Tiểu luận Biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học

docx 63 trang thiennha21 15/04/2022 5350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtieu_luan_bien_phap_giao_duc_hanh_vi_bao_ve_moi_truong_cho_t.docx

Nội dung text: Tiểu luận Biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, sự phát triển của một quốc gia được đánh giá dựa trên nhiều yếu tố mà trong đó những vấn đề liên quan đến môi trường (MT) luôn là vấn đề được bàn luận trong những chính sách tích cực nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Cũng như các nước đang phát triển khác, nền kinh tế Việt Nam cũng đang trong thời kì Công nghiệp hoá - hiện đại hoá, là một nước đi theo con đường Chủ nghĩa xã hội, luôn mong mỏi đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Nhưng bên cạnh lý tưởng cao cả đó là sự ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đã và đang trì trệ các chính sách nhằm đem lại lợi ích, nâng cao chất lượng cuộc sống của tất cả mọi người, mà hơn hết là sự phát triển về kinh tế. Môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, sự ô nhiễm, suy thoái và những sự cố môi trường diễn ra ngày càng ở mức độ cao, đang đặt con người trước sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên. Việc ô nhiễm, suy thoái môi trường chủ yếu là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người về việc bảo vệ môi trường (BVMT) gây nên. Vì vậy, vấn đề BVMT là rất cấp bách, rất cần thiết, trong đó Giáo dục môi trường là chìa khoá quan trọng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người đặc biệt là giới trẻ, có cả lứa tuổi mầm non. Giáo dục HV BVMT đã trở thành nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ ở các trường học và được quan tâm ngay từ bậc học đầu tiên: Bậc học Mầm non. Thông qua hoạt động khám phá môi trường để cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của con người nói chung và bản thân trẻ nói riêng, để trẻ có hành vi ứng xử phù hợp giữ gìn và bảo vệ môi trường, biết sống hòa nhập vào môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ. Muốn làm được điều đó, trước hết chúng ta phải xây dựng cho trẻ tự ý thức vệ sinh và biết bảo vệ môi trường trong đời sống hàng ngày, đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ ngay từ tuổi ấu thơ nhằm hình thành cho trẻ kỹ năng, thói quen tốt về bảo vệ môi trường. Hiện nay Chính phủ đã có đề án “Đưa nội dung giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường vào hệ thống GD quốc dân” trong đó có bậc học mầm non. Trong chương trình giáo dục mầm non (GDMN) hiện hành không có nội dung giáo dục hành vi BVMT riêng biệt, mà được lồng ghép trong nhiều hoạt động khác nhau làm cho giáo viên gặp những khó khăn nhất định. Trong đó, hoạt động khám phá khoa học 1
  2. (KPKH) đem lại nhiều ưu thế trong việc GD HVBVMT cho trẻ mầm non về góc độ trẻ, giáo viên, Giáo dục hành vi BVMT cho trẻ thông qua hoạt động khám phá khoa học là hoạt động tác động đến hệ thống của nhà giáo dục lên trên trẻ bằng các hoạt động khám phá thực tiễn, bằng vốn kinh nghiệm cá nhân, tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, thái độ. Hoạt động KPKH mang đến cho trẻ những cảm nhận mới lạ về môi trường xung quanh, phát triển về nhận thức cho trẻ, hình thành ở trẻ lòng yêu thiên nhiên, có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, biết BVMT. Vì thế việc giúp trẻ có những trải nghiệm, hình thành và phát triển thẩm mỹ ở trẻ sự cảm thụ cái đẹp của thiên nhiên, lòng yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ thì việc sử dụng hoạt động KPKH để GD HVBVMT là một giải pháp quan trọng. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay ở nhiều trường MN đều có tổ chức các hoạt động KPKH nhưng chưa đầu tư nhiều về thời gian. Đa số giáo viên chỉ truyền đạt đến trẻ những kiến thức qua việc cho trẻ xem tranh ảnh hay đàm thoại trong hoạt động KPKH mà trẻ ít được thực hành, trẻ chưa có nhiều cơ hội trải nghiệm, tìm hiểu về thế giới dẫn đến việc nhận thức của trẻ chưa được mở rộng, từ đó việc hình thành ý thức BVMT ở trẻ cũng hạn chế. Xuất phát từ những lí do trên, căn cứ vào ưu thế và những hạn chế trong thực tiễn, chúng tôi lựa chọn đề tài “Biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học” để tìm hiểu thực trạng GD HVBVMT trong hoạt động KPKH cho trẻ, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao công tác giáo dục ở trường mầm non. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tìm hiểu lý luận và tìm hiểu thực trạng giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học. Chúng tôi đề xuất một số biện pháp giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường cho trẻ mầm non. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường mẫu giáo tư thục Diệu Viên và trường mầm non tư thục Hoa Nghiêm – thành phố Huế. Từ đó đề ra một số biện pháp. - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non thông qua hoạt động khám phá khoa học. 2
  3. 4. Giả thuyết nghiên cứu Hoạt động khám phá khoa học ở trẻ mẫu giáo là hoạt động giúp trẻ nhận thức thêm về thế giới xung quanh. Nếu sử dụng đúng đắn một số biện pháp giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học thì hành vi Bảo vệ môi trường của trẻ sẽ tốt hơn. 5. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi và địa bàn nghiên cứu: Giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học tại trường mẫu giáo tư thục Diệu Viên, trường mầm non tư thục Hoa Nghiêm – thành phố Huế. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: 2 tháng 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học - Nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt khám phá khoa học ở trường mầm non -Đề xuất một số biện pháp giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non 7. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của trẻ, giáo viên, trường mầm non để tìm hiểu thực trạng. + Phương pháp đàm thoại: Trao đổi, trò chuyện với BGH, giáo viên và trẻ về những vấn đề liên quan đến thực trạng. + Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập ý kiến của giáo viên bằng phiếu nhằm tìm hiểu thực trạng. + Phương pháp thống kê toán học: Các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu được chúng tôi xử lý, phân tích và kiểm định trên các công thức toán học. 8. Cấu trúc đề tài - Chương 1. Cơ sở lý luận về giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học 3
  4. - Chương 2. Thực trạng giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học - Chương 3. Biện pháp giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học 4
  5. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC. 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề môi trường và giáo dục môi trường đã được quan tâm từ rất sớm trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Từ những năm 70 – 80 của thế kỉ XX, trên thế giới đã có những cuộc hội nghị về giáo dục môi trường như: Hội nghị quốc tế về giáo dục môi trường trong Chương trình đào tạo của trường học do IUCN/UNESCO tổ chức tại Nevada (Mỹ) năm 1970. Năm 1972, Liên hợp quốc đã tổ chức hội nghị cấp cao đầu tiên với sự có mặt của nhiều nguyên thủ quốc gia tại Stốckhon (Thụy Điển) để thảo luận về “Môi trường và con người”. Hội nghị đã nhất trí nhận định việc bảo vệ thiên nhiên và thiên nhiên là một trong hai nhiệm vụ hàng đầu của toàn nhận loại. Bên cạnh đó, để đề ra được nhiều chiến lược, sách lược quan trọng về vấn đề bảo vệ môi trường, trong các cuộc hội thảo, hội nghị nhiều quốc gia trên thế giới đã đi theo những hướng cơ bản từ nghiên cứu về mục tiêu, nguyên tắc giáo dục môi trường; Nghiên cứu tầm quan trọng của giáo dục đối với các vấn đề về môi trường; Nghiên cứu về trách nhiệm của con người đối với việc phát triển môi trường một cách bền vững. Năm 1975, tại Belyrade (Nam Tư) Chương trình giáo dục môi trường quốc tế (IEEP) ra đời. Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ nhất về giáo dục môi trường, chương trình IEEP đã đưa ra được Nghị định khung và tuyên bố về những mục tiêu, nguyên tắc hướng dẫn giáo dục môi trường. Hội thảo đã công bố Hiến chương Balyrade – Một hệ thống nguyên tắc toàn cầu cho giáo dục môi trường. Vào năm 1977 tại Hội nghị quốc tế về Giáo dục môi trường của Liên hợp quốc tổ chức tại Tbilisi đã đưa ra khái niệm: “Giáo dục môi trường có mục đích làm cho cá nhân và các cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, lý học, xã hội, kinh tế và văn hóa; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường và quản lý chất lượng môi trường”. Năm 1987, tại Hội nghị về môi trường ở Moscow do UNEP và UNESCO đồng tổ chức, đã đưa ra kết luận về tầm quan trọng của giáo dục môi trường: “Nếu không nâng cao được sự hiểu biết của công chúng về những mối quan hệ mật thiết giữa chất lượng môi trường với quá trình cung ứng liên tục các nhu cầu ngày càng 5
  6. tăng của họ, thì sau này sẽ khó làm giảm bớt được những mối nguy cơ về môi trường ở các địa phương cũng như trên toàn thế giới. Bởi vì, hành động của con người tùy thuộc vào động cơ của họ và động cơ này lại tùy thuộc vào chính nhận thức và trình độ hiểu biết của họ. Do đó, giáo dục môi trường là một phương tiện không thể thiếu để giúp mọi người hiểu biết về môi trường”. Cả hai cuộc hội nghị điều nói đến công tác giáo dục và xác định mục đích cuối cùng của giáo dục môi trường là tiến tới xã hội hóa các vấn đề môi trường, nghĩa là tạo ra các công dân có nhận thức, có trách nhiệm với môi trường, biết sống vì môi trường. Tháng 10/1990 UNESCO, UNEP và một số tổ chức khác của Liên hợp quốc đã tổ chức hội nghị “Chương trình quốc tế về giáo dục và đào tạo môi trường”. Hội nghị đã nêu rõ cam kết của các tổ chức quốc tế phối hợp hành động, phục vụ mục tiêu phổ biến kiến thức môi trường cho mọi người để họ có thể đóng góp những hoạt động cá nhân và tập thể có lợi cho môi trường. Thông qua diễn biến của các hội nghị, hội thảo về vấn đề môi trường trên thế giới trong nhiều năm qua, cho thấy các quốc gia trên thế giới đều xem giáo dục là công cụ quan trọng nhất để giáo dục môi trường, là tác nhân có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thay đổi nhận thức của con người đối với các vấn đề môi trường. Tất cả các hội nghị, hội thảo đều hướng tới việc làm cho môi trường toàn cầu được cải thiện tốt đẹp hơn. Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục môi trường được coi là một bộ phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục và là nhiệm vụ của toàn dân. Công tác giáo dục môi trường đã được đặt ra trong các văn bản của Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo, là cơ sở triển khai công tác giáo dục môi trường trong thực tiễn. Năm 1993, Quốc hội đã thông qua Luật bảo vệ môi trường. Trong điều 4 của Luật đã xác định rõ giáo dục và đào tạo là một trong những nhiệm vụ bảo vệ môi trường: “Nhà nước có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức về khoa học và pháp luật bảo vệ môi trường. Các tổ chức và các cá nhân có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường.” Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25-06-1998 của Bộ Chính trị về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã coi vấn đề GD 6
  7. BVMT là giải pháp đầu tiên. Chỉ thị đề ra 8 giải pháp lớn về BVMT, phát triển bền vững trong thời gian tới ở nước ta, trong đó có nhiều giải pháp liên quan đến giáo dục. Quyết định số 1363/ QĐ-TTg ngày 17-10-2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Đưa nội dung giáo dục môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” Mục tiêu của đề án nhằm giáo dục học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và chủ chương chính sách của Đảng, Nhà nước về BVMT, có kiến thức về môi trường để tự giác thự hiện bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy, giáo viên, cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ và cán bộ quản lý về BVMT. Quyết định của thủ tướng chính phủ số 256/2003/QD-TTG ngày 02 tháng 12 năm 2003 về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Tại đây đã đưa ra những quan điểm và mục tiêu cụ thể về môi trường. Bên cạnh đó, trong cuốn sách International Conventions environmental protection (Tạm dịch: Công ước quốc tế về bảo vệ môi trường) cho rằng: Bảo vệ môi trường là một trong những nhiệm vụ trọng yếu và cấp bách không chỉ ở một quốc gia mà còn là của các quốc gia trên toàn thể giới. Vì môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước, của dân tộc và nhân loại. Để hưởng ứng chương trình hành động môi trường thế giới của thế kỷ thứ XXI, góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu, Việt Nam đã tham gia, phê chuẩn các Công ước quốc tế về bảo vệ môi trường. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng thúc đẩy quan hệ quốc tế về bảo vệ môi trường của Việt Nam với các nước. Vấn đề môi trường không chỉ được chú trọng trong những cuộc hội nghị của các cấp lãnh đạo đất nước, mà các ngành giáo dục của các bậc học cũng chú trọng, luôn tìm tòi, nghiên cứu về giáo dục môi trường cho học sinh, sinh viên và cả lứa tuổi mầm non. Trong những năm qua, có rất nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục môi trường cho trẻ mầm non ra đời như: Lê Xuân Hồng, Nguyễn Thanh Thủy (2007), trong cuốn Những họat động giáo dục trẻ bảo vệ môi trường; Lê Thị Kim Anh – Các hình thức hoạt động trải nghiệm Giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi. của tạp chí giáo dục, số 33.Cũng chỉ ra các hoạt động cụ thể giáo dục môi trường cho trẻ mầm non. 7
  8. Trong cuốn “Hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non”, hay cuốn “Lồng ghép nội dung giáo dục môi trường trong chương trình đào tạo giáo viên mầm non”, của Bộ giáo dục và Đào tạo (2001), NXB Giáo Dục Việt Nam. Đã giúp cho cán bộ giáo viên biết cách thực hiện lồng ghép các nội dung giáo dục môi trường trong các hoạt động khác nhau. Nhiều bài nghiên cứu khoa học, sáng kiến khoa học, khóa luận, đề cập đến việc giáo dục bảo vệ môi trường như: + Đề tài “Xây dựng nội dung bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong trường mầm non” (Trung tâm nghiên cứu GDMN – Viện khoa học giáo dục, 1998-2000); + Đề tài “Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ từ 3-6 tuổi trong trường mầm non theo quan điểm tích hợp” (Đề tài nghiên cứu cấp Bộ - Tiến sĩ Lê Thanh Vân – Khoa GDMN – Trường ĐHSP Hà Nội, 2003-2004) + Sáng kiến khoa học. Đề tài “Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo lớn” + Giáo trình giáo dục môi trường cho trẻ mầm non (Hoàng Thị Phương, NXB ĐHSP, 2013) + Tài liệu hướng dẫn về GDMT ở mẫu giáo (Hoàng Đức Nhuận – Chủ biên, Trung tâm nghiên cứu giáo Ngoài ra có rất nhiều đề tài liên quan đến vấn đề giáo dục môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non 1.2. Một số vấn đề lý luận về giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường 1.2.1. Khái niệm giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường Để xác định được khái niệm “GD HVBVMT”, cần hiểu được những thuật ngữ “Môi trường”, “Bảo vệ môi trường”, “hành vi Bảo vệ môi trường”. 1.2.1.1. Khái niệm Môi trường Đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố nhân tạo, có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên”. 8
  9. Theo từ điển MT của Gurdey Rej (1981) định nghĩa môi trường như sau: “Môi trường là hoàn cảnh vật lý, hóa học, sinh học bao quanh sinh vật, đó gọi là môi trường bên ngoài. Còn các điều kiện, hoàn cảnh vật lý, hóa học, sinh học trong cơ thể được gọi là môi trường bên trong”. Theo Từ điển bách khoa Larouse định nghĩa môi trường được mở rộng hơn: “Môi trường là tất cả những gì bao quanh chúng ta hoặc sinh vật. Nói cụ thể hơn, đó là các yếu tố tự nhiên và nhân tạo diễn ra trong không gian cụ thể, nơi đó có thể có sự sống hoặc không có sự sống. Các yếu tố đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của những định luật vật lý mang tính tổng quát hoặc chi tiết như luật hấp dẫn vũ trụ, bảo tồn vật chất Trong đó hiện tượng hóa học và sinh học là những đặc thù cục bộ. Môi trường bao gồm tất cả những nhân tố tác động qua lại trực tiếp hoặc gián tiếp với sinh vật và quần xã sinh vật. ” Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (tập quán, niềm tin, ) trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Một khái niệm khác về MT: “Môi trường là tất cả mọi người xung quanh chúng ta. Với thế giới tuổi thơ ở trường phổ thông – nơi các em đang ngày đêm học tập, môi trường là không khí trong lành, là sân chơi, vườn trường với nhiều hoa tươi và cây xanh. Với công nhân, nhà máy – nơi họ làm việc là môi trường”. Nói cách khác, môi trường là một trung tâm cụ thể với những nhân tố xung quanh trung tâm đó. Vì vậy, những trung tâm khác nhau thì môi trường cúng lớn nhỏ khác nhau [7.tr8]. Môi trường có vai trò quan trọng đối với con người và động, thực vật trên Trái đất: (1) là không gian sinh sống cho con người và các sinh vật khác; (2) là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống, sản xuất của con người; (3) là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ta trong cuộc sống, sinh hoạt, sản xuất; (4) là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người [9.tr13]. Như vậy, hiểu theo nghĩa rộng, môi trường là tất cả những gì bao quanh và có ảnh hưởng đến một vật thể hay sự kiện nào đó. Môi trường theo nghĩa hẹp, môi trường đối với con người và sinh vật “bao gồm các nhân tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất và sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” (Luật BVMT Việt Nam 2005). 9
  10. 1.2.1.2. Khái niệm Bảo vệ môi trường Trong Luật Bảo vệ môi trường của nước ta ban hành ngày 12/12/2005, khái niệm Bảo vệ môi trường (BVMT) được hiểu như sau: “Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học” (Điều 3, chương I, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005) Bảo vệ môi trường là những hoạt động tích cực của con người tác động đến môi trường giúp ngăn chặn và hạn chế những tác động xấu đối với môi trường làm cho môi trường trong sạch, sử dụng hợp lý và kiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tái tạo môi trường [7]. Như vậy BVMT có thể được hiểu đó là tất cả những việc làm, những hành động của con người từ những việc nhỏ như bỏ rác đúng nơi quy định, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên trong sinh hoạt cho đến những nghiên cứu khoa học về môi trường để làm cho môi trường trong lành, không bị ô nhiễm. BVMT cũng là những cử chỉ lời nói giúp mọi người có ý thức BVMT của cộng đồng. 1.2.1.3. Khái niệm hành vi Bảo vệ môi trường Thuật ngữ “hành vi” được xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau: Theo từ điển tiếng Việt: Hành vi là cách ứng xử trong một hoàn cảnh nhất định, được biểu hiện bằng lời nói, cử chỉ, hành động nhất định [Đại từ điển tiếng việt – Bộ GDĐT] Theo từ điển Tâm lí học: Hành vi chỉ mọi phản ứng của động vật khi bị một yếu tố nào đó trong môi trường kích thích; các yếu tố bên ngoài và hành vi có định hướng nhằm giúp chủ thể thích nghi với hoàn cảnh. Khi nhấn mạnh về tính khách quan, tức là các yếu tố bên ngoài kích thích cũng như phản ứng đều là những hiện tượng có thể quan sát được, chứ không như tình ý bên trong, thì nói là ứng xử. Khi nhấn mạnh mặt định hướng mục tiêu thì gọi là hành vi (Từ điển tâm lí). Có thể hiểu hành vi là những hành động và cách cư xử được điều chỉnh bởi chủ thể có ý thức. Nghĩa là khi chủ thể hành động nắm được cái nghĩa (lôgic của hành vi) và thực hiện hành vi đó theo một ý nhất định (nhu cầu, tình cảm ) của cá nhân mình, đồng thời có khả năng thực hiện được hành vi đó [7]. 10
  11. Hành vi bảo vệ môi trường là những hành động có ý thức của con người tác động đến môi trường giúp ngăn chặn và hạn chế những tác động xấu đối với môi trường làm cho môi trường trong sạch, sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tái tạo môi trường [7]. 1.2.1.4. Khái niệm giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường Giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội, là hoạt động riêng chỉ con người mới có, nó thể hiện ở chỗ con người truyền thụ cho nhau tri thức để tồn tại và phát triển. Đây chính là phương thức tồn tại của loài người. Giáo dục được xem như quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Theo từ điển Tiếng Việt. Giáo dục theo nghĩa chung là hình thức học tập theo kiến thức, kỹ năng và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. Theo nghĩa rộng, giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người. Giáo dục môi trường là một quá trình nhằm phát triển ở người học sự hiểu biết và quan tâm đến những vấn đề môi trường, bao gồm kiến thức, thái độ, hành vi, trách nhiệm để tự mình và cùng tập thể đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề môi trường trước mắt cũng như lâu dài (Bộ giáo dục và Đào tạo / Chương trình phát triển Liên hợp quốc, 1998) Giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục nhằm hình thành ở người học một cách ứng xử tích cực đối với môi trường, làm cho môi trường trong sạch, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tái tạo môi trường [7]. Mặt khác có thể hiểu giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mầm non nhằm hình thành ở trẻ sự quan tâm trước những vấn đề về môi trường; trang bị cho trẻ những hiểu biết sơ đẳng về môi trường, những kĩ năng ứng xử với môi trường phù hợp với độ tuổi; phát triển thái độ, hành vi, trách nhiệm của trẻ đối với môi trường một cách tích cực. 11
  12. 1.2.2. Đặc điểm hành vi bảo vệ môi trường ở trẻ 5-6 tuổi [9] Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là giai đoạn phá triển mạnh mẽ về kiểu trực quan hình tượng mới – tư duy trực quan sơ đồ và những yếu tố của kiểu tư duy lôgic. Bên cạnh đó, khả năng tổng hợp và khái quát những dấu hiệu bên ngoài của sự vật hiện tượng của trẻ tương đối tốt [12]. Trẻ có nhu cầu cao trong việc khám phá bản chất của đối tượng trong MT, tìm hiểu các mối quan hệ và sự phụ thuộc giữa các sự vật và hiện tượng để thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình. Trẻ có khả năng nhận biết các đối tượng một cách toàn diện nhờ sự phối hợp giữa các giác quan. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, đến cuối lứa tuổi mầm non, khả năng lĩnh hội tri thức về mối quan hệ của trẻ ngày càng tăng, trẻ không chỉ hiểu được các yếu tố riêng biệt của sự ảnh hưởng mà còn nắm được hệ thống cụ thể các tri thức về đặc điểm, sự lớn lên và phát triển cũng như sự thích nghi của động thực vật với môi trường sống. Trong quá trình chăm sóc và quan sát động, thực vật, trẻ có thể hiểu được các yếu tố của môi trường đảm bảo trạng thái phát triển tốt cho sinh vật; trẻ có thể kiên trì chờ đợi sự phát triển của nụ hoa, chồi non, trẻ có hứng thú, ý thức nghe và thực hiện các yêu cầu của giáo viên về sự cần thiết phải tạo ra MT đặc biệt trong giai đoạn sinh nở của động vật: cần yên tĩnh, chăm sóc cẩn thận hơn, đa dạng hóa thức ăn, thức ăn riêng cho con nhỏ. Quá trình chăm sóc động, thực vật ở trẻ hình thành thái độ đặc biệt với động vật nhỏ: nhẹ nhàng, thận trọng và quan tâm chăm sóc các con vật nhỏ. Ở trẻ xuất hiện sự đồng cảm, có hành động chuẩn bị giúp đỡ và làm những việc cần thiết để giúp đỡ các cơ thể non nớt. Trong trường hợp cụ thể, trẻ ý thức được vai trò lao động của con người trong cuộc sống thực vật, động vật và có khả năng tác động lên các đối tượng tự nhiên. Trẻ có khả năng lĩnh hội tri thức về sự đa dạng sinh vật trong môi trường sống. Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có thể phân biệt chính xác giữa sinh vật vô sinh và sinh vật hữu sinh. Ngoài ra, trẻ còn biết một số dấu hiệu khác của người, động vật là cần ăn uống, có cảm xúc, tình cảm, phát ra âm thanh; thực vật là cần nước, ánh sáng, đất, đối với vật vô sinh, trẻ không nêu được đặc điểm, đặc thù của nó mà chỉ mô tả chúng là những vật không động đậy, không di chuyển, không sống. Trẻ có khả năng lĩnh hội tri thức về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Nhận thức của trẻ về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên được thể hiện ở ba loại tri thức quan trọng là: biện pháp sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người; việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phục hồi chúng; con người với tư cách là cơ thể sống, cần có môi trường nhất định để sống. 12
  13. Tóm lại, nhận thức của trẻ nhỏ vẫn mang nặng tính trực quan cảm tính. Chính vì vậy trong quá trình GD HVBVMT cho trẻ cần xây dựng MT hoạt động phong phú, đặc biệt là MT tự nhiên, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá. 1.2.3. Mục đích [9], nội dung giáo dục hành vi bảo vệ môi trường ở trẻ 5-6 tuổi Mục đích GD HVBVMT cho trẻ mẫu giáo trong chương trình GDMN: GD MT cho trẻ được hiểu là quá trình “nhằm phát triển ở trẻ những hiểu biết sơ đẳng về MT, quan tâm đến các vấn đề MT phù hợp với lứa tuổi được thể hiện qua kiến thức, thái độ, kỹ năng, hành vi của mỗi trẻ đối với MT xung quanh”. Theo đó, GD HVBVMT cho trẻ mầm non được hiểu là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục nhằm hình thành ở trẻ sự quan tâm trước những vấn đề MT; trang bị cho trẻ những kỹ năng ứng xử với MT phù hợp với độ tuổi, phát triển thái độ, hành vi, trách nhiệm của trẻ đới với MT một cách tích cực. Mục đích GD HVBVMT cho trẻ ở trường mầm non hướng đến những mục tiêu như là: hình thành biểu tượng về MT sống, mối quan hệ giữa MT và con người, việc BVMT phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ; GD trẻ bước đầu có ý thức, quan tâm đến những vấn đề về MT, nhận biết được trách nhiệm trong MT hình thành một số kỹ năng bảo vệ và giữ gìn MT, ứng xử tích cực trong việc giải quyết vấn đề MT, bước đầu có thói quen BVMT phù hợp với lứa tuổi. Nội dung GD HVBVMT cho trẻ mẫu giáo trong chương trình GDMN: Từ quan điểm xác định nội dung GDMN trong chương trình GDMN hiện hành, nội dung GD HVBVMT cho trẻ ở trường mầm non không có nội dung riêng biệt mà được lồng ghép qua nhiều hoạt động trong ngày của trẻ. Dựa vào phân loại MT và khả năng nhận thức của trẻ, có thể chia các nội dung GD HVBVMT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thành các lĩnh vực sau [2]: Lĩnh vực 1: Con người và môi trường sống Giáo dục trẻ biết được những hiểu biết đầu về môi trường sống của con người từ đó có những hành vi BVMT: Nguyên nhân và tác hại của MT ô nhiễm, biết giữ gìn MT sạch và cách tránh những tác hại do ô nhiễm MT. Trẻ biết tiết kiệm nguồn tài nguyên. Lĩnh vực 2: Con người với động vật và thực vật Trẻ có hiểu biết ban đầu về đặc điểm của cây cối, con vật như: hình dạng, nơi ở, thức ăn, sinh trưởng, lợi ích trẻ biết tác hại của việc chặt phá rừng, giết hại loài vật. Từ đó hình thành ở trẻ những động bảo vệ động vật và thực vật như: không giết hại những loài vật, biết chăm sóc, bảo vệ cây cối và con vật. Phê phán những hành động sai trái làm ảnh hưởng đến động vật và thực vật. 13
  14. Lĩnh vực 3: Con người với thiên nhiên Giúp trẻ hiểu biết về những hiện tượng tự nhiên: Gió, mưa, nắng biết nguyên nhân, tác hại của các hiện tượng tự nhiên bất thường như bão lũ lụt, hạn hán và cách phòng ngừa. Từ đó trẻ có những hành động phù hợp với thời tiết như: mưa thì mang áo mưa, nắng đội mũ Lĩnh vực 4: Con người và tài nguyên Giáo dục trẻ về lợi ích các loại tài nguyên như đất, nước, rừng tù đó biết sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên. Lĩnh vực 5: Con người và văn hóa xã hội Giáo dục trẻ lễ phép, chào hỏi khi gặp người lớn, hòa đồng với bạn bè và em nhỏ. Trẻ biết giữ gìn vệ sinh đồ dùng, đồ chơi trong gia đình và phòng học. Trẻ biết tên gọi của một số địa danh nổi tiếng, danh lam thắng cảnh, biết giữ gìn và bảo vệ danh lam thắng cảnh. Phân biệt được hành vi “đúng” - “sai”, “tốt” - “xấu”. Trẻ biết tên gọi các phương tiện giao thông, biết được lợi ích và tác hại của chúng để có những hành động làm giảm ô nhiễm MT như: nếu trường gần nhà nên đi bộ thay vì đi xe máy, trồng nhiều cây xanh 1.2.4. Nguyên tắc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường ở trẻ 5-6 tuổi 1.2.4.1. Đảm bảo tính mục đích GD HVBVMT cho trẻ phải hướng đến mục tiêu chung của chương trình GDMN trên cơ sở thực hiện mục tiêu trọng tâm là phát triển nhận thức. Tổ chức GD HVBVMT cần xác định rõ mục tiêu hoạt động của hành vi BVMT và đảm bảo mục tiêu trong quá trình tổ chức hoạt động đó tránh xác định mục tiêu mang tính chung chung, mục tiêu một đường hoạt động một nẻo, 1.2.4.2. Đảm bảo tính chính xác, phát triển Những kiến thức hành vi BVMT cần cung cấp cho trẻ là những kiến thức sơ đẳng về cơ thể con người, sinh vật học, những thay đổi về mặt vật lý, hóa học, Vì vậy, việc giáo dục hành vi BVMT ở trường mầm non phải đảm bảo tính chính xác, khoa học. Từ đó trẻ có cái nhìn đúng đắn sự vật – hiện tượng. Song song đó những vấn đề khoa học luôn biến biến đổi người lớn cần tìm hiểu, cung cấp kiến thức cho trẻ về những thay đổi mới của môi trường. 14
  15. 1.2.4.3. Đảm bảo tính thực tiễn và phù hợp với khả năng, hứng thú của trẻ "Thực tiễn là cơ sở của nhận thức", vì vậy các nội dung GD HVBVMT phải xuất phát từ thực tiễn thiên nhiên và xã hội ở chính địa phương của trẻ. Các sự vật, hiện tượng trong môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội xung quanh chúng ta rất đa dạng và phong phú. Vì vậy giáo viên nên chọn nội dung gần gũi cho trẻ tìm hiểu, khám phá. Các phương pháp, hình thức và phương tiện khám phá cần phải vừa sức với trẻ, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của trường lớp, địa phương. 1.2.4.4. Đảm bảo tính trực quan thẩm mỹ Xuất phát từ đặc điểm nhận thức của trẻ thiên về trực quan hành động, trong quá trình cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh cần phải tăng cường các yếu tố trực quan, nhằm giúp trẻ nhận thức thế giới khách quan một cách hiệu quả, toàn diện và chính xác. Các đồ dùng trực quan sử dụng cho trẻ làm quen phải đảm bảo yêu cầu sư phạm, thẩm mỹ. Đồ dùng trực quan là tranh, ảnh, mô hình thì các đối tượng phản ánh trong đó phải giống như trên thực tế. Tránh sử dụng những tranh ảnh dùng cho kể chuyện cổ tích để cho trẻ nhận biết về các sự vật, hiện tượng xung quanh. 1.2.4.5. Đảm bảo tính tích cực hoạt động của trẻ Hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh cần phải có sự tham gia tích cực và chủ động của trẻ. Giáo viên cần cho trẻ được trực tiếp sờ, nắn, ngửi, nếm, và thực hành thí nghiệm. Chỉ có tham gia hoạt động trẻ mới được trải nghiệm và tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân. Giáo viên mầm non cần tạo môi trường hấp dẫn, phong phú và tạo nhiều cơ hội cho trẻ được khám phá, tổ chức các hoạt động đa dạng để trẻ tham gia. 1.2.5. Ý nghĩa giáo dục hành vi bảo vệ môi trường ở trẻ 5-6 tuổi Lứa tuổi mầm non là thời kì phát triển mạnh mẽ nhất của cuộc đời mỗi con người. Để đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đứa trẻ thì người lớn, đặc biệt là giáo viên mầm non cần tổ chức cho trẻ được tham gia vào các hoạt động cơ bản phù hợp với lứa tuổi trẻ. Hành vi BVMT của trẻ chỉ được hình thành trong môi trường tự nhiên và xã hội dưới sự hướng dẫn của cha mẹ, cô giáo và những người gần gũi. Ngay từ lứa tuổi mầm non cần hình thành những hành vi đúng để bảo vệ môi trường. Việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non sẽ góp phần giải quyết nhiệm vụ phát triển trẻ một cách toàn diện các mặt trí tuệ, đạo đức, lao động, thẩm mỹ. Giáo dục hành vi bảo vệ môi trường góp phần phát triển trí tuệ cho trẻ. 15
  16. Quá trình lĩnh hội tri thức về tự nhiên vô sinh, động vật, thực vật, con người và mối quan hệ đơn giản giữa các sự vật và hiện tượng tự nhiên phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ sẽ hoàn thiện các giác quan, tích lũy kinh nghiệm cảm tính ở trẻ, hình thành các khái niệm đơn giản. Việc lĩnh hội tri thức về môi trường có liên quan trực tiếp đến sự phát triển ở trẻ khả năng nhận thức, tư duy lôgic, chú ý, ngôn ngữ, sự quan sát, say mê để phát triển tư duy cần cho trẻ tiếp xúc sự vật, hiện tượng xung quanh, dạy chúng tìm kiếm cách giải thích những hiện tượng quan sát được và có ý thức về mối quan hệ giữa chúng. Trong quá trình giáo dục hành vi bảo vệ môi trường trẻ không chỉ lĩnh hội tri thức về tự nhiên mà tình cảm trí tuệ ở trẻ cũng được hình thành. Giáo dục hành vi BVMT góp phần phát triển thể chất và lao động. Trong quá trình trẻ lao động tự phục vụ để giữ môi trường gọn gàng, ngăn nắp, chăm sóc vật nuôi cây trồng sẽ hình thành ở trẻ tình yêu lao động, thái độ bảo vệ tự nhiên, một số kỹ năng trồng cây và chăm sóc động vật. Sự tiếp xúc và lao động trong tự nhiên cần thiết để củng cố sức khỏe của trẻ và phát triển thể chất cho chúng. Việc cho trẻ làm quen với lao động của người lớn trong tự nhiên, giáo dục sự tôn trọng lao động của người lớn cũng góp phần hình thành ở chúng tình yêu lao động. Giáo dục hành vi BVMT góp phần phát triển tình cảm đạo đức cho trẻ. Trong quá trình giáo dục hành vi bảo vệ môi trường giúp trẻ có tình yêu đối với thiên nhiên, có thái độ giữ gìn, bảo vệ động, thực vật. Trong quá trình trẻ tự làm những việc bảo vệ môi trường trẻ sẽ thích thú hơn, gắn bó và coi trọng những thành quả của mình. Sự đa dạng của thiên nhiên cùng với các hành vi bảo vệ môi trường giúp trẻ hình thành những phẩm chất nhân cách quan trọng như thái độ coi trọng lao động, biết yêu lao động, có thói quen lao động, có trách nhiệm với môi trường sống xung quanh. Giáo dục hành vi BVMT góp phần phát triển thẩm mỹ. Khi cho trẻ làm quen với tự nhiên, có những hành vi tích cực bảo vệ tự nhiên trẻ dễ dàng cảm nhận được vẻ đẹp của cây, hoa, quả, con vật sự vận động của động vật. Từ đó chúng biết cảm nhận thế giới với mọi sự hấp dẫn và đa dạng của nó. 1.2.6. Phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi Ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, nhu cầu tìm tòi những kiến thức rất cao đòi hỏi người lớn đặc biệt là giáo viên mầm non cần có những phương pháp đúng đắn, thích hợp gây sự hứng 16
  17. thú và cho trẻ nhận thấy rằng việc học rất thú vị, phong phú nhằm kích thích tính tò mò, khám phá của trẻ. Những phương pháp có thể tổ chức cho trẻ để GD HVBVMT thường là [9]: (1) Nhóm phương pháp thực thành – trải nhiệm thông qua sử dụng trò chơi, thao tác với đồ vật, nêu tình huống có vấn đề hay luyện tập. (2) Nhóm phương pháp trực quan – minh họa: cho trẻ tiếp xúc với vật thật, tranh ảnh, mô hình, (3) Nhóm phương pháp dùng lời nói: sử dụng các phương tiện ngôn ngữ như trò chuyện, kể chuyện, (4) Nhóm phương pháp nêu gương đánh giá, khích lệ. Ngoài ra có thể sử dụng phương pháp: Đàm thoại hay những thí nghiệm đơn giản. Việc chuyển tải những nội dung GD HVBVMT đến trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có thể tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau [5]: Thông qua các hoạt động chung có mục đích học tập có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên trong các tiết học (như làm quen với MT xung quanh, làm quen với tác phẩm văn học, ) , thông qua hoạt động vui chơi các góc, vui chơi ngoài trời, hoạt động thăm quan, dã ngoại, hoạt động lao động, sinh hoạt động hằng ngày hay thông qua các hội thi văn nghệ, vẽ tranh chào mừng. Để tổ chức những hoạt động nhằm GD HVBVMT cho trẻ có hiệu quả giáo viên thường sử dụng nhiều phương tiện và các thiết bị khác nhau. Có thể tổ chức cho trẻ ở nhiều môi trường khác nhau trong lớp học, các phòng chức năng, ngoài khuôn viên trường hay góc thiên nhiên, kết hợp với nhiều đồ dùng, đồ chơi làm từ thiên nhiên, những vật liệu tái chế hay những phương tiện khoa học như kính lúp, ống nhòm các tài liệu bổ trợ cho hoạt động như sách, tranh ảnh, bài hát hay các bài kịch 1.3. Hoạt động khám phá môi trường khoa học đối với việc giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi 1.3.1. Khái niệm hoạt động khám phá khoa học Khám phá khoa học là phương tiện để giao tiếp và làm quen với môi trường xung quanh, để giao lưu và bày tỏ nguyện vọng của mình, hình thành nhận thức về sự vật, hiện tượng xung quanh nhằm giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn với thiên nhiên, với xã hội cho trẻ. Thông qua môn học này hình thành cho trẻ kĩ năng quan sát, tư duy, phân tích tổng hợp khái quát. 17
  18. Khám phá khoa học với trẻ nhỏ là quá trình trẻ tích cực tham gia các hoạt động thăm dò, tìm hiểu thế giới tự nhiên, đó là quá trình quan sát, so sánh, phân loại, thử nghiệm, dự đoán, suy luận, thảo luận, giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định. Qua đó giúp trẻ được hoạt động và tự phục vụ bản thân, những công việc đó có thể sẽ là bài học trải nghiệm tốt cho trẻ về khoa học. KPKH với trẻ nhỏ có tầm quan trọng như sau: (1) Khoa học phù hợp với mức độ phát triển của trẻ sẽ nuôi dưỡng, phát triển ở trẻ trí tò mò và mong muốn khám phá mọi sự vật, hiện tượng xung quanh. (2) Là cơ hội để trẻ bộc lộ như cầu và khả năng nhận thức của bản thân. (3) Được thực hành các kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại, dự đoán, xây dựng giả thuyết thử nghiệm, thảo luận, chia sẻ và tiếp nhận thông tin. (4) Hình thành ở trẻ nền tảng kiến thức phong phú. Trong quyển “Các hoạt động khám phá khoa học của trẻ mầm non” hoạt động khám phá khoa học là quá trình trẻ tích cực tham gia hoạt động thăm dò, tìm hiểu thế giới tự nhiên. Đó là quá trình quan sát, so sánh, phân loại, thử nghiệm, dự đoán, suy luận, thảo luận, giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định, [12] Trên cơ sở tham khảo nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Trâm và Nguyễn Thị Nga (2013), Hoàng Thị Phương (2017), Nguyễn Thị Ngọc Châu cho rằng: Hoạt động KPKH của trẻ mầm non là quá trình trẻ thăm dò, tìm tòi cái mới, những điều chưa biết về bản thân, đồ vật, thực vật, động vật, hiện tượng tự nhiên bằng các hoạt động: quan sát, so sánh, phân loại, thử nghiệm, làm thí nghiệm đơn giản, dự đoán, suy luận, thảo luận, giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định , qua đó trẻ lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng và có thái độ đúng đắn với các đối tượng này.[4] Có thể thấy rằng “Hoạt động KPKH là hoạt động nhận thức nhằm chiếm lĩnh hệ thống tri thức tích cực được ẩn giấu từ thế giới xung quanh thông qua quá trình tìm tòi, phát hiện, khám phá thế giới xung quanh. Bằng hoạt động khám phá khoa học là sử dụng: quan sát, so sánh, phân loại, thử nghiệm, làm thí nghiệm đơn giản, dự đoán, suy luận, để phát hiện các dấu hiệu biểu hiện mang tính vật chất và bất thường của tự nhiên nhằm thu thập dữ liệu, phân tích thông tin để giải thích cách thức hoạt động, tồn tại của sự vật hiện tượng.” 1.3.2. Đặc điểm của hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi. Hoạt động KPKH là quá trình trẻ thăm dò, tìm tòi cái mới, những điều chưa biết về bản thân, đồ vật, thực vật, động vật, hiện tượng tự nhiên [4], thông qua những quá trình 18
  19. quan sát, so sánh, phân loại, thử nghiệm, dự đoán, suy luận, giải quyết vấn đề, đưa ra kết luận Nội dung KPKH của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thường xoay quanh khám phá về thế giới động - thực vật; các hiện tượng tự nhiên (đất, nước, không khí, ,); khám phá về âm thanh; phương tiện giao thông; các bộ phận trên cơ thể con người, đồ dùng - đồ chơi. Với mỗi nội dung đều có những hoạt động cho trẻ khám phá. Cụ thể [12]: Hoạt động khám phá khoa học thế giới động vật, trẻ khám phá về đặc điểm nổi bật và ích lợi của các con vật quen thuộc, một vài mối liên hệ đơn giản giữa con vật với MT sống, cách chăm sóc và bảo vệ chúng, đồng thời trao dồi óc quan sát, so sánh, nhận xét và phán đoán của trẻ, hình thành ở trẻ tình cảm, thái độ đúng đắn đối với các con vật. Hoạt động khám phá khoa học thế giới thực vật, trẻ khám phá về đặc điểm nổi bậc và ích lợi của cây cối, điều kiện sống của cây và một vài mối liên hệ đơn giản giữa cây với MT sống. Cách chăm sóc và bảo vệ chúng, đồng thời trao dồi óc quan sát, so sánh, nhận xét và phán đoán của trẻ, hình thành ở trẻ tình cảm, thái độ, hành vi đúng với cây cỏ, hoa lá. Hoạt động khám phá khoa học về các hiện tượng tự nhiên, trẻ khám phá về đặc điểm, tính chất, lợi ích, cách sử dụng và bảo vệ một cách hợp lý. Những nội dung này giáo viên có thêm nhiều cơ hội để giúp trẻ tiếp xúc, hoạt động với môi trường, tác động vào môi trường tạo cho trẻ khả năng tư duy nhận thức về môi trường xung quanh. Hoạt động KPKH được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau: (1) thông qua hoạt động học tập; (2) hoạt động vui chơi; (3) hoạt động ngoài trời; (4) hoạt động thăm quan; (5) hoạt động sinh hoạt hằng ngày. Mỗi hoạt động giáo viên có thể tổ chức theo tập thể, nhóm, cá nhân đồng thời giáo viên có thể tích hợp nội dung GD. Hành vi BVMT cho trẻ một cách linh hoạt, uyển chuyển và phong phú, điều này giúp trẻ không cảm thấy nhàm chán. Mỗi hoạt động điều được tổ chức trong những không gian khác nhau cả trong lớp cũng như ở ngoài lớp, điều này không những tạo sự tươi mới về khung cảnh mà còn hình thành ở trẻ khả năng định hướng không gian, thời gian. Đây là nhân tố quan trọng hình hành nên những hành vi BVMT cho trẻ. 1.3.3. Ưu thế của giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học Hiện nay vấn đề môi trường đang được sự quan tâm rất lớn của tất cả mọi tầng lớp và giáo dục mầm non lứa tuổi mẫu giáo cũng không ngoại lệ. Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có nhu 19
  20. cầu tìm tòi khám phá rất cao, dường như trẻ không muốn ngồi yên một chỗ để người lớn nói về thế giới bên ngoài mà muốn tự thí nghiệm, muốn nhìn thấy sự biến đổi của thiên nhiên. Từ đó hoạt động KPKH đáp ứng được như cầu khám phá của trẻ. Việc GD HVBVMT cho trẻ thông qua hoạt động KPKH giúp trẻ trực tiếp hoạt động với đối tượng là MT, tác động vào các đối tượng, trải nghiệm trực tiếp những hành vi BVMT là như thế nào, trẻ được thử và sai. Trên cơ sở đó sẽ góp phần quan trọng trong việc hình thành động cơ học tập, lĩnh hội những kinh nghiệm, tri thức về môi trường, kĩ năng BVMT cũng như các chuẩn mực xã hội và các quy tắc hành vi ứng xử đúng đắn với môi trường, trẻ tự suy nghĩ và có những hành động BVMT sáng tạo mà không cần người lớn giảng giải một cách lý thuyết. Nhà giáo dục Nga vĩ đại K.D Usinxki đã nhấn mạnh sự cần thiết cho trẻ làm quen với môi trường thiên nhiên, phát triển kĩ năng quan sát các hiện tượng thiên nhiên ngay từ khi còn nhỏ. Sự tiếp xúc sớm nhất của trẻ với thiên nhiên giúp cho việc giáo dục những quan niệm đúng đắn về môi trường. Những hoạt động KPKH làm cho nhận thức ở trẻ trở nên phong phú, chính xác, khái quát nhờ vào sự phân tích, tổng hợp, so sánh, suy đoán, giải thích, phân nhóm Mặt khác khi khám phá trẻ sử dụng tất cả giác quan một cách hợp lý nhằm phát triển tư duy cho trẻ. Khi có các hoạt động KPKH phù hợp, nuôi dưỡng trí tò mò và mong muốn khám phá mọi sự vật, hiện tượng xung quanh, đó sẽ là cơ hội để trẻ bộc lộ nhu cầu và khả năng nhận thức của bản thân, được thực hành các kĩ năng quan sát, phân loại, phỏng đoán Giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học tạo cho trẻ sự tự tin: tìm tòi, trao đổi với giáo viên, bạn bè về những thay đổi của môi trường. Mặt khác, hoạt động KPKH đòi hỏi MT hoạt động phải phong phú, hấp dẫn với các đồ dùng, đồ chơi, các nguyên vật liệu khác nhau. Điều này tạo cho trẻ hứng thú làm thỏa mãn nhu cầu thăm dò, khám phá của trẻ. Hoạt động KPKH đặt ra nhiều nhiệm vụ nhận thức đòi hỏi trẻ phải giải quyết. Trẻ phải suy nghĩ tìm lời giải đáp, tìm phương án giải quyết, đưa ra dự đoán Do vậy tính độc lập, chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo của trẻ phát triển. Bên cạnh đó, hệ thống kiến thức đúng đắn về môi trường xung quanh giúp trẻ hoạt động có hiệu quả trong các trò chơi, hoạt động tạo hình, lĩnh hội các biểu tượng toán sơ đẳng Và chính những kiến thức đơn giản về đặc điểm, tính chất, các mối liên hệ và sự phát triển của các sự vật mà trẻ thu nhận được là cơ sở cho những kiến thức khoa học sau này trẻ sẽ tiếp thu ở trường phổ thông. Ngoài 20
  21. ra hoạt động KPKH còn góp phần quan trọng vào việc phát triển ngôn ngữ, tình cảm - xã hội, thẩm mĩ, thể chất cho trẻ. Đó là đứng trên góc độ của trẻ, về góc độ của giáo viên. Trong quá trình trẻ lĩnh hội kiến thức, giáo viên không nhất thiết giảng dạy hoặc giải thích những kiến thức khoa học cho trẻ mà chủ yếu giúp trẻ suy nghĩ nhiều hơn về những gì mình nhìn thấy và đang làm, kích thích trẻ quan sát, xem xét, dự đoán, suy luận về các sự vật – hiện tượng xung quanh, thảo luận chia sẻ điều trẻ nhìn thấy, điều trẻ nghĩ hoặc băn khoăn. Điều này làm giảm bớt gánh nặng, áp lực cho giáo viên. Thông qua hoạt động KPKH, giờ đây giáo viên không còn là nguồn thông tin duy nhất, thay vào đó trẻ tự khám phá, tìm hiểu, tiếp thu kiến thức cho bản thân. Đồng thời, theo nguyên tắc giáo dục mầm non hiện nay “lấy trẻ làm trung tâm” nhằm định hướng kỹ năng tạo điều kiện cho trẻ thực hành, trải nghiệm, tư duy suy luận. Điều này phù hợp với quan điểm xuyên suốt của chương trình GDMN là chú trọng kỹ năng nhận thức của trẻ. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học Sự hình thành và phát triển những hành vi luôn chịu sự chi phối, ảnh hưởng của các yếu tố nhất định. Các yếu tố này tác động đến trẻ ở những mức độ không giống nhau. Xác định được các yếu tố này sẽ giúp các nhà giáo dục tìm ra những giải pháp tối ưu nhất để nâng cao hiệu quả của quá trình hình thành phẩm chất tâm lý này cho trẻ. Việc giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học thực chất là đặt trẻ vào vị trí chủ thể của quá trình giáo dục và thông qua các hoạt động tích cực của mình. Trẻ chủ động chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, thái độ nhằm hình thành kinh nghiệm riêng cho bản thân. Quá trình giáo GD HVBVMT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPKH đòi hỏi môi trường hoạt động phải phù hợp với nhu cầu, khả năng và hứng thú của trẻ, bên cạnh đó, còn nhờ vào sự hỗ trợ, hướng dẫn của nhà giáo dục. Do vậy, để GD HVBVMT cho trẻ thông qua hoạt động KPKH có hiệu quả, cần hiểu rõ đặc điểm lứa tuổi, bản chất môi trường hoạt động của trẻ và các tác động giáo dục của giáo viên. 1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ Mỗi đứa trẻ đều có đặc điểm phát triển tâm sinh lý khác nhau, chính vì điều đó việc tổ chức giáo dục cho trẻ gặp những khó khăn nhất định. Đối với những trẻ hiếu động, trẻ 21
  22. thường chạy khắp nơi không tập trung vào quá trình lĩnh hội kiến thức, dẫn đến tình trạng trẻ nhận thức về sự vật hiện tương không chính xác. Đối với trẻ rụt rè, nhút nhát trẻ khó hòa nhập với mọi người, trẻ không trao đổi hay không dám đến quan sát những hiện tượng xảy ra cùng bạn bè, Mặt khác, trẻ mầm non thường bị tác động bởi những yếu tố mạnh bên ngoài, trẻ chưa có sự tập trung chú ý cao, điều này làm gián đoạn việc tiếp nhận kiến thức của trẻ. 1.4.2. Môi trường hoạt động Hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là hoạt động vui chơi. Để giáo dục hành vi BVMT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPKH đòi hỏi phải có không gian thích hợp, đồ dùng, đồ chơi, vật liệu phong phú, đa dạng thỏa mãn nhu cầu vui chơi, khám phá của trẻ. 1.4.3. Giáo viên Trong quá trình giáo dục, giáo viên không chỉ nắm rõ đặc điểm của trẻ, môi trường hoạt động của trẻ mà phải thực hiện tốt vai trò của người hướng dẫn, giúp đỡ trẻ. Từ đó xây dựng môi trường và tổ chức phù hợp với nhu cầu, khả năng, kinh nghiệm của trẻ. Ngoài ra do quá trình giáo dục tổ chức chưa thường xuyên, liên tục; nhiều giáo viên chưa biết cách sử dụng các biện pháp giáo dục môi trường một cách phù hợp, chưa biết phát huy thế mạnh của từng biện pháp. Với những yếu tố trên có thể kết luận rằng giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPKH là việc làm thiết yếu, là cơ sở để trẻ hình thành và hoàn thiện suy nghĩ, nhận thức được sự việc hiện tượng một cách tỉ mỉ, rõ ràng. Đồng thời giúp trẻ có cái nhìn về thế giới quan trong sáng, đa dạng. 22
  23. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC 2.1. Vài nét về trường mầm non và khách thể nghiên cứu 2.1.1 Vài nét về trường mầm non Bảng 2.1. Thông tin chung về trường mầm non Trường Diệu Viên Hoa Nghiêm Năm thành lập 1990 1993 Tổ 2, phường Thủy Dương, 330 Trưng Nữ Vương - Địa điểm thị xã Hương Thủy, thành phường Thủy Dương, thị xã phố Huế Hương Thủy, thành phố Huế - 03 phòng học có công trình - 5 phòng học có công trình vệ sinh khép kín vệ sinh khép kín - 02 phòng làm việc, 01 - 1 văn phòng Quy mô phòng thư viện truyện, 01 - Bếp 1 chiều bếp ăn một chiều, 01 phòng ăn, 01 phòng Kids mart, - 1 hiệu trưởng trình độ Đại - 1 hiệu trưởng, 1 hiệu phó với học sư phạm mầm non. trình độ Đại học sư phạm - 1 cô có trình độ Đại học sư mầm non. Đội ngũ phạm mầm non, 5 cô Cao - 7 cô với trình độ Cao đẳng có đẳng có trình độ sư phạm trình độ sư phạm mầm non. mầm non. 3 cô với trình độ Trung cấp sư phạm mầm non. Mẫu giáo lớn: 01 lớp Mẫu giáo lớn: 02 lớp Mẫu giáo nhỡ: 01 lớp Mẫu giáo nhỡ: 01 lớp Mẫu giáo nhỏ: 01 lớp Mẫu giáo nhỏ: 01 lớp Số lớp - cháu Tổng số cháu: 105 Nhà trẻ (24-36 tháng tuổi): 01 lớp Tổng số cháu: 147 23
  24. 2.1.2 Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là 19 GV tại 2 trường mầm trên địa bàn Thành phố Huế là trường mẫu giáo tư thục Diệu Viên và trường mầm non tư thục Hoa Nghiêm. Trong đó có 4 giáo viên công tác trên 20 năm, 15 giáo viên dưới 5 năm. Về trình độ, 4 giáo viên có trình độ Đại học, 12 giáo viên Cao đẳng và 3 Trung cấp. Chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi theo thang Likert kết hợp với quan sát, đàm thoại với Cán bộ quản lý và Giáo viên. Bảng hỏi được thiết kế gồm 10 câu hỏi đóng với các đáp án cho sẵn biểu hiện ở 5 mức độ, được quy thành điểm từ 1 – 5. Bảng 2.2. Số lượng cán bộ và giáo viên điều tra Trường Giáo viên Cán bộ quản lý Diệu Viên 6 1 Hoa Nghiêm 10 2 Tổng 16 3 2.2. Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học Kết quả khảo sát nhận thức của GV và cán bộ quản lý về mức độ cần thiết của GD hành vi BVMT cho trẻ thông qua hoạt động KPKH được trình bày ở bảng sau. Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về tầm quan trọng của GD hành vi BVMT cho trẻ thông qua hoạt động KPKH TT Mức độ quan trọng Số lượng Phần trăm 01 Rất quan trọng 11 57,9% 02 Quan trọng 8 42,1% 03 Quan trọng một phần 0 0 04 Bình thường 0 0 05 Không quan trọng 0 0 Tổng 19 100% Qua kết quả điều tra chúng tôi nhận thấy 100% giáo viên và cán bộ quản lý điều cho rằng GD hành vi BVMT thông qua hoạt động KPKH cho trẻ rất quan trọng (57,9%) và 24
  25. quan trọng (42,1%). Như vậy có thể thấy cán bộ và giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của GD hành vi BVMT đối với trẻ. Chúng tôi đã phỏng vấn một số giáo viên về tầm quan trọng của vấn đề. Cô H.T.M.T cho biết “Việc GD hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPKH là quan trọng, điều này hình thành thói quen tốt về môi trường cho trẻ như: trẻ biết xếp đồ dùng, đồ chơi, có những hành vi bỏ rác đúng nơi quy định, biết chăm sóc bảo vệ cây trồng, vật nuôi”. Điều này cho thấy việc GD hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPKH là việc làm cần thiết, không thể bỏ qua. 2.3 Thực trạng giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học 2.3.1. Mục đích, nội dung giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học Chúng tôi đã đưa ra 3 mục đích giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học theo 3 mức độ với 1 là thấp nhất và 3 là cao nhất, kết quả qua phiếu điều tra 19 giáo viên và cán bộ cho ra kết quả như sau: Chỉ có 5/19 giáo viên (chiếm 31,2%) hiểu đầy đủ cả ba mục đích hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Có 9/19 giáo viên (chiếm 47,4%) cho rằng giáo dục hành vi bảo vệ môi trường hướng tới hai mục đích: (1) “Có ý thức quan tâm đến các vấn đề môi trường, nhận biết được trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường”. (2) “Hình thành một số kỹ năng bảo vệ và gìn giữ môi trường, ứng xử tích cực trong việc giải quyết vấn đề môi trường”. 5/19 giáo viên cho rằng việc GD hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chỉ hướng đến một mục đích “Có ý thức quan tâm đến các vấn đề môi trường, nhận biết được trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường”. Chúng tôi đã đàm thoại với 5 giáo viên chọn mục đích thứ 2 là quan trọng nhất. Cô Đ.T.H giáo viên ở trường mầm non tư thục Hoa Nghiêm cho biết “cũng tùy vào quan điểm của mỗi giáo viên mà cho rằng GD hành vi BVMT hướng đến ý thức hay hình thành kĩ năng cho trẻ”. Có giáo viên khi được hỏi đến vấn đề này, họ trả lời ấp úng, không tự tin và xin thêm thời gian để tìm hiểu. Cũng có giáo viên cho rằng: khi trẻ nhìn vào một sự vật – hiện tượng, trẻ quan tâm, suy nghĩ về sự vật – hiện tượng đó, trẻ ý thức được mình nên làm gì để BVMT, từ việc ý thức mà trẻ hình thành những kỹ năng BVMT. Qua đó chúng tôi nhận thấy, tất cả giáo viên đều quan tâm đến GD hành vi BVMT cho trẻ trong hoạt động KPKH là rất quan trọng và quan trọng. Tuy nhiên một số giáo viên 25
  26. vẫn chưa nhận thức đầy đủ những mục đích quan trọng của nó. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tổ chức khám phá cho trẻ. Chúng tôi đã đưa ra 5 nội dung nhằm GD hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, chúng tôi đã khảo sát và đề nghị GV đánh giá mức độ cần thiết của các nội dung đó, kết quả qua phiếu điều tra 19 giáo viên và cán bộ quản lý như sau: Bảng 2.4. Mức độ sử dụng của các nội dung giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ Rất Không Thường Thỉnh Hiếm thường bao xuyên thoảng khi TT Nội dung xuyên giờ ĐTB SL % SL % SL % SL % SL % Con người và môi 1 0 0 12 63,2 7 36,8 0 0 0 0 3.6 trường sống Con người với động 2 6 31,6 9 47,4 4 21 0 0 0 0 4.1 vật và thực vật Con người với thiên 3 7 36,8 12 63,2 0 0 0 0 0 0 4.3 nhiên Con người và tài 4 0 0 4 21 14 73,7 1 5,3 0 0 3.1 nguyên Con người và văn 5 0 0 6 31,6 13 68,4 0 0 0 0 3.3 hóa xã hội Ghi chú: ĐTB: 1≤Điểm trung bình≤5 Bảng 2.4 cho thấy: Mức độ sử dụng các nội dung GD hành vi BVMT nằm ở mức độ khá cao. Chủ yếu sử dụng thường xuyên hai nội dung “Con người với thiên nhiên” và “Con người với động vật và thực vật” do hai nội dung này nằm trong chương trình giáo dục trẻ thuộc ba chủ đề lớn: Thế động vật, thế giới thực vật, hiện tượng tự nhiên nên có khả năng lồng ghép nội dung một cách hoàn toàn. Nội dung “Con người và tài nguyên” được giáo viên ít sử dụng nhất với trung bình là 3.1. Chúng tôi đã tiến hành đàm thoại với Cô N.K.D.H, ban đầu cô cho rằng nội dung này ít được tổ chức thay vào đó thường xuyên tổ 26
  27. chức đến nội dung con người với thiên nhiên. Sau hồi đàm thoại cô thay đổi ý kiến rằng, cô thầm hiểu trong nội dung với thiên nhiên bao gồm cả nội dung về tài nguyên nên có sự nhầm lẫn trong khi điền phiếu khảo sát. Qua đó, chúng tôi nhận thấy một số ít giáo viên vẫn chưa phân biệt rõ các nội dung GD hành vi BVMT cho trẻ dẫn đến những sự nhầm lẫn khi xác định nội dung để GD cho trẻ. Việc lồng ghép nội dung GD hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có thể được thực hiện qua tất cả các chủ đề ở trường mầm non với từng mức độ khác nhau. Mức độ lồng ghép nội dung GD hành vi BVMT được thể hiện rõ qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 2.5. Mức độ sử dụng của các chủ đề giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ Rất Không Thường Thỉnh thường Hiếm khi bao xuyên thoảng TT Chủ đề xuyên giờ ĐTB SL % SL % SL % SL % SL % 1 Trường mầm non 5 26.3 7 36.8 7 36,8 0 0 0 0 3.9 2 Bản thân 5 26.3 6 31.6 8 42.1 0 0 0 0 3.8 3 Gia đình 1 5.3 13 68.4 2 10.5 3 15.8 0 0 3.6 4 Nghề nghiệp 0 0 9 47.4 9 47.4 1 5.3 0 0 3.4 5 Thế giới động vật 2 10.5 10 52.6 6 31.6 1 5.3 0 0 3.7 6 Thế giới thực vật 6 31.6 13 68.4 0 0 0 0 0 0 4.3 Phương tiện giao 7 1 5.3 11 57.9 7 36,8 1 5.3 0 0 3.8 thông Quê hương – Đất 8 0 0 15 78.9 3 15.8 1 5.3 0 0 3.7 nước – Bác Hồ Nước – hiện tượng 9 6 31.6 11 57.9 2 10.5 0 0 0 0 4.2 tự nhiên 10 Trường tiểu học 5 26.3 6 31.6 6 31.6 2 10.5 0 0 3.7 Ghi chú: ĐTB: 1≤Điểm trung bình≤5 27
  28. Bảng 2.5 cho thấy, hầu hết GV sử dụng rất thường xuyên chủ đề “Thế giới thực vật”, “Nước – hiện tượng tự nhiên” để GD hành vi BVMT cho trẻ với tỉ lệ đều là 31.6%, tỉ lệ thường xuyên là 68.4% và 57.9%, với kết quả ĐTB 4.3 và 4.2. Sở dĩ có ĐTB cao, là vì hai chủ đề trên thuộc những chủ đề lớn mà GV lựa chọn để sử dụng nội dung GD hành vi BVMT cho trẻ, đồng thời phù hợp với điều kiện địa bàn nhiều cây xanh, dễ dàng tổ chức GD cho trẻ. Chủ đề “Trường mầm non”, “Bản thân” cũng được giáo viên sử dụng thường xuyên. Các chủ đề “Phương tiện giao thông”, “Quê hương – Đất nước – Bác Hồ”, thỉnh thoảng GV mới sử dụng, trong đó “Nghề nghiệp” là chủ đề ít tổ chức nhất (ĐTB: 3.4) .Giải thích về vấn đề này nhiều GV cho rằng trong chủ Nghề nghiệp, thỉnh thoảng chỉ có vài nghề có thể lồng ghép nội dung để GD hành vi BVMT cho trẻ, chỉ khi gặp được nghề phù hợp với việc BVMT như nghề lao động quét rác, giáo viên mới GD những hành vi bảo vệ, còn lại rất ít nghề có thể GD cho trẻ về MT. Từ kết quả số liệu và thực tế cho thấy mức độ sử dụng các chủ đề còn hạn chế, nằm ở mức thỉnh thoảng. Nhưng nhìn chung mỗi giáo viên đều cố gắng lồng ghép các nội dung GD hành vi BVMT qua hoạt động KPKH cho trẻ. 2.3.2 Nguyên tắc giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học Bảng 2.6. Mức độ sử dụng của các nguyên tác giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ Rất Không Thường Thỉnh thường Hiếm khi bao xuyên thoảng TT Nguyên tắc xuyên giờ ĐTB SL % SL % SL % SL % SL % Đảm bảo tính mục 1 0 0 13 68.4 6 31.4 0 0 0 0 3.7 đích Đảm bảo tính chính 2 5 26.3 11 57.9 2 10.5 2 10.5 0 0 4.1 xác, phát triển Đảm bảo tính thực 3 7 36.8 9 47.4 3 15.8 0 0 0 0 4.2 tiễn, phù hợp khả 28
  29. năng hứng thú của trẻ Đảm bảo tính thẩm 4 5 26.3 8 42.1 6 31.6 0 0 0 0 3.9 mỹ Đảm bảo tính tích 5 4 21.0 14 73.7 1 5.3 0 0 0 0 4.1 cực của trẻ Ghi chú: ĐTB: 1≤Điểm trung bình≤5 Từ kết quả thống kê số liệu phiếu thăm dò ý kiến GV, cho thấy đa số GV đều chú trọng đến những nguyên tắc GD cho trẻ, trong đó nổi bậc nhất là nguyên tắc “Đảm bảo tính thực tiễn, phù hợp khả năng hứng thú của trẻ” với 84.2% giáo viên sử dụng rất thường xuyên và thường xuyên, đạt ĐTB là 4.2. Nguyên tắc “Đảm bảo tính chính xác, phát triển”, “Đảm bảo tính tích cực của trẻ” là hai nguyên tắc được giáo viên sử dụng thường xuyên nhưng không chú trọng bằng nguyên tác trên. Đồng thời cũng có một phần nhỏ giáo viên còn hạn chế sử dụng nguyên tắc “Đảm bảo tính mục đích” với ĐTB là 3.7. Để giải thích về vấn đề này nhiều GV cho biết, khi tổ chức cho trẻ khám phá có nhiều trẻ không làm theo những gì cô giao mà lại khám phá theo hứng thú của bản thân. Từ đặc điểm đó mỗi giáo viên phải luôn linh động, sáng tạo để tạo hứng thú cho trẻ khi thực hiện hoạt động. Chúng tôi nhận thấy việc giáo viên lựa chọn nguyên tắc “Đảm bảo tính thực tiễn, phù hợp khả năng hứng thú của trẻ” ở mức độ thường xuyên nhất cũng dễ hiểu, vì đối tượng chúng tôi khảo sát là những trường tư thục, cơ sở vật chất cũng như những điều kiện phục vụ cho GD trên địa bàn còn hạn chế, bắt buộc mỗi cán bộ và giáo viên của các trường phải có những kế hoạch GD phù hợp điều kiện thực tế, tận dụng tối đa những phương tiện để cung cấp những kiến thức thiết thực, gần gũi đối với đời sống xung quanh cuộc sống của trẻ. 2.3.3. Phương pháp, phương tiện giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường  Phương pháp giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường Trong GD trẻ mầm non bao gồm nhiều nhóm phương pháp khác nhau. Chúng tôi đã đề xuất 8 phương pháp để khảo sát mức đọ sử dụng từng phương pháp này trong GD hành vi BVMT cho trẻ qua hoạt động KPKH, kết quả như sau: 29
  30. Bảng 2.7. Mức độ sử dụng của các phương pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ Rất Không Thường Thỉnh thường Hiếm khi bao xuyên thoảng TT Phương pháp xuyên giờ ĐTB SL % SL % SL % SL % SL % 1 Sử dụng trò chơi 1 5.3 16 84.2 2 10.5 0 0 0 0 3.9 2 Thao tác với đồ vật 1 5.3 11 57.9 6 31.6 1 5.3 0 0 3.6 Nêu tình huống có 3 4 21.0 2 10.5 13 68.4 0 0 0 0 3.5 vấn đề Tiếp xúc với vật 4 thật, tranh ảnh, mô 8 42.1 11 57.9 0 0 0 0 0 0 4.4 hình, Sử dụng các phương tiện ngôn 5 ngữ như trò 12 63.1 6 31.6 1 5.3 0 0 0 0 4.5 chuyện, kể chuyện, Nêu gương, đánh 6 1 5.3 15 78.9 3 15.8 0 0 0 0 3.9 giá Thí nghiệm đơn 7 0 0 2 10.5 6 31.6 11 57.9 0 0 2.5 giản 8 Đàm thoại 8 42.1 11 57.9 0 0 0 0 0 0 4.4 Ghi chú: 1 ≤ ĐTB ≤5 Bảng số liệu trên cho thấy GV đã sử dụng các phương pháp GD hành vi BVMT cho trẻ ở mức rất thường xuyên khá cao, nổi bậc là phương pháp kể chuyện, trò chuyện đạt 63.1%, tiếp đó là Tiếp xúc với vật thật, tranh ảnh, mô hình, , đàm thoại đều đạt tỉ lệ 42.1%. Trong khi đó các thí nghiệm đơn giản nằm ở mức thỉnh thoảng (31.6%) và hiếm khi (57.9%). Còn lại các phương pháp đều nằm ở mức khá thường xuyên. Qua khảo sát môi trường GD ở từng trường chúng tôi nhận thấy, điều kiện cơ sở vật chất còn rất hạn chế, hầu như trẻ không có đồ chơi để khám phá, bắt buộc mỗi giáo viên 30
  31. phải sử dụng phương pháp kể chuyện hay đàm thoại để cung cấp kiến thức cho trẻ. Nhiều giáo viên cho biết, trong một năm việc tổ chức cho trẻ thí nghiệm hiếm khi được thực hiện vì cơ sở ở trường không có.  Phương tiện giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường Để thực hiện tốt các phương pháp cần sử dụng nhiều phương tiện khác nhau tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp kiến thức về hành vi BVMT cho trẻ. Việc sử dụng đúng các phương tiện sẽ tác động lớn đến hiệu quả quá trình GD hành vi BVMT cho trẻ. Bảng số liệu dưới đây thể hiện mức độ tổ chức các hình thức GD hành vi BVMT cho trẻ: Bảng 2.8. Mức độ sử dụng của các phương tiện giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ Rất Không Thường Thỉnh Hiếm thường bao xuyên thoảng khi TT Phương tiện xuyên giờ ĐTB SL % SL % SL % SL % SL % 1 Đồ dùng, đồ chơi 2 10.5 11 57.9 6 31,6 0 0 0 0 3.8 2 Vật liệu tái chế 0 0 9 47.3 10 52.6 0 0 0 0 3.5 Phương tiện khoa 3 học: kính lúp, ống 3 15.8 1 5.3 14 73.7 1 5.3 0 0 3.3 nhòm Sử dụng các phương tiện nghệ thuật như: 4 5 26.3 8 42.1 6 31.6 0 0 0 0 3.9 Tác phẩm văn học, tạo hình, âm nhạc. Ghi chú: 1 ≤ ĐTB ≤5 Bảng số liệu cho thấy, đa số các GV đã tận dụng hầu hết các phương tiện GD hành vi BVMT qua hoạt động KPKH cho trẻ mà chúng tôi đã đề ra với từng mức độ khác nhau. Phương tiện được GV sử dụng nhiều nhất là các phương tiện nghệ thuật (tác phẩm văn học, 31
  32. tạo hình, âm nhạc) ở mức rất thường xuyên và thường xuyên đạt tổng tỉ lệ 68.4%. Tiếp đó giáo viên sử dụng đồ dùng, đồ chơi để GD trẻ với tỉ lệ thường xuyên 57.9%. Các phương tiện khoa học (kính lúp, ống nhòm) được sử dụng ít nhất. Qua quá trình đàm thoại, quan sát chúng tôi nhận thấy, các loại đồ dùng mà họ sử dụng vẫn còn nghèo nàn, nếu có thì số lượng hạn chế không đủ cho tất cả trẻ khám phá. Cô N.T.N.N ở trường mầm non tư thục Diệu Viên chia sẻ: “Trẻ ở đây đa số điều biết đến những đồ dùng thông dụng ở gia đình (như bàn chải đánh răng, cái chuổi, ) dựa vào đó mà chúng tôi chỉ nói thêm cho trẻ biết. Đồ dùng để trẻ khám phá ở lớp thì không có, xung quanh trường chỉ có vài loại cây, thỉnh thoảng chúng tôi mới cho trẻ ra ngoài vườn để khám phá. Phụ huynh ở đây chỉ cần thấy con đọc được viết được là vui rồi, nên chúng tôi chỉ thỉnh thoảng mới tổ chức cho trẻ khám phá”. 2.3.4. Hình thức giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường GD hành vi BVMT ở trường mầm non không phải là một hoạt động riêng lẻ độc lập mà được lồng ghép trong nhiều hoạt động khác nhau. Kết quả điều tra về các hình thức lồng ghép được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.9. Mức độ sử dụng của các hình thức giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ Rất Không Thường Thỉnh Hiếm thường bao xuyên thoảng khi TT Hình thức xuyên giờ ĐTB SL % SL % SL % SL % SL % Hoạt động học có 1 5 26.3 13 68.4 1 5.3 0 0 0 0 4.2 chủ đích Vui chơi các góc 2 5 26.3 11 57.9 3 15.8 0 0 0 0 4.1 trong lớp 3 Vui chơi ngoài trời 6 31.6 6 31.6 7 36.8 0 0 0 0 3.9 Hoạt động tham 4 0 0 3 15.8 15 78.9 1 5.3 0 0 3.1 quan, dã ngoại 5 Hoạt động lao động 2 10.5 11 57.9 6 31.6 0 0 0 0 3.9 32
  33. 6 Sinh hoạt hàng ngày 6 31.6 12 63.1 1 5.3 0 0 0 0 4.2 7 Hội thi, văn nghệ 1 5.3 4 21.0 5 26.3 9 47.4 0 0 2.8 Ghi chú: 1 ≤ ĐTB ≤5 Bảng số liệu cho thấy, đa số các GV đã tận dụng hầu hết các hình thức GD hành vi BVMT qua hoạt động KPKH cho trẻ ở trường mầm non. Trong đó, đáng chú ý là hoạt động học có chủ đích được các GV thường xuyên sử dụng với trung bình 4.2. Các hoạt động tham quan dã ngoại (trung bình là 3.1) thỉnh thoảng GV mới sử dụng, giải thích về vấn đề này nhiều GV cho rằng do điều kiện về phía nhà trường và gia đình của trẻ. Gia đình của trẻ đa số thuộc tầng lớp làm nông, điều kiện về chi phí tổ chức dã ngoại ở ngoài địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, xong những địa điểm trẻ có thể tham quan xung quanh trường lại rất ít. Các hội thi, văn nghệ là hình thức mà giáo viên ít tỏ chức nhất, với trung bình 2.8. Vấn đề này chúng tôi đã thực hiện đối thoại với giáo viên N.T.T.N, cô cho biết: “Trong một năm những hội thi hay văn nghệ chỉ được tổ chức vào những dịp lễ như ngày tết, ngày 26 tháng 3, điều này làm hạn chế việc lồng ghép GD hành vi BVMT cho trẻ”. Để tìm hiểu nguyên nhân khiến GV lựa chọn hình thức hoạt động học có chủ đích ở mức độ thường xuyên nhất, chúng tôi đã tiến hành trò chuyện với một số GV. Họ cho rằng, hoạt động học có chủ đích là một hoạt động được chuẩn bị từ trước, giáo viên có thời gian để xem xét sửa đổi những nội dung không phù hợp. Đồng thời hoạt động học có chủ đích thường được tổ chức ở trong lớp, có điều kiện không gian thuận tiện không phải bị phụ thuộc vào các yếu tố khác như: nắng mưa, lựa chọn địa điểm tổ chức, 2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục hành vi Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc GD hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo lớn qua hoạt động KPKH. Ảnh Không Rất ảnh Ảnh hưởng Bình ảnh hưởng hưởng một thường TT Yếu tố hưởng ĐTB phần SL % SL % SL % SL % SL % 33
  34. Đặc điểm tâm sinh 1 8 42.1 9 47.4 1 5.3 0 0 1 5.3 4.2 lý của trẻ Trình độ nhận thức của giáo viên về GD 2 5 26.3 10 52.6 4 21.0 0 0 0 0 4.0 hành vi BVMT qua KPKH Cơ sở vật chất và 3 các tài liệu trực 1 5.3 10 52.6 6 31.6 1 5.3 0 0 3.4 quan Ghi chú: 1 ≤ ĐTB ≤5 Để lấy thông tin về vấn đề này, chúng tôi đã đưa ra những yếu tố ảnh hưởng để giáo viên lựa chọn. Kết quả cho thấy hầu hết GV đều cho rằng “Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ” là yếu tố ảnh hưởng nhất với tổng tỷ lệ 89.6%, ĐTB là 4.2. Yếu tố này làm ảnh hưởng đến quá trình tổ chức GD hành vi BVMT qua KPKH cho trẻ, nếu trẻ không chú ý hay mất tập trung trong quá trình hoạt động xem như thất bại. Yếu tố “Trình độ nhận thức của giáo viên về GD hành vi BVMT qua KPKH” cũng được xem là yếu tố ảnh hưởng chiếm 52.6% . Về yếu tố cơ sở vật chất và các tài liệu trực quan, có 52.6% GV cho rằng nó ảnh hưởng, 31.6% GV nói nó chỉ ảnh hưởng một phần. Từ những yếu tố ảnh hưởng trên, chúng tôi đã đưa ra những thuận lợi và khó khăn để GV lựa chọn nhằm đi sâu vào sự ảnh hưởng của các yếu tố khi tổ chức GD hành vi BVMT qua KPKH cho trẻ. Kết quả cho thấy hầu hết GV đều đang gặp khó khăn trong những vấn đề: thu thập nguồn tài nguyên về vật dụng, tài liệu tham khảo còn ít, sự phối hợp với phụ huynh còn hạn chế, đặc điểm nhận thức cũng như hứng thú của trẻ trong khi tổ chức hoạt động. Chúng tôi đã tiến hành trao đổi, trò chuyện với nhiều GV phụ trách các lớp để lấy thêm thông tin. Cô N.T.T.N chia sẻ “Mỗi trẻ có những đặc điểm tâm lý khác nhau, cháu thì hiếu động cháu thì rụt rè điều này làm cho giáo viên khó khăn trong việc hướng dẫn trẻ thực hiện hoạt động, ngoài ra do đặc thù của giáo viên mầm non luôn chú ý đến trẻ, quan tâm, chăm sóc với thời gian dài ở trường, về nhà phải lo cho gia đình. Chúng tôi không có thời gian để tìm và xem nhiều tài liệu”. 34
  35. * Tiểu kết chương 2 Qua nghiên cứu thực trạng GD hành vi BVMT cho trẻ MG 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPKH, chúng tôi rút ra một số kết luận cần thiết cho việc xây dựng các biện pháp của đề tài như sau: 1. Thực tiễn hiện nay cho thấy, đa số GV chưa có hiểu biết một cách đầy đủ và đúng đắn về việc GD hành vi BVMT cho trẻ qua KPKH điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nhận thức cũng như làm trẻ hình dung sai về đối tượng khám phá. Chính vì việc hiểu chưa đầy đủ này mà trong quá trình tổ chức hoạt động, GV chưa sử dụng các phương pháp, biện pháp, phương tiện một cách hợp lý để khai thác tiềm năng của trẻ, không tận dụng được những lợi thế là hoạt động KPKH đem lại. 2. Ở hai trường chúng tôi khảo sát cơ sở vật chất điều hạn chế, khuôn viên thì nhỏ, đồ dùng cho trẻ khám phá không có. Mặt khác, dù đa số giáo viên coi trọng việc GD hành vi BVMT nhưng phụ huynh lại yêu cầu cao về mặt đọc - viết, điều này cũng tác không nhỏ đến tâm lý của giáo viên và cán bộ quản lý. 3. Vấn đề cấp thiết hiện nay không chỉ khai thác được các lợi thế của hoạt động KPKH và tiềm năng của trẻ để xây dựng một số biện pháp có tính khoa học, thực tế và khả thi, mà còn phải nâng cao nhận thức của giáo viên cũng như làm thay đổi quan điểm của phụ huynh nhằm nâng cao hiệu quả của việc GD hành vi BVMT qua KPKH cho trẻ. Thực hiện được điều này, chắc chắn mức độ hình thành những hành vi BVMT của trẻ sẽ được nâng cao. 35
  36. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG 3.1. Nguyên tắc định hướng việc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính khoa học Tính khoa học của các biện pháp GD hành vi BVMT cho trẻ thông qua hoạt động KPKH được đề xuất thể hiện qua việc tuân thủ những yêu cầu cơ bản như sau: - Một là: Các biện pháp được đề xuất phải hướng đến mục tiêu chung của giáo dục mầm non cũng như mục tiêu giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. - Hai là: Các biện pháp được đề xuất phải tác động vào tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình GD hành vi BVMT của trẻ. - Ba là: Các biện pháp phải tác động đến trẻ theo mức độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. - Bốn là: Các biện pháp cần được xây dựng, lựa chọn và sử dụng một cách linh hoạt. 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn Tính thực tiễn yêu cầu các biện pháp GD hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi được đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn và quay trở lại phục vụ cho thực tiễn, cụ thể như sau: - Một là: Phải sát với thực trạng GD hành vi BVMT cho trẻ của GV và trình độ GD hành vi BVMT của trẻ tại thời điểm khảo sát. - Hai là: Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của trường MN được khảo sát thực trạng. - Ba là: Các biện pháp được đề xuất phải gần gũi với thực tiễn, tăng cường liên hệ với thực tiễn, khai thác thế mạnh của thực tiễn cuộc sống của trẻ để GD hành vi BVMT cho trẻ. 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi yêu cầu: - Về mặt nội dung: Các biện pháp GD hành vi BVMT cho trẻ không chỉ xuất phát từ phía nhà giáo dục mà còn hướng đến nhu cầu nhận thức của trẻ, khai thác hiệu quả các vấn đề trẻ quan tâm. - Về mặt kỹ thuật: Các biện pháp GD hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi được đề xuất không yêu cầu quá cao, không quá rườm rà, phức tạp về mặt kỹ thuật dẫn đến gây nhiều khó khăn cho GV trong quá trình áp dụng. 36
  37. 3.2. Biện pháp 3.2.1. Tạo môi trường thuận lợi, hấp dẫn kích thích trẻ tích cực định hướng vào mẫu hành vi bảo vệ môi trường qua khám phá khoa học • Mục đích Tạo môi trường cho trẻ hoạt động đa dạng, phong phú với những trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đầy đủ và được sắp xếp ở vị trí thuận lợi giúp trẻ hứng thú, tích cực tham gia vào hành vi bảo vệ môi trường trong cuộc sống. • Ý nghĩa Giáo dục hành vi BVMT cho trẻ được lồng ghép trong nhiều hoạt động khác nhau, mỗi hoạt động đều tạo cơ hội cho trẻ thể hiện các HV BVMT khác nhau. Tuy nhiên, nếu không gian hoạt động của trẻ không thoải mái, các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động khám phá của trẻ bị thiếu thốn, điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình tổ chức hoạt động đồng thời ảnh hưởng đến hứng thú của trẻ. Chính vì thế, muốn trẻ tích cực định hướng vào các hành vi BVMT thì giáo viên cần tạo ra môi trường thuận lợi, hấp dẫn phù hợp với từng hoạt động của trẻ. • Cách tiến hành Bước 1: Giáo viên xác định môi trường hoạt động của trẻ Giáo viên cần tạo ra môi trường thoải mái cho trẻ hoạt động, cung cấp các điều kiện về đồ dùng, đồ chơi, tài liệu liên quan đến nội dung GD hành vi BVMT một cách đầy đủ. Đồng thời xác định nội dung các hành vi BVMT cần giáo dục trẻ trong hoạt động KPKH. Từ đó lựa chọn các trang phương tiện phù hợp với hoạt động. Cần bố trí các trang thiết bị và đồ dùng một cách thuận tiện để trẻ dễ dàng sử dụng. Trang trí các khu vực hoạt động tạo sự hấp dẫn kích thích trẻ hoạt động tích cực. Ví dụ: Ở góc thiên nhiên phải đảm bảo có đủ phương tiện để quan sát các loại cây, quả. Trẻ biết những đặc điểm, quá trình hình thành và phát triển của các loại cây, loại quả, từ đó trẻ biết cách chăm sóc, bảo vệ. Giáo viên cần cung cấp đầy đủ những đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho việc chăm sóc của trẻ như: chậu, khăn, xọt rác, và được sắp xếp gọn gàng, dễ lấy, dễ cất. Bước 2: Sử dụng các phương tiện trực quan kích thích trẻ định hướng vào mẫu hành vi BVMT. 37
  38. - Thứ nhất, lựa chọn các mẫu hành vi bảo vệ môi trường phù hợp với nội dung giáo dục và khả năng nhận thức của trẻ. Các mẫu hành vi cho trẻ quan sát thông qua các phương tiện trực quan phải có nội dung phù hợp với đặc điểm nhận thức, liên quan đến cuộc sống hàng ngày của trẻ đồng thời, phải kích thích, tạo được cảm xúc để trẻ có những hành vi tích cực với các vấn đề môi trường. * Về nội dung: Có các mẫu hành vi sau: - Hành vi ngăn nắp, gọn gàng trong các hoạt động. - Hành vi giữ gìn đồ dùng, đồ chơi, tài liệu học tập, trang thiết bị. - Hành vi sử dụng vật liệu tiết kiệm, tránh lãng phí. - Hành vi sử dụng tiết kiệm điện, nước. - Hành vi chăm sóc, bảo vệ động vật, thực vật. - Thu gom rác, phân loại rác, bỏ rác đúng nơi quy định. * Về phương tiện minh họa cho các nội dung trên: - Tranh: Sưu tầm tranh về các mẫu hành vi theo các nội dung trên. Những hình ảnh về hành vi bảo vệ môi trường trong tranh sẽ tác động trực tiếp đến thị giác của trẻ, trẻ được nhìn thấy chúng hàng ngày ở mọi lúc, mọi nơi, từ đó nhắc nhở trẻ có những hành vi đúng đối với môi trường đồng thời ngăn cản những việc làm có hại cho môi trường. - Ảnh: Chụp ảnh các hành vi của trẻ trong lớp có những hành vi tích cực đối với các vấn đề môi trường nhằm tạo ra hứng thú, nhu cầu, mong muốn được mọi người công nhận, biểu dương. - Mô hình: Giáo viên tận dụng những nguyên, vật liệu phế thải để làm mô hình với mục đích khuyến khích trẻ biết sử dụng tiết kiệm những nguyên vật liệu, biết phân loại rác thải trong sinh hoạt hàng ngày. Ví dụ: mô hình khóm tre được làm từ vỏ lon sữa, chậu cây, bình tưới được làm từ vỏ chai. - Đĩa video: Giáo viên sưu tầm băng đĩa có những câu chuyện, bài hát kể về các hành vi bảo vệ môi trường, các hội thi về BVMT cho trẻ quan sát. * Về cách thức thu thập phương tiện trực quan: - Lựa chọn tranh, ảnh, mô hình có sẵn. - Giáo viên tự làm và mang vào lớp. 38
  39. - Phối hợp với phụ huynh sưu tầm tranh, ảnh về những hành vi nên và không nên làm để bảo vệ môi trường. - Giáo viên và trẻ tham gia cùng làm. - Trẻ tự mình vẽ tranh, làm mô hình nhỏ về các vấn đề môi trường mà trẻ quan tâm. * Cách thiết kế các phương tiện trực quan: - Giáo viên và trẻ cùng trao đổi đưa ra ý tưởng thiết kế phương tiện trực quan dưới dạng tranh, mô hình, biển báo - Lên kế hoạch về việc chuẩn bị các nguyên, vật liệu, đồ dùng cần thiết để thực hiện ý tưởng thiết kế phương tiện trực quan. Nguyên vật liệu để thiết kế phương tiện trực quan có thể là chai, lọ, bìa cứng, lá cây, giấy màu, keo dán - Cho trẻ cùng nhau chuẩn bị, tìm kiếm nguyên, vật liệu để làm phương tiện trực quan. Giáo viên hướng dẫn trẻ biết cách xử lí và bảo quản vật liệu (ví dụ: đối với các hộp sữa cần phải rửa sạch, phơi khô; vật liệu là lá cây cần rửa sạch, phơi khô, ép cho thẳng) - Tổ chức cho trẻ sử dụng những nguyên, vật liệu, đồ dùng để tạo nên những phương tiện trực quan theo ý tưởng đã đưa ra. Thứ hai, bố trí các phương tiện trực quan về hành vi bảo vệ môi trường hợp lí, giúp trẻ dễ quan sát trong khi tổ chức KPKH. Để kích thích trẻ định hướng vào các mẫu hành vi bảo vệ môi trường trong KPKH, giáo viên phải biết bố trí tài liệu ở vị trí sao cho trẻ dễ nhìn thấy. Muốn đạt hiệu quả giáo dục tốt, cô và trẻ cùng chọn vị trí đặt các phương tiện trực quan, như vậy sẽ giúp trẻ có ấn tượng hơn về vị trí cũng như nội dung giáo dục mà phương tiện đó muốn truyền tải. - Vật thật: quan sát quả cam trong hoạt động học có chủ đích. GV đặt quả cam ở trên bàn sao cho cô và trẻ đều quan sát được. - Tranh: Tranh “Bé tưới cây” có thể dán ở góc thiên nhiên hoặc ngoài sân trường nơi trẻ thường xuyên qua lại tạo được ấn tượng tốt đối với hành vi chăm sóc, bảo vệ cây xanh. - Băng đĩa: Giáo viên trình chiếu cho trẻ xem những đoạn video về những con vật ở màn hình tivi to để trẻ xem, đặt ở vị trí xa trẻ 3 mét, vừa tầm mắt trẻ. Thứ ba, Sử dụng phương tiện trực quan Để sử dụng hiệu quả các đồ dùng trực quan trong quá trình tổ chức hoạt động KPKH, GV phải lựa chọn loại đồ dùng phù hợp với nội dung đã xác định. Dựa vào nội dung đã xác định, GV có thể sử dụng những đồ dùng trực quan như sau: 39
  40. - Vật thật: Trẻ được tiếp xúc với từng vật cụ thể (trẻ được nhìn, được xem, được sờ, nắm, ngửi vật có trong cuộc sống). Xem xét vật thật giúp trẻ nhận biết, tri giác vật một cách khái quát và cụ thể từng chi tiết. Ví dụ: Trẻ khám phá đặc điểm bên ngoài của quả đào. - Tranh, ảnh: Sưu tầm tranh, ảnh về các mẫu hành vi theo các nội dung trên. Khi lựa chọn tranh, ảnh GV cần lưu ý lựa chọn tranh thể hiện đầy đủ đặc điểm, tránh lựa chọn những hình ảnh làm trẻ hiểu sai về đối tượng quan sát. - Video: Sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại vào quá trình dạy trẻ, tạo điều kiện cho trẻ có thể quan sát, tham quan cảnh vật mà trẻ không thể đi đến nơi xem được hoặc xem lại cảnh quay trong quá khứ. Ví dụ: Trẻ xem những đoạn phim về các con vật sống trong rừng hay các con vật sống dưới biển. - Mô hình: Giáo viên tận dụng những nguyên vật liệu phế thải để làm mô hình với mục đích khuyến khích trẻ biết sử dụng tiết kiệm và tái sử dụng những nguyên vật liệu, biết phân loại rác phân hủy và khó phân hủy để tận dụng tái chế những vật dụng khó phân hủy (chai, bịch, ) trong sinh hoạt hàng ngày. 3.2.2. Tăng cường tổ chức các hoạt động KPKH trong nhiều chủ đề nhằm GD hành vi BVMT cho trẻ • Mục đích và ý nghĩa: Tận dụng các cơ hội để GD hành vi BVMT cho trẻ trong các chủ đề thích hợp, nhằm tích lũy kinh nghiệm BVMT trong cuộc sống, tạo cảm xúc, tình cảm tích cực đối với hành vi BVMT, hình thành và phát triển kĩ năng BVMT cho trẻ thông qua hoạt động KPKH. • Ý nghĩa: Ở mỗi chủ đề có những vấn đề BVMT hấp dẫn, gần gũi với nguồn tri thức phong phú, hướng đến cho trẻ những hành vi BVMT (khám phá những bộ phận trên cơ thể, ô nhiễm môi trường đất, ) Việc tổ chức KPKH trong nhiều chủ đề giúp phát triển toàn diện về mặt nhận thức cho trẻ về thế giới xung quanh ở trường mầm non. Quá trình nhận thức và tích lũy kinh nghiệm về thế giới xung quanh của trẻ được tiến hành một cách có hệ thống nhằm giải quyết hàng loạt những nhiệm vụ GD quan trọng. 40
  41. Ví dụ: tổ chức cho trẻ quan xát góc tự nhiên, vườn trường, chăm sóc động thực vật quen thuộc, làm đồ dùng, đồ chơi, Trong quá trình hướng dẫn trẻ khám phá các đối tượng, giáo viên không chỉ giúp trẻ lĩnh hội tri thức về nó mà còn dạy trẻ cách quan tâm, chăm sóc và bảo vệ chúng. Kích thích hứng thú về những hành động mà trẻ yêu thích, từ đó phát triển tình cảm thẩm mỹ, tạo ra những động cơ hoạt động tích cực ở trẻ (giúp đỡ, bảo vệ, quan tâm, chăm sóc, ) • Cách tiến hành Cần tổ chức cho trẻ tích cực luyện tập hành vi bảo vệ môi trường ở mọi lúc, mọi nơi, trong các hoạt động của chủ đề. Bước 1: Phân tích các hành vi BVMT qua KPKH ở các chủ đề Chúng tôi đã đề ra một số yêu cầu cụ thể phù hợp với điều kiện của trường để GD hành vi BVMT cho trẻ khi tham gia hoạt động KPKH. STT Chủ đề Nội dung hoạt động Yêu cầu hành vi BVMT - Quan sát phòng học, sân - Giữ gìn ngăn nắp đồ dùng, đồ trường, trường mầm non chơi trong phòng học - Giữ gìn vệ sân trường (không Trường 1 xả rác, nhặc lá bỏ vào thùng mầm non rác, không ngắt lá, cành) - Quét dọn, vệ sinh sân trường sạch sẽ - Khám phá bộ phận của cơ thể - Giữ gìn vệ sinh thân thể, đánh - Đồ dùng cá nhân răng thường xuyên - Khám phá những thực phẩm - Cất đồ dùng cá nhân đúng nơi 2 Bản thân trong 5 nhóm chất quy định - Không lãng phí thức ăn, bảo quản đúng cách các loại thực phẩm. - Quan sát ngôi nhà - Giữ gìn ngăn nắp đồ dùng, - Khám phá đồ dùng trong gia đồ chơi trong gia đình 3 Gia đình đình - Biết các công việc để giữ gìn vệ sinh ngôi nhà 41
  42. - Phân loại đồ dùng trong gia - Biết sự cần thiết của những đình đồ dùng, không sử dụng lãng phí - Phụ giúp công việc nhà - Giữ vệ sinh đồ dùng trong gia đình - Khám phá một số nghề quen - Trân trọng, giữ gìn cẩn thận thuộc. những sản phẩm do các cô - Khám phá những sản phẩm chú làm ra ở nhiều nghề khác và dụng cụ của nhiều nghề nhau. Nghề quen thuộc. - Sử dụng đúng cách những 4 nghiệp sản phẩm tránh làm hư hỏng. - Phân nhóm dụng cụ từng nghề để sắp xếp gọn và đúng những dụng cụ khi khám phá xong. - Khám phá những con vật xung - Cách chăm sóc bảo vệ động quanh vật - Khám phá đặc điểm, quá trình - Biết quá trình phát triển để có hình thành và phát triển của những hành vi chăm sóc Thế giới 5 những con vật quen thuộc - Yêu thương, không làm hại động vật động vật - Phân biệt được những thức ăn mà mỗi loài động vật để chăm sóc - Quan sát những loại cây quen - Cách chăm sóc bảo vệ thực thuộc vật - Khám phá đặc điểm, quá trình - Biết quá trình phát triển để có Thế giới 6 hình thành và phát triển của những hành vi chăm sóc thực vật những loại cây quen thuộc đúng - Thí nghiệm sự đổi màu của lá - Yêu thương, không làm hại cây cây 42
  43. - Cất đồ dùng thí nghiện đúng nơi quy định - Không làm hư hại đến đối tượng thí nghiệm - Khám phá đặc điểm, công dụng - Giữ gìn phương tiện Phương của một số phương tiện gia - Hành vi tiết kiện nguyên liệu 7 tiện giao thông quen thuộc - Chấp hành luật giao thông thông - Phân loại những phương tiện - Hành vi văn minh khi đi tên các phương tiện - Xem tranh, ảnh những địa - Giữ gìn vệ sinh nơi tham danh ở địa phương quan ở địa phương - Khám phá những sản phẩm - Tuân thủ quy định nơi tham Quê hương văn hóa của Việt Nam và địa quan 8 – Đất nước phương - Giữ gìn cẩn thận những sản – Bác Hồ phẩm văn hóa, quê hương - Không sử dụng lãng phí những sản phẩm đặc sản của quê hương - Lợi ích của nước, nguyên nhân - Không xả rác gây ô nhiễm nguồn nước - Tiết kiệm nước trong quá - Quan sát các hiện tượng tự trình rửa tay, đi vệ sinh, nhiên (đất, gió, không khí, ) - Tiết kiệm điện (tắt khi không Nước – sử dụng, mở điện khi thật sự 9 hiện tượng cần thiết, tận dụng nguồn tự nhiên năng lượng từ tự nhiên như mặt trời, gió, ) - Sử dụng vừa đủ nguồn tài nguyên tránh lãng phí - Quan sát trường mầm non - Không vứt rác bừa bãi, giữ gìn vệ sinh trường học Trường 10 - Không vứt rác dưới ngăn bàn tiểu học - Dọn phòng học, trật nhật 43
  44. Bước 2: Kích thích trẻ tích cực thể hiện HVBVMT trong các hoạt động KPKH trong các chủ đề. Để kích thích trẻ tích cực thể hiện các HV BVMT, cần thực hiện những công việc sau đây: Thứ nhất, Hướng sự chú ý của trẻ vào các hành vi đúng đối với môi trường. - Các hành vi đúng là những hành vi của trẻ, của người lớn thể hiện trong các hoạt động và sinh hoạt mà trẻ dễ dàng quan sát thấy. Đặc điểm của trẻ nhỏ là thích bắt chước hành vi của những người xung quanh, đặc biệt là hành vi của những bạn cùng tuổi vì nó dễ tạo được cảm xúc cho trẻ và trẻ dễ bắt chước hơn, giáo viên chỉ cần làm rõ các “mẫu hành vi” đó trước mắt trẻ. Ví dụ: Ở chủ đề Nước và hiện tượng tự nhiên. Giáo viên cho trẻ khám phá sự phát triển của cây hoa hồng ở ngoài vườn hoa. Khi có trẻ nào đó tưới nước cho hoa vừa đủ thấm vào đất mà không làm ướt áo quần, không văng nước ra khỏi chậu hoa. Giáo viên khen trẻ đó vì biết sử dụng đúng cách, không lãng phí nước. - Trong nhiều trường hợp ở mỗi chủ đề, cô không chỉ khen ngợi trẻ mà còn yêu cầu trẻ thể hiện lại hành vi đó trước tập thể. Việc thể hiện lại hành vi đúng trước tập thể có tác dụng làm cho trẻ thêm phấn khởi và hãnh diện với bạn về hành vi của mình, còn những trẻ khác mong muốn bắt chước thực hiện những hành vi đúng giống như bạn để được cô khen. Thứ hai, giáo viên nêu ra các yêu cầu về HVBVMT trước khi cho trẻ KPKH. Giáo viên đặt ra các yêu cầu về các hành vi BVMT nhằm giúp trẻ định hướng rõ hơn về các tiêu chuẩn hành vi tích cực để từ đó có thể tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp. Khi đưa ra các yêu cầu cho trẻ cần lưu ý những điểm sau: - Không nên đưa ra quá nhiều yêu cầu một lúc. Mỗi ngày chỉ nên nhấn mạnh 2-3 yêu cầu để trẻ chú ý hơn. Ví dụ: Chủ đề Thế giới thực vật. Khi cho trẻ quan sát cây phượng ở sân trường cô đưa ra cho trẻ 2 yêu cầu khi quan sát như sau: + Không ngắt lá, bẻ cành + Giữ gìn vệ sinh xung quanh cây (nhặt cành, lá bỏ vào thùng rác) Chủ đề Phương tiện giao thông: khi cho trẻ quan sát mô hình những phương tiện giao thông đường thủy, cô đưa ra ba yều cầu: + Không làm hỏng mô hình + Hòa đồng, không giành của nhau 44
  45. + Quan sát xong cất mô hình đúng nơi Thứ ba, kích thích trẻ tích cực thực hiện hành vi bảo vệ môi trường thông qua việc xây dựng bảng tin tức về hành vi tốt đối với môi trường. Trong bảng tin có các thông tin về thời gian, họ tên trẻ (có kí hiệu bên cạnh vì trẻ nhỏ chưa biết chữ). Giáo viên làm thêm các lôtô minh họa những hành vi tốt của trẻ, trẻ tự chọn và gắn vào ô theo từng hoạt động khám phá trong chủ đề cụ thể. Có thể kể đến một số lôtô sau: - Lôtô thể hiện hành vi bé biết nhặt rác bỏ vào thùng rác. - Lôtô Bé chăm sóc cây xanh (nhặt lá vàng, lá sâu, nhặt rác xung quanh cây) - Lôtô Bé tiết kiệm nước khi tới cây - Lôtô Bé sắp xếp giá đồ chơi ngăn nắp Ví dụ: Hành vi tốt đối với môi trường ở chủ đề TGTV Quan sát Họ tên trẻ - Kí hiệu Quan sát Thí nghiệm cây quả Xé dán hoa cây phương gieo hạt đậu quýt Phạm Vân Anh Lê Văn Bình A Tánh Giáo viên có thể đưa ra phần thưởng mang tính tinh thần để động viên khuyến khích trẻ như: vì một chủ đề được thực hiện từ 3 đến 4 tuần, vì thế nếu trong tuần trẻ nhận được 5 lôtô trở lên thì trẻ sẽ được 1 thẻ “Bé yêu môi trường”, những lôtô mà trẻ có được sẽ được công nhận nếu được các trẻ khác và giáo viên thừa nhận. 3.2.3. Tổ chức cho trẻ đánh giá và tự đánh giá hành vi Bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động khám phá khoa học • Mục đích Đánh giá nhằm củng cố và chính xác hóa những biểu tượng về hành vi bảo vệ môi trường, kích thích trẻ tự giác, tích cực điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với những vấn đề của môi trường xung quanh trong khi KPKH. 45
  46. Tạo cơ hội để trẻ thể hiện được hiểu biết, suy nghĩ của trẻ đối với những hành vi của bạn trong việc tác động lên môi trường. Đồng thời việc đánh giá bạn cũng là cơ hội để trẻ tự nhìn nhận lại hành vi bảo vệ môi trường của bản thân. • Ý nghĩa Việc đánh giá bạn và tự đánh giá hành vi bảo vệ môi trường của mình là cơ hội tốt để trẻ thể hiện sự hiểu biết của mình về các vấn đề môi trường diễn ra trong sinh hoạt hàng ngày. Đánh giá là phương tiện tự điều chỉnh hành vi, là cách trẻ học để tự điều chỉnh hành vi theo chuẩn mực mà xã hội đòi hỏi. Những khía cạnh, nội dung đánh giá sẽ có tác dụng định hướng cho hành vi bảo vệ môi trường của trẻ. Muốn đánh giá được hành vi của bạn thì trước hết trẻ phải có kiến thức, trẻ phải so sánh, phân tích, tổng hợp để đưa ra lời nhận xét hành vi đối với môi trường của bạn là đúng hay sai. Đây là dịp trẻ tự khẳng định mình trước tập thể đồng thời cũng nhắc nhở trẻ phải thực hiện những hành vi đúng đối với môi trường. • Cách tiến hành Đánh giá hành vi bảo vệ môi trường của trẻ được thực hiện trong suốt quá trình hoạt động KPKH của trẻ ở trường mầm non. Giáo viên phải là người phát hiện ra những sai lệch đối với môi trường và đưa ra những yêu cầu để trẻ điều chỉnh hành vi phù hợp. Việc đánh giá này được tiến hành dưới nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn: * Đánh giá HVBVMT trong từng hoạt động khám phá của trẻ. Tiến hành như sau: - Muốn việc đánh giá của trẻ được chuẩn xác, trước hết giáo viên phải xây dựng những yêu cầu cần đạt được đối với mỗi hoạt động khám phá về HV BVMT. Những yêu cầu này sẽ trở thành điểm tựa để trẻ dễ dàng so sánh, đánh giá và tự điều chỉnh HV BVMT một cách có hiệu quả. - Sau khi trẻ nắm được những yêu cầu về HV BVMT giáo viên cho trẻ trao đổi về cách thực hiện hoạt động, quan sát, thí nghiệm. Nhắc nhở trẻ khi thực sự cần thiết. - Kết thúc hoạt động, vào thời điểm đánh giá giáo viên đặt yêu cầu đánh giá chất lượng kết quả hoạt động cần có tiêu chuẩn về HV BVMT. Khuyến khích trẻ tham gia vào quá trình tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm bạn bè, nhận xét những hành vi đúng và chưa đúng của mình và của bạn. Sau đó, giáo viên đánh giá dựa trên ý kiến của trẻ. 46
  47. Ví dụ: Đánh giá hoạt động khám phá ở góc xây dựng - Trước hết, giáo viên đặt ra những yêu cầu về HV BVMT như: + Giữ gìn cẩn thận đồ dùng, đồ chơi, vật liệu. + Sử dụng các vật liệu tránh lãng phí. + Quan tâm, chăm sóc thực vật trong góc thiên nhiên. + Quét dọn, lau chùi, làm mới góc hoạt động. - Trong quá trình trẻ thực hiện hoạt động, cô quan sát và nhắc nhở nếu trẻ chưa thực hiện đúng nhiệm vụ (bao gồm cả những hành vi BVMT). Lời nhắc nhở của cô cũng chính là những lời nhận xét để trẻ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Ví dụ, trẻ chơi xây dựng công viên cây xanh nhưng để vật liệu bừa bãi ra góc hoạt động khác, giáo viên đóng giả là bạn cùng chơi hỏi trẻ: “Sao bác lại để vật liệu xây dựng bừa bãi thế? Bác có sợ bị giẫm chân lên các vật liệu làm đau chân và hỏng vật liệu không?” - Kết thúc hoạt động cô cho từng trẻ nhận xét những hành vi tích cực và chưa tích cực của bản thân và của bạn trong mỗi hoạt động, đối chiếu với yêu cầu mà giáo viên đặt ra (Ví dụ: Hôm nay con chơi ngoan vì con không vứt đồ chơi bừa bãi, chơi xong cất đúng vào nơi quy định). Từ đó, trẻ nhìn nhận lại bản thân so với yêu cầu đã biết và định hướng những hành vi đúng. Sau khi trẻ đánh giá, giáo viên đánh giá kết quả thực hiện hoạt động dựa trên ý kiến của trẻ và quan sát thực tế của giáo viên. * Đánh giá HV BVMT trong hoạt động nêu gương cuối tuần. Tổ chức sinh hoạt cuối tuần để đánh giá việc thực hiện các hoạt động của cá nhân và nhóm trong tuần, trong đó có việc đánh giá hành vi bảo vệ môi trường. Sinh hoạt cuối tuần thường được tổ chức vào ngày cuối cùng của tuần học. Giáo viên cho trẻ nhìn lại kết quả của một tuần hoạt động, thể hiện qua bảng tin tức về hành vi tốt đối với môi trường (biện pháp 2). Dựa vào kết quả đó, cô cho trẻ tự tổng kết xem trong tuần trẻ đã làm được những việc tốt nào? Trẻ được bao nhiêu thẻ Bé yêu môi trường? Cho trẻ đưa ra nhận xét của bản thân về mình và bạn khác. Giáo viên đánh giá lại kết quả hoạt động một tuần của trẻ nêu gương những trẻ ngoan, có nhiều hành vi tốt để BVMT. Động viên khen thưởng trẻ làm nhiều việc tốt, đối với những trẻ chưa có nhiều hành vi tốt trong việc BVMT, giáo viên 47
  48. cũng cần nhắc nhở trẻ nhẹ nhàng và định hướng những việc làm tốt trong các hoạt động khám phá tiếp theo trong tuần tới. Ví dụ: Bạn Quý nhận xét bạn Duy: Bạn Duy quan sát quả cam xong, không cất ghế vào đúng vị trí quy định. Giáo viên phải hỏi: bạn Duy xem bạn Quý nhận xét như vậy có đúng không, con làm như vậy là đúng hay sai? Tuần sau con phải làm gì? Đánh giá của giáo viên một mặt xác định được những tích cực mà trẻ đạt được, mặt khác chỉ cho trẻ thấy những hành vi chưa đúng cần khắc phục, rút kinh nghiệm cho những lần sau. Việc đánh giá mang tính chất khuyến khích động viên là chủ yếu để từ đó điều chỉnh kế hoạch hoạt động tiếp theo đạt hiệu quả hơn. 3.2.4. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình - nhà trường trong việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động khám phá khoa học Trong GD thì gia đình đóng một vai trò rất quan trọng đối với trẻ bởi vì đó chính là MT gần gũi, thân thiết nhất đối với trẻ. Trẻ chịu rất nhiều ảnh hưởng từ những người thân trong gia đình. Chính vì vậy không thể tách rời vai trò của những người chăm sóc trẻ trong gia đình trong quá trình GD trẻ nói chung, GD trẻ có những hành vi BVMT nói riêng. Gia đình và nhà trường là cái nôi hình thành ý thức cho trẻ, cả hai phía phải kết hợp chặt chẽ với nhau để nắm bắt tâm tư, tình cảm của trẻ để tìm ra những phương pháp, biện pháp tối ưu nhất để cùng chung tay giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao. Qua nghiên cứu thực trạng cho thấy nhận thức cũng như việc làm của một số phụ huynh chưa có tác dụng có tác động hỗ trợ nhà trường trong công tác này. Phụ huynh chỉ yêu cầu cao về khả năng đọc viết mà quên đi sự quan trọng của việc GD hành vi BVMT cho trẻ, giáo viên vẫn đồng ý và thực hiện theo yêu cầu của phụ huynh của trẻ. Đồng thời sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình còn ở mức độ thấp, khi gặp phụ huynh GV không khuyên mà còn bị thuyết phục bởi những lí do thực tế. Chính vì vậy chúng tôi đề xuất nhà trường cần phối hợp chặc chẽ hơn nữa với phụ huynh trẻ với nhiều hình thức như sau: Thứ nhất, tăng cường trao dổi, trò chuyện trong các thời điểm đón và trả trẻ. Đây là hai thời điểm giáo viên có thể trao đổi với phụ huynh về sự cần thiết của việc KPKH để GD hành vi BVMT cho trẻ, giáo viên nên trao đổi các vấn đề cụ thể như: Giữ gìn đồ dùng, đồ chơi; bỏ rác đúng chỗ, biết bảo vệ và chăm sóc cây xanh, 48
  49. Thứ hai, thông qua các bản tin tuyên truyền: Giáo viên và nhà trường cần đưa các nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, bắt mắt, bố trí nơi dễ nhận thấy để phụ huynh có thể theo dõi. Các thông tin cần phải cập nhật thường xuyên để không gây nhàm chán. Thứ ba, thông qua các buổi họp phụ huynh, giáo viên nhấn mạnh hơn nữa đến vai trò của gia đình trong việc phối hợp GD hành vi BVMT cho trẻ. Thứ tư, nhà trường cần tăng cường tổ chức các hội thi khuyến kích phụ huynh và trẻ cùng tham gia tìm hiểu về MT, thế giới động vật, Ví dụ như hội thi cùng trẻ tái chế đồ dùng, đồ chơi; Thời trang tái chế, Nhà trường cần phát huy hơn nữa công tác vận động, hỗ trợ của phụ huynh trong việc cung cấp các nguồn nguyên vật liệu thải bỏ để giáo viên tận dụng, hướng dẫn các bé làm đồ chơi đơn giản cho mình. Thông qua công tác tuyên truyền, vận động này phụ huynh sẽ hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc GD hành vi BVMT cho con trẻ không phải chỉ ở phía nhà trường mà còn có ở gia đình. Bên cạnh đó, nhà trường cũng vận động phụ huynh không hút thuốc lá, không vứt rác bừa bãi ra môi trường và kêu gọi sự thường xuyên dọn vệ sinh trong gia đình, đường làng, thôn và trồng cây xanh bóng mát trong vườn trường, hai bên đường. Điều này vừa tạo ra tấm gương cho trẻ noi theo, hành động theo và tạo môi trường sống trong lành cho trẻ hiên tại và tương lai. Việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường trong trường mầm non sẽ đem lại hiệu quả rất đáng kể. Đây là một việc làm tạo tiền đề phát triển trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ hiện nay và mai sau. 49
  50. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp trẻ biết sống thân thiết với MT ngay từ tấm bé, nhằm hình thành cho trẻ những kỹ năng, thói quen và những hành vi tốt BVMT. GD hành vi BVMT có tác dụng rất bổ ích đối với mỗi đứa trẻ, không chỉ phát triển về thể chất mà còn rèn cho trẻ biết yêu thương con người, yêu thương thiên nhiên và cuộc sống quanh quanh mình. Bản chất của việc GD HVBVMT cho trẻ là quá trình hình thành cho trẻ những hành động tốt về MT bằng cách cho trẻ hoạt động với những sự vật xung quanh, cho trẻ trải nghiệm với những mẫu hành vi tốt. Quá trình này có thể diễn ra dưới nhiều hình thức: hoạt động vui chơi, học tập ở trường mầm non, trong đó hoạt động KPKH là hoạt động có ưu thế. Quá trình nghiên cứu thực tiễn cho thấy, đa số GV chưa có hiểu biết một cách đầy đủ và đúng đắn về việc GD HVBVMT cho trẻ thông qua hoạt động KPKH, thời gian, không gian tổ chức hoạt còn hạn chế, điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện hoạt động KPKH để GD HVBVMT cho trẻ. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của giáo viên và phụ huynh còn hạn hẹp. Chính vì thế, mà trong quá trình tổ chức hoạt động, GV chưa sử dụng các phương pháp, biện pháp, phương tiện một cách hợp lý để khai thác tiềm năng của trẻ và lợi thế của hoạt động KPKH để GD HVBVMT cho trẻ. Dựa vào thực tiễn cũng như các nguyên tắc định hướng, chúng tôi đã đề xuất 4 biện pháp nhằm nâng cao quá trình GD HVBVMT cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua KPKH: (1) Tạo môi trường thuận lợi, hấp dẫn kích thích trẻ tích cực định hướng vào mẫu hành vi bảo vệ môi trường qua khám phá khoa học (2) Tăng cường tổ chức các hoạt động KPKH trong nhiều chủ đề nhằm GD hành vi BVMT cho trẻ (3) Tổ chức cho trẻ đánh giá và tự đánh giá hành vi Bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động khám phá khoa học (4) Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình - nhà trường trong việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động khám phá khoa học 50
  51. 2. Kiến nghị Từ thực trạng của việc GD HVBVMT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPKH ở 2 trường mẫu giáo tư thục Diệu Viên và trường mầm non tư thục Hoa Nghiêm trên địa bàn thành phố Huế, chúng tôi có một số ý kiến với hy vọng khắc phục được những hạn chế còn tồn tại trong GD HVBVMT cho trẻ. 2.1. Về phía nhà trường - Nhà trường cần có kế hoạch thực hiện những chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về GD HVBVMT cho trẻ. - Cần đầu tư xây dựng cơ sở vật chất để tạo môi trường cho trẻ hoạt động đạt hiệu quả tốt nhất. - Khuyến kích giáo viên tích cực quan tâm, duy trì và phát huy sáng kiến, sáng tạo trong quá trình giáo dục trẻ nói chung, hình thành những hành vi BVMT cho trẻ nói riêng bằng các biện pháp thiết thực có hiệu quả. - Tổ chức các buổi họp phụ huynh và tuyên truyền về các chuyên đề “ giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” để phụ huynh nắm được vai trò và sự cần thiết của việc GDMT cho trẻ mầm non. Tranh thủ sự giúp đỡ về con người, vật chất của các bậc phụ huynh, các cơ quan đoàn thể, cũng như của trường mầm non. 2.2. Về phía giáo viên - Nâng cao trình độ chuyên môn, luôn sáng tạo và đổi mới hình thức dạy học để học sinh tiếp thu một cách nhanh nhất. - Tìm hiểu, quan tâm tới các nội dung giáo dục môi trường cho trẻ. Tự nghiên cứu các tài liệu liên quan đến giáo dục môi trường và BVMT cho trẻ mầm non. Phối hợp thường xuyên với phụ huynh để thống nhất các nội dung, phương pháp giáo dục môi trường cho trẻ. - Nắm bắt, lắng nghe, tôn trọng ý kiến của trẻ để giúp trẻ phát triển, luôn tạo cơ hội để xây dựng sự tự tin cho trẻ. 2.3. Về phía phụ huynh - Phụ huynh nên có sự quan tâm hơn đến việc GDMT cho trẻ mầm non, cần có sự liên hệ thường xuyên với giáo viên và phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc GDMT cho trẻ. Dành thời gian tham dự những buổi sinh hoạt chuyên đề GDMT do trường mầm non tổ chức. - Phụ huynh cần tìm hiểu thông tin, vai trò, ý nghĩa của việc GD HVBVMT cho trẻ qua hoạt động KPKH để biết cách giáo dục con mình tốt nhất. 51