để phát triển thể chất - Quan tâm đến khẩu phần ăn của trẻ đủ chất và lượng theo quy định. - Rèn luyện trẻ kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn và các nhóm cơ nhỏ. - Rèn luyện sự phối hợp các giác quan và giữ thăng b ng khi vận động. - Rèn luyện thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng.
  8. 8 - Trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân. 1.4.2. Các hoạt động phối hợp nhằm phát triển tình cảm và quan hệ xã hội 1.4.2.1. Xác định mục tiêu phát triển tình cảm và quan hệ xã hội 1.4.2.2. Xác định nội dung cơ bản phát triển tình cảm và quan hệ xã hội - Rèn luyện cho trẻ sự nhận thức về bản thân và thể hiện cảm xúc. - Rèn luyện tính tự tin, tự lực. - Tạo ra mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn. - Rèn luyện cho trẻ sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh. - Trẻ thể hiện sự tôn trọng người khác. 1.4.3. Các hoạt động phối hợp nhằm phát triển ngôn ngữ và giao tiếp 1.4.3.1. Xác định mục tiêu phát triển ngôn ngữ và giao tiếp 1.4.3.2. Xác định nội dung cơ bản để phát triển ngôn ngữ và giao tiếp - Trẻ nghe hiểu lời nói. - Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp. - Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp. - Trẻ hứng thú với việc đọc và thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc. - Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết. 1.4.4. Các hoạt động phối hợp nhằm phát triển nhận thức 1.4.4.1. Xác định mục tiêu phát triển nhận thức 1.4.4.2. Xác định nội dung cơ bản để phát triển nhận thức - Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. - Trẻ thể hiện một số hiểu biết về âm nhạc và tạo hình. - Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và đo. - Trẻ nhận biết về một số hình hình học và định hướng trong không gian; có một số nhận biết ban đầu về thời gian. - Trẻ tò mò, ham hiểu biết; thể hiện khả năng suy luận và sáng tạo. 1.4.5. Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động phối hợp Nhà trường: Huy động sự đóng góp của phụ huynh (về CSVC + trang thiết bị, về kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ, chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, về phương pháp giáo dục trẻ). Thống kê sự đóng góp của phụ huynh về tài lực, trí lực. Tạo điều kiện cung cấp thông tin cho giáo viên về công tác phối hợp. Xây dựng minh chứng đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. Cung cấp minh chứng này đến giáo viên và phụ huynh. Nhà trường tổ chức khóa b i dưỡng về “Giáo dục trẻ tại gia đình” cho phụ huynh về hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. Giáo viên: Tham gia học b i dưỡng, tập huấn về kĩ năng phối hợp giữa
  9. 9 gia đình, nhà trường. Hàng ngày GV cung cấp thông tin đến phụ huynh nếu có vấn đề gì xảy ra trên lớp. GV chia sẻ, lắng nghe ý kiến của cha mẹ học sinh để phối hợp giáo dục trẻ tốt hơn khi có vấn đề giáo dục với trẻ ở gia đình. Giáo viên quan tâm khi trẻ mệt, trẻ có biểu hiện khác thường, GV quan tâm đến trẻ khi phụ huynh nhắn gửi (như trẻ bị nóng, sốt ). GV tổ chức họp định kỳ với phụ huynh (có thể 1 tháng, 2 tháng hoặc học kỳ/lần). GV cùng nhà trường xây dựng minh chứng đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. GV trao đổi và cung cấp cho phụ huynh về tiêu chí đánh giá và minh chứng này. Phụ huynh đánh giá trẻ theo tiêu chí trường cung cấp, cung cấp thông tin về trẻ đến nhà trường và giáo viên, tham dự họp mặt trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm cùng nhau. Phụ huynh tham gia các khóa học b i dưỡng về hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. 1.5. Nội dung quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một 1.5.1. Quản lý hoạt động lập kế hoạch phối hợp Người quản lý khi lập kế hoạch cần có sự tham gia xây dựng kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ của GV, Ban đại diện cha mẹ học sinh. Việc lập kế hoạch được xây dựng theo tháng, học kỳ, năm học. Bản kế hoạch được cung cấp cho giáo viên - phụ huynh. Quan tâm phát triển trẻ toàn diện, hình thành nhân cách cho trẻ. Giáo dục phát triển trẻ 4 lĩnh vực (phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - quan hệ xã hội) đưa nội dung cụ thể từng lĩnh vực vào bản kế hoạch (như lên kế hoạch để gia đình và nhà trường cùng rèn tính tự tin, tự lực cho trẻ trong từng tháng) sẽ định hướng thực hiện tốt khi phối hợp giữa gia đình và nhà trường trên thực tế. 1.5.2. Tổ chức thực hiện, chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình Người hiệu trưởng phải có kế hoạch tổ chức, phân công các thành viên thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình trong công tác giáo dục học sinh của các thành viên trong nhà trường mà lực lượng chủ yếu là giáo viên: Trong quá trình tổ chức hiệu trưởng phải trao quyền cho các bộ phận trong nhà trường dễ dàng ch huy để đưa ra những hoạt động phối hợp đạt hiệu quả. Hiệu trưởng phải định hướng, tư vấn, hỗ trợ GV thực hiện việc phối hợp với gia đình đạt hiệu quả. Mặt khác hiệu trưởng cần xây dựng mối quan hệ với tập thể giáo viên nhân viên và đối tượng khác trong các hoạt động của nhà trường. Với kế hoạch phối hợp đã được đề ra thì hoạt động ch đạo của người hiệu trưởng là rất cần thiết trong suốt quá trình phối hợp giữa nhà trường – gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. Điều này giúp cho hoạt động
