Đề án Phương pháp xác định và hạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp

docx 36 trang yendo 4640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề án Phương pháp xác định và hạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_an_phuong_phap_xac_dinh_va_hach_toan_thue_thu_nhap_trong.docx

Nội dung text: Đề án Phương pháp xác định và hạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp

  1. 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN  TÊN ĐỀ TÀI: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ HẠCH TOÁN THUẾ THU NHẬP TRONG DOANH NGHIỆP Sinh viên thực hiện : Trần Thị Cẩm Nguyên Lớp : Kế toán 32C Giáo viên hướng dẫn : Lê Xuân Quỳnh Bình Định: tháng 11/2012
  2. 2 PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP TRONGDOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế TNDN 1.1.1.Khái niệm Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trên thu nhập chịu thuế của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, cơ sở tính thuế TNDN không phải là toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp mà cơ sở tính thuế là TNCT. Thuế TNDN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Ngoài ra, nó còn là công cụ quan trọng trong việc điều tiết các hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội. 1.1.2. Đặc điểm  Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Thuế TNDN đánh vào TNCT của doanh nghiệp, bởi vậy mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò 1.1.3.1. Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. 1.1.3.2. Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
  3. 3 Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được giá thảnh sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.  Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.  Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.  Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý,mà thuế TNDN còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau. 1.1.3.3. Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình
  4. 4 thức nào nếu có TNCT thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có TNCT thì đều phải nộp thuế TNDN. Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) doanh nghiệp có thu nhập thấp. 1.2. Những quy định chung về Thuế TNDN 1.2.1. Đối tượng nộp thuế Doanh nghiệp được thành lập theo Quy Định của Pháp luật Việt Nam. Các đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của Pháp Luật. Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có hoặc không cócơ sở thường trú tại Việt Nam. Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập. Cơ sở thường trú của DN nước ngoài là cơ sở SXKD mà thông qua cơ sở này, DN nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động SXKD tại Việt Nam mang lại thu nhập. 1.2.2. Đối tượng chịu thuế Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập khác bao gồm thu nhập chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ngoài Việt Nam. 1.2.3. Đăng ký, kê khai, nộp vàquyết toán thuế 1.2.3.1.Đăng ký thuế Cùng với thuế giá trị gia tăng, và đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế quản lý tạiđịa phương theo quy định.
  5. 5 1.2.3.2.Kê khai và nộp thuế Doanh nghiệp tại trụ sở chính phải kê khai, nộp thuế TNDN cho cả trụ sở chính và các cơ sở hạch toán phụ thuộc. Số thuế TNDN nộp tại các tỉnh, thành phố nơi có cơ sở sản xuất phụ thuộc bằng số thuế TNDN phải nộp của toàn doanh nghiệp nhân tỷ lệ chi phí của cơ sở hạch toán phụ thuộc tính trên tổng chi phí. Việc kê khai thực hiện hàng quý chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo. Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật NSNN. 1.2.3.3. Quyết toán thuế Doanh nghiệp quyết toán thuế tại trụ sở chính, số còn lại phải nộp hoặc được hoàn cũng chia theo tỷ lệ chi phí cho các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Thời gian tờ khai tự quyết toán là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. 1.2.4. Ưu đãi thuế 1.2.4.1. Điều kiện ưu đãi Doanh nghiệp được theo chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế TNDN theo kê khai. 1.2.4.2. Các hình thức ưu đãi Ưu đãi về thuế suất Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với: - Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
  6. 6 + Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; + Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác. + Sản xuất sản phẩm phần mềm.  Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập của doanh nghiệp có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá). Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động được áp dụng đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và Quỹ tín dụng nhân dân. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Phần này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế. Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng mức thuế suất 25%. Ưu đãi về thời gian miễn thuế  Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các DN mới thành lập theo QĐ của Pháp Luật.  Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.  Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Mục này được tính liên tục từ
  7. 7 năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang); 1.2.4.3.Các khoản thu nhập không được ưu đãi thuế Thu nhập khác. Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, tham dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm. Thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược. Thu nhập từ hoạt động khai thác kháng sản. PHẦN II
  8. 8 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ HẠCH TOÁN THUẾ THU NHẬP TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Phương pháp xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 2.1.1. Xácđịnh thu nhập tính thuế Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thu nhập tính Thuế suất thuế Thuế TNDN phải nộp = x thuế TNDN Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau: Thuế TNDN Thu nhập Phần trích lập Thuế suất thuế = ( - ) X phải nộp tính thuế quỹ KH&CN TNDN Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau: Thu nhập Thu nhập Thu nhập Các khoản lỗ được kết = - được miễn + tính thuế chịu thuế chuyển theo quy định thuế Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau: Thu nhập Doanh Chi phí Các khoản = - + chịu thuế thu được trừ thu nhập khác 2.1.1.1. Doanh thu để tính TNCT Doanh thu để tính TNCT là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
