Tiểu luận So sánh mô hình địa chiến lược kinh tế của Mỹ và Trung Quốc. Ý nghĩa

doc 31 trang tranphuong11 27/01/2022 5971
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận So sánh mô hình địa chiến lược kinh tế của Mỹ và Trung Quốc. Ý nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctieu_luan_so_sanh_mo_hinh_dia_chien_luoc_kinh_te_cua_my_va_t.doc

Nội dung text: Tiểu luận So sánh mô hình địa chiến lược kinh tế của Mỹ và Trung Quốc. Ý nghĩa

  1. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ MỤC LỤC MỞ ĐẦU 2 PHẦN NỘI DUNG 3 I. ĐỊA CHIẾN LƯỢC KINH TẾ VÀ CÁC MƠ HÌNH ĐỊA CHIẾN LƯỢC KINH TẾ 3 1. Địa chiến lược kinh tế 3 1.1. Khái niệm 3 1.2. Nguyên nhân hình thành địa chiến lược kinh tế 3 1.3. Quan điểm và chiến lược phát triển trên cơ sở địa chiến lược kinh tế 6 2. Những mơ hình địa chiến lược kinh tế 8 2.1. Các quan điểm lý thuyết mang tính cơ sở cho việc xác định mơ hình địa chiến lược kinh tế 8 2.2. Các mơ hình địa chiến lược kinh tế 9 2.2.1. Mơ hình địa chiến lược kinh tế tân đế quốc chủ nghĩa 9 2.2.2. Mơ hình địa chiến lược địa kinh tế tân trọng thương 10 2.2.3. Mơ hình địa chiến lược kinh tế vượt trước 13 2.2.4. Mơ hình địa chiến lược kinh tế thể chế tự do 14 II. MƠ HÌNH ĐỊA CHIẾN LƯỢC KINH TẾ CỦA MỸ VÀ TRUNG QUỐC 16 1. Mơ hình địa chiến lược kinh tế của Mỹ (Indo – Pacific) 16 2. Mơ hình địa chiến lược kinh tế của Trung Quốc 18 3. So sánh mơ hình địa chiến lược kinh tế của Mỹ và Trung Quốc 21 III. VIỆT NAM TRƯỚC MƠ HÌNH ĐỊA CHIẾN LƯỢC KINH TẾ CỦA MỸ VÀ TRUNG QUỐC 24 KẾT LUẬN 30 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31 1
  2. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ MỞ ĐẦU Trong bối cảnh thế giới đương đại hiện nay, việc nhận định và phân tích chính xác mơ hình địa chiến lược kinh tế, đặc biệt là các mơ hình địa chiến lược kinh tế của các quốc gia lớn, cĩ tầm ảnh hưởng khu vực và tồn cầu, cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng. Bên cạnh việc giúp chúng ta hiểu rõ tính quy luật của sự hình thành, phát triển địa chiến lược kinh tế trong bối cảnh phát triển kinh tế thế giới hiện đại; việc nghiên cứu, phân tích mơ hình địa chiến lược kinh tế của các quốc gia cịn giúp chúng ta phân tích được các yếu tố chiến lược tạo cơ sở khoa học cho hoạch định và thực thi trong thực tiễn chiến lược phát triển kinh tế nĩi chung và đặc biệt là chiến lược kinh tế đối ngoại nĩi riêng. Trong phạm vi mơn học Địa chiến lược kinh tế, học viên sẽ đi sâu phân tích mơ hình địa chiến lược kinh tế của hai quốc gia lớn là Mỹ và Trung Quốc, với chủ đề tiểu luận: “So sánh mơ hình địa chiến lược kinh tế của Mỹ và Trung Quốc. Ý nghĩa”. Trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung hiện đang trong giai đoạn đỉnh điểm, ảnh hưởng tới khơng chỉ hai nước trong cuộc mà cịn tới nhiều quốc gia khác, trong đĩ cĩ Việt Nam; thì việc tìm hiểu về mơ hình địa chiến lược kinh tế của Mỹ và Trung Quốc là vơ cùng cần thiết. 2
  3. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ PHẦN NỘI DUNG I. ĐỊA CHIẾN LƯỢC KINH TẾ VÀ CÁC MƠ HÌNH ĐỊA CHIẾN LƯỢC KINH TẾ 1. Địa chiến lược kinh tế 1.1. Khái niệm Là khoa học về các yếu tố, mơ hình chiến lược quốc gia nhằm nâng cao thế và lực của quốc gia trong khu vực và trên thế giới thơng qua các biện pháp kinh tế. Là chiến lược, nghệ thuật kiểm sốt và khai thác các nguồn lực địa kinh tế của một quốc gia trong bối cảnh kinh tế, chính trị quốc tế cĩ nhiều thay đổi, tạo cơ sở cho hoạch đinh và thực thi chiến lược hay chính sách đối ngoại nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia và tăng cường thế và lực của quốc gia trên trường quốc tế. Địa chiến lược kinh tế định hướng và phạm vi của một quốc gia về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho quốc gia thơng qua việc định dạng các nguồn lực địa chính trị, địa kinh tế trong mơi trường thay đổi nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia, đạt được các mục tiêu về kinh tế - chính trị và phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Là khoa học về chiến lược phát triển quốc gia nhằm giành được quyền lực trong khu vực hoặc trên thế giới chủ yếu bằng các phương pháp kinh tế. Địa chiến lược kinh tế được xem là địa chính trị hiện đại, quyết định sự hội nhập kinh tế thế giới của các quốc gia và tạo ra các điều kiện cạnh tranh khu vực cho kinh doanh dưới tác động của tồn cầu hĩa và khu vực hĩa. 1.2. Nguyên nhân hình thành địa chiến lược kinh tế Nhà nghiên cứu người Pháp F. Moreau Defarge cho rằng trong thế giới ngày nay hình thành xu hướng tương tác của ba yếu tố cần được nghiên cứu và tính đến trong hoạch định chiến lược: Một là, tăng cường sự phụ thuộc lẫn nhau, kết nối mạng. Sự phát triển viễn thơng, tăng cường dịng chảy của các yếu tố như luồng thơng tin, dịch chuyển các nguồn vốn đã đánh dấu sự "kết thúc của địa lý". Khơng gian và thời gian đã ngừng đĩng vai trị quyết định. Trên thực tế, một ngành địa lý mới xuất hiện; cực 3
  4. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ kỳ di động, nĩ được quyết định bởi các dịng chảy kinh tế, sự nội địa hĩa và sự phân bố lại của các lĩnh vực hoạt động tạo ra và tiêu dùng sự giàu cĩ. Hai là, sự sụp đổ của "Bức màn sắt", thất bại của chủ nghĩa xã hội hiện thực. Trong hầu hết thế kỷ XX, những xung đột lớn về ý thức hệ chính trị đã tạo ra quan niệm rằng các yếu tố chính trị chiến lược như lực lượng vũ trang, kho vũ khí hạt nhân, phương tiện giao hàng là tiêu chí quan trọng hàng đầu để đánh giá sức mạnh quốc gia. Ngày nay, xung đột về tư tưởng vẫn đang diễn ra dưới các hình thức khác nhau, ở những nơi khác nhau, nhưng chỉ trong những trường hợp ngoại lệ thì mới cĩ sự tham gia của các nước lớn hoặc khối các nước. Ba là, sự xuất hiện của những chủ thể tham gia mới trong quan hệ kinh tế thế giới: ngồi các quốc gia cĩ chủ quyền đã cĩ thêm những chủ thể tham gia mới trong các sự kiện của đời sống quốc tế: các cá nhân, các phong trào chính trị và xã hội, các tổ chức phi chính phủ, nhà thờ Kết thúc thế kỷ hai mươi đã xuất hiện một số xu hướng mới: việc mở cửa biên giới, giảm kiểm sốt nhà nước; tầm quan trọng quốc tế của cơng ty lớn và các lĩnh vực lớn của nền kinh tế tăng nhanh (từ ngành cơng nghiệp ơ tơ đến các ngân hàng, từ viễn thơng đến vận tải hàng khơng); sự khẳng định của các hành động tập thể và thậm chí là cá nhân trên thị trường, đặc biệt là các hoạt động tài chính (huyền thoại về các nhà đầu cơ tồn năng). Theo quan niệm của E.G.Kochetov, ơng chỉ ra 4 điểm nhấn cốt lõi của tình hình địa kinh tế hiện đại cần được nghiên cứu bởi địa chiến lược kinh tế: Một là, ranh giới giữa các hoạt động, chính sách đối nội và đối ngoại của nhà nước đang mờ dần trong quá trình tồn cầu hĩa Hai là, sự phát triển tích cực của các quá trình kinh tế hĩa chính trị Ba là, sự hoạt động năng động của hệ thống kinh tế thế giới cĩ tác động đến sự hình thành thể chế kinh tế chung với tư cách là tổng hợp các thể chế hoạt động của các nền kinh tế quốc gia 4
  5. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ Bốn là, sự xác lập các mơ hình kinh tế đối ngoại cĩ ảnh hưởng đến sự hình thành hệ thống chỉnh thể các quan hệ kinh tế thế giới Quan trọng nhất là quá trình kinh tế hĩa chính trị với tư cách là tổng thể những thay đổi của chiến lược của quốc gia xuất phát từ các yêu cầu: - Đạt được mục tiêu, giải quyết các nhiệm vụ chính trị bằng biện pháp kinh tế - Sự chuyển hướng của các ưu tiên phát triển chiến lược từ các biện pháp chính trị, tư tưởng, vũ trang và các biện pháp khác sang các biện pháp kinh tế - Vị trí ưu tiên của các lợi ích địa kinh tế chiến lược so với các lợi ích địa chính trị chiến lược ở mơi trường bên ngồi quốc gia - Kinh tế hĩa tư duy của đội ngũ ngoại giao Theo D.N.Baurưshnikov: Sự xuất hiện các điều kiện để quyền lực địa tài chính, địa kinh tế buộc thế giới phải theo các quy tắc của chúng, trong khi địa chính trị thì biện minh, cịn yếu tố quân sự thì bảo vệ, ngoại giao thì được nâng tầm lên trình độ thiết kế kỹ thuật cho sự phân chia hiện thực kinh tế thế giới. Địa chiến lược kinh tế xuất phát từ quá trình tồn cầu hĩa với những thay đổi lớn trong khơng gian kinh tế và chính trị của thế giới gắn với quá trình tăng cường và đẩy mạnh phân cơng lao động quốc tế giữa các nước, các TNCs, hoạt động kinh tế quốc gia bên ngồi lãnh thổ quốc gia và sự mờ dần ranh giới các lĩnh vực hoạt động đối nội và đối ngoại của nhà nước. Kết quả là khơng gian kinh tế và thị trường khơng tương thích trực tiếp với lãnh thổ của bất kỳ một quốc gia cụ thể nào. Hệ thống “thị trường – nhà nước” đã nhường chỗ cho hệ thống “nhà nước – một thị trường”: thơng lệ quốc tế chiếm ưu thế so với thơng lệ quốc gia nhưng khơng phải là sự thay đổi biên giới của các quốc gia cĩ chủ quyền, mà đĩ đơn giản là – địa chiến lược kinh tế đang hoạt động trên cả các biên giới quốc gia và bên ngồi luật lệ của từng quốc gia. Ví dụ như các TNCs vì lợi nhuận cĩ thể chuyển hoạt động kinh doanh từ nước này sang nước khác, tới nơi cĩ điều kiện kinh doanh thuận lợi như các điều kiện về 5
  6. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ thuế, giá cả sức lao động. Do đĩ nhà nước cĩ thể đảm bảo việc làm, thu nhập cho dân cư khi thu hút được các dịng chảy vốn, cơng nghệ tồn cầu mà các quốc gia đều đang cạnh tranh quyết liệt để giành dật. Mục tiêu cơ bản của ngoại giao kinh tế phải là hoạch định các chiến lược và sách lược địa kinh tế của quốc gia để nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia trên trường quốc tế. Từ đĩ, địa chiến lược kinh tế với tư cách là khoa học mới cần được đặt vào vị trí trung tâm, cần làm sáng tỏ những dịng chảy nguồn lực khác nhau (tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính) cũng như hoạt động của nhà nước đối với sự điều $ết, quản lý chúng. Nguyên nhân hình thành địa chiến lược kinh tế. Tăng cường hợp tác địa kinh tế là cơ sở gia tăng sự cần thiết phải tư duy lại vai trị mới của quốc gia và các khu vực với tư cách là chủ thể kinh doanh tồn cầu, từ đĩ địi hỏi phải hiện đại hĩa cơ chế điều tiết lãnh thổ cấp độ quốc gia và khu vực, chuyển trọng tâm chức năng điều tiết từ thống kê – kiểm sốt sang kiến tạo điều kiện kinh doanh phù hợp với lợi ích quốc gia và lợi ích kinh doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh kinh tế của quốc gia trên thị trường thế giới. Địa chiến lược kinh tế phải nghiên cứu cơ sở khoa học cho hành động của quốc gia trong điều kiện cạnh tranh địa kinh tế, phân tích những đặc thù của chiến lược, sách lược của quốc gia trên thị trường tồn cầu. 1.3. Quan điểm và chiến lược phát triển trên cơ sở địa chiến lược kinh tế Từng quốc gia phải quan tâm đến tương lai của mình, phải cĩ tư duy chiến lược cho tương lai, xây dựng quan điểm và chiến lược phát triển của mình. Điều đĩ đặt ra cho quốc gia những nhiệm vụ địa chiến lược kinh tế bao gồm: - Hội nhập vào hệ thống kinh tế tồn cầu xuất phát khơng những từ những lợi ích trước mắt mà phải xuất phát cả từ những lợi ích trong tương lai bởi lẽ hệ thống kinh tế thế giới phát triển năng động 6
  7. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ - Tạo lập cĩ chủ đích những tình thế địa kinh tế thuận lợi với sự sử dụng mở rộng những biện pháp, cơng cụ cĩ tầm tác động chiến lược - Hình thành những kỹ năng điều tiết hình thức của các liên kết quốc tế, năng động chuyển dịch chúng từ trạng thái này sang trạng thái khác, tạo lập những liên kết mới, sử dụng những hình thức giao tiếp kinh tế quốc tế khác nhau - Trang bị những cơng nghệ thực hiện canh tranh, những biện pháp, giải pháp chiến lược Cung cấp phương pháp luận cho việc xây dựng tổng thể các biện pháp giải quyết các vấn đề địa kinh tế chiến lược trong thực tiễn. Trong số các biện pháp chiến thuật cĩ các biện pháp mở rộng khơng gian của các quyết định vượt khỏi phạm vi những kinh nghiệm truyền thống đã biết: người thắng cuộc là người đầu tiên thiết kế được khơng gian kinh tế mới và biết cách tạo ra cho khơng gian đĩ hệ thống các chủ thể hoạt động. Theo ý nghĩa này thì nguồn lực đang thiếu hụt chính là địa chiến lược kinh tế với tư cách là nguồn lực phát triển. Trong đĩ phần lớn các kế hoạch địa kinh tế được xây dựng trên cơ sở năng lực thích ứng, khi mà các hình thái hoạt động cần được tạo ra cho hiện thực kinh tế, chính trị, văn hĩa vẫn chưa xuất hiện, song chắc chắn sẽ xuất hiện trong tương lai. Ví dụ như, trong những năm 1970 Mỹ đã bắt đầu coi trường tài chính chính pháp lý là khơng gian năng lực thích nghi cịn điều tiết thể chế là hình thái điều tiết nền kinh tế mới tồn cầu hĩa. Điều đĩ dẫn tới dịch chuyển sản xuất cơng nghiệp tới các nước đang phát triển và xây dựng các trung tâm kinh tế hậu cơng nghiệp ở Mỹ mà một trong những sản phẩm của quá trình này là những quy tắc trị chơi quốc tế. Trong tạo lập các phương tiên chiến thuật vấn đề hội nhập nền kinh tế quốc gia vào kinh tế thế giới là quan trọng. Do đĩ cần thực hiện cải cách căn bản trong hình thức tổ chức, quản lý các quan hệ kinh tế đối ngoại. Cơ sở của cải cách là hệ thống những định hướng hội nhập bao gồm: những định hướng lý luận chung, những định hướng phương pháp luận và những định hướng kinh tế tổ chức. 7
  8. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ Phát triển cân bằng và đảm bảo ổn định liên tục tính cân đối của nền kinh tế là nhiệm vụ chủ yếu của bước chuyển quá độ trong quá trình thích nghi nền kinh tế với sự phát triển kinh tế thế giới và là mục tiêu thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại. Cơng tác chuẩn bị đĩ là rất quan trọng trong các ngành chủ lực với tư cách là những lực lượng đột phá về kinh tế, đạt trình độ phát triển mới về chất như các lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ sinh học, cơng nghệ vật liệu mới, năng lượng mới Mặc dù quốc tế hĩa địi hỏi phải phá vỡ những kết cấu kinh tế cũ, song đĩ khơng phải là quá trình tự phát mà phải được điều tiết cĩ chủ đích. Điều tiết quá trình quốc tế hĩa là phải lựa chọn đúng: Tầng khoa học cơng nghệ ưu tiên của quốc tế hĩa; Mức độ và tốc độ tác động của quốc tế hĩa; Các cơ cấu điều tiết và các hình thức kinh tế tổ chức tương ứng. Sự phân tích những định hướng ưu tiên của hội nhập quốc tế cĩ tầm quan trọng đặc biệt đối với xác định các vai trị thực sự và tiềm năng của đất nước trong nền kinh tế thế giới, phù hợp với các tiềm năng về kinh tế, khoa học cơng nghệ và nhân lực. Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại chỉ nên tập trung vào khu vực phù hợp với những lợi thế của mình. 2. Những mơ hình địa chiến lược kinh tế 2.1. Các quan điểm lý thuyết mang tính cơ sở cho việc xác định mơ hình địa chiến lược kinh tế Quan điểm của Mearsheimer: căn cứ vào sự khác biệt về hành vi của các cương quốc trong khu vực. Quan điểm của Luttwak, Szabo, Zarate về sự suy giảm tương đối của các lợi ích quân sự và sự nổi lên của các lợi ích kinh tế trong quan hệ giữa các quốc gia Quan điểm của Baracuhy, Các Hsiung, Khandekar, Tssygankov về trách nhiệm địa kinh tế chiến lược trong chính sách đối ngoại của các cường quốc khu vực. 8
