Khóa luận Ứng dụng mô hình ASIAS trong đánh giá hiệu quả truyền thông qua website tại công ty TNHH TOS

pdf 135 trang thiennha21 21/04/2022 3690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng mô hình ASIAS trong đánh giá hiệu quả truyền thông qua website tại công ty TNHH TOS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_mo_hinh_asias_trong_danh_gia_hieu_qua_tru.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng mô hình ASIAS trong đánh giá hiệu quả truyền thông qua website tại công ty TNHH TOS

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG MÔ HÌNH AISAS TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG QUA WEBSITE TẠI CÔNG TY TNHH TOS NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO Niên khóa: 2018 - 2021
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG MÔ HÌNH AISAS TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG QUA WEBSITE TẠI CÔNG TY TNHH TOS Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Phương Thảo Dương Đắc Quang Hảo Lớp: K52_CT thứ 2 QTKD Niên khóa: 2018 – 2021 Huế, tháng 05 năm 2021
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Lời Cảm Ơn Khoảng thời gian được trải nghiệm và thực tập tại công ty TNHH TOS thật sự là một kỷ niệm đáng nhớ đối với một sinh viên như em. Bên cạnh việc học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm, kiến thức thì trong quá trình được làm việc tại công ty, em cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ Thầy Cô, bạn bè và các anh chị tại Công ty TNHH TOS. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Ban giám Hiệu nhà trường, khoa Quản Trị Kinh Doanh cùng toàn thể giảng viên thuộc khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường và hổ trợ cho em hoàn thành tốt khóa luận của mình. Bên cạnh đó, em cũng gửi lời biết ơn tới Ban lãnh đạo Công ty TNHH TOS đã tạo điều kiện cho em có cơ hội được thực tập cuối khóa tại quý công ty. Đặc biệt là chị Phạm Thị Thảo cùng những anh, chị thuộc bộ phận Dự án, công ty TNHH TOS đã hướng dẫn, hỗ trợ cho em có thể tiếp xúc với công việc thực tế. Chân thành cảm ơn Công ty và các anh, chị rất nhiều Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.S Dương Đắc Quang Hảo đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em có thể hoàn thành được khóa luận này. Cuối cùng em xin chúc quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế cũng tập thể cán bộ nhân viên tại Công ty TNHH TOS lời chúc sức khỏe và thành công! Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 04 tháng 05 năm 2021. Nguyễn Thị Phương Thảo 2 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG iv DANH MỤC HÌNH ẢNH v DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ TIẾNG ANH i PHẦN I. MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 3 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 6 4.3. Quy trình nghiên cứu 7 5. Kết cấu khóa luận 7 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 9 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 9 1.1. Cơ sở lý luận về truyền thông 9 1.1.1. Định nghĩa về truyền thông 9 1.1.2. Vai trò của truyền thông 10 1.1.3. Các phương tiện truyền thông chính 11 1.2. Lý luận về hoạt động truyền thông qua Website 12 1.2.1. Tổng quan về hoạt động truyền thông qua website 12 1.2.2. Lý luận về Website 16 1.2.3. Lý luận về SEO (Search Engine Optimization) trong truyền thông qua website 20 1.2.4. Lý luận về Content Marketing trong truyền thông qua website 23 1.3. Lý luận về đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông qua website 29 1.3.1. Các tiêu chí về hoạt động của công ty 29 1.3.2. Các tiêu chí về kênh truyền thông qua website 31 1.4. Bình luận về các nghiên cứu liên quan ở trong và ngoài nước 32 1.5. Các mô hình nghiên cứu liên quan 34 1.5.1. Bình luận về các mô hình nghiên cứu liên quan 34 i SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 1.5.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất 38 1.5.3. Thang đo nghiên cứu đề xuất 40 1.6. Cơ sở thực tiễn 42 1.6.1. Thực tiễn về hoạt động truyền thông qua Website trên thế giới 42 1.6.2. Thực tiễn về hoạt động truyền thông qua Website tại Việt Nam 43 Tóm tắt nội dung chương 1 44 CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH AISAS TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG QUA WEBSITE TẠI CÔNG TY TNHH TOS GIAI ĐOẠN 2018-2020 45 2.1. Tổng quan về hoạt động truyền thông qua website tại công ty TNHH TOS 45 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TOS 45 2.1.2. Môi trường kinh doanh của công ty TNHH TOS 50 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TOS giai đoạn 2018-2020 51 2.1.4. Thực trạng về hoạt động truyền thông qua website của công ty TNHH TOS 53 2.1.5. Phân tích kết quả hoạt động truyền thông qua website của công ty TNHH TOS 59 2.2. Đánh giá của khách hàng về hiệu quả hoạt động truyền thông qua website của công ty TNHH TOS 64 2.2.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu 64 2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA 74 2.2.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha) 77 2.2.4. Kiểm định One Sample T-Test cảm nhận của khách hàng về hiệu quả hoạt động truyền thông qua website của công ty TNHH TOS 82 2.2.5. Phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến cảm nhận chung về hiệu quả hoạt động truyền thông trên website của công ty TNHH TOS 88 Tóm tắt chương 2 94 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG QUA WEBSITE CỦA CÔNG TY TNHH TOS 95 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 95 3.2. Định hướng hoạt động truyền thông trên Website của công ty TNHH TOS trong giai đoạn tới 96 3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông trên Website của công ty TNHH TOS trong giai đoạn tới 98 3.3.1. Giải pháp cho nhân tố “Chú ý” 98 3.3.2. Giải pháp cho nhân tố “Quan tâm” 99 3.3.3. Giải pháp cho nhân tố “Tìm kiếm” 99 3.3.4. Giải pháp cho nhân tố “Hành động” 100 3.3.5. Giải pháp cho nhân tố “Chia sẻ” 100 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101 1. Kết luận 101 ii SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 2. Kiến nghị 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 103 PHỤ LỤC 105 iii SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Thang đo đề xuất 38 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TOS giai đoạn 2018-2020 49 Bảng 2.2. Kênh thông tin khách hàng thường xuyên sử dụng để tìm hiểu dịch vụ của công ty 69 Bảng 2.3. Thiết bị khách hàng dùng để truy cập vào website 70 Bảng 2.4. Những yếu tố thu hút sự chú ý của khách hàng trên website 70 Bảng 2.5. Mục đích của khách hàng khi vào website của công ty 72 Bảng 2.6. Hành động của khách hàng khi muốn sử dụng dịch vụ của công ty 73 Bảng 2.7. Kiểm định KMO and Barlett’s Test 74 Bảng 2.8. Kiểm định KMO and Barlett’s 77 Bảng 2.9. Kiểm định độ tin cậy thang đo 79 Bảng 2.10. Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhân tố “Chú ý” 83 Bảng 2.11. Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhân tố “Quan tâm” 84 Bảng 2.12. Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhân tố “Tìm kiếm” 85 Bảng 2.13. Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhân tố “Hành động” 86 Bảng 2.14. Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhân tố “Chia sẻ” 87 Bảng 2.15. Tóm tắt mô hình 90 Bảng 2.16. Kiểm định độ phù hợp của mô hình 92 Bảng 2.17. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 92 Bảng 2.18. Kết quả phân tích hồi quy đa biến 93 iv SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu 07 Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu AIDA 34 Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu AISAS 36 Hình 2.1. Logo của công ty TNHH TOS 43 Hình 2.2. Giao diện website của công ty TOS trên máy tính 49 Hình 2.3. Giao diện website của công ty TNHH TOS (2) 51 Hình 2.4. Giao diện bài viết mới trên công cụ Wordpress 55 Hình 2.5. Bài viết trên website của công ty TNHH TOS 56 Hình 2.6. Bài viết trên website của công ty TNHH TOS (2) 57 Hình 2.7. Bài viết trên website của công ty TNHH TOS (3) 58 Hình 2.8. Bài đăng của TOS trên công cụ tìm kiếm Google 59 Hình 2.9. Tổng quan về hiệu quả Website giai đoạn 01/03/2021 – 31/03/2021 64 Hình 2.10. Kết quả hồi quy tương quan 94 v SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TOS 47 Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ người dùng truy cập lần đầu và người truy cập cũ giai đoạn 01/03/2021 – 31/03/2020 58 Biểu đồ 2.2. Nguồn truy cập vào Website giai đoạn 01/03/2021 – 31/03/2021 59 Biểu đồ 2.3. Thiết bị truy cập vào Website giai đoạn 01/03/2021 – 31/03/2021 61 Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu giới tính của khách hàng 63 Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện cơ cấu về độ tuổi của khách hàng 64 Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện cơ cấu về độ tuổi của khách hàng 65 Biểu đồ 2.7. Biểu đồ thể hiện cơ cấu về độ tuổi của khách hàng 66 vi SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ TIẾNG ANH AIDA Attention, Interest, Desire, Action: Chú ý, Thích thú, Mong muốn, Hành động AIDMA Attention, Interest, Desire, Memory, Action: Chú ý, Quan tâm, Mong muốn, Ghi nhớ, Hành động AISAS Attention, Interest, Search, Action, Share: Chú ý, Quan tâm, Tìm kiếm, hành động, chia sẻ Call to Action Kêu gọi hành động Content Marketing Tiếp thị nội dung DNS Domain Name System: Hệ thống tên miền eMICA The extended Model of Internet Commerce Adoption Mô hình mở rộng của việc áp dựng thuơng mại Internet keyword Từ khóa Online Marketing Tiếp thị trực tuyến Quote Câu trích dẫn danh ngôn, tục ngữ, các câu nói nổi tiếng của người nổi tiếng SEO Search Engine Optimization Hệ thống tối ưu hóa công cụ tìm kiếm TNHH Trách nhiệm hữu hạn Website Trang mạng CMS Content management System: hệ thống quản trị nội dung trang web Display Hiển thị Traffic Lưu lượng truy cập i SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với sự phát triển như vũ bão hiện nay của Internet, tình hình kinh tế thế giới nói chung và tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng có những biến đổi rõ rệt. Các hoạt động từ sản xuất, lưu giữ hay vận chuyển đều có sự can thiệp của Internet. Năm 2007, Bill Gates đã từng nói rằng; “Nếu từ 5-10 năm nữa bạn không kinh doanh qua Internet thì tốt nhất bạn đừng kinh doanh nữa” để thấy được tầm quan trọng của Internet trong phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó, sự trỗi dậy của Internet chính là tiền đề cho sự ra đời của các website, trang mạng xã hội. Đây chính là cơ hội để các doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình đến nhanh hơn vơí khách hành nhằm phục vụ nhu cầu cấp thiết của họ. Hay nói cách khác, doanh nghiệp nên hướng đến việc thực hiện chiến dịch marketing trên nền tảng mạng lưới trực tuyến. Không thể phủ nhận rằng vai trò của truyền thông trực tuyến ngày càng trở nên vô cùng quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp hiện nay. Bởi lẽ, thông qua các hoạt động truyền thông trực tuyến mà doanh nghiệp có thể đưa giá trị của mình đến nhanh hơn với người dùng. Đặc biệt phải kể đến vai trò của truyền thông qua website đối với quá trình xây dựng và phát triển của công ty. Phương tiện để truyền thông qua website được xem là công cụ hữu ích hỗ trợ cho việc giới thiệu và lan tỏa thương hiệu của doanh nghiệp đến với khách hàng. Và cũng là cách nhanh nhất giúp tăng doanh số bán hàng và tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường kinh tế khốc liệt như hiện nay. Nhận thấy được vai trò của truyền thông qua website trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu, công ty TNHH TOS đã và đang tập trung đầu tư vào lĩnh vực này để nâng cao vị thế của công ty trên thị trường cũng như tạo được lòng tin với khách hàng. Bên cạnh đó, lượng người truy cập vào website của công ty chiếm tỷ lệ tương đối lớn tuy nhiên thì lượng người truy cập cũ vào website lại chiếm tỷ lệ khá nhỏ. Điều này thể hiện rằng, website của công ty có sự thu hút với những khách hàng mới nhưng với những khách hàng truy cập lần thứ hai trở 1 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo lên thì website lại không giữ chân được người dùng. Đặc biệt, TOS còn là một công ty chuyên về SEO chuyên nghiệp và chủ yếu thực hiện quảng bá trên website thì vai trò của truyền thông càng trở nên quan trọng hơn cả. Chính bởi sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đối thủ trên thị trường trong ngành nên buộc TOS phải có những chiến lược về truyền thông chất lượng, độc đáo để thu hút được khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ của mình. Chính vì vậy, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Ứng dụng mô hình ASIAS trong đánh giá hiệu quả truyền thông qua website tại công ty TNHH TOS”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng mô hình nhận thức AISAS của khách hàng trong hoạt động truyền thông qua website tại công ty TNHH TOS. Từ đó nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông qua website tại công ty TNHH TOS. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến hiệu quả truyền thông qua website. - Đánh giá thực trạng và hiệu quả quá trình áp dụng mô hình AISAS trong hoạt động truyền thông qua website của công ty TNHH TOS. - Phân tích đánh giá của khách hàng trong việc thực hiện truyền thông qua website tại công ty TNHH TOS. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing online trong việc áp dụng mô hình AISAS và hoạt động truyền thông qua website của công ty TNHH TOS trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông qua website tại công ty TNHH TOS. 2 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo - Khách thể nghiên cứu: Những người đã từng tương tác trên website của công ty TNHH TOS, khách hàng tiềm năng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại công ty TNHH TOS - Phạm vi thời gian: + Thu thập dữ liệu sơ cấp: tổng hợp từ tháng 01/2021 đến tháng 04/2021 + Dữ liệu thứ cấp: Để đảm bảo tính cập nhật của đề tài, các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập trong phạm vi từ năm 2018-2020. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 4.1.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp - Các thông tin liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu như: Cơ cấu tổ chức của công ty, kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả quá trình hoạt động truyền thông qua website của công ty TNHH TOS, bên cạnh các nguồn thông tin được thu thập từ công ty TNHH TOS, thì còn được tìm hiểu từ nguồn Internet và các tài liệu liên quan. - Mục đích thu thập dữ liệu thứ cấp: + Nghiên cứu lý thuyết của truyền thông, ứng dụng của hoạt động truyền thông qua website của doanh nghiệp, những công cụ để thực hiện và cách thức để xây dựng một website hiệu quả thông qua truyền thông. + Nghiên cứu một số tài liệu thứ cấp có liên quan đến việc đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông qua website, từ đó có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề nghiên cứu. + Tìm hiểu các công cụ thực hiện hoạt động truyền thông qua website hiện tại của công ty. Thu thập các thông số từ Website về khả năng tiếp cận, số lượng truy cập, traffic, để có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động truyền thông qua website của công ty. 3 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo + Sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh để tổng hợp số liệu và thông tin thu thập được; chọn lọc và thống kê những thông tin cần thiết với đề tài nghiên cứu; so sánh số liệu qua từng thời kỳ. 4.1.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp Thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn có sử dụng bảng hỏi với số lượng người tham gia và thời gian trả lời bảng hỏi nhanh. Trên cơ sở bảng hỏi mang tính khách quan, phương pháp điều tra ngẫu nhiên nhằm suy rộng cho tổng thể khách hàng đã từng truy cập vào những bài viết trên website của công ty TNHH TOS.  Nghiên cứu định tính - Cách thức thu thập dữ liệu Đầu tiên, nghiên cứu sẽ áp dụng kỹ thuật phỏng vấn các chuyên gia mà cụ thể ở đây các nhân viên trực tiếp quản lý website của công ty TNHH TOS, các anh chị làm việc ở bộ phận Nội dung cũng như các nhân viên khác trong công ty và những người dùng đã từng sử dụng website của công ty. Tiếp theo, nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên sâu (n=5). Đối tượng phỏng vấn: 5 khách hàng đã sử dụng Website tại công ty TNHH TOS. Kết hợp với một số tiêu chí dựa theo các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tương tác của hoạt động truyền thông trên website, nội dung bài viết, các tính năng cần có của một bài viết. Từ đó phác thảo các chỉ tiêu cần có khi xây dựng bảng hỏi. Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu chính thức. - Mục đích thu thập dữ liệu Các thông tin, dữ liệu thu thập được sẽ là cơ sở để nghiên cứu định lượng như xác định cách thu thập những thông tin cần thiết là như thế nào, cách lập bảng khảo sát sẽ gồm những câu hỏi ra sao.  Nghiên cứu định lượng - Cách thức thu thập dữ liệu 4 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Đề tài tập trung thực hiện khảo sát hành vi truy cập của khách hàng và cảm nhận của khách hàng về hoạt động truyền thông trên Website của công ty TNHH TOS đối với khách hàng đã truy cập vào Website của công ty, không phân biệt độ tuổi, nghề nghiệp, giới tính, bằng bảng hỏi trực tiếp. - Mục đích thu thập dữ liệu Các thông tin thu thập được từ khách hàng là cơ sở cho việc đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động truyền thông trên website hiện tại của công ty. Hiểu rõ hơn về hành vi của khách hàng khi truy cập Website. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông trên website của công ty TNHH TOS. Cách xác định cỡ mẫu Qua tìm hiểu, nghiên cứu nhận thấy hiện nay có hai công thức xác định cơ mẫu được sử dụng phổ biến, đó là: xác định kích thước cơ mẫu theo trung bình. Phương pháp xác định kích cỡ mẫu theo trung bình lại được sử dụng khá phổ biến bởi việc tính toán khá đơn giản, không yêu cầu tồn tại các điều kiện về thang đo, xử lý dữ liệu như phương pháp xác định kích cỡ mẫu theo tỷ lệ, chỉ cần có một quá trình điều tra thử để tính giá trị độ lệch chuẩn thì có thể áp dụng công thức này. Về mức độ tin cậy của cơ mẫu, do đều là những công thức được xây dựng và kiểm nghiệm qua rất nhiều đề tài trong nước và trên thế giới nên độ tin cậy của công thức rất tốt. Chính vì vậy, nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu, đề tài xác định cỡ mẫu nghiên cứu thông qua công thức tính kích cỡ mẫu theo trung bình Trong đó: = n: kích cỡ mẫu : là giá trị tương ứng của miền thống kê ( 1- )/2 tính từ trung tâm của miền phân phối chuẩn. Trong kinh doanh, độ tin cậy thường được chọn là 95%. Lúc đó, Z=1.96 5 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo : là độ lệch chuẩn, = 0.05 e: là sai số mẫu. Sai số cho phép e = 0.05 Thay vào công thức, tính được cỡ mẫu tối thiểu là: =114.94 . ∗ . = = . Suy ra n = 115 Như vậy, tôi sẽ lựa chọn cách tính mẫu có quy mô lớn nhất là 115 để mang tính đại diện cao nhất cho tổng thể. Phương pháp chọn mẫu Cách chọn mẫu: Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Thời gian khảo sát từ ngày 22/02/2021 – 22/03/2021. Bởi khoảng thời gian bị hạn chế cũng như các đối tượng khách hàng khó tiếp cận nên ta chọn tiến hành khảo sát theo mẫu thuận tiện để có thể đa dạng mẫu khảo sát, đảm bảo được các yếu tố khách quan về đặc điểm mẫu nghiên cứu và tính đại diện. 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Các số liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Đề tài sử dụng một số phương pháp phân tích số liệu sau: Thống kê mô tả: nhằm mô tả những thông tin chung của mẫu nghiên cứu: giới tính, độ tuổi, công việc, thu nhập, xu hướng tìm kiếm về Website, thiết bị truy cập, nội dung chú ý nhất khi truy cập website, những mục tìm kiếm, hành động khi truy cập website. Tiến hành phân tích nhân tố EFA đối với các biến quan sát trong thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc cảm nhận chung về hiệu quả hoạt động truyền thông trên Website của công ty TNHH TOS. Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ: 6 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo  1: Rất không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung lập, 4: Đồng ý, 5: Rất đồng ý Cặp giả thuyết thông kê: H0: (Khách hàng đánh giá đồng ý với tiêu chí này) H1: 4(Khách hàng không đánh giá đồng ý với tiêu chí này) Mức ý nghĩa kiể #m 4định: 95% Nếu Sig > 0.05: Chưa có cơ sở để bác bỏ H0 Nếu Sig ≤ 0.05: Bác bỏ H0 chấp nhận H1 4.3. Quy trình nghiên cứu Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu 5. Kết cấu khóa luận Khóa luận được nghiên cứu thực hiện gồm 3 phần: 7 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Đánh giá hiệu quả thực hiện truyền thông qua website của công ty TNHH TOS giai đoạn 2018-2020. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông qua website của công ty TNHH TOS Phần III. Kết luận và kiến nghị 8 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về truyền thông 1.1.1. Định nghĩa về truyền thông Truyền thông được xem là một hiện tượng xã hội phổ biến, ra đời và ảnh hưởng cùng với sự phát triển của loài người trong xã hội. Vì vậy, theo thời gian, hiện tượng này có rất nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau, tùy theo từng góc nhìn truyền thông. Một số nhà lý luận về truyền thông cho rằng: Truyền thông chính là quá trình trao đổi tư duy hoặc ý tưởng thông qua ngôn ngữ. Với một số ý kiến khác: Truyền thông là quá trình liên tục, qua đó chúng ta hiểu được người khác và làm cho người khác hiểu được chúng ta. Đó là một quá trình luôn thay đổi, biến chuyển và ứng phó với tình huống. Theo Dean C. Barnlund – một nhà nghiên cứu truyền thông người Anh cho rằng: Truyền thông là quá trình liên tục nhằm làm giảm độ không rõ ràng để có thể có hành vi hiệu quả hơn. Frank Dance – Giáo sư về truyền thông học người Mỹ lại quan niệm Truyền thông là quá trình làm cho cái trước đây là độc quyền của một hoặc vài người trở thành cái chung của hai hoặc nhiều người. Theo quan niệm này, quá trình truyền thông có thể làm gia tăng tính độc quyền, hoặc phá vỡ tính độc quyền. Thêm vào đó, truyền thông có gốc từ tiếng Latinh là “communicate”, nghĩa là truyền tải, giao tiếp, Truyền thông thường được hiểu là việc truyền đạt thông tin, suy nghĩ, ý kiến, tri thức từ một hoặc nhiều người sang những người khác thông qua ngôn ngữ lời nói, hình vẽ, chữ viết hoặc một hành động giao tiếp nào đó. Như vậy, Truyền thông có thể hiểu là quá trình trao đổi, chia sẻ thông tin, suy nghĩ giữa các cộng đồng người với nhau, giữa cá nhân với nhau nhằm phát triển hiểu biết, kiến thức, kinh nghiệm trong đời sống hàng ngày, trong hoạt động nhằm 9 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo mục đích thay đổi ý thức, nhận thức của cá nhân, cộng đồng, tổ chức đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. 1.1.2. Vai trò của truyền thông Trong quá trình xây dựng, phát triển và mở rộng thương hiệu, truyền thông được xem là một trong những nhân tố đóng góp vai trò rất quan trọng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Đặc biệt, phải kể đến sự tác động rất lớn của truyền thông đến lĩnh vực Marketing. Nếu các doanh nghiệp biết cách vận dụng quá trình truyền đạt, lan truyền những thông tin có giá trị cho thương hiệu, đảm bảo rằng hình ảnh của doanh nghiệp sẽ được lan tỏa mạnh mẽ đến tất cả mọi người. Với thời đại công nghệ 4.0 ngày nay thì sự chia sẻ mạnh mẽ hay tính chất lan rộng trên các kênh Internet, mạng xã hội ngày càng phổ biến rộng rãi. Chính vì vậy, sự lan truyền của truyền thông ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của các doanh nghiệp hiện nay. Có thể nói rằng, truyền thông là công cụ mạnh mẽ nhất để đưa thương hiệu của doanh nghiệp tới gần hơn với khách hàng. Thông qua các kênh truyền thông đại chúng như: internet, truyền hình, báo chí, Thông điệp và hình ảnh của doanh nghiệp sẽ được lan truyền tới đông đảo độc giả. Vì vậy, quá trình xây dựng truyền thông nên xen kẽ giữa hình ảnh và video một cách thiết thực nhất. Truyền thông cũng chính là phương pháp nhằm định hướng hành vi khách hàng. Thông qua quá trình quảng cáo, truyền tải cũng như chia sẻ thông điệp đến khách hàng nhằm góp phần xây dựng lòng tin và tạo ra giá trị cho thương hiệu của doanh nghiệp. Thêm vào đó, truyền thông là hoạt động mang tính chất đa chiều. Vì vậy, cần có những hiểu biết rõ ràng và chi tiết về thông tin để có thể phản hồi với khách hàng nhằm phát huy những thông tin tích cực hoặc sửa đổi những thông tin mang tính nhiễu. 