Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử TOPCON tờ số 08 tỷ lệ 1/1000 xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

pdf 63 trang thiennha21 13/04/2022 5450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử TOPCON tờ số 08 tỷ lệ 1/1000 xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_may_toan_dac_dien_tu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử TOPCON tờ số 08 tỷ lệ 1/1000 xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN QUỐC CHÍNH Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 08 TỶ LỆ 1:1000 TẠI XÃ CƯƠNG SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN QUỐC CHÍNH Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 08 TỶ LỆ 1:1000 TẠI XÃ CƯƠNG SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K47 – ĐCMT - N01 Khóa học : 2015 - 2019 Thầy giáo hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học tại Công ty cổ phần Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty cổ phần Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc, các chú, các anh trong Đội đo đạc đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Quốc Chính
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tọa độ điểm địa chính 31 Bảng 4.2: Tọa Độ Điểm Lưới Kinh Vĩ KV1 32
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger 5 Hình 2.2. Phép chiếu UTM 6 Hình 2.3. Cách đo chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử 16 Hình 3.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính 25 Hình 4.1. Vị trí địa lý của xã Cương Sơn 26 Hình 4.2. Giao diện phần mềm trút điểm TOP2ASC.EXE 34 Hình 4.3. Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy 34 Hình 4.4. Cấu trúc file dữ liệu sau khi được trút có đuôi. Tcm 35 Hinh 4.5. Xử lý số liệu tạo độ, độ cao điểm chi tiết 35 Hình 4.6. File số liệu sau khi được xử lý 36 Hình 4.7. Khởi động Famis và kết nối cơ sở dữ liệu 36 Hình 4.8. Phun điểm chi tiết lên bản vẽ 37 Hình 4.9. Tạo nhãn trị đo 38 Hình 4.10. Một số điểm đo chi tiết. 38 Hình 4.11. Nối điểm đo chi tiết 39 Hình 4.12. Tự động tìm, sửa lỗi Clean 40 Hình 4.13. Một số lỗi thường gặp 40 Hình 4.14. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 41 Hình 4.15. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 41 Hình 4.16. Bản đồ sau khi phân mảnh 42 Hình 4.17. Tờ bản đồ số 08 42 Hình 4.18. Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 43 Hình 4.19. Đánh số thửa tự động 44 Hình 4.20. Các thửa đất sau khi được đánh số thửa tự động 44 Hình 4.21. Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn 45 Hình 4.22. Vẽ nhãn thửa 46
  6. iv Hình 4.23. Sửa bảng nhãn thửa 46 Hình 4.24. Tạo khung bản đồ địa chính 47 Hình 4.25. Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 47
  7. v DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu BTNMT Bộ Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định CS Cương Sơn UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc CNQSD Chứng nhận quyền sử dụng VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính
  8. vi MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.1. Cơ sở lí luận 4 2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 5 2.1.3. Các căn cứ pháp lí 7 2.2. Khát quát về cách thành lập bản đồ địa chính 7 2.2.1. Các tỷ lệ bản đồ địa chính 7 2.2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính 10 2.2.3. Thành lập lưới khống chế 11 2.2.4. Đo vẽ chi tiết 12 2.3. Các phần mềm thành lập bản đồ địa chính 16 2.3.1. Phần mềm MicroStation 16 2.3.2. Phần mềm Famis 18 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22 3.3. Nội dung nghiên cứu 22 3.4 Phương pháp nghiên cứu 23 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 23 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 23 3.4.3. Phương pháp ngọai nghiệp 23 - Sử dụng máy toàn đạc điện tử đo vẽ các điểm chi tiết ngoài thực địa 24
  9. vii 3.4.4. Phương pháp nội nghiệp 24 - Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa, hiệu chỉnh và in bản đồ 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cương Sơn 26 4.2. Ứng dụng thiết bị máy móc đo đạc thành lập bản đồ địa chính xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 31 4.3. Ứng dụng phần mềm Famis, Microstation thành lập bản đồ địa chính. 34 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51 5.1. Kết luận 51 5.2. Kiến Nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống; đặc biệt là hoạt động sống của con người; nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
  11. 2 Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang, Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kĩ thuật – Dự toán: Đo vẽ bản đồ địa chính theo 3 tỷ lệ 1/1000 – 1/2000 – 1/5000, cấp giấy chứng nhận xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Cương Sơn, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên, Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử TOPCON tờ số 08 tỷ lệ 1/1000 xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1- Đánh giá được tình hình công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 2- Ứng dụng được các thiết bị máy móc trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính như: máy toàn đạc điện tử, hệ thống phần mềm Trắc địa, máy vi tính. 3- Ứng dụng được phần mềm tin học trong biên tập thành lập bản đồ địa chính như: Microstation, Famis, 4- Đưa ra được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp trong công tác thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 1.3. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. - Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài
  12. 3 * Ý nghĩa trong thực tiễn. - Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. - Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lí luận Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10- Barxelona, 1995: “Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối quan hệ không gian” [11] Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu. Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất, các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó, trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”. [11] - Khái niệm địa chính Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính. [4] - Khái niệm bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
  14. 5 hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.[4] 2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. * Lưới chiếu Gauss – Kruger Hình 2.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt a=1/298.3
  15. 6 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1) * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo. * Phép chiếu UTM Hình 2.2. Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