  9. 9 Ví dụ: Doanh nghiệp ABC là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau: Giá bán: 100.000 đồng. Thuế GTGT (10%) : 10.000 đồng. Giá thanh toán : 110.000 đồng. Doanh thu để tính TNCT là 100.000 đồng. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Ví dụ: Doanh nghiệp XYZ là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT). Doanh thu để tính thuế TNCT là 110.000 đồng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Đối với hoạt động bán hàng là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế một số trường hợp được xác định như sau:  Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.  Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ.  Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.  Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:
  10. 10 - Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý, ký gửi (kể cả bán hàng đa cấp) là tổng số tiền bán hàng hoá. - Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước. Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Ví dụ: Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hoá đơn này được tính vào tháng 1. Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế. Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc, thu phí về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm; các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu. Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
  11. 11 - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng. - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng. - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế. 2.1.1.2. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Các khoản chi phí được trừ khi xácđịnh TNCT Nguyên tắc xác định các khoản chi phí được trừ: - Khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếpđến hoạt động SXKD của DN. - Khoản chi phí cóđủ HĐ,Chứng từ hợp pháp theo QĐ của Pháp luật. - Khoản chi tương ứng với Doanh thu tính thuế. Các khoản chi phí không được trừ khi xácđịnh TNCT Chi phí khấu hao đối với TSCĐ không sử dụng cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của cơ sở SXKD (trừ TSCĐ thuê Tài Chính),không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh,TSCĐ đã khấu hao hết. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý bị hư hỏngđã được tổ chức, cá nhân bồi thường.
  12. 12 Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phảitrả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thực tế chưa chi.  Chi trang phục cho người lao động không đúng quy định. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể. Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động. Phần trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vượt mức quy định. Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp DN đãđi vào SXKD. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng. Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp thôi việc cho người lao động không theo chế độ hiện hành. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi không hết. Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập.
  13. 13 Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Cáckhoản tiền phạt về vi phạm hành chính. Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn; thuế TNDN; thuế thu nhập cá nhân. 2.1.1.3. Thu nhập khác Thu nhập khác là các khoản TNCT trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau :  Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.  Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.  Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm: Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo QĐ của Pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hoạt động cho vay vốn. Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ; lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái Hoàn nhập các khoản dự phòng. Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
  14. 14 Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót do doanh nghiệp phát hiện ra. Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo QĐ của Pháp luật. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Tiền đền bù về TSCĐ trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ các khoản chi phí liên quan. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm được xác định bằng thu nhập từ việc bán phế liệu, phế phẩm trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ phế liệu, phế phẩm. - Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế TNDN. - Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không được hưởng ưu đãithuế TNDN thì khoản thu nhập nhập này được tính vào thu nhập khác, không đượcáp dụng ưu đãi thuế TNDN. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
  15. 15 Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài. Ví dụ: Doanh nghiệp Việt Nam A có một khoản thu nhập 800 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập theo Luật của nước doanh nghiệp đầu tư. Số thuế thu nhập phải nộp tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 200 triệu đồng. Số thuế TNDN sau khi được giảm 50% theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 100 triệu đồng. Phần thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài phải tính thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế TNDN của Việt Nam như sau: [(800 triệu đồng + 200 triệu đồng) x 25%] = 250 triệu đồng Số thuế TNDN còn phải nộp (sau khi đã trừ số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư) là: 250 triệu đồng - 200 triệu đồng = 50 triệu đồng Các khoản thu nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ trừ khoản tài trợ nêu ở trên. Các khoản thu nhập khác. 2.1.1.4. Thu nhập được miễn thuế Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. Thu nhập từ dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp. Thu nhập từ việc thựchiện hợp đồng nghiên cứu khoa học vàphát triển công nghệ, thu nhập từ kinh doanh sản phẩm sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam (tối đa không quá 01 năm). Thu nhập của doanh nghiệp có từ 51% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
