Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao tại trường Mẫu giáo Việt - Triều hữu nghị trong bối cảnh hiện nay
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao tại trường Mẫu giáo Việt - Triều hữu nghị trong bối cảnh hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_tre_theo_mo_hinh.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao tại trường Mẫu giáo Việt - Triều hữu nghị trong bối cảnh hiện nay
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi. Việc giáo dục tốt cho trẻ ngay từ lứa tuổi Mầm non sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Trong công cuộc thực hiện đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới sự nghiệp giáo dục nói chung và đặc biệt là giáo dục mầm non. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều Đề án phát triển GDMN trong các giai đoạn. Nghị quyết 29/NQ-TW đã chỉ rõ: “ Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục”. Trong xu thế phát triển của thời đại, chương trình giáo dục mầm non được nghiên cứu đổi mới liên tục để đồng bộ với chương trình giáo dục phổ thông theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tiếp cận với chương trình giáo dục mầm non tiên tiến của các nước phát triển trên thế giới. Điều này đòi hỏi các trường mầm non, đặc biệt là các trường mầm non thực hiện theo mô hình chất lượng cao phải chú trọng vào công tác đổi mới trong hoạt động giáo dục và quản lý nhằm nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Trường Mẫu giáo Việt - Triều hữu nghị được thành lập từ năm 1978 là trường thực hành của trường Thực hành Sư phạm Mẫu giáo Hà Nội do Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội trực tiếp quản lý. Tháng 2/2017 trường đã được công nhận đạt tiêu chuẩn trường mầm non chất lượng cao. Từ đó đến nay, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng cải thiện. Tuy nhiên, trước sự thay đổi và phát triển nhanh chóng của giáo dục thì hoạt động giáo dục trẻ của nhà trường hiện nay vẫn chưa đáp ứng được hoàn toàn các yêu cầu của cha mẹ học sinh và đáp ứng được sự kỳ vọng của xã hội về một môi trường giáo dục mầm non chất lượng cao hiện đại, tiên tiến và khoa học Do đó, cần phải nghiên cứu đề xuất những biện pháp cải tiến công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu của mô hình trường mầm non chất lượng cao. Xuất phát từ thực tế trên, cùng với mong muốn nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của một trường chất lượng cao, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao tại trường Mẫu giáo Việt - Triều hữu nghị trong bối cảnh hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao tại trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị trong bối cảnh hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ của nhà trường, thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục theo mô hình trường mầm non chất lượng cao mà nhà trường đang triển khai thực hiện.
- 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao tại trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị trong bối cảnh hiện nay. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động giáo dục trẻ của nhà trường hiện nay vẫn chưa đáp ứng được hoàn toàn các yêu cầu của cha mẹ học sinh, sự kỳ vọng của xã hội về một môi trường giáo dục mầm non chất lượng cao hiện đại, tiên tiến và khoa học và vẫn còn bộc lộ nhũng tồn tại, hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường Mẫu giáo Việt – Triều Hữu nghị và vận dụng các biện pháp một cách khoa học, đồng bộ thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình trường mầm non chất lượng cao, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của cha mẹ học sinh nói riêng và xã hội nói chung. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao ở trường mầm non trong bối cảnh hiện nay. - Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao ở trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị. - Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao tại trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị trong bối cảnh hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao của Hiệu trưởng trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị. Giới hạn thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao ở trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị từ năm 2017 đến nay. Giới hạn địa bàn: Trường Mẫu giáo Việt - Triều hữu nghị. 7. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu khoa học về hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non và quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế hoạt động quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường Mẫu giáo Việt – Triều Hữu nghị. + Phương pháp khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn: Thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội về các vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- 3 + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Từ kết quả thực tế về công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường Mẫu giáo Việt – Triều Hữu nghị theo mô hình trường mầm non chất lượng cao để đưa ra các ý kiến đánh giá làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp. + Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về vấn đề quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non. - Phương pháp thống kê toán học Dùng để xử lý, phân tích các số liệu của đề tài. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao ở trường mầm non trong bối cảnh hiện nay. Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao ở trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị. Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao ở trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị trong bối cảnh hiện nay. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ THEO MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG CAO Ở TRƯỜNG MẦM NON TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu khá nhiều nhưng ít tài liệu đề cập đến quản lý hoạt động giáo dục theo mô hình chất lượng cao ở trường mầm non. 1.1.2. Ở Việt Nam Có rất nhiều bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non. Nhưng nhìn chung, đa phần chỉ nghiên cứu tổng quan về các hoạt động quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non nói chung chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục theo mô hình chất lượng các ở trường mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là một quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường. 1.2.2. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là là sự tác động có ý thức, có định hướng của cán bộ
- 4 quản lý trường học nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình giáo dục, những hoạt động của cán bộ, giáo viên và học sinh, huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục tiêu giáo dục, mà trọng tâm là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất. 1.2.3. Trường mầm non chất lượng cao Theo Điều lệ trường mầm non [8] quy định: Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục. - Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. - Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ. - Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Tại Điều 3, Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND [35]: quy định như sau: Trường mầm non chất lượng cao là trường mầm non đáp ứng được đầy đủ, đúng các quy định của Bộ GD&ĐT về trường mầm non chuẩn quốc gia; tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non và các chuẩn khác về: cơ sở vật chất; đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; chương trình giảng dạy; phương pháp giảng dạy; các dịch vụ giáo dục chất lượng cao. 1.2.4. Hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non Hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non là hoạt động sư phạm được tổ chức trong trường mầm non một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó, dưới vai trò chủ đạo của giáo viên giúp trẻ được giáo dục tích cực, chủ động tự giáo dục, tự rèn luyện nhằm hình thành cơ sở của thế giới quan nhân sinh quan khoa học, những phẩm chất tính cách của trẻ. Hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non tạo thành cấu trúc tổng thể, thống nhất của quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non nhằm phát triển toàn diện nhân cách của trẻ theo mục tiêu giáo dục mầm non đã đề ra. 1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non Quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật khách quan của cán bộ quản lý nhà trường đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có của nhà trường nhằm phát triển và nâng cao chất lượng các thành tố của quá trình giáo dục, làm cho hoạt động giáo dục trẻ đạt được mục tiêu giáo dục mà nhà trường đã đề ra.
