Luận án Tổ chức và hoạt động của các cơ quan báo chí địa phương ở Việt Nam

pdf 231 trang Bích Hải 08/04/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tổ chức và hoạt động của các cơ quan báo chí địa phương ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_an_to_chuc_va_hoat_dong_cua_cac_co_quan_bao_chi_dia_phu.pdf
  • pdf1. QDHV Do Xuan Hoa.pdf
  • pdf3. Tom tat tieng Viet. Do Xuan Hoa.pdf
  • pdf4. Tom tat tieng Anh. Do Xuan Hoa.pdf
  • pdf5. Trang thong tin moi. Do Xuan Hoa (1).pdf
  • pdf5. Trang thong tin moi. Do Xuan Hoa (2).pdf

Nội dung text: Luận án Tổ chức và hoạt động của các cơ quan báo chí địa phương ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ XUÂN HÒA TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ ĐỊA PHƢƠNG Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ XUÂN HÒA TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ ĐỊA PHƢƠNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. Vũ Đức Đán 2. PGS. TS. Hoàng Văn Bằng HÀ NỘI - 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin can đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu dẫn trong luận án là hoàn toàn trung thực. Các kết luận khoa học chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. TÁC GIẢ LUẬN ÁN ĐỖ XUÂN HÒA
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CQBC : Cơ quan báo chí CNTT : Công nghệ thông tin PTTH : Phát thanh - truyền hình QLNN : Quản lý nhà nƣớc TBT : Tổng biên tập TTĐPT : Truyền thông đa phƣơng tiện UBND : Uỷ ban nhân dân
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 5 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 6 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận án .................................................... 7 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 8 8. Cấu trúc của luận án ...................................................................................... 8 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................. 9 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................... 9 1.1.1. Nhóm nghiên cứu lý luận về báo chí và tình hình phát triển báo chí trong xu thế hiện nay ......................................................................................... 9 1.1.2. Nhóm nghiên cứu lý luận về tổ chức của cơ quan báo chí địa phương .......... 11 1.1.3. Nhóm nghiên cứu lý luận về hoạt động của cơ quan báo chí địa phương ............................................................................................................ 14 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ............................................................ 19 1.2.1. Nhóm nghiên cứu lý luận về báo chí và tình hình phát triển báo chí trong xu thế hiện nay ....................................................................................... 19 1.2.2. Nhóm nghiên cứu lý luận về tổ chức của cơ quan báo chí địa phương trên thế giới ..................................................................................................... 20 1.2.3. Nhóm nghiên cứu lý luận về hoạt động của cơ quan báo chí trên thế giới ......... 23 1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ........................................... 27 1.3.1. Về lý luận .............................................................................................. 29 1.3.2. Về thực tiễn ............................................................................................ 29
  6. TỔNG KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................ 31 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN BÁO CHÍ ĐỊA PHƢƠNG ............................................... 32 2.1. Lý luận chung về báo chí và cơ quan báo chí địa phƣơng ....................... 32 2.1.1. Khái niệm báo chí ................................................................................. 32 2.1.2. Khái niệm cơ quan báo chí địa phương ................................................ 34 2.2. Lý luận về tổ chức và hoạt động của cơ quan báo chí địa phƣơng .......... 35 2.2.1. Khái luận về tổ chức cơ quan báo chí địa phương ............................... 35 2.2.2. Khái luận về hoạt động cơ quan báo chí địa phương ........................... 