  16. 16 Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế TNDN. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo. 2.1.1.5.Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về TNCT. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. 2.1.2. Thuế suất thuế TNDN Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường là 25%. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Tài nguyên quý hiếm khác tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm. 2.2. Phương pháp xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 2.2.1. Thuế TNDN hoãn lại phải trả  Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Công thức xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả như sau: Thuế thu Tổng chênh lệch tạm thời Thuếsuất nhập hoãn lại = chịu thuế phát sinh x thuế thu nhập phải trả trong năm doanh nghiệp hiện hành
  17. 17 Trong đó: Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh TNCT khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán. Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh khi giá trị ghi sổ của tài sản lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó hoặc khi giá trị ghi sổ của nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó. Chênh lệch tạm thời chịu thuế thường phát sinh trong một số trường hợp sau: - Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ việc ghi nhận một khoản chi phí chỉ được ghi nhận trong các năm sau nhưng đã được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm hiện tại. - Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh do doanh nghiệp áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trong các năm trước dẫn đến việc điều chỉnh tăng các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu làm phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế. 2.2.2. Tài sản Thuế TNDN hoãn lại  Tài sản thuế TNDN hoãn lại phản ánh số thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ thuế TNDN.  Công thức xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại như sau: Tổng chênh Giá trị được khấu Thuế suất Tài sản lệch tạm thời trừ chuyển sang thuế thu thuế thu = được khấu + năm sau của các x nhập nhập trừ phát sinh khoản lỗ tính thuế doanh hoãn lại trong năm và ưu đãi thuế chưa nghiệp sử dụng hiện hành
  18. 18 Trong đó: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ thuế TNDN là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ thuế TNDN phát sinh khi giá trị ghi sổ của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó hoặc khi giá trị ghi sổ của nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của nó. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ thuế thường phát sinh trong một số trường hợp sau: - Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ do mức khấu hao tài sản cố định theo mục đích kế toán nhanh hơn khấu hao tài sản cố định cho mục đích tính thuế thu nhập trong năm. - Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ do ghi nhận một khoản chi phí trong năm hiện tại nhưng chỉ được khấu trừ vào TNCT trong năm sau (chi phí trả trước về sửa chữa lớn tài sản cố định, trích trước lãi vay phải trả, ). - Giá trị được khấu trừ của khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng từ các năm trước chuyển sang năm hiện tại. Thực chất chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm là khoản chênh lệch ghi theo chế độ kế toán làm giảm TNCT (tăng chi phí, giảm doanh thu, giảm thu nhập như: trích trước chi phí, khấu hao kế toán nhanh hơn khấu hao thuế, doanh thu chưa thực hiện ghi theo năm nhưng doanh thu tính thuế áp dụng cách tính một lần, lỗ được khấu trừ vào các năm sau theo chế độ chuyển lỗ, ). Nói cách khác, các khoản chênh lệch tạm thời là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định tính TNCT hoặc chi phí được khấu trừ khỏi TNCT (ví dụ: ghi nhận thu nhập vào một năm nhưng thuế thu nhập được tính ở một năm khác, hoặc ghi nhận chi phí vào một năm nhưng chi phí đó chỉ được khấu trừ vào TNCT ở một năm khác). Ví dụ:Năm 2010, công ty có một khoản chi phí trích trước là 200 triệu đồng không được thuế chấp nhận.Năm 2011, khoản chi phí này thực tế chi trả và được thuế chấp nhận.
  19. 19 Một số chỉ tiêu trên BCTC được thể hiện như sau: ( Đơn vị tính: triệu đồng) Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu BCTC QT thuế BCTC QT thuế Doanh thu 3.000 3.000 3.000 3.000 Chi phí 2.200 2.000 2.200 2.400 Lợi nhuận 800 1.000 800 600 Thuế TNDN 200 250 200 150 Lợi nhuận sau thuế 600 750 600 450 Nhận xét: Năm 2010, công ty X nộp thuế trước là 200x25%=50 so chi phí trích trước không được thuế chấp nhận. Khoản thuế này được hoàn lại năm 2010 khi chi phí này thực tế chi trả. Lợi nhuận sau thuế chịu ảnh hưởng của chính sách thuế hơn là phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thuế TNDN hoãn lại được thể hiện qua bảng sau: ( Đơn vị tính: triệu đồng) Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu BCTC QT thuế BCTC QT thuế Doanh thu 3.000 3.000 3.000 3.000 Chi phí 2.200 2.000 2.200 2.400 Lợi nhuận 800 1.000 800 600 Chi phí thuế TNDN 200 200 Chi phí thuế TNDN hiện hành 250 250 150 150 Chi phí Thuế TNDN hoãn lại (50) 50 Lợi nhuận sau thuế 600 600
  20. 20 2.3. Phương pháp hạch toán thuế TNDN 2.3.1. Tài khoản sử dụng Trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được phản ánh trên tài khoản 821 “Chi phí thuế TNDN”. Căn cứ vào số chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm phản ánh trên tài khoản 821, kế toán sẽ xác định số lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính theo công thức: Lợi nhuận sau Tổng lợi nhuận kế toán Chi phí = x thuế TNDN trước thuế thuế TNDN Tài khoản 821 “ Chi phí thuế TNDN” có kết cấu và nội dung phản ánh như sau: Bên Nợ: phản ánh số chi phí thuế TNDN phải nộp trong kỳ. Bên Có: - Ghi giảm số chi phí thuế TNDN phải nộp trong kỳ. - Kết chuyển chi phí thuế TNDN trong kỳ Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.  Khác với các doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong các doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm 2 nội dung chính: kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành và kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại. Các nội dung này được kế toán phản ánh trên tài khoản 821 “ Chi phí thuế TNDN”. Tài khoản 821 “Chi phí thuế TNDN” có kết cấu và nội dung như sau: Bên Nợ: - Phản ánh số chi phí thuế TNDN phải nộp trong kỳ. - Kết chuyển khoản chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ tài khoản 8212 vào tài khoản 911.