  16. 7 2.1.3. Các căn cứ pháp lí - Đề án “Đẩy nhanh tiến bộ đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2015” được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XVI kỳ họp thứ 11 ngày 07/12/2007 thông qua (Nghị quyết số 14/NQ- HĐND); - Quyết định số 856/QĐ-UBND ngày 03/07/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt dự án: “Điều chỉnh Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đấy đai giai đoạn 2011-2020 tỉnh Bắc Giang” - Nghị quyết số 45/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định về hoạt động Đo đạc và bản đồ; - Công văn số 4586/UBND-TN ngày 26/12/2017 về việc đo đạc bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cương Sơn, huyện Lục Nam; - Quyết định số 862/QĐ-UBND ngày 08/03/2018 của Chủ tịch UBND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về Phê duyện phương án, hồ sơ đặt hàng, đặt hàng Khảo sát, lập Thiết kế kĩ thuật – Dự toán công trình: Đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khu đo các xã Cương Sơn, Vô Tranh, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang; - Hợp đồng số: 01/HĐKT-TNMT ngày 19/03/2018 giữa Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lục Nam với Công ty TNHH một thành viên địa chính Bắc Giang về việc Khảo sát, Lập thiết kế kỹ thuật – Dự toán công trình: Đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khu đo xã Cương Sơn, Vô Tranh, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 2.2. Khát quát về cách thành lập bản đồ địa chính 2.2.1. Các tỷ lệ bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
  17. 8 Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. [2] - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. [2] - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. [2]
  18. 9 - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. [2] - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính)
  19. 10 2.2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính * Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường - Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn). - Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ. Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước: Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở) Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính) * Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử. Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế. Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.
  20. 11 Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại. Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi. 2.2.3. Thành lập lưới khống chế * Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị. Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử. [8] * Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ Dựa trên các tư liệu đã có là bản đồ hiện trạng sử dụng đất, kết hợp với việc đi khảo sát thực địa, tiến hành xây dựng lưới khống chế đo vẽ cho khu
  21. 12 vực toàn xã. Trước tiên dựa vào sự phân bố của các điểm địa chính cấp cao kết hợp với điều kiện địa hình để phân khu thành lập các dạng lưới khống chế đo vẽ . Tùy theo điều kiện địa hình thực tế của từng khu vực để bố trí lưới khống chế đo vẽ cho phù hợp, điểm khởi và khép của lưới đo vẽ là các điểm địa chính cấp II trở lên. Lưới khống chế đo vẽ toàn bộ khu vực xã Cương Sơn gồm 86 điểm, trong đó có 8 điểm địa chính cấp cao đã biết được dùng làm các điểm khởi tính cho các dạng đường chuyền. Lưới được xây dựng theo phương pháp toàn đạc sử dụng các loại máy GPS đo tĩnh nhãn hiệu loại máy X20 HUACE với 2 lượt đo đi và đo về, mỗi lần với 2 nửa lần đo, đảm bảo theo đúng quy trình, quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2. Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên. 2.2.4. Đo vẽ chi tiết * Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như: Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
  22. 14 Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + DXA1-P YP = YA1 + DYA1-P Trong đó: DXA1-P = Cos aA1 - P * S DYA1-P = Sin aA1 - P * S * Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính. Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.( Central Processing Unit- Micropocessor ). Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử - Công tác chuẩn bị máy móc Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất ), một thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để
  23. 15 đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh. - Trình tự đo Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. Tại trạm đo A: + Tiến hành cân bằng và định tâm máy ( đưa máy trùng với tâm mốc ). Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo. + Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các số liệu như hằng số ( K), nhiệt độ (t0), áp xuất( P), toạ độ và độ cao điểm trạm đo A ( XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B ( XB,YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00'00'00". + Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng 1( kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1( hoặc góc thiên đỉnh z1).
  24. 16 Hình 2.3. Cách đo chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử 2.3. Các phần mềm thành lập bản đồ địa chính 2.3.1. Phần mềm MicroStation MicroStation là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhập nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu rất lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các loại dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất thuận lợi. MicroStation cho phép lưu bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau. MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác nhau như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFCLEAN, MRFFLAG, FAMIS, EMAP Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều của sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối
  25. 17 tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng. MicroStation còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ hoạ sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg). - MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường. - I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là ảnh số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector. Khả năng này rất tốt khi người sử dụng tiến hành số hóa trên màn hình. - I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng – Black and White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec. Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép người sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector trong cùng một môi trường. - I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu raster (dạng Binary ) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ dượt đường bán tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/geovec thiết kế với giao diện ngưới dùng rất thuận tiện.
  26. 18 2.3.2. Phần mềm Famis * Giới thiệu chung Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS) là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các qui định của Luật Đất đai 2013 hiện hành. * Các chức năng của phần mềm FAMIS Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn: Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính a) Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất - Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn. - Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay: + Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON,SOUTH. + Từ Card nhớ + Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
  27. 19 + Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. - Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. + Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. + Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. - Công cụ tích toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam. - Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. - Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này. b) Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính - Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau: + Từ cơ sở dữ liệu trị đo: Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. + Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC/INFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO-
  28. 20 USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk-USA), DGN của phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH-USA) + Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Bộ Tài nguyên và Môi trường như: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC) - Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. -. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector. - Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. - Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. - Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động. - Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận Dữ liệu thuộc tính của thửa
  29. 21 có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính. - Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. + Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. + Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau. + Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ. - Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB.
  30. 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Khả năng ứng dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm Microstation, Famis. . . vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết xây dựng bản đồ địa chính * Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi khoa học: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và các vấn đề liên quan đến bản đồ địa chính nói chung và bản đồ địa chính tỷ lệ lớn nói riêng. - Phạm vi không gian là một phần khu vực xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang từ số liệu đo vẽ ngoại nghiệp. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành * Địa điểm nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. - Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc * Thời gian tiến hành Thời gian thực hiện đề tài: Từ 28/05/2018 đến 15/09/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu * Nội dung 1 : Khái quát về Xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang - Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang - Thực trạng quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai * Nội dung 2 : Thành lập lưới đo vẽ - Sử dụng máy GPS tĩnh để đo lưới khống chế tổng - Sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo các điểm chi tiết
  31. 23 * Nội dung 3 : Biên tập tờ bản đồ số 08 Sử dụng phần mềm Microstation và Famis, trong biên tập bản đồ số 08 * Nội dung 4 : Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp trong công tác thành lập bản đồ địa chính xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang - Những khó khăn, tồn tại - Những giải pháp khắc phục 3.4 Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Kế thừa các báo cáo, luật đất đai 2013, các quyết định, thông tư, nghị định, quy định từ cấp Trung ương đến cấp địa phương có liên quan đến công trình khu vực nghiên cứu, như: Điều kiện kinh tế - xã hội; Tình hình quản lý đất đai tại khu vực nghiên cứu. Thu thập các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực hiện, các công trình nghiên cứu có liên quan. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp - Số liệu điểm mốc, bình sai lưới kinh vĩ - Số liệu đo chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử - Kết quả khảo sát thực địa, hiệu chỉnh sai số. 3.4.3. Phương pháp ngọai nghiệp - Xác định vị trí các điểm địa chính và điểm địa chính cơ sở: Các điểm mốc địa chính còn nguyên vẹn, cố định, vị trí đặt phù hợp, thông hướng tốt. - Xác định các điểm mốc bổ sung: Chôn mốc, thông hướng, đóng cọc và bôi sơn. - Sử dụng máy GPS tĩnh để đo các điểm lưới: Các cặp điểm đo được bố trí dưới dạng lưới tam giác, tứ giác đo bằng công nghệ GPS tạo thành các cặp điểm thông hướng nhau và thông với điểm địa chính đảm bảo yêu cầu về độ chính xác và mật độ điểm trạm đo khi đo vẽ chi tiết.