10 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 1.1.3. Các phương tiện truyền thông chính Phương tiện truyền thông chính là phương thức cụ thể giúp doanh nghiệp có thể truyền tải thông điệp, nội dung của chiến lượng marketing của mình tới khách hàng. Mục tiêu là hướng tới khách hàng tiềm năng, giúp tăng tỷ lệ chuyển đổi cho doanh nghiệp. Các kênh truyền thông có tác động rất lớn đến chiến dịch Marketing của mỗi doanh nghiệp. Việc lựa chọn và sử dụng kênh truyền thông phù hợp có thể giúp doanh nghiệp nhận được những phản hồi tốt từ khách hàng, tăng trưởng doanh số và khả năng cạnh tranh cao. Bên cạnh đó, các phương tiện truyền thông ngày càng trở nên hoàn chỉnh và phát huy toàn diện được khả năng truyền tải thông tin chính xác, hiệu quả đến người dùng. Một số phương tiện truyền thông chính được sử dụng phổ biến hiện nay như Internet, truyền hình, báo chí, quảng cáo,  Truyền thông qua Internet Đây là một dạng quảng cáo trên các Website, Công cụ tìm kiếm (Google Search), các Forum Vì Internet có lượng người dùng vô cùng lớn nên việc khai thác những tài nguyên trên đây đem lại hiệu quả vô cùng cao. Việc sử dụng phương tiện truyền thông Internet cũng có thể đo lường được một cách dễ dàng và hiệu quả. Lượng khách hàng tiềm năng ngày càng tăng lên và chủ yếu tập trung trên Internet. Do đó quảng cáo trên Internet là một công cụ tuyệt vời cho mọi doanh nghiệp khi muốn tìm kiếm những khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.  Truyền thông qua truyền hình Mặc dù đã xuất hiện từ thế kỷ 20 nhưng phương tiện truyền thông qua truyền hình vẫn cho thấy được sự hiệu quả trong quá trình Marketing của nó. Chính bởi tính sinh động, trực quan mà truyền hình từng là công cụ truyền thông đầy uy lực. Tỷ lệ dân số Việt Nam xem truyền hình cũng lên đến 90% nên đây sẽ là cơ hội tuyệt vời để các doanh nghiệp quảng cáo và giúp khách hàng tiếp cận với thương hiệu của mình. 11 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo  Truyền thông qua báo chí Báo chí là một phương tiện truyền thông đã xuất hiện từ vài thế kỷ trước và nó được ứng dụng một cách phổ biến đến người dân bởi có độ tin cậy cao. Vì thế doanh nghiệp có thể sử dụng phương tiện truyền thông báo chí để quảng cáo thương hiệu hay sản phẩm của mình. Mức chi phí bỏ ra cho truyền thông trên báo chí cũng thấp hơn rất nhiều so với truyền hình.  Truyền thông qua mạng xã hội Đây được coi là kênh truyền thông phổ biến nhất hiện nay. Doanh nghiệp có kênh Social Media sẽ là một lợi thế trước đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp có thể lọc ra khách hàng tiềm năng của mình thông qua vị trí, độ tuổi, giới tính, sở thích, và hướng bài quảng cáo của mình đến đối tượng đó. Ngoài ra, khi sử dụng kênh truyền thông mạng xã hội thì chi phí bỏ ra khá nhỏ, tiết kiệm hơn rất nhiều so với truyền hình hay điện thoại trực tiếp. Sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông hiện nay vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các doanh nghiệp. Vì vậy, trước khi bắt đầu xây dựng một chiến dịch hay dự án hãy cân nhắc và lựa chọn kênh truyền thông cho phù hợp. Một kênh truyền thông tốt không chỉ giúp doanh nghiệp nhắm đúng vào khách hàng mục tiêu mà còn tăng cường độ phủ với khách hàng, tối đa hóa doanh thu cho doanh nghiệp. 1.2. Lý luận về hoạt động truyền thông qua Website 1.2.1. Tổng quan về hoạt động truyền thông qua website 1.2.1.1. Khái niệm truyền thông qua website Theo Yourdictionary, “Truyền thông dựa trên website được định nghĩa là việc chia sẻ thông tin, lời nói hoặc ý tưởng qua một mạng máy tính được gọi là Internet.” Truyền thông qua website được hiểu là một kiểu truyền thông trực tuyến thông qua Internet. Website chính là nền tảng quan trọng nhất trên mảng truyền thông online của doanh nghiệp. Nhìn vào website, khách hàng có thể hiểu về lịch sử 12 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo cũng như tầm nhìn, sứ mệnh của doanh nghiệp và hiểu về những sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Bởi vậy, bạn cần xây dựng một website chuyên nghiệp với đầy đủ nội dung thông tin và đáp ứng yếu tố SEO của website. 1.2.1.2. Vai trò của hoạt động truyền thông qua website  Giúp tăng lượt truy cập cho website Khi một khách hàng có nhu cầu hay gặp phải một vấn đề nào đó, họ bắt đầu có xu hướng tìm kiếm cho mình một giải pháp. Nếu website của doanh nghiệp cung cấp đầy đủ những giải pháp mà khách hàng cần dù là thông tin, hưởng dẫn sử dụng hay lợi ích sản phẩm đủ để thuyết phục họ thì chắc chắn khách hàng sẽ tin tưởng, và truy cập website của doanh nghiệp ngày một nhiều hơn. Ngoài ra, nếu nội dung hay thông tin về sản phẩm/ dịch vụ thực sự thu hút, thuyết phục được khách hàng, họ sẽ ngay lập tức click vào sản phẩm để thực hiện quá trình mua bán với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể chốt đơn hàng ngay mà không cần phải trải qua tư vấn và thuyết phục. Nếu nội dung trên website của doanh nghiệp thỏa mãn được nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng, doanh nghiệp sẽ nhận được lòng tin từ khách hàng. Đồng thời sẽ thu hút nhiều khách hàng tiềm năng quan tâm đến dịch vụ cũng như sản phẩm của doanh nghiệp.  Giúp doanh nghiệp xây dựng được thương hiệu Khi website của doanh nghiệp đăng tải những thông tin mới lạ và độc đáo mang đến giá trị cho khách hàng. Họ sẽ tin tưởng và tăng tương tác với website cũng như lan truyền sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến nhiều khách hàng khác. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận và lan tỏa thương hiệu đến với nhiều người. Truyền thông qua website còn giúp doanh nghiệp xây dựng được độ phổ biến và lòng tin của khách hàng thông qua các bài viết được đăng tải trên website. Nếu như nội dung của doanh nghiệp tạo ra chất lượng, thì những trang khác sẽ liên kết tới website của doanh nghiệp. Qua đó, thương hiệu của doanh nghiệp ngày càng được 13 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo nhiều người biết tới, lan tỏa trên các kênh online. Bên cạnh đó, nội dung trong bài viết của doanh nghiệp cũng sẽ đạt thứ hạng cao trong kết quả tìm kiếm.  Giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm thương hiệu hơn Bằng một chiến lược truyền thông trên Website, doanh nghiệp có thể tạo ra các nội dung chất lượng thì các kênh hay các đơn vị liên quan họ có thể dẫn link, trích dẫn, tới Website hay kênh thông tin của doanh nghiệp bạn. Qua đó, mức độ nhận diện thương hiệu ngày càng lớn và chính kênh thông tin của doanh nghiệp cũng nhận được thứ hạng cao trên thanh công cụ tìm kiếm.  Tăng doanh số bán hàng Nếu nội dung trên Website của doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu, giải đáp được nhiều thắc mắc của người dùng thì việc chốt đơn hàng là chuyện sớm muộn. Khách hàng luôn muốn được chăm sóc cả trước và sau khi mua hàng. Bên cạnh mong muốn có được một sản phẩm chất lượng, dịch vụ tốt thì hình ảnh về thương hiệu cũng tạo ra sự hài lòng cho họ. Ngoài ra doanh nghiệp có thể biến người truy cập trở thành khách hàng, thậm chí là khách hàng thân thiết và trung thành một khi nắm bắt được tâm lý của khách hàng, thỏa mãn được mong muốn và lấy được sự tin tưởng của họ. Bằng một chiến lược truyền thông qua website thông minh, hấp dẫn, doanh nghiệp hoàn toàn có thể khiến cho khách hàng quyết định mua sản phẩm/ dịch vụ ngay lập tức.  Tăng sự kết nối với khách hàng Một chiến lược truyền thông qua website được xem là thành công khi nó có thể tạo ra được sự kết nối giữa khách hàng với doanh nghiệp. Chỉ khi nhìn thấy hay nhắc tới tên doanh nghiệp là khách hàng nhớ ngay được sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Nếu muốn đạt được những lợi ích trên thì ngay từ bây giờ, doanh nghiệp nên vạch sẵn một chiến lược truyền thông phù hợp cho doanh nghiệp. 1.2.1.3. Các hoạt động truyền thông cho doanh nghiệp qua Website 14 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Website hoạt động như một kênh kinh doanh mới, tạo thêm cầu nối cho doanh nghiệp và khách hàng. Thêm vào đó, mạng internet là một thị trường khổng lồ với ngày càng nhiều khách hàng tiềm năng nhưng lại đòi hỏi chi phí thấp. Website còn giúp mở rộng phạm vi đối tác của doanh nghiệp vì đó là nơi thuận tiện và tiết kiệm thời gian nhất để tiếp cận được với thông tin doanh nghiệp.  Thực hiện SEO (Search Engine Optimization) Được xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất của doanh nghiệp khi muốn truyền thông cho website chính là SEO (tối ưu hóa công cụ tìm kiếm). Công ty nên thực hiện SEO nhằm phủ rộng số lượng lớn từ khóa trong ngành trên các công cụ tìm kiếm. Thực tế rằng, từ khóa trực tiếp về bán hàng không nhiều nhưng số lượng từ khóa thông tin lại chiếm đa số. Cho ví dụ khách hàng khi muốn tìm hiểu về cách làm trắng da họ ít khi tìm từ khóa trực tiếp về bán hàng như mua sữa rửa mặt trắng da mà thay vào đó họ sẽ tìm cách làm trắng da. Để website mau chóng tiếp cận đến người dùng, công ty cần đầu tư vào SEO content với đa dạng nội dung đáp ứng nhu cầu tìm kiếm liên quan đến lĩnh vực của công ty.  Cung cấp các bài viết chất lượng Để giữ chân khách hàng ở lại lâu với trang web của công ty thật sự là một điều không hề dễ dàng. Do đó, “xương sống” của quá trình này chính là Content Marketing. Các bài viết được đăng tải lên website phải thật sự hữu ích và có giá trị. Nội dung cũng cần phải được cập nhật thường xuyên để chứng tỏ rằng công ty thật sự chú trọng vào đầu tư phát triển website và mang đến những thông tin bổ ích nhất dành cho khách hàng. Khi mà công ty tập trung vào triển khai các bài viết hiệu quả hay nói cách khác là xây dựng nội dung chất lượng thì công ty mới giữ được chân khách hàng trên website và thúc đẩy khao khát trở lại website để đón xem nhiều nội dung hữu ích khác. Bên cạnh đó, trong nội dung của các bài viết, công ty có thể lồng ghép khéo léo một số thông điệp để định hướng tư duy khách hàng. Khi khách hàng và doanh nghiệp cùng đứng về một hướng thì công việc bán hàng của công ty sẽ trở nên dễ dàng hơn. 15 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo  Thường xuyên cập nhật thông tin, hình ảnh lên Website Hoạt động thường xuyên cập nhật thông tin lên website giúp thu hút thêm nhiều khách hàng mới, truyền tải thông tin của doanh nghiệp, hình ảnh của doanh nghiệp tới người tiêu dùng một cách nhanh chóng, hiệu quả. Điều này sẽ làm tăng lượng người quan tâm đối với website của mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc thường xuyên cập nhật thông tin hay hình ảnh lên trang web làm cho khách hàng biết được doanh nghiệp quan tâm đến nhu cầu và mong muốn của họ đồng thời thể hiện sự chuyên nghiệp của doanh nghiệp.  Quảng cáo trang web Để quảng bá website thật nhanh chóng thì không thể không nhắc tới quảng cáo. Bên cạnh quá trình thực hiện SEO thì công ty cũng có thể sử dụng quảng cáo Google Search để nội dung trên website được tiếp cận ngay lập tức với các nhu cầu tìm kiếm sát nhất. Đồng thời, quảng cáo hiển thị (Display) lại có thể tăng độ phủ sóng của chiến dịch quảng bá website hơn rất nhiều. Có thể nói rằng, quảng cáo là một trong những hoạt động truyền thông trên website rất hữu hiệu cho nhiều công ty.  Xuất bản các bài đăng trên Blog Hiện nay, nhiều doanh nghiệp sử dụng Blog như một phương tiện để truyền thông. Bên cạnh các thông tin khách hàng được công ty cung cấp thì với Blog khách hàng còn được cũng cấp thêm những giải pháp, thông tin thú vị hơn. Bởi lẽ, các bài đăng trên Blog có thể dễ hiểu và gần gũi hơn với khách hàng do đó sẽ thu hút được sự nhiều chú ý và dễ lan truyền đến nhiều người hơn. Khi tạo lập Blog phải luôn để ý đến nhu cầu của người dùng, khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng có thể điều chỉnh các chủ đề trên blog thành các danh mục, nhóm nội dung chặt chẽ, dễ hiểu. Và Blog cũng được xem là một công cụ truyền thông tương đối dễ thực hiện cho nhiều doanh nghiệp hiện nay. 1.2.2. Lý luận về Website 16 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 1.2.2.1. Khái niệm về Website Theo định nghĩa của Wikipedia, “Website hay còn gọi là trang web hoặc trang mạng, là một tập hợp trang web, thường chỉ nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web của Internet. Một trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức HTTP. Trang mạng có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (trang mạng tĩnh) hoặc vận hành bằng các CMS chạy trên máy chủ (trang mạng động).” Tóm lại, website là thành phần không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Chính website sẽ giúp cho người dùng tiếp cận gần hơn với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp, nhờ đó tăng hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, để phát triển trong môi trường đầy tính cạnh tranh như hiện nay thì website là một yếu tố quan trọng đưa bạn đến sự thành công cả về thương hiệu lẫn doanh số. 1.2.2.2. Các thành phần cấu tạo nên Website Các thành phần cơ bản của website bao gồm: tên miền, web hosting, source code.  Tên miền (domain) Tên miền đóng vai trò quan trọng nhất trong các thành phần cơ bản của một website. Đây chính là địa chỉ website trên internet, giúp người dùng có thể truy cập được website đó. Và để truy cập vào một website, cần phải gõ địa chỉ website đó vào thanh địa chỉ của trình duyệt web.  Web hosting Sau khi đã đăng ký được tên miền, cần phải có một máy chủ (web hosting) để lưu tất cả các thông tin, hình ảnh, và tài liệu của Website. Từ đó đưa ra những kết quả phù hợp với truy vấn của người dùng.  Source code Để thiết kế website thì Source là yếu tố không thể thiếu. Source code hay còn gọi là mã nguồn của website là nơi hiển thị nội dung, chức năng để cho người dùng 17 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo xem, đọc và truy cập. Mã nguồn có thể phức tạp hoặc đơn giản, nhiều hay ít câu lệnh đều phụ thuộc vào chức năng và yêu cầu của website. 1.2.1.3. Vai trò của website đối với hiệu quả truyền thông Trong lĩnh vực marketing, Website được xem là một giải pháp truyền thông hiệu quả của doanh nghiệp. Các giải pháp sẽ bao gồm những yếu tố cơ bản như: Tối ưu nâng cao thứ hạng website trên tìm kiếm SEO hay còn gọi là Search Engine Optimization, quảng cáo trên Google, các diễn đàn, và dùng mọi cách để khách hàng càng quan tâm và thu hút đến website nhiều hơn. Quảng cáo hiển thị: Các doanh nghiệp sử dụng đồ họa, banner để tiếp thị sản phẩm tiếp cận khách hàng trực tuyến. Seach Engine Marketing: Giúp kết nối với người dùng thông qua công cụ tìm kiếm để tiếp cận với sản phẩm, dịch vụ mà họ đang quan tâm tới. Search Engine Optimization: Giúp công ty có thể cải thiện được nhiều khả năng hiển thị hàng hóa cũng như dịch vụ công cụ tìm kiếm. Social Media Marketing: Sử dụng từ các trang mạng xã hội, diễn đàn để có thể kế nối được với khách hàng và doanh nghiệp. Email Marketing: Trực tiếp trao đổi với khách hàng thông qua Email được thiết kế cẩn thận. Referral Marketing: Sử dụng mạng Internet để thúc đẩy hành vi tiêu dùng cũng như quảng bá và giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp đến mọi người. Inbound Markeing: Thêm những nội dung mới lạ và hấp dẫn thúc đẩy thông tin sâu rộng hỗ trợ khách hàng tìm kiếm. Video Marketing: Quảng cáo chân thực. Affiliate Marketing: Quảng bá dịch vụ và sản phẩm tương tác với khách hàng. Một website chất lượng sẽ là nơi thu hút sự chú ý và quan tâm của khách hàng. Bên cạnh việc khách hàng chỉ cần truy cập vào website của doanh nghiệp để mua sản phẩm/ dịch vụ thì website còn là nơi trao đổi, giao lưu, tiếp thu những thông tin và mong muốn của khách hàng cũng như đối tác. Điều này còn được xem 18 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo là phương pháp giúp tiết kiệm chi phí marketing hiệu quả và tối ưu nhất cho các doanh nghiệp hiện nay. 1.2.2.4. Những tiêu chí đánh giá một website chất lượng Một website chất lượng không chỉ là một website có hình thức đẹp, độc đáo mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Một website chất lượng phải là một website thực sự thân thiện, tiện ích với người dùng; phải truyền tải được hết những thông tin về doanh nghiệp, về các dịch vụ, sản phẩm hay đơn thuần chỉ là những kiến thức bạn muốn chia sẻ tới độc giả web. Một website chất lượng cần thỏa mãn các điều kiện sau đây: Tiêu chí 1. Nội dung hấp dẫn, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu việc xây dựng website Trước tiên cần định rõ đối tượng của website. Có thể là các khách hàng tiềm năng, có thể là các đối tác hiện có của công ty, các nhà đầu tư nước ngoài.Một điểm rất quan trọng nữa là nội dung phải được cập nhập thường xuyên. Như vậy, khi thiết kế website chúng ta cung cấp cho website một công cụ thuận tiện để có thể tự mình thay đổi nội dung thông tin, thậm chí cả bố cục và hình thức của website. Tiêu chí 2. Được sắp xếp, bố cục một cách hợp lý, tạo điều kiện cho người đọc khai thác dễ định hướng trong website Bố cục của website cũng như một bản đồ chỉ đường đi, hướng dẫn khách hàng đi tới bất cứ nơi nào trên trang web của doanh nghiệp một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất có như vậy mới thể hiện được phong cách làm việc chuyên nghiệp của doanh nghiệp. Tiêu chí 3. Hình thức đẹp, phù hợp với chủ đề nội dung Mỗi một con người trong xã hội đều có những sở thích, tính cách khác nhau do vậy quan niệm thẩm mỹ của mỗi người cũng không giống nhau. Dưới những cái 19 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo nhìn khác nhau của mỗi người, thực thể sẽ được đánh giá khác nhau. Website cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ. Do vậy, doanh nghiệp cần sở hữu một website có hình thức và nội dung phải có sự kết hợp hài hòa với nhau để khách hàng thấy được sự hợp lí và chuyên nghiệp của website mà doanh nghiệp bạn đang quản lí. Tiêu chí 4. Tính năng website có hoạt động tốt và đáp ứng được nhu cầu của công ty hay không? Do ngành nghề kinh doanh là đa dạng nên việc phân loại website cũng trở nên phong phú hơn. Ví dụ như: website bán hàng, website thương mại điện tử, website bất động sản, website giáo dục, website khách sạn, Đối với loại website cần có những chức năng quan trọng khác nhau vì vậy cần xác định rõ chức năng chính của website để thiết kế phù hợp với lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh để đáp ứng được tối đa yêu cầu của khách hàng. Tiêu chí 5. Website đã được tối ưu code chưa , website của công ty load có nhanh không? Theo thống kê, người dùng không đủ kiên nhẫn quá 10 giây để chờ thông tin của một trang web xuất hiện. Do đó, khi một website có tốc độ tải nhanh sẽ tạo cảm giác hài lòng cho khách hàng từ đó níu giữ được chân của họ ở lại với trang web của công ty để tìm hiểu thông tin. Website của doanh nghiệp cũng tăng tỷ lệ chuyển đổi từ một người truy cập web thành một khách hàng tiềm năng. 1.2.3. Lý luận về SEO (Search Engine Optimization) trong truyền thông qua website 1.2.3.1. Khái niệm về SEO Ngày nay, người tiêu dùng dần có xu hướng tìm kiếm các thông tin về sản phẩm hay dịch vụ cần mua trên công cụ tìm kiếm. SEO ra đời nhằm mục đích mang đến những kết quả chính xác nhất cho người dùng. Những thủ thuật của SEO giúp cho website đạt các thứ hạng cao trên các kết quả tìm kiếm khi người dùng gõ để tìm kiếm thông tin. 20 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Theo Wikipedia, SEO (Search engine optimization)- tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là quá trình tăng chất lượng và lưu lượng truy cập website bằng cách tăng khả năng hiển thị của website hoặc webpage cho người dùng trên các máy truy tìm dữ liệu như Google, Bing, Yahoo, Theo chuyên gia Rand Fishkin: “Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là việc làm tăng số lượng và chất lượng của lưu lượng truy cập mà bạn kiếm được qua những kết quả tìm kiếm cơ bản, tự nhiên trong công cụ tìm kiếm”. SEO được coi là một lĩnh vực trong tiếp thị, truyền thông và quảng bá, là một ngành nghề tiếp thị hay dành cho những người làm công việc tối ưu hóa thiết bị tìm kiếm, người đưa ra phương pháp tối ưu cho website. Thông qua SEO, các quản trị có thể đưa trang web của họ lên vị trí cao trong SERP (Search engine result page – trang kết quả tìm kiếm) với những từ khóa liên quan nhằm tăng lượt truy cập và tính cạnh tranh. Tóm lại, SEO là một tổ hợp các phương pháp (kỹ thuật, chiến thuật của Marketing và Công nghệ Internet) nhằm nâng cao thứ hạng của một website hay trang web cụ thể trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google). 1.2.3.2. Một bài viết chuẩn SEO Bài viết chuẩn SEO là dạng bài viết chú trọng vào tối ưu nội dung nhằm thỏa mãn nhu cầu tìm kiếm của người dùng và được triển khai các kỹ thuật SEO để thúc đẩy thứ hạng bài viết trên trang kết quả tìm kiếm. Đồng thời có thể kéo được lượng lớn Traffic (lượng truy cập) từ bộ máy công cụ tìm kiếm. Do đó, để có thể đẩy thứ hạng của doanh nghiệp lên các top cao trong những công cụ tìm kiếm, điều kiện tiên quyết để quyết định chính là phát triển SEO. Vì vậy, một bài viết chuẩn SEO sẽ là công cụ tối ưu nhất để gia tăng thứ hạng cũng như giá trị thương hiệu của mỗi doanh nghiệp. 21 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 1.2.3.3. Vai trò của SEO trong truyền thông qua website SEO tốt sẽ giúp Website có vị trí cao trong công cụ tìm kiếm, thu hút số lượng đông đảo khách hàng truy cập, từ đó gia tăng cơ hội tiếp cận đúng khách hàng tiềm năng hơn. SEO hoạt động tốt sẽ giúp tăng tỷ lệ lợi nhuận của doanh nghiệp, cải thiện trải nghiệm cho người tiêu dùng và gia tăng độ nhận diện thương hiệu giữa một loạt những trang web khác. Từ khi kinh doanh trực tuyến phát triển, lợi ích từ hoạt động kinh doanh trực tuyến thúc đẩy nhiều đơn vị kinh doanh đầu tư cho hoạt động kinh doanh, bán hàng qua mạng. Chính vì điều này mà mức cạnh tranh giữa các đơn vị bắt đầu xuất hiện, lúc này thì doanh nghiệp nào có khả năng giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình đến nhiều người dùng hơn thì đương nhiên hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp này có được là cao hơn các doanh nghiệp còn lại. Với hoạt động marketing online hiện nay thì SEO đang được xem là một giải pháp hữu hiệu nhanh chóng giúp các đơn vị kinh doanh tiếp cận khách hàng mà không yêu cầu mức chi phí đầu tư quá lớn. Đối với tất cả các doanh nghiệp lớn nhỏ hiện nay, họ đang đầu tư song song giữa hoạt động marketing bằng quảng cáo và marketing thông qua các chiến dịch SEO nhằm đảm bảo lượng người dùng, lượng khách hàng tiềm năng truy cập web ổn định. Thói quen của người tiêu dùng lúc này đơn giản chỉ là họ có nhu cầu với một sản phẩm, dịch vụ nào đó, họ truy cập vào các công cụ tìm kiếm trực tuyến và bắt đầu gõ tìm những sản phẩm, dịch vụ họ cần thông qua các từ khóa được lựa chọn. Ngay tại thời điểm đó, nếu như website của doanh nghiệp xuất hiện ở những vị trí tốt, thu hút lượng truy cập của người dùng thì chắc chắn cơ hội bán hàng sẽ đến với doanh nghiệp. Để có được những khách hàng thông qua những lần tìm kiếm của người dùng như thế, yêu cầu website của doanh nghiệp sẽ phải có được một thứ hạng tốt. Và để có được thứ hạng tốt như vậy yêu cầu doanh nghiệp cần đầu tư cho một chiến dịch SEO. Vai trò của SEO bắt đầu được thể hiện, một chiến dịch SEO mang lại kết quả tốt, mà cụ thể là thứ hạng cao cho website sẽ giúp doanh nghiệp : 22 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Phát triển được lượng người dùng, lượng khách hàng tiềm năng truy cập website một cách ổn định. Thương hiệu sẽ được nhiều người biết đến và phát triển nhờ vào lượng truy cập người dùng kể trên. Tăng doanh thu nhờ vào việc website có được lượng truy cập người dùng tốt từ những khách hàng tiềm năng. SEO đang là cách tốt nhất để doanh nghiệp có - giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình đến hơn 98% người dùng internet một mức chi phí đầu tư tương đối thấp. Đặc biệt, đối với một công ty chuyên về dịch vụ phát triển SEO thì việc tập trung vào SEO là điều không thể chối cãi. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường có khá nhiều đối thủ cạnh tranh trong mảng này. Do đó, để lôi kéo được khách hàng và tạo lòng tin cho họ thì buộc công ty phải có những giải pháp mới lạ, những kết quả nhất định để thu hút được khách hàng. 1.2.4. Lý luận về Content Marketing trong truyền thông qua website 1.2.4.1. Khái niệm Content marketing Về định nghĩa Content marketing, Joe Pulizzi (Content Marketing Institute) cho rằng: “Content marketing là cách tiếp cận thị trường, thay vì gây cho khách hàng mất tập trung với những quảng cáo không liên quan đến họ, chúng ta sẽ tạo ra những nội dung có giá trị, hấp dẫn và có liên quan dựa trên nền tảng nhất quán từ đó theo thời gian, tạo nên nhóm khách hàng và sự thay đổi về hành vi của khách hàng mang tính lợi nhuận”. (Theo Tạp chí AdAge, 2015). Ông cũng cho biết thêm “Content marketing là một quy trình làm marketing trong doanh nghiệp, sản xuất và phân phối các nội dung liên quan và có giá trị nhắm thu hút, lôi kéo, tương tác với tệp khách hàng tiềm năng được thấu hiểu và xác định rõ ràng.” Còn với Brian Clark (Coopyblogger), ông cho rằng: “Content marketing là việc sản xuất và chia sẻ các nội dung có giá trị một cách miễn phí, nhằm thu hút và chuyển đổi người đọc thành khách hàng, và khách hàng thành khách hàng thường xuyên. Loại nội dung bạn chia sẻ cần có tính liên quan tới sản phẩm hoặc dịch vụ, 23 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo nói theo một cách khác, bạn đang “educate” người đọc để họ hiểu, yêu thích và tin tưởng về doanh nghiệp.” Tiếp thị nội dung có nghĩa là thu hút và chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng bằng cách tạo và chia sẻ nội dung miễn phí có giá trị. Mục đích của tiếp thị nội dung là giúp các công ty tạo ra sự trung thành thương hiệu bền vững và cung cấp thông tin có giá trị cho người tiêu dùng cũng như tạo ra sự sẵn lòng mua sản phẩm từ công ty trong tương lai. Hình thức tiếp thị tương đối mới này không liên quan đến bán hàng trực tiếp. Thay vào đó, nó tạo dựng lòng tin và mối quan hệ với khách hàng (Theo Le D (2013)). Theo Vincent Do, CEO của GTV SEO (2017), ông đưa ra khái niệm về content marketing là “Content marketing là một chiến lược tập trung vào việc tạo và phân phối các content giá trị, liên quan và liên tục tới thị trường nhằm mục đích biến họ thành khách hàng và khách hàng sang khách hàng mua lại. Loại nội dung bạn chia sẻ liên quan chặt chẽ đến những gì bạn bán; nói cách khác, bạn đang giáo dục mọi người để họ biết, thích và tin tưởng đủ để làm ăn với bạn. Thay vì quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, bạn cung cấp nội dung thực sự hữu ích cho khách hàng tiềm năng và khách hàng của bạn để giúp họ giải quyết vấn đề của họ đang gặp phải.” Cùng với khái niệm về Content marketing, Brandsvietnam năm 2014 cho rằng: “Content marketing là lập kế hoạch chi tiết về những chuyên mục, chủ đề bao quát; kế hoạch viết bài, đăng bài với nội dung đã được đưa ra trong chiến lược; kế hoạch đi bài trên website cũng như trên những kênh truyền thông phù hợp để tạo ra những phản ứng và thảo luận (theo hướng tích cực) về nội dung truyền tải, từ đó có thể thay đổi suy nghĩ, thái độ và hành động của khách hàng mục tiêu.” 1.2.4.2. Phân loại Content marketing Content marketing được phân loại dựa theo chức năng và theo hình thức.  Content marketing theo chức năng 24 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Theo chức năng, content thường được chia làm ba loại chính: content thông tin, content giải trí và content tiện ích. Content thông tin Các công ty có sản phẩm mới lạ hoặc thương hiệu với nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Họ có thể sử dụng content thông tin tạo thiện cảm và để thu hút khách hàng mục tiêu. Content thông tin là đưa ra thông tin hữu ích. Nó giúp khách hàng giải quyết các vấn đề của họ trong cuộc sống. Qua đó lồng ghép thông tin về thương hiệu vào quảng cáo. Tuy nhiên, loại content này thường mang lại hiệu quả chậm. Và nó cần được đầu tư nội dung thường xuyên. Ví dụ: kênh Youtube của 30Shine. Họ làm nhiều video hướng dẫn cách vuốt sáp. Giới thiệu các kiểu tóc phù hợp với từng gương mặt. Content mang tính giải trí Dùng câu chuyện làm thế mạnh, thường không nhấn mạnh vào số liệu hay tiện ích của sản phẩm. Nó dùng tình huống hài hước, khả năng gây cười để làm yếu tố viral. Trước hết, nó khiến mọi người bàn tán không ngớt. Sau đó lan truyền thông tin về thương hiệu, nhãn hiệu, sản phẩm tới đông đảo người dùng. Ví dụ: các content gần đây của Orion Media hay Trắng TV. Hầu hết các thương hiệu đều có thể áp dụng được kiểu content này. Tuy nhiên không nên áp dụng với các thương hiệu, nhãn hiệu có định vị cao cấp. Lý do là nội dung giải trí nếu làm không khéo sẽ thành nhạt và kém duyên. Content tiện ích Thường được sử dụng như một công cụ miễn phí nhằm giải quyết vấn đề hàng ngày cho khách hàng. Loại content này thường được các công ty với sản phẩm là công cụ, ứng dụng hay môi trường cộng đồng sử dụng. Nó giúp nhắc nhớ khách hàng thường xuyên về thương hiệu. 25 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Ưu điểm của content tiện ích là có thể đo đếm số lần sử dụng của khách hàng qua lượt click, lượt tải hay lượt sử dụng. Tuy nhiên nó lại yêu cầu doanh nghiệp đầu tư ban đầu một cách nghiêm túc, đảm bảo mang tới khách hàng những trải nghiệm thú vị và hữu ích nhất.  Content marketing theo hình thức Theo hình thức, có thể chia content thành 4 loại: Article (blog/bài viết thông tin), image (hình ảnh), video marketing và infographics. Article Về hình thức cơ bản nhất của content, thường liên quan đến article hay bài viết thông tin, blog. Đây là loại content cung cấp kiến thức cho người đọc. Chúng sử dụng các keyword (từ khóa) liên quan đến thương hiệu để tác động đến một nhóm người đọc nhất định. Đó chính là yếu tố tạo nên thành công cho bài viết. Hãy đảm bảo là ảnh hoặc visual sử dụng trong blog có chút thú vị. Và đừng quên thêm một cái tựa đề thu hút người đọc. Infographics Content dạng infographics là tổng hợp của infor + graphics có nghĩa là thông tin + hình ảnh đồ họa. Nó sẽ trình bày những thông tin và số liệu một cách trực quan nhất. Kiến thức dù có phức tạp nhưng khi trình bày infographics đều dễ hiểu, rõ ràng và hữu ích. Infographics là dạng content có thể nhận được lượng share, lượt like cũng như sự thích thú cao nhất trong các dạng content. Đây là một cách hữu hiệu nhất để đưa thông tin của bạn ra bên ngoài một cách trực quan nhất. Một nghiên cứu cho thấy infographics có thể nhận được lượt share và like cao hơn gấp 3 lần so với các dạng content khác. Infographics được nhiều doanh nghiệp chọn để chia sẻ thông tin, kiến thức hay số liệu ấn tượng tới người dùng. Tuy vậy, cần chú ý chọn những yếu tố quan trọng 26 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo và cần thiết nhất. Đừng tham đưa tất cả vào một infographic. Và sự logic, định hướng tư duy đọc của người đọc cũng cần được chú trọng. Image Đây là dạng nội dung liên quan đến hình ảnh. Những bức ảnh đẹp, được đầu tư luôn thu hút được cái nhìn đầu tiên của khách hàng. Tuy vậy, người dùng luôn đặt tính chân thật của thông tin lên đầu. Đôi khi, bức ảnh được chụp bằng điện thoại lại thu hút tương tác nhiều hơn bức ảnh được chụp bằng máy ảnh chuyên nghiệp. Video marketing Là content quen thuộc với các marketer. Đặc biệt, những năm gần đây khi Youtube và Facebook liên tục đẩy mạnh mảng video marketing. Một video marketing hiệu quả cần có ý tưởng tốt. Nó mang yếu tố thúc đẩy chia sẻ (chạm đúng customer insight, buồn cười, thậm chí là hơi dị dị cũng được) kèm theo hình ảnh đẹp. 1.2.4.3. Vai trò của Content marketing trên website Hiện nay, với tốc độ phát triển mạnh mẽ của Internet thì vai trò của Content marketing càng trở nên quan trọng hơn cả. Nhiều doanh nghiệp đã tập trung vào đẩy mạnh phát triển nội dung trên chính website của công ty để thu hút sự chú ý và quan tâm của khách hàng. Từ đó, mức độ nhận diện thương hiệu của công ty trên các công cụ tìm kiếm cũng trở nên phổ biến hơn rất nhiều. Do đó, chúng ta không thể phủ nhận được tầm ảnh hưởng của content marketing hiện nay trên thị trường. Dưới đây là một số vai trò của Content marketing đối với sự phát triển của doanh nghiệp:  Cung cấp thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm Bất cứ content nào được xây dựng cũng đều chứa đựng nội dung thông tin. Nội dung xoay quanh một vấn đề, dịch vụ hay sản phẩm nào đó mà cá nhân, doanh nghiệp muốn chia sẻ đến với khách hàng. Đó có thể là nội dung về các lĩnh vực như sức khỏe, làm đẹp, thời trang, đồ điện tử, phụ kiện 27 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Từ những thông tin cụ thể, Google sẽ hiểu được về thông tin và hoạt động trên website của doanh nghiệp. Từ đó, giúp đánh giá độ tin cậy và tính hữu ích của trang web. Khi người dùng tìm kiếm thì trang sẽ được đẩy lên top đầu.  Công cụ giúp tăng doanh số hiệu quả Content marketing còn giúp doanh nghiệp của bạn trở thành một cái tên uy tín trên thị trường. Khi sáng tạo ra một content hay và ấn tượng cho đối tượng khách hàng mục tiêu, bạn có thể thúc đẩy họ hành động, giúp họ nhanh chóng mua sản phẩm, dịch vụ của bạn. Nếu website của doanh nghiệp cung cấp thông tin phong phú về hướng dẫn sử dụng hay lợi ích sản phẩm thì chắc chắn khách hàng sẽ tin tưởng và truy cập website của doanh nghiệp ngày một nhiều hơn. Nếu nội dung, thông tin về sản phẩm cũng như chương trình khuyến mãi thực sự thu hút, thuyết phục được khách hàng, họ sẽ ngay lập tức click vào sản phẩm để mua mà không cần phải tư vấn trực tiếp. Sản phẩm của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao và khiến cho khách hàng hài lòng. Họ sẽ tin tưởng và từ một người mua hàng bình thường, họ có thể trở thành khách hàng thân thiết.  Giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu Khi những content mới và độc đáo được đăng tải trên website của bạn, thì nhiều khách sẽ tin tưởng tìm đến, tương tác và quảng bá sản phẩm cũng như dịch vụ của doanh nghiệp đến nhiều người khác. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận được với nhiều người hơn. Hơn nữa, nếu như content doanh nghiệp chất lượng, thì những trang khác sẽ link tới website của doanh nghiệp. Qua đó, thương hiệu của doanh nghiệp ngày càng được nhiều người biết tới, lan tỏa trên các kênh online. Và trang web với content của bạn sẽ đạt thứ hạng cao hơn trên trang kết quả tìm kiếm.  Giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí marketing 28 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Với content marketing, doanh nghiệp sẽ mất ít chi phí hơn so với chiến dịch marketing truyền thống. Nhưng đặc biệt là vẫn đem lại hiệu quả. Bởi vì, công ty có thể tự mình làm content marketing hoặc nếu đi thuê thì chi phí làm content cũng rất nhỏ. Các doanh nghiệp có thể lan tỏa chiến dịch content marketing thông qua email, social media. Hoặc đăng lên website, fanpage hoặc nhờ truyền thông báo chí đăng tải. Chiếc lược content marketing này sẽ giúp khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp. Điều đó hiệu quả hơn so với marketing truyền thống. 1.3. Lý luận về đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông qua website Quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông qua Website giúp doanh nghiệp có thể nhận biết được những điểm mạnh để tiếp tục phát huy cũng như các điểm yếu còn tồn tại để tìm cách khắc phục. Vì vậy, quá trình này được xem là một trong những bước quan trọng để đo lường chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của một tổ chức hay doanh nghiệp. Thông qua đó, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện việc lan rộng thương hiệu đến tất cả người dùng từ đó tăng thêm doanh số phát triển công ty. 1.3.1. Các tiêu chí về hoạt động của công ty  Doanh thu Một trong những thước đo thành công phổ biến nhất của một chiến dịch truyền thông chính là tổng doanh thu bán hàng. Để đánh giá sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp thì doanh thu có lẽ là yếu tố đầu tiên mà nhiều người hay nghĩ đến. Sau mỗi chiến dịch truyền thông, số lượng khách mua hàng của doanh nghiệp có tăng lên, tăng bao nhiêu % chính là những gì mà doanh nghiệp cần quan tâm. Để có thể phân tích rõ ràng các yếu tố thành công hay thất bại của một chiến dịch, doanh nghiệp nên thống kê các số liệu: Số lượng khách mua hàng trong một ngày, một tuần, một tháng và một năm trước khi thực hiện marketing. 29 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Số lượng khách mua hàng trong một ngày, một tuần, một tháng và một năm sau khi thực hiện marketing. Trong đó: Bao nhiêu khách hàng cũ đã tin tưởng quay lại tiếp tục sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp? Bao nhiêu khách hàng mới biết đến và chọn mua sản phẩm của doanh nghiệp? Tỷ lệ giữa khách hàng cũ và khách hàng mới là bao nhiêu? Thống kê càng rõ ràng, chi tiết càng giúp doanh nghiệp hiểu được tình hình thực tế đối với doanh nghiệp của mình sau khi thực hiện các chiến dịch marketing này.  Độ phủ sóng của doanh nghiệp Độ phủ sóng của doanh nghiệp trên thị trường cũng phần nào quyết định hiệu quả hoạt động truyền thông qua website của doanh nghiệp. Nếu bạn đã đưa ra các chiến lược truyền thông đủ tốt và thực thi thành công các chiến lược này, doanh nghiệp của bạn sẽ có thị phần ngày càng mở rộng trên thị trường. Thông thường, độ phủ của doanh nghiệp được theo dõi dựa trên hai chỉ số: Number Distribution – ND (Chỉ số đo lường mức độ phân phối hay có mặt của sản phẩm tại các điểm bán trên thị trường) và Weighted Distribution – WD (Chỉ số tính mức độ hiệu quả của kênh phân phối dựa trên mức độ bán hàng của điểm bán). Để các chỉ số ND và WD đều ở mức tốt như kỳ vọng, doanh nghiệp nên đào tạo đội ngũ sales thật bài bản, đưa ra nhiều chiến lược truyền thông, thường xuyên khảo sát, thăm hỏi tình hình các điểm bán hàng  Nhận thức về thương hiệu Truyền thông qua website liên quan cụ thể đến việc xây dựng lòng trung thành của khách hàng và xây dựng nhận thức về thương hiệu. Để thực hiện được điều này, chiến lược phải được xây dựng mục tiêu và cung cấp giá trị nổi bật để tạo ấn tượng ban đầu và duy trì lòng trung hành. Đo lường thông qua số lượng khách truy cập, lượt xem trang, video đã xem, hoạt động trên mạng xã hội, 30 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo  Mức độ trung thành của khách hàng Quan hệ khách hàng là rất quan trọng khi nói đến truyền thông qua website bởi lẽ truyền thông chính là sự tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng. Do đó, việc theo dõi các hoạt động, xu hướng và số liệu biến động là rất quan trọng để hiểu rõ chiến lược của bạn đang hoạt động tốt hay không. Với nội dung mang tính thông tin hoặc không điển hình, bạn sẽ rất dễ dàng tương tác với họ ngay từ đầu và giữ họ quay lại. Đo lường dựa vào lượt đăng ký và hủy đăng ký nhận bản tin, thời gian trên trang, tỷ lệ thoát,  Leads (Khách hàng tiềm năng) Trong quá trình truyền thông trên website, leads xác định một liên hệ thực sự giữa công ty và khách hàng tiềm năng. Số lượng và chất lượng khách hàng tiềm năng sẽ luôn là một trong những chỉ số chính thức về mức độ hoạt động hàng đầu. Để đo lường về tiêu chí này bạn phải dựa vào lượt đăng ký bản tin, yêu cầu biểu mẫu hoặc email, tỷ lệ chuyển đổi. 1.3.2. Các tiêu chí về kênh truyền thông qua website  Số lượng khách hàng truy cập Số lượng khách truy cập trên trang của bạn rất quan trọng, đặc biệt là người dùng unique (là một khách truy cập duy nhất tính theo WAN IP). Nhưng chúng ta cần phải thận trọng khi nhìn vào số liệu này, vì chúng không cung cấp nhiều thông tin về hành vi thực sự của người dùng. Điều quan trọng hơn là số lượng khách truy cập là hành động của họ. Vì vậy chúng ta có thể đặt câu hỏi như: - Họ truy cập vào trang bằng cách nào? - Họ có ở lại trang trong vài phút không? - Họ đã đọc toàn bộ blog hay xem toàn bộ video? Số lượng khách truy cập chỉ là một thước đo định lượng và không nói nhiều về chất lượng nội dung của bạn. Vì vậy, tốt nhất nên chú ý chủ yếu đến các yếu tố định tính để có được bức tranh đầy đủ về những gì đang xảy ra. Để kết thúc, có thể bạn sẽ muốn tạo một số chỉ số từ các tập hợp dữ liệu khác nhau. 31 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo  Lượt xem trang Khi một khách truy cập click vào trang web hoặc blog của bạn, bạn sẽ có thể thấy những con số này rõ ràng, nhưng lại không rõ về những gì người dùng đang làm. Nhưng khi khách truy cập không tìm thấy những gì họ cần, ví dụ, nhấp vào các khu vực khác nhau trên trang web của bạn rồi rời đi, có thể giúp bạn đưa ra kết luận. Ví dụ như trang web của bạn thân thiện với người dùng hoặc thông điệp sản phẩm của bạn không rõ ràng. Bằng cách tương quan các con số này với các dữ liệu khác như tỷ lệ thoát và thời gian trên trang, bạn có thể rút ra kết luận tốt hơn và cố gắng hiểu liệu nội dung của bạn có hấp dẫn và thú vị hay không.  Tỷ lệ thoát Tỷ lệ thoát là số lượng người dùng lập tức rời khỏi website của bạn ngay sau khi truy cập một trong các trang của bạn. Tỷ lệ này được tính trong các trường hợp không có tương tác, chẳng hạn như nhấp chuột hoặc thậm chí cuộn chuột. Tỷ lệ thoát cho biết phần trăm khách truy cập ở lại trang trong một thời gian nhất định và những người đang hoạt động, so với những người di chuyển trực tiếp đến một khu vực khác. Tập dữ liệu này hiển thị những khách hàng tiềm năng bạn có thể nuôi dưỡng cho lưu lượng truy cập bạn cần.  Thời gian trên trang Bằng cách quan sát thời gian mà người dùng ở lại trên một trang, bạn có thể hiểu được cách khách truy cập di chuyển trên trang và cụ thể hơn là họ có thực sự đọc nội dung hay không. Nếu thời gian trung bình là vài giây thì bạn nên xem xét lại. Sử dụng các số liệu đó để cải thiện nội dung của mình hoặc thậm chí xây dựng lại chức năng tổng thể của trang web. 1.4. Bình luận về các nghiên cứu liên quan ở trong và ngoài nước Trong một nghiên cứu tại Đại học Khoa học Ứng dụng Centria với đề tài: “Website như một công cụ truyền thông tiếp thị”, tác giả đã phân tích vai trò của nội dung, hình ảnh và tính thẩm mỹ trong việc sử dụng trang web của trường đại học như một công cụ để truyền thông tiếp thị. Trọng tâm của nghiên cứu này nhằm 32 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo xác định nội dung trực quan và tính thẩm mỹ ảnh hưởng đến quyết định xem xét và theo học tại bất kỳ trường đại học cụ thể nào của sinh viên hay không. Nghiên cứu hoàn toàn định tính về nội dung và dựa trên quá trình kiểm tra khuôn khổ để truy cập chất lượng trang web như khả năng truy cập website, khả năng sử dụng website, hiệu quả website, độ tin cậy của website, khả năng kiểm soát website và tính hữu ích của website. Kết quả thu được từ nghiên cứu này cho thấy tầm quan trọng của website đối với các trường đại học hiện nay. Bên cạnh yêu cầu phải thiết kế được một website hấp dẫn với đầy đủ các thông tin như chương trình, khóa học, địa điểm, học phí, học bổng. Thì một website có chất lượng tốt cũng ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của sinh viên trong tương lai. Đối với nghiên cứu này, tác giả chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu và thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn, khảo sát và quan sát. Với số lượng 150 sinh viên tại 3 trường đại học (Đại học Khoa học ứng dụng Centria, Đại học khoa học ứng Seinajoki và Đại học khoa học ứng dụng Lapland), tác giả sẽ nghiên cứu 50 sinh viên ở mỗi trường. Tuy nhiên, có thể thấy được việc nghiên cứu số lượng đó tại mỗi trường đại học là khá nhỏ so với tổng số sinh viên của trường. Điều này sẽ không phản ánh được chi tiết cũng như chính xác nhất quá trình nghiên cứu vai trò của truyền thông qua website tác động đến các quyết định của sinh viên. Bên cạnh đó, nội dung của nghiên cứu cũng hoàn toàn dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính nên nghiên cứu có thể mang tính chủ quan, việc khái quát hóa kết quả nghiên cứu lên tổng thể bị hạn chế. Vì vậy, tính minh bạch của nghiên cứu định tính tương đối thấp cũng như hạn chế về độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Thêm một nghiên cứu ở New Zealand về việc sử dụng website để tiếp thị du lịch, các tác giả trong nghiên này cho rằng bản chất thông tin của ngành du lịch cho thấy một vai trò quan trọng của Internet và website trong việc quảng bá và tiếp thị các điểm đến. Các website chuyển từ truyền thông tin sang cho phép người dùng tương tác với nội dung trên trang web giúp các tổ chức du lịch thu hút sự quan tâm và tham gia của người tiêu dùng (tăng khả năng họ sẽ quay trở lại trang web), nắm bắt thông tin về sở thích của họ và sử dụng thông tin đó để cung cấp thông tin liên lạc và dịch vụ cá nhân. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá sự trưởng thành 33 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo tương đối của các trang web được sử dụng trong ngành du lịch và cách tiếp cận liên quan đến Mô hình mở rộng của việc áp dụng thương mại Internet (eMICA) của Burgess và Cooper (2000). Kết quả của nghiên cứu là một xác nhận hữu ích về cách tiếp cận theo giai đoạn để phát triển các trang web được đề xuất bởi eMICA. Với nghiên cứu này, tác giả chủ yếu tập trung vào đánh giá quá trình phát triển của các website trong ngành du lịch. Bên cạnh đó, kết quả của nghiên cứu chỉ nhằm xác nhận tính hữu ích trong từng giai đoạn để phát triển website chứ chưa thể hiện rõ được vai trò của website đối với quá trình hoạt động truyền thông tiếp thị của công ty. Có thể thấy rằng, các nghiên cứu trên đã thể hiện được tầm quan trọng của quá trình sử dụng website để thực hiện các hoạt động truyền thông trong lĩnh vực giáo dục cũng như lĩnh vực du lịch. Tuy nhiên, cả hai nghiên cứu trên vẫn mang tính khách quan chưa phân tích sâu và chi tiết về đánh giá hoạt động truyền thông qua website. Còn ở thị trường Việt Nam, quá trình áp dụng truyền thông qua website có lẽ vẫn chưa thực sự được áp dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Có lẽ vì thế nên hầu như có rất ít nghiên cứu cho lĩnh vực này. 1.5. Các mô hình nghiên cứu liên quan 1.5.1. Bình luận về các mô hình nghiên cứu liên quan Mô hình AIDMA Mô hình AIDMA, do Roland Hall (USA) đưa ra từ 1920, hiện nay vẫn còn sử dụng là mô hình nổi tiếng nhất. Nhiều mô hình quảng cáo của các công ty hàng tiêu dùng đã dựa trên AIDMA trong một thời gian dài. AIDMA là mô hình miêu tả về sự dịch chuyển tâm lý và hành vi của người tiêu dùng có nội dung như sau: AIDMA là Attention (chú ý) -> Interest (quan tâm) -> Desir (mong muốn) -> Memory (ghi nhớ) -> Action (hành động) 34 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Quảng cáo đóng vai trò thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, phần nào tạo sự quan tâm và hy vọng rằng nó sẽ trở thành mong muốn. Nếu mục quảng cáo hiệu quả, mong muốn này sẽ chuyển thành nội dung được ghi nhớ và hy vọng thời gian nhớ đủ lâu thì người tiêu dùng sẽ hành động - tức là mua sản phẩm hay thương hiệu - khi ghé thăm cửa hàng lần tiếp theo. Sự thay đổi về khối lượng thông tin dẫn đến sự thay đổi lớn về hành vi tiêu dùng. Do đó, Mô hình AIDMA truyền thống - Chú ý, Quan tâm, Mong muốn, Ghi nhớ và Hành động đã trở nên lỗi thời. Mô hình này giả định rằng luồng thông tin đi một chiều và người tiêu dùng đơn giản là phản ứng lại các thông tin mà công ty cung cấp nhiều hơn là tự tìm kiếm thông tin từ doanh nghiệp hoặc những cá nhân khác. Vì rào cản thông tin và những điều kiện mới do công nghệ cho phép, mô hình cũ đã lỗi thời, không còn đáp ứng được yêu cầu của marketing ngày nay. Mô hình nghiên cứu ADIA 35 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu AIDA Nội dung của mô hình nghiên cứu này là: - Tạo ra sự nhận thức (Attention): tập trung vào việc làm rõ các kênh truyền thông, nội dung gây ấn tượng, tần suất truyền thông, - Tạo ra sự hứng thú quan tâm (Interest): tập trung vào việc tạo ra sự tương thích giữa nội dung truyền thông và đặc điểm cá nhân của các nhóm khách hàng mục tiêu. 36 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo - Thúc đẩy mong muốn (Desire): tập trung vào việc truyền tải các nhóm giá trị: bao gồm cảm nhận về kinh tế (giá trị chức năng, lợi ích tiền tệ) và cảm nhận xã hội (lợi ích quan hệ, các giá trị xã hội, giá trị tình cảm) - Thúc đẩy hành động (Action): tập trung vào các nội dung về xúc tiến bán hàng, thông tin liên hệ, thông tin thúc đẩy hành động. Mô hình AISAS Mô hình hành vi tiêu dùng AISAS do Dentsu phát triển từ 2004 đã thu hẹp quy trình dịch chuyển tâm lý (A I D M), còn Hành động lại được mở rộng thành tìm kiếm, Hành động và Chia sẻ để thích hợp hơn với nhu cầu marketing hiện đại. Mô hình AISAS là một mô hình hành vi tâm lý khách hàng khá phổ biến trong online marketing và được sử dụng thành công trong một số lĩnh vực. Bao gồm nội dung như sau: Attention (chú ý) -> Interest (quan tâm) -> Search (nghiên cứu) -> Action (hành động) -> Share (chia sẻ) Ý nghĩa: Một người tiêu dùng để ý đến một sản phẩm, dịch vụ hay quảng cáo (chú ý) và có quan tâm đến thu thập thêm thông tin (tìm kiếm) về những gì chưa rõ. Kế đến người tiêu dùng sẽ có nhận xét tổng thể dựa trên thông tin thu được và những gì công ty trình bày, có tính đến những nhận định, bình luận của những người từng sử dụng sản phẩm dịch vụ. Nếu nhận thấy phù hợp, người tiêu dùng sẽ có quyết định chắc chắn để mua (hành động). Sau khi mua, họ lại trở thành người lan tỏa những thông tin truyền miệng khi nói với những người khác hay đăng tải những bình luận và ấn tượng của mình trên internet (chia sẻ). Mấu chốt của mô hình AISAS nằm ở bước Search (tìm kiếm). Thông tin ở trên Internet là vô hạn. Khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn ngoài kênh quảng cáo hay website chính thức của doanh nghiệp, họ có thể vào các diễn đàn, các kênh nhận xét để xem ý kiến của những người đã và đang sử dụng các sản phẩm mà họ dự kiến mua. Tóm lại, khách hàng có rất nhiều lựa chọn để có được một sản phẩm hay dịch vụ phù hợp nhất đối với họ. Bên cạnh đó, mô hình AISAS là mô hình phi 37 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo tuyến tính, khách hàng có thể bỏ qua một bước nào đó. Ví dụ, khách hàng chú ý, quan tâm, tìm hiểu về sản phẩm thấy hay nên chia sẻ cho mọi người cùng biết mà không hành động. Chính vì những ưu thế nổi trổi hơn, AISAS trở thành một mô hình toàn diện giúp dự đoán được nhiều loại hình vi tiêu dùng đa dạng và đồng thời vận hành tương ứng với các hoạt động trong thế giới thực. 1.5.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất Ứng dụng mô hình ASIAS Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu AISAS Theo như AISAS, hành vi đầy đủ của người dùng đối với 1 đối tượng (sản phẩm, dịch vụ, hiện tượng, thông tin, ) sẽ trải qua 5 bước: Attention – Chú ý Đầu tiên, người dùng phải chú ý đến đối tượng. Nếu họ không chú ý, thì chúng ta sẽ không có cơ may nào khiến họ quan tâm đến những gì chúng ta truyền đạt. Đơn giản chỉ vậy thôi. Đây là bước đầu tiên cần phải thực hiện, trước khi nghĩ đến những chuyện cao siêu hơn. Có nhiều kĩ thuật cũng như công cụ marketing để chúng ta thực hiện bước này: đăng bài PR, forum seeding, viral marketing, Interest – Quan tâm 38 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Khi người dùng đã chú ý, hãy khiến họ cảm thấy thích thú hoặc quan tâm. Ở đây nên thích dùng chữ “quan tâm” hơn “thích thú” vì đôi khi, không phải lúc nào bước này cũng mang nghĩa tích cực. Ví dụ, một cô ca sĩ tạo scandal để tràn ngập trên các báo thì người đọc sẽ “quan tâm” chứ không “thích thú”. Hai bước đầu tiên này trong mô hình AISAS được gộp chung lại là bước tạo sự quan tâm đối với người dùng. Search – Tìm kiếm Trước khi khách hàng có hành động cụ thể đối với sản phẩm, họ sẽ phải tìm hiểu về sản phẩm và dịch vụ đó xem có thực sự đáp ứng được nhu cầu của họ không, có được review tốt không, hay những lợi ích mà họ có thể đạt được từ sản phẩm đó. Action- Hành động Ở bước này, khách hàng sẽ quyết định hành động, tuy nhiên hành động gì còn phụ thuộc vào các bước ở trên bạn đã thực sự làm tốt chưa. Khách hàng có thể quyết định mua sản phẩm, trải nghiệm thử sản phẩm, hoặc đơn giản là thoát trang tìm kiếm mà không đoái hoài gì đến sản phẩm của bạn nữa. Do vậy, để đánh được cú bóng quyết định này, bạn cần đưa ra những lời kêu gọi khách hàng hành động (CTA) ngay lâp tức, hoặc đưa ra những khuyến mãi cho người đặt hàng ngay hôm nay. Bước này là cực kì quan trọng đối với mỗi thương hiệu, dù cả ba bước trên bạn làm rất tốt, SEO vẫn chạy top đầu tìm kiếm, nhưng ACTION không hiệu quả thì tỉ lệ chuyển đổi sẽ rất thấp, đẫn dến doanh nghiệp của bạn vẫn không đạt doanh thu như kì vọng. Share - Chia sẻ Đây chính là đích đến của tất cả các thương hiệu. Khi đã đạt được doanh thu kì vọng, họ mong muốn được ghi dấu ấn trong lòng khách hàng, truyền miệng truyền tay chính là cách lan tỏa nhanh nhất. Khách hàng trải nghiệm sản phẩm tốt 39 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo luôn mong muốn được chia sẻ, lan tỏa đến những người xung quanh. Do đó, bạn có thể thu hồi thêm được vô số khách hàng tiềm năng mà không mất một đồng chi phí nào. Việc ứng dụng mô hình AISAS trong kinh doanh giúp doanh nghiệp có thể vẽ ra được một bức tranh sơ bộ về những nội dung hay các kênh truyền thông muốn truyền tải đến người dùng. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ dựa trên những tiêu chí đã được vạch ra và bắt đầu phân tích các bước hành vi khách hàng trong từng giai đoạn cụ thể. Có thể nói rằng mô hình AISAS là một trong những lựa chọn phù hợp nhất cho doanh nghiệp trong kỷ nguyên công nghệ 4.0 hiện nay. Với sự xuất hiện của hai yếu tố Search (Tìm kiếm) và Share (Chia sẻ) đã tạo ra những thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà các mô hình cũ không có được. Nhờ vào lượt tìm kiếm mà doanh nghiệp có thể nâng cao giá trị thương hiệu thông qua các công cụ tìm kiếm và gia tăng lượt chia sẻ, sự lan tỏa đối với tất cả mọi người. Đó cũng chính là mục tiêu lớn mà hầu hết các doanh nghiệp ngày nay đang muốn hướng đến. 1.5.3. Thang đo nghiên cứu đề xuất Các biến số Thang đo nghiên cứu Tên mã hóa Tiêu đề bài viết thu hút CY1 Nhiều thông tin có ích CY2 A. ATTENTION Hình ảnh, video đi kèm ấn tượng CY3 (Chú ý) Bài viết thường sử dụng những từ ngữ “hot trend” CY4 Quảng cáo gây tò mò, thú vị trên nhiều kênh CY5 trực tuyến Bài viết xuất hiện nhiều trên các kênh trực tuyến CY6 Tần suất bài viết xuất hiện dày đặc CY7 Nội dung bài viết có chứa thông tin mà anh/ QT1 chị quan tâm Bài viết giúp anh/chị giải quyết những vấn đề QT2 B. INTEREST đang thắc mắc (Quan tâm) Nội dung bài viết đem đến những giá trị hữu QT3 40 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo ích cho anh/chị Bài viết có chứa các từ khóa mà khách hàng QT4 cần tìm Nhiều feedback tốt từ khách hàng trước QT5 Những dự án mà công ty đã đạt được trong dịch QT6 vụ SEO Anh/chị đã tìm kiếm thông tin về dịch vụ của công TK1 ty từ các trang công cụ tìm kiếm (Google, Bing, ) Thông tin mà anh/chị tìm kiếm được trên website TK2 C. SEARCH của công ty thật sự hữu ích (TÌM KIẾM) Thông tin anh/chị tìm kiếm được giúp anh/chị giải TK3 quyết được những thắc mắc Thông tin anh/chị tìm kiếm có đầy đủ trên website TK4 của công ty Anh/chị sẽ tương tác (bình luận/ nhắn tin/gọi điện) HD1 ngay với các bài đăng trên website Anh/chị liên hệ trực tiếp trên website khi muốn HD2 D. ACTION mua dịch vụ từ công ty (HÀNH ĐỘNG) Quyết định lựa chọn công ty là đối tác sau khi tìm HD3 hiểu và được hỗ trợ tư vấn Thường xuyên theo dõi website của công ty để biết HD4 thêm nhiều thông tin ưu đãi hoặc các dịch vụ ( dịch vụ combo, đi kèm, ) Anh/chị đã giới thiệu về dịch vụ của công ty đến CS1 những người dùng khác E. SHARE Anh/chị đã có những bình luận tốt dành cho công ty CS2 (CHIA SẺ) trên các diễn đàn, các trang mạng xã hội, Anh/chị đã chia sẻ những bài viết của công ty trên CS3 các trang mạng xã hội, forum, 41 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo CẢM NHẬN Tôi sẽ xem nhiều hơn các bài viết mới trên Website CN1 CHUNG VỀ HIỆU của công ty. QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG QUA WEBSITE Tôi sẽ tìm kiếm thông tin chi tiết về các dịch vụ CN2 mới trên website khi có nhu cầu. Bảng 1.1. Thang đo đề xuất 1.6. Cơ sở thực tiễn 1.6.1. Thực tiễn về hoạt động truyền thông qua Website trên thế giới Ngày 21/12/1990, tại cơ sở của CERN ở dãy núi Alps của Thụy Sĩ, nhà vật lý học, chuyên gia phần mềm người Anh Tim Berners-Lee đã công bố trang web đầu tiên trên thế giới, với tên miền info.cern.ch, chạy trên 1 máy chủ NeXT của CERN. Tim Berners-Lee được xem như “cha đẻ” của website. Vào thời điểm đó, chỉ có Berners-Lee và các đồng nghiệp của mình tại CERN mới có thể truy cập vào trang web này bởi 1 lý do đơn giản: chỉ có máy tính của họ mới có trình duyệt web. Phải đến tận năm 1993, khi trình duyệt Mosaic dành cho nền tảng Unix và Windows ra đời, lúc này website mới bắt đầu dần trở nên phổ biến hơn. Thêm vào đó, những năm 1990, việc sử dụng máy tính trở nên phổ biến khi Internet bắt đầu phát triển. Các nhà tiếp thị đã chuyển trọng tâm từ truyền hình, phương tiện in ấn, gửi thư tay thay thế bằng các phương tiện kỹ thuật số. Các trang web, blog bắt đầu mọc lên nhiều hơn, các doanh nghiệp bắt đàu tìm thấy nhiều cơ hội tiếp thị thông qua Email. Giờ đây, bất cứ ai có internet đều có thể tạo ra nội dung và quảng bá rộng rãi mà chi phí mức chi phí rất thấp nhất. Lúc này kênh truyền thông thông phổ biến nhất để cung cấp nội dung chính là những blog. Cụm từ truyền thông qua website thực sự bắt đầu được đưa vào sử dụng một cách phổ biến là từ năm 2001. Mở đầu cho hoạt động này là công ty Penton Custom 42 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Media tại Cleveland, Ohio. Công ty cho ra đời và đầu tư nội dung theo yêu cầu lên tới 20 tỉ USD. Những mãi đến năm 2011 mới gọi là thời kỳ bùng nổ của hoạt động truyền thông qua website. Tiêu biểu cho sự bùng nổ này là tạp chí dành cho giám đốc Content marketing – Chief Content Officer. Theo Theo Admicro, 2014 tạp chí này đã được cho ra đời với bản in và bản online và có đến 88% doanh nghiệp sử dụng truyền thông qua website và 25% chi phí dành cho truyền thông qua website là những con số đã được thống kê từ các doanh nghiệp. 1.6.2. Thực tiễn về hoạt động truyền thông qua Website tại Việt Nam Thực tế hoạt động truyền thông qua webiste là một xu thế marketing bắt đầu xuất hiện trên thế giới từ những năm 2000. Tuy nhiên phải đến những năm 2012- 2013, truyền thông qua website mới bắt đầu trở thành xu thế tại Việt Nam và nhận được sự quan tâm của các doanh nghiệp. Big C được xem là doanh nghiệp tiêu biểu cho việc sử dụng hoạt động truyền thông bằng website trong giai đoạn này. Và Big C đã ứng dụng truyền thông qua website để giới thiệu dòng sản phẩm điện máy. Điện máy là mặt hàng có giá trị cao và thông tin tương đối phức tạp, vì vậy, lựa chọn sản phẩm điện máy là điều không hề dễ dàng đối với khách hàng. Với mục đích là hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất, Big C cải tiến phương pháp bán hàng điện máy truyền thống sang phương pháp bán hàng hiện đại với 3 mục tiêu chính : Chủ động cung cấp thông tin cho khách hàng một cách đầy đủ và có chiều sâu hơn. Đa dạng hóa gian hàng. Tăng cường tư vấn trực tiếp cho khách hàng. Với việc bố trí các video hướng dẫn, giới thiệu sản phẩm phát liên tục trên màn hình các LCD cùng các bảng thông tin dán cố định trên tường. Khi có nhu cầu về mặt hàng nào, khách hàng có thể đến tại khu vực được phân chia riêng biệt cho mặt hàng đó, và theo dõi các video đang phát hoặc các hướng dẫn trên tường, từ đó 43 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo họ sẽ nhanh chóng nắm bắt được những thông tin cần thiết về các đặc điểm, cách sử dụng, cách bảo quản sản phẩm hay các thông số về kỹ thuật một cách cụ thể và chi tiết. Đồng thời việc sử dụng hệ thống máy vi tính cảm ứng được bố trí tại các “quầy bar” hiện đại và năng động. Chỉ với những cái click chuột đơn giản , khách hàng có thể xem thông tin liên quan đến một sản phẩm bất kỳ từ đó giúp họ dễ dàng nắm bắt rõ thông tin và hiểu thông thạo về sản phẩm. Ngoài ra khách hàng cũng có thể đối chiếu, so sánh các sản phẩm của các doanh nghiệp khác nhau dựa trên những tiêu chí làm chuẩn rất đa dạng như: giá, nhà sản xuất, đặc tính qua đó giúp khách hàng có cái nhìn bao quát về mặt hàng để có thể cân nhắc, lựa chọn được sản phẩm phù hợp với nhu cầu, khả năng tài chính, thói quen sử dụng Bằng việc sử dụng hoạt động truyền thông quan website này, Big C có thể giới thiệu đến khách hàng một lượng hàng hóa hết sức đa dạng và phong phú mà không cần phải bố trí các sản phẩm cụ thể trong một không gian rộng lớn. Khách hàng cũng có thêm nhiều lựa chọn và dễ dàng tập trung hơn. Đối với doanh nghiệp, kể đến là Big C sẽ chủ động hơn trong việc cập nhật được số lượng hàng tồn kho, sản phẩm mới, sản phẩm khuyến mãi một cách chính xác, đáp ứng nhanh nhất nhu cầu khách hàng. Danh tiếng của Big C cũng trở nên phổ biến rộng rãi hơn trong thị trường mua sắm. Tóm tắt nội dung chương 1 Chương này nhằm khái quát những nội dung về cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn liên quan đến Content marketing. Bên cạnh đó, nội dung trong chương này cũng nhằm làm rõ, phân tích xu hướng phát triển của Content marketing trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Và cuối cùng chính là sơ lược về mô hình AISAS trong kinh doanh của doanh nghiệp và đặt nền tảng cho quá trình lựa chọn và triển khai nội dung nghiên cứu “Ứng dụng mô hình ASIAS trong đánh giá hiệu quả truyền thông trực tuyến tại 44 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH AISAS TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG QUA WEBSITE TẠI CÔNG TY TNHH TOS GIAI ĐOẠN 2018-2020 2.1. Tổng quan về hoạt động truyền thông qua website tại công ty TNHH TOS 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TOS 2.1.1.1. Giới thiệu chung Tên công ty: Công Ty TNHH TOS (Top On Seek) Tên quốc tế: TOS COMPANY LIMITED Tên viết tắt: TOS CO., LTD Mã số thuế: 0313898409 Trụ sở chính: Lầu 3, tòa nhà Nam Phương, số 68-70 Hoàng Diệu, phường 12, Quận 4, TP.Hồ Chí Minh. Chi nhánh: Lầu 2, Embassy Coworking Space, 85 Trần Phú, Hải Châu, Đà Nẵng Người đại diện: NGUYỄN ĐỨC HIẾU Website: Logo công ty: Hình 2.1. Logo của công ty TNHH TOS 45 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 2.1.1.2. Ngày thành lập TopOnSeek(TOS) được thành lập từ 2016 bởi ông Nguyễn Đức Hiếu và ông Bùi Vũ Long. Hai nhà sáng lập TOS hơn 7 năm kinh nghiệm trong quản lý dự án và lập trình phát triển website từ công ty bán lẻ và thương mại điển tử Lazada, Thegioididong. 2.1.1.3. Sứ mệnh và nhiệm vụ  Sứ mệnh Với sứ mệnh mang lại cho website của quý Doanh Nghiệp những giải pháp SEO toàn diện, không chỉ tăng thứ hạng từ khóa trên kết quả tìm kiếm Google, mà hơn nữa là tăng lượng truy cập giúp tối ưu hóa tỉ lệ chuyển đổi, mang lại nguồn doanh thu ổn định, bền vững.  Nhiệm vụ Với đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm SEO, TOS mong muốn hỗ trợ những Giám đốc/Quản lý/Trưởng nhóm Marketing những người đang chịu trách nhiệm cho KPIs Traffic từ Organic, làm sao tối ưu hoá chi phí quảng cáo/Marketing của doanh nghiệp mình. Chúng tôi tự tin với kinh nghiệm ở những dự án Thương mại điện tử/Ecommerce hàng đầu Việt Nam. Và một số dự án tiêu biểu trong ngành Ngân hàng (Timo.vn), việc làm (Vietnamworks, TopITWorks), Logicstic (Nhất Tín Logictics), Tổ chức sự kiện (Cyber Show). Hãy cho chúng tôi biết KPIS của bạn đang là gì, vấn đề website của bạn là gì mà mãi vẫn chưa có được traffic từ Công cụ tìm kiếm (Search Engine). 46 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TOS (Phòng nhân sự - Công ty TNHH TOS) 47 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Chức năng của từng bộ phận - BOD dự án (BOD là viết tắt của Board Of Directors) giám đốc dự án là người đại diện của công ty, điều hành và quản lý mọi hoạt động trong công ty. Những quyết định về các chính sách hỗ trợ cho nhân viên hay bất kỳ công việc gì trong công ty đều phải thông qua sự quyết định của BOD dự án. Với công ty TNHH TOS, là một công ty chuyên cung cấp về dịch vụ SEO (Search Engine Optimization), BOD dự án là người đại diện ký kết các hợp đồng quan trọng và cùng với các phòng ban khác đưa ra chiến lược, đề xuất nhằm thúc đẩy thứ hạng của một thương hiệu trên các công cụ tìm kiếm. - BOD kinh doanh (giám đốc kinh doanh) là người định hướng chiến lược kinh doanh hướng tới sự phát triển và mang lại lợi nhuận của doanh nghiệp. Tại TOS, là công ty đối tác đầu tiên của SEMrush (là một trong những công cụ phân tích các chỉ số của website online khá nổi tiếng trên cộng đồng SEO nước ngoài hiện nay) tại Việt Nam. Giám đốc kinh doanh trực tiếp quản lý 2 bộ phận SEMrush và Account Manager. Bên cạnh việc đưa ra chiến lược thúc đẩy quá trình bán hàng (phần mềm SEMrush), BOD kinh doanh còn đóng góp những ý kiến trong các dự án và những quyết định quan trọng liên quan đến hoạt động của công ty. - Bộ phận văn phòng: Bao gồm 2 phòng ban chính là Kế toán và Nhân sự. Phòng kế toán thực hiện các chức năng bao gồm lập kế hoạch kinh doanh và tài chính cho công ty theo đúng quy định của nhà nước. Hạch toán đầy đủ toàn bộ tài sản, vốn chủ sở hữu cũng như các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Các hoạt động thu chi tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cũng được hạch toán kịp thời để đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh ổn định. Tham mưu cho ban giám đốc về việc thực hiện kiểm tra và giám sát quá trình chấp hành chế độ tài chính – kế toán của nội bộ tại công ty cũng như cập nhật sự thay đổi của chế độ qua các thời kỳ của hoạt động kinh doanh. Đối với phòng nhân sự, chức năng chính của phòng này là lập kế hoạch và tuyển dụng nhân sự. Bên cạnh đó còn thực hiện các nhiệm vụ khác 48 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo như quản trị hồ sơ, đào tạo, quản trị lương bổng, các vấn đề về phúc lợi của nhân viên, tiền thưởng, - Bộ phận nội dung: Bao gồm các Team Leader thực hiện các dự án trong công ty. Mỗi Team Leader sẽ nhận các dự án từ công ty để tối ưu từ khóa trên các công cụ tìm kiếm. Bên cạnh đó, mỗi Team Leader sẽ bao gồm các Senior và Junior. Các Senior nhằm chỉ đạo các thành viên (junior) trong nhóm thực hiện các công việc và đưa ra các chiến lược cũng như giải pháp để giúp các dự án được thành công. - Bộ phận kỹ thuật: Bao gồm 3 phòng chính: Frontend development, Backend development và QA-QC. Phòng Frontend development là phòng thực hiện phát triển mọi thứ được tạo trong trình duyệt web của công ty. Còn phòng Backend development nhằm tạo ra các hệ thống phía máy chủ, làm cho mọi thứ ở giao diện xây dựng ra hoạt động được. Phòng QA-QC chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản phẩm thông qua việc đưa ra quy trình làm việc giữa các bên liên quan và thực hiện công việc kiểm tra chất lượng phần mềm. - Bộ phận bán hàng (SEMrush): Với phần mềm SEMrush, bộ phận bán hàng trong công ty chủ yếu lập chiến lược, giới thiệu phần mềm cũng như công dụng của SEMrush tới khách hàng và bán sản phẩm này cho họ. Các Sale Account là những người trực tiếp tiếp xúc và tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng về sản phẩm của công ty. Bên cạnh việc giải đáp các thắc mắc của khách hàng về sản phẩm thì họ cũng là người thuyết phục khách hàng mua sản phẩm để tăng doanh thu cho công ty cũng với việc ký kết các dự án tối ưu từ khóa trên công cụ tìm kiếm. - Bộ phận quản lý bán hàng (account manager) là bộ phận làm việc trực tiếp với khách hàng về các giải pháp SEO mà doanh nghiệp cung cấp. Bên cạnh đó, bộ phận này còn có chức năng tìm kiếm khách hàng, chốt đơn và đem lại các dự án cho doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng là mang lại doanh thu cho công ty. 2.1.1.5. Giới thiệu vị trí thực tập - Vị trí tham gia thực tập: Junior 49 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo - Bộ phận thực tập: Bộ phận nội dung - Dự án tham gia: ELSA Speak, DURAflex, TCL. - Giờ làm việc: + Loại hình thực tập: Full-time + Thời gian thực tập trong tuần: Thứ 2 đến thứ 6 + Buổi sáng: 9h-12h + Buổi chiều: 13h30-18h 2.1.2. Môi trường kinh doanh của công ty TNHH TOS 2.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty  Dịch vụ SEO Là công cụ bán hàng chính của công ty nhằm tối các ưu từ khóa vào công cụ tìm kiếm (chủ yếu là Google). Phương pháp SEO của TOS lấy nền tảng kĩ thuật và nội dung của website làm nội lực để thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Bao gồm thực hiện các công việc chính như: Audit Website: Cải thiện SEO và tỉ lệ chuyển đổi Audit Website là kiểm tra hiệu suất trang hoặc thiết kế lại trang web trước khi SEO. Thông qua Audit Website, SEOers có thể xác định được trang web đó có được tối ưu hóa để đạt lượng truy cập đề ra hay không. Và đưa ra các giải pháp toàn diện để cải thiện Website nhằm tăng hiệu suất nếu không đạt được lượng traffic đề ra. Nghiên cứu từ khóa chiến lược hiệu quả với SEMrush Quá trình nghiên cứu từ khóa không chỉ hỗ trợ cho hoạt động SEO là tăng thứ hạng trên công cụ tìm kiếm cũng như gia tăng giá trị thương hiệu thúc đẩy quá trình mua hàng. Bên cạnh đó, từ khóa còn là công cụ hỗ trợ cho tất cả các hoạt động Digital Marketing và cho biết được lượt tìm kiếm đến từ đâu để hỗ trợ cho quá trình tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. 50 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Hướng dẫn chiến lược SEO tăng lượt truy cập nhanh chóng Quá trình SEO giúp tăng số lượng và chất lượng người truy cập trên một website cụ thể từ các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo và Bing. SEO là dịch vụ cải thiện lưu lượng giúp người dùng truy cập miễn phí. Đẩy thứ hạng từ khóa trên công cụ tìm kiếm (Google) Với các nhóm từ khóa liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ trong dự án của các doanh nghiệp, TOS sẽ giúp kiểm tra từ khóa và tìm cách để đẩy các từ khóa lên top trên các công cụ tìm kiếm. Đặc biệt là công cụ Google nhằm tăng giá trị thương hiệu và gia tăng lòng tin cậy đối với khách hàng.  Công cụ SEMrush Là đối tác đầu tiên của SEMrush tại thị trường Việt Nam và Đông Nam Á. TopOnSeek nhận thấy SEMrush là công cụ đa tính năng, hỗ trợ đắc lực cho người làm Digital Marketing. Với hơn 40 công cụ trải dài từ SEO; Social marketing; CPC đến brand marketing, người dùng có thể quản lý toàn bộ dự án digital marketing tại SEMrush hiệu quả và trực quan. 2.1.2.2. Khách hàng Khách hàng của TOS chủ yếu là những doanh nghiệp, tổ chức muốn tăng độ phủ sóng thương hiệu trên các trang công cụ tìm kiếm. 2.1.2.3. Đối tác TOS là đối tác đầu tiên với SEMrush tại Việt Nam nhằm mang lại công cụ hỗ trợ triển khai Digital Marketing tiên tiến trên thế giới đến các chuyên gia Digital tại Việt Nam. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TOS giai đoạn 2018- 2020 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TOS giai đoạn 2018-2020 (ĐVT: Triệu đồng) 51 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2018/2019 2019/2020 2018 2019 2020 +/- % +/- % Tổng 1690,79 2730,94 5391,13 1040,15 61,52 2660,19 97,41 doanh thu Tổng chi 1341,12 1795,24 3334,33 454,12 33,9 1539,09 85,7 phí Lợi nhuận 349,67 935,7 2056,8 586,03 167,6 1121,1 119,81 sau thuế (Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH TOS) Nhận xét: Từ bảng thống kê số liệu trên cho thấy được tổng doanh thu của công ty TNHH TOS trong giai đoạn 2018-2020 có sự tăng trưởng mạnh. Về tổng doanh thu Doanh thu của công ty tăng trưởng mạnh qua từng năm. Đặc biệt phải kể đến sự tăng trưởng vượt bậc trong năm 2020 gần như là gấp hai lần so với năm 2019. Chiếm đến 97,41% và tăng hơn 2,6 tỷ đồng. Doanh thu năm 2018 đạt hơn 1,6 tỷ đồng, sang đến năm 2019 đạt hơn 2,7 tỉ thể hiện sự tăng trưởng rõ rệt với gần 62%, tức tăng hơn 1 tỷ dồng. Về tổng chi phí Bên cạnh doanh thu của công ty tăng mạnh thì chi phí bỏ ra cũng tỷ lệ thuận với doanh thu. Tổng chi phí năm 2018 là hơn 1,3 tỷ đồng, năm 2019 là hơn 1,7 tỷ đồng và năm 2020 là 3,3 tỷ đồng. Công ty ngày càng đầu tư mạnh vào các khoản như chi phí marketing, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Về lợi nhuận sau thuế Theo bảng số liệu, lợi nhuận sau thuế của công ty cũng có xu hướng tăng qua từng năm. Năm 2018 thu về gần 350 triệu đồng, sang năm 2019 tăng 176,6% so với năm 2018 tức tăng 586 triệu đồng. Năm 2020 lợi nhuận vẫn tiếp tục tăng mạnh 52 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo từ 935,7 triệu đồng đến hơn 2 tỷ đồng, tăng 119,81% so với năm 2019, tức tăng thêm 1121,1 tỷ đồng. 2.1.4. Thực trạng về hoạt động truyền thông qua website của công ty TNHH TOS 2.1.4.1. Cách thức tổ chức và vận hành Website của công ty TNHH TOS TOS là một công ty chuyên về dịch vụ SEO, do đó cần phải cung cấp rõ ràng và chi tiết các thông tin về dịch vụ này đến với mọi người dùng. Và website được xem là một trong những công cụ hỗ trợ hữu hiệu nhất. Bởi lẽ, thông qua websie người dùng có thể xem và tìm hiểu bất kỳ những vấn đề nào mà họ còn thắc mắc và đi đến quyết định sử dụng dịch vụ của công ty. Hình 2.2. Giao diện website của công ty TOS trên máy tính Giao diện website của công ty với nền chữ “SEACH AGENCY NAVER” làm chủ đạo cùng với dòng chữ “Cam kết tăng trưởng bền vững” được đặt ở chính giữa. Phía trên có logo của công ty, và bên cạnh là các thông tin chính về công ty TOS bao gồm: giới thiệu, dịch vụ, công cụ SEO, Đặc biệt, có phần báo giá về dịch vụ của công ty, người dùng có thể click vào để chọn giá dịch vụ phù hợp. 53 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Khách hàng có thể trực tiếp liên hệ với công ty thông qua tin nhắn hoặc gọi điện trên website. Bên cạnh các dịch vụ về SEO, website của công ty còn thể hiện tất cả các kiến thức về SEO giúp người dùng có cái nhìn chi tiết và rõ ràng về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Hình 2.3. Giao diện website của công ty TNHH TOS (2) 2.1.4.2. Phân tích hoạt động truyền thông thông qua website của công ty TNHH TOS Mục đích của hoạt động truyền thông qua website của công ty TNHH TOS: Nhằm giới thiệu website cũng như phổ biến các dịch vụ của công ty đến với khách hàng. Cung cấp thông tin về các dịch vụ hỗ trợ từ công ty THNN TOS Tăng cường kết nối với khách hàng, xây dựng lòng tin đối với thương hiệu của công ty. Biến các khách hàng truy cập thành các khách hàng tiềm năng. Để tạo được một trang web thân thiện với người dùng, công ty TNHH TOS đã tập trung chủ yếu vào các hoạt động truyền thông qua website. Đặc biệt, với mỗi 54 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo bài viết công ty đều đầu tư vào kỹ lưỡng từ nội dung đến hình ảnh nhằm đem đến giá trị cao nhất cho người dùng. Hoạt động truyền thông trên website của công ty bao gồm những bước sau: Bước 1: Triển khai xây dựng bài viết trên website Công ty sử dụng phần mềm WordPress là hệ thống mã nguồn mở (Open Source Software) được viết bằng ngôn ngữ lập trình PHP và cơ sở dữ liệu MySQL để lập trình website. Hình 2.4. Giao diện bài viết mới trên công cụ Wordpress Cách xây dựng một bài viết trên website: - Chọn lọc từ khóa Công việc đầu tiên để tạo ra một bài viết trên website chính là lựa chọn hoặc tìm kiếm các từ khóa phù hợp. Quá trình chọn lọc và nghiên cứu từ khóa sẽ giúp công ty hệ thống được những vấn đề được người dùng quan tâm đối với dịch vụ. - Tìm kiếm dữ liệu bài viết Để có thể xây dựng cũng như phát triển được một bố cục bài viết hoàn chỉnh, quá trình tìm kiếm và chắt lọc thêm thông tin là rất quan trọng. Bởi vậy, bộ phận 55 SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo