Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_theo_mo_hinh_stem.doc
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC LÊ HÀ AN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH STEM Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀN KIẾM THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 81.40.114 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tình Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục. Vào hồi .giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm đọc luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình đổi mới đó, phương thức giáo dục tích hợp Khoa học - Kĩ thuật - Công nghệ - Toán, gọi tắt là STEM (Science - Khoa học, Technology - Công nghệ, Engineering - Kĩ thuật và Math-Toán học), đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai từ năm học 2014-2015 thông qua việc chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện dạy học theo chủ đề tích hợp, liên môn và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật dành cho HS trung học. Nhằm cụ thể hóa hơn nữa phương thức giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông, trong năm học 2016-2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Hội đồng Anh triển khai thí điểm giáo dục STEM ở một số trường trung học và đã thu được những kết quả tích cực. Tuy nhiên mô hình giáo dục STEM ở Việt Nam còn khá sơ khai, đa phần là áp dụng trực tiếp các mô hình của nước ngoài cho HS mà bỏ qua sự khác biệt giữa các nền giáo dục về tổ chức hệ thống giáo dục, về CSVC, về thời gian học, về PP giảng dạy cũng như cách thức tiếp nhận kiến thức của HS. Chính vì vậy, bản thân hiện là GV trẻ được cập nhật nhiều thông tin và khoa học công nghệ, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường THquận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường TH quận Hoàn Kiếm, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT mới và góp phần nâng cao chất lượng dạy học TH. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học. 3.2 Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm. 1
- 4. Giả thuyết khoa học Chất lượng dạy học ở trường TH quận Hoàn Kiếm hiện nay phụ thuộc vào tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó, quản lý hoạt động dạy học theo mô hình dạy học STEM giữ vai trò rất quan trọng và cần nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động dạy học và quản lý dạy học theo mô hình STEM; Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV nhằm nâng cao năng lực dạy học theo mô hình STEM thì sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo của nhà trường theo tinh thần đổi mới giáo dục, đào tạo của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở trường trường TH. 5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH thuộc quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH công lập. 6.2. Về chủ thể quản lý Hiệu trưởng trường TH, Phó Hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn, trong đó chủ thể chính là Hiệu trưởng. 6.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu Các số liệu được thu thập, nghiên cứu trong 2 năm học gần đây và biện pháp thực hiện đến năm 2020 6.4. Giới hạn về khách thể điều tra - Lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo phụ trách TH: 02 người; - Trường TH trong quận: 03 trường (trường Tiểu học Hồng Hà, trường Tiểu học Tràng An, trường Tiểu học Võ Thị Sáu); - CBQL: bao gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng: 09 người; 2
- - Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn: 15 người; - GV cốt cán: 127 người; - Tổng số khách thể khảo sát :153 người. 7. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phối hợp các PP nghiên cứu sau: 7.1. Các Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Các Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. PP điều tra bằng bảng hỏi 7.2.2. PP quan sát sư phạm 7.2.3. PP tổng kết kinh nghiệm 7.2.4. PP chuyên gia 7.2.5. PP khảo nghiệm 7.2.6. PP nghiên cứu sản phẩm hoạt động 7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê 8. Cấu trúc Luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của Luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở trường Tiểu học. Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường Tiểu học quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường Tiểu học quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 3