  9. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ Quan điểm về phương thức và mục tiêu sử dụng quyền lực kinh tế với tư cách là yếu tố địa chiến lược của quốc gia: + Căn cứ vào phương thức sử dụng quyền lực kinh tế: cường quốc khu vực cĩ ưu thế kinh tế về nguồn lực cĩ thể: hoặc là sẵn sàng đơn phương và tác động tiêu cực đối với các cường quốc láng giềng phụ thuộc, đe dọa chấm dứt quyền tiếp cận thị trường, hạn chế cung cấp hàng hĩa hoặc viện trợ nước ngồi, áp đặt các quy tắc của trị chơi; hoặc cĩ thể thực hiện các biện pháp ưu đãi tích cực thúc đẩy quá trình thể chế hĩa khu vực cùng cam kết thực hiện các chuẩn mực và quy tắc chung của những cơ cấu quản lý khu vực để đạt được các mục tiêu tập thể cho cả khu vực với một cơ cấu chiến lược chung + Căn cứ vào mục tiêu sử dụng quyền lực kinh tế: sức mạnh của cường quốc khu vực kinh tế được sử dụng như một phương tiện để đạt được các mục đích địa chính trị rộng lớn; hoặc chỉ nhằm mục tiêu kinh tế như gia tăng sự giàu cĩ, phồn vinh và giảm thiểu các rủi ro kinh tế. 2.2. Các mơ hình địa chiến lược kinh tế 2.2.1. Mơ hình địa chiến lược kinh tế tân đế quốc chủ nghĩa Chủ yếu được triển khai bởi các cường quốc khu vực khơng chỉ như một cách để đạt được các mục tiêu kinh tế mà cịn tạo ra một đế chế "khơng chính thức" trong khu vực. Khơng giống như các chiến lược địa chính trị truyền thống, nĩ khơng chỉ quan tâm đến việc mở rộng quyền kiểm sốt lãnh thổ mà cịn thực hiện các hình thức kiểm sốt kinh tế khác nhau và hình thành cơ cấu kinh tế khu vực theo hướng các quốc gia yếu hơn phụ thuộc vào cường quốc đĩ. Các phương tiện được sử dụng là các phương tiện kinh tế, nhưng mục tiêu địa chính trị là tạo ra các mối quan hệ tân đế quốc với các nước láng giềng yếu hơn, và do đĩ, hạn chế đáng kể chủ quyền của họ liên quan đến quyền lợi của cường quốc khu vực. 9
  10. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ Quyền lực kinh tế sử dụng các biện pháp trừng phạt, chẳng hạn như lệnh cấm vận thương mại và phong tỏa tài chính, được thiết kế để gây ra nỗi đau về kinh tế thực sự và buộc các quốc gia yếu phải chấp nhận các đề xuất của cường quốc khu vực. Sự ép buộc kinh tế liên quan đến việc tạo ra một mối đe dọa cĩ điều kiện về việc sử dụng các biện pháp trừng phạt như vậy, thay đổi cách tính tốn với các quốc gia yếu hơn và buộc họ phải tuân thủ. Việc đánh thuế kinh tế xảy ra khi sự bất đối xứng đủ lớn để mức vị thế của một quốc gia yếu hơn là vị trí của một chư hầu mà các nhà chức trách khu vực khơng cần sử dụng vũ lực hoặc ép buộc để buộc nhà nước yếu hơn phải đồng ý. Hối lộ được coi như khoản tiền thưởng trả trước cho cả các tổ chức tư nhân và cơng cộng ở các nước láng giềng để buộc họ chấp nhận và ảnh hưởng đến các phụ thuộc. 2.2.2. Mơ hình địa chiến lược địa kinh tế tân trọng thương Các chiến lược địa kinh tế tân trọng thương thường khơng được sử dụng cho việc thực hiện một số dự án địa chính trị trực tiếp, nhưng để đạt được các mục tiêu về quyền lực kinh tế. Chúng biểu thị một khái niệm kinh tế theo định hướng của chủ nghĩa thực dụng trong chính sách đối ngoại, theo quan điểm nền kinh tế chính trị tồn cầu về cạnh tranh từ con số khơng để kiểm sốt thị trường, cơng nghệ và tài nguyên. Các cường quốc địa kinh tế tân trọng thương về thực chất là "các quốc gia thương mại" (Rosecrance, 1986), xác định lợi ích quốc gia của họ chủ yếu về mặt kinh tế, áp dụng chủ nghĩa đa phương chọn lọc với một cái nhìn gần gũi về các vấn đề an ninh kinh tế quốc gia. Do đĩ, việc tối đa hĩa sức mạnh kinh tế tạo ra cơ sở cho các chiến lược địa kinh tế tân trọng thương. Khơng giống như chiến lược tân đế quốc mà cuối cùng tìm kiếm sự thống trị chính trị thơng qua các phương tiện kinh tế, chiến lược tân trọng thương từ bỏ các 10
  11. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ cam kết chính trị tốn kém hoặc vai trị chính trị khu vực tích cực để cĩ thể chú ý tối đa đến phát triển kinh tế quốc gia. Khi thảo luận về chiến lược của Nhật Bản để tối đa hĩa quyền lực kinh tế, Huntington (1993) đã xác định năm thành phần chính của chiến lược này: (1) ưu tiên lợi ích của người sản xuất so với lợi ích của người tiêu dùng; (2) tập trung vào các ngành cơng nghiệp thúc đẩy phát triển năng lực sản xuất trước hết phục vụ thị trường trong nước, và sau đĩ cho thị trường xuất khẩu, đặc biệt chú ý đến "các ngành cơng nghiệp chiến lược cơng nghệ cao, cĩ giá trị gia tăng cao"; (3) mở rộng thị phần của thị trường- tăng tỷ trọng thị trường doanh nghiệp của đất nước bằng cách sử dụng lợi nhuận, đĩ là một chiến lược cĩ chủ đích để đạt được "lợi nhuận tương đối từ cách tiếp cận thị trường, chứ khơng phải lợi nhuận tuyệt đối từ cách tiếp cận lợi nhuận"; (4) hạn chế nhập khẩu hàng hĩa và đầu tư trực tiếp nước ngồi; (5) dự trữ ngoại hối dự trữ ổn định với tích lũy dương bằng cán cân thương mại ổn định và can thiệp nhà nước trên thị trường ngoại hối Các nhà khoa học đã xác định những thành phần tương tự này trong chiến lược tối đa hĩa sức mạnh kinh tế của Trung Quốc (ví dụ, Grosse 2014). Tất cả điều này dẫn đến một cách tiếp cận đối đầu với quan hệ quốc tế. Bằng cách tích lũy tài sản, nhà nước tìm cách cải thiện vị trí tương đối của nền kinh tế của đất nước trong hệ thống phân cấp quốc tế nhằm tăng cường quyền tự chủ của quốc gia và sức mạnh đàm phán trong đấu trường quốc tế và khu vực. Giống như Nhật Bản và Trung Quốc, Brazil cũng là trường hợp của chiến lược địa kinh tế tân trọng thương. Mong muốn đảm bảo quyền tự chủ phát triển kinh tế và cải thiện vị trí tương đối của Brazil trong nền kinh tế tồn cầu là những yếu tố chính của chính sách đối ngoại của mình, ngay từ thời kỳ Chiến tranh Lạnh (HURRELL 2013, Soares de Lima và Hirst, 2006). 11
  12. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ Theo Burges (2012), Brazil nên sử dụng chiến lược chủ yếu là "chiến lược phân phối" như một nhà đàm phán trong các diễn đàn khu vực và tồn cầu, ơng đã đối lập chiến lược này với "chiến lược hội nhập"; nghĩa là xem xét đàm phán quốc tế chủ yếu như một trị chơi với tổng bằng khơng. Như vậy, đàm phán chủ yếu hướng tới tối đa hĩa thị phần của chiếc bánh vì lợi ích riêng tương đối của Brazil. Burgess (2012, 2013) cũng giải thích rằng, mặc dù cam kết theo đuổi chủ nghĩa đa phương, nhưng Brazil, trên thực tế, đĩ là một cam kết khiêm tốn và cĩ chọn lọc. Brazil khơng muốn bị trĩi buộc vào các tổ chức khu vực và cẩn thận tránh trở thành thủ quỹ cho những hàng hĩa cơng cộng tập thể trong khu vực. Theo Gomes Saraiva (2010), Brazil coi "hội nhập như là một cách để tiếp cận thị trường nước ngồi, tăng cường vị thế của nước này trong các cuộc đàm phán về các vấn đề kinh tế quốc tế và dự báo của ngành cơng nghiệp Brazil trong khu vực". Theo nhiều nhà quan sát, Brazil quá quan tâm và quá tập trung vào những lợi ích kinh tế tương đối để cĩ thể gánh trách nhiệm của người đầu đàn trong khu vực. Brazil được coi là quốc gia tự hài lịng về địa kinh tế, là nước muốn phát huy tối đa sức mạnh kinh tế của mình, nhưng khơng tìm kiếm sự thống trị chính trị trong khu vực. Năm thành phần của chiến lược tân trọng thương được xác định bởi Huntington (1993), cũng cĩ mặt trong chiến lược kinh tế đối ngoại của Brazil chính phủ hiện nay đang thực thi. Tất cả những dấu hiệu này đều được thể hiện trong chiến lược "các nhà vơ địch quốc gia", với mục đích là để cải thiện khả năng cạnh tranh quốc tế và quốc tế hĩa các cơng ty Brazil. Theo giải thích của Abu El-Haj (2007), Brazil đang phát triển một cách tiếp cận tân tân trọng thương để phát triển, trong đĩ cĩ "những hạn chế phi thể chế đối với nhập khẩu bằng cách sử dụng tỷ giá hối đối, điều tiết các dịng tài chính và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu". 12
  13. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ Về nhập khẩu thì Brazil là một trong những nước khép kín nhất trên thế giới (Canuto et al., 2015). Đồng thời, Chính phủ đã đầu tư vào việc quốc tế hĩa các tập đồn Brazil, sử dụng các khoản trợ cấp thơng qua Ngân hàng phát triển Nhà nước Brazil (BNDES) với chủ đích gia tăng thị phần (xem. Flynn là 2007). Brazil cĩ cán cân thương mại dương với tất cả các nước thuộc khu vực Nam Mỹ, ngoại trừ Bolivia, và tình hình đĩ đã ảnh hưởng lớn đến thị trường tiền tệ, đặc biệt khi Brazil đơn phương quyết định phá giá đồng nội tệ vào năm 1999, là " chính sách “làm nghèo hàng xĩm" đối với các nước thành viên khác của khối Mercosur (xem. Krapohl et al., 2014). Khi thảo luận về chiến lược tân trọng thương ở Brazil Krưger (2012) cho rằng mục tiêu chính là để giành chiến thắng trong an ninh quốc tế và quyền lực bằng cách tối đa hĩa dự trữ ngoại hối. 2.2.3. Mơ hình địa chiến lược kinh tế vượt trước Các chiến lược địa kinh tế vượt trước thì sử dụng quyền lực kinh tế như một phương tiện hỗ trợ lãnh đạo khu vực mà khơng cần phải ép buộc. Khơng giống như các chiến lược tân đế quốc, các chiến lược dẫn đầu được đặc trưng bởi một mức độ tự kiềm chế cao hơn của cường quốc khu vực và các hình thức tác động "nhẹ hơn" thơng qua các cơ chế tổ chức hợp tác. Chiến lược này cĩ thể thực hiện thơng qua cung cấp hàng hĩa tới các quốc gia láng giềng hoặc hàng hĩa cơng cộng khu vực, nhờ đĩ các nước khác trong khu vực cĩ thể "tự do đi lại" và tận hưởng những lợi ích mà khơng phải chia sẻ chi phí (Gilpin 1987, Kindleberger, 1986). Do đĩ, chiến lược địa kinh tế dẫn đầu được kết nối với cường quốc khu vực với sự chi tiêu khơng cân xứng vào hàng hĩa cơng cộng (Prys 2010). Các biện pháp để củng cố thị trường, bao gồm cả việc cung cấp các lợi ích vật chất và phần thưởng sự vâng phục đối với cường quốc khu vực, chẳng hạn như tạo thuận lợi thương mại, viện trợ kinh tế và tiếp cận thị trường các nước dẫn đầu, là bộ cơng cụ của các chiến lược dẫn đầu. 13
  14. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ Liên minh châu Âu (EU) đang hoạt động với chiến lược địa kinh tế dẫn đầu khu vực. EU khơng sử dụng các biện pháp cưỡng chế, mà sử dụng sự thống trị kinh tế của mình để duy trì quyền bá chủ đối với ngoại vi của nĩ. Một động lực quan trọng là đảm bảo an ninh cho lục địa. Dựa trên sức mạnh kinh tế to lớn của mình, EU đang cố gắng xuất khẩu chính sách của mình sang các nước láng giềng - hoặc theo hình thức mở rộng dần, hoặc thơng qua các chính sách và các chương trình được thiết kế để cuối cùng lơi kéo các nước láng giềng vào quỹ đạo Le Gloannec giải thích rằng "sự khơng đối xứng giữa Liên minh châu Âu và các quốc gia ứng cử viên cho phép EU thiết lập các điều kiện độc quyền. Làm cho quốc gia ứng cử viên bị phân biệt đối xử và buộc phải phấn đấu để vào; sự thống trị kinh tế và sức mạnh của sự bất đối xứng được các nhà lãnh đạo châu Âu sử dụng để thúc đẩy các nước khác tham gia EU "(2011). Trong khi mối quan hệ của EU với ngoại vi của nĩ là cực kỳ khơng đối xứng, và các nền kinh tế láng giềng phụ thuộc vào thị trường nội địa của Liên minh - vì vậy mà Joffe (2007) nĩi về hệ thống một "trung tâm và nĩi chuyện", trong đĩ hạt nhân chiếm ưu thế đối với ngoại vi. Đây là kết quả của một quá trình hội nhập mà qua đĩ các nước láng giềng cĩ thể tham gia vào việc xác định lại hạt nhân của hệ thống và trở thành một phần của nĩ Đồng thời nĩ mang lại cho các nhà lãnh đạo của các nước láng giềng cơ hội đi lại tự do đến sự hỗ trợ của EU, ví dụ, cho phép, chính phủ Belarus sử dụng tài chính của EU mà khơng cần điều chỉnh chính sách (Lê Gloannec 2011). Do đĩ, nĩ là một chiến lược địa kinh tế hồn tồn khác so với chiến lược tân đế quốc, vốn cĩ ít khả năng hơn để thực hiện quyền bá chủ khi dựa vào sự lơi kéo và ít cởi mở. 2.2.4. Mơ hình địa chiến lược kinh tế thể chế tự do Các chiến lược địa kinh tế thể chế tự do khơng được sử dụng để đạt được các mục tiêu địa chính trị rộng lớn, mà chủ yếu là để đạt được các mục tiêu kinh tế. 14
  15. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ Những chiến lược này thể hiện định hướng về kinh tế bằng khái niệm chủ nghĩa lý tưởng trong chính sách đối ngoại Khác với chủ nghĩa thực dụng tân trọng thương, chiến lược địa kinh tế thể chế tự do dựa trên niềm tin rằng sự tăng cường phụ thuộc lẫn nhau và hội nhập kinh tế là một đường hướng quan trọng nhất đối với tất cả các cấp độ về an ninh và thịnh vượng. Quyền lực tự do địa kinh tế thể chế về thực chất, là "quyền lực dân sự", cùng đồng ý với sự cần thiết phải hợp tác với những người khác trong việc đạt được các mục tiêu quốc gia, nhưng chưa sẵn sàng chấp nhận gánh nặng và trách nhiệm để trở thành "một cường quốc trong khu vực." Lợi ích quốc gia của chiến lược này được xác định chủ yếu bởi các điều kiện kinh tế, nhờ vào nỗ lực chung về sự ổn định kinh tế và tăng trưởng trong các điều khoản đa phương tự do. Đức là một trường hợp của một chiến lược địa kinh tế tự do như vậy. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Tây Đức từ chối tất cả các tuyên bố tìm kiếm quyền bá chủ ở châu Âu. Cựu Thủ tướng Helmut Schmidt gọi đĩ là người khổng lồ kinh tế, nhưng là một người lùn chính trị (xem Szabo 2015, trang 6-7). Đức từ chối sử dụng sức mạnh kinh tế đang phát triển của mình như là một phương tiện để phát triển nền tảng quyền lực địa chính trị rộng lớn hơn của mình, tránh sự lãnh đạo chính trị và quân sự, đẩy nhanh quá trình nĩi về "tránh lãnh đạo phức tạp" (xem Miskimmon 2007). Rõ ràng, cách tiếp cận của Đức đã xem quyền lực kinh tế như là một mục tiêu trong chính nĩ, và khơng phải là một phương tiện cho các mục đích địa chính trị rộng lớn hơn. Đối với bản sắc Tây Đức, phép màu kinh tế là một huyền thoại cơ bản. Theo Mueller (2005), nĩ là biểu hiện hiện đại của đạo đức Tin Lành, coi thành cơng kinh tế như một dấu hiệu của sự cứu rỗi. Liên quan đến kết cấu chiến lược ở Đức, cách tiếp cận chính sách đối ngoại biểu hiện như là sự ủng hộ cĩ tính phản xạ đối với "chủ nghĩa đa phương nâng cao” (Anderson 1999). Mặc dù một số nhà 15
  16. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ quan sát tin rằng các hành động ở Đức trong cuộc khủng hoảng châu Âu nhấn mạnh khuơn khổ chiến lược thay đổi hướng tới sức cạnh tranh cao hơn thơng qua chuyển hướng chiến lược từ tự do thể chế sang tân trọng thương, thì ít nhất cho đến cuối năm 1990, Đức vẫn cam kết chính sách tự học chăm chỉ và hội nhập vào các tổ chức châu Âu (Anderson 1999, Kudnani 2011, Mayer 2010, Szabo 2015). Cho đến gần đây, theo Miscimmon (2007), "Đức hiếm khi cố gắng đơn phương ảnh hưởng đến quá trình hội nhập châu Âu". II. MƠ HÌNH ĐỊA CHIẾN LƯỢC KINH TẾ CỦA MỸ VÀ TRUNG QUỐC 1. Mơ hình địa chiến lược kinh tế của Mỹ (Indo – Pacific) Triết lý tiếp cận xây dựng địa chiến lược kinh tế quốc gia: Mỹ muốn xây dựng một hệ thống đồng minh chiến lược với mục đích để củng cố và duy trì vị thế siêu cường thế giới của mình. Nhưng lý do vì sao Mỹ lại chọn Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương để thực hiện địa chiến lược kinh tế của mình? Nguyên nhân nằm ở việc tuyết đường biển ở Ấn Độ Dương đĩng vai trị quan trọng cho dịng chảy dầu mỏ, khí đốt, và hĩa hĩa trên thế giới. Đây cũng là nơi cĩ hai eo biển quan trọng nhất với tuyến vận chuyển dầu mỏ từ Trung Đơng tới Australia và Đơng Á. Trung bình mỗi ngày cĩ 17 triệu thùng dầu mỏ được vận chuyển qua eo biển Hormuz và 15,2 triệu thùng qua eo biển Mallacca. Trong khi đĩ, năng lực hàng hải của các nước trong khu vực vẫn cịn hạn chế, do đĩ Mỹ hồn tồn cĩ lợi thế khi chọn con đường này. Nội dung cơ bản của chiến lượng Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương rộng mở - Trước hết là phạm vi địa lý. Theo chiến lược an ninh quốc gia năm 2017 của Mỹ, khu vực Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương bắt đầu từ “bờ Tây Ấn Độ tới bờ Tây nước Mỹ” - Tự do và rộng mở: 16
  17. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ + “Tự do” được thể hiện trên 2 cấp độ: ở cấp độ quốc tế, các quốc gia khơng bị cưỡng ép, áp đặt và ở cấp độ quốc gia, các cá nhân khơng bị đàn áp và hưởng một nền quản trị tốt. + “Rộng mở” trong chiến lược này cĩ nghĩa là các tuyến đường hàng hải khơng bị kiểm sốt hay bị ngăn chặn bởi bất cứ cường quốc nào và hệ thống thương mại tự do, cơng bằng được duy trì. Biện pháp thực hiện của Mỹ: Thứ nhất, Mỹ sẽ mở rộng sự quan tâm đối với khơng gian biển, duy trì các khơng gian chung trên biển Thứ hai, Mỹ sẽ chú trọng tăng cường năng lực, khả năng tác chiến chung giữa lực lượng quân sự các nước thơng qua việc tài trợ và bán các trang thiết bị quốc phịng tiên tiến. Thứ ba, Mỹ sẽ tăng cường thượng tơn pháp luật, thúc đẩy pháp quyền, xã hội dân sự và quản trị minh bạch. Thứ tư, trên khía cạnh kinh tế, Mỹ sẽ thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân, dẫn dắt hướng vào các hoạt động thương mại, đầu tư, kể cả phát triển kết cấu hạ tầng. Những biểu hiện thực tế: Về an ninh, để duy trì an ninh, ổn định ở Châu Á – Thái Bình Dương, Nhà Trắng tăng cường củng cố các liên minh quân sự truyền thống với Nhật Bản, Hàn Quốc, Ơxtrâylia, Philíppin và Thái Lan; coi liên minh với Nhật Bản là “hịn đá tảng” và tăng cường mở rộng quan hệ quân sự, an ninh với các nước, các cơ cấu an ninh khu vực, để gây ảnh hưởng và tạo thành “các chân rết” phục vụ chiến lược của Mỹ ở khu vực. Đồng thời, tăng cường sức mạnh quân sự, hiện đại hĩa các lực lượng quân đội đồn trú ở phía trước, các căn cứ quân sự, hình thành thế bố trí quân sự chiến lược, nhằm khống chế, kiểm sốt tồn bộ khu vực, ngăn chặn khơng để các nước thách thức đến vai trị lãnh đạo của Mỹ. 17
  18. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ Về kinh tế, thời gian qua, kim ngạch buơn bán hai chiều, đầu tư của Mỹ vào khu vực tăng nhanh và cao hơn nhiều so với các khu vực khác. Hiện nay, Mỹ đang tập trung vào hai hướng: Một là, tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế với các nước, nhất là các nước được coi là thị trường lớn, như Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN Hai là, phát huy vai trị chủ đạo trong các tổ chức khu vực, như Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), để thúc đẩy mở cửa thị trường, tự do hố thương mại, đầu tư và chi phối kinh tế khu vực. Bên cạnh đĩ, Mỹ cũng tăng cường chính sách ngăn chặn, như lập hàng rào thuế quan, áp dụng luật sở hữu trí tuệ, các chế tài tài chính để bảo vệ thị trường trong nước và kiềm chế nước khác về kinh tế. Về đối ngoại, lấy chiêu bài “chống khủng bố”, “dân chủ”, “nhân quyền”, Mỹ thực hiện chính sách can dự vào khu vực. Trong quan hệ quốc tế, Mỹ coi trọng sách lược “cây gậy và củ cà rốt”, đối xử với các nước theo “tiêu chuẩn kép”, nhất là với các nước mà Mỹ cho là “bất trị”; thể hiện rõ nhất là cách giải quyết vấn đề hạt nhân của Cộng hịa Dân chủ nhân dân Triều Tiên. Đánh giá về chiến lược của Mỹ, các nhà phân tích cho rằng, đĩ là một chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng thể để đạt mục tiêu của Mỹ ở khu vực; nhưng, chiến lược đĩ chưa phù hợp với một Châu Á – Thái Bình Dương đã cĩ nhiều thay đổi. Đĩ là vì: Thứ nhất, chiến lược đĩ vẫn mang tư duy của thời kỳ “Chiến tranh Lạnh”, là lấy sức mạnh để “ngăn chặn, kiềm chế” nước khác, nhằm bảo vệ an ninh, lợi ích quốc gia của mình. Điều đĩ làm cho mâu thuẫn giữa Mỹ với các nước, kể cả các nước đồng minh, ngày càng sâu sắc, phức tạp. Thứ hai, Mỹ tăng cường sức mạnh quân sự là nhân tố thúc đẩy chạy đua vũ trang, đe dọa đến đến an ninh, ổn định của khu vực, bị dư luận phản đối. 2. Mơ hình địa chiến lược kinh tế của Trung Quốc Triết lý tiếp cận xây dựng địa chiến lược kinh tế quốc gia: Mơ hình địa chiến lược kinh tế của Trung Quốc thể hiện rõ tham vọng từng bước nâng cao vị thế, ảnh 18
  19. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ hưởng ở khu vực và quốc tế, vươn lên thành cường quốc cạnh tranh vai trị thống trị của Mỹ. Yếu tố địa lý của Trung Quốc: - Trung Quốc hiện nay là “sản phẩm vĩ đại” của sự tính tốn khơn ngoan, đặc biệt là dưới thời Tần Thủy Hồng và Mao Trạch Đơng. - Mao Trạch Đơng cho rằng, giành được thắng lợi tồn quốc là một việc rất lớn nhưng e rằng nếu chỉ bằng lịng cĩ vậy cịn quá nhỏ bé. Bất kỳ một vở kịch nào đều cĩ phần mở đầu nhưng những phần hay nhất cịn cĩ những hồi phía sau. Trung Quốc và các mục tiêu địa chiến lược kinh tế tới năm 2049: Trung Quốc đặc biệt nhấn mạnh đến “Giấc mộng Trung Hoa” với mục tiêu trở thành chủ thể chi phối thế giới. Mục tiêu 100 năm đầu tiên của Trung Quốc là địi lại Hồng Kơng, Ma Cao đã hồn thành, mục tiêu tiếp theo đến năm 2049 là địi lại Đài Loan. Để đạt được mục tiêu, Trung Quốc sẵn sàng chi tiền cho các nước thơng qua “vành đai con đường” để dần dần khiến các nước thừa nhận Đài Loan là thuộc về Trung Quốc. Tạo nên “Con đường tơ lụa trên đất liền và con đường tơ lụa trên biển” nhằm nhân rộng phạm vi ảnh hưởng, mở rộng khơng gian kinh tế cĩ lợi. Thơng qua chiến lược “Một vành đai, một con đường” – One Belt, One Road, thay vì ảnh hưởng trực tiếp, Trung Quốc sẽ lơi kéo, tạo ảnh hưởng để tạo ra khơng gian kinh tế hàng thế kỷ. Địa chiến lược tầm thế kỷ: Mục tiêu kiểm sốt “Đảo thế giới”. Chiến lược “Một vành đai, một con đường” thách thức trật tự do Mỹ lãnh đạo, thơng qua qua đĩ để tính tốn địa chiến lược cho mình. Mưu đồ độc chiếm Biển Đơng là mưu đồ thể hiện rõ ràng của Trung Quốc. Biển Đơng là đường hàng hải nhộn nhịp đứng thứ hai trên thế giới, cĩ khoảng 71.000 tàu, thuyền thương mại đi qua khu vực này mỗi năm Vì vậy, Đơng Nam Á chính là điểm tựa, là chỗ dựa quan trọng hàng đầu cho Trung Quốc vươn ra thế giới, đồng thời cũng là địa bàn quan trọng để Trung Quốc tập hợp lực lượng, xác 19
  20. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ định vị thế của một cường quốc thế giới và phát huy vai trị trong các vấn đề quốc tế, khu vực. Từ năm 2014, Biển Đơng cịn là nơi xuất phát điểm để Trung Quốc thực hiện đại chiến lược “Một vành đai, một con đường”, với các sáng kiến thành lập khu vực mậu dịch tự do châu Á - Thái Bình Dương, xây dựng Ngân hàng phát triển cơ sở hạ tầng châu Á Ý đồ chiến lược an ninh quân sự, kinh tế của Trung Quốc ở Biển Đơng, ở Đơng Nam Á và châu Á - Thái Bình Dương đã rất rõ ràng. Đầu tư của Trung Quốc vào cơ sở hạ tầng Châu Âu: -Ở Pháp, Trung Quốc đầu tư vào các chuỗi khách sạn và thời trang, các Câu lạc bộ bĩng đá và vào các hải cảng và sân bay, Cơng ty China Merchants Holdings đã sở hữu 49,9% sân bay Toulouse và 49% ở cảng hàng hĩa Terminal Link (Marseille). Người Trung Quốc cũng mua đất ở gần sân bay Châteauroux miền Trung nước Pháp - Phần của người Trung Quốc trong vốn đầu tư nước ngồi vào Pháp hiện chỉ chiếm 2%, song giờ đây nĩ đang tăng từng ngày. Reward Group đã từng mua đất ở miền Trung nước Pháp là một cơng ty tư nhân, nhưng khi mua đất canh tác, nĩ đã thực hiện chiến lược mang tính quốc gia của Trung Quốc. Trung Quốc đang gặm nhấm Châu Âu: - Ngồi đất canh tác, Trung Quốc cịn quan tâm đến những vị trí mang tính chiến lược của Châu Âu, nhiều mạng lưới điện, sân bay, hải cảng đã được mua hay cố mua bằng tiền của Trung Quốc -Vụ mua bán nổi tiếng nhất cĩ lẽ là việc mua hải cảng Pireus của Hy Lạp, quốc gia chìm trong khủng hoảng kinh tế. Ngồi ra, tập đồn vận tải biển Cosco của Nhà nước Trung Quốc cịn sở hữu hải cảng Zeebrugge của Bỉ, cĩ đa số cổ phần trong các cảng Valencia và Bilbao của Tây Ban Nha - Mua đất canh tác 20
  21. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ - Nắm lấy hạ tầng quan trọng: Tiền của Trung Quốc được đầu tư vào các mạng lưới điện ở Bồ Đào Nha và Italia. Người Trung Quốc cũng cĩ đa số cổ phần ở sân bay Hahn (Frankfurt) - Thâu tĩm bất động sản lớn - Như vậy Trung Quốc cĩ được hiểu là Thực dân? Mặc dù Trung Quốc khơng phải là thực dân nhưng nếu cho rằng dấu chân ngày càng lớn mạnh của quốc gia này trên tồn cầu là hồn tồn vơ hại thì thật sai lầm. Và cuối cùng, tiền của Trung Quốc lại quay trở về với túi của người Trung Quốc. Trung Quốc cho vay khơng cần đáp ứng yêu cầu nhân quyền: + Các dự án Con đường tơ lụa khơng phải là đầu tư của Chính phủ Trung Quốc, mà là các dự án thực hiện bằng việc cho vay tiền. Để cung cấp các khoản vay, vào tháng 6/2015, Trung Quốc đã thành lập Ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB). + Các khoản vay khơng hề ưu đãi, nhưng mặt khác chúng khơng kèm theo ràng buộc về phát triển dân chủ hay nhân quyền. 3. So sánh mơ hình địa chiến lược kinh tế của Mỹ và Trung Quốc Để so sánh mơ hình địa chiến lược kinh tế của Mỹ và Trung Quốc, học viên lập bảng so sánh những điểm nổi bật như sau: MỸ TRUNG QUỐC + Cả 2 mơ hình đều xây dựng mục tiêu chiến lược GIỐNG NHAU dài hạn, tầm thế kỷ + Cả 2 mơ hình đều một phần hướng vào khu vực Châu Á + Cả 2 mơ hình đều cĩ sự quan tâm đối với khơng gian biển Mơ hình địa chiến lược Tân đế quốc Tân trọng thương kinh tế 21
  22. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ Triết lý tiếp Củng cố và duy trì vị thế Ngoi lên vị trí siêu cường, cận xây siêu cường thế giới, khơng vươn lên thành cường dựng địa để mất vị trí của mình quốc cạnh tranh vai trị chiến lược thống trị của Mỹ KHÁC kinh tế NHAU + Chiến lược “Ấn Độ + Chiến lược “Một vành Dương – Thái Bình đai, một con đường” (One Dương” (Indo – Pacific) Belt, One Road) Nội dung địa chiến lược + Tự do thương mại, + Thâu tĩm sân bay, hải kinh tế cơng bằng được duy trì cảng, đất canh tác, nắm lấy quốc gia hạ tầng quan trọng, thâu tĩm bất động sản lớn + Độc chiếm Biển Đơng + Duy trì các khơng gian chung trên biển + Tăng cường củng cố + Đầu tư vào cơ sở hạ các liên minh quân sự tầng của Châu Âu và các truyền thống với Nhật nước trên con đường tơ lụa Bản, Hàn Quốc, Ơxtrâylia, + Quan tâm đến những Philíppin và Thái Lan vị trí mang tính chiến lược + Tiếp tục tăng cường và cố mua bằng tiền quan hệ hợp tác kinh tế Những biểu + Thành lập Ngân hàng với các nước hiện thực tế đầu tư cơ sở hạ tầng Châu + Phát huy vai trị chủ Á (AIIB) đạo trong các tổ chức khu + Cho vay khơng cần vực đáp ứng các yêu cầu dân + Lấy chiêu bài “chống chủ, nhân quyền khủng bố”, “dân chủ”, “nhân quyền”, Mỹ thực hiện chính sách can dự vào khu vực Thực hiện mơ hình địa chiến lược của mình, liên quan đến vấn đề vị thế của quốc gia, do đĩ, sự cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc đang gia tăng, và 22
  23. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ hai nước đang hướng tới một cuộc đối đầu mang phong cách Chiến tranh Lạnh, đặc trưng bởi cuộc cạnh tranh gay gắt để giành các vùng ảnh hưởng, và ở một mức độ thấp hơn là giành ưu thế về quân sự. Sự khác biệt duy nhất là hai nước đang chủ tâm tránh một cuộc đối đầu trực diện, ít nhất là trong thời gian hiện nay, do sự tương thuộc phức tạp giữa hai nước trong nhiều lĩnh vực. Quyết tâm của Trung Quốc trong việc mở rộng dấu chân của mình trên tồn thế giới và thách thức ưu thế của Mỹ thơng qua việc phát triển quân sự và các sáng kiến như Ngân hàng Đầu tư Cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB), dự án “Một vành đai, một con đường,” hay hoạt động xây dựng ồ ạt các đảo nhân tạo ở Biển Đơng, cho thấy Bắc Kinh đang từ bỏ chiến lược “thao quang dưỡng hối” (giấu mình chờ thời) của Đặng Tiểu Bình. Giới lãnh đạo Trung Quốc, đặc biệt là dưới thời Tập Cận Bình, dường như tin rằng trong khi sức mạnh của Trung Quốc đã chín muồi thì sức mạnh của Mỹ lại đang suy giảm. Họ tin rằng đã đến lúc Trung Quốc và người dân nước này cĩ thể vươn tới một “Giấc mơ Trung Hoa,” và thiết lập một trật tự quốc tế mới cĩ lợi hơn cho những lợi ích của Trung Quốc và tương xứng với sức mạnh đang lên của nước này. Tuy nhiên, những khát vọng như vậy đã làm dấy lên nhiều lo ngại khơng chỉ ở Washington, mà cịn ở các thủ đơ trong khu vực, trong đĩ cĩ Hà Nội. Trong khi đĩ, quyết tâm duy trì ưu thế tồn cầu của Washington, đặc biệt là ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương, đã định hình lập trường ngày càng cứng rắn của Mỹ đối với Bắc Kinh. Đối với hầu hết các nhà quan sát, tất cả các sáng kiến chủ chốt trong khu vực của Mỹ, chẳng hạn như tái cân bằng chiến lược sang Tây Thái Bình Dương và Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), đều được đưa ra với mục tiêu ẩn hàng đầu là Trung Quốc. Mỹ cũng đã âm thầm mở rộng và tăng cường mạng lưới đồng minh và đối tác trong khu vực để đạt được ưu thế chiến lược đối với Trung Quốc. 23
  24. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ Trong bối cảnh đĩ, Đơng Nam Á đã nổi lên như một đấu trường cho sự cạnh tranh chiến lược giữa hai cường quốc. Đặc biệt, Việt Nam đã trở thành một mục tiêu tự nhiên cho những động thái ngoại giao của cả hai cường quốc. III. VIỆT NAM TRƯỚC MƠ HÌNH ĐỊA CHIẾN LƯỢC KINH TẾ CỦA MỸ VÀ TRUNG QUỐC Việt Nam là quốc gia nằm trong chiến lược địa kinh tế của cả Mỹ và Trung Quốc. Trước tác động của việc thực hiện mơ hình địa chiến lược kinh tế của 2 quốc gia này, mà đỉnh điểm gần đây là chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, Việt Nam vừa chịu ảnh hưởng tích cực và tiêu cực: -Về tác động tích cực: Tăng xuất khẩu sang Mỹ thay thế hàng Trung Quốc; tăng đơn hàng xuất khẩu chuyển giao từ Trung Quốc; các cơng ty đa quốc gia chuyển cơng đoạn sản xuất cĩ tỷ suất sinh lợi cao sang Việt Nam -Về tác động tiêu cực: Rủi ro bị Mỹ áp thuế cao lên hàng Việt Nam do hàng Trung Quốc núp bĩng dưới xuất xứ Việt Nam và xuất khẩu sang Mỹ; nguy cơ tăng tốc quá trình tập kết cơng nghệ lạc hậu, ơ nhiễm từ các doanh nghiệp Trung Quốc di chuyển sản xuất sang Việt Nam; cạnh tranh gay gắt từ hàng tiêu dùng và nơng sản của Mỹ và Trung Quốc trên cả thị trường xuất khẩu và nội địa Việt Nam; giảm tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Ơng Peter Navarro, một chuyên gia kinh tế và là cố vấn chính trị của Tổng thống D.Trump, trong một cuộc tiếp xúc với giới báo chí về chủ đề chính sách đối ngoại của Mỹ ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đã phát biểu: “Việt Nam là một quốc gia quan trọng, tơi chờ đợi các mối quan hệ ấm áp với Việt Nam và tất cả các quốc gia khác ở châu Á với chính quyền của của Tổng thống D.Trump. Ơng D.Trump là một doanh nhân tự do, ơng ấy hiểu tầm quan trọng của thương mại với phần cịn lại của thế giới vì sự thịnh vượng chung của Mỹ và các nước. Chỉ cĩ điều phải tiến hành việc đĩ trên cơ sở bình đẳng. Việt Nam là một phần của châu Á, quốc gia này đang rời khỏi Trung Quốc, vì Trung Quốc đang “bắt nạt” họ và tơi tin là chính quyền của Tổng thống D.Trump sẽ muốn cĩ các liên minh kinh tế và chiến 24
  25. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ lược mạnh mẽ vì hịa bình và thịnh vượng. Chính quyền mới của Tổng thống D.Trump sẽ khơng thay đổi chính sách đối ngoại đối với Việt Nam”. Vì vậy, khả năng hợp tác giữa chính quyền mới của Tổng thống D.Trump với Việt Nam theo tinh thần hợp tác bình đẳng cùng cĩ lợi (win - win) là rất lớn. Khả năng hợp tác về chính trị, kinh tế, văn hĩa, xã hội, an ninh, quốc phịng sẽ tiếp tục phát triển, thậm chí Việt Nam sẽ là một “tiêu điểm” trong chính sách đối ngoại của Mỹ ở khu vực, đặc biệt trong các chính sách của Mỹ ở Biển Đơng. Tuy vậy, trong quan hệ thương mại Việt - Mỹ, Việt Nam trong những năm qua đã xuất khẩu nhiều qua Mỹ (xuất siêu lớn), vì vậy Việt Nam cũng phải chuẩn bị cho khả năng Mỹ sẽ áp đặt các chính sách bảo hộ, đặt ra các rào cản thương mại mới đối với Việt Nam để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng Mỹ. Trong quan hệ Việt - Mỹ, Việt Nam cần tiếp tục thực hiện chính sách nhất quán là hướng tới xây dựng quan hệ đối tác chiến lược, nhất là về kinh tế, tơn trọng và ổn định về chính trị và hợp tác về an ninh, hai bên cùng cĩ lợi. Việc tăng cường và thúc đẩy quan hệ với Mỹ lên tầm cao mới sẽ tạo ra nội lực kinh tế phát triển, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam cần tăng cường trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong các lĩnh vực khác nhau của Mỹ. Việt Nam cần tăng cường hợp tác với Mỹ trong các lĩnh vực như kinh tế và thương mại, khuyến khích các cơng ty, doanh nghiệp Mỹ đầu tư tại Việt Nam nhất là về thăm dị và khai thác dầu khí, học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực an ninh hàng hải. Việt Nam cũng cần tranh thủ vai trị và tiếng nĩi của Mỹ trong các diễn đàn đa phương, trong việc ủng hộ ASEAN về vấn đề Biển Đơng, nhằm đa phương hĩa, quốc tế hĩa vấn đề Biển Đơng. Việt Nam cần kiên quyết đấu tranh khơng khoan nhượng với Mỹ về những vấn đề như lợi dụng chiêu bài tự do ngơn luận, tơn giáo, dân chủ và nhân quyền để cơng kích chế độ, tiến hành “diễn biến hịa bình” để tạo ra sự bất ổn trong xã hội Việt Nam, chia rẽ quan hệ giữa Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, 25
  26. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ trong các vấn đề cụ thể, Việt Nam cần chủ động, khéo léo, linh hoạt, mềm mỏng và kiên quyết; tránh để Mỹ lợi dụng làm quân tốt phục vụ mưu đồ chống phá nước khác. Việt Nam cần chủ động và tăng cường trong đối ngoại quân sự để khơng bị động trước các động thái của Mỹ. Chúng ta luơn phải cảnh giác vì mục tiêu lâu dài của Mỹ là lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa, lật đổ sự lãnh đạo của các Đảng Cộng sản, phủ định hình thái ý thức của chủ nghĩa Mác - Lênin, duy trì thống nhất theo chủ nghĩa tư bản. Đảng ta đã chủ trương “kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững an ninh, quốc phịng, thơng qua hội nhập để tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh của đấn nước, cảnh giác với những mưu toan thơng qua hội nhập để thực hiện ý đồ “Diễn biến hịa bình” đối với nước ta”. Cần cảnh giác với mối quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc để tránh rơi vào tình huống xấu, nhất là các nước lớn vì lợi ích của mình mà thỏa hiệp xâm hại lợi ích của Việt Nam. Việt Nam cần cĩ sự đồn kết nội bộ tốt, phát huy cao độ khối đại đồn kết cộng đồng Việt Nam, tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, tranh thủ tối đa sức mạnh quốc tế, sức mạnh thời đại, sự hỗ trợ của các cơ quan cơng quyền quốc tế, dựa trên cơ sở cơng pháp quốc tế để bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, khơng ngừng nâng cao vị thế ở khu vực và trên thế giới. Việt Nam cần chủ động đối thoại, khuyến khích xu hướng mong muốn duy trì, phát triển quan hệ với Việt Nam của Mỹ; tranh thủ rộng rãi chính giới, doanh nghiệp, các tầng lớp xã hội, hạn chế sự chống phá của giới cực đoan ở Mỹ; xác định khuơn khổ quan hệ ổn định với Mỹ. Về phía Trung Quốc, trong thời gian qua, xu hướng mối đe dọa từ Trung Quốc đang gia tăng là rõ ràng. Đặc biệt trong vấn đề Biển Đơng, một loạt các hành động của Trung Quốc từ năm 2007 đến nay càng cho thấy rõ tham vọng độc chiếm Biển Đơng của Trung Quốc. Các hành động như cắt cáp tàu Bình Minh 02, đưa giàn khoan HD981 cùng lực lượng hộ tống hùng hổ vào vùng biển Việt Nam, xây dựng 26
  27. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ và mở rộng đảo nhân tạo cho thấy cường độ hung hăng của Trung Quốc ngày càng tăng, và chủ quyền quốc gia và tồn vẹn lãnh thổ của Việt Nam trên Biển Đơng đang bị đe dọa hơn bao giờ hết. Trong tương lai gần, việc Trung Quốc đưa các giàn khoan xuống Trường Sa và bãi Tư Chính, thiết lập ADIZ trên Biển Đơng, tăng cường quân sự hĩa các điểm chiếm đĩng, thậm chí tìm cách khống chế các tuyến đường biển của Việt Nam hay xâm lược các đảo của Việt Nam đang nắm giữ là những khả năng khơng thể bị loại bỏ, nếu khơng muốn nĩi đĩ chỉ là vấn đề thời gian. Trong bối cảnh đĩ, ngồi việc nâng cao nội lực về kinh tế, quốc phịng, xây dựng sự đồn kết và đồng thuận trong cũng như ngồi nước, Việt Nam cần tranh thủ tận dụng các diễn biến địa chính trị khu vực để nâng cao vị thế chiến lược của mình, gĩp phần kiềm chế tham vọng của Trung Quốc. Đặc biệt việc mâu thuẫn giữa Mỹ và Trung Quốc đang dần gia tăng đang tạo cơ hội cho Việt Nam tăng cường quan hệ với Mỹ và các nước đồng minh và đối tác của Mỹ, nhất là những nước cĩ chung nhận thức về mối đe dọa và lợi ích trên Biển Đơng. Tranh chấp Biển Đơng hiện tại gồm ba tầng nấc, với tầng nấc ngồi cùng đang trở nên ngày càng quan trọng là sự cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc. Điều này biến Biển Đơng trở thành một trong những “chiến trường” cho sự đối đầu giữa hai cường quốc. Một câu hỏi đặt ra là trong bối cảnh đĩ, Việt Nam cĩ nên can dự vào cuộc đối đầu này để rồi trở thành “nạn nhân” của một cuộc đấu đá giữa các cường quốc hay khơng? Một điều chúng ta phải chấp nhận đối mặt là với vị trí địa lý của mình, đặc biệt là do sự tham gia của chúng ta vào tranh chấp Biển Đơng với các lợi ích đan xen, chồng chéo, chúng ta khơng thể và khơng nên đứng ngồi các diễn biến địa chính trị khu vực. Nĩi cách khác, làm sao để Việt Nam khơng bị ảnh hưởng bởi cuộc đối đầu đang tăng cường giữa Mỹ và Trung Quốc là một nhiệm vụ bất khả thi. 27
  28. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ Điều chúng ta cĩ thể làm chỉ là làm sao hạn chế được tối đa các tác động tiêu cực của cuộc đối đầu này lên chúng ta mà thơi. Để làm được điều này, khơng cĩ cách nào khả dĩ hơn việc chúng ta chủ động can dự vào các diễn biến địa chính trị khu vực, gĩp phần định hình các diễn biến đĩ (nếu cĩ thể), hoặc ít nhất nắm bắt được các thơng tin, diễn biến, can dự vào ý đồ của các cường quốc để khơng phải trở thành kẻ ngồi lề, bị động đối phĩ, và rốt cuộc sẽ trở thành “nạn nhân” bị đem ra mặc cả trong ván cờ giữa các nước lớn như đã từng xảy ra trong lịch sử. Hiện tại, trong vấn đề Biển Đơng, Việt Nam cĩ hai vũ khí quan trọng cĩ thể khiến Trung Quốc e sợ, đĩ là các lựa chọn pháp lý và việc theo đuổi chính trị liên minh. Tuy nhiên, trong khi phát súng pháp lý chưa thật sự sẵn sàng và một khi bắn ra sẽ khơng thể thu hồi lại, thì theo đuổi chính trị liên minh là một biện pháp linh hoạt và hiệu quả hơn mà Việt Nam cĩ thể thực hiện để răn đe Trung Quốc. Thứ nhất, biện pháp này đánh vào tâm lý sợ bị bao vây, “ngăn chặn” của Trung Quốc. Trung Quốc sẽ khơng bao giờ muốn Việt Nam ngã vào tay một cường quốc đối địch, vì vậy nếu Việt Nam dịch chuyển theo hướng chính trị liên minh thì Trung Quốc sẽ phải cân nhắc trong hành động để khơng đẩy Việt Nam ra quá xa. Thứ hai, chính trị liên minh khơng phải là một con đường một chiều. Cách dễ nhất để hình dung chính trị liên minh là một đường trục với hai thái cực đối diện, một thái cực (-1) là phù thịnh (bandwagoning), đi theo đối thủ, và thái cực cịn lại (+1) là tham gia liên minh quân sự để cân bằng (balancing) lại đối thủ. Trong quan hệ với Trung Quốc, Việt Nam lý tưởng nhất là ở vị trí cân bằng (0), tuy nhiên tùy theo diễn biến quan hệ song phương và bối cảnh khu vực, chúng ta cĩ thể điều chỉnh vị trí của mình trong khoảng từ -1 đến +1 cho phù hợp. Ví dụ, nếu Trung Quốc hung hăng, hiếu chiến, Việt Nam cĩ thể điều chỉnh dần sang vị trí +1, nhưng nếu Trung Quốc ơn hịa, xuống nước, Việt Nam cĩ thể điều chỉnh dần về vị trí số 0. Như vậy chúng ta khơng nên lo sợ phá vỡ quan hệ với Trung Quốc vì chúng ta cĩ 28
  29. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ thể điều chỉnh tùy theo tình hình. Điều chúng ta phải lo sợ hơn là mất lãnh thổ, thứ một khi đã rơi vào tay người khác sẽ khĩ cĩ thể địi lại được. Thứ ba, do cĩ sự linh hoạt như trên, nên Việt Nam nếu khéo léo cĩ thể điều chỉnh từng bước đi trong chính trị liên minh để đáp lại các hành động của Trung Quốc. Trước mắt, nếu Trung Quốc tiếp tục đưa giàn khoan vào vùng biển Việt Nam, chúng ta cĩ thể áp dụng lại chiến thuật như vừa qua, kiềm chế và kiên nhẫn đấu tranh để Trung Quốc rút, phục hồi nguyên trạng. Tuy nhiên nếu Trung Quốc lặp đi lặp lại hoặc leo thang, ví dụ khơng rút giàn khoan, đưa giàn khoan xuống khu vực Trường Sa/ Tư Chính, thiết lập ADIZ trên Biển Đơng, hay thậm chí xâm lược các vị trí Việt Nam đang nắm giữ, thì Việt Nam cần ứng phĩ ra sao? Trong bối cảnh đĩ, Việt Nam cần phải cĩ các bước chuẩn bị để khi Trung Quốc đi một nước cờ thì Việt Nam cĩ thể đi được một nước tương ứng để đáp lại, tránh tình trạng Trung Quốc leo thang nhưng Việt Nam chỉ cĩ một bài để đấu tranh. Với các nấc thang khác nhau như đã kể trên, chính trị liên minh giúp Việt Nam dự liệu trước các quân bài khác nhau để đối phĩ với Trung Quốc, bên cạnh chuyện đấu tranh trên thực địa. Như vậy, trước bối cảnh Trung Quốc ngày càng cĩ các hành động hung hăng mang tính cưỡng bức trên Biển Đơng, Việt Nam cần tận dụng các biến đổi địa chính trị khu vực để giành thế chiến lược cĩ lợi cho mình. Trước mắt, Việt Nam cần thực hiện một số các biện pháp như cảnh báo Trung Quốc về hậu quả chiến lược nếu tiếp tục cĩ cách hành động cưỡng bức hoặc leo thang tranh chấp; làm việc cùng các quốc gia đối tác quan trọng (đặc biệt là Mỹ, Nhật, Ấn Độ, Philippines) để lập kế hoạch tăng cường các mối quan hệ song phương, nhất là trong lĩnh vực an ninh – quốc phịng, đồng thời lập kế hoạch các bước đi và nấc thang tiếp theo mà Việt Nam cần thực hiện để đáp lại các hành động gây hấn mới hoặc leo thang tranh chấp trên Biển Đơng của Trung Quốc. 29
  30. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ KẾT LUẬN Mơ hình địa chiến lược kinh tế của Mỹ và Trung Quốc bên cạnh một số điểm giống nhau về việc xác định thời hạn, một phần phạm vi thực hiện chiến lược thì giữa hai mơ hình địa chiến lược kinh tế này cĩ sự khác biệt một cách rõ ràng về triết lý tiếp cận xây dựng địa chiến lược kinh tế quốc gia, những nội dung thực hiện và biểu hiện thực tế. Liệu Mỹ cĩ thể kìm hãm được sự lớn mạnh của Trung Quốc để củng cố và duy trì vị thế siêu cường của mình? Đĩ là một ẩn số lớn khi Trung Quốc với “Giấc mộng Trung Hoa” vĩ đại đang vươn lên từng ngày. Việt Nam trở thành vùng giao thoa, chịu ảnh hưởng trực tiếp của cả hai mơ hình địa chiến lược kinh tế này. Việc tận dụng những thời cơ cũng như thận trọng đối phĩ với những thách thức lớn trong quá trình thực hiện hai mơ hình địa chiến lược kinh tế này cần được quan tâm nghiên cứu. Trong bối cảnh quốc tế mới, chúng ta cần tin tưởng hơn nữa vào đường lối hội nhập và phát triển kinh tế đất nước của Đảng và Nhà nước ta. 30
  31. Tiểu luận Địa chiến lược kinh tế Văn Cơng Vũ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PGS.TS Đồn Xuân Thủy, PGS.TS Ngơ Tuấn Nghĩa, PGS.TS Đỗ Hương Lan, Đề cương học phần Địa chiến lược kinh tế (Geo-Economic Strategy), Viện Kinh tế Chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2018 [2] Lê Hồng Hiệp, “The Vietnam-US-China Triangle: New Dynamics and Implications,” ISEAS Perspective, No 45/2015, 25/08/2015 [3] Lê Hồng Hiệp, Sĩng ngầm địa chính trị khu vực và lựa chọn của Việt Nam, Nghiencuuquocte.org, 28/12/2014 [4] PGS.TS Đinh Cơng Tuấn, Những thay đổi trong chiến lược “Xoay trục châu Á - Thái Bình Dương” của Mỹ trong thời gian tới và cách ứng phĩ của Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, Học viện Ngoại giao, Số 1 (108) [5] Website: nghiencuuquocte.org 31