  32. 24 - Trước khi đo vẽ chi tiết, đơn vị sản xuất phối hợp với cán bộ địa chính xã, trưởng các thôn xóm, các khu dân cư, các chủ sử dụng đất để tổ chức xác định ranh giới, mốc giới thửa đất bằng cách đánh dấu sơn đối với các điểm góc thửa là tường xây, và đánh dấu bằng cọc sắt, cọc gỗ đối với những điểm góc thửa là hàng rào, đất trống. - Sử dụng máy toàn đạc điện tử đo vẽ các điểm chi tiết ngoài thực địa 3.4.4. Phương pháp nội nghiệp - Sử dụng phần mềm DPSurvey để bình sai lưới, hiệu chỉnh sai số. - Nhập số liệu đo, xử lý số liêu đo: Sử dụng phương pháp trút số liệu đo bằng phần mềm TOP2ASC - Sử dụng phần mềm Microstation và Famis để biên tập bản đồ từ các số liệu đo chi tiết, đo vẽ chi tiết các thửa đất, nhập và xử lý thông tin cho thửa đất. Đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa, hiệu chỉnh và in bản đồ
  33. 25 Công tác chuẩn bị và triển khai hội nghị Thành lập lưới khống chế Tính toán bình sai lưới khống chế bằng các phần mềm GPSURVEY, PICKNET, BSDC vv . Xác định ranh giới, đánh dấu sơn, vẽ lược đồ chi tiết, điều tra thuộc tính thửa đất, thu thập thông tin chủ SDĐ. Đánh STT Thành lập lưới khống Đo vẽ chi tiết Xử lý số liệu ngoại nghiệp, biên tập chế.Tính toán bình bản đồ bằng MicroStation sai lướ i khống chế bằng các phần In bản đồ kiểm tra, in biên bản mềm PSURVEY, Kiểm tra đối soát, ký biên bản XĐRGSDĐ, in phiếu giao nhận diện PICKNET, BSDC XĐRGSDĐ, phiếu giao nhận tích, HSKT, bảng biểu địa chính vv Xác định diện tích ranh giới, đánh Biên tập bản đồ địa chính, bản đồ dấu sơn, vẽ lược gốc đồ chi tiết, điều tra thuộ c tính thửa Kiểm tra nghiệm thu, giao nộp đất, thu thập thông tin chủ SDĐ. thành quả. Hình 3.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính
  34. 26 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cương Sơn * Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Xã Cương Sơn là xã trung du miền núi của huyện Lục Nam, cách trung tâm huyện khoảng 6km về phía Tây Nam . Xã có giáp địa giới hành chính tiếp giáp như sau: + Phía Bắc giáp xã Tiên Nha. + Phía Nam giáp xã Huyền Sơn và thị trấn Lục Nam. + Phía Đông giáp xã Nghĩa Phương. + Phía Tây giáp xã Tiên Hưng. Diện tích tự nhiên xã 1119,46ha. Hình 4.1. Vị trí địa lý của xã Cương Sơn
  35. 27 * Địa hình Trên địa bàn xã ở phía Đông có có tỉnh lộ 293 chạy qua với tổng chiều dài khoảng 3,5 km đang trong quá trình thi công giải phóng mặt bằng, san lấp. Hệ thống đường liên xã, liên thôn dày đặc, đã bê tông hóa được 40%, còn lại là đường đất, đường gạch. Cương Sơn là xã miền núi, nằm ở vùng trung du miền núi Bắc Bộ nên có địa hình khá phức tạp, phía Bắc và phía Tây được Ban bọc bởi sông Lục Nam, phía Nam là dãy núi Gốm, phía Đông là dãy núi Vườn có độ dốc lớn, hàng năm vào mùa mưa ảnh hưởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp và giao thông đi lại của nhân dân địa phương. Do cấu trúc của địa hình thấp trũng và hiện trạng sử dụng đất, việc bố trí các hạng mục quy hoạch đất phi nông nghiệp của xã tương đối khó khăn, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Diện tích khu đo Ban gồm đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất khu dân cư và trồng rừng sản xuất. Với đặc điểm là hình thể thửa đất phức tạp, lớp thực phủ dày, độ che khuất lớn gây nhiều khó khăn cho công tác chọn điểm, thông hướng, đo ngắm xây dựng lưới địa chính và công tác đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính. Mật độ xây dựng trong khu dân cư tương đối lớn, thường có vườn cây ăn quả, ao và chuồng trại, công trình phụ kèm theo, thửa đất rất nhỏ và có hình thể phức tạp; trong khu dân cư có rất nhiều cây ăn quả lâu năm, cây tre, nứa, bạch đàn tầm che phủ rộng ảnh hưởng lớn đến công tác đo ngắm. Địa hình chủ yếu là đồi núi, bị chia cắt thành nhiều khu với nhiều dạng địa hình khác nhau; * Khí hậu – thủy văn : Đặc điểm khí hậu địa phương có đặc trưng của khí hậu vùng Đông Bắc bộ. Đặc trưng khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 - 10, mùa khô từ tháng 11 - 3 năm sau. Nhiệt độ thấp
  36. 28 nhất vào mùa đông (9 -120 C) và cao nhất vào mùa hè (35 – 370 C). . Độ ẩm trung bình 78 - 80%. Số giờ nắng trong năm giao động từ khoảng 1540 - 1750 giờ; tổng số lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1400 - 1600 mm. Trên địa bàn có sông và nhiều phụ lưu nhỏ và dốc gây ra chia cắt địa hình, khó khăn cho công tác di chuyển và nguy hiểm cho con người, tài sản trong mùa mưa; trên địa bàn còn có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản nhỏ, nằm rải rác. * Tình hình kinh tế - xã hội Trên địa bàn xã có 12 thôn: Tân Lục, An phú, An Thịnh, An Đông, An Nguyễn, Đọ Bến, Đọ Làng, Đọ Trại, Đọ Mới, Tân Cầu, An Lễ, Vườn. Khu đo có tổng số 1.619 hộ với 5.750 nhân khẩu, thành phần dân số phân bố của xã Cương Sơn gồm có 05 dân tộc anh em sinh sống trải đều trong toàn xã: Kinh, Tày, Hoa, Cao Lan, Sán Rìu, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh. Dân số đang trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 60% dân số. Sự phân bố dân cư không đồng đều do đặc điểm tự nhiên của xã, từ đó kéo theo sự phát triển của mạng lưới dân cư không tập trung mà hình thành các khu dân cư nhỏ theo thôn nằm rải đều trên địa bàn xã. Ở những vị trí có cơ sở hạ tầng giao thông thuận tiện và khu trung tâm hành chính của xã mật độ dân cư tương đối dày đặc; Kinh tế hiện nay trong xã chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp với trên 80% hộ sản xuất nông nghiệp. Các cây trồng nông nghiệp chủ lực là lúa, vải, nhãn, hồng và cây lâm nghiệp là bạch đàn, keo, thông; các vật nuôi phổ biến là lợn, trâu bò và gia cầm.Những năm gần đây có thêm các nghề tiểu thủ công nghiệp nhưng chưa đáng kể. Các lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ chủ yếu tập trung ở trung tâm xã, khu vực đông dân cư. Hiện nay trên địa bàn xã có Nhà máy gạch Tuynel và Nhà máy nước sạch, giải quyết được thêm việc làm cho lao động trong xã.