- 5 1.2.6. Giáo dục mầm non trong bối cảnh hiện nay Sau 6 năm triển khai Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, GDMN đã phát triển nhanh chóng cả về quy mô, số lượng và chất lượng, nhưng đồng thời cũng đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức. Mạng lưới cơ sở vật chất mầm non được đầu tư phát triển và từng bước được chuẩn hóa. Các trường mầm non chất lượng cao với cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng hiện đại, chương trình dạy học tiên tiến, khoa học thu hút ngày càng nhiều học sinh đăng ký theo học. Đội ngũ giáo viên ngày càng tăng về số lượng và từng bước được chuẩn hóa về chất lượng nhằm thực hiện đa dạng các chương trình giáo dục để phù hợp với nhu cầu đổi mới giáo dục và kỳ vọng của xã hội. Chương trình giáo dục mầm non đã chuyển hướng từ phương thức giáo dục truyền thống sang mô hình giáo dục linh hoạt, tăng quyền tự chủ của giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục. Các trường MN chất lượng cao cung cấp các dịch vụ giáo dục có chất lượng, hiện đại và khoa học, phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển. Theo Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực từ 01/7/2020 quy định giáo viên mầm non phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên. 1.3. Hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao trong trường mầm non Hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao ở các trường mầm non được quy định theo Chương trình giáo dục mầm non [9] của Bộ GD&ĐT và đáp ứng các tiêu chí của trường mầm non chất lượng cao được quy định tại Điều 3, Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND [35]. 1.3.1. Mục tiêu giáo dục trẻ Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. 1.3.2. Nội dung giáo dục trẻ - Nội dung giáo dục trẻ mầm non gồm các nội dung chính sau đây: + Giáo dục phát triển thể chất: phát triển vận động và giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe. + Giáo dục phát triển nhận thức: khám phá khoa học; làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về toán; khám phá xã hội. + Giáo dục phát triển ngôn ngữ: nghe, nói, làm quen với việc đọc, viết. + Giáo dục phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội. + Giáo dục phát triển thẩm mĩ. - Các hoạt động giáo dục bao gồm bốn hoạt động chính: hoạt động chơi, hoạt động học, hoạt động lao động, hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân.
- 6 1.3.3. Phương pháp, hình thức giáo dục trẻ - Về phương pháp giáo dục trẻ: gồm có 5 nhóm phương pháp chính: + Thứ nhất, nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm: Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi; Phương pháp dùng trò chơi; Phương pháp nêu tình huống có vấn đề; Phương pháp luyện tập. + Thứ hai, nhóm phương pháp trực quan - minh họa (quan sát, làm mẫu, minh hoạ). + Thứ ba, nhóm phương pháp dùng lời nói: Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải thích). + Thứ tư, nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ. + Thứ năm, nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá. - Về hình thức giáo dục trẻ: tùy theo góc độ tiếp cận mà chia thành các hình thức giáo dục trẻ khác nhau. 1.3.4. Lực lượng giáo dục trẻ - Lực lượng giáo dục bên trong nhà trường: Giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non là nhân tố quyết định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non. - Lực lượng giáo dục bên ngoài nhà trường: Gia đình, Ban đại diện CMHS, các lực lượng xã hội khác. 1.3.5. Kết quả giáo dục trẻ Đánh giá mức độ phát triển của trẻ về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và kĩ năng xã hội, thẩm mĩ. 1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình trường mầm non chất lượng cao 1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ trong trường mầm non - Cán bộ quản lý nhà trường chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ, trong đó tập trung vào các nội dung sau đây: + Xác định mục tiêu hoạt động giáo dục trẻ tại trường. + Xác định nguồn lực phục vụ cho hoạt động giáo dục trẻ. + Xây dựng nội dung, chương trình và hình thức thực hiện hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non. + Xây dựng lộ trình tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ. + Xác định điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non. - Ngoài ra, dựa vào kế hoạch giáo dục trẻ của nhà trường, giáo viên sẽ xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ cụ thể hàng tháng, hàng tuần cho lớp mình. 1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non Hiệu trưởng nhà trường cần quan tâm và thực hiện tốt nhiệm vụ sau: - Tổ chức cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường quán triệt được kế hoạch giáo dục trẻ. - Xây dựng lực lượng cốt cán trong việc triển khai hoạt động giáo dục trẻ - Bố trí, sắp xếp giáo viên vào các lớp phù hợp với trình độ, yêu cầu của
- 7 nhà trường và nguyện vọng của giáo viên. - Triển khai, hướng dẫn và đôn đốc giáo viên thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ cụ thể. - Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên, nhân viên về hoạt động giáo dục trẻ. - Tổ chức các điều kiện CSVC, lớp học, các đồ dùng, đồ chơi dạy học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện tốt hoạt động giáo dục. 1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non CBQL các trường mầm non cần chú ý vào các hoạt động chính sau: - Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình giáo dục trẻ theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. - Đôn đốc, động viên, kích thích giáo viên phát huy mọi khả năng vào quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ. - Hướng dẫn cho các giáo viên trong việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non. - Hướng dẫn giáo viên biết khai thác, kết hợp linh hoạt các hình thức, phương pháp giáo dục thích hợp với trẻ theo các lứa tuổi. - Khuyến khích giáo viên thực hiện chương trình giáo dục tích hợp vào các hoạt động học, hoạt động vui chơi của cô và của trẻ trong nhà trường. - Chỉ đạo đội ngũ GV luôn học tập, rèn luyện về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, kịp thời cập nhật những phương pháp giáo dục mới. - Giám sát và điều chỉnh các hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên để phù hợp với thực tiễn và yêu cầu giáo dục của nhà trường. - Chỉ đạo việc quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường. - Xây dựng và duy trì môi trường thuận lợi để giáo viên hoàn thành tốt các nhiệm vụ giáo dục trẻ. 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non Cán bộ quản lý nhà trường nên tập trung vào các hoạt động sau đây: - Xác định được các tiêu chuẩn để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục trẻ. - Thu thập thông tin về hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non. - Thường xuyên kiểm tra chuyên môn của giáo viên. - Kiểm tra việc tự bồi dưỡng và tham gia hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên. - So sánh kết quả kiểm tra thực tế với chuẩn để đánh giá mức độ thực hiện hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường. - Kịp thời uốn nắn, sửa chữa, khuyến khích hoặc xử lý các hoạt động giáo dục trẻ của cán bộ, giáo viên, nhân viên tròn nhà trường. - Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động giáo dục trẻ. 1.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục trẻ - Tiến hành quy hoạch, tăng cường từng bước CSVC, trang thiết bị đáp
- 8 ứng tốt cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. - Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị trong tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. - Đảm bảo CSVC, kinh phí tổ chức ăn bán trú cho trẻ. - Động viên giáo viên về vật chất, tinh thần một cách kịp thời. - Phối hợp với gia đình và xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ một cách thường xuyên, liên tục và có hiệu quả. - Phối hợp các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, huy động các nguồn lực của các cá nhân và cộng đồng xã hội. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao trong trường mầm non 1.5.1. Các yếu tố chủ quan Các yếu tố chủ quan bao gồm: Trình độ, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên; Sự am hiểu chuyên môn; Đặc điểm của trẻ mầm non; Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi dạy học. 1.5.2. Các yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan bao gồm: Sự quan tâm của chính quyền địa phương; Sự phát triển của kinh tế xã hội; Công tác xã hội hóa giáo dục. Tiểu kết chương 1 Từ việc nghiên cứu tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao ở trường mầm non, tác giả đã đi sâu vào tìm hiểu và trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao trong trường mầm non. Tác giả đã trình bày một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu; tìm hiểu bối cảnh giáo dục mầm non hiện nay. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao trong trường mầm non chịu tác động của nhiều yếu tố ảnh hưởng khách quan và chủ quan. Do đó, trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao ở trường mầm non, Hiệu trưởng nhà trường phải biết cách khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực và phát huy các ảnh hưởng tích cực từ các yếu tố đó.
- 9 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ THEO MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG CAO TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO VIỆT – TRIỀU HỮU NGHỊ 2.1. Giới thiệu khái quát về trường Mẫu giáo Việt - Triều hữu nghị 2.1.1. Khái quát về trường Mẫu giáo Việt – Triều Hữu nghị Trường mẫu giáo Việt Triều thành lập ngày 8 tháng 3 năm 1978. Trường đã tham gia các dự án của Sở, Bộ về giáo dục mầm non, làm điểm các chuyên đề và được sự chỉ đạo trực tiếp của Sở và Bộ về đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non. Từ tháng 2/2017 trường được UBND thành phố Hà Nội công nhận đạt tiêu trường mầm non chất lượng cao, vận hành theo cơ chế tự chủ hoàn toàn về tài chính. 2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên - Về số lượng, cơ cấu: Bộ máy tổ chức hiện nay của trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị hoạt động theo Điều lệ của trường mầm non và Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của UBND Thành phố Hà Nội. Về số lượng: Trong năm học 2018 – 2019, tổng số CBGV, NV của trường là 76 người trong đó có 03 CBQL, 53 GV và 20 nhân viên. Về độ tuổi: Đa số CBGV, NV nhà trường có độ tuổi khá trẻ với 52,6% CBGV, NV dưới 30 tuổi và trên 40 tuổi chỉ chiếm khoảng 13,2%. Về chuẩn đào tạo GVMN: Đa số GV nhà trường đã đạt chuẩn và trên chuẩn giáo viên mầm non: có 75% GV đạt trên chuẩn (yêu cầu của trường MN chất lượng cao là 70% GV đạt trên chuẩn), 25,0% GV đạt chuẩn, tuy nhiên vẫn còn 03 GV (chiếm 5,4%) đang có trình độ Trung cấp. - Về chất lượng: Về trình độ chuyên môn: Ban giám hiệu: 03 người (02 thạc sĩ, 01 cử nhân); Giáo viên: 53 người (39 đại học, 11 cao đẳng, 3 trung học), đội ngũ CBGV, NV của trường đều có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo yêu cầu. CBGV, NV nhà trường về cơ bản đã đảm bảo được yêu cầu về trình độ Tin học, Ngoại ngữ theo quy định đối với trường Mầm non chất lượng cao. 2.1.3. Thực trạng về học sinh Năm học 2018 – 2019, nhà trường có 16 lớp học với 470 học sinh. Trong đó, có 2 lớp nhà trẻ 24 – 36 tháng: 45 trẻ; có 4 lớp mẫu giáo bé: 132 trẻ; có 5 lớp mẫu giáo nhỡ: 146 trẻ; có 5 lớp mẫu giáo lớn: 147 trẻ. Bình quân 30 học sinh/lớp, 3-4 giáo viên/lớp. Đảm bảo theo quy định trường chất lượng cao.
- 10 2.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học - Trường học: có tổng diện tích 4.970m2, đảm bảo môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp, an toàn, thân thiện, phù hợp với trẻ mầm non. - Lớp học: có 17 lớp học, mỗi lớp có diện tích từ 100 m2 đảm bảo cho mỗi trẻ hoạt động trên diện tích từ (2,7 - 3 m2/trẻ). Các phòng học, phòng chức năng được trang bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục chất lượng cao. Tạo sự hài lòng cho cha mẹ học sinh khi cho con theo học tại môi trường sư phạm hiện đại, khang trang. - Qua khảo sát 56 CBGV nhà trường, đa số các ý kiến đều đánh giá khá cao về mức độ đáp ứng của CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục trong nhà trường với tỉ lệ đánh giá Khá và Tốt đạt từ 78,6% đến 98,2%. Bảng 2.6. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục trẻ Mức độ đáp ứng (%) Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ STT công tác giáo dục trẻ Tốt Khá TB Yếu Quy mô trường lớp phù hợp nhu cầu huy động 1 76,8 21,4 1,8 0,0 trẻ và giảng dạy theo mô hình chất lượng cao Có đủ diện tích đất sử dụng theo quy định, các 2 66,1 28,6 5,4 0,0 công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên 3 67,9 28,6 3,6 0,0 chơi cho trẻ đảm bảo yêu cầu trường CLC 4 Diện tích sân chơi được thiết kế phù hợp 73,2 23,2 3,6 0,0 Có phòng hoạt động chức năng cho trẻ theo quy 5 55,4 33,9 10,7 0,0 định của Điều lệ trường mầm non, trường CLC Có nhà vệ sinh cho trẻ và CBGV đảm bảo yêu 6 48,2 30,4 21,4 0,0 cầu và thuận tiện cho sử dụng Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN do Bộ GD&ĐT 7 57,1 32,1 10,7 0,0 ban hành theo quy định và sử dụng hiệu quả trong CSGD trẻ theo mô hình trường CLC 8 Đủ giáo cụ, thiết bị dạy học ở các lớp học 69,6 21,4 8,9 0,0 2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát và nghiên cứu thực trạng - Đối tượng khảo sát: + Hoạt động giáo dục trẻ và quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị, thành phố Hà Nội. + Khảo sát, lấy ý kiến của 56 CBGV và 150 cha mẹ trẻ của trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị.
- 11 - Hình thức khảo sát: Thiết kế 02 bộ phiếu hỏi và tiến hành điều tra khảo sát 56 CBGV và 150 cha mẹ trẻ của trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị. - Xử lý kết quả khảo sát: Kết quả khảo sát được tổng hợp và đưa về tỉ lệ % để thuận lợi cho quá trình đánh giá thực trạng. 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao ở trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị 2.3.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục trẻ Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBGV và CMHS về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục trẻ Đa số CBGV và CMHS đều đánh giá khá cao về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao. Tuy nhiên vẫn còn 8,9% ý kiến của CBGV và 14,0% CMHS cho rằng đây là hoạt động bình thường. Hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình trường mầm non chất lượng cao là hoạt động rất quan trọng trong nhà trường với rất nhiều nội dung công việc triển khai cần có sự nỗ lực của tập thể cán bộ giáo viên, cùng với sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh và cộng đồng thì mới có thể thực hiện tốt được. Chính vì thế, cần có giải pháp để giúp cho CBGV, CMHS và cộng đồng xã hội nhận thức rõ hơn, hiểu biết sâu sắc hơn về các hoạt động giáo dục theo mô hình trường mầm non chất lượng cao mà nhà trường đang triển khai. 2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ Bắt đầu từ năm học 2016 – 2017, nhà trường tiến hành các hoạt động giáo dục trẻ dựa trên chương trình giáo dục mầm non của Bộ GD&ĐT và chương trình chất lượng cao của nhà trường xây dựng đã được Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội thẩm định. Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.7 cho thấy, đa số CBGV và CMHS đều đánh giá cao về kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ ở trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị với trên 84% ý kiến đánh giá ở mức Khá và
- 12 Tốt. Tuy nhiên vẫn còn từ 10,7% đến 16,0% ý kiến đánh giá ở mức Trung bình. Cho nên khi xây dựng các chương trình giáo dục thì cán bộ quản lý nhà trường cần chú ý chỉ đạo các bộ phận tập trung hơn vào các nội dung nhằm hình thành năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống, phát triển khả năng, năng khiếu cho trẻ để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục của nhà trường. 2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục trẻ Nhà trường xây dựng chương trình giáo dục mầm non chất lượng cao với những nội dung phong phú, ứng dụng các hình thức và phương pháp tiên tiến dạy trẻ như STEAM, UNIS Bảng 2.8. Đánh giá thực hiện các nội dung giáo dục trẻ của nhà trường Mức độ đánh giá (%) TT Các nội dung giáo dục trẻ Đối tượng Trung Tốt Khá Yếu bình 56 CBGV 55,4 37,5 7,1 0,0 1 Giáo dục phát triển thể chất 150 CMHS 56,7 35,3 8,0 0,0 56 CBGV 44,6 42,9 12,5 0,0 2 Giáo dục phát triển nhận thức 150 CMHS 48,7 36,7 14,7 0,0 56 CBGV 50,0 41,1 8,9 0,0 3 Giáo dục phát triển ngôn ngữ 150 CMHS 50,0 38,0 12,0 0,0 Giáo dục phát triển tình cảm và 56 CBGV 41,1 41,4 17,5 0,0 4 kỹ năng xã hội 150 CMHS 44,7 39,3 16,0 0,0 56 CBGV 48,2 35,7 16,1 0,0 5 Giáo dục phát triển thẩm mĩ 150 CMHS 46,7 39,3 14,0 0,0 Đa số các ý kiến đều đánh giá khá cao về kết quả thực hiện các nội dung giáo dục trẻ ở trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị với từ 82,5% đến 92,9% ý kiến của CBGV đánh giá các nội dung ở mức Khá và Tốt và có từ 84,0% đến 92,0% ý kiến đánh giá các nội dung ở mức Khá và Tốt. Tuy nhiên, vẫn còn từ 7,1% đến 14,0% ý kiến của CBGV và CMHS đánh giá thực hiện nội dung giáo dục trẻ ở mức trung bình. Do vậy, cần có sự bồi dưỡng, hướng dẫn để GV thực hiện tốt hơn các nội dung giáo dục theo mô hình chất lượng cao đã đề ra. 2.3.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp, hình thức giáo dục trẻ Từ năm học 2017 – 2018, khi triển khai mô hình giáo dục chất lượng cao, nhà trường rất chú trọng đến vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục, sử dụng những phương pháp giáo dục tiên tiến: kích thích tư duy, tăng cường trải nghiệm, bản đồ tư duy, STEAM, UNIS Quan tâm đến đổi mới hình thức giáo dục, tổ chức hoạt động theo nhóm, cá nhân nhằm phát huy tối đa sự hứng thú tích cực và khả năng, năng lực cá nhân trẻ.
- 13 Bảng 2.9. Đánh giá về sử dụng các phương pháp giáo dục trẻ Mức độ đánh giá (%) Các phương pháp TT Đối tượng Trung giáo dục trẻ Tốt Khá Yếu bình Nhóm phương pháp thực hành, 56 CBGV 35,7 42,9 21,4 0,0 1 trải nghiệm 150 CMHS 32,0 42,0 26,0 0,0 Nhóm phương pháp trực quan - 56 CBGV 32,1 42,9 25,0 0,0 2 minh họa 150 CMHS 34,7 41,3 24,0 0,0 56 CBGV 39,3 48,2 12,5 0,0 3 Nhóm phương pháp dùng lời nói 150 CMHS 40,7 44,7 14,7 0,0 Nhóm phương pháp giáo dục 56 CBGV 37,5 46,4 16,1 0,0 4 bằng tình cảm và khích lệ 150 CMHS 40,0 43,3 16,7 0,0 Nhóm phương pháp nêu gương - 56 CBGV 35,7 46,4 17,9 0,0 5 đánh giá 150 CMHS 39,3 42,7 18,0 0,0 Có sự đánh giá khá tương đồng giữa CBGV và CMHS về các nội dung khảo sát. Trong đó, các ý kiến đều đánh giá khá cao các phương pháp giáo dục trẻ mà nhà trường thực hiện với trên 74,0% ý kiến đánh giá ở mức Khá và Tốt, còn lại là Trung bình. Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng tỷ lệ đánh giá ở mức trung bình còn khá cao chiếm từ 14,7% đến 26,0% do đó cần thiết phải hướng dẫn, bồi dưỡng giáo viên để thực hiện có hiệu quả các phương pháp dạy học, đặc biệt là các phương pháp trực quan, tăng cường thực hành, trải nghiệm cho trẻ. Khi khảo sát CBGV và CMHS về hình thức giáo dục trẻ thì có sự đánh giá khá cao về các hình thức giáo dục trẻ. Tuy nhiên, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài trời có sự đánh giá thấp hơn và cần chú ý cải thiện trong thời gian tới. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị 2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch năm học, CBQL đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ, trong đó phân tích về tình trạng đội ngũ, học sinh, các mục tiêu giáo dục, các nội dung giáo dục, các chỉ tiêu, các chủ đề giáo dục gắn với thời gian nhất định, đề ra một số biện pháp thực hiện và tổ chức thực hiện.
- 14 Bảng 2.11. Về công tác xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ Kết quả thực hiện (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Đánh giá thực trạng công tác giáo dục trẻ trước năm 1 55,4 30,4 14,3 0,0 học mới Đề ra hệ thống mục tiêu giáo dục trẻ phù hợp với yêu 2 48,2 33,9 17,9 0,0 cầu giáo dục và tình hình nhà trường 3 Xác định nguồn lực phục vụ cho hoạt động giáo dục trẻ 50,0 37,5 12,5 0,0 Xây dựng nội dung, chương trình và hình thức thực 4 37,5 39,3 23,2 0,0 hiện hoạt động giáo dục trẻ Xây dựng lộ trình tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt 5 41,1 37,5 21,4 0,0 động giáo dục trẻ Xác định điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động 6 51,8 39,3 8,9 0,0 giáo dục trẻ Đa số các ý kiến của CBGV đều đánh giá tương đối cao về kết quả thực hiện của việc xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ của nhà trường với khoảng từ 76,8% đến 91,1% ý kiến đánh giá ở mức Khá và Tốt, còn lại đánh giá Trung bình. Có hai nội dung: Xây dựng nội dung, chương trình và hình thức thực hiện hoạt động giáo dục trẻ; Xây dựng lộ trình tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ là hai nội dung được đánh giá thấp hơn khi vẫn còn 21,4% và 23,2% ý kiến của CBGV đánh giá là thực hiện ở mức Trung bình. Quá trình xây dựng nội dung, chương trình, xác định các hình thức thực hiện hoạt động giáo dục trẻ là những nội dung quan trọng nhất trong xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ. Đây là những định hướng cơ bản cho việc triển khai các hoạt động giáo dục theo mô hình chất lượng cao do vậy cần quan tâm và thực hiện tốt để mang lại hiệu quả và chất lượng giáo dục trẻ. 2.4.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ Bảng 2.12. Đánh giá về công tác tổ chức hoạt động giáo dục trẻ Kết quả thực hiện (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Quán triệt các lực lượng giáo dục trong và 1 46,4 37,5 16,1 0,0 ngoài nhà trường về kế hoạch giáo dục trẻ Xây dựng lực lượng nòng cốt trong triển khai 2 48,2 39,3 12,5 0,0 các hoạt động giáo dục trẻ 3 Bố trí, sắp xếp GV vào các lớp phù hợp 50,0 35,7 14,3 0,0 4 Triển khai, hướng dẫn giáo viên thực hiện hoạt 39,3 42,9 17,9 0,0
- 15 Kết quả thực hiện (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu động giáo dục trẻ Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về hoạt động 5 44,6 39,3 16,1 0,0 giáo dục trẻ 6 Tạo môi trường học tập tích cực cho trẻ 42,9 44,6 12,5 0,0 7 Tổ chức các điều kiện lớp học, giáo cụ 37,5 44,6 17,9 0,0 Đa số các ý kiến của CBGV đều đánh giá khá cao công tác tổ chức hoạt động giáo dục trẻ ở trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị với 82,1% đến 87,5% ý kiến đánh giá ở mức Khá và Tốt, còn lại Trung bình. Ba nội dung: Bố trí, sắp xếp giáo viên vào các lớp phù hợp; Quán triệt các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về kế hoạch giáo dục trẻ; Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về hoạt động giáo dục trẻ là ba hoạt động được đánh giá khá cao, tuy nhiên vẫn còn từ 14,3% đến 16,1% đánh giá là Trung bình. Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng các nội dung này vẫn cần được cải thiện để nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường để có thể đáp ứng được yêu cầu của mô hình giáo dục chất lượng cao và những yêu cầu về đổi mới giáo dục mầm non. 2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo các hoạt động giáo dục trẻ Bảng 2.13. Đánh giá về công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục trẻ Kết quả thực hiện (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình GD trẻ 1 37,5 44,6 17,9 0,0 theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT Đôn đốc, động viên, kích thích giáo viên phát huy 2 42,9 42,9 14,3 0,0 khả năng trong giáo dục trẻ Hướng dẫn, điều chỉnh giáo viên thực hiện đúng 3 39,3 44,6 16,1 0,0 chương trình giáo dục trẻ Hướng dẫn GV khai thác, kết hợp linh hoạt các 4 37,5 39,3 23,2 0,0 phương pháp, hình thức giáo dục trẻ Chỉ đạo GV học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực, 5 37,5 41,1 21,4 0,0 kịp thời cập nhật PPGD trẻ hiện đại Hướng dẫn GV sử dụng, bảo quản CSVC, trang thiết 6 35,7 48,2 16,1 0,0 bị hỗ trợ cho hoạt động giáo dục trẻ Tạo động lực cho GV học tập, nâng cao trình độ 7 41,1 44,6 14,3 0,0 chuyên môn, phẩm chất đạo đức, lối sống Đa số CBGV đều đánh giá khá cao công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường với 76,8% đến 85,7% ý kiến đánh giá ở mức Khá và Tốt, còn
- 16 lại đánh giá Trung bình. Hai nội dung: Chỉ đạo giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kịp thời cập nhật phương pháp giáo dục trẻ hiện đại; Hướng dẫn GV khai thác, kết hợp linh hoạt các phương pháp, hình thức giáo dục trẻ là hai nội dung có sự đánh giá thấp nhất với 21,4% và 23,2% ý kiến đánh giá là Trung bình. Vì nhà trường mới triển khai mô hình giáo dục mầm non chất lượng cao nên cần có sự quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ và tạo điều kiện tốt hơn nữa để giáo viên có cơ hội tham gia các lớp bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ kỹ năng để có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ giáo dục của mình. 2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục trẻ Năm học 2018 – 2019, trường đã tổ chức kiểm tra nội bộ nhà trường. Trong đó, tiến hành kiểm tra hoạt động sư phạm toàn diện của 30% giáo viên và kiểm tra chuyên đề 70% giáo viên, 100% giáo viên nhà trường được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp. Bảng 2.14. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ Kết quả thực hiện (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Quy định các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt động 1 32,1 41,1 26,8 0,0 giáo dục trẻ 2 Thu thập thông tin về hoạt động giáo dục trẻ 37,5 42,9 19,6 0,0 3 Thường xuyên kiểm tra chuyên môn của GV 42,9 44,6 12,5 0,0 Kiểm tra việc tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng 4 33,9 37,5 28,6 0,0 chuyên môn của giáo viên 5 So sánh kết quả kiểm tra với chuẩn đánh giá 41,1 41,1 17,9 0,0 Kịp thời uốn nắn, sửa chữa, khuyến khích và xử lý 6 32,1 39,3 28,6 0,0 GV sau khi kiểm tra Đảm bảo tính chính xác, khách quan quá trình kiểm 7 39,3 44,6 16,1 0,0 tra, đánh giá hoạt động GD trẻ 8 Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động GD trẻ 48,2 44,6 7,1 0,0 Đa số CBGV nhà trường đều đánh giá khá cao về công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình trường chất lượng cao với 71,4% đến 92,9% ý kiến đánh giá là Khá và Tốt, còn lại là Trung bình cũng chiếm tỷ lệ khá cao với 7,1% đến 28,6%. Ba nội dung: Quy định các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ; Kiểm tra việc tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên; Kịp thời uốn nắn, sửa chữa, khuyến khích và xử lý GV sau khi kiểm tra là ba nội dung có mức đánh giá thấp hơn cả khi có 26,8% đến 28,6% ý kiến của CBGV đánh giá là Trung bình. Cho nên cần có sự nghiên cứu kỹ và hoàn thiện các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt động
- 17 giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao để hoạt động kiểm tra đánh giá trong nhà trường hiệu quả hơn. Ngoài ra việc kiểm tra tự bồi dưỡng, tham gia các hoạt động bồi dưỡng của giáo viên vẫn chưa được quan tâm thực hiện tốt, do vậy cũng cần điều chỉnh kịp thời để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ trong nhà trường. 2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục trẻ Bảng 2.15. Đánh giá về công tác quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục trẻ Kết quả thực hiện (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Quy hoạch, tăng cường CSVC, trang thiết bị 1 50,0 37,5 12,5 0,0 phục vụ hoạt động giáo dục trẻ Tạo điều kiện về CSVC, trang thiết bị phục vụ 2 48,2 41,1 10,7 0,0 hoạt động giáo dục trẻ Động viên giáo viên về vật chất, tinh thần một 3 39,3 44,6 16,1 0,0 cách kịp thời Tổ chức việc phối hợp giữa nhà trường với gia 4 33,9 35,7 30,4 0,0 đình và xã hội trong hoạt động GD trẻ Huy động các nguồn lực giáo dục trong cộng 5 35,7 37,5 26,8 0,0 đồng xã hội 1111111 Đa số các ý kiến đánh giá của CBGV đều đánh giá khá cao về công tác quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục trẻ với 73,2% đến 89,3% ý kiến đánh giá ở mức Khá và Tốt, còn lại đánh giá ở mức Trung bình. Hai nội dung: Huy động các nguồn lực giáo dục trong cộng đồng xã hội; Tổ chức việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục trẻ là hai nội dung được đánh giá thấp hơn khi vẫn còn 26,8% và 30,4% ý kiến đánh giá ở mức Trung bình. việc huy động các nguồn lực giáo dục và phối hợp với cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội thực hiện chưa tốt thì cần cán bộ quản lý nhà trường cần phải quan tâm nhiều hơn tới các nội dung này để có những biện pháp kịp thời nhằm huy động tối đa sự hỗ trợ, ủng hộ về tài chính, về chăm sóc, giáo dục trẻ để nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường.
- 18 2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động giáo dục tại trường Mẫu giáo Việt - Triều hữu nghị Bảng 2.17. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục trẻ Mức độ ảnh hưởng (%) Không TT Các yếu tố Rất ảnh Ảnh Ít ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng Trình độ, phẩm chất đạo đức, năng lực 1 57,1 39,3 3,6 0,0 chuyên môn của CBGV nhà trường Sự am hiểu chuyên môn, thường xuyên cập 2 44,6 41,1 14,3 0,0 nhật thông tin mới về GDMN 3 Đặc điểm của trẻ mầm non 41,1 37,5 21,4 0,0 Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ 4 37,5 44,6 17,9 0,0 chơi dạy học 5 Các yếu tố về kinh tế - xã hội địa phương 48,2 37,5 14,3 0,0 6 Sự quan tâm của chính quyền địa phương 50,0 39,3 10,7 0,0 7 Công tác xã hội hóa giáo dục 50,0 41,1 8,9 0,0 Đa số CBGV đều đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng lớn tới quản lý hoạt động giáo dục trẻ với 78,6% đến 96,4% ý kiến đánh giá ở mức Rất ảnh hưởng và Ảnh hưởng, còn lại đánh giá là Ít ảnh hưởng. Trong đó, yếu tố được cho ảnh hưởng lớn nhất đến quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình trường chất lượng cao đó là yếu tố trình độ, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của CBGV nhà trường với 96,4% đánh giá là Rất ảnh hưởng và Ảnh hưởng. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao tại trường Mẫu giáo Việt - Triều hữu nghị 2.6.1. Kết quả đạt được Trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị là trường điểm của thành phố Hà Nội và là trường thực hành giáo dục mầm non thủ đô trong nhiều năm qua. Nhà trường với chất lượng tốt trong nhiều năm liền, đã tạo dựng được uy tín nên được các bậc cha mẹ học sinh tin tưởng gửi con vào học. Đội ngũ CBQL có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt, có đủ năng lực để quản lý các hoạt động GD theo mô hình trường chất lượng cao. Đời sống của CBGV luôn được quan tâm và từng bước nâng cao, tạo động lực để động viên các cô giáo tâm huyết với nghề. Đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường có phẩm chất tốt, tâm huyết, yêu nghề yêu trẻ. Hàng năm, có khoảng 80% giáo viên đạt lao động giỏi,
- 19 trong đó có 25% giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp thành phố và khen cấp Bộ. Có nhiều kinh nghiệm triển khai các hoạt động chuyên môn và phong trào. Tập thể nhà trường đoàn kết, nhất trí, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất của cấp trên giao cho. Mô hình chất lượng cao tạo điều kiện cho nhà trường huy động sự tham gia của xã hội một cách tích cực, toàn diện và cơ bản đáp ứng được nguyện vọng của cha mẹ học sinh khi gửi con vào trường. Chương trình giáo dục chất lượng cao được rút kinh nghiệm và bổ sung hàng năm nên ngày càng phù hợp. Trường có điều kiện ứng dụng các phương pháp tiên tiến để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Trẻ được thụ hưởng các dịch vụ giáo dục chất lượng cao với điều kiện cơ sở vật chất tốt và được học tập trải nghiệm, hình thành kỹ năng sống, kỹ năng xã hội, giá trị sống, chuẩn bị tốt tâm thể có trẻ sẵn sàng học ở tiểu học. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT Hà Nội về công tác giáo dục, công tác tài chính hàng năm. Được sự quan tâm, ủng hộ của CMHS trong các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ, nhận được sự phối hợp và đồng thuận trong công tác giáo dục, đầu tư, mua sắm nâng cấp CSVC, trang thiết bị dạy học. 2.6.2. Tồn tại và nguyên nhân Trường Mẫu giáo Việt - Triều hữu nghị là trường mầm non công lập đầu tiên của quận Đống Đa nhận nhiệm vụ xây dựng mô hình trường mầm non công lập chất lượng cao nên nhà trường còn gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động. Một số hạng mục về xây dựng của nhà trường đã xuống cấp như điện, nước Sân chơi của trường chưa được đầu tư theo mô hình chất lượng cao. Trong 2 năm học gần đây, nhà trường lại nghiêm túc thực hiện không thu tiền CSVC nên kinh phí rất hạn hẹp khi sửa chữa vặt ảnh hưởng đến công tác thu chi. Trường mới hoạt động theo mô hình chất lượng cao và cần có thời gian để nhà trường khẳng định đây là mô hình tốt, quảng bá hình ảnh và danh tiếng. Việc xây dựng các mục tiêu, kế hoạch triển khai các hoạt động giáo dục theo mô hình chất lượng cao của nhà trường chưa cụ thể, chi tiết. Việc nghiên cứu xây dựng nội dung, chương trình giáo dục, áp dụng các hình thức dạy học theo mô hình trường mầm non chất lượng cao của nhà trường vẫn cần cải thiện nhiều để phù hợp với các chương trình giáo dục mầm non tiên tiến của các nước trên thế giới và yêu cầu của xã hội. Đội ngũ CBGV,NV của nhà trường thường có sự biến chuyển, thay đổi về nhân sự vì đội ngũ GV giỏi, có nhiều kinh nghiệm tiếp tục trưởng thành phát triển về các quận. Đội ngũ giáo viên lớn tuổi có thâm niên cao nhưng hạn chế khi tham gia các phong trào. Đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình năng động nhưng
- 20 còn hạn chế về kỹ năng sư phạm và giảng dạy trong mô hình trường chất lượng cao cũng cần phải có thời gian để rèn nghề và bồi dưỡng về năng lực thêm. Một bộ phận nhỏ CBGV và CMHS chưa nhận thức đúng về hoạt động giáo dục chất lượng cao, về các dịch vụ giáo dục chất lượng cao trong nhà trường. Nhà trường chịu nhiều áp lực từ phía cha mẹ học sinh khi có sự so sánh về mức thu học phí của nhà trường so với trường công lập, tư thục ở lân cận. Từ năm 2011 đến nay, trường thực hiện tự chủ, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động nhưng chưa bao giờ trường đảm bảo được tự chủ về tài chính. Do học phí tăng dần nên số lượng CMHS đáp ứng được mức thu học phí hàng năm sẽ giảm, ảnh hưởng đến số lượng học sinh cũng giảm. Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, chúng tôi đã tập trung phân tích, nghiên cứu làm rõ thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị. Trên cơ sở nghiên cứu các kế hoạch, quy chế hoạt động, báo cáo tổng kết và trên cơ sở phân tích kết quả khảo sát ở các phiếu hỏi, chúng tôi đã đánh giá về thực trạng của nhà trường, đánh giá tình trạng đội ngũ giáo viên, thực trạng các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Nhà trường có điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng khá tốt cho các hoạt động giáo dục chất lượng cao, tuy nhiên cần có kế hoạch để sửa chữa một số hạng mục đã xuống cấp, cũng như đầu tư thêm để phát triển hệ thống sân chơi theo mô hình trường chất lượng cao. Đội ngũ GV, NV nhà trường có độ tuổi trung bình ở độ tuổi vàng, trình độ chuyên môn, phẩm chất, trình độ tin học phù hợp để thực hiện các hoạt động giáo dục theo mô hình trường chất lượng cao. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ giáo viên thường có sự biến động và trường vẫn còn sử dụng nhiều giáo viên hợp đồng thêm nên khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục. Chúng tôi cũng đã đi sâu vào tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao tại trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị. Đồng thời, cũng đã đi vào tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng để rút ra những điểm đạt được, những điểm còn hạn chế trong công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ. Đây là một trong những cơ sở quan trọng để chúng tôi nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình trường chất lượng cao tại trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị trong chương 3 nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non và yêu cầu ngày càng cao về giáo dục mầm non của cộng đồng xã hội hiện nay
- 21 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ THEO MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG CAO Ở TRƯỜNG MẪU GIÁO VIỆT - TRIỀU HỮU NGHỊ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình trường chất lượng cao tại trường Mẫu giáo Việt - Triều hữu nghị trong bối cảnh hiện nay 3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền cho cán bộ giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp Giúp CBGV và CMHS có nhận thức đầy đủ, đúng đắn và tích cực tham gia thực hiện tốt các hoạt động giáo dục chất lượng cao của nhà trường. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện Thứ nhất, đổi mới nhận thức của CBGV, NV nhà trường và CMHS về các hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao. Thứ hai, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, vận động, đôn đốc CBGV và cha mẹ học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình trường mầm non chất lượng cao. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện BGH gương mẫu học tập, nghiên cứu các chính sách, chủ trương về GDMN để chỉ đạo đúng đắn cho tập thể sư phạm nhà trường thực hiện. 3.2.2. Chỉ đạo đổi mới việc xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của trường mầm non chất lượng cao 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp Xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ của nhà trường phù hợp với điều kiện của nhà trường, đáp ứng theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện Bước 1: Xác định mục tiêu. Bước 2. Xác định nội dung giáo dục. Bước 3: Xác định các hoạt động giáo dục trẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả giáo dục trẻ. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện CBGV chủ động nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch giáo dục trẻ phù hợp với năng lực của bản thân và yêu cầu giáo dục trẻ của nhà trường. 3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật Giáo dục 2019 và yêu cầu của trường mầm non chất lượng cao 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ cho CBGV để thực hiện tốt mục tiêu GD trẻ theo mô hình trường mầm non chất lượng cao.
- 22 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Quan tâm giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cho GV. - Mời chuyên gia thực hiện bồi dưỡng cho CBGV, đặc biệt là GV cốt cán. - Tạo điều kiện để GV học tập đạt chuẩn và trên chuẩn theo Luật GD 2019. - Liên kết với các chuyên gia, cơ sở giáo dục có uy tín đề bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ CBGV của nhà trường, đặc biệt là về đổi mới PPGD. - Thường xuyên hợp tác, giao lưu, học hỏi để nâng cao chuyên môn. 3.2.3.1. Điều kiện thực hiện BGH nhà trường quan tâm đến hoạt động bồi dưỡng và tạo điều kiện thuận lợi về kinh phí, thời gian, tài liệu để GV tham gia các lớp bồi dưỡng. 3.2.4. Tổ chức thực hiện hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ và quản lý hoạt động giáo dục trẻ 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp Giúp tăng sự tương tác và thu hút trẻ tham gia vào các hoạt động học tập, cũng như thực hiện nhanh chóng, thuận lợi việc quản lý trẻ. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện Tăng cường đầu tư và hướng dẫn giáo viên sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ. Chỉ đạo ứng dụng có hiệu quả CNTT trong giáo dục trẻ. Chỉ đạo nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong QL các hoạt động GD. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhà trường có đủ trang thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT, có bộ phận phụ trách CNTT để hướng dẫn, truyền dạy cho GV, nhân viên trong trường. 3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ theo tiêu chuẩn trường mầm non chất lượng cao 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp Kịp thời phát hiện các vấn đề trong giáo dục trẻ; thúc đẩy CBGV trong nhà trường thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Thành lập hội đồng tự đánh giá và xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá. - Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá phù hợp. - Tiến hành đổi mới trong thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục trẻ với các hình thức, cách thức thu thập thông tin đa dạng, khách quan. - Đánh giá công khai, khen thưởng và động viên kịp thời, hiệu quả. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện Nhà trường phải xác định rõ những yêu cầu, tiêu chí và quy trình kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục trẻ theo mô hình giáo dục chất lượng cao. 3.2.6. Huy động tốt các nguồn lực xã hội hóa cho hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình trường mầm non chất lượng cao 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp Huy động tối đa các nguồn lực hỗ trợ để thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao và đáp ứng được yêu cầu đổi mới GDMN.
- 23 3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình trong công tác GD trẻ. Nâng cao hiệu quả phối hợp với cộng đồng XH, chính quyền địa phương. Thứ ba, tăng cường hợp tác quốc tế trong các hoạt động nhà trường. 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện BGH nhà trường có kinh nghiệm trong công tác xã hội hóa giáo dục. 3.2.7. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình trường mầm non chất lượng cao 3.2.7.1. Mục đích của biện pháp Tạo môi trường giáo dục, môi trường làm việc thuận lợi để CBGV phát huy hết năng lực của bản thân góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 3.2.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện Thứ nhất, tăng cường đầu tư mua sắm, sửa chữa và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động giáo dục theo mô hình trường mầm non chất lượng cao. Thứ hai, chú trọng chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, tạo môi trường sư phạm thoải mái cho CBGV phát huy năng lực. Thứ ba, thực hiện có hiệu quả hoạt động thi đua khen thưởng. 3.2.7.3. Điều kiện thực hiện Chủ động tham mưu về kinh phí và quan tâm đến đời sống CBGV. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Trong 7 biện pháp đã đề xuất thì mỗi biện pháp có những vị trí, vai trò và tầm ảnh hưởng nhất định trong công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường Mầm non Việt – Triều hữu nghị. Các biện pháp đề xuất đều được xây dựng trên cơ sở thể hiện rõ mục đích, nội dung và cách thức thực hiện, điều kiện để thực hiện biện pháp. 7 biện pháp đề xuất đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, có tác động và chịu sự chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp Cả 7 biện pháp đề xuất đều được CBGV nhà trường đánh giá cao về tính khả thi và tính cần thiết với 100% ý kiến đánh giá là cần thiết và rất cần thiết, cùng với trên 96,4% các ý kiến đánh giá là khả thi và rất khả thi. Thông qua kết quả khảo sát bước đầu cho thấy, các biện pháp đề xuất đều có tính khả thi và tính cần thiết cao và phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. Tiểu kết chương 3 Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao ở trường Mẫu giáo Việt - Triều hữu nghị được đề xuất trên cơ sở các nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính thực tiễn, tính khả thi, tính hiệu quả và tính đồng bộ. Các biện pháp được đề xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, có tác động qua lại, chịu sự chi phối và ảnh hưởng lẫn nhau. Cả bảy biện pháp đều được thẩm định về tính khả thi, cần thiết và được CBGV trong nhà trường đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi.
- 24 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn đã làm rõ các cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao tại trường mầm non trong bối cảnh hiện nay. Luận văn đã nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GD trẻ theo mô hình chất lượng cao tại trường Mẫu giáo Việt – Triều hữu nghị. Luận văn đã đề xuất 7 biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục trẻ theo mô hình chất lượng cao trong nhà trường. Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau giúp cho Hiệu trưởng nhà trường thực hiện tốt việc quản lý hoạt động giáo dục trẻ. Đồng thời, chúng tôi đã khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Qua khảo sát bước đầu, có thể khẳng định các biện pháp đề xuất có tính cần thiết và tính khả thi rất cao. Như vậy, giả thuyết của đề tài nêu ra là phù hợp và tác giả đã hoàn thành mục đích, các nhiệm vụ nghiên cứu ban đầu đề ra. 2. Khuyến nghị Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Cần xây dựng văn bản thống nhất về các tiêu chuẩn, tiêu chí xây dựng và tổ chức hoạt động mô hình trường mầm non chất lượng cao trên toàn quốc. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội: Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho GV các trường mầm non chất lượng cao. Tiếp tục tạo điều kiện về kinh phí hỗ trợ cho các trường mầm non công lập chất lượng cao. Đối với trường Mẫu giáo Việt - Triều hữu nghị: Tăng cường thực hiện các biện pháp chỉ đạo đổi mới hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường nhằm phát huy tối đa sự năng động, sáng tạo của CBGV. Đảm bảo các chế độ chính sách về tuyển dụng, bồi dưỡng, sử dụng, đào tạo, quản lý phù hợp với điều kiện nhà trường và nguyện vọng của GV. Có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với các GV giỏi có nhiều cống hiến cho trường. Chú trọng hoàn thiện nội dung các chương trình giáo dục chất lượng cao phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu phát triển của nhà trường.