Khóa luận Ứng dụng GIS và viễn thám để đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Thắng - Thành phố Thái Nguyên

pdf 60 trang thiennha21 13/04/2022 8080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng GIS và viễn thám để đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Thắng - Thành phố Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_gis_va_vien_tham_de_danh_gia_hien_trang_s.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng GIS và viễn thám để đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Thắng - Thành phố Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG THỊ SIA Tên đề tài: “ỨNG DỤNG GIS VÀ VIỄN THÁM ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUYẾT THẮNG - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên nghành : Quản lý tài nguyên và môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG THỊ SIA Tên đề tài: “ỨNG DỤNG GIS VÀ VIỄN THÁM ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUYẾT THẮNG - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên nghành : Quản lý tài nguyên và môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn :ThS. Nguyễn Văn Hiểu Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên cuối khóa, đây là giai đoạn cần thiết để mỗi sinh viên nâng cao năng lực tri thức và khả năng sáng tạo của mình, đồng thời nó còn giúp cho sinh viên có khả năng tổng hợp được kiến thức đã học, làm quen dần với việc nghiên cứu khoa học nhằm hoàn thành mục tiêu đào tạo kỹ sư chuyên môn với đầy đủ tri thức lý luận và kỹ năng thực tiễn. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Nguyễn Văn Hiểu người trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và làm đề tài. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Quyết Thắng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình xin số liệu thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung của thầy cô và các bạn để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vàng Thị Sia
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1:Tỷ lệ bản đồ nền dung để thành lập 6 bản đồ hiện trạng sử dụng đất 6 Bảng 1.2. Các khoanh đất phải thể hiện trên bản đồ 9 hiện trạng sử dụng đất 9 Bảng 1.3. Bảng biến động giữa hai thời gian a và b 19 Bảng 3.1: Ma trận biến động lớp phủ giai đoạn 2010 – 2018 37
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT v MỞ ĐẦU 1 1.Đặt vấn đề. 1 2. Mục tiêu của đề tài. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 3 PHẦN 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Cơ sở khoa học của việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 4 1.1.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 4 1.1.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với bản đồ nền sử dụng trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 5 1.1.3. Nội dung và nguyên tắc thể hiện các yếu tố hiện trạng sử dụng đất. 8 1.2. Nghiên cứu biến động đất đai. 16 1.2.1. Khái niệm về biến động. 16 1.2.2. Nội dung đánh giá biến động sử dụng đất. 16 1.2.3. Các phương pháp đánh giá biến động 17 1.2.4. Ý nghĩa của việc đánh giá biến động sử dụng đất đai. 20 1.3. Nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH) ở nước ta. 20 1.4. Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS trong đánh giá biến động đất đai. 21 1.4.1 .Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám kết hợp với GIS trên thế giới. 21 1.4.2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám kết hợp với GIS ở Việt Nam. 23 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 26
  6. iv 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu. 26 2.3. Nội dung nghiên cứu. 26 2.4. Phương pháp nghiên cứu. 26 2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu. 26 2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa. 26 2.4.3. Phương pháp xây dựng và biên tập bản đồ. 27 2.4.4. Phương pháp chồng ghép bản đồ và thống kê số liệu. 28 2.4.5. Phương pháp chuyên gia. 28 2.4.6. Phương pháp kế thừa. 28 PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29 3.1. Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 29 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên. 29 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. 31 3.2. Ứng dụng GIS và Viễm thám trong việc thành lập bản đồ lớp phủ và biến động lớp phủ giai đoạn 2010-2018. 32 3.3. Đánh giá biến động sử dụng đất của xã Quyết Thắng giai đoạn 2010-2018. 38 3.4. Nguyên nhân biến đổi sử dụng đất tại xã Quyết Thắng 41 3.5. Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai. 42 3.6. Đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất và đề xuất các giải pháp định hướng quy họach sử dụng đất đến năm 2025 tại xã Quyết Thắng. 44 3.6.1. Đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất tại xã Quyết Thắng. 44 3.6.2. Các đề xuất giải pháp định hướng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025 tại xã Quyết Thắng. 48 PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51 4.1.Kết luận 51 4.2. Kiến nghị. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ và các cụm từ Nghĩa CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa TP. Thành phố BĐSDĐ Biến động sử dụng đất HTSDĐ Hiện trạng sử dụng đất BĐHTSDĐ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất UBND ủy ban nhân dân LN Lâm nghiệp
  8. 1 MỞ ĐẦU 1.Đặt vấn đề. Đất đai có tầm ảnh hưởng vô cùng lớn trong việc xây dựng các công trình, nhà ở, chăn nuôi, trồng trọt, đều thực hiện trên nền của đất đai. Rất nhiều loài sinh vật sinh sống và định cư trong đất giúp ích cho cho nông nghiệp, góp phần trong việc tạo ra các sản phẩm chất lượng phục vụ cuộc sống con người và các ngành công nghiệp chế biến nông-lâm nghiệp. Đất là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Có câu tục ngữ nói rằng: “Tấc đất, tấc vàng” của ông cha ta đã thể hiện tầm quan trọng lớn lao của đất. Tuy nhiên đất đai không phải là nguồn tài nguyên vô hạn, nó có giới hạn về số lượng trong phạm vi ranh giới của quốc gia và vùng lãnh thổ, cũng biết biến đổi theo thời gian thông qua bào mòn, địa chất thay đổi và nhất là sự tác động của con người. Để sử dụng hợp lý và có hiệu quả quỹ đất, từ năm 1945 cho đến nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật vể quản lý và sử dụng đất: Từ ngày 01/07/1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường thống nhất quản lý ruộng đất trong cả nước. Đến ngày 08/01/1988 nhà nước ban hành luật đất đai năm 1988 để phù hợp với những điều kiện trong giai đoạn mới. Ngày 14/07/1993 Luật đất đai sửa đổi ban hành, luật này thể hiện 5 quyền của người sử dụng đất đó là quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất. Ngày 11/02/1998 ban hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất đai. Ngày 26/11/2003 Quốc hội thông qua Luật đất đai 2003. Đến ngày 29 tháng 11 năm 2013, Luật đất đai sửa đổi 2013 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2014. Việt Nam là nước đang trên đà phát triển, quá trình công nghiệp hoá đang diễn ra mạnh mẽ, các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp mọc lên nhanh chóng ở các đô thị và thành phố lớn; kéo theo vấn đề dân số tăng nhanh nên
  9. 2 nhu cầu đất đai cho các ngành sản xuất phi nông nghiệp ngày một tăng. Trước yêu cầu đó chúng ta cần phải phân bố quỹ đất cho các ngành một cách hợp lý để đảm bảo sử dụng đất một cách tiết kiệm, có hiệu quả cao, đòi hỏi thông tin chính xác, nhanh chóng và kịp thời nên việc ứng dụng các phương pháp làm bản đồ truyền thống không còn phù hợp và một bộ công cụ làm bản đồ mới ra đời, đáp ứng nhu cầu trên. Đó là hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information Systems), Viết tắt là GIS. Hệ thống này có các chức năng cơ bản là tự động tìm kiếm, thu thập và quản lý thông tin theo ý muốn, đặc biệt có khả năng chuẩn hoá và biểu thị các số liệu không gian từ thế giới thực tại phục vụ cho các mục đích khác nhau trong sản xuất và trong nghiên cứu khoa học. Sự ra đời của hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một bước tiến to lớn trên con đường đưa các ý tưởng, kết quả nghiên cứu địa lý, cách tiếp cận hệ thống theo quan điểm địa lý học hiện đại vào cuộc sống. Ngày nay, GIS được đưa vào giảng dậy trên các trường chuyên, GIS ứng dụng rất nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến địa lý như: thành lập bản đồ, phân tích dữ liệu không gian đánh giá tài nguyên đất, xây dựng, quy hoạch đô thị và nông thôn, GIS được sử dụng trong nhiều ngành kỹ thuật trong đó có quản lý đất đai. Vì vậy, việc đưa công nghệ thông tin vào trong công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất là điều cần thiết để đáp ứng được tính cấp thiết và độ chính xác mà trong công tác quản lý đất đai đang đòi hỏi. Xã Quyết Thắng nằm ở phía tây của khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên, với sự phát triển của khoa học và ứng dụng mạnh mẽ của hệ thống thông tin địa lý (GIS) vào thực tiễn đời sống và đặc biệt trong công tác quản lý đất đai cùng với nhận thức được tầm quan trọng của sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất với sự thay đổi khí hậu và chất lượng cuộc sống, việc đánh giá tình hình quản lý hiện trạng sử dụng đất của xã Quyết Thắng là hết sức cần thiết. Bởi vậy tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng GIS và viễn thám để đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Thắng – Thành phố Thái Nguyên”.
  10. 3 2. Mục tiêu của đề tài. - Đánh giá biến động các loại hình sử dụng đất tại xã Quyết Thắng-TP. Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2018. - Phân tích nguyên nhân biến động các loại hình sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2018. - Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả và định hướng cho công tác quy hoạch sử dụng đất tại xã Quyết Thắng đến năm 2025. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. - Góp phần mở ra một hướng nghiên cứu mới trong đánh giá đất đai bằng công nghệ GIS và viễn thám. - Cung cấp cơ sở khoa học trong việc đánh giá mục đích sử dụng đất đai. - Có thể ứng dụng các phương pháp đánh giá tổng hợp vào giải quyết các bài toán thực tiễn đối với đất đai như: Đánh giá các loại tác động đất đai, phục vụ công tác giám sát, cảnh báo ô nhiễm và quản lý đất đai trên địa bàn xã Quyết Thắng và mở rộng cho các địa phương khác trên phạm vi cả nước.
