Luận văn Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện

doc 128 trang thiennha21 12/04/2022 7220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docluan_van_kiem_toan_khoan_muc_no_phai_thu_khach_hang_trong_qu.doc

Nội dung text: Luận văn Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL 3 1.1. Đặc điểm chung về khoản mục nợ phải thu khách hàng. 3 1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 8 1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện 10 1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán. 10 1.3.2. Thực hiện kiểm toán 26 1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 32 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI MỘT SỐ KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH IMMANUEL THỰC HIỆN 35 2.1. Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty khách hàng A 35 2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 44 2.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 55 2.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 68 2.2. Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty khách hàng B 69 2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 75 2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 89 2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán. 103 Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán - 50A
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang 2.3. So sánh quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Immanuel thực hiện tại hai khách hàng A và B103 CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL THỰC HIỆN 107 3.1. Ưu điểm trong thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 107 3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 109 3.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện. 110 KẾT LUẬN 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118 Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán - 50A
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Báo cáo tài chính BCTC Cân đối kế toán CĐKT Kết quả kinh doanh KQKD Sản xuất kinh doanh SXKD Kiểm toán viên KTV Tài sản cố định TSCĐ Trách nhiệm hữu hạn TNHH Sản xuất kinh doanh SXKD Kiểm soát nội bộ KSNB Hàng tồn kho HTK Tài khoản TK Thuế giá trị gia tăng VAT Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán - 50A
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 9 Bảng 1.2: Đánh giá mức trọng yếu của khoản mục phải thu khách hàng 17 Bảng 1.3: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập 19 Bảng 1.4: Chương trình kiểm kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Immanuel 22 Bảng 1.5 : Thử nghiệm kiểm soát và thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC 27 Bảng 2.1: Trang kết luận kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty A 67 Bảng 2.2: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của B 77 Bảng 2.3: Bảng đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục phải thu khách hàng tại khách hàng B 78 Bảng 2.4: Chương trình kiểm toán tổng quát Công ty B 88 Bảng 2.5: Mẫu thư xác nhận nợ gửi cho khách hàng tại công ty B 98 Bảng 2.6: Trang kết luận kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty B 101 Bảng 2.7: Những điểm khác nhau trong quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty A và Công ty B 104 Biểu 2.1: Biểu phân tích sơ bộ kết quả SXKD công ty A 46 Biểu 2.2: Biểu phân tích sơ bộ các chỉ tiêu tài sản Công ty A 47 Biểu 2.3: Biểu tính mức trọng yếu BCTC công ty A 50 Biểu 2.4: Biểu phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục Công ty A 53 Biểu 2.5: Trang tổng hợp số dư TK 131 Công ty A 57 Biểu 2.6: Thủ tục phân tích tại Công ty A 58 Biểu 2.7: Thủ tục phân tích tuổi nợ khoản phải thu khách hàng ở công ty A 60 Biểu 2.8: Kiểm tra đối ứng tài khoản 131 tại Công ty A 61 Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán - 50A
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Biểu 2.9: Bù trừ công nợ của cùng một đối tượng tại khách hàng A 64 Biểu 2.10: Đánh giá số dư có gốc ngoại tệ cuối kỳ tại khách hàng A 65 Biểu 2.11: Phân tích sơ bộ kết quả kinh doanh công ty B 81 Biểu 2.12: Phân tích sơ bộ các chỉ tiêu tài sản công ty B 82 Biểu 2.13: Biểu tính mức trọng yếu công ty B 84 Biểu 2.14: Biểu phân bổ mức trọng yếu tại công ty B 85 Biểu 2.15: Biểu tổng hợp số dư TK 131 công ty B 89 Biểu 2.16: Thủ tục phân tích tại công ty B 91 Biểu 2.17: Phân tích tuổi nợ tại công ty B 93 Biểu 2.18: Trang tổng hợp số dư TK 131 tại công ty B 94 Biểu 2.19: Thực hiện đối chiếu biên bản xác nhận nợ cuối kỳ với sổ chi tiết TK 131 Công ty B 96 Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán - 50A
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang LỜI MỞ ĐẦU Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, kiểm toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, mà còn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Những thông tin do kiểm toán cung cấp sẽ là những căn cứ đáng tin cậy giúp cho Nhà Nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề kinh tế nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra quyết định kinh doanh mới. Trong đó, kiểm toán báo cáo tài chính là một loại hình đặc trưng nhất của kiểm toán. Qua những thông tin mà quá trình kiểm toán thu được, chúng ta có thể biết được tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình nợ, thanh toán nợ của công ty. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính, kiểm toán BCTC không chỉ có chức năng xác minh tính trung thực của các thông tin trên BCTC mà cũn giỳp cỏc nhà đầu tư, nhà quản lý ra các quyết định phù hợp. Đặc biệt, nợ phải thu khách hàng là một khoản mục lớn trên BCĐKT. Nờn nú rất quan trọng trong quá trình kiểm toán. Nó cho chúng ta biết về tình hình tài chính của công ty, khả năng thanh toán, cũng như tình hình chiếm dụng vốn của công ty. Để từ đó có thể đưa ra quyết định công ty làm ăn có hiệu quả hay không. Nhận thấy được tầm quan trọng của khoản mục nợ phải thu khách hàng như thế nên trong quá trình thực tập tại công ty TNHH kiểm toán Immanuel em đã chọn đề tài: “Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện’’. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo chuyên đề thực tập cuối khóa của em gồm 3 chương chính : Chương 1: Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng có ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel . Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại một số khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel Nguyễn Thị Thu Trang 1 Lớp: Kiểm toán - 50A
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang thực hiện. Chương 3 : Nhận xét và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Tạ Thu Trang cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình em hoàn thành bản báo cáo này. Do điều kiện thời gian cũng như trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của cô giáo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thị Thu Trang 2 Lớp: Kiểm toán - 50A
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG Cể ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL 1.1. Đặc điểm chung về khoản mục nợ phải thu khách hàng. Khoản mục phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành Nó thể hiện phần tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng trong quá trình thanh toán. Chính vì vậy, khoản mục nợ phải thu có ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình tài chính thanh toán cũng như khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp. Khoản mục nợ phải thu khách hàng được phản ánh thông qua tài khoản 131. Tài khoản này có số dư bên nợ và bên có. Số dư bên nợ thể hiện số tiền còn phải thu của khách hàng. Số dư bên có thể hiện số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể, là một khoản mục rất quan trọng và có mối liên hệ với nhiều khoản mục khỏc trờn bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong quá trình giao dịch với khách hàng phát sinh rất nhiều nghiệp vụ liên quan đến quan hệ thanh toán, trong đó có khoản mục nợ phải thu. Khi doanh nghiệp chấp nhận bán vật tư hàng hóa, hay cung cấp dịch vụ của mình theo phương thức trả trước hay phương thức bán chịu thì xuất hiện nợ phải thu khách hàng. Do đó dễ thấy, nêu số tiền của khoản nợ phải thu tăng lên thì tiền mặt thu được từ bán hàng sẽ giảm xuống và ngược lại. Bên cạnh đó, nếu nợ phải thu tăng lên cùng với sự gia tăng của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ hay trao đổi là sự giảm xuống của hàng tồn kho, nguyên vật liệu ngoài ra khoản mục nợ phải thu cũng có quan hệ gián tiếp với một số tài khoản như thuế thu nhập doanh nghiệp Nguyễn Thị Thu Trang 3 Lớp: Kiểm toán - 50A
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang khi nó là cơ sở để lập dự phòng phải thu khú đũi, do đó ảnh hưởng đến chi phí tài chính hoặc thuế giá trị gia tăng đầu ra Không chỉ ảnh hưởng tới một số khoản mục trên Bảng cân đối kế toán mà khoản nợ phải thu cũn cú mối liên hệ với một số khoản mục khỏc trờn bảng kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu, giá vốn hàng bỏn Thụng thường khi doanh thu cũng như giá vốn tăng lên thỡ cỏc khoản nợ phải thu cũng tăng lên nếu chính sách bán chịu không thay đổi. ➢Các vai trò chủ yếu của khoản mục phải thu khách hàng là : • Ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng theo hình thức trả chậm: Đây là vai trò chủ yếu và quan trọng nhất của khoản mục phải thu khách hàng nhằm ghi nhận chính xác và kịp thời các khoản bán hàng mua chịu. Doanh thu được ghi nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. • Theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng: thông qua việc ghi nhận vào bên có của tài khoản 131 đơn vị có thể kiểm soát được quá trình trả nợ của khách hàng, đó là cơ sở cho việc thu hồi nợ và xét duyệt bán chịu sau này. Công việc này giúp doanh nghiệp giảm thiểu được phần nào rủi ro khi chấp nhận bán chịu cho khách hàng. • Đánh giá và xem xét khả năng thanh toán của khách hàng: từ việc ghi nhận và theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật thông tin của khách hàng qua nhiều kờnh khỏch nhau. Việc thường xuyên cập nhật tình hình biến động về mặt kinh doanh của khách hàng giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng. • Khoản mục phải thu khách hàng là cơ sở để hạch toán các khoản mục dự phòng nợ phải thu khú đũi: Việc theo dõi quá trình thanh toán và đánh giá xem xét khả năng thanh toán của từng khách hàng giúp kế toán có cơ sở để ghi nhận các khoản dự phòng phải thu khú đũi. Công việc này nhằm đảm bảo tính thận trọng trong quá trình ghi nhận các khoản phải thu và mức độ thu hồi các khoản phải thu này. Giá trị thuần của khoản phải thu khách hàng bằng giá trị còn lại của khoản phải thu trừ đi khoản dự phòng phải thu khú đũi. Nguyễn Thị Thu Trang 4 Lớp: Kiểm toán - 50A
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang • Khoản mục phải thu khách hàng là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp theo dõi được việc tuân thủ các chính sách bán chịu đã được đề ra: các chính sách cơ bản ở đây là thời gian thanh toán, lãi trả chậm ➢Phân loại nợ phải thu Có nhiều các phân loại nợ phải thu tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để phân loại các khoản nợ phải thu giúp cho việc quản lớ cỏc khoản mục tốt hơn, cũng như kế hoạch thu hồi nợ và lập dự phòng phải thu khú đũi một cách tốt nhất. • Đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại thì nợ phải thu có thể chia thành các loại chính sau: Nợ phải thu từ hoạt động bán hàng, nợ phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính. • Đối với các doanh nghiệp xây dựng, thi công, xây lắp thì tuổi nợ thường lớn nên nợ phải thu thường được chia thành hai loại : Nợ phải thu dài hạn và nợ phải thu ngắn hạn. • Ngoài ra đối với các tổ chức tín dụng nợ phải thu còn được phân loại dựa vào khả năng thanh toán phân loại thành 5 loại: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. ➢Kế toỏn khoản mục nợ phải thu Nguyên tắc ghi nhận nợ phải thu • Nợ phải thu phải được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép chi tiết cho từng lần thanh toán. • Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư. • Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ thu tiền ngày (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua ngân hàng). • Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khú đũi hoặc có khả năng không thu hồi Nguyễn Thị Thu Trang 5 Lớp: Kiểm toán - 50A
