Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường Trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng

docx 24 trang phuongvu95 5120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường Trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_van_quan_ly_cong_tac_ho_tro_hoc_sinh_trong_giai.docx

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường Trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình phát triển của học sinh phổ thông, có nhiều giai đoạn chuyển tiếp giữa các cấp học, bậc học trong đó có giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở là một trong những giai đoạn chuyển tiếp quan trọng. Ở những giai đoạn này, học sinh đối mặt với nhiều thay đổi có tính “bước ngoặt”. Do đó trong giai đoạn chuyển tiếp, nếu được hỗ trợ tốt sẽ giúp học sinh nhanh chóng thích nghi với những thay đổi để học tập và phát triển đáp ứng các yêu cầu của giáo dục mỗi cấp học. Hỗ trợ cho học sinh trong những giai đoạn chuyển tiếp là trách nhiệm của nhiều bên: nhà trường, gia đình và xã hội. Việc hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp cần được sự quan tâm một cách đầy đủ đối với mỗi nhóm đối tượng riêng biệt, học sinh ở thành phố và nông thôn, miền núi và vùng khó khăn ; Trong các trường TH và THCS, việc triển khai các công tác hỗ trợ cần có hệ thống, kết nối giữa hai cấp, hai bậc học chặt chẽ để có hiệu quả cao. Hiện nay, các em được cha mẹ quan tâm rất nhiều đến việc giáo dục, tuy nhiên các bậc phụ huynh thường chú trọng đến việc con em mình có được học lực giỏi hay không, chưa quan tâm đầy đủ đến vấn đề giáo dục kỹ năng cho các em trong giai đoạn chuyển tiếp có nhiều thay đổi. Do đó, việc quản lý công tác hỗ trợ HS trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên THCS rất cần thiết và mỗi nhà trường cần có cách làm phù hợp để giúp các em phát triển hài hoà, đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo dục cấp học. Với điều kiện nghiên cứu, tác giả chọn đề tài: “Quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để đề xuất biện pháp quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường THCS huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng nhằm giúp học sinh thích nghi với sự thay đổi để học tập tốt, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục cấp THCS. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường THCS huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng - Đề xuất biện pháp quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường THCS huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng 4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở 4.2. Đối tượng nghiên cứu
  2. 2 Biện pháp quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường THCS huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. 5. Giả thuyết khoa học Hiện nay, các trường THCS mới chỉ làm tốt công tác tuyển sinh học sinh hoàn thành cấp tiểu học vào học lớp 6 ở địa phương. Việc xây dựng kế hoạch hỗ trợ học sinh, tổ chức các lực lượng giáo dục (GV, CMHS và các lực lượng giáo dục khác) để hỗ trợ, chuẩn bị các điều kiện cần thiết giúp HS nhanh chóng thích nghi với môi trường học tập mới để phát triển hài hoà chưa được các trường THCS ở huyện Thuỷ Nguyên thực hiện có hệ thống. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường THCS huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng dựa trên các cơ sở lý luận phù hợp, tập trung khắc phục các hạn chế trong thực hiện công táchỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cấp THCS trên địa bàn huyện. 6. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở 6/36 trường THCS đại diện cho 6 cụm chuyên môn thuộc các địa bàn khác nhau: miền núi, miền biển, trung tâm trên địa bàn huyện đó là các trường THCS An Sơn, THCS Mỹ Đồng, THCS Núi Đèo, THCS Phả Lễ, THCS Lưu Kiếm, THCS Lập Lễ trong các năm học 2014-2015; 2015-2016; 2016-2017. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt động và phương pháp chuyên gia. 8. Cấu trúc luận văn Phần mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở. Chương 2: Thực trạng quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng Chương 3: Biện pháp quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Kết luận, khuyến nghị. Tài liệu tham khảo và phụ lục.
  3. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỖ TRỢ HỌC SINH TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP TỪ TIỂU HỌC LÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu về giai đoạn chuyển tiếp của học sinh giữa các cấp, bậc học . Đã có nhiều Chính phủ, tổ chức và nhà giáo dục rất quan tâm nghiên cứu về những thay đổi của HS trong GĐCT như về tâm sinh lý, mối quan hệ, kỹ năng xã hội, hoạt động và môi trường học tập. Ở nước ta, nhiều nhà sư phạm đã tiến hành nghiên cứu về GĐCT của HS như: Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, Lê Thị Mai Phương, Nguyễn Thúy Hồng, Nguyễn Ánh Tuyết, Vũ Thị Nho Qua các công trình nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau: - Các nghiên cứu chỉ ra rất rõ nội hàm về giai đoạn chuyển tiếp giữa các cấp học, bậc học, nhất là giữa bậc mầm non và tiểu học. - Các nghiên cứu đã tập trung vào nghiên cứu giai đoạn chuyển tiếp giữa các cấp học, bậc học, nhận diện ra những thay đổi của HS trong giai đoạn chuyển tiếp, những khó khăn mà HS có thể gặp phải và khuyến cáo việc các lực lượng như gia đình, nhà trường cần hỗ trợ cho HS ở giai đoạn chuyển tiếp; - Các nghiên cứu về GĐCT từ TH lên THCS chỉ ra trong giai đoạn này HS thường phải trải qua các thay đổi đáng kể về học tập, xã hội, cảm xúc, thể chất và phát triển chung, đóng vai trò là mốc quan trọng để các em phát triển theo nhiều hướng, do đó cần có sự hỗ trợ kịp thời của các lực lượng xã hội để có thể giúp giảm các ảnh hưởng tiêu cực của giai đoạn chuyển tiếp đối với học sinh. 1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp giữa các cấp, bậc học. Về vấn đề quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong GĐCT giữa các cấp, bậc học cũng nhận được sự quan tâm, chú ý của nhiều quốc gia, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Ở Việt Nam có một số tác giả quan tâm như: Phan Thị Khoa, Nguyễn Ngọc Tài. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu trong nước còn rất ít, mới chỉ tập trung vào nghiên cứu công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học mà chưa chú ý đến công tác hỗ trợ HS trong giai đoạn chuyển tiếp từ TH lên THCS và giữa các cấp bậc học khác. Bên cạnh đó chưa có những nghiên cứu cụ thể về quản lý công tác hỗ trợ HS trong giai đoạn chuyển tiếp của hiệu trưởng tại các trường THCS ở các địa bàn, vùng miền trong cả nước. 1.2. Một số khái niệm, công cụ 1.2.1. Chuyển tiếp Chuyển tiếp là một quá trình mà những sự thay đổi xuất hiện đối với học sinh, những sự thay đổi này không phải là những thay đổi hoàn toàn mới mà là những thay đổi có sự thừa kế, giao thoa, có tính liên tục của những gì đang có và bổ sung thêm các yếu tố mới của môi trường mới và phát triển các yếu tố
  4. 4 mới này. Chuyển tiếp được hiểu một quá trình thay đổi với các em về môi trường, mối quan hệ, hành vi, thói quen 1.2.2. Giai đoạn chuyển tiếp Giai đoạn chuyển tiếp trong giáo dục được hiểu là một quá trình thay đổi, trong đó học sinh chuyển từ môi trường giáo dục này sang môi trường giáo dục khác với những thay đổi về môi trường, không gian, thời gian, phương pháp giảng dạy, bối cảnh học tập, khả năng tự học tập và mối quan hệ xã hội của học sinh. Trong giai đoạn chuyển tiếp, học sinh phải đối mặt với nhiều thay đổi. 1.2.3. Hỗ trợ Hỗ trợ trong giáo dục là việc triển khai các hoạt động, các chương trình trong và ngoài nhà trường, tạo cơ hội cho học sinh được tham gia và phát triển bản thân. 1.2.4. Hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp Hỗ trợ HS trong giai đoạn chuyển tiếp là việc triển khai các hoạt động trong và ngoài nhà trường giúp HS làm quen và tham gia vào các hoạt động khám phá bản thân, tiếp thu với những vấn đề mới, môi trường mới để từng bước vượt qua những thay đổi về môi trường giáo dục, từng bước hoàn thiện nhân cách. 1.2.5. Quản lý Quản lý là hoạt động có ý thức, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm định hướng, tổ chức, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu của tổ chức đề ra một cách hiệu quả nhất 1.2.6. Quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp Trong luận văn QL công tác hỗ trợ HS trong giai đoạn chuyển tiếp từ TH lên THCS được hiểu là quá trình nhà quản lý thực hiện các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ TH lên THCS để giúp HS thích nghi với môi trường giáo dục ở cấp học mới một cách thuận lợi. 1.3. Giai đoạn chuyển tiếp và hỗ trợ giai đoạn chuyển tiếp của học sinh từ tiểu học lên trung học cơ sở 1.3.1. Nhận diện giai đoạn chuyển tiếp của học sinh từ tiểu học lên trung học cơ sở - Về tâm sinh lý: Học sinh có sự phát triển mạnh mẽ nhưng thiếu cân đối về mặt thể chất và trí tuệ, đạo đức. Các em mong muốn chứng tỏ mình là người lớn, được đối xử như người lớn. Các em có nhu cầu lớn trong giao tiếp với mọi người và bắt đầu có sự quan tâm đến tình bạn khác giới trong giai đoạn dậy thì. Tình cảm ở lứa tuổi này phức tạp hơn, các em dễ xúc động, dễ bị kích động, tình cảm mang tính chất bồng bột, khả năng kiềm chế còn kém. - Về các mối quan hệ: Mối quan hệ giữa thầy cô và trò rộng hơn; quan hệ bạn bè không chỉ trong lớp (bạn học), mà còn nảy sinh khi học sinh tham gia các hoạt động vui chơi, hoạt động tập thể với bạn bè các lớp khác; mối quan hệ giữa cha mẹ và HS có phần “căng thẳng” hơn khi cha mẹ quan tâm, kiểm tra và đặt nhiều kỳ vọng vào kết quả học tập từng môn.
