Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí ở các trường trung học phổ thông của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo định hướng đổi mới giáo dục

pdf 24 trang phuongvu95 4980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí ở các trường trung học phổ thông của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo định hướng đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_mon_vat_li_o_cac.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí ở các trường trung học phổ thông của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo định hướng đổi mới giáo dục

  1. 1 CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, Đảng ta đã xác định rõ: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam; Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển; Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.” Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 (Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo) đã khẳng định: “ Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học; đổi mới căn bản hình thức và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất lượng ” Dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường, quản lý nhà trường thực chất là quản lý HĐDH và GD. Hiện nay cả thế giới đang chứng kiến sự bùng nổ của khoa học, công nghệ, đặc biệt là CNTT, máy tính là công cụ không thể thiếu đối với bất cứ một cá nhân và bất cứ một gia đình nào; “Cách mạng Công nghiệp 4.0” đang diễn ra tại nhiều nước phát triển, nó mang đến cho nhân loại cơ hội để thay đổi bộ mặt các nền kinh tế, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro khôn lường. Mà để làm chủ được CNTT hoặc sáng tạo ra những sản phẩm có tính ứng dụng cao thì việc tiếp thu tốt, học tốt môn Vật lí ở các bậc học phổ thông, đặc biệt là THPT là điều kiện không thể thiếu. Hiện nay vấn đề chất lượng dạy học môn Vật lí ở trường THPT nói chung và ở các trường THPT của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang nói riêng tuy đã được quan tâm nhưng chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu của ngành đề ra. Nhiều HS chỉ chú trọng học để chống đối với những bài kiểm tra, bài thi học kỳ và thi THPT quốc gia để xét tốt nghiệp. Việc dạy và học còn mang tính hình thức, chạy theo thành tích. Chất lượng dạy và học môn Vật lí chưa cao; Một số thầy cô còn lúng túng khi thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, đặc biệt là dạy học theo hướng phát triển NLHS; nhiều HS còn sợ học vật lí. Việc đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy và học còn hạn chế hoặc nếu được trang bị thì hiệu quả sử dụng còn thấp.
  2. 2 Học tốt môn Vật lí sẽ giúp HS có khả năng tư duy một vấn đề tốt hơn, khả năng sáng tạo luôn được phát huy, áp dụng những lý thuyết đã học vào thực tế khách quan một cách nhanh nhạy. Những trải nghiệm, những kinh nghiệm trong cuộc sống mà môn Vật lí đem lại chính là bước đệm hoàn hảo để các em có những nền tảng vững chắc khi bước ra cuộc sống. Đặc biệt muốn làm chủ được khoa học công nghệ trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay thì không thể không học tốt môn Vật lí. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí ở các trường trung học phổ thông của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo định hướng đổi mới giáo dục”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Từ việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu, phân tích thực trạng dạy học môn Vật lí ở 03 trường THPT của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí theo định hướng đổi mới giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học này, qua đó góp nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của các trường. 1.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1.3.1. Khách thể nghiên cứu Dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí theo định hướng đổi mới giáo dục ở các trường THPT. 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí ở các trường THPT của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo định hướng đổi mới giáo dục. 1.4. Giả thuyết khoa học Nếu phân tích làm rõ những đặc thù của QL HĐDH môn Vật lí, chỉ ra các bất cập trong quản lý dạy học môn học này thì có thể đề ra được các biện pháp quản lý phù hợp, có hiệu quả hơn và chất lượng dạy học môn Vật lí ở các trường THPT của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang sẽ được cải thiện. 1.5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu 1.6. Phương pháp nghiên cứu 1.6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 1.6.2. Phương pháp điều tra 1.6.3. Phương pháp chuyên gia 1.6.4. Các phương pháp hỗ trợ khác 1.6.4.1. Phương pháp thống kê toán học 1.6.4.2. Sử dụng một số phần mềm tin học 1.7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 4 chương.
  3. 3 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Dạy học là nhiệm vụ trung tâm của các nhà trường. Làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề luôn được quan tâm nghiên cứu. Trong đó phát triển các vấn đề lý thuyết và thực tiễn sư phạm, dạy học luôn là trung tâm chú ý của các nhà giáo dục trong và ngoài nước từ xưa đến nay. 2.1.1. Những nghiên cứu về dạy học môn Vật lí ở trường phổ thông 2.1.2. Những nghiên cứu về quản lý dạy học môn Vật lí ở trường phổ thông 2.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 2.2.1. Khái niệm về dạy học Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất của nhân cách người học. 2.2.2. Hoạt động dạy học Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng của nhà trường, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch, có sự chỉ dẫn điều hành của nhà giáo dục và có hoạt động tích cực, tự giác của người học trong tất cả các loại hình hoạt động học tập. Trong nhà trường, hoạt động dạy học được hiểu một cách đầy đủ bao gồm toàn bộ việc giảng dạy của thầy, việc học tập, rèn luyện của trò theo nội dung giáo dục toàn diện. 2.2.3. Năng lực và dạy học phát triển năng lực học sinh 2.2.3.1. Khái niệm năng lực (1) Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. (2) Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động. Năng lực của HS là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội. 2.2.3.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
  4. 4 Dạy học theo hướng phát triển năng lực người học có thể hiểu là một chiến lược giảng dạy, trong đó quá trình học tập dựa trên năng lực thực hiện, quá trình giảng dạy dẫn người học đến chỗ làm chủ những kĩ năng cơ bản và những kĩ năng sống cần thiết của cá nhân để hòa nhập tốt vào hoạt động lao động ngoài xã hội. 2.2.4. Quản lý Quản lý là hoạt động có ý thức, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm định hướng, tổ chức, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu của tổ chức đề ra một cách hiệu quả nhất. 2.2.5. Chức năng quản lý Chức năng quản lý là tập hợp những nhiệm vụ quản lý khác nhau, mang tính độc lập tương đối, được hình thành trong quá trình chuyên môn hoá hoạt động quản lý. Có 4 chức năng cơ bản nhất đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. 2.2.6. Quản lý hoạt động dạy học Quản lý HĐDH là quá trình người HT lên kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của GV nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học của người HT là hoạt động cơ bản nhất, nó chiếm thời gian, công sức rất lớn của HT. 2.2.7. Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học môn Vật lí nhằm thực hiện chức năng bộ môn, đồng thời góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục. 2.2.8. Quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh QLDH theo hướng phát triển năng lực người học là một quá trình nhà quản lý thực hiện các chức năng quản lý, tác động đến GV, HS và các lực lượng giáo dục khác để triển khai thực hiện hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục, sử dụng các PPDH theo quan điểm phát triển năng lực. 2.3. Hoạt động dạy học môn Vật lí ở trường trung học phổ thông theo định hướng đổi mới giáo dục 2.3.1. Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông Mục tiêu của giáo dục THPT là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 2.3.2. Môn Vật lí trong chương trình giáo dục trung học phổ thông 2.3.2.1. Đặc điểm của môn Vật lí