  21. 21 Bên Có: - Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh giảm chi phí thuế TNDN phải nộp trong kỳ. - Kết chuyển khoản chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ tài khoản 8212 vào tài khoản 911. Tài khoản 821 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết làm 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 8211 “Chi phí thuế TNDN hiện hành”: Tài khoản 8211 dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh cụ thể của tài khoản 8211 như sau: Bên Nợ: phản ánh thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm. Bên Có: - Phản ánh các nghiệp vụ ghi giảm số thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm. - Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. + Tài khoản 8212 “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” Tài khoản 8212 dùng để phản ánh số chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm tại doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 8212 như sau: Bên Nợ: -Số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm. -Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm. - Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh trong kỳ bên Có tài khoản 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ tài khoản 8212 vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
  22. 22 Bên Có: - Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại theo số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm. - Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại theo số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm. - Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh trong kỳ bên Có tài khoản 8212 nhỏ hơn số phát sinh bên Nợ tài khoản 8212 vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” Tài khoản 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” 2.3.2. Phương pháp hạch toán thuế TNDN 2.3.2.1. Phương pháp hạch toán thuế TNDN hiện hành - Hằng quý, tiến hành xác định số thuế TNDN phải nộp ngân sách, kế toán ghi: Nợ TK 821 (8211): tăng chi phí thuế TNDN hiện hành Có TK 333 (3334): thuế TNDN phải nộp. - Khi tạm nộp thuế TNDN cho ngân sách, ghi: Nợ TK 333 (3334): số thuế TNDN đã tạm nộp Có TK liên quan (111, 112, 311, ). - Cuối năm, so sánh số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế hoặc theo thông báo của cơ quan thuế. + Nếu số phải nộp thực tế> số đã tạm nôp, kế toán phản ánh số phải nộp bổ sung bằng bút toán:
  23. 23 Nợ TK 821 (8211): tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Có TK 333 (3334): thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. + Ngược lại, nếu số thuế TNDN phải nộp thực tế tổng phát sinh Có, khoản chênh lệch ghi tăng chi phí trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ bằng bút toán: Nợ TK 911 (hoạt động khác): giảm kết quả hoạt động khác. Có TK 821 (8211): kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành + Nếu tổng phát sinh Nợ < tổng phát sinh Có, phần chênh lệch được ghi tăng kết quả bằng bút toán: Nợ TK 821 (8211): kết chuyển khoản chênh lệch. Có TK 911 (hoạt động khác): tăng kết quả khác.
  24. 24 2.3.2.2. Phương pháp hạch toán thuế TNDN hoãn lại - Cuối năm tài chính, kế toán phản ánh khoản chênh lệch giữa thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm > thuế TNDN phải trả được hoàn nhập trong năm: Nợ TK 821 (8212): tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại. Có TK 347: tăng thuế TNDN hoãn lại phải trả. - Ghi nhận khoản chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm > tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm. Nợ TK 821 (8212): tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại Có TK 243: giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại. - Ngược lại, nếu số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm > tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi: Nợ TK 243: tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Có TK 821 (8212): giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại. - Ghi nhận khoản chênh lệch giữa thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm > thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm: Nợ TK 347: giảm thuế TNDN hoãn lại phải trả. Có TK 821 (8212): giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại. - Cuối kỳ kế toán, so sánh tổng phát sinh Nợ với tổng phát sinh Có TK 821 (8212). + Nếu tổng phát sinh Nợ > tổng phát sinh Có, khoản chênh lệch ghi tăng chi phí trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ bằng bút toán: Nợ TK 911 (hoạt động khác): tăng chi phí hoạt động khác trừ vào kết quả. Có TK 821 (8212): kết chuyển chi phí thuế TNDN hoãn lại. + Nếu tổng phát sinh Nợ < tổng phát sinh Có, phần chênh lệch được ghi tăng kết quả bằng bút toán: Nợ TK 821 (8212): kết chuyển khoản chênh lệch. Có TK 911 (hoạt động khác): tăng kết quả khác.
  25. 25 PHẦN III MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN THUẾ THU NHẬP TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 3.1. Một số nhận xét về thuế thu nhập trong doanh nghiệp Việt Nam Luật thuế TNDN hiện hành được Quốc hội khoá XII,kỳ họp thứ 3 số 14/2008/QH12 thông qua ngày 03/6/2008 để thay thế cho Luật thuế TNDN (2003). Tổng kết, đánh giá qua các năm thực hiện cho thấy: Nhìn chung, Luật thuế TNDN hiện hành đã đạt được mục tiêu đề ra, đánh dấu bước phát triển quan trọng góp phần cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội. 3.1.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, Luật thuế TNDN đã có tác động tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Luật thuế TNDN hiện hành đã bỏ thu thuế bổ sung và hạ mức thuế từ 28% xuống 25% đối với doanh nghiệp trong nước. Việc điều chỉnh giảm mức thuế đối với doanh nghiệp trong nước không chỉ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập mà còn tạo thêm tiềm lực tài chính cho các doanh nghiệp đang hoạt động (chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước) đổi mới thiết bị, bổ sung vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Luật thuế TNDN hiện hành cũng quy định chính sách ưu đãi trên cơ sở chọn mức ưu đãi thuế cao nhất trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để áp dụng chung cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã khắc phục sự khác biệt đối xử trong ưu đãi đầu tư, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cùng phát triển, góp phần quan trọngvào tăng trưởng kinh tế cao trong những năm vừa qua. Thứ hai, góp phần bảo đảm nguồn thu quan trọng của NSNN. Mặc dù đã hạ
  26. 26 mức thuế và áp dụng các mức ưu đãi cao nhưng số thu NSNN về thuế TNDN vẫn bảo đảm tăng trưởng do có tác động cải thiện môi trường đầu tư, doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đều phát triển về số lượng, quy mô và hiệu quả kinh doanh, mức thuế hợp lý tác động đến việc tự giác sự tuân thủ tốt hơn Trong giai đoạn 2007 – 2010, số thu thuế TNDN (không kể thu từ dầu khí) đạt mức bình quân trên 30 ngàn tỷ đồng/năm với mức tăng trưởng bình quân hàng năm gần 17%. Luật thuế TNDN đã góp phần bảo đảm nguồn thu quan trọng của NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng về đầu tư phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng của đất nước. Thứ ba, thúc đẩy cải cách hành chính trong quản lý thuế: Luật thuế TNDN áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của số liệu đã kê khai thay cho cơ chế cơ quan thuế tính thuế, thông báo thuế, quyết toán thuế. Việc ban hành và thực thi Luật thuế TNDN đã đánh dấu một bước tiến về cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thuế và đầu tư khi đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc lựa chọn, xác định điều kiện và mức ưu đãi thuế mà không cần giấy phép, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Nhờ việc chuyển sang cơ chế mới, cơ quan thuế có điều kiện tập trung nguồn lực vào công tác tuyên truyền, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát để giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định của pháp luật. 3.1.2. Một số hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, trong quá trình thực hiện và trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn tới, Luật thuế TNDN đã bộc lộmột số hạn chế, tồn tại như sau: Thứ nhất, mức thuế suất 25% tuy phù hợp với tình hình thực tế khi ban hành nhưng đến nay chưa thực sự cạnh tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài do các nước trong khu vực đã có sự điều chỉnh giảm. Thứ hai, trong khi Việt Nam giảm dần ưu đãi thuế TNDN: chỉ ưu đãi đối vớidoanh nghiệp mới thành lập hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu công nghệ cao; doanh nghiệp mới thành lập hoạt động trong
  27. 27 lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, thể thao, văn hóa (áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm) và DN mới thành lập hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, khu công nghiệp do Chính phủ thành lập (áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm) thì các nước trong khu vực, mặc dù có thuế suất phổ thông cao hơn nhưng lại có nhiều chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế. Đơn cử, Indonesia (thuế suất 30%) nhưng thực hiện miễn thuế đối với DN mới thành lập thuộc một số ngành, ưu đãi thuế đối với vùng khó khăn, cho phép giảm tối đa 5% giá trị tài sản thực tế đã đầu tư trong 6 năm. Tương tự như vậy, Malaysia và Thái Lan, những nước có điều kiện đầu tư tốt hơn Việt Nam cũng đều thực hiện nhiều chính sách ưu đãi thuế TNDN. Còn Trung Quốc, mặc dù thu hẹp đối tượng được ưu đãi thuế nhưng chỉ áp thuế 20% đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; áp thuế 15% đối với DN sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới và mở rộng ưu đãi đối với DN đầu tư mạo hiểm, dự án đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, nước sạch, năng lượng Thứ ba, các khoản chi không được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Theo đó, chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, chi tiếp tân, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị, chi phí hỗ trợ tiếp thị không được vượt quá 10% trong tổng chi phí được trừ mức khống chế. Thứ tư, Hạch toán thuế thu nhập là một vấn đề rắc rối thực tế trên chuẩn mực kế toán số 17 và thông tư ban hành kèm theo nhưng việc hướng dẫn hạch toán còn trừu tượng và có phần làm cho vấn đề của doanh nghiệp trở nên lúng túng giữa luật thuế và luật kế toán và quan điểm khách quan của doanh nghiệp gây ra các khoản chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn và xuất hiện khái niệm về cơ sở tính thuế và cơ sở kế toán. Thứ năm, căn cứ tính thuế (bao gồm thu nhập chịu thuế, chi phí được trừ và không được trừ) chưa thực sự minh bạch, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa thật sự chi tiết cho từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Doanh nghiệp vừa phải xác định các khoản chi phí hợp lý, theo những quy định ở các khoản chi phí hợp lý lại vừa phải xác định trên cơ sở các khoản chi phí không hợp lý. Vì đã
  28. 28 liệt kê các khoản chi phí hợp lý, nên để bao quát hết các khoản chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh, Luật thuế TNDN hiện hành sử dụng thuật ngữ “các khoản chi phí khác” Cách diễn đạt như vậy là không minh bạch, có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Thêm vào đó, việc liệt kê các khoản chi phí lại không tương thích với quy định pháp luật kế toán và chế độ kế toán, chẳng hạn như khoản chi được hạch toán là chi phí quản lý doanh nghiệp theo chế độ kế toán lại được quy định ở nhiều khoản mục chi phí hợp lý tính thuế TNDN như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí giao dịch, tiếp khách, gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi kê khai thuế TNDN vì phải bóc tách các khoản chi trên tài khoản kế toán để xem xét tính hợp lý của nó khi kê khai thuế TNDN. Đây cũng có thể coi là sự không đơn giản, không minh bạch của Luật Thuế TNDN hiện hành. 3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện phương pháp xác định và hạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp Việt Nam Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, thuế chỉ xếp thứ 4 trong trong 5 yếu tố cơ bản để thu hút đầu tư (đứng sau cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính và chất lượng lao động) Thuế suất 25% chưa thực sự cạnh tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài.Dễ nhận thấyở luật này là sự điều chỉnh về mức thuế suất thuế TNDN. Điều 10 của dự luật ghi mức thuế suất là 25%. Việc hạ thuế suất từ 28% hiện nay xuống 25% “là tất yếu khách quan”. Tuy nhiên, mức thuế mới vẫn còn khá cao so với các nước trên thế giới. Trong số 83 nền kinh tế được Bộ Tài chính khảo sát thì thuế suất 25% của Việt Nam cao hơn thuế suất của 25 nền kinh tế, bằng với 9 nền kinh tế khác và nếu cộng cả những nền kinh tế thực hiện thuế suất lũy tiến thì mức thuế 25% của Việt Nam cao hơn mức thuế phổ thông của 30 nền kinh tế.Vì xu thế chung hiện nay là các nước trong khu vực và trên thế giới đều “mạnh dạn” hạ thấp mức thuế này để thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ở Singapore đã quyết định hạ thuế suất thuế TNDN từ mức 20% xuống 19%. Hàn Quốc vừa hạ thuế TNDN cao nhất từ 25% xuống 20% (Hàn Quốc có 2 mức thuế TNDN là 13% và 20%). Trung Quốc cũng giảm xuống 25%, so với mức 33% trước