  11. 4 PHẦN 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 1.1.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Năm 2001, Nguyễn Trọng San đưa ra khái niệm về bản đồ hiện trạng sử dụng đất: “Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ chuyên đề đất đai được biên vẽ trên nền bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa hình, trên đó thể hiện đầy đủ và chính xác vị trí, diện tích các loại đất đai theo hiện trạng sử dụng đất phù hợp với kết quả thống kê, kiểm kê đất theo định kỳ”. Hiện trạng sử dụng đất là việc xác định có trật tự nhất về tổ chức gồm các mặt như: Kinh tế: nhằm mục đích sử dụng hợp lý đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, xử lý số liệu. Pháp lý; dựa trên cơ sở pháp lý để lập kế hoạch và thể hiện tính pháp lý của phương án sử dụng đất quy hoạch, sau khi nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm cả các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Theo FAO (1993): Đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là mô tả hiện trạng sử dụng từng quỹ đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng). Từ đó rút ra những nhận định, kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp lý trong sử dụng đất,
  12. 5 làm cơ sở để đề ra phuownggiair pháp sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao, nhưng vẫn đảm bảo việc sử dụng đất theo hướng bền vững. 1.1.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với bản đồ nền sử dụng trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 1. Bản đồ nền phải được thành lập theo quy định tại: - Thể hiện toàn bộ diện tích các loại đất trong đường địa giới hành chính theo Chỉ thị 364/TTg của Thủ tướng Chính phủ hoặc Quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các đơn vị hành chính mới điều chỉnh. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng theo các chỉ tiêu phân loại đất của Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Việc khoanh vẽ tất cả các thửa đất phải có cùng mục đích sử dụng và cùng đối tượng sử dụng , phải thể hiện đúng với toàn bộ hiện trạng sử dụng đất năm 2014. - Xây dựng hoàn chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 bằng công nghệ số. - Nội dung, phương pháp, kết quả xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được thực hiện theo quy trình, quy phạm và các phần mềm của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. - Ê-líp-xô-ít quy chiếu quốc gia là ê-líp-xô-ít WGS-84 toàn cầu với kích thước: a. Bán trục lớn: a = 6378137,0m b. Độ dẹt: f = 1: 298,257223563 -Lưới chiếu bản đồ: + Sử dụng lưới chiếu hình nón đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn 11º và 21º độ để thành lập các bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000.000 cho toàn lãnh thổ Việt Nam;
  13. 6 + Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 6º có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài K0=0,9996 để thành lập các bản đồ nền có tỷ lệ 1/500.000 đến 1/25.000. + Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 3º có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài K0=0,9999 để thành lập các bản đồ nền có tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/2.000. -Kinh tuyến trục bản đồ nền cấp xóm, xã, phường. 2. Tỷ lệ của bản đồ nền được lựa chọn dựa vào: Kích thước, diện tích, hinh dạng của đơn vị hành chính; đặc điểm, kích thước của các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Tỷ lệ của bản đồ nền cũng là tỷ lệ của bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Quy định trong bảng sau: Bảng 1.1:Tỷ lệ bản đồ nền dung để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Đơn vị thành lập bản đồ Tỷ lệ bản đồ Quy mô diện tích tự nhiên (ha) 1:1.000 Dưới 120 1:2.000 Từ 120 đến 500 Cấp xã 1:5.000 Từ 500 đến 3.000 1:10.000 Trên 3.000 1:5.000 Dưới 3.000 Cấp huyện 1:10.000 Từ 3.000 đến 12.000 (Thành phố trực thuộc) 1:25.000 Trên 12.000 1:25.000 Dưới 100.000 1:50.000 Từ 100.000 đến 350.000 Cấp tỉnh 1:100.000 Trên 350.000 1:250.000 1:1.000.000 (Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
  14. 7 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành vào ngày 19 tháng 5 năm 2014.) 3.Khi diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính xấp xỉ dưới hoặc trên của khoảng giá trị quy mô diện tích trong cột 3 của bảng 1.2 thì được phép chuyển tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc. 4.Tài liệu đồ dung để thành lập bản đồ nền là các bản đồ phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật quy định và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với các đơn vị hành chính cấp xã có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở ở nhiều tỷ lệ thì dung các bản đồ đại chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở có tỷ lệ nhỏ nhất để thành lập bản đồ nền. - Đối với các đơn vị hành chính cấp xã không có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở thì dùng ảnh chụp từ máy bay hoặc ảnh chụp từ vệ tinh có độ phân giải cao đã được nán chỉnh thành sản phẩm trực giao để thành lập bản đồ nền. 5. Độ chính xác chuyển vẽ các yếu tố nội dung cơ sở địa lý từ các bản đồ tài liệu sang bản đồ nền phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Sai số tương hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung bản đồ không vượt qua ±0.3mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền. - Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung bản đồ không được vượt quá ±0.2mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền. 6. Nội dung và nguyên tắc biểu thị các nội dung bản đồ nền, bản đồ nền phải biểu thị đầy đủ các yếu tố nội dung: - Biểu thị lưới kilomet hoặc lưới kinh, vĩ tuyến: + Bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000, 1/2.000, 1/5.000 và 1/10.000 chỉ biểu thị lưới kilomet, với kích thước ô lưới kilomet là 10cm × 10cm. + Bản đồ nền tỷ lệ 1/25.000 biểu thị lưới kilomet, với kích thước lưới kilomet là 8cm × 8cm.
  15. 8 + Bản đồ tỷ lệ nền 1/50.000, 1/100.000, 1/250.000 và 1/1.000.000 chỉ biểu thị lưới kinh, vĩ tuyến. Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền tỷ lệ 1/50.000 là 5’ × 5’, kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền tỷ lệ 1/100.000 là 10’ × 10’, kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền tỷ lệ 1/250.000 là 20’ × 20’, kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000.000 là 1º × 1º. + Dáng đất được biểu thị bằng đường bình độ và điểm ghi chú độ cao, khu vực miền núi có độ dốc lớn chỉ biểu thị bằng đường bình độ cái của bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và điểm độ cao đặc trưng. -Biểu thị hệ thuỷ: đường bờ sông, hồ, đường bờ biển được thể hiện theo quy định hiện hành tại thời điểm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. -Biểu thị hệ thống giao thong đường sắt, đường bộ và các công trình giao thong có liên quan. Yêu cầu biểu thị đường bộ đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp xã đường bộ biểu thị đến trục chính trong khu dân cư, khu đô thị, các xã thuộc khu vực giao thông kém phát triển, khu vực miền núi phải biểu thị cả đường mòn. - Biểu thị đường biên giới, địa giới hành chính các cấp xác định theo hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ điều chỉnh địa giới hành chính kèm Quyết định địa giới hành chính cơ quan của nhà nước có thẩm quyền. - Biểu thị các yếu tố nội dung khác như: các địa điểm vật độc lập quan trọng có tính định hướng và các công trình kinh tế, văn hoá – xã hội. - Ghi chú địa danh, tên các đơn vị hành chính giáp ranh và các ghi chú cần thiết khác. 1.1.3. Nội dung và nguyên tắc thể hiện các yếu tố hiện trạng sử dụng đất. 1.Biểu thị các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải tuân theo các quy định trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành.
  16. 9 2.Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị đầy đủ các khoanh đất. Khoanh đất được xác định bằng một đường bao khép kín. Mỗi khoanh đất được biểu thị mục đích sử dụng đất chính theo hiện trạng sử dụng đất. 3.Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị tất cả các khoanh đất có diện tích trên bản đồ theo quy định tại bảng sau: Bảng 1.2. Các khoanh đất phải thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất Diện tích các khoanh đất Tỷ lệ bản đồ trên bản đồ Từ 1/1.000 đến 1/10.000 ≥16 mm² Từ 1/25.000 đến 1/100.000 ≥9mm² Từ 1/250.000 đến 1/1.000.000 ≥4mm² (Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành vào ngày 19 tháng 5 năm 2014). 1.1.3.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số. 1.Quy định chung về bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số - Các quy định về bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số trong quy đinh này nhằm đảm bảo sự thống nhất các dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất, phục vụ cho mục đích khai thác, sử dụng, cập nhật và lưu trữ. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải đảm bảo đầy đủ, chính xác các yếu tố nội dung và không được làm thay đổi hình dạng của đối tượng so với bản đồ tài liệu dùng để số hoá. Dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải được làm sạch, lọc bỏ các đối tượng chồng đè, các điểm nút thừa. - Độ chính xác về cơ sở toán học, vị trí các yếu tố nội dung bản đồ không được vượt quá hạn sai cho phép. - Trình bày bản đồ dạng số phải tuân thủ theo các yêu cầu biểu thị nội dung đã được quy định trong Quy định này và ký “Ký hiệu bản đồ hiện trạng
  17. 10 sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. - Các ký hiệu dạng điểm trên bản đồ hiện trạng sử đất dạng số phải biểu thị bằng các ký hiệu dạng cell được thiết kế sẵn trong thư viện ký hiệu, mà không được dùng công cụ đồ hoạ để vẽ. - Các đối tượng dạng đường chỉ được vẽ ở dạng line string, polyline chain hoặc complex chain. Các đối tượng dạng đường phải được vẽ liên tục không đứt đoạn và chỉ được dừng loại các điểm nút ở chỗ giao nhau giữa các đường cùng loại. - Những đối tượng dạng vùng (polygon) phải được vẽ là đường khép kín, được trái pattern, shape hoặc complex shape, hoặc fill color. - Quy trình công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số gồm các bước: Bước 1: Thu thập, đánh giá và chuẩn bị bản đồ để số hoá; Bước 2: Thiết kế thư mục lưu trữ bản đồ; Bước 3: Phân lớp các đối tượng nội dung và xây dựng thư viện ký hiệu bản đồ; Bước 4: Xác định cơ sở toán học cho bản đồ; Bước 5: Quét bản đồ và nán ảnh quét (Nếu dùng phương án quét), hoặc định vị bản đồ tài liệu dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất lên bàn số hoá; Bước 6: Số hoá và làm sạch các dữ liệu; Bước 7: Trình bày, biên tập bản đồ; Bước 8: In bản đồ, kiểm tra, chỉnh sửa; Bước 9: Nghiệm thu bản đồ trên máy tính; Bước 10: In bản đồ ra giấy; Bước 11: Ghi dữ liệu bản đồ vào đĩa CD; Bước 12: Nghiệm thu bản đồ trên đĩa CD và bản đồ giấy;
  18. 11 Bước 13: Viết thuyết minh bản đồ; Bước 14: Đóng gói và giao nộp sản phẩm; 2.Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được thể hiện bằng hệ thống ký hiệu được thiết kế trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành. 3.Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được chia thành 7 nhóm lớp: - Nhóm lớp cơ sở toán học gồm: khung bản đồ, lưới kilomet, lưới kinh, vĩ tuyến, chú dẫn, trình bày ngoài khung và các nội dung có lien quan; - Nhóm lớp địa hình gồm: dáng đất, các điểm độ cao; - Nhóm lớp thuỷ hệ gồm: thuỷ hệ và các đối tượng có liên quan; - Nhóm giao thông gồm: các yếu tố giao thông và các đối tượng có liên quan; - Nhóm lớp địa ranh giới hành chính gồm: đường biên giới, địa giới hành chính các cấp; - Nhóm ranh giới và các lớp ký hiệu loại đất gồm: ranh giới các khoanh đất; ranh giới các khu đất, khu dân cư nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế; ranh giới các nông trường, lâm trường; các đơn vị an ninh, quốc phòng; ranh giới các khu vực đã quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai cắm mốc trên thực địa; các ký hiệu loại đất. - Nhóm lớp các yếu tố kinh tế, xã hội. Mỗi nhóm lớp được chia thành các đối tượng. Mỗi lớp có thể gồm một hoặc vài đối tượng có cùng tính chất, mỗi đối tượng được gắn một mã (code) riêng và thống hất trên bản đồ. 4.Để đảm bảo cho các dữ liệu bản đồ được thống nhất, khi xây dựng và biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong môi trường Microstation và các Modul khác chạy trên phần mềm này, các tệp chuẩn được quy định gồm: - Seedfile: vn2d.dgn;
  19. 12 - Phông chữ tiếng việt: vnfont.rsc; - Thư viện các ký hiệu độc lập cho các tỷ lệ; - Thư viện các ký hiệu hình tuyến cho các tỷ lệ; - Bảng mã chuẩn (feature table); - Bảng sắp xếp thứ tự (pen table). 5.Chuẩn mực và màu lực nét của các yếu tố nội dung theo quy định trong “Ký hiệu trong bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường; 6.Tài liệu dùng để số hoá thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng dất dạng sô phải đảm bảo yêu cầu: - Sạch sẽ, rõ ràng, không nhàu nát, không rách; - Chính xác về cơ sở toán học ; - Đủ các điểm mốc để định vị hình ảnh của bản đồ; 7.Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được số hoá theo phương pháp sau: - Số hoá bằng bản số hoá (Digitizing table); - Quét hình ảnh bản đồ sau đó nán và vectơ hoá bán tự động (Scanning and vectorizing); - Quét hình ảnh bản đồ sau đó nắn và vecto hoá tự động. 8. Quy định về sai số và độ chính xác của dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số: - Khung trong, lưới kilomet, lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số xây dựng bằng các chương trình chuyên dụng cho thành lập lưới chiếu bản đồ, các điểm góc khung, các mắt lưới không có sai số (trên máy tính) so với toạ độ lý thuyết. Không dùng các công cụ vẽ đường thẳng hoặc đường cong để vẽ lại lưới kilomet, lưới kinh vĩ tuyến và khung trong bản đồ theo ảnh quét. Khi trình bày các yếu tố nội dung của khung trong và khung ngoài bản đồ không được làm xê dịch vị trí của các đường lưới kilomet, lưới kinh vĩ tuyến và khung trong bản đồ;
  20. 13 - Sai số kích thước của hình ảnh bản đồ sau khi nắn so với kích thước lý thuyết phải đảm bảo: các cạnh khung trong không vượt qua 0.2mm và đường chéo không vượt qua 0.3mm tính theo tỷ lệ bản đồ; - Các đối tương được số hoá phải đảm bảo đúng các chỉ số lớp và mã đối tượng của chúng. Chỉ số lớp được thể hiện bằng số lớp (level) trong tệp (fine)*.dgn. Trong quá trình số hoá, các đối tượng được gán mã (code) theo quy định. - Các dữ liệu số phải đảm bảo tính đúng đắn, chính xác: + Các đối tượng kiểu đường phải đảm bảo tính lien tục, chỉ cắt và nối với nhau tại các điểm giao nhau của đường; + Đường bình độ, điểm độ cao được gắn đúng giá trị độ cao; + Giữ đúng mối quan hệ không gian giữa các yếu tố nội dung bản đồ; + Các sông, suối, kênh mương vẽ một nét phải bắt liền vào hệ thống sông ngòi 2 nét; + Đường bình độ không được cắt nhau phải liên tục và phù hợp dáng với thuỷ hệ; + Đường giao thông không đè lên hệ thống thuỷ văn, khi các đối tượng này chạy sát và song song nhau thì vẫn phải đảm bảo tương quan về vị trí địa lý; + Đường bao của các đối tượng kiểu vùng phải đảm bảo khép kín; + Kiểu, cỡ chữ, sổ ghi chú trên bản đồ phải tương ứng với kiểu, cỡ chứ quy định trong tập “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch hiện trạng sử dụng đất”. Địa danh theo tuyến cần ghi chú theo độ cong của tuyến và thuận theo chiều dọc; - Tiếp biên bản đồ phải được tiến hành trên máy tính, các yếu tố nội dung tại mép biên phải được tiếp khớp với nhau tuyệt đối; - Các yếu tố nội dung bản đồ cùng tỷ lệ sau khi tiếp biên phải khớp với nhau cả về định tính và định lượng (nội dung, lực nét, màu sắc và thuộc tính). Đối với bản đồ khác tỷ lệ phải lấy nội dung bản đồ lớn hơn làm chuẩn, sai số
  21. 14 tiếp biên không vượt quá 0.3mm cộng với sai số cho phép khi tổng quát hoá nội dung bản đồ về tỷ lệ nhỏ hơn; 9. Quyết định số hoá và biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số: - Các tài liệu bản đồ được dùng để số hoá, phải đảm bảo các yêu cầu quy định. - Độ phân giải khi quét bản đồ quy định trong khoảng từ 150 dpi đến 400 dpi phụ thuộc vào chất lượng của tài liệu bản đồ. Ảnh bản đồ sau khi quét (raster) phải đầy đủ, rõ nét, không bị co dãn cục bộ. - Định vị bản đồ trên bàn số hoá hoặc nắn ảnh quét (raster) dựa vào các điểm chuẩn là các góc khung trong, các giao điểm lưới kilômét, các điểm khống chế tọa độ trắc địa có trên bản đồ. - Bản đồ chỉ được số hoá sau khi đã nắn ảnh quét đạt các hạn sai theo quy định. Các yếu tố cơ sở toán học của bản đồ phải được xây dựng tự động theo các chương trình chuyên dụng. Các yếu tố nội dung khác của bản đồ 15 được số hoá theo trình tự sau: + Thuỷ hệ và các đối tượng liên quan; + Dáng đất; + Giao thông, các đối tượng liên quan; + Địa giới hành chính; + Ranh giới khoanh đất; + Ranh giới các khu dân cư nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế, ranh giới các nông trường, lâm trường, ranh giới các đơn vị quốc phòng. - An ninh, ranh giới các khu vực đã quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai cắm mốc trên thực địa. - Khi thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã trên cơ sở từ bản đồ địa chính, hoặc bản đồ địa chính cơ sở phải lưu lại toàn bộ cơ sở dữ liệu ban đầu (dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính), trước khi xử lý, tổng hợp và biên tập); - Bản đồ sau khi số hoá phải được biên tập theo các quy định sau:
  22. 15 + Các yếu tố nội dung bản đồ được biên tập theo đúng quy định về phân nhóm lớp và lớp; + Màu sắc, kích thước và hình dáng của các ký hiệu dùng để biểu thị nội dung bản đồ phải tuân thủ theo các quy định đối với bản đồ in ra giấy; + Việc trình bày các nội dung trong khung và ngoài khung bản đồ phải tuân theo "Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất" do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. 10. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải kèm theo một tệp tin về lý lịch bản đồ, trong đó ghi rõ các thông tin cơ bản về tài liệu, phương pháp số hóa, các đặc điểm kỹ thuật khi số hóa, phần mềm để số hóa. 11. Nguyên tắc kiểm tra, nghiệm thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số: - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải kiểm tra ít nhất 01 (một) lần trên máy tính, 02 (hai) lần trên bản in ra giấy. Các lỗi phát hiện qua kiểm tra phải được sửa chữa triệt để; - Nội dung kiểm tra bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số thực hiện trên máy tính và trên bản đồ in ra giấy như sau: + Nội dung kiểm tra trên máy tính; + Kiểm tra độ chính xác nắn chỉnh các tệp tin ảnh nắn cuối cùng; + Kiểm tra toạ độ góc khung, kích thước khung và đường chéo, giá trị các điểm độ cao; + kiểm tra việc phân lớp của các yếu tố nội dung bản đồ; + Kiểm tra tính nhất quán của việc sử dụng ký hiệu quy định để thể hiện nội dung điểm, đường, vùng của bản đồ; + Kiểm tra tiếp biên bản đồ; + Kiểm tra việc loại bỏ, làm sạch dữ liệu; + Kiểm tra lực nét, màu sắc của các đối tượng; + Kiểm ra việc ghi chép lý lịch bản đồ. - Nội dung kiểm tra bản đồ in ra giấy:
  23. 16 + Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp và độ chính xác của các yếu tố nội dung bản đồ theo quy định đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất. + Kiểm tra việc trình bày bản đồ. Khi hoàn thành kiểm tra, nghiệm thu dữ liệu bản đồ phải ghi vào đĩa CD. Đĩa CD sau khi ghi phải được kiểm tra 100% trên máy tính và giao nộp theo quy định tại khoản 8 Mục VIII của Quy định này. Mặt ngoài đĩa phải ghi tên bản đồ, tỷ lệ bản đồ, tên đơn vị thực hiện, thời gian, ngày ghi đĩa CD. Đĩa CD dùng để ghi dữ liệu bản đồ phải có chất lượng cao và bảo đảm yêu cầu lưu trữ trong điều kiện kỹ thuật như lưu trữ phim ảnh. 1.2. Nghiên cứu biến động đất đai. 1.2.1. Khái niệm về biến động. Biến động là sự biến đổi, thay đổi, thay thế trạng thái này bằng một trạng thái khác liên tục của sự vật, hiện tượng tồn tại trong môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội. 1.2.2. Nội dung đánh giá biến động sử dụng đất. Trong quá trình sử dụng đất, thường nẩy sinh nhu cầu sử dụng đất vào các mục đích khác nhau của con người. Do đó, luôn có sự biến động đất đai về sử dụng đất. Tùy theo nhu cầu phát triển của từng khu vực cũng như từng mục đích sử dụng mà có sự biến động ít hay nhiều của từng loại hình sử dụng đất. 1.2.2.1 Mục đích. - Đánh giá sự thay đổi toàn bộ quỹ đất đã giao và chưa giao sử dụng về mặt định lượng diện tích các loại hình sử dụng đất trong một giai đoạn nhất định. - Nắm được tình hình thực tế về xu hướng sử dụng đất vào từng mục đích cụ thể của mỗi cấp lãnh thổ. - Làm tài liệu phục vụ công tác định hướng quy hoạch sử dụng đất và làm cơ sở để phục vụ cho công tác quản lý đất đai của Nhà nước. 1.2.2.2. Yêu cầu. - Đánh giá đúng sự thay đổi về mặt định lượng diện tích các loại hình sử dụng đất, cho từng cấp lãnh thổ.
  24. 17 - Đáp ứng đồng bộ và hiệu quả các yêu cầu về sự thay đổi về mặt định lượng diện tích sử dụng của từng loại đất trong một giai đoạn nhất định. 1.2.2.3. Nội dung Công tác nghiên cứu biến động sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất như sau: - Đất nông nghiệp: + Đất sản xuất nông nghiệp + Đất lâm nghiệp + Đất nuôi trồng thủy sản + Đất nông nghiệp khác - Đất phi nông nghiệp: + Đất ở + Đất chuyên dùng + Đất tôn giáo tín ngưỡng + Đất nghĩa trang nghĩa địa + Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng - Đất chưa sử dụng: + Đất bằng chưa sử dụng + Đất đồi núi chưa sử dụng + Núi đá không có rừng cây 1.2.3. Các phương pháp đánh giá biến động Phát hiện biến động sử dụng đất và lớp phủ bề mặt là việc làm cần thiết trong việc hiện chỉnh bản đồ lớp phủ bề mặt và trợ giúp cho việc theo dõi, quản lý tài nguyên thiên nhiên. Sự biến động thông thường được phát hiện trên cơ sở so sánh tư liệu viễn thám đa thời gian hoặc giữa bản đồ cũ và bản đồ mới được hiện chỉnh theo tư liệu viễn thám. Các biến động có thể được chia làm hai loại chính sau: biến động theo mùa và biến động hàng năm. Thông thường hai loại biến động này pha trộn với nhau rất phức tạp trong khuôn khổ một bức ảnh, do vậy người giải đoán cần sử
  25. 18 dụng các tư liệu cùng thời gian, cùng mùa trong năm để có thể phát hiện được các biến động thực sự. Có rất nhiều các phương pháp nghiên cứu biến động khác nhau, tuy nhiên có thể chia thành hai nhóm chính đó là: phương pháp so sánh sau phân loại (từ bản đồ về bản đồ); phương pháp quang phổ (từ ảnh về ảnh). Việc sử dụng cách này hay cách khác phụ thuộc vào đối tượng biến động cần xác định, dữ liệu thu thập được, độ chính xác yêu cầu 1.2.3.1 Tạo ảnh biến động từ ảnh gốc theo từng band phổ. Phương pháp chung là so sánh các giá trị độ sáng của hình ảnh (DN) của từng band giữa hai thời điểm chụp ảnh khác nhau, bằng cách tạo ảnh hiệu số của hai band đó: DN(1,2) = DN(1) – DN(2) Trong đó: DN(1): Giá trị DN của pixel trong ảnh chụp ở thời gian (1) DN(2): Giá trị DN của pixel trong ảnh chụp ở thời gian (2) DN(1,2):Giá trị DN của pixel ảnh biến động giữa hai thời gian(1)và (2). DN sẽ có các giá trị (-), (+), hoặc bằng 0. + Giá trị 0 là không có biến động. + Giá trị (-), (+) là biến động theo hai hướng khác nhau. Ví dụ đối với band Green (band 5 của MSS hay band 2 của TM) thì giá trị âm của DN(1,2) sẽ là biến động theo hướng tăng độ xanh, khi đó giá trị DN giảm đi. Còn đối với các band khác, như band 4 của MSS hay band 1 của TM thì 19 giá trị âm thể hiện nước biến đổi theo xu thế trong hơn, sạch hơn. Đối với đất, đá thì khi DN(1,2) dương nghĩa là đất, đá khô hơn hoặc nhiều cát hơn còn ngược lại khi DN(1,2) âm thể hiện trong thực tế nước nông hơn và bẩn hơn 1.2.3.3. Tạo ảnh biến động từ ảnh đã phân loại. Để áp dụng được phương pháp này, để có kết quả chính xác và tiện so sánh việc phân loại phải được thực hiện theo nguyên tắc hai cùng: cùng hệ
  26. 19 thống phân loại và cùng phương pháp phân loại. Nguyên tắc đánh giá sự biến động của hai ảnh đã phân loại là dựa vào ma trận biến động (ma trận hai chiều). Ví dụ như bảng sau: Bảng 1.3. Bảng biến động giữa hai thời gian a và b Ảnh thời gian a L1 L2 L3 L4 L5 L1 L11 L12 L13 L14 L15 L2 L12 L22 L23 L24 L25 L3 L13 L23 L33 L34 L35 L4 L14 L24 L34 L44 L45 L5 L15 L25 L35 L45 L55 Ảnh thời gian b Trên ma trận, theo cột và theo hàng là tên các đơn vị đã được phân loại theo hai thời điểm a và b. Theo đường chéo là các đơn vị không có sự biến động (được tô màu đánh dấu), còn lại là những biến động chi tiết của từng đơn vị (được khoanh tròn). Ví dụ L23 là đơn vị L2 của thời điểm a biến thành đơn vị L3 của thời điểm b. 1.2.3.4. Phương pháp phân tích Vector. Là phương pháp nghiên cứu hướng biến động của các vector thông tin của từng pixcel trên ảnh. Có thể áp dụng phương pháp để nghiên cứu xu thế b.iến động của nhiều yếu tố tự nhiên, môi trường như rừng, nước và đất. 1.2.3.5. Nghiên cứu biến động sau phân loại. Là phương pháp thông dụng nhất được áp dụng để nghiên cứu biến động. Bản chất của nó là so sánh sự biến động của kết quả phân loại ảnh. Để áp dụng phương pháp này cần lựa chọn hai tư liệu ảnh ở hai thời điểm khác nhau của cùng một khu vực nghiên cứu. Độ chính xác phụ thuộc vào độ chính xác của từng phương pháp phân loại do phải tiến hành phân loại độc lập các ảnh viễn thám.
  27. 20 1.2.4. Ý nghĩa của việc đánh giá biến động sử dụng đất đai. Đánh giá biến động sử dụng đất đai có ý nghĩa rất lớn đối với việc sử dụng đất đai: Việc đánh giá biến động của các loại hình sử dụng đất là cơ sở phục vụ cho việc khai thác tài nguyên đất đai đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Mặt khác, khi đánh giá biến động sử dụng đất đai cho ta biết được nhu cầu sử dụng đất đai giữa các ngành kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Dựa vào vị trí địa lý, diện tích tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực nghiên cứu, từ đó biết được sự phân bố giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế và biết được những điều kiện thuận lợi khó khăn đối với nền kinh tế - xã hội và biết được đất đai biến động theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực nhằm đưa ra phương hướng phát triển đúng đắn cho nền kinh tế và các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái. Do đó đánh giá biến động sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng, là tiền đề, cơ sở đầu tư và thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, để xây dựng được định hướng quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia và ổn định trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. 1.3. Nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH) ở nước ta. Ngày nay, quá trình CNH - HĐH đang là xu hướng phát triển của mọi Quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. CNH - HĐH có thể nói là cơ sở, là bước tiến nhanh nhất để đưa nền kinh tế của một Quốc gia phát triển và đi lên. Bởi vậy, việc sử dụng quỹ đất hợp lý phục vụ cho nền kinh tế luôn là nhiệm vụ hàng đầu. Ở Việt Nam, quá trình CNH - HĐH cũng đang phát triển một cách mạnh mẽ. Nó không chỉ tập trung tại các khu vực đô thị, các thành phố lớn mà còn lan rộng ra các tỉnh, các địa phương khác mang trong mình tiềm năng thế mạnh
  28. 21 đem lại hiệu quả cao về kinh tế. Quan điểm đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong chiến lược phát triển kinh tế đang thu được những thành tựu to lớn làm thay đổi bộ mặt xã hội. Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, tình trạng ruộng đất manh mún chiếm tỷ lệ tới 80%, đặc biệt tại các địa phương có quỹ đất dồi dào, chưa sử dụng hết tiềm năng của đất. Quá trình công nghiệp hóa là điều kiện tốt để tổ chức lại và sử dụng hiệu quả hơn tiềm năng từ đất. Do đó, cần chuyển đổi một số các loại đất đang được dùng vào mục đích khác, nhằm mang lại sự tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng, nâng cao và cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống, đồng thời tạo công ăn việc làm mới cho người dân, góp phần làm cho dân giàu nước mạnh. CNH - HĐH dựa theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội đất nước trong đó điểm mấu chốt là bước chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế và đi kèm theo nó là bước chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Chính vì thế, nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất là việc làm tất yếu trong quá trình CNH - HĐH đất nước. 1.4. Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS trong đánh giá biến động đất đai. 1.4.1 .Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám kết hợp với GIS trên thế giới. Việc sử dụng kết hợp viễn thám và GIS cho nhiều mục đích khác nhau đã trở nên rất phổ biến trên toàn thế giới trong thời đại ngày nay. GIS bắt đầu đươc xây dựng ở Canada từ những năm 60 của thế kỷ XX và đã được ứng dụng ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau trên toàn thế giới. Sau khi vệ tinh quan sát Trái đất Landsat đầu tiên được phóng vào năm 1972, các dữ liệu viễn thám được xem là nguồn thông tin đầu vào quan trọng của GIS nhờ những tiến bộ về kỹ thuật của nó. Ngày nay, Trái đất được nghiên cứu thông qua một dải quang phổ rộng với nhiều bước sóng khác nhau từ dải sóng nhìn thấy được đến dải sóng hồng ngoại nhiệt. Các thế hệ vệ tinh mới được bổ sung
  29. 22 thêm các tính năng quan sát trái đất tốt hơn với những quy mô không gian khác nhau. Vệ tinh cung cấp một lượng thông tin khổng lồ và phong phú về các phản ứng quang phổ của các hợp phần của trái đất như đất, nước, thực vật. Chính các phản ứng này sau đó sẽ phản ánh bản chất sinh lý của trái đất và các hiện tượng diễn ra trong tự nhiên bao gồm cả các hoạt động của con người. Nhờ khả năng phân tích không gian, thời gian và mô hình hoá, GIS cho phép tạo ra những thông tin có giá trị gia tăng cho các thông tin được triết xuất từ dữ liệu vệ tinh. Có thể nói lâm nghiệp là một trong những lĩnh vực đầu tiên áp dụng thành tựu của công nghệ viễn thám. Hiện nay, việc sử dụng tư liệu viễn thám trong thành lập bản đồ rừng, theo dõi biến động, chặt phá rừng đã trở thành công nghệ phổ biến trên thế giới. Tích hợp dữ liệu viễn thám với hệ thống thông tin địa lý (GIS) có thể dự báo những khu vực có nguy cơ cháy rừng; dự báo sự suy giảm diện tích rừng trên quy mô toàn cầu do biến đổi khí hậu và sự gia tăng dân số. Xét một ví dụ về kết hợp giữa viễn thám và GIS trong nghiên cứu cháy rừng: nhờ có công nghệ viễn thám con người đã sử dụng những tấm ảnh viễn thám chụp được để phân loại rừng. Còn dữ liệu GIS sẽ cung cấp các thông tin về địa hình, khí hậu, mạng lưới thuỷ văn, những thông tin về khu vực nghiên cứu. Trên cơ sở đó các thông tin tích hợp sẽ chỉ ra các khu vực có nguy cơ cháy rừng ở mức độ khác nhau. Trong nghiên cứu địa chất: người ta sử dụng tư liệu viễn thám kết hợp với GIS để thành lập các bản đồ kiến tạo, các cấu trúc địa chất Trong lĩnh vực nông nghiệp và sử dụng đất: đối với nhiều quốc gia trên thế giới để quản lý và quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý, có hiệu quả họ đã sử dụng công nghệ viễn thám kết hợp với dữ liệu GIS. Như ở Nhật Bản để đưa ra những đánh giá về năng suất thực ban đầu cho các nước Châu Á người ta sử dụng viễn thám và GIS kết hợp với dữ liệu thống kê về các sản phẩm nông nghiệp. Hay ở Trung Quốc đã sử dụng ảnh SAR ở các thời điểm khác
  30. 23 nhau trên cơ sở kết hợp với bản đồ địa hình, bản đồ sử dụng đất để cập nhật nhanh bản đồ đất trồng lúa cho các tỉnh Ngoài ra để đánh giá mức độ thích hợp của đất đối với các loại cây trồng nông nghiệp thì tư liệu viễn thám được sử dụng để phân loại các đối tượng sử dụng đất còn dữ liệu GIS là các bản đồ nông hoá thổ nhưỡng, bản đồ địa hình, bản đồ chế độ tưới tiêu. Trong nghiên cứu môi trường, tài nguyên thiên nhiên: Trong vài năm trở lại đây thiên nhiên có nhiều biến động bất thường xảy ra và đã gây hậu quả thiệt hại về người và của vô cùng to lớn đối với con người. Những thảm hoạ xảy ra như sóng thần, lũ lụt, hiện tượng hiệu ứng nhà kính Xuất phát từ thực tế đó việc ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong nghiên cứu môi trường toàn cầu là vô cùng cần thiết, có ý nghĩa quan trọng. Những ứng dụng quan trọng được kể đến là thành lập bản đồ độ sâu ngập lụt, dự báo nguy cơ trượt lở đất 1.4.2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám kết hợp với GIS ở Việt Nam. Từ thập kỷ 50 của thế kỷ XX (vệ tinh nhân tạo đầu tiên được phóng lên quỹ đạo) đến nay trong không gian đang tồn tại hàng trăm vệ tinh khác nhau của các quốc gia. Khả năng khai thác vệ tinh là vô cùng to lớn, từ mục đích quân sự đến viễn thông, thương mại, phát triển kinh tế. Đặc biệt là những bức ảnh do vệ tinh chụp giúp con người điều tra tài nguyên thiên nhiên, giám sát được sự biến động của thời tiết, thiên nhiên, môi trường Sự biến động khác thường của tự nhiên trong những năm qua đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển và ứng dụng các công nghệ hiện đại trên thế giới nhằm dự báo sớm nhất những thảm họa có thể xảy ra do sự biến động tiêu cực của thiên nhiên. Việt Nam - đất nước đang trong giai đoạn phát triển nhanh chóng cho nên việc giám sát biến động phức tạp về tài nguyên, môi trường ngày càng vô cùng quan trọng đặc biệt là với sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý. Trước nhu cầu cấp bách của thực tế Chính phủ Việt Nam và Chính phủ
  31. 24 Pháp đã ký một nghị định thư tài chính để thực hiện đề tài “Xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên và môi trường tại Việt Nam” [14]. Mục tiêu của dự án là xây dựng một hệ thống công nghệ viễn thám - hệ thống thông tin địa lý đủ mức hiện đại, phù hợp với điều kiện Việt Nam trong giai đoạn 10 năm trước mắt, có khả năng cung cấp cho giai đoạn sau; nhằm thu nhận các loại ảnh vệ tinh chủ yếu, xử lý ảnh; thành lập hệ thống thông tin; nâng cấp hệ thống viễn thám ứng dụng cho các ngành ở nước ta phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Sau hơn 3 năm xây dựng, ngày 09/7/2009 Trạm thu ảnh vệ tinh Việt Nam và Trung tâm dữ liệu viễn thám Quốc gia chính thức đi vào hoạt động. Đây là hai sản phẩm chính của dự án “Xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên và môi trường tại Việt Nam”. Nó không chỉ là niềm tự hào của những cơ quan, đơn vị tham gia xây dựng, cung cấp thiết bị công nghệ, quản lý, vận hành, khai thác sử dụng mà còn là niềm tự hào của đất nước ta. Có thể nói đây là bước khởi đầu quan trọng, đặt nền móng cơ bản cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ viễn thám ở tầm Quốc gia. Là trạm thu thứ 5 trong khối ASEAN nhưng Trạm thu ảnh vệ tinh Việt Nam được lắp đặt các thiết bị kỹ thuật sử dụng công nghệ mới nhất từ Châu Âu, Mỹ và những thiết bị chuyên ngành do Tập đoàn hàng không vũ trụ quốc phòng EADS-DSC (Pháp) lập riêng cho dự án, đã tạo ra tính năng tự động cao. Hầu như toàn bộ quá trình thu nhận tín hiệu, xử lý tín hiệu và dữ liệu ảnh ban đầu đều tự động. Trạm thu được 5 loại ảnh vệ tinh là Spot 2, Spot 4, Spot 5, ENVISAT ASAR và ENVISAT MERIS có độ phân giải 2,5m; 10m; 20m; 30m có thể phục vục cho nhiều nhiệm vụ trong lĩnh vực điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
  32. 25 Hình 1.1. Trạm thu ảnh vệ tinh &Trung tâm Quản lý dữ liệu quốc gia Ngoài ra sự kết hợp giữa viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS) còn đem lại nhiều ứng dụng to lớn như: - Trong nhiên cứu Lâm Nghiệp: đánh giá thực trạng ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên rừng tại chi cục kiểm lâm tỉnh cao bằng năm 2015. - Trong nghiên cứu quản lý đới bờ: Ứng dụng viễn thám và GIS thành lập bản đồ chuyên đề phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Thanh Hóa năm 2012 do Nguyễn Thị Bích Hường – Khoa Địa lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội thực hiện. - Trong quản lý sự cố tràn dầu:Ứng dụng GIS để xây dựng bản đồ ô nhiễm nước mặt tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh do Hoàng Anh Huy của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ngày 26 tháng 5 năm 2016. - Trong quản lý dải ven biển: Ứng dụng công nghệ GIS trong thành lập bản đồ hiện trạng phân bố rong đỏ (Rhodophyta) ở vùng ven biển Việt Nam năm 2010.
  33. 26 PHẦN 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Các loại hình sử dụng đất xã Quyết Thắng - Phạm vi không gian: toàn bộ lãnh thổ của xã Quyết Thắng TP. Thái Nguyên. -Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Hiện trạng sử dụng đất của xã Quyết Thắng,TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2018. 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu. -Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 01/2019 đến tháng 5/2019 - Địa điểm nghiên cứu: Đề tài tiến hành tại xã Quyết Thắng - TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 2.3. Nội dung nghiên cứu. - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại xã Quyết Thắng - TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên năm 2010, 2018. - Đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2018. - Phân tích nguyên nhân biến động các loại hình sử dụng đất trong giai đoạn 2010-2018. - Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng đất hợp lý và hiệu quả. 2.4. Phương pháp nghiên cứu. 2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu. - Thu thập các tài liệu, số liệu, bản đồ liên đến công tác quản lý và sử dụng đất của khu vực nghiên cứu. 2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa. - Tiến hành điều tra khảo sát các loại hình và biến động sử dụng đất trên thực địa.
  34. 27 2.4.3. Phương pháp xây dựng và biên tập bản đồ. - Chọn phương án giải đoán phân 4 loại đất: Đất sản xuất nông nghiệp, đất Phi nông nghiệp, đất Lâm Nghiệp & trảm cỏ cây bụi và đất khác. + Đất sản xuất nông nghiệp gồm: đất trồng lúa lâu năm, đất trồng lúa hàng năm và đất trồng hoa màu( rau, củ, quả). + Đất phi ngông nghiệp gồm: đất ở, đất giao thông, đất xây dựng các công trình, đất quốc phòng an ninh, đất xây dựng các chủ sở cơ quan, nghĩa trang, nghĩa địa, + Đất Lâm nghiệp & thảm cỏ cây bụi gồm: đất rừng phòng hộ, đất đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất đồng cỏ, cậy bụi. + Đất khác. - Tìm ảnh vệ tinh của xã Quyết Thắng 2 năm 2010 và 2018. . - Tiến hành giải đoán ảnh vệ tinh: . + Truy cập dữ liệu và hiện ảnh: là bước chuyển từ dữ liệu gốc thu được trên vệ tinh sang dữ liệu dạng số lưu trữ. . + Tăng cường chất lượng ảnh: là bước cần thiết nhằm hoàn thiện ảnh dùng cho giải đoán bằng mắt và xử lý số. Kỹ thuật tăng cường chất lượng giúp cho việc thể hiện các yếu tố trên ảnh rõ ràng hơn. . + Giải đoán ảnh và phân loại đối tượng: đây là bước định tính hóa các đối tượng trong xử lý ảnh số, phân loại vào phạm trù thông tin và như vậy ảnh được biến thành một ma trận các phạm trù thông tin theo quy ước của các chuyên môn. - Phân loại lớp phủ qua ảnh vệ tinh trên phần mềm ArcGIS 10.2 thành 4 loại như đã quy định ở trên ra bản đồ hiện trạng lớp phủ. - Chồng ghép 2 bản đồ đã phân loại lớp phủ xong sẽ thu lại bản đồ biến động lớp phủ xã Quyết Thắng giai đoạn 2010 – 2018. - Sử dụng bộ phần mềm ArcGIS 10.2 để biên tập và chuẩn hóa bản đồ lớp phủ sử dụng đất xã Quyết Thắng.
  35. 28 2.4.4. Phương pháp chồng ghép bản đồ và thống kê số liệu. - Sử dụng phần mềm ArcGIS 10.2 chồng ghép bản đồ đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2010-2018. - Sử dụng phần mềm Excel để thống kê tổng hợp số liệu biến động sử dụng đất. 2.4.5. Phương pháp chuyên gia. - Tham khảo ý kiến các chuyên gia là những người am hiểu sâu sắc về quá trình sử dụng đất, biến động sử dụng đất và định hướng sử dụng đất đai xã Quyết Thắng-TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 2.4.6. Phương pháp kế thừa. Kế thừa, phân tích các tài liệu đã có trên địa bàn xã Quyết Thắng, quy hoạch của các nghành đã và đang được xây dựng có liên quan đến việc sử dụng đất đai để rút ra quy luật phát triển, biến động đất đai.
  36. 29 PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên. (Nguồn: nguyen.html?m=1) 1.Vị trí của xã nằm về phía Tây của Thành phố Thái Nguyên: (Theo báo cáo thống kê đất đai, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội năm 2018 - xã Quyết Thắng – TP. Thái Nguyên) - Phía Bắc giáp với xã Phúc Hà, phường Quán Triều. - Phía Đông Bắc giáp với phường Quanng Vinh. - Phía Nam giáp xã Thịnh Đức. - Phía Đông giáp phường Thịnh Đán, Tân Thịnh. - Phía Tây giáp xã Phúc Xuân, Phúc Trìu
  37. 30 Xã Quyết Thắng có vị trí thuận lợi về giao thông. Ngoài quốc lộ 3 còn có đường tỉnh lộ 270 và tỉnh lộ 267, đường Z115, đường tránh thành phố Thái Nguyên,là một trong những tuyến giao thông huyết mạch dẫn vào điểm du lịch Hồ Núi Cốc. 2.Địa hình, địa mạo: So sánh mặt bằng chung các xã thuộc thành phố Thái Nguyên, xã Quyết Thắng có địa hình tương đối bằng phẳng, dạng đồi bát úp, xen kẽ là các điểm dân cư và đồng ruộng, địa hình có xu hướng nghiên dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Độ cao trung bình từ 5-6m. Nhìn chung địa hình xã khá thuận lợi cho Địa chất công trình: Nhìn chung địa chất công trình trong khu vực khá tốt do địa mạo lớp nền là đất đá phân hóa qua nhiều năm, thuận lợi cho công tác xây dựng công trình và phát triển đa dạng các loại hình sản xuất nông nghiệp. 3. Tài nguyên thiên nhiên. * Tài nguyên Khí hậu: - Theo số liệu Quan trắc của Khí tượng thủy văn thành phố Thái Nguyên, xã Quyết Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu – Đông. - Song 2 mùa chủ yếu là mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 3). - Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ.Tháng 5-6 có giờ nắng nhiều nhất khoảng 170-180 giờ. - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình cả năm khoảng 22-23C - Lượng mưa vào tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất. - Độ ẩm không khí: trung bình đặt khoảng 82%, nhìn chung có sự biến động ổn định và biến động theo mùa. - Bão, gió: có 2 lùa gió chủ yếu là gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông Bắc. Địa bằng xã ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. * Tài nguyên Nước:
  38. 31 Xã Quyết Thắng không có sông lớn chảy qua địa bàn do vậy chủ yếu chịu ảnh hưởng chế độ thủy văn hệ thống kênh đào Hồ Núi Cốc, suối và ao, hồ trên địa bàn xã, phục vụ cơ bản cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân. *Tài nguyên Đất: Xã Quyết Thắng có tổng diện tích đất tự nhiên là 1,155,52 ha, trong đó nhóm đất nông nghiệp 793,31ha (68,655%), nhóm đất phi nông nghiệp 374,47ha (30,06%), đất chưa sử dụng là 14,74 (1,28%)(năm 2010). Đến năm 2018, tổng diện tích tự nhiên của xã là 1,153,78 ha, trong đó nhóm đất Nông nghiệp là 724,62 ha, nhóm đất phi nông nghiệp 429,16 ha và cơ bản đất chưa sử dụng là đã không còn nữa. *Tài nguyên Khoáng sản: Hiện nay chưa có thống kê cụ thể về tài nguyên khoáng sản của thành phố Thái Nguyên nhưng có thể kết luận là tiềm năng khoáng sản của Thành phố là không đáng kể. Tuy nhiên, do nằm trong vùng giàu khoáng sản, Thành phố có thể thu hút tài nguyên tương đối dễ dàng từ các địa phương khác trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận thuộc vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ để phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội của mình. Vì vậy Xã Quyết Thắng không có nhiều tiềm năng về tài nguyên Khoáng sản. *Tài nguyên Du lịch: Với vai trò thuộc trung tâm của Tỉnh và thuộc Trung du Miền núi Bắc Bộ, xã Quyết Thắng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ du lịch. 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. (Theo báo cáo thống kê đất đai, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội năm 2018 - xã Quyết Thắng – TP. Thái Nguyên) 3.1.2.1. Dân số và nguồn nhân lực. *Hiện trạng dân số: Năm 2004, khi mới thành lập, xã có diện tích 1.292,78 ha (12,9 km²) và dân số là 12.833 người, mật độ cư dân đạt 992,7 người/km².
  39. 32 Năm 2018, xã có diện tích là 11.52km², có 2.611 hộ với trên 10.000 nhân khẩu, là xã nông nghiệp đang dần được đô thị hóa, nhiều dự án quy hoạch trung và ngắn hạn đã và đang được thực hiện. *Nguồn lao động: Vì xã Quyết Thắng thuộc TP. Thái Nguyên nên nhìn chung nguồn lao động rất dồi dào, tập trung nhiều trường học và các trường chuyên như Đại Nông lâm, Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông, nhiều công ty, doanh nghiệp nên đất đai trong khu vực xã Quyết Thắng biến động khá nhanh. Tuy nhiên, xã Quyết Thắng không phải là nơi tập trung các khu công nghiệp nên không khí tương đối là trong lành. * Hiện trạng sản xuất. Địa hình xã Quyết Thắng tương đối bằng phẳng, khí hậu thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại giống cây trồng, thuận lợi phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tập trung thành các vùng chuyên canh lớn, sản xuất lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày và rau màu, hoa cây cảnh có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, ngoài những thuận lợi trên, chịu ảnh hưởng của khí hậu phân hóa theo mùa nên có những năm gây ra hiện tượng lũ vào mùa mưa ở một số khu vực thấp, dốc và thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt của người dân vào mùa khô (Vì trong địa bàn không có sông suối to nào chạy qua). Nguồn tài nguyên đất đai chưa được đánh giá phục vụ phát triển nông nghiệp chuyên canh, các ngành,nghề tiểu thủ công nghiệp. Diện tích đất canh tác thấp, đất đai sản xuất hầu như là lâu đời và ảnh hưởng của phân bón, thuốc trừ sâu nhiều nên đất bạc màu; Đất đai không tập trung do ảnh hưởng của địa hình hạn chế khả năng phát triển đa dạng hóa vùng chuyên canh. 3.2. Ứng dụng GIS và Viễm thám trong việc thành lập bản đồ lớp phủ và biến động lớp phủ giai đoạn 2010-2018. Thu thập dữ liệu là bước quan trọng trong quy trình thành lập bản đồ lớp phủ sử dụng đất. Mỗi nguồn tài liệu này cần có một quy trình và thiết bị riêng để thu thập và số hóa. Khi xây dựng bản đồ lớp phủ sử dụng đất cho một khu
  40. 33 vực nào đó thì lớp thông tin chủ yếu ở đây là các lớp thông tin về các loại đất, ranh giới hành chính, hệ thống sông suối, mạng lưới giao thông Để có nguồn thông tin này, các dữ liệu đầu vào của GIS có thể là số liệu đo đạc ngoại nghiệp hoặc các bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cũ ở đây, đề tài sử dụng dữ liệu đầu vào là bản đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp với giải đoán ảnh vệ tinh landsat 8 năm 2010 và 2018. Ảnh vệ tinh landsat 8 xã Quyết Thắng năm 2010 Ảnh vệ tinh landsat 8 xã Quyết Thắng năm 2018 Như vậy, toàn bộ quá trình xây dựng bản đồ lớp phủ sử dụng đất đã sử dụng một hệ thống bao gồm máy tính và các chương trình phần mềm ứng dụng cơ bản đó là: - Sử dụng Phần mềm ArcGIS 10.2 để xây dựng bản đồ lớp phủ năm 2010 và 2018. - Chồng lớp hai bản đồ trên để thành lập bản biến động lớp phủ giai đoạn 2010- 2018
  41. 34 - Excel chương trình xử lý số liệu. Đây là các chương trình phần mềm có thể sao chép di chuyển dễ dàng, thuận tiện cho người sử dụng. Sau khi thu thập dữ liệu ảnh vệ tinh năm 2010, 2018, kết hợp với bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Quyết Thắng, ta thực hiện phân loại lớp phủ trên ảnh vệ tinh, thu được kết quả như sau:
  42. 35 Từ bản đồ lớp phủ sử dụng đất xã Quyết Thắng năm 2010 và 2018, thực hiện chồng lớp bản đồ bằng công cụ Intersect trong ArcGIS, ta thu được lớp dữ liệu mới là bản đồ biến động lớp phủ giai đoạn 2010 -2018. Sử dụng công cụ symbology trong ArcGIS để chỉnh mã màu và các trường thuộc tính trong bảng thuộc tính (attribute table), tiến hành biên tập bản đồ biến động lớp phủ.
  43. 36 Sau quá trình chồng ghép bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phần mềm ArcGIS tôi đã hoàn thành tờ bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Quyết Thắng cùng với số liệu thống kê diện tích các loại đất chuyển đổi mục đích sử dụng trong địa giới hành chính xã trong giai đoạn 8 năm qua có sự thay đổi khác biệt và rõ rệt.
  44. 37 Thống kê diện tích hiện trạng sử dụng đất qua 2 năm 2010 và 2018 được tính diện tích tự động trên phần mềm, kết quả như sau: Bảng 3.1: Ma trận biến động lớp phủ giai đoạn 2010 – 2018 Đơn vị: ha 2018 Sx Nông Phi nông Đất LN&thảm Đất 2010 nghiệp nghiệp cỏ cây bụi khác Sx Nông nghiệp 182.96 122.37 88.22 10.74 Phi nông nghiệp 76.42 79.84 42.47 4.25 Đất LN&trảm cỏ cây bụi 144.25 69.07 260.99 16.46 Đất khác 10.31 4.92 12.92 1.39 Dựa vào các bảng ma trận biến động, bản đồ biến động, xu hướng biến động, có thể đưa ra những nhận định chính về quá trình biến động sử dụng đất ở xã Quyết Thắng qua kết quả giải đoán ảnh vệ tinh, phân lớp và biên tập Bản đồ chồng ghép 2 năm 2010 – 2018, ta thấy sự chuyển dịch cơ cấu, mục đích sử dụng đất rất rõ rệt, trong đó ta thấy rõ rệt nhất là đất sản xuất Nông nghiệp – Phi nông nghiệp và đất Lâm nghiệp & thảm cỏ cây bụi – đất sản xuất Nông nghiệp. Cụ thể: - Diện tích lớp phủ Lâm nghiệp & thảm cỏ cây bụi vẫn chiếm cao nhất (260.99 ha). Trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp chuyển sang đất Lâm nghiệp & thảm cỏ cây bụi là 88.22 ha; đất phi nông nghiệp chuyển sang đất Lâm nghiệp & thảm cỏ cây bụi là 42.47 ha và các loại đất khác chuyển sang đất Lâm nghiệp&thảm cỏ cây bụi là 12.92 ha. Do chính chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước ta về việc cần tăng độ che phủ trên toàn quốc để chống xói mòn, sạt lở, chống bụi, tăng nhu cầu oxi, điều hòa khí hậu, . Không những nhu cầu cảnh quan cây xanh ngày nay ngày càng tăng lên mà việc trồng
  45. 38 các cây ăn quả để tạo bóng mát, còn để thu quả, lấy gỗ. Bởi vậy nên trong 8 năm qua từ 2010 – 2018 mới tăng nhanh rõ rệt. Nhất là ở một số khu vực như xung quanh Trung tâm quốc phòng an ninh, khu vực trường Đại học Nông Lâm. Tuy nhiên, diện tích lớp phủ đất Lâm nghiệp &thảm cỏ cậy bụi thay đổi mục đích sử dụng cũng nhiều như: Lớp phủ Lâm nghiệp&thảm cỏ cây bụi chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp là 144.25 ha và đất lâm nghiệp&thảm cỏ cây bụi sang đất phi nông nghiệp 69.07 ha; con số này cũng cho ta thấy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa cũng ảnh hưởng rất lớn đến diện tích lớp phủ lâm nghiệp&thảm cỏ cây bụi. Nhưng chủ yếu là đất trồng cây lâu năm, cây hằng năm, có một ít đất lâm nghiệp. - Diện tích đất Phi nông nghiệp biến động lớn nhất, qua bảng biến động sử dụng đất trên ta thấy có hơn 122 ha đất sản xuất nông nghiệp bị chuyển sang đất phi nông nghiệp; từ đất lâm nghiệp&thảm cỏ cây bụi sang đất phi nông nghiệp là 69.07 ha. Sự chuyển đổi mục đích sử dung đất này thể hiện rõ trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất sau khi chồng ghép xong, cụ thể là đoạn đang thi công đường ĐT270 ngang sang chùa Làng Cả và Đền Đồng Giờ. - Diện tích đất sản xuất nông nghiệp biến động lớn, bởi chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp và đất lâm nghiệp&thảm cỏ cây bụi với hơn 200 ha. - Diện tích đất khác cũng biến động chủ yếu là chuyển sang đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp & thảm cỏ cây bụi. 3.3. Đánh giá biến động sử dụng đất của xã Quyết Thắng giai đoạn 2010- 2018. Nhìn tổng thể việc biến đổi sử dụng đất tại xã Quyết Thắng cũng đem lại nhiều mặt tích cực, như: - Điều tiết tính sản xuất và mục đích sử dụng của đất đai, hiệu quả tính thống nhất cung – cầu về lương thực thực phẩm và đất đai mà người dân cần thiết. - Phát huy và tận dụng tối đa ưu điểm của đất đai của xã để phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách có hiệu quả nhất.
  46. 39 - Là thước đo để các chủ thể các nhân, chủ thể kinh tế buộc phải cải tiến, cạnh tranh mới có thể phát triển. - Do Chính sách phát triển theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên diện tích đất phi nông nghiệp tăng, cơ cấu trong đất nông nghiệp cần chuyển dịch theo hướng máy móc, tân tiến hơn. - Do nhận thức được vai trò của lớp phủ thực vật đối với cuộc sống con người, cũng như vai trò điều hòa khí hậu, chống biến đổi khí hậu toàn cầu, do đó diện tích lớp phủ thực vật cũng tăng nhanh theo diện tích đất phi nông nghiệp, độ che phủ đang dần được cải thiện trên toàn xã. Lớp phủ thực vật cũng tạo nên các quần thể, quần xã Hệ sinh thái khác nhau và đa dạng. - Xu thế biến động sử dụng đất này phù hợp để cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Quyết Thắng, vừa phù hợp với chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước ta. - Việc đất phi nông nghiệp tăng cũng kéo theo giải quyết việc làm trên địa bàn đang được nâng cao, góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân, tạo việc làm và ổn định cuộc sống. Tuy biến động sử dụng đất đem lại nhiều mặt tích cực, song cũng đem lại rất nhiều khó khăn và thách thức cho xã Quyết Thắng cần phải thay đổi, giải quyết; đối mặt với khá nhiều trở ngại chung và riêng từ việc đất đai bị biến đổi mục đích sự dụng, như: - Việc lớp phủ thực vật bị biến đổi sang các loại đất khác kéo theo sự thay đổi các Hệ sinh thái, các quần xã, quần thể thực vật có thể bị mất hoặc biến đổi cả mặt chát và lượng. - Cũng từ việc thay đổi lớp phủ thực vật này khiến nhiều sinh vật bị mất nơi cư trú, làm chúng khó thích nghi với môi trường mới, làm suy giảm sự đa dạng của chúng. - Kéo theo các loại vi sinh vật ngoại lai lấn chiếm nơi ở của các vi sinh vật bản địa, làm thay đổi cơ cấu, thành dịch phá hoại mùa màng và cây cối.
  47. 40 - Đất đai xấu, bạc màu, bị thoái hóa gây hại cho cây trồng như đất bị mất tầng canh tác, nghèo kiệt dinh dưỡng, đặc biệt là nghèo chất hữu cơ, bị khô hạn, chai cứng, chua hóa, do vậy mà hiệu quả sản xuất không được cao. - Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng liên tục cũng ảnh hưởng đến chất lượng đất và hệ sinh thái ở tại chỗ đó, tùy theo mức độ mà ảnh hưởng nhiều hay ít. - Điều đáng nhắc đến nhất là độ che phủ nhiều nơi thay đổi liên tục ảnh hưởng đến việc bốc hơi nước, giữ ẩm cho đất, . - Diện tích đất phi nông nghiệp tăng góp phần phát triển kinh tế, nhưng diện tích đất lâm nghiệp và đất nông nghiệp bị biến động dẫn đến nhiều hệ lụy xấu đến môi trường và con người. Việc các nhà máy xí nghiệp trên địa bàn gây ô nhiễm đến môi trường và gây hại sức khỏe của người dân; ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu tại vùng. Hiện nay, TP. Thái Nguyên cũng như đất nước Việt Nam đang trên đà Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, cơ cấu chuyển dịch mục đích sử dụng đất từ Nông nghiệp sang phi Nông Nghiệp ngày càng nhiều và diễn ra nhanh chóng hơn. Xã Quyết Thắng chủ yếu phát triển dịch vụ (Bán hàng, mở quán ăn, khu vui chơi giải trí, ) thì Nông Nghiệp vẫn là chủ đạo trong phát triển kinh tế - xã hội của khu vực. Trong đất Nông nghiệp thì cơ cấu cũng chuyển dịch rõ rệt, diện tích trồng lúa, chuyên trồng lúa chỉ có hơn 200ha trên toàn địa bàn xã. Hầu như diện tích chuyển sang để trồng hoa màu, cây ăn quả lâu năm, chuyên canh các loại củ quả 4 mùa. Trong cơ cấu đất phi Nông Nghiệp thì diện tích đất ở, đất xây dựng các khu công trình cơ sở hạ tầng, phát triển giao thông và đất cho giáo dục là chủ yếu. Bởi quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa nên đất phi nông nghiệp tăng nhanh chóng, phục vụ cho các cơ sở hạ tầng, nhà ở, các công trình xây dựng, Nhóm đất chưa sử dụng cơ bản là đã không còn bởi xã Quyết Thắng thuộc TP. Thái Nguyên, đông dân cư nên cơ bản là đã khai thác hết.
  48. 41 3.4. Nguyên nhân biến đổi sử dụng đất tại xã Quyết Thắng. Việt Nam đang trên đường hội nhập khu vực và quốc tế. Đến nay nước ta đã có quan hệ ngoại giao với gần 200 nước trên thế giới, trong đó có tất cả các nước lớn, kể cả 5 quốc gia – là Uỷ viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, nhiều tổ chức quốc tế, khu vực và trung tâm chính trị - kinh tế quan trọng. Trong tình hình quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, theo chiều hướng căng thẳng, hoạt động ngoại giao của Chính phủ ta có những chuyển biến tích cực, chủ động, triển khai trên nhiều hướng, có trọng tâm, trọng điểm, đạt được những thành tựu toàn diện về chính trị, kinh tế - xã hội. Nổi bật là các hoạt động trên diễn đàn quốc tế của ASEAN, APEC, ASEM gia nhập Tổ chức thường mại thế giới (WTO), được bầu làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008 -2009 với số phiếu tuyệt đối, thị trường ngày càng mở rộng; đối tác ngày càng nhiều, quan hệ tài chính tiền tệ với các tổ chức quốc tế và các nước được khai thông; tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển đáng kể. Do vậy, đã có rất nhiều khó khăn, thách thức được đặt ra với nước ta, cần phải thay đổi để hội nhập và phát triển. - Quá trình CNH – HĐH ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất: các chính sách cải cách, thay đổi của Nhà nước và Đảng bộ tỉnh Thái nguyên. - Dân số ngày càng đông tạo ra sức ép đối với đất đai: diện tích đất ở, các công trình giao thông cần được mở rộng, các khu vui chơi giải trí cũng tăng, ; sức ép về tạo việc làm; - Xã Quyết Thắng trong khu vực có tiềm năng du lịch và có đường giao thông để đi lên khu du lịch Hồ Núi Cốc nên dịch vụ trong khu vực cũng cần được cải thiện. - Các trụ sở cơ quan, doanh nghiệp cũng cần được nâng cấp quy mô. - Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể
  49. 42 dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác cũng cần mở rộng diện tích. - Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng tăng. - Do chính chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước ta về việc cần tăng độ che phủ trên toàn quốc để chống xói mòn, sạt lở, chống bụi, tăng nhu cầu oxi, điều hòa khí hậu, . Không những nhu cầu cảnh quan cây xanh ngày nay ngày càng tăng lên mà việc trồng các cây ăn quả để tạo bóng mát, còn để thu quả, lấy gỗ. - Một xu thế phát triển trong tương lai đó là xu hướng gia tăng mạnh nhu cầu về quỹ đất phục vụ cho mục đích phi nông nghiệp, đặc biệt là áp lực tăng cầu về diện tích đất chuyên dùng phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Khi diện tích đất chưa sử dụng đã được tận dùng, thì để có được quỹ đất phục vụ cho các mục đích phi nông nghiệp, sản xuất, kinh doanh chỉ có thể chuyển một phần từ quỹ đất nông nghiệp. Điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới sản lượng sản xuất trong khu vực nông nghiệp cũng như những người nông dân có quyền sử dụng quỹ đất này trước đó, làm thay đổi về cơ cấu lao động của xã Quyết Thắng. 3.5. Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai. Qua hai giai đoạn nghiên cứu chúng tôi đi đến đánh giá chung về quá trình biến động diện tích theo mục đích sử dụng như sau: Nhìn chung tình lãng phí trong sử dụng và bất cập trong quản lý đất đai là hiện trạng diễn ra ở hầu khắp các địa phương hiện nay. Đây cũng là một trong những trở ngại lớn của phát triển kinh tế - xã hội đã được đề cập nhiều. Thời gian qua, dù các cấp, các ngành đã đẩy mạnh thanh tra, xử lý vi phạm nhưng tình trạng sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai vẫn chưa mấy suy giảm. Các số liệu chỉ là một góc phác họa về những vi phạm và sự lãng phí đất đai trên toàn quốc tại thời điểm hiện nay. Thực tế, có thể khẳng định sự lãng phí còn lớn hơn và nó diễn ra trên khắp các địa phương với muôn hình vạn
  50. 43 trạng khác nhau. Bên cạnh đó công tác giao đất, thuê đất không đúng theo quy định; sử dụng đất không đúng mục đúng và không đem lại hiệu quả; Những vi phạm tài chính đất đai cũng diễn ra tại nhiều địa phương; Công tác quy hoạch xây dựng vẫn còn nhiều bất cập, gây lãng phí, chưa khai thác hết nguồn lực tài chính trong lĩnh vực này. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chậm, chưa phù hợp về thời gian, nội dung với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Chất lượng các đồ án quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức, nhiều đồ án quy hoạch chi tiết có chất lượng thấp, nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ trong sử dụng đất cũng như chưa đầy đủ căn cứ pháp lý. Chỉ tiêu phê duyệt chưa đảm bảo diện tích đất tối thiểu so với quy chuẩn xây dựng về giao thông, y tế, giáo dục Sau khi Luật Đất đai năm 2013 ra đời, UBND , tỉnh Thái Nguyên đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, kịp thời đã cụ thể hóa các văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, góp phần quan trọng đưa công tác quản lý sử dụng đất đai của tỉnh đi vào nề nếp. Trong đó đặc biệt có các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định về triển khai thi hành Luật đất đai như triển khai quy hoạch, cấp giấy chứng nhận, thu hồi đất, bồi thường tái đinh cư Nhìn chung, các văn bản quy phạm đã ban hành kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, góp phần quan trọng đưa Luật Đất đai đi vào cuộc sống, tạo ra hành lang pháp lý cho việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc sử dụng đất trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời các vi phạm xảy ra trong công tác quản lý sử dụng đất. Đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích theo quy định của pháp luật hiện hành. Trên địa bàn xã Quyết Thắng, TP. Thái Nguyên trong những năm qua việc quản lý, sử dụng đất của xã tương đối đảm bảo theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Từ quy hoạch sử dụng đất cấp thành phố đến quy hoạch sử dụng đất cấp xã, xóm đều được thực hiện tương đối nghiêm túc. Tình trạng sử dụng đất không đúng quy hoạch được duyệt, chuyển mục đích trái thẩm quyền
  51. 44 ít xảy ra. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng đất còn chưa cao ở một số nơi, ngoài những nguyên nhân khách quan như lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên còn có các nguyên nhân chủ quan như: còn tình trạng buông lỏng quản lý, cán bộ lãnh đạo chưa thực sự năng động, sáng tạo trong công tác quản lý, sử dụng đất, chưa khai thác hết tiềm năng vốn có của đất. Đối với quỹ đất trồng lúa trong 8 năm đang giảm, thay vào đó diện tích đất nông nghiệp chủ yếu trồng hoa màu và chuyển mục đích sử dụng khác hơn 200ha, đây chưa phải là con số quá lớn nhưng đối với thời điểm hiện nay chúng ta cần phải giữ diện tích lúa nước ổn định để đảm bảo an ninh lương thực cho xã cũng như cho cả thành phố và toàn tỉnh. Đối với đất chưa sử dụng thì hàng năm quỹ đất này đã được sử dụng khá hiệu quả nhất là trong điều kiện khan hiếm quỹ đất như hiện nay. Sự tăng giảm về quỹ đất chưa sử dụng của xã đều phù hợp với thực tiễn và nhu cầu phát triển của xã. Trong những năm tới quỹ đất này còn tiếp tục được tận dụng và quản lý chặt chẽ hơn nữa để phù hợp với quy hoạch chung của xã, phát huy được tính hiệu quả của việc sử dụng đất. Đây sẽ là một trong những nguồn vốn lâu dài và quan trọng nhất trên đại bàn xã Quyết Thắng 3.6. Đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất và đề xuất các giải pháp định hướng quy họach sử dụng đất đến năm 2025 tại xã Quyết Thắng. 3.6.1. Đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất tại xã Quyết Thắng. 3.6.1.1. Trong công tác quản lý đất đai. - Để quản lý sử dụng đất bền vững thì phải tổ chức phổ biến, tuyên truyền về chính sách đất đai, chính sách phát triển bền vững cho cán bộ và nhân dân trong vùng vì họ là những chủ thể trực tiếp tác động vào đất đai thông qua quá trình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, NTTS và thương mại, dịch vụ Đồng thời thông tin, giáo dục, tư vấn cho người dân và
  52. 45 vận động sự ủng hộ và sự tham gia tích cực của họ trong việc thực hiện các chương trình hành động quản lý sử dụng bền vững tài nguyên đất. - Tăng cường năng lực quản lý đất đai cho cán bộ cấp huyện, xã, hoàn thiện định mức sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất, xây dựng khung giá đất cho thuê hợp lý theo vị trí và mục đích sử dụng nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư, áp dụng đồng bộ chính sách về đất đai, cụ thể hoá các điều khoản về luật, các văn bản sau luật cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả cao phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. - Thiết lập cơ chế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham vấn và trao đổi hợp tác đa chiều giữa các cơ quan chính quyền, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức nghiên cứu khoa học và các cộng đồng dân cư nhằm giải quyết các vấn đề ưu tiên đặc thù địa phương, có ảnh hưởng đến phát triển bền vững . - Về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng: Điều chỉnh quy định về giá đất nông nghiệp tại xã cho phù hợp với khả năng sinh lời của đất làm sao sát với giá thực tế của thị trường. Pháp luật về bồi thường GPMB cần nghiên cứu bổ sung thêm quy định về việc “Người bị thu hồi đất được góp vốn với doanh nghiêp và được chia lợi nhuận từ kết quả sản xuất doanh nghiệp”. Tuy nhiên, vấn đề này cần phải lựa chọn chủ đầu tư kỹ càng hơn để góp vốn của dân vào doanh nghiệp có hiệu quả, mang lại nguồn thu bền vững, ổn định lâu dài. - Thực hiện quản lý đất đai theo đúng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất một cách nghiêm túc. 3.6.1.2. Phát triển đa ngành, đa lĩnh vực Trên cơ sở khai thác tiềm năng sẵn có, phát triển các ngành, các nghề đa dạng. Phát triển đô thị, dân cư trong tương lai quá trình đô thị hoá diễn ra
  53. 46 nhanh hơn cả về số lượng và quy mô, cần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, đồng thời hạn chế việc di chuyển quá mức dân cư và lao động nông thôn vào các đô thị, KCN để đảm bảo phát triển đa mục đích một cách bền vững cần có quản lý đa ngành và đa lĩnh vực tại xã Quyết Thắng. 3.6.1.3. Về cơ chế chính sách phát triển kinh tế Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính cho các nông hộ phát huy thực hiện các quyền của người sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê ), cần chia nhỏ (càng nhiều càng tốt) giai đoạn chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và đất ở để tránh bị sốt đột ngột về tác động giá đất, sốc về kinh tế, xã hội, hạn chế quyết liệt đối với các đối tượng có hành vi đầu cơ, kinh doanh nhà ở, đất ở (không có nhu cầu thực sự). 3.6.1.4. Về cơ chế, chính sách xã hội Thường xuyên quan tâm đến quan hệ xã hội của gia đình nông hộ: sức khoẻ, kiến thức xã hội, mối quan hệ làng xóm, sinh hoạt cộng đồng (hội họp, giao lưu, xem phim, xem hát ), người mắc tệ nạn xã hội trong làng xóm và môi trường thiên nhiên. 3.6.1.5. Giải pháp sử dụng đất nông nghiệp Hướng sản xuất trong nông nghiệp phải theo hướng sản xuất hàng hoá, muốn vậy, trước hết cần thực hiện tốt công tác đồn điền đổi thửa tạo nên những vùng chuyên môn hoá sản xuất đảm bảo cho việc áp dụng khoa học kỹ thụât được dễ dàng, thực hiện gieo trồng những cây có giá trị kinh tế cao. Thực hiện mở rộng diện tích đất nông nghiệp, trong đó xây dựng các công trình thuỷ lợi và cứng hoá kênh mương phải coi là giải pháp quan trọng, thực hiện tốt các chương trình, dự án về khai thác diện tích đất chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt để thực hiện thành công việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hoá và tăng giá trị sản phẩm trên 1 ha canh tác. Tập trung khai thác thị trường trong nước và thị trường nước ngoài để tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng
  54. 47 sản phẩm gắn với làm tốt công tác thông tin, tư vấn tiếp thị, dự báo thị trường cho người sản xuất. 3.6.1.6. Giải pháp về vốn đầu tư. - Muốn nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, cải tạo đất đai trước hết thị xã cần lập các dự án khả thi phát triển kinh tế - xã hội, để tận dụng ngân sách Nhà nước và huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, quỹ tín dụng, vốn huy động trong nhân dân. Đồng thời tranh thủ các nguồn vốn từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài. - Tạo điều kiện cho người dân vay vốn từ các nguồn quỹ phục vụ cho phát triển sản xuất. - Thực hiện nghiêm việc đấu giá quyền sư dụng đất ở, đấu thầu các khu đất phi công nghiệp, dịch vụ và thương mại, nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách của địa phương. 3.6.1.7.Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường nhằm hạn chế rửa trôi đất, hủy hoại đất. - Tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng, hạn chế xói mòn rửa trôi bề mặt, bảo vệ mội trường sinh thái và tính đa dạng sinh học của rừng. - Sử dụng các loại hoá chất trong sản xuất nông nghiệp cần phải được thực hiện đúng theo quy mức quy định. Các biện pháp nhằm sử dụng đất tiết kiệm và tăng giá trị của đất. - Quy hoạch mới và thực hiện đồng bộ các quy hoạch liên quan đến sử dụng đất. - Quy hoạch chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp gắn với phát triển giao thông, các cơ sở chế biến công nghiệp để tăng khả năng bảo quản, nâng cao giá trị sản phẩm. - Giao đất đảm bảo đúng tiến độ theo khả năng khai thác sử dụng thực tế đối với tất cả các trường hợp có nhu cầu sử dụng đất. Khuyến khích phát triển
  55. 48 kinh tế trang trại, tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục giao quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho các chủ trang trại. 3.6.2. Các đề xuất giải pháp định hướng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025 tại xã Quyết Thắng. 3.6.2.1. Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai. - Thực hiện việc phổ biến công khai, tuyên truyền rộng rãi phương án quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. - Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo các ngành, các xóm, tổ xã tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi đã được phê duyệt. - Phòng Tài nguyên và môi trường, kết hợp với cán bộ địa chính xã có trách nhiệm hướng dẫn việc triển khai thực hiện quy hoạch; cung cấp thông tin có liên quan cho chủ sử dụng đất để thực hiện quy hoạch theo đúng quy định pháp luật; giám sát, đôn đốc việc thực hiện sử dụng đất theo quy hoạch. - Ủy ban nhân dân xã căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố đã được duyệt, tổ chức triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thuộc phạm vi ranh giới hành chính cấp mình, phù hợp với nội dung của quy hoạch sử dụng đất của xã. - Các ngành trong xã tiến hành rà soát điều chỉnh, lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực phù hợp với quỹ đất đai đã được phân bổ cho ngành, lĩnh vực mình trong phương án quy hoạch đất chung của xã khi đã được phê duyệt. - Thực hiện nghiêm chỉnh việc quản lý đất đai theo quy hoạch: Bao gồm việc thẩm định dự án, xét duyệt dự án, thu hồi đất và giao đất phải theo đúng quy hoạch. - Kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch sử dụng cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật. 3.6.2.2. Giải pháp về vốn đầu tư. - Có chính sách ưu đãi trong đầu tư đối với những hạng mục công trình có khả năng thực hiện dưới hình thức xã hội hoá (khu đô thị mới, trung tâm
  56. 49 hành chính, chợ đầu mối, các trục giao thông nội thị ) Cần thực hiện lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ đã được quy định đối với các phân khu chức năng các quy hoạch đô thị, trung tâm hành chính xã .tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia. Cần chú trọng tìm kiếm và mời gọi nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Thực hiện chính sách đổi đất tạo vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, thông quan các biện pháp: Chuyển đổi vị trí các trụ cơ quan hành chính có lợi thế, tiềm năng về kinh doanh dịch vụ và thương mại, phát triển đô thị; Khai thác hiệu qủa về các vị trí thuận lợi về dịch vụ thương mại, công nghiệp, các khu dân cư đô thị đối với khu vực ven trục giao thông, các trung tâm hành chính xã và các chợ đầu mối - UBND xã Quyết Thắng căn cứ vào các mục tiêu của kế hoạch tiến hành xây dựng các phương án đầu tư bằng nhiều hình thức để người dân, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cùng thực hiện. - Về vốn đầu tư, ngoài nguồn vốn từ ngân sách, tuyên truyền vận động nhân dân hiến đất để xây dựng các công trình dự án phục vụ cho mục đích công cộng, dân sinh và an ninh quốc phòng như: Giáo dục, y tế, giao thông nông thôn, thuỷ lợi cộng đồng trên cơ sở phát huy truyền thống, tích cực của quần chúng nhân dân. Đồng thời, phải có biện pháp ưu đãi thiết thực đối với nhân dân khi hiến đất; có kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách Nhà nước để chỉnh lý biến động giá đầu tư phát triển thông qua chính sách khuyến khích đầu tư. 3.6.2.3. Giải pháp thực hiện cho một số loại đất. - Đất sản xuất nông nghiệp: Trong thời kỳ quy hoạch, việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp cần được thận trọng, cần nhắc kỹ và làm từng bước vững chắc. Cần có chính sách đầu tư, hỗ trợ về vốn cho các hộ chuyển đổi này trong những năm đầu thực hiện. Kết hợp chặt chẽ với các ngành chức năng để triển khai, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất vào trong sản xuất để tạo ra các loại sản phẩm
  57. 50 nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đặc biệt cần có chính sách hỗ trợ về vốn và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi kịp thời để đảm bảo phát triển về số lượng, chất lượng đàn đại gia súc (trâu, bò) mà xã đã dự kiến phát triển đến năm 2025. - Đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp: Việc bố trí sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp theo quy hoạch cần phải được tiếp tục bằng quy hoạch chi tiết, nhằm đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, môi trường không bị ô nhiễm. Tổ chức điều tra, phân loại, xác định nhu cầu đất chuyên dùng cho tổ chức, cá nhân để có phương án điều chỉnh quỹ đất giữa đất giữa các các lĩnh vực, ngành hợp lý phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Vì vậy, cần nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở, phù hợp với pháp luật hiện hành, tránh những xáo trộn, gây khó khăn cho người sử dụng đất. Quản lý sử dụng đất ở phải theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng tốt không gian với kiểu kiến trúc kiểu căn hộ khép kín kết hợp với truyền thống, bảo tồn Văn hoá Dân tộc. Dành diện tích để trồng cây xanh bảo vệ, cải thiện môi trường, cảnh quan khu dân cư. Hệ thống cấp thoát nước, các công trình văn hoá - thể thao cần được ưu tiên thích đáng. Quy hoạch các khu dân cư cần tập trung để thúc đẩy quá trình hình thành các khu dân cư lớn để tiết kiệm nguồn vốn đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong toàn xã.
  58. 51 PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1.Kết luận + Nội dung thực hiện và kết quả đạt được hoàn toàn phù hợp với mục tiêu đặt ra của đề tài. + Kết quả nghiên cứu của đề tài mang tính thực tiễn, vì nó không những cung cấp cho chúng ta bộ bản đồ lớp phủ, bản đồ biến động sử dụng đất và kèm theo đó là số liệu thống kê diện tích các loại đất, mức độ biến động các loại hình sử dụng đất giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. + Đề tài đã đưa ra phương pháp tính diện tích các loại đất bằng công nghệ GIS nhanh, chính xác là tài liệu quan trọng trong công tác thống kê kiểm kê đất đai, quy hoạch sử dụng đất mang tính chiến lược lâu dài, giúp xã Quyết Thắng trong công tác quản lý và sử dụng các quỹ đất phù hợp với hiện trạng thực tế, từ đó giúp xã đưa ra các giải pháp và định hướng phát triển kinh tế xã hội lâu dài bền vững. + Tạo được lớp thông tin về biến động các loại hình sử dụng đất trên cơ sở dữ liệu bản đồ có thể cập nhập và chỉnh sửa. + Thống kê được diện tích các loại hình sử dụng đất năm 2010, 2018 so sánh để thấy được từng loại đất biến động. + Kết quả xây dựng bản đồ khẳng định việc sử dụng phần mềm ArcGIS trong việc biên tập, xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ và chồng ghép bản đồ thấy được vị trí, con số biến động về đất đai nhanh hiệu quả và chính xác. + Kết quả nghiên cứu đã thấy được tính ưu việt của công nghệ GIS trong công tác quản lý biến động đất đai giúp các ngành định hướng sử dụng đất hợp lý và hiệu quả hơn. + Đưa ra được một số giải pháp hiệu quả về quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất.
  59. 52 4.2. Kiến nghị. - Để khẳng định hơn nữa việc thực hiện các bước xây dựng bản đồ HTSDĐ, chồng ghép bản đồ thấy được vị trí, diện tích biến động của từng loại đất mà đề tài đã thực hiện là hoàn toàn hợp lý và hiệu quả. Phương pháp công nghệ GIS này đưa vào áp dụng trên mọi vùng khác nhau để thấy được tính ưu việt. - Bản đồ HTSDĐ xã Quyết Thắng, TP. Thái Nguyên phải cập nhật thường xuyên về biến động và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đồng thời phải bổ xung những cơ sở dữ liệu cần thiết cho bản đồ số để thuận lợi cho việc sử dụng và khai thác thông tin phục vụ công tác quản lý đất đai của địa phương đạt hiệu quả cao. - Để sử dụng bản đồ biến động đất đai xã Quyết Thắng, TP. Thái Nguyên 2010, 2018 đạt được hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân xã cần phải có những chiến lược về sử dụng các quỹ đất nông nghiệp hợp lý không ảnh hưởng đến việc sản xuất nông nghiệp của địa phương cũng như các ngành nghề khác.
  60. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Thông tư 13/2011/TT-BTNMT Quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành vào ngày 15 tháng 4 năm 2011. 2. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành vào ngày 19 tháng 5 năm 2014. 2. Ngô Thị Hồng Gấm (2006), Bài giảng thực hành môn hệ thống thông tin địa lý, Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 3. Lê Thị Khiếu (2004), Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây. 4. UBND tỉnh Thái Nguyên (2010), Báo cáo công tác kiểm kê đất đai và xâydựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên. 5. Đàm Xuân Vận (2009), Bài giảng hệ thống thông tin địa lý, Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 6. Nguyễn Thị Hoạt - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp : Ứng dụng GIS trong nghiên cứu biến động sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2011.