Khóa luận Ứng dụng mã nguồn mở xây dựng website kinh doanh rau sạch cho hợp tác xã dịch vụ sản xuất và tiêu thụ rau sạch Túy Loan
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng mã nguồn mở xây dựng website kinh doanh rau sạch cho hợp tác xã dịch vụ sản xuất và tiêu thụ rau sạch Túy Loan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_ung_dung_ma_nguon_mo_xay_dung_website_kinh_doanh_r.pdf
Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng mã nguồn mở xây dựng website kinh doanh rau sạch cho hợp tác xã dịch vụ sản xuất và tiêu thụ rau sạch Túy Loan
- LỜI CẢM ƠN Ngày nay, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo cả chiều rộng và sâu. Máy tính điện tử không còn là một thứ phương tiện quý hiếm mà đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và giải trí thông dụng của con người, không chỉ ở công sở mà còn ngay cả trong gia đình. Đứng trước vai trò của thông tin hoạt động cạnh tranh gay gắt, các tổ chức và các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin của mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị. Hiện nay các công ty tin học hàng đầu thế giới không ngừng đầu tư và cải thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thương mại hóa trên Internet. Thông qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ dàng nhận ra tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thao tác đơn giản trên máy có nối mạng Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình cần mà không phải mất nhiều thời gian. Bạn chỉ cần vào các trang dịch vụ thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì bạn cần. Các nhà dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn. Ở Việt Nam hiện nay, có không ít những hợp tác xã ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử vào hoạt động, kinh doanh cho hợp tác xã. Nhưng hiệu quả áp dụng chưa cao có thể từ việc cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực không đáp ứng được. Các website chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sản phẩm của hợp tác xã sản xuất, chưa có thể mua bán trực tiếp được. Để góp phần thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử trong các hợp tác xã, nên em quyết định chọn đề tài “ ứng dụng mã nguồn mở xây dựng website kinh doanh rau sạch cho hợp tác xã dịch vụ sản xuất và tiêu thụ rau sạch Túy Loan” Với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thu Hương em đã hoàn thành xong website và báo cáo tốt nghiệp này. Tuy đã cố gắn hết sức nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy, cô. Qua đây cho phép em bày tỏ lòng biết ơn đến sự dạy dỗ chỉ bảo của các thầy, cô trong trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin Hữu Nghị Việt - Hàn. Đặc biệt là cô giáo ThS. Nguyễn Thu Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp này, em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô. Em xin chân thành cảm ơn! i
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v DANH MỤC HÌNH ẢNH vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Error! Bookmark not defined. MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 4 1.1. KHÁI NIỆM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 4 1.2. CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 4 1.2.1. Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước 4 1.2.2. Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thươ ng mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. 4 1.2.3. Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. 5 1.2.4. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường. 5 1.3. CÁC LOẠI HÌNH GIAO DỊCH TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 6 1.4. LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 10 1.5. HẠN CHẾ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 12 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ NUKEVIET 13 2.1. TỔNG QUAN VỀ MÃ NGUỒN MỞ 13 2.1.1. Khái niệm về mã nguồn mở 13 2.1.2. Phân loại phần mềm mã nguồn mở 14 2.1.2.1. Application 14 2.1.2.2. Software framework 14 2.1.3. Lợi ích của phần mềm mã nguồn mở đối với người sử dụng 14 ii
- 2.1.4. Một số loại phần mềm mã nguồn mở thường gặp 14 2.2. GIỚI THIỆU VỀ MÃ NGUỒN MỞ NUKEVIET 16 2.2.1. Giới thiệu sơ lược về Nukeviet 16 2.2.1.1. Nukeviet 3.0 là gì? 17 2.2.1.2. Nukeviet 3.0 là một hệ thống mạnh 18 2.2.1.3. Nukeviet 3.0 thích hợp cho mọi đối tượng 18 2.2.1.4. Các phiên bản của Nukeviet 18 2.2.1.5. Dòng phiên bản chuyên nghiệp: xây dựng mới 100% 21 2.2.2. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Nukeviet 23 2.2.3. Ứng dụng của Nukeviet 26 2.3. CÀI ĐẶT, QUẢN TRỊ NỘI DUNG NUKEVIET 26 2.3.1. Những yêu cầu cài đặt cho Nukeviet 26 2.3.1.1. Môi trường máy chủ 26 2.3.1.2. Máy tính người truy cập 27 2.3.2. Tiến trình cài đặt Nukeviet 3 trên localhost 27 2.3.2.1. Chuẩn bị cài đặt nukeviet 3.0 27 2.3.2.2. Tạo cơ sở dữ liệu rỗng 27 2.3.2.3. Cài đặt Nukeviet 28 2.3.3. Quản trị hệ thống Nukeviet 34 2.3.3.1. Cấu hình 34 2.3.3.2. Quản lý module 38 2.3.3.3. Quản lý giao diện 40 2.3.3.4. Quản lý giao diện 41 2.3.3.5. Quản trị website 42 2.3.3.6. Quản trị cơ sở dữ liệu 44 2.3.3.7. Quản lý file 44 2.3.3.8. Ngôn ngữ 45 2.3.3.9. Công cụ web 47 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG WEBSITE KINH DOANH RAU SẠCH CHO HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TÚY LOAN 49 3.1. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG 49 3.1.1. Nghiên cứu thực trạng hiện tại của website rau an toàn Túy Loan 49 iii
- 3.1.2. Hướng giải quyết vấn đề 50 3.1.3. Tài nguyên đã và sẽ sử dụng 50 3.2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 50 3.2.1. Phân tích yêu cầu người dùng 50 3.2.1.1. Yêu cầu của khách hàng 50 3.2.1.2. Yêu cầu của người quản trị 51 3.2.1.3. Các quy trình thực hiện việc của website 51 3.3. GIAO DIỆN WEBSITE KINH DOANH RAU SẠCH TÚY LOAN 54 3.3.1. Mô tả website 54 3.3.2. Cấu trúc của website 56 3.3.2.1. Trang giới thiệu 56 3.3.2.2. Trang tin tức. 58 3.3.2.3. Trang chi tiết tin tức 59 3.3.2.4. Trang video – clip hướng dẫn nấu ăn ngon 60 3.3.2.5. Trang liên hệ 62 3.3.2.6. Trang thành viên 63 3.3.2.7. Trang sản phẩm khuyến mãi 64 3.3.2.8. Trang chi tiết sản phẩm 65 3.3.2.9. Trang chi tiết giỏ hàng 66 3.3.2.10. Trang kiểm tra đơn hàng. 67 3.3.2.11. Trang gửi thông tin đặt hàng. 68 3.3.2.12. Trang thanh toán bằng ngân lượng 69 KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA WEBSITE 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN iv
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hinh 2. 1. Mô hình kiến trúc hệ thống NukeViet 3.0 23 Hinh 2. 2. Tạo cơ sở dữ liệu rỗng 27 Hinh 2. 3. Cơ sở dữ liệu rông vừa được tạo 28 Hinh 2. 4. Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt 28 Hinh 2. 5. Giao diện cài đặt tiếng Việt sau khi lựa chọn gôn ngữ cài đặt 29 Hinh 2. 6. Kiểm tra việc CHMOD 29 Hinh 2. 7. Bản quyền 30 Hinh 2. 8. Kiểm tra máy chủ 31 Hinh 2. 9. Cấu hình cơ sở dữ liệu 31 Hinh 2. 10. Khai báo thông tin website 32 Hinh 2. 11. Kết thúc quá trình cài đặt 32 Hinh 2. 12. Giao diện đăng nhập tài khoản 33 Hinh 2. 13. Giao diện trang quản trị 33 Hinh 2. 14. Giao diện website 33 Hinh 2. 15. Cấu hình site 34 Hinh 2. 16. Cấu hình chung 34 Hinh 2. 17. Tiến trình tự động 35 Hinh 2. 18. Cấu hình SMTP 36 Hinh 2. 19. Cấu hình FTP 36 Hinh 2. 20. Cấu hình Meta-Tags 37 Hinh 2. 21. Cấu hình máy chủ tìm kiếm 37 Hinh 2. 22. Quản lý IP cấm 37 Hinh 2. 23. Cấu hình Upload 38 Hinh 2. 24. Quản lý các module đang hoạt động 38 Hinh 2. 25. Thiết lập module mới 39 Hinh 2. 26. Kích hoạt giao diện mặt định cho hệ thống 40 Hinh 2. 27. Quản lý block 41 Hinh 2. 28. Quản lý giao diện 41 Hinh 2. 29. Function tin tức 41 Hinh 2. 30. Giao diện left – body – right 42 Hinh 2. 31. Danh sách quản trị website 42 vi
- Hinh 2. 32. Danh sách thành viên 43 Hinh 2. 33. Sửa thông tin quản trị website 43 Hinh 2. 34. Cấu hình 43 Hinh 2. 35. Thông tin chung 44 Hinh 2. 36. Quản lý file 44 Hinh 2. 37. Ngôn ngữ data 45 Hinh 2. 38. Ngôn ngữ giao diện 45 Hinh 2. 39. Cấu hình ngôn ngữ giao diện 46 Hinh 2. 40. Kiểm tra ngôn ngữ 46 Hinh 2. 41. Tạo ngôn ngữ giao diện 46 Hinh 2. 42. Công cụ web 47 Hinh 2. 43. Dọn dẹp hệ thống 47 Hinh 2. 44. Chuẩn đoán site 47 Hinh 2. 45. Hạng site theo từ khóa 48 Hinh 2. 46. Sitemap Ping 48 Hinh 2. 47. Cấu hình kiểm tra phiên bản 48 Hình 3. 1. Giao diện trang chủ web rau an toàn hiện tại của HTX Túy Loan 49 Hình 3. 2. Quy trình tìm kiếm sản phẩm 51 Hình 3. 3. Quy trình mua hàng 52 Hình 3. 4. Quy trình quản lý sản phẩm. 53 Hình 3. 5. Giao diện của website rau sạch Túy Loan 54 Hình 3. 6. Giới thiệu phần header 55 Hình 3. 7. Phần body của trang chủ website 56 Hình 3. 8. Giao diện trang giới thiệu 57 Hình 3. 9. Giao diện trang tin tức 58 Hình 3. 10. Giao diện trang chi tiết tin tức 59 Hình 3. 11. Giao diện trang video – clip hướng dẫn nấu ăn 60 Hình 3. 12. Giao diện trang chi tiết video – clip hướng dẫn nấu ăn 61 Hình 3. 13. Giao diện trang liên hệ 62 Hình 3. 14. Giao diện trang thành viên 63 Hình 3. 15. Trang sản phẩm khuyến mãi 64 Hình 3. 16. Giao diện trang chi tiết sản phẩm 65 vii
- Hình 3. 17. Giao diện trang chi tiết giỏ hàng 66 Hình 3. 18. Giao diện trang kiểm tra đơn hàng 67 Hình 3. 19. Giao diện trang gửi thông tin đặt hàng 68 Hình 3. 20. Giao diện trang hanh toán bằng ngân lượng 69 viii
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Hiện nay kinh doanh thực phẩm sạch nói chung và rau sạch hay rau an toàn đang ngày càng phát triển mạnh mẽ xuất phát từ nhu cầu cao của người tiêu dùng về ngtuồn thực phẩm, rau sạch không sử dụng lượng thuốc trừ sâu, thuốc kích thích, thuốc bảo quản vi khuẩn, hóa chất gây bệnh, Cũng theo xu hướng thị trường như vậy, việc xuất hiện cửa hàng rau sạch, rau an toàn cũng đang không ngừng tăng lên. Nhiều cửa hàng, với quy mô nhỏ lẻ bắt đầu ra đời. Tuy vậy các mô hình kinh doanh loại hình sản phẩm rau sạch, rau an toàn ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ này vẫn chỉ dừng lại ở hình thức trao đổi mua bán trực tiếp truyền thống. Trong khi đó, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin làm cho loại hình thương mại điện tử ngày càng trở nên hữu ích trong giao dịch mọi loại hàng hóa kể cả thực phẩm hằng ngày như rau quả. Trong khi thương mại điện tử nói chung mà cụ thể là website thực sự có thể là một kênh kinh doanh mới, hiệu quả và rất kinh tế cho các doanh nghiệp, việc áp dụng thương mại điện tử vào thị trường kinh doanh rau sạch vẫn còn hạn chế, chưa phát huy hết được sức mạnh của thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh loại hình sản phẩm này. Nếu không có kế hoạch cụ thể về việc áp dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp kinh doanh rau sạch có lẽ sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt từ những khách hàng tiềm năng trên thị trường trong và ngoài nước. Trước thực trang đó, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “ Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan” với mong muốn áp dụng thương mại điện tử và những công nghệ mới lien quan vào hoạt động kinh doanh rau sạch tại hợp tác xã rau sạch Túy Loan Đà Nẵng thông qua website giới thiệu và kinh doanh các sản phẩm của hợp tác xã như một cách thức tìm đầu ra cho sản phẩm rau sạch của hợp tác xã. Bên cạnh đó, người tiêu dùng cũng có thể thông qua Website có thể tìm hiểu, tiếp cận và mua những sản phẩm rau sạch an toàn và đầy đủ dinh dưỡng. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. Xây dựng một website tương đối hoàn chỉnh phục vụ có hiệu quả cho người dùng. Đảm bảo mọi chức năng hoạt động tốt, mang lại hiệu quả cao trong quá kinh doanh cũng như việc trao đổi thông tin của doanh nghiệp đối với khách hàng. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 1