  5. 5 2.3.2.2. Vị trí, vai trò của môn Vật lí trong chương trình giáo dục trung học phổ thông 2.3.2.3. Mục tiêu dạy học môn Vật lí ở trường trung học phổ thông a) Mục tiêu dạy học môn Vật lí ở trường THPT theo chương trình hiện hành b) Mục tiêu dạy học môn Vật lí THPT theo định hướng đổi mới giáo dục 2.3.2.4. Nội dung cơ bản của chương trình môn Vật lí cấp THPT a) Nội dung chương trình môn Vật lí cấp THPT hiện nay b) Nội dung giáo dục môn Vật lí cấp THPT theo định hướng đổi mới giáo dục 2.3.2.5. Những định hướng đổi mới chương trình Vật lí cấp THPT Theo dự thảo CT GDPT tổng thể thì CT môn Vật lí được trình bày với một số nội dung như sau: a) Mục tiêu CT b) Quan điểm xây dựng CT c) Phương pháp giáo dục d) Đánh giá kết quả giáo dục đ) Thực hiện CT phù hợp với thực tế và đối tượng học sinh e) Điều kiện thiết bị thí nghiệm, thực hành để thực hiện CT 2.3.3. Hoạt động dạy và học môn Vật lí ở trường trung học phổ thông theo định hướng đổi mới giáo dục (1) Các năng lực vật lí cần hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Vật lí - Năng lực giải quyết vấn đề vật lí; - Năng lực hợp tác; - Năng lực thực nghiệm; - Năng lực quan sát; - Năng lực tự học; - Năng lực sáng tạo (2) Dạy học môn Vật lí ở trường trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực học sinh 2.3.3.1. Hoạt động dạy của giáo viên 2.3.3.2. Hoạt động học của học sinh 2.3.3.3. Xây dựng môi trường dạy học môn Vật lí để phát triển năng lực học sinh 2.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí ở trường trung học phổ thông theo định hướng đổi mới giáo dục 2.4.1. Quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình môn Vật lí Chất lượng dạy học trong nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc xác định chính xác mục tiêu dạy học. Xác định mục tiêu dạy học là một nhiệm vụ quan trọng của GV. Mục tiêu dạy học bao gồm mục tiêu giảng dạy và mục tiêu học tập. Trong dạy học, người ta chủ yếu quan tâm tới mục tiêu học tập, nó có quan hệ trực tiếp và chỉ đạo việc thực hiện CT môn học. 2.4.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
  6. 6 Chất lượng giờ dạy trên lớp có vai trò vô cùng quan trọng trong việc lĩnh hội và tiếp thu kiến thức của HS. Do đó, HT nhà trường cần hướng dẫn GV lập kế hoạch soạn bài, chỉ đạo TCM tổ chức trao đổi phương pháp giảng dạy từng bài, những bài khó cần được tập trung trí tuệ của các thành viên trong tổ góp ý, cần dạy thử nghiệm để đi đến thống nhất chung một phương pháp dạy tối ưu nhất, hiệu quả nhất, cần có đủ các đồ dùng trực quan cần thiết, ứng dụng CNTT, hỗ trợ cho tiết dạy đạt hiệu quả cao. 2.4.2.1. Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên 2.4.2.2. Quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên 2.4.2.3. Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị đồ dùng, phương tiện dạy học của giáo viên 2.4.2.4. Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên 2.4.2.5. Quản lý việc dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy 2.4.2.6. Quản lý thực hiện quy định về hồ sơ giáo viên 2.4.2.7. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 2.4.2.8. Quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học 2.4.2.9. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học 2.4.3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh Phải làm cho HS có động cơ và thái độ học tập đúng đắn, thực sự tự giác, tích cực trong học tập, tạo cho HS có nề nếp, thói quen tốt, làm cho hoạt động học tập trong nhà trường thật trật tự, kỉ cương. Quản lý hoạt động học của HS là quản lý hồ sơ, sách vở, đồ dùng học tập, quản lý học bài, làm bài ở lớp, ở nhà của các em, 2.4.3.1. Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh 2.4.3.2. Quản lý nền nếp, thái độ học tập của học sinh 2.4.3.3. Phối hợp các lực lượng giáo dục quản lý hoạt động học tập của học sinh 2.4.4. Quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực phục vụ dạy học môn Vật lí - Quản lý việc sử dụng CSVC và thiết bị giáo dục - Quản lý việc xây dựng môi trường dạy học và giáo dục: 2.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học - Kiểm tra, đánh giá là một nội dung thể hiện rõ nhất công tác quản lý. Kiểm tra, đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho sự phát triển, hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả của giáo dục. Kiểm tra, đánh giá HĐDH của HT luôn gắn liền với hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí ở trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục 2.5.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy Vật lí
  7. 7 Nhà trường có thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của mình hay không phần lớn phụ thuộc vào trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ CBQL và GV. 2.5.1.1. Trình độ năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý trường học 2.5.1.2. Đội ngũ giáo viên dạy Vật lí 2.5.2. Quy mô và chất lượng học sinh Để triển khai dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, cần tổ chức các lớp học với quy mô phù hợp; Nếu quy mô HS/lớp quá lớn sẽ khó khăn cho GV trong tổ chức hoạt động học tập, khó quan tâm đến được mọi đối tượng HS để giúp HS phát triển năng lực theo yêu cầu. 2.5.3. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, công nghệ thông tin Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng dạy học. Việc quản lý HĐDH của HT sẽ có hiệu quả cao nếu trường lớp được xây dựng khang trang, đúng quy định, điều kiện, phương tiện dạy học hiện đại được trang bị đầy đủ và đồng bộ. 2.5.4. Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, cùng với sự xuất hiện của Cách mạng Công nghiệp 4.0, Kết nối vạn vật, đã đem lại hiệu quả to lớn, tuy nhiên nó cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ cho ngành giáo dục và đào tạo. Phong trào giáo dục tại địa phương cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới HĐDH của nhà trường, nếu ở đâu HS có phong trào hiếu học, địa phương và gia đình quan tâm, coi trọng việc học của con em thì chắc chắn chất lượng dạy học và giáo dục sẽ tốt hơn. 2.5.5. Quy định và hướng dẫn thực hiện chương trình môn Vật lí Trong dạy học, chương trình giáo dục tổng thể và chương trình môn học là căn cứ pháp lý để thực hiện. Vì vậy nếu chương trình được xây dựng đảm bảo tính khoa học, có hướng dẫn thực hiện cụ thể rõ ràng sẽ giúp GV, HS thực hiện thuận lợi; giúp CBQL có cơ sở vững chắc để quản lý việc thực hiện của GV và HS. Ngược lại, nếu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục không rõ ràng sẽ gây ra các khó khăn cho việc dạy học cũng như việc quản lý. 2.5.6. Đặc thù và yêu cầu đổi mới của môn Vật lí Thứ nhất: Phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Thứ hai: Phương pháp dạy và học sẽ khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học, theo phương châm "giảng ít, học nhiều". Thứ ba: Yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay là phải khắc phục được “căn bệnh” đang tồn tại là tư duy giáo dục chạy theo thành tích, hư danh, theo số lượng mà không quan tâm đúng mức đến chất lượng.