  5. 5 - Về kỹ năng xã hội: Tự giác thực hiện các nội quy của nhà trường; kỹ năng học tập hoàn thiện tốt; có ý thức hơn về việc hoàn thiện bản thân mình; đôi khi không kiểm soát được tình cảm, kiềm chế trước thói hư tật xấu. - Về hoạt động và môi trường học tập: Các em sẽ được học nhiều thầy cô giáo, nhiều môn học. Việc đánh giá đều bằng điểm số và được thực hiện hàng ngày trong từng tiết học bằng các bài kiểm tra. Trong gia đình và xã hội các em được thừa nhận như một thành viên tích cực, bước đầu được giao một số nhiệm vụ đơn giản. 1.3.2. Công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở Trong GĐCT, HS cần được hỗ trợ về nhiều mặt; với mỗi HS mức độ hỗ trợ có thể khác nhau, nhưng cần quan tâm đến các mặt cơ bản sau đây. 1.3.2.1. Hỗ trợ về tâm, sinh lý - Các lực lượng giáo dục cần giúp các em nhận ra sự thay đổi của cơ thể trong giai đoạn dậy thì là quy luật tự nhiên, để các em không lo lắng sợ sệt đồng thời giúp các em biết cách chuẩn bị tích cực để đón nhận sự thay đổi ấy. - Cha mẹ, thầy cô căn cứ vào những đặc điểm về giới tính của HS trong GĐCT để hướng dẫn các em biết cách vệ sinh, chăm sóc cơ thể và bảo vệ bản thân trong giao tiếp để tránh bị xâm hại. 1.3.2.2. Hỗ trợ về mặt tình cảm-xã hội - Quan tâm và giúp các em tạo dựng quan hệ tốt với bạn bè, thầy cô và người lớn; biết cách ứng xử với những người xung quanh; mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp; định hướng tình cảm bạn bè khác giới nhất là ở giai đoạn dậy thì. - Từng bước giáo dục cho HS ý thức về bản thân để HS biết cách ứng xử phù hợp với vai trò của mình; rèn luyện tính chủ định, tự giác thông qua việc hình thành và rèn kỹ năng tự phục vụ: vệ sinh cá nhân, việc sinh hoạt hàng ngày, các kỹ năng giúp HS tự giải quyết vấn đề hoặc biết cách nhờ người khác giúp đỡ để giải quyết các vấn đề. 1.3.2.3. Hỗ trợ phát triển các kỹ năng cá nhân và xã hội - Giúp đỡ các em phân biệt đúng sai và biết cách để làm cho đúng; Tạo môi trường thân thiện trong trường, trong lớp và gia đình để các em có thể biểu lộ bản thân, cảm thấy được yêu thương, được là chính mình. Có những cử chỉ lời nói ân cần, dịu dàng, thân mật, gần gũi, lắng nghe tâm sự của HS. - Chú trọng việc hình thành thói quen luyện tập thể dục thể thao cho HS để HS được phát triển toàn diện. - Giai đoạn này các em cũng đã có những mối quan hệ bạn bè khác giới, CBQL và các lực lượng giáo dục cần lưu ý sự thay đổi tâm sinh lý của các em. Không được áp đặt các em ý chí của người lớn, khéo léo giúp đỡ hỗ trợ các em để dần phát triển và định hình nhân cách tốt. 1.3.2.4. Hỗ trợ về học tập Hiệu trưởng cần lựa chọn các giáo viên có chuyên môn tốt, hiểu tâm lý của lứa tuổi các em để đón và phụ trách giảng dạy lớp 6. GVCN và GV bộ môn sẽ hướng dẫn các em phương pháp học tập tại trường, ở nhà và biết cách hệ thống các kiến thức đã học. Rèn cho các em tính tự giác, độc lập tự chủ trong học tập, biết cách tự học, tự nghiên cứu và có hứng thú bền vững với môn học, say mê học tập. Từng bước giúp các em làm quen
  6. 6 với cách đánh giá bằng điểm số qua các bài kiểm ra thường xuyên và định kỳ; Biết cách xây dựng thời gian biểu, lên kế hoạch học tập một cách hiệu quả. 1.4. Quản lý công tác hỗ trợ học sinh giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở 1.4.1. Yêu cầu của quản lý giai đoạn chuyển tiếp - Tiến hành các hoạt động quản lý nhằm hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp một cách có hệ thống và liên tục. - Chọn đúng việc để thực hiện, phải có thời gian cần thiết cho mỗi công việc, đảm bảo hỗ trợ học sinh phát triển đúng qui luật, không đốt cháy giai đoạn. - Phải có các kiến thức, kỹ năng cần thiết về thay đổi và quản lý sự thay đổi, vận dụng phù hợp trong quản lý GÐCT từ TH lên THCS 1.4.2. Nội dung quản lý công tác hỗ trợ học sinh giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở 1.4.2.1. Lập kế hoạch hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở. - Lập kế hoạch tiếp nhận HS và các hoạt động giúp HS thích nghi việc học tập ở lớp 6 ở trường THCS - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp với CMHS. - Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa trường TH và trường THCS 1.4.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở. - Hình thành bộ máy quản lý và tổ chức lực lượng tham gia hỗ trợ HS. - Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận và thành viên đối với việc thực hiện kế hoạch hỗ trợ HS. - Xác lập cơ chế phối hợp, hỗ trợ trong thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ HS. - Cam kết thực hiện trách nhiệm rõ ràng. 1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở. HT chỉ đạo thực hiện kế hoạch hỗ trợ học sinh trong GĐCT từ TH lên THCS thông qua thực hiện các công việc: - Thống nhất việc chủ động của GV trong thực hiện các nội dung hỗ trợ đối với học sinh. - Đề ra các quyết định, truyền đạt thông tin một cách rõ ràng để giao nhiệm vụ cho các cá nhân và bộ phận. - Đa dạng hóa kênh thông tin nhằm tuyên truyền rộng rãi qua các phương tiện thông tin. - Chỉ đạo triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ HS đã đề ra trong các kế hoạch, đảm bảo có sự phối hợp đầy đủ. - CBQL trong trường đồng hành cùng GV trong công tác hỗ trợ. - Tạo dựng môi trường thúc đẩy việc thực hiện hiệu quả các hoạt động hỗ trợ. - Đôn đốc, động viên, tạo động lực cho học sinh trong quá trình tiếp cận và làm quen với môi trường học tập mới 1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện để hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở. Tiến hành kiểm tra, đánh giá công tác hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS thông qua các nội dung sau;
  7. 7 - Kiểm tra, đánh giá về nội dung hỗ trợ HS trong GĐCT. - Kiểm tra, đánh giá hình thức tổ chức, phương pháp hỗ trợ HS. - Kiểm tra, đánh giá về kết quả hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở: 1.5.1. Năng lực của hiệu trưởng - Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp. - Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. - Năng lực lãnh đạo nhà trường. - Năng lực quản lý nhà trường. 1.5.2. Nhận thức và điều kiện của GV, CMHS Để GV, CMHS thực sự có nhận thức đúng đắn về công tác hỗ trợ học sinh trong GĐCT từ TH lên THCS, nhà quản lý cũng cần chú ý đến định hướng trách nhiệm của GV đối với nghề nghiệp, vai trò của CMHS đối với việc học tập của con em mình. Từ những nhận thức đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của CMHS, lương tâm nghề nghiệp của GV thì CMHS, GV luôn có ý thức nâng cao chất lượng hỗ trợ HS trong GĐCT để việc học tập và rèn luyện đạt hiệu quả cao. 1.5.3. Điều kiện của địa phương. Cơ sở vật chất của nhà trường là những điều kiện tối thiểu để phục vụ cho GV thực hành, áp dụng những hoạt động dạy học để phát triển nhân cách học sinh và cũng là điều kiện để thực hiện công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp. Môi trường và không gian văn hóa nhà trường tạo điều kiện để GV được tự do sáng tạo, thử nghiệm trong quá trình hỗ trợ. Kết luận chương 1