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH STEM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới 1.1.2.Ở Việt Nam 1.2. Hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở trường Tiểu học 1.2.1. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam 1.2.1.1.Mục tiêu giáo dục của trường Tiểu học Giáo dục TH là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, là cấp học đào tạo những cơ sở ban đầu và bền vững cho trẻ tiếp tục học nên cấp học cao hơn, giúp trẻ hình thành những đường nét cơ bản của nhân cách, chủ yếu cần hình thành cho HS TH để góp phần vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực cho giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 1.2.1.2.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của trường Tiểu học công lập 1.2.2. Mô hình giáo dục STEM 1.2.2.1.Khái niệm về STEM STEM là chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng đào tạo cho HS ở bốn môn học cụ thể là Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học theo tiếp cận liên môn và áp dụng. 1.2.2.2.Ưu điểm của dạy học STEM 1.2.2.3.Hạn chế của dạy học STEM 1.2.3. Khái niệm dạy học theo mô hình STEM ở trường Tiểu học Dạy học STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Các kiến thức và kĩ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. 1.2.4. Vai trò và đặc điểm của dạy học theo mô hình STEM ở trường Tiểu học 1.2.4.1.Vai trò của dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH 1.2.4.2.Đặc điểm của dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH 4
- 1.2.5. Các thành tố của hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở trường TH 1.2.5.1. Mục tiêu dạy học theo mô hình STEM ở trường TH 1.2.5.2.Nội dung dạy học theo mô hình STEM ở trường TH 1.2.5.3.PP, hình thức dạy học theo mô hình STEM ở trường TH 1.2.5.4.Phương tiện, điều kiện dạy học theo mô hình STEM ở trường TH 1.2.5.5.KTĐG kết quả học tập theo mô hình STEM ở trường TH 1.3. Quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường Tiểu học 1.3.1. Quản lý; quản lý giáo dục; QLNT; Quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH 1.3.1.1.Quản lý giáo dục 1.3.1.2.Quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM Quản lý HĐDH theo mô hình STEM là quá trình người hiệu trưởng hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra HĐDH theo mô hình STEM của GV nhằm đạt mục tiêu đề ra. 1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo theo mô hình STEM ở các trường TH 1.3.2.1.Quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học theo mô hình STEM ở trường TH Trong việc thực hiện quản lý HĐDH cần chú ý đảm bảo đến các nội dung sau: - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. - Xây dựng và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch. - Xây dựng và tổ chức hoạt động của đội ngũ GV. - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình giảng dạy. - Xây dựng và chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn. - Xây dựng và chỉ đạo công tác thi đua. - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện việc sử dụng CSVC phục vụ công tác giảng dạy. - Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp KTĐG. 5
- 1.3.2.2.Quản lý hoạt động dạy học của GV theo mô hình STEM ở các trường TH Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy của tổ chuyên môn và của GV Chỉ đạo dạy học đúng chương trình theo mô hình STEM trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng Chỉ đạo GV thiết kế và thực hiện bài học theo mô hình STEM Chỉ đạo GV kiểm tra đánh giá theo mô hình STEM 1.3.2.3.Quản lý hoạt động học của HS theo mô hình STEM Tổ chức xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho HS Quản lý đổi mới PP học tập cho HS Quản lý nền nếp thái độ học tập cho HS Quản lý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS Quản lý việc tự học của HS. Quản lý việc phân tích đánh giá kết quả học tập của HS 1.3.2.4.Quản lý đổi mới HTTC, PP và kĩ thuật DH theo mô hình STEM Về HTTC dạy học HTTC dạy học có ảnh hưởng lớn đến HĐDH theo mô hình STEM. Về PPDH GV chuyển dần từ vai trò là người truyền thụ kiến thức sang vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động học tập của người học. 1.3.2.5.Quản lý KTĐG kết quả học tập của HS theo mô hình STEM Quản lý việc KTĐG kết quả học tập, rèn luyện của HS là quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn về lấy điểm, việc thực hiện chấm bài và trả bài, việc hướng dẫn HS sửa chữa những sai sót, hạn chế, yếu kém của HS khi làm bài, việc sử dụng kết quả điểm của các bài kiểm tra, thực hiện quy chế đánh giá, xếp loại môn học, học lực của HS theo thông tư 22 của Bộ GD&ĐT. 1.3.2.6.Quản lý các điều kiện phục vụ dạy học theo mô hình STEM Hiệu trưởng lập kế hoạch và tổ chức mua sắm trang bị CSVC, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học theo danh mục tối thiểu do Bộ GD&ĐT quy định. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cho GV cách sử dụng các TBDH theo mô hình STEM . 6
- Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc GV sử dụng, bảo quản và bổ sung TBDH theo mô hình STEM . Chỉ đạo công tác thư viện trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo. Tổ chức làm ĐDDH cần thiết phục vụ cho các bài học theo mô hình STEM. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH 1.4.1.Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý 1.4.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý 1.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý KẾT LUẬN CHƯƠNG I Giáo dục STEM là cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, đó là một chương trình dạy học dựa trên ý tưởng trang bị cho người học những kiến thức, kĩ năng liên quan đến (các lĩnh vực) Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, và Toán học và người học có thể áp dụng trong đời sống hàng ngày. Thay vì dạy bốn môn học riêng biệt, rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế; trang bị cho HS kiến thức, kĩ năng để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại ngày nay. Có nhiều yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, bao gồm: - Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý. - Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý. - Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý. Những cơ sở lý luận ở chương 1 sẽ là cơ sở để tôi tiếp tục nghiên cứu về thực trạng hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM và đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở trường TH. 7
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH STEM Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀN KIẾM THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về giáo dục TH ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 2.2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường THquận Hoàn Kiếm thành phố hà Nội. Từ đó chỉ ra những mặt thuận lợi, khó khăn đồng thời ưu, nhược điểm. 2.2.2. Nội dung khảo sát - Thực trạng hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường THquận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội - Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường THquận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội - Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý theo mô hình STEM ở các trường THquận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội 2.2.3. PP khảo sát, kĩ thuật tiến hành - Bảng hỏi ý kiến GV, CBQL - Quan sát, dự giờ - Phân tích hồ sơ quản lí và hồ sơ dạy học * Cách đánh giá: Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào PP toán thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai PP đánh giá là: định lượng theo tỷ lệ % và PP cho điểm. Mức độ cho điểm đánh giá các phiếu khảo sát theo thang bậc 5 được mô tả như sau: - Mức 1: được đánh giá là Kém. Làm sơ sài, thực hiện nhưng mức độ dưới chuẩn. - Mức 2: được đánh giá là Yếu. Có làm nhưng công việc chưa đạt được mục tiêu chuẩn đề ra - Mức 3: được đánh giá là Trung bình. Kết quả công việc đạt ở mức bình thường. 8
- - Mức 4: được đánh giá là Khá. Các hoạt động bắt đạt hiệu quả vượt qua mục tiêu ban đầu - Mức 5: được đánh giá là Tốt. Các hoạt động đạt kết quả cao nhất, mang lại vận dụng trong thực tiễn Với câu hỏi 3 mức độ + Rất quan trọng: Có ý nghĩa, tác dụng hoặc có ảnh hưởng rất lớn, đáng được coi trọng + Quan trọng: Có tác dụng và có ảnh hưởng lớn, mức độ nhẹ hơn rất quan trọng + Không quan trọng: Không được đánh giá cao về mức ảnh hưởng Cách thức thực hiện khảo sát: Để tiến hành khảo sát nhằm điều tra thực trạng, tác giả tiến hành theo cách thức sau: - Xác định mục đích nghiên cứu. - Xác định đối tượng khảo sát là CBQL, GV của nhà trường. - Thiết kế phiếu khảo sát. - Tiến hành khảo sát: Gặp gỡ CBQL, GV, trao đổi về mục đích thực hiện, cách thức thực hiện - Thu thập, xử lý và tổng hợp số liệu. 2.2.4. Địa bàn và khách thể khảo sát a) Địa bàn: Khảo sát ở 03 trường TH quận Hoàn Kiếm Hà Nội b) Quy mô tổng số 151 người, trong đó: CBQL: 09 người GV: 142 người 2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng 2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn kiếm thành phố Hà Nội 2.3.1.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Từ kết quả khảo sát có thể khẳng định rằng mức độ quan trọng của quản lý hoạt động theo mô hình STEM ở các trường THquận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội hiện nay đã được đội ngũ CBQL và GV nhận thức đúng đắn. Điều đó phù hợp với thực tế trong giai đoạn đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay. 9