  8. 8 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý HĐDH môn Vật lí ở trường THPT đi từ tổng quan vấn đề nghiên cứu đến việc làm sáng tỏ các khái niệm, phạm trù liên quan. Làm rõ được vị trí, vai trò; phân tích mục tiêu, nội dung và những định hướng đổi mới CT môn Vật lí ở trường THPT, là cơ sở để cải tiến mục tiêu dạy học, đảm bảo việc thực hiện theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ theo môn học đặt ra, giúp GV cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH môn Vật lí ở trường THPT bao gồm: Đội ngũ CBQL, GV dạy Vật lí; Quy mô và chất lượng HS; Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, công nghệ thông tin; Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội; Quy định và hướng dẫn thực hiện chương trình môn Vật lí; Đặc thù và yêu cầu đổi mới của môn Vật lí. Từ những cơ sở lý luận trong chương 2 làm căn cứ cho nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH môn Vật lí ở các trường THPT huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.1. Giáo dục THPT tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 3.1.1.1. Vị trí địa lý 3.1.1.2. Dân cư 3.1.1.3. Kinh tế - xã hội 3.1.2. Khái quát về giáo dục THPT trên địa bàn huyện Lạng Giang 3.1.2.1. Quy mô phát triển trường lớp cấp trung học phổ thông 3.1.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý 3.1.2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên 3.1.2.4. Thực trạng về số lượng học sinh 3.1.3. Chất lượng giáo dục của các trường THPT huyện Lạng Giang 3.1.3.1. Thực trạng kết quả học lực và hạnh kiểm học sinh - Về học lực: Kết quả học tập của HS chiếm loại khá, giỏi nhiều hơn; trường THPT Lạng Giang số 1 tỉ lệ HS xếp loại giỏi trên 10%, trong khi đó trường THPT Lạng Giang số 2 vẫn có HS xếp loại kém.
  9. 9 - Về hạnh kiểm: Số HS xếp loại hạnh kiểm tốt chiếm tỉ lệ cao, xếp loại yếu chiếm tỉ lệ thấp. 3.1.3.2. Thực trạng kết quả thi tốt nghiệp, đại học và cao đẳng Số lượng HS và kết quả tốt nghiệp của 03 trường (bảng 3.5) khá ổn định. Nhưng trên thực tế, trường THPT Lạng Giang số 2 và THPT Lạng Giang số 3 được đặt ở hai vùng thuần nông, điều kiện kinh tế khó khăn, nên số lượng HS học THPT ít hơn, chất lượng HS đầu vào thấp vì vậy kết quả học tập thực tế có hạn chế hơn trường THPT Lạng Giang số 1. 3.1.4. Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ giáo dục và dạy học Trong những năm gần đây, các trường THPT trên địa bàn huyện đã được đầu tư xây dựng CSVC, phòng học được trang bị tương đối đầy đủ hệ thống quạt điện và ánh sáng, tuy nhiên chưa đầy đủ thiết bị bên trong, đầu tư xây dựng chưa phân bổ đều cho các trường. 3.2. Tổ chức hoạt động khảo sát 3.2.1. Mục đích khảo sát 3.2.2. Nội dung khảo sát 3.2.3. Phương pháp khảo sát 3.2.4. Đối tượng khảo sát 3.2.5. Xử lý kết quả n .0 n .1 n .2 n .3 n .4 Sử dụng công thức tính điểm trung bình: X 0 1 2 3 4 n Điểm trung bình: X điểm ( 0 X 4) n0, n1, n2, n3, n4 : Số người tham gia đánh giá với mức điểm tương ứng 0, 1, 2, 3 và 4. n : Số người tham gia đánh giá. Dựa trên điểm đánh giá trung bình, có thể kết luận mức độ đánh giá dựa trên các khoảng điểm như sau: TT Điểm trung bình Kết luận 1 0,00 – 0,80 Kém/ Rất hiếm khi/ 2 0,81 – 1,60 Yếu/ Hiếm khi/ 3 1,61 – 2,40 Trung bình/ Thỉnh thoảng/ 4 2,41 – 3,20 Khá/ Thường xuyên/ 5 3,21 – 4,00 Tốt/ Rất thường xuyên/ 3.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Vật lí ở các trường THPT huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo định hướng đổi mới giáo dục 3.3.1. Thực trạng hoạt động dạy môn Vật lí của giáo viên Số lượng GV môn Vật lí ở các trường gần bằng nhau, với số lượng GV được bố trí như vậy cơ bản là đủ để giảng dạy, không thiếu GV theo quy định. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới PPDH theo định hướng mới.
  10. 10 Bảng 3.9. CBQL, GV đánh giá hoạt động dạy môn Vật lí của giáo viên ở các trường THPT huyện Lạng Giang, Bắc Giang (Số người đánh giá n = 40) Mức độ thực hiện TT Nội dung (Số lượng/Tỉ lệ %) TB 0 1 2 3 4 30 6 4 1 Soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp. 2,35 75 15 10 Xác định mục tiêu bài học với mức độ cụ thể cần đạt 24 10 6 2 2,55 HS về năng lực, phẩm chất sau bài học. 60 25 15 Khi bắt đầu môn học giới thiệu kỹ về môn học Vật lí 3 30 7 3 3,10 cho HS. 7,5 75 17,5 Thường bắt đầu tiết Vật lí bằng việc nêu rõ và thống 3 4 23 10 4 3,00 nhất mục tiêu bài học với HS. 7,5 10 57,5 25 Lựa chọn sử dụng các phương pháp dạy học tích cực 4 20 12 4 5 2,40 phù hợp đặc thù môn Vật lí để giúp HS đạt mục tiêu. 10 50 30 10 Sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp 24 10 6 6 2,55 với môn Vật lí. 60 25 15 Tổ chức các hoạt động dạy học để huy động mọi HS 6 24 8 2 7 2,15 tham gia nhằm phát triển năng lực cho các HS. 15 60 20 5 10 20 10 8 Dạy cho HS phương pháp học môn Vật lí. 3,00 25 50 25 Cập nhật, mở rộng bài giảng với những kiến thức 2 10 16 12 9 2,95 mới. 5 25 40 30 Yêu cầu cụ thể đối với HS học và làm bài tập ở nhà, 4 22 10 4 10 2,35 đọc và tìm hiểu kiến thức mới. 10 55 25 10 Hướng dẫn HS cách học và làm bài tập ở nhà, đọc 4 22 10 4 11 2,35 và tìm hiểu kiến thức mới. 10 55 25 10 Kiểm tra việc học và làm bài tập ở nhà, đọc và tìm 6 12 12 10 12 2,65 hiểu kiến thức mới của HS. 15 30 30 25 2 4 28 4 2 13 Để HS được tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí. 2,00 5 10 70 10 5 HS được tham gia đánh giá lẫn nhau trong quá trình 4 10 20 6 14 2,70 học tập môn Vật lí. 10 25 50 15 GV đánh giá kết quả học tập môn Vật lí khách quan, 8 32 15 3,80 công bằng. 20 80 Hướng dẫn HS điều chỉnh việc học tập dựa trên kết 4 10 26 16 quả đánh giá thường xuyên (Chấm bài, sửa lỗi, 3,55 10 25 65 chỉnh sửa cách lập luận và trình bày bài tập Vật lí).
  11. 11 Mức độ thực hiện TT Nội dung (Số lượng/Tỉ lệ %) TB 0 1 2 3 4 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ Vật lí 6 10 14 6 4 17 1,80 cho HS. 15 25 35 15 10 Sẵn sàng giải đáp những điều HS chưa hiểu, thắc 2 8 30 18 3,70 mắc và hỏi. 5 20 75 10 18 12 19 Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí. 3,05 25 45 30 Quan tâm, giúp đỡ và dạy phụ đạo những HS yếu, 2 6 20 8 4 20 2,15 kém. 5 15 50 20 10 Qua bảng 3.9 cho thấy, một số nội dung trong HĐDH của GV Vật lí phù hợp với dạy học phát triển NLHS đã được GV đánh giá là thực hiện tốt. Bảng 3.10. Học sinh đánh giá về việc dạy của giáo viên Vật lí (Số học sinh đánh giá n = 360) Mức độ thực hiện TT Nội dung (Số lượng/Tỉ lệ %) TB 0 1 2 3 4 Khi bắt đầu môn học, GV Vật lí giới thiệu kỹ về 22 43 108 108 79 1 2,50 môn học cho HS. 6,1 12 30 30 21,9 GV thường bắt đầu tiết Vật lí bằng việc nêu rõ và 22 50 88 110 90 2 2,54 thống nhất mục tiêu bài học với HS. 6,1 13,9 24,4 30,6 25 GV sử dụng các phương pháp dạy học tích cực phù 18 53 90 111 88 3 2,55 hợp đặc thù môn Vật lí. 5 14,8 25 30,8 24,4 GV sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học phù 36 56 90 106 72 4 2,34 hợp với môn Vật lí. 10 15,6 25 29,4 20 GV tổ chức nhiều hoạt động học tập để HS được 54 76 140 54 36 5 1,84 tham gia. 15 21,1 38,9 15 10 GV quan tâm hướng dẫn HS các phương pháp học 36 54 72 108 90 6 2,45 tập môn Vật lí. 10 15 20 30 25 40 55 175 54 36 7 GV quan tâm đến mọi đối tượng HS. 1,98 11,1 15,3 48,6 15 10 18 36 236 38 32 8 GV tổ chức dạy học sát với đối tượng HS. 2,08 5 10 65,6 10,5 8,9 GV sẵn sàng giải đáp các vấn đề HS chưa hiểu, 36 34 146 144 9 3,11 thắc mắc và hỏi. 10 8 42 40 GV thường xuyên liên hệ kiến thức với thực tiễn 18 252 54 36 10 2,30 cuộc sống. 5 70 15 10 GV cập nhật, mở rộng bài giảng với những kiến 8 32 207 75 38 11 2,29 thức mới. 2,2 8,9 57,6 20,8 10,5 GV giao bài tập về nhà cho HS bằng các hình thức 18 38 194 56 54 12 2,25 đa dạng. 5 10,5 53,9 15,6 15
  12. 12 Mức độ thực hiện TT Nội dung (Số lượng/Tỉ lệ %) TB 0 1 2 3 4 GV tổ chức các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ 36 152 125 31 16 13 1,55 Vật lí cho HS. 10 42,2 34,8 8,6 4,4 GV hướng dẫn cho HS tham khảo tài liệu Vật lí 38 72 160 54 36 14 1,94 trên mạng và thư viện. 10,6 20 44,4 15 10 Phát hiện và tổ chức bồi dưỡng HS giỏi môn Vật 36 38 71 145 70 15 2,49 lí. 10 10,5 19,7 40,4 19,4 Tổ chức phụ đạo cho HS có khó khăn, yếu trong 38 115 150 39 18 16 1,68 học môn Vật lí. 10,5 31,9 41,7 10,9 5 20 72 196 54 18 17 HS được tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí. 1,94 5,6 20 54,4 15 5 HS được tham gia đánh giá lẫn nhau trong quá 16 54 197 72 21 18 2,08 trình học tập môn Vật lí. 4,4 15 54,8 20 5,8 GV đánh giá kết quả học tập môn Vật lí khách 16 12 20 132 180 19 3,24 quan, công bằng. 4,4 3,3 5,6 36,7 50 GV hướng dẫn HS điều chỉnh việc học tập dựa trên 33 90 151 54 32 20 kết quả đánh giá thường xuyên (Chấm bài, sửa lỗi, 1,89 9,2 25 41,9 15 8,9 chỉnh sửa cách lập luận và trình bày bài tập Vật lí). Cũng ở một số nội dung tương tự, khi lấy ý kiến của HS thì các em đánh giá việc GV Vật lí thực hiện ở mức độ khá, thấp hơn GV tự đánh giá. 3.3.2. Thực trạng hoạt động học môn Vật lí của học sinh Bảng 3.12. Kết quả học Vật lí của HS các trường THPT huyện Lạng Giang Giỏi Khá TB Yếu Kém TT Trường THPT Năm học (%) (%) (%) (%) (%) 2015-2016 12,5 31,4 48,4 7,7 0 Lạng Giang 1 2016-2017 11,3 31,3 49,4 8,0 0 số 1 2017-2018 12,4 32,6 46,8 8,2 0 2015-2016 9,1 28,5 50,9 11,2 0,3 Lạng Giang 2 2016-2017 9,5 27,8 49,7 12,5 0,5 số 2 2017-2018 9,6 28,3 48,5 12,8 0,8 2015-2016 8,6 27,2 47,1 16,0 1,1 Lạng Giang 3 2016-2017 8,3 24,9 50,5 15,1 1,2 số 3 2017-2018 8,0 25,9 49,1 15,9 1,1 (Nguồn: Thống kê từ 03 trường) Qua bảng 3.12 có thể nhận thấy, tỉ lệ HS có kết quả học tập môn Vật lí đạt khá và giỏi của các trường hàng năm khá ổn định, đều đạt trên 30%.