  10. 10 phối hợp tiến hành một cách thường xuyên, liên tục đáp ứng cho công tác giáo dục trẻ diễn ra hàng ngày. Hiệu trưởng đề ra những công việc cụ thể cho từng giai đoạn của quá trình phối hợp giữa nhà trường, gia đình, hướng d n việc thực hiện giải quyết những khó khăn, vướng mắc, uốn nắn điều ch nh những sai lệch trong quá trình phối hợp. 1.4.4. Giám sát - kiểm tra - đánh giá Đối với nhà trường: Nhà trường và phụ huynh phối hợp đánh giá trẻ theo tiêu chí của 4 lĩnh vực trong Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. Nhà trường giám sát – kiểm tra và tổ chức rút kinh nghiệm công tác phối hợp của giáo viên. Công tác kiểm tra, đánh giá cần tiến hành thường xuyên để rút kinh nghiệm và cải tiến công tác quản lý của nhà trường, để nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ cả về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ - giao tiếp, tình cảm- quan hệ xã hội và chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một. Đối với giáo viên: Cung cấp ch số đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi cho phụ huynh. Khi thông báo các vấn đề đến phụ huynh, giáo viên nắm lại kết quả. Giáo viên tổ chức các buổi họp thông báo đến phụ huynh về các hoạt động của trẻ theo 4 lĩnh vực phát triển và đánh giá trẻ theo tiêu chí của Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. Giáo viên tập hợp các ý kiến phản h i của phụ huynh về kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ để bổ sung vào kế hoạch tiếp theo đ ng thời quan tâm đến đặc điểm cá nhân trẻ khi trao đổi cùng gia đình. Phụ huynh: Đánh giá trẻ theo tiêu chí trường phối hợp trong Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi, trao đổi lại với giáo viên về việc phát triển của trẻ. Đánh giá hiệu quả các hoạt động của nhà trường và có phản h i với nhà trường giúp nhà trường có điều ch nh phù hợp trong quá trình chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một 1.5.1. Nhà trường Một số yếu tố từ phía nhà trường có ảnh hưởng tạo sự thuận lợi hay làm hạn chế hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình trong công tác giáo dục trẻ: như về nhận thức, cách thức tổ chức, động viên khuyến khích GV phối hợp tốt với gia đình 1.5.2. Gia đình Một số yếu tố từ phía gia đình tạo thuận lợi hay làm hạn chế hiệu quả sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình như: nhận thức của gia đình, mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường, kiến thức về chăm sóc, giáo dục trẻ của gia đình.
  11. 11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA GIA ĐÌNH VÀ NHÀ TRƯỜNG TRONG VIỆC CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP MỘT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu khái quát quát về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương Về vị trí địa lý: Ngày 29/5/200 , kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII thông qua Nghị quyết về việc điều ch nh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số t nh liên quan. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 1/ /200 . Theo đó thành phố Hà Nội mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha (3.344,7002km2) và dân số là 6.232.940 người. Điều kiện tự nhiên: N m ở vị trí trung tâm của đ ng b ng sông H ng, Thăng Long, Hà Nội được xem là vùng đất “địa linh - nhân kiệt”, nơi hội tụ nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển Thành trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của cả nước. Hà Nội là trung tâm kinh tế lớn thứ hai của cả nước (sau thành phố H Chí Minh). Nền kinh tế phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng cao, bền vững, cơ cấu kinh tế đa dạng và có sự chuyển dịch đúng hướng nh m đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 2.1.2. Tình hình giáo dục mầm non thành phố Hà Nội 2.2.1.1 Về qui mô trường lớp, số trẻ Thực tế cho thấy số lượng trường, lớp và số lượng trẻ đến trường tăng lên đáng kể theo từng năm. Số trường từ 967 trường năm 2014 tăng lên 1056 năm 2016, số lớp nhà trẻ và m u giáo cũng có sự gia tăng nhanh chóng. 