Tóm tắt luận án Hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng ở 5 huyện của Nghệ An, 2008 - 2012

pdf 14 trang yendo 4880
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt luận án Hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng ở 5 huyện của Nghệ An, 2008 - 2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_hieu_qua_can_thiep_tu_van_cham_soc_ho_tro_ng.pdf

Nội dung text: Tóm tắt luận án Hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng ở 5 huyện của Nghệ An, 2008 - 2012

  1. 28 1 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐÃ CÔNG BỐ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG * 1. Nguyễn Văn Định, Nguyễn Thanh Long, Phan Trọng Lân và cộng sự (2014), “Thực trạng tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng tỉnh Nghệ An năm NGUYỄN VĂN ĐỊNH 2012”, Tạp chí Y học Dự phòng, Tập XXIV, Số 8 (157), Hà Nội. Tr. 79 - 85 2. Nguyễn Văn Định, Nguyễn Thanh Long, Phan Trọng Lân và HIỆU QUẢ CAN THIỆP TƯ VẤN, cộng sự (2014), “Hiệu quả hoạt động tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng tỉnh Nghệ An CHĂM SÓC, HỖ TRỢ NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS sau 4 năm can thiệp, 2008 - 2012”, Tạp chí Y học Dự TẠI CỘNG ĐỒNG Ở 5 HUYỆN CỦA NGHỆ AN, phòng, Tập XXIV, Số 8 (157), Hà Nội. Tr. 86 - 92. 2008 - 2012 Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số: 62 72 03 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI - 2015
  2. 2 27 Công trình được hoàn thành tại: 1. Tăng cường các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi và tiếp tục triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG hại, đặc biệt với đối tượng có học vấn thấp, sống độc thân, thất nghiệp, còn tiêm chích ma túy và vẫn hoạt động mại dâm. Chú Người hướng dẫn khoa học: trọng xây dựng mạng lưới đồng đẳng viên. 1, GS. TS. Nguyễn Thanh Long 2. Biện pháp can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người 2, PGS. TS. Phan Trọng Lân nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng cần được nhân rộng, đặc biệt áp dụng cho các địa bàn miền núi, vùng có nhiều đồng bào dân 1. PGS.TS. Trần Lan Anh tộc, có địa hình đi lại phức tạp và điều kiện kinh tế của người Phản biện 1: dân còn gặp nhiều khó khăn. Phản biện 2: . Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện, tổ chức tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
  3. 26 3 Mô hình can thiệp có hiệu quả cao (có ý nghĩa thống kê ở đa số các chỉ số): - Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được tư vấn hỗ trợ thường xuyên ĐẶT VẤN ĐỀ (từ 66,1% lên 80,8%), tăng tỷ lệ bạn tình làm xét nghiệm Tính đến 31/12/2013, số người nhiễm HIV/AIDS được HIV (từ 66,1% lên 83,3%). phát hiện tại Nghệ An đã lên tới 7.294 người, trong đó 4.323 - Giảm tỷ lệ đối tượng bị gia đình và cộng đồng ruồng bỏ, xa người biểu hiện AIDS và 2.571 người đã chết do AIDS. Hiện lánh (từ 2,7% xuống 1,3% và từ 4,5% xuống 3,6%); tăng tỷ lệ tại, Nghệ An là tỉnh xếp thứ 6 của cả nước về số người nhiễm người nhiễm được gia đình chăm sóc, hỗ trợ (từ 82,2% lên HIV/AIDS còn sống với khoảng 5.545 người. 91,4%), tăng tỷ lệ nhận được chăm sóc, hỗ trợ của cộng đồng Nhằm từng bước cải thiện, nâng cao sức khỏe cho (từ 35,7% lên 66,9%). người nhiễm HIV/AIDS, chống phân biệt kỳ thị và ngăn chặn - Tăng tỷ lệ người nhiễm nhận được dịch vụ chăm sóc điều trị: sự lây lan của dịch. Trong những năm qua, công tác phòng được điều trị ARV (từ 26,5% lên 84,1%), được chụp X - Quang chống HIV/AIDS tại Nghệ An đã được quan tâm, chú trọng và phát hiện Lao (từ 34,7% lên 52,3%). nhiều hoạt động về dự phòng lây nhiễm, chăm sóc điều trị, - Tăng tỷ lệ nhận được các dịch vụ can thiệp giảm hại: nhận giám sát đánh giá, nâng cao năng lực trong phòng chống bao cao su (từ 62,8% lên 72,4%), nhận bơm kim tiêm (từ HIV/AIDS được triển khai mạnh mẽ. Tuy nhiên, hoạt động 48,1% lên 57,5%) và được sinh hoạt câu lạc bộ người nhiễm phòng chống HIV/AIDS tại Nghệ An vẫn còn một số tồn tại, (từ 16,8% lên 24,0%). như: độ bao phủ của các dịch vụ chưa cao, nhiều huyện vùng - Giảm hành vi nguy cơ lây truyền HIV ở người nhiễm xa, miền núi cao việc tiếp cận với các dịch vụ của người nhiễm HIV/AIDS: giảm tiêm chích ma túy trong tháng qua ( từ 67,1% HIV/AIDS còn nhiều khó khăn; hoạt động tư vấn, chăm sóc, hỗ xuống 38,7%); giảm tỷ lệ không dùng bao cao su lần quan hệ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS còn nhiều bất cập; tình dục gần nhất và không thường xuyên dùng bao cao su 12 lây nhiễm HIV vẫn chưa có dấu hiệu thuyên giảm, số người tháng qua với gái mại dâm đối với nam và khách làng chơi đối nhiễm HIV tiến triển thành AIDS và nhu cầu chăm sóc, điều trị với nữ (ở nam từ 18,2% xuống 8,9% và từ 57,1% xuống ngày càng nhiều. 42,4%; ở nữ từ 44,8% xuống 35,0% và từ 62,2% xuống Các nghiên cứu đã cho thấy tầm quan trọng của hoạt 50,0%). động tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng - Giảm tỷ lệ sinh con sau nhiễm HIV (từ 20,0% xuống 15,7%). đồng trong hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Tuy nhiên, tại KHUYẾN NGHỊ Nghệ An chưa có nghiên cứu nào phân tích, đánh giá về vấn đề
  4. 4 25 này. Từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục - Người nhiễm HIV/AIDS bị gia đình và cộng đồng ruồng bỏ, tiêu: xa lánh vẫn còn diễn ra (2,7% và 4,5%); chỉ có 35,7% nhận 1. Mô tả hoạt động tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm được chăm sóc, hỗ trợ của cộng đồng. HIV/AIDS tại cộng đồng và hành vi nguy cơ trước can thiệp tại - Tỷ lệ được khám và điều trị thấp: ARV (26,5%), điều trị dự 5 huyện của Nghệ An năm 2008. phòng Cotrimoxazole (37,5%) và điều trị nhiễm trùng cơ hội 2. Đánh giá hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ (40,0%), chụp X- Quang phổi phát hiện Lao (34,7%), khám và người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng, 2008 - 2012. điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục (2,7%). Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp mới của luận án; - Tỷ lệ nhận được hỗ trợ phòng lây nhiễm HIV thấp: 48,1% 1. Luận án có giá trị thực tiến cao do lựa chọn đối tượng nhận được bơm kim tiêm, 62,8%, nhận được bao cao su. nghiên cứu can thiệp là nhóm người nhiễm HIV/AIDS đang Hành vi nguy cơ lây truyền HIV ở người nhiễm HIV/AIDS cao: quản lý tại cộng đồng, là nguồn lây nhiễm HIV và là đối tượng - Nguy cơ lây truyền HIV cao qua con đường tiêm chích ma nghèo, yếu thế trong xã hội. Đặc biệt, nghiên cứu được triển túy: 78,4% đã từng tiêm chích ma túy; 67,1% có tiêm chích ma khai lần đầu tiên tại các huyện miền núi và đáp ứng được nhu túy trong tháng qua; dùng chung bơm kim tiêm cao (24,4%). cầu thực tế, mong mỏi của người nhiễm HIV/AIDS là người Không nhận được hỗ trợ từ đồng đẳng viên có nguy cơ dùng dân tộc, sinh sống tại vùng cao, vùng xa. Vì lẽ đó, can thiệp đã chung bơm kiêm tiêm cao hơn nhóm nhận được hỗ trợ từ đồng đóng góp không những cho chương trình phòng chống đẳng viên (95%CI: 1,08 - 5,61). HIV/AIDS, mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc thực hiện - Nguy cơ lây truyền HIV cao qua đường tình dục: tỷ lệ không các chính sách xã hội đối với các vùng, miền và đối tượng khó thường xuyên dùng bao cao su trong 12 tháng qua với các loại khăn mà Đảng, Nhà nước và Chính phủ ta đề ra. bạn tình là 57,1% ở nam , và 62,0% ở nữ); sống cùng 2. Xác định và xây dựng được biện pháp can thiệp tư vấn, vợ/chồng, được điều trị ARV, nhận được bao cao su, được hỗ chăm sóc, hỗ trợ có hiệu quả cho người nhiễm HIV/AIDS tại trợ đồng đẳng viên có hành vi luôn sử dụng bao cao su khi cộng đồng và phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và quan hệ tình dục cao hơn nhóm sống độc thân (95%CI: 4,02 - tình hình dịch HIV/AIDS ở 5 huyện trọng điểm của Nghệ An. 14,56), không được điều trị ARV (95%CI: 1,11 - 5,19), không 3. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp kinh nghiệm thực tiễn nhận được bao cao su (95%CI: 1,24 - 5,35) và không được hỗ cho việc xây dựng nội dung và mở rộng hoạt động tư vấn, trợ đồng đẳng (95%CI: 1,16 - 4,86). chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng ở các 2. Hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người địa phương khác của tỉnh, đặc biệt là khu vực miền núi, nơi có nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng tỉnh Nghệ An sau 4 năm can thiệp (2008 - 2012).
  5. 24 5 Do được TVCSHT và được cấp phát BKT nên hành vi đồng bào dân tộc sinh sống với điều kiện kinh tế gặp nhiều khó TCMT không an toàn được cải thiện đáng kể tại địa bàn triển khăn. khai sau 4 năm can thiệp. Tỷ lệ người nhiễm HIV còn TCMT Bố cục của luận án: Luận án gồm 130 trang (không kể phụ tháng trước điều tra đã giảm rõ rệt (p 0,05). trang; Chương 3- Kết quả: 30 trang; Chương 4- Bàn luận: 37 Đã có những thay đổi nhất định trong hành vi QHTD trang; Kết luận: 2 trang; Khuyến nghị: 1 trang; 27 bảng, 20 biểu không an toàn của nam nhiễm HIV với GMD, tỷ lệ không sử đồ, 2 hình, 3 sơ đồ và 150 tài liệu tham khảo, trong đó 104 tài dụng BCS đã giảm trong cả lần QHTD gần nhất cũng như trong liệu tiếng Việt và 46 tài liệu tiếng Anh. 12 tháng trước cuộc điều tra đánh giá sau can thiệp. Song, sự Chương 1: TỔNG QUAN thay đổi này còn hạn chế, chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 1.1. Khái niệm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm Đối với bạn tình thường xuyên, tỷ lệ không thường xuyên sử HIV/AIDS tại cộng đồng dụng BCS đã không giảm sau can thiệp ở cả trong lần QHTD Hoạt động tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ (TVCSHT) người gần nhất và trong 12 tháng trước cuộc điều tra. Các kết quả trên nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng là biện pháp chăm sóc, cho thấy, truyền thông thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV hỗ trợ, điều trị và dự phòng toàn diện dựa vào cộng đồng mới và can thiệp giảm hại là nội dung cần quan tâm, chú trọng và được tiến hành tại Việt Nam trong những năm gần đây. bền bỉ trong hoạt động phòng chống HIV/AIDS nhằm ngăn TVCSHT người nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng được chặn có hiệu quả sự lây lan của đại dịch HIV/AIDS. phát triển từ chương trình quản lý, chăm sóc, tư vấn người KẾT LUẬN nhiễm HIV/AIDS với 2 nội dung chính: tư vấn và chăm sóc, hỗ 1. Thực trạng tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm trợ. Ngoài ra, nó còn gắn kết nhiều chương trình khác sẵn có. HIV/AIDS tại cộng đồng và hành vi nguy cơ trước can 1.2. Nguyên tắc tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm thiệp tại 5 huyện năm 2008. HIV/AIDS dựa vào cộng đồng Chất lượng hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV vẫn còn thấp: tỷ - Tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS là được tư vấn hỗ trợ thường xuyên chưa cao (66,1%); chỉ có quá trình lâu dài, toàn diện, liên tục. 66,1% bạn tình làm xét nghiệm HIV. - Người nhiễm HIV/AIDS có quyền được TVCSHT Chất lượng chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS vẫn còn toàn diện và phù hợp như những người khác trong cộng đồng, hạn chế: không phân biệt đối xử.
  6. 6 23 - Đáp ứng dịch vụ chăm sóc phù hợp cho người nhiễm cộng đồng và dễ được người nhiễm cũng như các đối tượng HIV/AIDS trên nguyên tắc bí mật, quản lý tốt hồ sơ bệnh án, tư nguy cơ cao chấp nhận. Hoạt động tư vấn đã có nhiều thay đổi vấn trước khi thông báo. tích cực, tỷ lệ được tư vấn hỗ trợ thường xuyên tăng rõ rệt và tỷ - Người nhiễm HIV/AIDS có quyền tham gia vào lập kế lệ bạn tình của người nhiễm làm xét nghiệm HIV tăng cao. hoạch và thực hiện các chương trình chăm sóc và điều trị. 4.2.2. Chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS của gia đình - Cơ sở cho việc chăm sóc và điều trị những người và cộng đồng nhiễm HIV/AIDS là can thiệp sớm, theo dõi chặt chẽ và hỗ trợ Sự quan tâm, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng sau 4 tăng cường sức khỏe. năm can thiệp đã đạt kết quả tốt. Những số liệu về tỷ lệ người - Khuyến khích và hỗ trợ các dịch vụ TVCSHT người nhiễm HIV/AIDS được gia đình và cộng đồng chăm sóc, hỗ trợ nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng, lồng ghép với mạng lưới đã tăng lên rõ rệt, tỷ lệ bị gia đình và cộng đồng ruồng bỏ, xa chăm sóc sức khỏe ban đầu. lánh cũng đã giảm sau can thiệp. Như vậy, trong thời gian qua 1.3. Nội dung tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm công tác tư vấn, truyền thông được tăng cường với nhiều nội HIV/AIDS dựa vào cộng đồng dung và hình thức phong phú đã làm chuyển đổi nhìn nhận của - Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện: được coi là đầu đại bộ phận cộng đồng về căn bệnh HIV/AIDS, tuy nhiên để vào của mọi hoạt động dự phòng và chăm sóc. TVXNTN có 3 tiến tới xoá bỏ sự xa lánh, ruồng bỏ của gia đình và cộng đồng cấp độ: tư vấn trước xét nghiệm, tư vấn sau xét nghiệm và tư đối với người nhiễm HIV/AIDS đòi hỏi phải nỗ lực nhiều hơn vấn hỗ trợ thường xuyên. nữa trong công tác truyền thông, tuyên truyền về chống kỳ thị, - Chăm sóc/quản lý lâm sàng: bao gồm điều trị dự phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS. phòng, chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng cơ hội, quản lý và hỗ 4.2.3. Tiếp cận dịch vụ của người nhiễm HIV/AIDS trợ tuân thủ điều trị ARV và giảm đau, chăm sóc giảm nhẹ. Sau 4 năm can thiệp, người nhiễm HIV/AIDS tại các - Hỗ trợ tâm lý và kinh tế - xã hội, bao gồm: hỗ trợ địa bàn nghiên cứu đã có khả năng tiếp cận với các dịch vụ dễ đồng đẳng; hỗ trợ việc làm; hỗ trợ kinh tế (dinh dưỡng và các dàng hơn. Các tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS được điều trị nhu cầu thiết yếu); giảm kỳ thị và phân biệt đối xử; hỗ trợ cuối nhiễm trùng cơ hội, điều trị ARV, được chụp X - Quang phát đời; bảo vệ các quyền của người nhiễm, miễn học phí cho các hiện Lao; được cung cấp BCS, nhận được BKT; được hỗ trợ từ đối tượng trẻ em bị nhiễm hoặc bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. đồng đẳng viên, được sinh hoạt câu lạc bộ đều tăng rõ rệt, có ý - Dự phòng lây nhiễm HIV: bao gồm khuyến khích tình nghĩa thống kê (p<0,01 và p<0,05). dục an toàn, các biện pháp giảm tác hại trong nhóm nguy cơ 4.2.4. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV của người nhiễm HIV/AIDS
  7. 22 7 tháng qua với các loại bạn tình của người nhiễm HIV/AIDS có cao, dự phòng lây truyền từ mẹ sang con, điều trị dự phòng sau sự chênh lệch do liên quan đến nhiều yếu tố như ý thức về hành phơi nhiễm, dự phòng phổ cập. vi tình dục an toàn của bản thân người nhiễm HIV, do bạn tình - Phối hợp với các dịch vụ sức khỏe và huy động cộng yêu cầu, hoặc mức độ sẵn có BCS Tuy nhiên, việc có một tỷ đồng: bao gồm các chương trình lồng ghép dự phòng, chăm lệ cao nam nhiễm HIV/AIDS không dùng BCS với GMD và sóc, điều trị và huy động sự tham gia của các ban ngành, đoàn các loại bạn tình cho thấy kết quả của việc giáo dục hành vi, thể (kể cả người nhiễm HIV/AIDS) vào hoạt động TVCSHT. đặc biệt là hành vi tình dục chưa làm chuyển đổi căn bản nhận Chương 2 thức, dẫn đến việc thực hành sử dụng BCS chưa triệt để hoặc PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU còn thấp đối với các loại bạn tình của người nhiễm HIV/AIDS. 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 4.1.6. Ảnh hưởng một số yếu tố đến hành vi nguy cơ lây Đối tượng nghiên cứu: Là người nhiễm HIV/AIDS đang được truyền HIV quản lý tại gia đình với tiêu chuẩn: đã được xét nghiệm khẳng Với hành vi dùng chung BKT, việc được nhận hỗ trợ từ định HIV dương tính; đã biết về tình trạng nhiễm HIV/AIDS đồng đẳng viên được tìm thấy là yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của bản thân; hiện đang sống tại gia đình, có danh sách hồ sơ này. Với hành vi luôn sử dụng BCS khi QHTD với các loại bạn quản lý, được thông báo và đồng ý tham gia nghiên cứu. tình trong 12 tháng trước thời điểm phỏng vấn đã cho thấy: các Địa điểm nghiên cứu: Tại 5 huyện/thị của Nghệ An, gồm: TP. đặc điểm về tình trạng hôn nhân, được điều trị ARV, được hỗ Vinh, Đô Lương, Hưng Nguyên, Nghi Lộc và TX. Thái Hòa. trợ BCS và nhận hỗ trợ từ đồng đẳng viên thực sự có ảnh Thời gian nghiên cứu: Từ 7/2008 đến 10/2012. hưởng đến hành vi luôn sử dụng BCS khi QHTD. Kết quả phân 2.2. Phương pháp nghiên cứu tích này là cơ sở để kế hoạch phòng chống HIV/AIDS và xây Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu can thiệp cộng dựng, triển khai các biện pháp can thiệp có hiệu quả. đồng (so sánh trước - sau, thông qua hai cuộc điều tra cắt ngang 4.2. Hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người trước và sau can thiệp). nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng - Sử dụng phương pháp nghiên cứu điều tra cắt ngang 4.2.1. Hiệu quả về tư vấn xét nghiệm HIV (Cross Sectional study), kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp. Sau 4 năm can thiệp, các nội dung TVXNTN tại địa bàn - Tiến hành thu thập số liệu thông qua bộ câu hỏi phỏng nghiên cứu đã đạt được kết quả tốt với nhiều chỉ số đánh giá vấn được nhóm nghiên cứu xây dựng. tăng rõ rệt, có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Biện pháp can thiệp Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: TVCSHT trong nghiên cứu này về tổ chức các nội dung TVXNTN tại tuyến huyện, tỏ ra hợp lý và hiệu quả do gần gũi
  8. 8 21 Cỡ mẫu nghiên cứu: Áp dụng phương pháp tính cỡ mẫu cho Người nhiễm Lao vừa nhiễm HIV sẽ chuyển thành bệnh Lao thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng, so sánh trước và sau cao gấp 30-50 lần so với tỷ lệ Lao đơn thuần. Ngược lại, nhiễm can thiệp. Cỡ mẫu được tính theo công thức: HIV vừa bị mắc Lao: sẽ phát triển tình trạng nhiễm HIV thành 2 bệnh AIDS nhanh hơn bình thường. Z 2P(1 P) Z P1(1 P1) P2(1 P2) n  1 1   Cũng như tiếp cận dịch vụ chăm sóc điều trị, tiếp cận (P P )2 2 1 các dịch vụ hỗ trợ của người nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam tại Tính được n = 265. Cỡ mẫu này được áp dụng cho điều thời điểm nghiên cứu vẫn còn khó khăn. Người nhiễm trong 6 tra lần 1 trước can thiệp và điều tra lần 2 sau can thiệp. tháng trước điều tra nhận được chủ yếu là tài liệu truyền thông. Trên thực tế, đã điều tra lần 1 trước can thiệp 335 Các hỗ trợ cần thiết như BCS, BKT, giới thiệu khám điều trị người. Điều tra lần 2 sau can thiêp là 308 người. các BLTQĐTD, hỗ trợ đồng đẳng và được sinh hoạt câu lạc bộ Phương pháp chọn mẫu: còn rất hạn chế. - Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, có chủ 4.1.5. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV của người nhiễm đích kết hợp chọn ngẫu nhiên. Chọn chủ đích 5 huyện. Cỡ mẫu HIV/AIDS 265 được chia cho 5 địa bàn nghiên cứu theo tỷ lệ với tổng số Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, tỷ lệ cao đối tượng nghiên người nhiễm đang còn sống, quản lý được của từng huyện. cứu vẫn tiếp tục TCMT trong tháng trước điều tra với tần suất - Lập khung mẫu tại mỗi huyện là danh sách người người nhiễm HIV/AIDS sử dụng chung BKT cao. Tỷ lệ đối nhiễm HIV/AIDS đang quản lý tại cộng đồng của từng huyện tượng có TCMT trong tháng qua ở nghiên cứu này cao hơn và có địa chỉ đến tận xã/phường. Sử dụng phương pháp chọn nghiên cứu của QTC 2006 tại Nghệ An (60,2%) và miền Nam mẫu ngẫu nhiên hệ thống đối với từng huyện. (34,0%), nhưng thấp hơn miền Bắc (71,0%). Nghệ An là một Phương pháp xử lý số liệu trong những điểm nóng của cả nước về buôn bán, vận chuyển, - Số liệu được nhập, sử dụng phần mềm EPI - Info bản 6.04. tàng trữ và sử dụng ma túy trái phép, số người NCMT có hồ sơ - Sử dụng phần mềm STATA 10 để phân tích. quản lý toàn tỉnh rất cao (5.000 người vào cuối năm 2008). - Để đánh giá hiệu quả trước và sau can thiệp trên các chỉ số Giám sát trọng điểm năm 2007 cho kết quả, tỷ lệ người nhiễm nghiên cứu, chỉ số hiệu quả (CSHQ) được tính cho từng chỉ số : HIV/AIDS trong nhóm NCMT tại Nghệ An rất cao (28,3%). | p1 - p2 | Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, hành vi QHTD của CSHQ (%) = x 100 ngư ời nhi ễm HIV /AIDS chứa đựng nhiều nguy cơ làm lây p1 truyền HIV: tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần đây nhất và 12 Trong đó: p1: tỷ lệ trước can thiệp; p2: tỷ lệ sau can thiệp
  9. 20 9 2006 tại Nghệ An (1,0%). Mặc dù vậy, so với những năm trước Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đây, sự kỳ thị, xa lánh của cộng đồng đối với người nhiễm 3.1. Thực trạng tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm nhiễm HIV/AIDS đã được cải thiện đáng kể. HIV/AIDS và hành vi nguy cơ trước can thiệp (2008) Trong số 35,7% đối tượng nhận được sự chăm sóc hỗ 3.1.1. Một số đặc điểm người nhiễm HIV/AIDS trợ của cộng đồng, có 79,9% đối tượng đã nhận được sự hỗ trợ Kết quả nghiên cứu cho thấy: người nhiễm HIV/AIDS và chăm sóc trong 6 tháng trước điều tra từ y tế các cấp, các tham gia nghiên cứu có tỷ lệ cao nhất là 30-39 (48,6%). Nam đoàn thể xã hội và đồng đẳng viên. Xét về thành phần tham gia giới (82,4%). Người kinh (99,4%), có 0,6% là người dân tộc chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS, cán bộ y tế Thái và Thổ. Đa số đối tượng là độc thân (50,3%). Phần lớn phường/xã có nhiều hoạt động nhất (97,4%), tiếp đến cán bộ y sống cùng bố mẹ (69,2%) và có 14,7% sống với bạn bè hoặc tế huyện (60,7%), chính quyền và các tổ chức đoàn thể có vai lang thang. Về nghề nghiệp: tỷ lệ cao nhất là thất nghiệp trò hạn chế hơn (50,9%), 17,2% được hỗ trợ từ các tổ chức phi (40,5%), tiếp đến là nông dân (30,9%), nghề không ổn định chính phủ. Các hình thức hỗ trợ và chăm sóc chủ yếu mới dừng (18,9%). ở mức độ tư vấn, an ủi, động viên tinh thần, một tỷ lệ nhỏ được 3.1.2. Tư vấn xét nghiệm HIV hỗ trợ về vật chất và việc làm. Các hỗ trợ từ đoàn thanh niên, Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: thời gian nhiễm HIV hội phụ nữ, hội chữ thập đỏ rất hạn chế và chỉ dừng lại ở hình chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 5 - 9 năm (45,3%); có 6,9% đối tượng thức an ủi, động viên. nghiên cứu sống chung với HIV từ 10 năm trở lên. Về tự nhận 4.1.4. Tiếp cận dịch vụ của người nhiễm HIV/AIDS lý do nhiễm HIV: tỷ lệ cao nhất là do tiêm chích ma túy Việc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc, điều trị của người (TCMT) (73,7%), tiếp đến là quan hệ tình dục (QHTD) với nhiễm HIV/AIDS còn nhiều bất cập. Thực tế đến năm 2004, tại vợ/chồng (14,6%), tình dục với gái mại dâm (GMD) (4,2%). hầu hết các tỉnh/thành phố chưa có nguồn thuốc hay kinh phí Bảng 3.5. Tần suất, nội dung tư vấn hỗ trợ sau nhiễm HIV và nào để điều trị đặc hiệu cho người nhiễm HIV/AIDS, từ năm xét nghiệm HIV của bạn tình thường xuyên (333) 2006 Nghệ An mới được triển khai điều trị ARV, mặt khác Tần suất và nội dung tư vấn Số lượng Tỷ lệ % người nhiễm HIV/AIDS chủ yếu là đối tượng nghèo, nên Tần suất tư vấn hỗ trợ không có khả năng mua những thuốc này mà chỉ trông chờ vào - Hàng tháng 220 66,1 nguồn miễn phí của dự án. Công tác điều trị đồng nhiễm Lao và - Hàng 6 tháng 79 23,7 HIV/AIDS cũng chưa tốt. Các nghiên cứu cho thấy, nhiễm Lao - Hàng năm 18 5,4 và lây nhiễm HIV có mối quan hệ thúc đẩy mật thiết. Trong - Không lần nào trong năm 16 4,8 một quần thể, đồng nhiễm Lao/HIV có tác động bùng nổ. Nội dung tư vấn hỗ trợ
  10. 10 19 - An ủi động viên 312 93,7 trước điều tra và chỉ có 66,1% đối tượng được tư vấn hàng - Thay đổi hành vi 320 96,1 tháng cho thấy: công tác quản lý, theo dõi và tư vấn hỗ trợ - Chăm sóc sức khoẻ 319 95,8 thường xuyên cho người nhiễm HIV/AIDS còn nhiều hạn chế. - Dinh dưỡng và vệ sinh 305 91,6 4.1.3. Chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS - Các thuốc điều trị 293 88,0 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, việc thực Bạn tình làm xét nghiệm HIV 22 66,1 hiện chăm sóc và vệ sinh dinh dưỡng của người nhiễm Bảng 3.5 cho thấy: tần suất tư vấn hàng tháng (66,1%), HIV/AIDS còn nhiều hạn chế: do điều kiện kinh tế và sự hiểu hàng 6 tháng (23,7%), hàng năm (5,4%). Tỷ lệ có bạn tình biết chưa đầy đủ nên đối tượng ăn uống thất thường, hoặc thường xuyên làm xét nghiệm HIV không cao (66,1%). thường xuyên bỏ bữa do TCMT. Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS 3.1.3. Chăm sóc hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS bị gia đình ruồng bỏ, xa lánh tại nghiên cứu này tương đương Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ người nhiễm HIV được nghiên cứu của QTC 2006 tại miền Bắc (1,8%) và miền Trung gia đình chấp nhận, chăm sóc sức khỏe và giúp đỡ (89,0%), có và miền Nam (3,1%). Tuy vậy, thấp hơn nhiều so với những 2,7% cho rằng bị người nhà ruồng bỏ, xa lánh và 8,3% gia đình đánh giá trong điều tra của Ngân hàng Phát triển châu Á và chưa biết tình trạng nhiễm HIV của đối tượng. Ngân hàng Thế giới năm 2002. Điều này cho thấy, mặc dù đã có sự đáp ứng mạnh mẽ của các chương trình phòng chống Tỷ lệ % 70 54,7 HIV/AIDS, trong đó có vai trò của truyền thông kiến thức về 60 50 35,7 lây nhiễm HIV, về luật pháp nhưng vẫn còn hiện tượng ruồng 40 30 bỏ, xa lánh của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS. Bên 20 10 4,5 5,1 cạnh đó, tỷ lệ người nhà chăm sóc cho người nhiễm được tập 0 huấn thấp (61,2%). Nghiên cứu tại Thái Nguyên nhằm đánh giá Chấp nhận Hỗ trợ, giúp đỡ Ruồng bỏ, xa Chưa biết nhiễm hiệu quả của việc tập huấn cho gia đình người nhiễm cho kết lánh HIV quả: sau tập huấn, những thành viên trong gia đình không còn Biểu đồ 3.6. Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm lo lắng và lúng túng khi chăm sóc HIV/AIDS. HIV/AIDS (n=335) Cũng như gia đình, sự quan tâm và hỗ trợ của cộng Kết quả nghiên cứu tại biểu đồ 3.6 cho thấy: tỷ lệ được đồng với người nhiễm HIV/AIDS còn hạn chế: tỷ lệ đối tượng cộng đồng chấp nhận (54,7%), được hỗ trợ và giúp đỡ (35,7%). bị cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh ở nghiên cứu này cao hơn so Có 4,5% đối tượng cho rằng bị cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh. với nghiên cứu năm 2006 tại miền Bắc (3,2%) và tương đương miền Nam (4,6%). Tỷ lệ này cũng cao hơn nghiên cứu năm
  11. 18 11 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ người 3.1.4. Tiếp cận dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ của người nhiễm nhiễm HIV ở nhóm 30-39 tuổi phát hiện hàng năm có xu hướng HIV/AIDS dịch chuyển tăng khi so sánh nhóm tuổi này trong nghiên cứu Kết quả nghiên cứu này cho thấy: tỷ lệ người nhiễm của chúng tôi với kết quả nghiên cứu của QTC 2006 (38,0%) được hỗ trợ từ cán bộ y tế cao nhất (91,0%), tiếp đến là đồng và nghiên cứu của Nguyễn Văn Định 2004 cũng tại Nghệ An đẳng viên (ĐĐV) (67,3%), nhận được bao cao su (BCS) (23,8%). Nữ giới có xu hướng tăng so với những năm trước (62,8%), nhận được bơm kim tiêm (BKT) (48,1%); tỷ lệ nhận đây (nghiên cứu QTC năm 2006: 10,5%; nghiên cứu 2004: được tờ rơi trong 6 tháng qua cao (84,1%), tỷ lệ được tham gia 9,4%). Về trình độ học vấn, nghiên cứu này tương đương khi sinh hoạt câu lạc bộ thấp (15,0%). so sánh với kết quả nghiên cứu của QTC năm 2006 tại Nghệ Bảng 3.8. Tiếp cận chăm sóc, điều trị trong vòng 6 tháng trước An (53,6%), nhưng thấp hơn khu vực miền Bắc (60,9%) và khu điều tra (n=332) vực miền Trung và miền Nam (83,4%). Tỷ lệ độc thân tại Tiếp cận dịch vụ chăm sóc, điều trị Số lượng Tỷ lệ % nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của QTC năm 2006 tại Nghệ An (63,7%) và tương đương khu Nhận thuốc ARV 88 26,5 vực miền Bắc (49,1%), nhưng cao hơn khu vực miền Trung và Thời gian điều trị ARV trung bình 12,4 tháng miền Nam (46,7%). Về nghề nghiệp: Một số nghiên cứu trong Nhận thuốc điều trị NTCH 133 40,0 thời gian qua cũng đưa ra những kết quả tương tự nghiên cứu Được chụp X - Quang phát hiện Lao 115 34,7 của chúng tôi. - Được chẩn đoán mắc Lao (n=115) 14 12,2 4.1.2. Tư vấn xét nghiệm HIV - Nhận thuốc điều trị Lao (n=14) 12 85,7 - Kết quả nghiên cứu này cho thấy, có 16,8% đối tượng xét nghiệm HIV là do bắt buộc. Giải thích về điều này, thực tế Khám, điều trị BLTQĐTD 9 2,7 hiện nay cho thấy, nhiều trường hợp phát hiện dương tính là do Bảng 3.8 cho thấy: tỷ lệ người nhiễm được điều trị đi khám chữa bệnh tại cơ sở y tế, tại đây nhiều khoa phòng vẫn ARV thấp (26,5%), thời gian điều trị ARV trung bình ngắn bắt buộc bệnh nhân xét nghiệm HIV, một số khác phát hiện tại (12,4 tháng); tỷ lệ được điều trị nhiễm trùng cơ hội (NTCH) trung tâm 05, 06, trại giam và trại tạm giam cũng tương tự. thấp (40,0%). Chỉ có 34,7% được chụp XQ phổi phát hiện Lao; - Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng: tỷ lệ tư tỷ lệ người nhiễm được khám và điều trị các bệnh lây truyền vấn đúng trước xét nghiệm còn thấp (68,4%) và tư vấn sau qua đường tình dục (BLTQĐTD) thấp (2,7%). đúng sau xét nghiệm chưa cao (81,6%). Với 10,2% người 3.1.5. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV của người nhiễm nhiễm không được tư vấn lần nào hoặc chỉ 1 lần trong năm HIV/AIDS
  12. 12 17 Hành vi tiêm chích ma túy không an toàn: Tỷ lệ % Trước can thiệp Sau can thiệp Kết quả bảng 3.11 dưới đây, cho thấy: tỷ lệ có TCMT 80 67,1 70 trong tháng qua của người nhiễm HIV cao (67,1%), tỷ dùng 60 50 38,7 chung BKT trong tháng trước điều tra cao (24,4%). 40 30 18,0 15,5 20 10 0 Còn TCMT tháng Dùng chung BKT trước điều tra* (*) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 0,05). 5 42,6 4 23,7 Chương 4: BÀN LUẬN 3 18,2 16,7 2 13,1 4.1. Thực trạng tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm 1 0 HIV/AIDS và hành vi nguy cơ trước can thiệp (2008) Vợ/người yêu Gái mại dâm Bạn tình bất chợt 4.1.1. Một số đặc điểm của người nhiễm HIV/AIDS (n=156) (n=77) (n=61)
  13. 100 90 82,2 80 66,9 70 60 50 35,7 40 30 20 10 0 16 13 Được chăm sóc, hỗ Được chăm sóc hỗ trợ của gia đình Trợ của cộng đồng* Biểu đồ 3.9. Không dùng BCS lần QHTD gần nhất và không (*) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 thường xuyên dùng BCS 12 tháng qua với các loại bạn tình của Biểu đồ 3.17. Thay đổi sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và nam nhiễm HIV/AIDS cộng đồng Biểu đồ 3.9 cho thấy: tỷ lệ không dùng BCS lần QHTD Biểu đồ 3.17 cho thấy: tỷ lệ đối tượng được gia đình gần nhất với vợ/người yêu của nam nhiễm với GMD cao nhất chăm sóc, hỗ trợ tăng từ 82,2% lên 91,4% (CSHQ: 11,2%), có (18,2%). Tỷ lệ không thường xuyên dùng BCS trong 12 tháng ý nghĩa thống kê (p<0,01); tỷ lệ nhận được chăm sóc, hỗ trợ qua với GMD cũng cao nhất (57,1%) và với bạn tình bất chợt của cộng đồng tăng từ 35,7% lên 66,9% (CSHQ: 87,4%), có ý (42,6%). nghĩa thống kê (p<0.01). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: có 89,9% nam 3.2.3. Hiệu quả về tiếp cận dịch vụ của người nhiễm nhiễm HIV/AIDS QHTD trong vòng 12 tháng trước điều tra; HIV/AIDS tỷ lệ QHTD với vợ/người yêu là cao nhất (72,9%), tiếp đến là - Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả, người nhiễm với GMD (36,0%), thấp nhất là với bạn tình bất chợt (28,5%). HIV/AIDS tại các địa bàn triển khai can thiệp đã tiếp cận với Ảnh hưởng một số yếu tố đến hành vi nguy cơ lây truyền HIV: các dịch vụ dễ dàng hơn: tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS được Phân tích về mối liên quan giữa các đặc điểm của đối điều trị ARV tăng rõ rệt từ 26,5% lên 84,1% (CSHQ: 217,4%), tượng nghiên cứu với hành vi dùng chung BKT cho thấy: nhóm tỷ lệ nhận được thuốc NTCH tăng từ 40,0% lên 63,0% (CSHQ: đối tượng nghiên cứu không được nhận hỗ trợ từ đồng đẳng 57,5%), tỷ lệ được chụp XQ phát hiện Lao tăng từ 34,7% lên viên có nguy cơ dùng chung bơm kiêm tiêm gấp 2,46 lần nhóm 52,3% (CSHQ: 50,7%), có ý nghĩa thống kê (p< 0,01). có nhận được hỗ trợ từ đồng đẳng viên và sự khác biệt này có ý - Có sự thay đổi rõ rệt (p< 0,05) ở các chỉ số đánh giá nghĩa thống kê (p<0,05). khả năng tiếp cận dịch vụ giảm tác hại: tỷ lệ người nhiễm nhận Bảng 3.16. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến tỷ lệ BCS tăng từ 62,8 lên 72,4 (CSHQ: 15,3%), nhận BKT tăng từ luôn sử dụng BCS khi QHTD với các loại bạn tình 48,7% lên 57,5% (CSHQ: 19,5%), được hỗ trợ từ đồng đẳng Khoảng tin Đặc điểm OR viên tăng từ 91,0% lên 94,5% (CSHQ: 40,4%). Về tiếp cận cậy (95%) thông tin phòng chống AIDS, tỷ lệ được sinh hoạt câu lạc bộ Tình trạng hôn nhân (Hiện sống một của đối tượng tăng đáng kể từ 16,8% lên 24,0% (CSHQ: mình) 7,7 4,02 - 14,56 42,9%) có ý nghĩ thống kê (p< 0,05). Hiện đang sống với vợ/chồng 3.2.4. Thay đổi về hành vi nguy cơ lây truyền HIV của người Được điều trị ARV (Không) 2,4 1,11 - 5,19 nhiễm HIV/AIDS
  14. 14 15 Có Trước can thiệp Sau can thiệp Tỷ lệ % Nhận được hỗ trợ BCS (Không) 100 88,3 90 83,2 83,3 2,6 1,24 - 5,35 80 66,1 Có 70 60 50 40 Nhận được hỗ trợ từ ĐĐV (Không) 30 2,4 1,16 - 4,86 20 10 Có 0 Kết quả bảng 3.16 phân tích đa biến các yếu tố có mối Tự nguyện Bạn tình làm liên quan ở trên đến hành vi luôn sử dụng BCS khi QHTD với xét nghiệm xét nghiệm* các loại bạn tình trong 12 tháng trước thời điểm phỏng vấn cho (*) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 0,05). Riêng tỷ lệ người được tư các chỉ số này chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). vấn hỗ trợ thường xuyên tăng cao từ 66,1% lên 80,8% (CSHQ: 22,2%), có ý ngĩa thống kê (p<0,01).