Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK SQ-GNSS thành lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1/2000 tại xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông

pdf 82 trang thiennha21 13/04/2022 6601
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK SQ-GNSS thành lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1/2000 tại xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_may_rtk_sq_gnss_than.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK SQ-GNSS thành lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1/2000 tại xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THẾ QUANG Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY RTK SQ-GNSS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈ LỆ 1/2000 TẠI XÃ ĐỨC MẠNH, HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Đại học chính quy Chuyên ngành : Điạ Chính –Môi Trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THẾ QUANG Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY RTK SQ-GNSS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈ LỆ 1/2000 TẠI XÃ ĐỨC MẠNH, HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Đại học chính quy Chuyên ngành : Điạ Chính –Môi Trường Lớp : K47 – ĐCMT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS LÊ VĂN THƠ Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành đề án tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, được sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương UBND xã Đức Mạnh và tập thể cán bộ trong Đội Sản Xuất Số 5 thuộc Công Ty CP Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc. Để có được kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm các thầy cô khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, trang bị những kiến thức trong suốt quá trình học tập và thực tập vừa qua. Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới PGS-TS:Lê Văn Thơ đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này. Em xin gửi lời cám ơn tới ban giám đốc trong Công Ty Cổ Phần Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc, UBND xã Đức Mạnh và cán bộ các thôn đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tại địa phương. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều mặc dù đã rất cố gắng nhưng khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thế Quang
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực 14 Bảng 4.1 Bảng thống kê tọa độ lưới kinh vỹ I (GPS-I) 39 Khu đo: xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,tỉnh Đắk Nông 39 BẢNG 4.2: BẢNG TRỊ ĐO GIA SỐ TỌA ĐỘ VÀ CÁC CHỈ TIÊU SAI SỐ 40 BẢNG 4.3: BẢNG CHIỀU DÀI CẠNH, PHƯƠNG VỊ VÀ CHÊNH CAO SAU BÌNH SAI 41 Bảng 4.7: Một số thửa đất được đo bằng máy RTK-SQ GNSS 44
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính 18 Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis 23 Hình 4.2: Sơ đồ quy trình công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đức Mạnh 36 Hình 4.3 .File định dạng CSV sau khi đưa vào máy tính 45 Hình 4.4. Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.txt” 45 Hình 4.5: File số liệu sau khi được xử lý 46 Hình 4.6: File số liệu sau khi đổi sang “txt” 46 Hình 4.7: Nhập điểm bằng phần mềm Famis 47 Hình 4.8: Nhập(Import) điểm chi tiết lên bản vẽ 47 Hình 4.9: Hiển thị trị đo của một số điểm trên bản đồ 48 Hình4.10 Khu vực xứ đồng Suối Con trong quá trình nối thửa 49 Hình 4.11: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ 51 Hình 4.12: Thao tác sửa lỗi trong famis 52 Hình 4.13: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 53 Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 54 Hình 4.15: Một góc các thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 55 Hình 4.16: Đánh số thửa cho BĐĐC 55 Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa 57 Hình 4.18: Tạo khung mảnh bản đồ địa chính của xã Đức Mạnh 58 Hình 5.1: Bản Đồ Địa Chính xã Đức Mạnh 61
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu TNMT Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định TCĐC Tổng cục Địa chính CP Chính Phủ QL Quốc lộ UBND Ủy ban nhân dân UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1 CƠ SỞ KHOA HỌC. 4 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính 4 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC 4 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính 4 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 5 2.1.5. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính 19 2.2. Cơ sở pháp lý 24 2.3.Tổng quan hệ thống 24 2.3.1.Tổng quan hệ thống GNSS. 24 2.3.2 Thiết bị RTK SQ-GNSS 26 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 3.1. ĐỐI TƯỢNG,PHẠM VI NGHIÊN CỨU 30 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 30 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 30 3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH 30 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 30 3.2.2. Thời gian tiến hành 30 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 30 3.3.1. Điều tra cơ bản 30
  8. vi 3.3.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,Tỉnh Đắk Nông 31 3.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp trong quá tình đo đạc bản đồ địa chính xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,tỉnh Đắk Nông. 31 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 32 3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp 32 3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo 32 3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và Microstation. 32 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33 4.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 33 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 33 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 35 4.2. CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ ĐỨC MẠNH,HUYỆN ĐẮK MIL,TỈNH ĐẮK NÔNG 35 4.2.1. Sơ đồ quy trình 35 4.2.2. Thành lập lưới 36 4.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông bằng phần mềm Microstation, Famis 43 4.2.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính xã Đức Mạnh huyện Đắk Mil tỉnh Đắk Nông. 59 PHẦN 5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 61 5.1 KẾT LUẬN 61 5.2. KIẾN NGHỊ 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 63 PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Đất đai - cội nguồn của mọi hoạt động sống của con người. Trong sự nghiệp phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng, đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Không những thế, đất đai còn là không gian sống của con người. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài liệu cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện tới từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng Vì vậy bản đồ địa chính có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý đất đai. Việc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội nên việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu rất cấp thiết, nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm sức lao động của con người và góp phần tự động hóa trong quá trình sản xuất. Công nghệ điện tử tin học đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực ngành đất đai nói riêng. Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình công nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại trong đo đạc thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc xử lý số liệu, biên tập, biên vẽ bản đồ địa chính. Là một sinh viên ngành Quản
