Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng giáo viên ở các trường Trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình theo chuẩn nghề nghiệp

doc 26 trang phuongvu95 8020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng giáo viên ở các trường Trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình theo chuẩn nghề nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_boi_duong_giao_vien_o_cac_truong_tr.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng giáo viên ở các trường Trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình theo chuẩn nghề nghiệp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐINH VĂN KHIÊM QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thành Vinh Phản biện 1: PGS.TS. Hà Thế Truyền Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi 14 giờ ngày 11 tháng 01 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Bồi dưỡng giáo viên có vai trò quan trọng để hoàn thiện, nâng cao năng lực nhà giáo nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, nắm bắt được phương pháp giảng dạy mới, từ đó mới có thể đáp ứng được các yêu cầu và đòi hỏi của sự phát triển GD&ĐT trong thời kì hội nhập. BDGV được xác định là một nhiệm vụ của ngành GD&ĐT các cấp, của từng nhà trường và của mỗi GV. Hoạt động BDGV trường THCS trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình đã đạt được những kết quả quan trọng, hoạt động BDGV nhìn chung đã đi vào nền nếp, nội dung bồi dưỡng được bổ sung mỗi năm, hình thức bồi dưỡng tương đối đa dạng Tuy vậy các hoạt động bồi dưỡng còn bộc lộ nhiều hạn chế: việc xác định nội dung bồi dưỡng chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu của GV mà chủ yếu do các cấp QL xác định, có những nội dung còn mang tính hình thức; chưa đổi mới các hình thức bồi dưỡng; chưa có cơ chế đánh giá hiệu quả cho việc BDGV làm ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ mà dễ nhận thấy nhất là nhiều nội dung, phương pháp GD mới khi triển khai thực hiện còn không ít GV chưa thích ứng, nhiều GV vẫn còn thiếu các kiến thức bổ trợ Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện chưa có công trình nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên và QL hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THCS. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số BPQL hoạt động BDGV THCS theo chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo của các nhà trường, đặc biệt là năng lực nghề nghiệp của giáo viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Các hoạt động BDGV trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình theo chuẩn nghề nghiệp. - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý BDGV THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình theo chuẩn nghề nghiệp của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. 1
  4. 4. Phạm vi nghiên cứu - Địa bàn và khách thể nghiên cứu thực trạng được thực hiện tại các trường THCS trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. - Các BPQL hoạt động BDGV THCS được giới hạn ở cấp Phòng GD&ĐT. 5. Giả thuyết khoa học Nếu các biện pháp quản lý đề xuất được lãnh đạo Phòng GD&ĐT thực hiện trên cơ sở kết hợp và phát huy vai trò của các bộ phận chức năng thuộc Phòng GD&ĐT, CBQL trường THCS, tác động tới các nội dung chủ yếu của hoạt động bồi dưỡng giáo viên; thì các biện pháp này sẽ có tác dụng tích cực đến hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình và các địa phương khác có điều kiện, hoàn cảnh tương tự. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lí luận của hoạt động BDGV và QL hoạt động BDGV trường THCS đáp ứng yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp. - Đánh giá thực trạng hoạt động BDGV và quản lý hoạt động BDGV THCS trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. - Đề xuất một số BPQL hoạt động BDGV THCS trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình đáp ứng yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên cơ sở GDPT. - Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của các BPQL đề xuất. 7. Phương pháp nghiên cứu * Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: - Phương pháp tổng quan lich sử - logic. - Phương pháp phân tích, tổng hợp tư liệu khoa học. - Phương pháp so sánh GD học để tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế. - Phương pháp khái quát hoá để xác định hệ thống khái niệm. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra viết (điều tra bằng phiếu). - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động. * Các phương pháp khác: 2
  5. - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động BDGV trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động BDGV ở các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình theo chuẩn nghề nghiệp. Chương 3: Biện pháp QL hoạt động BDGV THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình theo chuẩn nghề nghiệp. Chương 1 Cơ sở lí luận về QL hoạt động BDGV trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Một số công trình nghiên cứu của giáo sư Michel Develay, các hội thảo của UNESCO, hoạt động BDGV của một số nước: Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan, Philippines, Singapore, Malaysia. 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước Việc nghiên cứu về hoạt động BDGV được thể hiện đa dạng trong các công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học GD, các hội thảo về GD&ĐT, các luận văn thạc sĩ khoa học GD, các tài liệu về BDGV theo các chuyên đề hoặc theo từng năm học, từng giai đoạn. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – 3