  29. 29 đó (thuế TNDN của Trung Quốc cũng có hiệu lực từ ngày 1/1/2009).Có thể nói, mọi yếu tố thu hút đầu tư của Trung Quốc đều hơn Việt Nam (trừ thuế TNDN), bây giờ Trung Quốc hạ thuế xuống bằng mức thuế mà chúng ta dự kiến thì phải cân nhắc lại mức thuế 25%, bởi chúng ta phải cạnh tranh trực diện với Trung Quốc trong thu hút đầu tư nước ngoài cũng như cạnh tranh trên thị trường hàng hóa. Trong khi cả 2 trong 5 yếu tố quan trọng thu hút đầu tư nước ngoài là cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực là những thách thức trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Do đó, nên tiếp tục hạ mức thuế suất thuế TNDN xuống 20% - 22% là hợp lý. Nếu giảm thuế TNDN sẽ có các lợi ích sau: + Giảm bớt các hoạt động mua bán hoá đơn khống (do giảm việc trốn thuế TNDN). + Kích thích đầu tư mới. + Doanh nghiệp được hưởng nhiều hơn, do đó tái đầu tư và tăng trưởng sẽ tăng. Luật thuế nên tăng các ưu đãi thuế hơn nữa để tăng tính cạnh tranh, nhất là thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;.  Ngày nay, bán hàng là bán thương hiệu, mà 10% thì sẽ giật gấu vá vai để xây dựng thương hiệu và nhà nước nên tăng mức quy định này lên có thể là 15%- 17% vì hậu quả của mức khống chế 10% là rất lớn, nó ảnh hưởng tiêu cực đến cả nền kinh tế Việt Nam, khả năng thu hút đầu tư, hoạt động của doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Ví dụ các ngân hàng thương mại cho biết, giới hạn này là rất bất hợp lý, vì chi phí quảng cáo, tiếp thị là một phần trong kinh doanh của họ, đề ra giới hạn 10% sẽ gây trở ngại cho họ. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện nội dung của chuẩn mực kế toán số 17, chỉnh sửa những điểm còn chưa thống nhất giữa chuẩn mực kế toán với các văn bản pháp luật có liên quan nhằm tạo sự thống nhất về cùng một vấn đề, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong quá trình áp dụng cũng như các cơ quan quản lý trong quá trình kiểm tra. Trong quá trình hoàn thiện chuẩn mực kế toán số 17 cũng cần tính tới việc
  30. 30 cập nhật những thay đổi mới nhất trong nội dung của các chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính hiện nay. Luật cần quy định rõ nguyên tắc xác định chi phí được trừ và các khoản chi phí không được trừ. Chi phí được trừ là toàn bộ các khoản chi phí thỏa mãn nguyên tắc đã nêu và không nằm trong các khoản chi phí không hợp lý liệt kê cụ thể cho từng loại hình, lĩnh vực đảm bảo tính đơn giản, minh bạch, dễ thực hiện, đồng thời giảm thiểu các hành vi lợi dụng để trốn, tránh thuế. Ngoài ra, cần xây dựng và phát triển đội ngũ những người làm kế toán được trang bị đầy đủ cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp nhằm đạt được sự công nhận của khu vực và quốc tế, nhằm đưa chuẩn mực số 17 vào thực tiễn một cách nhanh chóng. Đây là vấn đề cốt lõi của bất cứ một quá trình đổi mới nào. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức lý luận và thực tiễn về chuẩn mực của các trường đại học, các tổ chức nghề nghiệp, các doanh nghiệp cần tiến hành sớm, thường xuyên và có sự phối hợp với nhau. Hình thành và phát triển nhóm tư vấn thuế là một nhu cầu cần thiết đối với cácđối tượng nộp thuế và chịu thuế trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nhiều nước trên thế giới coi dịch vụ tư vấn thuế là một nghề, đây là dịch vụ cung cấp các thông tin, kiến thức, kinh nghiệm và sự hiểu biết về lĩnh vực thuế. Vì vậy, nên sớm hình thành nhóm tư vấn thuế trong cơ cấu tổ chức bộ máy ngành thuế. Bộ phận này có tính độc lập tương đối với bộ phận trực tiếp quản lý thu thuế.