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Việc sử dụng hệ quản trị nội dung (CMS) Nukeviet để xây dựng website cũng nhằm mục đích giới thiệu Nukeviet đến với đông đảo mọi người đặc biệt là sinh viên ngành CNTT. Giúp mọi người có hiểu biết nhiều hơn về hệ quản trị nội dung mã nguồn mở này. Cùng nhau xây dựng cho Nukeviet ngày càng phát triển. Việc sử dụng một hệ quản trị nội dung hoàn toàn do người Việt xây dựng cũng là một đóng góp tích cực nhằm mục giúp cho ngành CNTT nước ta ngày càng phát triển. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Tìm hiểu thực trạng thương mại điện tử Việt Nam. Tìm hiểu thực trạng rau sạch hiện nay tại Việt Nam. Tìm hiểu các công cụ quản lý và phần mềm mã nguồn mở Nukeviet để xây dựng website rau sạch. Chức năng của website thương mại điện tử. Một số kỹ thuật trong thương mại điện tử. Quy trình xây dựng website thương mại điện tử. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Tiến hành thu thập và phân tích những thông tin, tài liệu liên quan đến đề tài để hình thành lên những ý tưởng tổng quan( mục đích cần đạt đến của website, đối tượng cần hướng đến là ai?, thông tin gì có trong tay và sử dụng chúng như thế nào?) - Xác định các yêu cầu nhằm phân tích thiết kế hệ thống cho phù hợp. - Xây dựng chương trình theo những yêu cầu đã đặt ra. - Triển khai chương trình và đánh giá kết quả đạt được. 5. Dự kiến kết quả. - Báo cáo chi tiết về quy trình xây dựng website sử dụng mã nguồn mở Nukeviet. - Website kinh doanh rau sạch cho hợp tác xã dịch vụ sản xuất và tiêu thụ rau sạch Túy Loan - Đà Nẵng. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 6.1. Ý nghĩa đối với người sử dụng hệ thống website - Đối với người quản trị hệ thống Hệ thống phân quyền quản trị cho người quản trị website. Dễ dàng cập nhật quản trị nội dung một cách tiện lợi nhất. - Đối với người dùng SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 2
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Với một hệ thống được thiết kế khoa học, người dùng dễ dàng truy cập tìm kiếm thông tin trên website. Trao đổi thông tin với nhau một cách hiệu quả nhất. 6.2. Ý nghĩa đối với cá nhân người nghiên cứu - Tạo một website thân thiện, nhanh và hiệu quả hơn trong việc quản lý thông tin. Hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu đồng thời qua đó nâng cao trình độ của mình. Giới thiệu đến người dùng hệ quản trị nội dung Nukeviet. Giúp hợp tác xã Túy Loan có một cái nhìn tổng quan về thương mại điện tử cũng như lợi ích mà website thương mại điện tử mang lại. Cung cấp các kiến thức cũng như những kỹ thuật xây dựng website thương mại điện tử bằng công nghệ mã nguồn mở Nukeviet. Đề tài sẽ là mô hình về “ Ứng dụng thương mại điện tử” nói chung và “ mua bán hàng qua mạng” nói riêng. Thông qua website, doanh nghiệp có được một kênh bán hàng mới vượt giới hạn về không gian và thời gian. Tối ưu chi phí ( cho doanh nghiệp và người tiêu dùng) nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 3
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. KHÁI NIỆM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Thương mại điện tử (Còn gọi là E-commerce hay E-Business) là quy trình mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là qua máy tính và mạng Internet. Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất cả các phương pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua các kênh điện tử mà trong đó Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức được sử dụng trong Internet đóng một vai trò cơ bản và công nghệ thông tin được coi là điều kiện tiên quyết. Một khía cạnh quan trọng khác là không còn phải thay đổi phương tiện truyền thông, một đặc trưng cho việc tiến hành kinh doanh truyền thống. Thêm vào đó là tác động của con người vào quy trình kinh doanh được giảm xuống đến mức tối thiểu. Trong trường hợp này người ta gọi đó là Thẳng đến gia công (Straight Through Processing). Để làm được điều này đòi hỏi phải tích hợp rộng lớn các các tính năng kinh doanh. 1.2. CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Thương mại điện tử bao gồm có 4 đặc trưng, đó là: 1.2.1. Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước Trong Thương mại truyền thống, các bên thương gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vât lý như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch. Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau. 1.2.2. Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thươ ng mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 4
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướng ra thị trường tr ên khắp thế giới. Với thương mại điện tử, một doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê , mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm. 1.2.3. Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử. 1.2.4. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường. Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo là các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính. Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! America Online hay Google đóng vai trò quan trọng cung cấp thông tin trên mạng. Các trang Web này đã trở thành các “khu chợ” khổng lồ trên Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả năng truy cập vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng ngàn các cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao. Người tiêu dùng đã bắt đầu mua trên mạng một số các loại hàng trước đây được coi là khó bán trên mạng. Nhiều người sẵn sàng trả thêm một chút tiền còn hơn là phải đi tới tận cửa hàng. Một số công ty đã mời khách may đo quần áo trên mạng, tức là khách hàng chọn kiểu, gửi số đo theo hướng dẫn tới cửa hàng (qua Internet) rồi sau một thời gian nhất định nhận được bộ quần áo theo đúng yêu cầu của mình. Điều tưởng như không thể thực hiện được này cũng có rất nhiều người hưởng ứng. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 5
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 1.3. CÁC LOẠI HÌNH GIAO DỊCH TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công của TMĐT và chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C trong đó B2B và B2C là hai loại hình giao dịch TMĐT quan trọng nhất. Business-to-business (B2B) : Mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp. TMĐT B2B (Business-to-business) là việc thực hiện các giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau trên mạng. Ta thường goi là giao dịch B2B. Các bên tham gia giao dịch B2B gồm: người trung gian trực tuyến (ảo hoặc click-and-mortar), người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B gồm: mua ngay theo yêu cầu khi giá cả thích hợp và mua theo hợp đồng dài hạn, dựa trên đàm phán cá nhân giữa người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B cơ bản: − Bên Bán — (một bên bán nhiều bên mua) là mô hình dựa trên công nghệ web trong đó môt cty bán cho nhiều cty mua. Có 3 phương pháp bán trực tiếp trong mô hình này: Bán từ catalog điện tử, Bán qua quá trình đấu giá, Bán theo hợp đồng cung ứng dài hạn đã thoả thuận trước. Cty bán có thể là nhà san xuất loại click-and-mortar hoặc nhà trung gian thông thường là nhà phân phối hay đại lý − Bên Mua — một bên mua - nhiều bên bán − Sàn Giao Dich — nhiều bên bán - nhiều bên mua − TMĐT phối hợp — Các đôi tác phôi hợp nhau ngay trong quá trình thiết kế chế tạo sản phẩm Business-t o-consumer (B2C): Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là mô hình bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong TMĐT, bán lẻ điện tử có thể từ nhà sản xuất, hoặc từ một cửa hàng thông qua kênh phân phối. Hàng hoá bán lẻ trên mạng thường là hàng hoá, máy tính, đồ điện tử, dụng cụ thể thao, đồ dùng văn phòng, sách và âm nhạc, đồ chơi, sức khoẻ và mỹ phẩm, giải trí v.v. Mô hình kinh doanh bán lẻ có thể phân loại theo quy mô các loại hàng hoá bán (Tổng hợp, chuyên ngành), theo phạm vi địa lý (toàn cầu , khu vực ), theo kênh bán (bán trực tiếp, bán qua kênh phân bố). Một số hình thức các cửa hàng bán lẻ trên mạng: Brick-and-mortar là loại cửa hàng bán lẻ kiểu truyền thống, không sử dụng SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 6
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan interne, Click-and-mortar là loại cửa hàng bán lẻ truyền thống nhưng có kênh bán hàng qua mạng và cửa hàng ảo là cửa hàng bán lẻ hoàn toàn trên mạng mà không sử dụng kênh bán truyền thống. Hai loại giao dịch trên là giao dịch cơ bản của TMĐT. Ngoài ra trong TMĐT người ta còn sử dụng các loại giao dịch: Govement-to-Business (G2B) là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp với cơ quan chính phủ, Government-to-citizens (G2C) là mô hình TMĐT giữa các cơ quan chính phủ và công dân còn goi là chính phủ điện tử, consumer-to-consumer (C2C) là mô hình TMĐT giữa các người tiêu dùng và mobile commerce (mcommerce) là TMĐT thực hiện qua điện thoại di động. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử Thư điện tử Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước, sử dụng thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trước nào. Thanh toán điện tử Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua bức thư điện tử (electronic message) ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v thực chất đều là dạng thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là: - Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử. - Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hóa” (digital cash. Tiền lẻ điện tử đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu điểm nổi bật sau: Dùng để thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả tiền mua báo (vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp); SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 7
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Có thể tiến hàng giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh toán là vô danh; Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả - Ví điện tử (electronic purse); là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho bất kỳ ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền lẻ điện tử”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau của thẻ, có một chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu trữ tiền số hóa, tiền ấy chỉ được “chi trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh toán hóa đơn) được xác thực là “ đúng” - Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ: Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các kiôt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp , Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị ,) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng Thanh toán liên ngân hàng Trao đổi dữ liệu điện tử Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán với nhau. Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), “Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”. EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho việc mua và phân phối h àng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hóa đơn v.v ), người ta cũng dùng cho các mục đích khác, như thanh toán tiền khám bệnh, trao đổi các kết quả xét nghiệm v.v. Trước khi có Internet đã có EDI, khi đó người ta dùng “mạng giá trị gia tăng” (Value Added Network, viết tắt là VAN) để liên kết các đối tác EDI với nhau; cốt lõi SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 8