2.2.1.2. Về đội ngũ giáo viên, CBQL Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 67.372 người, trong đó: Cán bộ quản lý cấp Sở, Phòng: 105; CBQL cơ sở GDMN: 2.64 ; Giáo viên: 47.695 (trong đó có 35 giáo viên dạy chuyên ngành mỹ thuật, âm nhạc ), nhân viên 16.924 người. So với năm học trước, cán bộ quản lý tăng 167, giáo viên tăng 3.506; nhân viên tăng 1.209 người. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: cán bộ quản lý đạt chuẩn đào tạo: 100% trong đó trên chuẩn 96,5%. Giáo viên:100% đạt chuẩn đào tạo, trong đó trên chuẩn 26. 03 đạt tỷ lệ 56,2%; giáo viên biên chế: 27.219 người, chiếm tỷ lệ 57% (giảm người, giảm 4,5% so cùng kỳ năm trước). T lệ giáo viên nhà trẻ trên lớp đạt 2,4 GV/ 1 lớp; giáo viên m u giáo đạt 2,3 GV/1 lớp; Nhân viên đạt chuẩn trở lên 5%, trong đó trên chuẩn đạt 2 %; nhân viên biên chế 2.999
  12. 12 người, chiếm tỷ lệ 17, %. 2.2.1.3. Về chất lượng GDMN Đảm bảo chất lượng chăm sóc GD trẻ luôn là nhiệm vụ được coi trọng hàng đầu trong các trường MN Hà Nội. 2.2.1.4. Cơ sở vật chất Tổng số trường xây dựng mới: 41 trường; xây mới 09 phòng học, xây mới và cải tạo 136 công trình nước sạch, 17 công trình vệ sinh, 213 bếp ăn với tổng kinh phí 5.534, tỷ đ ng. Trong đó, ngân sách nhà nước 4.742 tỷ, các ngu n khác và cha mẹ đóng góp 792, tỷ đ ng. 2.2. Thực trạng việc quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.2.1. Khái quát về quá trình tổ chức khảo sát 2.2.1.1. Mục đích khảo sát Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2.2.1.2. Nội dung khảo sát + Nhận thức của gia đình và nhà trường trong việc phối hợp để chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. + Thực trạng phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Thực trạng quản lý phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2.2.1.3. Địa bàn, đối tượng khảo sát: + Địa bàn: Toàn bộ các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Đối tượng: 95 CBQL, 150 GV và 9 phụ huynh 2.2.1.4. Phương pháp khảo sát + Phương pháp điều tra b ng phiếu hỏi: tìm hiểu nhận thức, thực trạng phối hợp, quản lý, phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Phỏng vấn sâu CBQL, GV mầm non, GV tiểu học và phụ huynh về việc phối hợp chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. + Phương pháp quan sát: Quan sát một số hoạt động phối hợp của nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một; Quan sát hoạt động của trẻ ở trường mầm non. + Nghiên cứu h sơ: các báo cáo của cấp Phòng, báo cáo ở các trường MN, kế hoạch GD,
  13. 13 + Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia, cán bộ phụ trách có kinh nghiệm trong việc quản lý, lãnh đạo. + Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động. 2.2.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một 2.2.1. Thành công Nhìn chung hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một đã bước đầu đạt hiệu quả như: PH đã bước đầu tham gia cùng với nhà trường rèn luyện cho trẻ một số nội dung trong Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. T lệ đạt Chuẩn của trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội tương đối cao. Cán bộ quản lý đều qua lớp b i dưỡng CBQL có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với tập thể và cộng đ ng, có tinh thần cầu tiến, ý thức xây dựng nhà trường. Hiệu trưởng nắm vững những nội dung quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và quan tâm đến hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ. Đội ngũ giáo viên được đào tạo đạt Chuẩn và trên Chuẩn, giáo viên nắm rõ Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi, nắm r những thông tin về trẻ nên có sự phối hợp cùng phụ huynh phù hợp. Phụ huynh có trình độ học vấn, quan tâm chăm sóc trẻ, tuân thủ theo sự hướng d n của giáo viên và nhà trường trong chăm sóc, giáo dục trẻ. 2.2.2. Những hạn chế Hiện nay hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một còn nhiều hạn chế như: Công tác phối hợp còn chưa được thực hiện bài bản đ ng bộ từ việc lập kế hoạch, tổ chức, ch đạo đến kiểm tra đánh giá. Ở mỗi khâu còn có nhiều hạn chế, thiếu sót nên d n đến hiệu quả quản lý chưa cao. Phụ huynh còn chưa quan tâm và chú trọng nhiều đến việc phối hợp với nhà trường để chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một. Ở gia đình, nhiều PH còn chưa nắm được phương pháp chăm sóc, chuẩn bị tốt các điều kiện để trẻ tự tin khi bước vào lớp Một. GV còn chưa thực sự đầu tư thời gian và công sức vào hoạt động phối hợp với phụ huynh nên chưa thu hút, lôi cuốn phụ huynh vào việc cùng giáo viên chuẩn bị tốt các điều kiện để trẻ vào lớp Một. GV và phụ huynh còn chưa được tham gia lớp b i dưỡng tập huấn về hoạt động phối hợp trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một và không có nhiều thời gian trao đổi, chia sẻ cùng nhau. 2.2.3. Nguyên nhân