  13. 13 3.3.3. Thực trạng môi trường dạy học môn Vật lí Các trường đã có đủ tài liệu dạy học môn Vật lí bao gồm SGK, sách giáo viên; tài liệu hướng dẫn giảm tải, dạy học theo chuẩn kiến thức Về môi trường sư phạm các ý kiến đánh giá của CBQL, GV, HS về cơ bản cho thấy các trường đều có môi trường sư phạm thân thiện, hợp tác, dân chủ; có nội quy dạy học rõ ràng; trong các giờ học đa số GV nhiệt tình, có trách nhiệm với HS; HS cơ bản chăm ngoan, ý thức tốt. 3.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí ở các trường THPT của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo định hướng đổi mới giáo dục 3.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn Vật lí của giáo viên Phân công GV dạy học môn Vật lí khá phù hợp, linh hoạt dựa trên các nguyên tắc cụ thể, rõ ràng hướng tới việc đạt mục tiêu GD; đảm bảo mặt bằng lao động theo quy định về định mức lao động, phát huy năng lực của GV; Công khai việc phân công để đảm bảo mọi GV biết được việc của mình và việc của nhau, tạo cơ sở để phối hợp với nhau trong thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục. 3.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Vật lí của học sinh Bảng 3.22. Cán bộ quản lý, giáo viên đánh giá về việc quản lý hoạt động học Vật lí của học sinh (Số người đánh giá n = 40) Mức độ thực hiện TT Nội dung (Số lượng/Tỉ lệ %) TB 0 1 2 3 4 Xây dựng các quy định của nhà trường về thực 6 24 10 1 3,10 hiện các nề nếp học tập, kỉ luật HS. 15 60 25 Chỉ đạo GVCN tổ chức cho HS tham gia xây dựng 2 10 16 9 3 2 2,03 và triển khai thực hiện nội quy học tập. 5 25 40 22,5 7,5 2 8 20 10 3 Chỉ đạo GV giáo dục động cơ học tập cho HS. 2,95 5 20 50 25 Chỉ đạo GV hướng dẫn, bồi dưỡng các phương 2 8 18 12 4 3,00 pháp học tập tích cực cho học sinh. 5 20 45 30 2 8 20 10 5 Tổ chức giám sát việc thực hiện nề nếp của HS. 2,95 5 20 50 25 Chỉ đạo GV kiểm tra HS thực hiện các quy định 4 26 10 6 3,15 về nề nếp học tập. 10 65 25 Yêu cầu GV tổ chức cho HS tham gia các hoạt 4 22 10 4 7 động tập thể, hoạt động trải nghiệm sáng tạo hỗ 2,35 10 55 25 10 trợ việc học tập các môn học. Đảm bảo sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài 2 24 12 2 8 2,35 nhà trường để quản lý học tập của HS. 5 60 30 5 Xây dựng tập thể HS tự quản trong học tập và rèn 5 22 10 3 9 2,28 luyện. 12,5 55 25 7,5
  14. 14 Mức độ thực hiện TT Nội dung (Số lượng/Tỉ lệ %) TB 0 1 2 3 4 3 18 14 5 Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HS 10 12, 2,53 giỏi. 7,5 45 35 5 1 5 22 8 4 11 Xây dựng và triển khai kế hoạch phụ đạo HS yếu. 2,23 2,5 12,5 55 20 10 Triển khai học tập quán triệt việc thực hiện quy 2 8 24 6 12 2,85 chế kiểm tra và thi cho HS. 5 20 60 15 Phổ biến, hướng dẫn yêu cầu, kỹ năng làm bài 6 8 22 4 13 2,60 kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm, tự luận. 15 20 55 10 2 4 26 8 14 Tổ chức coi thi, chấm thi đúng quy chế. 3,00 5 10 65 20 Xử lý nghiêm các trường hợp HS vi phạm quy chế 4 28 8 15 3,10 thi, kiểm tra. 10 70 20 Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các nội dung quản lý cần thiết đều đã được các trường triển khai. Tuy nhiên các CBQL, GV Vật lí đánh giá các nội dung đều ở mức thực hiện khá và tốt; Còn HS đánh giá việc thực hiện chỉ ở mức TB và khá. Điều đó cho thấy, các CBQL tác động đến GV để quản lý việc học tập của HS khá cụ thể, nhưng sự tác động của GV đến HS lại chưa thật sự đầy đủ theo yêu cầu. 3.4.3. Thực trạng quản lý môi trường dạy học môn Vật lí tạo điều kiện cho học sinh phát triển năng lực Có thể thấy CBQL và GV đánh giá việc quản lý CSVC, TBDH ở mức tốt. Chỉ có việc tổ chức bồi dưỡng NL sử dụng TBDH cho GV và CB phụ trách thiết bị được đánh giá ở mức khá. Bên cạnh đó các trường cũng đã quan tâm xây dựng văn hoá học đường; Chỉ đạo GV xây dựng các tập thể lớp tự quản; Sắp xếp không gian trường học, bố trí lớp học, tạo dựng môi trường quản lý dân chủ, thân thiện, tích cực; Có hệ thống nội quy, quy định khá rõ ràng để QLDH. 3.4.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT huyện Lạng Giang
  15. 15 Bảng 3.25. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến QL dạy học phát triển năng lực HS ở các trường THPT huyện Lạng Giang (Số người đánh giá n = 40) Mức độ ảnh hưởng TT Nội dung (Số lượng/Tỉ lệ %) TB 0 1 2 3 4 Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy 2 10 28 1 3,65 Vật lí. 5 25 70 2 17 21 2 Quy mô và chất lượng học sinh. 3,48 5 42,5 52,5 Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy 4 28 8 3 3,10 học, công nghệ thông tin. 10 70 20 5 18 15 2 4 Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội. 2,35 12,5 45 37,5 5 Quy định và hướng dẫn thực hiện 24 16 5 3,40 chương trình môn Vật lí. 60 40 Đặc thù và yêu cầu đổi mới của môn 2 16 18 4 6 2,60 Vật lí. 5 40 45 10 Có thể thấy các ý kiến đánh giá khẳng định các yếu tố đều có ảnh hưởng đến QL HĐDH môn Vật lí theo định hướng phát triển NLHS theo mức độ khác nhau. Trong đó yếu tố quy định và hướng dẫn thực hiện chương trình môn Vật lí được 100% ý kiến cho rằng ảnh hưởng nhiều và rất ảnh hưởng; Yếu tố đội ngũ CBQL, GV dạy Vật lí và HS có ảnh hưởng nhiều và rất ảnh hưởng (chiếm 95%). 3.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí ở các trường THPT huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo định hướng đổi mới giáo dục 3.5.1. Những thành công 3.5.2. Những hạn chế 3.5.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Bằng khảo sát qua phiếu hỏi với hệ thống câu hỏi đóng, mở; kết hợp với nghiên cứu hồ sơ quản lý, quan sát, trao đổi với GV, HS và CBQL các trường THPT huyện Lạng Giang, Bắc Giang cho thấy: Việc dạy học môn Vật lí của các trường được thực hiện ở mức trung bình - khá, theo đúng chương trình quy định; Chất lượng dạy học Vật lí còn ở mức trung bình - khá; Quản lý dạy học môn Vật lí theo hướng phát triển NLHS được thực hiện đầy đủ các nội dung, các khâu của quá trình quản lý; Đã quản lý việc dạy của GV khá tốt từ việc phân công GV, xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra
  16. 16 đánh giá việc dạy của GV; Quản lý hoạt động học của HS thông qua việc ban hành các quy định cụ thể; chỉ đạo GV quản lý việc học vật lí của HS; Quản lý tốt việc khai thác, sử dụng CSVC, TBDH hiện có trong dạy học Tuy nhiên, việc quản lý HĐDH môn Vật lí theo hướng phát triển NLHS ở các trường THPT huyện Lạng Giang, Bắc Giang còn có một số hạn chế cần quan tâm giải quyết như: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, những năng lực mới cho GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; Tư vấn, hỗ trợ HS trong học tập đảm bảo dạy học theo hướng phát triển NL gắn với định hướng nghề nghiệp; Xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy học; Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS; Xây dựng môi trường học tập; Đây chính là những cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn Vật lí theo định hướng đổi mới giáo dục ở chương 4 của luận văn. CHƯƠNG 4 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 4.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 4.1.1. Đảm bảo mục tiêu dạy học 4.1.2. Đảm bảo tính kế thừa 4.1.3. Đảm bảo tính khả thi 4.2. Một số biện pháp quản lý cụ thể 4.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức quán triệt yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông cho đội ngũ giáo viên 4.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 4.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 4.2.1.3. Điều kiện thực hiện 4.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên Vật lí 4.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp 4.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 4.2.2.3. Điều kiện thực hiện 4.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí đồng bộ với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực 4.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 4.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 4.2.3.3. Điều kiện thực hiện 4.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo triển khai các hoạt động tham vấn, xây dựng môi trường học tập tích cực cho học sinh trong dạy học môn Vật lí
  17. 17 4.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp 4.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 4.2.4.3. Điều kiện thực hiện 4.2.5. Biện pháp 5: Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu dạy học Vật lí theo hướng phát triển năng lực học sinh 4.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp 4.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 4.2.5.3. Điều kiện thực hiện 4.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới kiểm tra, đánh giá dạy học Vật lí phù hợp với dạy học phát triển năng lực học sinh 4.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp 4.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 4.2.6.3. Điều kiện thực hiện 4.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Sáu biện pháp được đề xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo thành một thể thống nhất để quản lý HĐDH môn Vật lí ở các trường THPT của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo định hướng đổi mới giáo dục. Các biện pháp quản lý nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này là tiền đề, là cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện, cùng góp phần nâng cao kết quả quản lý HĐDH môn Vật lí trong nhà trường. Tuy nhiên, các biện pháp này được sử dụng có hiệu quả nhất khi được khai thác triệt để thế mạnh riêng, phù hợp với từng đối tượng quản lý và từng điều kiện riêng biệt của mỗi nhà trường. Mối liên hệ giữa các biện pháp được biểu diễn bằng sơ đồ: BP 1 BP 6 BP 2 BP 5 BP 3 BP 4 Sơ đồ 4.1. Mối liên hệ giữa các biện pháp 4.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 4.4.1. Mục đích 4.4.2. Nội dung và phương pháp 4.4.3. Kết quả đánh giá tính cần thiết và khả thi biện pháp đề xuất
  18. 18 Bảng 4.1. Tính cần thiết của các biện pháp Mức độ cần thiết Biện pháp quản lý Rất Cần Không Lưỡng TT cần thiết thiết cần thiết lự (%) (%) (%) (%) Tổ chức quán triệt yêu cầu đổi mới giáo 1 17,5 80 0 2,5 dục phổ thông cho đội ngũ giáo viên. Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học 2 theo hướng phát triển năng lực học sinh 15 80 2,5 2,5 cho giáo viên Vật lí. Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí đồng bộ với đổi mới 3 12,5 75 2,5 10 kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực. Chỉ đạo triển khai các hoạt động tham vấn, xây dựng môi trường học tập tích 4 20 77,5 2,5 0 cực cho học sinh trong dạy học môn Vật lí. Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy 5 học đáp ứng yêu cầu dạy học Vật lí theo 32,5 67,5 0 0 hướng phát triển năng lực học sinh. Đổi mới kiểm tra, đánh giá dạy học Vật 6 lí phù hợp với dạy học phát triển năng 17,5 77,5 2,5 2,5 lực học sinh. Qua bảng 4.1 ta thấy, tất cả các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và rất cần thiết với tỷ lệ cao. Các biện pháp khác có tỷ lệ đánh giá là rất cần thiết và cần thiết đạt tỷ lệ cao (từ 95% đến 97,5%). Như vậy, có thể khẳng định các biện pháp chúng tôi đưa ra đã tập trung giải quyết đúng các vấn đề còn tồn tại và được các đánh giá cao. Để đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả đã sử dựng bảng hỏi tính khả thi của biện pháp đối với 40 nghiệm thể bao gồm cán bộ quản lý và giáo viên. Kết quả thu được ở bảng 4.2.
  19. 19 Bảng 4.2. Tính khả thi của các biện pháp Mức độ khả thi T Rất Không Lưỡng T Biện pháp quản lý khả thi Khả thi khả thi lự (%) (%) (%) (%) Tổ chức quán triệt yêu cầu đổi mới 1 giáo dục phổ thông cho đội ngũ giáo 17,5 75 2,5 5 viên. Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học 2 theo hướng phát triển năng lực học 17,5 77,5 2,5 2,5 sinh cho giáo viên Vật lí. Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí đồng bộ 3 với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết 10 75 2,5 12,5 quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực. Chỉ đạo triển khai các hoạt động tham vấn, xây dựng môi trường học 4 17,5 80 0 2,5 tập tích cực cho học sinh trong dạy học môn Vật lí. Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu dạy học Vật lí 12,5 65 17,5 5 5 theo hướng phát triển năng lực học sinh. Đổi mới kiểm tra, đánh giá dạy học 6 Vật lí phù hợp với dạy học phát triển 10 70 7,5 12,5 năng lực học sinh. Qua bảng 4.2 thấy rằng các biện pháp chúng tôi đưa ra đều được đánh giá có tính khả thi cao. Trong đó các biện pháp “Chỉ đạo triển khai các hoạt động tham vấn, xây dựng môi trường học tập tích cực cho học sinh trong dạy học môn Vật lí; Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên Vật lí” được đánh giá có tính khả thi rất cao với trên 95% đánh giá khả thi và rất khả thi. Tiếp đó đến biện pháp “Tổ chức quán triệt yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông cho đội ngũ giáo viên” cũng được đánh giá có tính khả thi cao.
  20. 20 Bảng 4.3. Tương quan giữa mức cần thiết và mức độ khả thi Rất cần thiết Rất khả thi TT Biện pháp quản lý và cần thiết và khả thi (%) (%) Tổ chức quán triệt yêu cầu đổi mới giáo 1 97,5 92,5 dục phổ thông cho đội ngũ giáo viên. Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học theo 2 hướng phát triển năng lực học sinh cho 95 95 giáo viên Vật lí. Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí đồng bộ với đổi mới 3 87,5 85 kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực. Chỉ đạo triển khai các hoạt động tham 4 vấn, xây dựng môi trường học tập tích cực 97,5 97,5 cho học sinh trong dạy học môn Vật lí. Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 5 đáp ứng yêu cầu dạy học Vật lí theo 100 77,5 hướng phát triển năng lực học sinh. Đổi mới kiểm tra, đánh giá dạy học Vật lí 6 phù hợp với dạy học phát triển năng lực 95 80 học sinh. Qua kết quả trên cho thấy: Tất cả các biện pháp mà chúng tôi đề xuất đã được sự đồng thuận cao của các nghiệm thể về tính cần thiết và tính khả thi đối với việc nâng cao hiệu quả công tác QL HĐDH môn Vật lí ở các trường THPT của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo định hướng đổi mới giáo dục. Hệ số tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp có mối quan hệ cao. Có hai biện pháp “Đổi mới kiểm tra, đánh giá dạy học Vật lí phù hợp với dạy học phát triển năng lực học sinh; Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu dạy học Vật lí theo hướng phát triển năng lực học sinh” có khoảng chênh giữa tính cần thiết và khả thi cao hơn (trên 15%). Điều đó thể hiện biện pháp đưa ra đã tập trung giải quyết đúng các vấn đề còn tồn tại và cần thiết phải khắc phục, nhưng để đạt hiệu quả như mong muốn thì rất cần sự triển khai thực hiện cương quyết, sâu sát, phù hợp với điều kiện thực tiễn các nhà trường. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng HĐDH, quản lý HĐDH môn Vật lí ở các trường THPT của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang có thể đề ra 6 biện pháp quản lý theo định hướng đổi mới giáo dục như sau:
  21. 21 - Biện pháp 1: Tổ chức quán triệt yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông cho đội ngũ giáo viên; - Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên Vật lí; - Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí đồng bộ với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực; - Biện pháp 4: Chỉ đạo triển khai các hoạt động tham vấn, xây dựng môi trường học tập tích cực cho học sinh trong dạy học môn Vật lí; - Biện pháp 5: Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu dạy học Vật lí theo hướng phát triển năng lực học sinh; - Biện pháp 6: Đổi mới kiểm tra, đánh giá dạy học Vật lí phù hợp với dạy học phát triển năng lực học sinh. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tính cần thiết và khả thi rất cao. Nếu được thực hiện đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học môn Vật lí nói riêng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay và trong thời gian tới. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ các kết quả nghiên cứu thu được, có thể kết luận: Thứ nhất, về mặt lý luận, QLDH là nhiệm vụ trọng tâm trong quản quản lý nhà trường. HT là người đứng đầu, chịu trách nhiệm chính trước cấp trên về chất lượng dạy học của nhà trường. HT phải quản lý chặt chẽ cả hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò thì mới nâng cao được chất lượng dạy học. Đổi mới dạy học theo định hướng phát triển NLHS là một xu thế chung của thời đại. Muốn phát triển năng lực HS trong quá trình dạy học phải đảm bảo thực hiện nguyên lý giáo dục "học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội"; phải tổ chức các hình thức dạy học linh hoạt, đa dạng mà ở đó HS được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, được thể hiện bản thân Do đó, QL HĐDH theo hướng phát triển NLHS phải xây dựng được môi trường để GV và HS tương tác với nhau thông qua tổ chức các hoạt động học tập để HS được tham gia, trải nghiệm, lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, góp phần nâng cao chất lượng GD đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay. Trong chương trình giáo dục, có nhiều môn học và hoạt động giáo dục để giúp HS phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất, trong đó có môn Vật lí. QL HĐDH môn Vật lí cũng như các môn học khác theo hướng phát triển NLHS là một yêu cầu tất yếu, có tính khách quan, là khâu quan trọng để tạo nên sự tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo. Việc quản lý HĐDH môn Vật lí bên cạnh những điểm chung của QL HĐDH cần chú
  22. 22 ý đến đặc thù của môn học. QL HĐDH môn Vật lí theo hướng phát triển NLHS được hiểu là những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến hoạt động dạy của GV môn Vật lí, đến hoạt động học của HS, đến các điều kiện CSVC, TBDH phục vụ dạy học môn Vật lí, và môi trường tâm lý, sư phạm của nhà trường nhằm thực hiện chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển năng lực của HS. Thứ hai, qua điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát, phỏng vấn và nghiên cứu sản phẩm hoạt động, xử lý kết quả bằng thống kê toán học, tác giả đã đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của HĐDH môn Vật lí và quản lý HĐDH môn Vật lí ở các trường THPT huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Dạy học theo định hướng phát triển NLHS bước đầu đã được GV nói chung và GV Vật lí quan tâm thực hiện; việc đổi mới PPDH từ chỗ theo hướng tiếp cận nội dung sang hướng phát triển NLHS đã được GV nghiên cứu, tìm hiểu và triển khai thực hiện. QL HĐDH theo định hướng phát triển NLHS đã được CBQL và ĐNGV quan tâm. Kết hợp đổi mới PPDH với đổi mới kiểm tra, đánh giá, chú trọng kết hợp đánh giá kết quả học với đánh giá quá trình học của HS. Các cán bộ quản lý đã có những biện pháp quản lý khá đa dạng: có các biện pháp quản lý hoạt động dạy của GV, biện pháp quản lý hoạt động học tập của HS, biện pháp quản lý các điều kiện CSVC, TBDH hỗ trợ trong dạy học Vật lí. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học và áp dụng các biện pháp quản lý HĐDH, cho thấy việc hướng dẫn, kiểm soát thực hiện đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS còn chưa khoa học nên hiệu quả thực hiện chưa cao. Có thể thấy rằng HT các trường đã thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý để quản lý dạy học. Tuy nhiên, HĐDH nói chung, dạy học môn Vật lí nói riêng vẫn còn có mặt hạn chế. Vẫn còn có GV chưa quan tâm đến mọi đối tượng HS trong quá trình dạy học, tạo áp lực điểm số lên HS, Việc tổ chức bồi dưỡng GV còn hình thức, hiệu quả thấp. Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, để khắc phục các hạn chế trong dạy học và quản lý HĐDH môn Vật lí, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí ở trường THPT của huyện Lạng Giang theo định hướng đổi mới giáo dục. Các biện pháp quản lý quan tâm đến nâng cao năng lực cho đội ngũ GV để GV có đủ khả năng DH theo yêu cầu mới. Quản lý hoạt động học của HS bằng việc tạo môi trường học tập, tham vấn, hỗ trợ để HS có nhận thức đúng đắn, học tập chủ động, tích cực để phát triển năng lực, phẩm chất. Phát triển CSVC, TBDH cung cấp các điều kiện vật chất cần thiết phục vụ dạy học môn Vật lí nói riêng và các môn học khác nói chung. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học, tạo liên hệ ngược để quay trở lại thúc đẩy đổi mới hoạt động dạy học. Qua khảo nghiệm các biện pháp được đánh giá cao về tính cấp thiết và tính khả thi. Các biện pháp quản lý trên trước hết được hoàn thiện trên những kinh nghiệm quản lý HĐDH mà HT và đội ngũ CBQL đã thực hiện trong thời gian qua. Mặt khác, các biện pháp này phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình hình thực tế của các trường THPT huyện Lạng Giang, Bắc
  23. 23 Giang. Với kết quả khảo nghiệm cho thấy trong thời gian tới, các biện pháp quản lý nếu được triển khai đồng bộ ở các trường THPT huyện Lạng Giang sẽ cải thiện dạy học môn Vật lí theo hướng phát triển NLHS. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể ứng dụng mở rộng, tham khảo để quản lý HĐDH các môn học khác trong các trường THPT huyện Lạng Giang; kết quả nghiên cứu cũng có thể ứng dụng mở rộng, tham khảo đối với công tác quản lý HĐDH môn Vật lí ở các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và các tỉnh khác có điều kiện tương đồng. Với các kết quả nghiên cứu đó cho phép khẳng định tác giả đã hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra; bước đầu có thể khẳng định giả thuyết khoa học đã được chứng minh; đạt được mục đích nghiên cứu. 2. Khuyến nghị Để có thể triển khai các biện pháp quản lý vào thực tiễn hiệu quả, tác giả xin có một số khuyến nghị sau: 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang - Tăng cường tập huấn cho CBQL, GV; chỉ đạo sát sao việc tổ chức tổ HĐDH; đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển NLHS cho GV các trường THPT của tỉnh Bắc Giang trong đó có các trường THPT huyện Lạng Giang. - Phối hợp với các trường Đại học Sư phạm, Học viện Quản lý Giáo dục, mở các lớp đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức về quản lý giáo dục cho CBQL, GV của tỉnh, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. - Tổ chức, duy trì kì thi tuyển sinh vào lớp 10 ngoài 03 môn Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh, thi thêm môn thứ tư trong đó có thể là môn Vật lí. Nếu môn thứ tư có thể là môn Vật lí sẽ tạo động lực, ý thức học tập của các em với môn học này ở cấp THCS được tốt hơn. 2.2. Đối với các trường THPT của huyện Lạng Giang 2.2.1. Đối với hiệu trưởng - Cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo của ngành về tổ chức các HĐDH, giáo dục toàn diện phẩm chất, năng lực HS. Cụ thể hóa các văn bản quy định, hướng dẫn về đổi mới PPDH, đổi mới KT, ĐG, quán triệt đến GV và các bên liên quan để mọi người nhận thức rõ và quyết tâm thực hiện nhiệm vụ theo đúng yêu cầu. - Thực hiện tốt trách nhiệm của HT - người lãnh đạo chuyên môn, xây dựng cộng đồng học tập, sử dụng hợp lý các phương pháp và công cụ quản lý để tác động đến GV, HS nhằm thực hiện tốt mục tiêu GD của nhà trường; Tăng cường tự học, tự nghiên cứu để nâng cao năng lực quản lý; áp dụng đồng bộ các biện pháp QL HĐDH đã đề xuất trong luận văn. Huy động tối đa, sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có, tạo môi trường dạy học tích cực và tạo động lực thúc đẩy GV và HS. - Thực hiện phân công, uỷ quyền, cam kết trách nhiệm quản lý trong nhà trường từ HT, các phó hiệu trưởng đến các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn mỗi
  24. 24 người làm tốt nhiệm vụ được giao; xây dựng phong cách quản lý dân chủ để xây dựng môi trường sư phạm nhà trường đoàn kết, thân thiện, tập trung được sức mạnh và trí tuệ tập thể. - Chủ động trong phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Tranh thủ sự ủng hộ của các cấp, các ngành, chính quyền các địa phương có HS học tập tại nhà trường đối với công tác giáo dục của nhà trường. Tuyên truyền để cha mẹ HS quan tâm đầu tư cho HS có đủ điều kiện học tập (sách vở, quần áo, đồ dùng học tập ) và quản lý chặt chẽ thời gian học tập của HS ở nhà. - Tổ chức giao lưu giữa các trường THPT, để GV, CBQL chia sẻ kinh nghiệm, sáng kiến trong dạy học và quản lý HĐDH môn Vật lí cũng như các môn học khác theo yêu cầu đổi mới giáo dục. 2.2.2. Đối với đội ngũ giáo viên Vật lí - GV cần tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, phấn đấu trở thành GV giỏi, quyết tâm vượt qua trở ngại thích ứng kịp thời trước yêu cầu đổi mới. Tích cực đổi mới PPDH, kiểm tra, đánh giá phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, là tấm gương sáng về sự tự học để HS noi theo. Khai thác, sử dụng có hiệu quả CSVC và trang thiết bị hiện đại, tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học. - Thực hiện cải tiến HĐDH, đổi mới việc soạn bài, sử dụng PPDH và bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS; tìm hiểu HS, gần gũi, tận tâm, tạo hứng thú cho HS trong học tập; sử dụng thường xuyên và hiệu quả phương tiện dạy học, ứng dụng phương tiện dạy học hiện đại trong dạy và học vật lí; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của HS theo năng lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Xây dựng môi trường dạy học tích cực và hiệu quả, thực hiện nề nếp kỷ cương trong dạy và học. - Phối hợp tốt hơn với gia đình HS trong quản lý, hỗ trợ HS học tập nói chung và học tập môn Vật lí nói riêng; Chú trọng rèn luyện các năng lực cho HS nhất là năng lực tự học. Tham vấn cho gia đình HS trong định hướng cho HS về phương pháp học tập và định hướng nghề nghiệp, tránh gây áp lực đối với HS./.