  37. 29 Trong những năm gần đây dưới sự nỗ lực phấn đấu vượt qua những khó khăn vươn lên phát triển sản xuất của nhân dân trong xã, nền kinh tế của xã đã có những chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện. Là một xã miền núi trung du của huyện, nguồn thu hàng năm của xã chủ yếu là từ nguồn trợ cấp cân đối của cấp trên, điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, hệ thống giao thông, thủy lợi của xã đang từng bước được nâng cấp, kiên cố hóa, được sự quan tâm của các ngành, các cấp và sự cố gắng phấn đấu của chính quyền và nhân dân địa phương hệ thống trường, trạm đã cơ bản hoàn thành. Hoà nhịp với sự phát triển chung của toàn huyện, Đảng bộ và Nhân dân xã Cương Sơn đang nỗ lực quyết tâm cố gắng vượt qua khó khăn để vươn lên ổn định đời sống từng bước trở thành xã có nền kinh tế phát triển, góp phần đưa huyện Lục Nam sánh vai với các huyện bạn. Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND xã tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã Cương Sơn về cơ bản là ổn định. Với đặc điểm thành phần dân cư trong xã tương đối thuần nhất, chủ yếu là người gốc tại địa phương, đời sống kinh tế ổn định, trật tự trị an tốt, nhân dân tin tưởng và chấp hành tốt đường lối, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, đây là điều kiện thuận lợi để triển khai công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Cương Sơn. * Hiện trạng sử dụng đất xã Cương Sơn Theo kết quả thống kê đất đai năm 2017, tổng diện tích tự nhiên xã Cương Sơn là: 1.119,46 ha (Đất khu dân cư nông thôn 254,61 ha), với tổng số thửa đất khoảng 22.963 thửa đất, trong đó: a. Diện tích đất nông nghiệp: 949.10 ha chiếm 84,78 % tổng diện tích đất hành chính. Trong đó:
  38. 30 a.1. Diện tích sản xuất nông nghiệp: 602.85 ha chiếm 53,85% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất trồng cây hàng năm: 417.39 ha chiếm 37.28% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất trồng cây lâu năm 185,46 ha chiếm 16.57 % tổng diện tích đất hành chính. a.2. Diện tích đất lâm nghiệp: 335.24 ha chiếm 29.95 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất rừng sản xuất là: 335,24 ha chiếm 29,95 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất phòng hộ là: 0 ha chiếm 0,00 % tổng diện tích đất hành chính. a.3. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 11,01 ha chiếm 0,98% tổng diện tích đất hành chính. a.4. Diện tích đất nông nghiệp khác là 00 ha chiếm 0,00 % tổng diện tích đất hành chính. b. Diện tích đất phi nông nghiệp: 170.36 ha chiếm 15,22% tổng diện tích đất hành chính. Trong đó: - Diện tích đất khu dân cư nông thôn: 42.23 ha chiếm 3,77 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất chuyên dùng: 52.17 ha chiếm 4,66 % tổng diện tích đất hành chính. Trong đó: + Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 0,56 ha chiếm 0,05% tổng diện tích đất hành chính. + Đất xây dựng công trình sự nghiệp: 3,17 ha chiếm 0,28 % tổng diện tích hành chính. + Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 3,51chiếm 0,31% tổng diện tích hành chính.
  39. 31 + Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 30.97 ha chiếm 2,77% tổng diện tích đất hành chính. + Đất Quốc phòng an ninh: 13.96 ha, chiếm 1.25% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất tín ngưỡng: 2,77 ha chiếm 0,25% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 2,94 ha chiếm 0,26% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 62,58 ha chiếm 5,59% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng: 7,67 ha chiếm 0,69% tổng diện tích đất hành chính. c. Diện tích đất chưa sử dụng: 00 ha chiếm 00% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất núi đá chưa có rừng cây: 0 ha chiếm 0,00% tổng diện tích đất hành chính. 4.2. Ứng dụng thiết bị máy móc đo đạc thành lập bản đồ địa chính xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. * Kết quả bình sai tọa độ điểm lưới xã Cương Sơn. Bảng 4.1. Tọa độ điểm địa chính Tọa độ Độ Cao STT Tên điểm X(m) Y(m) H(m) 1 CS-01 2357960.404 441265.949 7.663 2 CS-02 2356929.582 438727.758 7.415 3 CS-03 2356726.342 441243.275 32.166 4 CS-04 2356210.200 439933.074 7.870 5 CS-05 2356045.947 439065.393 7.210 6 CS-06 2355600.241 441323.778 10.042 7 CS-07 2355460.870 439670.866 8.608 8 CS-08 2354872.546 441130.213 16.124
  40. 32 Đây là các số liệu tọa độ gốc sử dụng trong thi công được Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang cung cấp. Những điểm địa chính này còn nguyên vẹn, cố định, vị trí đặt phù hợp, thông hướng tốt, phục vụ cho công tác phát triển lưới khống chế. Bảng 4.2: Tọa Độ Điểm Lưới Kinh Vĩ KV1 Số Tên Tọa Độ Độ Cao TT Điểm X(m) Y(m) h(m) 1 KV01 2260774.627 611450.726 0,616 2 KV02 2260870.550 612117.735 1,542 3 KV03 2260500.795 612191.458 1,900 4 KV04 2260418.914 611584.506 0,588 5 KV05 2260091.517 611584.260 1,103 6 KV06 2260167.037 612214.613 1,380 7 KV07 2260228.721 612720.678 0,736 8 KV08 2259821.669 612770.012 0.587 9 KV09 2259791.778 612284.739 1.117 10 KV10 2259740.833 611845.396 0,305 11 KV11 2259417.328 612378.707 1,181 12 KV12 2259446.849 612826.073 0,539 13 KV13 2259465.511 613245.162 0,764 14 KV14 2259059.015 613153.842 0,634 15 KV15 2259037.531 612401.664 1,900 16 KV16 2258848.196 611680.430 0,249 17 KV17 2258645.458 612360.744 1,889 18 KV18 2259263.956 613836.199 4,065 19 KV19 2259915.526 613812.911 4,185 (Nguồn: Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc)
  41. 33 Ghi chú: Lưới khống chế đo vẽ trong phạm vi đồ án này được lấy từ nguồn số liệu có sẵn của đơn vị thi công thành lập bản đồ địa chính xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang * Kết quả đo chi tiết Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. - Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết. - Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được vào sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ. Sau khi xác định ranh giới hành chính, các ranh giới các thửa đất ta tiến hành dùng máy TopconNTS-321B để đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất, các công trình xây dựng trên đất. + Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở. + Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường. + Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn. Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống. + Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện: thể hiện các cột điện, hướng đường dây. + Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống + Kết hợp quá trình đo vẽ, ta lấy thông tin thửa đất, tên địa danh, tên riêng địa vật, và được ghi trực tiếp lên bản sơ họa.
  42. 34 4.3. Ứng dụng phần mềm Famis, Microstation thành lập bản đồ địa chính. Sau khi đã hoàn thành công tác đo vẽ ngoài thực địa, tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau: * Trút số liệu Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử TOP2ASC.EXE Hình 4.2. Giao diện phần mềm trút điểm TOP2ASC.EXE Hình 4.3. Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy Sau khi trút số liệu xong thì cấu trúc File dữ liệu từ máy đo điện tử TopconNTS-321B như sau:
  43. 35 Trong file số liệu này thì các số liệu đo cũng là khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng. Trong khi đo mã của các điểm đo trạm phụ ta phải ghi vào sổ đo. Cấu trúc của file có dạng như sau: Hình 4.4. Cấu trúc file dữ liệu sau khi được trút có đuôi. Tcm * Xử lý số liệu Để xuất được ra bản vẽ ta phải chuyển đổi file .tcm thành file .txt bằng cách xử lý qua phần mềm hỗ trợ: Sử dụng phần mềm TDDC (Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết): Khi chuyển dữ liệu và đổi đuôi sang .tcm phần mềm sẽ tính tọa độ, độ cao chi tiết theo lưới khống chế đã được đo và báo khi xảy ra lỗi trong số liệu để ta xử lý trực tiếp, tạo ra các file .kc, .asc, .txt, phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ. Hinh 4.5. Xử lý số liệu tạo độ, độ cao điểm chi tiết
  44. 36 Sau khi xử lý qua phần mềm trắc địa File số liệu có cấu trúc sau: Hình 4.6. File số liệu sau khi được xử lý * Nhập số liệu đo Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi .txt ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn ( Select ) file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt. Khởi động Famis -> Cơ sở dữ liệu trị đo -> Nhập số liệu -> Import → Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển lên bản vẽ: - Làm việc với ( cơ sở dữ liệu trị đo ) : Nhập số liệu Import -> tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ : Hình 4.7. Khởi động Famis và kết nối cơ sở dữ liệu Tìm đến đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .txt ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài
  45. 37 thực địa và đã được tính tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các hình thửa đất đúng như ngoài thực địa ta làm như bước sau: Hình 4.8. Phun điểm chi tiết lên bản vẽ * Hiển thị sửa chữa số liệu đo *Hiển thị trị đo Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Toạ mô tả trị đo chọn các thông số hiển thị DX = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0 DY = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0 Chọn kích thước chữ bằng 2 hoặc lớn hơn tuỳ theo để thụân tiện cho việc nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét rễ nhìn các số thứ tự điểm. Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền Microstation, ví dụ như trên màu nền của Microstation là màu đen ta lên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiêt là màu trắng chọn xong ta ấn chấp nhận.
  46. 38 Hình 4.9. Tạo nhãn trị đo Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau: Hình 4.10. Một số điểm đo chi tiết. * Nối các điểm đo chi tiết Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết.
  47. 39 Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản đồ khu vực xã Cương Sơn, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo. Hình 4.11. Nối điểm đo chi tiết * Kết quả sửa lỗi Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo: Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng
  48. 40 tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor. Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Tự động tìm sửa lỗi ( CLEAN ). Hình 4.12. Tự động tìm, sửa lỗi Clean Vào Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình minh hoạ dưới đây : Hình 4.13. Một số lỗi thường gặp Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Sửa lỗi. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng
  49. 41 như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng. . . Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Hình 4.14. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất Hình 4.15. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi
  50. 42 * Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ - Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo Bản đồ địa chính. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. Hình 4.16. Bản đồ sau khi phân mảnh * Xứ lý thông tin tờ bản đồ số 08 Hình 4.17. Tờ bản đồ số 08
  51. 43 * Kết quả tạo vùng Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Tạo Topology → Tạo vùng. Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ → quản lý bản đồ → kết nối với cơ sở dữ liệu Hình 4.18. Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa Tờ bản đồ số 08 có 549 topology được tạo và nó tương ứng với 549 thửa đất của tờ bản đồ. Lưu ý quá trình tạo topology: Các thửa đất đã được sửa lỗi , các thửa đất phải khép kín. * Kết quả đánh số thửa Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → bản đồ địa chính → đánh số thửa tự động hộp thoại đánh số thửa tự dộng sẽ hiện ra :
  52. 44 Hình 4.19. Đánh số thửa tự động Tại mục bắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chon kiểu đánh zích zắc, kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Hình 4.20. Các thửa đất sau khi được đánh số thửa tự động * Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa.
  53. 45 Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó: Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Gán thông tin địa chính ban đầu → Gán dữ liệu từ nhãn. Hình 4.21. Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn ( họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ) bằng lớp 53 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, vvv gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. * Vẽ nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Emap, khởi động Emap bằng cách Utilities → MDL Appliations → Browse → Tìm đến đường dẫn chứa emap.ma Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Xử lý bản đồ → Vẽ nhãn thửa
  54. 46 Hình 4.22. Vẽ nhãn thửa Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. * Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhan thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa Hình 4.23. Sửa bảng nhãn thửa
  55. 47 Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. * Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành. Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ -> Bản đồ địa chính -> Tạo khung bản đồ. Hình 4.24. Tạo khung bản đồ địa chính Hình 4.25. Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh
  56. 48 Khi ta ấn vào nút ‘ Chọn bản đồ ‘ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. * Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, đối soát quy chủ, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. * In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này * Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo. - Các loại bảng biểu. - Biên bản kiểm tra. - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính. - File ghi số liệu. - Bản đồ địa chính.
  57. 49 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục trong công tác thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. * Thuận lợi - Trong thời gian thực tập dưới sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của anh chị cán bộ trong công ty, thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên đã giúp em hoàn thành tốt công việc cũng như nhiệm vụ được giao trong thời gian ngắn ngủi của quá trình thực tập. - Dưới sự tạo điều kiện thuận lợi từ lãnh đạo địa phương Xã Cương Sơn và bà con trong xã, đã giúp đỡ em đề hoàn thiện tốt công việc của mình. - Sự bố trí thời gian, phân công công việc cho từng thành viên hợp lý. - Phương tiện đi lại, trang thiết bị máy móc cần thiết phục vụ công việc được đầu tư và sử dụng tốt như: xe máy, máy vi tính, bộ đàm, máy in, - Trong quá trình thực tập em được tiếp cận với các loại phần mềm, máy móc, trang thiết bị đạt chuẩn, được tập huấn sử dụng thành thạo. Quá trình đó đã củng cố những kiến thức cho bản thân, vững vàng hơn, tự tin hơn. *Khó khăn trong quá trình thành lập bản đồ địa chính - Do địa hình là đồi núi chủ yếu, chia cắt mạnh, cơ sở hạ tầng cũng chưa hoàn thiện, việc di chuyển đi lại của đoàn đo đạc luôn gặp khó khăn. - Do trình độ hiểu biết của người dân ở xã không đồng đều, chưa hiểu rõ công tác đo đạc thành lập bản đồ, đã cấm và không cho đo đạc tại đất của họ, khiến cho công tác đo đạc của đoàn bị chậm trễ và khó khăn. - Thời tiết không ủng hộ khiến máy móc, trang thiết bị luôn trong trong thái ẩm, việc đo đạc cũng bị ảnh hưởng và gián đoạn do phải bảo trì máy. - Trong quá trình thực hiện đề tài, do còn thiếu sót về kiến thức, kinh nghiện chưa có, luôn làm cho em lúng túng trong sử lý các vấn đề thực tế, và mất nhiều thời gian.