  10. 2 lý đất đai việc nắm bắt và áp dụng các tiến bộ của khoa học mới vào trong công việc của mình là tối cần thiết. Để làm quen với công nghệ mới và tạo hành trang cho mai sau ra trường khỏi bỡ ngỡ trước công việc thực tế, qua sự tìm tòi, phân tích, đánh giá của bản thân cùng với sự hướng dẫn trực tiếp và nhiệt tình của PGS-TS:Lê Văn Thơ, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong Đội sản xuất số 5 thuộc Công Ty CP Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc em đã thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK SQ-GNSS thành lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1/2000 tại xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - - Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK SQ-GNSS vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 tại xã Đức Mạnh huyện Đắk Mil tỉnh Đắk Nông. - Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy RTK SQ- GNSS trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Đức Mạnh huyện Đắk Mil tỉnh Đắk Nông. - Hỗi trợ việc quản lí hồ sơ địa chính và công tác quản lí nhà nước về đất đai cho UBND các cấp. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc. - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc. - Trong thực tiễn.
  11. 3 + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy RTK SQ-GNSS trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 CƠ SỞ KHOA HỌC 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai[6]. 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, xong các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. - Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại: + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
  13. 5 + Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính. 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất. Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Thửa đất: Là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, mục đích sử dụng). Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
  14. 6 kết hợp mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình. 2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
  15. 7 - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao[6].
  16. 8 2.1.4.3. Phân loại bản đồ địa chính a. Theo điều kiện khoa học và công nghệ Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng[7]. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy địa chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy[7]. Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông thường. Về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật. b. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau: + Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không
  17. 9 kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng, hình thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xác định vị trí ở ngoài thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời. Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung, biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. + Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai. 2.1.4.4. Nội dung của bản đồ địa chính a. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
  18. 10 Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ước[5]. b. Địa giới hành chính các cấp Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các điểm ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiện chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước[5]. c. Ranh giới thửa đất Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số hiệu thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất[5]. d. Loại đất Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối với từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai[5]. e. Công trình xây dựng trên đất Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc Các công trình xây dựng được xác định theo mép tường ngoài, trên vị trí công trình xây dựng còn biểu thị các tính chất công trình như: Nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, chỉ thể hiện trên bản đồ địa chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố
  19. 11 nội dung quan trọng khác. f. Hệ thống giao thông Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố, đường trong làng, ngoài đồng, Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim và ghi chú độ rộng[5]. g. Mạng lưới thủy văn Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ, Đối với hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở thời điểm đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng, sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy. h. Mốc giới quy hoạch Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. i. Dáng đất Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi nào cần vẽ thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật[7]. k. Cơ sở hạ tầng Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước
  20. 12 2.1.4.5 Cơ sở toán học của bản đồ địa chính a. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10 000 được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ Quốc gia VN- 2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa phương của từng tỉnh được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nhằm đảm bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và diện tích đến các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh tuyến trục m˳= 0.9999. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km. Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 + Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích thước: Bán trục lớn: a = 6378137.0 m² Độ dẹt: f = 1/298,257223563 Tốc độ góc quay quanh trục:  = 7292115,0 x 10-11 rad/s Hằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005 x 108 m3 s-2 + Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 toàn cầu được xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ. + Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội[12]. + Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo Elipxoid WGS-84 toàn cầu[12]. + Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải Phòng.
