Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo hệ dân sự tại Học viện Hậu cần
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo hệ dân sự tại Học viện Hậu cần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_dao_tao_he_dan_su_tai_hoc.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo hệ dân sự tại Học viện Hậu cần
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang tạo nên những biến đổi sâu sắc và làm thay đổi tận gốc các mặt của đời sống xã hội loài người. Nguồn lực con người đã trở thành nguồn lực chủ chốt nhất, đóng vai trò quyết định trong tiến trình phát triển của một quốc gia. Nếu như nguồn lực con người là nguồn của mọi nguồn lực, là nguồn vốn quý giá nhất của mọi nguồn vốn, thì nguồn lực trí tuệ là trung tâm làm nên chất lượng và sức mạnh ngày càng tăng của nguồn lực con người, tạo ra tiềm lực phát triển cho mỗi dân tộc, mỗi quốc gia và cả nhân loại. Nhận thức được vấn đề đó và tiếp tục cụ thể hoá quan điểm của Đại hội X (2006) về sự cần thiết phải “Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam” thời kỳ mới, tại Đại hội XI, Đảng ta đã nêu ra những tiêu chí, những chuẩn mực của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cần phải chăm lo xây dựng để có nguồn nhân lực chất lượng cao. Những chuẩn mực đó là: “Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi, sống có văn hoá, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân chính, có khả năng sáng tạo và ứng dụng khoa học – công nghệ vào quá trình lao động sản xuất và quản lý” [1] Để thực hiện đường lối và chiến lược phát triển phát triển kinh tế - xã hội đó, cụ thể là phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nghị quyết cũng nêu: “Phải đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”. Theo đó, đầu tư phát triển nguồn lực con người chính là sự đầu tư cơ bản nhất – đầu tư theo chiều sâu cho sự phát triển nhanh và bền vững. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới công tác đào tạo ở các Học viện, nhà trường Đại học, Cao đẳng, Công tác đào tạo hệ dân sự của Học viện Hậu cần đã có những bước phát triển mới, đáp ứng những yêu cầu cơ bản của các ngành kinh tế, tài chính đáp ứng phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, công tác đào tạo hệ dân sự của Học viện vẫn còn những bất cập làm cho chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực của ngành kinh tế, tài chính trong giai đoạn mới, giai đoạn hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Hoạt động đào tạo chịu sự tác động của nhiều yếu tố gián tiếp, trực tiếp như: chất lượng đầu vào, chất lượng giảng dạy, chương trình, nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất cho quá trình giảng dạy. đặc biệt là yếu tố quản lý. Do vậy, việc quản lý hoạt động đào tạo thường gặp những khó khăn nhất định. Với trách nhiệm của một cán bộ làm công tác quản lý đào tạo, bản thân đã và đang tham gia công tác này trong một thời gian nhất định, em rất tâm huyết khi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đào tạo hệ dân sự tại Học viện Hậu cần”
- 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo tại Học viện Hậu cần nói chung, hệ đào tạo dân sự của Học viện nói riêng để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo hệ dân sự của Học viện. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu a. Xây dựng cơ sở lý luận liên quan đến quản lý hoạt động đào tạo tại các học viện, trường đại học b. Phân tích và đánh giá thực trang công tác quản lý hoạt động đào tạo hệ dân sự hiện nay tại Học viện Hậu cần c. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ dân sự tại Học viện Hậu cần 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo hệ dân sự Học viện Hậu cần. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động đào tạo tại hệ dân sự Học viện Hậu cần. 5. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ luận văn này, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo hệ dân sự của Học viện Hậu cần từ năm 2010 đến nay. 6. Giả thuyết khoa học Trong nhiều năm qua, Học viện Hậu cần đã chú ý đến quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động đào tạo nói riêng, Học viện đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng công tác quản lý hoạt động đào tạo chưa đi vào chiều sâu, hoạt động có chất lượng, hiệu quả nhất là hệ dân sự, do đó chất lượng đào tạo còn một số bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của ngành. Nếu làm rõ nội dung của quản lý hoạt động đào tạo, hiểu được thực trạng hoạt động đào tạo, trên cơ sở đó xác lập kế hoạch, tổ chức hợp lý lực lượng tiến hành đào tạo thì hoạt động đào tạo sẽ được quản lý tốt với hệ thống quản lý đồng bộ tiên tiến hiệu quả, chất lượng góp phần từng bước nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Tiến hành sưu tầm sách, báo, giáo trình, tạp trí, tài liệu khoa học liên quan tới đề tài, từ đó phân tích, tổng hợp và xây dựng nên cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi: - Phương pháp phỏng vấn: - Phương pháp quan sát: - Phương pháp chuyên gia: 7.3. Phương pháp hỗ trợ Phương pháp thống kê toán học
- 3 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động đào tạo tại các Học viện, trường đại học. - Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại Hệ Dân sự Học viện Hậu cần. - Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại Hệ Dân sự Học viện Hậu cần. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới Các nước trên thế giới đều có cơ quan nhà nước cao nhất chịu trách nhiệm về quản lý giáo dục. Tùy vào cơ chế quản lý giáo dục mà cơ quan quan lý giáo dục cao nhất có những ảnh hưởng nhiều hay ít đến quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các học viện, trường đại học, cao đẳng. Những nước theo cơ chế tập trung, trước khi đổi mới đại học đã từng có hệ thống quản lý trực tiếp chặt chẽ về nhiều mặt từ cơ quan quản lý cao nhất trở xuống, trên thực tế cơ chế này đã gây nhiều trì trệ, làm giảm tính năng động của các trường đại học, cao đẳng; đặc biệt trong nền kinh tế thị trường luôn biến đổi. Vì vậy, giáo dục đại học ngày nay có xu hướng tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các học viện, trường đại học, cao đẳng. Cho đến nay, quản lý hoạt động đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng đã được nhiều nước có nền giáo dục phát triển chú ý nghiên cứu và có những hệ thống quản lý hoạt động tiên tiến như Mỹ, Anh. Nhật Ở những nước này, giải pháp quản lý hoạt động đào tạo được ưu tiên mạnh mẽ trong chiến lược phát triển của mỗi nhà trường. Những kinh nghiệm từ những nước này là bài học quý giá đối với nền giáo dục nước nhà nói chung và quản lý hoạt động đào tạo ở các học viên, trường cao đẳng, đại học nói riêng. 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước Nhận thức được vai trò của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước, Đảng, Nhà nước, Chính phủ và toàn dân Việt Nam coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người, phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam các kỳ VIII, IX, X đều nhấn mạnh đổi mới toàn diện, sâu sắc, triệt để có tính cách mạng nền GD&ĐT, trong đó đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý giáo dục luôn được coi là khâu đột phá. Bên cạnh các bài viết, công trình, đề tài nghiên cứu vấn đề giáo dục nói chung, nổi lên xu thế nghiên cứu về quản lý giáo dục. Đổi mới quản lý giáo dục chính là một trong những giải pháp chiến lược mang tính quyết định, đột phá của
- 4 Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020. Hiện nay, cũng đã có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về vấn đề này. Nhưng hầu hết các công trình nghiên cứu đã nghiên cứu thiên về lý luận, thực trạng, đề xuất được một số biện pháp về quản lý hoạt động đào tạo trong các đơn vị có tính đặc thù riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động đào tạo của các học viện, trường đại học một cách nghiêm túc và đầy đủ. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất của con người. Nó phản ánh sự nhận thức của con người đối với tự nhiên, môi trường và xã hội xung quanh. Trong tập Các Mác - Ăngghen toàn tập chỉ rõ: “Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể q uản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra". Quản lý là một khái niệm rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, các nhà quản lý kinh tế thiên về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà quản lý nhà nước thiên về quản lý các hoạt động xã hội theo pháp luật, còn các nhà quản lý giáo dục thiên về quản lý mọi hoạt động GD&ĐT trong xã hội nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Tuỳ theo góc độ tiếp cận khác nhau mà khái niệm quản lý được các nhà khoa học định nghĩa trong các công trình nghiên cứu khoa học của mình Các định nghĩa có thể nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng điểm chung thống nhất đều coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Trong quản lý bao giờ cùng có chủ thể quản lý, khách thể quản lý quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Nói một cách tổng quát nhất, có thể xem quản lý là: Một quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. 1.2.2. Giáo dục Khái niệm giáo dục bao hàm nghĩa tổng quát trong xã hội và nghĩa trong phạm vi cụ thể của nhà trường. Từ góc độ xã hội thì giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, về bản chất, giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh hội tri thức kinh nghiệm xã hội - lịch sử của thế hệ đi trước (của nhân loại) cho thế hệ đi sau (cho mỗi cá nhân) một cách có ý thức, có tổ chức, về mục đích, giáo dục là sự định hướng của thế hệ trước cho thế hệ sau. Giáo dục chính là cơ sở để chuẩn bị cho thế hệ sau tâm thế thuận lợi khi tham gia cuộc sống xã hội, giúp mỗi cá nhân đạt tới hạnh phúc; đồng thời là cơ sở đảm bảo cho sự kế thừa, tiếp nối và phát triền những thành quả văn hóa của nhân loại. [35] Từ góc độ nhà trường thì giáo dục được hiểu là một quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm tới học sinh nhằm hình thành những phẩm chất đạo đức cụ thể, phát triển trí tuệ và những năng lực cần thiết. [35]
- 5 1.2.3. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục được hiểu theo nhiều góc độ, nhiều quan niệm khác nhau. Song có thể hiểu chung nhất là: Quản lý giáo dục là quá trình vận dụng nguyên lý, khải niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu xác định. Có thể biểu diễn các yếu tổ của quản lý giáo dục trong sơ đồ sau: Phương pháp quản lý Mục Chủ thể Đối tượng tiêu Khách thể quản lý quản lý quản quản lý lý Công cụ quản lý Sơ đồ 1.1. Các yếu tố quản lý giáo dục 1.2.4. Đào tạo Theo từ điển Tiếng Việt: "Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho con người có lĩnh hội và nắm vững tri thức kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định góp phần của mình vào việc phát triền xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài người, về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách [36]. Trong luận văn này theo em: Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho con người có lĩnh hội và nắm vững những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho họ thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận một sự phân công lao động nhất định. Đào tạo là một loại công việc xã hội, một hoạt động đặc trưng của giáo dục (nghĩa rộng) nhằm chuyển giao kinh nghiệm hoạt động từ thế hệ này qua thế hệ khác. 1.2.5. Hoạt động đào tạo Hoạt động đào tạo là khâu nối tiếp giai đoạn giáo dục trong nhà trường, chuẩn bị cho con người những hành trang cần thiết để lao động sáng tạo. Hoạt động đào tạo trang bị cho con người những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp thích hợp với mỗi cá nhân để bước vào cuộc sống. Nó diễn ra trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp như trong các trường Đại học, Cao đẳng, TCCN và cơ sơ dạy nghề Trong Trường Đại học, Cao đẳng, quá trình đào tạo được cấu trúc bởi các thành tố cơ bản như mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo,
- 6 chủ thể đào tạo (nhà giáo dục), đối tượng đào tạo (SV), các điều kiện đào tạo (cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài chính, môi trường đào tạo), kết quả đào tạo (chất lượng và hiệu quả đào tạo).[13] Tóm lại: Các hoạt động đào tạo ở bậc Đại học, Cao đẳng là các tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có hệ thống của nhà giáo dục đến người học, nhằm giúp họ có phẩm chất chính trị, đạo đức, có năng lực thích ứng, có ý thức phục vụ nhân dân, có sức khỏe, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo. Các hoạt động này diễn ra trong một quả trình, đó là quá trình đào tạo. 1.2.6. Quản lý hoạt động đào tạo Quản lý hoạt động đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm, nằm trong công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng. Chủ thể quản lý có thể thực hiện quản lý một cách trực tiếp hay gián tiếp các hoạt động đào tạo, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục là: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.[22] 1.3. Hoạt động đào tạo tại trường đại học 1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường đại học 1.3.1.1. Mục tiêu đào tạo Theo Điều 5 - Điều lệ trường Đại học (Ban hành kèm theo Quyết định số: 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ), Nhiệm vụ, quyền hạn, quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học là:[9]. 1.3.1.2. Nhiệm vụ cụ thể của học viện, nhà trường Theo Điều 28 Luật Giáo dục đại học đã được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012. hiệm vụ và quyền hạn của trường cao đẳng, trường đại học, học viện như sau: 1.3.2. Công tác tuyển sinh - Công tác tuyển sinh dựa vào các căn cứ pháp lý về chức năng, nhiệm vụ của nhà trường, các kế hoạch thi tuyển sinh quốc gia (thường vào tháng 7 hằng năm) và các kế hoạch riêng của từng trường. Đây cũng là công tác tạo nguồn người học, đòi hỏi có sự quản lý sâu sắc, nghiêm túc. - Chỉ tiêu tuyển sinh - Tổ chức tuyển sinh 1.3.3. Công tác lập kế hoạch đào tạo Lập kế hoạch đào tạo là hoạt động tiếp theo của chuỗi hoạt động đào tạo ở học viện, trường đại học, công tác này thường được giao cho Phòng Đào tạo hoặc phòng, ban có chức năng tương đương trong học viện, trường đại học. Công tác lập kế hoạch đào tạo trong cần chú ý tới các loại kế hoạch đào tạo: đó là kế hoạch dài hạn (theo khóa đào tạo 4-5 năm), kế hoạch trung hạn (theo năm, học kì), kế hoạch ngắn hạn (tuần).
- 7 Công tác lập kế hoạch đào tạo có ý nghĩa rất lớn đảm bảo cho hoạt động đào tạo diễn ra bình thường và thông suốt. 1.3.4. Hoạt động giảng dạy của giảng viên GV là yếu tố chủ đạo trong hoạt động đào tạo thông qua việc sử dụng các phương pháp, phương tiện đào tạo thích hợp và thông qua chính nhân cách của mình, GV chỉ đạo và trực tiếp tác động lên quá trình cải biến nhân cách của HSSV. 1.3.5. Hoại động học tập của học sinh, sinh viên học viên, trường đại học Kết quả đào tạo thể hiện ở HSSV không chỉ phụ thuộc vào hoạt động giảng dạy của GV mà còn phụ thuộc vào chính hoạt động học tập và trách nhiệm của từng HSSV. cần phải làm rõ vấn đề này khi xác định kết quả lao động của GV cũng như đánh giá phẩm chất và năng lực của họ. 1.3.6. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo Trong Học viện, trường đại học, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo được giao cho Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng Giáo dục hoặc các đơn vị có chức năng tương đương. Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng Giáo dục của nhà trường tiến hành hoạt động kiểm tra, đánh giá kết qua đào tạo dưới các hình thức: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, thi hết học phần, thi tốt nghiệp. Các hoạt động này được phối kết hợp với kế hoạch đào tạo của nhà trường đã xây dựng trước đó. 1.3.7. Các yếu tố đảm bảo để thực hiện hoạt động đào tạo Các yếu tố đảm bảo để thực hiện hoạt động đào tạo trong các học viện, trường đại học bao gồm các yếu tố cơ sở vật chất, yếu tố chính trị và tinh thần, yếu tố tổ chức quản lý. - Yếu tố về cơ sở vật chất - Yếu tố về chính trị, tinh thần - Yếu tố về tổ chức quản lý 1.4. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo tại học viện, trường đại học Quản lý hoạt động đào tạo tại học viện, trường đại học là nội dung, cách thức mà chủ thể quản lý cụ thể hóa và sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý đào tạo trong việc thực hiện các chức năng, mục tiêu và nguyên lý giáo dục. Để đạt được mục tiêu, yêu cầu và hiệu quả của quản lý hoạt động đào tạo trong các học viện, trường đại học, cần thực hiện các nội dung quản lý cụ thể hiệu quả. 1.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh 1.4.2. Quản lý kế hoạch đào tạo 1.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 1.4.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên 1.4.5. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo 1.4.6. Quản lý công tác kiểm tra - đánh giá hoạt động đào tạo 1.4.7. Quản lý công tác cấp phát văn bằng, chứng chỉ và định hướng cho học sinh, sinh viên khi ra trường 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo tại học viện, trường đại học 1.5.1. Yếu tố khách quan 1.5.2. Yếu tố chủ quan
- 8 Tiểu kết chương 1 Quản lý là một hiện tượng xã hội, trong bất kỳ một tổ chức nào thì hoạt động quản lý là cần thiết và tất yếu. Bản chất của hoạt động quản lý là quá trình tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nó vừa là khoa học vừa là nghệ thuật tác động vào cả hệ thống và từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý giáo dục có thể hiểu là một chuỗi tác động phù hợp (có mục đích, tự giác, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể GV và HSSV đến lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng. Quản lý nhà trường cao đẳng về thực chất và trọng tâm là quản lý hoạt động đào tạo tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục. Nó không đơn thuần chỉ là quản lý việc dạy của giáo viên, giảng viên, việc học của học sinh, sinh viên mà nó còn bao gồm cả quản lý các điều kiện thiết yếu, các nguồn nhân lực, vật lực phục vụ cho việc dạy và học . Vì vậy chúng ta cần phải nắm vững cơ sở lý luận của việc quản lý quá trình đào tạo để tìm ra các giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi Trường có như vậy mới nâng cao chất lượng đào tạo theo mục tiêu đề ra. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ DÂN SỰ HỌC VIỆN HẬU CẦN 2.1.Vài nét về Học viện Hậu cần 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Lịch sử hình thành Hệ đào tạo Dân sự Theo Quyết định số 1542/QĐ-HV ngày 24 tháng 9 năm 2008 của Giám đốc Học viện về việc thành lập Hệ quản lý đào tạo dân sự có chức năng nhiệm vụ: Tổ chức quản lý toàn diện về học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên dân sự của Học viện. Tổ chức thực hiện công tác học sinh, sinh viên theo quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo. Ngày 13 tháng 10 năm 2016 theo Quyết định số 3761/QĐ-HV của Giám đốc Học viện đổi tên thành Hệ Đào tạo Đại học, chức năng nhiệm vụ vẫn giữ nguyên như Quyết định số 1542/QĐ-HV ngày 24 tháng 9 năm 2008. Đây là một nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước, Quân đội giao cho Học viện Hậu Cần nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ đổi mới. Là vinh dự và trách nhiệm to lớn đối với Học viện, đối với Quân đội và đất nước. 2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn 2.1.2.1. Sứ mệnh 1. Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế. 2. Thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, t ng bước hiện
- 9 đại và yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế th trường đ nh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 3. Thực hiện chuyển dần phương thức tuyển sinh chung sang phương thức tuyển sinh riêng theo tinh thần tự chủ và tự ch u trách nhiệm của các cơ sở giáo dục Đại học. Hệ đào tạo Dân sự của Học viện Hậu cần đào tạo nguồn nhân lực các trình độ: Cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, Cao đẳng, đại học ngành Kế toán và Kỹ sư xây dựng phúc vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ kỳ thuật phục vụ ngành Tài chính - Ngân hàng, Kế toán và Kỹ sư xây dựng. 2.1.2.2. Tầm nhìn Mục tiêu trong những năm tới, nhà Học viện phấn đấu đế trở thành cơ sở đào tạo chuyên ngành chất lượng cao, kết họp giữa giáo dục và nghiên cứu khoa học, chuyền giao công nghệ. Nhà trường xây dựng và hoàn thiện quy chế nghiên cứu khoa học cho GV. HSSV cũng tham gia nghiên cứu khoa học, nhà trường đang kiện toàn quy trình tuyển chọn, quản lý, đánh giá, nghiệm thu các loại đê tài và chương trình nghiên cứu khoa học - công nghệ. Đây cũng là lộ trình để Học viện Hậu cần hướng tới sự phát triển thành một nhà trường đào tạo chất lượng cao hòa nhập với hệ thống các trường đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân và hòa nhập với nền giáo dục đại học trong khu vực và trên thế giới. 2.1.3. Tổ chức bộ máy của nhà trường 2.1.4. Quy mô đào tạo Tính tới thời điểm này, quy mô đào tạo của học viện gồm trên 140 lớp. Lưu lượng HSSV hàng năm tại trường: gần 5.000 HSSV. Hệ đào tạo dân sự có gần 40 lớp với gần 1.500 sinh viên. HSSV của nhà trường tốt nghiệp hàng năm: gần 1000; Tỷ lệ tốt nghiệp khá, giỏi của hệ Quân sự đạt trên 70%, đối với hệ dân sự là trên 45%, với trên 50% sinh viên tốt nghiệp khi ra trường đã có việc làm. 2.1.5. Đội ngũ giảng viên Đội ngũ GV và cán bộ giảng dạy của Học viện hiện nay 100% cán bộ, giảng viên của Học viện có trình độ Đại học trở lên, trong đó có 69,50% trình độ sau đại học, 16,30% tiến sỹ; 06 giáo sư; 27 Phó giáo sư; 02 Nhà giáo Nhân dân, 17 Nhà giáo ưu tú; 40 Nhà giáo giỏi cấp Bộ Quốc phòng và hàng trăm nhà giáo giỏi cấp Tổng cục và cấp Học viện. Đó là những hạt nhân nòng cốt trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo của Học viện và Quân đội. Như vậy, về đội ngũ GV của nhà trường về cơ bản đã có đầy đủ với trình độ chuyên môn và số lượng đáp ứng công tác giảng dạy, quản lý, đào tạo trong nhà trường. Hiện nay, đội ngũ đào tạo này đang được từng bước nâng cao cả chất lượng và số lượng, đảm bảo theo kịp với sự phát triển của Học viện. 2.1.6. Cơ sở vật chất - Diện tích đất: 58,2ha - Diện tích phòng học: Tổng số có 237 phòng học với tổng diện tích là
- 10 18.960m2 . + Phòng học phổ thông: 183 phòng với tổng diện tích 15.504m2 + Phòng chuyên dùng, chuyên ngành, thí nghiệm: 54 phòng. - Thư viện: Hiện tại Nhà trường đang tổ chức và điều hành 02 thư viện tổng hợp có các phòng chức năng . - Sinh viên Hệ dân sự có >200 chỗ ở tại ký túc xá. 2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo Hệ Dân sự tại Học viện Hậu cần 2.2.1. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về mục tiêu đào tạo Hệ Dân sự tại Học viện Hậu cần 2.2.2. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về nội dung đào tạo hệ dân sự tại Học viện Hậu cần. 2.2.3. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về sử dụng phương pháp đào tạo Hệ Dân sự tại Học viện Hậu cần 2.2.4. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về kiểm tra, đánh giả kết quả của sinh viên đào tạo Hệ Dân sự tại Học viện Hậu cần 2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo Hệ Dân sự tại Học viện Hậu cần 2.3.1. Mục tiêu khảo sát 2.3.2. Đối tượng khảo sát gồm 2.3.3. Nội dung khảo sát 2.3.4. Phương pháp khảo sát 2.3.5. Công cụ khảo sát Sử dụng giá trị trung bình để phân tích mức độ tập trung của số liệu thu được, công thức được sử dụng trong việc xử lý số liệu là: Số trung bình gia quyền: Trong đó: là các số trung bình cộng các mức độ trả lời. à điểm ở mức độ ; là tần số xuất hiện các câu trả lời. Cách cho điểm các tiêu chí về kết quả thực hiện nội dung quản lý hoạt động đào tạo: - Tốt: 3 điểm; Trung bình: 2 điểm; Yếu: 1 điểm 2.3.6. Kết quả thu được Kết quả thu được sau khi xử lý và phân tích phiếu khảo sát đã được thể hiện thực trạng quản lý hoạt động đào tạo của hoạt động đào tạo Hệ Dân sự tại Học viện Hậu cần, cụ thể như sau: 2.3.6.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh Hệ Dân sự tại Học viện Hậu cần Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh tại Hệ Dân sự tại Học viện Hậu cần được thể hiện qua bảng số liệu như sau:
- 11 Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL và GV vê quản lý công tác tuyển sinh Kêt quả thực hiện Điểm Thú TT Nội dung Tôt TB Yêu bậc SL % SL % SL % Xác định sự phù hợp giữa khả 1 năng đào tạo với kế hoạch tuyển 115 76,67 32 21,33 3 2,00 2,75 1 sinh Xác định sự phù họp giữa chính 2 sách tuvên sinh với muc tiêu đào 108 72,00 41 27,33 1 0,67 2,71 3 tao Châp hành các quy chê, nguyên tắc 3 110 73,33 39 26,00 1 0,67 2,73 2 tuyển sinh Đánh giá chât lượng tuyển sinh 4 105 70,00 40 26,67 5 3,33 2,67 4 đầu vào đối với HSSV Tiên hành cải tiên quy trình tuyển 5 101 67,33 43 28,67 6 4,00 2,63 5 sinh và tiêu chí tuyên chọn Qua bảng 2.5 có thế thấy được công tác quản lý tuyển sinh của Học viện được thực hiện tốt và đúng quy chế. 2.3.6.2. Thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo tại Học viện Hậu cần Thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo tại Học viện Hậu cần được thể hiện qua bảng số liệu như sau: Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về quản lý kế hoạch đào tạo Kết quả thực hiện Thứ Trung Điểm TT Nội dung Tốt Yếu bậc bình SL % SL % SL % Thu thập thông tin và phân tích 1 nhu cầu đào tạo để xây dựng kế 103 68,67 39 26.00 8 5,33 2,63 5 hoạch đào tạo Lập kế hoạch đào tạo dự kiến 2 110 74,00 35 23,33 4 2,67 2,69 3 cho học kỳ và cả năm học Lấy ý kiến phản hồi của GV và 3 108 72,00 36 24.00 6 4,00 2,68 4 SV về kế hoạch đào tạo dự kiến Lập kế hoạch đào tạo chi tiết 4 110 70,00 35 26,67 5 3,33 2,70 2 cho học kỳ và năm học. Công bố công khai kế hoạch đào 112 74,67 32 21,33 6 4,00 2,71 1 tạo cho GV và SV Thực hiện tiếp nhận thông tin 6 phản hồi về điều hành kế hoạch 98 65,33 35 23,33 17 11,33 2,54 6 đào tạo Tóm lại, trong quản lý kế hoạch hoạt động đào tạo, nhà trường đã căn cứ vào chương trình đào tạo các chuyên ngành. Phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch
- 12 đào tạo năm học (dựa vào văn bản phòng Đào tạo đã gửi các đơn vị), các khoa chuyên môn phân công thực hiện chương trình và phòng Đào tạo tiếp tục điều chỉnh lại kế hoạch đào tạo cho phù hợp. 2.3.6.3. Thực trạng quản lý hoạt dộng giảng dạy của giảng viên Hệ Dân sự tại Học viện Hậu cần Thực tế, Học viện Hậu cần trực thuộc Bộ Quốc phòng, vì thế tổ chức biên chế không chịu ảnh hưởng của các quy định bên ngoài, các Quyết định chỉ ảnh hưởng và là căn cứ để Học viện cụ thể hóa vào việc triển khai các công việc đặc thù của Học viện và làm cơ sở để có chính sách động viên, mang lại sự hăng say, sáng tạo trong công tác của đội ngũ GV. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của GV tại Học viện Hậu cần được thể hiện qua bảng số liệu như sau: Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV về quán lý hoạt động giảng dạy của GV Kêt quả thực hiện Điểm Thứ TT Nội dung Tốt TB Yếu bậc SL % SL % SL % Nâng cao nhận thức cho GV về 1 105 70,00 38 25,33 7 4,67 2,65 1 đổi mới phương pháp giảng dạy Bồi dưỡng nâng cao năng lực 2 chuyên môn, phương pháp giảng 97 64,67 48 32 5 3,33 2,61 3 dạy cho GV Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng 3 phương tiện kỹ thuật mới trong 95 63,33 46 30,67 9 6,00 2,57 4 giảng dạy Tổ chức hội thảo đổi mới phương 4 98 65,33 48 32,00 4 2,67 2,63 2 pháp giảng dạy Đẩy mạnh phương pháp NCKH 5 92 61,33 51 34,00 7 4,67 2,56 5 cho GV Qua bảng số liệu trên cho thấy đa số ý kiến đánh giá quản lý hoạt động giảng dạy của GV ở mức trung bình và yếu. 2.3.6.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên Hệ Dân sự tại Học viện Hậu cần. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của HSSV tại Học viện Hậu cần được thể hiện qua bảng số liệu như sau:
- 13 Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về quản lý hoạt động học tập của HSSV Kết quả thực hiện Điểm Thứ TT Nội dung Tốt TB Yếu bậc SL % SL % SL % Quản lý việc học tập trên lớp 1 118 78,67 28 18,67 4 2,67 2,76 3 của HSSV Hướng dẫn tổ chức cho HSSV 2 95 63,33 48 32,00 7 4,67 2,59 7 tham gia NCKH Quan lý hoạt động tự học, tự 3 86 57,33 40 26,67 24 16,00 2,41 8 nghiên cứu của HSSV Tổ chức cho HSSV tham gia các 4 97 64,67 46 30,67 7 4,67 2,60 6 hoạt động ngoại khóa Đánh giá kết quả học tập của 5 HSSV theo time học kỳ và cả 121 80,67 26 17,33 3 2,00 2,79 2 năm học Tổ chức đánh giá kết quả chuyên 6 115 76,67 32 21,33 3 2 2,75 4 cần của HSSV Giáo dục tinh thần thái độ, động 7 125 82,78 24 15,89 2 1,32 2,83 1 cơ học tập cho HSSV Kiểm tra sổ tay GV và hồ sơ GV 8 110 72,37 34 22,37 8 5,26 2,71 5 chủ nhiệm Qua bảng số liệu, cho thấy việc quản lý HSSV với tư cách là đối tượng đào tạo được diễn ra ở nhiều mặt, nhiều nội dung. 2.3.6.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết b phục vụ đào tạo tại Học viện Hậu cần Học viện Hậu cần đã tích cực xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học. Hệ thống các phòng học khang trang, máy móc hiện đại, đủ ánh sáng, bàn ghế đúng quy định. Đảm bảo được môi trường sư phạm cho các lớp học tập. Học viện có thư viện, phòng học tin học, xưởng thực tập, thực hành, các thiết bị nghe nhìn đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập cua GV và HSSV. Để tìm hiểu về thực trạng quản lý CSVC, TTB phục vụ đào tạo, tiến hành khảo sát và thu được kết quả như sau:
- 14 Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV vê quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo Kết quả thực hiện Điểm Thứ TT Nội dung Tốt TB Yếu bậc SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch phát triển 1 CSVC, TTB, thiết bị đáp ứng nhu 92 61,33 45 30,00 13 8,67 2,53 5 cầu đào tạo Mua sắm bảo quản thiết bị máy 2 móc thiết bị vật tư đáp ứng thực 85 56,67 42 28,00 23 15,33 2,41 6 hành, thí nghiệm cho HSSV Triển khai ứng dụng CNTT trong 3 86 57,33 62 41,33 2 1,33 2,56 4 hoạt động đào tạo Xây dựng tu bổ phòng học, giảng 4 101 67,33 46 30,67 3 2,00 2,64 2 đường Xây dựng quy định bảo quản sử 5 105 70,00 38 25,33 7 4,67 2,65 1 dụng csvc, TTB, thiêt bị giảng dạy 6 Thực hiện kiểm kê tài sản hằng năm 98 65,33 50 33,33 2 1,33 2,63 3 Qua bảng số liệu Bảng 2.9 trên cho thấy:Đa số ý kiến đánh giá cho rằng công tác quản lý CSVC, TTB phục vụ đào tạo ở mức trung bình. 2.3.6.6. Thực trạng quản lý hoạt dộng kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo tại Học viện Hậu cần Xác định vai trò, nhiệm vụ của công tác đánh giá kết qủa học tập nên được Học viện quan tâm đầu tư nghiêm túc. Ban Khảo thí - Đảm bảo chất lượng Giáo dục được ra đời để đảm trách công tác đánh giá chất lượng. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo Hệ Dân sự tại Học viện Hậu cần được thể hiện qua bảng số liệu như sau: Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV về quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo Kết quả thực hiện Thứ T Trung Điểm Nội dung Tốt Yếu bậc TT bình SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch kiểm tra 1 125 83,33 23 15,33 2 1,33 2,82 1 tháng, học kỳ, năm học Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ 2 121 80,67 24 16,00 5 3,33 2,77 2 giảng Xây dựng ngân hàng câu hỏi ôn 3 114 76,00 32 21,33 4 2,67 2,73 4 tập và ngân hàng đề thi 4 Tổ chức coi thi, chấm thi 108 72,00 38 25,33 4 2,67 2,69 5 Tổng hợp kết quả thi, kiểm tra 5 119 79,33 26 17,33 5 3,33 2,76 3 từng môn học kỳ, năm học
- 15 Điều chỉnh kế hoạch dạy học 6 kịp thời dựa trên kết quả kiểm 102 67,55 35 23,18 14 9,27 2,60 7 tra Sử dụng kết quả hoạt động ki7ểm tra - đánh giá kết quả đào 98 65,33 49 32,67 3 2,00 2,63 6 7 tạo trong xếp loại thi đua của CBỌL và GV Qua bảng số liệu 2.10 cho thấy rằng hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo còn đạt ở mức trung bình. 2.3.6.7. Thực trạng quản lý công tác cấp phát văn bằng, chứng chỉ và đ nh hướng cho học sinh, sinh viên khi ra trường tại Hệ dân sự - Học viện Hậu cần. Để đánh giá thực trạng quản lý công tác cấp phát văn bằng, chứng chỉ và định hướng cho HSSV khi ra trường chúng tôi đã tiến hành điều tra. Kết quả như sau: Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GV về quản lý công tác cấp phát văn bằng, chứng chỉ và định hướng cho sinh viên khi ra trường. Kết quả thực hiện Điểm Thứ TT Nội dung Tốt TB Yếu bậc SL % SL % SL % Tổ chức hoạt động công bố kết 1 106 70,67 40 26,67 4 2,67 2,68 3 quả học tập của HSSV. Tiến hành làm các thủ tục cấp các chứng chỉ chuyên ngành, 2 120 80,00 24 16,00 6 4,00 2,76 1 cấp văn bằng tốt nghiệp cho HSSV. Tổ chức các hoạt động tìm hiểu nhu cầu sử dụng nhân lực đã qua 3 đào tạo của các tổ chức, doanh 105 70,00 32 21,33 13 8,67 2,61 4 nghiệp trong thời điểm HSSV tốt nghiệp và ra trường. Tổ chức hoạt động định hướng cho HSSV ra trường nhận biết 4 được nhu cầu hiện tại sử dụng 108 72,00 38 25,33 4 2,67 2,69 2 nhân lực đã qua đào tạo của các tổ chức, doanh nghiệp. Qua bảng số liệu 2.11 cho thấy rằng quản lý công tác cấp phát văn bằng, chứng chỉ và định hướng cho HSSV tại Học viện Hậu cần đã được làm tốt, cụ thể là: Tóm lại: Qua khảo sát thực tế và nghiên cứu ý kiến đánh giá của CBQL và GV, có thể thấy rằng Học viện Hậu cần đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện các nội dung quản lý hoạt động đào tạo. Tuy vậy, còn một số nội dung chưa thực hiện đầy đủ, biện pháp thực hiện còn nghèo nàn, tiến hành chưa thường xuyên, không triệt để.
- 16 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo Hệ Dân sự của Học viện Hậu cần Qua điều tra thực trạng quản lý hoạt động đào tạo của Học viện Hậu cần đã trình bày ở trên em rút ra được một số nhận xét như sau: 2.4.1. Thuận lợi Học viện đã xây dựng được bộ máy tổ chức, cơ chế quản lý lãnh đạo hiệu quả với tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh. Ban Giám đốc cùng hệ thống các phòng,khoa, chức năng, các đoàn thể, quần chúng hoạt động tốt, không ngừng nâng cao năng lực quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động đào tạo nói riêng; Học viện cũng có một đội ngũ cán bộ giảng dạy nhiệt tình, năng động sáng tạo, vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu của công tác đào tạo trong giai đoạn hiện nay và đang được hoàn thiện để thích ứng với giai đoạn đổi mới; Ban Giám đốc Học viện luôn đoàn kết, năng động, sáng tạo, nhạy bén với đổi mới, tận tâm với công; việc; Những sản phẩm của hoạt động đào tạo tại trường đã được thừa nhận và tạo nên chất lượng, được các cơ sở sử dụng nhân lực tiếp nhận. 2.4.2. Khó khăn Trong những năm gần đây quy mô, hệ thống mạng lưới các trường cao đẳng và đại học được mở rộng, số lượng các trường mới thành lập được tăng lên rõ rệt nên khó khăn nhất vẫn là công tác tuyển sinh đầu vào. Từ đó dẫn đến năng lực kiến thức cơ bản của thí sinh trúng tuyển thấp và không đồng đều, điều này gây khó khăn không nhỏ cho việc quản lý hoạt động đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học; Do ngân sách nhà nước đầu tư cho GD&ĐT còn hạn chế, nên kinh phí phân bổ cho hoạt động đào tạo chưa được chú trọng; Chất lượng, hiệu quả đào tạo chưa cao, hiệu quả của công tác bồi dưỡng đội ngũ CBQL và GV, nhất là cán bộ làm công tác quản lý hoạt động đào tạo chưa thực sự được nâng cao; Công tác xây dựng chương trình đào tạo hằng năm chưa được quan tâm đúng mức, chưa sát với thực tế nhu cầu đào tạo; 2.4.3. Ưu điểm Học viện coi công tác quản lý hoạt động đào tạo là vị trí trọng tâm, đặt ở vị trí hàng đầu, đảm bảo sự đoàn kết, nhất trí cao. Trong các công tác đó đã thể hiện quyết tâm của lãnh đạo Học viện với kế hoạch triển khai đồng bộ và sự tham gia nhiệt tình của các đơn vị, phòng, khoa trong toàn Học viện; CBQL, GV và HSSV của Học viện có ý thức rèn luyện, tu dưỡng, học tập và làm việc, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập; 100% HSSV tham gia các phong trào thi đua do Học viện, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phát động; Học viện cũng đã xác định nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV là nhiệm vụ chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Một bộ phận CBQL, GV có bề dày kinh nghiệm, được chuẩn hóa và ngày càng trẻ hóa; Học viện đã quan tâm tới công tác quản lý hoạt động đào tạo dựa trên cơ sở pháp lý quy định trong: Luật Giáo dục, Luật Giáo dục Đại học, Điều lệ trường Đại
- 17 học, Quy chế 25, Quy chế 43 của Bộ GD&ĐT quy định về thi, kiểm tra - đánh giá, xét tốt nghiệp cho các đối tượng HSSV; Đa số CBQL các khoa, phòng, cũng như phòng Đào tạo đều là những người có năng lực chuyên môn, có đạo đức tốt, có uy tín, đồng thời đều nhận thức đúng vai trò trách nhiệm của mình, cố gắng hoàn thành công việc quản lý hoạt động đào tạo của Học viện trong giai đoạn hiện nay; Đội ngũ GV có ý chí vươn lên, tích cực học tập, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm vững chắc; Sinh viên của Học viện đã xác định được động cơ học tập đúng đắn, có ý thức rèn luyện, tu dưỡng, kỉ luật tốt; Học viện đã tạo được một môi trường học tập thân thiện, sản phẩm đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu của các cơ sở sử dụng nói riêng và của xã hội nói chung; Hiện nay, Học viện đã tiến hành cải tạo, nâng cấp csvc, TTB phục vụ đào tạo và đã đáp ứng được một phần nhiệm vụ đào tạo của Học viện. 2.4.4. hược điểm Một bộ phận CBQL và GV chưa nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác quán lý hoạt động đào tạo, họ còn thờ ơ với một vài nội dung quản lý không có ảnh hưởng trực tiếp đến công việc cá nhân; Công tác quản lý kế hoạch còn một số nội dung chưa được thực hiện đầy đủ và triệt để; Mặc dù, CSVC, TTB đã và đang được cải tạo và nâng cấp nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp với tốc độ phát triển của nhu cầu đào tạo trong Học viện. Một số máy móc, thiết bị, phòng thí nghiệm còn lạc hậu, chưa cập nhật các công nghệ tiên tiến trên thế giới; Đối với công tác quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo còn nhiều bất cập, chưa thực sự khách quan, phản ánh chưa hết chất lượng thực của công tác đào tạo; Việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động đào tạo của Học viện trong những năm qua, tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa đi vào chiều sâu, nhiều công tác quản lý vẫn còn tình trạng thủ công. Tiểu kết chương 2 Học viện Hậu cần đã có truyền thống hơn 65 năm xây dựng và phát triển với bề dày truyền thống trong công tác giáo dục đào tạo. Vì vậy, những năm qua Học viện đã không ngừng nỗ lực và đạt được những kết quả khích lệ trong hoạt động đào tạo. Công tác quản lý hoạt động đào tạo của Học viện được thể hiện qua nhiều nội dung đã được các cấp quản lý trong Học viện tích cực thực hiện, phần nào đem lại những hiệu quả nhất định, góp phần vào nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vướng mắc, rào cản nhất định làm hạn chế trong công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động đào tạo nói riêng; Qua khảo sát thực tiễn cũng cho thấy những yếu tố thuận lợi và khó khăn có tác động anh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý hoạt động đào tạo, các yếu tố đó vừa cho thấy cả điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động quản lý, vừa cho biết thời cơ và đặt ra thách thức mà công tác quán lý hoạt động đào tạo phải đổi mặt và cần có những biện pháp tháo gỡ;
- 18 Từ những căn cứ của việc khảo sát thực trạng như đã nêu trên, tác giả luận văn mạnh dạn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo có tính khoa học, khả thi, nhằm phát huy những mặt mạnh, khắc phục những tồn tại, đưa công tác quản lý Học viện, đặc biệt là công tác quản lý hoạt động đào tạo ngày càng tốt hơn. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ DÂN SỰ TẠI HỌC VIỆN HẬU CẦN 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo Hệ Dân sự tại Học viện Hậu cần 3.2.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với thực tiễn của Học viện 3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp 3.2.1.2. Nội dung thực hiện 3.2.1.3. Cách thức tổ chức thực hiện 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện 3.2.2. Đổi mới công tác tuyển sinh theo định hướng nhu cầu nguồn nhân lực ngành đào tạo 3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp 3.2.2.2. Nội dung biện pháp 3.2.2.3. Cách thức tổ chức thực hiện 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện 3.2.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng học gắn liền với thực hành và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên 3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp 3.2.3.2. Nội dung biện pháp 3.2.3.3. Cách thức tổ chức thực hiện 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện 3.2.4. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo 3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp 3.2.4.2. Nội dung biện pháp 3.2.4.3. Cách thức tổ chức thực hiện 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện 3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá các hoạt động đào tạo Hệ Dân sự của Học viện 3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp 3.2.5.2. Nội dung biện pháp 3.2.5.3. Cách thức tổ chức thực hiện 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện 3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hoạt động đào tạo
- 19 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.6.2. Nội dung biện pháp 3.2.6.3. Cách thức tổ chức thực hiện 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất Mỗi biện pháp có một vị trí, vai trò nhất định như sau: * Biện pháp 1: “Xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với thực tiễn hoạt động giảng dạy hệ Dân sự của Học viện". Việc xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với thực tiễn hoạt động giảng dạy hệ Dân sự của Học viện là công việc bắt buộc của quá trình quản lý hoạt động đào tạo, có vị trí quan trọng và có vai trò rất lớn, quyết định hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo của Học viện. * Biện pháp 2: “Đổimới công tác tuyển sinh theo định hướng nhu cầu nguồn nhân lực ngành nghề đào tạo tại Hệ Dân sự". Đây là biện pháp mang tính chất cơ sở tiền đề, để thực hiện các biện pháp còn lại. Nếu thực hiện Đổi mới công tác tuyển sinh theo định hướng nhu cầu nguồn nhân lực ngành nghề đào tạo tại Hệ Dân sự thì sẽ giải quyết tốt, quyết định trực tiếp tới chất lượng của hoạt động đào tạo nghề tại Hệ Dân sự của Học viện. * Biện pháp 3: “Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng học gắn liền với thực hành và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên”. Đứng trước việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đào tạo trong các Học viện hiện nay, thì việc đổi mới phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học cho đội ngũ GV ở Học viện Hậu cần đảm bảo yêu cầu đào tạo chất lượng cao có một ý nghĩa quan trọng, góp phần cải thiện chất lượng chương trình đào tạo của Học viện, qua đó công tác quản lý hoạt động đào tạo trở nên thuận lợi hơn. * Biện pháp 4: “Tăng cường các điều kiện CSVC, TTB phục vụ đào tạo". Biện pháp này là cơ sở để thực hiện tốt quá trình đào tạo và năng cao chất lượng đào tạo, có ý nghĩa hỗ trợ quan trọng trong quá trình quản lý hoạt động đào tạo. * Biện pháp 5: "Đổi mới công tác kiểm tra- đánh giá các hoạt động đào tạo của Học viện" là khâu quan trọng để nhắc nhở thường xuyên mọi thành phần tham gia vào quá trình đào tạo một cách thường xuyên liên tục, đồng thời cũng giúp cho CBQL, GV, HSSV thấy rõ nhất về bức tranh quản lý hoạt động đào tạo mà từ đó có những biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tốt hơn. * Biện pháp 6: "Tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác quản lý hoạt động đào tạo". Hiện nay, việc tăng cường ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý hoạt động đào tạo ở Học viện Hậu cần là một đòi hỏi tất yếu, thực hiện tốt biện pháp này, thì nó sẽ giúp cho việc thực hiện các biện pháp còn lại trở nên thuận lợi, nhờ có công cụ hiện đại, tiên tiến, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động đào tạo của Học viện. Thực tế cho thấy không có biện pháp nào tối ưu, mỗi biện pháp đều có những điểm mạnh riêng và những hạn chế nhất định. Vì thế, để nâng cao chất lượng đào tạo ở Học viện Hậu cần phải cần sự phối hợp đồng bộ, tích cực các biện pháp đã đề ra trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. 3.4. Khảo nghiệm của các biện pháp đã đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Trên cơ sở khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại Học viện
- 20 Hậu cần để xây dựng, từ đó có cơ sở kiểm định lại giả thuyết khoa học mà đề tài đã đưa ra. 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm - Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp. - Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp. - Đánh giá tính tương quan giữa tính khả thi và tính cấp thiết các biện pháp đã đề ra. 3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm Tiến hành khảo nghiệm dựa trên cơ sở lấy ý kiến bỏ phiếu hỏi 150 đối tượng là CBQL của Học viện, phòng, khoa và GV Học viện trong đó bao gồm: + 3 CBQL cấp Học viện (BGĐ: 01 PGĐ Đào tạo, 01 Phó Chính ủy, 01 PGĐ Khoa học); + 72 CBQL cấp phòng,các Khoa, Hệ, Tiểu đoàn trong Học viện Hậu cần; + 75 GV trực tiếp giảng dạy tại các bộ môn, các Khoa của Học viện Hậu cần. 3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm -Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tiến hành khảo nghiệm -Bước 2: Tiến hành gửi tài liệu, phiếu xin ý kiến và phỏng vấn trực tiếp các đối tượng điều tra. -Bước 3: Thu phiếu điều tra, thống kê số liệu và xử lý kết quả điều tra bằng phần mềm Microsoft Excell 2010. 3.4.5. Một số công thức tính toán trong khảo nghiệm 3.4.6. Phân tích kết quả khảo nghiệm 3.4.6.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất: Sau khi tiến hành điều tra và xử lý số liệu, thu được kết quả như sau: Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo Mức độ Điểm Thứ Không TT Các biện pháp Cấp Bình TB bậc cấp thiết thường thiết Xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với thực tiễn 1 107 43 0 2,71 2 hoạt động giảng dạy hệ Dân sự của Học viện Đổi mới công tác tuyển sinh theo định hướng 2 nhu cầu nguồn nhân lực ngành nghề đào tạo 121 29 0 2,81 1 tại Hệ Dân sự Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng 3 học gắn liền với thực hành và đẩy mạnh 90 60 0 2,60 5 nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên Tăng cường các điều kiện csvc, TTB phục vụ 4 88 62 0 2,59 6 đào tạo Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá các hoạt 5 98 52 0 2,65 3 động đào tạo của Học viện Tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác 6 92 58 0 2,61 4 quản lý hoạt động đào tạo
- 21 Qua kết quả thu được từ bảng số liệu có thể thấy được tất cả CBQL, GV của Học viện tham gia đóng góp ý kiến đều đánh giá cao tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đã được đề xuất. Tất cả các biện pháp tác giả đề xuất đều có trên 50% số người cho là rất cấp thiết, số ý kiến còn lại là cấp thiết, không có ý kiến nào đánh giá ở mức ít cấp thiết. 3.4.6.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất Sau khi tiến hành điều tra và xử lý số liệu, đã thu được kết quả như sau: Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo Mức độ Điểm Thứ T Các biện pháp Khả Bình Không TB bậc T thi thường khả thi Xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với thực 1 tiễn hoạt động giảng dạy hệ Dân sự của Học 104 34 12 2,61 3 viện Đổi mới công tác tuyển sinh theo định 2 hướng nhu cầu nguồn nhân lực ngành nghề 115 33 2 2,75 1 đào tạo tại Hệ Dân sự Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng 3 học gắn liền với thực hành và đẩy mạnh 112 30 8 2,69 2 nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên Tăng cường các điều kiện CSVC, TTB phục 4 96 42 12 2,56 6 vụ đào tạo Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá các 5 101 38 11 2,60 4 hoạt động đào tạo của Học viện Tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác 6 98 40 12 2,57 5 quản lý hoạt động đào tạo Qua kết quả thu được từ bảng sổ liệu 3.2 có thể thấy tất cả các biện pháp tác giả đề xuất đều có trên 50% số người cho là khả thi và rất khả thi. Điều đó chửng tỏ rằng việc đưa ra các biện pháp này đều khả thi. 3.4.6.1. Đánh giá tính tương quan giữa tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất: Để đánh giá tính tương quan giữa tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp đã đề ra, tiến hành tổng hợp kết quả và thu được bảng số liệu như sau:
- 22 Bảng 3.3. Đánh giá tính tương quan khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo Tính Tính Hiệu số cấp thiết khả thi thứ bậc TT Các biện pháp (Xi- X Xi Y Yi (Xi-Yi) Yi)2 Xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với 1 thực tiễn hoạt động giảng dạy hệ Dân sự 2,71 2 2,61 3 -1 1 của Học viện Đổimới công tác tuyển sinh theo định 2 hướng nhu cầu nguồn nhân lực ngành 2,81 1 2,75 1 0 0 nghề đào tạo tại Hệ Dân sự Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng học gắn liền với thực hành và đẩy 3 2,60 5 2,69 2 3 9 mạnh nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên Tăng cường các điều kiện CSVC, TTB 4 2,59 6 2,56 6 0 0 phục vụ đào tạo Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá các 5 2,65 3 2,60 4 -1 1 hoạt động đào tạo của Học viện Tăng cường ứng dụng CNTT vào công 6 2,61 4 2,57 5 -1 1 tác quản lý hoạt động đào tạo Cộng 12 Hệ số tương quan thứ bậc: R = 0.9428 (Thỏa mãn đk: -1< R<1) Như vậy, căn cứ vào hệ số tương quan thứ bậc với R = 0,9428 (tương quan chặt) cho thấy giữa 2 yếu tố khảo sát là tính cấp thiết và tính khá thi có liên quan chặt chẽ với nhau. Các biện pháp mà tác giả đề xuất đều được các CBQL, chuyên gia và đại diện GV thống nhất đánh giá ở mức cao, các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo Hệ Dân sự tại Học viện Hậu cần đã đề xuất có tính cấp thiết thì đều có tính khả thi. Tóm lại, qua kết quả của việc khảo nghiệm các biện pháp ở trên chứng minh được giả thuyết khoa học đã được đề tài nêu ra từ đầu. Vì vậy, để nâng cao chất lượng đào tạo, Học viện phải tiến hành các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đồng bộ và có hệ thống. Tuy nhiên, trong từng thời điểm mà quan tâm, nhấn mạnh đến biện pháp này hay biện pháp khác. Tiểu kết chương 3 Trong chương này, các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo Hệ Dân sự tại Học viện Hậu cần do tác giả đề xuất đã bám sát kế hoạch chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, phù hợp với điều kiện của Học viện Hậu cần về chuyển đổi các biện pháp quản lý đào tạo: - Xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với thực tiễn hoạt động giảng dạy hệ
- 23 Dân sự của Học viện; - Đổi mới công tác tuyển sinh theo định hướng nhu cầu nguồn nhân lực ngành nghề đào tạo tại Hệ Dân sự; - Đôi mới phương pháp giảng dạy theo hướng học gắn liền với thực hành và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên; - Tăng cường các điều kiện CSVC, TTB phục vụ đào tạo; - Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá các hoạt động đào tạo của Học viện; - Tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác quản lý hoạt động đào tạo. Mỗi biện pháp giải quyết được một vấn đề cụ thể do yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện đặt ra. Các biện pháp có quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong Học viện. Các biện pháp được đề xuất có tác động mạnh mẽ đến hoạt động đào tạo, tuy nhiên việc vận dụng và khai thác lại tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của mỗi Học viện và người quản lý. Dựa vào đặc điểm, điều kiện của từng trường mà nhà quản lý có thể tham khảo tìm ra những điều phù hợp phục vụ có hiệu quả trong quá trình quản lý Học viện. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Từ những nội dung đã được đề cập tại các chương thì đề tài đã hoàn thành được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu rút ra một số kết luận và khuyến nghị như sau: 1. Kết luận - Thứ nhất: Đề tài đã phân tích và làm sáng tỏ một số khái niệm cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục, hoạt động đào tạo, quản lý hoạt động đào tạo, các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động đào tạo của Học viện. - Thứ hai: Đề tài đã phản ánh khá đậm nét thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo hệ Dân sự của Học viện;. Kết qủa khảo sát cho thấy, bên cạnh những mặt tích cực trong công tác quản lý hoạt động đào tạo hệ Dân sự của Học viện đang thực hiện, vẫn còn một số tồn tại, bất cập trong công tác xây dựng và lập kế hoạch quản lý hoạt động đào tạo, công tác tổ chức thực hiện, chỉ đạo - điều hành việc thực hiện cũng như công tác kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả thực hiện. - Thứ ba: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài bước đầu cũng đã đề xuất một hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ Dân sự của Học viện cần bao gồm 6 biện pháp cơ bản với mục tiêu nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đào tạo của Học viện. Các biện pháp trên có quan hệ biện chứng và tương hỗ lẫn nhau, phối hợp với nhau để giúp công tác quản lý hoạt động đào tạo của Học viện Hậu cần ngày càng được hoàn thiện. Đối với mỗi biện pháp, thì đề tài đều đưa ra mục tiêu, nội dung và cách thực hiện, điều kiện thực hiện nhằm đảm bảo tính khoa học và tính khách quan. Chúng tôi cũng đã tiến hành khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi, tính tương quan giữa chúng thông qua khảo sát đối tượng là đội ngũ CBQL và GV uy
- 24 tín và năng lực chuyên môn giỏi trong Học viện. 2. Khuyến nghị Để phát huy tác dụng của biện pháp mà đề tài đề xuất, với mục đích góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của Học viện Hậu cần, cá nhân em xin đưa ra một số kiến nghị sau: 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động kiểm định và công nhận chất lượng, dự báo chiến lược phát triển và tầm nhìn các trường Cao đẳng nói chung và Học viện Hậu cần nói riêng. Tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho các CBQL và GV, triển khai các đề án xây dựng phát triển chương trình theo từng nhóm ngành đào tạo. Tích cực tiến hành tập huấn về công tác đào tạo, quản lý đào tạo theo phương thức tín chỉ ở các trường thuộc bậc học cao đẳng. Xem xét, phê duyệt việc mở các mã ngành mới, ban hành chương trình khung đối với các ngành đào tạo đó. 2.2. Đổi với Bộ Quốc phòng Là đơn vị chủ quản của Học viện Hậu cần, Bộ Quốc phòng tạo điều kiện hơn nữa cho Học viện về các nguồn lực tài chính, CSVC kĩ thuật, trang thiết bị cho hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo của Học viện. Tiếp tục nâng cấp, mở rộng khuôn viên trường. Có chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp với đội ngũ nhân sự làm công tác đào tạo và quản lý đào tạo trong Học viện. Tiến hành hỗ trợ việc liên kết, hợp tác trong và ngoài nước của Học viện.Có chính sách thu hút nguồn lao động được đào tạo từ Học viện nhằm đem đến một thị trường lao động bền vững cho HSSV sau tốt nghiệp của Học viện, qua đó nâng cao thương hiệu và danh tiếng Học viện. 2.3. Đối với Học viện Hậu cần Kiện toàn bộ máy đào tạo từ BGĐ đến các đơn vị trực thuộc như phòng Đào tạo, các khoa, hệ, tiểu đoàn và các bộ phận công tác liên quan, nhằm không ngừng đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của Học viện. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho đội ngũ nhân lực làm công tác đào tạo và quản lý đào tạo về năng lực quản lý, kiến thức khoa học quản lý giáo dục và thực tiễn cùng với phẩm chất chính trị vừng vàng. Tổ chức các cuộc hội thảo khoa học về đổi mới, cải tiến công tác quản lý hoạt động đào tạo, quản lý Học viện Cao đẳng trong tình hình mới. Có cơ chế động viên, khuyến khích CBQL, đội ngũ GV có thành tích trong quản lý và giảng dạy. Tạo điều kiện cho họ được học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đẩy mạnh hoạt động khai thác hiệu qủa để phục vụ tốt cho hoạt động đào tạo. Thu hút nguồn lực đầu tư, liên kết hợp tác về khoa học công nghệ, CNTT, truyền thông phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý hoạt động đào tạo nói riêng.