  6. giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đặt ra. 1.2.3. Bồi dưỡng Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm trình độ, năng lực hoặc phẩm chất. 1.2.4. Chuẩn nghề nghiệp Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên cơ sở GDPT là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở GDPT. 1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Quản lý hoạt động BDGV là việc thực hiện các chức năng quản lý của các chủ thể quản lý giáo dục các cấp vào quá trình thực hiện các hoạt động BDGV để đạt mục tiêu đề ra. 1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông 1.3.1. Mục đích chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông Làm căn cứ để GV cơ sở GDPT tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Làm căn cứ để cơ sở GDPT đánh giá phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV; xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng GV đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường, địa phương và của ngành giáo dục. Làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ GV cơ sở GDPT; lựa chọn, sử dụng đội ngũ GV cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán. Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng GV xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV cơ sở GDPT. 1.3.2. Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GDPT bao gồm 5 tiêu chuẩn, 15 tiêu chí. Mỗi tiêu chí được mô tả theo ba mức với cấp độ tăng dần: mức đạt, mức khá, mức tốt; mức cao hơn đã bao gồm các yêu cầu ở mức thấp hơn liền kề. Các tiêu chuẩn và tiêu chí được quy định tại Thông tư số 20/2018/TT- BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GDPT. 4
  7. 1.3.3. Yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở GDPT - Yêu cầu về đánh giá để xác định chuẩn nghề nghiệp của giáo viên cơ sở GDPT. - Yêu cầu về quy trình đánh giá. - Yêu cầu về kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp. - Yêu cầu về chu kỳ đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. 1.4. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp 1.4.1. Mục đích hoạt động bồi dưỡng giáo viên BDGV nhằm phát triển các năng lực do đặc điểm lao động đặc thù của GV và chuẩn nghề nghiệp GV. BDGV không chỉ đáp ứng các yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp mà cao hơn còn nhằm phát triển nghề nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, mục đích BDGV cơ sở GDPT nhằm bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm đối với giáo viên cơ sở GDPT; là căn cứ để quản lý, chỉ đạo, tổ chức và biên soạn tài liệu phục vụ công tác BDGV. 1.4.2. Yêu cầu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên Củng cố, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, QL, lí luận chính trị của mỗi giáo viên, góp phần xây dựng đội ngũ nhà giáo vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới GD. 1.4.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên - Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học. - Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học. - Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp liên tục của giáo viên. 1.4.4. Hình thức bồi dưỡng giáo viên - Bồi dưỡng thường xuyên. - Bồi dưỡng theo chuyên đề. 1.4.5. Lực lượng bồi dưỡng giáo viên 5
  8. - Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. - Lãnh đạo, chuyên viên của ngành giáo dục các cấp. - Cán bộ quản lý nhà trường. - Các tổ, nhóm chuyên môn của nhà trường. - Giáo viên. 1.5. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên - Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên. - Tổ chức hiện thực kế hoạch bồi dưỡng giáo viên. - Chỉ đạo triển khai các hoạt động BDGV. - Kiểm tra, đánh giá hoạt động BDGV. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động BDGV THCS 1.6.1. Các yếu tố khách quan - Những yêu cầu, đòi hỏi khách quan từ thực tiễn XH. - Mục đích bồi dưỡng GV. - Nội dung, chương trình bồi dưỡng GV. - Hình thức tổ chức các hoạt động động bồi dưỡng. - Cơ sở vật chất, các tài liệu có liên quan đến nội dung chương trình bồi dưỡng. 1.6.2. Các yếu tố chủ quan - Nhận thức của GV về hoạt động bồi dưỡng; - Các cấp QLGD, đặc biệt là CBQL nhà trường cần xác định đúng vị trí của hoạt động bồi dưỡng GV, quan tâm đúng mức đến hoạt động này gắn với nhiệm vụ phát triển đội ngũ. 1.7. Tiểu kết chương 1 Chương 1 của luận văn đã khái quát các công trình nghiên cứu về hoạt động BDGV, nghiên cứu lí luận và hệ thống hoá các khái niệm cơ bản, xác định quản lý nói chung và QLGD nói riêng là ngành khoa học cụ thể với hệ thống các khái niệm, đối tượng, phương pháp nghiên cứu cụ thể. QLGD được thể hiện ở các cơ quan, các cấp, các cơ sở giáo dục do nhà nước quy định. Các cấp QLGD, các cơ sở GD&ĐT thực hiện QLGD ở cả cấp vĩ mô và vi mô. BDGV là yêu cầu tất yếu của ngành GD trong thời kì hội nhập quốc tế. Do đó phải xác định hoạt động này phải trở thành một trong những hoạt 6