  21. 13 Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu có) là ít nhất[12]. b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau: - Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn - Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ lệ nhỏ còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn. Trên một đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với tỷ lệ khác nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ không vẽ ở tỷ lệ khác. - Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nên đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ hơn ở phía Bắc. - Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ. Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể hiện chính xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000.Nếu chỉ cần tính diện tích chính xác đến chục mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:10 000[7]. - Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ càng lớn thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn, chi tiết phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực được thể hiện ở bảng dưới đây.
  22. 14 Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực Loại Đất Khu vực đo vẽ Tỉ lệ bản đồ Đất ở Đô thị lớn 1:500, 1:200 Thị xã, thị trấn 1:500 Nông thôn 1:1 000, 1:500 Đất nông nghiệp Đồng bằng bắc bộ 1:2 000, 1:1 000 Đồng bằng nam bộ 1:5 000, 1:2 000 Đất lâm nghiệp Đồi núi 1:5 000, 1:10 000 Đất chưa sử dụng Núi cao 1:10 000 ( Nguồn: Điều 6 TT25/2014/TT-BTNMT) c. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000 Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới hành chính của tỉnh. Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh và xích đạo chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000 Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ô vuông mỗi ô vuông có kích thước là 3 x 3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5 000. Kích thước hữu ích của bản đồ vẽ là 30 x 30 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha. Số liệu của tờ bản đồ 1:5 000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ tỷ lệ 1:10 000 nhưng không có số 10 mà chỉ có 6 số đó là toạ độ chẵn km của góc tây bắc mảnh bản đồ địa chính 1 : 5 000.
  23. 15 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 Chia mảnh bản đồ 1:5 000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 1x1 km, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000. Có kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x50 cm, tương ứng với diện tích là 100 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Arập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 là số hiệu tờ 1:5 000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước 0.5 x 0.5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b ,c ,d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1 000 gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông. Mảnh bản đồ 1:500 Chia mảnh bản đồ 1:2 000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 0.25 x 0.25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500. Kích thước hữu ích của tờ bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là 6,25 ha. Các ô vuông được đánh từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên xuống dưới từ trái sang phải. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lê 1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0.10 x 0.10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1 ha.
  24. 16 Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000, gạch nối và số thứ tự ô vuông[5]. 2.1.4.6.Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính Nội dung của tờ bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước và các ghi chú, các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm bảo tính trực quan, dễ đọc, không bị nhầm lẫn giữa ký hiệu này với ký hiệu khác. a. Phân loại ký hiệu + Ký hiệu theo tỷ lệ Khi thể hiện các đối tương có diện tích bề mặt tương đối lớn ta dùng ký hiệu theo tỷ lệ, phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường viền của đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc nét chấm chấm, bên trong phạm vi đường viền dùng màu sắc hoặc các biểu tượng và ghi chú để biểu thị đặc trưng của địa vật. Với bản đồ địa chính gốc thì phải ghi chú đặc trưng và biểu tượng được dùng làm phương tiện chính để thể hiện. Các ký hiệu này thể hiện rõ vị trí các đặc trưng và tính chất của đối tượng cần biểu diễn. + Ký hiệu không theo tỷ lệ Đây là những ký hiệu quy ước dùng để thể hiện vị trí và đặc trưng số lượng, chất lượng của các đối tượng, song không thể hiện diện tích, kích thước và hình dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng trong trường hợp địa vật được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm khả năng nhận biết của đối tượng trên bản đồ (vd :Đền miếu nhỏ, tượng đài ). + Ký hiệu nửa tỷ lệ Đó là loại ký hiệu dùng thể hiện các đối tượng có thể biểu diễn kích thước thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước quy ước theo tỷ lệ bản đồ mà ta sử dụng.