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan của VAN là một hệ thống thư điện tử cho phép các máy tính điện tử liên lạc được với nhau, và hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm kiếm; khi nối vào VAN, một doanh nghiệp có thể liên lạc với nhiều máy tính điện tử nằm ở nhiều thành phố trên khắp thế giới. Ngày nay EDI chủ yếu được thực hiện thông qua mạng Internet. Để phục vụ cho buôn bán giữa các doanh nghiệp thuận lợi hơn với chi phí truyền thông không quá t ốn kém, người ta đã xây dựng một kiểu mạng mới gọi là “mạng riêng ảo” (virtual private network), là mạng riêng dạng intranet của một doanh nghiệp nhưng được thiết lập dựa trên chuẩn trang Web và truyền thông qua mạng Internet. Công việc trao đổi EDI trong TMĐT thường gồm các nội dung sau: Giao dịch kết nối Đặt hàng Giao dịch gửi hàng Thanh toán Vấn đề này đang được tiếp tục nghiên cứu và xử lý, đặc biệt là buôn bán giữa các nước có quan điểm chính sách, và luật pháp thương mại khác nhau, đòi hỏi phải có một pháp lý chung trên nền tảng thống nhất quan điểm về tự do hóa thương mại và tự do hóa việc sử dụng mạng Internet, chỉ như vậy mới bảo đảm được tính khả thi, tính an toàn, và tính có hiệu quả của việc trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) Truyền dung liệu Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải trong vật mang tin và nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hoá số có thể được giao qua mạng. Hàng hoá số là: Tin tức, nhạc phim, các chương trình phát thanh, truyền hình, các chương trình phần mềm, các ý kiến tư vấn, vé máy bay, vé xem phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm, v.v Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical form) bằng cách đưa vào đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng gói bao bì chuyển đến tay người sử dụng, hoặc đến điểm phân phối (như của hàng, quầy báo v.v.) để người sử dụng mua và nhận trực tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery). SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 9
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Các tờ báo, các tư liệu công ty, các ca-ta-lô sản phẩm lần lượt đưa lên Web, người ta gọi là “xuất bản điện tử” (electronic publishing hoặc Web publishing), khoảng 2700 tờ báo đã được đưa lên Web gọi là “sách điện tử”; các chương trình phát thanh, truyền hình,giáo dục, ca nhạc, kể chuyện v.v cũng được số hóa, truyền qua Internet, người sử dụng tải xuống (download); và sử dụng thông qua màn hình và thiết bị âm thanh của máy tính điện tử. Mua bán hàng hóa hữu hình Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa tới quần áo, ôtô và xuất hiện một loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” (electronic shopping), hay “mua hàng trên mạng”; ở một số nước, Inter net bắt đầu trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hữu hình (Retail of tangible goods). Tận dụng tính năng đa phương tiện (multimedia) của môi trường Web và Java, người bán xây dựng trên mạng các “cửa hàng ảo” (virtual shop), gọi là ảo bởi vì, cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang màn hình một. Để có thể mua - bán hàng, khách hàng tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng hóa hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiển bằng thanh toán điện tử. Lúc đầu (giai đoạn một), việc mua bán như vậy còn ở dạng sơ khai: người mua chọn hàng rồi đặt hàng thông qua mẫu đơn (form) cũng đặt ngay trên Web. Nhưng có trường hợp muốn lựa chọn giữa nhiều loại hàng ở các trang Web khác nhau (của cùng một cửa hàng) thì hàng hóa miêu tả nằm ở một trang, đơn đặt hàng lại nằm ở trang khác, gây ra nhiều phiền toái. Để khắc phục, giai đoạn hai, xuất hiện loại phần mềm mới, cùng với hàng hóa của cửa hàng trên màn hình đã có thêm phần “ xe mua hàng” (shopping cart, shopping trolley), giỏ mua hàng (shopping basket, shopping bag) giống như giỏ mua hàng hay xe mua hàng thật mà người mua thường dùng khi vào cửa hàng siêu thị. Xe và giỏ mua hàng này đi theo người mua suốt quá trình chuyển từ trang Web này đến trang Web khác để chọn hàng, khi tìm được hàng vừa ý, người mua ấn phím “ Hãy bỏ vào giỏ” ( Put in into shopping bag); các xe hay giỏ mua hàng này có nhiệm vụ tự động tính tiền (kể cả thuế, cước vận chuyển) để thanh toán với khách mua. Vì hàng hóa là hữu hình, nên tất yếu sau đó cửa hàng phải dùng tới các phương tiện gửi hàng theo kiểu truyền thống để đưa hàng đến tay người tiêu dùng. 1.4. LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 10
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Lợi ích lớn nhất mà Thương mại điện tử mang lại đó chính là tiết kiệm được chi phí lớn tạo thuận lợi cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn là giao dịch bằng truyền thông, ví dụ gửi fax hay thư điện tử thì nội dung thông tin sẽ đến người nhận nhanh hơn là gửi thư. Các giao dịch qua internet có chi phí rất rẻ, một doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng loạt khách hàng chỉ với chi phí giống như gửi cho một khách hàng. Với Thương mại điện tử, các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước này sang nước khác hay nói cách khác là không bị giới hạn bởi không gian địa lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp mặt trong khi mua bán. Với người tiêu dùng họ có thể ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa dịch vụ thật nhanh chóng. Những lợi ích như trên chỉ có được với những doanh nghiệp thực sự nhận thức được tầm quan trọng của Thương mại điện tử. Vì vậy, Thương mại điện tử góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Khi các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh một cách bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài Ứng dụng kinh doanh. Một số ứng dụng chung nhất của Thương mại điện tử được liệt kê dưới đây: uyến và theo dõi đặt hàng SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 11
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 1.5. HẠN CHẾ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Hạn chế về kỹ thuật - Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy - Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng, nhất là trong TMĐT - Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển - Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống - Cần có các máy chủ thương mại điện tử đặc biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi thêm chi phí đầu tư - Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao - Thực hiện các đơn đặt hàng trong thương mại điện tử B2C đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn Hạn chế về thương mại - An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia TMĐT - Thiếu lòng tin và TMĐT và người bán hàng trong TMĐT do không được gặp trực tiếp - Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ - Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều kiện để TMĐT phát triển - Các phương pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện - Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian - Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian - Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hoà vốn và có lãi) - Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT - Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ hàng loạt của các công ty dot.com SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 12
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ NUKEVIET 2.1. TỔNG QUAN VỀ MÃ NGUỒN MỞ 2.1.1. Khái niệm về mã nguồn mở Phần mềm nguồn mở hay còn gọi là phần mềm mã nguồn mở (Open source software) là những phần mềm được viết và cung cấp một cách tự do. Người dùng không những được dùng phần mềm mà còn được tải mã nguồn của phần mềm, để chỉnh sửa, nâng cấp, cải tiến và phát hành các phiên bản của mã nguồn và mở rộng cho nhu cầu công việc của mình. Tiện ích mà phần mềm mã nguồn mở mang lại chính là tự do sử dụng chương trinh cho mục đích, tự do để nghiên cứu chương trình, chỉnh sửa theo nhu cầu công việc, phân phối lại cho cộng đồng, tự do cải tiến chương trinh và nâng cấp vì mục đích cộng đồng. Một điều kiện hay được áp dụng nhất là GPL: GNU General Public Licence của tổ chức Free Software Foundation. GPL có hai đặc điểm phân biệt đó là: Tác giả gốc giữ bản quyền về phần mềm nhưng cho phép người quyền tìm hiểu, phát triển, công bố cũng như khai thác thương mại sản phẩm Tác giả sử dụng luật bản quyền để bảo đảm các quyền đó không bị vi phạm đối với tất cả mọi người, trên mọi phần mềm có sử dụng mã nguồn mở của mình. Đặc điểm thứ hai thường được gọi là hiệu ứng virut (virus effect) vì nó biến tất cả các phần mềm có dùng mã nguồn GPL cũng biến thành phần mềm GPL. Trên thực tế điều này có nghĩa là: bất kì tác giả nào sử dụng dù chỉ một phần rất nhỏ mã nguồn GPL trong chương trình của mình cũng phải công bố dưới điều kiện GPL. Các điều khoản phân phối của phần mềm mã nguồn mở phải tuân thủ các tiêu chuẩn sau: - Tự do tái phân phối. - Mã nguồn. - Các chương trình phát sinh. - Tính toàn vẹn của mã nguồn cung cấp bởi tác giả. - Không có sự phân biệt đối xử giữa cá nhân hay nhóm người. - Không phân biệt đối xử với bất cứ một lĩnh vực công việc nào. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 13
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan - Việc phân phối bản quyền. - Giấy phép phải không được giành riêng cho một sản phẩm. - Bản quyền không được cản trở các phần mềm khác. 2.1.2. Phân loại phần mềm mã nguồn mở 2.1.2.1. Application Là các loại phần mềm ứng dụng, ví dụ như hệ điều hành, phần mềm văn phòng, phần mềm kế toán, phần mềm chỉnh sửa hình ảnh, công cụ lập trình (IDE), Web server, Ví dụ: Hệ điều hành: Windows, MacOS, Linux, Free BSD. Phần mềm văn phòng: Open Office,King Office. Công cụ lập trình: Adobe Dreamweaver, phpDesign. 2.1.2.2. Software framework Là tập hợp những phần mềm (Softwarre Package) giúp cho lập trinh viên dùng để viết phần mềm nhanh hơn, khỏi phải viết lại code cho những vẫn đề đã có người viết rồi 2.1.3. Lợi ích của phần mềm mã nguồn mở đối với người sử dụng Phần mềm có thể được sử dụng và sao chép hoàn toàn miễn phí, người dùng hoàn toàn an tâm khi chia sẻ một chương trình tuyệt vời với cộng đồng. Có nhiều lựa chọn, không phụ thuộc vào công ty nào: các đinh dạng file không hoan toan bị kiểm soát và giảm tối đa sự phụ thuộc vào nhà phát hành phần mềm Hầu hết các sản phẩm open-source đề có khả năng bảo mật tốt. Có một cộng đồng hỗ trợ giúp việc cập nhật những lỗ hổng một cách nhanh chóng mà không phụ thuộc vào một công ty bất kỳ. Đa dạng phần mềm. 2.1.4. Một số loại phần mềm mã nguồn mở thường gặp Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại nguồn mở (hay còn gọi là mã nguồn mở) khác nhau, mỗi loại nguồn mở có một ứng dụng riêng. Dưới đây là một số loại nguồn mở được sử dụng rộng rãi: + Ubuntu: là hệ điều hành mã nguồn mở dùng cho máy tính xách tay, máy tính để bàn và cả máy chủ, Ubuntu chứa tất cả các chương trình dứng dụng cần thiết cho công việc tại nhà, ở trường hay tại văn phòng công ty SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 14