  9. động trọng tâm ở trường THCS, cần khắc phục tình trạng xem nhẹ hoạt động này ở mỗi cơ sở GD cũng như ở các cấp QLGD. Ở mỗi cơ sở GD, hoạt động BDGV được tiến hành bằng nhiều hình thức, trong đó hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong việc xác định và tổ chức các hình thức bồi dưỡng phù hợp tại cơ sở. Trong phạm vi thực hiện đề tài của luận văn, quản lý hoạt động BDGV được xác định ở phạm vi QL cấp Phòng do Trưởng phòng GD&ĐT chịu trách nhiệm thực hiện với những nội dung QL cụ thể. Quản lý hoạt động BDGV phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có cả các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Chương 2 Thực trạng quản lý hoạt động BDGV ở các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình theo chuẩn nghề nghiệp 2.1. Khái quát về tình hình KT-XH, GD&ĐT huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình 2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội 2.1.2. Những thành tựu về GD&ĐT cấp THCS - Quy mô trường lớp, đội ngũ. - Chất lượng GD. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích, khách thể, quy mô khảo sát - Mục đích: đánh giá đúng về thực trạng hoạt động BDGV và QL hoạt động BDGV của các trường THCS trên địa bàn huyện Yên Khánh trên cơ sở điều tra thực tế và phân tích số liệu. - Khách thể: gồm CBQL, GV các trường THCS huyện Yên Khánh. - Quy mô: gồm 155 người (bao gồm 55 CBQL, 100 giáo viên) của 20 trường THCS trên địa bàn huyện. 2.2.2. Nội dung khảo sát - Thực trạng về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THCS huyện Yên Khánh theo quy định của Bộ GD&ĐT. - Thực trạng hoạt động BDGV ở các trường THCS huyện Yên Khánh. 7
  10. - Thực trạng quản lý hoạt động BDGV của các trường THCS huyện Yên Khánh. - Thực trạng QL hoạt động BDGV THCS của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh. 2.2.3. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến. Phiếu được xây dựng bằng các câu hỏi với 3 hoặc 4 mức độ trả lời. Sau khi khảo sát, tập hợp và xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê. Ngoài ra, trong quá trình khảo sát còn sử dụng phương pháp phỏng vấn đối với những người được khảo sát. 2.3. Kết quả khảo sát 2.3.1. Thực trạng hoạt động BDGV trường THCS huyện Yên Khánh * Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THCS huyện Yên Khánh theo quy định của Bộ GD&ĐT Trong 5 tiêu chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT về chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên phổ thông thì tiêu chuẩn 1, tiêu chuẩn 3, tiêu chuẩn 4 cùng đạt mức độ Tốt với điểm TB từ 3,30 đến 3,50; tiêu chuẩn 2 đạt mức độ Khá với ĐTB=2,91; tiêu chuẩn 5 đạt mức độ Đạt với ĐTB=2,47. Kết quả khảo sát chung về chuẩn nghề nghiệp của GV THCS huyện Yên Khánh đạt mức độ Khá với ĐTB=3,10. * Nội dung chương trình và thời lượng dành cho các nội dung chương trình BDTX đối với giáo viên trường THCS Các nội dung chương trình BDTX được đánh giá ở mức độ phù hợp với ĐTB từ 1,65 đến 1,97. * Việc thực hiện các nội dung BDGV THCS theo từng năm học do Bộ GD&ĐT quy định - Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp THCS áp dụng trong cả nước theo từng năm học: thực hiện ở mức độ Khá với ĐTB=2,87. - Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục THCS của địa phương theo từng năm học: thực hiện ở mức độ Trung bình với ĐTB=2,09. - Bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên THCS: thực hiện ở mức độ Khá với ĐTB=2,95. 8
  11. - Các hình thức BDGV tại các trường THCS: đạt mức độ Khá với ĐTB=2,60. 2.3.2. Thực trạng QL hoạt động BDGV trường THCS huyện Yên Khánh * Công tác kế hoạch hóa trong QL hoạt động BDGV tại các trường THCS: - Việc thực hiện các nội dung công tác kế hoạch hoá: được thực hiện ở mức độ Khá với ĐTB=2,81. - Việc tổ chức thực hiện kế hoạch BDGV: được thực hiện ở mức độ Khá với ĐTB=2,97. - Việc chỉ đạo, điều phối các hoạt động BDGV: thực hiện ở mức độ Khá với ĐTB=2,62. - Việc cung ứng các điều kiện cho hoạt động BDGV: thực hiện ở mức độ Khá với ĐTB=2,58. - Việc kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động BDGV: thực hiện ở mức độ Khá với ĐTB=3,21. - Việc thực hiện các BPQL hoạt động BDGV tại các THCS: thực hiện ở mức độ Khá với ĐTB=2,77. - Việc đánh giá, công nhận và sử dụng kết quả BDGV: thực hiện ở mức độ Khá với ĐTB=2,58. * Việc thực hiện các nội dung QL hoạt động BDGV THCS của Phòng GD&ĐT: thực hiện ở mức độ Tốt với ĐTB=3,42. * Các hình thức quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với các trường THCS trong việc thực hiện BDGV: thực hiện ở mức độ Tốt với ĐTB=3,18. * Công tác kế hoạch hóa của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong quản lý hoạt động BDGV trung học sơ sở: đạt mức độ Khá với ĐTB=3,22. * Công tác tổ chức, chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với các hoạt động BDGV: đạt mức độ Tốt với ĐTB=3,41. * Công tác kiển tra, giám sát của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với các hoạt động BDGV THCS: các nội dung đều thực hiện ở mức độ Tốt với ĐTB từ 3,30 đến 3,76. 9