  8. 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỖ TRỢ HỌC SINH TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP TỪ TIỂU HỌC LÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát về địa phương và nhà trường 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng a) Vị trí địa lý huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng b) Kinh tế - xã hội huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng 2.1.2. Tình hình giáo dục ở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. 2.1.2.1. Khái quát về GD&ĐT huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng 2.1.2.2. Giáo dục trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng a) Quy mô giáo dục trung học cơ sở: b) Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên c) Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ dạy học d) Chất lượng giáo dục 2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát Thu thập, xử lý số liệu, phân tích và đánh giá được thực trạng công tác hỗ trợ HS trong GĐCT, đề xuất các biện pháp QL công tác hỗ trợ HS trong giai đoạn chuyển tiếp từ TH lên THCS của hiệu trưởng các trường THCS huyện Thủy Nguyên nhằm nâng cao chất lượng HS cấp THCS. 2.2.2. Nội dung khảo sát Khảo sát thực trạng nhận thức, việc thực hiện và quản lý công tác hỗ trợ HS trong giai đoạn chuyển tiếp từ TH lên THCS của HT 2.2.3. Phương pháp khảo sát - Nghiên cứu hồ sơ chuyên môn, quan sát thực tế, phỏng vấn, điều tra bằng phiếu hỏi 226 CBQL, GV và CMHS. 2.2.4. Xử lý kết quả Các phiếu thu được sẽ được tác giả tiến hành phân loại, tổng hợp kết quả điều tra theo từng đối tượng được hỏi, tính điểm trung bình của các bảng theo công thức: X .K X  i i n X: Điểm trung bình Xi: Điểm ở mức độ Ki: Số người cho điểm ở mức độ Xi n: Số người tham gia đánh giá
  9. 9 2.3. Thực trạng công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh về giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở. 100% CBQL, GV và CMHS đều có nhận thức đúng về GĐCT là giai đoạn mà HS chuyển từ môi trường giáo dục này sang môi trường giáo dục khác với những thay đổi về môi trường, không gian, thời gian, phương pháp giảng dạy, bối cảnh học tập và mối quan hệ của học sinh. Hầu hết CBQL, GV và CMHS đều cho rằng trong GĐCT HS sẽ gặp nhiều khó khăn trong học tập và cuộc sống. 2.3.2. Nhận diện giai đoạn chuyển tiếp của học sinh từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Các ý kiến đều nhận biết được những thay đổi ở các em trong giai đoạn chuyển tiếp từ TH lên THCS như: tâm sinh lý, mối quan hệ, kỹ năng xã hội, hoạt động và môi trường học tập. Về tâm sinh lý: trên 80% ý kiến nhận định các em có sự phát triển mạnh mẽ những không cân đối về mặt thể chất trí tuệ, 96,8% ý kiến cho rằng các em quan tâm nhiều hơn đến bạn khác giới trong giai đoạn dậy thì; Về mối quan hệ: trên 90% ý kiến đồng ý cho rằng quan hệ với giáo viên, với bạn bè được mở rộng hơn so với TH, việc học “căng thẳng”, “vất vả” hơn khi cha mẹ quan tâm, kiểm tra và đặt nhiều kỳ vọng vào kết quả học tập; Về kỹ năng xã hội: 74,2% cho rằng nhiều khi các em không kiểm soát được tình cảm, kiềm chế trước thói hư tật xấu; Về hoạt động: trên 87% ý kiến cho rằng ý thức tự giác với học tập tăng lên, các em không muốn phụ thuộc vào người khác; Về môi trường học tập: trên 90% ý kiến khi được hỏi cho rằng lượng kiến thức nâng cao, thầy cô giao nhiều bài tập về nhà, cách đánh giá kết quả học tập bằng điểm số. Một số khó khăn các em gặp phải ở GĐCT là: - Khi học lớp 6 các em trở thành HS nhỏ nhất của trường, các nội quy quy định thực hiện nghiêm dẫn tình trạng các em rụt rè, mất tự tin. - Các em đang tập khẳng định mình nên không phải lời khuyên, dạy bảo nào của bố mẹ các em cũng muốn nghe. - Mỗi thầy cô dạy một môn, xong 1 tiết là sang lớp khác dạy, phương pháp giảng dạy mới làm các em thêm lúng túng, mất tự tin. - Các môn học có lượng kiến thức và cách học khác nhau. - Số lượng bài kiểm tra đánh giá bằng điểm số nhiều và thường xuyên hơn. - Với những em có biểu hiện dậy thì sớm, bắt đầu có hiện tượng yêu đương. 2.3.3. Thực trạng thực hiện công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở
  10. 10 2.3.3.1. Thực trạng công tác hỗ trợ về tâm lý và rèn luyện, phát triển các kỹ năng cá nhân và xã hội: Các trường THCS đã tập trung thực hiện các công tác hỗ trợ HS như sau: - Hội thảo về GĐCT trong đó có mời CMHS có con học đang theo học và đã từng học lớp 6 tại trường. - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa giúp các em tự tin, tạo dựng quan hệ tốt, biết cách ứng xử với những người xung quanh; - Qua các tiết dạy GV truyền thụ các kiến thức khoa học, giáo dục tình yêu quê hương đất nước, hướng dẫn các em tham gia tích cực các hoạt động của nhà trường, biết giúp đỡ cha mẹ các công việc tại gia đình. Tuy nhiên, việc định hướng tình cảm của các em trong giai đoạn dậy thì chưa tốt, giáo viên chưa làm tốt công tác tư vấn, giải đáp các thắc mắc cho các em, nhất là những đơn vị có đông GV nam làm công tác chủ nhiệm. 2.3.3.1. Thực trạng công tác hỗ trợ học sinh về học tập: Sau khi thực hiện công tác tuyển sinh đầu cấp, các trường đã tiến hành chia lớp, giao các GV có nhiều kinh nghiệm chủ nhiệm lớp, thực hiện khảo sát bằng 2 bài kiểm tra môn Toán và Ngữ văn. Với kết quả khảo sát có được, GV trực tiếp phụ trách các lớp 6 trong hè đã tiến hành ôn tập, bồi dưỡng kiến thức các em còn yếu, chưa nắm vững. Công tác này được các đơn vị làm bài bản, khoa học có hiệu quả tốt do đó điểm đánh giá ở các trường khá cao. Trong năm học, các nội dung hỗ trợ HS đã được GV đưa vào lồng ghép trong mọi hoạt động như hướng dẫn cách nghe giảng, có kỹ năng ghi bài trên lớp, làm bài tập, chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Việc hoàn thiện kỹ năng tự học trên lớp, tự học ở nhà và xây dựng thời gian biểu cho riêng mình, cũng chưa được các trường chú trọng, ở nội dung này tất cả các trường khi tiến hành khảo sát đều đánh giá ở mức trung bình. Nhiều CMHS thường thể hiện sự quan tâm đến việc học của con em bằng cách cho đi học thêm làm các em học suốt ngày, không có thời gian vui chơi, luôn phải căng thẳng, áp lực với việc học. 2.4. Thực trạng quản lý công tác hỗ trợ học sinh giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên 2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp. Qua nghiên cứu cho thấy: Mức độ xây dựng kế hoạch hỗ trợ HS trong đó có những nội dung liên quan đến hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS thực hiện ở những mức độ khác nhau. Trong kế hoạch khi xây dựng, việc xác định các biện pháp và cách thức thực hiện các công tác hỗ trợ HS, về công tác hướng dẫn tổ chuyên môn, GV xây dựng kế hoạch hỗ trợ còn hạn chế. Điều đó được thể hiện qua bảng 2.10.
  11. 11 Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng xây dựng kế hoạch hỗ trợ HS trong GĐCT ở 6 trường THCS huyện Thủy Nguyên Mức độ đánh giá (điểm TB) THCS THCS THCS THCS THCS THCS TT Nội dung khảo sát An Mỹ Núi Lưu Phả Lập Sơn Đồng Đèo Kiếm Lễ Lễ Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch 1 tuyển sinh, kế hoạch đón học 3.4 3.5 3.5 3.3 3.3 3.4 sinh lớp 6 đầy đủ, chi tiết Mục tiêu của công tác hỗ trợ HS 2 3.2 3.3 3.2 3.1 3.5 3.4 được xác định đầy đủ Kế hoạch hỗ trợ được xây dựng 3 phù hợp với điều kiện thực tế 3.1 3.1 3.1 2.7 2.8 2.9 của trường 4 Phân bổ nguồn lực hợp lý 3.2 3.3 2.9 1.9 3.3 3.1 Xác định các biện pháp và cách 5 thức thực hiện các công tác hỗ 2.6 3.2 2.8 3.3 3.1 3.4 trợ thiết thực Các biện pháp quản lý thiết 6 thực, khả thi 1.3 1.7 1.7 1.9 1.8 1.5 Tiến độ thời gian thực hiện các 7 2.9 3.2 2.6 2.9 2.9 2.4 công tác hỗ trợ hợp lý Hướng dẫn tổ chuyên môn, giáo 8 viên xây dựng kế hoạch hỗ trợ 1.8 1.7 1.9 1.7 1.8 1.9 cụ thể Phê duyệt kế hoạch hỗ trợ của 9 3.3 3.5 2.4 3.3 3.4 3.4 tổ chuyên môn và giáo viên 10 Triển khai kế hoạch kịp thời 3.5 3.5 3.3 2.5 3.6 3.5 Việc xây dựng kế hoạch của các trường còn yếu, kế hoạch còn thiếu những mục cơ bản. Trong các kế hoạch đó, những nội dung được đánh giá là yếu nhất vẫn là việc xác định các biện pháp và cách thức thực hiện các công tác hỗ trợ thiết thực, đa số các trường làm theo lối mòn, chưa xác định được các giải pháp cụ thể, thiết thực, điểm đánh giá của tất cả các trường đều thấp. Mức độ hiểu biết về công tác hỗ trợ HS trong GĐCT của hiệu trưởng, nhu cầu học tập HS và mức độ quan tâm của phụ huynh ở mỗi trường có khác nhau sẽ dẫn đến hiệu quả việc xây dựng kế hoạch hỗ trợ HS trong GĐCT ở các mức độ khác nhau. Với những trường có sự tâm huyết trách nhiệm của HT thì chất lượng kế hoạch sẽ hơn hẳn các trường còn lại. Kết quả khảo sát còn cho thấy 100% CBQL và 100% GV xác nhận hiệu trưởng có hướng dẫn TCM, GV lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch. Hàng năm Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên có tổ chức một số chuyên đề chuyên môn cấp huyện, với thành phần tham gia là CBQL và tổ trưởng TCM các trường, sau
  12. 12 mỗi chuyên đề đều có đánh giá rút kinh nghiệm từ khâu lập kế hoạch đến khâu thực hiện. Giao nhiệm vụ cho hiệu trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn và giám sát nội dung các chuyên đề của nhà trường, vì vậy vào đầu mỗi năm học hiệu trưởng đều hướng dẫn các TCM, GV xây dựng kế hoạch theo mẫu chung và theo mốc thời gian nhất định, hiệu trưởng duyệt và triển khai kịp thời tới GV ngay từ đầu năm học. 2.4.2. Thực trạng tổ chức công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp. Việc tổ chức công tác hỗ trợ HS trong GĐCT được tác giả điều tra thông qua phiếu hỏi và kết quả cụ thể ở biểu đồ 2.2. 3.00 2.95 2.90 2.85 2.80 2.75 2.70 2.65 2.60 2.55 An Sơn Mỹ Đồng Núi Đèo Lưu Kiếm Phả Lễ Lập Lễ Biểu đồ 2.2. Đánh giá mức độ tổ chức công tác hỗ trợ HS Trong đó tác giả chú ý đến các nội dung: - Hình thành và xây dựng các nhóm tham gia hỗ trợ. - Quy định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng thành viên. - Xác định cơ chế phối hợp. - Tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ HS. - Báo cáo kịp thời khi gặp khó khăn, vướng mắc. Trên thực tế, tác giả nhận thấy: việc xây dựng các nhóm tham gia hỗ trợ dưới sự chỉ đạo của HT, PHT được các trường thành lập ngay từ đầu năm học với thành phần là: HT; PHT; tổ trưởng TCM, GV có chuyên môn tốt, nhiều năm giảng dạy lớp 6; phụ huynh HS có con đang theo học tại trường; chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong công tác giúp đỡ HS. Tuy nhiên vẫn còn một số ý kiến cho rằng các nhóm tham gia hỗ trợ đôi khi chỉ là hình thức và hoạt động chưa hiệu quả. Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện công tác hỗ trợ HS được các CBQL và GV đánh giá ở mức độ thấp. Thực tế hiện nay các nhà trường làm chưa tốt việc này. Họ mới chỉ dừng lại ở việc tham dự các buổi hội thảo chuyên môn các cấp, các chuyên đề ngoại khóa do Phòng GD&ĐT chỉ đạo mà chưa có
  13. 13 kế hoạch bồi dưỡng cụ thể phù hợp với nhà trường. Các nhà trường cũng đã có bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện cho các lực lượng khác, nhưng mức độ thực hiện nội dung này ở các trường có sự khác nhau không được đánh giá cao. 2.4.2. Thực trạng chỉ đạo công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp. Trong công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện hỗ trợ HS trong GĐCT của các trường THCS trong huyện luôn thể hiện sự nhất quán, nghiêm túc. Thể hiện ở bảng 2.11 như sau: Bảng 2.12: Đánh giá của CBQL, GV đối với việc chỉ đạo hỗ trợ HS trong giai đoạn chuyển tiếp Mức độ đánh giá (điểm TB) THCS THCS THCS THCS THCS THCS TT Nội dung khảo sát An Mỹ Núi Lưu Phả Lập Sơn Đồng Đèo Kiếm Lễ Lễ HT, PHT thống nhất việc chủ động 1 của GV trong thực hiện các nội 3.3 3.4 3.3 3.1 3.0 3.0 dung hỗ trợ Giao nhiệm vụ một cách rõ ràng 2 3.0 3.1 3.3 2.9 2.8 3.0 cho GV thực hiện theo kế hoạch 3 Chỉ đạo GV thực hiện kế hoạch hỗ trợ 3.1 3.3 3.3 3.0 3.4 3.0 Đôn đốc việc thực hiện của giáo 4 viên đảm bảo kế hoạch được thực 2.8 2.9 2.8 2.6 2.5 2.5 hiện đúng tiến độ Tuyên truyền rộng rãi thông tin qua 5 các phương tiện thông tin đến mọi 1.6 1.9 1.7 1.5 1.6 1.5 lực lượng xã hội HT cùng các PHT trong trường đồng 6 3.0 3.2 3.1 3.1 3.2 3.1 hành cùng GV trong công tác hỗ trợ Hiệu trưởng giám sát, tư vấn, uốn 7 2.2 3.0 3.2 3.1 3.0 2.1 nắn việc thực hiện kế hoạch Kế hoạch hỗ trợ học sinh được triển 8 2.8 2.7 2.9 2.6 2.7 2.6 khai đúng hướng và có chất lượng Chỉ đạo giáo viên quan tâm đến 9 mọi đối tượng HS trong việc thực 3.1 3.3 3.2 3.1 3.0 3.1 hiện công tác hỗ trợ Kết quả thống kê trong bảng 2.11 cho thấy, đa số các nội dung được đánh giá ở mức độ khá, tốt. Tuy nhiên có những nội dung các trường đều có ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình. Những nội dung này liên quan đến tuyên truyền rộng rãi thông tin qua các phương tiện thông tin đến mọi lực lượng hỗ trợ, HT giám sát, tư vấn, uốn nắn việc thực hiện kế hoạch. Như vậy, muốn thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc chỉ đạo, điều hành công tác hỗ trợ HS trong GĐCT ở các trường THCS huyện Thủy Nguyên đòi hỏi mỗi