  14. 14 Nhà trường: Cán bộ quản lý nhà trường tuy nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình, nhưng họ chưa chú trọng thực hiện hoạt động này. Do đó công tác quản lý xây dựng kế hoạch phối hợp thiếu sự quan tâm, quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch còn hạn chế, quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp nhà trường-gia đình chưa được chặt chẽ. Đây là nguyên nhân có ảnh hưởng nhiều đến quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình. Như vậy cần có những biện pháp để khắc phục những hạn chế này, cần làm cho cán bộ quản lý chú trọng hơn trong việc thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường-gia đình. Nhà trường còn chưa phổ biến tầm quan trọng và nội dung của Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân về các hình thức, phương pháp phối hợp với gia đình chưa phong phú và hiệu quả, chưa thực sự lôi cuốn được PH tham gia vào các hoạt động của nhà trường. Đội ngũ giáo viên còn chưa chủ động, tích cực phối hợp với gia đình trong việc chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một. Gia đình: Gia đình còn thụ động trong việc phối hợp với nhà trường, còn chưa hiểu r phải thực hiện phối hợp như thế nào. Nhiều gia đình chưa quan tâm thậm chí khoán cho nhà trường trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. Nhiều PH còn không nắm r về nội dung của Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi nên bỏ sót nhiều nội dung không luyện tập cho trẻ. Kiến thức về chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình của PH còn nhiều hạn chế.
  15. 15 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA GIA ĐÌNH VÀ NHÀ TRƯỜNG TRONG VIỆC CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP MỘT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống (từ kế hoạch, nội dung, phương pháp, hình thức ) 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.2. Một số biện pháp phối hợp với phụ huynh theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi 3.2.1. Nâng cao nhận thức của phụ huynh về hoạt động phối hợp trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một 3.2.1.1. Mục đích Biện pháp này nh m làm cho phụ huynh nhận thức được vai trò, tầm quan trọng và nhiệm vụ của hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, từ đó ý thức được trách nhiệm của mình trong công tác phối hợp cùng chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một. 3.2.1.2. Nội dung Để thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình, trước hết phụ huynh cần phải nâng cao nhận thức của mình qua việc cập nhật các kênh tuyên truyền về hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, cần phải hiểu việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một là mục tiêu mà nhà trường và gia đình cần phải quan tâm phối hợp thực hiện tốt. Để phối hợp tốt giữa nhà trường - gia đình, ban phụ huynh lớp, trường phải có kế hoạch phối hợp cụ thể với nhà trường theo từng giai đoạn trong phương hướng hoạt động của ban phụ huynh và theo cả 4 lĩnh vực của Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. Tuyên truyền sâu rộng để phụ huynh toàn trường biết và phối hợp thực hiện một cách tích cực, nhất là với cha mẹ của học sinh yếu kém. Đ ng thời chung tay ủng hộ góp phần tạo điều kiện cho sự phối hợp hiệu quả.
  16. 16 3.2.2. Lập kế hoạch cụ thể, chi tiết về nội dung phối hợp theo 4 lĩnh vực của Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. Mục đích - Lập kế hoạch là phương pháp quản lý khoa học, là phương pháp chuẩn bị trước để thực hiện một công việc. - Nh m thống nhất quản lý, ch đạo của hiệu trưởng đến giáo viên thực hiện kế hoạch thực hiện việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một thông qua việc thực hiện tốt Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. - Xác định mục tiêu công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một thông qua việc thực hiện tốt Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. - Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và phụ huynh trong công tác xây dựng kế hoạch phối hợp chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. 3.2.2.1. Nội dung Dựa trên tình hình thực tế và nhiệm vụ năm học để CBQL nhà trường xây dựng kế hoạch. Việc xây dựng kế hoạch phải có sự tham gia của các bên. Qua đó giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một: Giáo dục phát triển trẻ 4 lĩnh vực cho trẻ: phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ- giao tiếp, tình cảm - quan hệ xã hội. 3.2.3. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một bám sát trọng tâm các lĩnh vực trong Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Nhóm biện pháp này nh m nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. 3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện a. Nội dung và các hoạt động phối hợp: Nội dung và các hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình rất đa dạng, vì vậy để đảm bảo cho công tác quản lý hoạt động phối hợp và tổ chức thực hiện với nhiều hoạt động mang lại hiệu quả cao, người hiệu trưởng cần xác định các nội dung cụ thể của việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. Nhà trường và gia đình cần phối hợp thực hiện tốt những nội dung sau:
  17. 17 * Về phát triển thể chất: - Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt ở lớp, ở trường, ở nhà. Tuyên truyền cho PH cần đảm bảo khẩu phần ăn đủ chất và lượng, đảm bảo 4 nhóm cơ bản là Prôtêin, Lipit, Gluxít, Vitamin và muối khoáng. - Rèn luyện cho trẻ nề nếp, thói quen tốt, hành vi văn minh, kỹ năng vận động, khả năng tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày, giữ gìn vệ sinh môi trường. - Tạo không khí và trạng thái hoạt động vui vẻ kích thích sự sẵn sàng vận động của trẻ; chuẩn bị đ dùng đ chơi và học liệu phục vụ cho giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe, vận động. Tạo môi trường an toàn cho trẻ hoạt động một cách hứng thú tích cực và thoải mái; tạo cho trẻ cảm giác an toàn tự tin - Giáo viên thực hiện đầy đủ nội dung, tổ chức tốt các hoạt động giáo dục dinh dưỡng sức khỏe và vận động cho trẻ. Ghi nhật ký rút kinh nghiệm để bổ sung cho việc lên kế hoạch; giáo viên phát hiện sớm những trẻ có khó khăn về vận động, từ đó có biện pháp thích hợp để giúp đỡ trẻ. - Kết hợp với gia đình để đưa hoạt động giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe, vận động gắn liền với cuộc sống ở gia đình và cộng đ ng. *Về phát triển nhận thức: - Tạo nhu cầu khám phá, tìm hiểu thế giới xung quanh ở trẻ. Kích thích và nuôi dưỡng nhu cầu khám phá thế giới xung quanh cho trẻ. - Tạo môi trường trong lớp và ngoài trời phong phú hấp d n trẻ, kích thích trẻ tò mò, khám phá, so sánh, phân loại, tưởng tượng và đếm - Thiết kế và tổ chức các hoạt động khám phá phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và kích thích trẻ quan sát, xem xét các sự vật hiện tượng: tạo cơ hội cho trẻ đặt câu hỏi, tìm kiếm kiến thức mới và thể hiện những điều quan sát khám phá b ng những cách khác nhau; tạo cơ hội cho trẻ tìm cách giải quyết vấn đề theo những cách khác nhau; tạo không gian, thời gian và các phương tiện cần thiết cho trẻ tự hoạt động khám phá cung cấp những thông tin thích hợp cho trẻ một cách r ràng, mạch lạc. - Tạo nhiều cơ hội cho trẻ quan tâm đến toán (con số, hình dạng), trải nghiệm về toán qua chơi, vẽ, tô màu, xây dựng, chơi với nước, cát, chơi đóng vai khuyến khích trẻ sử dụng những từ gần gũi về toán trong cuộc sống hàng ngày. - Theo d i đánh giá thường xuyên sự phát triển nhận thức của trẻ để có kế hoạch tổ chức hướng d n hoạt động phù hợp với sự phát triển của trẻ. - Phối hợp cùng phụ huynh phát hiện những trẻ có khó khăn về nhận thức để có biện pháp thích hợp giúp đỡ trẻ.
  18. 18 * Về phát triển ngôn ngữ và giao tiếp - Tạo môi trường giao lưu ngôn ngữ tự do, thoải mái; Tạo cơ hội cho trẻ nghe âm thanh khác nhau từ môi trường xung quanh; tạo môi trường chữ viết và ký hiệu phong phú. Tập cho trẻ chú ý lắng nghe người khác nói và làm theo yêu cầu của người khác. - Tôn trọng, chú ý lắng nghe trẻ nói; giúp đỡ, khích lệ, động viên, thu hút trẻ trò chuyện với giáo viên, với các bạn và với những người khác. - Hướng d n trẻ làm quen với các tác phẩm văn học thiếu nhi phù hợp với khả năng của trẻ. Đọc truyện cho trẻ nghe, dạy trẻ biết cách tự lấy sách, truyện để “đọc ”, biết giở trang sách. Dạy trẻ nhận biết chữ cái, mặt số và viết tên của mình. - Tổ chức cho trẻ hoạt động kết hợp với lời nói trong các trò chơi, bài hát, đóng kịch. - Tôn trọng, khuyến khích sự sáng tạo của trẻ khi sử dụng câu, từ; tập cho trẻ nói tròn câu và nói lên cảm xúc, tình cảm mong muốn cho người khác hiểu. - Quan sát, đánh giá sự phát triển ngôn ngữ của trẻ để có biện pháp thích hợp giúp đỡ trẻ. - Phát hiện sớm những trẻ có khó khăn về ngôn ngữ, từ đó có biện pháp thích hợp để giúp đỡ trẻ. - PH cần dành thời gian đọc lại cho trẻ nghe những câu chuyện trẻ đã nghe cô giáo kể. B ng cách ấy, PH giúp trẻ tập chú ý, tập lắng nghe, tập ghi nhớ. Hãy đọc đi đọc lại nhiều lần. Tập cho trẻ kể lại, giúp trẻ sáng tạo những câu chuyện mới. Hãy hát với trẻ những bài hát trẻ học được ở trường. Chú ý tập cho trẻ phát âm đúng, nhớ lời bài hát, để cho trẻ vận động theo nhạc tùy ý trẻ. Hãy khuyến khích trẻ đọc thơ cho cả nhà nghe, giúp trẻ thuộc lòng những bài thơ ngắn và tập cho trẻ thể hiện thật diễn cảm. * Về phát triển tình cảm và quan hệ xã hội: - Phối hợp cùng phụ huynh giáo dục các kỹ năng xã hội cho trẻ phù hợp với khả năng của trẻ và điều kiện thực tế.Tận dụng mọi cơ hội, hoàn cảnh để giáo dục trẻ một cách tự nhiên, không khiên cưỡng. - Tạo các cơ hội, điều kiện cho trẻ hoạt động, giao tiếp để thể hiện năng lực, sự quan tâm của mình đối với bạn bè và những người xung quanh. - Trò chuyện cùng trẻ về các mối quan hệ trong gia đình, biết công việc của mọi người trong gia đình. - Tạo điều kiện cho trẻ trải nghiệm các trạng thái tình cảm khác nhau: sự đ ng cảm, sự chia sẻ, sự phối hợp - cộng tác với bạn bè và người lớn. - Hình thành môi trường để trẻ có thể tự lựa chọn các hoạt động do trẻ khởi xướng nh m phát triển tính tự tin và tính tự lập của trẻ.
  19. 19 - Tạo những cơ hội cho trẻ được tìm hiểu những phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương, của đất nước và của một số dân tộc trên thế giới. - Luôn gương m u trong việc thực hiện nếp sống, hành vi văn minh trong cuộc sống. Thể hiện tình cảm dịu dàng, tôn trọng, tin tưởng trẻ. + Ban giám hiệu phải gương m u trong các mối quan hệ thân thiện trong và ngoài nhà trường; + Giáo viên làm việc trên tinh thần yêu thương giữ lời hứa đối với trẻ; đối xử công b ng với mọi trẻ, luôn tạo cơ hội cho trẻ được bộc lộ cảm xúc, ý tưởng, tôn trọng trẻ. Thực hiện phương pháp giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm”. + Tạo mối quan hệ tình cảm thân tình giữa giáo viên, nhà trường với phụ huynh; tạo sự tin tưởng, an tâm cho phụ huynh. Muốn thực hiện tốt các nội dung trên trong công tác phối hợp cần lưu ý những điểm cơ bản sau: - Ngay từ đầu năm hiệu trưởng trên cơ sở kế hoạch đã đề ra thì tiến hành phân công nhiệm vụ phối hợp cụ thể cho giáo viên thực hiện. Triển khai kế hoạch và thường xuyên theo d i có sơ kết tổng kết để rút ra những kết quả đạt được. - Định kì các cuộc họp PH: tuyên truyền nội dung về các ch số phát triển theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi; ch đạo bám sát các lĩnh vực phát triển. Khuyến khích ở nhà PH rèn luyện một số ch số trong Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. Kiểm tra biên bản họp của Hội đ ng trường, của tổ chuyên môn, của lớp - Đ ng thời hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch phối hợp với PH để chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một. Trong bản kế hoạch đó cần ch r các biện pháp phối hợp cụ thể, thời điểm phối hợp và các hoạt động phối hợp. - Ban phụ huynh trường có văn bản, kế hoạch, chủ trương cho phụ huynh toàn khối ngay từ đầu năm học tham gia vào các hoạt động cần phối hợp với nhà trường và nhấn mạnh nội dung cụ thể, cần thiết để phối hợp với nhà trường. Mặt khác Ban phụ huynh cùng nhà trường kiểm tra, đánh giá kết quả chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một để từ đó thấy trẻ thiếu hụt mặt nào sẽ cùng tuyên truyền với các PH ở gia đình rèn luyện cho trẻ. - GV có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nội dung và đảm bảo tính đa dạng của các hình thức hoạt động. Vì vậy, trên cơ sở kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình đã được thông qua từ đầu năm học, Hiệu trưởng phân công trách nhiệm cho giáo viên tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình phù hợp với đặc thù của từng năm học,
  20. 20 từng khối lớp. Trong kế hoạch năm học của các lớp, phải có nội dung thực hiện hoạt động phối hợp với cha mẹ trẻ. 3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá sự phối hợp 3.2.4.1.Mục đích Thanh tra, kiểm tra cơ sở GD, nhà giáo trong việc chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật GD (2005), Điều lệ trường MN (200 ) và các quy định, quy chế của ngành và phương hướng nhiệm vụ từng năm học nh m đánh giá thực trạng HĐ của trường, của GV kịp thời để đề ra biện pháp phù hợp và hướng vào việc giúp trẻ sớm thích ứng với điều kiện học tập ở lớp Một. 3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện - Kiểm tra hoạt động sư phạm giáo viên nh m động viên, thúc đẩy giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục, đổi mới nội dung và phương pháp chăm sóc giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Kiểm tra việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”', cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, không vi phạm đạo đức nhà giáo”; “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học sáng tạo”; “Yêu thương trẻ - giữ lời hứa đối với trẻ" nh m b i dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ, nâng cao chất lượng CS- GD cho trẻ. - Giám sát GV trong việc rèn luyện trẻ nh m giúp trẻ đạt mục tiêu theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một. - Giám sát - kiểm tra và tổ chức rút kinh nghiệm hoạt động phối hợp của giáo viên và phụ huynh trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, g m nội dung. - Qua việc kiểm tra, tổ chức sơ kết - tổng kết hoạt động phối hợp của giáo viên và phụ huynh trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, tuyên dương - khen thưởng cá nhân thực hiện tốt công tác phối hợp, mặc khác nội dung này sẽ là điểm kết hợp đánh giá giáo viên hàng năm. 3.2.5. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ sự phối hợp 3.2.5.1. Mục đích Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và phụ huynh phối hợp chặt chẽ nh m nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ. Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, tăng cường cơ sở vật chất hiệu quả. 3.2.5.2. Nội dung và tổ chức thực hiện - Xây dựng môi trường thân thiện.
  21. 21 - Xây dựng mối quan hệ tình cảm, thân thiện giữa giáo viên - trẻ từ đó tạo ra mối quan hệ lành mạnh giữa trẻ với nhau. - Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên trong lớp. - Xây dựng mối quan hệ tốt giữa phụ huynh với giáo viên và nhà trường. - Xây dựng mối quan hệ tốt giữa quản lý và thực hành. - Xây dựng môi trường thiên nhiên và môi trường cơ sở vật chất trong và ngoài lớp học. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp trên t n tại trong mố quan hệ biện chứng có ảnh hưởng qua lại l n nhau. Trong thực tế, cần áp dụng các biện pháp một cách đ ng bộ để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp Để khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một đã đề xuất ở trên. Tác giả lấy ý kiến đánh giá của 80 CBQL các trường MN quận Ba Đình và huyện Gia Lâm, 80 giáo viên ở các trường MN quận Ba Đình và huyện Gia Lâm . Tổng số CBQL và GV được điều tra về việc đánh giá tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp là 160. 3.4.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất Qua kết quả tổng hợp cho thấy hầu hết các biện pháp đều đánh giá ở mức độ rất cần thiết, mức độ cần thiết chiếm t lệ ít. Không có biện pháp nào được đánh giá ở mức độ ít cần thiết và không cần thiết. Điểm trung bình của các biện pháp X = 3.93 và có 5/5 biện pháp có điểm trung bình > 3, trong đó biện pháp 3 “Tổ chức và ch đạo hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một bám sát trọng tâm các lĩnh vực trong Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi” và biện pháp 1 “Nâng cao nhận thức phụ huynh về hoạt động phối hợp trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một” có điểm trung bình cao nhất. Biện pháp “Đổi mới kiểm tra đánh giá” có điểm TB thấp nhất. Tuy nhiên sự chênh lệch điểm TBC của các biện pháp không đáng kể. CBQLMN cho biết đây là những biện pháp cần thiết nếu áp dụng trong thực tiễn sẽ đem lại hiệu quả cao. 3.4.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất Qua kết quả cho thấy hầu hết các biện pháp được đánh giá có tính khả thi cao. Hầu hết các biện pháp đều có điểm trung bình công >3 điểm và sát 4 điểm. Điểm trung bình của các biện pháp = 3,92. Như vậy các biện pháp đều được đánh giá ở mức độ rất khả thi, rất ít ở mức khả thi và không có ý kiến nào đánh giá ở mức khả thi ít và không khả thi. Trong trong đó biện pháp 3 “Tổ
  22. 22 chức và ch đạo hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một bám sát trọng tâm các lĩnh vực trong Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi” và biện pháp 4 “Đổi mới kiểm tra đánh giá sự phối hợp” có điểm trung bình cao nhất. Biện pháp “Lập kế hoạch cụ thể, chi tiết về nội dung phối hợp theo 4 lĩnh vực của Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi” có điểm TB thấp nhất. Tuy nhiên sự chênh lệch điểm TBC của các biện pháp không đáng kể. Qua phỏng viến ý kiến của một số CBQL cho thấy đây là những biện pháp phù hợp với thực tiễn, có thể áp dụng tốt vào thực tiễn hiện nay. Các biện pháp này sẽ góp phần nâng cao hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và các t nh, thành phố khác nói riêng. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non là quá trình tác động có chủ đích của người quản lý trong nhà trường nh m thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mầm non và chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một. Trong quá trình đó hiệu trưởng tác động đến đối tượng giáo viên, phụ huynh và quản lý hoạt động của giáo viên và phụ huynh trong việc cùng nhau thực hiện nhiệm vụ phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ nh m góp phần chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một. 1.2. Để quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, người hiệu trưởng cần: lập kế hoạch phối hợp; tổ chức thực hiện sự phối hợp; ch đạo hoạt động phối hợp; giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình phối hợp. Hiệu quả quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường phụ thuộc vào các yếu tố từ nhà trường và gia đình. 1.3. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một cho thấy: Nhà trường và gia đình bước đầu đã có hoạt động phối hợp trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một tuy nhiên hiệu quả chưa cao. PH chưa thực sự được tham gia vào các hoạt động của nhà trường, chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc chuẩn bi cho trẻ vào lớp Một. Việc thực hiện các chức năng quản lý hoạt động phối hợp như là: xây dựng kế hoạch, quản lý việc xây dựng kế hoạch; các biện pháp tổ chức, phân công thực hiện các kế hoạch phối hợp đã đề ra; các biện pháp kiểm tra đánh giá công tác phối hợp nhà trường - gia đình còn chưa đ ng bộ và hiệu quả. Một số chức năng quản lý hoạt động phối hợp chưa được lãnh đạo các trường thực sự quan tâm, thực hiện một cách đầy đủ và thường xuyên d n đến hiệu quả quản lý hoạt động phối hợp chưa được tốt. Vì vậy cần có những biện
  23. 23 pháp nâng cao trình độ quản lý cũng như tinh thần trách nhiệm cho cán bộ giáo viên trong việc phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. 1.4. Dựa trên các nguyên tắc: đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo tính khả thi, đảm bảo tính hiệu quả. Từ đó tác giả xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một: Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho phụ huynh về hoạt động phối hợp trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một; Biện pháp 2. Lập kế hoạch cụ thể, chi tiết về nội dung phối hợp theo 4 lĩnh vực của Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.; Biện pháp 3. Tổ chức và ch đạo hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một bám sát trọng tâm các lĩnh vực trong Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi; Biện pháp 4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp; Biện pháp 5. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ hoạt động phối hợp. Các biện pháp trên đây có mối quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ, thúc đẩy và hỗ trợ l n nhau tạo thành một hệ thống hoàn ch nh. Do vậy trong quá trình quản lý thì cần sử dụng đ ng thời và kết hợp các biện pháp một cách linh hoạt mới đem lại hiệu quả cao. 1.5. Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, tác giả tiến hành khảo nghiệm các biện pháp trên 160 CBQL và GVMN. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp có tính khả thi và tính cần thiết cao, có thể áp dụng vào trong thực tiễn nh m nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Khuyến nghị Để thực hiện được các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, tác giả có một số kiến nghị với các cấp quản lý giáo dục và các bậc cha mẹ học sinh g m các vấn đề sau: 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những thông tư hướng d n về hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp này. 2.2. Đối với sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội Sở Giáo dục và Đào tạo cần có những ch đạo, hướng d n cụ thể hơn về công tác xã hội hóa giáo dục, cũng như hoạt động phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ như là: các qui định về chức năng, nhiệm vụ của giáo viên phải tham gia hoạt động phối hợp này một cách cụ thể hơn. Trong công tác thanh
  24. 24 tra trường học, nên có nội dung thanh tra, kiểm tra về hoạt động phối hợp, từ đó sẽ giúp nhà trường quan tâm hơn về công tác phối hợp. Trong công tác duyệt kế hoạch hoạt động của trường hàng năm, các cấp lãnh đạo Sở cần quan tâm nhiều về kế hoạch phối hợp của nhà trường với gia đình, xem đây là tiêu chuẩn thi đua trong công tác quản lý toàn diện. 2.3. Đối với các trường mầm non - Hiệu trưởng cần phải tuyên truyền phổ biến cho cán bộ giáo viên và gia đình trẻ nhận thức r công tác phối hợp, để động viên nhiều ngu n lực phối hợp làm cho kế hoạch phối hợp được hiệu quả cao nhất. - Nhà trường cần có kế hoạch chủ động trong hoạt động phối hợp, tuyên truyền, vận động cho gia đình hiểu r ý nghĩa và sự cần thiết phải phối hợp với nhau trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một được thuận lợi. 2.4. Đối với Hội cha mẹ học sinh Ban chấp hành hội cha mẹ học sinh cần có những người am hiểu về công tác giáo dục, và có kinh nghiệm trong hoạt động phối hợp với nhà trường để giáo dục con, em. Từ đó cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động mọi gia đình tích cực phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh được tốt hơn.