  12. * Công tác phối hợp của Phòng Giáo dục và Đào tạo để thực hiện các hoạt động BDGV THCS: đạt mức độ Tốt với ĐTB=3,30. 2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động BDGV Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL hoạt động BDGV, nhưng những yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất là nguyện vọng của GV về bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, công tác QL của nhà trường về hoạt động BDGV. 2.4. Nhận định chung về thực trạng bồi dưỡng và quản lý hoạt động BDGV của các trường THCS huyện Yên Khánh 2.4.1. Những ưu điểm và hạn chế 2.4.1.1. Những ưu điểm Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đều đạt chuẩn và trên chuẩn, nhiều trường có tỉ lệ trên chuẩn cao. Cơ cấu giáo viên theo môn học và các hoạt động giáo dục đồng đều, không còn hiện tượng thiếu giáo viên ở các nhà trường. Đội ngũ CBQL, GV đều được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy định. Hoạt động BDGV ở các trường THCS huyện Yên Khánh được xác định là nhiệm vụ hằng năm của giáo viên, do đó Phòng GD&ĐT và các nhà trường đều đưa vào nhiệm vụ năm học và triển khai thực hiện trong mỗi năm học. Hoạt động BDGV được thực hiện theo đúng các nội dung quy định của Bộ GD&ĐT, việc tổ chức các hoạt động BDGV được tiến hành hợp lí đảm bảo được các yêu cầu cơ bản đối với hoạt động BDGV theo môn học hoặc lĩnh vực GD trong nhà trường. Công tác QL hoạt động BDGV của các nhà trường được xác định là một nội dung QL trong trường học. Các trường đều có kế hoạch QL hoạt động BDGV và thực hiện QL hoạt động này có hiệu quả theo kế hoạch. Công tác QL hoạt động BDGV được thực hiện với những nội dung và biện pháp cụ thể; quá trình QL được thực hiện đầy đủ ở các khâu theo chức năng QL. Các trường đều thực hiện tương đối tốt việc cung ứng các điều kiện cho hoạt động BDGV theo điều kiện thực tế của nhà trường, luôn tạo điều kiện thuận lợi, phù hợp với hoàn cảnh, nguyện vọng của GV khi tham gia các hoạt động bồi dưỡng GV 10
  13. Phòng GD&ĐT đã thực hiện đầy đủ các nội dung QL của Phòng GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng GV theo quy định của Bộ GD&ĐT từ việc tham mưu với UBND huyện đến việc thực hiện cơ chế phối hợp, xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, báo cáo về hoạt động BDGV tại địa phương. Công tác QL của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS về hoạt động BDGV được thực hiện có hiệu quả, toàn diện từ việc tuyên truyền nâng cao nhận thức đến công tác kế hoạch hoá, chỉ đạo, kiểm tra giám sát, phối hợp với các ngành các tổ chức đoàn thể. 2.4.1.2. Những hạn chế Việc xác định các nội dung, thời lượng vẫn theo sự chỉ đạo của các cơ quan QLGD cấp trên; hình thức bồi dưỡng vẫn nặng về bồi dưỡng tập trung do các cơ quan QLGD cấp trên tổ chức, chưa phát huy thế mạnh của các hình thức BDGV tại nhà trường. Việc BDGV thường chú trọng đến các nội dung liên quan đến dạy học, việc bồi dưỡng đối với các hoạt động giáo dục khác chưa nhiều. Chương trình, kiến thức GD địa phương chưa đa dạng, ít được bổ sung hằng năm. Việc phối hợp với các dự án để triển khai hoạt động BDGV hầu như chưa có. Công tác kế hoạch hoá còn chưa chủ động, phụ thuộc nhiều vào hướng dẫn của cơ quan QLGD cấp trên. Việc đánh giá, công nhận, sử dụng kết quả BDGV hằng năm chưa gắn với hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao và thực hiện các chế độ chính sách đối với nhà giáo. 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế 2.4.2.1. Nguyên nhân khách quan Hiện nay chưa có cơ chế cho việc BDGV gắn với chế độ, chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo. Việc đánh giá, công nhận kết quả BDGV chủ yếu do các nhà trường thực hiện. Việc tổ chức các hoạt động GD và thi cử ở nhà trường vẫn mang tính truyền thống, nội dung chương trình GD và việc kiểm tra đánh giá đã được quy định theo chuẩn kiến thức kĩ năng được thực hiện thống nhất hằng năm. Do đó các hoạt động BDGV vẫn còn bị xem nhẹ. 11
  14. Nhiều nội dung BDGV vẫn chưa thật sự thu hút GV, trong khi nhà trường vẫn quan tâm nhiều đến nhiệm vụ dạy học thì nhiều những nội dung ít gắn với nhiệm vụ dạy học hoặc nhu cầu của GV. Công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp QLGD đối với các nhà trường thường không thực hiện đối với hoạt động BDGV và QL hoạt động BDGV của các nhà trường. 2.4.2.2. Nguyên nhân chủ quan Một bộ phận CBQL chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động BDGV nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp; khắc phục những yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên nên chưa có sự quan tâm, chỉ đạo cụ thể cũng như đầu tư thỏa đáng về nguồn lực, cơ sở vật chất, đội ngũ báo cáo viên và các điều kiện để thực hiện hoạt động này có hiệu quả. Việc xây dựng kế hoạch BDGV của Phòng GD&ĐT và các trường chủ yếu theo hướng dẫn của cấp trên, chưa thật sự xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và tình hình thực tiễn ở địa phương, nên chưa xác định rõ các nhiệm vụ và giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện. Việc đánh giá kết quả BDGV vẫn còn mang nặng tính hình thức, chưa làm cho mỗi giáo viên có ý thức tích cực, tự giác tự học, tự bồi dưỡng hoặc tham gia các hoạt động bồi dưỡng. 2.5. Tiểu kết chương 2 Đối với trường THCS, hoạt động BDGV và QL hoạt động BDGV được xác định là nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp của GV trước đòi hỏi của việc đổi mới sự nghiệp GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay. Hoạt động BDGV và QL hoạt động BDGV ở các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS. Việc khảo sát thực tiễn hoạt động BDGV và QL hoạt động BDGV được tiến hành ở tất cả các trường THCS huyện Yên Khánh với tất cả cán bộ quản lý và một số giáo viên của mỗi trường. Công tác quản lý của Phòng GD&ĐT cũng được đánh giá thông qua khảo sát thực tế từ ý kiến của cán bộ Phòng GD&ĐT và CBQL, giáo viên các nhà trường. Việc khảo sát 12
  15. được tiến hành bằng cách sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến kết hợp với phỏng vấn, sau đó xử lí và phân tích số liệu một cách khoa học. Kết quả khảo sát cho thấy những thành tựu và cả những hạn chế trong các hoạt động BDGV, QL hoạt động BDGV ở các nhà trường và ở công tác QL của Phòng GD&ĐT đối với hoạt động này. Trên cơ sở kết quả khảo sát với những thành công và hạn chế, kết hợp với những lí luận của khoa học QL và QLGD, những yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho sự nghiệp GD&ĐT đã được các cấp xác định, tác giả sẽ đưa ra những biện pháp QL của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh đối với hoạt động BDGV THCS nhằm nâng cao hiệu quả QL và chất lượng đội ngũ giáo viên THCS của huyện. Chương 3 Biện pháp QL hoạt động BDGV trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình theo chuẩn nghề nghiệp 3.1. Định hướng phát triển GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế Các nội dung về định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp đối với đội ngũ nhà giáo và CBQL được thể hiện trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương Đảng khoá XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. 3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp - Đảm bảo tính đồng bộ - Đảm bảo tính thực tiễn - Đảm bảo tính kế thừa - Đảm bảo tính khả thi 3.3. Một số BPQL hoạt động BDGV THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình theo chuẩn nghề nghiệp 3.3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong toàn ngành giáo dục huyện 3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp 13
  16. - Nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về ý nghĩa, vai trò, của hoạt động BDGV. - Giúp đội ngũ nhà giáo hiểu rõ hơn các quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, sự cần thiết phải thực hiện các hoạt động BDGV gắn với nhiệm vụ giáo dục. - Giúp CBQL và giáo viên nhận thức rõ về trách nhiệm phải thực hiện việc bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ GD. 3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - CBQL nhà trường phải nắm vững và quán triệt đến cán bộ giáo viên về chủ trương, chính sách giáo dục của Nhà nước và nhiệm vụ GD&ĐT của địa phương, các văn bản pháp quy của ngành GD&ĐT các cấp về hoạt động BDGV. - Đối tượng chính cần tập trung trong công tác truyên truyền là đội ngũ giáo viên. - Công đoàn ngành GD&ĐT nắm vững chủ trương, nhiệm vụ của ngành, những yêu cầu về nhiệm vụ BDGV để định hướng hoạt động trong năm học. - Nhà trường tổ chức báo cáo rút kinh nghiệm định kì trong năm học về việc thực hiện các hoạt động BDGV của trường mình, những kinh nghiệm, bài học về hoạt động BDGV ở trường khác. - Nhà trường chỉ đạo các tổ (nhóm) chuyên môn thực hiện các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn. - Thường xuyên cập nhật những nội dung, hoạt động về BDGV trên website của Phòng GD&ĐT và của nhà trường. 3.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Có đầy đủ hệ thống các văn bản pháp quy của ngành GD&ĐT các cấp về hoạt động BDGV trường THCS. - Có đầy đủ hệ thống các văn bản về chính sách giáo dục của địa phương. - Cán bộ quản lý, giáo viên các nhà trường hiểu rõ mục đích BDGV, nắm vững các văn bản về chính sách giáo dục của địa phương, các yêu cầu về BDGV. 14
  17. 3.3.2. Cụ thể hóa chuẩn nghề nghiệp phù hợp với thực tiễn địa phương và tiến hành điều tra phân loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp để bồi dưỡng phù hợp 3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp - Nắm được nhu cầu, nguyện vọng cần được đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên. - Khắc phục hiện tượng BDGV theo sự chỉ đạo từ trên xuống, không xuất phát từ nhu cầu thực tế của GV. - Giúp GV hình thành thói quen tự bồi dưỡng, xác định nhu cầu bồi dưỡng để nâng cao năng lực. 3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Chỉ đạo các trường THCS điều tra nắm vững thực trạng đội ngũ nhà giáo theo các tiêu chí, tiêu chuẩn của chuẩn nghề nghiệp - Chỉ đạo các trường thường xuyên điều tra, nắm bắt nhu cầu giáo viên về các hoạt động bồi dưỡng. - Chỉ đạo các trường tổ chức các hoạt động BDGV hoặc đề xuất các cấp QLGD tổ chức các hoạt động BDGV phù hợp. 3.3.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Những người trực tiếp thực hiện điều tra phân loại phải am hiểu về GD, chuẩn nghề nghiệp gắn với việc đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của GV; có phương pháp làm việc khoa học, có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp kết quả điều tra phân loại. - Đội ngũ GV có tinh thần trách nhiệm cao đối với các hoạt động BDGV. - CBQL và GV phải cần xác định nhiệm vụ bồi dưỡng là công việc thường xuyên để không ngừng nâng cao năng lực nhà giáo. 3.3.3. Tham mưu với ủy ban nhân dân huyện về các hoạt động bồi dưỡng giáo viên 3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp - Tăng cường việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Phòng GD&ĐT đối với công tác QL hoạt động bồi dưỡng GV nói riêng ở địa phương. Đưa hoạt động bồi dưỡng GV là một nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình công tác của ngành. 15
  18. - Huy động các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng GV một cách thiết thực, hiệu quả. 3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Đánh giá đúng về thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên và các nguồn lực, chất lượng giáo dục cấp THCS của huyện. - Tham mưu với UBND huyện về các nguồn lực cho hoạt động BDGV. - Thực hiện tốt chức năng kế hoạch đối với hoạt động BDGV. - Phối hợp với các cơ quan quản lý và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo để tổ chức các hoạt động BDGV 3.3.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Phòng GD&ĐT mưu cho UBND huyện theo chức năng quản lý Nhà nước về GD&ĐT ở địa phương. Chủ động tham mưu các chính sách, chương trình công tác về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo với UBND huyện. - Phòng GD&ĐT phải nắm vững mục tiêu, yêu cầu về chất lượng đội ngũ trong từng giai đoạn của ngành và của địa phương để tham mưu cho UBND huyện ban hành chính sách, chương trình, kế hoạch phù hợp. - Phải huy động được sự tham gia của tập thể lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT để xây dựng chính sách phát triển GD&ĐT nói chung và công tác QL hoạt động BDGV nói riêng trên địa bàn huyện. - Phòng GD&ĐT chủ trì, quyết định lựa chọn cơ sở GD đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ BDGV. Thực hiện cơ chế phối hợp giữa cơ sở GD thực hiện nhiệm vụ BDGV với các ngành, các địa phương. 3.3.4. Tăng cường chỉ đạo đối với hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường trung học cơ sở 3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp - Phòng GD&ĐT chỉ đạo các nhà trường để trực tiếp tạo ra hiệu quả của hoạt động BDGV trong mỗi nhà trường. - Công tác QL hoạt động BDGV của Phòng GD&ĐT sẽ tạo ra chế độ làm việc nghiêm túc, tránh bệnh hình thức, xem nhẹ công tác BDGV trong nhà trường. 16
  19. - Phòng GD&ĐT có cơ sở thực tiễn để chỉ đạo có thực hiện hiệu quả, tham mưu cho UBND huyện ban hành các chính sách về BDGV phù hợp với thực tế của địa phương 3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Quản lý về mục tiêu BDGV của các trường THCS. - Quản lý việc đảm bảo các tiêu chuẩn giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, nội dung BDGV theo quy định của Bộ GD&ĐT. - Chỉ đạo các nhà trường thực hiện các nội dung BDGV theo quy định của Bộ GD&ĐT. Quản lý công tác kế hoạch hoá về hoạt động BDGV của các trường THCS. - Kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động BDGV trường THCS. 3.3.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Phòng GD&ĐT nắm vững mục tiêu cấp học, nhiệm vụ từng năm học để chỉ đạo hoạt động BDGV đối với các trường THCS phù hợp, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ khác trong năm học. - Phòng GD&ĐT phải chủ động, linh hoạt trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các nhà trường thực hiện nhiệm vụ và các nội dung QL hoạt động BDGV. Đồng thời tích cực tư vấn giúp đỡ các nhà trường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học và hoạt động BDGV. - Hiệu trưởng luôn bám sát các văn bản hướng dẫn của các cấp về BDGV để xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện có hiệu quả. Tránh hiện tượng chạy theo thành tích làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động BDGV của nhà trường. 3.3.5. Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, trong đó chú trọng tự bồi dưỡng của giáo viên 3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp - Đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu, hoàn cảnh của mỗi giáo viên giúp giáo viên lựa chọn các nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp mang lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục của GV. 17
  20. - Khuyến khích, động viên giáo viên hình thành thói quen tự học tập, bồi dưỡng để nâng cao năng lực mọi mặt, đáp ứng yêu cầu dạy học và GD trong giai đoạn hiện nay. - Khắc phục được nguyên nhân chất lượng bồi dưỡng không cao là nội dung và phương pháp bồi dưỡng không đáp ứng thiết thực nhu cầu của GV. 3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Trên cơ sở nội dung BDGV, các hình thức bồi dưỡng GV THCS gồm: - Bồi dưỡng cập nhật, bổ sung, kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp. - Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, SGK. - Bồi dưỡng theo chuyên đề. - Bồi dưỡng GV tập sự và nâng ngạch GV. Trên cơ sở cách thức tổ chức các hoạt động BDGV, các hình thức tổ chức BDGV cũng tương đối đa dạng. Ở phương diện này, các hình thức tổ chức BDGV chủ yếu là: bồi dưỡng tập trung; bồi dưỡng tại chỗ theo đơn vị trường, cụm trường; bồi dưỡng bằng tự học của GV; bồi dưỡng từ xa bằng tài liệu và giáo trình điện tử, qua mạng internet Các hoạt động thảo luận nhóm, tự nghiên cứu giải quyết vấn đề theo bài giảng, đề án, dự giờ rút kinh nghiệm là các hình thức hiệu quả tại cơ sở GD. Tự học, tự bồi dưỡng, bồi dưỡng tại chỗ theo đơn vị từng trường học là quan trọng, khả thi và cho hiệu quả cao nhất. 3.3.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Các cấp QLGD cần đánh giá đúng thực trạng đội ngũ GV trong từng giai đoạn để xác định các nội dung, mục tiêu, hình thức BDGV phù hợp. Quan tâm đến nhu cầu, nguyện vọng của GV để có các hình thức bồi dưỡng phù hợp để đạt mục tiêu, hiệu quả cao. - Các cấp QLGD cần có chính sách khuyến khích, động viên việc tự học tập, nghiên cứu của GV để nâng cao năng lực; tạo điều kiện thuận lợi cho GV tham gia các hình thức bồi dưỡng. - GV phải nhận thức rõ về yêu cầu năng lực nghề nghiệp đáp ứng việc thực hiện các hoạt động GD trong giai đoạn hiện nay; thường xuyên có ý thức nâng cao năng lực nghề nghiệp của mình. 18
  21. 3.3.6. Chỉ đạo đánh giá hoạt động BDGV trong từng giai đoạn gắn với thi đua khen thưởng và công tác phát triển đội ngũ 3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp - Đánh giá kết quả đạt được của mỗi giáo viên, tập thể sau quá trình bằng các tiêu chí cụ thể, đảm bảo tính khách quan, chính xác. - Việc đánh giá phải gắn với hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao với những chuyển biến trong việc thực hiện các nhiệm vụ. - Đánh giá phải gắn với những yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp của GV trung học, sử d.ụng kết quả đánh giá gắn với việc thực hiện chế độ, chính sách khác, góp phần thiết thực trong công tác phát triển đội ngũ nhà giáo. 3.3.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí và xác định các yêu cầu trong việc đánh giá. - Chỉ đạo thực hiện việc đánh giá đối với các tập thể và cá nhân. - Chỉ đạo sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên của các tập thể và cá nhân. 3.3.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - CBQL nhà trường phải xác định được toàn bộ quá trình thực hiện nhiệm vụ BDGV trong nhà trường từ khâu xác định mục tiêu, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đến việc tổ chức đánh giá kết quả BDGV đối với tập thể và cá nhân. - Việc sử dụng kết quả BDGV để thực hiện các chế độ, chính sách đối với các tập thể và cá nhân phải được xác định sớm và lâu dài, phải đưa vào quy chế thi đua khen thưởng từ đầu năm học để các tập thể và cá nhân phấn đấu. 3.4. Mối quan hệ giữa các BPQL đề xuất Các BPQL được đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác dụng hỗ trợ cho nhau để thực hiện tốt việc quản lý hoạt động BDGV trường THCS trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. 3.5. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của các BPQL đề xuất 3.5.1. Tổ chức khảo nghiệm 3.5.1.1. Mục đích khảo nghiệm 19
  22. Lấy ý kiến chuyên gia về mức độ cần thiết và mức độ khả thi đối với các BPQL đề xuất. 3.5.1.2. Đối tượng, phạm vi Lấy ý kiến khảo nghiệm của 30 người (Cán bộ Sở GD&ĐT Ninh Bình: 8 người; Cán bộ Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh: 5 người; CBQL trường THCS huyện Yên Khánh: 17 người). 3.5.1.3. Nội dung khảo nghiệm Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp QL đề xuất. 3.5.1.4. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành Dùng phiếu trưng cầu ý kiến được xây dựng bằng câu hỏi với 3 mức độ trả lời. Sau khi tiến hành trưng cầu ý kiến, tập hợp và xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê toán học. 3.5.2. Kết quả khảo nghiệm 3.5.2.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết Các BPQL đề xuất là rất cần thiết với điểm TB từ 2,77 đến 2,93. 3.5.2.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi Các BPQL đề xuất là rất khả thi với điểm TB từ từ 2,77 đến 2,90. 3.5.2.3. Mối tương quan giữa ý kiến về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các BPQL đề xuất Áp dụng công thức tính tương quan thứ bậc Spearman có kết quả r=0,9993. Do đó tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi là tương quan thuận và chặt chẽ, có nghĩa là các ý kiến đánh giá giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các BPQL đưa ra là phù hợp. 3.6. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về QLGD, QL nhà trường, QL hoạt động BDGV trường THCS và thực trạng QL hoạt động BDGV ở các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình hiện nay, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp QL hoạt động BDGV. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này là tiền đề, tạo ra những điều kiện thuận lợi để thực hiện các biện pháp khác. Các BPQL đề xuất có kế thừa những cách làm có hiệu quả đã được thực hiện ở các Trường THCS và Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh, đồng thời 20