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khú đũi hoặc có biện pháp xử lí đối với khoản nợ không thu hồi được. • Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã giao dịch, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá bán hoặc trả lại số hàng đã giao. Nguyên tắc lập dự phòng • Cuối niên độ kế toán hoặc cuối kì kế toán giữa niên độ (Đối với đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khú đũi hoặc có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khú đũi vào hoặc ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp của kì báo cáo. • Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về khoản nợ phải thu khú đũi (Khách hàng bị phá sản hoặc tổn thất thiệt hại lớn về tài sản nờn không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần mà vẫn không thu hồi được nợ). Theo quy định hiện hành (Thông tư 13/2006/TT-BTC) thỡ cỏc khoản nợ phải thu được coi là phải thu khú đũi phải cú cỏc bằng chứng chủ yếu sau: o Số tiền phải thu phải được theo dõi cho từng đối tượng, theo từng nội dung, theo từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khú đũi. o Phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách hàng về số tiền nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh toán hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác • Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khú đũi là: o Nợ phải thu quá hạn thanh toán trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, doanh nghiệp đó đũi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu hồi được. o Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách hàng nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn. Nguyễn Thị Thu Trang 6 Lớp: Kiểm toán - 50A
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang • Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khú đũi theo thông tư số 13/2006/TT-BTC của bộ tài chính ban hành. o 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm. o 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. o 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. • Đối với những khoản phải thu khú đũi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu hồi nợ nhưng vẫn không thu hồi được nợ và xác định khách hàng nợ không còn có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể làm thủ tục bán nợ cho công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xóa những khoản phải thu khú đũi trờn sổ kế toán. Nếu làm thủ tục xóa nợ thì đồng thời phải theo dõi chi tiết ở tài khoản ngoại bảng TK 004 “Nợ khú đũi đó xử lớ”. Việc xúa cỏc khoản nợ phải thu khú đũi phải được sự đồng ý của hội đồng quản trị doanh nghiệp và cơ quan quản lí tài chính (Nếu là doanh nghiệp nhà nước) hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp. Nếu sau khi đã xóa nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đòi được nợ đã xử lớ thỡ số nợ thu được sẽ hạch toán vào TK 711 “ Thu nhập khỏc”. Trình bày trên báo cáo tài chính Trên bảng cân đối kế toán, khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày dưới hai khoản mục: • Các khoản phải thu ngắn hạn (Thời gian thu hồi trong vòng 1 năm) 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khú đũi(*) • Các khoản phải thu dài hạn (Thời gian thu hồi trên 1 năm) 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc Nguyễn Thị Thu Trang 7 Lớp: Kiểm toán - 50A
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 5. Dự phòng phải thu dài hạn khú đũi Đối với doanh nghiệp có chu kì kinh doanh không phải là 1 năm thì ngưỡng phân biệt nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn là một chu kì kinh doanh. Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục nợ phải thu Trong các khoản mục nợ phải thu thì nợ phải thu khách hàng là chiếm tỷ trọng lớn nhất. Mặc khác khoản phải thu của khách hàng gắn chặt trong chu trình doanh thu và bán hàng của doanh nghiệp nên đây là khoản mục thường hay xảy ra gian lận và sai sót lớn nhất. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục này là: • Nợ phải thu khách hàng có thể bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô khi khách hàng trả nợ nhân viên thu nợ có thể chiếm dụng trong một khoảng thời gian hoăc sử sụng thủ thuật gối đầu để biển thủ. • Khi hạch toán công nợ, giảm trừ công nợ nhầm mã khách hàng. • Bù trừ công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán không cùng một đối tượng. • Phân loại nợ theo kì hạn không đúng các điều khản của hợp đồng. • Sử dụng khoản nợ phải thu khách hàng để là thủ thuật làm tăng doanh thu và lợi nhuận giả. • Việc lập dự phòng phải thu khú đũi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lớ nờn có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. 1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel . Kiểm toán BCTC là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin cậy của các thông tin, về tính tuân thủ nguyên tắc. Đối với mỗi chu trình hay mỗi khoản mục đều có những mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù riêng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 xác định: “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và Công ty Kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và Nguyễn Thị Thu Trang 8 Lớp: Kiểm toán - 50A
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang có phản ánh trung thực, hợp lý trờn cỏc khía cạnh trọng yếu hay khụng?”. “ Mục tiêu kiểm toán BCTC cũn giỳp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”. Do tính chất và vai trò vô cùng quan trọng của mình, phải thu khách hàng luôn là khoản mục được nhiều đối tượng quan tâm và kiểm toán khoản mục này là một phần rất quan trọng trong kiểm toán BCTC. Với KTV tại Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel , việc xác minh không chỉ dừng lại ở các mục tiêu chung mà còn phải cụ thể vào các mục tiêu đặc thù như : hiện hữu, đầy đủ, quyền và nghĩa vụ, chính xác, đánh giá, trình bày và thuyết minh. Bảng 1.1 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng Nội dung Mục tiêu Các khoản nợ phải thu đã ghi chép thì phải có thực tại thời Hiện hữu điểm lập báo cáo. Tất cả các khoản nợ phải thu đều được phản ánh ghi nhận Đầy đủ đầy đủ trên báo cáo. Các khoản nợ phải thu đều thuộc quyền sở hữu của đơn vị Quyền và nghĩa vụ Những khoản nợ phải thu phải được ghi chép đúng số tiền trên báo cáo tài chính và phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu Chính xác khách hàng với sổ cái. Các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập phù hợp, cuối kì phải đánh giá, quy đổi tỷ giá bình quân liên ngân Đánh giá hàng đối với những khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ. Các khoản mục nợ phải thu phải được trình bày đúng đắn Trình bày và công cũng như công bố đầy đủ những vấn đề liên quan như cầm bố cố, thế chấp Nguyễn Thị Thu Trang 9 Lớp: Kiểm toán - 50A
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang 1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện 1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán. 1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này, KTV và công ty kiểm toán phải thực hiện các bước công việc chủ yếu sau: Sơ đồ 1.1 : Các bước công việc chính trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Thu thập thông tin cơ sở Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Thực hiện thủ tục phân tích Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm toán Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Khi KTV và Công ty kiểm toán gửi thư chào hàng, thu nhận một khách hàng, quy trình kiểm toán sẽ bắt đầu. Trên cơ sở xác định đối tượng khách hàng cần phục vụ, KTV sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận của khách hàng mới và sự tiếp tục của khách hàng cũ, nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán, thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán. Nguyễn Thị Thu Trang 10 Lớp: Kiểm toán - 50A
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Đánh giá khả năng chấp nhận của khách hàng cũ và sự tiếp tục của khách hàng mới Trước khi ký một hợp đồng kiểm toán, KTV phải đánh giá, xem xét việc chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm toán của KTV hay làm ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hình ảnh của Công ty kiểm toán hay không? Để làm được điều này, đòi hỏi KTV phải có thu thập và lựa chọn từ nhiều nguồn thông tin từ các bên liên quan tới doanh nghiệp. Với các khách hàng cũ, KTV cần cập nhật những thông tin mới về khách hàng, xem xét xem năm hiện tại có thêm những rủi ro nào có thể khiến KTV và Công ty kiểm toán phải ngững cung cấp dịch vụ hay không? Với các khách hàng mới, việc KTV cần làm đầu tiên là xem xét lý do lựa chọn kiểm toán mới của khách hàng, từ đó xác định khả năng chấp nhận kiểm toán, thu thập thông tin khi BCTC của khách hàng đã được sử dụng rộng rãi, đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng và tính liêm chính của BGĐ, liên lạc với KTV tiền nhiệm nhằm thu thập những thông tin về tính chính trực của ban quản lý, các bất đồng nếu có giữa hai bên, các vấn đề quan trọng khác và lý do tại sao lại có sự thay đổi KTV. Qua những thông tin đó, KTV sẽ tổng hợp và cân nhắc việc chấp nhận đi tới một hợp đồng kiểm toán. Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng Bước công việc này, thực chất là công việc giúp KTV xác định được đối tượng và mục đích sử dụng BCTC của khách hàng, Đây là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng cần phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến của KTV đưa ra trong BCKT. Dựa trên tình hình hoạt động SXKD, khả năng của Công ty thông qua phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng, hoặc dựa vào kinh nghiệm của các cuộc kiểm toán trước đó (đối với khách hàng cũ) để đưa ra quyết định hợp lý trong việc ký kết hợp đồng kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán phù hợp. Đồng thời, KTV phải thu thập thêm thông tin trong suốt quá trình kiểm toán đờ̉ hiờ̉u thờm vờ̀ lý do kiểm toán của khách hàng. Thông qua bước công việc này, Công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ Nguyễn Thị Thu Trang 11 Lớp: Kiểm toán - 50A
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chon đội ngũ nhân viên để thực hiên cho cuộc kiểm toán ở các giai đoạn tiếp theo. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho mụ̃i cuụ̣c kiểm toán nói chung và khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro như khoản mục phải thu khách hàng nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ: “ Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một KTV”. Do đó, trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên, Công ty kiểm toán cần quan tâm tới ba vấn đề chính: - Lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, - Tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm, - Nhóm kiểm toán có những người có khả năng giám sát các nhân viên chưa có kinh nghiệm trong nghề. Mặt khác, trong nhiờ̉u trường hợp, cần có chính sách luân chuyển KTV giữa các khách hàng để tránh việc kiểm tra theo lối mòn hoặc theo ảnh hưởng tới tính khách quan, độc lập. Đối với những khoản mục quan trọng như TK 131, sẽ do những KTV dày dặn kinh nghiệm, thường xuyên đảm nhận khoản mục này thực hiện. Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán Sau khi khách hàng và Công ty kiểm toán đã thống nhất lựa chọn, trao đổi và thoả thuận sơ bộ về một số vấn đề như mục đích và phạm vi kiểm toán, việc cung cấp các tài liệu cõ̀n thiờ́t . Trờn cơ sở đó, hai bên sẽ xúc tiến việc ký hợp đồng kiểm toán. Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán mà Công ty kiểm toán phải thực hiện. Theo chuẩn mực kiểm toán số 210: “Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và Công ty kiểm toán”. Đó chính là sự thỏa thuận Nguyễn Thị Thu Trang 12 Lớp: Kiểm toán - 50A
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang chính thức giữa khách hàng và Công ty kiểm toán về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ khác. Đồng thời, hợp đồng kiểm toán sẽ là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán, đảm bảo cho mụ̣t cuụ̣c kiểm toán được thực hiện. Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở Sau khi ký kết hợp đồng, KTV tiến hành thu thập, tìm hiểu các thông tin ban đầu về khách hàng (ngành nghề kinh doanh, kết quả kiểm toán năm trước, giấy phép kinh doanh, biên bản các cuộc họp, ), tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB đối với khoản mục phải thu khách hàng và các bên liên quan để hoạch định các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của khách hàng, nhất là giúp KTV xác định được khu vực có rủi ro cao để có biện pháp kiểm toán thích hợp. Đồng thời, KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đánh giá ban đầu về mức trọng yếu với BCTC cũng như khoản mục phải thu khách hàng và thực hiện thủ tục phân tích để xác định khối lượng công việc cần thực hiện. Đối với khoản mục phải thu khách hàng, việc thu thập thông tin thường được tiến hành thông qua: - Ngành nghề kinh doanh nào cũng có những đặc điểm riêng, thông qua việc tìm hiờ̀u ngành nghề kinh doanh của khách hàng, KTV có thể xác định được mức độ quan trọng và kết cấu của khoản phải thu khách hàng không giống nhau giữa các doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có kết cấu khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản, công tác kiểm toán cần chú ý vào sự phản ánh trung thực, đầy đủ và hợp lý của các khoản phải thu khách hàng. - KTV có thể liên hệ với KTV tiền nhiệm (đối với khách hàng cũ) hoặc xem lại hồ sơ kiểm toán năm trước (đối với khách hàng cũ) để thu thập thông tin cơ bản về mức độ sai phạm của doanh nghiệp năm trước với khoản mục phải thu khách hàng. - KTV cần tìm hiểu những thay đổi về các khoản phải thu khách hàng, việc thay đổi các khách hàng thường xuyên, hoặc khách hàng mới, trong các năm trước. Nguyễn Thị Thu Trang 13 Lớp: Kiểm toán - 50A
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang - KTV cần nhận diện các bên liên quan với doanh nghiệp. Đây là bước thu thập thông tin quan trọng, đó là thu thập các mối quan hệ giữa BGĐ, kế toán trưởng với khách hàng, nhà cung cấp, các ngân hàng, các đơn vị tín dụng, Thụng qua phỏng vấn và đánh giá mối quan hệ có thể đưa ra những nhận xét ban đầu về rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với các số liệu kế toán khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp. - Cuối cùng, KTV cần thu thập các tài liệu, số liệu kế toán do kế toán trưởng khách hàng cung cấp về phải thu khách hàng như: BCĐKT, BCĐSPS, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, sổ cái TK 131, đờ̉ tiến hành phân tích sơ bộ. Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Bên cạnh việc thu thập các thông tin cơ sở, KTV cần thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng để nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Theo Hệ thống CMKTVN, chuẩn mực số 250 (VAS 250): “Khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải có thái độ thận trọng nghề nghiệp ( theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200), phải chú ý đến hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định dẫn đến sai sót ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Khi phát hiện thấy một hành vi cố ý không tuân thủ pháp luật và các quy định, kiểm toán viên phải tính đến khả năng đơn vị cũn cú những vi phạm khác nữa. Ngược lại, nếu hành vi là vô tình, kiểm toán viên không nhất thiết phải áp dụng yêu cầu trờn’’ . Các thông tin liên quan đến nghĩa vụ pháp lý mà KTV cần thu thập bao gồm: - Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty: đây là tài liệu quy định những vấn đề mang tính chất nội bộ của đơn vị (cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, ) - Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và BGĐ: đây là tài liệu quan trọng về xét duyệt mua bán, phê chuẩn giải thờ̉, - Các hợp đồng và cam kết quan trọng, hợp đồng mua bán hàng húa, - Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra của năm hiện hành hay vài năm trước. Nguyễn Thị Thu Trang 14 Lớp: Kiểm toán - 50A
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Bước 4: Thực hiện thủ tục phân tích Theo CMKTVN số 520: “ Quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính như : so sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với kỳ trước ; so sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị ( ví dụ : kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng ); so sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên ( Ví dụ : Chi phí khấu hao ước tính ); so sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành cú cựng quy mô hoạt động hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành ( Ví dụ: Tỷ suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp). Quy trình phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ : Giữa các thông tin tài chính với nhau ( Ví dụ : mối quan hệ giữa lãi gộp với doanh thu ) ; giữa cỏc thụng tinh tài chính với các thông tin phi tài chính ( Ví dụ : mối quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhõn viờn )’’. Thủ tục phân tích được áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán và trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Qua đó, KTV có thể xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán. Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng gồm hai loại cơ bản: phân tích ngang và phân tích dọc. Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Cụ thể, đối với khoản phải thu khách hàng, KTV tiến hành: - So sánh về số liệu nợ phải thu khách hàng của kỳ này với kỳ trước. Qua đó, KTV có thể nhận thấy tình hình biến động bất thường của khoản mục và xác định được các vấn đề cần quan tâm. - So sánh các chỉ tiêu của Công ty khách hàng với chỉ tiêu chung của toàn ngành. - So sánh số nợ phải thu khách hàng thực tế với số dự toán hay ước tính của KTV Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC, tỷ suất về khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ suất về cơ cấu vụ́n, Trong quá trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách KTV thường sử dụng một số tỷ suất sau: Tài sản ngắn hạn Tỷ suất thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Nguyễn Thị Thu Trang 15 Lớp: Kiểm toán - 50A
  21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Trong đó, tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu khách hàng. Việc phân tích các tỷ suõt sẽ giúp KTV có tể phát hiện ra một số vấn đề liên quan đến các khoản phải thu khách hàng. Sự tăng lên hoặc giảm đi đáng kể của các tỷ suất này sẽ chỉ ra những vấn đề về tính trọn vẹn và hiện hữu của khoản mục này. Bên cạnh đó, các tỷ suất còn chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi của một số khoản tài sản khác (tiền, tài sản ngắn hạn). Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, KTV cần quan tâm đến tỷ lệ các khoản nợ khú đũi hay nợ quá hạn hoặc nợ không đòi được trên tổng số doanh thu, tỷ lệ hàng bán bị trả lại hoặc các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toỏn Ngoài ra, KTV còn quan tâm đến chỉ tiêu thời gian quay vòng khoản phải thu: Số vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần = Khách hàng Số dư bình quân các khoản phải thu KH Hệ số vòng quay khoản phải thu khách hàng thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu thuần với các khoản phải thu khách hàng. Nó phản ánh tốc độ biến khoản phải thu khách hàng thành tiền mặt. Vòng quay các khoản phải thu KH càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh. Tuy nhiên, nếu vòng thu quá cao thì cũng đồng nghĩa với kỳ thanh toán ngắn hạn và có thể ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ sản phẩm Việc áp dụng thủ tục phân tích không chỉ giúp KTV nhận ra tình hình biến động cũng như tính chất trọng yếu của khoản mục mà còn ước tính được khối lượng công việc cần thực hiện sau đó. Bước 5: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng ❖ Đánh giá tính trọng yếu: Là bước cơ bản và quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán . Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán là “ thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông tin có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sửa dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào mức Nguyễn Thị Thu Trang 16 Lớp: Kiểm toán - 50A
  22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang độ quan trọng của các khoản mục hay sai sót được đánh giá theo bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hoặc sai sót đó. Vì thế, tính trọng yếu là một ngưỡng hoặc một điểm định tính cơ bản mà một thông tinh hữu ích cần cú’’. Theo Các văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc tế số 25 ( IAG 25) : “ Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ, bản chất của các sai phạm ( kể cả bỏ sót) thông tin tài chính hoặc đơn lẻ hoặc từng nhóm, mà trong bối cảnh cụ thể nếu đựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc rút ra kết luận sai lầm’’ Dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuõt kinh doanh của khách hàng, KTV sẽ lựa chọn ra chỉ tiêu (doanh thu, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản) để ước lượng mức độ trọng yếu ban đầu cho toàn bộ BCTC, hay chính là mức độ sai sót có thể chấp nhận được đối với BCTC. Từ đó, đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC và xác định quy mô và bản chất của cuộc kiểm toán. Sau khi ước lượng được mức trọng yếu, KTV sẽ tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục. Mức trọng yếu đối với khoản mục phải thu khách hàng chính là sai số có thể chấp nhận được đối với khoản mục này. Việc phân bổ này là hoàn toàn cần thiết vì đây là cơ sở để KTV quyết định quy mô bằng chứng cần thu thập. Cơ sở này sẽ cho KTV những bằng chứng thích hợp ở mức chi phí thấp nhất để KTV đưa ra kết luận đối với khoản mục phải thu khách hàng. Cơ sở để KTV phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục phải thu khách hàng là bản chất khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với khoản mục. Quy trình đánh giá trọng yếu khoản mục phải thu khách hàng của công ty Bước 1: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu của khoản mục phải thu khách hàng . Dựa vào bảng đánh giá mức trọng yếu của khoản mục phải thu khách hàng. Bảng 1.2: Đánh giá mức trọng yếu của khoản mục phải thu khách hàng Mức trọng yếu Tỷ lệ Không trọng yếu 15% Tổng giá trị Tài sản Nguyễn Thị Thu Trang 17 Lớp: Kiểm toán - 50A
  23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho khoản mục phải thu khách hàng. Công thức mức trọng yếu cho khoản mục nợ phải thu khách hàng được thể hiện dưới đây: Ước lượng mức trọng yếu Mức trọng yếu toàn bộ BCTC phân bổ = ────────────── * Số dư KM * Hệ số KM Tổng số dư KM nợ phải thu khách hàng Bước 3: Ước tính sai phạm khoản mục phải thu khách hàng Tổng hợp toàn bộ sai phạm chưa được điều chỉnh và dự tính sai phạm tiềm tàng của khoản mục rồi so sánh với mức trọng yếu của khoản mục để đưa ra quyết định có yêu cầu điều chỉnh thêm hay ra kết luận kiểm toán cho khoản mục. Bước 4 : So sánh sai sót tổng hợp với ước lượng ban đầu ❖ Đánh giá rủi ro kiểm toán: Bất kỳ mụ̣t cuụ̣c kiểm toán nào cũng chứa đựng những rủi ro nhất định do nhiều nguyên nhân khác nhau, chính vì vậy, khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần chú ý đánh giá rủi ro kiểm toán. Theo định nghĩa của nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế IGA 25: “Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra những nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai sót nghiêm trọng”. Dựa trên cơ sở mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục phải thu khách hàng, KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán thích hợp cho khoản mục này. KTV cần đánh giá các loại rủi ro sau: - Rủi ro tiềm tàng (IR): rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục phải thu khách hàng là khả năng số dư của khoản mục có thể xảy ra sai sót dự cú hay không hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng. KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng của khoản mục này dựa trên tính chất ngành nghề kinh doanh của khách hàng, quy mô của khoản mục, mức độ trọng yếu của số dư tài khoản, các phán đoán nghề nghiệp của KTV về rủi ro của khoản mục từ việc thực hiện thủ tục phân tích trong bước Nguyễn Thị Thu Trang 18 Lớp: Kiểm toán - 50A
  24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang chuẩn bị kiểm toán, số lượng các khách hàng không thường xuyên, các ước tính dự phòng phải thu khú đũi - Rủi ro kiểm soát (CR): Rủi ro kiểm soát đối với khoản mục phải thu khách hàng là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không có hiệu quả do đó không phát hiện và ngăn chặn được các sai phạm đối với khoản mục này. KTV đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục phải thu khách hàng thông qua việc tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng đối với khoản mục này như về môi trường kiểm soát, trình độ của đội ngũ kế toán thanh toán và bán hàng, việc thiết lập và thực hiện các quy trình chung về bán hàng, quy chế đối chiếu số dư công nợ cuối kỳ - Rủi ro phát hiện (DR): Rủi ro phát hiện đối với khoản mục phải thu khách hàng là khả năng xảy ra sai sót hay gian lận đối với khoản mục này mà không được ngăn ngừa hay phát hiện bởi hệ thống KSNB và KTV cũng không phát hiện được ra trong quá trình thực hiện các bước công việc kiểm toán. Rủi ro này có thể xảy ra do KTV thực hiện các bước công việc kiểm toán không thích hợp hoặc thực hiện không đầy đủ các bước công việc đó. Ví dụ như KTV không gửi thư xác nhận độc lập mà tin tưởng tuyệt đối vào Hệ thống KSNB của khách hàng. Từ một mức rủi ro kiểm toán mong muốn cùng mức rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng KTV đã đánh giá ở trên, KTV sẽ tính ra được rủi ro phát hiện đối với khoản mục phải thu khách hàng theo mô hình dưới đây, từ đó KTV ước lượng được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra ý kiến chính xác đối với khoản mục phải thu khách hàng. Mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán theo mô hình sau: DAR DAR = IR*CR*DR hay DR = IR * CR Trong đó: DAR : Rủi ro kiểm toán IR : Rủi ro tiềm tàng CR : Rủi ro kiểm soát Nguyễn Thị Thu Trang 19 Lớp: Kiểm toán - 50A
  25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang DR : Rủi ro phát hiện Tùy theo mức độ tin tưởng của người sử dụng bên ngoài với BCTC, cũng như khả năng khách hàng sẽ gặp phải những khó khăn tài chính sau khi BCKT được công bố là cao hay thấp mà KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm toán cho toàn bộ BCTC và cho khoản mục phải thu khách hàng là thấp hay cao. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA số 320, mức độ trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ ngược chiều nhau, nghĩa là khi mức độ trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Trên cơ sở cân nhắc mối quan hệ này, KTV sẽ xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp. Vì vậy, KTV cần hiểu sâu sắc mối quan hệ này để thu thập được các bằng chứng kiểm toán có giá trị cao, giảm rủi ro phát hiện xuống đến mức có thể chấp nhận được. Trên thực tế, việc xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán là thủ tục phức tạp đòi hỏi trình độ cũng như kinh nghiệm phán đoán của KTV. Hiện nay ở Immanuel cũng đã xây dựng được quy trình ước lượng trọng yếu và rủi ro kiểm toán tuy nhiên mô hình này còn rất đơn giản và chủ yếu được ước lượng bởi sự xét đoán của KTV. Bảng 1.3: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập Số lượng bằng Trường Rủi ro Rủi ro Rủi ro Rủi ro chứng cần thu hợp kiểm toán kiểm toán tiềm tàng phát hiện thập 1 Cao Thấp Thấp Cao Thấp 2 Thấp Thấp Thấp TB TB 3 Thấp Cao Cao Thấp Cao 4 TB TB TB TB TB 5 Cao Thấp TB TB TB Bước 6: Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lên kế hoạch kiểm toán và Nguyễn Thị Thu Trang 20 Lớp: Kiểm toán - 50A
  26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng đối với khoản mục phải thu khách hàng là bước công việc hết sức quan trọng mà KTV cần thực hiện khi tiến hành kiểm toán khoản mục này không chỉ để xác định tính hữu hiệu của hệ thống KSNB mà còn làm cơ sở xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Nếu hệ thống KSNB đối với khoản mục này hoạt động có hiệu quả tức là rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp thì số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập sẽ giảm và ngược lại. Khi đó, KTV sẽ tập trung và các thử nghiệm kiểm soát và giảm các thử nghiệm cơ bản. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này gồm có các thủ tục kiểm soát trong việc tổ chức bán hàng và theo dõi nợ phải thu khách hàng, tức từ khi nhận đơn hàng, xem xét phương thức thanh toán, vận chuyển, lập hóa đơn, ghi chép doanh thu, nợ phải thu khách hàng, cho đến được khách hàng trả tiền và ghi tăng quỹ. Để tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu, kiểm toán viên có thể sử dụng một số cách thức như: dùng bảng tường thuật, lưu đồ, bảng câu hỏi để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải thu. Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (ICS) kiểm toán viên có thể dùng các câu hỏi sau: • Các khoản bán chịu có được xét duyệt trước khi giao hàng không? • Các chứng từ giao hàng có đánh số liên tục trước khi sử dụng không? • Có quy định bắt buộc kiểm tra để đảm bảo rằng mọi hàng hóa đã giao đều được lập hóa đơn hay không? • Có hệ thống bảng giá bán, biểu tỷ lệ chiết khấu, giảm giá được duyệt cho từng thời kì để làm cơ sở tính tiền trên hóa đơn không? • Hóa đơn có được kiểm tra độc lập trước khi giao cho khách hàng không? • Định kì hàng tháng, hàng quý có lập và gửi cho khách hàng biên bản đối chiếu công nợ phải thu không? • Việc nhận hàng bán bị trả lại có sự phê duyệt của người có thẩm quyền hay không? Nguyễn Thị Thu Trang 21 Lớp: Kiểm toán - 50A
  27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang • Có thực hiện việc đối chiếu giữa tài khoản chi tiết số dư nợ phải thu khách hàng với số liệu trên sổ cái không? Việc đối chiếu này được thực hiện khi nào? Sau đó kiểm toán viên cần thực hiện kỹ thuật xuyên suốt (walk-through) để kiểm tra xem trên thực tế, kiểm soát nội bộ có vận hành đúng như mô tả của đơn vị hay không. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát (CR) Trên cơ sở hiểu biết về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Đây là cơ sở giúp kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản. • Nếu đánh giá là thủ tục kiểm soát được thiết kế hữu hiệu và có khả năng thực hiện hiệu quả thì CR được đánh giá sơ bộ là thấp và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để hạn chế phạm vi của thử nghiệm cơ bản. • Nếu CR được đánh giá là tối đa do không có các thủ tục kiểm soát tốt được thiết kế đối với khoản mục thì không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà mở rộng thực hiện thử nghiệm cơ bản. 1.3.1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng. Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết đối với từng khoản mục được xem là một bước hết sức quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán. Đây là cơ sở để kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán BCTC của khách hàng. Chương trình kiểm toán nếu được thiết kế phù hợp và hiệu quả sẽ giúp KTV thu được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp phục vụ cho việc đưa ra ý kiến của mình. Hiện nay, ở Immanuel đã thiết kế sẵn chương trình kiểm toán chi tiết cho tất cả các khoản mục trên BCTC. Tuy nhiên đối với mỗi khách hàng, dựa vào thông tin, tài liệu đã thu thập được, KTV sẽ lập kế hoạch kiểm toán chi tiết hơn cho từng khoản mục với các bước công việc cụ thể. Trong chương trình kiểm toán của Immanuel đối với khoản mục phải thu khách hàng nói riêng và các khoản mục khỏc trờn BCTC nói chung đều được xác định rõ rang các mục tiêu và các công việc cần thực hiện để kiểm toán khoản mục Nguyễn Thị Thu Trang 22 Lớp: Kiểm toán - 50A
  28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang đú (cỏc thủ tục phân tích, thử nghiệm cơ bản, quy mô mẫu chọn áp dụng cho từng khoản mục). Mỗi khoản mục trên BCTC đều được đánh giá rủi ro, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để phát hiện và phòng ngửa các rủi ro còn tiềm ẩn trong BCTC. Chương trình kiểm toán chi tiết này được lập phù hợp với chương trình kiểm toán tiên tiến nhất đang được áp dụng thống nhất trong Công ty nhằm đảm bảo cho việc thực hiện kiểm toán đạt được hiệu quả cao nhất. Đối với khoản mục phải thu khách hàng, Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel không lập chương trình kiểm toán riêng cho khoản mục này mà chỉ lập chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản mục phải thu, được trình bày ở bảng dưới đây. Bảng 1.4: Chương trình kiểm kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Immanuel Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel Chương trình kiểm toán Tên khách hàng: Niên độ kế toán: Tham chiếu CÁC KHOẢN PHẢI THU Mục tiêu: - Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản công nợ phải thu khách hàng đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ và đỳng niờn độ. (Tính đầy đủ) - Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu đảm bảo tuân thủ nguyên tắc ghi nhận (Tính có thật) - Các khoản phải thu phải được phản ánh vào sổ sách kế toán đúng với giá trị thật của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm. - Số liệu trờn cỏc tài khoản phải thu phải được tính toán đúng đắn và có sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài chính (Tính chính xác) - Việc đánh giá các khoản phải thu trên báo cáo tài chính là gần đúng với giá trị có thể Nguyễn Thị Thu Trang 23 Lớp: Kiểm toán - 50A
  29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang thu hồi được: tức là các khoản phải thu phải được công bố theo giá trị có thể thu hồi được thông qua sự phân tích về dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi. - Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền hạch toán theo tỷ giá quy định (Tính đánh giá) - Các nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán đúng đối tượng, đúng tài khoản kế toán - Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và báo cáo tài chính phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán (Trình bày và khai báo) Tha Người Ngày Thủ tục kiểm toán m thực thực chiếu hiện hiện 3.1 Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp 1.1. Lập trang số liệu kế toán tổng hợp. Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản công nợ (theo cả nguyên tệ và đồng tiền hạch toán) bao gồm số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Thực hiện đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết công nợ với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và Báo cáo tài chính. Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết cuối kỳ năm trước. Kiểm tra trình bày các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán. 1.2. Phân tích sự biến động số dư cuối kỳ các khoản phải thu giữa kỳ này và kỳ trước, giải thích biến động (chênh lệch) bất thường (nếu có). 1.3. Thu thập bảng phân tích tuổi nợ. Phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng trên tổng số dư các khoản phải thu. Đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và so sánh với các qui định của Nhà nước về việc lập dự phòng nợ khó đòi. Nguyễn Thị Thu Trang 24 Lớp: Kiểm toán - 50A
  30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang 1.4 So sánh tỷ lệ nợ phải thu khách hàng trên tổng doanh thu của năm nay so với năm trước, nếu có biến động lớn thì trao đổi với khách hàng về nguyên nhân của sự biến động này (sự thay đổi trong chính sách bán hàng, khả năng thanh toán của khách hàng ). 3.2 Kiểm tra chi tiết 2.1. Xem sổ kế toán tổng hợp để tìm ra các giao dịch bất thường (đối ứng bất thường, nội dung bất thường ). Kiểm tra chứng từ và giải thích nội dung của các giao dịch này, chỉ ra những điểm bất hợp lý và ảnh hưởng của nó. 2.2 Đánh giá sự hợp lý của số dư của các khoản phải thu: - Kiểm tra danh mục chi tiết các tài khoản khách hàng đảm bảo không có những điểm bất thường (số dư lớn bất thường, dư có, phân loại không hợp lý để lẫn các nội dung khác như : phải thu nội bộ, phải thu nhân viên ). - Kiểm tra đối với các khách hàng có số dư Có. Thu thập các hợp đồng hoặc thỏa thuận bán hàng để kiểm tra tính hợp lý của các số dư này và đảm bảo rằng không có khoản nào đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu mà chưa được ghi nhận. - Kiểm tra một số số dư lớn có giá trị đối chiếu với các hợp đồng, thỏa thuận bán hàng để xác định sự hợp lý của các số dư này. - Kiểm tra việc tính toán và ghi nhận các khoản lãi chậm trả (nếu có) , đối chiếu sang phần kiểm toán thu hoạt động tài chính. - Đối chiếu số dư chi tiết với thông tin trên các biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm khoá sổ (nếu có); Nguyễn Thị Thu Trang 25 Lớp: Kiểm toán - 50A
  31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang - Gửi các yêu cầu xác nhận về các khoản phải thu tới những người mua hàng thường xuyên hoặc các khách hàng có số dư vượt quá (theo số tiền), có tuổi nợ vượt quá (theo tuổi nợ). - Tóm tắt các kết quả xác nhận: + Tính tổng số các khoản phải thu đã được xác nhận và so sánh với tổng số các khoản phải thu. + Xem xét các khoản chênh lệch với sổ kế toán chi tiết và tìm lời giải thích. + Đối với trường hợp không trả lời thực hiện thủ tục kiểm tra việc thanh toán sau ngày khoá sổ hoặc việc ký nhận mua hàng trên hoá đơn, báo cáo xuất kho hàng bán của bộ phận bán hàng, báo cáo hàng ra của bộ phận bảo vệ (nếu có) 2.3. Kiểm tra chọn mẫu các đối tượng (phát sinh lớn, bất thường, số dư lớn ), kiểm tra các định khoản trên sổ kế toán chi tiết và đối chiếu với các chứng từ kế toán để đảm bảo rằng các giao dịch được ghi nhận chính xác. 2.4. Kiểm tra việc chia cắt niên độ trong việc hạch toán các khoản phải thu. - Kiểm tra các giao dịch đến ngày năm tiếp theo để đảm bảo không có giao dịch nào cần phải ghi nhận trong năm nay mà chưa được ghi nhận. 2.5. Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ - Kiểm tra sự hợp lý và nhất quán trong việc áp dụng tỷ giá khi hạch toán các khoản công nợ. - Kiểm tra việc đánh giá lại số dư các khoản công nợ có gốc ngoại tệ. Xác định chênh lệch tỷ giá phát sinh và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư. Nguyễn Thị Thu Trang 26 Lớp: Kiểm toán - 50A
  32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang 2.6. Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi - Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập có phù hợp với qui định hiện hành không. Đảm bảo việc hạch toán chính xác đầy đủ các khoản dự phòng. - Tìm kiếm các khoản công nợ đủ điều kiện lập dự phòng (số dư kéo dài, khách hàng mất khả năng thanh toán ) nhưng chưa ghi nhận. Trao đổi với khách hàng về biện pháp sử lý . - Kiểm tra căn cứ để xóa nợ các khoản nợ đã xóa trong năm và đối chiếu với Tài khoản 004. - Xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ kế toán để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin tới khả năng thanh toán của công nợ. Từ đó có thể kết luận khả năng thu hồi của các khoản công nợ. Lưu ý : chỉ ra chênh lệch giữa số dư TK 139 theo kế toán thuế và kế toán tài chính (nếu có) 3. Kết luận: 3.1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. Lập lại thuyết minh sau điều chỉnh 3.2. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã thực hiện. 3.3 Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán 1.3.2. Thực hiện kiểm toán ➢ Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu: Nguyễn Thị Thu Trang 27 Lớp: Kiểm toán - 50A
  33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang ▪ Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu khách hàng đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ (Tính đầy đủ). ▪ Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu khách hàng đảm bảo tuân thủ nguyên tắc ghi nhận (Tính có thật) ▪ Các khoản phải thu khách hàng phải được phản ánh vào sổ kế toán đúng với giá trị thật của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm. ▪ Số liệu trên các tài khoản phải thu phải được tính toán đúng đắn và có sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài chính (Tính chính xác). ▪ Việc đánh giá các khoản phải thu trên báo cáo tài chính là gần đúng với giá trị có thể thu hồi được: tức là các khoản phải thu phải được công bố theo giá trị có thể thu hồi được thông qua sự phân tích về dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi. ▪ Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền hạch toán theo tỷ giá quy định (Tính đánh giá). ▪ Các nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán đúng đối tượng, đúng tài khoản kế toán. ▪ Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và báo cáo tài chính phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với nguyên tắc kế toán (Trình bày và khai báo). ▪ Đảm bảo việc trình bày trên Báo cáo tài chính phù hợp với các chuẩn mực kế toán hiện hành. Sau khi thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết, nhóm kiểm toán được phân công thực hiện kiểm toán tại khách hàng sẽ tiến hành đến đơn vị khách hàng và thực hiện kiểm toán theo đúng chương trình đã lập. Đối với KTV chịu trách nhiệm thực hiện kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng sẽ tiến hành theo các bước Nguyễn Thị Thu Trang 28 Lớp: Kiểm toán - 50A
  34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang đã được mô tả cụ thể trong chương trình kiểm toán của công ty nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán. Ở giai đoạn này công việc của KTV có thể khái quát thành hai giai đoạn chính đó là thu thập các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực và xem xét, xử lý các kết quả kiểm toán phát hiện được. Bước 1: Thu thập các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Công việc đầu tiên là KTV sử dụng các thử nghiệm kiểm soát (trong đó chủ yếu thông qua Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng) để phân tích môi trường kiểm soát chung, xem xét hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát hiện đang được thực hiện ở khách hàng. Việc thực hiện công việc này giúp kiểm toán viên có những đánh giá ban đầu về mực độ tin cậy của hệ thống KSNB, việc tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán cũng như các quy định của Luật kế toỏn của khách hàng đối với khoản mục phải thu khách hàng từ đó có thể xác định được các thử nghiệm cơ bản cần thiết. Bằng việc kết hợp các phương thức như điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra ngược lại KTV tiến hàng thực hiện các thử nghiệm nhằm đánh gỳa cỏc mục tiêu kiểm soát đối với khoản mục phải thu khách hàng. Các thủ tục tương ứng với từng mục tiêu sẽ được trình bày trong bảng cựng cỏc thủ tục kiểm tra chi tiết dưới đây. Bảng 1.5 : Thử nghiệm kiểm soát và thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC Mục tiêu Thử nghiệm kiểm soát Thủ tục kiểm tra chi tiết kiểm toán Tính hiệu lực Xem xét việc phân tách trách nhiệm Trong trường hợp hệ thống KSNB giữa bộ phận bán hàng và kế toán. của DN được KTV đánh giá là tốt Kiểm tra quy trình ghi nhận khoản sau khi đã tiến hành thực hiện các thử mục phải thu khách hàng: có đầy đủ nghiệm kiểm soát cần thiết thì KTV các chứng từ cần thiết không bằng tiến hàng thu thập Biên bản đối chiếu cách chọn mẫu và xem xét các công nợ cuối kỳ của DN với khách chứng từ liên quan. hàng. Nếu việc đối chiếu công nợ đối Nguyễn Thị Thu Trang 29 Lớp: Kiểm toán - 50A
  35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Xem xét việc xây dựng quy định và với khách hàng được thực hiện thực hiện công việc xác nhận công thường xuyên và đầy đủ thì KTV có nợ cuối kỳ đối với các nhà cung cấp thể tin vào tính có thật của các khoản phải thu. Trong trường hợp DN không thực hiện đối chiếu số dư công nợ cuối kỳ hoặc thực hiện không đầy đủ thì KTV sẽ độc lập gửi thư xác nhận với các mẫu được chọn của khách hàng. Mẫu được chọn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ lớn, tính chất, độ rủi ro của khoản mục và phán đoán của KTV. Hiện nay, Immanuel có hai loại thư xác nhận là dạng khẳng định và phủ định. Tùy vào độ tin cậy của hệ thống KSNB và mức trọng yếu của khoản mục cần xác nhận, KTV sẽ lựa chọn loại thư xác nhận hợp lý. Tính đầy đủ KTV phỏng vấn và quan sát việc KTV thực hiện một số các thủ tục vận chuyển hàng bán, đồng thời kiểm toán tương ứng như: so sánh số kiểm tra việc đánh STT trước của tổng trên bảng tổng hợp chi tiết phát các chứng từ liên quan đến nghiệp sinh công nợ với sổ cái tài khoản vụ bán chịu như hóa đơn, đơn vận phải thu khách hàng. chuyển bằng cách chọn mẫu và KTV thực hiện đối chiếu hóa đơn bán kiểm tra một dãy hóa đơn liên tục hàng với hóa đơn vận chuyển với sổ đồng thời đối chiếu xem khoản phải thu tiền và sổ theo dõi các khoản phải thu khách hàng có được ghi nhận thu để xem xét các khoản phải thu có đầy đủ không được phản ánh đầy đủ trên sổ hay không. Nguyễn Thị Thu Trang 30 Lớp: Kiểm toán - 50A
  36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Ngoài ra KTV cần quan tâm đến các khoản phải thu đã phát sinh trong quá trình bán hàng mà chưa được xử lý ghi nhận đầy đủ và các khoản xóa sổ các khoản phải thu không thu hồi được Tính định giá Xem xét việc thực hiện các quy KTV cần thu thập bảng phân tích tuổi định về chiết khấu, cũng như việc nợ của khách hàng, đồng thời trao lập bảng phân tích tuổi nợ cuối kỳ đổi với khách hàng về việc lập dự và lập dự phòng các khoản phải thu phòng cho các khoản phải thu quá khú đũi hạn thanh toán hoặc không có khả năng thu hồi. Tính phê Xem xét các quy chế tài chính hoặc Kiểm tra quyền hạn và trách nhiệm chuẩn trao đổi với Giám đốc tài chính của của người phê duyệt với các nghiệp khách hàng về việc phê duyệt bán vụ bán chịu cũng như xóa sổ các chịu, hoặc là xóa sổ các khoản phải khoản nợ không thu hồi được thu không thu hồi được về các vấn đề như: cấp phê duyệt, mức độ thẩm quyền, điều kiện phê duyệt Kiểm tra mức độ phân tách đối với cấp phê duyệt với bộ phận ghi chép sổ sách đối với khoản phải thu khách hàng. Tính phân Kiểm tra việc tổ chức thực hiện sơ KTV thực hiện đối chiếu khoản phải loại và đồ tài khoản cho khoản mục phải thu trên bảng kê hoặc bảng cân đối trình bày thu khách hàng. bán hàng thu tiền theo thời hạn với Phỏng vấn kế toán về việc mở mã chứng từ sổ sách và biên bản đối đối tượng theo dõi công nợ để xem chiếu công nợ các khoản nợ có bị nhầm lẫn giữa các đối tượng không. Nguyễn Thị Thu Trang 31 Lớp: Kiểm toán - 50A
  37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Tớnh đúng kỳ Phỏng vấn khách hàng về việc tổ KTV thực hiện kiểm tra cut – off đối chức hạch toán các khoản phải thu: với các nghiệp vụ bán hàng giao cắt thời gian ghi sổ đối với các nghiệp giữa hai niên độ và kiểm tra việc ghi vụ bán chịu sổ các nghiệp vụ này. Đặc biệt KTV cần kiểm tra các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại sau ngày kết thúc năm tài chính. Tính chính KTV kiểm tra việc ghi nhận từ nhật KTV chọn mẫu một số tài khoản phải xác số học ký bán hàng lên tài khoản 131, và thu để đối chiếu với sổ chi tiết TK việc gửi các bảng cân đối bán hàng 131 và sổ cái. Thu thập các bảng báo thu tiền hoặc đối chiếu công nợ cho cáo tuổi nợ các khoản phải thu để các khách hàng thường xuyờn khớp sổ tổng với sổ cái tài khoản phải thu, đối chiếu số liệu trên số cái tài khoản 131 với sổ liệu trên BCTC của khách hàng. Thực hiện thủ tục phân tích đối với cái cái khoản phải trả nhà cung cấp Thủ tục phân tích không chỉ được áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán mà cả trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp, thủ tục phân tích vẫn tiếp tục được KTV sử dụng để đánh giá tính hợp lý chung của các con số, tính trọn vẹn của các nghiệp vụ phát sinh, số dư tài khoản và phân tích nguyên nhân của các chênh lệch, đánh giá tình hình biến động cũng như tính chất trọng yếu của khoản mục. Trước khi thực hiện các thủ tục phân tích, KTV cần rà soát một cách sơ lược tình hình hoạt động, ngành nghề kinh doanh của khách hàng để nắm bắt được xu thế và tình hình thực tế của toàn ngành làm căn cứ cho các phán đoán và phân tích Mục tiêu của bước công việc này nhằm xem xét, kiểm tra tính hợp lý của khoản phải thu khách hàng và lập dự phòng phải thu khú đũi. Hai thủ tục phân tích cơ bản được sử dụng là phân tích ngang và phân tích dọc – là việc phân tích dựa Nguyễn Thị Thu Trang 32 Lớp: Kiểm toán - 50A
  38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của khoản phải thu khách hàng với các khoản mục khác. Từ việc phân tích trên, KTV sẽ thấy được những biến động bất thường của khoản phải thu khách hàng năm nay so với các năm trước, của khoản phải thu khách hàng so với doanh thu, lập dự phòng phải thu khú đũi từ đú xác định được các thủ tục kiểm toán cần tập trung để phát hiện sai sót. Một số chỉ tiêu phân tích thường được sử dụng là: - So sánh tỷ lệ khoản phải thu khách hàng trên doanh thu năm nay so với năm trước. - Sỏnh sánh tỷ lệ khoản lập dự phòng phải thu khú đũi cho các khoản nợ khú đũi trờn doanh thu hay các khoản phải thu năm nay với năm trước hay trong cùng ngành. - So sánh vòng quay khoản phải thu với năm trước hay trong cùng ngành. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục phải thu khách hàng Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết với khoản mục này để thu thập các bằng chứng kiểm toán cần thiết phục vụ cho quá trình kiểm toán và đi đến kết luận về khoản mục. Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm tra từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên các khoản mục phải thu khách hàng. Các biện pháp này bao gồm: so sánh, tính toán, xác nhận, kiểm tra thực tế và quan sát, soát xét lại chứng từ, sổ sách Việc thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp chọn mẫu. KTV chọn mẫu phải đảm bảo rằng mẫu được chọn mang tính đại diện. Thông thường, mẫu được chọn chủ yếu được dựa trên xét đoán nghề nghiệp của các KTV bao gồm các nghiệp vụ có nộ dung kinh tế bất thường, và các nghiệp vụ có số phát sinh lớn mà không thực hiện kiểm tra chi tiết đối với các nghiệp vụ Bước 2: Xem xét và xử lý các phát hiện trong kiểm toán Sau khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, thu thập được các bằng chứng kiểm toán về khoản mục phải thu khách hàng, KTV sẽ xem xét giấy tờ làm việc, Nguyễn Thị Thu Trang 33 Lớp: Kiểm toán - 50A
  39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang đánh giá xem liệu bằng chứng thu thập được có đầy đủ và thích hợp để hình thành ý kiến kiểm toán hay không. Thông qua đó, KTV cũng đánh giá xem BCTC của đơn vị có sai sót trọng yếu hay khụng, Nờ́u có chênh lệch, KTV sẽ điều tra, tìm hiểu rõ nguyên nhân và tính chất của chênh lệch, đánh giá tính trọng yêu và mức độ ảnh hưởng của nó lên BCTC. Đối với các chênh lệch, sai phạm trọng yếu thì KTV sẽ đưa ra bút toán điều chỉnh. Còn đối với các chênh lệch nhỏ, KTV sẽ lập bảng tổng hợp các chênh lệch này để đánh giá. Nếu trọng yếu thì tiếp tục đưa ra các bút toán điều chỉnh. 1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán khoản nợ phải trả nhà cung cấp gồm hai bước công việc chủ yếu sau: Bước 1: Tổng hợp và phát hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý (nếu có) Sau khi xem xét, KTV sẽ giải trình các khoản phải thu khách hàng với trưởng nhóm kiểm toán. Nhóm trưởng kiểm tra và tổng hợp các sai phạm để trao đổi, thảo luận với khách hàng về những vấn đề phát hiện được để đi đến thống nhất đưa ra kết luận cuối cùng về tính trung thực và hợp lý trong việc ghi nhận các khoản phải thu khách hàng nói riêng và BCTC nói chung. Ngoài ra, KTV còn phải kiểm tra các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán do nó có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của đơn vị được kiểm toán. Đối với khoản mục phải thu khách hàng thì một số sự kiện có thể phát sinh sau ngày kết thúc niên độ mà KTV cần chú ý: ghi nhận các khoản dự phòng mới, ghi nhận các khoản phải thu phải trả mới Khi giai đoạn thực hiện kiểm toán kết thúc, trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập Bảng tổng hợp ý kiến của tất cả các thành viên trong nhóm về các phần hành kiểm toán, trong đó có phần hành phải thu khách hàng, tiến hành đánh giá kết quả thu được của cả nhóm và lập dự thảo BCKT. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm về nội dung và tính pháp ký của BCKT. Các kết luận mà KTV đưa ra phải dựa trên các khía cạnh trọng yếu của các khoản mục. Nguyễn Thị Thu Trang 34 Lớp: Kiểm toán - 50A
  40. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Căn cứ vào các kết luận kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng nói riêng và các khoản mục khác nói chung, KTV tiến hành phát hành BCKT. Song song với quá trình này, KTV tiến hành lập thư quản lý, phục vụ công tác quản trị nội bộ gửi tới khách hàng. KTV chỉ ra những khuyết điểm của hệ thống kế toán cũng như các bộ phận khác có liên quan đến việc kiểm soát và ghi nhận khoản phải thu khách hàng. Trong thư quản lý gửi cho khách hàng, KTV đưa ra những ý kiến đóng góp giúp đơn vị có phương hướng để khắc phục nhược điểm và đề xuất những phương án giúp hệ thống KSNB của khách hàng hoạt động có hiệu quả hơn. Tất cả những tài liệu trong quá trình kiểm toán đều được soát xét ba cấp, bao gồm trưởng nhóm kiểm toán, Trưởng phòng (Phó phòng nghiệp vụ) và Ban Giám đốc. Việc soát xét này phải được thực hiện một cách kỹ lưỡng để đảm bảo chất lượng cho cuộc kiểm toán và đảm bảo ý kiến của KTV đưa ra là xác đáng và có căn cứ hợp lý, giảm thiểu tối đa những rủi ro mà Công ty có thể gặp phải. Theo đó, KTV sẽ đưa ra BCKT trình bày một trong bốn loại ý kiến sau: - Ý kiến chấp nhận toàn phần: được sử dụng khi BCTC được cho rằng đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hoặc khi BCTC có những sai sót song đã được KTV phát hiện và điều chỉnh theo ý kiến của KTV. - Ý kiến chấp nhận từng phần: được sử dụng khi KTV cho rằng BCTC chỉ phản ảnh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán nếu không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tùy thuộc đưa ra trong BCKT. - Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến: được sử dụng trong trường hợp không thực hiện được kế hoạch hay hợp đồng kiểm toán do điều kiện khách quan mang lại, thiếu điều kiện thực hiện, thiếu chứng từ, tài liệu kế toán khiến KTV không thể thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán để có thể đưa ra ý kiến. - Ý kiến không chấp nhận: được sử dụng khi KTV và Công ty kiểm toán không thống nhất được với BGĐ hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản Nguyễn Thị Thu Trang 35 Lớp: Kiểm toán - 50A
  41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang mục tới mức KTV cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu. Bước 2: Họp đánh giá kết quả kiểm toán Sau khi cuộc kiểm toán kết thúc, nhóm kiểm toán cùng với lãnh đạo phòng và thành viên BGĐ sẽ họp để đánh giá kết quả kiểm toán. Mục đích của bước này là để rút kinh nghiệm từ những vấn đề của cuộc kiểm toán vừa hoàn thành, xem xét các vấn đề cần lưu ý cho các cuộc kiểm toán sau để từ đó giúp ban lãnh đạo Công ty đề ra được chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán nói chung cho Công ty và chất lượng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng nói riêng. Nguyễn Thị Thu Trang 36 Lớp: Kiểm toán - 50A
  42. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI MỘT SỐ KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH IMMANUEL THỰC HIỆN 2.1. Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty khách hàng A A là một Tổng công ty tư vấn xây dựng thủy lợi - CTCP được chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước - Công ty Tư vấn Xây dựng Thủy lợi A theo Quyết định số 2076/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 10/1/2007 và Quyết định số 1307/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 09/06/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Với tổng số vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh của Công ty là: 46.500.000.000 VND. Tương đương 46.500.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 9.000 VND. Lĩnh vực kinh doanh của Tổng Công ty A - Lập dự án đầu tư quy hoạch xây dựng thủy lợi, thủy điện, lập tổng dự toán công trình xây dựng; - Thiết kế bao gồm: Thiết kế công trình thủy lợi, thủy điện; Thiết kế hệ thống điện công trình thủy lợi, thủy điện; Thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp đến 110KV; Thiết kế lắp đặt thiết bị, công nghệ cơ khí công trình thủy lợi, thủy điện; Thiết kế cơ khí công trình thủy lợi, thủy điện; Thiết kế kiến trúc các công trình xây dựng; - Giám sát thi công xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện, lĩnh vực chuyên môn giám sát: xây dựng và hoàn thiện, lắp đặt thiết bị; Giám sát thi công xây dựng công trình: lĩnh vực chuyên môn khảo sát địa chất, khảo sát trắc địa, khảo sát địa chất thủy văn; - Khảo sát xây dựng các công trình bao gồm: khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn, khảo sát trắc địa, khảo sát địa vật lý, khảo sát thủy văn, môi trường; - Tư vấn về lập dự án đầu tư, thiết kế, đấu thầu và hợp đồng kinh tế trong xây dựng; Nguyễn Thị Thu Trang 37 Lớp: Kiểm toán - 50A
  43. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang - Tư vấn về lập dự án đầu tư, thiết kế, đấu thầu và hợp đồng kinh tế trong xây dựng; - Tham gia đào tạo bồi dưỡng các chức danh tư vấn xây dựng (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép); - Quản lý dự án, đầu tư và xây dựng công trình; - Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới vào thiết kế công trình thủy lợi, thủy điện; - Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án thủy lợi, thủy điện; - Xây dựng thực nghiệm các công trình thuộc đề tài nghiên cứu chuyển giao công nghệ: khoan, phụt, xử lý nền và thân công trình, sửa chữa xe, máy chuyên dùng và gia công cơ khí; - Thí nghiệm đất, đá, nước, nền, móng, vật liệu, kết cấu xây dựng phục vụ thiết kế, kiểm tra chất lượng công trình, kiểm định chất lượng xây dựng, xác định nguyên nhân sự cố công trình; - In đồ án thiết kế, các tài liệu chuyên môn nghiệp vụ, tạp chí, sách báo theo quy định và giấy phép của cơ quan có thẩm quyền; Xuất nhập khẩu, làm đại lý, dịch vụ, thương mại máy móc, thiết bị, vật tư in và tư vấn về in; - Kinh doanh khách sạn, cho thuê bất động sản, văn phòng. Bộ máy tổ chức tại Tổng Công ty A được tổ chức theo sơ đồ sau: Nguyễn Thị Thu Trang 38 Lớp: Kiểm toán - 50A
  44. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy Tổng Công ty A ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG BAN KIỂM QUẢN TRỊ SOÁT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC • Phòng Tổ chức nhân sự KHỐI QUẢN LÝ • Phòng Kinh doanh • Phòng Tài chính kế toán • Văn phòng • Trung tâm Tư vấn và CÁC TRUNG TÂM Giám định • Trung tâm Tư vấn và Giám sát • Trung tâm Tư vấn Cơ Khí • Công ty tư vấn 1 • Trung tâm Tư vấn điện • Công ty tư vấn 2 • Trung tâm Thủy văn & • CôngMôi trường ty tư vấn 3 ĐƠN VỊ THÀNH • Công ty Tư vấn Địa kỹ VIÊN thuật (4) • Công ty Khảo sát và Xây dựng 5 • Công ty Khảo sát và Xây dựng 6 • Công ty In Ngoài ra Tổng Công ty A cũn có 2 công ty con, 2 công •ty liênChinh kết nhánh và 2 Tổng công công ty liên ty tại Đà Nẵng & Thành doanh. phố Hồ Chí Minh Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Tổng Công Ty A - Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng: Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép, hạch toán kế toán lá đồng Việt Nam (VND). Nguyễn Thị Thu Trang 39 Lớp: Kiểm toán - 50A
  45. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang - Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty: Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. Hình thức kế toán sử dụng: Công ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Tiền và các khoản tương đương tiền Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá 03 tháng, có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Các khoản phải thu Các khoản phải thu được trình bày trên Báo cáo tài chính theo giá trị ghi sổ các khoản phải thu khách hàng và phải thu khác sau khi trừ đi các khoản dự phòng được lập cho các khoản nợ phải thu khú đũi. Dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập cho từng khoản phải thu khú đũi căn cứ vào tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ hoặc dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra. Hàng tồn kho Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì hàng tồn kho được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định Nguyễn Thị Thu Trang 40 Lớp: Kiểm toán - 50A
  46. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính như sau: - Nhà cửa, vật kiến trúc : 03 – 45 năm - Máy móc thiết bị : 01 – 07 năm - Phương tiện vận tải : 01 – 10 năm - Thiết bị văn phòng : 01 – 06 năm - TSCĐ khác : 03 – 04 năm Các khoản đầu tư tài chính Các khoản đầu tư vào các công ty con mà trong đó Công ty nắm quyền kiểm soát được trình bày theo phương pháp giá gốc. Các khoản phân phối lợi nhuận mà công ty mẹ nhận được từ số lợi nhuận lũy kế của các công ty con sau ngày công ty mẹ nắm quyền kiểm soát được ghi vào kết quả hoạt động kinh doanh trong năm của công ty mẹ. Các khoản phân phối khác được xem như phần thu hồi của các khoản đầu tư và được trừ vào giá trị đầu tư. Các khoản đầu tư vào các công ty liên kết mà trong đó Công ty có ảnh hưởng đáng kể được trình bày theo phương pháp giá gốc. Các khoản phân phối lợi nhuận từ số lợi nhuận thuần lũy kế của các công ty liên kết sau ngày đầu tư được phân bổ vào kết quả hoạt động kinh doanh trong năm của Công ty. Các khoản phân phối khác được xem như phần thu hồi các khoản đầu tư và được trừ vào giá trị đầu tư. Các khoản đầu tư tài chính tại thời điểm báo cáo, nếu: - Có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó được coi là "tương đương tiền"; - Có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh được phân loại là tài sản ngắn hạn; Nguyễn Thị Thu Trang 41 Lớp: Kiểm toán - 50A
  47. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang - Có thời hạn thu hồi vốn trên 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh được phân loại là tài sản dài hạn. Dự phòng giảm giá đầu tư được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của các khoản đầu tư được hạch toán trên sổ kế toán lớn hơn giá trị thị trường của chúng tại thời điểm lập dự phòng. Chi phí đi vay Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong năm khi phát sinh, trừ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang cần có thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc bỏn thỡ được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay. Chi phí trả trước Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh của một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính. Các chi phí đã phát sinh trong năm tài chính nhưng liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh trong cỏc niờn độ kế toán sau. Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ hạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng. Chi phí phải trả Nguyễn Thị Thu Trang 42 Lớp: Kiểm toán - 50A
  48. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong năm để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế khụng gõy đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đó trớch, kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch. Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ (-) các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể được chia cho các nhà đầu tư dựa trên tỷ lệ góp vốn sau khi được Đại hội đồng cổ đông thông qua và sau khi đó trớch lập các quỹ dự phòng theo Điều lệ Công ty và các quy định của pháp luật Việt Nam. Cổ tức phải trả cho các cổ đông được ghi nhận là khoản phải trả trong Bảng cân đối kế toán của Công ty sau khi có Nghị quyết chia cổ tức của Đại hội đồng cổ đông Công ty. Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của Công ty (VND) được hạch toán theo tỷ giá giao dịch vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong năm được ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí tài chính của năm tài chính. Tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm này. Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối năm của các khoản tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn có gốc ngoại tệ được phản ánh ở khoản mục “Chờnh lệch tỷ giá hối đoỏi” trong phần Vốn chủ sở hữu trên Bảng cân đối kế toán và sẽ được ghi giảm trong năm tiếp theo; chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối năm của các khoản Nguyễn Thị Thu Trang 43 Lớp: Kiểm toán - 50A
  49. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang nợ dài hạn có gốc ngoại tệ được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính. Ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: - Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua; - Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều năm thì doanh thu được ghi nhận trong năm theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của năm đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh giá công việc hoàn thành. Doanh thu hoạt động tài chính Nguyễn Thị Thu Trang 44 Lớp: Kiểm toán - 50A
  50. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau: - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Công ty được quyền nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn. Doanh thu hợp đồng xây dựng Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập. Phần công việc hoàn thành của Hợp đồng xây dựng làm cơ sở xác định doanh thu được xác định theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng (hoặc theo phương pháp đánh giá phần công việc đã hoàn thành / hoặc theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của Hợp đồng). Ghi nhận chi phí tài chính Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm: - Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính; - Chi phí cho vay và đi vay vốn; - Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ; - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong năm, không bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính. Các khoản thuế Nguyễn Thị Thu Trang 45 Lớp: Kiểm toán - 50A
  51. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Thuế hiện hành Tài sản thuế và các khoản thuế phải nộp cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng số tiền dự kiến phải nộp cho (hoặc được thu hồi từ) cơ quan thuế, dựa trên các mức thuế suất và các luật thuế có hiệu lực đến ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Công ty A là khách hàng gắn bó với công ty TNHH Kiểm toán Immanuel ngay từ khi công ty mới thành lập, các thông tin chung về khách hàng được lưu trữ và cập nhập qua từng năm trong hồ sơ kiểm toán chung. Vì vậy, KTV không vần thu thập các thông tin chung về khách hàng trước cuộc kiểm toán mà sử dụng trực tiếp hồ sơ của khách hàng đó cú. Tuy nhiên, khi thực hiện kiểm toán , KTV vẫn cần phỏng vấn khách hàng về các thay đổi của Công ty trong năm tài chính được kiểm toán như : Sự thay đổi về Ban giám đốc , giấy phép kinh doanh, các vấn đề liện quan đến vốn chủ sở hữu hay các sự thay đổi các chính sách kế toỏn để cập nhập vào hồ sơ kiểm toán chung. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng , công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện theo đúng trình tự chung như sau : 2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. ➢ Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của đơn vị khách hàng: Việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý nhằm giúp KTV nắm bắt được các quy trình pháp lý có ảnh hưởng tới các mặt hoạt động kinh doanh này. Những thông tin này có trong các tài liệu sau: - Điều lệ Công ty - Danh sách thành viên Hội đồng quản trị - Các quyết định bổ nhiệm - Các hợp đồng và cam kết cần thiết khác. Đối với Tổng Công ty A: Những thông tin này đã được thu thập sẵn từ những năm trước và được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung. Vì vậy KTV không cần thu thập lại những thông tin này mà chỉ cần phỏng vấn khách hàng xem có sự thay đổi nào lớn không. Tuy nhiên qua phỏng vấn Ban giám đốc nhận thấy Tổng Công ty A không có sự Nguyễn Thị Thu Trang 46 Lớp: Kiểm toán - 50A
  52. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang thay đổi nào lớn, do đó KTV sử dụng hồ sơ của năm trước để phục vụ cho quá trình kiểm toán năm nay. Nguyễn Thị Thu Trang 47 Lớp: Kiểm toán - 50A
  53. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang ➢ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ A là khách hàng thường niên của Immanuel , vỡ vậy các hồ sơ liên quan đến hệ thống KSNB của A đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung của các năm trước. KTV không cần thực hiện thủ tục kiểm tra để đánh giá hệ thống KSNB mà chỉ phỏng vấn khách hàng xem có sự thay đổi đáng kể trong bộ máy quản lý, đặc biệt là sự thay đổi về các thủ tục kiểm soát trong khoản mục phải thu khách hàng để đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục phải thu khách hàng hay không. Qua phỏng vấn Kế toán trưởng của đơn vị, KTV nhận thấy trong năm tài chính 2010 các chính sách về bán hàng và thu tiền, phương pháp hạch toán không có sự thay đổi trong hệ thống KSNB đối với khoản mục phải thu khách hàng của Tổng Công ty A, do đó KTV sử dụng kết quả kiểm toán các năm trước. Theo kết quả này thì hệ thống KSNB đối với khoản mục phải thu khách hàng được đánh giá ở mức độ yếu. Kiểm toán viên xác định cần kết hợp các thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản ở mức cao. ➢ Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát Bước công việc này giúp KTV có cái nhìn tổng quát về thực trạng tình hình tài chính của khách hàng trong năm kiểm toán, đồng thời đây là cơ sở đầu tiên để đánh giá sự biến động về số dư các khoản mục năm nay so với năm trước, cũng như đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Từ đó, KTV bước đầu tìm ra được các biến động bất thường. Vì vậy việc thực hiện thủ tục phân tích được coi là một trong những kỹ thuật đơn giản, mang lại hiệu quả cao trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Nguyễn Thị Thu Trang 48 Lớp: Kiểm toán - 50A
  54. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Biểu 2.1: Biểu phân tích sơ bộ kết quả SXKD công ty A CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL Immanuel Auditing company limited Tờn khách hàng:Tổng công ty A Tham chiếu: Biến động Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tương đối Tuyệt đối (% ) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 108,201,568,192 108,034,855,626 166,712,565 0.15 Các khoản giảm trừ doanh thu - 1,030,887,063 (1,030,887,063) Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 108,201,568,192 107,003,968,563 1,197,599,628 1.11 Giá vốn hàng bán 86,962,210,906 91,266,940,688 (4,304,729,781) -4.95 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 21,239,357,285 15,737,027,876 5,502,329,410 25.91 Doanh thu hoạt động tài chính 1,720,335,743 1,781,344,642 (61,008,899) -3.55 Chi phí tài chính 512,707,277 757,261,286 (244,554,009) -47.70 Trong đó: Chi phí lãi vay 410,281,208 626,347,356 (216,066,148) -52.66 Chi phí quản lý doanh nghiệp 12,269,218,601 9,282,884,904 2,986,333,697 24.34 Lợi nhuận/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh 10,177,767,150 7,478,226,327 2,699,540,823 26.52 Thu nhập khác 715,731,528 1,135,145,835 (419,414,307) -58.60 Chi phí khác 287,918,488 171,479,760 116,438,727 40.44 Lợi nhuận khác 427,813,040 963,666,074 (535,853,034) -125.25 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 10,605,580,190 8,441,892,401 2,163,687,789 20.40 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 2,478,229,115 1,911,393,130 566,835,985 22.87 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 8,127,351,075 6,530,499,272 1,596,851,803 19.65 Năm tài chính: 31/12/2010 Người thực hiện: Bước công việc: Phân tích biến động báo cáo KQKD Ngày thực hiện: (Nguồn: Hồ sơ kiểm toán khách hàng A của Immanuel ) Nguyễn Thị Thu Trang 49 Lớp: Kiểm toán - 50A
  55. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Biểu 2.2: Biểu phân tích sơ bộ các chỉ tiêu tài sản Công ty A CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL Immanuel Auditing company limited Tờn khách hàng: Tổng Công ty Tư vấn Xây dựng Thủy lợi A Tham chiếu: Niên độ kế Người toán: 31/12/2010 thựchiện: Phân tích sơ bộ các chỉ tiêu tài Bước công việc: sản Ngày thực hiện: Biến động Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tương đối Tuyệt đối (% ) TÀI SẢN NGẮN HẠN 110,175,315,860 104,929,358,855 5,245,957,005 4.76% Tiền và các khoản tương đương tiền 27,539,309,283 29,418,429,242 (1,879,119,960) -6.82% Tiền 27,539,309,283 29,418,429,242 (1,879,119,960) -6.82% Các khoản phải thu ngắn hạn 51,153,709,883 46,957,562,201 4,196,147,682 8.20% Phải thu của khách hàng 36,390,195,366 35,814,155,288 576,040,078 1.58% Trả trước cho người bán 13,092,238,424 8,349,505,972 4,742,732,451 36.23% Các khoản phải thu khác 1,671,276,094 2,793,900,942 (1,122,624,848) -67.17% Hàng tồn kho 14,277,307,948 11,863,826,581 2,413,481,367 16.90% Hàng tồn kho 14,277,307,948 11,863,826,581 2,413,481,367 16.90% Tài sản ngắn hạn khác 17,204,988,746 16,689,540,830 515,447,916 3.00% Chi phí trả trước ngắn hạn 293,156,374 117,283,547 175,872,827 59.99% Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ - 24,851,650 (24,851,650) Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 162,371,858 4,834,956 157,536,902 97.02% Tài sản ngắn hạn khác 16,749,460,514 16,542,570,677 206,889,837 1.24% TÀI SẢN DÀI HẠN 26,079,165,392 26,107,202,997 (28,037,605) -0.11% Tài sản cố định 20,398,090,535 20,616,867,476 (218,776,940) -1.07% Tài sản cố định hữu hình 20,398,090,535 20,616,867,476 (218,776,940) -1.07% Nguyên giá 27,133,781,078 24,708,871,270 2,424,909,808 8.94% Giá trị hao mòn luỹ kế (6,735,690,543) (4,092,003,794) (2,643,686,749) 39.25% Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 5,406,412,713 5,265,253,685 141,159,028 2.61% Đầu tư vào công ty con 2,593,368,056 2,593,368,056 - 0.00% Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 1,409,027,778 1,409,027,778 - 0.00% Đầu tư dài hạn khác 1,404,016,879 1,262,857,851 141,159,028 10.05% Tài sản dài hạn khác 274,662,144 225,081,836 49,580,308 18.05% Chi phí trả trước dài hạn 274,662,144 225,081,836 49,580,308 18.05% Tổng Tài sản 136,254,481,251 131,036,561,851 5,217,919,400 3.83% Nguyễn Thị Thu Trang 50 Lớp: Kiểm toán - 50A
  56. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang (Nguồn: Hồ sơ kiểm toán khách hàng A của Immanuel ) Qua phân tích tổng quát các chỉ tiêu trên BCKQKD và các chỉ tiêu tài sản trên bảng CĐKT, nhận thấy doanh thu năm 2010 tăng 0.15% tương ứng tăng 166.712.565 đồng so với năm 2006, và khoản phải thu khách hàng tăng 576.040.078 đồng tương đương tăng 1.58%. Như vậy qua bảng phân tích tổng quát ban đầu ta thấy khoản phải thu khách hàng tăng lên nhanh hơn so với sự tăng lên của Doanh thu chứng tỏ trong đơn vị có xu hướng bán chịu cho khách hàng gia tăng. Tuy nhiên, sự chênh lệch này là không đáng kể đã chỉ ra công ty cũng đã đưa ra các biện pháp thu hồi các khoản nợ này. Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên khoản phải thu của A thường có số dư bên có với số tiền lớn do các khoản đặt cọc của khách hàng theo quy định trong mỗi hợp đồng. Trong năm 2010, khoản tiền ứng trước của khách hàng tăng lên 42,76% tương ứng tăng 16.781.057.369 đồng do Tổng Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng trong năm. Dựa vào kết quả của thủ tục phân tích tổng quát, KTV đó cú cái nhìn sơ bộ về biến động của khoản mục phải thu khách hàng trong mối tương quan với chỉ tiêu Doanh thu, từ đó có thể tìm ra các biến động bất thường và sai sót tiềm tàng đối với các khoản phải thu khách hàng đặc biệt là số dư bên có của TK 131. Từ đó, KTV định hướng các thủ tục kiểm toán cần thực hiện trong giai đoạn sau. ➢ Xác định mức độ trọng yếu Việc xác định mức độ trọng yếu đối với BCTC của khách hàng là công việc rất quan trọng, kỹ thuật này đòi hỏi sự phán đoán nghề nghiệp cũng như trình độ chuyên môn của KTV. Để đảm bảo tính thận trọng và nhất quán, Immanuel đã xây dựng một hệ thống các tiêu chí để xác định mức độ trọng yếu thống nhất cho mọi cuộc kiểm toán BCTC. Thủ tục này được thực hiện qua hai bước công việc chính là ước lượng mức độ trọng yếu và phân bổ mức trọng yếu. Bước 1: Ước lượng mức độ trọng yếu Mức ước lượng trọng yếu ban đầu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó BCTC của đơn vị có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC của đơn vị khách hàng hay còn gọi là sai sót có thể chấp nhận được đối với toàn bộ BCTC. Tùy theo tình hình tài chính của khách hàng, mức độ trọng yếu được ước lượng khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay tại Immanuel mức độ trọng yếu đối với mỗi BCTC của khách hàng vẫn được ước lượng dựa trên cơ sở chỉ tiêu mà công ty đã xây Nguyễn Thị Thu Trang 51 Lớp: Kiểm toán - 50A
  57. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang dựng sẵn. Ngoài ra, tuy mức trọng yếu đã được xác định nhưng KTV số liệu điều chỉnh trên BCTC của khách hàng lại phụ thuộc chủ yếu vào phán đoán nghề nghiệp của KTV mà không phụ thuộc vào mức trọng yếu đã xác định ban đầu. Theo "Văn bản hướng dẫn đánh giá tính trọng yếu trong Kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel", các chỉ tiêu được sử dụng làm cơ sở cho việc ước lượng mức trọng yếu là: Lợi nhuận trước thuế, Tổng doanh thu, Tài sản ngắn hạn, Nợ ngắn hạn, Tổng tài sản. Kiểm toán viên căn cứ vào văn bản này để lập "Bảng ước tính mức độ trọng yếu". Dựa vào văn bản trên, KTV ước lượng mức trọng yếu đối với BCTC của của Văn phòng Tổng Công ty A dưới đây: Như vậy theo bảng ước lượng trọng yếu dưới đây, KTV sẽ lựa chọn chỉ tiêu có mức trọng yếu nhỏ nhất trong các chỉ tiêu được sử dụng làm tiêu thức để ước lượng mức độ trọng yếu. Đối với Văn phòng Tổng Công ty A, KTV lựa chọn mức độ trọng yếu cho cuộc kiểm toán BCTC dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế. Do đó mức trọng yếu là 424.223.208 đồng. (Biểu 2.3: Tính mức trọng yếu BCTC công ty A) Theo đó tổng sai phạm được phát hiện trong BCTC của Văn phòng Tổng Công ty A nếu lớn hơn 424.223.208 đồng thì sẽ được coi là trọng yếu, ngược lại nếu nhỏ hơn 424.223.208 đồng thì sẽ coi là không trọng yếu. Sau khi ước lượng mức trọng yếu ban đầu, KTV sẽ tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán và phân bộ mức trọng yếu cho từng khoản mục. Nguyễn Thị Thu Trang 52 Lớp: Kiểm toán - 50A
  58. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Biểu 2.3: Biểu tính mức trọng yếu BCTC công ty A CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL Immanuel Auditing company limited Tên khách hàng: Văn phòng Tổng Công ty Tư vấn Xây dựng Thủy lợi A Niên độ kế toán: 31/12/2010 Tham chiếu: Bước công việc: BẢNG TÍNH MỨC TRỌNG YẾU Người thực hiện: Ngày thực hiện: Tỷ lệ % Ước tính mức trọng yếu Khoản mục Số tiền Thấp nhất Cao nhất Tối thiểu Tối đa Lợi nhuận trước thuế 4.0 8.0 10,605,580,195 424,223,208 848,446,416 Doanh thu 0.4 0.8 108,201,568,192 432,806,273 865,612,546 TSLĐ và ĐTNH 1.5 2.0 110,175,315,860 1,652,629,738 2,203,506,317 Nợ ngắn hạn 1.5 2.0 108,716,046,281 1,630,740,694 2,174,320,926 Mức ước lượng: 424,223,208 848,446,416 Lựa chọn mức trọng yếu là: 424,223,208 Một số chú ý: - Đối với DN thanh lý, phá sản thì chọn mức độ trọng yếu từ 0,25% - 0,5% tổng giá trị tài sản. - Không áp dụng đối với các chỉ tiêu có giá trị nhỏ, giao động lớn giữa các kỳ (Nguồn: Hồ sơ kiểm toán khách hàng A của IMMANUEL ) Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm53 toán - 50A
  59. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Bước 2: Phân bổ mức độ trọng yếu Sau khi ước lượng mức độ trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV tiến hành phân bổ trọng yếu cho từng khoản mục dựa trên các yếu tố: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục đồng thời là sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. KTV phân loại các khoản mục lớn thành ba nhóm với các hệ số lần lượt là 1, 2, 3. Trong đó, hệ số 1 tương ứng với nhúm cỏc khoản mục có rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cao; nhóm khoản mục hệ số 2 có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức trung bình và nhóm hệ số 3 có rủi ro kiểm soát và rỉ ro tiềm tàng thấp. Sau khi phân loại các khoản mục vào nhúm cỏc hệ số tương ứng. KTV tiến hành phân bổ trọng yếu theo công thức sau: Mức trọng Ước lượng ban đầu về trọng Số dư yếu phân bổ yếu của Hệ số cho khoản = Tổng số dư từng khoản mục x khoản x đi kèm mục Z nhân với hệ số đi kèm mục Z Theo kinh nghiệm của kiểm toán viên khoản mục phải thu khách hàng thường có rủi ro tiềm tàng là trung bình, rủi ro kiểm soát thấp, chi phí thu thập bằng chứng là trung bình nên được đưa vào nhóm 2 với hệ số là 2. Cụ thể cỏch tớnh phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục phải thu khách hàng được tính cụ thể như sau: Tổng số các số dư khoản mục nhân với hệ số chính bằng tổng giá trị theo BCTC của từng khoản mục trên BCĐKT nhân với hệ số tương ứng bằng 496.533.864.688 VNĐ Do đó mức độ trọng yếu được phân bổ cho khoản mục phải thu khách hàng bằng: Nguyễn Thị Thu Trang 54 Lớp: Kiểm toán - 50A
  60. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Mức trọng 424.223.208 yếu phân bổ cho 36.390.195.36 = 62.181.319 = x x 2 khoản mục 496.533.864.68 6 (VNĐ) phải thu 8 KH Như vậy, nếu sai phạm xảy ra ở khoản mục phải thu KH lớn hơn 62.181.319 VNĐ thì được coi là trọng yếu, ngược lại nếu sai phạm nhỏ hơn 62.181.319 VNĐ thỡ khụng trọng yếu. Dưới đây là bảng phân bổ mức trong yếu do KTV lập đối với tất cả các khoản mục trên BCTC của đơn vị. Nguyễn Thị Thu Trang 55 Lớp: Kiểm toán - 50A