39 2.2.3. Nguyên tắc và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan báo chí địa phương............................................................................ 44 2.3. Kinh nghiệm một số quốc gia về tổ chức và hoạt động của cơ quan báo chí địa phƣơng ................................................................................................. 52 2.3.1. Kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới ........................................... 52 2.3.2. Những vấn đề tham chiếu cho cơ quan báo chí địa phương ở Việt Nam ............ 56 TỔNG KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................ 62 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN BÁO CHÍ ĐỊA PHƢƠNG Ở VIỆT NAM ............................... 63 3.1. Thực trạng về tổ chức của cơ quan báo chí địa phƣơng .............................. 63 3.1.1. Tên gọi, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan báo chí địa phương ....... 63 3.1.2. Thực trạng thiết kế tổ chức cơ quan báo chí địa phương ..................... 69 3.1.3. Thực trạng tổ chức cơ quan báo chí địa phương theo mô hình mới ở Việt Nam .......................................................................................................... 83 3.2.Thực trạng về hoạt động của cơ quan báo chí địa phƣơng ....................... 93 3.2.1.Tình hình hoạt động các cơ quan báo chí địa phương theo mô hình truyền thống ..................................................................................................... 93 3.2.2. Tình hình hoạt động của cơ quan báo chí địa phương theo mô hình mới ở nước ta ........................................................................................................ 107 3.3. Đánh giá về tổ chức và hoạt động của cơ quan báo chí địa phƣơng ............. 109
  7. 3.3.1. Ưu điểm ............................................................................................... 109 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 112 TỔNG KẾT CHƢƠNG 3 .............................................................................. 146 CHƢƠNG 4. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN BÁO CHÍ ĐỊA PHƢƠNG .......147 4.1. Bối cảnh và quan điểm, định hƣớng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan báo chí địa phƣơng .......................................................................... 147 4.1.1. Bối cảnh chung .................................................................................... 147 4.1.2. Quan điểm và định hướng ................................................................... 150 4.2. Các giải pháp hoàn thiện về tổ chức bộ máy và hoạt động của cơ quan báo chí địa phƣơng ........................................................................................ 154 4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan báo chí địa phương ....... 154 4.2.2. Hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của cơ quan báo chí địa phương ........................................................................................................... 156 4.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan QLNN đối với báo chí địa phương ........................................................................................................... 160 4.2.4. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy báo chí địa phương theo mô hình cơ quan báo chí hội tụ ........................................................................................ 161 4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ những người làm báo địa phương ...... 164 4.2.6. Tăng cường nguồn lực tài chính, đầu tư cơ sở vật chất cho cơ quan báo chí địa phương........................................................................................ 165 4.2.7. Thu hút công chúng địa phương ......................................................... 167 TỔNG KẾT CHƢƠNG 4 .............................................................................. 169 KẾT LUẬN .................................................................................................. 170 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................... 172 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 173 PHỤ LỤC .................................................................................................... 184
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Hình 1. Mô hình truyền thông hội tụ theo Nicholas Negroponte .................... 53 Hình 2. Mô hình truyền thông hội tụ của Kevin L.McCrudden ...................... 54 Hình 3.1. Mô hình cơ bản của cơ quan báo chí địa phương truyền thống ..... 72 Hình 3.2. Mô hình của Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh ................. 88 Hình 3.3. Mô hình tổ chức của Đài PTTH và Báo Bình Phước ..................... 92 Bảng 1. Số lượng các cơ quan báo chí địa phương ở nước ta trước và sau quy hoạch ............................................................................................................... 66 Bảng 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan báo chí địa phương ................. 72 Bảng 3. Số lượng phòng, ban thuộc các CQBC địa phương sau khi quy hoạch (giai đoạn 2019-nay) ....................................................................................... 76
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Báo chí Việt Nam nằm dƣới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Đảng, đồng thời đóng vai trò quan trọng không chỉ là phƣơng tiện truyền tải tiếng nói của Đảng, Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp mà còn là diễn đàn rộng mở của quần chúng nhân dân. Trong suốt 99 năm kể từ khi ra đời (21/6/1925 - 21/6/2024), báo chí nƣớc ta đã trở thành một công cụ đắc lực, một lực lƣợng nòng cốt trong mặt trận tƣ tƣởng, chính trị và văn hóa. Qua từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc, báo chí đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp cách mạng và công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Với vai trò phục vụ chế độ và nhân dân, báo chí luôn phản ánh kịp thời và sâu sắc mọi mặt đời sống xã hội, và khi xã hội không ngừng phát triển, bản thân báo chí cũng đứng trƣớc yêu cầu phải thích ứng và chuyển mình để phù hợp với tình hình mới. Hiện nay, trong bối cảnh thế giới biến động nhanh chóng và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT), phát triển mạnh mẽ, báo chí đã và đang tận dụng các công cụ hiện đại để mở rộng phạm vi hoạt động và nâng cao chất lƣợng thông tin. Mỗi loại hình báo chí, từ báo in, báo nói, báo hình cho đến báo điện tử, cần tổ chức và hoạt động linh hoạt, đáp ứng nhanh chóng những thay đổi của tình hình trong nƣớc và quốc tế. Đến cuối năm 2023, theo số liệu từ Bộ Thông tin và Truyền thông, hệ thống các cơ quan báo chí Việt Nam đã hình thành một mạng lƣới đa dạng, gồm 06 cơ quan truyền thông đa phƣơng tiện chủ lực nhƣ Báo Nhân Dân, Đài Truyền hình Việt Nam, và Thông tấn xã Việt Nam; 127 cơ quan báo in và 670 tạp chí, trong đó có nhiều tạp chí chuyên về lý luận chính trị, khoa học, văn học nghệ thuật; và 72 đài phát thanh - truyền hình, bao gồm các đài lớn và đài địa phƣơng. Cùng với sự phát triển của truyền thông điện tử và mạng xã hội, cả nƣớc hiện có 125 cơ quan báo chí điện tử và hơn 1.500 trang thông tin điện tử tổng hợp, cùng 270 mạng xã hội đƣợc cấp phép hoạt động. Số lƣợng ngƣời sử dụng internet đạt gần 59 triệu ngƣời, chiếm 62,7% dân số, đƣa Việt Nam vào 1
  10. nhóm các quốc gia có tỷ lệ ngƣời dân sử dụng internet cao nhất thế giới. Các con số trên minh chứng rõ nét cho sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống báo chí cả ở cấp trung ƣơng lẫn địa phƣơng. Báo chí địa phƣơng, một phần không thể tách rời của hệ thống báo chí quốc gia, đƣợc tổ chức và hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của cộng đồng địa phƣơng, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cộng đồng, bảo vệ quyền lợi công dân và thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phƣơng. Các cơ quan báo chí địa phƣơng là tiếng nói của Đảng bộ và chính quyền tỉnh, truyền tải thông tin bằng ngôn ngữ và cách diễn đạt phù hợp với vùng miền, từ đó tạo cầu nối giúp ngƣời dân chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, tìm kiếm cơ hội đầu tƣ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan báo chí địa phƣơng vẫn còn nhiều hạn chế. Mô hình tổ chức theo kiểu "tòa soạn mẹ - tòa soạn con" khiến cho các bộ phận bị chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, gây lãng phí nguồn lực và thông tin bị trùng lặp. Sự chƣa tự chủ về tài chính của nhiều cơ quan báo chí địa phƣơng cũng là một trở ngại lớn, khiến nhiều đơn vị phải đối mặt với tình trạng nợ nhuận bút, thiếu kinh phí và giảm nhân sự. Theo thống kê, chỉ khoảng 300 cơ quan báo in và 10 đài phát thanh - truyền hình trên toàn quốc đạt đƣợc tự chủ tài chính. Điều này đặt ra bài toán về cơ cấu tổ chức, cần có sự cải cách và đổi mới mạnh mẽ để phù hợp với nhu cầu và tình hình hiện tại. Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 03/4/2019 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển và quản lý báo chí đến năm 2025, nhằm định hƣớng hệ thống báo chí theo hƣớng đổi mới mô hình tổ chức và nâng cao hiệu quả quản lý. Trong bốn năm triển khai, hệ thống báo chí địa phƣơng đã đƣợc sắp xếp lại, với 31/31 địa phƣơng hoàn thành việc sắp xếp báo in và báo điện tử. Tuy nhiên, một số hạn chế vẫn tồn tại, đặc biệt là việc chuyển đổi từ mô hình truyền thống sang mô hình hợp nhất, nhƣ trƣờng hợp của Trung tâm truyền thông tỉnh Quảng Ninh và Đài PTTH và Báo Bình Phƣớc, đã thể hiện sự đổi mới nhƣng vẫn gặp nhiều khó khăn trong triển khai, do thiếu sự đồng bộ về cơ sở hạ tầng và đội ngũ nhân sự chƣa đồng đều. 2
  11. Luật Báo chí năm 2016 đã mở ra cơ chế cho phép các cơ quan báo chí hình thành tổ hợp báo chí hội tụ, nhƣng chƣa có quy định cụ thể về điều kiện thành lập và vận hành, gây khó khăn cho các cơ quan quản lý trong việc triển khai mô hình này. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá về tổ chức và hoạt động của các cơ quan báo chí địa phƣơng sau quy hoạch từ năm 2019 đến nay là cần thiết để tìm ra giải pháp khắc phục những tồn tại và cải thiện mô hình hoạt động. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của các cơ quan báo chí địa phƣơng ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công, nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống báo chí địa phƣơng để thích ứng với bối cảnh mới và đáp ứng nhu cầu đa dạng của công chúng. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của CQBC địa phƣơng ở Việt Nam hiện nay; làm rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong tổ chức và hoạt động của CQBC địa phƣơng ở Việt Nam và đề xuất những giải pháp để cải cách tổ chức bộ máy và hoạt động của các CQBC địa phƣơng ở Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống các tài liệu đã nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến tổ chức, hoạt động của CQBC địa phƣơng ở Việt Nam, tìm ra các “khoảng trống” để tập trung nghiên cứu sâu hơn. Nghiên cứu cơ sở khoa học về báo chí và tổ chức, hoạt động của CQBC địa phƣơng ở nƣớc ta, làm rõ các khái niệm liên quan đến đề tài. Nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của CQBC địa phƣơng ở Việt Nam (tổ chức bộ máy, tổ chức hoạt động sản xuất sản phẩm báo chí trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các CQBC địa phƣơng). Phân tích những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong tổ chức và hoạt động của CQBC địa phƣơng. Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện về tổ chức bộ máy và hoạt động của các CQBC địa phƣơng ở nƣớc ta thời gian tới. 3
  12. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là tổ chức, lý luận và thực tiễn hoạt động của CQBC địa phƣơng ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: + Những kiến thức lý luận chung về báo chí; lý luận về tổ chức và hoạt động của CQBC địa phƣơng ở Việt Nam. Cụ thể: luận án tập trung làm rõ các khái niệm: báo chí, CQBC địa phƣơng, nội dung của tổ chức và hoạt động của CQBC địa phƣơng, các nguyên tắc và yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức và hoạt động của CQBC địa phƣơng. + Thực trạng về tổ chức và hoạt động của các CQBC địa phƣơng: tên gọi, vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của các CQBC địa phƣơng; mô hình tổ chức bộ máy của các CQBC địa phƣơng; thực trạng hoạt động sản xuất các sản phẩm báo chí và hoạt động thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của CQBC địa phƣơng. - Không gian nghiên cứu: các CQBC ở các địa phƣơng trên cả nƣớc. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2019 đến nay (do ngày 03/4/2019, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 362/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025. Từ năm 2019 đến nay, sau khi đƣợc quy hoạch, số lƣợng CQBC địa phƣơng giảm 44 cơ quan (từ 276 xuống còn 232 CQBC) và hiện còn 124 trang thông tin điện tử địa phƣơng đƣợc cấp phép hoạt động. Từ năm 2019 đến nay, bên cạnh mô hình tổ chức và hoạt động theo phƣơng thức truyền thống, tại cấp địa phƣơng đã hình thành mô hình CQBC hợp nhất cấp tỉnh đó là trƣờng hợp tại Trung tâm truyền thông tỉnh Quảng Ninh, Đài PTTH và Báo Bình Phƣớc, đƣợc hình thành trong quá trình quy hoạch sắp xếp các cơ quan báo chí cấp tỉnh: 01 cơ quan báo chí (in, điện tử) và 01 đài PTTH . Cả hai cơ quan báo chí này hội tụ cả bốn loại hình báo chí khác nhau: báo in, báo hình, báo nói và báo điện tử. Đây là những mô hình có cải cách và đổi mới trong tổ chức sắp xếp bộ máy, hoạt động CQBC địa 4
  13. phƣơng ở nƣớc ta). Do vậy, để phân tích và so sánh các mô hình tổ chức, hoạt động CQBC địa phƣơng truyền thống và hợp nhất (hội tụ) trong quá trình sau khi Quy hoạch, nghiên cứu sinh đã chọn giai đoạn nghiên cứu từ năm 2019 đến nay để khảo sát về đối tƣợng nghiên cứu trong luận án. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về báo chí cách mạng. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu luận án cần phải đƣợc đặt trong sự tƣơng tác với sự kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể của thời đại hiện nay liên quan đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan BCĐP ở Việt Nam. Vận dụng lý thuyết về khoa học quản lý công, khoa học báo chí và phát triển theo quan điểm gắn lý luận với thực tiễn. 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm phân loại và hệ thống hoá lý thuyết: đƣợc tác giả sử dụng tại Chƣơng 1 và chƣơng 2 nhằm tiến hành lựa chọn, phân loại hệ thống tài liệu phục vụ nghiên cứu tổng quan và nghiên cứu cơ sở khoa học của luận án thành các nhóm tài liệu: các công trình khoa học, giáo trình, sách báo, tạp chí; kỷ yếu hội thảo; tài liệu là văn kiện của Đảng, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc. Từ đó, xây dựng cơ sở lý luận cho phù hợp với yêu cầu và mục đích nghiên cứu của luận án. - Phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê: đƣợc sử dụng trong hầu hết các chƣơng của luận án nhằm tổng hợp thông tin từ các nguồn tƣ liệu thứ cấp và sơ cấp đáng tin cậy, thiết lập các bảng biểu, biểu đồ phục vụ việc phân tích và đánh giá tổ chức và hoạt động của các CQBC địa phƣơng. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: tác giả sử dụng phƣơng pháp này nhằm trao đổi, tham khảo ý kiến của lãnh đạo cơ quan báo chí địa phƣơng, lãnh đạo Cục Báo chí Bộ Thông tin và Truyền thông, lãnh đạo Vụ Báo chí Ban Tuyên giáo Trung ƣơng, giảng viên nghiên cứu về ngành Báo chí học ở Trƣờng đại học nhằm làm sáng tỏ những vấn đề thực tiễn về tổ chức và hoạt 5
  14. động của các CQBC địa phƣơng, từ đó làm căn cứ đƣa ra nhận định đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động của CBQC địa phƣơng hiện nay ở nƣớc ta, nguyên nhân hạn chế và củng cố hệ thống giải pháp ở Chƣơng 4 của Luận án. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng tổ chức các cơ quan báo chí địa phƣơng ở Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào? - Thực trạng hoạt động của các CQBC địa phƣơng ở Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào? - Những nguyên nhân nào dẫn đến việc tổ chức và hoạt động của các CQBC địa phƣơng hiện nay ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế? - Để hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các CQBC địa phƣơng hiện nay ở Việt Nam cần những giải pháp gì? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Luận án đƣợc tiến hành để chứng minh các giả thuyết khoa học dƣới đây: Giả thuyết 1: Tổ chức các CQBC địa phƣơng hiện nay còn bị chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức của các CQBC địa phƣơng bộc lộ nhiều hạn chế, chƣa phù hợp với xu thế phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại. Giả thuyết 2: Hoạt động của các CQBC địa phƣơng bộc lộ một số hạn chế trong sản xuất các sản phẩm báo chí nhƣ: quy trình và công nghệ làm báo chƣa hiện đại, chƣa phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu dịch vụ thông tin của công chúng địa phƣơng, hoạt động thông tin báo chí của các loại hình báo chí ở địa phƣơng thiếu thống nhất, trùng lặp về nội dung thông tin, lãng phí nguồn lực và chƣa phát huy đƣợc hiệu quả của hoạt động báo chí địa phƣơng. Giả thuyết 3: Nguyên nhân của tổ chức và hoạt động CQBC địa phƣơng hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế xuất phát từ những lý do chủ quan và khách quan, đó là: các CQBC địa phƣơng chƣa tích cực, chủ động cải cách tổ chức bộ máy, chƣa tiến hành đổi mới phƣơng thức hoạt động sản xuất sản phẩm báo chí để thích ứng với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại 6
  15. và nhu cầu của công chúng địa phƣơng, hệ thống thể chế quy định về tổ chức và hoạt động của CQBC địa phƣơng bộc lộ những điểm không phù hợp, nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực chƣa đáp ứng yêu cầu để sản xuất các ấn phẩm báo chí hiện đại đa phƣơng tiện. Giả thuyết 4: Để hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các CQBC địa phƣơng thời gian tới, các địa phƣơng cần tập trung vào những giải pháp sau: hoàn thiện thể chế quy định về cải cách tổ chức bộ máy và hoạt động của cơ quan báo chí địa phƣơng; kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy các CQBC địa phƣơng theo mô hình cơ quan báo chí địa phƣơng hội tụ; chú trọng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng đội ngũ nhà báo ở địa phƣơng trở thành các nhà báo đa năng; xây dựng và đầu tƣ cơ sở vật chất đáp ứng mô hình tổ chức và hoạt động CQBC địa phƣơng hội tụ. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận án Luận án là kết quả nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả và có những đóng góp mới sau: - Luận án củng cố và bổ sung về mặt học thuật một số khái niệm và nội dung về tổ chức và hoạt động của các CQBC địa phƣơng. - Trên cơ sở phân tích, đánh giá tổ chức và hoạt động của các CQBC địa phƣơng, tác giả đã chứng minh rằng tổ chức và hoạt động của các CQBC địa phƣơng gồm cơ quan báo Đảng thuộc Đảng bộ cấp tỉnh, đài PTTH thuộc UBND tỉnh còn bộc lộ nhiều hạn chế, chồng chéo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và chƣa hiệu quả. Đồng thời tác giả cũng đã chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên và những vấn đề phát sinh. - Thông qua các nghiên cứu của mình, tác giả xây dựng một số định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động CQBC địa phƣơng. Luận án đề xuất một số giải pháp chính: giải pháp hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của CQBC địa phƣơng; giải pháp xây dựng mô hình CQBC hội tụ; giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự làm báo phù hợp mô hình báo chí hội tụ; giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ trang bị cơ sở hạ tầng và các yếu tố vật chất kỹ thuật các CQBC địa phƣơng đáp ứng mô hình CQBC hội tụ. 7
  16. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa khoa học Luận án góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở khoa học về tổ chức và hoạt động CQBC địa phƣơng. Bên cạnh đó, luận án còn là nguồn luận cứ để phục vụ cho việc bổ sung, hoàn thiện lý luận, quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và định hƣớng của Nhà nƣớc về quy hoạch báo chí Việt Nam nói chung, tổ chức và hoạt động CQBC địa phƣơng nói riêng. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án góp phần thực hiện chỉ đạo Chính phủ về quy hoạch các CQBC địa phƣơng trong tình hình hiện nay cũng nhƣ những giai đoạn tiếp theo. - Những kết quả thu đƣợc của Luận án góp phần phát hiện những hạn chế, bất cập trong tổ chức và hoạt động CQBC địa phƣơng; qua đó góp phần cung cấp thêm những bằng chứng khoa học và thực tiễn để các cơ quan liên quan (cơ quan chủ quản, cơ quan QLNN về báo chí, các CQBC địa phƣơng) tham khảo trong quá trình xây dựng mô hình CQBC hội tụ phù hợp với bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật công nghệ hiện nay. 8. Cấu trúc của luận án Cấu trúc của luận án đƣợc kết cấu thành 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần nội dung chia làm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chƣơng 2: Cơ sở khoa học về tổ chức và hoạt động của cơ quan báo chí địa phƣơng Chƣơng 3: Thực trạng về tổ chức và hoạt động của cơ quan báo chí địa phƣơng ở Việt Nam Chƣơng 4: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện về tổ chức và bộ máy hoạt động của cơ quan báo chí địa phƣơng 8
  17. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 1.1.1. Nhóm nghiên cứu lý luận về báo chí và tình hình phát triển báo chí trong xu thế hiện nay Nhóm sách đã xuất bản: Cuốn sách “Tổng quan lịch sử báo chí Cách mạng Việt Nam (1925 - 2010)” (2010) do Nxb. Chính trị Quốc gia phát hành, đƣợc biên soạn bởi nhóm tác giả Đào Duy Quát, Đỗ Quang Hƣng và Vũ Duy Thông, đã mang đến một cái nhìn tổng thể về quá trình hoạt động của báo chí cách mạng từ khi ra đời cho đến năm 2010. Với dung lƣợng gần 500 trang và đƣợc chia thành 6 chƣơng, tác phẩm này khái quát các cột mốc quan trọng trong sự hình thành và phát triển của nền báo chí cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, sách vẫn còn hạn chế khi chƣa đi sâu vào phân tích chi tiết giai đoạn từ năm 1986 – thời kỳ khởi đầu của công cuộc đổi mới – và các giai đoạn tiếp theo nhƣ “Báo chí Cách mạng Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nƣớc (1986 - 2000)” và “Báo chí Cách mạng Việt Nam trong thời kỳ tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc (2001 - 2010)”. Tác phẩm “Cơ sở lý luận báo chí” (2012), đƣợc xuất bản bởi Nxb. Lao động và viết bởi Nguyễn Văn Dững, đƣa ra luận điểm rằng báo chí là một hình thức truyền thông đại chúng, một loại hình thông tin chính trị – xã hội. Cuốn sách phân tích các chức năng của báo chí và những nguyên tắc trong hoạt động báo chí, cung cấp những khái niệm cơ bản về các loại hình báo chí truyền thống nhƣ báo in, phát thanh và truyền hình, mà không mở rộng đến báo chí điện tử. Tác giả đã làm rõ vai trò và vị trí của báo chí trong đời sống xã hội, đƣa ra quan điểm phân tích báo chí dƣới lăng kính tính giai cấp, tự do ngôn luận, luật pháp và vai trò của báo chí. Cuốn sách “Báo chí Việt Nam thời kỳ đổi mới: từ năm 1986 đến nay” (2013) do Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội phát hành, của tác giả Dƣơng Xuân Sơn, tập trung nghiên cứu chuyên sâu về giai đoạn đổi mới, khẳng định những 9
  18. đóng góp của báo chí trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa trong bối cảnh đổi mới đất nƣớc. Tác phẩm này nhấn mạnh vai trò quan trọng của báo chí trong việc phản ánh, định hƣớng và góp phần vào sự nghiệp đổi mới của Việt Nam từ năm 1986 trở đi, mang lại cái nhìn sâu sắc hơn về sự phát triển không ngừng của báo chí trong thời đại hiện đại. Một số công trình khoa học đã công bố Luận án Tiến sĩ “Sự lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong thời kỳ đổi mới” của Nguyễn Vũ Tiến (2003) là một công trình nghiên cứu quan trọng, đƣa ra những tƣ duy mới và quan điểm đổi mới của Đảng về báo chí, cũng nhƣ công tác lãnh đạo và quản lý báo chí trong bối cảnh đất nƣớc tiến hành công cuộc đổi mới. Luận án này đã khẳng định sự cần thiết phải có một chiến lƣợc lãnh đạo báo chí hiệu quả để đảm bảo rằng báo chí không chỉ là công cụ tuyên truyền mà còn là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân, đáp ứng các yêu cầu phát triển trong thời kỳ đổi mới đất nƣớc. Luận án Tiến sĩ “Quản lý nhà nƣớc về báo chí ở Việt Nam hiện nay” (2016) của Nguyễn Thị Mai Anh đã phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc (QLNN) về báo chí và nêu lên nhiều vấn đề cần đƣợc giải quyết. Những hạn chế của hệ thống pháp luật về báo chí, tính hiệu lực chƣa cao và sự thiếu đồng bộ của các quy định pháp luật đã đƣợc chỉ ra. Thêm vào đó, sự thay đổi liên tục trong tổ chức bộ máy quản lý báo chí dẫn đến gián đoạn hoạt động, và việc quản lý quá chặt chẽ hoặc buông lỏng đều có những ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát triển của báo chí. Báo chí đôi khi quá chú trọng vào mục tiêu kinh tế mà coi nhẹ vai trò chính trị, trong khi sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý chƣa hiệu quả, vẫn còn chồng chéo và hình thức. Luận án nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới từ tƣ duy đến phƣơng thức và nội dung quản lý, đầu tƣ vào đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức với năng lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa báo chí. Việc kiểm tra, giám sát chƣa sâu sát, xử lý vi phạm còn hình thức, hiệu quả răn đe chƣa cao là những hạn chế cần đƣợc khắc phục. Tác giả đã hệ thống lại những kết quả đạt đƣợc cùng với những bất cập trong hoạt động QLNN về báo chí, từ đó đƣa ra những bài học kinh nghiệm và 10