  31. 31 KẾT LUẬN Qua thời gian làm bài với những kiến thức tiếp thu ở nhà trường, với sự đi sâu tìm hiểu trong các tài liệu liên quan thu được nhiều bổ ích khi làm đề án về phương pháp xác định và hạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp. Trong quá trình tìm hiểu về thuế thu nhập trong doanh nghiệp, với suy nghĩ của bản thân là cố gắng đi sâu tìm hiểu về phương pháp xác định và hạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp được hoàn thiện hơn. Với kiến thức và thời gian có hạn nên trong quá trình làm đề án còn nhiều thiếu sót và hạn chế là điều không thể tránh khỏi. Vậy rất mong sự quan tâm đóng góp ý kiến dạy bảo của nhà trường, khoa kế toán, giáo viên hướng dẫn Lê Xuân Quỳnh để đề án của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Bình Định, tháng 11 năm 2012 Sinh viên thực hiện Trần Thị Cẩm Nguyên
  32. 32 MỤC LỤC Danh mục chữ viết tắt Lời mở đầu Phần I: Khái quát chung về thuế thu nhập trong doanh nghiệp 1 1.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế TNDN 1 1.1.1. Khái niệm 1 1.1.2. Đặc điểm 1 1.1.3. Vai trò 1 1.1.3.1. Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN 1 1.1.3.2. Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế 1 1.1.3.3. Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội 2 1.2. Những quy định chung về Thuế TNDN 3 1.2.1. Đối tượng nộp thuế 3 1.2.2. Đối tượng chịu thuế 3 1.2.3. Đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế 3 1.2.3.1. Đăng ký thuế 3 1.2.3.2. Kê khai và nộp thuế 4 1.2.3.3. Quyết toán thuế 4 1.2.4. Ưu đãi thuế 4 1.2.4.1. Điều kiện ưu đãi 4 1.2.4.2. Các hình thức ưu đãi 4 1.2.4.3. Các khoản thu nhập không được ưu đãi thuế 6 Phần II: Phương pháp xác định và hạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp 7 2.1. Phương pháp xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 7 2.1.1. Xác định TNTT 7
  33. 33 2.1.1.1. Doanh thu để tính TNCT 7 2.1.1.2. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 10 2.1.1.3 Thu nhập khác 11 2.1.1.4. Thu nhập được miễn thuế 22 2.1.1.5. Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định 15 2.1.2. Thuế suất 15 2.2. Phương pháp xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 15 2.2.1. Thuế TNDN hoãn lại phải trả 16 2.2.2. Tài sản Thuế TNDN hoãn lại 16 2.3. Phương pháp hạch toán thuế TNDN 19 2.3.1. Tài khoản sử dụng 19 2.3.2. Phương pháp hạch toán thuế TNDN 21 2.3.2.1. Phương pháp hạch toán thuế TNDN hiện hành 21 2.3.2.2. Phương pháp hạch toán thuế TNDN hoãn lại 23 Phần III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện thuế thu nhập trong doanh nghiệp 25 3.1. Một số nhận xét về thuế thu nhập trong doanh nghiệp Việt Nam 25 3.1.1. Những kết quả đạt được 25 3.1.2. Một số hạn chế 27 3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện phương pháp xác định và hạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp Việt Nam 27 Kết luận 30 Tài liệu tham khảo
  34. 34 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng HĐ Hoạt động KH&CN Khoa học công nghệ NSNN Ngân sách nhà nước QĐ Quy định QT Quyết toán SXKD Sản xuất TNCT Thu nhập chịu thuế TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cốđịnh
  35. 35 LỜI MỞ ĐẦU Thuế là nguồn thu quan trọng hàng đầu của ngân sách nhà nước để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Thuế còn là công cụ quản lí vĩ mô để điều tiết và định hướng cho sự phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc gia theo các mục tiêu kinh tế chính trị xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Hệ thống thuế của một quốc gia bao gồm nhiều loại thuế khác nhau bao trùm lên mọi hoạt động của nền kinh tế. Trong đó thuếthu nhập doanh nghiệp giữ một vai trò quan trọng và là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước. Sau đây em xin giới thiệu thuế thu nhập trong doanh nghiệp trong hệ thống thuế Việt Nam trên mặt: phương pháp xácđịnh và hạch toánthuế theo quy định trong kế toán tài chính. Chính vì những vấn đề liên quan trong cuộc sống giúp em nghiên cứu đề tài: “Phương pháp xác định và hạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp” đề tài này bao gồm các phần như sau : Phần I: Khái quát chung về thuế thu nhập trong doanh nghiệp. Phần II: Phương pháp xác định và hạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp. Phần III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện thuế thu nhập trong doanh nghiệp.
  36. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Luật Thuế TNDN của Quốc Hội khóaXII ,kỳ họp thứ 3 số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008. 2. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thông kê 2005. 3. Th.s Lê Thị Mỹ Kim, Bài giảng Thuế & Kế toán thuế . 4. Trần Ngọc Thơ (chủ biên) ,Tài chính doanh nghiệp hiện đại ,NXB Thống Kê 2005. 5. Website về kế toán: httt://www.webketoan.vn