- 2.3.1.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu dạy học theo mô hình STEM ở các trường THquận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Nội dung có điểm trung bình thấp nhất đó là: Dạy học phù hợp với trình độ nhận thức của HS, GV HS phối hợp nhịp nhàng, có điểm trung bình 2,84. Đây là khâu yếu nhất hiện nay, cần có biện pháp nâng cao nội dung này. 2.3.1.3. Thực trạng thực hiện nội dung dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Qua bảng 2.7 ta thấy, nội dung: Thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ, nội dung chương trình dạy học theo mô hình STEM có điểm trung bình lần lượt là 3,84 xếp ở vị trí thứ 1 Đây là những nội dung quan trọng đội ngũ CBQL cần tận dụng điểm mạnh này tiếp tục nâng cao hơn nữa việc thực hiện các nội dung đó. Bên cạnh đó, có những nội dung có điểm TB thấp hơn như: Đảm bảo kiến thức trọng tâm bài dạy, phân tích sau hợp lí có điểm trung bình 2,89. Để tìm hiểu nguyên nhân còn có nhiều ý kiến đánh giá yếu kém, tác giả đã phỏng vấn Hiệu trưởng, các ý kiến cho rằng, dạy học theo mô hình STEM mới do đó tích hợp kiến thực gặp nhiều khó khăn. 2.3.1.4. Thực trạng thực hiện PP, HTTC, phương tiện dạy học theo mô hình STEM ở các trường THquận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Hai nội dung có điểm trung bình thấp là: Sử dụng linh hoạt các hình thức DH theo mô hình STEM, và GV nắm chắt PPDH theo mô hình STEM có điểm trung bình lần lượt là (2,89 và 2,72). Để tìm hiểu nguyên nhân vẫn còn nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ truyng bình, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp CBQL, các ý kiến đều cho rằng, mô hình STEM vẫn còn mới do đó GV chưa nắm các PP phù hợp để giảng dạy cho các em. 2.3.1.5. Thực trạng thực hiện kiểm tra đánh giá dạy học theo mô hình STEM ở các trường THquận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Đa số các nội dung dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội được đánh giá ở mức thực hiện trung bình. Chính vì vậy, chất lượng thực hiện một số nội dung chưa tốt, mới đạt mức Trung bình, đó là việc đầu tư, sử dụng thiết bị ĐDDH còn hạn chế, HTTC dạy học chủ yếu vẫn là dạy học trên lớp. dạy học theo nhóm nhỏ 10
- mới được thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao, các hình thức Xemina, tham gia dã ngoại, thực hành ngoài trời còn hạn chế. Tính tích cực chủ động của HS trong học tập còn hạn chế. Chất lượng sinh hoạt nhóm tổ chuyên môn ở nhà trường chưa cao.Những hạn chế đó cần từng bước khắc phục bằng những BPQL thích hợp. 2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường THquận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội 2.3.2.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học theo mô hình STEM ở trường TH Hai nội dung có điểm trung bình thấp nhất đó là: Nội dung: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện việc sử dụng CSVC phục vụ công tác giảng dạy theo mô hình STEM, Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp KTĐG, có điểm trung bình lần lượt là (2,84; 2,75). Hiện nay, CSVC các nhà trường THở quận Hoàn Kiếm đã được đầu tư, tuy chưa đáp ứng yêu cầu như CBQL quan tâm chỉ đạo các GV sử dụng có hiệu quả CSVC của nhà trường. Mặt khác quan tâm đến hoạt động kiểm tra đánh giá góp phần nhận ra hạn chế nhằm điều chỉnh bổ sung kế hoạch dạy học theo mô hình STEM. 2.3.2.2 Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV theo mô hình STEM ở trường TH Thực trạng dạy học theo mô hình STEM ở trường TH qua bảng 2.8 được Ngoài 3 nội dung có điểm trung bình được đánh giá thực hiện trên như trên có nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện mức độ trung bình thấp, yếu đó là: Chỉ đạo GV kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo mô hình STEM, có điểm trung bình 2,93 xếp số 4. Điều này chứng tỏ đội ngũ CBQL chưa quan tâm đến hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. 2.3.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của HS theo mô hình STEM Hai nội dung có nhiều ý kiến đánh giá mức độ trung bình là: Quản lý việc đánh giá kết quả học tập của HS theo mô hình STEM; Quản lý đổi mới PP học tập cho HS theo mô hình STEM, có điểm trung bình lần lượt là (2,92; 2,98), đây là nội dung đội ngũ CBQL cần tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý. 11
- 2.3.2.4. Thực trạng quản lý đổi mới HTTC, PP và kĩ thuật DH theo mô hình STEM Nội dung có điểm trung bình thấp nhất đó là: Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV nhằm nâng cao năng lực dạy học theo mô hình STEM có điểm trung bình là 2,88, đây là hoạt động quan trong tuy vậy có nhiều ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình và yếu. Để tìm hiểu nguyên nhân, tác giả có trao đổi GV trực tiếp tham gia các lớp bồi dưỡng, các ý kiến đánh giá công tác tổ chức các lớp bồi dưỡng chưa tốt, thiếu trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng, thời gian bồi dưỡng không đảm bảo, việc quản lý lớp, đánh giá kết quả bồi dưỡng chưa thực hiện. 2.3.2.5. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo mô hình STEM Nội dung có điểm trung bình thấp nhất đó là: Xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo mô hình STEM, có điểm trung bình 2,80 đây là nội dung quan trọng đội ngũ CBQL xây dựng tiêu chí cụ thể, phù hợp thực tiễn đảm bảo quy định của Bộ GD&ĐT. 2.3.2.6. Thực trạng các điều kiện đảm bảo để dạy học theo mô hình STEM Hai nội dung có điểm trung bình thấp nhất đó là: Lập kế hoạch, tổ chức mua sắm mới hoặc bổ sung CSVC trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học theo quy định của bộ GD&ĐT ban hành; Tổ chức tập huấn bồi dưỡng GV cách thức sử dụng các trang thiết bị ĐDDH, có điểm trung bình lần lượt là (2,92; 2,7). Để tìm hiểu nguyên nhân, tác giả có phỏng vấn Hiệu trưởng một số trường TH, các ý kiến cho rằng, việc lập kế hoach mua sắm thường ghép phần kế hoạch chung, chưa xây dựng kế hoạch chi tiết rõ ràng, trong khi đó công tác bồi dưỡng đội ngũ GV sử dụng các trang thiết bị còn làm hình thức chưa hiệu quả. Đây là những nguyên nhân đội ngũ CBQL cần khắc phục để nâng cao hiệu quả của hoạt động này. 2.3.2.7 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội 12
- Bảng 2.16. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Mức độ đánh giá Các yếu Xếp Số ý Tổng TT tố ảnh Rất Không TB thứ kiến ảnh Bình Ít ảnh điểm hưởng ảnh ảnh tự hưởng thường hưởng hưởng hưởng 1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý Năng lực 1.1 của 151 66 57 25 3 0 639 4,23 1 CBQL Trình độ, năng lực 1.2 151 56 60 28 7 0 618 4,09 2 của đội ngũ GV Tổng 4,16 2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý Sự tích cực chủ 2.1 151 40 63 36 12 0 584 3,87 3 động của HS Yếu tố về CSVC - phương tiện kĩ 2.1 thuật phục 151 35 61 40 15 0 569 3,77 5 vụ dạy học theo mô hình STEM Tổng 3,82 3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý Chủ trương 3.1 của Đảng 151 38 62 38 13 0 578 3,83 4 và Nhà nước, 13
- Mức độ đánh giá Các yếu Xếp Số ý Tổng TT tố ảnh Rất Không TB thứ kiến ảnh Bình Ít ảnh điểm hưởng ảnh ảnh tự hưởng thường hưởng hưởng hưởng chính sách của ngành Điều kiện thực tế 3.1 151 33 59 42 17 0 561 3,72 6 của nhà trường Tổng 3,78 Đây là bài toán đặt ra cho đội ngũ CBQL cần có biện pháp nâng cao nhận thức về sự ảnh hưởng của các yếu tố trên. 2.4 . Đánh giá chung về quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội 2.1.1. Những ưu điểm CBQL các trường đã quan tâm đến hoạt động quản lý dạy học theo mô hình STEM. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ dạy học theo mô hình STEM tạo thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng giáo dục TH. CBQL đã quan tâm đầu tư CSVC, TBDH phục vụ cho hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội. Chỉ đạo dạy học đúng chương trình theo mô hình STEM trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng, CBQL đã chỉ đạo GV kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo mô hình STEM Hoạt động quản lý nền nếp thái độ học tập cho HS theo mô hình STEM, xây dựng động cơ học tập cho HS đã được quan tâm Việc triển khai đánh giá kết quả học tập của HS theo mô hình STEM thực hiện tốt. CBQL đã tổ chức tuyên truyền mô hình STEM tới CMHS và cộng đồng địa phương, đạt hiệu quả 2.4.2. Những hạn chế Kế hoạch dạy học theo mô hình STEM còn chưa sát thực tiễn, mục tiêu chưa cụ thể. 14
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy theo mô hình STEM của tổ chuyên môn và của GV còn hạn chế Việc quản lý các hoạt động dạy học theo mô hình STEM thông qua hoạt động trải nghiệm còn chưa hiệu quả. Chỉ đạo, tổ chức việc ra đề, đánh giá kết quả học tập theo mô hình STEM còn chưa hiệu quả, chưa đạt chất lượng mong muốn Tổ chức tập huấn bồi dưỡng GV cách thức sử dụng các trang thiết bị ĐDDH theo mô hình STEM còn hình thức. Chưa kập kế hoạch, tổ chức mua sắm mới hoặc bổ sung CSVC trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học theo quy định của bộ GD&ĐT ban hành cụ thể. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV nhằm nâng cao năng lực dạy học theo mô hình STEM tiến hành hình thức chưa hiệu quả 2.4.3. Những nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế Việc đưa ra các biện pháp trong kế hoạch dạy học của nhà trường còn chung chung, chưa rõ ràng cụ thể. Năng lực xây dựng kế hoạch của tổ trưởng, GV còn yếu, chưa được bồi dưỡng công tác xây dựng kế hoạch. Năng lực quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM của CBQL, GV còn hạn chế. Do mô hình dạy học STEM còn mới, do đó đội ngũ CBQL, GV còn gặp nhiều khó khăn. Hoạt động dạy học theo mô hình STEM là mới, do đó việc xây dựng ra đề thi còn gặp nhiều khó khăn Việc lập kế hoạch mua sắm thường ghép phần kế hoạch chung, chưa xây dựng kế hoạch chi tiết rõ ràng, trong khi đó công tác bồi dưỡng đội ngũ GV sử dụng các trang thiết bị còn làm hình thức chưa hiệu quả Việc kiểm tra đánh giá các hoạt động, đặc biệt là hoạt động dạy học chưa sát sao, do kế hoạch kiểm tra chưa sát với thực tế. Việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ GV còn nhiều hạn chế, nguyên nhân do nguồn kinh phí của nhà trường còn thiếu. Chưa tổ chức xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo mô hình STEM. Công tác tổ chức các lớp bồi dưỡng chưa tốt, thiếu trang thiết bị, thời gian bồi dưỡng không đảm bảo, việc quản lý lớp, đánh giá kết quả bồi dưỡng chưa thực hiện. 15
- KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, tác giả có một số kết luận sau: Công tác quản lý quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội hiện nay có nhiều mặt tích cực đã đạt được một số thành tích nhất định, song bên canh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan. Chất lượng giáo dục cấp TH còn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục, mà trước hết là nguyện vọng của phụ huynh nhân dân trên địa bàn. Qua tìm hiểu thực trạng ta thấy CBQL có sự đoàn kết, có năng lực, trình độ, biết phát huy nội lực của hội đồng sư phạm nhà trường. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường có kế hoạch. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chế độ chính sách đối với cán bộ GV, thực hiện tốt quy chế dân chủ, quan tâm bồi dưỡng đội ngũ GV. Đội ngũ GV nhiệt tình, gắn bó với sự nghiệp. Nhiều GV có trình độ chuyên môn cao và nghiệp vụ sư phạm tốt, có ý chí vươn lên. Bên cạnh đó còn những hạn chế như: Sự KTĐG chất lượng dạy học của GV chưa thực chất, đâu đó vẫn còn bệnh thành tích trong giáo dục. Những năm gần đây, đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ CBQL, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV. Tuy nhiên, chế độ đãi ngộ, khen thưởng đối với GV còn hạn chế, chưa có những chính sách “cởi mở” thu hút đãi ngộ nhân tài. Việc đầu tư về tài chính và CSVC chưa đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu đào tạo; Đội ngũ CBQL còn hạn chế nhất định về nghiệp vụ và năng lực quản lý; chưa được trang bị đồng bộ và đầy đủ về lý luận khoa học quản lý. Kết quả nghiên cứu việc quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội đã chứng minh thêm các vấn đề lý luận thể hiện trong chương 1, đồng thời là căn cứ và cơ sở để xây dựng các biện pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 16
- CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH STEM Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.4.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 3.4.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.4.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm Hà Nội 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động dạy học và quản lý dạy học theo mô hình STEM 3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp Thay đổi quan điểm dạy học cho đối tượng có liên quan trực tiếp tới hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH của trường. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp Tổ chức có hiệu quả các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ GV nhằm giúp đội ngũ vững vàng trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS. Qua đó giúp đội ngũ được bồi dưỡng, được cập nhật các PP giảng dạy mới phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình đề ra, vừa phát huy được tính chủ động sáng tạo của HS; vừa phát huy được vai trò quan trọng của người thầy trong việc tổ chức, hướng dẫn HS lĩnh hội những tri thức một cách độc lập và sáng tạo tăng cường khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp Tổ chức cho CBQL, GV nghiên cứu, học tập tất cả các văn bản về hoạt động dạy học theo mô hình STEM; Tổ chức hội thảo, chuyên đề, các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, cho GV về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của hoạt động dạy học theo mô hình STEM; Tổ chức viết các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm về hoạt động dạy học theo mô hình STEM. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 17
- Ban giám hiệu và GV trong trường cần nắm chắc, quán triệt các quan điểm của Đảng; các Chỉ thị, Nghị quyết liên quan đến hoạt động dạy học theo mô hình STEM 3.2.2. Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV nhằm nâng cao năng lực dạy học theo mô hình STEM 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cần đảm bảo sự hợp lý của toàn bộ tổ chức trong nhà trường, phù hợp với quy hoạch đội ngũ nhân sự trong các trường TH quận Hoàn Kiếm. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Để thực hiện biện pháp cần thực hiện các nội dung sau: Kế hoạch hóa công tác bồi dưỡng đội ngũ GV theo từng năm Bồi dưỡng nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức; Bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ ; Bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ sư phạm theo mô hình STEM; Bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ tin học; Bồi dưỡng kiến thức hỗ trợ khác. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp Xác định các lĩnh vực và đối tượng cụ thể cần đào tạo, bồi dưỡng. Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng cá nhân, xây kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ GV Tổ chức mời các chuyên gia đến bồi dưỡng về dạy học theo mô hình STEM. Bên cạnh đó, khuyến khích GV tham gia nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm và phổ biến toàn trường. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Đảm bảo về CSVC, phương tiện, kinh phí cho công tác bồi dưỡng có chuẩn bị đầy đủ thì hoạt động bồi dưỡng mới đạt được hiệu quả cao nhất. 3.2.3. Bồi dưỡng PP học tập tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho người học 18