  14. 14 HT các trường THCS trên địa bàn cần có sự tích cực vào cuộc, đề ra được những biện pháp hữu hiệu và có sự kiểm tra, giám sát chỉ đạo điều hành trong công tác hỗ trợ HS trong GĐCT của từng GV trong đơn vị. 2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá công tác hỗ trợ HS Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá công tác hỗ trợ HS trong GĐCT được CBQL, GV đánh giá ở mức độ khá, hầu hết tất cả các nội dung qua phiếu hỏi. Qua công tác quản lý chuyên môn từ Phòng GD&ĐT, tác giả nhận thấy các nhà trường hằng năm đều xây dựng lịch kiểm tra cụ thể cho từng tháng, từng tuần theo nhiều hình thức khác nhau: Kiểm tra hồ sơ, kiểm tra qua dự giờ, kiểm tra qua kết quả học tập của HS, Nhưng hình thức sử dụng thường xuyên nhất đó là kiểm tra thông qua hồ sơ và dự một giờ dạy, dự một hoạt động. Tuy nhiên trong quá trình đánh giá vẫn còn tình trạng xếp loại GV theo kinh nghiệm, theo thói quen, nặng về tình cảm, ngại va chạm nên việc đánh giá còn mang tính hình thức, chưa sát theo đúng các tiêu chí đã xây dựng, chính vì vậy nó cũng làm mất đi một phần ý chí phấn đấu của GV. Việc dùng kết quả kiểm tra đánh giá để xếp loại thi đua được 100% CBQL và 100% GV ghi nhận là có thực hiện và được các trường đánh giá ở mức độ cao. Có thể khẳng định, công tác kiểm tra, đánh giá công tác hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS ở các trường THCS huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng còn nhiều vấn đề cần được giải quyết trong thời gian sớm nhất để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các nhà trường. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường THCS huyện Thủy Nguyên, thành phố hải Phòng 2.5.1. Năng lực của hiệu trưởng Hiệu trưởng của 6 trường trong phạm vi khảo sát đều là người có đủ trình độ, năng lực. Họ là những người vừa có trình độ chuyên môn tốt, vừa có trình độ lý luận chính trị và có hiểu biết về QLGD. Họ là những người có uy tín trong tập thể, đây là những điều kiện rất thuận lợi cho việc quản lý công tác hỗ trợ HS trong GĐCT. 2.5.2. Điều kiện đội ngũ giáo viên, cha mẹ học sinh. Có thể khẳng định các lực lượng giáo dục như GV, CMHS ở các trường trung học cơ sở của huyện Thủy Nguyên có đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ, đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD. Tuy nhiên những điều kiện thuận lợi của đội ngũ lại không mang lại kết quả cao trong công tác hỗ trợ HS trong GĐCT. Đây là một trong những trở ngại rất lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường THCS nói riêng và giáo dục của thành phố nói chung. 2.5.3. Các điều kiện về CSVC phục vụ cho công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp.
  15. 15 Trong những năm qua, Thủy Nguyên là một trong những đơn vị luôn đi đầu trong công tác đầu tư CSVC phục vụ cho việc dạy học. Điều đó thể hiện rõ thông qua bảng 2.14 của phiếu hỏi. Trong các nội dung đánh giá, điều kiện CSVC nhà trường phục vụ cho công tác hỗ trợ HS được 100% ý kiến đánh giá ở mức độ khá tốt. BGH các trường luôn tham mưu và làm tốt công tác huy động các nguồn lực vật chất đầu tư cho dạy và học, hỗ trợ HS. Vì thế các tiêu chí này cũng nhận được 100% ý kiến đồng tình đánh giá khá và tốt. Như vậy, muốn thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành công tác hỗ trợ HS trong GĐCT ở các trường trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên đòi hỏi mỗi HT các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện cần có sự tích cực vào cuộc, đề ra được những biện pháp hữu hiệu và có sự kiểm tra, giám sát, chỉ đạo điều hành trong QL công tác hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. 2.6.1. Những điểm mạnh Từ những phân tích trên đây, có thể khái quát những điểm mạnh trong QL công tác hỗ trợ HS trong GĐCT của HT các trường trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên là: Đã tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực thực hiện công tác hỗ trợ cho CBQL, GV và CMHS; HT nhận thức đúng vai trò của đội ngũ CBQL, GV và các lực lượng GD trong nhà trường trong việc tổ chức, QL công tác hỗ trợ HS trong GĐCT; Xây dựng kế hoạch năm học trong đó có chú ý đến công tác tuyển sinh, đón học sinh lớp 6; Hướng dẫn và yêu cầu TCM, GV xây dựng kế hoạch hỗ trợ HS ngay từ đầu năm học; Thống nhất giao quyền chủ động của GV trong thực hiện các nội dung hỗ trợ, đồng hành cùng GV trong công tác hỗ trợ; Động viên tinh thần, khen thưởng, khuyến khích những CBQL và GV đạt thành tích cao trong công tác. 2.6.2. Những điểm hạn chế - Sự hiểu biết của một số bộ phận CBQL, GV và CMHS về GĐCT của HS chưa sâu sắc và đầy đủ, chưa xác định rõ những thay đổi, những khó khăn mà các em gặp phải trong GĐCT. - Khi xây dựng kế hoạch chưa tiến hành khảo sát nhu cầu hỗ trợ của HS cũng như xác định rõ các khó khăn mà các em gặp phải khi bước vào GĐCT, chưa tập huấn cho GV hiểu GĐCT của HS để từ đó hướng dẫn GV xây dựng các kế hoạch và công tác hỗ trợ bằng nhiều hình thức đa dạng, nên còn dẫn đến tình trạng GV xây dựng kế hoạch hỗ trợ chưa trọng tâm, chưa sát với yêu cầu. - Một vài trường còn hạn chế trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác hỗ trợ HS trong GĐCT; công tác giám sát, tạo động lực cho GV tích cực tham gia công tác hỗ trợ cho HS của HT chưa thường xuyên, liên tục.
  16. 16 - Công tác kiểm tra đánh giá chưa đạt hiệu quả cao, còn mang tính hình thức và theo cảm tính. 2.6.3. Nguyên nhân - Việc quan tâm của cấp trên đối với công tác hỗ trợ HS trong GĐCT ở các trường THCS còn hạn chế. - Khả năng lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo công tác hỗ trợ HS của CBQL còn chưa sáng tạo, chưa khoa học. - Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường còn gặp nhiều khó khăn: thiếu phòng học, phòng chức năng và các điều kiện về phương tiện phục vụ cho công tác hỗ trợ HS trong GĐCT. - Việc tuyên truyền rộng rãi các thông tin về GĐCT và công tác hỗ trợ HS trong GĐCT chưa được thường xuyên, kịp thời, còn nhiều hạn chế. - Nguồn quỹ xã hội hóa cho công tác hỗ trợ HS còn hạn chế. Chế độ chính sách, ưu đãi đối với việc triển khai công tác hỗ trợ còn chưa thực sự hợp lý. - Đội ngũ giáo viên chưa được tham gia nhiều các lớp bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực thực hiện công tác hỗ trợ cho học sinh trong GĐCT. - Các nhà trường chưa lựa chọn tốt trưởng nhóm hỗ trợ là đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm trong giảng dạy và hiểu rõ về GĐCT để phối kết hợp với các lực lượng giáo dục khác. 2.6.4. Những vấn đề đặt ra cần được giải quyết - Nâng cao nhận thức cho CBQL nhà trường, GV, cha mẹ học sinh về mục đích, yêu cầu và cách thức thực hiện công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ TH lên THCS trong trường trung học cơ sở. - Xây dựng kế hoạch phải cụ thể, gắn với thực tiễn, để xác định những việc làm thiết thực, đa dạng trong công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở. - Huy động được các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để phát huy sức mạnh tập thể cùng tham gia các công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở - Chỉ đạo kịp thời, xây dựng các điều kiện đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất của nhà trường và địa phương phục vụ tốt cho các công tác hỗ trợ HStrong GĐCT từ TH lên THCS. - Tăng cường kiểm tra đánh giá, tạo động lực thúc đẩy việc tổ chức và tham gia hỗ trợ HS của GV, CMHS và các bên tham gia thực hiện các công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở. Kết luận chương 2
  17. 17 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỖ TRỢ HỌC SINH TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP TỪ TIỂU HỌC LÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp Đảm bảo tính mục tiêu, tính kế thừa và đồng bộ, tính thực tiễn, tính khả thi. 3.2. Một số biện pháp quản lý công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở ở các trường trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, cha mẹ học sinh về công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa Giúp các nhà quản lý, GV, cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác có những hiểu biết sâu sắc về công tác hỗ trợ HS trong GĐCT. Nâng cao trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác, tạo mối quan hệ giữa các lực lượng để họ hợp tác với nhau trong việc thực hiện các công tác hỗ trợ HS trong giai đoạn chuyển tiếp nhằm đạt được các mục tiêu mong đợi. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản cho giáo viên để hỗ trợ HS trong giai đoạn chuyển tiếp. - Xây dựng nội dung tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về giai đoạn chuyển tiếp, công tác hỗ trợ HS trong GĐCT. - Chỉ đạo các TCM đưa công tác hỗ trợ HS trong GĐCT vào sinh hoạt chuyên đề chuyên môn ngay từ đầu năm học. - Cung cấp tài liệu về giai đoạn chuyển tiếp cho GV và các lực lượng khác qua tờ rơi, pa-nô tuyên truyền trong trường và cộng đồng. - Tổ chức hội thảo chuyên đề về GĐCT, thực trạng, biện pháp triển khai công tác hỗ trợ GĐCT cho HS có sự tham gia của CBQL, GV, CMHS, đại diện các lực lượng GD, các nhà khoa học - Khuyến khích GV nghiên cứu khoa học, đăng ký viết sáng kiến kinh nghiệm về công tác hỗ trợ HS trong GĐCT ở trường trung học cơ sở. - Mời phụ huynh HS đến dự giờ tiết dạy minh họa, các hoạt động hỗ trợ HS trong nhà trường, để phụ huynh hiểu và biết cách hỗ trợ HS ở nhà. - Tranh thủ trao đổi trong các kỳ họp Đảng ủy, hội đồng nhân dân xã đối với công tác hỗ trợ HS 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện - Hiệu trưởng phải hiểu rõ về GĐCT và các văn bản chỉ đạo của các cấp về yêu cầu giáo dục trong thời kỳ mới. - Phải xây dựng kế hoạch tổ chức các buổi họp, hội thảo khoa học về công tác hỗ trợ HS trong GĐCT một cách khoa học;
  18. 18 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường 3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa - Đưa mọi hoạt động của trường vào kế hoạch; nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch. - Có được kế hoạch hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Tổ chức nghiên cứu, học tập các văn bản, các nghiên cứu khoa học về GĐCT để xác định các nội dung hỗ trợ HS và phân phối nguồn lực cho từng hoạt động; - Phân loại học sinh cần hỗ trợ trong giai đoạn chuyển tiếp từ TH lên THCS: - Huy động sự tham gia của GV, tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên và đại diện CMHS tham gia xây dựng kế hoạch; - Tiến hành xây dựng kế hoạch hỗ trợ HS theo đúng qui trình. - Hiệu trưởng dự thảo kế hoạch chi tiết cho công tác hỗ trợ HS, xin ý kiến hội đồng sư phạm nhà trường sau đó xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai trong toàn trường. - Chỉ đạo tổ chuyên môn và GV căn cứ vào kế hoạch của nhà trường xây dựng kế hoạch của tổ, của cá nhân; hiệu trưởng phê duyệt để đưa vào thực hiện và cung cấp cơ sở để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện trong năm học. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện - Có sự hướng dẫn kịp thời về việc thực hiện các công tác hỗ trợ HS trong trường trung học cơ sở hằng năm của Sở GD&ĐT thành phố Hải Phòng, Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên. - CBQL trường trung học cơ sở phải nắm vững các văn bản chỉ đạo của các cấp. - Hiệu trưởng phải có năng lực xây dựng kế hoạch, có khả năng tập hợp và huy động các lực lượng tham gia xây dựng kế hoạch. 3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức lực lượng giáo dục tham gia các công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở 3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa - Nhằm huy động được các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường tham gia hỗ trợ HS trong GĐCT; - Tạo được sự đồng thuận thông qua cơ chế phối hợp chặt chẽ thống nhất giữa các lực lượng giáo dục trong công tác hỗ trợ HS; - Phát huy sức mạnh tập thể, tăng cường thêm các điều kiện cần thiết để tổ chức công tác hỗ trợ HS thuận lợi và hiệu quả. 3.2.3.2.Nội dung và cách thức thực hiện - Xác định rõ trong các cuộc họp hội đồng về trách nhiệm hỗ trợ HS trong GĐCT là của toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường. - HT và PHT phụ trách triển khai công tác hỗ trợ HS; kiện toàn TCM; phân công GV chủ nhiệm và GV giảng dạy các môn chuyên. - Mời CMHS tham gia xây dựng kế hoạch hỗ trợ HS của trường, của lớp.
  19. 19 - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi để các em HS lớp 6 được tham gia hoạt động tìm hiểu về trường THCS . - Tổ chức họp phụ huynh lớp 6 ngay tuần đầu năm học để trao đổi về các công việc cần chuẩn bị cho HS lớp 6 về các mặt tâm lý, thể chất, phương pháp học tập - Chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ cho đội ngũ giáo viên, nhân viên, các lực lượng giáo dục. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện - Hiệu trưởng phải nắm vững về đội ngũ của mình, hiểu rõ vai trò của từng lực lượng trong tổ chức công tác hỗ trợ HS. - Xây dựng cơ chế phân công và cách phối hợp với các lực lượng. - Trong các hoạt động, nhà trường phải đóng vai trò chủ động. 3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo kịp thời, xây dựng các điều kiện đảm bảo, tạo động lực cho GV, CMHS và các lực lượng tham gia trong công tác hỗ trợ học sinh trong GĐCT từ TH lên THCS. 3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa Đảm bảo các công tác hỗ trợ HS được thực hiện đúng phù hợp với chương trình giáo dục, phù hợp đối tượng và các yêu cầu khác. Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất của nhà trường và địa phương phục vụ tốt cho các công tác hỗ trợ HS. Tạo được sự hào hứng, tích cực, tự giác trong hoạt động hỗ trợ của cả GV, CMHS và các lực lượng tham gia. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Hiệu trưởng và các CBQL thực hiện việc giám sát công tác hỗ trợ HS trong trường THCS với vai trò người cố vấn, người trợ giúp kỹ thuật, người đồng hành. - Tăng cường quản lý khâu thiết kế bài giảng và tổ chức các hoạt động dạy của giáo viên. - Động viên, khích lệ kịp thời những cá nhân, tập thể tổ chức tốt, sáng tạo các công tác hỗ trợ HS phù hợp với điều kiện nhà trường. - Hàng năm có kế hoạch mua sắm, tu sửa, bổ sung CSVC thiết bị dạy học để đáp ứng kịp nhu cầu sử dụng trong dạy học của GV và HS; - Chỉ đạo khai thác sử dụng hợp lý CSVC thiết bị dạy học hiện có vào các hoạt động dạy học giáo dục. - Cân đối các nguồn lực tài chính, huy động hợp lý sự đóng góp của cộng đồng trong triển khai hoạt động. - Thường xuyên động viên GV, HS và các lực lượng tham gia khắc phục khó khăn, đoàn kết, hợp tác để triển khai tốt các hoạt động đề ra trong kế hoạch. - Hiệu trưởng trường THCS cần kết hợp chặt chẽ với trường tiểu học với chính quyền địa phương. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện - Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học giáo dục của nhà trường trong đó có công tác hỗ trợ HS trong GĐCT phù hợp trên cơ sở các điều kiện CSVC thiết bị dạy học hiện có và khả năng đáp ứng của nhà trường.
  20. 20 - Hiệu trưởng và các CBQL phải hiểu rõ chương trình môn học và giáo dục cấp THCS cùng các điều kiện CSVC, thiết bị dạy học cần thiết để thực hiện chương trình. - Tôn trọng, đề cao vai trò của GVCN và các GV bộ môn, tổng phụ trách đội, chi đoàn GV; trách nhiệm của CMHS cũng như các lực lượng bên ngoài trong việc huy động các nguồn lực vật chất hiện có của địa phương để phục vụ cho công tác hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS. 3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở 3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa - Tăng cường kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hỗ trợ HS trong GĐCT để thu thập các thông tin minh chứng cụ thể, đánh giá đúng ưu điểm, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch hỗ trợ HS của đội ngũ. - Tạo cơ sở cho việc ra các quyết định quản lý trong các giai đoạn của quá trình thực hiện cũng như thực hiện công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực thúc đẩy việc tổ chức và tham gia hỗ trợ HS của GV, CMHS và các bên tham gia. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện. - Xây dựng tiêu chí kiểm tra và thang đánh giá rõ ràng. - Phải tiến hành kiểm tra toàn diện quá trình hoạt động từ khâu chuẩn bị, triển khai, đánh giá kết quả. - Tổ chức lực lượng kiểm tra, đa dạng hóa hình thức kiểm tra - Kiểm tra kế hoạch giảng dạy của giáo viên (giáo viên dạy lớp 6), chú ý đến hoạt động hỗ trợ HS trong GĐCT được đưa vào trong bài soạn. - Dự giờ giáo viên để kiểm tra việc GV tổ chức công tác hỗ trợ qua giảng dạy các môn học và các tiết hoạt động tập thể. - Kiểm tra từng giáo viên sau tổ chức các chuyên đề cấp trường, cấp huyện về việc vận dụng chuyên đề vào cụ thể lớp chủ nhiệm. - Đối chiếu kết quả học tập của HS theo thông tư 58/2011/BGDĐT qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ và kết quả tổng kết cuối học kỳ của giáo viên để theo dõi chất lượng học với thực tế học sinh. - Kiểm tra học sinh để đánh giá giáo viên theo các hình thức : Phỏng vấn, làm bài test, thăm dò ý kiến phụ huynh - Kiểm tra qua sổ theo dõi mượn đồ dùng dạy học của giáo viên. - Đối với giáo viên tổng phụ trách, đoàn thanh niên kiểm tra thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp và sự phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm trong tổ chức các hoạt động tập thể. - Ghi lại hình ảnh hỗ trợ HS qua của từng tiết dạy hoặc hoạt động ngoại khóa ngoài giờ học. - Đánh giá kết quả thực hiện phải khách quan, dân chủ. - Đánh giá xếp loại theo từng tháng để giáo viên kịp thời điều chỉnh. - Kết quả kiểm tra phải sử dụng để đánh giá xếp loại thi đua trong năm học. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện - Tuân thủ theo quy định chung và phải đảm bảo theo mục tiêu, kế hoạch.
  21. 21 - Xây dựng được lực lượng tham gia kiểm tra phải là những người có năng lực quản lý, tổ chức các công tác hỗ trợ HS trong GĐCT. - Kết quả kiểm tra công tác hỗ trợ HS phải được xử lý khách quan, công bằng. 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp Giữa các biện pháp này luôn luôn có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý công tác hỗ trợ HS trong GĐCT. Do đó, để thực hiện thành công việc quản lý công tác hỗ trợ HS trong GĐCT không thể thực hiện từng biện pháp riêng lẻ, rời rạc mà cần thực hiện một cách đồng bộ để phát huy tác dụng của chúng. 3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp Tác giả đã lấy ý kiến của 15 CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, lãnh đạo chuyên viên Phòng GD&ĐT), 50 GV (tổ trưởng TCM, GV đại diện cho cả 4 khối ), 20 CMHS. Tổng số là 85 người. Kết quả khảo nghiệm được trình bày ở bảng 3.1. Với hệ số tương quan r = 0,8 cho phép khẳng định bước đầu về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý công tác hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS ở các trường trung học cơ sở của huyện là tương quan tỷ lệ thuận và chặt chẽ. 3 2.5 2 Mức độ cấp thiết X 1.5 Mức độ khả thi Y 1 0.5 0 BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 Biểu đồ 3.1: Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý Kết luận chương 3
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu thực hiện luận văn với đề tài“Quản lý công tác hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS ở các trường THCS huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng” có thể rút ra kết luận: 1.1. Công tác hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS nhằm giúp HS làm quen với và tham gia vào các hoạt động khám phá bản thân, tiếp thu với những vấn đề mới, môi trường mới để từng bước vượt qua những thay đổi về môi trường giáo dục, từng bước hoàn thiện nhân cách nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường THCS. Quản lý công tác hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS là quá trình tác động của chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể GV và các lực lượng giáo dục khác, để tiến hành tổ chức các công tác hỗ trợ HS theo mục tiêu, nội dung, hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương. Quá trình tác động đó được chủ thể quản lý nhà trường đứng đầu là hiệu trưởng thực hiện các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện hỗ trợ HS trong GĐCT thông qua một loạt các công việc cụ thể để triển khai các nội dung hỗ trợ nhằm hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện nhân cách cho người học. Trong quá trình quản lý công tác hỗ trợ HS trong GĐCT, công tác hỗ trợ chịu tác động của nhiều yếu tố, như yếu tố trình độ, năng lực của hiệu trưởng, của đội ngũ GV, đặc điểm học sinh của trường, điều kiện kinh tế xã hội địa phương, của nhà trường; nhận thức và sự tham gia của CMHS, cộng đồng. Trong quản lý công tác hỗ trợ HS trong GĐCT, hiệu trưởng phải lựa chọn được các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện nhà trường và địa phương, đảm bảo các yêu cầu khoa học để đạt được mục tiêu giáo dục. 1.2. Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu hồ sơ nhà trường và thông qua kết quả quản lý các hoạt động chuyên môn từ Phòng GD&ĐT với các đối tượng liên quan trong nhà trường, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý công tác hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS ở các trường THCS huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, thấy rằng: Công tác quản lý, tổ chức thực hiện hỗ trợ HS trong GĐCT ở các trường THCS trên địa bàn huyện Thủy Nguyên đã đạt được một số kết quả nhất định.Việc lập kế hoạch hoạt động đã được quan tâm thực hiện với sự tham gia chủ yếu là các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Các hình thức hỗ trợ HS thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường đã được triển khai với sự tham gia tích cực của học sinh. Nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch chưa huy động được đông đảo các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng tham gia. Một bộ phận lực lượng tham gia chỉ đạo còn yếu về năng lực quản lý công tác hỗ trợ HS; trong kiểm tra đánh giá công tác hỗ trợ HS vẫn còn mang nặng yếu tố tình cảm. Trong quản lý công tác hỗ trợ HS trong GĐCT ở các trường trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh những khó khăn về điều kiện CSVC, nhận thức của các lực lượng giáo dục, về năng lực của đội ngũ CBQL, GV thì mục tiêu, nội dung, cách thức và
  23. 23 hệ thống tiêu chí đánh giá dành cho công tác hỗ trợ HS trong GĐCT ở trường THCS cũng là một trong những yếu tố khách quan tác động không nhỏ đến việc triển khai các công tác hỗ trợ HS của các nhà trường. 1.3. Để khắc phục các bất cập, nâng cao chất lượng giáo dục cấp THCS ở huyện Thủy Nguyên, luận văn đã đề xuất 05 biện pháp quản lý dành cho hiệu trưởng các trường THCS. Các biện pháp này tập trung khắc phục những khâu yếu trong quản lý công tác hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS ở các trường THCS trên địa bàn huyện Thủy Nguyên. Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp với sự đánh giá cao các mức độ này. Với hệ số tương quan r = 0,8 cho thấy có sự tương quan thuận giữa mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp. Kết hợp với rà soát các điều kiện thực hiện cho thể khẳng định các biện pháp này hoàn toàn thực hiện được ở các trường THCS trên địa bàn huyện Thủy Nguyên và các trường THCS khác có điều kiện tương tự. Với các kết quả đó, có thể khẳng định tác giả đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đạt được mục đích nghiên cứu. 2. Khuyến nghị Để giúp hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Thủy Nguyên nói riêng và các trường THCS của thành phố Hải Phòng thực hiện tốt việc quản lý công tác hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS, tác giả xin có một số khuyến nghị sau đây: 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng - Cần xây dựng và tập hợp đội ngũ chuyên viên chuyên trách công tác hỗ trợ HS trong GĐCT có trình độ chuyên môn và hiểu biết sâu sắc về GĐCT để tập huấn và giải quyết những thắc mắc của GV trong quá trình triển khai công tác hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS - Đôn đốc, kiểm tra nghiêm túc các trường thực hiện công tác hỗ trợ HS trong GĐCT, tránh bệnh thành tích, đảm bảo chất lượng việc hỗ trợ HS trong GĐCT từ TH lên THCS ở các trường THCS trên địa bàn. - Tăng cường, đầu tư cơ sở vật chất cần thiết cho công tác hỗ trợ HS. - Tổ chức các hội nghị chuyên đề nhằm nâng cao năng lực quản lý công tác hỗ trợ HS trong GĐCT cho CBQL, năng lực tổ chức các công tác hỗ trợ HS trong GĐCT cho giáo viên, CMHS và các bên liên quan. 2.2. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thủy Nguyên - Thường xuyên cập nhật các văn bản có nội dung về GĐCT, công tác hỗ trợ HS để triển khai kịp thời tới các trường trong toàn huyện. - Xây dựng kế hoạch chỉ đạo các trường TH, THCS thực hiện công tác hỗ trợ HS trong GĐCT cụ thể, rõ ràng và triển khai trước khi vào năm học mới. - Xây dựng đội ngũ cốt cán cấp huyện để kiểm tra tư vấn cho các trường TH, THCS trong toàn huyện về việc thực hiện công tác hỗ trợ HS trong GĐCT. - Hàng tháng tổ chức chuyên đề cấp huyện, cấp cụm chuyên môn trong đó có nội dung về hỗ trợ HS trong GĐCT. 2.3. Hiệu trưởng các trường THCS huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. - Xây dựng đội ngũ cốt cán nhà trường đảm bảo có đủ năng lực, quản lý, chỉ đạo thực hiện tốt các công tác hỗ trợ HS trong GĐCT.
  24. 24 - Phân công giáo viên phụ trách các công việc trong nhà trường và các công tác hỗ trợ HS trong GĐCT cần phải quan tâm đến năng lực, nguyện vọng của từng người. - Hiệu trưởng phải chủ động tích cực trong cập nhật thông tin, bồi dưỡng năng lực quản lý, chú trọng bồi dưỡng và giúp đỡ GV, CMHS trong tổ chức công tác hỗ trợ HS trong GĐCT; - Chủ động trong tuyên truyền đến các lực lượng xã hội, xây dựng các mối quan hệ tích cực trong cộng đồng để tạo đực sự đồng thuận và tin tưởng của cộng đồng đối với các hoạt động của nhà trường 2.4. Với giáo viên các trường THCS huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. - Nâng cao nhận thức về GĐCT từ TH lên THCS để từ đó xây dựng được các kế hoạch hỗ trợ HS phù hợp, sát với thực tế. - Có những phương pháp giảng dạy, giáo dục phù hợp với học sinh, nhất là đối với đối tượng học sinh lớp 6 để các em làm quen dần với cách học của cấp THCS, biết cách động viên trong học tập, khêu gợi được tính tò mò, ham hiểu biết với thế giới xung quanh qua từng môn học. - Tạo môi trường thân thiện trong trường, trong lớp để các em có thể biểu lộ bản thân, cảm thấy được tôn trọng, luôn gần gũi,lắng nghe tâm sự của HS. - Thông qua họp CMHS các đợt trong năm học, giáo viên thống nhất với CMHS một số nhiệm vụ, yêu cầu cơ bản của học sinh lớp 6, tư vấn cho CMHS các phương pháp hỗ trợ HS. 2.5. Với cha mẹ học sinh có con theo học tại các trường THCS huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. - Chuẩn bị tâm thế cho con khi bước vào học ở cấp THCS. Định hướng để các em làm quen với việc tự giác trong học tập, tạo sự hứng khởi với việc học tránh việc ép buộc các em học theo nhu cầu của cha mẹ. - Hướng dẫn con xây dựng thời gian biểu và giám sát việc thực hiện thời gian biểu đã xây dựng. Sao cho các con pho cho các con xây dựng thời gian biểu và giám sát việc thực hiện thời gian biểu - Gần gũi với con cái nhiều hơn, đặt niềm tin ở con và trở thành người bạn đáng tin cậy để con chia sẻ nhiều hơn. - Giáo dục con những đặc điểm về giới tính và hướng dẫn con biết cách vệ sinh, chăm sóc cơ thể và bảo vệ bản thân trong giao tiếp để tránh bị xâm hại.