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan + Vbulletin: là mã nguồn mở xây dựng các diễn đàn trực tuyến được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Hầu hết các diễn đàn lớn tại Việt Nam đều được xây dựng bằng Vbulletin. + Apache Tomcat: là hệ thống mã nguồn mở của hãng Apache Software, ứng dụng Apache Tomcat có thể xử lý được số luộng lớn các yêu cầu bao gồm ứng dụng web trực tuyến, các gói dữ liệu lưu thông giữa Server – Client, tùy biến dễ dàng theo nhu cầu, quy mô của từng tổ chức, doanh nghiệp. + Linux: là một hệ hiều hành mã nguồn mở dạng Unix được xây dựng bởi Linus Torvalds. Linux có mọi đặc tính của một hệ điều hành hiện đại: hệ thống đa nhiệm, đa tuyến đoạn, bộ nhớ ảo, thư viện độ, tải theo nhu cầu, quản lý bộ nhớ, các module driver thiết bị, video frame buffering, và mạng internet bằng giao thức TCP/IP. + Open Office: là chương trình mã nguồn mở thay thế cho Microsoft Office, ưu điểm của nó là dung lượng nhỏ và có thể tương thích được với Microsoft Office nhưng chưa thể thân thiện bằng Microsoft Office. + NukeViet: là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở được ứng dụng để thiết kế các websitte như các cổng thông tin điện tử hoặc các website doanh nghiệp, báo điện tử, tạp chí điện tử, website của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, website của các cơ quan, tổ chức phi chính phủ, website các trường học, website của gia đình hay cá nhân. Ngoài ra còn rất nhiều loại mã nguồn mở khác như: Eclipse, Webwork, WebGUI, OpenCMS, Fedora, Centos, Joomla, Xenforo, Trên thị trường phần mềm, có nhiều loại giấy phép. Có thể chia các giấy phép này đại khái như sau: - Phần mềm thương mại (Commercial Software). Là phần mềm thuộc bản quyền của tác giả hoặc nhà sản xuất, chỉ được cung cấp ở dạng mã nhị phân, người dùng phải mua và không có quyền phân phối lại. - Phần mềm thử nghiệm giới hạn (Limited Trial Software). Là những phiên bản giới hạn của các phần mềm thương mại được cung cấp miễn phí nhằm mục đích thử nghiệm, giới thiệu sản phẩm và kích thích người dùng quyết định mua. Loại phần mềm này bị giới hạn về tinh năng và thời gian sử dụng (thường là 60 ngày). - Phần mềm “chia sẻ” (Shareware). Loại phần mềm này có đủ các chức năng và được phát hành tự do, nhưng khuyến cáo các cá nhân hoặc tổ chức mua, tùy tình hình SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 15
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan cụ thể. Nhiều tiện ích Internet (như “WinZip” dùng các thuận lợi của Shareware như một hệ thống phân phối). - Phần mềm sử dụng phi thương mại (Non-commercial Use). Loại phần mềm này được sử dụng tự do và có thể phát hành lại bởi các tổ chức phi lợi nhuận. Nhưng các tổ chức kinh tế, thí dụ các doanh nghiệp, muốn dùng phải mua. Netscape Navigator là một thí dụ của loại phần mềm này. - Phần mềm không phải trả phần trăm cho nhà sản xuất (Royalties Free Binaries Software). Phần mềm được cung cấp dưới dạng nhị phân và được dùng tự do. Ví dụ: Bản nhị phân của các phần mềm Internet Explorer và NetMeeting. - Thư viện phần mềm không phải trả phần trăm (Royalties Free Software Libraries) là những phần mềm mà mã nhị phân cũng như mã nguồn được dùng và phân phối tự do, nhưng người dùng không được phép sửa đổi. Ví dụ: các thư viện lớp học, các tệp “header”. - Phần mềm mã nguồn mở kiểu BSD - (Open Source BSD-style). Một nhóm nhỏ khép kín (closed team) đã phát triển các PMNM theo giấy phép phân phối Berkely (BSD – Berkely Software Distribution) cho phép sử dụng và phân phối lại các phần mềm này dưới dạng mã nhị phân và mã nguồn. Về nguyên tắc nhóm phát triển không cho phép người dùng tự do lấy mã nguồn từ kho mã ra sửa (gọi là check-out) và đưa mã đã sửa vào lại kho mã mà không được họ kiểm tra trước (gọi là các “check-in”). - Phần mềm mã mở kiểu Apache (Open Source Apache-style). Chấp nhận nguồn mở kiểu BSD nhưng cho phép những người ngoài nhóm phát triển xâm nhập vào lõi của mã nền (core codebase), tức là được phép thực hiện các “check-in”. - Phần mềm mã mở kiểu CopyLeft hay kiểu Linux (Open Source CopyLeft, Linux-style). Phần mềm mã mở kiểu CopyLeft (trò chơi chữ của Free Software Foundation – FSF – và GNU – Gnu‟s Not Unix, để đối nghịch hoàn toàn với CopyRight !) hay còn gọi là giấy phép GPL (General Public Licence) là một bước tiến quan trọng theo hướng tự do hóa của các giấy phép phần mềm. Giấy phép GPL yêu cầu không những mã nguồn gốc phải được phân phối theo các qui định của GPL mà mọi sản phẩm dẫn xuất cũng phải tuân thủ GPL 2.2. GIỚI THIỆU VỀ MÃ NGUỒN MỞ NUKEVIET 2.2.1. Giới thiệu sơ lược về Nukeviet SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 16
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan NukeViet là một hệ quản trị nội dung (Content Management System – CMS) cho phép chúng ta quản lý các cổng thông tin điện tử trực tuyến, block cá nhân, các gian hàng trực tuyến, trang tin tức danh cho tổ chức trên Internet. NukeViet là phần mềm mã nguồn mở, do đó việc sử dụng miễn phí hoan toan, chúng ta có thể tải NukeViet về từ website chính của NukeViet là nukeviet.vn. Chúng ta có thể cài NukeViet lên hosting để sử dụng hoặc cũng có thể thử nghiệm bằng cách cài ngay lên máy tính cá nhân. NukeViet cho phép tạo website động, đầy đủ các chức năng nhanh chóng mà lại đơn giản mà người vận hành không cần có kiến thức về lập trình bởi NukeViet đã được tự động hóa ở mức cao. NukeViet là CMS mã nguồn mở đầu tiên của Việt Nam lịch sử phát triển lâu dài, có lượng người dùng đông đảo và được phát hành miễn phí bởi cơ quan chủ quản là VINADES.,JSC – đơn vị chịu trách nhiệm phát triển NukeViet và trỉn khai NukeViet thanh các ứng dụng cụ thể cho doanh nghiệp. 2.2.1.1. Nukeviet 3.0 là gì? NukeViet 3.0 là thế hệ CMS mới do người Việt phát triển. Lần đầu tiên ở Việt Nam, một bộ nhân của mã nguồn được đầu tư hoàn toàn. Kết quả là 100% NukViet được viết mới hoan toàn, NukeViet 3.0 sử dụng xHTML, CSS và Xtemplate và Jquery cho phép vận dụng Ajax cả trong công nghệ nhân. Tận dụng các thành tựu mã nguồn mở có sẵn nhưng NukeViet 3 vẫn đảm bảo rằng từng dòng code là được code tay. Điều này có nghĩa là NukeViet 3 hoàn toàn không lệ thuộc vào bất cứ framework nào trong quá trình phát triển của mình, chúng ta hoàn toàn có thể đọc hiểu để lập trình trên NukeViet 3 nếu chúng ta biết PHP và MySQL (đồng nghĩa với việc NukeViet 3 hoàn toàn mở và dễ nghiên cứu cho bất cứ ai muốn tìm hiểu về code của NukeViet). Bộ nhân NukeViet 3 ngoài việc thừa hưởng sự đơn giản vốn có của NukeViet nhưng không vì thế mà quên nâng cấp mình. Hệ thống NukeViet 3 hỗ trợ công nghệ đa nhân module. Chúng tôi gọi dó là công nghệ ảo hóa module. Công nghệ này cho phép người sử dụng có thể khởi tạo hàng ngàn module một cách tự động mà không cần động đến một dòng code. Các module được sinh ra từ công nghệ này gọi là module ảo. Module ảo là module được nhân bản từ một module bất kỳ của hệ thống NukeViet nếu module đó cho phép tạo module ảo. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 17
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan NukeViet 3 cũng hỗ trợ việc cài đặt tự động 100% các module, block, theme từ Admin Control Panel, người sử dụng có thể cài module mà không cần làm bất cứ thao tác phức tạp nào. NukeViet 3 còn cho phép chúng ta đóng gói module để chia sẻ cho người khác. NukeViet 3 đa ngôn ngữ 100% với 2 loại: đa ngôn ngữ giao diện và đa ngôn ngữ database. NukeViet 3 có tính năng cho phép người quản trị tự xây dựng ngôn ngữ mới cho site. Cho phép đống gói file ngôn ngữ để chia sẻ cho cộng đồng 2.2.1.2. Nukeviet 3.0 là một hệ thống mạnh. Đúc kết kinh nghiệm từ chính NukeViet 2.0, NukeViet 3.0 được viết mới hoàn toàn trên nền tảng kỹ thuật tiên tiến nhất hiện này cho phép xây dựng được các nền tảng ứng dụng trực tuyến lớn như các cổng thông tin điện tử, các toàn soạn báo điện tử, các mạng xã hội và các hệ thống thương mại trực tuyến mà vẫn giữ được các ưu điểm: nhanh, nhẹ, và dễ vận hành NukeViet 3.0 đẵ được thử nghiệm vận hành với dữ liệu lớn lên từ hàng triệu bản tin. Trên thực tế, NukeViet 3.0 cũng đã triển khai thành công cho phép các hiệp hội, doanh nghiệp có lượng truy cập rất lớn. 2.2.1.3. Nukeviet 3.0 thích hợp cho mọi đối tượng NukeViet lấy người sử dụng làm trọng tâm, những tính năng của NukeViet tạo nên chuẩn mực trong việc sử dụng và quản trị. Vì thế NukeViet 3.0 tốt cho cả người sử dụng lẫn người phát triển. Với người sử dụng cá nhân, NukeViet 3.0 cho phép tùy biến dễ dàng và sử dụng ngay mà không cần can thiệp vào hệ thống. Với người phát triển, sử dụng NukeViet cho phép nhanh chóng xây dựng các nền tảng khác nhau nhờ việc viết thêm các module cho hệ thống thay vì phải tự mình viết cả một hệ thống. Với các doanh nghiệp, ứng dụng NukeViet giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tối đa trong việc xây dựng các hệ thống tương tác trực tuyến trên nền web. Thay vì phải mất chi phí và thời gian rất lớn để có thể xây dựng các ứng dụng như các cổng thông tin điện tử, các toàn soạn báo điện tử, các mạng xã hội và các hệ thống thương mại trực tuyến trên nền tảng mã nguồn mở NukeViet sẽ giúp doanh nghiệp có thể sở hữu các ứng dụng này với chi phí nhỏ hơn nhờ áp dụng tối đa thành tựu và công nghệ của mã nguồn mở. 2.2.1.4. Các phiên bản của Nukeviet Dòng phiên bản có nền tảng dựa trên PHP-Nuke SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 18
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Phiên bản 1.0: Phiên bản thế hệ 1 Các phiên bản cũ NukeViet beta, NukeViet 1.0, NukeViet 1.0.1 + Phiên bản đầu tiên của NukeViet là phiên bản NukeViet 1.0 (hay NukeViet 1.0.0) có nguồn gốc từ PHP-Nuke 6.5. Các phiên bản tiếp theo có dạng 1.0.x, về cơ bản chúng chỉ là những bản được vá lỗi do đó thường gọi là NukeViet 1.0 + Điểm mạnh của NukeViet 1.0: Có một số lượng rất lớn các thành phần mở rộng (Module, block); giao diện (theme) được chuyển đổi từ bản dùng cho PHP-Nuke cũng như được viết mới bởi người sử dụng. + Dòng phiên bản đã đã ngưng hỗ trợ từ năm 2007 nhưng hiện vẫn còn một số ít các website vẫn sử dụng. Phiên bản 2.0 beta: (ngày 27 tháng 01 năm 2007) Các phiên bản tương tự: NukeViet 2.0 beta, NukeViet 2.0 beta 1, NukeViet 2.0 beta 2, NukeViet 2.0 beta 2a + Phần nhân của NukeViet 2.0 beta được viết lại rất nhiều. Nếu như NukeViet 1.0 chỉ là bản Việt hóa và cải tiến từ PHP-Nuke thì NukeViet 2.0 beta được viết mới rất nhiều. + Điểm mạnh của NukeViet 2.0: NukeViet 2.0 có nhiều lớp bảo mật tốt hơn, tối ưu kết nối vào CSDL, một số tính năng được cải tiến hơn so với NukeViet 1.0 Phiên bản test 2.0 beta Phiên bản được giới thiệu vào tháng 4 năm 2007 nhưng không phát hành: Xử lý hình ảnh trực tuyến, đa ngôn ngữ toàn diện, đa giao diện theo ứng dụng, sử dụng Ajax, hướng tới thương mại điện tử, khả năng nhận diện bản nâng cấp hệ thống, tự động bóc tách dữ liệu từ các nguồn khác nhau, tự động sao lưu CSDL Phiên bản chính thức: NukeViet RC NukeViet 2.0 RC1 (ngày 24 tháng 05 năm 2009), NukeViet 2.0 RC2 (ngày 07 tháng 07 năm 2009), NukeViet 2.0 RC3 (ngày 01 tháng 03 năm 2010), NukeViet 2.0 RC4 (ngày 08 tháng 04 năm 2010). + Dòng phiên bản chính thức của NukeViet 2.0 được đánh dấu từ phiên bản NukeViet 2.0 RC1 phát hành ngày 24/05/2009. Đây là phiên bản nâng cấp đầu tiên kể từ sau khi bản beta cuối cùng ra mắt. Đây cũng là bản đầu tiên có hackmod (sửa đổi hệ thống PHPBB) để kết nối với mã nguồn PHPBB3 (trước đó NukeViet 2.0 beta chỉ tích hợp sẵn PHPBB2). + Đây là phiên bản mà NukeViet mang nhiều tính năng nhất từ SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 19
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan trước đến nay. Với khả năng tùy biến cực cao, khả năng đa giao diện, độ bảo mật và hoàn thiện cũng hơn hẳn các phiên bản trước. Ngoài việc nâng cấp, sửa lỗi, phiên bản này còn bổ sung nhiều tính năng và thêm một loạt module như: t (Liên hệ, thay cho module Feedback của bản 1.x và 2.beta). hợp vào thư mục chứa module tương ứng cần xuất RSS). kết website). + Vì những khác biệt về lập trình nên các thành phần mở rộng của NukeViet 1.0 không sử dụng chung với NukeViet 2.0 được. Các thành phần mở rộng của bản 2beta có thể sử dụng chung với bản RC2 nhưng bị hạn chế tính năng. Cấu trúc của NukeViet 1.0 và 2.0 NukeViet 1.0 và NukeViet 2.0 có cùng cấu trúc 3 lớp: - Module: Một dạng cấu trúc mở rộng của NukeViet cho phép người sử dụng có thể thêm các tính năng khác nhau cho Website của mình như: Quản lý trò chơi trực tuyến (module Games), Nghe nhạc trực tuyến (module Music, NVMusic ), Thư viện Web (module Web Links), Dịch vụ Blog (module Blog), Album ảnh trực tuyến (module Albums, Photos ), Lưu bút (module Love, Wishing và Guestbook ), Hệ thống rao vặt, quảng cáo, tạo RSS (module RSS-News), Quản lý Truyện (module Pages) - Block: Một dạng cấu trúc đơn giản giúp thêm các thành phần nhỏ vào website dưới dạng các khối nhỏ trên Web. p giao diện (Theme) cho phép người lập trình có thể tạo ra các giao diện khác nhau cho NukeViet. Đây là thành phần quyết định giao diện mà Website tương tác với người sử dụng Ưu nhược điểm của NukeViet 1.0 và 2.0 SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 20
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Ưu điểm: NukeViet được nhiều người mới sử dụng ưa thích vì các nguyên nhân sau: + Mã nguồn thuần Việt, cộng đồng người dùng Việt Nam đông đảo nên dễ tìm thấy sự hỗ trợ bằng tiếng Việt. + Quản lý đơn giản, đặc biệt module News rất phù hợp với sở thích người Việt. + Linh hoạt trong việc quản lý giao diện, dễ tùy biến. + Có thời gian phát triển lâu dài, có nhiều tài liệu hướng dẫn, tạo dựng nền tảng vững chắc trong cộng đồng. + Mã nguồn đơn giản, dễ dàng lập trình về giao diện. Nhược điểm: Cho tới bản 2.0 RC, NukeViet còn những nhược điểm sau: + Chưa sử dụng Ajax (cho đến bản NukeViet 2.0 beta 2) + Vẫn sử dụng chuẩn HTML 4.1 + Mức độ cài đặt tiện ích (Addons: Block, Modules, Themes) chưa được tự động hóa cao. NukeViet 2.0 trở về trước, người dùng cũng nhiều, kẻ chê cũng không ít. Nhưng nhắc đến nguồn mở có yếu tố của Việt Nam nhất là Web mã nguồn mở, không thể không nhắc đến NukeViet. Mặc dù là mã nguồn mở miễn phí nhưng NukeViet "được" nhiều công ty thiết kế web sửa đổi để bán với giá cao. Nhiều Website sử dụng NukeViet nhưng không ghi xuất xứ mã nguồn. 2.2.1.5. Dòng phiên bản chuyên nghiệp: xây dựng mới 100% NukeViet 3 + Phiên bản thử nghiệm kín bao gồm Closebeta 1,2,3,4. + Phiên bản thử nghiệm mở rộng bao gồm Openbeta 1,2,3. + Phiên bản RC (tiền chính thức) bao gồm RC 1 và RC 2. + Phiên bản chính thức: 3.0, 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 Điểm khác biệt vè mô hình quản lý Kể từ phiên bản 3, NukeViet được quản lý theo mô hình chuyên nghiệp của doanh nghiệp, trong đó đội lập trình chính được trả lương để thực hiện các dự án và phát triển bộ mã nguồn NukeViet. Điểm khác biệt về tính năng SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 21
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan So với phiên bản cũ, NukeViet 3 đã khắc phục hoàn toàn nhược điểm của các phiên bản cũ trong khi vẫn giữ được các đặc tính vốn được người sử dụng ưa chuộng. NukeViet 3.0 được cho là một cuộc cách mạng của mã nguồn mở NukeViet Toàn bộ mã nguồn được viết mới hoàn toàn dựa trên các công nghệ mới nhất gồm PHP5 và MySQL5. Website tạo ra đạt chuẩn xHTML 1.0 và CSS 2.1. So với các hệ thống khác, NukeViet 3 xây dựng dựa trên cấu trúc hướng module. Theo đó, block và theme chỉ là những nhân tố phục vụ cho module. Module, block, theme được tổ chức phân lập và tách biệt hoàn toàn khỏi nhau và không ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của hệ thống nếu xảy ra lỗi. Đây là điểm khác biệt rất lớn mà nhờ cách tổ chức này người ta cho rằng NukeViet an ninh và bảo mật hơn các hệ thống khác cùng loại. Cấu trúc NukeViet 3 Hệ thống NukeViet được thiết kế rất rõ ràng, mạch lạc, theo đó NukeViet phân cấu trúc thành 2 tầng, 1 lớp. à module vận hành hệ thống. Nếu một trong các thành phần này bị lỗi có thể làm ảnh hưởng một phần hoặc toàn bộ hệ thống. Tầng này chiếm 10% dung lượng và dòng code của NukeViet nhưng được sử dụng trong 90% các hoạt động của website. module admin, module site, các block (kèm theo module hoặc chạy độc lập), các cronjob Đặc điểm chính: ns (thành phần mở rộng). Các thành phần mở rộng này có thể được cài đặt hoặc gỡ bỏ mà không làm ảnh hưởng đến hệ thống. được bảo vệ bằng nhiều lớp bảo mật khác nhau. n trị của module nằm trong thư mục admin của module. Nó được gọi và tương tác qua phần quản trị của hệ thống nên được hệ thống kiểm soát và đảm bảo tính an toàn, bảo mật. vụ module do đó hình thành khái niệm block của module và theme của module. Theo SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 22
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan đó tệp tin block của module nằm trong thư mục chứa module nhưng có thể hiển thị ở các khu vực ngoài site. Nếu block không thuộc module nào thì nó được đặt trong thư mục includes/blocks của hệ thống. Tương tự, ngoài theme cho hệ thống còn có theme cho block và theme cho module (được bố trí trong thư mục theme). Mô hình hoạt động của NukeViet 3 Dữ liệu được người quản trị tương tác từ Admin Control Panel thông qua trình duyệt, được nhân hệ thống và các module (admin module hoặc website module) tham gia xử lý, cuối cùng theme sẽ chịu trách nhiệm việc tổ chức và trình bày thông tin cho người truy cập xem. Hinh 2. 1. Mô hình kiến trúc hệ thống NukeViet 3.0 2.2.2. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Nukeviet Ban đầu, phần mềm này được Nguyễn Anh Tú phát triển trên nền tảng PHPNuke cho Website cộng đồng người việt xa xứ Sau đó, cùng với sự tham gia của một số thành viên (tạo thành Nhóm NukeViet, thường gọi là NukeViet Group), cuối năm 2004 NukeViet 1.0 beta 1 đã ra đời. NukeViet mau chóng được phổ biến trong giới webmaster Việt Nam. Đầu năm 2005, xunguoi.com ngưng hoạt động với lý do: Ban Quản Trị NukeViet không thể tiếp tục duy trì website vì họ gần như không làm được gì ngoài online và vì bị Stress nặng do yêu cầu trợ giúp trên diễn đàn quá nhiều. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 23
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Cho đến cuối năm 2005 diễn đàn được NukeViet Group mở cửa trở lại nhưng vì nhiều lý do, không được bao lâu lại phải ngưng hoạt động. NukeViet Group thành lập công ty Ấn Tượng Nét (Phong, một thành viên NukeViet Group điều hành) và phát triển 1 phiên bản thương mại với tên gọi ATN Portal (NukeViet vẫn phát hành dưới dạng mã mở miễn phí). Tại thời điểm này, NukeViet phát triển tự phát trong cộng đồng. Những người yêu thích NukeViet đã tự lập cho mình các Box về NukeViet trong các diễn đàn liên quan đến tin học. Ngày 18-05-2006, NukeViet Group tuyên bố chính thức hỗ trợ trở lại NukeViet sau 1 năm rưỡi gián đoạn. Ngày 26-05-2006, diễn đàn chính thức cho người dùng NukeViet hoạt động trở lại ở địa chỉ www.nukevn.com dưới sự hỗ trợ của công ty Ấn Tượng Nét Ngày 12-07-2006, NukeViet chính thức ra mắt phiên bản 2.0 beta 1 với nhiều tính năng hơn hẳn NukeViet 1.0, chủ yếu tập trung vào Module News. Phiên bản beta 2 được phát hành ngay sau đó. Dưới sự hậu thuẫn về tài chính của công ty Ấn Tượng Nét, NukeViet càng được nhiều người biết đến hơn. Ngày 04-12-2006, do bất đồng chính kiến, 3 thành viên NukeViet Group là Tú, Phong, Chiến chia tay. Anh Tú – trưởng nhóm NukeViet – quyết định tách NukeViet ra khỏi công ty Ấn Tượng Net để hoạt động độc lập tại địa chỉ: Ngày 12-12-2006, Anh Tú quyết định đổi tên mã nguồn mở NukeViet thành LaVie Portal. Ngày 26-01-2007, nhóm phát triển đã quyết định: Hỗ trợ và phát triển song song LaVie Portal và NukeViet thành 2 bộ mã nguồn. Ngay sau tuyên bố về việc phát triển song song NukeViet & LaVie Portal, ngày 27-01-2007, Anh Tú cho ra mắt bản NukeViet beta 2b. Ngày 24-04-2007, bản NukeViet 2.0 final (bản chính thức của NukeViet 2.0) đã được định hình và được giới thiệu rộng rãi cho các thành viên qua hình ảnh demo do một thành viên Ban Quản Trị diễn đàn NukeViet cung cấp hứa hẹn nhiều tính năng độc đáo. Các thành viên điều hành diễn đàn NukeViet được cung cấp phiên bản sử dụng trực tuyến. Đáng tiếc, vì những tranh chấp với công ty Ấn Tượng Nét, tác giả đã không phát hành và không phát triển tiếp phiên bản này. Ngày 31-10-2007, công ty Ấn Tượng Nét phát hành bản NukeVN beta (sửa đổi từ NukeViet) tại trang Web nukevn.com như một mã nguồn của riêng mình. Tác giả SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 24
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan NukeViet là Anh Tú lên tiếng phản đối. Sau những tranh luận hết sức gay gắt, NukeVN.Com chính thức đóng cửa sau đó vài tuần. Ngày 05-10-2007, Anh Tú từ bỏ qua dự án LaVie Portal để quay lại phát triển NukeViet và hỗ trợ người dùng tại Ngày 24-05-2009, NukeViet Group phát hành phiên bản NukeViet 2.0 RC1 tại Hải Phòng. Phiên bản này đã đánh dấu bước phát triển mới của NukeViet sau một thời gian dài trì trệ. Tiếp đó, hiên bản 2.0 RC2 phát hành ngày 07/07/2009. Ngày 25-2-2010, NukeViet chính thức đi vào con đường chuyên nghiệp hóa bằng sự kiện ra mắt Công ty cổ phần Phát triển nguồn mở Việt Nam (VINADES.,JSC). Đây là công ty mã nguồn mở đầu tiên tại Việt Nam [5] có nhiệm vụ phát triển mã nguồn mở NukeViet. Ngày 22-03-2010, NukeViet chính thức công bố dự án NukeViet 3 - xây dựng một bộ code mới cho NukeViet. Bản thử nghiệm đầu tiên - NukeViet 3 Closebeta - được phát hành hạn chế lúc 21h ngày 31-05-2010 đã thu hút lượng lớn người truy cập. Bản chính thức NukeViet 3.0 đã được giới thiệu trong buổi phát hành offline ngày 12/10/2010 tại hội quán Hidea - 164 Lê Thanh Nghị. Ngày 20/10/2010 NukeViet 3.0 Official version phát hành online, đạt 1000 lượt tải trong 24h đầu tiên. Ngày 25-02-2011, Phiên bản NukeViet 3.1 ra mắt cùng Module Shop nhân kỷ niệm 1 năm thành lập Công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam. Ngày 09-07-2011, NukeViet tổ chức offline ra mắt Phiên bản NukeViet 3.2 tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 13-08-2011, Ban Quản Trị NukeViet thông báo sẽ chính thức cung cấp dịch vụ OpenID trên website nukeviet.vn từ ngày 01/09/2011, như vậy bằng việc trở thành nhà cung cấp OpenID, NukeViet đã thực hiện hỗ trợ đầy đủ cho OpenID. Ngày 20-11-2011, NukeViet giành giải Ba Nhân tài Đất Việt 2011 ở Lĩnh vực Công nghệ thông tin/Sản phẩm đã ứng dụng rộng rãi (không có giải nhất, nhì). Ngày 01-12-2011, NukeViet phát hành phiên bản 3.3 chính thức hỗ trợ giao diện dành cho thiết bị di động. Ngày 08/04/2012, NukeViet 3.4 ra mắt với nhiều chức năng mới và hỗ trợ toàn diện cho thiết bị di động. Ngày 01/09/2012, NukeViet ra mắt kho ứng dụng dành cho web. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 25
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Ngày 25/09/2012, NukeViet chuyển đổi kho code từ Google code (sử dụng SVN) sang Github (sử dụng git). Ngày 26/01/2013, Công ty chủ quản là VINADES đã tổ chức Hội nghị người dùng và các nhà phát triển NukeViet năm 2013 dành cho cộng đồng NukeViet đánh dấu chặng đường phát triển mới của NukeViet. 2.2.3. Ứng dụng của Nukeviet NukeViet đáp ứng các đặc tính của mộ ứng dụng web 2.0: + Hệ thống NukeViet có thể chạy được nhiều hệ thống khác nhau IIS hoặc Apache. Hệ điều hành Windows hoặc Linux. + Là một hệ thống mã nguồn mở, do đó NukeViet đã tận dụng được nguồn trí tuệ cộng đồng. + Là hệ thống mã nguồn mở, được cập nhật liên tục. + Việc phát triển ứng dụng được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng. + NukeViet có khả năng hoạt động tốt trên nhiều trình duyệt. + Khả năng tùy biến giao diện cao. NukeViet được sử dụng để xây dựng nhiều loại ứng dụng web khác nhau: + Sử dụng để xây dựng các website tin tức do đó người dùng thường nghĩ rằng Nukeviet mạnh về hệ thống tin tức. + NukeViet Portal (Cổng thông tin hai chiều dùng cho doanh nghiệp). + NukeViet Edu Gate (Cổng thông tin tích hợp nhiều website, sử dụng cho phòng giáo dục, sở giáo dục). + NukeViet Tòa Soạn Điện Tử (Sử dụng cho các toàn soạn điện tử, trang tin điện tử). + NukeViet Blog (Dành cho các website và người dùng tạo các trang nhật ký cá nhân). + NukeViet Shop (Dành cho các website thương mại điện tử với hoạt động chính là bán hàng trực tuyến, hiện đã có thể sử dụng bằng cách cài bổ sung module Shop lên NukeViet CMS). 2.3. CÀI ĐẶT, QUẢN TRỊ NỘI DUNG NUKEVIET 2.3.1. Những yêu cầu cài đặt cho Nukeviet 2.3.1.1. Môi trường máy chủ Yêu cầu bắt buộc: SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 26
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan - Hệ điều hành: Unix (Linux, Ubuntu, Fadore ) hoặc Windows. - PHP: PHP 5.2 hoặc phiên bản mới nhất. - MySQL: MySQL 5.02 hoặc phiên bản mới nhất. Tùy chọn bổ sung. - Tính năng mở rộng của máy chủ: máy chủ Apache cần hổ trợ mod mod_rewrite, hoặc máy chủ IIS 7.0 hoặc IIS 7.5 cần cài thêm module rewrite - Môi trường PHP mở rộng: Các thư viện PHP cần có: file_uploads, session, mbstring, curl, gd2, zlib, soap, sockets, tidy, php_zip. 2.3.1.2. Máy tính người truy cập Nukeviet 3.0 cho kết quả chuẩn xHTML 1.0 và CSS 2.1, đây là định dạng chuẩn mà hầu hết các trình duyệt hiện nay đang theo đuổi. chính vì vậy các website làm trên nền Nukeviet 3.0 có thể truy cập tốt trên các phiên bản mới nhất của trình duyệt FireFox, Internet Explorer, Google Chrome, Opera, Trên thực tế Nukeviet 3.0 đã được kiểm nghiệm trên FireFõ 3.x, Internet Explorer 7 và 8, Google Chrome 4 và 5, Opera 10.x, Máy tính người truy cập chỉ cần cài một trong các trình duyệt này là có thể tương tác với Nukeviet thông qua internet hoặc intranet. 2.3.2. Tiến trình cài đặt Nukeviet 3 trên localhost 2.3.2.1. Chuẩn bị cài đặt nukeviet 3.0 - Tải nukeviet 3 từ - Tải webserver Xampp 1.7.3 2.3.2.2. Tạo cơ sở dữ liệu rỗng Cơ sở dữ liệu( CSDL) rỗng thực chất là Database mới. Để tạo một CSDL rỗng, chúng ta thực hiện theo trình tự như sau: Mở trình duyệt web, gõ Hinh 2. 2. Tạo cơ sở dữ liệu rỗng SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 27
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Tại ô Create new database, nhập tên cơ sở dữ liệu mà chúng ta muốn tạo mới. Ví dụ: “mangxd”. Nhấp Create Hinh 2. 3. Cơ sở dữ liệu rông vừa được tạo 2.3.2.3. Cài đặt Nukeviet Giải nén bộ cài Nukeviet vào thư mục WWW trên localhost sao cho thư mục nukeviet nằm trong thư mục WWW. Tiến hành cài đặt bằng việc mở trình duyệt internet của mình lên và truy cập Quá trình cài đặt mới 1 website sử dụng Nukeviet sẽ qua 7 bước sau: B1: Lựa chọn ngôn ngữ. Hinh 2. 4. Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 28
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Hinh 2. 5. Giao diện cài đặt tiếng Việt sau khi lựa chọn gôn ngữ cài đặt Ngôn ngữ mặc định khi cài đặt là tiếng anh, để thay đổi ngôn ngữ hiển thị chúng ta có thể lựa chọn ở menu “ Please select the langusge to use on this site”. Lựa chọn xong ngôn ngữ chúng ta có thể nhấn vào nút “Bước kế tiếp” đối với tiếng Việt hoặc nút “Next step” đối với ngôn ngữ là tiếng Anh. B2: Kiểm tra CHMOD Hinh 2. 6. Kiểm tra việc CHMOD Ở hình 6 các yêu cầu CHMOD các file, folder đều đã sẵn sàng cho việc cài đặt. Chúng ta có thể chuyển qua bước 5 cấu hình cơ sở dữ liệu. Nếu xảy ra lỗi. Hệ thống sẽ yêu cầu chúng ta phải CHMOD lại folder hoặc file cần thiết. Chúng ta cũng có thể điền thông tin tài khoàn FTP máy chủ của chúng ta vào ô” cấu hình FTP” – nếu máy chủ của chúng ta không hổ trợ việc CHMOD thông qua PHP thì hệ thống sẽ tự động CHMOD những file, folder cần thiết sau khi chúng ta điền đầy đủ thông tin cấu hình FTP và nhấn vào nút “ thực hiện”. Còn không chúng ta sẽ phải tự CHMOD bằng tay. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 29
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan B3: Bản quyền Hinh 2. 7. Bản quyền Mã nguồn Nukeviet 3.0 được phát hành dưới dạng mã nguồn mở sử dụng giấy phép GNU GENERAL PUBLIC LICENSE, khi chúng ta sử dụng mã nguồn mở Nukeviet chúng ta phải tuân thủ theo giấy phép trên. Bắt đầu từ bước 2 chúng ta có thêm lựa chọn: Quay lại bước trước (1) hoặc Bước kế tiếp (2) B4: Kiểm tra máy chủ: Để hệ thống Nukeviet 3.4.0.3 có thể hoạt động trơn tru - ở bước này hệ thống sẽ liệt kê ra các tính năng – yêu cầu máy chủ bắt buộc phải hổ trợ. Nếu 2 yêu cầu: Phiên bản PHP>=5.0.0” và Hổ trợ MySQL”không thỏa mãn thì quá trình cài đặt không thể tiếp tục. Ngoài ra hệ thống còn đưa ra những khuyến cáo về những tính năng khác của máy chủ. Nếu có thắc mắc trong việc cài đặt, chúng ta có thể tham gia diễn đàn để được giúp đở thêm. Khi các yêu cầu thõa mãn chúng ta có thể nhấn vào nút “Bước kế tiếp” để chuyển qua bước tiếp theo. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 30
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Hinh 2. 8. Kiểm tra máy chủ Bước 6: Cấu hình cơ sở dữ liệu. Hinh 2. 9. Cấu hình cơ sở dữ liệu Chúng ta phải điền đầy đủ các thông tin về thông số database cảu bạ sau đó nhấn vào nút “ thực hiện”. Nếu nhập sai hệ thống sẽ thông báo lỗi và không hiển thị nút “ bước kế tiếp” để chúng ta có thể tiếp tục quá trình cài đặt. Khi chún ta điền chính xác thông tin và việc kết nối tới cơ sở dữ liệu thành công - hệ thống sẽ chuyển chúng ta sang bước tiếp theo. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 31
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Bước 7: Thông tin website. Hinh 2. 10. Khai báo thông tin website Ở bước này chúng ta phải điền đầy đủ thong tin vào những ô được đánh dấu (*), bên cạnh là cột ghi chú giúp chúng ta có thể hiểu rõ hơn quá trình nhập thông tin. Sau khi nhập thông tin xong chúng ta nhấn vào nút “ thực hiện” để chuyển qua bước 7. Bước 7: Kết thúc quá trình cài đặt. Hinh 2. 11. Kết thúc quá trình cài đặt Khi cài đặt hoàn thành ô bước trên và chuyển qua bước 7: kết thúc – hệ thống sẽ hiện ra thông báo chúc mừng chúng ta đã cài đặt thành công. Ngoài ra, hệ thống cũng yêu cầu hay CHMOD ngay thư mục uploads trên webroot và các thư mục con nằm trong nó ở chế độ 777. Sau khi cài đặt xong các bước, hệ thống yêu cầu chúng ta có 2 lựa chọn: xem trang chủ hoặc đăng nhập trang quản trị. Chúng ta có thể đăng nhập trang quản trị bằng cách gõ thêm/admin/ sau địa chỉ web nơi cài đặt Nukeviet. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 32
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Hinh 2. 12. Giao diện đăng nhập tài khoản Admin control panel (Nukeviet 3.4.0.3 – giao diện admin full) Hinh 2. 13. Giao diện trang quản trị Giao diện site Hinh 2. 14. Giao diện website SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 33
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 2.3.3. Quản trị hệ thống Nukeviet 2.3.3.1. Cấu hình Khu vực cấu hình site này dành cho người điều hành tối cao và người điều hành chung của site, các điều hành module không được truy cập vào khu vưc này. a) Cấu hình site (theo ngôn ngữ) Phần này áp dụng cho site theo từng ngôn ngữ, nếu site của chúng ta có nhiều ngôn ngữ khác nhau chúng ta thiết lập các thông số này theo từng ngôn ngữ. Hinh 2. 15. Cấu hình site b) Cấu hình chung. Cấu hình chung sẽ áp dụng cho toàn site, các cấu hình này chúng ta nên cấu hình ngay sau khi site cài đặt. Hinh 2. 16. Cấu hình chung - Chức năng đa ngôn ngữ: nếu chức năng này hoạt động chúng ta có thể xây dựng thêm các ngôn ngữ cho site. Nếu site chỉ xây dựng ngôn ngữ chúng ta nên tắt chức năng này. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 34
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan - Ngôn ngữ mặc định: Ngôn ngữ này được dùng làm ngôn ngữ hiển thị khi khách truy cập vào site khi đường dẫn không có biến xác định ngôn ngữ. - Từ khóa tìm kiếm: Đây là từ khóa chung cho toàn site để các công cụ tìm kiếm có thể đánh dấu site chúng ta, tại đây chúng ta chỉ liệt kê các từ khóa chung nhất của site. Các từ khóa cách nhau bởi dấu phảy. - Email của site: Email này dùng làm email hiển thị tại các form thông báo chung tại các module. - Email nhận thông báo lỗi: Email này để hệ thống gửi các thông báo lỗi trong quá trình hoạt động của site, để thay đổi việc gửi các lỗi cần cấu hình biến: NV_SEND_ERRORS_LIST trong file includes/constants.php. c) Tiến trình tự động Trong hệ thống nukeviet 3 có các tiến trình tự động, để trhuwc thi các công việc chạy tự động trong site. Hinh 2. 17. Tiến trình tự động Mặc định trong hệ thống có các tiến trình sau. - Xóa các dòng ghi trạng thái online đã cũ trong CSDL - Tự động lưu CSDL - Xóa IP log files xóa các file logo truy cập - Xóa các file error_log quá hạn - Xóa các referer quá hạn - Các tiến trình này phải được bật. nếu môt tiến trình bị lỗi trong quá trình thực thi thì tiến trình này sẽ dừng lại không chạy tiếp, chúng ta cần phải kiểm tra lại các tiến trình và kích hoạt lại. d) Cấu hình SMTP Trong một số trường hợp máy chủ của chúng ta không có hàm mail hoặc hàm mail bị chặn. Để có thể gửi mail được chúng ta cần cài đặt cấu hình mail bằng SMTP. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 35
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Hinh 2. 18. Cấu hình SMTP e) Cấu hình FTP Với các hosting linux bật safe mode, hoặc khi cài đặt hệ thống cần chmode cho các file và các thư mục thì chúng ta nên nhập các thông số FTP để khi hệ thống cần thiết tạo thư mục hoặc chmo de có thể thực hiện được. Hinh 2. 19. Cấu hình FTP Các thông số FTP này thường khi mua hosting chúng ta có các thông số này: - Server or url: thường là địa chỉ IP hoặc tên domain hoặc localhost - User name: user name của tài khoản FTP. - Remote path: Là giá trị của đường dẫn tới thư mục khi dùng phần mềm FTP để truy cập. f) Cấu hình Meta-Tags Trong cấu hình Meta-tags sẽ liệt kê các thẻ Meta-tags html để có thể hiệu chỉnh. Các Meta-tags này sẽ có trong thẻ head của site. Để thêm Meta-tags nào chúng ta câng nhập các giá trị phù hợp sau đó lưu lại. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 36
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Hinh 2. 20. Cấu hình Meta-Tags g) Cấu hình máy chủ tìm kiếm. Hệ thống liệt kê ra các loại máy chủ tìm kiếm. để không cho loại bot nào truy cập vào site, cần loại bỏ chọn quyền xem sau đó lưu lại. Để thêm một loại bot mới cần nhập các giá trị tên máy chủ, useragent của máy chủ để cấu hình. Hinh 2. 21. Cấu hình máy chủ tìm kiếm h) Quản lý IP cấm. Chúng ta có thể sử dụng chức năng này để cấm bất kỳ 1 hoặc một dảy IP nào đó truy cập vào site hoặc vào Admin control Panel. Hinh 2. 22. Quản lý IP cấm SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 37
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan i) Cấu hình upload Tại đây chúng ta có thể quản lý tất cả các loại file sẽ được sử dụng hoặc bị cấm sử dụng trên site. Hinh 2. 23. Cấu hình Upload 2.3.3.2. Quản lý module Chức năng này cho phép chúng ta quản lý toàn bộ module trên hệ thống. a) Quản lý các module đang hoạt động - Chúng ta thay đổi thứ tự module tại cột thứ tự. Thứ tự này sẽ ảnh hưởng đến vị trí module mtrong menu bên ngoài site và menu quản trị các module. - Tùy chọn hiển thị topmenu hoặc sub menu hay không. - Tùy chọn kích hoạt module. Nếu module không được kích hoạt, chỉ có admin mới có quyền truy cập nó bên ngoài site. Chúng ta không thể ngưng kích hoạt module hiện hành. Hinh 2. 24. Quản lý các module đang hoạt động SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 38
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan - Chức năng cài lại module sẽ óa sạch dữ liệu hiện tại và đưa modue về trạng thái ban đầu. - Chức năng xóa sẽ xóa hoàn toàn cơ sở dữ liệu của module, module sẽ được chuyển về trạng thái chưa cài đặt, nếu muốn sử dụng chúng ta phải sử dụng chức năng “ thiết lập module mơi”. b) Thiết lập module mới Chức năng này sẽ giúp chúng ta thiết lập các module đang có trên hệ thống nhưng chưa được cài đặt. Hinh 2. 25. Thiết lập module mới Để xóa hoàn toàn module khỏi hệ thống chúng ta nhấp vào link xóa. Để thiết lập module muốn sử dụng chúng ta nhấp vào nút thiết lập. c) Quản lý module ảo Nukeviet 3.0 trở lên có một tính năng mới cho phép hỗ trợ đa nhân module gọi là công nghệ ảo hóa module. Công nghệ này cho phép người sử dụng có thể khởi tạo hàng ngàn module một cách tự động mà không cần đến một dòng code. Các module được sinh ra từ công nghệ này gọi là module ảo. d) Cài đặt và đóng gói tự động Chức năng này giúp chúng ta cài một module lên site hoàn toàn tự động từ Adminj Control Panel mà không phải sử dụng các công cụ upload thủ công như trước nữa. Nó cũng cho phép chúng ta đóng gói module đang sử dụng để chia sẻ lên cho người khác. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 39
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 2.3.3.3. Quản lý giao diện a) Kích hoạt giao diện mặc định cho hệ thống. Hinh 2. 26. Kích hoạt giao diện mặt định cho hệ thống Mỗi theme sẽ có các mô tả về theme như người thiết kế, các vị trí thiết kế Nhấp chọn vào kích hoạt sử dụng trên theme cần sử dụng. Để xem giao diệ mới được kích hoạt chọn trang chủ site. b) Quản lý block. Tại phần này bao gồm các mục: - Quản lý block: module thể hiện việc quản lý block trên theme đang sử dụng. - Hãy lựa chọn: giúp lựa chọn theme mà muốn quản lý block theo theme đó. - Chọn module: giúp lựa chọn các module mà có chứa các block được thể hiện trên module đó. - Vị trí: đây chính là vị trí đặt các block. - Tên block: đặt tê cho block để dễ quản lý. - Các function: đây chính là giới hạn đặt block trên các module. - Chức năng sửa, xóa block SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 40
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Hinh 2. 27. Quản lý block 2.3.3.4. Quản lý giao diện - Tại menu trái thiết lập layout xuất hiện giao diện quản lý. Hinh 2. 28. Quản lý giao diện Tại đây vơi mỗi function (main, viewcat, topic ) của từng module sẽ được thể hiện dưới nhiều giao diện. Hinh 2. 29. Function tin tức Ví dụ: body-left-right tức là giao diện 3 cột là nội dung(body), cột left và cột right. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 41
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Hinh 2. 30. Giao diện left – body – right 2.3.3.5. Quản trị website a) Giới thiệu về hệ thống quản trị của nukeviet. Nukeviet cho phép phân quyền đa chức năng với nhiều cấp. ở mức độ người quản trị, hệ thống cho phép phân tành các quyền: - Quyền tối cao chỉ dành cho người dầu tiên cài đặt website - Quyền điều hành chung được quản lý toàn bộ site nhưng không được can thiệp vào các chức năng có khả năng hủy hoại hoàn toàn site - Quyền điều hành module được quản lý module được cấp quyền. Hinh 2. 31. Danh sách quản trị website b) Thêm/sửa quản trị website Chúng ta nhấp link thêm quản trị để thêm một quản trị vào site. Hệ thống đòi hỏi phải chọn từ một thành viên trong hệ thống do đó nó sẽ chuyển sang trang sách thành viên để chúng ta chọn người quản trị từ đây. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 42
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Hinh 2. 32. Danh sách thành viên Chúng ta có thể sửa thông tin của người quản trị bằng nút sửa. cho phép chúng ta thiết lập lại các quyền hạn của người quản trị. Hinh 2. 33. Sửa thông tin quản trị website c) Cấu hình phần quản trị. Phần này giúp chúng ta thiết lập phần quản trị, kể cả an ninh, bảo mật trong phần quản trị. Hinh 2. 34. Cấu hình SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 43
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Chúng ta có thể thêm tài khoản tường lửa nhằm bảo vệ khu vực quản trị. Nếu chúng ta thường xuyên dăng nhập Admin Control Panel từ một địa chỉ IP hoặc một dải IP nhất định, hãy bật thiết lập này để đảm bảo chỉ có những sử dụng IP đó mới có quyền truy cập Admin Control Panel 2.3.3.6. Quản trị cơ sở dữ liệu a) Giới thiệu chung về quản trị cơ sở dữ liệu Phần này giúp chúng ta quản lý cơ sở dữ liệu của site mà chủ yếu là chức năng sao lưu cơ sở dữ liệu sẽ hay được sử dụng. Hinh 2. 35. Thông tin chung 2.3.3.7. Quản lý file Giới thiệu về hệ thống quản lý file. Hệ thống cho phép chúng ta quản lý toàn bộ các tập tin hình ảnh và các tập tin được upload lên hệ thống tại thư mục upload. Hinh 2. 36. Quản lý file SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 44
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 2.3.3.8. Ngôn ngữ a) Ngôn ngữ data. Hinh 2. 37. Ngôn ngữ data b) Ngôn ngữ giao diện Chức năng này giúp chúng ta có thể sửa các ngôn ngử giao diện đã có, muốn sửa nó đầu tiên chúng ta cần đọc nó từ các tệp tin trên site. Lần đầu tiên sử dụng chức năng này hệ thống sẽ thông báo chưa có cơ sở dữ liệu được đọc và nó sẽ tự động đọc cơ sở dữ liệu của ngôn ngữ chúng ta đang sử dụng. Hinh 2. 38. Ngôn ngữ giao diện c) Cấu hình Với chức năng này chúng ta có thể quản lý được ngôn ngữ nào sẽ hiển thị ngoài site, ngôn ngữ nào hiển thị trong Admin Control Panel. Có thể đọc các gói ngôn ngữ giao diện vào cơ sở dữ liệu hoặc xuất ngược các ngôn ngữ đã đọc ra file, có thể downdload cả gói ngôn ngữ về. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 45
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Hinh 2. 39. Cấu hình ngôn ngữ giao diện d) Kiểm tra ngôn ngữ giao diện Chức năng này giúp đối chiếu việc dịch 2 ngôn ngữ giao diện với nhau để có thể chỉn sửa cho đúng hoặc dịch tiếp phần dang dở. để sử dụng chức năng này chúng ta phải có ít nhất 2 ngôn ngữ giao diện đã được đọc vào cơ sở dữ liệu. chúng ta có thể đọc các ngôn ngữ vào cơ sở dữ liệu từ mục chính. Hinh 2. 40. Kiểm tra ngôn ngữ e) Tạo ngôn ngữ giao diện Chức năng này giúp chúng ta tạo gói bgoon ngữ giao diện chư có từ 1 trong 2 gói ngôn ngữ là tiếng việt và tiếng anh, sau đó chúng ta có thể bắt đầu thwucj hiện việc dịch thuật thông qua chức năng “ ngôn ngữ giao diện” Hinh 2. 41. Tạo ngôn ngữ giao diện SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 46
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 2.3.3.9. Công cụ web Hinh 2. 42. Công cụ web a) Dọn dẹp hệ thống Hinh 2. 43. Dọn dẹp hệ thống b) Chuẩn đoán site Chức năng này giúp chúng ta theo dõi các thông tin được cung cấp từ các máy chủ tìm kiếm về site của chúng ta. Hinh 2. 44. Chuẩn đoán site c) Hạng site theo từ khóa Chức năng này giúp người quản trị kiểm tra thứ hạng của site theo từ khóa trên máy chủ tìm kiếm, đây là công cụ đắc lực phục vụ công việc khảo sát kết quả quảng bá website hoặc kết quả SEO. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 47
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Hinh 2. 45. Hạng site theo từ khóa d) Sitemap Ping Chức năng này giúp chúng ta gửi các thông tin lên máy chủ tìm kiếm, giúp nó nhận diện và tạo chỉ mục cho site chúng ta nhanh hơn. Hinh 2. 46. Sitemap Ping e) Kiểm tra phiên bản Chức năng này giúp chúng ta kiểm tra tình trang hệ thống của chúng ta xem có phải là mơi nhất không. f) Cấu hình Chức năng này giúp chúng ta tùy chỉnh tính năng kiểm tra phiên bản tự động. Hinh 2. 47. Cấu hình kiểm tra phiên bản SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 48
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG WEBSITE KINH DOANH RAU SẠCH CHO HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TÚY LOAN 3.1. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG 3.1.1. Nghiên cứu thực trạng hiện tại của website rau an toàn Túy Loan Hình 3. 1. Giao diện trang chủ web rau an toàn hiện tại của HTX Túy Loan Sau quá trình nghiên cứu, khảo sát thực trạng trên trang web của hợp tác xã rau an toàn Túy Loan thì có thể xác định được các vấn đề sau đây: - Website về mặt giao diện chưa thân thiện. - Nội dung thông tin của website: + Sản phẩm rất ít, chỉ có đúng 5 sản phẩm và không hề cập nhật mới. + Không có mục sản phẩm bán chạy nhất và sản phẩm khuyến mãi. + Thông tin của web rất sơ sài, thông tin sản phẩm không có, chỉ có mục tin tức với hai tin tức, các mục khác để trống. + Website thể hiện sự không an toàn, tin tưởng của khách hàng khi truy cập. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 49
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan + Hình thức thanh toán chỉ bằng cách nhận hàng và trao tay tiền mặt, không có hình thức thanh toán trực tuyến khi mua hàng. ( ví dụ như thông qua ngân lượng, ) - Các chức năng điều hướng của website giúp tạo sự thân thiện cho người dùng cũng không đáp ứng được. 3.1.2. Hướng giải quyết vấn đề - Xây dựng lại một trang web lấy tên là rau sạch túy loan. - Xây dựng lại một giao diện đẹp, tiện lợi, an toàn cho người dùng. - Cập nhật thông tin, sản phẩm liên tục đáp ứng được nhu cầu khách hàng. - Cải thiện khả năng tìm kiếm của website. - Đẩy mạnh phương thức thanh toán khi đặc hàng. - Đảm bảo được các công cụ điều hướng tốt nhất giúp người truy cập thoải mái khi truy cập website. 3.1.3. Tài nguyên đã và sẽ sử dụng Chúng ta xây dựng website sử dụng mã nguồn mở nukeviet với ngôn ngữ PHP, MySQL, chạy trên môi trường localhost với Xampp. Sử dụng một số công cụ thiết kế như Photoshop, phpdesigner 8, 3.2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 3.2.1. Phân tích yêu cầu người dùng 3.2.1.1. Yêu cầu của khách hàng - Giao diện dễ sử dụng và có tính thẩm mỹ cao. - Cho phép khách hàng đăng ký thành viên và đảm bảo, bảo mật thông tin. - Xem và thay đổi thông tin tào khoản. - Hình thức thanh toán phải đảm bảo và chính xác. - Việc chuyển tiền cũng phải đảm bảo chính xác: khi chuyển tiền thì việc cộng và trừ tiền trong 2 tài khoản phảo diển ra đồng thời từ 2 tài khoản, tài khoản chuyển và tài khoản nhận. - Thông tin sản phẩm phong phú và đa dạng: Giới thiệu, bày bán nhiều loại hàng, mặt hàng dể kahcsh hàng có nhiều cơ hội lựa chọn sản phẩm. thông tin về sản phẩm phải chi tiết để khách hàng có thể nắm bắt rõ thông tin về sản phẩm mình lựa chọn. Đặt biệt là sản phẩm được nhiều người quan tâm. - Cho phép khách hàng tìm kiếm nhanh chóng, chính xác theo nhiều tiêu chí. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 50
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan - Cho phép thống kê các đơn hàng đã đặt của mình. 3.2.1.2. Yêu cầu của người quản trị Ngoài những yêu cầu như của khách hàng, hệ thống phải đảm bảo những yêu cầu sau của người quản trị. - Quản lý chung: liên quan tới các thông tin sản phẩm, khách hàng, - Cập nhật thông tin hàng hóa trực tuyến - Dễ dàng cập nhật và thường xuyên thay đổi hình ảnh, tthoong tin chi tiết, giá cả các loại sản phẩm ở bất cứ đâu. - Quản lý các đơn hàng trực tuyến - Quản lý, lưu trử và báo cáo thông tin về đặt hàng và trạng thái của đơn hàng: đã giao hàng chưa, đã thanh toán chưa, . - Quản lý khách hàng: - Lưu trử các hoạt động gắn với các khách hàng của website. Mọi hoạt động gắn với khách hàng và đơn hàng đều có thể thực hiện từ xa, không phụ thuộc vào vị trí địa lý. - Tổng hợp lưu trử được các ý kiến phản ánh của khách hàng để có thể trả lời khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác nhất. - Cho phép in các danh sách, các thông tin cần thiết. 3.2.1.3. Các quy trình thực hiện việc của website a) Quy trình tìm kiếm sản phẩm. Hình 3. 2. Quy trình tìm kiếm sản phẩm SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 51
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan b) Quy trình mua hàng. Hình 3. 3. Quy trình mua hàng SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 52
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan c) Quy trình quản lý sản phẩm Hình 3. 4. Quy trình quản lý sản phẩm. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 53
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 3.3. GIAO DIỆN WEBSITE KINH DOANH RAU SẠCH TÚY LOAN Hình 3. 5. Giao diện của website rau sạch Túy Loan 3.3.1. Mô tả website Toàn bộ website được thể hiện bởi gam màu xanh trắng làm chủ đạo, vì đây là trang web kinh doanh rau sạch nên màu xanh thể hiện cho sự xanh của rau, lá. Thể hiện sự hài hòa trong thiết kế làm cho trang web có tính thẩm mỹ, thu hút người xem. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 54
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Cấu trúc website gồm ba phần : header, body, footer. Trong đó phần header bao gồm banner website với kích thước 950px x 300px. Phần banner website có màu xanh chủ đạo phối với màu trắng tạo cho banner thân thiện, nhẹ nhàn, có cảm giác tươi mát như hòa vào thiên nhiên. Trong banner có logo của Hợp tác xã Túy Loan được thiết kế mới với chiết lá và 3 đường cong bao quanh. Gợi lên sự liên kết 4 nhà trong nền nông nghiệp hiện đại ngày nay. Chiếc lá đại diện cho nhà nông, 3 đường cong còn lại đại diện cho nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp. Thể hiện sự gắn bó mật thiết, hổ trợ qua lại cho nhau cùng đưa nhau phát triển tạo ra một nền nông nghiệp tiên tiến. Trong banner cũng thể hiện chứng nhận vietgap về mức độ an toàn trong trồng trọt và những 3 cam kết của hợp tác xã. “ không sử dụng hóa chất, an toàn cho sức khỏe, yên tâm cho người sử dụng “ tạo niềm tin về sự an toàn khi khách hàng ghé thăm trang web. Tiếp đó là phần menu ngang 1 cấp, bao gồm: Trang chủ, trang giới thiệu, trang tin tức, trang cẩm nang nội trợ, trang video – clip hướng dẫn nấu ăn, trang liên hệ và trang thành viên. Kế đó là một slide hình ảnh thể hiện những chương trình khuyến mãi của website, những hình ảnh về hợp tác xã. Hình 3. 6. Giới thiệu phần header Phần body của website bao gồm: nội dung bên trái, chính giữa trang và bên phải trang. Đối với trang chủ thì được thiết lập bao gồm 3 phần. Trong đó phần bên trái bao gồm các block đó là: Danh mục sản phẩm + Sản phẩm khuyến mãi SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 55
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan + Sản phẩm trong ngày + Combo + Rau gia vị + Rau ăn lá, thân, hoa + Rau ăn củ, quả. Danh sách các sản phẩm bán chạy. Thống kê lược truy cập. Phần chính giữa sẽ chứa thông tin khuyến mãi, sản phẩm của website Phần bên phải trang chủ gồm các block: Thông tin giỏ hàng, Sản phẩm mới, Hổ trợ trực tuyến. Hình 3. 7. Phần body của trang chủ website 3.3.2. Cấu trúc của website Website kinh doanh rau sạch Túy Loan bao gồm các trang: 3.3.2.1. Trang giới thiệu Đây là trang chứa các thông tin về hợp tác xã dịch vụ sản xuất và tiêu thụ rau sạch túy loan. Các thông tin về lịch sử hình thành, công tác phát triển hợp tác xã. SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 56
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Hình 3. 8. Giao diện trang giới thiệu SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 57
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 3.3.2.2. Trang tin tức. Trang tin tức là nơi chứa các nội dung thông tin của web nội dung bao gồm các chuyên mục như: Vệ sinh thực phẩm, cách trồng rau sạch, phân biệt rau sạch rau bẩn, sức khỏe, cách bảo quản rau sạch. Hình 3. 9. Giao diện trang tin tức SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 58
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 3.3.2.3. Trang chi tiết tin tức Thể hiện nội dung chi tiết của tin tức, trong trang này khách hàng có thêm dược nhiều thông tin cho việc bảo vệ sức khỏe và bí quyết mua rau an toàn. Khách hàng cũng có thể bình luận và cùng nhau chia sẽ những thông tin hữu ích. Hình 3. 10. Giao diện trang chi tiết tin tức SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 59
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 3.3.2.4. Trang video – clip hướng dẫn nấu ăn ngon Đây là chuyên mục mới nhằm tạo thuận lợi cho các bà nội trợ muốn làm tăng thêm các món ngon muốn nấu cho gia đình. Hình 3. 11. Giao diện trang video – clip hướng dẫn nấu ăn SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 60
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan Chi tiết trang video – clip hướng dẫn nấu ăn. Hình 3. 12. Giao diện trang chi tiết video – clip hướng dẫn nấu ăn SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 61
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 3.3.2.5. Trang liên hệ Trang liên hệ gồm có 1 form để điền các thông tin mà khách hàng cần trao đổi với quản trị website. Giúp cho khách hàng và quản trị web gần nhau và hiểu hơn về vấn đề và nhu cầu của khách hàng, để đáp ứng tốt nhu cầu đó. Hình 3. 13. Giao diện trang liên hệ SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 62
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 3.3.2.6. Trang thành viên Tại trang này cho phép khách hàng đăng ký là thành viên của website để có thêm nhiều thông tin về hương trình khuyến mãi, cũng như thuận tiện cho việc mua hàng và thanh toán. Tại trang này cũng có 1 khảo sát thông tin khách hàng về website. Hình 3. 14. Giao diện trang thành viên SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 63
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 3.3.2.7. Trang sản phẩm khuyến mãi Trang này chứa các sản phẩm khuyến mãi của website. Hình 3. 15. Trang sản phẩm khuyến mãi SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 64
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 3.3.2.8. Trang chi tiết sản phẩm Trang chứa nội dung chi tiết sản phẩm, thông tin địa điểm sản xuất, giá cả, đặt hàng, đánh giá điểm cho sản phẩm và phần bình luận về sản phẩm. Hình 3. 16. Giao diện trang chi tiết sản phẩm SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 65
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 3.3.2.9. Trang chi tiết giỏ hàng Trong trang này chứa tất cả những mặt hàng mà khách hàng đã mua và hiển thị các thông tin như STT, Ảnh, Sản Phẩm, giá, số lượng, đơn vị. Thuận tiện cho khách hàng có thể tra cứu xem có đúng những mặt hàng mà mình đã mua hay không nếu mua dư thì có thể xóa bớt đi sản phẩm không cần thiết và khách hàng cũng có thể mua thêm sản phẩm hoặc thêm số lượng sản phẩm cần mua. Hình 3. 17. Giao diện trang chi tiết giỏ hàng SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 66
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 3.3.2.10. Trang kiểm tra đơn hàng. trang này hiện các hộp thoại yêu cầu khách hàng nhập các thông tin về địa chỉ nhận hàng và chấp nhận thanh toán đơn hàng. Hình 3. 18. Giao diện trang kiểm tra đơn hàng SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 67
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 3.3.2.11. Trang gửi thông tin đặt hàng. Hình 3. 19. Giao diện trang gửi thông tin đặt hàng SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 68
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan 3.3.2.12. Trang thanh toán bằng ngân lượng Hình 3. 20. Giao diện trang hanh toán bằng ngân lượng SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 69
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA WEBSITE Kết quả đạt được Gần một tháng nghiên cứu phát triển đề tài, về cơ bản đã hoàn thành website kinh doanh rau sạch cho hợp tác xã dịch vụ sản xuất và tiêu thụ rau sạch Túy Loan cùng một bản báo cáo tóm tắt đề tài. Website đã đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu sử dụng của khách hàng và của người quản trị website. Việc tìm hiểu, nghiên cứu hệ quản trị n ộ i d u n g mã nguồn mở NukeViet cũng đem đến cho tác giả một hướng mới trong việc xây dựng website. Góp phần vào việc phát triển hệ quản trị nội dung này ngày càng rộng rãi hơn. Những hạn chế và hướng phát triển - Những hạn chế Website còn những mặt hạn chế về thông tin truy cập, tài liệu tham khảo trên website chưa nhiều. Chưa xây dựng module thống kê kết quả hoạt động kinh doanh và tự động xây dựng báo cáo hoạt động. - Hướng phát triển Sẽ xây dựng module thống kê kết quả hoạt động kinh doanh và tự động xây dựng báo cáo hoạt động. Tiến hành xây dựng chỉnh sửa giao diện cho thẩm mỹ hơn. Tiến hành xây dựng thêm hộp thoại hổ trợ trực tuyến cho website SVHT: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 70
- Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet xây dựng website rau sạch Túy Loan TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Tài liệu hướng dẫn thiết kế website bằng nukeviet [2] Video hướng dẫn xây dựng website bằng nukeviet [3] Tài liệu thương mại điện tử. SVTH: Đào Duy Sơn – Lớp: CCTM07A 71
- NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN