Tóm tắt Luận văn Giải pháp quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay

pdf 24 trang phuongvu95 8800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Giải pháp quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_giai_phap_quan_ly_phat_trien_doi_ngu_giao_v.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Giải pháp quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Dân tộc ta vốn có truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, người thầy giáo trong xã hội luôn được kính trọng. Các câu thành ngữ “Không thầy đố mày làm nên”; “Muốn sang thì bắc cầu kiều/Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy” đã khẳng định điều đó. Trong thời đại xây dựng xã hội học tập ngày nay, vai trò của người thầy lại càng không thể thiếu trong quá trình định hướng về tri thức và nhân cách, là tấm gương sáng để các thế hệ học trò noi theo. Muốn làm được điều đó, người thầy luôn cần được ĐT, BD, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực, tiếp cận với sự phát triển của xã hội, của giáo dục để thực hiện tốt vai trò của mình. Vấn đề giáo dục nói chung, ĐT, BD đội ngũ giáo viên nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và được thể hiện trong các văn bản, chính sách định hướng chiến lược phát triển. Thế kỷ XXI, con người được coi là vị trí trung tâm, là nguồn lực vô tận, là nhân tố quyết định mục tiêu của sự phát triển xã hội. Đảng và Nhà nước ta đã thực sự quan tâm đến nguồn lực con người, xem nguồn lực con người là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước. Quan điểm đó đã được Đảng ta thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết của các kì đại hôi: Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 2 của BCH Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng định: "Thực sự coi GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế-xã hội" [1; tr. 7]; Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục nhấn mạnh: "Phát triển GD-ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người-yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững" [1]. Trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều biến động phức tạp của tình hình trong nước và quốc tế đã tạo ra nhiều nhiều cơ hội nhưng cũng tiềm ẩn nhiều thách thức: Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế tri thức; cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ tư (cách mạng 4.0) đã tác động không nhỏ đến giáo dục Việt Nam. Trong Giáo dục và Đào tạo, giáo viên là lực lượng rất quan trọng trong các trường học. Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, giúp cho việc phát triển kinh tế xã hội theo hướng bến vững. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII khẳng định “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục” [1]. Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ giáo viên cần phải đáp ứng được những yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực chuyên môn sư phạm. Chính vì vậy, cần phải có sự nghiên cứu một cách nghiêm túc để xây dựng được một hệ thống lý luận, tập hợp được các kinh nghiệm nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ngày càng tốt hơn.
  2. 2 Thực tiễn quản lý giáo dục tiểu học ở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La cho thấy đội ngũ giáo viên tiểu học trong những năm qua tuy đã đáp ứng được yêu cầu về số lượng và bước đầu đã có sự tiến bộ về chất lượng, nhưng trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới, trước yêu cầu căn bản toàn diện giáo dục phổ thông thì vấn đề trên vẫn còn có những bất cập, đó là: Sự phân bố giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện chưa hợp lý. Một số vùng thuận lợi, giáo viên tiểu học thừa. Trong khi đó một số vùng khó khăn tình trạng thiếu giáo viên tiểu học tiếp tục diễn ra. Sở dĩ có tình trạng trên là do cơ quan tuyển dụng giáo viên căn cứ số lớp, số giáo viên toàn huyện để tính biên chế và công tác quản lý, điều động giáo viên chưa hợp lý. Một bộ phận giáo viên tiểu học do được đào tạo cấp tốc, trình độ kiến thức phổ thông hạn chế nên nghiệp vụ sư phạm không vững vàng, trình độ chuyên môn yếu, chưa hội tụ đủ uy tín với học sinh. Do lịch sử để lại nên hiện nay huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La vẫn tiếp tục phải sử dụng một số lượng giáo viên như thế. Trong khi đó, hàng năm một số lượng không nhỏ giáo viên tiểu học có trình độ cao (Cao đẳng và Đại học tiểu học) lại không được tuyển dụng do không có chỉ tiêu biên chế. Đây là điều mâu thuẫn đòi hỏi huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La phải giải quyết để tạo tiền đề nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn. Cũng do trình độ đào tạo như vậy nên một bộ phận giáo viên tiểu học không theo kịp với yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay. Để khắc phục những tồn tại nêu trên, cần thiết phải có những giải pháp quản lý mang tính chiến lược và các giải pháp cụ thể để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện vân hồ, tỉnh Sơn La. Mục tiêu cuối cùng của việc làm trên là tạo ra được một đội ngũ giáo viên tiểu học phát triển đủ về số lượng, chuẩn hoá và đồng bộ về trình độ chuyên môn, cân đối giữa các loại hình, các phân môn và vùng miền, có sự kế thừa để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục tiểu học của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong những năm sắp tới. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng vấn đề có liên quan, đề tài đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, góp phần tham mưu cho các cấp quản lý trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, nâng cao hiệu quả công tác dạy học tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
  3. 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. 4. Giả thuyết khoa học Trong giáo dục tiểu học đội ngũ giáo viên phải hội tụ được một cách đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, trình độ sư phạm, trình độ chuyên môn để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu học nói riêng và mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung. Trong những năm gần đây tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La công tác quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên đã đạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, bất cấp nhất định chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Nếu có những giải pháp quản lí, phát triển đội ngũ giáo viên bậc tiểu học khoa học, hợp lí, mang tính khả thi sẽ khắc phục được những tồn tại hạn chế góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung và chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng đổi mới. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống một số vấn đề lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng. 5.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học và công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La . 5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La và khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đó. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Phạm vi đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, trên cơ sở thực trạng và định hướng phát triển bậc tiểu học của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Các phương pháp bổ trợ khác 8. Đóng góp của đề tài (về khoa học và thực tiễn) Những giải pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn giúp cho các nhà quản lý giáo dục cấp huyện và CBQL các nhà trường ở các tỉnh miền núi có điều kiện tương tự tăng cường công tác quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo huyện Vân Hồ nói riêng, tỉnh Sơn La và cả nước nói chung. Từ những nghiên cứu về thực tiễn có thể tổng kết điều chỉnh bổ sung để làm giàu thêm lý luân, cơ sở khoa học trong công tác quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học. 9. Cấu trúc luận văn Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo Tiểu học.
  4. 4 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tại các trường của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Chương 3: Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tại các trường của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Kết luận và khuyến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới 1.1.2. Trong nước 1.2. Một số khái niệm 1.2.1. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 1.2.1.1. Quản lý Quản lý là tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong môi trường biến động, để hệ thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã đề ra. Đây là các hoạt động thiết yếu để phối hợp những nỗ lực cá nhân, đảm bảo hoàn thành các công việc nhằm đạt mục tiêu chung của tập thể. Đó là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích theo ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan”. Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm: - Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý): Đề ra mục tiêu dẫn dắt, điều khiển các đối tượng quản lý đạt tới mục tiêu định sẵn. - Khách thể quản lý (đối tượng quản lý) bao gồm: Con người (được tổ chức thành một tập thể, một xã hội), thế giới vô sinh (các trang thiết bị kỹ thuật), thế giới hữu sinh (vật nuôi, cây trồng ). - Cơ chế quản lý: Đó là những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản lý được thực hiện và quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý được vận hành, điều chỉnh. - Mục tiêu quản lý: Là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý. Là đích của các hoạt động mà cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý đều hướng tới. * Chức năng của quản l‎ý: Chức năng hoạch định, chức năng tổ chức, chức năng điều hành (chỉ đạo), chức năng kiểm tra.
  5. 5 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Như vậy, quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung. 1.2.1.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác. Những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ chức sư phạm đến đối tượng quản lý nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Đó là hệ thống tác động có phương hướng, có mục đích, có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. 1.2.2. Phát triển Phát triển là sự vận động đi lên của mọi sự vật và hiện tượng tuân theo những quy luật nội tại khách quan của chúng. 1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.3.1. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng Đội ngũ giáo viên là những người lao động có nghiệp vụ sư phạm được xã hội phân công làm nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ. Giáo viên là người lao động trí óc chuyên nghiệp, đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo. Người giáo viên không chỉ làm việc ở nơi công sở mà còn ở tại gia đình, không chỉ trong giờ hành chính mà còn còn cả ngoài giờ. Do đó nghề giáo đòi hỏi người giáo viên phải tự học tập suốt đời. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường. Chất lượng của quá trình đó thể hiện chủ yếu ở chất lượng của sản phẩm giáo dục. Đó chính là trình độ phát triển nhân cách của học sinh sau khi kết thúc một quá trình đào tạo (Kết thúc bậc học, lớp học, giai đoạn học tập ). Giáo dục tiểu học là bậc học khởi đầu của giáo dục phổ thông. Theo Luật Giáo dục, “trẻ em từ 6 đến 14 tuổi đều phải bắt buộc vào bậc tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi học sinh bắt đầu học lớp 1 là 6 tuổi”. Trẻ em 6 tuổi lúc này bắt đầu chuyển hẳn sang một giai đoạn mới - giai đoạn học tập. 1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông Để nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH nói riêng giáo dục phổ thông nói chung, trước hết cần đặt ra chuẩn cho giáo viên trong giai đoạn nhất định. Đây chính là mẫu hình mà mỗi giáo viên trong các cơ sở giáo dục cần hướng tới. Chuẩn giáo viên tiểu học nói riêng và chuẩn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông xin gọi chung là chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Ngày 22/8/2018 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 20/2018/BGD&ĐT về việc ban hành ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, với các nội dung cụ thể như sau:
  6. 6 * Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo * Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ * Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục * Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội * Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục 1.3.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học. 1.3.3.1. Về số lượng: Số lượng giáo viên tiểu học cần phải đáp ứng đầy đủ cho các nhà trường theo tiêu chuẩn do Chính phủ quy định tại quyết định 243/CP ngày 28/6/1979 của Hội đồng Chính phủ về tổ chức bộ máy, biên chế của các trường phổ thông. 1.3.3.2. Nâng cao chất lượng: Tại điều 70, mục 1, chương IV luật Giáo dục 2005 qui định nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây : Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; Lý lịch bản thân rõ ràng [42]. 1.3.3.3. Điều chỉnh cơ cấu đội ngũ Phát triển đội ngũ giáo viên phải chú trọng đến sự đồng bộ về cơ cấu. Sự đồng bộ này thể hiện ở các mặt sau: Cơ cấu hợp lý về độ tuổi, Cơ cấu hợp lý theo địa bàn, Cơ cấu hợp lý theo dân tộc. Tóm lại, sự cân đối về cơ cấu của đội ngũ giáo viên sẽ là động lực, là điều kiện để phát triển bậc học trong địa bàn nhất định. Nó góp phần tạo ra sự ổn định về tâm lý giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng công tác dạy học trên địa bàn. 1.3.4. Phát triển giáo viên tiểu học là yêu cầu tất yếu, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay Quốc hội khoá X đã thông qua nghị quyết 40/QH10 về đổi mới chương trình phổ thông trong đó có chương trình tiểu học. Điều căn bản trong vấn đề đổi mới chương trình tiểu học không phải chỉ là đổi mới nội dung chương trình mà là đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học mới không lặp lại những phương pháp dạy học truyền thống mà chỉ kế thừa, chọn lọc những ưu điểm của chúng. Phương pháp dạy học mới hướng tới đối tượng học sinh là chủ yếu. Học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức. Học sinh sẽ chủ động, tích cực tiếp thu kiến thức theo nhu cầu của bản thân. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, định hướng học sinh đi tìm kiến thức mới. Phương pháp mới cũng chú trọng đặc biệt tới việc hình thành kỹ năng thực hành cho học sinh. Để làm được như vậy, đòi hỏi đội ngũ giáo viên tiểu
  7. 7 học phải được chuẩn bị tốt để tiếp cận với phương pháp dạy học mới, với phương pháp sử dụng thiết bị dạy học mới hiện đại. Đó là con đường tự học, tự rèn, tự nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân mỗi giáo viên tiểu học. 1.4. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.4.1. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên là quản lý phát triển nguồn nhân lực 1.4.2. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.4.2.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo viên tiểu học 1.4.2.2. Quản lý việc sử dụng đội ngũ giáo viên 1.4.2.3. Quản lý việc tuyển giáo viên mới 1.4.2.4. Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 1.4.2.5. Quản lý việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên 1.4.3. Dự báo nhu cầu giáo viên là cơ sở để quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.4.4. Một số yêu cầu đối với công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vân Hồ 1.4.4.1. Phát triển đội ngũ giáo viên gắn chặt với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của đất nước, của vùng và của địa phương 1.4.4.2. Phát triển đội ngũ giáo viên gắn với chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo của ngành và địa phương 1.4.4.3. Phát triển đội ngũ giáo viên bằng chính nội lực của địa phương 1.4.4.4. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học phải cân đối theo địa bàn hành chính và các cơ cấu khác 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.5.1. Trình độ năng lực quản lý của cán bộ quản lý trường tiểu học 1.5.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên 1.5.3. Môi trường và điều kiện xã hội địa phương, yêu cầu về chất lượng giáo dục toàn diện trong thời đại hiện nay. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1 của luận văn tác giả đã tổng hợp một số vấn đề xác đinh nhiệm vụ cơ sở lý luận về quản lý, nội dung quản lý, giải pháp quản lý ở các trường tiểu học. Dựa vào kết quả tổng hợp, phân tích các tài liệu văn bản có liên quan đến quản lý cho thấy giải pháp quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cách thức tiến hành công việc quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên để đạt được mục tiêu giáo dục góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của chung của huyện Vân Hồ. Trên cơ sở đó các nhà quản lý giáo dục cần phải nắm vững cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý trong công tác quản lý giáo dục để chỉ đạo thực hiện đầy đủ các
  8. 8 nội dung quản lý nhằm phát huy tối đa hiệu quả của trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường của địa phương. Kết quả nghiên cứu lý luận đồng thời gắn vấn đề nghiên cứu với một số yếu tố có tính chất đặc thù của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Phần cơ sở lý luận này sẽ soi sáng cho việc điều tra, khảo sát, phân tích thực trạng việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La để đề xuất các giải pháp khả thi nhằm xây dựng đội ngũ này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG CỦA HUYỆN VẦN HỒ, TỈNH SƠN LA 2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.1.1. Địa lý Vân Hồ là huyện được thành lập theo Nghị quyết số 72/NQ-CP ngày 10/6/2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Châu để thành lập huyện Vân Hồ thuộc tỉnh Sơn La, nằm ở vùng Tây Bắc về hướng Đông Nam của tỉnh Sơn La, có diện tích tự nhiên là 97.984 ha. Vân Hồ nằm trên tuyến giao thông huyết mạch của vùng Tây Bắc - Quốc lộ 6, trung tâm huyện cách thành phố Sơn La khoảng 140 km về phía Đông Nam, cách thủ đô Hà Nội 170 km về phía Tây Bắc. 2.1.2. Dân cư Tổng dân số trên địa bàn huyện Vân Hồ năm 2018 khoảng trên 60.000 người, gồm 5 dân tộc chính: Thái, Mường, Kinh, Mông, Dao, trong đó dân tộc ít người chiếm trên 92%. Dân cư tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn (không có dân số ở khu vực đô thị do huyện mới thành lập). Mật độ dân số bình quân toàn huyện là 59 người/km2. Dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các trung tâm cụm xã và những nơi là đầu mối giao lưu trao đổi mua bán hàng hóa. Các xã có mật độ dân số cao như: Xã Vân Hồ, Lóng Luông, Tô Múa và Song Khủa có mật độ dân số bình quân trên 110 người/km2, các xã vùng cao, vùng sâu có mật độ dân số rất thấp như: xã Tân Xuân 28 người/km2, Chiềng Xuân 33 người/km2, Quang Minh 36 người/km2 Tỷ lệ tăng dân số hàng năm giảm dần, năm 2010 tỷ lệ tăng dân số 1,45%, đến năm 2013 còn 1,4% . 2.1.3. Kinh tế - xã hội Trong những năm vừa qua kinh tế - xã hội huyện đều có những bước chuyển biến rõ rệt, tốc độ phát triển kinh tế tăng đều ổn định, lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều khởi sắc, đời sống văn hóa và tinh thần của người dân được nâng lên một bước mới.
  9. 9 Kinh tế của huyện có bước phát triển mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đạt mức tăng trưởng cao, tốc độ tăng bình quân khoảng 13,2%/năm. 2.1.4. Vài nét về giáo dục huyện Vân Hồ. Ngành giáo dục của huyện Vân Hồ được được tiếp tục kế thừa và phát huy truyền thống giáo dục của huyện Mộc Châu, sau khi huyện được thành lập ngành giáo dục trên cơ sở các trường học của huyện Mộc Châu trước kia tiếp tục được duy trì và thành lập thêm một số cơ sở giáo dục nhàm mục tiêu ươm mầm đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước, cho địa phương. Do địa bàn là huyện miền nùi vùng đặc biệt khó khăn với 10/14 xã nằm trong vùng đặc biệt khó khăn, 4/14 xã thuộc vùng khó khăn, không có xã vùng thuận lợi. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua với sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương ngành giáo dục của huyện đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đến thời điểm tháng 7/2018 toàn huyện hiện có tổng số 44 đơn vị trường học trong đó: Mầm non có 14 trường; Tiểu học có 16 trường; THCS có 14 trường; PTTH có 02 trường. Tổng số công chức quản lý, giáo viên, nhân viên tại thời điểm 31/7/2018: 1.282 người (hưởng lương từ ngân sách Nhà nước), chia ra: Bậc mầm non: Tổng số có 372 người, trong đó có 38 cán bộ quản lý 293 giáo viên và 41 nhân viên; Cấp tiểu học: Tổng số có 518 người, trong đó có 42 cán bộ quản lý, 452 giáo viên và 24 nhân viên; Cấp THCS: Tổng số có 317 người, trong đó có 30 cán bộ quản lý, 254 giáo viên và 33 nhân viên; Cấp THPT: Tổng số có 65 người, trong đó có 05 cán bộ quản lý, 50 giáo viên và 10 nhân viên; Trung tâm GDNN và GDTX: Tổng số có 07 người, trong đó có 02 cán bộ quản lý, 03 giáo viên và 02 nhân viên; Phòng GD&ĐT có 3 công chức quản lý, 2 công chức chuyên môn [54]. 2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2018 2.2.1. Mạng lưới trường, lớp tiểu học Tính đến năm học 2015-2016 đã có 100% số xã có trường tiểu học hoặc PTCS, số xã trắng về giáo dục tiểu học đã được xoá bỏ, tỷ lệ số trường trên xã cũng tăng 16 trường trên 14 xã (có hai xã là Lóng Luông và Vân Hồ có hai trường tiểu học) [52]. Đến thời điểm hiện tai quy mô mạng lưới trường lớp bậc tiểu học của huyện về cơ bản duy trì ổn định, tuy về số lớp của năm sau có giảm so với năm trước nhưng về mặt cơ học chỉ giảm về số lớp nhưng số học sinh vẫn tiếp tục tang nhẹ. Nguyên nhân của việc giảm số lớp do thực hiện điều lệ trường Tiểu học nên ngành có chủ trường ghép lớp ghép các điểm trường gần nhau nhằm tinh giảm bộ máy biên chế và để đầu tư cho giáo dục được tốt hơn. 2.2.2. Qui mô học sinh Tỷ lệ huy động học sinh đến trường tiểu học so với dân số độ tuổi tăng lên nhanh chóng. Tỷ lệ huy động trẻ em 6 tuổi vào học lớp 1 tăng từ 84,2% năm học 2000 - 2001 lên 99.5% năm học 2015 - 2016. Đáng chú ý là tỷ lệ huy động
  10. 10 học sinh đi học đúng độ tuổi tăng từ 38,15% năm học 2000 - 2001 lên 80,63% năm học 2015 – 2016 [52]. 2.2.3. Chất lượng giáo dục tiểu học 2.2.3.1. Đạo đức Được sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, đặc biệt là Hội đồng giáo dục nhà trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh; sự kết hợp tốt các phong trào hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động xã hội được tổ chức thường xuyên, có chất lượng; sự kết hợp giáo dục văn hoá với giáo dục đạo đức, lối sống, lý tưởng, tình yêu quê hương đất nước con người Vân Hồ, Sơn La từng bước được coi trọng. Từ việc thực hiện tốt các hoạt động trên nên học sinh ngoan hơn, lễ phép hơn, học sinh chăm học hơn, ý thức công dân ngày càng tốt hơn. 2.2.3.2. Học lực Chất lượng học sinh đã có sự chuyển biến tuy nhiên so với mặt chung của tỉnh và cả nước còn tương đối thấp. Có nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan trong đó một phần nguyên nhân chính là do giáo viên. 2.2.3.3. Hiệu quả giáo dục và một số chỉ tiêu khác Tỷ lệ học sinh lên lớp, hiệu quả đào tạo hàng năm tăng lên rõ rệt; tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học ngày càng giảm và được thể hiện ở bảng sau. 2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.3.1. Số lượng Năm học 2017-2018, Tiểu học có 518 biên chế, gồm 42 CBQL; 452 giáo viên và 24 nhân viên [54], trong đó: Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn 100%. Cụ thể phân bố được thể hiện qua bảng dưới đây. Như vậy, tỷ lệ giáo viên tiểu học so với tỷ lệ quy định chung ở mức độ trung bình. Tuy nhiên về cơ cấu và tỷ lệ giáo viên ở các xã không đồng đều ở Xã Mường Tè tỷ lệ cao 1,41 giáo viên/lớp còn Chiềng Khoa còn thấp 0.96 giáo viên/lớp. Điều đó cho thấy, mặc dù tính tỷ lệ giáo viên/lớp Vân Hồ cơ bản đảm bảo đủ theo quy định 1,15 giáo viên/lớp nhưng lại phân bố không đều dẫn đến những sự bất cập trong giảng dạy tiểu học. Tỷ lệ này chỉ là tối thiểu để đáp ứng số giáo viên đứng lớp vì chưa tính đến số biên chế dự phòng nghỉ thai sản 8% nữ giáo viên qui định tại quyết định 243/CP ngày 28-6-1979 của Hội đồng Chính phủ. 2.3.2. Cơ cấu 2.3.2.1. Cơ cấu theo môn học Do nguồn biên chế giảng dạy các môn chuyên nhạc, mĩ thuật, thể dục, tiếng anh còn quá ít, chỉ đủ cung cấp cho các trường nên phần lớn giáo viên tiểu học phải dạy tất cả các môn theo quy định. Chỉ có một số ít các trường ở khu vực trung tâm có giáo chuyên dạy. Năm học 2017-2018 toàn huyện có 03 giáo viên chuyên thể dục, 18 giáo viên chuyên âm nhạc và 18 giáo viên chuyên mỹ thuật, 07 giáo viên Tiếng anh, 03 giáo viên tin. Như vậy có thể nói, hầu hết giáo viên tiểu học phải dạy đủ tất cả các môn qui định trong chương trình. Điều này
  11. 11 đã dẫn đến chất lượng của các môn học này không cao, giáo viên ngại dạy, hoặc có dạy nhưng chỉ là hình thức, chiếu lệ. 2.3.2.2. Cơ cấu theo giới tính Tỷ lệ giáo viên nữ chiếm phần lớn (73,32%). Tuy nhiên ở những nơi có điều kiện kinh tế kém phát triển và trình độ dân trí thấp thì tỷ lệ giáo viên nữ thấp. Xã Tân Xuân, Lóng Luông có tỷ lệ giáo viên nữ ở mức thấp so với các huyện (Tân Xuân 53%, Lóng Luông 44%). Điều này cho thấy việc điều động giáo viên tiểu học là nữ đến vùng khó khăn đang gặp những bất cập. Nguyên nhân của tình trạng trên đó là tại những vùng 3, đường xá đi lại, cuộc sống gặp vô vàn khó khăn, mặt khác đây là địa bàn phức tạp về an ninh trật tự do đó đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên nam gánh vác. 2.3.2.3. Cơ cấu dân tộc Tỷ lệ giáo viên là người dân tộc đã tăng lên nhanh chóng. Theo số liệu năm học 2004-2005 là 33,92%. Đến năm 2017 – 2018 chiếm 45.04% điều này đã minh chứng cho chủ trương của tỉnh, huyện về chính sách cử tuyển, phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc là đúng đắn và đã mang lại hiệu quả rõ rệt. 2.3.2.4. Độ tuổi Theo thống kê tác giả thấy giáo viên tiểu học ở huyện Vân Hồ hiện nay có độ tuổi bình quân khá cao (Độ tuổi trung bình 40.42 tuổi ). Độ tuổi trung bình này sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo. Nguyên nhân là do: Đội ngũ giáo viên Tiểu học đã gần đủ về số lượng, một số nơi thậm chí thừa nên không được tuyển dụng thêm giáo viên trẻ, vừa ra trường. Số giáo viên về nghỉ chế độ không nhiều (Tuổi nghề trung bình đạt 19.03 tuổi). Hiện tại Vân Hồ đang đối mặt với tình trạng "già hoá" đội ngũ giáo viên tiểu học. Điều này sẽ mâu thuẫn với việc trẻ hoá đội ngũ để thích ứng, tạo hiệu quả cao đối với giáo dục tiểu học vì đặc điểm trẻ em tiểu học thích được học thầy cô giáo trẻ. Đội ngũ giáo viên bị già hoá còn làm cho việc nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ gặp không ít khó khăn. Đội ngũ giáo sinh trẻ, khoẻ, được đào tạo chính quy, có bằng cấp trên chuẩn (Đại học, cao đẳng) sẽ có rất ít cơ hội để được tuyển vào biên chế. 2.3.2.5. Tuổi nghề Tuổi nghề trung bình là 19.23 đã chứng tỏ đội ngũ giáo viên tiểu học toàn huyện đã có thâm niên trong ngành. Với chỉ số này thì 5 năm tới số giáo viên nghỉ chế độ sẽ tương đối nhiều. 2.3.3. Chất lượng 2.3.3.1. Trình độ đào tạo Những năm gần đây, với sự ủng hộ của trường Đại học Tây Bắc, của Dự án phát triển giáo viên tiểu học (Bộ Giáo dục và Đào tạo) và trường Cao đẳng Sơn La; với sự ham học hỏi của mỗi giáo viên và sự tạo điều kiện của các cấp quản lý giáo dục nên trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vân
  12. 12 Hồ, tỉnh Sơn La đã tăng nhanh chóng. Giáo viên tiểu học đạt trình độ trên chuẩn lại tăng nhanh. So với chuẩn quy định hiện nay thì đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La có trình độ đào tạo tương đối khá. Tuy nhiên, số lượng giáo viên tốt nghiệp ĐHSP tiểu học chính quy chỉ có 10 người (chiếm tỷ lệ 2.21 %), Cao đẳng tiểu học chính quy chỉ có 22 người (chiếm tỷ lệ 4.87 %). Số có trình độ ĐHSP và CĐSP tiểu học còn lại chủ yếu qua hình thức chuyên tu, tại chức nâng cao trình độ. Một bộ phận có chất lượng giảng dạy chưa thật sự tương xứng với bằng cấp (một số được đào tạo từ giáo viên căn bản). Bên cạnh đó số giáo viên có trình độ 9+3 vẫn chiếm tỷ lệ không nhỏ (19,20% ). 2.3.3.2. Chất lượng chuyên môn Nhìn tổng quát cho thấy: đa số giáo viên tiểu học đã đạt chuẩn, trên chuẩn và được thường xuyên bồi dưỡng theo chu kỳ để cập nhật kiến thức nên họ có kỹ năng chuẩn bị bài giảng và thực hiện các bài giảng trên lớp, có kỹ năng tổ chức giờ dạy trên lớp, có hiểu biết về đổi mới phương pháp dạy học tiểu học, nắm chắc chương trình thay sách. Hầu hết giáo viên có thái độ nghề nghiệp tốt, yêu thích gắn bó với nghề lâu dài, có hiểu biết về xã hội, có kiến thức phổ thông và kiến thức tâm lý, giáo dục tương đối tốt. 2.3.4. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La hiện nay 2.3.4.1. Một số điểm mạnh Phần lớn đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị tốt, giác ngộ lý tưởng cách mạng, tận tụy với công việc, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nếp sống, sinh hoạt lành mạnh. Nhiều đồng chí đã tham gia công tác giảng dạy lâu năm tỏ ra có bản lĩnh và kinh nghiệm, có ý thức gương mẫu và dìu dắt lớp trẻ khắc phục mọi khó khăn, làm tốt nhiệm vụ. Đại đa số giáo viên phát huy được phẩm chất, năng lực, thể hiện tốt nghiệp vụ sư phạm được đào tạo, có trình độ sư phạm vững vàng, có tâm huyết và đặc biệt có ý chí tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn. Nguyên nhân Công tác sử dụng giáo viên tiểu học đã nâng dần hiệu quả. Phong trào rèn luyện chuyên môn của các nhà trường đã và đang được giáo viên hưởng ứng. Công tác quy hoạch, tuyển chọn giáo viên tiểu học của huyện trong những năm gần đây đã đi vào nền nếp, đúng hướng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về công tác cán bộ và hướng dẫn của Sở GD-ĐT về công tác tuyển dụng giáo viên cho các trường học. Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên tiểu học đã chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn nâng chuẩn, chất lượng hơn, hiệu quả hơn và tự giác hơn. Đa số giáo viên đều ý thức được sự tự học thiết thực với bản thân nếu không muốn mình bị đào thải khỏi đội ngũ.
  13. 13 2.3.4.2. Hạn chế Với độ tuổi trung bình tương đối cao và đang có xu hướng tăng nên sẽ gây khó khăn cho việc tuyển dụng đội ngũ giáo viên trẻ, có năng lực cống hiến cho bậc tiểu học huyện. Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho số giáo viên cao tuổi đã và đang gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao. Một bộ phận giáo viên tiểu học chưa theo kịp yêu cầu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Những giáo viên này chưa nắm vững nội dung, chương trình thay sách các lớp, chưa nắm chắc bản chất của các phương pháp dạy học tích cực nên giờ dạy chủ yếu vẫn là sử dụng phương pháp dạy học truyền thống. Đa số giáo viên tiểu học khi tiếp cận với kỹ thuật, công nghệ dạy học hiện đại, còn lúng túng, không biết sử dụng thiết bị giáo dục do trình độ ngoại ngữ, tin học còn hạn chế. Cơ cấu bố trí giáo viên chưa thật hợp lý ở các vùng trong địa bàn huyện. Chưa mạnh dạn thay thế số giáo viên thiếu phẩm chất, năng lực. Nguyên nhân - Việc chuẩn bị đội ngũ giáo viên trường tiểu học có chất lượng đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH mới được quan tâm, chú trọng trong những năm gần đây cho thấy việc dự báo, quy hoạch đã được đề cập song còn chậm và lúng túng, chưa bắt kịp nhịp độ phát triển KT-XH nói chung. Công tác tuyển dụng giáo viên thường giải quyết tình thế, chưa thực sự có sự đón đầu. - Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học đã có kế hoạch, thực hiện liên tục, song chưa theo kịp những yêu cầu trong giai đoạn mới. Mặt khác, giáo trình sư phạm đào tạo còn lạc hậu, chưa theo kịp với sự đổi mới của giáo dục tiểu học. - Điều kiện dành cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ còn hạn chế. Giáo viên đi học bồi dưỡng nâng cao kiến thức đều phải tự lo kinh phí. Do đó ảnh hưởng không nhỏ tới việc nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên. - Công tác thanh tra, kiểm tra và các giải pháp xử lý khắc phục những hạn chế của đội ngũ giáo viên chưa kịp thời. Chế độ khen thưởng động viên giáo viên chưa được coi trọng, chưa tương xứng với công lao của đội ngũ giáo viên. 2.3.4.3. Những nguy cơ và thách thức Đội ngũ giáo viên tiếp cận được với các tiến bộ khoa học tiên tiến chậm, hiệu quả không cao. Khoảng cách về chất lượng của giáo viên vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn so với giáo viên vùng thuận lợi sẽ tiếp tục gia tăng. Tình trạng thừa giáo viên tiếp tục diễn ra tại một số đơn vị. Việc điều chuyển giáo viên chỉ mang giải pháp tình thế. Do đó tình trạng mất cân đối giáo viên tiểu học giữa các trường tiếp tục diễn ra. 2.3.4.4. Những cơ hội Hội nghị lần thứ VIII, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
  14. 14 tạo” [23]; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông [40]. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ (Cách mạng 4.0) trong thời đại khoa học công nghệ là điều kiện tốt để giáo viên tiểu học phát triển khai thác khoa học kỹ thuật ứng dụng trong việc giảng dạy và học tập. Đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với giáo dục huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La nói chung và đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng. Phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học có đầy đủ phẩm chất, năng lực là một nhu cầu cấp thiết. Bồi dưỡng phải đi đôi với quy hoạch, phân bổ hợp lý, nhằm tạo bước đột phá, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học. 2.4. Thực trạng công tác quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.4.1. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 2.4.2. Quản lý công tác tuyển dụng giáo viên tiểu học Công tác tuyển dụng giáo viên tiểu học bổ sung vào biên chế cũng đã được cải tiến tích cực. Với đặc thù là huyện miền núi khó khăn nên UBND huyện đã tổ chức xét tuyển biên chế mà không thi tuyển. Quy trình xét tuyển rõ ràng và đã phần nào giảm được các tiêu cực không đáng có. Tuy nhiên 3 năm trở lại đây, số giáo viên tiểu học được tuyển vào biên chế không nhiều. Lý do của tình trạng trên là: Sở Nội vụ tính tổng thể giáo viên/số lớp của toàn tỉnh để xét biên chế cho ngành giáo dục nên một số huyện cùng với Vân Hồ vẫn thiếu giáo viên tiểu học nhưng không được cấp biên chế. Số giáo viên dự phòng thai sản (8% số giáo viên nữ) chưa được tính toán khi tính biên chế. Trong khi đó tỉnh chưa có quy chế điều chuyển nội tỉnh nên huyện thừa giáo viên, huyện lại thiếu giáo viên. 2.4.3. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được tiến hành một cách có kế hoạch, khoa học, có nội dung cụ thể sát với yêu cầu, với hình thức phù hợp, đúng đối tượng và đầu tư có hiệu quả. Có như vậy thì mới nâng cao được năng lực huyên môn và phẩm chất đạo đức, trình độ lí luận chính trị cho đội ngũ GVTH. 2.4.3.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức Qua kết quả đánh giá công tác bồi dưỡng hằng năm và qua trao đổi với CBQL, GV cho thấy, những nội dung tương đối phù hợp. Theo kết quả đánh giá, hình thức tổ chức bồi dưỡng chưa hiệu quả, số lượng GV tham gia lớp bồi dưỡng chưa cao; công tác quản lí, điều kiện phục vụ, báo cáo viên chưa tốt dẫn đến chất lượng bồi dưỡng không cao. Mặt khác các trường học cũng ít quan tâm đến công tác này, chủ yếu tập trung vào công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. 2.4.3.2. Về chuyên môn nghiệp vụ Hằng năm, Phòng GD&ĐT phối hợp với các trường ĐHSP Hà Nội, ĐH Tây Bắc, Cao Đẳng Sơn La, ĐH Ngoại ngữ Hà Nội và Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Sơn La mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho GV. Việc đào tạo chủ yếu là đào tạo Đại học nâng chuẩn. Nội dung bồi dưỡng thường tập trung vào nâng
  15. 15 cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV về chuyên môn, phương pháp dạy học, điều chỉnh nội dung chương trình sách giáo khoa, tư vấn học đường, công tác chủ nhiệm 2.4.3.3. Về tin học và ngoại ngữ Bước sang thế kỉ XXI, công nghệ thông tin và công nghệ mới có những bước phát triển vượt bậc; đòi hỏi mỗi người cần phải có trình độ tin học, ngoại ngữ nhất định. Để giúp cho đội ngũ GV có được kiến thức, thói quen sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ vào quá trình nghiên cứu, soạn giảng, dạy học, Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo các đơn vị đã xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ thể hiện qua các nội dung sau: - Đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức về công nghệ thông tin, tin học, cách sử dụng, khai thác, tìm kiếm những thông tin từ mạng Internet, các phương tiện quản lí, dạy học sử dụng công nghệ thông tin. - Việc bồi dưỡng tổ chức bằng nhiều hình thức: tự học, trao đổi kinh nghiệm với nhau; tổ chức các lớp bồi dưỡng tập trung, người biết hướng dẫn cho người chưa biết, tổ chức các lớp tập huấn sử dụng các phần mềm 2.4.4. Đánh giá giáo viên Qua thực tế và trao đổi với GV cho thấy: Hiệu trưởng chưa quán triệt kĩ mục đích, ý nghĩa và hướng dẫn cụ thể việc đánh giá, xếp loại GV. Các tổ chuyên môn chưa tổ chức nghiêm túc việc góp ý, đánh giá đồng nghiệp; từ đó, hiệu trưởng đánh giá, xếp loại GV của đơn vị chưa khách quan, thiếu công bằng và chưa giúp cho GV thực sự thấy được những hạn chế cần hoàn thiện. Công tác xử lí việc giải quyết các khiếu nại và điều chỉnh sau đánh giá GV chưa thực hiện có hiệu quả vào công tác xây dựng, phát triển đội ngũ GV. Một số đơn vị chỉ dừng lại sử dụng kết quả đánh giá để tổng hợp, báo cáo Phòng GD&ĐT. Chưa tổ chức phân tích, đánh giá kết quả, rút ra những mặt mạnh, những tồn tại của đội ngũ GV và những hạn chế trong công tác quản lí, kiểm tra, đánh giá và tổ chức các hoạt động của nhà trường. 2.4.5. Tạo cơ chế, thực hiện chế độ, chính sách, tạo động lực phát triển đội ngũ giáo viên Ngoài những chính sách theo quy định của Nhà nước, kết quả khảo sát cho thấy: bên cạnh những trường học quan tâm hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện về thời gian cho GV tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tự học và nâng cao trình độ chuyên môn, nhưng nhiều trường không thực hiện điều này hoặc nếu có cũng rất ít. Chính vì vậy, nhiều GV gặp khó khăn trong việc tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tự học để nâng cao trình độ. 2.5. Đánh giá thực trạng 2.5.1. Những thành công Đội ngũ GVTH huyện Vân Hồ cơ bản đủ về số lượng; đa số GV có phẩm chất và năng lực tốt; công tác lập quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và các chính sách đãi ngộ đối với GV đã được Phòng GD&ĐT,
  16. 16 các trường quan tâm. Những thành tựu, ưu điểm trên là cơ sở quan trọng để có thể thực hiện giải pháp quản lí phát triển đội ngũ GVTH huyện Vân Hồ thuận lợi, hiệu quả hơn. 2.5.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc quản lí phát triển đội ngũ GVTH, trước những yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kì CNH - HĐH, phát triển đất nước, giáo dục - đào tạo của huyện nói chung và công tác quản lí phát triển đội ngũ GVTH vẫn còn hạn chế. - Công tác lập quy hoạch phát triển đội ngũ GV chưa được chú trọng, Phòng GD&ĐT, các trường chưa xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV, chỉ thực hiện việc rà soát, thống kê, dẫn đến tình trạng đủ về số lượng nhưng chưa đồng bộ về cơ cấu, thiếu GV ở một số môn chuyên. Cơ cấu về giới tính chênh lệch quá lớn giữa nam và nữ, độ tuổi không đồng đều. Chất lượng GV, tỉ lệ GV chưa được điều hòa, bố trí cân đối giữa các trường; tỉ lệ GV trên lớp còn chênh lệch giữa các trường, nhất là trường khu vực trung tâm với các trường vùng đặc biệt khó khăn. - Công tác tuyển chọn và sử dụng GV còn nhiều bất cập. Việc tuyển chọn GV theo hình thức hợp đồng lao động đã không dựa vào tiêu chuẩn cụ thể, không công khai sẽ dẫn đến tuyển nhầm người; việc tuyển GV không tốt nghiệp thuộc các trường ĐHSP, CĐSP cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. Do không có quy hoạch nên sẽ có tình trạng thừa, thiếu GV cục bộ, một số GV dạy không đúng chuyên môn của mình cũng dẫn đến chất lượng dạy học không cao. - Công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên chưa được chú trọng và triển khai thường xuyên nên đội ngũ GV còn bất cập về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm và năng lực ngoại ngữ, tin học. - Công tác kiểm tra, đánh giá GV chưa thực hiện thường xuyên, đánh giá nhiều khi thiếu chính xác do có tư tưởng xem nhẹ, nể nang Việc kiểm tra, đánh giá chưa tác động mạnh đến GV, chưa tạo động lực phấn đấu cho GV - Công tác tạo cơ chế, thực hiện chế độ, chính sách, tạo động lực phát triển đội ngũ GV chưa được quan tâm, chưa tạo động lực, khích lệ cho GV yên tâm công tác; chưa có chính sách đặc thù của địa phương để thu hút và giữ chân giáo viên giỏi. 2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng Ngành GD&ĐT huyện Vân Hồ trong đó có giáo dục Tiểu học luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện; sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể trong huyện, sự cộng tác của đội ngũ CBQL, GV, nhân viên trong toàn ngành giáo dục. Đội ngũ CBQL giáo dục nhiệt tình, có năng lực. Đội ngũ GV ham học hỏi đạt tới trình độ chuẩn và trên chuẩn. Được sự quan tâm của toàn xã hội, nhân dân huyện Vân Hồ với truyền thống hiếu học từ ngàn xưa. Khó khăn trong phát triển giáo dục Tiểu học huyện Vân Hồ có nguyên nhân chính đó là do công tác quản lí, phát triển đội ngũ GVTH còn nhiều hạn
  17. 17 chế. Bên cạnh đó cũng cho thấy cơ sở hạ tầng còn thấp kém, việc đầu tư kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương cho ngành giáo dục rất hạn hẹp. Đội ngũ GV không đồng bộ về cơ cấu bộ môn, tỉ lệ GV nam thấp, một bộ phận tiếp cận với công nghệ thông tin còn chậm, đổi mới phương pháp dạy học còn hạn chế. Một bộ phận không nhỏ cha mẹ HS chưa quan tâm đến việc học tập của con em. Để phát triển Đội ngũ GVTH huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD&ĐT thì cần phải nhanh chóng khắc phục những hạn chế trên bằng những giải pháp khả thi, đồng bộ, trong đó quan tâm đến việc xây dựng quy hoạch, tuyển chọn, sử dựng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá, tạo chế độ chính sách cho GV và tăng cường phân cấp quản lí. Tiểu kết chương 2 Việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ GVTH của huyện Vân Hồ vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Trong những năm qua Phòng GD&ĐT huyện Vân Hồ đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý phát triển đội ngũ GV bằng cách đề ra các giải pháp tích cực để tạo động lực động viên, khuyến khích GV trong công tác; đồng thời đã tuyển chọn bổ sung tương đối đầy đủ GV cho các trường TH toàn huyện Vân Hồ. Song, số lượng phân bổ GV về các trường không đồng đều, vẫn xảy ra tình trạng có trường thừa GV, trường thiếu GV; các trường xa trung tâm thị trấn, điều kiện kinh tế, dân trí ở khu vực còn hạn chế, môi trường công tác của GV chưa được đáp ứng nên họ chưa yên tâm công tác. Vì vậy đội ngũ GV không ổn định, từ đó ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giáo dục. Nói chung thực trạng về Đội ngũ GVTH trên địa bàn huyện Vân Hồ còn nhiều bất cập như đã trình bày tại chương 2. Vì những lý do bất cập đó nên việc tìm ra các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ GVTH trên địa bàn huyện Vân Hồ; đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đổi mới tuyển dụng GV theo hướng phân cấp quản lí, kiểm tra, đánh giá GV và tạo cơ chế, chính sách đãi ngộ, khuyến khích GV. Đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước là một nhiệm vụ quan trọng, và cấp thiết có tính chiến lược lâu dài đối với sự phát triển giáo dục của tỉnh Sơn La nói chung cũng như giáo dục TH huyện Vân Hồ nói riêng. Để có một đội ngũ GVTH được chuẩn hóa, đáp ứng được yêu cầu mới, Phòng GD&ĐT huyện cần phát huy kết quả đạt được, tháo gỡ những khó khăn, khắc phục những tồn tại, yếu kém, tập trung đề ra các giải pháp hiệu quả, phù hợp với sự phát triển, đổi mới của đất nước, với tình hình thực tế của huyện Vân Hồ.
  18. 18 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG CỦA HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA, TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Một số định hướng để phát triển đội ngũ giáo viên bậc Tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay 3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục - đào tạo huyện Vân Hồ, Sơn La Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Vân Hồ, Sơn La lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2015 - 2020: “Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống cho HS. Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục, từng bước thu hẹp khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng ”; [25]. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 xác định: “Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo được coi là nhiệm vụ quốc sách hàng đầu nhằm nâng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, đào tạo lớp người lao động có kiến thức, có tay nghề, phục vụ công tác phát triển KT-XH bền vững huyện Vân Hồ. Mở rộng quy mô mạng lưới trường lớp, nâng cao chất lượng đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, kết hợp tốt giữa nhà trường, gia đình và xã hội, xây dựng môi trường nhà trường giáo dục lành mạnh. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu cho xã hội, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo trong đó chú trọng đào tạo, tập huấn cho lao động khu vực nông thôn. 3.1.2. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên huyện Tiểu học huyện Vân Hồ 3.1.2.1. Đảm bảo về số lượng 3.1.2.2. Đảm bảo về chất lượng đội ngũ 3.1.2.3. Đảm bảo ổn định cơ cấu 3. 2. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp 3.2.1. Đảm bảo tính mục đích 3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ 3.2.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi 3.3. Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 3.3.1. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 3.3.1.1. Mục đích của giải pháp Giải pháp này nhằm giúp các cấp quản lý có một cách nhìn tổng thể và có những bước đi đúng đắn trong quá trình phát triển đội ngũ GVTH huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La đến 2025.
  19. 19 3.3.1.2. Nội dung của giải pháp Để xây dựng được kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục TH trên địa bàn huyện đến năm 2025, cần xây dựng tầm nhìn và mục tiêu chiến lược, đánh giá thực trạng để trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp chiến lược. Hiện tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La chưa có bản kế hoạch chiến lược này nên việc phát triển giáo dục tiểu học thiếu đồng bộ và gặp rất nhiều khó khăn, nhất là cơ sở vật chất và đội ngũ GV. Trên cơ sở kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục tiểu học của huyện sẽ xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thích hợp với từng đơn vị, từng giai đoạn cụ thể. Trên cơ sở nhu cầu về đội ngũ GVTH cùng với việc đánh giá phân loại giáo viên hiện nay để quy hoạch phù hợp, để bù vào số lượng đang thiếu và số nghỉ hưu, cho nghỉ công tác vì lý do sức khoẻ, năng lực phẩm chất, không hoàn thành nhiệm vụ 3.3.1.3. Cách thức thực hiện giải pháp - Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quy hoạch phát triển đội ngũ GV; - Căn cứ để xây dựng kế hoạch; - Xây dựng kế hoạch gồm 2 giai đoạn: Xây dựng kế hoạch sơ bộ và kế hoạch chính thức. Kế hoạch sơ bộ có thể xây dựng từ các bộ phận, các tổ chuyên môn hoặc do tổ xây dựng kế hoạch khởi thảo. Kế hoạch sơ bộ sau khi được xây dựng xong đưa ra tập thể bàn bạc góp ý kiến, tổ kế hoạch chỉnh sửa, bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch, hiệu trưởng trình cấp trên phê duyệt và tổ chức thực hiện. - Việc tổ chức thực hiện kế hoạch thường thực hiện theo các bước. - Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm đảm bảo thực hiện đúng các bước, theo quy trình. - Phòng GD&ĐT cần thực hiện một số công việc cụ thể trong quy hoạch như: kế hoạch hóa công tác tuyển dụng, sàng lọc đội ngũ, sắp xếp đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ 3.3.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ GV là một nội dung có nhiều yếu tố liên quan, đặc biệt là chủ trương, chính sách phát triển GD&ĐT tại địa phương. 3.3.2. Đổi mới tuyển dụng giáo viên theo hướng phân cấp quản lý và đảm bảo chất lượng tuyển dụng 3.3.2.1. Mục đích của giải pháp Đổi mới tuyển dụng GV theo hướng phân cấp quản lí và đảm bảo chất lượng tuyển dụng cho các trường Tiểu học. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho các nhà trường chủ động, đề cao vai trò của hiệu trưởng, các tổ chức đoàn thể và phát huy năng lực làm chủ của đội ngũ GV. Thực hiện đổi mới công tác quản lí, đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của huyện Vân Hồ trong tình hình mới. Xác định những vị trí còn thiếu GV để có kế hoạch bổ sung kịp thời, kiện toàn bộ máy tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ từng năm học.
  20. 20 3.3.2.2. Nội dung của giải pháp Để khắc phục những tồn tại trong công tác tuyển dụng đội ngũ GV của các nhà trường trong thời gian quan, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của việc đổi mới chương trình, nội dung giáo dục TH và đổi mới căn bản, toàn diện của GD&ĐT trong những năm tới, việc đổi mới công tác quản lí, tăng cường phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị là rất cần thiết, là phương thức mới trong công tác đổi mới quản lí hiện nay. 3.3.2.3. Cách thức thực hiện giải pháp Hằng năm sau khi kết thúc năm học, Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng các trường rà soát lại số lượng đội ngũ giáo viên theo từng bộ môn so với định mức quy định của Bộ GD&ĐT, căn cứ số giáo viên nghỉ hưu, giáo viên thuyên chuyển công tác, xác định các bộ phận còn thiếu, chủ động tham mưu với Phòng GD&ĐT Vân Hồ có kế hoạch tuyển chọn, bổ sung kịp thời, hợp lý. Tuy nhiên, ngoài việc rà soát đội ngũ theo từng năm, Hiệu trưởng còn phải dự báo được từ 4 đến 5 năm để chủ động về nguồn lực. 3.3.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Phòng GD&ĐT phối hợp với Phòng Nội vụ huyện, các ngành có liên quan tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong ngành, tăng cường phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị; tham mưu cho UBND huyện ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các trường học, trong đó có công tác quản lí phát triển đội ngũ GVTH. 3.3.3. Quản lý đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học 3.3.3.1. Mục đích của giải pháp Công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần quan trọng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV về trình độ, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD&ĐT. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV nói chung, GV Tiểu học nói riêng là một trong những việc làm hết sức cần thiết và phải được tiến hành thường thuyên, liên tục, cần đổi mới khắc phục được những hạn chế và đáp những yêu cầu mới của ngành trong thời gian tới. 3.3.3.2. Nội dung của giải pháp Trước hết cần xây dựng đội ngũ GV cốt cán làm nòng cốt ở các trường tiểu học. đội ngũ GV cốt cán là những người có nhiều kinh nghiệm trong dạy học, đóng vai trò nòng cốt về chuyên môn trong nhà trường và có khả năng bồi dưỡng cho thế hệ đi sau trưởng thành. 3.3.3.3. Cách thức thực hiện giải pháp Để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, cần chú ý làm tốt những việc sau: - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên. - Xác định các lĩnh vực, các đối tượng cụ thể cần đào tạo, bồi dưỡng, trình độ đạt được sau đào tào, bồi dưỡng, việc bố trí, sắp xếp sau đào tạo, bồi dưỡng. - Dự kiến hình thức tổ chức: đào tạo tập trung, tại chức hay chuyên tu, bồi dưỡng theo chu kỳ hoặc bồi dưỡng thường xuyên
  21. 21 - Dự kiến các nguồn lực để thực hiện công việc đào tạo, bồi dưỡng gồm có tài lực, vật lực, người thực hiện, dự kiến thời gian. - Thông qua kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để đội ngũ giáo viên nắm rõ chương trình, nội dung, thời gian bồi dưỡng, hình thức tổ chức, từ đó có sự chủ động tham gia thực hiện. 3.3.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng GV ở các trường tiểu học có hiệu quả cần phải có một số điều kiện cần thiết về nguồn nhân lực con người, về cơ sở vật chất và kinh phí, trong đó: Nguồn lực con người: Cần phát triển nguồn lực con người cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL giáo dục và GV trong ngành, đây được coi là lực lượng nòng cốt, quyết định đến chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV các trường tiểu học. Phòng GD&ĐT thành lập Ban Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng từng năm và từng giai đoạn, chọn lựa những người có năng lực, trách nhiệm tham gia Ban Chỉ đạo. Ban Chỉ đạo sẽ giúp cho Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch, chỉ đạo triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV từng năm học và thực hiện các đề án được UBND huyện phê duyệt có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng GV Tiểu học. 3.3.4. Thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp 3.3.4.1. Mục đích của giải pháp Đánh giá đúng thực chất, khách quan chất lượng đội ngũ GV. Thông qua việc đánh giá, xếp loại đội ngũ GV theo các tiêu chuẩn, tiêu chí (theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; giúp GV thấy rõ được mình đang ở “Chuẩn” nào (hay chưa đạt Chuẩn), từ đó có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng để nâng Chuẩn cao hơn. 3.3.4.2. Nội dung của giải pháp Phòng GD&ĐT thanh tra công tác quản lý của Hiệu trưởng, hoạt động sư phạm của nhà giáo theo thông tư 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Trọng tâm là kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ quy chế các kỳ thi, việc thực hiện quy định của Bộ GD&ĐT về chương trình giảng dạy, quản lý chặt chẽ hoạt động dạy thêm, học thêm, thực hiện quy chế của nhà trường, đặc biệt là yêu cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng, trật tự, vệ sinh, an toàn, cảnh quan môi trường sư phạm, việc thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục và đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông. 3.3.4.3. Cách thức thực hiện giải pháp Kiện toàn bộ máy thanh tra giáo dục, Phòng GD&ĐT phân công một cán bộ chuyên trách thường trực công tác thanh tra, giúp Trưởng phòng giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân theo quy định của luật khiếu nại, tố cáo. Sử dụng đội ngũ GV cốt cán của huyện làm công tác thanh tra, kiểm tra, giúp Phòng GD&ĐT vừa kiểm tra, đánh giá được đội ngũ vừa giúp đội ngũ GV nâng
  22. 22 cao nghiệp vụ trong công tác giảng dạy, giáo dục HS. Đây chính là mục tiêu mà công tác kiểm tra cần đạt được. 3.3.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Các trường triển khai kỹ lưỡng các văn bản về thanh tra, kiểm tra; đánh giá xếp loại GV; đánh giá xếp loại hiệu trưởng theo “Chuẩn Hiệu trưởng”, đánh giá GV theo Chuẩn nghề nghiệp GV tới từng GV. Chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ cho việc đánh giá. Phòng GD&ĐT chỉ đạo chặt chẽ, xây dựng cụ thể hoá nội dung, quy trình đánh giá, xếp loại GV, chỉ đạo các trường thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, đánh giá và xếp loại Hiệu trưởng, GV hằng năm theo “Chuẩn quy định”. Các trường cụ thể hoá các nội dung kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV trong từng học kỳ và cả năm học. 3.3.5. Tạo cơ chế, chính sách, chế độ, tạo động lực khuyến khích sự phát triển của đội ngũ giáo viên tiểu học 3.3.5.1. Mục đích của giải pháp Triển khai thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, tạo việc làm ổn định và điều kiện làm việc tốt nhất cho đội ngũ GV, tăng nguồn thu nhập chính đáng cho giáo viên để họ thực sự yên tâm công tác và dành thời gian đầu tư cho việc giảng dạy và nghiên cứu chuyên môn. Đặc biệt làm tốt công tác thi đua - khen thưởng, có chính sách khen thưởng thỏa đáng sẽ tạo ra sự đoàn kết, nhất trí, hướng tới những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp, xây dựng bầu không khí sư phạm lành mạnh và đời sống văn hóa tinh thần cao đẹp của tập thể, nhằm tạo động lực thúc đẩy giáo viên phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. 3.3.5.2. Nội dung của giải pháp Tạo cơ chế, chính sách, chế độ, tạo động lực khuyến khích sự phát triển của đội ngũ giáo viên Tiểu học, làm tốt công tác thi đua - khen thưởng, động viên giáo viên tích cực công tác hoàn thành nhiệm vụ. Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường Tiểu học: 3.3.5.3. Cách thức thực hiện giải pháp Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường: Nghiên cứu các văn bản chỉ thị của Nhà nước, của ngành Giáo dục về chế độ chính sách ưu tiên đối với cán bộ, giáo viên. 3.3.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Phòng GD&ĐT, chi bộ, Ban giám hiệu, sự năng động linh hoạt, dám nghĩ, dám làm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo nhà trường. Tạo được không khí vui vẻ, phấn khởi trong lao động của mỗi cán bộ, giáo viên. 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp Mỗi giải pháp nêu trên có vị trí, tầm quan trọng và phạm vi tác động nhất định đến phát triển đội ngũ GVTH nhưng giữa chúng lại có quan hệ khăng khít
  23. 23 với nhau trong việc thực hiện mục tiêu phát triển đội ngũ GV các trường tiểu học của huyện Vân Hồ. Thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển đội ngũ GV sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thực hiện các giải pháp khác có hiệu quả. Đồng thời, thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, tạo cơ chế, chính sách đối với GV, sẽ giúp cho công tác quy hoạch đội ngũ GV thuận lợi và có hiệu quả tốt hơn. Đổi mới tuyển dụng GV theo hướng phân cấp quản lí sẽ giúp cho các nhà trường chủ động, phát huy tốt vai trò của người hiệu trưởng, giao quyền tự chủ cho các đơn vị chủ động trong việc tuyển chọn và sử dụng GV. 3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất Để xác định tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ GV các trường Tiểu học huyện Vân Hồ tác giả đã tiến hành thăm dò và xin ý kiến của 142 GV và CBQL (thu về 142 phiếu), sau đó dùng phương pháp thống kê, phân tích để xử lý số liệu. Kết quả như sau: Cả 5 giải pháp đề xuất đều được CBQL, GV đánh giá cao và thống nhất với nhau về tính cấp thiết cũng như tính khả thi. Điều đó chứng tỏ 5 giải pháp đều đảm bảo tính khoa học, đúng đắn phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay nhằm giúp quản lí tốt việc phát triển đội ngũ GV các trường Tiểu học huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Trong 5 giải pháp đề xuất được đánh giá ở vị trí cao nhất về tính cấp thiết và tính khả thi là giải pháp số 1: “Chú trọng quy hoạch phát triển đội ngũ GVTH đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục Tiểu học trong giai đoạn mới” đạt giá trị trung bình là 2,89 và 2,93. Căn cứ vào kết quả phiếu lấy ý kiến và thực tế thực hiện kế hoạch dựa trên ý tưởng của các giải pháp, chúng tôi nhận thấy rằng các giải pháp đề xuất là rất cấp thiết và rất khả thi. Tiểu kết chương 3 Nâng cao năng lực, phẩm chất cho đội ngũ GV nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một nội dung được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, đặc biệt để thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục. Do đó, đòi hỏi phải phát triển đội ngũ GV có chất lượng. Trên địa bàn huyện Vân Hồ, đội ngũ GVTH cơ bản đạt chuẩn trình độ đào tạo. Tuy nhiên, về năng lực sư phạm vẫn chưa có sự đồng đều trong đội ngũ, kết quả giáo dục thông qua mỗi GV vẫn còn chênh lệch, đạo đức nghề nghiệp còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu mong muốn. Chính vì thế, việc quản lí phát triển đội ngũ GVTH đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT là một việc làm hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, các giải pháp phát triển đội ngũ GVTH đã đề xuất sẽ tác động đến các chủ thể quản lí và các khâu của quá trình quản lí, các thành tố của quá trình phát triển đội ngũ GVTH. Các giải pháp này được thực hiện đồng bộ, đảm bảo các nguyên tắc sẽ góp phần nâng cao chất lượng
  24. 24 giảng dạy, giáo dục; xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có chất lượng; phát huy sáng tạo, tích cực, tinh thần trách nhiệm của GV; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho GV; tác động đến quá trình quản lí đội ngũ GV. Tác giả đã tổ chức thăm dò ý kiến của CBQL, GV các trường tiểu học; hầu hết đều hài lòng và đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ khung lí luận, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ GVTH và thực trạng quản lí phát triển đội ngũ GVTH tại địa bàn huyện Vân Hồ. Qua đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ GVTH cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn một số hạn chế đó là: Một bộ phận GV Tiểu học huyện Vân Hồ còn yếu vè chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, hạn chế về trình độ tin học, ngoại ngữ, ngại đổi mới phương pháp dạy học, thiếu tinh thần trách nhiệm; nhận thức của một số ít CBQL và GV về tầm quan trọng của công tác quản lí phát triển đội ngũ GVTH chưa đầy đủ. Việc bồi dưỡng còn nặng về hình thức, chưa hiệu quả; công tác quản lí nhiều lúc còn buông lỏng; việc thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên, đánh giá còn nể nang; chính sách đãi ngộ nhiều lúc chưa thực sự tạo động lực khuyến khích sự phát triển cho đội ngũ GVTH. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất 5 giải pháp quản lí phát triển đội ngũ GVTH huyện Vân Hồ. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của 5 giải pháp cho thấy các giải pháp này được đánh giá là cấp thiết, có tính khả thi cao và yêu cầu phải được thực hiện đồng bộ. Các giải pháp này có thể áp dụng để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lí phát triển đội ngũ GVTH ở huyện Vân Hồ, góp phần thực hiện thành công mục tiêu đổi mới GD&ĐT. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với UNBD tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn la 2.1.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La 2.1.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La 2.2. Đối với UNBD huyện và Phòng GD & ĐT huyện Vân Hồ 2.2.1. Với Ủy ban nhân dân huyện Vân Hồ 2.2.2. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vân Hồ 2.3. Đối với giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Vân Hồ