  58. 50 * Đề xuất các biện pháp khắc phục Về bản thân, phải luôn phải tự cố gắng học hỏi, có chí tiến thủ, cầu tiến ham học hỏi để không ngừng nâng cao kiến thức của bản thân,kinh nghiện thực tế. UBND xã Cương Sơn chỉ đạo, tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa tới toàn dân trên địa bàn xã quản lý về nội dung công tác đo đạc, cấp GCNQSDĐ đảm bảo quyền lợi của các chủ sử dụng đất. Để tạo sự đồng thuận và hợp tác cao từ các chủ sử dụng đất, thuận lợi cho công tác thiết lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy CNQSDĐ. Cần có sự phối hợp giữa UBND cùng với với cán bộ quản lý đất đai của các xã giáp ranh, cung cấp bản đồ giáp ranh, phục vụ việc đo vẽ được thuận lợi. UBND xã chỉ đạo,đôn đốc,tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa tới các gia đình, cá nhân còn thiếu thông tin nhanh chóng bổ sung cho đơn vị đo đạc. UBND xã kiểm tra, xác minh các gia đình, cá nhân đề nghị tách thửa đất có đủ điều kiện để tách thửa đất theo quy định hay không và phản hồi cho đơn vị đo đạc để tiến hành đo tách thửa đất. UBND xã Cương Sơn kiểm tra, xác minh mối quan hệ gia đình của những cá nhân ký thay trong bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất. UBND xã Cương Sơn kiểm tra, giải quyết các trường hợp ranh giới thửa đất giữa các gia đình,cá nhân còn chưa thống nhất ranh giới, mốc giới trong quá trình đơn vị tiến hành đo vẽ ngoại nghiệp tại cơ sở.
  59. 51 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Sau khi đo vẽ toàn bộ diện tích xã Cương Sơn thu được kết quả như sau : - Thành lập được lưới khống chế đo vẽ bao gồm 8 điểm địa chính cơ sở và 78 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác cao. - Tờ bản đồ địa chính số 08 ( gồm 549 thửa đất có trong mảnh ) và các tờ bản đồ còn lại đã hoàn thành khi kết thúc đợt thực tập và được xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStationSE, FAMIS đã đạt kết quả tốt. * Thuận lợi - Lãnh đạo địa phương xã Cương Sơn và bà con trong xã tạo điều kiện thuận lợi, cùng với sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của anh chị cán bộ trong công ty. - Bố trí thời gian, phân công công việc 1 cách hợp lý. - Phương tiện đi lại, trang thiết bị máy móc cần thiết để phục vụ công việc được đầu tư tỉ mỉ. - Được tiếp cận với các phần mềm, máy móc, trang thiết bị đạt chuẩn và được tập huấn sử dụng thành thạo. * Khó khăn - Địa hình chủ yếu đồi núi, chia cắt mạnh, cơ sở hạ tầng chưa hoàn thành. - Trình độ hiểu biết của người dân xã không đồng đều gây khó khăn trong công tác đo đạc. - Thời tiết thất thường cũng bị ảnh hưởng và gián đoạn đến công tác đo đạc. 5.2. Kiến Nghị Qua thời gian thực tập tại xã Cương Sơn em có một số kiến nghị sau: - Đẩy mạnh công tác quản lý nhân lực, đưa ứng dụng tin học vào trong công tác quản lý đất đai ở địa phương, phát huy hết tiềm năng sẵn có.
  60. 52 - Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác.
  61. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng Thực hành tin học chuyên ngành, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (20018), Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Quyết định số 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10.000, Hà Nội. 5. Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc (2018), kế hoạch thi công, công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 6. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ (2006), Giáo trình bản đồ địa chính. Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 7. Luật Đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 8. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. Lê Văn Thơ, (2009), Bài giảng Bản đồ địa chính, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 10. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng Trắc địa I, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 11. Lê Văn Thơ, Nguyễn Quý Ly (2009), Bài giảng bản đồ học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 12. Thông tư số 25-2014 ngày 19 tháng 05 năm 2014, Quy định về thành lập Bản đồ Địa chính, Bộ TN&MT.
  62. 54 13. Tổng cục Địa chính (2014), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000,1:10.000, 1:25.000. 14. UBND xã Cương Sơn (2017), huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang . Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 15.Viện Nghiên cứu Địa chính (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội.