Khóa luận Web 2.0 với hoạt động của thư viện trường Đại học FPT

pdf 70 trang thiennha21 15/04/2022 4110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Web 2.0 với hoạt động của thư viện trường Đại học FPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_web_2_0_voi_hoat_dong_cua_thu_vien_truong_dai_hoc.pdf

Nội dung text: Khóa luận Web 2.0 với hoạt động của thư viện trường Đại học FPT

  1. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bước sang thế kỉ 21, cả thế giới đang chuyển mình cùng sự phát triển của công nghệ. Trong tình hình đó, doanh nghiệp hay cá nhân muốn phát triển thì phải đi theo những hướng đi của thời đại như ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; tích hợp, liên kết thông tin đa phương tiện; hợp tác cùng phát triển; tiêu chuẩn hóa việc phổ biến tri thức . Và Web 2.0 được xem là một cuộc cách mạng trên thế giới mạng, đây là thế hệ web mới có những thay đổi quan trọng không chỉ ở nền tảng công nghệ mà còn cả ở cách thức sử dụng - hình thành nên môi trường cộng đồng, ở đó mọi người cùng tham gia đóng góp cho xã hội "ảo" chứ không chỉ "duyệt và xem". Người dùng giờ đây được tiếp xúc với nhiều dịch vụ trực tuyến cho phép họ tạo ra, thu thập, phân nhóm, thanh lọc, truyền bá, và xuất bản nguồn lực thông tin trên Internet tại chỗ và toàn cầu. Việc ứng dụng Web 2.0 chính là giải pháp cho hướng phát triển của toàn cầu hiện nay. Thư viện đang tự chuyển mình cùng với sự phát triển của công nghệ bằng cách áp dùng những khía cạch tích cực của công nghệ vào trong các dịch vụ của mình. Với sự lớn mạnh của Internet, các thư viện đang cố gắng để nâng cao dịch vụ tra cứu của mình tới mức độ “mọi lúc mọi nơi”. Công nghệ Web 2.0 cung cấp cho dịch vụ thư viện những giá trị gia tăng và giúp thư viện chứng minh nguyên lý của Ranganathan1 rằng “thư viện là một thực thể hữu cơ đang phát triển” vẫn luôn luôn đúng. Tác động tích cực của công nghệ Web 2.0 đem lại lợi ích đồng thời cho cả thư viện và bạn đọc. 1 Ranganathan: nhà thư viện học người Ấn Độ 1 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  2. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT Đối với thư viện, công nghệ mới , nếu biết sử dụng khôn ngoan, sẽ luôn nâng cao chất lượng dịch vụ và đạt được mục tiêu cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho cộng đồng. Ở môi trường Web 1.0, nơi thiếu điều kiện để người dùng tham gia, sự gia tăng nội dung trí tuệ không nhiều. Điều này đã khiến thư viện cung cấp những dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của bạn đọc không đạt hiệu quả cao. Với sự phát triển của công nghệ Web 2.0 các dịch vụ thư viện hiện có giờ đây có thể được nâng cao tới mức độ bạn đọc có thể cùng tham gia. Sự tham gia của người dùng đã gián tiếp cho phép thư viện mở rộng thêm tri thức mới bằng cách bổ sung thông tin hữu ích từ những bạn đọc khác nhau. Kết quả là nội dung được dần dần làm giàu một cách tự nhiên và phần quan trọng nhất được những bạn đọc khác trong cộng đồng coi trọng. Hơn nữa sự tham gia cũng sẽ tạo ra bầu không khí khiến bạn đọc cảm thấy rằng họ đã đóng góp cho thư viện và cộng đồng, từ đó tạo nên tinh thần làm chủ. Họ sẽ cảm thấy được tôn trọng và vinh danh bởi đóng góp của họ được coi trọng. Điều này sẽ gián tiếp nâng cao sự hài lòng của bạn đọc.Hòa theo những xu thế đương đại, thư viện cũng có thể hòa nhập với lối sống của giới trẻ hôm nay, giúp thư viện linh hoạt và dễ được cộng đồng chấp nhận. Điều này gián tiếp tạo dựng một hình ảnh tích cực về dịch vụ thư viện tốt không chỉ đối với bạn đọc mà đối với cả cơ quan chủ quản. Các ứng dụng Web 2.0 có triển vọng làm thay đổi cách thức cung cấp các dịch vụ thư viện và nguồn lực thông tin hiện tại và tương lai. Trên thế giới việc áp dụng Web 2.0 nhằm nâng cao, cải tiến và bổ sung cho dịch vụ tra cứu ở các thư viện đại học lớn trên thế giới không còn là vấn đề mới. Kể từ khi xuất hiện, Web 2.0 đã làm thay đổi phương thức hoạt động và đặt ra nhiều thách thức cho các thư viện và hiệp hội thư viện các trường Đại học. Với sự hòa nhập cùng sự phát triển của thế giới, Thư viện các trường Đại học ở Việt Nam không nằm trong ngoại lệ. Sự gia nhập Tổ 2 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  3. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT chức thương mại thế giới (WTO) đã tạo nên cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức trong tất cả các ngành. Trong thực tế, nhiều năm qua ngành Thông tin – Thư viện của Việt Nam nói chung, hệ thống Thư viện các trường Đại học nói riêng đang từng bước tìm hiểu và áp dụng những công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động. Việc ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động thư viện các trường Đại học tạo nên những hoạt động phối hợp giữa cán bộ thư viện và nhà trường giúp khai thác trí tuệ tập thể, tạo ra tri thức mới và cung cấp những dịch vụ và nguồn lực thư viện hỗn hợp và phù hợp cho cộng đồng bạn đọc trong trường đại học. Những dịch vụ này giúp nâng cao hình ảnh và cách nhìn tích cực về các dịch vụ thư viện cũng như những người làm thông tin thư viện. Những giải pháp và ứng dụng của các thư viện đã và đang biến thư viện đại học trở thành một kho tàng chọn lọc của thế giới tri thức nhằm phục vụ giảng dạy, nghiên cứu và phát triển của chính ngôi trường mình. Trường Đại học FPT là ngôi trường đi đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, luôn nắm bắt những công nghệ mới và vận dụng sáng tạo công nghệ đó vào trong hoạt động của mình. Nhận thức được vai trò to lớn của Web 2.0 cũng như triển vọng của việc ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của thư viện các trường Đại học ở Việt Nam, đặc biệt là trường Đại học FPT tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Web 2.0 với hoạt động của thƣ viện trƣờng Đại học FPT” làm đề tài khóa luận của mình. Hi vọng đề tài này sẽ mở ra hướng nghiên cứu mới - thư viện 2.0 năng động và phát triển - mà thư viện các trường Đại học sẽ đi tiên phong cho xu hướng này. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu những vấn đề chung về Web 2.0, tác giả muốn khái quát cho người đọc hiểu về Web 2.0 cũng như các ứng dụng hữu ích của Web 2.0 trong hoạt động của Thư viện trường Đại học FPT. Trên cơ sở tìm hiểu sự 3 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  4. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT áp dụng Web 2.0 trong hoạt động của thư viện này, tác giả muốn phân tích đánh giá triển vọng cao cũng như một vài hạn chế khi ứng dụng điều này. Từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ Web 2.0 cho hoạt đông của thư viện trường Đại học FPT. Hi vọng bước đi tiên phong của Thư viện trường Đại học FPT sẽ mở ra sự phát triển mới cho thư viện các trường Đại học ở Việt Nam khi ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của các thư viện. 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về Web 2.0 với hoạt động của thư viện các trường Đại học, ứng dụng Web 2.0 – hướng đi đúng cho các thư viện hiện nay, thực trạng ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của thư viện trường Đại học RMIT, Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về thực trạng ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của thư viện trường Đại học FPT – một trong những cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ vào hoạt động của thư viện. Do đó, cần có những nghiên cứu tìm hiểu về khả năng ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của các thư viện trường Đại học ở Việt Nam, trong đó có thư viện trường Đại học FPT. Việc nghiên cứu để tìm hiểu và đánh giá thực trạng ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của thư viện trường Đại học FPT từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện công tác này là việc làm cần thiết hiện nay, điều này có ý nghĩa mở ra những nghiên cứu về hướng đi mới cho hệ thống thư viện các trường Đại học cũng như hệ thống các thư viện khác của nước nhà . Chính vì vậy, việc tôi quyết định lựa chọn đề tài “Web 2.0 vớ i hoạt động của Thƣ viện trƣờng Đại học FPT” là hoàn toàn phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế hiện nay. 4 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  5. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và những nhiệm vụ đã để ra, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài khóa luận được xác định như sau: a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Web 2.0 và những ứng dụng hữu ích của Web 2.0 trong hoạt động thư viện các trường Đại học. Khóa luận tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của thư viện trường Đại học FPT. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Thư viện trường Đại học FPT cơ sở Hà Nội - Phạm vi về thời gian: Từ khi thư viện được thành lập (năm 2006) đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện được đề tài khoá luận này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu - Phương pháp quan sát khoa học - Phương pháp phỏng vấn, mạn đàm với các chuyên gia 6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý luận: Nêu lên những khái quát chung nhất về Web 2.0 và các ứng dụng cơ bản của Web 2.0 trong hoạt động của thư viện. 5 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  6. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT - Về mặt thực tiễn: + Giới thiệu và phân tích khái quát hoạt động của thư viện Đại học FPT. + Tìm hiểu và đánh giá thực trạng của việc ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của thư viện Đại học FPT Hà Nội. + Nghiên cứu đưa ra những giải pháp khả thi về việc áp dụng những ứng dụng hữu ích và phù hợp của Web 2.0 vào hoạt động của Thư viện trường Đại học FPT Hà Nội. 7. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Tổng quan về Web 2.0 Chƣơng 2: Ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của Thư viện trường Đại học FPT Chƣơng 3: Nhận xét, đánh giá và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng việc ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của Thư viện trường Đại học FPT 6 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  7. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT NỘI DUNG CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ WEB 2.0 1.1. Khái quát về Web và Web 1.0 1.1.1 Lịch sử hình thành World Wide Web Vào tháng 1 năm 1978, hai chàng trai đến từ Chicago là Ward Christensen và Randy Suess đã quyết định sẽ xây dựng một hệ thống liên lạc đơn giản giữa 2 máy tính thông qua đường dây điện thoại Và không ai ngờ, đây lại là những bước đi đầu tiên, quan trọng để bắt đầu một kỷ nguyên thông tin mới – kỷ nguyên của World Wide Web. Thiết bị kết nối mà họ sử dụng modem Hayes 110-baud thế hệ đầu tiên ra đời tháng tư năm 1977. Christensen trước đó đã viết các giao thức truyền tệp nhị phân (binary file transfer protocol) đầu tiên vào tháng 8 năm 1977 (mang tên MODEM.ASM, sau đó là XMODEM) và anh đã phụ trách viết phần mềm trong khi đó Suess là người thiết kế phần cứng cho hệ thống này. Một tháng sau, hệ thống mà Ward và Randy xây dựng đã có thể hoạt động được, được họ đặt tên là CBBS (tên viết tắt của Computerized Bulletin Board System - Hệ thống bảng tin trên nền máy tính). Sau khi tiến hành thử nghiệm và cải tiến trong những tháng tiếp theo CBBS được công bố rộng rãi vào năm 1979. Và đó là hệ thống mạng điện tử đầu tiên cho phép gửi các thông điệp dưới dạng văn bản lên hệ thống mạng (trừ các hệ thống chia sẻ và đồng bộ thời gian). CBBS cho phép người sử dụng có thể đưa các thông điệp lên mạng cộng đồng, đọc và phản hồi cũng như là tham gia vào các cuộc tranh luận ảo, đó chính là khởi nguồn của World Wide Web mà chúng ta đang sử dụng như ngày nay. Chỉ sau vài tháng sản phẩm của 7 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  8. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT Ward Christensen và Randy Suess đã thu hút được sự chú ý rộng khắp, từ các nhà khoa học cho đến những người yêu thích máy tính, sản phẩm còn rất hiếm thời đó đối với những người bình thường. Ở những phiên bản thử nghiệm đầu tiên, CBBS chỉ cho phép đường truyền có dung lượng khoảng 300 bauds (tương đương với khoảng 30 đến 40 ký tự trong một giây) và chỉ có các ký tự ASCII hoặc ANSI mới tương thích với hệ thống này. Tuy nhiên sau đó, tốc độ đường truyền đã được nâng cấp lên khoảng 1200 đến 2400 với các modem hiện đại hơn - tốc độ này có thể chấp nhận được ở thời điểm những năm cuối của thập kỷ 70. Các hệ thống CBBS trở nên rất thông dụng vào thập niên 80 và đầu những năm 90 của thế kỷ trước, tuy nhiên nó dần bị thay thế và biến mất khi mạng Internet được đưa vào khai thác và ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng CBBS chính là tiền thân của mạng World Wide Web hiện nay và thậm chí là một số các tính năng của Internet cũng khởi nguồn từ hệ thống này . Khở i nguyên của maṇ g thông tin toàn cầu WWW thưc̣ tế chỉ là môṭ dic̣ h vụ chia sẻ thông tin qua Internet , đươc̣ phát triển bở i viêṇ si ̃ Viêṇ Hàn lâm Anh Tim Berners-Lee và Robert Cailliau (Bỉ) khi còn làm viêc̣ Hiêp̣ hôị nghiên cứ u các vấn đề haṭ nhân CERN thuôc̣ thành phố Geneva (Thụy Sỹ). Tuy nhiên, vớ i viêc̣ chia sẻ thông tin môṭ cách nhanh chóng , mạng thông tin toàn cầu WWW đa ̃ phát triển rộng khắp. 1.1.2. Khái niệm Web Web là từ viết tắt của 3 từ World Wide Web (WWW). Theo từ điển Internet của nhà xuất bản Đà Nẵng (xuất bản năm 2004, tr. 493) web là “từ chung để chỉ hàng triệu website sử dụng giao thức truyền siêu văn bản (hypertext transfer protocol, viết tắt là http) và được đăng trên Internet. Nó được gọi là web vì tính phức tạp của các liên kết giữa các site. Bằng cách nhấp vào siêu liên kết (hyperlink) được nhúng trong các trang web, người 8 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  9. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT dùng có thể di chuyển từ trang này đến trang khác hoặc từ site này đến site khác một cách dễ dàng. Người dùng có thể truy cập các website và di chuyển (navigate) trong WWW thông qua các trình duyệt (browser); trình duyệt cũng cho phép kết nhập các hiệu ứng đa phương tiện (multimedia) vào các trang web. WWW chính là trung tâm của Internet và là phần dễ thấy nhất, mặc dù Internet còn có e-mail, nhóm tin (newsgroup), chat room và usenet. Nhiều người thường lẫn lộn Internet với WWW. Sự khác biệt giữa hai khái niệm này là: Internet chỉ mạng quốc tế gồm các máy tính được liên kết với nhau bằng các đường dây viễn thông hoặc công nghệ truyền thông không dây, còn WWW gồm hàng triệu website và trang web, và chỉ là một tiện ích được cung cấp cho những người sử dụng Internet mà thôi” [6]. Hay nói cách khác Web thực ra là một trong các dịch vụ chạy trên Internet, chẳng hạn như dịch vụ thư điện tử. Web được phát minh và đưa vào sử dụng vào khoảng năm 1990, 1991 bởi viện sĩ Viện Hàn lâm Anh Tim Berners-Lee và Robert Cailliau (Bỉ) tại CERN - Geneva, Thụy Sỹ. Các tài liệu trên World Wide Web được lưu trữ trong một hệ thống siêu văn bản (hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng Internet. Người dùng phải sử dụng một chương trình được gọi là trình duyệt web (web browser) để xem siêu văn bản. Chương trình này sẽ nhận thông tin (documents) tại ô địa chỉ (address) do người sử dụng yêu cầu (thông tin trong ô địa chỉ được gọi là tên miền (domain name), rồi sau đó chương trình sẽ tự động gửi thông tin đến máy chủ (web server) và hiển thị trên màn hình máy tính của người xem. Người dùng có thể theo các liên kết siêu văn bản (hyperlink) trên mỗi trang web để nối với các tài liệu khác hoặc gửi thông tin phản hồi theo máy chủ trong một quá trình tương tác.[4] Hoạt động truy tìm theo các siêu liên kết thường được gọi là duyệt Web. 9 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  10. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT Quá trình này cho phép người dùng có thể lướt các trang web để lấy thông tin. Tuy nhiên độ chính xác và chứng thực của thông tin không được đảm bảo. 1.1.3. Khái niệm Web 1.0 Giai đoạn đầu của web sau này được gọi là Web 1.0 hay web thế hệ thứ nhất, nó thực sự phát triển và phổ biến vào những năm từ 1990 đến 2005. Web 1.0 đã tạo ra bước phát triển đột phá cho hoạt động của nhiều ngành kinh tế nói chung, ngành Thông tin – Thư viện (TT-TV) nói riêng. Các cơ quan TT-TV từ chỗ chỉ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin truyền thống như bản tin, mục lục chủ đề định kỳ, bằng công nghệ web, các trang web và các dịch vụ thông tin mới lần lượt ra đời, mà tiêu biểu như: 1. Bản tin điện tử 2. Tạp chí điện tử 3. CSDL trực tuyến 4. Dịch vụ tra cứu trực tuyến 5. Dịch vụ cập nhật bản tin định kì trực tuyến Các sản phẩm và dịch vụ thông tin kể trên đều được phát triển, tổ chức theo nhu cầu của người dùng. Cán bộ thông tin chủ động xử lý nguồn tin sẵn có rồi cung cấp cho người dùng. Người dùng nếu muốn thay đổi nội dung thì gửi phản hồi về cho cơ quan TT-TV qua thư điện tử, bưu điện, fax . Thư viện đại học các nước trên thế giới đã áp dụng công nghệ web để phổ biến thông tin tới người dùng tin một cách tích cực thông qua các sản phẩm, dịch vụ như OPAC, CSDL trực tuyến, bản tin thư viện, thư mục chuyên đề, thông tin được phát trên mạng để người dùng có thể truy cập từ xa. 10 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  11. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT Ở Việt Nam, theo khảo sát được tiến hành trên 73 website của thư viện các trường đại học tại địa chỉ : Chỉ một số ít các thư viện của các trường lớn như Thư viện Đại học Bách khoa Hà Nội, thư viện Đại học Cần Thơ, cung cấp thông tin về thư viện trên website của trường, những nơi khác đều không làm được việc này. Về cơ bản, website sử dụng Web 1.0 cung cấp thông tin một chiều, cơ quan thông tin-thư viện thực hiện việc “xuất bản” thông tin cho người dùng của mình. Sự ra đời của thế hệ web thứ hai - Web 2.0 - vào năm 2004 đã mở ra một giai đoạn mới trong việc phát triển nguồn tin và thay đổi các sản phẩm và dịch vụ thông tin. 1.2. Khái quát về Web 2.0 1.2.1. Khái niệm Web 2.0 Mục tiêu đầu tiên của những người tiên phong xây dựng Internet là nhằm kết nối các nhà nghiên cứu và các máy tính của họ với nhau để có thể chia sẻ thông tin hiệu quả. Khi bổ sung WWW (năm 1990), Tim Berners-Lee cũng nhằm mục tiêu tạo phương tiện cho phép người dùng tự do đưa thông tin lên Internet và dễ dàng chia sẻ với mọi người (trình duyệt web đầu tiên do Berners-Lee viết bao gồm cả công cụ soạn thảo trang web). Tuy nhiên, sau đó web đã phát triển theo hướng hơi khác mục tiêu ban đầu. Web 1.0 (thế hệ web trước Web 2.0) có nhiều hạn chế và Web 2.0 ra đời nhằm khắc phục những hạn chế của web 1.0 Khái niệm Web 2.0 đầu tiên được Dale Dougherty, phó chủ tịch của công ty OReilly Media (công ty sách công nghệ), đưa ra tại hội thảo Web 2.0 lần thứ nhất do OReilly Media và MediaLive International tổ chức vào tháng 10/2004. Dougherty không đưa ra định nghĩa mà chỉ dùng 11 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  12. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT các ví dụ so sánh phân biệt Web 1.0 và Web 2.0: "DoubleClick là Web 1.0; Google AdSense là Web 2.0. Ofoto là Web 1.0; Flickr là Web 2.0. Britannica online là Web 1.0; Wikipedia là Web 2.0. v.v ". Sau đó Tim O'Reilly, chủ tịch kiêm giám đốc điều hành OReilly Media, đã đúc kết lại 7 đặc tính của Web 2.0: 1. Web có vai trò nền tảng, có thể chạy mọi ứng dụng 2. Tập hợp trí tuệ cộng đồng 3. Dữ liệu có vai trò then chốt 4. Phần mềm được cung cấp ở dạng dịch vụ web và được cập nhật không ngừng 5. Phát triển ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng 6. Phần mềm có thể chạy trên nhiều thiết bị 7. Giao diện ứng dụng phong phú (O'Reilly, 2005) [12] Khái niệm Web 2.0 đã thay đổi cách thức làm việc của thủ thư tra cứu. Thư viện hay trung tâm thông tin có trách nhiệm đảm bảo rằng người dùng của mình được phục vụ nhanh chóng và hiệu quả nhất có thể bằng cách sử dụng những công cụ phù hợp nhất. Web 2.0 là một cách tiếp cận mới để sử dụng web như là một nền tảng nơi mà người dùng cùng nhau tham gia vào việc tạo ra, chỉnh sửa, và xuất bản thông tin thông qua những công cụ hợp tác sáng tạo nội dung trên nền web. Web 2.0 liên quan tới người dùng không phải chỉ ở chỗ người dùng tạo ra nội dung mà người dùng giúp thu thập, tổ chức, mô tả, cập nhật, chia sẻ, truyền bá, sắp xếp lại, bình luận, hiệu đính, và đóng 12 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  13. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT gói lại nội dung. Web 2.0 là một cuộc hội thoại trong đó người dùng có cơ hội để đánh dấu, nhận xét, và chia sẻ quan điểm về một số chủ đề, nguồn thông tin và dịch vụ thông tin nhất định. Nó là một kiến trúc tham dự trong đó những tương tác và đóng góp được khuyến khích. Điều đó có nghĩa là Web 2.0 hoàn toàn là nội dung do người dùng tạo ra nhờ khai thác trí tuệ tập thể. Thoạt đầu, Web 2.0 được chú trọng tới yếu tố công nghệ, nhấn mạnh tới vai trò nền tảng ứng dụng. Nhưng đến hội thảo Web 2.0 lần 2 tổ chức vào tháng 10/2005, Web 2.0 được nhấn mạnh đến tính chất sâu xa hơn – yếu tố cộng đồng. Thực tế, ứng dụng trên web là thành phần rất quan trọng của Web 2.0. Hàng loạt công nghệ mới được phát triển nhằm làm cho ứng dụng trên web mạnh hơn, nhanh hơn và dễ sử dụng hơn, được xem là nền tảng của Web 2.0. 1.2.2. Các đặc trƣng của Web 2.0 Như đã giới thiệu ở phần trên, chúng ta chưa đưa ra một khái niệm cụ thể nào về Web 2.0 mà chỉ dựa vào một số đặc tính cơ bản để đánh giá một ứng dụng mạng có phải là Web 2.0 hay không. Dựa vào yêu cầu về đặc tính đã nói, phần này sẽ nêu và phân tích để làm rõ hơn về các đặc trưng của Web 2.0 theo O'Reilly đã nói. 13 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  14. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT 1.2.2.1. Web có vai trò nền tảng Trong thời kì đầu của sự ứng dụng công nghệ thông tin, người ta coi máy tính cá nhân là nền tảng để phát triển các phần mềm. Các phương pháp kĩ thuật tiện lợi được áp dụng chủ yếu cho các ứng dụng desktop. Có thể nêu ra đây một số nguyên nhân chính dẫn đến sự hạn chế của ứng dụng Web: - Cơ sở hạ tầng mạng còn hạn chế, sự phát triển của các công nghệ mới áp dụng cho mạng chưa nhiều. - Các ứng dụng Web luôn gặp khó khăn về việc tiêu chuẩn hóa việc trình bày. Mọi ứng dụng Web phải được thẩm định với tối thiểu hai hoặc ba trình duyệt khác nhau để chắc chắn rằng tất cả những ai thăm trang Web với trình duyệt của họ đều không gặp vấn đề gì về sự tương thích. - Trong khi việc xây dựng các ứng dụng Web gặp nhiều khó khăn thì việc xây dựng phần mềm thân thiện với người dùng kiểu desktop thường dễ dàng hơn rất nhiều. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng mạng viễn thông và công nghệ phần mềm, người ta có thể xây dựng được các ứng dụng Web khá dễ dàng. Nhiều công nghệ mạng đã và đang được phát triển để tăng cường tính năng về giao diện và khả năng truy cập cho các ứng dụng Web. Đáng kể như Java Applet, Macromedia Flash, JavaScript,ASP.NET . Và đặc biệt là kĩ thuật lập trình AJAX - Asynchronous JavaScript and XML (JavaScript và XML không đồng bộ) được đề xuất như mọt đặc trưng chủ yếu của thế hệ Web 2.0. Người dùng cũng đã nhận ra thế mạnh của các ứng dụng Web so với các ứng dụng desktop, như việc cài đặt, nâng cấp phần mềm trở nên dễ 14 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  15. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT dàng, chi phí thấp, ứng dụng Web có thể làm việc với mọi hệ điều hành và trình duyệt, lưu trữ cơ sở dữ liệu tập trung, tránh được các lỗi kĩ thuật và giảm thiểu nguy cơ về an toàn dữ liệu. Với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet toàn cầu, yêu cầu xây dựng các hệ thống phần mềm có khả năng hoạt động thông qua Internet là tất yếu không thể tránh được. Với những lý do trên, các ứng dụng kiểu Webtop sẽ là xu hướng của phần mềm trong tương lai. 1.2.2.2. Tập hợp trí tuệ cộng đồng Một trong những vấn đề cốt lõi của Web 2.0 là tập hợp trí tuệ cộng đồng, biến đổi Web thành một loại trí tuệ toàn cầu. Đối với lĩnh vực thương mại, việc khai thác trí tuệ của người dùng đang là một trào lưu của các công ty Web 2.0 với phương châm khách hàng tự phục vụ. Hai đại diện tiêu biểu cho đặc trưng này là Amazon và eBay – hai công ty kinh doanh trực tuyến. Nguồn lực phần mềm của các công ty Web 2.0 chính là tài nguyên mã nguồn mở phong phú. Quan điểm của cộng đồng nguồn mở là “người sử dụng phải được coi là người đồng phát triển”. Như vậy, người dùng cũng chính là người cải tiến, điều chỉnh, hoặc góp ý sao cho các phần mềm dịch vụ ngày càng được hoàn thiện và đáp ứng được nhiều đối tượng người dùng hơn. Các siêu liên kết là nền tảng của Web. Người dùng có thể thêm vào nội dung mới, trang Web mới, và các trang Web này được ràng buộc trong cấu trúc của Web và những người dùng khác thì khám phá nội dung và liên kết đến nó. 15 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  16. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT Một minh chứng khác về đặc trưng tập hợp trí tuệ cộng đồng, đó là bộ từ điển bách khoa mở đa ngôn ngữ Wikipedia, mỗi đầu mục ở đây có thể được thêm vào hoặc biên mục bởi người dùng Web bất kì. Trong khi một số học giả cho rằng bộ từ điển này không đáng tin cậy thì trên thực tế có hang triệu lượt truy cập mỗi ngày vào trang này, có thể nói bộ từ điển này đủ tốt để sử dụng ở mức phổ thông. Đây là một thay đổi sâu sắc trong việc tạo động lực cho việc hình thành nội dung Web. 1.2.2.3. Dữ liệu có vai trò then chốt Hoạt động của các ứng dụng Web hiện nay đều có một cơ sở dữ liệu chuyên dụng hỗ trợ phía hậu trường. Với chủ trương xây dựng các ứng dụng mashup thì mô hình của cơ sở dữ liệu nhỏ, lẻ không còn phù hợp nữa, thay vào đó là các cơ sở dữ liệu chuyên dụng được xây dựng với quy mô lớn và có tính liên kết chặt chẽ, liên hoàn với nhau. Vì vậy, vai trò quan trọng tất yếu của dữ liệu như là vật liệu để xây dựng nên các ứng dụng của Web 2.0 Hiện nay, các thế mạnh cạnh tranh thị trường thuộc về những người sở hữu các cơ sở dữ liệu chuyên dụng. Các cơ sở dữ liệu chuyên dụng là tài nguyên của các dịch vụ giá trị. Với các ứng dụng hữu ích này người ta hi vọng cách mạng công nghệ thông tin có thể hội tụ cả thế giới trong một cơ sở dữ liệu khổng lồ với các dịch vụ liên hoàn với nhau như một thể thống nhất. 16 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  17. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT 1.2.2.4. Phần mềm được cung cấp ở dạng dịch vụ web và được cập nhật không ngừng Web 2.0 chủ trương cung cấp các phần mềm tới khách hàng như là những dịch vụ, họ coi việc quản lý cơ sở dữ liệu là chủ đạo, khách hàng bằng cách gián tiếp hoặc trực tiếp sẽ trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ và khai thác dữ liệu của các công ty này. Bên cạnh đó phải nói đến nguồn lợi mà các công ty thu được qua dịch vụ quảng cáo, môi giới trung gian cho các thương vụ. Các phần mềm Webtop đang có xu hướng dần dần thay thế các phần mềm desktop truyền thống với sự phát triển của dịch vụ Internet băng thông rộng làm cho các phần mềm dịch vụ trở nên gần gũi với người dùng hơn, với những đặc điểm hài lòng người dùng: - Phần mềm dịch vụ liên tục được cập nhật, bảo trì. Trách nhiệm bảo trì, nâng cấp phần mềm, đảm bảo sự an toàn dữ liệu thuộc về nhà cung cấp dịch vụ. - Đối với nhà cung cấp dịch vụ thì việc nâng cấp, bảo trì trở nên dễ dàng bởi lẽ chỉ có một phiên bản được cài trên server của nhà cung cấp dịch vụ, khách hàng chỉ truy cập phần mềm thông qua các trình duyệt Web thông dụng. 1.2.2.5. Phát triển ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng Năm 1992, Web đã được sử dụng để phân phối các Applet và một số loại nội dung động trong trình duyệt Web. Năm 1995, Java đã trình bày hướng phân phối Applet, JavaScript và sau đó là DHTML - Dynamic HyperText Markup Language (Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản hiện đại) được giới thiệu như một phương thức gọn nhẹ để cung cấp khả năng lập 17 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  18. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT trình trên máy khách. Một vài năm trước đây, Macromedia tạo ra thuật ngữ “Rich Internet Application” làm nổi bật khả năng của Flash để phân phối các nội dung đa phương tiện và cung cấp các giao diện người dùng phong phú cho ứng dụng Web. Tuy nhiên, tiềm năng của Web để phân phối các ứng dụng hoàn chỉnh không thỏa mãn cho đến khi Google giới thiệu dịch vụ thư điện tử Gmail, dịch vụ bản đồ trực tuyến Google Maps – đều là các ứng dụng nền tảng Web với các giao diện hướng tới người dùng và tính năng tương tác như các phần mềm desktop. Tập hợp các công nghệ được sử dụng bởi Google và AJAX. Hiện tại, Internet Explorer, Netscape Navigate và Mozilla Firefox là những trình duyệt phổ biến đều hỗ trợ kĩ thuật AJAX. 1.2.2.6. Phần mềm có thể chạy trên nhiều thiết bị Hiện nay Web không còn bị hạn chế với nền tảng máy tính cá nhân. Phần mềm chạy được trên nhiều thiết bị sẽ chiếm lĩnh thị trường trong tương lai. Sự phát triển của mạng như nền tảng mở rộng ý tưởng này tới những ứng dụng tổng hợp bao gồm các dịch vụ do nhiều máy tính cung cấp. Hện tại đã có nhiều dịch vụ mạng cho phép các thiết bị cầm tay kết nối với Internet. Với phương châm truy cập Internet và các dịch vụ Web từ bất kỳ đâu và bằng bất kỳ thiết bị liên lạc nào. 18 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  19. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT 1.2.2.7. Giao diện ứng dụng phong phú Nhiều ứng dụng Web 2.0 đã thay thế các dịch vụ phức tạp bằng các mô hình thiết kế đơn giản, RSS đang trở thành dịch vụ mạng được triển khai rộng khắp vì tính đơn giản. Ý tưởng của Web 2.0 là: - Hỗ trợ mô hình lập trình gọn nhẹ, năng động và cho phép các hệ thống được kết hợp lỏng. - Mục đích của các dịch vụ mạng dạng RSS - Really Simple Syndication (Định dạng tệp tin) và REST - Representational State Transfer (Biểu hiện trạng thái chuyển) là tổ chức dữ liệu ra chứ không phải kiểm soát những gì xảy ra khi nó đến đầu kia của kết nối. - Sử dụng các ngôn ngữ lập trình kịch bản đơn giản, hiệu quả thay cho các ngôn ngữ lập trình truyền thống đòi hỏi môi trường phát triển lớn. Tái sử dụng các thư viện mã nguồn mở dưới dạng các thư viện nhỏ gọn. - Sự cách tân trong thành phần: các mô hình tác nghiệp gọn nhẹ là một sự kết hợp tự nhiên của các ngôn ngữ lập trình và các kết nối đơn giản. Một dịch vụ mới được xây dựng đơn giản bằng cách kết hợp hai dịch vụ sẵn có nào đó. Chúng ta tin rằng, Web 2.0 sẽ mang lại cơ hội chiếm lĩnh thị trường bằng cách khai thác và kết hợp các dịch vụ được cung cấp bởi các cơ quan, công ty, cá nhân khác. 19 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  20. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT 1.2.3. Các đặc điểm kỹ thuật của Web 2.0 1.2.3.1. Kỹ thuật AJAX AJAX - Asynchronous JavaScript and XML là một kỹ thuật phát triển trên Web để tạo ra các ứng dụng Web tương tác. Mục đích là để tạo các trang Web có khả năng hồi đáp các yêu cầu người dùng nhanh hơn bằng cách trao đổi một lượng nhỏ với máy chủ (server) ở hậu trường, sao cho toàn bộ trang Web không phải tải lại mỗi khi người dùng thực hiện một thao tác thay đổi nào đó trên trang Web, điều này làm tăng khả năng tương tác, tốc độ truy cập trang Web. Web cổ điển được thiết kế để duyệt các tài liệu HTML với mô hình tương tác người dùng kiểu “bấm, chờ, và làm mới lại” (click, wait, and refresh) và một cơ chế giao tiếp yêu cầu/ hồi đáp đồng bộ. Vì vậy có hai nhược điểm xảy ra: Thứ nhất: trong ngữ cảnh của các ứng dụng phần mềm, cơ chế hoạt động “bấm, chờ, và làm mới lại” diễn ra chậm, làm mất ngữ cảnh mỗi khi trang Web đang được lằm mới lại. Thứ hai: nhiều nội dung của trang Web được Server tải về là thừa, dẫn đến tiêu thụ băng thông quá mức cần thiết và thiếu chiều thứ hai trong việc khởi tạo các cập nhật giao tiếp thời gian thực hiện trên server. Bằng việc sử dụng công nghệ AJAX người ta có thể khắc phục được hai nhược điểm trên: - Mô hình tương tác người dùng “cập nhật từng phần màn hình” thay cho mô hình “bấm, chờ, và làm mới lại”. Khi người dùng tương tác một ứng dụng AJAX, việc cập nhật chỉ diễn ra đối với các phần tử giao diện người 20 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  21. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT dùng chứa thông tin cần thay đổi, như vậy giao diện vẫn được duy trì không bị ngắt quãng. - Giao tiếp không đồng bộ thay cho mô hình yêu cầu/ hồi đáp đồng bộ. Với một ứng dụng AJAX, yêu cầu có thể không đồng bộ, tách riêng tương tác người dùng với tương tác máy chủ (server). Kết quả là, người dùng có thể tiếp tục sử dụng ứng dụng trong khi trình khách yêu cầu thông tin từ server ở hậu trường. Khi thông tin mới đến, chỉ những phần giao diện người dùng có liên quan được cập nhật, các phần giao diện còn lại được giữ nguyên. 1.2.3.2. CSS - Cascading Style Sheets (các tập tin định kiểu theo tầng ) CSS là một loại ngôn ngữ được dùng để mô tả sự trình diễn của một loại tài liệu viết bằng một ngôn ngữ đánh dấu. CSS được sử dụng để định nghĩa màu sắc, phông chữ, cách trình bày, và những diện mạo khác cho việc trình bày tài liệu. Nó được thiết kế chủ yếu để cho phép sự tách biệt của nội dung tài liệu được viết trong HTML - HyperText Markup Language (Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) hay một ngôn ngữ đánh dấu tương tự với việc trình bày tài liệu được viết bằng CSS. CSS mang lại nhiều ích lợi: sự tách biệt về nội dung và phần trình bày làm nội dung dễ tiếp cận hơn, cung cấp nhiều tính năng trình bày linh hoạt hơn, kiểm soát được những đặc tả của đặc điểm trình bày, giảm sự phức tạp và sự lặp lại trong nội dung cấu trúc, việc bảo trì, cập nhật nội dung dễ dàng hơn. Nội dung trang Web được giảm bớt về kích thước và sự phức tạo, bản thân tài liệu không cần thêm bất kỳ mô tả nào về trình bày. Đặc điểm này làm giảm sự tiêu phí băng thông và tăng tốc độ duyệt Web vì không phải tải lại file CSS nhiều lần. 21 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  22. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT 1.2.3.3. RSS - Really Simple Syndication (Định dạng tệp tin) RSS là một kiểu của định dạng nguồn dữ liệu Web. RSS được sử dụng bởi một trong các dạng Website tin tức, Weblogs và podcasting. Dữ liệu Web cung cấp nội dung Web hoặc các tóm tắt nội dung Web cùng với các liên kết tới nội dung đầy đủ và siêu dữ liệu khác. Để việc cung cấp các siêu dữ liệu dễ dàng, RSS cho phép theo dõi thường xuyên các thông tin mới cập nhật trên một Website bằng một chương trình kết tập dữ liệu. Một số chương trình kết tập dữ liệu RSS có thể hoạt động trên nhiều hệ điều hành khác nhau. Các trình kết tập nội dung trên máy khách thường được xây dựng như một chương trình độc lập hoặc sự mở rộng của các trình duyệt. 1.2.3.4. Weblog Một Weblog ngắn gọn là blog là một kiểu Website, nơi các đầu mục được tạo ra (như trong một nhật ký), được hiển thị theo một trật tự đảo ngược về thời gian. Các blog thường cung cấp các bài bình luận hoặc tin tức theo một chủ đề cụ thể như thực phẩm, chính trị, tin địa phương hoặc một số chức năng khác như nhật ký cá nhân trực tuyến. Một blog điển hình gồm văn bản, tranh ảnh, và các liên kết đến blog khác, các trang Web và môi trường liên quan đến chủ đề của nó. Hầu hết các blog chủ yếu là văn bản, mặc dù một số blog tập trung vào tranh ảnh, video, audio. Có nhiều kiểu blog khác nhau và sự phân loại blog thường dựa vào cách phân phối nội dung hoặc cách viết nội dung. Ví dụ một blog có thể định nghĩa bằng sự hợp nhất môi trường của nó: blog gồm các file video gọi là vlog, gồm các liên kết gọi là linklog 22 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  23. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT 1.2.3.5. Mashups Mashups còn được gọi là ứng dụng Web lai ghép, là một ứng dụng Web mà nội dung và chức năng của nó là sự kết hợp từ nhiều nguồn khác có sẵn có bằng các công nghệ RSS và AJAX. Nội dung sử dụng trong mashup thường được cung cấp từ một hang thứ ba thông qua giao tiếp cộng đồng. Mashups nói chung không yêu cầu lập trình phức tạp, với những nội dung sẵn có từ các nguồn khác nhau, người phát triển hoặc người sử dụng có thể kết hợp chúng một cách linh hoạt để tạo ra các nội dung mới trong một ứng dụng khác gọi là một mashup 1.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của Web 2.0 1.2.4.1. Ưu điểm + Web 2.0 là tự do về dữ liệu: Web API, RSS, mashup, tag là những công cụ giúp người dùng lấy dữ liệu từ những nguồn khác nhau trên Web mà không cần phải vào trang Web đó. Dùng API của Flickr bạn có thể xem các hình ảnh trên trang Web này mà không cần phải vào Flickr. Dữ liệu ở trên web luôn có rất nhiều và trước kia người ta không thể lấy về dùng một cách tự động và tiện lợi. Web 2.0 đã thỏa mãn giấc mơ đó. + Web 2.0 là băng thông rộng: Web 2.0 tận dụng việc phổ biến của đường truyền băng thông rộng như ADSL, cáp quang Chúng ta thử tưởng tượng việc xem một đoạn video trên YouTube với kết nối theo kiểu truyền thống là quay số (dial-up) sẽ thế nào? Nếu không có băng thông rộng thì hầu hết các ứng dụng Web 2.0 sẽ chỉ có ý nghĩa trong một trường thí nghiệm. 23 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  24. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT + Web 2.0 là sự liên kết: Web 2.0 là sự liên kết giữa người với người thông qua hệ thống các dịch vụ của MySpace, giữa các từ khóa, khái niệm với nhau như tư điển đa ngôn ngữ Wikipedia, giữa các website thông qua kĩ thuật Mashup Bản chất, Web 2.0 thay đổi cách liên kết từ quan hệ một-nhiều (one-to-many, tức là từ một website tới những người truy cập) sang quan hệ nhiều-nhiều (many-to-many) bằng các mối liên kết mới. + Web 2.0 đặt con người lên trên công nghệ: Tuần báo Time năm 2006 đã bầu chọn nhân vật trong năm “person of the year” là “ bạn, con người” “YOU”. Tại sao? Bởi vì bạn, con người, chính là trung tâm của web 2.0, và theo báo Time, cuộc cách mạng Web 2.0 là tâm điểm của năm 2006. Đây cũng chính là đặc điểm dễ thấy nhất của Web 2.0, nó hiểu người dùng cần gì trên Web và thỏa mãn họ. + Web 2.0 cho phép người dùng “sử dụng” dữ liệu chứ không chỉ “lấy” dữ liệu: Công đầu của công nghệ AJAX không phải là làm cho các ứng dụng web dùng giống như các ứng dụng desktop mà giúp người dùng dễ dàng thay đổi, thêm, bớt dữ liệu tùy ý trên web thay vì chỉ có thể “đọc” chúng như những bản tin. + Web 2.0 làm cho người ta không còn nghĩ Web chỉ là một dạng báo điện tử hay một kiểu tivi khác: đã có lúc người ta coi Web là một dạng truyền thông như báo chí hay tivi vì tính một chiều. Nhưng web 2.0 cho thấy giờ đây có những cái người dùng chỉ có thể làm thông qua Web chứ không thể qua báo chí hay tivi. Tính tương tác mà Web 2.0 đem lại làm cho Web vượt qua khái niệm một trang báo điện tử: Web 2.0 sẽ trở thành một phương tiện giao tiếp hơn là một công cụ tuyên truyền. 24 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  25. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT 1.2.4.2. Hạn chế của Web 2.0 - Web 2.0 là sự liên kết toàn cầu, đây là một ưu điểm nhưng cũng là một nhược điểm khá lớn của Web 2.0. Điều này yêu cầu các chuyên gia bảo mật phải tìm ra biên pháp tối ưu để không cho vi rút xâm nhập phá hủy toàn bộ hệ thống. Bởi lẽ, một khi vi rút xâm nhập để sửa lại lỗi này trên hệ thống máy chủ thì có nghĩa là phải sửa lại trên phạm vi toàn cầu. - Web 2.0 là sự tương tác có nghĩa là chúng ta không những được “lấy” dữ liệu mà còn được đóng góp nội dung. Điều này buộc các chuyên gia bảo mật phải chú ý nhiều hơn tới sự xâm nhập vi rút người dùng đưa vào. Các chuyên gia bảo mật đã sử dụng phần mềm lọc để tránh những đoạn mã không an toàn, tuy nhiên rất nhiều trường hợp sử dụng mã giả để vượt qua hang rào an toàn,vì thế yêu cầu các chuyên gia bảo mật phải chú ý nhiều cửa xâm nhập hơn. - Web 2.0 là băng thông rộng, vậy nếu không có băng thông rộng thì phần lớn các ứng dụng của Web 2.0 không có tác dụng. Có nghĩa là người dùng để sử dụng được tất cả ứng dụng hữu ích của Web 2.0 người dùng phải luôn ở trạng thái kết nối trực tuyến (online). Điều này yêu cầu hệ thống mạng toàn cầu phải luôn ổn định, kết nối Internet liên tục. Nếu mất kết nối, thì người dùng sẽ có thể mất dữ liệu, cũng như mất kết nối hoặc không lấy được dữ liệu mình cần. Thách thức đặt ra là làm thế nào để không mất kết nối Internet hoặc cách nào đó để người dùng vẫn có thể sử dụng thông tin khi kết nối gián tuyến (offline). Tuy nhiên, các nhà phát triển đang làm việc để giải quyết khó khăn này, sử dụng đệm thông minh để xây dựng ứng dụng có thể chạy offline cho ứng dụng web và trình duyệt của họ. - Web 2.0 với nhiều ứng dụng hiện đại đang là xu thế của toàn cầu. Nhưng không phải đối tượng người dùng nào cũng nắm bắt và sử dụng triệt để các ứng dụng của Web 2.0 một cách tối ưu nhất. Vì vậy, đồng hành 25 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  26. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT với sự đầu tư phát triển và ứng dụng Web 2.0 chúng ta cần quan tâm tới vấn đề đào tạo nâng cao trình độ cũng như ý thức cộng đồng cho người dùng để có thể sử dụng hiệu quả các ứng dụng đó. 1.2.5. Thư viện 2.0 Với sự phát triển của Web 2.0, thuật ngữ Thư viện 2.0 (Library 2.0) không còn xa lạ với ngành TT-TV. Thư viện 2.0 có phải là Web 2.0 + Thư viện? Điều này hoàn toàn không đúng bởi lẽ : Một hệ thống chỉ ứng dụng thuần túy công nghệ Web 2.0 sẽ phải đối mặt với không ít vấn đề về bảo mật và tính tương thích. Khoa học thư viện có những đặc thù riêng và Web 2.0 chỉ là một trong số những công nghệ được áp dụng để “làm giàu” cho hoạt động của Thư viện. Định nghĩa về Thư viện 2.0 bởi vậy chỉ được áp dụng cho các dịch vụ trên web chứ không cho các dịch vụ thư viện nói chung. Vì vậy, ta có thể định nghĩa “ Thư viện 2.0 là việc áp dụng tương tác, hợp tác, và đa phương tiện trên công nghệ web vào các dịch vụ và bộ sưu tập trên web của thư viện”. Về lý thuyết, Thư viện 2.0 hàm chứa 4 yếu tố chính: - Lấy người sử dụng làm trung tâm: Người dùng tham gia trực tiếp vào việc tạo ra nội dung và dịch vụ cung cấp trên OPAC , trang web của thư viện - Cung cấp nội dung đa phương tiện: Các bộ sưu tập và dịch vụ của Thư viện 2.0 sử dụng nội dung chứa hình ảnh và âm thanh. - Thư viện 2.0 là cộng đồng sáng tạo: Đây là điểm quan trọng nhất của Thư viện 2.0. Cộng đồng ảo này dựa trên nền tảng của thư viện như một dịch vụ cộng đồng, nhưng khi cộng đồng có sự thay đổi, thư viện không chỉ phải tự thay đổi mà còn phải cho phép người dùng thay đổi thư viện. Sự thay đổi này là liên tục để thỏa mãn cho sự tìm kiếm và sử dụng thông tin của cá nhân và cả cộng đồng.[10] 26 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  27. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT Thư viện 2.0 có thể được coi là xã hội điện tử bình đẳng, người dùng có thể tương tác, tạo nguồn lực thông tin cùng với cán bộ thư viện. Thư viện 2.0 là khả năng cho sự liên kết của cộng đồng các thư viện có sự tương ứng về công nghệ và đây được coi là mô hình hữu ích cho thư viện các trường đại học. Sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của một mô hình thư viện có sự tương tác, hợp tác và đa phương tiện trên công nghệ web vào dịch vụ và bộ sưu tập trên web của thư viện là cần thiết trong xu thế phát triển của ngành TT-TV hiện nay. Bởi vậy, ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động TT-TV, trước hết là với thư viện các trường đại học là việc làm cần thiết. 1.3. Một số ứng dụng cơ bản của Web 2.0 trong hoạt động Thông tin – Thƣ viện 1.3.1. Nhắn tin nhanh (Instant Messaging-IM) Một trong những ứng dụng phổ biến của Web 2.0 là nhắn tin nhanh hay dịch vụ tra cứu qua chat. Nhắn tin nhanh giúp người dùng kết nối với cán bộ thư viện trong thời gian thực không phụ thuộc vào thời gian và vị trí. Có nhiều ứng dụng miễn phí có thể tìm trên Internet như: Yahoo( GoogleTalk( Nhắn tin nhanh cũng có thể dễ dàng sử dụng được trên các thiết bị di động khiến cho dịch vụ này trở thành một ứng dụng phổ biết, đặc biệt là thế hệ người dùng hiện nay. Trong môi trường thư viện, cán bộ thư viện tra cứu có thể dùng ứng dụng này để trả lời câu hỏi hoặc yêu cầu nhanh qua chát. Nhắn tin nhanh còn có thể dùng để hướng dẫn bạn đọc tìm thông tin qua cuộc trao đổi ngắn. Mặc dù tìm thông tin và hỗ trợ trong giải đáp yêu cầu tra cứu là mục đính chính, nhắn tin nhanh cũng giúp xây dựng 27 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  28. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT quan hệ tốt đẹp giữa thủ thư và bạn đọc. Cả hai bên đều có thể sử dụng công cụ trung gian này để trao đổi quan điểm và kinh nghiệm quý báu và đó cũng chính là nơi để lắng nghe độc giả và hiểu nhu cầu của họ. 1.3.2. Định dạng tệp tin (Really Simple Syndication) RSS (Really Simple Syndication) là một công cụ hữu dụng khác mà thủ thư tra cứu có thể sử dụng. Công cụ này có sẵn miễn phí và có rất nhiều lựa chọn trên Internet. Những công cụ đọc dòng tin RSS phổ biến bao gồm: Feed Digest (www.feeddigest) Google Reader (www.reader.google.com), Awasu Personal Edition(www.awasu.com). RSS là công cụ hữu ích giúp cập nhật cho bạn đọc về những chủ đề từ tổng hợp cho tới chuyên sâu. Cán bộ thư viện tra cứu có thể phát triển nội dung trên những trang Web tập hợp thông tin từ những công cụ tìm kiếm và hiển thị nội dung mới nhất. Họ có thể lập danh mục những website hữu ích dùng làm nguồn tra cứu hoặc tạo ra những thư mục chủ đề trên website của thư viện. Thông qua những công cụ đọc tin này, trang Web sẽ thường xuyên hiển thị nội dung mới và nhờ đó người dùng luôn được cập nhật. 1.3.3. Phát thanh (Podcasting hoặc broadcasting) Có nhiều khâu trong dịch vụ tra cứu có thể sử dụng phương tiện phát thanh trên internet. Thủ thư tra cứu có thể sử dụng podcasting để chuẩn bị cho các buổi tham quan thư viện và tài liệu cho lớp dạy kỹ năng 28 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  29. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT thông tin hoặc thông báo cho bạn đọc về tin tức và sự kiện trong thư viện. Công cụ này cũng phù hợp cho việc chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn khác như hướng dẫn sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ và trang thiết bị. Cán bộ thư viện có thể tích hợp những bài thuyết trình bằng âm thanh này vào các bài thuyết trình trên phần mềm trình chiếu Microsoft Power Point để xuất bản trên Internet hoặc đưa vào blog. Một số ứng dụng miễn phí nổi tiếng trên Internet để làm podcasting là: Audacity(www.audacity.sourceforge.net) OdeoStudio(www.studio.odeo.com) 1.3.4. Đánh dấu xã hội (social bookmarking) Đánh dấu xã hội có thể được xem là công cụ quan trọng nhất có thể được dùng trong dịch vụ tra cứu. Do bản chất công việc trong dịch vụ tra cứu là chuẩn bị tài liệu hướng dẫn, chỉ dẫn và các thư mục thông tin, đánh dấu xã hội đã trở thành công cụ chính để nâng cao hiệu suất của dịch vụ này. Chính nhờ đánh dấu xã hội, cán bộ thư viện có thể tập hợp được những nguồn tra cứu hữu ích và phát triển các thư mục chủ đề. Họ có thể lập các thẻ hữu dụng, xây dựng các nguồn lực thông tin dựa trên các danh mục tài liệu tra cứu, danh mục tài liệu nên đọc về các chủ đề cụ thể. Họ cũng có thể chia sẻ và cho phép những người khác bổ sung thêm các đường dẫn (URL) liên quan. Với những tính năng đó, cán bộ thư viện tra cứu có thể tập hợp quan điểm và kinh nghiệm từ nhiều người và chia sẻ những kiến thức này. Vì Web 2.0 là nội dung do người dùng đóng góp, không chỉ cán bộ thư viện mà cả những người khác, có hoặc không có kiến thức chuyên sâu về một chủ đề cụ thể, cũng có thể tham gia đóng góp và đánh dấu những website hữu ích. Chính những nỗ lực phối hợp từ những bạn đọc quý báu trong cộng đồng giảng viên và nhà nghiên 29 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  30. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT cứu đã làm gia tăng giá trị trong việc làm giàu thông tin. Mọi người khi thấy những nguồn thông tin đó là hữu ích sẽ mở rộng và đánh dấu trên danh mục đánh dấu xã hội của riêng mình. Đánh dấu xã hội không chỉ giúp tập hợp những đường dẫn hữu ích mà còn tạo cơ hội để mô tả và phân loại những đường dẫn này vào các thư mục theo chủ đề cụ thể hoặc được quan tâm. Hai trong số những ví dụ nổi bật cung cấp những tính năng này là: Furl (www.furl.net) và del.icio.us (www.delicious.com) 1.3.5. Nhật ký trực tuyến (Blog) Đối với nhiều người, blog từ lâu đã từng là ứng dụng phổ biến để chia sẻ nhật ký nhật trực tuyến. Các thư viện cũng có thể tạo ra những nhật ký của riêng mình, chia sẻ tin tức và thông báo mới nhất tới bạn đọc. Thông tin về nguồn tài liệu mới, giờ mở cửa, các sự kiện và biến cố có thể được chia sẻ bằng blog. Trong dịch vụ tra cứu, cán bộ thư viện có thể quảng bá vốn tài liệu bằng cách tạo blog bình sách và khuyến khích bạn đọc cùng tham gia. Một số phần mềm tạo blog cho phép cán bộ thư viện tạo ra các danh mục sách nên đọc bằng cách gắn blog của mình với Amazon.com. Thủ thư cũng có lập danh mục những cuốn sách nên đọc cho một chủ đề cụ thể và mời các giảng viên tham gia phát triển danh mục. Thông qua viết blog, cán bộ thư viện cũng có thể chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của mình trong quá trình tìm kiếm, chẳng hạn các mẹo tìm kiếm thông dụng trên một cơ sở dữ liệu hoặc bất kỳ một kho tài liệu chuyên biệt của mình. Trong rất nhiều ứng dụng, blog được cả thư viện và cán bộ thư viện sử dụng khá rộng rãi. Có nhiều blog cá nhân được cán bộ thư viện lập nên và duy trì như : 30 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  31. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT The Shifted Librarian (www.theshiftedlibrarian.com); Library Crunch (www.librarycrunch.com). 1.3.6. Công trình mở (Wiki) Khác với blog, wiki cung cấp những nội dung mang tính trí tuệ dưới dạng bài viết hoặc thảo luận. Với wiki, thư viện có thể khởi xướng một chủ đề và mở rộng nội dung này dựa trên hồi âm và hưởng ứng của bạn đọc. Một trong số những wiki về thư viện nổi tiếng là Library Success: A best practice wikis( nơi mà thủ thư trên toàn thế giới được khuyến khích chia sẻ những thành công của mình, trong khi Library Wikis ( lại lập danh mục về những wiki được dùng trong thư viện. Các thủ thư dịch vụ tra cứu có thể sử dụng wiki để viết hướng dẫn sử dụng thư viện, mẹo tìm kiếm và chia sẻ kinh nghiệm tìm kiếm thông tin. 1.3.7. Lọc dữ liệu (Mash-up) Mash-up là một ứng dụng khác mà ở đó một nguồn lực thông tin được tạo ra từ hai hoặc nhiều dịch vụ web sẵn có. Cán bộ thư viện tra cứu có thể khai thác công cụ này để chuẩn bị cho các đợt quảng bá thư viện hoặc dựng video về thư viện. Họ cũng có thể sắp xếp lại (mash-up) nội dung về thư viện để tạo ra những dịch vụ mới sáng tạo. 1.3.8. Chia sẻ hình ảnh và video Flickr ( www.flickr.com) là một trong những ví dụ nổi tiếng về công cụ chia sẻ hình ảnh, trong khi YouTube ( www.youtube.com ) là một ví dụ nổi tiếng về chia sẻ video. Ở Việt Nam có Upnhanh (www.upnhanh.com). Với việc chia sẻ hình ảnh, cán bộ thư viện có thể lập 31 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  32. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT các triển lãm ảo để thông báo cho bạn đọc về các chiến dịch, diễn biến các sự kiện, tin tức, Với những dịch vụ này, bạn đọc có nhiều cơ hội và cách thức để lấy thông tin từ thư viện mà không cần phải tới thư viện . Các chương trình thăm quan thư viện, hướng dẫn tóm tắt, hướng dẫn kỹ năng thông tin, video giới thiệu về thư viện, cũng có thể sử dụng dịch vụ chia sẻ video. Những đoạn video này sẽ được truyền qua Interrnet hoặc tải lên trên YouTube. Video đó có thể truy cập được từ bất cứ đâu, bất cứ lúc nào và nhờ đó các dịch vụ của thư viện có thể được tô điểm và quảng bá tới người dùng một cách tiện lợi. 1.3.9. Mạng xã hội (social networks) Thông qua các mạng xã hội như: Facebook(www.facebook.com), friendster (www.friendster.com) hoặc ( cán bộ thư viện tra cứu có thể dùng nền công nghệ này để giữ liên lạc với bạn đọc của mình nơi bạn đọc có thể đăng tin tức, sự kiện, hình ảnh, Cán bộ thư viện có tạo được liên kết cũng như học được từ bạn đọc thông qua tìm hiểu, phân tích và hiểu được quan điểm và cách nhìn của bạn đọc. Những hồ sơ quý giá về bạn đọc này giúp cán bộ thư viện hiểu được nhu cầu và mối quan tâm của bạn đọc. Từ đó, sẽ dễ hơn cho cán bộ thư viện trong việc phục vụ bạn đọc bởi họ đã hiểu được nền học vấn, những khác biệt về văn hóa hoặc những thông tin khác có thể gây ra rào cản giữa hai bên. Cũng thông qua mạng xã hội, cán bộ thư viện có thể chia sẻ kinh nghiệm, quan điểm và kiến thức với bạn đọc và ngược lại. 32 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  33. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT CHƢƠNG 2 ỨNG DỤNG WEB 2.0 TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC FPT HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu về Thƣ viện Trƣờng Đại học FPT 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tập đoàn FPT (The Financing and Promoting Technology Corporation) thành lập ngày 13/09/1988, hiện là tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông số 1 của Việt Nam. Tập đoàn FPT hiện nay bao gồm 83 công ty thành viên và các đơn vị trực thuộc hoạt động trong tất cả các lĩnh vực Công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông với gần 10,000 cán bộ và chuyên gia. Đặc biệt trong số đó có 6 công ty đặt tại các thị trường lớn nhất như Nhật, Mỹ, Pháp, Úc, Singapore và Malaysia. Năm 2008, bất chấp khủng hoảng tài chính, toàn tập đoàn đã đạt doanh số hơn 1 tỷ USD, trở thành doanh nghiệp tư nhân đầu tiên của Việt Nam đạt ngưỡng này. Trong 3 năm tới, số nhân viên của FPT sẽ tăng thêm 10,000 người và doanh số sẽ vượt trên 2 tỷ USD. FPT hiện là đối tác của hơn 200 tập đoàn công nghệ lớn nhất trên toàn cầu. Trong chuyến tháp tùng Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết sang Mỹ năm 2007, Tổng giám đốc Trương Gia Bình và đoàn đại biểu FPT đã đạt được một bước ngoặt trong quan hệ đối tác chiến lược với Microsoft. Điều đó cho phép các Lập trình viên của FPT được tham gia viết các phần mềm cốt lõi của Microsoft cũng như có được sự hỗ trợ của Microsoft trong việc xây dựng Đại học FPT trở thành “Ngôi trường của thế kỷ 21” Ngày 08/09/2006, Chính phủ đã có Quyết định số 208/2006/QĐ- TTg cho phép chính thức thành lập Trường Đại học Tư thục FPT. Sứ mệnh 33 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  34. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT của Trường Đại học FPT là xây dựng mô hình của một trường Đại học thế hệ mới, có triết lý giáo dục hiện đại, gắn liền đào tạo với thực tiễn cuộc sống và nhu cầu nhân lực của đất nước, góp phần đưa ngành CNTT Việt Nam lên ngang tầm các nước tiên tiến trên thế giới. Mục tiêu trước mắt của Trường Đại học FPT là đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao chuyên ngành CNTT và các nhóm ngành khác có liên quan cho tập đoàn FPT cũng như cho các tập đoàn CNTT toàn cầu tại khắp nơi trên thế giới và các doanh nghiệp CNTT Việt Nam. Sự khác biệt của Trường Đại học FPT so với các trường đại học khác là đào tạo kỹ sư công nghiệp, nghĩa là đào tạo theo hình thức liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp CNTT, gắn đào tạo với thực tiễn, với nghiên cứu - triển khai và các công nghệ hiện đại nhất. Triết lý và phương pháp giáo dục hiện đại; Đào tạo con người toàn diện, hài hòa; Chương trình luôn được cập nhật và tuân thủ các chuẩn công nghệ quốc tế; Đặc biệt chú trọng kỹ năng ngoại ngữ; Tăng cường đào tạo quy trình tổ chức sản xuất, kỹ năng làm việc theo nhóm và các kỹ năng cá nhân khác là những điểm sẽ đảm bảo cho sinh viên tốt nghiệp có những cơ hội việc làm tốt nhất tại tập đoàn FPT và các doanh nghiệp hàng đầu khác. Trường Đại học FPT có 4 cơ sở chính, trong đó tại Hà Nội có 2 cơ sở: tòa nhà Detech và Mỹ Đình 1, cơ sở tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Trường có 7 trung tâm Aptech Arena. Trường Đại học FPT Hà Nội là cơ sở lớn, cũng là trung tâm của mọi hoạt động của trường FPT. Phòng Thông tin – Thư viện đại học FPT Hà Nội là một đơn vị trực thuộc trường đại học FPT Hà Nội được chính thức thành lập từ ngày 34 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  35. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT trường đại học FPT ra đời. Xem hình ảnh thư viện Đại học FPT – Hình 1: Khu thư viện và dịch vụ sinh viên trường Đại học FPT (phụ lục hình ảnh). Phòng Thông Tin – Thư viện có tổng diện tích là 140m2 , trong đó 100m2 được sử dụng để dành riêng cho khu vực bạn đọc Trường FPT Hà Nội. Bạn đọc có thể sử dụng máy tính xách tay, do trường đai học FPT phát, trong thư viện với hệ thống mạng wifi miễn phí của trường. Hệ thống thư viện của Trường được cài đặt phần mềm giải pháp Thư viện điện tử Libol 6.0 của côn ty Tinh Vân. Libol 6.0 là một trong những sản phẩm phần mềm thư viện điện tử và quản lý tích hợp nghiệp vụ thư viện thành công nhất ở Việt Nam. Trường Đại học FPT mong muốn tạo một môi trường công nghệ thực sự cho sinh viên. Trường hiện có 43 máy chủ; 525 máy tính cá nhân cho cán bộ giảng viên; 4365 máy laptop cho sinh viên; 171 điểm truy cập (Access point); 109 máy chiếu; 03 hệ thống hội thảo trực tuyến Teleconference; Đường truyền Internet bao gồm Leasedline và FTTH với tổng băng thông 338Mb/s; Hệ thống mạng wifi của Cisco đáp ứng đủ nhu cầu cho khoảng 5000 người; Sinh viên của Trường được cấp email @fpt.edu.vn với dung lượng 7.5Gb để truy cập tài nguyên học tập và thông tin như: Hệ thống quản lý khóa học online (CMS: hệ thống quản lý sinh viên online (AP: hệ thống quản lý thư viện Libol: diễn đàn sinh viên ( , phụ huynh được cấp account để xem thông tin online về lịch học, điểm, điểm danh của con em; Hệ thống quản lý thi trực tuyến EOS (Exam Online System) được triển khai cho 35/38 môn học. Thư viện Đại học FPT đang từng bước phát triển và hoàn thiện hơn nữa góp phần không nhỏ vào công tác phục vụ sự nghiệp giáo dục của trường. 35 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  36. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện 2.1.2.1. Chức năng Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học FPT là một trung tâm học liệu tích hợp được xây dựng và phát triển với nhiệm vụ hỗ trợ hiệu quả việc giảng dạy, nghiên cứu và các hoạt động học thuật của đội ngũ giảng viên, nhân viên và sinh viên FPT. 2.1.2.2. Nhiệm vụ Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lý, thông báo và cung cấp thông tin,tư liệu về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ, công nghệ phục vụ cho cán bộ và sinh viên thuộc tất cả các ngành của trường Đại học FPT, cụ thể: - Tham mưu cho lãnh đạo nhà trường về quyết định phương hướng tổ chức hoạt động thông tin tư liệu, thư viện nhằm phục vụ đào tạo sinh viên trong trường. - Thu thập, bổ sung, trao đổi, phân tích, xử lý tài liệu và tin.Tổ chức sắp xếp lưu trữ, bảo quản kho tư liệu của trường Đại học FPT bao gồm tất cả các dạng tài liệu ấn phẩm, vật mang tin hay tài liệu trực tuyến. - Xây dựng hệ thống tra cứu tin thích hợp, duy trì hệ thống tìm kiếm thông tin trực tuyến và ngày càng phát triển thỏa mãn tối đa nhu cầu người dùng tin. - Chịu trách nhiệm cung cấp mọi nguồn tin đã được xử lý cho các cơ sở và trung tâm khác của trường Đại học FPT tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. - Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lý cũng như trình độ công nghệ. Điều này giúp cho hoạt động của thư viện ngày càng có chất lượng. - Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm Thông tin – Thư viện trong và ngoài nước 36 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  37. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ Cơ cấu tổ chức của thư viện gọn nhẹ và khoa học phù hợp với điều kiện và sự phát triển của thư viện. Với cơ cấu tổ chức này, thư viện có thể hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình cùng sứ mệnh đào tạo của nhà trường. Về đội ngũ cán bộ toàn bộ trung tâm Thông tin – Thư viện của Đại học FPT có 14 cán bộ, trong đó có 1 thạc sỹ và 13 cử nhân. Riêng thư viện trường Đại học FPT Hà Nội có 6 cán bộ trong đó: - 1 Thạc sỹ TT-TV - 4 cử nhân TT-TV - 1 cử nhân ngoại ngữ Đội ngũ cán bộ của thư viện 3/4 là nữ với độ tuổi trung bình là 30 tuổi. Họ là những cán bộ trẻ năng động và sáng tạo, trình độ chuyên môn cao và tác phong làm việc khoa học, thái độ phục vụ bạn đọc nhiệt tình, thân thiện. Tất cả cán bộ làm việc tại thư viện đều được tuyển dụng gắt gao, đòi hỏi khả năng làm việc tốt, vì vậy đây chính là những điều kiện then chốt cho mọi hoạt động có chất lượng của thư viện. 2.1.4. Nguồn lực thông tin Với 2 hệ thống hệ thống kho tài liệu mở và hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử, thư viện có nguồn lực thông tin phong phú và đa dạng. Thư viện giáo trình của Trường hiện 30659 bản cứng với 95 đầu sách được nhập khẩu từ các nhà xuất bản lớn như: Pearson Education, John 37 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  38. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT Wiley, Mc Graw-Hill, Cengage Learning, Macmillan hoặc in ấn tại Việt Nam với bản quyền đã được mua hoặc đăng ký. Thư viện tham khảo truyền thống có 9666 bản với 3342 đầu sách. Ngoài ra sách điện tử gồm 02 cơ sở dữ liệu (CSDL) với 10398 đầu tài liệu, trong đó CSDL ITpro có 9222 đầu sách về CNTT và FinalcePro có 1176 đầu sách về kinh tế. 2.1.5. Đặc điểm người dùng tin Tính đa dạng của người dùng tin tại Đại học FPT thể hiện trong sự khác biệt về nhu cầu tin và trình độ của người dùng tin. Đối tượng sử dụng thông tin của thư viện gồm các cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy trong và ngoài nước, sinh viên trong và ngoài nước. Nhu cầu thông tin của các đối tượng dùng tin trên là khác nhau do vậy thư viện cần có phương thức phục vụ khác nhau để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng người dùng tin đó. - Đối với người dùng tin là các cán bộ lãnh đạo, quản lý Nhóm người dùng tin này bao gồm: hội đồng cố vấn của trường Đại học FPT, Hội đồng chủ tịch và ban giám hiệu của trường. Đây là nhóm người dùng tin tuy số lượng không lớn nhưng đặc biệt quan trọng. Đặc điểm nhu cầu tin của họ là những tài liệu về khoa học quản lý, giáo dục đào tạo, kinh tế, văn hóa, xã hội và đặc biệt là khoa học công nghệ. Các tài liệu về ngành khoa học công nghệ mới nhất là điều kiện để phục vụ tối đa nhiệm vụ trọng tâm của trường là đào tạo những kĩ sư công nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Việc cung cấp thông tin cho đối tượng này cần phải cô đọng, súc tích và nhanh chóng bởi lẽ cường độ hoạt động của đối tượng người dùng tin này cao. Phương pháp phục vụ chủ yếu là từ xa, cung cấp đến tận nơi theo yêu cầu cụ thể của người dùng tin. 38 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  39. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT - Đối với người dùng tin là cán bộ giảng dạy trong và ngoài nước Đây là nhóm người dùng tin có hoạt động thông tin năng động và tích cực. họ thường xuyên cung cấp thông tin qua hệ thống bà giảng, các bài tập, các dự án, đề xuất kiến nghị. Nhu cầu tin của họ là những thông tin mang tính chuyên sâu và tính mới trong khoa học. Tài liệu họ cần là những tài liệu mang tính chất thời sự, thông tin cập nhật về các ngành khoa học mà trường Đại học FPT đào tạo. Hình thức phục vụ cho đối tượng này là thông tin chuyên đề, thông tin chọn lọc, thông tin tài liệu mới Do đặc điểm đào tạo của trường và do đối tượng cán bộ giảng dạy cũng như sinh viên không chỉ là người Việt Nam mà còn có rất nhiều cán bộ, sinh viên nước ngoài nên tài liệu chủ yếu đem ra phục vụ là tài liệu nước ngoài. - Đối với người dùng tin là sinh viên trong và ngoài nước Đây là chủ thể thông tin đông đảo nhất của thư viện Đại học FPT. Đặc điểm nhu cầu thông tin của họ trải rộng từ các tài liệu mang tính chất phục vụ cho công việc học tập như sách giáo trình, tham khảo,tạp chí đến các tài liệu mang tính chất giải trí, kiến thức kinh tế xã hội phổ thông. Đây là đối tượng sử dụng thư viện với cường độ cao nhất, để phục vụ cho học tập của mình đối tượng này cũng cần những tài liệu chuyên sâu về chuyên ngành đào tạo của mình, những tài liệu mang tính chất thời sự, cập nhật. Hình thức phục vụ đối tượng này là những thông tin phổ biến có tại cơ sở dữ liệu ITpro và FinalcePro và những tài liệu có trong hệ thống kho mở của thư viện Đại học FPT. Cũng như đối tượng người dùng tin là cán bộ giảng dạy, đối tượng sinh người dùng tin là sinh viên cũng có rất nhiều sinh viên nước ngoài, sinh viên Việt Nam yêu cầu trình độ ngoại ngữ cao, bởi vậy tài liệu đem ra phục vụ cho đối tượng người dùng tin này chủ yếu là tài liệu nước ngoài, nhất là tài liệu chuyên ngành của các ngành được đào tạo tại FPT. 39 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  40. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT Với đặc điểm người dùng tin đa dạng và phong phú như trên, với đặc điểm nổi bật về sứ mệnh đào tạo của FPT, thư viện Đại học FPT đã nỗ lực hết mình, luôn nhay nhạy với mọi công nghệ mới, vận dụng sáng tạo công nghệ đó vào hoạt động của thư viện nhắm mục đích phục vụ tốt nhất nhu cầu người dùng tin của thư viện mình. 2.2. Thực trạng ứng dụng Web 2.0 trong hoạt động của thƣ viện Trƣờng Đại học FPT Công nghệ thông tin nói chung và Internet nói riêng đã và đang phát triển với tốc độ chóng mặt từng ngày từng giờ, tạo ra những thay đổi rất mạnh mẽ trong mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là những thay đổi cơ bản trong xuất bản và phổ biến thông tin tới công chúng. Trong đó, công nghệ web đóng một vai trò chủ yếu trong việc làm phong phú và nâng cao chất lượng các dịch vụ tra cứu trực tuyến của các cơ quan thông tin, thư viện. Nhiều ứng dụng Web 2.0 trong dịch vụ tra cứu ở các thư viện đại học được độc giả đón nhận tích cực. Do mỗi trường đại học và cao đẳng có những mục tiêu khác nhau, việc ứng dụng công nghệ này tuỳ thuộc vào từng thư viện cho phù hợp với nhu cầu của trường mình. Đối với nhiều trường, dịch vụ tra cứu ở các thư viện đại học thường bao gồm nhiều khâu như trả lời yêu cầu tài liệu nghiên cứu, chuẩn bị tài liệu quảng bá thư viện, mở lớp hướng dẫn sử dụng thư viện, cập nhật và thông báo nguồn tài liệu mới, liên lạc với giảng viên, nghiên cứu viên và sinh viên. Nhìn vào các ứng dụng Web 2.0 có thể thấy, công nghệ này không hoàn toàn xa lạ với nhiều thư viện, nhất là thư viện các trường đại học lớn trên thế giới. Những ứng dụng như nhắn tin nhanh, mạng xã hội, viết nhật ký điện tử (blogging) đã trở thành một phần hành tranh 40 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  41. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT của cuộc sống hôm nay và vấn đề áp dụng trong môi trường thư viện nên được quan tâm. Web 2.0 là xu hướng đang phát triển mạnh mẽ ở thư viện đại học các nước dẫn đến các khái niệm thư viện 2.0, thủ thư 2.0 đang rất phổ biến ở các nước phát triển. Tuy vậy, các ứng dụng của web 2.0 chưa được các thư viện đại học tận dụng để phát triển dịch vụ của mình trong khi các sinh viên đại học lại thích ứng rất tốt và đang sử dụng rất hiệu quả các ứng dụng của web 2.0 trong việc học tập và kết nối cộng đồng. Ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động thư viện các trường Đại học ở Việt Nam là một việc làm cần tiến hành nhanh chóng, điều này giúp các thư viện hòa nhịp cùng sự phát triển chung của thế giới. Với hàng loạt các ứng dụng như: nhắn tin nhanh, định dạng tệp tin, phát thanh, đánh dấu xã hội, nhật ký trực tuyến, công trình mở, lọc dữ liệu, chia sẻ hình ảnh và video, mạng xã hội, Web 2.0 đã góp phần nâng cao hiệu quả các dịch vụ tra cứu ở các thư viện đại học. Web 2.0 là công nghệ mới và hữu ích, thư viện Đại học FPT đã nắm bắt được tầm quan trọng và sự phù hợp của Web 2.0 trong hoạt động của thư viện các trường Đại học, căn cứ vào điều kiện và đặc thù của thư viện, thư viện FPT đã áp dụng một số ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của thư viện mình. 2.2.1. Tư vấn, trả lời thông tin trực tuyến qua ứng dụng Email Nếu sinh viên hoặc giảng viên của trường Đại học FPT muốn tìm tin trực tuyến, hay muốn hỏi về cách sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu ITPro và FinancePro/ Books 24×7, thậm chí yêu cầu bổ sung những cuốn sách hay cho thư viện, người dùng tin có thể gửi email đến địa chỉ : thu_vien_hn@fpt.edu.vn 41 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  42. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT - Nếu là yêu cầu tìm tin, người dùng tin cần download form Yeucautimtin (tại đường link: ịch-vụ/yeu- cầu-tim-tin/ ) điền đầy đủ thông tin bao gồm: Ngày yêu cầu: / /2011 Mã số sinh viên/nhân viên: Họ tên: Địa chỉ email: Tên tài liệu(sách, báo, tạp chí): Tác giả: Năm xuất bản: Nhà xuất bản: ISBN/ISSN: Dạng tài liệu yêu cầu tìm: (Phần thông tin không bắt buộc) gồm: Đề tài/ công trình nghiên cứu bạn đang thực hiện: Mục đích tìm tin của bạn: (Phần thông tin chỉ giành cho thủ thư) gồm: Người tiếp nhận yêu cầu: Người giải quyết yêu cầu: Mức độ thỏa mãn yêu cầu (A: thỏa mãn hoặc B: không thỏa mãn) Nếu không thỏa mãn, nêu rõ lý do. Sau đó gửi về địa chỉ mail: thu_vien_hn@fpt.edu.vn. Yêu cầu của người dùng tin sẽ được trả lời trong vòng 01 ngày làm việc (không kế thứ 7, chủ nhật và ngày lễ). Mẫu yêu cầu tin xem Hình ảnh 2: Mẫu yêu cầu tìm tin của thư viện FPT (phần phụ lục hình ảnh). - Nếu người dùng tin muốn tư vấn, thắc mắc về cách sử dụng cơ sở dữ liệu trực tuyến người dùng tin có thê gửi email đặt câu hỏi về địa chỉ trên và sẽ nhận được trợ giúp trong thời gian 24 giờ gửi mail. - Nếu người dùng tin muốn yêu cầu thư viện đặt mua những cuốn sách hay người dùng tin phải download Phieudatmuasach (tại đường link: v%E1%BB%A5/d%E1%BB%81-ngh%E1%BB%8B-mua-sach-tham- kh%E1%BA%A3o/) điền đầy đủ thông tin sau rồi gửi email về cho thư viện. 42 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  43. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT Ngày yêu cầu: / /2011 Mã số sinh viên/nhân viên: Họ và tên: Địa chỉ email: Tên tài liệu (sách, báo, tạp chí):: Tác giả: Năm xuất bản: Nhà xuất bản: ISBN/ISSN: Số lượng bản yêu cầu mua: Lưu ý: Tài liệu đặt mua cần có sự phê duyệt của trưởng bộ môn/khoa. Thư viện sẽ trả lời ngay khi nhận được yêu cầu. Hình ảnh mẫu yêu cầu mua sách xem Hình 3: Mẫu đề nghị mua tài liệu của thư viện Đại học FPT - phụ lục hình ảnh Đây là ứng dụng của công nghệ Web 2.0 được thư viện Đại học FPT áp dụng có hiệu quả. Người dùng tin của thư viện Đại học FPT hài lòng với dịch vụ này và đánh giá cao hiệu quả làm việc của cán bộ thư viện của FPT. Với ứng dụng này người dùng tin của thư viện FPT có thể nhanh chóng thỏa mãn được yêu cầu của mình, ở bất cứ nơi đâu chỉ cần có thể kết nối với địa chỉ email của thư viện. Điều này giúp tiết kiệm thời gian tra tìm tài liệu và nâng cao tần suất sử dụng tài liệu của người dùng tin, thư viện FPT thực sự góp phần không nhỏ cho quá trình đào tạo, học tập của giảng viên và sinh viên toàn trường. 2.2.2. Sử dụng phát thanh podcasting Cán bộ thư viện đã tận dụng ứng dụng Podcasting để tạo nên các video giới thiệu về thư viện FPT trên youtube.com. Khi vào trang youtube.com, trang Web quen thuộc với người dùng tin hiện đại, nếu muốn tìm những đoạn video về thư viện Đại học FPT, người dùng tin chỉ cần gõ 43 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  44. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT từ khóa “thư viện Đại học FPT” những đoạn video về thư viện hiện ra, người dùng có thể xem trực tuyến hoặc Down load video đó về xem. Hình ảnh đoạn video về thư viện Đại học FPT xem tại : Hình 4: Video giới thiệu hoạt đông của cán bộ thư viện và người dùng tin (phụ lục hình ảnh). Bằng cách này thư viện có thể giới thiệu cho người dùng tin biết khái quát về thư viện bao gồm không gian thư viện, cách thức hoạt động, phục vụ của thư viện. Điều này tạo nên nhiều thuận lợi cho người dùng tin trước khi tới sử dụng thư viện và tiết kiệm thời gian công sức cho cán bộ thư viện trong việc giúp đỡ người dùng tin tìm hiểu về thư viện. Điều đặc biệt là các video có trên Youtube.com không phải chỉ là đóng góp của cán bộ thư viện mà còn có sự đóng góp tích cực của cộng đồng người dùng tin hiện đại của thư viện Đại học FPT Hà Nội. Đồng thời, thông qua Youtube.com hình ảnh của thư viện Đại học FPT cũng được quảng bá rộng rãi trên Internet tới cộng đồng người dùng tin hiện đại, đây cũng là một cách thức quảng bá hình ảnh trong chiến dịch Marketing của thư viện FPT nhằm nâng cao năng suất hoạt động của thư viện. 2.2.3. Nhật ký trực tuyến (blog) Do có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo và kỹ năng sử dụng máy tính tốt, các cán bộ thư viện Đại học FPT đã tạo nên blog cho thư viện chính là Wesite của thư viện. Hình ảnh Blog của thư viện xem Hình 5: Wesite của thư viện Đại họcFPT (phụ lục hình ảnh). Wesite được thiết kế như blog là nơi để cán bộ thư viện chia sẻ tin tức và thông báo mới nhất tới bạn đọc. Tất cả các bài viết đều dưới dạng Blog giúp người tạo lập có thể chỉnh sửa thông tin dễ dàng và người dùng có thể đóng góp thông tin nhanh chóng. Thông tin về nguồn tài liệu mới, giờ mở cửa, các sự kiện được cán bộ thư viện đưa lên blog với từng mục 44 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  45. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT riêng biệt. Blog cũng chính là nơi giúp cán bộ thư viện chia sẻ kinh nghiệm với nhau để mọi hoạt động của thư viện được diễn ra thuận lợi hơn. Blog cũng chính là nơi người dùng tin có thể bộc lộ những cảm xúc cá nhân, những nguyện vọng của mình một cách thoải mái nhất, vì vậy cán bộ thư viện dễ nắm bắt được tâm lý người dùng tin và hiểu được đề đạt, yêu cầu của người dùng tin để xây dựng nên những giải pháp, phương pháp hoạt động hiệu quả. Blog là công cụ thực sự thân thiện và hữu ích đối thư viện luôn hướng tới sự hoàn thiện như thư viện Đại học FPT Hà Nội. Mỗi một bài viết trên Wesite người dùng tin có thể cập nhật nhanh chóng và đóng góp ý kiến của mình cho bài viết đó. Tại cuối mỗi bài viết người dùng tin có thể click vào mục Post Comment để đóng góp ý kiến của mình, chia sẻ cùng mọi người để đóng góp cho bài viết hoàn chỉnh nhất. Hình ảnh phần đóng góp ý kiến xem Hình 6: Giao diện viết bình luân, ý kiến lên blog của thư viện (phụ lục hình ảnh). Những ý kiến đóng góp của người dùng tin là thông tin phản hồi hữu ích cho cán bộ thư viện điều, bổ sung thông tin hợp lý và có chất lượng. Điều này tạo nên tính tương tác giữa người tham gia với người tạo nên các bài viết, sự tương tác này làm những bài viết có chất lượng, chính vì vậy người dùng tin đã phần nào đó dóng góp vào sự phát triển hoàn thiện của thư viện trường Đại học FPT. Với ứng dụng sử dụng nhật ký trực tuyến của Web 2.0 này, thư viện Đại học FPT đã thành công trong việc xây dựng một sự liên kết chặt chẽ không chỉ người dùng tin với nhau mà giữa các cán bộ thư viện. Nhờ đó mà các thông tin chuyển đến người dùng tin không chỉ nhanh chóng mà có sự chinh xác và đầy đủ cao. Cộng đồng người dùng tin qua đây cũng đóng góp phần không nhỏ cho sự hoàn thiện của thư viện Đại học FPT. 45 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  46. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT 2.2.4. Chia sẻ hình ảnh và video Sử dụng công cụ chia sẻ hình ảnh Flickr, cán bộ thư viện Đại học FPT đã chia sẻ nhiều hình ảnh lên Internet để người dùng tin có thể cập nhật được nhanh chóng và tiện lợi. Hình ảnh sử dụng Flickr của thư viện Đại học FPT xem Hình 7: Thư viện Đại học FPT sử dụng Flickr để chia sẻ hình ảnh (phụ lục hình ảnh). Các thông tin về cán bộ thư viện hay nội quy sử dụng thư viện, cách tra cứu tìm tài liệu được cập nhật bằng hình ảnh đưa lên mạng qua công cụ Flickr và người dùng tin có thể nắm bắt được mà không cần phải đến thư viện. Thông tin được mã hóa bằng hình ảnh là một tiện lợi cho người dùng tin, bởi lẽ bằng cách này thông tin được nắm bắt dễ dàng và nhanh chóng hơn. Hơn nữa, đây cũng là cách thức chia sẻ thông tin tiện lợi mà thư viện Đại học FPT tận dụng, bằng cách này việc tạo dựng những mối liên kết trở nên dễ dàng thông qua việc chia sê hình ảnh và video. Người sử dụng có thể nhanh chóng có được thông tin mình cần dưới dạng hình ảnh và video và sử dụng chúng một cách tốt nhất, sự tiện lợi là ưu tiên hàng đầu của người dùng tin khi đánh giá và sử dụng công cụ nào đó. Đồng thời, thông qua Flickr hình ảnh của thư viện cũng được quảng bá rộng rãi trên Internet. Thư viện Đại học FPT đã áp dụng thành công ứng dụng chia sẻ hình ảnh và video của Web 2.0, ứng dụng này góp phần không nhỏ trong việc quảng bá hình ảnh một thư viện FPT năng động và phát triển. Tại đây, người sử dụng có thể tìm hiểu về thư viện FPT một cách toàn diện mà không cần tới trực tiếp thư viện. Đây cũng là một ứng dụng hữu ích cho người dùng tin và được người dùng tin sử dụng hiệu quả. 46 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  47. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT 2.2.5. Sử dụng mạng xã hội Facebook Tất cả cán bộ thư viện của Đại học FPT đều có địa chỉ trên mạng Facebook và thư viện cũng có địa chỉ Facebook chung cho tất cả cán bộ thư viện và người dùng tin giao lưu, chia sẻ tin tức và kinh nghiệm. Hình ảnh giao diện Facebook của thư viện Đại học FPT Hà Nội xem Hình 8: Giao diện Facebook của thư viện Đại học FPT (phụ lục hình ảnh). Các tiện ích của Facebook được cán bộ thư viện FPT tận dụng triệt để và tối đa, tạo nên một giao diện thân thiện và hữu ích cho người dùng tin cũng như cán bộ thư viện cùng giao lưu, học hỏi, và chia sẻ thông tin. Facebook chính là kên liên lạc chính của các cán bộ thư viện và người dùng tin. Cán bộ thư viện FPT đã thông qua mạng xã hội này để chia sẻ hình ảnh,giao lưu với người dùng tin, đồng thời gửi những thông báo ngắn cho người dùng tin để họ có thể nhanh chóng nắm bắt được thông tin mới nhất của mọi hoạt động của thư viện. Thông qua Facebook cán bộ thư viện gửi thông báo cho sinh viên như việc trả giáo trình block hoặc thông tin về cuộc tọa đàm giới thiệu sách máy tính và bộ não ngày 09/03/2011. Hình 9: Giao diện sử dụng Facebook để gửi thông báo ngắn cho người dùng tin(phụ lục hình ảnh). Người dùng tin khi tham gia cộng đồng Facebook của thư viện FPT có thể nắm bắt mọi thông tin mới nhất về hoạt động của thư viện và những thông tin này không những chỉ cung cấp trên Facebook mà có những link liên kết đến địa chỉ Wesite của thư viện, nhờ vậy mà người dùng tin cũng có thể nắm được nhiều thông tin liên quan. Như vậy với Facebook người dùng tin nhanh chóng cập nhật thông tin mà không cần phải đến thư viện. Với thuận lợi là trường đào tạo công nghệ, FPT luôn cập nhật được các nền công nghệ mới trên thế giới, vì vậy thư viện Đại học FPT 47 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  48. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT luôn nhay nhạy với các nền công nghệ phát triển. Cũng như nhiều thư viện trên thế giới, thư viện Đại học FPT đang chuyển mình cùng công nghệ Web 2.0. Áp dụng một số ứng dụng phổ biến và hữu ích của công nghệ Web 2.0 vào hoạt động của thư viện mình, thư viện Đại học FPT đã tận dung triệt để hiệu quả của các ứng dụng này. Công nghệ Web 2.0 đã và đang giúp thư viện FPT phát triển và hoàn thiện các dịch vụ nâng cao giá trị các sản phẩm và dịch vụ của thư viện để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của người dùng tin. Người dùng tin của thư viện FPT hài lòng với thư viện của mình, thư viện FPT đang từng bước bắt nhịp kịp thời với sự phát triển của thư viện trên thế giới, khẳng định vị thế của thư viện nước nhà và mở ra một tương lai cho ngành thư viện Việt Nam. 48 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  49. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT CHƢƠNG 3 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIỆC ỨNG DỤNG WEB 2.0 VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC FPT 3.1. Nhận xét, đánh giá việc ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của thƣ viện trƣờng Đại học FPT 3.1.1. Những thuận lợi 3.1.1.1. Thuận lợi về chính sách đầu tư Tập đoàn FPT – tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông số 1 tại Việt Nam luôn giành sự đầu tư nhất định cho trường Đại học FPT nói chung, cho Trung tâm Thông tin – Thư viện của trường nói riêng. Nhằm mục đích xây dựng trường FPT trở thành “ngôi trường của thế kỉ 21”, tập đoàn FPT luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho giảng viên và sinh viên trong quá trình đào tạo và học tập. Góp phần không nhỏ cho chất lượng đào tạo của trường FPT, tập đoàn FPT hiểu rõ thư viện đóng vai trò quan trọng và then chốt. Hàng năm, thư viện luôn được cung cấp nguồn ngân sách hợp lý cho việc trang bị cơ sở vật chất hiện đại để phục vụ người dùng tin được tốt nhất. Sự phát triển hùng mạnh của tập đoàn FPT là cơ sở để thư viện Đại học FPT có sự đầu tư thỏa đáng cho quá trình phát triển hoàn thiện của thư viện. 3.1.1.2. Thuận lợi về công nghệ và cơ sở vật chất Nằm trọng sự điều hành của tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông số 1 Việt Nam, gắn chặt với sứ mệnh của trường Đại học FPT là đào tạo nên những kĩ sư công nghiệp hàng đầu tạo nên nguồn nhân lực tốt cho đất nước, góp phần đưa ngành CNTT Việt nam lên ngang tầm các nước tiên tiến trên thế giới. Thư viện Đại học FPT luôn được tiếp cận với những nền công nghệ mới nhất của thế giới. Web 2.0 là một ví dụ điển hình cho sự nắm bắt nhay nhạy về công nghệ mới của thư viện FPT. Nghiên cứu kĩ 49 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  50. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT lưỡng về nền công nghệ mới, thư viện FPT hiểu được vai trò, ý nghĩa cũng như ưu điểm, hạn chế của công nghệ Web 2.0. Điều này đã giúp thư viện nắm bắt và áp dụng thành công một số ứng dụng của Web 2.0 phù hợp với đặc điểm của thư viện mình. Ứng dụng Web 2.0 đã thay đổi nhiều dịch vụ của thư viện FPT, đã nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu người dùng tin. Hàng năm, cơ sở vật chất, trang thiết bị của thư viện Đại học FPT luôn được cải tiến phù hợp với công nghệ. 100% sinh viên được trang bị laptop để học tập; 100% giảng viên và nhân viên được trang bị máy tính làm việc và thư viện FPT phủ Wifi miễn phí cho người dùng tin sử dụng. Đường truyền Internet bao gồm Leasedline và FTTH với tổng băng thông 338Mb/s; Hệ thống mạng wifi của Cisco đáp ứng đủ nhu cầu cho khoảng 5000 người; Sinh viên của Trường được cấp email @fpt.edu.vn với dung lượng 7.5Gb để truy cập tài nguyên học tập và thông tin. Nhờ vậy mà thư viện Đại học FPT luôn có một hạ tầng vững chắc cho việc ứng dụng những công nghệ hiện đại. Nhờ sự thuận lợi về công nghệ và cơ sở vật chất trên thư viện FPT luôn sẵn sàng với những công nghệ mới và tận dụng sáng tạo công nghệ đó vào hoạt động của mình. Vì vậy công nghệ Web 2.0 đã được áp dụng có hiệu quả tại thư viện FPT. Thư viện FPT đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường, góp phần không nhỏ cho sự thành công của trường FPT hoàn thành sứ mệnh mà trường đã đề ra “ngôi trường đào tạo thế hệ mới”. 3.1.1.3. Thuận lợi về nguồn lực thông tin Để ứng dụng hiệu quả Web 2.0 vào hoạt động của thư viện, nguồn lực thông tin Online là một yếu tố quan trọng. Thư viện Đại học FPT có sự đầu tư nhất định về nguồn tài nguyên thông tin trực tuyến này. 02 cơ sở 50 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  51. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT dữ liệu (CSDL) với 10398 đầu tài liệu, trong đó CSDL ITpro có 9222 đầu sách về CNTT và FinalcePro có 1176 đầu sách về kinh tế là nguồn thông tin trực tuyến hữu ích cho người dùng tin của thư viện. Nguồn thông tin này đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của người dùng tin trong việc phục vụ cho giảng dạy và học tập. Thư viện FPT còn hỗ trợ người dùng tin sử dụng triệt để và hiệu quả nguồn thông tin trực tuyến này, đồng thời đang tiến hành xây dựng bổ sung tài liệu cho 2 cơ sở dữ liệu trên để đáp ứng đầy đủ và tối đa nhu cầu người dùng tin. 3.1.1.4. Thuận lợi về nguồn lực con người - Cán bộ thư viện Trong điều kiện và môi trường công nghệ tốt, qua nhiều năm kinh nghiệm làm việc với máy tính, cán bộ thư viện của Đại học FPT có trình độ nhất định về công nghệ thông tin, có thể nắm bắt nhanh với công nghệ mới và sử dụng thành thạo các ứng dụng của nền công nghệ mới khi tiến hành triển khai vào hoạt động của thư viện. Vì vậy, những ứng dụng Web 2.0 được triển khai trong hoạt động của thư viện đều mang lại hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ của thư viện đối với người dùng tin. Ví dụ như một Wesite thư viện được thiết kế dưới dạng blog đã tạo nên sự gắn kết với người dùng tin, là nơi trao đổi, chia sẻ, cùng đóng góp thông tin giữa cán bộ thư viện và người dùng tin, đồng thời cũng là nơi gửi những thông báo cho người dùng tin để họ có thể nhanh chóng nắm được thông tin mới cho mình. Hay việc yêu cầu tin trực tuyến thông qua email gửi cho thư viện, đã giúp người dùng tin tiết kiệm thời gian tra cứu, đồng thời nhu cầu của họ nhanh chóng được đáp ứng, hiệu quả làm việc của cán bộ thư viện thông qua công nghệ được nâng cao đáng kể. 51 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  52. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT - Người dùng tin Đối tượng người dùng tin của thư viện FPT là những người được đào tạo và nghiên cứu sâu về công nghệ. Tất cả người dùng tin là giảng viên hay sinh viên đều có máy tính cá nhân, bởi vậy họ có kiến thức nhất định về công nghệ thông tin. Có thể nói, họ chính là những người dùng tin thông minh với nền công nghệ mới. Thuận lợi của thư viện FPT chính là không mất thời gian, công sức cho việc đào tạo người dùng tin khi công nghệ Web2.0 được triển khai áp dụng. Ngoài ra, với những kiến thức công nghệ của người dùng tin và ý thức xây dựng thư viện năng động của người dùng tin thư viện FPT đã tạo nên một sự tương tác khoa học và hữu ích cho việc xây dựng và triển khai thành công một số ứng dụng của Web 2.0 vào hoạt động của thư viện Đại học FPT. 3.1.2. Những hạn chế 3.1.2.1. Những ứng dụng Web 2.0 chưa áp dụng tại thư viện FPT Trên thực tế, có rất nhiều ứng dụng Web 2.0 phù hợp với hoạt động của thư viện cac trường Đại học. Tuy nhiên, tùy đặc điểm của thư viện các trường mà áp dụng các ứng dụng phù hợp. Thư viện trường Đại học FPT ứng dụng 5/9 ứng dụng thích hợp của Web 2.0 cho hoạt động của thư viện. Mặc dù, những ứng dụng mà thư viện áp dụng đã mang lại hiệu quả cao cho hoạt động của thư viện, nhưng bên cạnh đó, có những ứng dụng mà thư viện Đại học FPT có đủ điều kiện để áp dụng mang lại hiệu quả cao hơn cho hoạt động của thư viện mình. Đặc biệt là ứng dụng RSS. Với ứng dụng RSS thư viện Đại học FPT có thể cập nhật cho bạn đọc những thông tin mới nhất về những chủ đề nhất định, người dùng tin có thể nắm bắt được những nguồn thông tin mới nhanh chóng. Với Wesite của thư viện đã hoạt động tốt, được người dùng tin đón nhận, khi áp dụng RSS trên Wesite thường xuyên hiển thị thông tin mới nhất, chỉ cần vào 52 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  53. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT Wesite người dùng tin có thể cập nhật ngay thông tin mới nhất và sử dụng nó cho nhu cầu của mình một cách dễ dàng, nhanh chóng. Hoặc ứng dụng công trình mở (Wiki) là một ứng dụng mà thư viện FPT có thể áp dụng và phát triển thành công. Với sự đầu tư cho việc thiết kế, xây dựng Blog của thư viện thu hút sự quan tâm của người dùng tin và cán bộ thư viện, thư viện FPT tạo nên những tiền đề nhất định cho việc xây dựng những công trình mở có giá trị. Hơn nữa, nguồn lực con người FPT là một thế mạnh, đó là những người sáng tạo tri thức và có trình độ công nghệ thông tin nhất định, điều này sẽ giúp thư viện FPT tạo nên những chủ đề hữu ích với những bài viết, bài thảo luận mang tính trí tuệ cao. Đây sẽ trở thành một nguồn lực thông tin có giá trị cho người dùng tin và cán bộ thư viện và nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như ý thức đóng góp xây dựng nguồn lực thông tin cho thư viện của cán bộ và người sử dụng thư viện Đại học FPT. Bên cạnh đó, còn một số ứng dụng thư viện FPT có thể áp dụng để vận dụng triệt để công nghệ Web 2.0 vào hoạt động của thư viện như: Lọc dữ liệu, đánh dấu xã hội. 3.1.2.2. Vấn đề thu hút đầu tư Hầu hết ngân sách hoạt động của thư viện đều do tập đoàn FPT cung cấp, đó là nguồn ngân sách chủ yếu của thư viện. Như vậy, tình hình hoạt động của tập đoàn FPT ảnh hưởng nhiều tới hoạt đông của tất cả các tổ chức,cơ sở trực thuộc, trong đó có thư viện của FPT. Trong khi đó, thư viện FPT cần một nguồn ngân sách lớn cho hoạt động của thư viện, bởi lẽ thư viện luôn phải trang bị đầy đủ các điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những nền công nghệ hiện đại nhất, phù hợp với đặc thù của thư viện và tình hình phát triển chung của ngành thư viện trên thế giới. Bên cạnh đó, đi liền với công nghệ hiện đại là những chi phí cho việc nâng cấp, bảo 53 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  54. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT dưỡng và an ninh. Vì vậy, vấn đề thu hút đầu tư là một việc cần thiết của thư viện Đại học FPT. 3.1.2.3. Vấn đề bảo mật Đi liền với công nghệ hiện đại là những thách thức về an ninh công nghệ. Công nghệ Web 2.0 có nhiều ưu thế, tuy nhiên hạn chế lớn nhất chính là tính bảo mật, sự an toàn thông tin cho toàn hệ thống. Vấn đề bảo mật gồm 2 khía cạnh: Thứ nhất là an ninh cho toàn bộ hệ thống được kết nối với nhau qua Internet. Đặc điểm của Web 2.0 là băng thông rộng và tự do về dữ liệu, vì vậy mọi thông tin đều được gắn kết và chia sẻ với người dùng tin. Điều này tạo nên những nguy hiểm nhất định cho sự xâm nhập của virut và nếu điều đó xảy ra sẽ làm ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống. Thứ 2, đó chính là vấn đề bản quyền. Mọi thông tin được chia sẻ trên mạng Internet, người đọc có thể sử dụng thông tin một cách tiện lợi. Song, nhận thức về sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm phần mềm của người dùng tin chưa thực sự cao, vì vậy có nhiều tình trạng vi phạm bản quyền xảy ra. Đây là một khó khăn lớn không chỉ cho ngành TT-TV khi ứng dụng công nghệ mới này. 3.1.2.4. Vấn đề liên kết Đặc điểm nổi bật của Web 2.0 là sự liên kết đa chiều, đây là cơ sở cho những ứng dụng của Web 2.0 được phát huy hiệu quả. Khi ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của thư viện mình, sự liên kết chia sẻ thông tin với các thư viện khác trong và ngoài nước của thư viện Đại học FPT trở thành vấn đề cần thiết. Tuy nhiên, để liên kết, hợp tác và chia sẻ với nhau, các thư viện nhất định phải có những tiêu chuẩn chung, trong đó có tiêu chuẩn về công nghệ. Một khó khăn đặt ra cho thư viện Đại học FPT là sự liên kết với nhiều thư viện trong nước khi Web 2.0 chưa thực sự phổ cập cho tất cả 54 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  55. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT thư viện Việt Nam. Điều này, tạo nên những hạn chế nhất định cho việc chia sẻ thông tin và cập nhật, bổ sung nguồn thông tin đa dạng, đầy đủ cho thư viện Đại học FPT. Và đây cũng là hạn chế cho ngành TT-TV Việt Nam nói chung so với sự phát triển của ngành TT-TV trên thế giới. 3.2. Đề xuất giải pháp ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của thƣ viện Đại học FPT 3.2.1. Đào tạo nguồn lực con người Mặc dù có thể nhận thấy nguồn lực con người của thư viện FPT là một lợi thế lớn: cán bộ thư viện trẻ, năng động, nhanh nhạy với công nghệ mới, sáng tạo trong công việc; người dùng tin đầy tiềm năng với một trình độ công nghệ nhất định , song trên thực tế những kiến thức về công nghệ của cán bộ thư viện phần nhiều do học hỏi trong quá trình làm việc mà không có một chương trình đào tạo chính thức. Người dùng tin còn gặp phải nhiều khó khăn khi sử dụng thư viện và nhiều trường hợp chưa thỏa mãn được yêu cầu của mình. Bởi vậy, cần thiết phải đào tạo nguồn lực con người của thư viện FPT để yếu tố này trở thành tiềm lực quan trọng cho sự phát triển của thư viện Đại học FPT. Cần xây dựng khung chương trình đào tạo kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ thư viện để họ có thể nắm bắt tốt nhất kiến thức về công nghệ phục vụ cho quá trình làm việc của bản thân. Đặc biệt là những kiến thức căn bản của công nghệ Web 2.0, công nghệ mới đang được thư viện ứng dụng thành công trong hoạt động của mình. Các cán bộ thư viện có thể chia sẻ, trao đổi những kinh nghiệm trong quá trình làm việc thực tế bằng các buổi giao lưu, học hỏi, chia sẻ. Cần tổ chức các lớp đào tạo người dùng tin, đặc biệt là những người dùng tin lần đầu sử dụng thư viện về cách thức, nội quy sử dụng thư viện. Đồng thời giáo dục ý thức người dùng tin trong việc đóng góp xây dựng một thư viện thân thiện và hữu ích phục vụ cho học tập, nghiên cứu của họ. 55 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  56. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT Có thể tổ chức các buổi trao đổi, mạn đàm hoặc khuyến khích người dùng tin bày tỏ yêu cầu, nguyện vọng, ý kiến đóng góp của mình trên Facebook hoặc Blog của thư viện để cùng với cán bộ thư viện xây dựng thư viện hoàn thiện về mọi mặt. 3.2.2. Tăng cường thu hút đầu tư trong và ngoài nước Bất cứ một thư viện nào muốn phát triển cũng cần có nguồn ngân sách lớn, đặc biệt là những thư viện ứng dụng công nghệ mới cần nhiều ngân sách hơn, thư viện Đại học FPT là một ví dụ điển hình. Ngoài nguồn ngân sách chính do tập đoàn FPT cung cấp, thư viện Đại học FPT có thể tiến hành thu hút sự đầu tư trong và ngoài nước cảu nhiều cơ quan tổ chức, đoàn thể Thư viện cần tập trung xây dựng những chính sách thu hút sự đầu tư, trong đó, sự quảng bá hình ảnh của thư viện mình, nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện là một trong những việc làm tiền đề để thư viện thu hút được nhiều sự quan tâm và sự đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau. Hơn nữa, sự phát triển của thư viện FPT sẽ góp phần cho công cuộc đào tạo của trường FPT có chất lượng cao, điều đó khẳng định vai trò của thư viện và sự cần thiết đầu tư ngân sách để hoàn thiện mọi hoạt động của thư viện sẽ được tập đoàn FPT chú trọng. 3.2.3. Chú trọng xây dựng mạng lưới an ninh thông tin Song song với việc nghiên cứu áp dụng triệt để các ứng dụng phù hợp của Web 2.0 vào hoạt động của thư viện Đại học FPT, thư viện cần chú trọng tới vấn đề an ninh thông tin để tránh những rủi ro. - Sự phối hợp với các chuyên gia thông tin trong việc tạo nên những hàng rào bảo vệ cho nguồn tin được chia sẻ trực tuyến tới tất cả người dùng tin là việc làm cần thiết của cán bộ thư viện cũng như người dùng tin của thư viện Đại học FPT. 56 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  57. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT - Cần giáo dục để nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ và đóng góp xây dựng một thư viện hiện đại và hữu ích đối với người dùng tin của thư viện Đại học FPT. - Chú ý nhiều hơn nữa tới vấn đề bản quyền thông tin, tìm hiểu và trang bị cho cán bộ cũng như người dùng tin những kiến thức nhất định về sở hữu trí tuệ để tránh tình trang vi phạm bản quyền trong quá trình đá ứng nhu cầu của người sử dụng. 3.2.4. Áp dụng một số ứng dụng Web 2.0 khác - Áp dụng ứng dụng RSS vào hoạt động của thư viện Đại học FPT. Trong tương lai gần, thư viện có thể ứng dụng RSS để nâng cao dịch vụ tra cứu cho người dùng tin, đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu của người dùng tin. Với Westie được thiết kế theo dạng Blog, thư viện FPT có thể tích hợp ứng dụng RSS. Ví dụ cách làm này có thể tìm thấy trên Internet là Blogtronix ( www.blogtronix.com). Hình ảnh giao diện xem Hình 10: Giao diện Blogtronix (phụ lục hình ảnh) Ứng dụng RSS sẽ giúp thông tin mới nhất được người dùng tin cập nhật liên tục, sự nắm bắt thông tin mới nhanh chóng và tiện lợi là một lợi thế đối với người dùng tin. Bên cạnh ứng dụng RSS, thư viện Đại học FPT có thể triển khai xây dựng những công trình mở với sự đóng góp của nhiều cán bộ thư viện có kiến thức và trình độ công nghệ nhất định không chỉ riêng FPT mà còn của nhiều cán bộ trong và ngoài nước, bên cạnh đó là sự góp phần không nhỏ của khối lượng người dùng tin của thư viện Đại học FPT, những người sáng tạo ra tri thức, nắm bắt công nghệ và sử dụng công nghệ tối đa hiệu quả của chúng. Những chủ đề mà thư viện có thể khởi xướng để thu hút sự quan tâm của người dùng tin như những chủ đề về công nghệ thông tin. Cụ thể như, cán bộ thư viện có thể đưa chủ đề “Web 2.0 với hoạt động của thư 57 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  58. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT viện”, những bài viết, những thảo luận về điều kiện để ứng dụng Web 2.0 với thư viện hay ứng dụng Web 2.0 thế nào cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao sẽ tạo nên một nguồn thông tin mở có giá trị. 3.2.5. Xây dựng mô hình Web 2.0 chung cho các thư viện Để nâng cao nguồn thông tin, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu người dùng tin và các thư viện cùng chia sẻ, phát triển nhất thiết cần tạo nên sự liên kết giữa các thư viện với nhau. Công nghệ Web 2.0 là công nghệ hữu ích cho hoạt động của các thư viện, đặc biệt là thư viện các trường Đại học tại Việt Nam. Sự liên kết giữa các thư viện là tiền đề cho mọi ứng dụng của Web 2.0 phát huy tốt nhất hiệu quả hoạt động. Thư viện Đại học FPT đã và đang ứng dụng thành công Web 2.0 cho hoạt động của thư viện mình, cùng với đó là thư viện Đại học RMIT, thư viện Tạ Quang Bửu và một số thư viện khác. Nhận thấy được tầm quan trọng của Web 2.0 và khẳng định xu hướng ứng dụng công nghệ Web 2.0 là hướng đi đúng cho thư viện các trường Đại học, cán bộ thư viện FPT cũng như cán bộ một số thư viện khác trên kinh nghiệm, cơ sở thực tế của việc ứng dụng Web 2.0 có thể hợp tác cùng xây dựng một mô hình ứng dụng Web 2.0 chung cho các trường Đại học. Song song với việc làm đó, thư viện FPT có thể tham gia xây dựng những chương trình tập huấn về công nghệ Web 2.0 để chia sẻ kinh nghiệm của mình trong quá trình áp dụng Web 2.0 vào hoạt động của thư viện mình. Trên thực tế, đã có nhiều chương trình trao đổi, tập huấn về công nghệ Web 2.0 vào hoạt động của thư viện, trong đó có buổi tập huấn về Web 2.0 do Hội Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia tổ chức với sự tham gia hướng dẫn, giảng dạy của Giám đốc thư viện Đại học FPT – Thạc sỹ Hoàng Thị Thu Hương cùng các chuyên gia đến từ Thư viện Úc. Đây là hoạt động có ý nghĩa lớn và hữu ích cao cho những định hướng phát triển mới của ngành TT-TV Việt Nam. 58 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  59. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT Để ứng dụng được công nghệ mới, thư viện các trường phải có sự đầu tư nhất định, cũng như có nhiều điều kiện phù hợp về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, nguồn lực thông tin đa dạng, phong phú . Tuy nhiên, thư viện trường Đại học ở Việt Nam có nhiều thuận lợi về nguồn lực thông tin, nguồn lực con người, và sự đầu tư, quan tâm của Đảng và Nhà nước đủ để các thư viện có thể thử sức với công nghệ Web 2.0 và bắt kịp với sự phát triển của ngành thư viện toàn thế giới. Trước mắt, các thư viện có thể tiến hành những ứng dụng Web 2.0 phổ biến nhất như: nhắn tin nhanh, nhật ký trực tuyến, mạng xã hội, chia sẻ hình ảnh video và dần dần áp dụng triệt để những ứng dụng hữu ích khác của Web 2.0. Tạo nên một mô hình ứng dụng Web 2.0 chung cho thư viện các trường Đại học, thư viện Đại học FPT cũng như các thư viện khác ở Việt Nam sẽ có những thuận lợi sau: - Chia sẻ thông tin, đặc biệt là nguồn thông tin trực tuyến, tạo nên một cơ sở nguồn tài nguyên thông tin trên mạng hữu ích cho người dùng tin, giúp họ thỏa mãn nhu cầu thông tin của mình nhanh chóng và đầy đủ. - Chia sẻ kinh nghiệm, thành công trong hoạt động TT-TV của các cán bộ, tạo nên sự giao lưu, học hỏi và giúp cán bộ thư viên nâng cao khả năng làm việc của bản thân, nâng cao chat lượng phục vụ của thư viện mình - Giúp các thư viện quảng bá hình ảnh tới bạn đọc cũng như tới các thư viện khác, tạo nên một sự cạnh tranh lành mạnh để cùng nhau phát triển hoàn thiện hoạt động của các thư viện. Ứng dụng thành công Web 2.0 vào hoạt động TT-TV góp phần cho chiến lược tiếp thị thư viện trên Internet. Điều này giúp thư viện khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế tri thức với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nhà cung cấp thông tin khác. Tiếp thị thư viện trên Internet là chiến thuật trong môi trường thế giới theo xu hướng liên kết, điều này không chỉ thu hút được người sử dụng lâu dài mà cả những người lần đầu tìm hiểu sử dụng thư viện, góp phần không nhỏ 59 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện
  60. Khóa luận tốt nghiệp Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT cho việc nâng cao chất lượng hiệu quả công việc của thư viện. Các thư viện cùng phát triển là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của toàn ngành thư viện Việt Nam. Như vậy, mô hình chung này sẽ là bước ngoặt cho sự phát triển của ngành thư viện nước nhà. Tiên phong cho xu hướng chung của ngành thư viện sẽ là hệ thống thư viện các trường Đại học, nhưng trong tương lai có thể ứng dụng Web 2.0 cho các hệ thống thư viện khác tạo nên một sự phát triển đồng bộ của ngành TT-TV nước ta. 3.2.6. Mở rộng liên kết quốc tế Thực tế trên thế giới ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động thư viện không còn là vấn đề mới. Có rất nhiều thư viện trên thế giới đã ứng dụng thành công Web 2.0 vào hoạt động của thư viện mình. Thư viện Việt Nam đang từng bước theo kịp sự phát triển của ngành thư viện thế giới, việc liên kết với các thư viện trên thế giới đặc biệt là các thư viện ứng dụng Web 2.0 là điều kiện thuận lợi thúc đẩy thư viện Việt Nam phát triển. Thư viện Đại học FPT có nhiều điều kiện thuận lợi về công nghệ và có nhiều khả năng liên kết mạnh mẽ với thư viện nước ngoài. Đẩy mạnh công tác này, thư viện sẽ nâng cao được chất lượng nguồn thông tin phục vụ tối đa nhu cầu người dùng, đồng thời học hỏi nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc tiếp tục triển khai triệt để công nghệ Web 2.0 vào hoạt động thư viện. Một số thư viện nước ngoài ứng dụng thành công Web 2.0 phải kể đến là Thư viện trường Đại học Ohio ( thành công với các ứng dụng như nhắn tin nhanh, podcasting và blog; Thư viện Đại học Pennsylvania ( thành công với ứng dụng đánh dấu xã hội; Thư viện Học viện công nghệ Massachuset ( thành công với ứng dụng RSS; Thư viện Đại học Oregon ( thành công với ứng 60 Lê Thị Diệp K52 Thông tin – Thư viện