Luận văn Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện

doc 91 trang thiennha21 12/04/2022 7680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_hoan_thien_kiem_toan_khoan_muc_no_phai_thu_khach_han.doc

Nội dung text: Luận văn Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện

  1. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Lời nói đầu 1. Sự cần thiết của đề tài Trong thời đại hội nhập kinh tế hiện nay, kế toán kiểm toán là một trong những ngành dịch vụ quan trọng không thể thiếu. Doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu, thu hút vốn đầu tư hay mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi phải phát hành ra công chúng BCTC trung thực, hợp lý. Từ đó, doanh nghiệp sẽ tạo được tạo lòng tin cho những chủ thể trong nền kinh tế muốn đầu tư, hợp tác với doanh nghiệp mình. Muốn vậy, BCTC của doanh nghiệp cần được một bên thứ ba có đủ trình độ và kỹ năng độc lập kiểm tra, tức là phải được kiểm toán. Kiểm toán với hai chức năng là chức năng xác minh và chức năng tư vấn ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc làm minh bạch hóa nền kinh tế giúp cho người sử dụng thông tin tài chính có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn. Trong mọi hoạt động kinh tế, vốn kinh doanh là một yếu tố rất quan trọng, tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vốn rất dễ bị chiếm dụng và luôn ẩn chưa những rủi ro trong quá trình sử dụng, hạch toán kế toán. Bởi vậy vốn cần được kiểm tra và tư vấn sử dụng để đảm bảo tính hiệu quả, đúng đắn. Khoản nợ phải thu khách hàng là một bộ phận trong vốn kinh doanh, có liên quan đến nhiều khoản mục khác trên BCTC, do đó nhất thiết phải được kiểm toán. Để đưa ra những ý kiến trung thực và hợp lý về BCTC , KTV cần xem xét kiểm tra từng bộ phận cấu thành trong BCTC trong đó có khoản mục nợ phải thu khách hàng. Số dư khoản mục phải thu hầu như luôn được đánh giá là trọng yếu, liên quan đến nhiều chỉ tiêu quan trọng trên BCTC và đặt biệt chứa nhiều gian lẫn và sai sót, do đó kiểm toán khoản phải thu khách hàng là một trong những công việc quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán BCTC. Nhận thức được vấn đề này, trong quá trình thực tập em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề là: “ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện”. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 1 Lớp: CQ46/22.01
  2. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC trong thực tế kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh. - Đánh giá đúng thực trạng khoản nợ phải thu khách hàng, phân tích làm rõ những tồn tại trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiêm toán Việt Anh thực hiện. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề - Đối tượng: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. - Phạm vi: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh. 4. Phương pháp nghiên cứu Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của mình, trong chuyên đề này, sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, logic kết hợp với các phương pháp tổng hợp, phân tích, mô tả để phân tích, đánh giá kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty Việt Anh thực hiện so với cơ sở lý luận có những ưu điểm và nhược điểm gì cần khắc phục. 5. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề tốt nghiệp này gồm ba chương chính: Chương 1: Những lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiêm toán BCTC. Chương 2 : Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 2 Lớp: CQ46/22.01
  3. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Th.S Vũ Thùy Linh người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng các anh chị trong công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty. Hà Nôi, tháng năm 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Nga SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 3 Lớp: CQ46/22.01
  4. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG 1.1.1. Đặc điểm khoản phải thu khách hàng và các thông tin liên quan Phải thu khách hàng là khoản nợ phát sinh khi các cá nhân, tổ chức bên ngoài của doanh nghiệp mua sản phẩm, hàng hóa và các dịnh vụ của doanh nhiệp cung cấp nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp. Nợ phải thu khách hàng được phản ánh trên tài khoản TK 131, phản ánh các khoản nợ phải thu khách hàng của doanh nghiệp cũng như tình hình thanh toán các khoản nợ của khách hàng về tiền mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp. Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trong BCTC, giúp người đọc BCTC có thể hình dung tổng quát nhất về tình hình công nợ phải thu của một doanh nghiệp, phản ánh tài sản của doanh nghiệp đang trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc quản ly nợ phải thu cũng là vấn đề đáng lưu ý, bởi lẽ nếu không được theo dõi, ghi chép cẩn thận sẽ dẫn đến việc các khoản nợ lâu ngày không thu lại được hoặc đã thanh toán mà chưa được ghi sổ. Khoản mục nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng và có mối liên hệ với nhiều khoản mục khác trên bảng CĐKT. Khi doanh nghiệp phát sinh nghiệp vụ bán chịu hàng cho khách hàng thì được ghi tăng vào bên Nợ TK 131, khi khách hàng thanh toán tiền nợ mua hàng thì được ghi giảm vào bên Có TK 131, trong trường hợp khách hàng trả tiền trước thì ghi bên Có TK 131, do vậy ảnh hưởng ngược chiều đến lượng tiền mặt hoặc tương đương tiền của doanh nghiệp. Đồng thời, khi nợ phải thu tăng lên cùng với sự tăng lên của khối lượng hàng hóa dịch vụ tiêu thụ thì tất yếu có sự giảm xuống của hàng tồn kho, TSCĐ hay BĐS đầu tư SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 4 Lớp: CQ46/22.01
  5. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Ngoài ra, nợ phải thu khách hàng có mối liên hệ mật thiết đối với một số khoản mục trên BCKQKD như các khoản về doanh thu, giá vốn Từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông thường nếu chính sách bán chịu của doanh nghiệp không thay đổi thì nếu doanh thu và giá vốn hàng bán tăng thì nợ phải thu cũng tăng lên, qua đó cũng thấy được rằng chính sách bán chịu của doanh nghiệp cũng là yếu tố ảnh hưởng đến khoản phải thu khách hàng. Số dư bên nợ của tài khoản phải thu khách hàng: nếu là khoản phải thu ngắn hạn sẽ tương ứng với chỉ tiêu phải thu khách hàng trong các khoản phải thu ngắn hạn trên bảng CĐKT, nếu là khoản phải thu dài hạn sẽ tương ứng với các chỉ tiêu phải thu dài hạn của khách hàng trong mục các khoản phải thu dài hạn trên bảng CĐKT. Và được trình bày ở phần tài sản trên bảng cân đối kế toán. Số dư bên có của tài khoản phải thu khách hàng, sẽ tương ứng với chỉ tiêu người mua trả tiền trước và được trình bày ở phần nguồn vốn trên bảng CĐKT. Cuối niên độ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ ( đối với những đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ), khi doanh nghiệp xác định khoản nợ phải thu khó đòi hay không đòi được thì phải trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ báo cáo trước. Bởi vậy, nợ phải thu cũng ảnh hưởng đến khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.1.2. Kiểm soát nội bộ khoản phải thu khách hàng Để quản lý tốt khoản nợ phải thu khách hàng, đảm bảo doanh nghiệp không bị thất thoát vốn và được thanh toán nợ đúng hạn đòi hỏi phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả và chặt chẽ. Kiểm soát nội bộ khoản phải thu khách hàng được tiến hành song song cùng với quá trình Bán hàng và thu tiền. Cụ thể, trong từng bước công việc của quá trình bán hàng và thu tiền, KSNB được thể hiện như sau: SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 5 Lớp: CQ46/22.01
  6. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Các bước công việc của quá Thủ tục kiểm soát nội bộ khoản trình bán hàng và thu tiền phải thu khách hàng - Xử lý đơn đặt hàng của - Xem xét lời đề nghị của người mua, cân đối khách hàng (người mua) khả năng đáp ứng hàng hóa theo đơn đặt hàng. - Xem xét khả năng tài chính của khách hàng có khả năng thanh toán tiền hàng hay không. - Kiểm soát tín dụng và phê - Cân nhắc khả năng thanh toán, sự tín dụng đối chuẩn bán chịu với bên mua để phê chuẩn bán chịu hợp lý. - Xác định phương thức thanh toán cho hợp lý dựa trên lợi ích của hai bên. - Ký hợp đồng thương mại ghi lại quyền hạn và nghĩa vụ giữa các bên, là căn cứ pháp lý khi tranh chấp xảy ra. - Chuyển giao hàng hóa, cung - Khi chuyển giao hàng hóa, thực hiện các thủ cấp dịch vụ tục giao nhận phải có các chứng từ ghi nhận như phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển - Chuyển hóa đơn cho người - Bên bán phải lập hóa đơn tính tiền cho người mua và theo dõi ghi sổ thương mua theo đúng quy định về chủng loại, số vụ lượng, giá bán và phải ghi sổ theo dõi từng thương vụ. - Xử lý và ghi sổ các khoản - Khi thu tiền hàng phải ghi sổ đầy đủ, kịp thời. phải thu khách hàng - Cần chú ý đến khả năng dấu giếm, bỏ sót các khoản thu tiền, đặc biệt là đối với thu tiền mặt trực tiếp. - Xử lý ghi sổ các khoản giảm - Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng phát doanh thu bán hàng phát sinh sinh phải được xử lý, ghi sổ đầy đủ, đúng đắn, và kịp thời. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 6 Lớp: CQ46/22.01
  7. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp 1.2.KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.2.1. Ý nghĩa kiểm toán khoản nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính Trong bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay, sự giao lưu buôn bán, hợp tác kinh doanh giữa các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng mở rộng, việc các chủ thể chiếm dụng vốn lẫn nhau ngày càng trở nên phổ biến, các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp cũng trở nên phức tạp, đa dạng hơn. Khoản nợ phải thu khách chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến các thông tin được trình bày trên BCTC. Việc quản lý và kiểm soát tốt khoản nợ phải thu khách hàng là một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp tránh được những rủi ro như: bị chiếm dụng, bị tham ô, bị ghi khống hay việc trích lập dự phòng không hợp lý Và để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý nợ phải thu khách hàng có nhiều cách khách nhau, trong đó thực hiện kiểm toán khoản phải thu khách hàng là một biện pháp khá hữu hiệu. Kiểm toán không những phát hiện ra những sai phạm, yếu kém trong công tác kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ mà còn đưa ra những khuyến nghị phù hợp, kịp thời trong công tác quản lý, đem lại lòng tin cho đối tác của doanh nghiệp. Đối với KTV, kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng là một phần hành đặc biệt quan trọng, làm cơ sở để tham chiếu sang các khoản mục khác trên BCTC từ đó phát hiện ra gian lận, sai sót trong kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng nói riêng. Ngược lại, nếu kiểm toán không tốt, dẫn đến những kết luận không chính xác, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán và uy tín của công ty kiểm toán. Khi kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, KTV cần có sự hiểu biết sâu sắc về khoản mục này như: bản chất của khoản phải thu khách hàng, nguyên tắc hạch toán kế toán, nguyên tắc lập dự phòng, các sai phạm thường gặp SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 7 Lớp: CQ46/22.01
  8. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp 1.2.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng Mục tiêu của kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là KTV thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra ý kiến xác nhận về mức độ tin cậy của khoản nợ phải thu khác hàng, đồng thời cung cấp thông tin làm cơ sở tham chiếu khi thực hiện kiểm toán các khoản mục khác. Cụ thể mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng như sau: a) Đối với kiểm toán nghiệp vụ phải thu khách hàng - Kiểm tra CSDL sự phát sinh - Nghiệp vụ phải thu khách hàng đã ghi phải thực sự phát sinh. - Kiểm tra CSDL tính toán, đánh - Nghiệp vụ phải thu khách hàng đã ghi sổ giá phải được tính toán, đánh giá đúng đắn, hợp lý. - Kiểm tra CSDL về sự phân loại - Các nghiệp vụ phải thu khách hàng đã và hạch toán đầy đủ. ghi sổ kế toán phải được hạch toán đầy đủ, không hạch toán trùng, hoặc hạch toán sai sót. - Kiểm tra CSDL về sự phân loại - Các nghiệp vụ phải thu khách hàng phải và hạch toán đúng đắn. được được ghi nhận theo đúng nguyên tắc kế toán và đúng quan hệ đối ứng kế toán (vào sổ kế toán), chính xác về số liệu đã ghi trên chứng từ. - Kiểm tra CSDL về phân loại và - Các nghiệp vụ phải thu khách hàng phát hạch toán đúng kỳ. sinh phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh sinh kỳ nào sẽ được nghi sổ kế toán vào kỳ đó. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 8 Lớp: CQ46/22.01
  9. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp b) Đối với kiêm toán số dư khoản phải thu khách hàng - Kiểm tra CSDL về tính hiện hữu - Các khoản nợ còn phải thu khách hàng trên sổ kế toán là thực tế đang tồn tại. - Kiểm tra CSDL về quyền và - Các khoản nợ phải thu khách hàng phải nghĩa vụ có đầy đủ bằng chứng xác nhận quyền được thu của đơn vị đối với các tổ chức hoặc cá nhân là khách hàng. - Kiểm tra CSDL về tính toán, - Các khoản nợ còn phải thu khách hàng đánh giá được tính toán đúng đắn, ghi nhận chính xác. - Kiểm tra CSDL về tính đầy đủ - Các khoản nợ phải thu khách hàng được nghi nhận đầy đủ, không thừa, không thiếu. - Kiểm tra CSDL về tính cộng dồn - Các khoản nợ còn phải thu khách hàng được tổng hợp đầy đủ, chính xác. - Kiểm tra CSDL về trình bày và - Các khoản nợ còn phải thu khách hàng công bố trình bày trên báo cáo tài chính phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên các sổ kế toán của đơn vị. 1.2.3. Căn cứ để kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng Để đưa ra được ý kiến về khoản mục phải thu khách hàng một cách đúng đắn, KTV cần thu thập được các bằng chứng về quá trình xử lý kết toán đối với các doanh nghiệp liên quan đến khoản phải thu khách hàng. Cụ thể như sau: - Các quy định, quy chế nội nộ của đơn vị liên quan đến việc quản lý và ghi nhận khoản phải thu khách hàng cũng như quá trình thanh toán của khách hàng. - BCTC của doanh nghiệp ( BCĐKT, BCKQHĐSXKD, TMBCTC ) đặc biệt là các phần liên quan đến các khoản phải thu khách hàng. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 9 Lớp: CQ46/22.01
  10. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp - Các sổ hạch toán liên quan đến khoản phải thu khách hàng bao gồm các sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Ví dụ như: Sổ hạch toán nghiệp vụ: Nhật ký thu tiền, thẻ kho, nhật ký bảo vệ kho, nhật ký vận chuyển hàng hóa. Và các sổ kế toán chủ yếu bao gồm: sổ tổng hợp, sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan như: TK 131, TK 511, TK 111 - Các chứng từ kế toán liên quan đến các khoản phải thu khách hàng như: Phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, phiếu thu tiền, bảng sao kê của ngân hàng - Tài liệu khác có liên quan: Biên bản đối chiếu công nợ, bản kê số dư các khoản phải thu khách hàng tại ngày 31/12, đơn đặt hàng, biên bản bàn giao, hợp đồng kinh tế về bán hàng và cung cấp dịch vụ, bảng niêm yết giá của đơn vị - Các chứng từ liên quan đến việc giảm khoản phải thu khách hàng: các chứng từ chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. 1.2.4. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính a) Lập kế hoạch kiểm toán Đây là giai đoạn đầu tiên trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào, là cơ sở để thực hiện các giai đoạn tiếp theo. Chuẩn mực kiểm toán số 300 “ lập kế hoạch kiểm toán” khẳng định, “ kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, đảm bảo cho cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn”. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp cho KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp được với trợ lý kiểm toán, những chuyên gia khi thực hiện cuộc kiểm toán, góp phần giảm thiểu chi phí và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Được coi là bước công việc đầu tiên cho một cuộc kiểm toán và có ảnh hưởng quan trọng đến các bước tiếp theo, vì vậy kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ cho phép kiểm toán viên triển khai công việc đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh những sai sót và hoàn tất công việc đúng mục tiêu đã đặt ra. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 10 Lớp: CQ46/22.01
  11. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Tùy theo mô hình khách hàng, tùy theo tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, theo kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động của đơn vi khách hàng mà phạm vi và thủ tục kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch sẽ khác nhau. Đối với kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, giai đoạn lập kế hoạch gồm các công việc như sau: * Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300- Lập kế hoạch kiểm toán, cũng có nếu: “ kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do kiểm toán viên sử dụng”. Công việc chủ yếu của giai đoạn này bao gồm: tìm hiểu thông tin về hoạt động của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu của các thông tin trên báo cáo tài chính Những thông tin liên quan đến khoản phải thu khách hàng như sau: - Thông tin về ban lãnh đạo doanh nghiệp: Hội đồng quản trị, ban giám đốc, kế toán trưởng, sự thay đổi nhân sự liên quan đến việc kiểm soát khoản nợ phải thu khách hàng (nếu có). - Các chính sách kế toán mà đơn vị khách hàng sử dụng trong hạch toán khoản nợ phải thu, việc tổ chức bộ máy quản lý, theo dõi và hạch toán khoản nợ phải thu khách hàng. - Đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát liên quan đến khoản phải thu khách hàng. - Xác định các nghiệp vụ, quy trình phức tập, những trọng tâm cẩn đi sâu kiểm toán liên quan đến khoản phải thu khách hàng. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 11 Lớp: CQ46/22.01
  12. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp - Xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục phải thu khách hàng. Từ kết quả phân tích, đánh giá và xét đoán nêu trên, KTV sẽ hoạch định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán đối với khoản nợ phải thu khách hàng cũng như các thông tin khác được phản ánh trên BCTC của khách hàng. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để soạn thảo chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục, từng thông tin. * Thiết kế chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán cũng được lập trong mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình, và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thế. Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng thường bao gồm: mục tiêu kiểm toán cụ thể của khoản mục phải thu khách hàng, các thủ tục kiểm toán cần áp dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời gian thực hiện, việc tham chiếu với các thông tin có liên quan đến khoản mục, những bằng chứng cần thu thập Trong quá trình thực hiện, chương trình kiểm toán có thể có thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp hoặc những tình huống mới phát sinh. b) Thực hiện kiểm toán Đây là giai đoạn trung tâm của cuộc kiểm toán, thực chất là việc triển khai các nội dung trong kế hoạch và chương trình kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán cho các nội dung và các mục tiêu đã được thiết lập. Các thủ tục kiểm toán rất đa dạng nhưng nội dung chính gồm: thực hiện các khảo sát kiểm soát, thực hiện các thủ tục phân tích và thực hiện các khảo sát chi tiết nghiệp vụ, khảo sát chi tiết về số dư. * Thực hiện thủ tục khảo sát kiểm soát đối với khoản phải thu khách hàng Thực hiện các thủ tục khảo sát về KSNB đối với khoản nợ phải thu khách hàng, KTV cần kiểm tra xem hệ thống KSNB của đơn vị có đạt được các mục tiêu sau đây hay không: SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 12 Lớp: CQ46/22.01
  13. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Mục tiêu KSNB Nội dung kiểm soát - Đảm bảo khoản nợ phải thu - Khoản nợ phải thu phải có đầy đủ chứng từ khách hàng ghi sổ có căn cứ hợp lệ kèm theo: như hợp thương mại, phiếu hợp lý xuất kho, vận chuyển - Có giấy tờ phê chuẩn bán chịu - Đảm bảo khoản nợ phải thu - Khoản nợ phải thu khách hàng được phân loại khách hàng được phân loại, và theo dõi theo từng loại công nợ, từng đối đánh giá đúng đắn tượng để tránh nhầm lẫn, và quản lý chặt chẽ. - Việc đánh giá nợ phải thu khách hàng phải chính xác, thống nhất: như quy định về quy đổi tỷ giá hối đoái, đơn giá xuất kho hàng bán - Đảm bảo khoản phải thu - Khoản nợ phải thu khách hàng không được ghi khách hàng được ghi sổ đầy thừa, ghi thiếu, hoặc ghi trùng. đủ, kịp thời - Ghi nhận nợ phải thu đúng thời điểm phát sinh, không ghi sớm hoặc ghi muộn. - Đảm bảo khoản phải thu - Có các quy định chặt chẽ trong quản lý khoản khách hàng được quản lý chặt phải thu khách hàng: điều kiện được mua chịu, chẽ phương thức thanh toán - Phải có sự phê duyệt trước khi bán hàng. - Việc ghi chép công nợ có hệ thống, khoa học. - Đảm bảo thanh toán đúng - Có bảng phân tích và theo dõi tuổi nợ. hạn, trích lập dự phòng phù - Các khoản nợ khó đòi phải được lập dự phòng hợp. theo đúng quy định hiện hành. - Đảm bảo sự cộng dồn, bù trừ - Việc cộng dồn, tính toán số liệu phải đầy đủ, công nợ đúng đắn. chính xác. - Việc bù trừ công nợ phải được thống nhất giữa bên bán và bên mua. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 13 Lớp: CQ46/22.01
  14. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Để đạt được những mục tiêu trên, KTV cần thực thiện các thủ tục sau: Thứ nhất: Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng Để có được những hiểu biết về các chính sách, quy định của đơn vị về hệ thống KSNB đối với khoản phải thu khách hàng, KTV cần yêu cầu nhà quản lý của đơn vị cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như: quy định về việc dự phòng phải thu khó đòi, quy định về việc thực hiện đối chiếu công nợ vào cuối kỳ với các đối tượng phải thu, quy định về việc theo dõi các đối tượng công nợ Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến các khía cạnh cơ bản: - Tính đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu quản lý khoản phải thu khách hàng: như khâu kiếm soát bán chịu, thu tiền hàng bán chịu, khâu theo dõi và thanh toán công nợ đối với khách hàng - Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế kiểm soát nội bộ đó. Ví dụ quy định về khâu kiểm soát bán chịu phải có sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền (đầy đủ chữ ký của các cấp, các cá nhân có liên quan ).Với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì khoản phải thu khách hàng được xác định khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng (xuất hóa đơn bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ), còn đối với doanh nghiệp xây lắp, khoản phải thu khách hàng được xác định khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành và được khách hàng xác nhận. Vì vậy, đối với từng đơn vị khác nhau phải có quy chế phù hợp để ghi nhận khoản phải thu. Thứ hai: Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ bao gồm các bước kiểm tra như sau: - Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản phải thu khách hàng. Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ. Để lập được SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 14 Lớp: CQ46/22.01
  15. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp một hệ thống câu hỏi thì KTV phải có sự hiểu biết nhất định về hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản mục phải thu khách hàng cũng như hiểu biết về sự vận hành và các quy chế kiểm soát đặc thù của mỗi công ty được kiểm toán. Có như vậy hệ thống câu hỏi đặt ra mới xác thực phù hợp, và kiểm toán viên mới có thể đạt được mục đích thu thập được thông tin. - Trực tiếp quan sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình phải thu khách hàng. Khi khảo sát quá trình kiểm soát này, cần lưu ý các cơ sở dẫn liệu của quy chế kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Đồng thời, KTV luôn phải đặt ra những câu hỏi nghi ngờ về tính hiệu lực hiệu quả và liên tục của quy trình kiểm soát nội bộ. - Điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra ngược lại, trong đó phỏng vấn là phương pháp được thực hiện nhiều nhất vì thực hiện đơn gian mà đem lại hiệu quả cao. Thứ ba: Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB đối với khoản phải thu Khảo sát về việc thực hiện các nguyên tắc cơ bản: - Phân công, phân nhiệm. - Bất kiêm nhiệm. - Phê chuẩn, ủy quyền. Cụ thể, đối với khoản mục phải thu khách hàng: người chịu trách nhiệm ghi sổ kế toán và theo dõi các khoản công nợ phải thu có sự tham gia vào việc bán hàng, lập hóa đơn hay không, người đứng ra bán hàng đồng thời có phải là người trực tiếp thu tiền hay không? Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát về hệ thống KSNB và dựa vào kết quả đã thu thập, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng ở múc độ cao, trung bình, thấp đối với khoản phải thu khách hàng. Nếu hệ thống KSNB được thiết lập và vận hành có hiệu quả thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và kiểm toán viên có thể tin tưởng cào hệ thống KSNB và ngược SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 15 Lớp: CQ46/22.01
  16. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp lại. Trên cơ sở đó, KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp, nhăm đảm bảo thực hiện các mục tiêu kiểm toán. * Thực hiện thủ tục phân tích Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm mục đích xem xét tính hợp lý về sự biến động của số dư các tài khoản phải thu giữa năm kiểm toán thực hiện và các năm trước. Việc lựa chọn quy trình phân tích, phương pháp và mức độ phân tích tùy thuộc vào sự xét đoán chuyên môn của KTV. Các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với khoản nợ phải thu khách hàng bao gồm: - Phân tích ngang: xem xét sự biến động khoản phải thu khách hàng giữa kỳ này với kỳ trước để đánh giá mức độ thanh toán. Việc so sánh giá trị khoản phải thu khách hàng giữa các kỳ giúp KTV xác định được các biến động của các khoản phải thu, từ đó lấy được nguyên nhân của sự biên sộng đó là hợp lý hay không và là cơ sở để kiểm toán viên xác định vùng trọng tâm kiểm toán và thủ tục kiểm toán thích hợp. - Phân tích dọc: Việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh sự thay đổi về tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. Đối với khoản phải thu khách hàng, cần xem xét sự biến động về tỉ trọng của khoản phải thu khách hàng trong tổng các khoản phải thu - Kiểm toán viên còn phân tích sự biến động tỉ trọng của các khoản dự phòng trên các khoản phải thu, để đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và quy định của nhà nước cho phép. - Ngoài ra, KTV có thể áp dụng các thủ tục phân tích khác như kỹ thuật qua hệ số ( so sánh: số vòng thu hồi nợ = Doanh thu thuần / số dư bình quân các khoản phải thu, thời gian thu hồi nợ bình quân = số ngày trong kỳ / số vòng thu hồi nợ, hệ số các khoản phải thu = các khoản phải thu / tổng tài sản của năm nay so với năm trước) so sánh tỉ lệ nợ phải thu trên doanh thu năm nay so với năm trước, so SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 16 Lớp: CQ46/22.01
  17. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp sánh hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán trên doanh thu năm nay so với năm trước. Việc tiến hành các thủ tục phân tích, giúp KTV thấy được nguyên nhân của sự biên động có hợp lý hay không? Trên cơ sở đó khoanh vùng kiểm toán và đi vào kiểm toán chi tiết. * Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản phải thu khách hàng Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản phải thu khách hàng bao gồm : Thứ nhất: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phải thu khách hàng + Kiểm tra hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản phải thu khách hàng đã ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. + Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán chịu: như đơn đặt hàng, hợp đồng thương - Kiểm tra CSDL sự phát sinh mại xem xét tính đúng đắn, hợp lý của nội dung phê chuẩn. + Kiểm tra nghiệp vụ bán chịu có chứng từ xuất kho, chứng từ vận chuyển (nếu có) hay không. + Gửi thư xác nhận khoản công nợ nghi ngờ. + Kiểm tra sơ đồ hạch toán, các sổ tài khoản tương ứng như TK511, TK3331 + Kiểm tra các thông tin là cơ sở mà đơn vị dùng để tính khoản phải thu khách hàng xem có hợp lý và đúng đắn hay không, ví dụ kiểm tra về - Kiểm tra CSDL tính toán số lượng, đơn giá, thuế suất thuế GTGT đánh giá + Trường hợp bán chịu bằng ngoại tệ, KTV phải kiểm tra việc quy đổi tỷ giá có đúng quy định hay không. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 17 Lớp: CQ46/22.01
  18. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp + Kiểm tra tính liên tục của chứng từ, hóa đơn phải thu khách hàng, đặc biệt chú ý đến các chứng từ chứng minh các nghiệp vụ phát sinh - Kiểm tra CSDL sự hạch toán vào đầu và cuối kỳ, nhằm kiểm tra xem xét đầy đủ. nghiệp vụ này đã được ghi vào sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, báo cáo công nợ, bảng kê phải thu khách hàng hay chưa. + KTV kiểm tra chính sách phân loại và hạch toán các khoản phải thu của đơn vị. + Kiểm tra nội dung nghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng, tính đầy đủ, chính xác. + KTV cần có sự am hiểu về các loại nợ phải - Kiểm tra CSDL sự phân loại thu khác nhau. Đồng thời, phải tổng hợp nợ phải và hạch toán đúng đắn thu khách hàng theo từng loại nợ trên sổ kế toán chi tiết, theo từng khách nợ để đối chiếu với bảng kê công nợ và báo cáo công nợ theo từng loại nợ, từng khách nợ. + Kiểm tra các sổ chi tiết công nợ và quá trình ghi chép bằng cách xem xét, đối chiếu, quan sát quá trình xử lý nghiệp vụ phát sinh và ghi sổ kế toán theo đúng quy định. + KTV còn phải kiểm tra ngày tháng trên chứng - Kiểm tra CSDL sự phân loại từ, hóa đơn có liên quan với ngày tháng ghi và hạch toán đúng kỳ nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán và bảng kê chứng từ hóa đơn bán hàng trong kỳ, kiểm tra các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải thu phát sinh vào kỳ kế toán sau. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 18 Lớp: CQ46/22.01
  19. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Thứ hai: Kiểm toán chi tiết số dư nợ phải thu khách hàng + Phương pháp kiểm tra của KTV tốt nhất là nhờ khách hàng xác nhận về công nợ. Nếu không có điều kiện xác nhận thì KTV cần thực hiện các thủ tục sau: • Kiểm tra tính có thật của khách hàng, như: sự tồn - Kiểm tra CSDL về tại thực tế, tính pháp lý. Nếu khách hàng là có thật sự hiện hữu thì KTV thực hiện các kỹ thuật kiểm toán tiếp theo. • Dựa trên kết quả kiểm toán các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phát sinh, KTV tính ra số dư và đối chiếu với số liệu của doanh nghiệp, tìm bằng chứng chứng minh cho sự chênh lệch nếu có. • Kiểm tra chứng từ hóa đơn làm căn cứ ghi sổ, như hóa đơn bán chịu, chứng từ xuất kho, vận chuyển + Các khoản nợ phải thu khách hàng phản ánh quyền được thu của doanh nghiệp đối với người mua. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, các khoản phải thu khách hàng được phản ánh trong số kế toán của doanh - Kiểm tra CSDL về nghiệp, nhưng thực tế lại không có người mua hoặc quyền và nghĩa vụ tồn tại nhưng không đủ tư cách pháp nhân. Việc xác minh quyền được thu khoản nợ thì KTV cần phải xác minh về đối tượng phải thu là có thật và số phải thu hồi là có thật bằng cách điều tra các thông tin về người mua hoặc gửi thư xin xác nhận của người mua. - Kiểm tra CSDL tính đầy Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ của khoản phải thu đủ khách hàng, thông thường KTV phải thực hiện: + Cộng lại bảng kê số dư các khoản phải thu và đối chiếu sổ cái. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 19 Lớp: CQ46/22.01
  20. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp + Chọn ra một số tài khoản phải thu của một số đối tượng từ bẳng kê đối chiếu với sổ chi tiết phải thu khách hàng. + Kiểm tra tính hợp lý và chính xác của các cơ sở tính toán nợ còn phải thu mà đơn vị đã thực hiện bằng cách so sánh đối chiếu số lượng hàng hóa bán chịu và đơn giá trên hóa đơn bán hàng chưa thu tiền - Kiểm tra CSDL tính với thông tin tương ứng đã nghi trên hợp đồng toán, đánh giá thương mại hoặc kế hoạch bán hàng, trên bảng niêm yết giá của đơn vị đã được phê chuẩn. Trường hợp nợ phải thu chỉ còn một phần cần kiểm tra chứng từ đã thu tiền tương ứng của hóa đơn đó. + Kiểm tra tính chính xác về số liệu do đơn vị tính toán về khoản nợ còn phải thu, xem có nhầm lẫn, sai sót ở đâu không. Kiểm tra cơ sở dẫn liệu này, KTV cần đặc biệt chú ý với những nghiệp vụ có số tiền lớn, không bình thường, hoặc nghiệp vụ bằng ngoại tệ phải được quy đổi theo đúng tỉ giá quy định. Lập bảng cân đối thử các khoản công nợ theo thời gian, dựa vào bảng cân đối thử để tiến hành so sánh, -Kiểm tra CSDL tổng hợp đối chiếu kiểm tra việc tính toán cộng dồn đối với cộng dồn từng khách hàng và tổng số dư nợ còn phải thu, cụ thế: + Kiểm tra đối chiếu từng khách hàng với chứng từ gốc tương ứng để xem xét tính đầy đủ, chính xác của số dư. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 20 Lớp: CQ46/22.01
  21. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp + So sánh đổi chiếu số dư trên bảng cân dối thử với số liệu trình bầy trên báo cáo tài chính với số tổng hợp từ bảng kê công nợ của đơn vị. - Kiểm tra cơ sở dẫn liệu + Kiểm tra thông tin được trình bày trên báo cáo tài trình bày và công bố chính về khoản nợ còn phải thu khách hàng có phù hợp với quy định của chế độ kế toán hay không? Cần lưu ý về sự riêng biệt và sự trình bày của các khoản nợ phải thu khách hàng với số dư các khoản khách hàng trả tiền trước, phân biệt số dư ngắn hạn và số dư dài hạn. + Kiểm tra tính nhất quán số liệu trên báo cáo tài chính với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị và số liệu trên bảng cân đối thử theo thời gian của các khoản phải thu do kiểm toán viên lập. c)Tổng hợp kết quả kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục phải thu khách hàng Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, KTV thực hiện việc tổng hợp, đánh giá các bằng chứng thu thập được nhằm soát xét và đưa ra kết luận về khoản mục này. Đánh giá sự đầy đủ cũng như phù hợp của bằng chứng kiểm toán thu được để đưa ra kết luận đối với khoản mục phải thu khách hàng của kiểm toán viên. Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp và đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán, đồng thời kiểm toán viên đưa ra bút toán điều chỉnh (nếu có) cho khoản mục này. Với giai đoạn cuối cùng này, KTV tiến hành đưa ra các khuyến nghị trong đó nêu lên những hạn chế còn tồn tại đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác kế toán khoản phải thu khách hàng cũng như tư vấn hướng xử lý cho phù hợp với những quy định hiện hành. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 21 Lớp: CQ46/22.01
  22. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Để hoàn thành được công việc này, kiểm toán viên phải tiến hành những công việc cụ thể sau: Thứ nhất: xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến Những khoản công nợ ngoài dự kiến có thể là quyền lợi, nghĩa vụ, các khoản bồi thường nhưng đến thời điểm khóa sổ vẫn chưa thể kết luận là chắc chắn xảy ra hay không. Các thủ tục kiểm toán chủ yếu là: - Trao đổi với nhà quản lý về khả năng của khoản nợ ngoài dự kiến. - Xem xét các biên bản họp hội đồng quản trị, ban giám đốc - Xin ý kiến của chuyên gia về các vấn đề liên quan. Từ kế quả có được đánh giá mức trọng yếu của các khoản công nợ ngoài dự kiến, nếu trọng yếu phải được trình bày trên báo cáo tài chính. Thứ hai: Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán Kiểm toán viên thu thập những thông tin liên quan đến những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán để xác định xem có cần điều chỉnh số liệu về các khoản phải thu trong báo cáo tài chính năm nay hay không hay chỉ cần trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính lưu ý năm sau. Thứ ba: xem xét giả thiết hoạt động liên tục của đơn vị Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21, việc lập báo cáo tài chính phải dựa trên cơ sở giả định về hoạt động liên tục. Nếu kiểm toán viên xem xét thấy các dấu hiệu sau: - Doanh nghiệp bị lỗ trong thời gian dài, không có khả năng thanh toán nợ đáo hạn. - Doanh nghiệp có liên quan đến những vụ kiện mà khi có quyết định của tòa án thì có thể ảnh hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu phải thu khách hàng. - Doanh nghiệp có những thiên tai, những sự kiện khách quan. - Xem xét những chính sách của pháp luật có tạo ra những bất lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 22 Lớp: CQ46/22.01
  23. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Khi đó cần yêu cầu nhà quản lý doanh nghiệp cung cấp giải trình về giả định họa động liên tục. Đồng thời xem xét việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính của đơn bị có phù hợp với giả định hay không. Thứ tư: Tổng hợp kết quả kiểm toán Trước khi lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá tổng quát về kết quả thu thập được qua việc; - Phân tích trọng yếu của sai sót đã phát hiện và phân tích soát xét tổng thể. - Rà soát lại hồ sơ kiểm toán đồng thời yêu cầu đơn vị giải trình và kiểm tra các công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính. - Đánh giá sự đầy đủ của chương trình và thủ tục kiểm toán đã thực hiện. Căn cứ những kết luận để phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Tùy theo kế quả đã tổng hợp được, kiểm toán viên sẽ đưa ra kết ý kiến nhận xét và lập báo cáo kiểm toán ở một trong các dạng sau: - Báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn bộ. - Báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận từng phần. - Báo cáo kiểm toán dạng từ chối. - Báo cáo kiểm toán dạng trái ngược. Kèm theo báo cáo kiểm toán có thể có thư quả lý cho nhà quản lý để nêu lên những kiến nghị của kiển toán viên trong công tác quản lý, giúp doanh nghiệp chấn chỉnh và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 23 Lớp: CQ46/22.01
  24. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Chương2 THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁC HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH THỰC HIỆN 2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh * Những thông tin cơ bản Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh (gọi tắt là “VietAnh”) được thành lập trên cơ sở sáp nhập công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn SUP (được thành lập và hoạt động năm 2008) với công ty TNHH Kiểm toán Việt Nam- VAAC (được thành lập và hoạt động từ năm 2003) được thành lập vào tháng 9/2010. - Vốn điều lệ: 6.000.000.000 VNĐ - Tên gọi đầy đủ là: Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh. - Tên viết tắt: VietAnh - Tên quốc tế: VietAnh Auditing Company Limited. - Trụ sở: Phòng 801- tầng 8- Tòa nhà Dilmah Tower- Lô A2A, Đường Duy Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội. - Điện thoại: (844)-3795 8705. - Địa chỉ email: info@vaaco.vn Ngoài ra VietAnh còn có chi nhánh trực thuộc tại: Tầng 7, Tòa nhà Hải Quân- Số 5 Lý Tự Trọng- phường Hoàng Văn Thụ- quận Hồng Bàng- tp Hải Phòng. * Lịch sử hình thành và phát triển - Tháng 1 năm 2003, công ty TNHH Kiểm toán Kiểm toán và kế toán Việt Nam ( VAAC) được thành lập ở Hải Phòng, với cơ cấu bao gồm năm thành viên với một phòng nghiệp vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Sau tám năm hoạt động và không ngừng phát triển về quy mô và chất lượng dịch vụ kiểm toán, VAAC đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường kiểm toán Việt Nam. Trong nhiều năm liên tiếp, công ty TNHH Kiểm toán và kế toán Việt Nam đã vinh dự SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 24 Lớp: CQ46/22.01
  25. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp được thành phố Hải Phòng trao tặng bằng khen đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kiểm toán trên địa bàn thành phố Hải Phòng. - Tháng 06/2008: Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn SUP được thành lập với 4 thành viên đều là các managers của Deloitte Việt Nam. Tuy mới đi vào hoạt động được 2 năm nhưng SUP đã khẳng định được vị thế của mình thông qua việc liên tiếp được bổ nhiệm cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho nhiều khách hàng lớn là các tổng công ty như VINATABA, kiểm toán, các dự án lớn do Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Ngân hàng tái thiết Đức( KFW) tài trợ. Vào Shortlist các công ty kiểm toán được cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các dự án do ADB tài trợ - Tháng 09/2010: SUP và VAAC thực hiện sáp nhập để hình thành nên công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh. Sự sáp nhập này đã tạo ra một công ty kiểm toán lớn mạnh về quy mô hoạt động, đã dạng về dịch vụ cung cấp và đông đảo đội ngủ nhân viên chuyên nghiệp ở nhiều lĩnh vực. Cùng với thời gian, công ty VietAnh ngày càng lớn mạnh về mọi mặt. Sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế giúp công ty cung cấp cho khách hàng những dịch vị kế toán, kiểm toán tốt nhất. Từ khi sáp nhập đến nay, VietAnh luôn có những bước tiến vững trắc và khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn. VietAnh luôn tự hào với đội ngũ kiểm toán viên có bản lĩnh, có tính chuyên nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại công ty Kiểm toán Deloitte. Tuy mới thành lập trong điều kiện thị trường Việt Nam đã có những công ty kiểm toán danh tiếng như KPMG, Earn& Young, Deloitte, VACO, AASC nhưng cán bộ nhân viên của công ty đã nỗ lực hết mình, không ngừng nghỉ với nguyên tắc là “ tuân thủ pháp luật Việt Nam, tuân thủ các chuẩn mực kế toán của Việt Nam và của quốc tế được chấp nhận ở Việt Nam, cam kết chất lượng cho khách hàng, đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu, bảo mật, thận trọng, độc lập, chính trực và khách quan”. Và mục tiêu hoạt động là “ cung cấp dịch vụ tốt SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 25 Lớp: CQ46/22.01
  26. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp nhất cho khách hàng bằng phương pháp làm việc chuyên nghiệp và sự hiểu biết sâu rộng về các ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động cũng như hành lang pháp lý của Việt Nam, trợ giúp khách hàng đổi mới và hoàn thiện hệ thống quản trị doanh nghiệp, phát huy mọi tiềm lực để tạo ra những giá trị vượt trội”. Chính vì vậy, công ty đã có một vị thế ngày càng vững chắc hơn trên thị trường kiểm toán cũng như trong lòng các khách hàng. Biểu hiện ở số lượng khách hàng của công ty ngày càng tăng lên, trong đó có rất nhiều doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khách hàng là các tập đoàn kinh tế lớn Hiện nay, công ty kiểm toán Việt Anh là một trong những công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam chấp thuận đủ điều kiện kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam theo vào ngày 15 tháng 11 năm 2011. 2.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh Trong những năm qua, nhờ sự nổ và phấn đấu không ngừng của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, Việt Anh đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường kiểm toán Việt Nam, chiếm trọn niềm tin của khách hàng. Điều đó được thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, qua số lượng khách hàng không ngừng tăng lên. Sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm qua: ( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Doanh thu 8.800.000.000 9.200.000.000 Lợi nhuận 89.000.000 96.000.000 Qua số liệu trên ta thấy, doanh thu của công ty năm 2011 đã tăng lên so với năm 2010, điều này chứng tổ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả, công ty luôn giữ được khách hàng và ngày càng có nhiều hợp đồng kiểm toán mới. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 26 Lớp: CQ46/22.01
  27. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Sau khi công ty chính thức được kiểm toán các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường khách hàng tiềm năng, hứa hẹn một sự phát triển lớn mạnh cho công ty. Qua đó giúp cho các doanh nghiệp được kiểm toán nâng cao công tác quản lý tài chính kế toán, cũng như hoàn thiện tốt hơn hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ. 2.1.3 Tổ chức bộ máy của công ty Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình khối chức năng. Mô hình này có ưu điểm là chuyên môn hóa lĩnh vực quản lý, nên trưởng phòng có thể ra các quyết định tốt hơn và quản lý được các nhân viên cấp dưới theo ngành dọc chặt chẽ hơn. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận: Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất trong công ty, các quyết định được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Tại công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh, hội đồng thành viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Quyết định phương hướng phát triển của công ty, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty, sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty Ban tổng giám đốc: Ban tổng giám đốc của công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh gồm sáu người, trong đó có một tổng giám đốc, một chủ tịch công ty và năm phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc là ông Tạ Văn Việt, kiểm chủ tịch hội đồng thành viên, là người trực tiếp quản lý điều hành công ty cũng như chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược và định hướng phát triển của chung của công ty, đồng thời trực tiếp quản lý văn phòng Hải Phòng. Chủ tịch công ty là ông Trần Quốc Trị, là người trực tiếp quản lý văn phòng ở Hà Nội.Các phó tổng giám đốc của Việt Anh phụ trách những nhiệm vụ khác nhau và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc thực hiện các nhiệm vụ đó. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 27 Lớp: CQ46/22.01
  28. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Giám đốc kiểm toán: Đại diện công ty điều hành, quản lý lĩnh vực kiểm toán, trực tiếp đưa ra các quyết định chỉ đạo các vấn đề về kiểm toán. Giám đốc marketing: Đại diện công ty điều hành, quản lý các lĩnh vực về tư vấn kế toán, cũng như PR, tạo dựng hình ảnh cho công ty, đưa ra các quyết định chỉ đạo các vấn đề tư vấn, quảng cáo hình ảnh của công ty. Các phòng nghiệp vụ: Việt Anh có năm phòng nghiệp vụ, mỗi phòng nghiệp vụ có một trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trực tiếp về nhân sự cũng như phân công công tác cho các thành viên trong phòng. Mỗi phòng nghiệp vụ sẽ chịu trách nhiệm một số khách hàng nhờ đó mà chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ được nâng cao do sự am hiểu khách hàng và các quy kết trách nhiệm trong việc quản lý. Các thành viên trong phòng có nhiệm vụ thực hiện các công việc được giao của Ban tổng giám đốc cũng như người trực tiếp quản lý mình. Phòng kế toán và hành chính tổng hợp: giữ vai trò trong việc quản lý bộ máy hành chính của công ty, thực hiện những công việc liên quan đến hành chính, kế toán. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 28 Lớp: CQ46/22.01
  29. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Sơ đồ 1.1Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 29 Lớp: CQ46/22.01
  30. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp 2.1.4. Các dịch vụ do công ty cung cấp Các dịch vụ của công ty - Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên. - Kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế. - Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục Kiểm toán độc lập thỏa thuận trước. - Soát xét và chuyển đổi báo cáo tài chính theo hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam sang chuẩn mực kế toán quốc tế. - Soát xét báo cáo tài chính. - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. - Tư vấn hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. - Tư vấn thiết lập và phát triển bộ phận kiểm toán nội bộ. - Thực hiện kết hợp với kiểm toán viên nội bộ của Kiểm toán nội bộ doanh nghiệp để thực hiện các chức năng về kiểm toán nội bộ cho doanh nghiệp. - Hỗ trợ lập kế hoạch kinh doanh - Quản lý hợp đồng. - Soát xét hệ thống quản trị doanh nghiệp. - Kiểm tra tính tuân thủ. - Hướng dẫn lập và quản lý chứng từ kế toán. - Hướng dẫn thực hiện và ghi sổ kế toán. - Hướng dẫn lập báo cáo tài chính. - Tư vấn xây dựng hệ thống kế toán và tổ chức bộ máy Tư vấn kế toán thích hợp. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 30 Lớp: CQ46/22.01
  31. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp - Tư vấn xây dựng hệ thống báo cáo quản trị thích hợp. - Tư vẫn xây dựng hệ thống kế toán. - Cung cấp dịch vụ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, lập báo cáo thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu của khách hàng. - Tư vấn mua bán và hợp nhất doanh nghiệp. - Dịch vụ định giá doanh nghiệp. - Dịch vụ soát xét đặc biệt. Tư vấn tài chính - Soát xét cơ cấu vốn đầu tư trong doanh nghiệp. - Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp. - Tư vấn hệ thống quản trị doanh nghiệp. - Tư vấn về các luật thuế hiện hành, cũng như đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế. - Quản lý rủi ro về thuế. - Dịch vụ về đăng ký thuế. - Soát xét về thuế và nộp hồ sơ tuân thủ. Tư vấn thuế - Dịch vụ kê khai thuế. - Soát xét tờ khai thuế do khách hàng tự lập. - Đánh giá các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng kinh tế hoặc các quyết định tài chính. - Đánh giá các ảnh hưởng của thuế đối với các xử lý kế toán. - Hỗ trợ quyết toán thuế. - Dịch vụ khiếu nãi thuế, hoàn thuế đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế và tôn trọng pháp luật Nhà nước đã ban hành. - Dịch vụ tư vấn thuế trọn gói. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 31 Lớp: CQ46/22.01
  32. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp - Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa. Dịch vụ định giá - Xác định giát trị tài sản góp vốn liên doanh, liên kết. - Định giá tài sản cho mục đích chia tách, sáp nhập, giải thể, phá sản. - Đào tạo và hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp của Việt Nam và quốc tế. - Đào tạo về các quy định hiện hành về thuế tại Việt Nam. - Hướng dẫn thực hành kế toán quản trị. Phát triển nguồn - Hướng dẫn thực hành về quản lý tài chính doanh nhân lực. nghiệp. - Hướng dẫn thực hành về hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp và kiểm toán nội bộ. - Xây dựng kế hoạch nhân sự dựa trên kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự hợp lý để phát huy tối đa tiềm năng nhân viên. - Hỗ trợ khách hàng trong quá trình phỏng vấn và tuyển dụng nhân sự trong lĩnh vực tài chính kế toán, kế toán và quản trị doanh nghiệp. 2.1.5. Khái quát quá trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh Việc kiểm toán của Việt Anh tập trung vào đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như tuân thủ các quy định về tài chính và kiểm tra độc lập hoạt động kinh doanh của khách hàng. Điều này được thực hiện trên cơ sở kiêm tra các nghiệp vụ, giao dịch và số dư tài khoản để thấy được các sai phạm và rủi ro trong công tác kiểm soát nội nộ cũng như quy trình hạch toán kế toán của khách hàng. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 32 Lớp: CQ46/22.01
  33. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Vì vậy, Việt Anh đã xây dựng một quy trình kiểm toán phù hợp với các hoạt động đặc thù của khách hang. Cụ thể: - Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán, trong đó đưa ra các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp với tất cả các phần hành kế toán. - Tiến hành kiểm toán tại khách hàng theo tất cả các thủ tục kiểm toán đã lập kế hoạch. - Kết thúc kiểm toán, đưa ra ý kiến và các khuyến nghị trong thư quản lý. Một nguyên tắc làm việc của công ty là tất cả các thông tin phải được thảo luận và thông nhất với khách hàng trước khi báo cáo kiểm toán và thư quản lý được phát hành chính thức. Ngoài ra, Việt Anh luôn đảm bảo tính bảo mật khi thực hiện kiểm toán: trong quá trình kiểm toán, công ty cam kết bảo mật tất cả các thông tin mà công ty được cung cấp, cũng như những thông tin mà công ty tự đi thu thập được. Quy trình kiểm toán Báo cáo Tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng nói riêng tại VietAnh * Lập kế hoạch kiểm toán - Tìm hiểu khách hàng và đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. - Thực hiện ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng. - Lựa chọn nhóm kiểm toán. - Tìm hiểu hoạt động của khách hàng: Bằng việc trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán chung và kết quả kiểm toán năm trước, yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng - Tìm hiểu môi trường kiểm soát: tìm hiểu đặc điểm và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. - Tìm hiều công tác kế toán của khách hàng: về chế độ kế toán đơn vị áp dụng, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ kế toán của đơn vị khách hàng SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 33 Lớp: CQ46/22.01
  34. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp - Xác định mức trọng yếu: dựa vào kinh nghiệm và tình hình thực tế tại đơn vị khách hàng mà trưởng nhóm kiểm toán sẽ đưa ra các mức trọng yếu cho hợp lý. - Thiết kế chương trình kiểm toán cho từng khoản mục; chương trình kiểm toán sẽ chỉ ra các bước công việc và thủ tục cần thiết áp dụng để tiến hành kiểm toán cho từng khoản mục đó. * Tổ chức thực hiện kiểm toán a) Thực hiện các thủ tục khảo sát kiểm soát: - Thu thập toàn bộ tài liệu và thông tin cần thiết ( như các quy định, chính sách, quy trình kiểm soát ) liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. - Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. b) Tiến hành thủ tục phân tích sơ bộ: - Phân tích ngang: Phân tích sự biến đọng của các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. - Phân tích dọc: xem xét sự thay đổi tỉ trọng của từng bộ phận cụ thể trong tổng thể chung. - Phân tích một số chỉ tiêu khách: thiết lập và đưa ra nhận xét về một số tỉ suất tài chính chủ yếu, khả năng thanh toán, và năng lực tài chính của công ty khách hàng. => Qua việc tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ, Kiểm toán viên sẽ thấy được sự biến động của các chỉ tiêu là hợp lý hay không. Từ đó giúp kiểm toán viên khoanh vùng kiểm toán trọng tâm. c) Tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết: - Thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết dựa trên chương trình kiểm toán đã được thiết lập cho từng khoản mục đối với số dư và nghiệp vụ trong các trường hợp cần thiết để đảm bảo thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp làm căn cứ đưa ra ý kiến kiểm toán đúng đắn. * Kết thúc kiểm toán - Tổng hợp kết quả kiểm toán tại công ty khách hàng. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 34 Lớp: CQ46/22.01
  35. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp - Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán. - Thảo luận với công ty khách hàng về kết quả kiểm toán. - Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý dự thảo. - Gửi báo cáo kiểm toán và thư quản lý dự thảo cho đơn vị khách hàng. - Hoàn chỉnh báo cáo kiểm toán, thư quản lý và phát hành bản chính thức Báo cáo tài chính đã được kiểm toán và thư quản lý. Chuẩn bị và phát hành báo cáo kiểm toán, có thể kèm theo thư quản lý. Trong báo cáo kiểm toàn và thư quản lý, Kiểm toán viên đưa ra ý kiến về tính trung thực hợp lý, của các chỉ tiêu được trình bầy trên báo cáo tài chính, dựa trên các bằng chứng đã thu thập được, đồng thời, kiểm toán viên có thể tư vấn cho khách hàng về các nội dung như: quy định kiểm soát, quy chế tài chính Ngoài ra, kiểm toán viên có thể đưa ra khuyến nghị về hệ thống kiếm soát nội bộ của đơn vị khách hàng, hướng dẫn các nhân viên kế toán, hoàn thiện công việc của mình đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật. 2.1.6. Hồ sơ kiểm toán và việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán - Hồ sơ kiểm toán: Trong các cuộc kiểm toán, VietAnh sử dụng hồ sơ kiểm toán mẫu của VACPA để ghi chép lại các bằng chứng kiểm toán thu thập được và các kết quả của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, trong các phần hành kiểm toán cụ thể, công ty cũng đã thiết kế riêng một số giấy tờ làm việc, giúp cho người thực hiện kiểm toán có thể dễ dàng ghi chép, tổng hợp kết quả kiểm toán. - Hệ thống Kiểm soát chất lượng áp dụng tại Công ty Việt Anh *Kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch + Trước khi tiến hành kiểm toán, ban giám đốc phải thông báo lịch kiểm toán, danh sách nhóm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tại các khách hàng cụ thể. + Nhóm trưởng sẽ là người trực tiếp giám sát các KTV trong việc sử dụng các kỹ thuật để thu thập các thông tin về đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là thông tin về hệ thống KSNB của khách hàng. Các giấy tờ làm việc của KTV được nhóm trưởng kiểm tra, soát xét một cách chặt chẽ để nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 35 Lớp: CQ46/22.01
  36. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp thập đúng quy định, thông tin thu thập được là đầy đủ, chính xác, các công việc được tiến hành đúng chuẩn mực, đúng tiến độ, đúng quy trình kiểm toán. * Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán + Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán, trình độ năng lực và thế mạnh của từng KTV, nhóm trưởng tiến hành phân công công việc cụ thể. + Giai đoạn thực hiện kiểm toán là giai đoạn quan trọng đối với một cuộc kiểm toán, vì vậy trong giai đoạn này nhóm trưởng cần phải tăng cường giám sát tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục kiểm toán, các phương pháp kiểm toán KTV đã áp dụng. + Nhóm trưởng cũng phải giám sát việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp và giám sát việc ghi chép giấy tờ làm việc của KTV Có thể hỗ trợ các KTV trong việc đánh giá chất lượng của bằng chứng kiểm toán và tham gia thảo luận với KTV khác khi có các vấn đề còn nghi vấn để đi tới các quyết định chính xác. *Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán + Trong giai đoạn này trưởng nhóm kiểm toán sẽ trực tiếp xem xét các tổng hợp công việc của các KTV để đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, hợp lý. + Nhóm trưởng cũng xem xét lại tất cả các bằng chứng kiểm toán, các nhận xét, đánh giá của các KTV khác tham gia cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo tính chính xác các kết quả đó. + Cuối cùng, giấy tờ làm việc của KTV được soát xét bởi lãnh đạo phòng trước khi trình Ban Giám Đốc.Sau đó Ban Giám Đốc xem xét tính hợp lý của kết quả kiểm toán và Công ty sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán. Như vậy ta có thể thấy hoạt động kiểm soát là rất quan trọng. Thực hiện hoạt động kiểm soát ở tất cả các cấp và tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng của từng cuộc kiểm toán. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 36 Lớp: CQ46/22.01
  37. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp 2.2. QUY TRINH KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CAO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH THỰC HIỆN Tùy thuộc từng đối tượng khách hàng là cũ hay mới, quy mô lớn hay nhỏ và lĩnh vực kinh doanh của khách hàng mà quy trình kiểm toán có những thay đổi cho phù hợp. Tuy nhiên vẫn phải tuân thủ theo những khâu cơ bản của quá trình kiểm toán chung. Minh họa cho bài luận văn này, là kết quả kiểm toán của Việt Anh tại công ty XYZ cho niên độ kế toán 01/01/2011- 31/12/2011. 2.2.1. Khâu lập kế hoạch kiểm toán * Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng và ký kết hợp đồng kiểm toán - Khi Việt Anh nhận được thư mời kiểm toán của công ty cổ phần XYZ- là khách hàng năm đầu tiên, để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho kỳ kế toán 01/01/2011- 31/12/2011, Việt Anh sẽ tiến hành tìm hiểu thông tin sơ bộ về khách hàng để đánh giá khả năng có thể kiểm toán được. Cụ thể như sau: Bảng 1: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán Tên khách hàng: Công ty cổ phần XYZ Niên độ kế toán: 01/01/2011- 31/12/2011 Người thực hiện: VTH Công việc: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Ngày thực hiện: 08/03/2012 Đánh giá : - XYZ là một công ty cổ phần, lĩnh vực hoạt động là sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo, mứt tết, các loại thực phẩm đóng hộp, kinh doanh cách loại thực phẩm sơ chế hoặc đã chế biến, nhập khẩu ủy thác những thực phẩm chất lượng cao,có quy mô hoạt động khá lớn, có triển vọng phát triển trong tương lai. - Từ trước đến nay, công ty XYZ chưa có vụ kiện gì liên quan đến vi phạm pháp luật nhà nước. => Qua đánh giá sơ bộ, nhận thấy rằng việc thực hiện kiểm toán cho công ty SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 37 Lớp: CQ46/22.01
  38. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp XYZ sẽ không gặp phải nhiều rủi ro làm ảnh hưởng đến lợi ích, uy tín của công ty. Vì vậy, có thể đánh giá rằng công ty XYZ là một khách hàng tiềm năng và quyết định đi đến ký hợp đồng kiểm toán với công ty XYZ. Khi có sự chấp thuận từ 2 phía, Việt Anh sẽ tiến hành ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng XYZ. Hợp đồng kiểm toán (Phụ lục ) Hợp đồng kiểm toán chính là căn cứ pháp lý cho hoạt động kiểm toán, bảo vệ quyền lợi cho cả công ty Việt Anh và phía khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký, Việt Anh sẽ phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán, và thời gian thực hiện dự kiến khi kiểm toán tại công ty cổ phần XYZ. * Bố trí nhân sự kiểm toán và thời gian tiến hành cuộc kiểm toán. Trên cơ sở hợp đồng kiểm toán đã ký, xác định khối lượng công việc kiểm toán sẽ phải thực hiện, ban giám đốc công ty Việt Anh quyết định nhân sự và thời gian tiến hành như sau: Theo kế hoạch, cuộc kiểm toán được tiến hành từ ngày 13/03/2012 đến ngày 16/03/2012, nhóm kiểm toán gồm các thành viên sau: 1. Bà: Vũ Thị Hải Kiểm toán viên 2. Bà Nguyễn Thị Hạnh Nguyên Kiểm toán viên 3. Ông: Vũ Nhân Phương Kiểm toán viên 4. Bà Dương Thị Thảo Trợ lý kiểm toán 5. Bà Trịnh Thị Thu Trợ lý kiểm toán * Tìm hiểu thông tin chi tiết về khách hàng Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập các thông tin, tài liệu chủ yếu về khách hàng. Tùy vào từng khách hàng cụ thể ( thường xuyên hay kiểm toán năm đầu tiên) và kiểm toán viên tiến hành thu thập một phần hay toàn bộ thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đối với khách hàng kiểm toán năm đầu tiên như công ty XYZ thì đòi hỏi kiểm toán viên phải thu thập toàn bộ thông tin cần thiết về khách hàng. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 38 Lớp: CQ46/22.01
  39. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 2. Tìm hiểu thông tin khách hàng. CÔNG TY : Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh A310 39/91 Tên khách hàng: Công ty cổ phần XYZ Tên Ngày Người thực hiện VTH 09/03/2012 Ngày khóa sổ: 31/12/2011 Người soát xét 1 TNA 11/03/2012 Nội dung: TÌM HIỂU THÔNG TIN KHÁCH HÀNG Người soát xét 2 A. MỤC TIÊU: Thu thập hiểu biết về khách hàng để xác định và hiểu rõ về khách hàng, biết được những thông tin như: loại hình công ty, lĩnh vực hoạt động kinh doanh qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. B. NỘI DUNG CHÍNH: 1. Loại hình công ty: - Công ty XYZ là công ty cổ phần, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100130869 ngày 01/04/2012 do sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. - Trụ sở chính: số 26, đường ABC. quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. - Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty trong ngày lập báo cáo tài chính này là 15 tỷ. 2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty. - Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước về lĩnh vực bánh kẹo, mứt tết. - Sản xuất kinh doanh các loại thực phẩm đóng hộp. - Sản xuất kinh doanh trong nước và nước ngoài các lĩnh vực về chế biến thực phẩm. - Sản xuất, mua bán các loại nguyên liệu, máy móc thiết bị dùng trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. - Nhập khẩu ủy thác các thực phẩm cao cấp. - Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại. - Tổ chức sự kiện, hội trợ, triển lãm, quản cáo thương mại. 3. Các vấn đề khác 3.1 Hội đòng quản trị và ban giám đốc. Các thành viên hội đồng quản trị tham gia điều hành trong năm và tại ngày lập báo cáo tài chính này bao gồm: Tên Chức vụ Ông: Nguyễn Trọng Hoàng Chủ tịch – Tổng giám đốc Ông: Hoàng Hải Ninh Ủy viên- Phó tổng giám đốc Ông: Ngô Văn Dũng Ủy viên- Phó tổng giám đốc Bà: Đặng Thị Hà Ủy viên Bà: Phạm Thị Hường Ủy viên 3.2 Các nhân sự kế toán Tên Chức vụ SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 39 Lớp: CQ46/22.01
  40. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Bà: Hoàng Thu Quỳnh Kế toán trưởng Bà: Tống Lan Hương Kế toán kho Bà: Vũ Thị Ngọc Nhâm Kế toán bán hàng Bà: Lê Thị Dung Kế toán tiền lương. Bà: Phạm Minh Ngọc Kế toán thuế. 3.3 Các thông tin hành chính khác Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán - Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng nắm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND) Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hình thức kế toán áp dụng Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung trên máy vi tính. Nguyên tắc kế toán áp dụng Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra VND theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Tại thời điểm cuối kỳ, các khoản tiền và công nợ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc nên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính. * Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Bảng 3: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 40 Lớp: CQ46/22.01
  41. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH A610 41/91 Tên khách hàng: Tên Ngày Người thực hiện VTH 09/03/2012 Ngày khóa sổ: 31/12/2011 Người soát xét TNA 11/03/2012 Nội dung: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KSNB 1 CỦA ĐƠN VỊ Người soát xét 2 A. MỤC TIÊU: Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ DN giúp KTV xác định sơ bộ nhân tố rủi ro, gian lận, lập kế hoạch kiểm toán và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán. B. NỘI DUNG CHÍNH: Hệ thống KSNB ở cấp độ DN thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các mặt hoạt động của DN. Do đó, hệ thống KSNB ở cấp độ DN đặt ra tiêu chuẩn cho các cấu phần khác của hệ thống KSNB. Hiểu biết tốt về hệ thống KSNB ở cấp độ DN sẽ cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hệ thống KSNB đối với các chu trình kinh doanh quan trọng. KTV sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ DN bằng cách phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm tra tài liệu. Việc đánh giá này chỉ giới hạn trong 03 thành phần cấu thành của hệ thống KSNB: (1) Môi trường kiểm soát; (2) Quy trình đánh giá rủi ro; và (3) Giám sát các hoạt động kiểm soát. Mô tả/ Tham CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG KSNB Có Không Ghi chiếu chú 1. MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT 1.1 Truyền thông và thực thi tính chính trực và giá trị đạo đức trong DN Có quy định về giá trị đạo đức và các giá trị này có được -  thông tin đến các bộ phận của DN không? Có quy định nào để giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc -  về tính chính trực và giá trị đạo đức không? - Các sai phạm về tính chính trực và giá trị đạo đức được xử lý như thế nào? Cách thức xử lý có được quy định rõ  và áp dụng đúng đắn? 1.2 Cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên Các nhà quản lý có danh tiếng hoặc bằng chứng về năng -  lực của họ không? DN thường có thiên hướng thuê nhân viên có năng lực -  nhất hay nhân viên tốn ít chi phí nhất? - DN xử lý như thế nào đối với nhân viên không có năng lực?  1.3 Phong cách điều hành và triết lý của các nhà quản lý DN - Thái độ của các nhà quản lý DN đối với hệ thống KSNB?  - Phương pháp tiếp cận của họ đối với rủi ro?  SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 41 Lớp: CQ46/22.01
  42. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Thu nhập của các nhà quản lý có dựa vào kết quả hoạt -  động hay không? 1.4 Cấu trúc tổ chức Cơ cấu tổ chức có phù hợp với quy mô, hoạt động kinh -  doanh và vị trí địa lý kinh doanh của đơn vị không? Cầu trúc DN có khác biệt với các DN có quy mô tương tự -  của ngành không? 1.5 Phân định quyền hạn và trách nhiệm DN có các chính sách và thủ tục cho việc uỷ quyền và phê -  duyệt các nghiệp vụ ở từng mức độ phù hợp không? Có sự giám sát và kiểm tra phù hợp đối với những hoạt -  động được phân quyền cho nhân viên không? Nhân viên của DN có hiểu rõ nhiệm vụ của mình hay -  không? Những người thực hiện công tác giám sát có đủ thời gian -  để thực hiện công việc giám sát của mình không? - Sự bất kiêm nhiệm có được thực hiện phù hợp trong đơn vị không? (ví dụ, tách biệt vị trí kế toán và công việc mua  sắm tài sản) 1.6 Chính sách nhân sự và thực tế về quản lý nhân sự Đơn vị có chính sách và tiêu chuẩn cho việc tuyển dụng, -  đào tạo, đánh giá, đề bạt, và sa thải nhân viên không? Các chính sách này có được xem xét và cập nhật thường -  xuyên không? Các chính sách này có được truyền đạt đến mọi nhân viên -  của đơn vị không? Những nhân viên mới có nhận thức được trách nhiệm của -  họ cũng như sự kỳ vọng của BGĐ không? Kết quả công việc của mỗi nhân viên có được đánh giá và -  soát xét định kỳ không? 2. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO Rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC Các nhà quản lý xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới -  BCTC như thế nào? - Ước tính ảnh hưởng về mặt tài chính?  - Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro kinh doanh?  - Các rủi ro kinh doanh phát hiện được giải quyết như thế nào?  3. GIÁM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT 3.1 Giám sát thường xuyên và định kỳ SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 42 Lớp: CQ46/22.01
  43. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Việc giám sát thường xuyên có được xây dựng trong các -  hoạt động của DN không? - DN có chính sách xem xét lại hệ thống KSNB định kỳ và đánh giá tính hiệu quả của hệ thống không? (Mô tả việc  đánh giá nếu có) - DN có duy trì bộ phận kiểm toán nội bộ phù hợp không?  Bộ phận kiểm toán nội bộ có đủ kinh nghiệm chuyên môn -  và được đào tạo đúng đắn không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có duy trì hồ sơ đầy đủ về hệ thống KSNB và kiểm tra hệ thống KSNB của đơn vị  không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận sổ sách, chứng từ kế toán và phạm vi hoạt động của họ không bị  hạn chế? 3.2 Báo cáo các thiếu sót của hệ thống KSNB - DN có các chính sách, thủ tục để đảm bảo thực hiện kịp thời các biện pháp sửa chữa đối với các thiếu sót của hệ  thống KSNB không? - BGĐ có xem xét các ý kiến đề xuất liên quan đến hệ thống KSNB đưa ra bởi KTV độc lập (hoặc KTV nội bộ)  và thực hiện các đề xuất đó không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có gửi báo cáo phát hiện các thiếu sót của hệ thống KSNB lên HĐQT hoặc Ban Kiểm  soát kịp thời không? Bộ phận kiểm toán nội bộ có theo dõi các biện pháp sửa -  chữa của BGĐ không? Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận trực tiếp -  HĐQT hoặc Ban Kiểm soát không? C. KẾT LUẬN Đơn vị có quy mô nhỏ nên công việc kiểm soát thường được tập trung vào một số ít người và bị giới hạn bởi việc không phân chia nhiệm vụ. Do vậy môi trường kiểm soát dường như không dẫn đến việc xử lý thông tin tài chính và hệ thống KSNB hiệu quả. KTV khó có thể thu thập được bằng chứng kiểm soát đầy đủ của đơn vị. Theo đó, đánh giá nhìn chung hệ thống KSNB chưa đưa ra được bằng chứng tin cậy để giúp KTV thực hiện. Ngoài ra, cân nhắc vấn đề hiệu quả kinh tế của cuộc kiểm toán, do vậy, KTV lựa chọn thử nghiệm cơ bản để thực hiện kiểm toán. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 43 Lớp: CQ46/22.01
  44. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp * Đánh giá hệ thống kế toán Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng của công ty là bà: Hoàng Thu Quỳnh về hệ thống kế toán của công ty, được biết bà Quỳnh có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, và đã làm kế toán tại công ty XYZ trong 7 năm. Bảng 4: bảng đánh giá hệ thống kế toán. Thủ tục kiểm toán Có Không Không áp dụng 1.Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý không? V 2. Công việc được phân công, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán có được quy định cụ thể bằng V văn bản hay không? 3. Công ty có thay đổi chính sách kế toán áp dụng hay không? V 4. Kế toán trưởng và các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán có được đào tạo đúng chuyên ngành V kế toán, tài chính hay không? 5. Hạch toán kế toán của công ty có bị ảnh hưởng bởi công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính V hay không? 6. Có sự thay đổi về nhân sự trong bộ máy kế toán của công ty hay không? V 7. Công ty có quy định cụ thể về việc nghỉ phép hay không, việc của những người nghỉ phép có V được người khác đảm nhiệm hay không? 8. Các nhân viên có được gửi đi đào tạo lại hoặc SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 44 Lớp: CQ46/22.01
  45. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp tham gia các khóa học cập nhật các kiến thức về tài V chính kế toán, thuế hay không? 9. Mọi thư từ, tài liệu gửi đến bộ phận kế toán có được Ban lãnh đạo xem trước khi chuyển tới bộ V phận thực thi hay không? 10. Công ty có quy định cung cấp các tài liệu, thông tin tài chính kế toán ra ngoài phải được sự V phê duyệt của cấp lãnh đạo hay không? Kết luận về tính hiệu quả và đáng tin cậy của hệ thống kế toán: Cao Trung bình: V Thấp * Đánh giá rủi ro - Rủi ro tiềm tàng: Cao Trung bình: V Thấp - Rủi ro kiểm soát: Cao Trung bình: V Thấp * Xác định mức độ trọng yếu Chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ trọng yếu : Khoản mục Tỷ lệ (%) Lợi nhuận trước thuế Thấp nhất Cao nhất Doanh thu 4 8 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 0.4 0.8 Nợ ngắn hạn 1.5 2 Tổng tài sản 0.8 1 * Các vấn đề khác - Kiểm kê hàng tồn kho, tiền mặt: không tham gia chứng kiến kiểm kê vì thời gian bổ nhiệm làm kiểm toán sau ngày 31/12/2011 SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 45 Lớp: CQ46/22.01
  46. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp - Khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục của công ty: công ty làm ăn có lãi và tình hình tài chính khả quan do đó khả năng hoạt động liên tục của công ty trong năm 2012 là chắc chắn. * Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể Rủ Rủi Mức TT Yếu tố hoặc khoản ro ro độ PP Thủ tục kiểm toán mục quan trọng tiềm kiểm trọng kiểm toán tàng soát yếu 1 Tiền TB Thấp Chọn mẫu Thử nghiệm kiểm soát kết hợp với thử nghiệm cơ bản 2 Hàng tồn kho Cao Thấp Chọn mẫu Thử nghiệm kiểm soát kết hợp với thử nghiệm cơ bản 3 TSCĐ và khấu hao TB TB 100% Thử nghiệm kiểm soát kết TSCĐ hợp với thử nghiệm cơ bản 4 Phải thu TB Thấp Chọn mẫu Thử nghiệm kiểm soát kết hợp với thử nghiệm cơ bản 5 Chi phí TB TB Chọn mẫu Thử nghiệm kiểm soát kết hợp với thử nghiệm cơ bản 6 Doanh thu TB TB Chọn mẫu Thử nghiệm kiểm soát kết hợp với thử nghiệm cơ bản * Thiết kế chương trình kiểm toán Dựa trên những hiều biết về khách hàng và kế hoạch kiểm toán tổng thể, KTV thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng. Bảng 5: Chương trình kiểm toán phải thu khách hàng SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 46 Lớp: CQ46/22.01
  47. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp CÔNG TY TNHH Kiểm toán Việt Anh D330 47/91 Tên khách hàng: Công ty cổ phần XYZ Tên Ngày Người lập CT VTH 11/03/2012 Ngày khóa sổ: 31/12/2011 Người soát xét 1 TNA 12/03/2012 Nội dung: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM Người soát xét 2 TOÁN A. MỤC TIÊU Đảm bảo tất cả khoản phải thu khách hàng ngắn hạn/dài hạn là có thực; thuộc quyền sở hữu của DN; được hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng niên độ và đánh giá theo giá trị thuần; và trình bày trên BCTC phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. B. THỦ TỤC KIỂM TOÁN STT Thủ tục Người thực Tham hiện chiếu I. Thủ tục chung Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm VNP D320 1 trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm D340 2 trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với VNP BCĐPS và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có). II. Kiểm tra phân tích So sánh số dư phải thu khách hàng bao gồm cả số dư dự D310 1 phòng năm nay với năm trước kết hợp với phân tích biến động VNP của doanh thu thuần, dự phòng phải thu khó đòi giữa hai năm. So sánh hệ số quay vòng các khoản phải thu và số ngày thu D310 tiền bình quân năm nay với năm trước để đánh giá tính hợp lý 2 VNP của số dư nợ cuối năm cũng như khả năng lập dự phòng (nếu có) Phân tích tuổi nợ của một số khoản nợ có giá trị lớn, so sánh VNP D310 3 với tuổi nợ trung bình các khách hàng của DN, thời hạn thanh toán và giải thích những biến động bất thường. III. Kiểm tra chi tiết Thu thập bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ các khoản phải thu D340 theo từng khách hàng và đối chiếu tổng số phải thu với BCĐKT và so sánh với năm trước. VNP D348 1 Xem lướt qua Bảng kê chi tiết để xem có các khoản mục bất thường không? (số dư lớn, các bên liên quan, nợ quá hạn, không có khả năng thu hồi, các khoản nợ phải thu không phải là phải thu từ khách hàng, ) 2 Gửi thư xác nhận và thủ tục thay thế: 2.1 Lập và gửi thư xác nhận số dư nợ phải thu cho các đối tượng VNP D341A cần xác nhận nợ. Lập bảng tổng hợp theo dõi thư xác nhận và D341B đối chiếu số được xác nhận với số liệu trên sổ chi tiết, xác định nguyên nhân chênh lệch (nếu có). D341 SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 47 Lớp: CQ46/22.01
  48. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp 2.2 Gửi thư xác nhận lần thứ 2 nếu không nhận được hồi đáp. 2.3 Trường hợp không trả lời, thực hiện các thủ tục thay thế như: kiểm tra các khoản thanh toán phát sinh sau ngày kết thúc D341 năm hoặc kiểm tra chứng từ chứng minh tính hiện hữu của nghiệp vụ bán hàng (hợp đồng, hóa đơn, phiếu giao hàng, ) D343 trong năm. Đọc lướt sổ cái để phát hiện những nghiệp vụ bất thường về VNP D348 giá trị, về tài khoản đối ứng hoặc về bản chất nghiệp vụ. Kiểm 3 tra đến chứng từ gốc (nếu cần). 4 Kiểm tra các khoản dự phòng nợ khó đòi và chi phí dự D342 phòng: 4.1 D344 Kiểm tra các chứng từ có liên quan tới các khoản phải thu đã lập dự phòng, đánh giá tính hợp lý của việc ước tính, tính toán 4.2 và ghi nhận. Xem xét Bảng phân tích tuổi nợ, thảo luận với khách hàng về 4.3 khả năng thu hồi nợ và dự phòng nợ khó đòi. VNP Kiểm tra độ tin cậy của Bảng phân tích tuổi nợ bằng cách: Đối chiếu tổng của Bảng phân tích tuổi nợ với BCĐKT; Đối chiếu các mẫu hóa đơn đã chọn về giá trị, ngày hết hạn, ngày hóa 4.4 đơn được ghi trên bảng phân tích Xem xét các dự phòng bổ sung có thể phải lập, đối chiếu với 4.5 câu trả lời của bên thứ ba (khách hàng, luật sư, );. D343 Đảm bảo đã xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, có liên hệ và có thể ảnh hưởng tới nợ phải thu khách hàng. Kiểm tra việc hạch toán đúng kỳ của các khoản phải thu kết VNP D345 5 hợp với tính đúng kỳ của doanh thu hoặc kiểm tra các khoản D346 thu tiền sau ngày kết thúc năm. Thu thập danh sách các khoản khách hàng trả tiền trước, đối D340 chiếu với sổ cái, kiểm tra chứng từ, đánh giá tính hợp lý của 6 VNP các số dư khách hàng trả trước lớn qua việc xem xét lý do trả trước, mức độ hoàn thành giao dịch tại ngày khóa sổ kế toán. Kiểm tra đánh giá và xử lý chênh lệch tỷ giá của các VNP D347 7 khoản phải thu, khách hàng trả trước có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ. Kiểm tra việc trình bày các khoản phải thu khách hàng và dự VNP D340 8 phòng (nếu có) trên BCTC. D320 C. KẾT LUẬN: Theo ý kiến của tôi, trên cơ sở các bằng chứng thu thập được từ việc thực hiện các thủ tục ở trên, các mục tiêu kiểm toán trình bày ở phần đầu của chương trình kiểm toán đã đạt được, ngoại trừ các vấn đề sau: Chữ ký của người thực hiện:___ Kết luận khác của Thành viên BGĐ và/hoặc Chủ nhiệm kiểm toán (nếu có) 2.2.2. Thực hiện kiểm toán *Thực hiện các thủ tục về kiểm soát nội bộ SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 48 Lớp: CQ46/22.01
  49. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm toán viên tiến hành khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng bằng phương pháp phỏng vấn. Kiểm toán viên thu thập câu trả lời của khách hàng bằng cách đặt câu hỏi với nhân sự chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng. Bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn và trả lời bằng cách điền chữ “ V” vào dòng, cột tương ứng. Có: có áp dụng thủ tục kiểm soát. Không: Thủ tục kiểm soát không cần thiết với hoạt động của khách hàng. Không áp dụng: Thủ tục kiểm soát không cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp. CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH Tên khách hàng: công ty cổ phần XYZ Ngày khóa sổ: 31/12/2011 Ngày thực hiên: 13/03/2012 Nội dung: KHẢO SÁT KIỂM SOÁT VỚI KHOẢN Người thực hiện: VNP MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG Người soát xét: VTH Việc áp dụng của đơn vị Thủ tục kiểm toán Không Có Không áp dụng 1. Các chính sách áp dụng đối với khoản phải thu khách hàng có được quy định thành văn bản V cụ thể hay không 2. Công ty có theo dõi từng khoản phải thu V khách hàng? 3. Các khoản nợ có được đối chiếu một lần V trong một năm? 4. Các biên bản đối chiếu công nợ có được Ban V lãnh đạo xem xét trước khi gửi đi không? 5. Ngoài bộ phận kế toán có các bộ phận nào SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 49 Lớp: CQ46/22.01
  50. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp khách quản lý, theo dõi, và lập báo cáo đối với V các khoản phải thu? 6. Người chịu trách nhiệm ghi sổ kế toán theo dõi các khoản công nợ phải thu, có tham gia vào V việc bán hàng, lập hóa đơn hay không? 7. Các khoản công nợ có gốc là đồng tiền khác với đồng tiền hạch toán có được theo dõi chi tiết V theo nguyên tệ hay không? 8. Số dư các khoản phải thu có gốc là đồng tiền khác với đồng tiền hạch toán có được đánh giá V lại theo tỷ giá cuối kỳ hay không? 9. Người chịu trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu có theo dõi thường xuyên biến động tỷ V giá các ngoại tệ mà công ty phải thu không? 10. Công ty có quy định cụ thể về tiêu thức xác định các khoản nợ chậm trả, nợ khó đòi, hoặc V các khoản được phép xóa nợ hay không? 11. Các khoản phải thu có được theo dõi theo tuổi nợ để kịp thời thực hiện và quản lý thu hồi V nợ không? 12. Việc thu hồi nợ có được giao cho một người hay bộ phận đôn đôc thực hiện hay không? V 13. Công ty có biện pháp cụ thể nào để thu hồi V nợ trả chậm, nợ khó đòi không? 14. Các khoản phải thu khó đòi có được lập dự V phòng không? 15. Các khoản phải thu có được lâp dự phòng V SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 50 Lớp: CQ46/22.01
  51. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp hợp lý không? Đánh giá của kiểm toán viên sau khi tiến hành kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng Dựa trên các công việc đã thực hiện theo ý kiến của kiểm toán viên: các thủ tục kiểm soát được thiết kế tương đối phù hợp và vận hành một cách tương đối hiệu quả, cho phép ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa những sai sót đáng kể phát sinh. Khoanh vùng rủi ro Kiểm toán viên đánh giá về rủi ro kiểm soát ở công ty XYZ đối với khoản phải thu khách hàng là trung bình, môi trường kiểm soát hoạt động tương đối hiệu quả. Các vấn đề cần lưu ý trong thư quản lý Không có vấn đề gì Kiểm toán viên đã tiến hành khảo sát một số thủ tục khảo sát về hệ thống KSNB đối với khoản phải thu khách hàng nhưng chỉ thực hiện được trong thời gian ngắn. Mặt khác, XYZ là một công ty lớn năm nay có sự thay đổi trong kinh doanh là: công ty mở rộng thị trường đến các tỉnh Tây Bắc, miền Trung, tức là công ty có nhiều khách hàng mới ở xa, nên việc kiểm soát các khoản phải thu khách hàng có thể có những thay đổi. Nhưng KTV chỉ thực hiện phỏng vấn để tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá được sự hiện hữu của hệ thống KSNB dựa trên mẫu câu hỏi có sẵn, đã được thiết kế chung mà chưa có thủ tục cần thiết khác để tìm hiểu về hiệu lực, hiệu quả của hệ thống KSNB. Hơn nữa, trong trường hợp này, Kiểm toán viên chưa có thủ tục khảo sát cần thiết để đánh giá việc kiểm soát khoản mục nợ phải thu khách hàng khi có sự thay đổi về thị trường. Nên việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của KTV còn có những hạn chế và điều này sẽ được đề cấp cụ thể ở chương III của luận văn này. * Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 51 Lớp: CQ46/22.01
  52. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Việt Anh thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ nhằm có được cái nhìn khái quát về tình hình tài chính mà cụ thể ở đây là khoản phải thu khách hàng như: so sánh các chỉ tiêu trên BCTC hoặc lập tỉ suất tài chính năm nay so với năm trước. Tuy nhiên đối với khoản phải thu khách hàng KTV chỉ tiến hành phân tích chủ yếu các chỉ tiêu trên BCĐKT. Đầu tiên, KTV phân tích khoản nợ phải thu khách hàng trên bảng CĐKT cho cả số đầu kỳ (31/12/2010) và số cuối kỳ (31/12/2011). Phương pháp sử dụng là số sánh số dư với niên độ trước, tìm hiểu nguyên nhân của chênh lệch lớn và đánh giá số dư bất thường, đánh giá sự biến động của vòng quy khoản phải thu. + Chênh lệch số tiền của khoản phải thu= Số tiền cuối kỳ- số tiền đầu kỳ. + Chênh lệch phần trăm của khoản phải thu=số tiền cuối kỳ/số tiền đầy kỳ*100- 100 + Vòng quy khoản phải thu=(Doanh thu/nợ phải thu khách hàng)*365 Sau khi tính toán về mặt số liệu, KTV căn cứ vào các số liệu đó để đưa ra nhận xét hoạt ghi chú về các biến động bất thường về khoản phải thu khách hàng. Từ các nhận xét sơ bộ này KTV tìm hiều nguyên nhân của sự biến động có hợp lý hay không? Đây chính là các chỉ dẫn về các vấn đề mà KTV cần phải chú ý kiểm tra và làm rõ trong quá trình kiểm toán sau đó. Sau đây là phân tích của KTV về chỉ tiêu phải thu khách hàng trên bảng CĐKT. Kết quả được thể hiện qua giấy tờ làm việc sau: Bảng 2.1 Giấy tờ làm việc số 1 của KTV SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 52 Lớp: CQ46/22.01
  53. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH Tên Ngày Tên khách hàng: Công ty Cổ phần XYZ Người thực hiện VNP 13/03/2012 Ngày khóa sổ: 31/12/2011 Người soát xét1 VHN 14/03/2012 Nội dung: PHÂN TÍCH SƠ BỘ BCTC Người soát xét2 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31/12/2011 31/12/2011 31/12/2010 Biến động Chỉ tiêu Trước KT Sau KT VND % Ghi chú TÀI SẢN NGẮN HẠN III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu của khách hàng 9.901.691,228 4.556.154,658 5.345.537,670 117,3 [3] . 5. Dự phòng phải thu khó đòi -962.377,136 -962.377,136 0 0 A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn 3.Người mua trả tiền trước 12.009.899,65 8.034.410,428 3.975.489,221 49,5 [3]: Tăng do chưa thu được tiền hàng của một số khách hàng lớn như: siêu thị BigC, siêu thị FiviMart Phải thu khách hàng tăng mạnh, nguyên nhân là do đơn vị mở rộng chính sách tín dụng với mục tiêu tăng doanh thu và mở rộng thị trường tiêu thụ. Đặc biệt, trong năm vừa qua, công ty muốn tăng khách hàng tiềm năng, do đó công ty thực hiện nhiều chương trình quảng cáo, PR, khuyến mại tới nhiều đối tượng khách hàng. Người mua trả tiền trước cũng tăng, nguyên nhân là do việc kinh doanh của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường, đồng thời, công ty là một trong những nhà phân phối các sản phẩm bánh kẹo, thực phẩm lớn nhất trong nước, do vậy mà rất nhiều khách hàng muốn ký kế hợp đồng với công ty. Đánh giá sự biến động của vòng quay nợ phải thu: Vòng quay nợ phải thu= (Doanh thu/nợ phải thu khách hàng)*365 Theo đó: Vòng quay nợ phải thu năm 2010 là 5,6 SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 53 Lớp: CQ46/22.01
  54. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Vòng quy nợ phải thu năm 2011 là 6,7 Chênh lệch số vòng quay năm 2011 và 2010 là 1,1 >0 Qua đó thấy được rằng, năm 2011 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn năm 2010. Chính sách bán hàng của công ty trong năm vừa qua tác động tích cực và mạnh mẽ đến khách hàng, từ đó làm thúc đẩy số vòng quay nợ phải thu khách hàng. *Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết KTV tiến hành cộng số liệu để đối chiếu và soát xét sơ bộ trên tài liệu khách hàng cung cấp. Mục đích của thủ tục này là nhằm xác minh tính đúng đắn của số dư đầu năm và số dư cuối năm khoản phải thu khách hàng trên BCTC đã lập. KTV tiến hành: cộng tổng các khoản phải thu khách hàng trên sổ cái tài khoản TK131, cân đối số phát sinh công nợ, và sổ chi tiết phải thu khách hàng. Sau đó, đối chiếu số dư công nợ phải thu khách hàng trên BCTC với số tổng cộng vừa tính xem chúng có khớp nhau hay không. Đối với số dư đầu năm trên BCTC đã được lập, KTV tiến hành đối chiếu với số dư cuối kỳ đã được kiểm toán năm trước. Cùng với thủ tục trên, KTV tiến hành kiểm tra đối ứng của tài khoản TK131- phải thu khách hàng với các tài khoản khác để tìm ra những nghiệp vụ phát sinh bất thường từ đó đi sâu vào kiểm tra chi tiết. Kết quả được thể hiện quả giấy tờ làm việc sau: Bảng 2.2 Giấy tờ làm việc số 2 của KTV SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 54 Lớp: CQ46/22.01
  55. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH Tên Ngày Tên khách hàng: công ty cổ phần XYZ Ngày khóa: 31/12/2011 Người hực hiện VNP 13/03/2012 Nội dung: TỔNG HỢP SỐ LIỆU KIỂM Người soát xét1 VTH 15/03/2012 TRA ĐỐI ỨNG TÀI KHOẢN Người soát xét2 Công việc: Tổng hợp số liệu, kiểm tra đối ứng của tài khoản TK131, Kiểm tra và giải thích các nghiệp vụ bất thường (nếu có) Tổng hợp phát sinh tài khoản phải thu khách hàng năm 2011 PS nợ PS có Ghi chú SDDK 4.556.958.780 8.034.410.428 L/Y TKĐU 111 420.570 131 48.250.277.460 48.250.277.460 1331 10.404.647 1561 5.206.340.744 {1} 1562 770.000 2.422.434,3 331 3.868.835.183 {2} 1.232.790.318 3331 6.881.151.973 769.713.833,9 3333 26.340.193 336 1.646.492.202 150.290.064.000 {3} 3388 19.349.000 179.107.709 413 238.279.410,6 17.459.809,4 5111 134.197.549.400 5113 909.602.092,3 5152 121.220.132,5 5153 920.579.342,1 {4} 6325 90.985.250,4 6352 15.247.283,7 SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 55 Lớp: CQ46/22.01
  56. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp 711 19.719.179,7 811 1.069.519 Cộng SPS 202.255.869.000 200.885.839.600 SD CK 9.901.691.228 12.009.899.650 A/G L/Y Khớp với số đầu kỳ do công ty kiểm toán ATC kiểm toán. A/G Khớp với số liệu sổ cái và bảng cân đối kế toán. Chú ý: {1}: hàng nhập khẩu ủy thác, đơn vị giao cho khách hàng hóa đơn nhưng không nghi nhận doanh thu và sau đó được khách hàng trả phí ủy thác nhập khẩu, sau khi kiểm tra, KTV thấy được quy trình ủy thác nhập khẩu như sau: Vẽ hình {2}: Công ty mua hàng rồi giao thẳng cho khách hàng. {3}: Khách hàng trả tiền mua hàng qua tổng công ty mà không trực tiếp thanh toán với công ty. {4}: Doanh thu hoạt động tài chính do đánh giá lại tỉ giá phát sinh trong thanh toán. => Kết luận: Đạt được mục tiêu kiểm tra, không có vấn đề phát sinh bất thường. *Đánh giá sự hợp lý của số dư phải thu khách hàng - Kiểm tra danh sách khách hàng Mục tiêu của thủ tục này là nhằm phát hiện ra các khách hàng chưa được nghi sổ từ đó dẫn đến các khoản nợ phải thu khách hàng này không được ghi sổ. Việc kiểm tra này được KTV tiến hành bằng cách đối chiếu danh sách khách hàng trên bảng kê công nợ của đơn vị tại ngày 31/12/2011 với sổ chi tiết phải thu khách hàng và biên bản đối chiếu công nợ xem có khớp nhau hay không. Qua việc kiêm tra tại công ty, KTV thấy rằng danh sách khách hàng trên BCTC của đơn vị là phù hợp với sổ chi tiết phải thu khách hàng và biên bản đối chiếu công nợ. Tuy nhiên, một số khách hàng không có biên bản đối chiếu công nợ, do vậy, thủ tục kiểm toán tiếp theo mà KTV sẽ thực hiện là tiến hành gửi thư SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 56 Lớp: CQ46/22.01
  57. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp xác nhận đối với các khách hàng này. Kết quả được thể hiện qua giấy tờ làm việc của KTV như sau: Bảng 2.3 Giấy tờ làm việc số 3 của KTV CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT Tên Ngày ANH Tên khách hàng: công ty cổ phần XYZ Người hực hiện VNP 14/03/2012 Ngày khóa: 31/12/2011 Người soát xét1 VTH 15/03/2012 Nội dung: KIỂM TRA CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK131 Người soát xét2 Mục tiêu: Kiểm tra tính hiện hữu của khách hàng, xác định số dư cuối kỳ là đúng đắn hợp lý hay không. Nguồn tài liệu: Bảng tổng hợp phải thu khách hàng (131) tại ngày 31/12/2011 do khách hàng cung cấp, biên bản đối chiếu công nợ và thư xác nhận. Thực hiện: Căn cứ vào nguồn tài liệu, kiểm tra số dư cuối kỳ, và giải thích những bất thường ( nếu có) Số dư nợ 31/12/2011 Biên bản đối chiếu công nợ Chênh Khách hàng VNĐ Nguyên tệ Khách hàng KTV lệch 1. Siêu thị BigC Thăng 683.317.183 683.317.183 - Long 2. Công ty thực phẩm 157.256.980 Không có Đã gửi thư Khánh Toàn Xác nhận 3.Công ty thực phẩm 745.865.312 745.865.312 - Hoàng Hùng 4. Công ty TNHH Vạn 687.102.457 32.663,2 687.102.457 - Xuân USD 5. Siêu thị Fivimart 646.867.822 646.867.822 - 6.Xí nghiệp chế biến 318.478.012 Không có Đã gửi thư thực phẩm Khánh Duy xác nhận 7. Công ty chế biến 765.908.129 746.845.276 Đã gửi thư 19.062 thực phẩm Habada xác nhận .853 8. Siêu thị Metro 899.686.722 899.686.722 - 9.Đại lý bán buôn bán 89.547.933 89.547.933 - lẻ Việt Long 10. Công ty cổ phần 843.689.756 843.689.756 - SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 57 Lớp: CQ46/22.01
  58. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Long 11. Xí nghiệp chế biến 98.079.907 Không có Đã gửi thư Hà Thành xác nhận 12. Siêu thị Thăng 740.389.763 740.389.763 - Long 13. Công ty phân phối 888.988.422 42.260,3 888.988.422 - Lộc Sơn USD 14. Công ty cổ phần 389.467.698 389.467.698 - Minh Khang 15. Xí nghiệp chế biến 518.367.086 518.367.086 - Kinh Bắc 16. Công ty TNHH An 722.024.128 34.323,3 722.024.128 - Phước USD 17.Khách sạn Bảo 58.453.967 Không có Không gửi Minh thư 18. Công ty cổ phần 668.199.952 31.764,6 668.199.952 - Hoàng Anh USD Tổng 9.901.691.228 141.011,4 Số dư có 31/12/2011 Biên bản đối chiếu công nợ Chênh Khách hàng VNĐ Nguyên tệ Khách hàng KTV lệch 1. Công ty TNHH 991.079.219 47.113,5 991.079.219 - Quảng An USD 2.Xí nghiệp chế biến 624.476.572 624.476.572 - Yến Thái 3.Siêu thị Bảo Sơn 34.789.295 Không có Không gửi thư 4. Siêu thị Thái Thịnh 993.756.079 993.756.079 - 5. Xí nghiệp chế biến 411.710.111 411.710.111 - Phú Quý 6.Công ty cổ phần 467.980.769 467.980.769 - SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 58 Lớp: CQ46/22.01
  59. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Hồng Ngọc 7. Công ty cổ phần 1.350.748.015 64.284,6 1.352.290.439 - Thành Công USD 8. Khách sạn Từ Sơn 256.387.940 256.387.940 - 9. Siêu thị Cửu Long 386.903.506 386.903.506 - 10. Siêu thị Thanh 470.230.451 470.230.451 - Tùng 11. Công ty phân 1.632.458.089 1.632.458.089 - phối bán lẻ Lộc Tài 12. Xí nghiệp chế 128.265.442 Không có Đã gửi thư biến Sông Thương xác nhận 13. Siêu thị Bích 657.543.956 357.543.956 - Động 14. Công ty TNHH 971.746.098 46.194,4 971.746.098 - Sei. Co USD 15. Công ty chế biến 791.969.907 791.969.907 - thực phẩm Tây Bắc 16. Công ty cổ phần 662.387.706 662.387.706 - Nhan Thuận 17. Siêu thị Thắng 187.356.083 187.356.083 - Lợi 18. Công ty TNHH 486.098.125 486.098.125 - Nga Lâm 19. Công ty Manako 482.469.862 482.469.862 - Tổng 12.008.357.723 157.592,5 So sánh đối chiếu số liệu hạch toán giữa sổ kế toán với biên bản đối chiếu công nợ của đơn vị (nếu có) KTV thấy hết các công nợ phải thu khách hàng mà đơn vị đang hạch toán so với biên bản đối chiếu công nợ do công ty tự tiến hành đối chiếu (nếu có) đều khớp nhau. Ngoại trừ công ty chế biên thực phẩm Habada Số công nợ phải thu hạch toán trên sổ kế toán của đơn vị là: 765.908.129VNĐ SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 59 Lớp: CQ46/22.01
  60. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Số công nợ phải thu theo biên bản đối chiếu công nợ với công ty chế biến thực phẩm Habada mà công ty thực hiện là: 746.845.276 VNĐ => chênh lệch số tiền là 19.062.853VNĐ Giải thích nguyên nhân của sự chênh lệch trên: Chênh lệch này là do công ty chế biến thực phẩm Habada đã bù trừ công nợ với công ty cổ phần XYZ nhưng chưa có thỏa thuận với công ty nên kế toán không phản ánh nghiệp vụ bù trừ này. Đối với trường hợp này sẽ kiểm tra chi tiết và gửi thư xin xác nhận lại. Sau khi tổng hợp các biên bản đối chiếu công nợ cuối kỳ kế toán do công ty cung cấp, có nhận xét như sau: Công ty chưa thu thập đầy đủ biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng tại thời điểm khóa sổ lập BCTC. Cụ thể như sau: có 31 khách hàng có biên bản đối chiếu công nợ, có 6 khách hàng không có biên bản đối chiếu công nợ. Tổng hợp đối chiếu công nợ xét về mặt giá trị ( đơn vị tính VNĐ) Tỉ lệ Khoản mục Đã đối chiếu Chưa đối chiếu Cộng đối chiếu (%) Phải thu 9.106.367.625 795.323.603 9.901.691.228 91,96% khách hàng Đối với những khoản phải thu khách hàng lớn nhưng đơn vị chưa tiến hành đối chiếu công nợ, để đảm bảo cho số dư khoản phải thu khách hàng có thật, tiến hành thư xin xác nhận công nợ đến một số khách hàng. + Lập và gửi thu xác nhận số dư nợ phải thu khách hàng. Gửi thư xác nhận là một biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết được áp dụng rộng rãi trong kiểm toán chi tiết khoản mục phải thu. Trong kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, mục đích của khoản mục này là xác nhận tính đúng đắn số dư phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính, qua đó phát hiện ra những khoản mục chưa được ghi sổ hoặc đã được ghi nhưng ghi sai. Việc gửi thư xin xác nhận được tiến hành càng sớm càng tốt ( thường là vào ngày đầu tiên đến khách hàng) để đảm bảo tiến độ cuộc kiểm toán. Nếu trong lần SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 60 Lớp: CQ46/22.01
  61. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp gửi thư xin xác nhận thứ nhất, KTV không nhận được phúc đáp thì KTV có thể gửi thư lấn thứ hai. Thông thường, để đảm bảo tiến độ của cuộc kiểm toán, các KTV sẽ thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế ngay sau khi không nhận được thư xác nhận thứ nhất như kiểm tra các khoản thanh toán ngay sau khóa sổ hoặc kiểm tra các chứng từ xuất và thanh toán trong kỳ. Thư phúc đáp sẽ được gửi và nhận trực tiếp giữa KTV với khách hàng để tránh sự can thiệp của đơn vị được kiểm toán, vì sự xác nhận này là một bằng chứng có giá trị và giảm thiểu rất nhiều công việc kiểm tra chi tiết. Với tất cả các thư xác nhận, KTV nên kiểm soát quá trình gửi thư và nhận thư đảm bảo thư xác nhận là bằng chứng có tính độc lập cao. Trong trường hợp của công ty XYZ, do công việc kiểm toán tại công ty khách hàng được tiến hành trong một thời gian ngắn, vì vậy, các KTV không thực hiện gửi thư xác nhận đến tất cả các khách hàng chưa có biên bản đối chiếu công nợ mà chỉ chọn mẫu những đối tượng phải thu có giá trị lớn. Việc lựa chọn đối tượng để gửi thu xác nhận chủ yếu dựa vào phán xét nghề nghiệp, kinh nghiệm của KTV. Đối với công ty XYZ, có 6 đối tượng của công ty chưa thực hiện đối chiếu công nợ, nhưng KTV chỉ tiến hành gửi thư xác nhận đến 4/6 đối tượng. Điều này không đảm bảo độ tin cậy tuyệt đối, vì có thể sai sót có thể xảy ra ở những đối tượng không được gửi thư, đây là một hạn chế sẽ được nêu ra ở chương III của bài luận văn này. Bảng 6: Mẫu thư xác nhận công nợ phải thu SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 61 Lớp: CQ46/22.01
  62. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN XYZ ĐỊA CHỈ: SỐ 26- ĐƯỜNG ABC- QUẬN HAI BÀ TRƯNG- TP HÀ NỘI Hà nội , ngày 14 tháng 03 năm 2012 THƯ XÁC NHẬN Kính gửi: Công ty : Xí nghiệp chế biến thực phẩm Khánh Duy Địa chỉ : Số 52- Đường THĐ – Quận Ba Đình – Tp Hà Nội Xí nghiệp chế biến thực phẩm Khánh Duy xin gửi tới Quý Công ty lời chào trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc vì sự hợp tác của Quý Công ty trong thời gian vừa qua. Công ty chúng tôi đang tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính 2011 kết thúc ngày 31/12/2011. Để cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao, kính đề nghị Quý Công ty xác nhận vào phần cuối của thư này số dư chúng tôi còn phải thu của Quý Công ty tính đến ngày 31/12/2011 là: 318.847.012 đồng Đề nghị Quý Công ty fax và gửi thư xác nhận này trực tiếp cho kiểm toán viên của chúng tôi theo địa chỉ sau: Địa chỉ liên Kiểm toán viên: Vũ Nhân Phương hệ: Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh Tel: 84-4 37958705 Fax: 84-4 37958677 Địa chỉ: Phòng 801, Tầng 8, Tòa nhà Dilmah Tower, Lô A2A, đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài, Quận Cầu Giấy, Hà Nội Thư xác nhận này không phải là một yêu cầu thanh toán. Chúng tôi đánh giá cao sự hồi đáp của Quý Công ty. Trân trọng, GIÁM ĐỐC CÔNG TY SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 62 Lớp: CQ46/22.01
  63. Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp PHẦN XÁC NHẬN CỦA XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM KHÁNH DUY Số dư chúng tôi phải trả công ty cổ phần XYZ tại ngày 31/12/2011 đúng như trên, tức là: 318.847.012 đồng. Ngày Chữ ký: Chức danh: Tổng hợp kết quả giữa gửi thư xác nhận công nợ do kiểm toán viên gửi đi và biên bản đối chiếu công nợ, kết quả thu được, được chứng minh trên giấy tờ làm việc của KTV như sau: Bảng 2.4. Giấy tờ làm việc của KTV CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT Tên Ngày ANH Tên khách hàng: công ty cổ phần XYZ Người hực hiện VNP 13/03/2012 Ngày khóa: 31/12/2011 Người soát xét1 VTH 15/03/2012 Nội dung: Kiểm tra chi tiết chênh lệch số dư Người soát xét2 - Kết quả tất cả các thư gửi đều được phúc đáp. - Số dư công nợ do KTV đối chiếu khớp với số dư trên sổ kế toán do công ty hạch toán. Ngoại trừ, công ty chế biến thực phẩm Habada không khớp giữa sổ kể toán của công ty với biên bản đối chiếu công nợ. Số công nợ phải thu hạch toán trên sổ kế toán của đơn vị là: 765.908.129VNĐ Số công nợ phải thu theo biên bản đối chiếu công nợ với công ty chế biến thực phẩm Habada mà công ty thực hiện là: 746.845.276 VNĐ => chênh lệch số tiền là 19.062.853VNĐ - Kiểm tra chi tiết chứng từ và hồ sơ liên quan: Bộ chứng từ gồm 5 hợp đồng thương mại công ty XYZ ký với công ty chế biến thực phẩm XYZ với tổng giá trị là 1.453.657.346 VNĐ. Các hợp đồng này là: HDKT /0786 ngày 12 tháng 2 năm 2011, HDKT/0787 SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 63 Lớp: CQ46/22.01