  23. tập trung vào giải quyết những vấn đề còn chưa thực hiện tốt trong quá trình QL hoạt động BDGV THCS ở huyện Yên Khánh hiện nay. Những biện pháp này đã đảm bảo tính đồng bộ, tính thực tiễn, tính kế thừa, tính khả thi. Qua ý kiến chuyên gia, các BPQL đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và khả thi, và bước đầu đã được kiểm chứng trong thực tiễn QL của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh đối với các hoạt động BDGV trường THCS. Các BPQL hoạt động BDGV được đề xuất không chỉ áp dụng trong công tác QL của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh, mà còn có thể áp dụng cho công tác QL của Phòng GD&ĐT khác có những điều kiện, hoàn cảnh tương tự. 21
  24. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Hoạt động BDGV có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện việc bồi dưỡng là nhiệm vụ được tiến hành trong suốt quá trình công tác của giáo viên, với mục tiêu cập nhật, bổ sung kiến thức, tiếp tục đào tạo, đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ cho GV, giúp GV không ngừng nâng cao năng lực và phẩm chất nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn sâu, rộng; có kĩ năng sư phạm lành nghề, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng GD. Muốn QL hoạt động BDGV có hiệu quả trước hết phải có nhận thức đúng đắn về BDGV. Việc QL các hoạt động BDGV bị tác động bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Quản lý hoạt động BDGV ở THCS ở địa phương do trưởng phòng GD&ĐT, hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý. Tuy nhiên để QL hoạt động BDGV có hiệu quả thì cần phải có sự tham gia của các CBQL, giáo viên trong trường đồng thời có sự phối hợp với các lực lượng chuyên gia. Bên cạnh đó muốn QL hoạt động BDGV có hiệu quả các cấp QL không chỉ chú trọng vào những biện pháp mang tính hành chính mà cần quan tâm thỏa đáng đến việc áp dụng các biện pháp khác, cung ứng các nguồn lực vật chất một cách hợp lí để có thể khuyến khích mọi GV tích cực tham gia các hoạt động bồi dưỡng. Đánh giá thực trạng QL hoạt động BDGV của các trường THCS, Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh cho thấy những thành tựu và hạn chế trong công tác này. CBQL, GV nhận thức đúng về vai trò của QL hoạt động BDGV trong giai đoạn hiện nay. Hầu hết các trường THCS, Phòng GD&ĐT đã thực hiện đầy đủ các nội dung quản lý BDGV, đã sử dụng một số biện pháp QL hoạt động BDGV, tuy nhiên vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn. Luận văn đã đề xuất các BPQL hoạt động BDGV và được các ý kiến chuyên gia tán thành, đã kế thừa được những điểm mạnh trong công tác QL hoạt động BDGV ở Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh, đồng thời có những sáng tạo mới. Những biện pháp này nhằm vào giải quyết những vấn đề còn chưa thực hiện tốt trong quá trình QL hoạt động BDGV hiện nay 22
  25. với định hướng phát huy vai trò của các cấp QLGD và mọi thành viên trong nhà trường tham gia vào các hoạt động BDGV và QL hoạt động BDGV. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình Sở GD&ĐT cần có chính sách xây dựng đội ngũ báo cáo viên cốt cán cấp tỉnh để đảm nhiệm vai trò nòng cốt trong công tác BDGV tại địa phương. Tăng cường hơn nữa việc tổ chức các lớp bồi dưỡng cho GV cốt cán cấp huyện, đồng thời mở rộng đối tượng GV tham gia các lớp bồi dưỡng. 2.2. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Khánh Phòng GD&ĐT dựa trên sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT, ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể để các trường triển khai các hoạt động BDGV. Phòng GD&ĐT cần sẵn sàng hỗ trợ các nhà trường, đặc biệt là đội ngũ báo cáo viên và tài liệu bồi dưỡng. Trên cơ sở chương trình và tài liệu BDGV, Phòng GD&ĐT chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp bồi dưỡng phù hợp với thực tế của địa phương. Phòng GD&ĐT phải luôn giữ vai trò điều hành chính, huy động được các lực lượng tại địa phương như cán bộ giảng dạy ở trường sư phạm, những CBQL, GV có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt để tham gia vào hoạt động BDGV. 2.3. Với Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở Trong trường THCS, hiệu trưởng là người hiểu rõ về đội GV ngũ do mình quản lý, hằng năm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, trên cơ sở những nguyện vọng của cá nhân và tổ (nhóm) chuyên môn; đồng thời tạo điều kiện tốt nhất có thể để cho đội ngũ GV có thể thường xuyên cập nhật, bổ sung những gì cần thiết cho mình nhằm nâng cao năng lực và phẩm chất của GV. Hiệu trưởng cần phối hợp tích cực với cơ quan QLGD cấp trên để tổ chức nghiêm túc các hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng cho CBQL, giáo viên; xây dựng mỗi đơn vị nhà trường như một đơn vị bồi dưỡng giáo viên có hiệu quả. 23
  26. 2.4. Với giáo viên các trường trung học cơ sở Phải xác định bồi dưỡng nhằm bổ sung, nâng cao năng lực nhà giáo là nhiệm vụ thường xuyên không chỉ để đáp ứng những yêu cầu thực hiện nhiệm vụ GD trong giai đoạn hiện nay mà còn đáp ứng yêu cầu phát triển liên tục đối với bản thân. Mỗi giáo viên cần tự nhận thức những điểm mạnh và những hạn chế của mình để tập trung bồi dưỡng có hiệu quả. Tích cực tham gia các hoạt động bồi dưỡng, đặc biệt là hoạt động tự học tập, tự bồi dưỡng; xác định các hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện của mình, sắn sàng chia sẻ những kinh nghiệm, tham gia hỗ trợ đồng nghiệp trong các hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác. 24