- 3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp Mục tiêu biện pháp bồi dưỡng PP học tập tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho người học nhằm nâng cao khả năng học tập của HS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục 3.2.3.2. Nội dung biện pháp Coi trọng và nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng PP học tập cho HS; Chỉ đạo GV các bộ môn thực hiện dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo. 3.2.3.3 Cách thức thực hiện Bước 1: Trải nghiệm: HS làm Bước 2: Chia sẻ HS chia sẻ các kết quả Bước 3: Phân tích HS cùng thảo luận. HS sẽ liên hệ trải nghiệm với chủ đề của hoạt động và các kĩ năng sống học được. Bước 4: Tổng quát Liên hệ những kết quả và điều học được từ trải nghiệm với các ví dụ trong cuộc sống thực tế. Bước 5: Áp dụng HS sử dụng những kĩ năng, hiểu biết mới vào cuộc sống thực tế của mình. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp CBQL cần chỉ đạo quá trình bồi dưỡng PP học tập cho HS nghiên túc và có những biện pháp đề ra. 3.2.4. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học ở THtheo mô hình STEM 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu của biện pháp là nhằm đánh giá chất lượng dạy học ở TH theo mô hình STEM, dựa trên bộ tiêu chí được xây dựng. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng HĐDH ở các trường TH theo mô hình STEM; Sử dụng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng HĐDH ở các trường TH theo mô hình STEM 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Cấu trúc của HĐDH theo mô hình STEM - Chuẩn đầu ra của HĐDH theo mô hình STEM - Môi trường của HĐDH 19
- 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện biện pháp này, đòi hỏi các trường TH phải sử dung bộ tiêu chí đã xây dựng vào đánh giá chất lượng HĐDH theo mô hình STEM. Đồng thời quan tâm đúng mức đến việc đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng HĐDH theo mô hình STEM, đáp ứng yêu cầu đổi mới mạnh mẽ giáo dục TH hiện nay. 3.2.5. Đổi mới KTĐG kết quả học tập của HS theo mô hình STEM 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Đổi mới kiểm tra đánh giá theo mô hình STEM là một yêu cầu cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Chỉ đạo GV tổ chúc cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học các môn học trong chương trình phổ thông mới; Tổ chức GV vận dụng các PP và HTTC dạy học ở trường phổ thông theo mô hình STEM; Tổ chức cho GV đánh giá kết quả học tập của HS theo mô hình STEM 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp Đổi mới PP kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng phát triển năng lực người học thì người hiệu trưởng cần làm những việc sau 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhà trường là người chịu trách nhiệm chính trong công tác kiểm tra đánh giá nhưng không phải là Ban giám hiệu mà chính là của GV và HS. Xác định trách nhiệm cao của người GV trong công tác kiểm tra đánh giá, do đó, cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và PP kiểm tra đánh giá cho đội ngũ GV và CBQL giáo dục. 3.2.6. Hoàn thiện cơ chế chính sách nội bộ và các điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy, học tập theo mô hình STEM 3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp Mục tiêu của biện pháp là nhằm xây dựng được cơ chế, tạo động lực thúc đẩy GV và HS phát huy tốt vai trò của mình trong dạy học theo mô hình STEM 20
- 3.2.6.2. Nội dung biện pháp Xây dựng môi trường giảng dạy - học tập tích cực cho GV và HS theo mô hình STEM; Xây dựng cơ chế khen thưởng, động viên, khuyến khích GV và HS có thành tích trong dạy và học theo mô hình STEM; Huy động các nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp, các hội nghề nghiệp để lập quỹ khen thưởng, hỗ trợ GV và HS trong giảng dạy- học tập theo mô hình STEM 3.2.6.3. Cách thức thực hiện Hiệu trưởng cần chú ý xây dựng và nuôi dưỡng các yếu tố tạo nên động lực giảng dạy - học tập của GV và HS. Thông qua các hình thức phối hợp, nhà trường cần làm cho cha mẹ HS thấy rõ vai trò của họ đối với việc khuyến khích, động viên, tạo động cơ học tập đúng đắn cho con cái. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện biện pháp này, đòi hỏi các trường TH phải có Quy chế chi tiêu nội bộ; đồng thời có nguồn lực tài chính để đảm bảo thực hiện cơ chế, tạo động lực thúc đẩy GV và HS phát huy tốt vai trò của mình trong dạy học theo mô hình STEM. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp đưa ra có mối quan hệ biện chứng, liên quan chặt chẽ không thể tách rời. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích khảo sát 3.4.2. Nội dung và PP khảo sát 3.4.2.1. Nội dung khảo sát 3.4.2.2. PP khảo sát 3.4.3. Đối tượng khảo sát Để đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề ra, tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến 51 người. 3.4.4. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý 3.4.5. Tính khả thi của các biện pháp quản lý 21
- Biểu đồ 3.1 Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tình khả thi của các biện pháp Nhận xét chung Các ý kiến đều tán thành cao về mức độ cần thiết và rất cần thiết, tính khả thi và rất khả thi của các biện pháp trên. Qua đó có thể khẳng định các biện pháp của đề tài là có cơ sở khoa học và thực tiễn. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở các nguyên tắc: Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý; Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, tác giả luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm Thành phố Hà Nội. Những biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau tạo thành một hệ thống quản lý giúp cho Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo và thực hiện tốt việc quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM. Các biện pháp này khi được đưa vào thực hiện tốt sẽ giúp cho hoạt động dạy và học trong nhà trường được thuận lợi, góp phần thực hiện tốt mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. 22
- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn với mục đích đưa ra những biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM, nhằm giúp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm Thành phố Hà Nội ngày càng có hiệu quả. Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận quản lý, QLGD, quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, khái niệm STEM, quản lý dạy học theo mô hình STEM, từ đó đề xuất một số hoạt động dạy học theo mô hình STEM, nhằm giúp cho công tác quản lý dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm Thành phố Hà Nội ngày càng có chất lượng và mang lại hiệu quả cao. Qua khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm Thành phố Hà Nội, luận văn đã rút ra được những đánh giá khá đầy đủ về thực trạng chất lượng quản lý dạy học theo định hướng năng lực HS; tìm ra nguyên nhân của những tồn tại yếu kém trong công tác quản lý dạy học theo mô hình STEM. Từ thực trạng đó, luận văn đã đi đến đề xuất 6 BPQL dạy học theo mô hình STEM với mong muốn nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động dạy học. Qua tìm hiểu cơ sở lý luận, phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình STEM ở các trường TH quận Hoàn Kiếm Thành phố Hà Nội, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp. Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm, phân tích đánh giá khách quan. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề ra đều có tính khả thi cao và được đồng thuận từ cơ sở. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ GD&ĐT Xây dựng hệ thống phần mềm trao đổi thông tin tài liệu về đổi mới dạy học theo mô hình STEM Cung cấp các tài kiệu và câu hỏi đáp về dạy học theo mô hình STEM. Triển khai các chương trình bồi dưỡng GV và CBQL phục vụ cho việc triển khai dạy học theo mô hình STEM. 23
- 2.2. Đối với Sở GD&ĐT TP Hà Nội Triển khai kế hoạch bồi dưỡng CBQL theo chương trình bồi dưỡng của Bộ GD&ĐT, trong đó đặc biệt chú ý nội dung quản lý HĐDH theo mô hình STEM Tạo điều kiện để GV và CBQL được tiếp cận sớm với chương trình GDPT mới; với việc dạy học và quản lý HĐDH chương trình GDPT mới. 2.3. Đối với Phòng GD&ĐT quận Hoàn Kiếm Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học nâng cao PP và HTTC dạy học theo mô hình STEM Tổ chức chuyên đề đổi mới dạy học theo mô hình STEM cho CBQL, GV trong toàn quận 2.4. Đối với các Trường TH quận Hoàn Kiếm Nghiên cứu và vận dụng linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả các biện pháp quản lý HĐDH mà luận văn đề xuất nhằm tổ chức quản lý có hiệu quả HĐDH của nhà trường. Tạo điều kiện hỗ trợ cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng về đổi mới PPDH, các chuyên đề hội thảo, các hội thi, hội giảng để không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Quan tâm, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho GV, tạo môi trường sư phạm đoàn kết, an toàn, lành mạnh để GV yên tâm công tác. 24