Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_danh_gia_hoc_sinh_theo_di.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự chuyển biến mạnh mẽ của nền KT - XH cùng với quá trình hội nhập sâu rộng vào quá trình toàn cầu hóa. Nhà nước đã đặt ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục nước nhà phải đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, có đầy đủ năng lực và phẩm chất phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của GD&ĐT, trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương, chính sách ưu tiên phát triển hệ thống giáo dục quốc dân. Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ GV và CBQL là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp”. Quán triệt tinh thần đó, trong những năm gần đây Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo mạnh mẽ việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở tất cả các bậc học, trong đó tập trung nhiều vào giáo dục phổ thông, đặc biệt là giáo dục tiểu học. Trong quá trình dạy học thì hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh là khâu cuối cùng nhưng có vai trò quyết định việc nâng cao chất lượng của các quá trình khác. Để đánh giá thực sự được đảm bảo đúng thì quản lý đánh giá học sinh phải thực sự khách quan và khuyến khích được người học phát triển. Đối với giáo dục tiểu học, ngoài việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Bộ GD&ĐT chỉ đạo từ các Sở, Phòng GD&ĐT đến các trường phổ thông thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh tiểu học và ngày càng tiếp cận đến chuẩn đánh giá quốc tế về kết quả của học sinh tiểu học. Bộ GD&ĐT đã chủ trì nhiều hội thảo khoa học, đề tài và công trình nghiên cứu về đổi mới dạy học, nhất là đổi mới đánh giá học sinh tiểu học. Tuy nhiên sự lan tỏa của chủ trương đổi mới đánh giá học sinh tiểu học vẫn còn đôi phần hạn chế. Một trong những nguyên nhân cơ bản nhất của tình trạng nêu trên là công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh ở các trường tiểu học còn chưa theo kịp yêu cầu đổi mới. Các trường tiểu học đóng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm Hà Nội là những trường nằm trong Quận mới được chia tách và thành lập, bên cạnh sự củng cố về cơ sở vật chất, thì những trường tiểu học này còn có những khó khăn nhất định Kể từ cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới đánh giá học sinh tiểu học do ngành giáo dục phát động thì các nhà trường đã tiến hành quán triệt và nỗ lực đổi mới dạy và học, nhất là đổi mới trong việc đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Song hiệu quả của hoạt động đánh giá học sinh còn tồn tại nhiều hạn chế, chất lượng học sinh
- 2 còn chưa cao. Một trong những nguyên nhân là Hiệu trưởng của các nhà trường chưa có những biện pháp quản lý đồng bộ và chưa hợp lý về hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Điều đó đòi hỏi phải sớm có những biện pháp quản lý được tổ chức một cách khoa học để khắc phục những tồn tại trên và giúp các nhà trường bắt nhịp với những quy định mới trong Thông tư số 22/TT-BGD&ĐT Quy định về đánh giá học sinh tiểu học. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội” để nghiên cứu với mong muốn nâng cao chất lượng đánh giá học sinh trong bối cảnh mới, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý đánh giá học sinh ở trường Tiểu học Lý Nam Đế, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực; từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội . 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học. 4.2. Phân tích và đánh giá thực trạng biện pháp quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường. 4.3. Đề xuất biện pháp quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 5. Giả thuyết khoa học Việc đánh giá học sinh ở trường Tiểu học Lý Nam Đế, quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực đã có những kết quả nhất định, song chưa đạt chất lượng như mong muốn, một trong những nguyên nhân là do công tác quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực chưa được quan tâm đúng mức và còn bất cập. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý, đánh giá học sinh theo định hướng này, dành cho Hiệu trưởng trường Tiểu học Lý Nam Đế quận Nam Từ Liêm, thì sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý của nhà trường, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
- 3 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung vào việc đề xuất các biện pháp quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế, quận Nam Từ Liêm trong các năm học gần đây, từ năm 2016 đến 2017. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp đọc tài liệu 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp toán thống kê 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, thì nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Có nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu sâu về vấn đề đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực trong các nhà trường hiện nay. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Các nghiên cứu về đánh giá giáo dục nói chung và đánh giá học sinh trong trường tiểu học nói riêng chỉ bắt đầu được nở rộ và phát triển từ những năm 1990 đến nay với nhiều tác giả và công trình nghiên cứu. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động có ý thức thông qua kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lý và phù hợp với quy luật khách quan. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu xác định. 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và phù hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (GV, nhân viên, và người học ) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra.
- 4 1.2.4. Đánh giá - Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích các thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. - Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng giáo dục so với mục tiêu đã định. Nó bao gồm sự mô tả định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua những nhận xét, so sánh với những mục tiêu. 1.2.5. Năng lực Năng lực là tổ hợp thuộc tính tâm sinh lý và trình độ đã được chứng thực/chứng tỏ là hoàn thành một hoặc nhiều công việc theo các tiêu chuẩn tương ứng trong bối cảnh hoạt động thực tế của người học. 1.2.6. Đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá học sinh không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá học sinh theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa. 1.3. Đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học 1.3.1. Mục tiêu đánh giá học sinh - Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học - Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. - Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục. 1.3.2. Nội dung đánh giá học sinh tiểu học Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục tiểu học. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh như: tự phục vụ, tự quản; giao tiếp, hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh như: Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục; tự tin, tự trọng, tự
- 5 chịu trách nhiệm; trung thực, kỉ luật, đoàn kết; Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước 1.3.3. Phương pháp đánh giá học sinh Phương pháp dùng lời (vấn đáp, kiểm tra miệng) Phương pháp dùng giấy bút (kiểm tra viết) Phương pháp kiểm tra thực hành 1.3.4. Hình thức đánh giá học sinh Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí Tự suy ngẫm và tự đánh giá 1.4. Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học Quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của Hiệu trưởng trường tiểu học đối với hoạt động đánh giá học sinh nhằm đưa hoạt động, đánh giá được diễn ra theo đúng các quy định đồng thời phát huy hết vai trò của đánh giá trong quá trình dạy học góp phần đưa hoạt động dạy học đạt đến các mục tiêu là hình thành năng lực cho học sinh trình độ tiểu học. 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học 1.5.1. Yếu tố khách quan - Chủ chương, chính sách của Đảng và nhà nước về GD&ĐT. - Yếu tố hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin - Yếu tố nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh về đánh giá học sinh tiểu học theo định hướng phát triển năng lực cũng có tác động nhất định 1.5.2. Yếu tố chủ quan - Năng lực và phẩm chất của người CBQL - Chất lượng GV có ý nghĩa quyết định trong hoạt động đánh giá học sinh hiện nay. - Yếu tố chất lượng học sinh có ý nghĩa lớn trong quá trình đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá học sinh Tiểu kết chương 1 Quản lý là sự tác động có ý thức thông qua kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để chỉ đạo, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lý và phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học bao gồm các công việc về lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đã đề ra. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục tiểu học nói
- 6 riêng hiện nay, việc đổi mới quản lý đánh giá học sinh tiểu học là một thành tố quan trọng của đổi mới hoạt động dạy học trong mỗi nhà trường tiểu học. Chính vì vậy, áp dụng đánh giá học sinh vào quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường sẽ đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho sự phát triển chung của mỗi nhà trường góp phần vào sự đổi mới chung của nền giáo dục. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ NAM ĐẾ QUẬN TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về Giáo dục quận Nam Từ Liêm và trường tiểu học Lý Nam Đế 2.1.1. Khái quát về Quận Nam từ Liêm Quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội là quận được tách ra từ quận Từ Liêm. Trong quá trình phát triển đây là quận hình thành sau các quận khác và là quận giáp gianh giữa những quận nội thành trung tâm và ngoại thành thành phố Hà Nội. 2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học quận Nam Từ Liêm - Tổng số trường Tiểu học: 20 (tăng 03 trường so với tổng số trường của năm học 2015-2016). - Tổng số lớp: 615 (tăng 54 lớp so với năm học 2015-2016) - Tổng số học sinh: 22981 (tăng 1.730 HS so với năm học 2015-2016) - Sĩ số TB: 37.4 HS/lớp. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, CNV - Tổng số CB, GV, NV: 1.610 người, Công lập: 625, Ngoài công lập: 985. Trong đó Biên chế: 442, Hợp đồng Quận: 64, Hợp đồng trường: 1104 2.2. Khái quát về trường Tiểu học Lý Nam Đế, quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội Tên đơn vị: Trường Tiểu học Lý Nam Đế Địa chỉ: TDP số 4, Miêu Nha, phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Năm thành lập: 01/8/2016 Đội ngũ CB-GV: Bảng 2.3. Thống kê tình hình đội ngũ giáo viên tiểu học của trường Hợp đồng Trình độ Biên Đảng TT CB, GV, NV Tổng Nữ Tiến Thạc chế Quận Trường viên ĐH CĐ TC sĩ sỹ 1 CBQL 2 2 2 2 0 1 1 2 Giáo viên 32 29 17 15 5 0 1 11 15 5 3 Nhân viên 7 3 1 5 1 0 1 5
- 7 Tình hình học sinh: Bảng 2.4. Thống kê tình hình số lượng học sinh tiểu học của trường Khối Số lớp Số học sinh Học sinh nam Học sinh nữ Lớp Một 6 285 153 132 Lớp Hai 5 218 120 98 Lớp Ba 4 152 77 75 Lớp Bốn 4 175 82 93 Lớp Năm 3 146 79 67 Tổng số 22 976 511 465 Cơ sở vật chất: Trường được xây dựng trên diện tích: 11800 m2 tại TDP 4 Miêu Nha, phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 2.3. Khái quát về hoạt động khảo sát 2.3.1. Mục đích khảo sát Tiến hành hoạt động khảo sát, thu thập các thông tin cần thiết để có cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. 2.3.2. Nội dung khảo sát - Mức độ nhận thức của đội ngũ GV và CBQL trường tiểu học về hoạt động quản lý hoạt động đánh giá học sinh trong nhà trường. - Thực trạng lập kế hoạch trong quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. - Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch trong quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. - Thực trạng chỉ đạo trong quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. - Thực trạng kiểm tra, giám sát trong quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. 2.3.3. Phạm vi và đối tượng khảo sát - CBQL: 01 Hiệu trưởng và 01 Phó Hiệu trưởng - GV: 33 GV giảng dạy trong nhà trường. 2.3.4. Cách thức xử lý kết quả khảo sát Sau khi thu thập phiếu hỏi từ các đối tượng khảo sát, tiến hành kiểm tra mức tính hợp lệ, không hợp lệ của các phiếu hỏi sau đó sử dụng các phương pháp toán học và thống kê để xử lý số liệu dưới dạng tỉ lệ phần trăm, điểm số trung bình để đánh giá nhận định thực trạng. 2.4. Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh ở trường Tiểu học Lý Nam Đế 2.4.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh
- 8 Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực Mức độ thực hiện TT Mục tiêu đánh gái Tốt, khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % Đạt mục tiêu giúp giáo viên điều chỉnh, 1 đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức 3 8.57 32 91.43 0 0 hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm. Đạt mục tiêu giúp học sinh có khả năng tự 2 đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự 4 11.43 31 88.57 0 0 điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác. Đạt mục tiêu giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo 3 5 14.29 30 85.71 0 0 dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá. Qua bảng số liệu trên cho thấy, việc thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế, quận Nam Từ Liêm chưa tốt, kết quả điều tra đối với CBQL và GV của nhà trường cho thấy, các ý kiến tập chung ở mức trung bình, tuy các mức thực hiện yếu là 0%, nhưng thực hiện ở mức tốt là ít. Việc thực hiện mục tiêu đạt được chủ yếu là giúp cho CBQL với 14.29% đánh giá tốt, còn việc thực hiện mục tiêu đạt được đối với GV và học sinh nhà trường chưa cao khi các ý kiến đánh giá tập trung nhiều ở mức thực hiện trung bình lần lượt là 91.43% và 88.57%. 2.4.2. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực Mức độ thực hiện Trung TT Nội dung đánh giá Tốt Yếu bình SL % SL % SL % Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và 1 kết quả học tập của học sinh theo chuẩn 19 54.29 14 40.00 2 5.71 kiến thức, kĩ năng Đánh giá sự hình thành và phát triển một 2 15 42.86 17 48.57 3 8.57 số năng lực của học sinh Đánh giá sự hình thành và phát triển một 3 16 45.71 16 45.71 3 8.57 số phẩm chất của học sinh Qua bảng số liệu 2.6. cho thấy rằng: Việc thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế đã thực hiện khá tốt, kết quả đánh giá của CBQL và GV tập trung vào các mức độ thực hiện tốt và trung bình đều trên 91%, bên cạnh đó vẫn còn một số cá nhân
- 9 GV và CBQL cho rằng còn thực hiện ở mức độ yếu với lượng ý kiến thấp hơn 9%. Điều này cho thấy CBQL và GV của nhà trường có sự quan tâm, chú ý việc đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Tuy nhiên giữa các nội dung đánh giá cũng có sự khác nhau, mặc dù sự khác nhau này là không đáng kể. 2.4.3. Thực trạng thực hiện phương pháp đánh giá học sinh Bảng 2.7. Thực trạng thực hiện phương pháp đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực Mức độ thực hiện TT Phương pháp đánh giá Tốt Trung bình Yếu SL % SL % SL % Thực hiện phương pháp dùng lời để nhận 1 18 51.43 15 42.86 2 5.71 xét học sinh Dùng phương pháp giấy bút để tiến hành 2 19 54.29 14 40.00 2 5.71 kiểm tra kết quả học tập của học sinh Tiến hành phương pháp kiểm tra thực 3 13 37.14 18 51.43 4 11.43 hành Qua bảng số liệu 2.7 cho thấy rằng: việc thực hiện phương pháp đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế được thực hiện ở mức khá tốt. 2.4.4. Thực trạng thực hiện hình thức đánh giá học sinh Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện hình thức đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực Mức độ thực hiện TT Hình thức đánh giá Tốt, khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % Giáo viên thực hiện đánh giá thường xuyên 1 20 57.14 12 34.29 3 8.57 bằng nhận xét. Đánh giá định kì đối với các môn học trong 2 20 57.14 11 31.43 4 11.43 chương trình tiểu học Tổng kết đánh giá vào cuối học kì và cuối 3 20 57.14 12 34.29 3 8.57 năm học Việc thực hiện hình thức đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực tại trường Tiểu học Lý Nam Đế được đánh giá là khá tốt. Các ý kiến của CBQL và GV khi được hỏi đều tập trung vào mức độ thực hiện tốt với mức đánh giá ở các hình thức đánh giá điều là 57,14%, chỉ một số ít cho rằng việc thực hiện các hình thức đánh giá chưa thực sự tốt còn ở mức yếu là dưới 12% ý kiến được hỏi. Điều đó cho thấy, việc thực hiện các hình thức đánh giá này được nhà trường khá đầy đủ và hiệu quả.
- 10 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực tại trường Tiểu học Lý Nam Đế, Quận Nam Từ Liêm 2.5.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và đội ngũ GV về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế, Quận Nam Từ Liêm Bảng 2.9. Nhận thức của CBQL và GV về vai trò của quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực Rất Quan Bình Không Nhóm Tổng quan trọng trọng thường quan trọng SL 3 2 1 0 0 CBQL Tỉ lệ 100% 67% 33% 0% 0% SL 32 23 7 2 0 GV Tỉ lệ 100% 65,56% 30% 4,44% 0% 2.5.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lý đánh giá học sinh Bảng 2.10. Kết quả thực hiện các nội dung của công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực CBQL GV Chung Các nội dung TT Tổng Điểm Thứ Tổng Điểm Thứ Tổng Điểm Thứ lập kế hoạch điểm TB bậc điểm TB bậc điểm TB bậc Khảo sát thực trạng hoạt động 1 đánh giá học sinh theo định 110 3,67 5 325 3,61 5 435 3,63 5 hướng phát triển năng lực. Xác định hệ thống các mục tiêu 2 kiểm tra, đánh giá kết quả học 118 3,93 1 329 3,65 3 447 3,73 2 tập. Xác định nội dung của hoạt động đánh giá học sinh theo định 3 116 3,87 2 342 3,80 1 458 3,82 1 hướng phát triển năng lực dựa trên các quy định hiện hành. Xác định các biện pháp để thực 4 hiện các mục tiêu kiểm tra, đánh 109 3,63 6 330 3,67 2 439 3,66 4 giá đã định. Xác định thời gian, trình tự thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy 5 định chung về hoạt động đánh 115 3,83 3 326 3,62 6 441 3,68 3 giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Xác định nhiệm vụ phụ trách 6 hoạt động đánh giá học sinh theo 113 3,77 4 328 3,64 4 441 3,68 3 định hướng phát triển năng lực Điểm TB chung 3,78 3,67 3,73
- 11 Mức độ thực hiện các nội dung của công tác lập kế hoạch mặc dù đạt kết quả đánh giá tốt nhưng nhìn chung chưa đều. Điểm TB dao động trong khoảng 3,63 - 3,82 điều đó chứng tỏ mức độ thực hiện từng nội dung của quá trình lập kế hoạch chưa được tiến hành có kết quả tốt một cách đồng bộ. 2.5.3. Thực trạng tổ chức thực hiện đánh giá học sinh Bảng 2.11. Kết quả thực hiện các nội dung tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh TT Nội dung công tác tổ chức Nhóm SL Tổng TX KTX KTH SL 3 2 1 0 Phổ biến kế hoạch đánh giá học sinh theo CBQL % 100 66,7 33,3 0 1 định hướng phát triển năng lực đến toàn SL 32 20 11 1 thể đội ngũ cán bộ, GV GV % 100 62,2 36,7 1,1 SL 3 1 2 0 Sắp xếp, phân công GV thực hiện các hoạt CBQL % 100 33,3 66,7 0 2 động đánh giá học sinh theo định hướng SL 32 17 15 0 phát triển năng lực GV % 100 46,7 50,0 3,3 Phân công nhiệm vụ cho các cán bộ nhân SL 3 2 1 0 CBQL viên khác có liên quan trong việc tổ chức % 100 66,7 33,3 0 3 đánh giá học sinh theo định hướng phát SL 32 14 18 5 GV triển năng lực. % 100 40,0 54,4 5,6 SL 3 1 2 0 Tổ chức bồi dưỡng cho GV về nội dung CBQL % 100 66,7 33,3 0 4 đánh giá học sinh theo định hướng phát SL 32 19 13 0 triển năng lực theo quy định mới. GV % 100 64,4 35,6 0 Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GV về SL 3 1 1 1 CBQL đánh giá thường xuyên bằng nhận xét kết % 100 33,3 33,3 33,3 5 quả học tập, rèn luyện của học sinh trong SL 32 9 20 3 GV quá trình dạy học % 100 28,9 60,0 11,1 Qua bảng thống kê 2.11 có thể thấy việc tổ chức quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực cơ bản đã được nhà trường Tiểu học Lý Nam Đế, Quận Nam Từ Liêm thực hiện đầy đủ và thường xuyên ở các mức độ khác nhau. 2.5.4. Thực trạng chỉ đạo đánh giá học sinh Tiến hành lấy ý kiến của 35 CBQL, GV trường Tiểu học Lý Nam Đế, quận Nam Từ Liêm trên địa bàn với nội dung: Thầy (cô) cho biết ý kiến đánh giá về công tác chỉ đạo thực hiện đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trường mình ở mức độ nào. Kết quả thống kê như sau:
- 12 Bảng 2.12. Kết quả thực hiện các nội dung chỉ đạo đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh CBQL GV Chung Các nội dung TT Tổng Điểm Thứ Tổng Điểm Thứ Tổng Điểm Thứ chỉ đạo điểm TB bậc điểm TB bậc điểm TB bậc Hướng dẫn GV thực hiện kiểm tra, đánh giá thường 1 xuyên và định kỳ kết quả 112 3,73 3 343 3,81 2 455 3,79 2 học tập, rèn luyện của học sinh Chỉ đạo, giám sát khâu lập kế hoạch, soạn thảo nội dung đánh giá học sinh 2 110 3,67 5 329 3,66 7 439 3,66 7 theo định hướng phát triển năng lực các môn học của học sinh Chỉ đạo và giám sát hoạt động kiểm tra, đánh giá 3 thường xuyên kết quả học 108 3,60 6 341 3,79 3 449 3,74 4 tập, rèn luyện của học sinh bằng nhận xét. Chỉ đạo vào giám sát hoạt 4 động đánh giá định kỳ kết 113 3,77 2 346 3,84 1 459 3,83 1 quả học tập của học sinh. Chỉ đạo GV tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học 5 104 3,47 10 311 3,46 11 415 3,46 12 sinh thông qua kết quả đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ kết quả học sinh. Hướng dẫn giám sát hoạt động phối hợp đánh giá 6 107 3,57 7 317 3,52 9 424 3,53 8 giữa GV với tự đánh giá lẫn nhau của học sinh Hướng dẫn, giám sát hoạt động phối hợp đánh giá 7 giữa GV với đánh giá của 106 3,53 8 317 3,52 9 423 3,52 9 hội cha mẹ trong việc đánh giá học sinh
- 13 CBQL GV Chung Các nội dung TT Tổng Điểm Thứ Tổng Điểm Thứ Tổng Điểm Thứ chỉ đạo điểm TB bậc điểm TB bậc điểm TB bậc Hướng dẫn chỉ đạo GV trong công tác lập và hoàn 8 111 3,70 4 336 3,73 4 447 3,73 5 thiện hồ sơ đánh giá quá trình học tập của học sinh. Giám sát và chỉ đạo công tác sử dụng kết quả đánh 9 115 3,83 1 335 3,72 5 450 3,75 3 giá để xét hoàn thành chương trình học. Chỉ đạo công tác nghiệm 10 thu, bàn giao chất lượng 112 3,73 3 332 3,69 6 444 3,70 6 giáo dục học sinh Đôn đốc, động viên, khích lệ các cán bộ, GV trong quá trình thực hiện đánh 11 103 3,43 9 319 3,54 8 422 3,51 10 giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Cập nhật các thông tin về tiến trình, tiến độ thực 12 108 3,60 6 313 3,48 10 421 3,50 11 hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá của GV. Điểm TB chung 3,64 3,65 3,65 Qua bảng số liệu điều tra cho thấy thực trạng chỉ đạo hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực nhìn chung được tiến hành có hiệu quả tốt thể hiện ở điểm đánh giá trung bình của CBQL cho hoạt động này là 3,64 và của tập thể GV là 3,65. Sự đánh giá đồng đều của cả CBQL và GV cho thấy hoạt động chỉ đạo ở các trường đạt được sự đồng thuận rất lớn từ trên xuống dưới. 2.5.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát đánh giá học sinh Để đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá của CBQL đối với GV trong hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, tác giả đã tiến hành khảo sát đối với 35 CBQL,GV với nội dung: Xin thầy (cô) cho biết ý kiến đánh giá công tác kiểm tra đối với GV của nhà trường mình ở mức độ nào. Kết quả thu được là:
- 14 Bảng 2.13. Kết quả kiểm tra, giám sát thực hiện đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực CBQL GV Chung Các nội dung TT Tổng Điểm Thứ Tổng Điểm Thứ Tổng Điểm Thứ kiểm tra, giám sát điểm TB bậc điểm TB bậc điểm TB bậc Kiểm tra việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết của GV trong 1 đánh giá học sinh theo định 111 3,70 5 335 3,72 4 446 3,71 4 hướng phát triển năng lực của học sinh. Kiểm tra việc GV đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng 2 115 3,83 1 341 3,79 2 456 3,80 1 môn học theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Kiểm tra việc GV thực hiện đánh giá các mặt giáo dục 3 khác của học sinh theo 113 3,77 3 336 3,73 3 449 3,75 2 chương trình phổ thông cấp tiểu học. Kiểm tra việc GV đánh giá sự 4 hình thành và phát triển các 110 3,67 6 325 3,61 10 435 3,63 8 năng lực của học sinh. Kiểm tra việc GV thực hiện đánh giá bằng nhận xét kết 5 102 3,40 11 310 3,45 14 412 3,43 11 quả học tập, rèn luyện của học sinh. Kiểm tra việc GV tiếp nhận và xử lý kết quả tự đánh giá; 6 103 3,43 10 312 3,47 13 415 3,46 10 nhận xét góp ý bạn, nhóm bạn của học sinh. Kiểm tra việc trao đổi, phối 7 hợp của GV với hội cha mẹ 104 3,47 9 314 3,48 12 418 3,48 9 trong việc đánh giá học sinh Kiểm tra hoạt động đánh giá 8 định kỳ bằng bài kiểm tra kết 114 3,80 2 342 3,80 1 456 3,80 1 quả học tập của học sinh. Kiểm tra hoạt động tổng hợp đánh giá học sinh thông qua 9 đánh giá thường xuyên và 109 3,63 7 328 3,64 8 437 3,64 7 định kỳ kết quả học tập của học sinh.
- 15 CBQL GV Chung Các nội dung TT Tổng Điểm Thứ Tổng Điểm Thứ Tổng Điểm Thứ kiểm tra, giám sát điểm TB bậc điểm TB bậc điểm TB bậc Kiểm tra công tác lập và hoàn 10 thiện hồ sơ đánh giá quá trình 112 3,73 4 332 3,69 6 444 3,70 5 học tập của học sinh. Kiểm tra công tác sử dụng kết 11 quả đánh giá để xét hoàn 113 3,77 3 334 3,71 5 447 3,73 3 thành chương trình học. Kiểm tra công tác nghiệm thu, 12 bàn giao chất lượng giáo dục 107 3,57 8 318 3,53 11 425 3,55 9 học sinh Xem xét đối chiếu hoạt động của GV với mục tiêu chung 13 109 3,63 7 326 3,62 9 435 3,63 8 của kiểm tra để có quyết định phù hợp trong quản lý. Với điểm số trung bình chung đạt 3,64 (bảng 2.13), có thể thấy tổng thể hoạt động kiểm tra, đánh giá GV nhìn chung đạt kết quả tốt, điều đó thể hiện qua đánh giá tương đối đồng đều về kết quả thực hiện các nội dung của công tác kiểm tra của CBQL cũng như GV. 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hướng đến quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực tại trường tiểu học Lý Nam Đế 2.6.1. Thực trạng những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học Bảng 2.14. Thực trạng những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học Mức độ ảnh hưởng (%) TT Yếu tố ảnh hưởng Nhiều Ít Không ảnh hưởng Nhận thức của các cấp quản lý nhà 1 86,5 13,5 0 nước Vai trò của GV và Ban giám hiệu nhà 2 83,5 16,5 0 trường 3 Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính 89,0 11,0 0 Nhận thức của xã hội, của cha mẹ 4 87,5 12,5 0 học sinh Vấn đề chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá 5 80,5 19,5 0 của lãnh đạo cấp trên Qua bảng trên ta thấy phản ánh rất đúng thực tiễn là nhận thức của xã hội và cha mẹ học sinh rất quan trọng, vì phụ huynh học sinh là những người có ảnh hưởng lớn tới học sinh tiểu học, tâm lý của phụ huynh và nhận thức xã hội
- 16 vẫn còn nhiều e ngại với hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học. 2.6.2. Thực trạng những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học Bảng 2.15. Thực trạng những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học Mức độ ảnh hưởng (%) TT Yếu tố ảnh hưởng Nhiều Ít Không ảnh hưởng Phẩm chất và năng lực quản lý của 1 90,0 10,0 0 CBQL trường tiểu học Trình độ chuyên môn của CBQL 2 83,5 16,5 0 trường tiểu học 2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực tại trường Tiểu học Lý Nam Đế, Quận Nam Từ Liêm 2.7.1. Mặt mạnh - Đa số CBQL, GV và học sinh toàn trường đã nhận thức đúng, đánh giá cao vai trò của hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. - Công tác lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá đạt được kết quả rất tốt trong việc xác định đúng được mục đích của hoạt động kiểm tra, đánh giá; lựa chọn hình thức, phương pháp kiểm tra phù hợp. - Công tác tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá đạt kết quả tốt trong việc phổ biến kế hoạch và phân công GV thực hiện các nhiệm vụ đánh giá học sinh. 2.7.2. Mặt tồn tại, hạn chế Công tác lập kế hoạch kiểm tra cụ thể cho từng môn học trong chương trình dạy học tiểu học còn sơ sài Công tác tổ chức phổ biến các quy định mới về kiểm tra, đánh giá còn chưa được tổ chức thường xuyên và chưa đem lại kết quả tốt. Công tác chỉ đạo các hoạt động đánh giá học sinh của đa số các trường còn nhiều lúng túng, chưa có sự chủ động kịp thời Công tác kiểm tra của CBQL đối với GV trong việc thực hiện nhiệm vụ đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT còn nhiều hạn chế. 2.7.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế Thứ nhất là do năng lực quản lý của Hiệu trưởng, CBQL ở nhiều nhà trường còn hạn chế Thức hai là do trình độ, năng lực nhận thức của đội ngũ GV về hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh còn thiếu đồng
- 17 đều, năng lực tổ chức thực hiện các khâu trong quy trình kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế. Thức ba là do cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá còn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của hoạt động. Thứ tư là do sự thay đổi về quan điểm, chính sách của nhà nước về hoạt động đánh giá học sinh dẫn tới sự thay đổi của các hình thức kiểm tra, đánh giá, thông qua các quy định mới về nội dung này đã làm cho hoạt động kiểm tra, đánh giá có nhiều sự xáo trộn, và chưa có thời gian để thích nghi cũng như tiến hành một cách có hiệu quả. Tiểu kết chương 2 Có rất nhiều nguyên nhân, tuy nhiên những nguyên nhân xuất phát từ yếu tố đội CBQL và nhà giáo là chủ đạo, tiếp đến là những nguyên nhân xuất phát từ sự thay đổi về cơ chế, chính sách trong hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực và cách thức quản lý hoạt động này. Để giải quyết các vấn đề đặt ra trên luận văn xin đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá nói riêng và đổi mới hoạt động dạy học nói chung đối với tại trường Tiểu học Lý Nam Đế, quận Nam Từ Liêm. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ NAM ĐẾ, QUẬN NAM TỪ LIÊM 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu giáo dục Các biện pháp quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực cần phải quán triệt các mục tiêu của giáo dục tiểu học, mục tiêu đánh giá theo năng lực thể hiện qua Thông tư số 22/TT-BGD&ĐT và mục tiêu vì sự tiến bộ của học sinh. 3.1.2. Đảm bảo tính khoa học Cơ sở khoa học liên quan đến đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực đó là lý luận cơ bản về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Trên cơ sở những lý luận đó, khi đề xuất các biện pháp quản lý đòi hỏi các chủ thể quản lý phải nắm vững các quy luật, các nguyên tắc, phương pháp trong quản lý giáo dục, quản lý hoạt động đánh giá học sinh để vận dụng vào mỗi nội dung quản lý phù hợp với tình hình của nhà trường.
- 18 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực phải dựa trên thực tiễn giáo dục của nhà trường, của địa phương. Đây là yêu cầu cơ bản và thiết thực. 3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ Các biện pháp đề xuất phải có sự bổ trợ cho nhau và có mối quan hệ đồng bộ. Phù hợp với khung lí luận và cơ sở thực tiễn đã được trình bày ở chương 1 và chương 2. 3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển Nguyên tắc này yêu cầu chúng ta phải thấy được những vấn đề hiện tại của hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực và phải đề xuất được các biện pháp có tính mới để làm cho hoạt động này đạt được các mục tiêu đề ra của hoạt động dạy học. Biện pháp mới phải được xây dựng dựa trên sự kế thừa những yếu tố, những giá trị tích cực của các biện pháp đã và đang được thực hiện trong hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực tại trường Tiểu học Lý Nam Đế, Quận Nam Từ Liêm 3.2.1. Tổ chức tuyên truyền cho CBQL, GV, cha mẹ học sinh về đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực * Mục tiêu biện pháp * Nội dung của biện pháp * Cách thức tiến hành * Điều kiện thực hiện 3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực * Mục tiêu biện pháp * Nội dung biện pháp * Cách thức tiến hành * Điều kiện thực hiện 3.2.3. Chỉ đạo đánh giá học sinh đồng bộ với đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực * Mục tiêu biện pháp * Nội dung biện pháp * Cách thức tiến hành * Điều kiện thực hiện 3.2.4. Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực * Mục tiêu biện pháp * Nội dung biện pháp * Cách thức tiến hành biện pháp * Điều kiện thực hiện
- 19 3.2.5. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực * Mục tiêu biện pháp * Nội dung biện pháp * Cách thức tiến hành * Điều kiện thực hiện 3.3. Mối quan hệ các biện pháp Từ những phân tích trên chúng ta có thể khái quát mối quan hệ giữa các biện pháp trên bằng sơ đồ như sau: Biện pháp 1 Biện Biện pháp 5 pháp 2 Biện Biện pháp 4 pháp 3 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp Nhìn vào sơ đồ cho chúng ta thấy: Các biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau, nếu chỉ tập trung thực hiện một vài biện pháp sẽ không đảm bảo tính đồng bộ. Chẳng hạn, nếu chỉ tập trung nâng cao nhận thức cho CBQL, GV mà không quan tâm đến chỉ đạo thực hiện các khâu cụ thể của quá trình kiểm tra, đánh giá và không thực hiện kiểm tra; ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý kiểm tra, đánh giá thì không thể phát huy được hiệu quả của hoạt động kiểm tra, đánh giá nói riêng và hoạt động dạy học trong nhà trường nói chung. Chính vì vậy khi thực hiện nhiệm vụ quản lý người CBQL thường phối hợp nhiều biện pháp để kết quả quản lý đạt hiệu quả cao. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất 3.4.1. Khái quát về khảo nghiệm * Mục đích khảo nghiệm * Đối tượng khảo nghiệm * Quy trình tiến hành
- 20 3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm Bảng 3.2. Mức độ nhận thức của CBQL, GV về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất Tính cần thiết Ít cần Không TT Biện pháp Cần thiết thiết cần thiết SL % SL % SL % Tổ chức tuyên truyền cho CBQL, GV, cha 1 mẹ học sinh về đánh giá học sinh theo định 29 81.8 7 19.2 0 0 hướng phát triển năng lực. Chỉ đạo xây dựng lập kế hoạch đánh giá học 2 27 76.5 8 22 1 1.5 sinh theo định hướng phát triển năng lực Chỉ đạo đánh giá học sinh đồng bộ với đổi 3 mới nội dung, phương pháp dạy học theo 28 79.1 7 20.1 0 0.8 định hướng phát triển năng lực Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào 4 quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo 23 65.1 8 21.7 5 13.3 định hướng phát triển năng lực. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động 5 đánh giá học sinh theo định hướng phát 28 79.6 7 19.6 0 0.8 triển năng lực Các biện pháp đưa ra đề được đánh giá rất cao về tính cần thiết, chứng tỏ việc áp dụng các biện pháp này và quản lý là một yêu cầu cần thiết đối với các nhà quản lý. Tương tự, ta có kết quả trưng cầu các ý kiến của CBQL và GV được thể hiện qua bảng 3.2: Bảng 3.3. Đánh giá của CBQL, GV về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất Tính khả thi Ít khả Không TT Biện pháp Khả thi thi khả thi SL % SL % SL % Tổ chức tuyên truyền cho CBQL, GV, cha mẹ 1 học sinh về đánh giá học sinh theo định hướng 27 77.2 8 22.8 0 0 phát triển năng lực. Chỉ đạo xây dựng lập kế hoạch đánh giá học sinh 2 26 72.9 9 25.7 0 1.4 theo định hướng phát triển năng lực Chỉ đạo đánh giá học sinh đồng bộ với đổi mới 3 nội dung, phương pháp dạy học theo định hướng 26 75.3 9 24.7 0 0 phát triển năng lực
- 21 Tính khả thi Ít khả Không TT Biện pháp Khả thi thi khả thi SL % SL % SL % Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào quản 4 lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng 14 39.2 17 48.9 4 11.9 phát triển năng lực. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh 5 giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực 23 64.4 9 24.5 4 11.1 Qua bảng 3.3 cho thấy tỉ lệ đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp là khá cao ngoại trừ biện pháp 4 và biện pháp 5. Điều này chứng tỏ các biện pháp có tính khả thi khá cao và có khả năng áp dụng đạt kết quả rất lớn. Tổng kết kết quả của bảng số liệu 3.2 và 3.3 chúng ta thu được kết quả như sau: Biểu đồ 3.3. Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp Qua biểu đồ 3.3 tổng hợp ý kiến thăm dò cho thấy hệ thống biện pháp nói chung và các biện pháp nói riêng về tổng thể đều có tính cần thiết và khả thi rất cao. Ngoại trừ biện pháp 4, các biện pháp còn lại đều có tỉ lệ đánh giá cần thiết và khả thi rất cao, chứng tỏ việc sử dụng các biện pháp này vào quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực là cần thiết và khả thi. Tiểu kết chương 3 Qua nghiên cứu lý luận về đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực; khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế, quận Nam
- 22 Từ Liêm và từ định hướng phát triển giáo dục tiểu học nói chung, của ngành giáo dục ở trường Tiểu học Lý Nam Đế, quận Nam Từ Liêm nói riêng, luận văn đã đưa ra 4 nguyên tắc trong việc đề xuất và xác định các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế, quận Nam Từ Liêm. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá được đề xuất nhằm tác động vào tất cả các chủ thể và các khâu của quá trình quản lý từ công tác lập kế hoạch, đến tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đồng thời tác động vào tất cả các thành tố tham gia vào hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Từ đó tạo nên tác động tổng hợp và đồng bộ đến hoạt động đổi mới hoạt động dạy học nói chung trong các nhà trường. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực trong quá trình giáo dục ở trường tiểu học là nhiệm vụ hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay giúp cho học sinh biết được năng lực cá nhân, nhà trường tiểu học thấy được một cách cụ thể chất lượng giáo dục trong từng môn học nói riêng và của từng giai đoạn, nhằm đạt tới những mục tiêu mong muốn. Chính vì vậy việc nghiên cứu quản lý hoạt động này ở trường tiểu học là cần thiết trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, khi chất lượng giáo dục nhìn chung còn nhiều yếu kém, xu hướng chạy theo số lượng còn đang phổ biến, thì việc quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực cung ứng cho nhu cầu phát triển KT - XH. Quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của Hiệu trưởng trường tiểu học đối với hoạt động đánh giá học sinh nhằm đưa hoạt động, đánh giá được diễn ra theo đúng các quy định đồng thời phát huy hết vai trò của đánh giá trong quá trình dạy học góp phần đưa hoạt động dạy học đạt đến các mục tiêu là hình thành năng lực cho học sinh trình độ tiểu học. Nội dung cơ bản của quản lý đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học bao gồm: Lập kế hoạch đánh giá học sinh; Tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh; Chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá học sinh; Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh của GV. Bên cạnh đó các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học được xác định là: Yếu tố khách
- 23 quan như: Chủ chương, chính sách của Đảng và nhà nước về GD&ĐT; Yếu tố về tài chính, cơ sở vật chất; Yếu tố hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin. Các yếu tố chủ quan như: Yếu tố nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh; Năng lực và phẩm chất của người CBQL; Chất lượng GV; Yếu tố chất lượng học sinh. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế, quận Nam Từ Liêm hiện nay là: Đã quản lý tốt một số hoạt động của quá trình đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, nhưng công tác quản lý có tính chất lâu dài cho hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực như: hoạt động nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện việc đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực còn nhiều hạn chế; việc quản lý các nội dung của hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Nam Đế, Quận Nam Từ Liêm chưa đồng bộ. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã đề xuất 05 biện pháp cụ thể tác động đồng thời lên các nội dung của quá trình quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Các biện pháp có mối quan hệ tác động chặt chẽ với nhau và cần được thực hiện đồng bộ trên cơ sở các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nói chung. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã được lí giải trong đề tài thông qua kết quả khảo nghiệm các biện pháp. Các biện pháp được đề xuất đều có cơ sở lí luận định hướng (hệ thống các nguyên tác đề xuất biện pháp), dựa trên tiếp cận chức năng quản lí giáo dục, được cấu trúc thống nhất và xuất phát từ việc vận dụng, cụ thể hoá lý luận của khoa học quản lí vào thực tiễn quản lí giáo dục và đã được triển khai trong thực tế nhà trường Tiểu học Lý Nam Đế, Quận Nam Từ Liêm, có tác dụng đối với các CBQL nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống giáo dục quốc dân. 2. Khuyến nghị Để đạt hiệu quả cao, các biện pháp trên phải được triển khai đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong nhà trường, các biện pháp liên quan đến cơ chế, chính sách, đầu tư kinh phí đòi hỏi phải có sự quan tâm chỉ đạo của của các cấp Ủy Đảng, chính quyền; các biện pháp liên quan đến việc tổ chức thực hiện cần có sự tham gia nỗ lực của đội ngũ CBQL, GV. Đề tài đề xuất một số khuyến nghị sau đây:
- 24 * Đối với Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội Tiếp tục hướng dẫn, chỉ đạo tư vấn, tổ chức các lớp bồi dưỡng, các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, đổi mới và nâng cao công tác quản lý, công tác chủ nhiệm lớp. Có kế hoạch, giải pháp tăng cường trang thiết bị dạy học cho các trường tiểu học để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học nói chung và hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực nói riêng. * Đối với trường Tiểu học Lý Nam Đế, Quận Nam Từ Liêm Có nhiều hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho toàn thể CBQL, GV có sự quan tâm đầu tư kinh phí để có những nghiên cứu sâu hơn về hoạt động này; tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về đánh giá cho đội ngũ GV, đội ngũ CBQL; đào tạo đội ngũ chuyên viên tinh thông trong lĩnh vực đánh giá làm nòng cốt cho hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Xây dựng “Văn hóa đánh giá” trong mọi hoạt động của CBQL, GV; định kì điều chỉnh, bổ sung nội dung, hình thức đánh giá phù hợp với yêu cầu phát triển của nhà trường và nhu cầu của xã hội. Đầu tư tài chính để bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan và tạo được sự tin tưởng về chất lượng đào tạo trong xã hội. * Đối với mỗi CBQL và GVTH Cần có ý thức phấn đấu nâng cao nhận thức, trình độ nghiệp vụ; thường xuyên cải tiến, điều chỉnh để có thể chủ động, sáng tạo trong công việc của mình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.