  25. 17 VD: Đường dây điện, dây mạng Trong đó chiều dài tuyến vẽ theo tỷ lệ và dùng lực nét, màu sắc thể hiện chủng loại, chất lượng địa vật. Ghi chú: Ngoài các ký hiệu, người ta còn dùng các ghi chú để biểu đạt nội dung của bản đồ địa chính, các ghi chú có thể chia ra làm 2 nhóm là ghi chú tên riêng và ghi chú giải thích. + Ghi chú giải thích: Dùng thể hiện, giải thích và phân loại đối tượng, về các đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng một cách ngắn gọn ( vd: Loại đất, loại nhà, mặt đường, hướng dòng chảy ). + Ghi chú tên riêng: Dùng để chỉ các đơn vị hành chính, tên các cụm dân cư, tên sông hồ, các đối tượng kinh tế - xã hội b. Vị trí các ký hiệu - Các ký hiệu hình vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí của các điểm đặc trưng trên từng biên của nó. - Với các ký hiệu không theo tỷ lệ: Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình tròn, hình vuông, tam giác, thì ký hiệu chính là tâm của địa vật. Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật Ký hiệu đặc trưng của đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là đường giữa của đáy (vd: Đền chùa, tháp, nhà thờ ) c. Màu sắc ký hiệu Trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính đã quy định: - Bản đồ địa chính cơ sở được in ra với 3 màu cơ bản: màu nâu, màu ve, màu đen. + Màu nâu: Thể hiện các ghi chú địa hình. + Màu ve đậm: Thể hiện đường nét và ghi chú thuỷ hệ. + Màu đen: Thể hiện các yếu tố còn lại. - Bản đồ địa chính được vẽ hoặc in ra bằng một màu (màu đen).
  26. 18 2.1.4.7. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính a. Khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính Trong quá trình thành lập bản đồ địa chính bắt đầu từ công đoạn lập lưới khống chế địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính gốc là do những người làm công tác đo đạc thực hiện, công tác này được tiến hành phần lớn ngoài thực địa. Dưới đây là Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính được thể hiện như sơ đồ dưới đây[13]. Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc thành lập bản đồ địa chính Thành lập lưới các Chuẩn bị bản vẽ và các tư cấp liệu liên quan Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp Thành lập bản đồ gốc Tiếp biên bản vẽ, đánh số thửa, Lập hồ sơ kỹ tính diện tích thuật thửa đất Biên tập bản đồ địa chính In nhân bản Giao diện tích thửa đất cho các chủ sử dụng Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận QSDĐ Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận Lưu trữ, sử dụng Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính
  27. 19 Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực hiện ở nội nghiệp. Các công đoạn đăng ký, thống kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ đại chính là do những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện. Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn tiếp theo nhằm tránh những sai sót, nhầm lẫn. 2.1.5. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính 2.1.5.1 Phần mềm MicroStation a. Giới thiệu chung về phần mềm MicroStation là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhập nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu rất lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các loại dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất thuận lợi. MicroStation cho phép lưu bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau. MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác nhau như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFCLEAN, MRFFLAG, FAMIS, EMAP Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều của sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng[15]. MicroStation còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu
  28. 20 đồ hoạ sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg). 2.1.5.2. Phần mềm FAMIS a. Giới thiệu chung "Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS ) " là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân thủ các quy định của Luật Đất đai 2013 hiện hành, hiện nay các phiên bản mới được cập nhật liên tục. b. Các chức năng của famis - Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo. Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong một hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn[2]. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay : - Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) như,TOPCON, SOKKIA. - Từ Card nhớ - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. Xử lý đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật, tắt hiển thị các
  29. 21 thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn, bộ mã chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: Famis cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. - Phương pháp 2 : qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. Công cụ tính toán : Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán : giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa, Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt nam. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau : máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. Famis cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này. - Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau : - Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống FAMIS giao tiếp với các hệ thống khác qua các file dữ liệu. Famis nhập những file sau : ARC của phần mềm ARC, INFO ( ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO - USA). DXF, DWG của
  30. 22 phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của phần mềm GIS OFFIC (INTERGRAPH - USA) - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính như: Ảnh số ( IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVECMGE-PC). Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi, tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính, đánh số thửa tự động. Tạo hồ sơ thửa đất.: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính. Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ.
  31. 23 - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. c. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis như sơ đồ sau đây: Vào cơ sở dữ liệu trị đo - File TXT Nhập số liệu Hiển thị, sửa chữa trị đo Xử lý mã, tạo bản đồ tự động Sửa chữa đối tượng bản đồ Lưu trữ bản đồ file DGN Sửa chữa lỗi (MRFClean, MRFFlag), tạo vùng Tạo bản đồ địa chính - Đánh số thửa - Vẽ nhãn thửa - Tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis
  32. 24 2.2. Cơ sở pháp lý -Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội . -Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong toàn ngành địa chính. -Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13. -Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000 - Công văn số 1734/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 23/11/2015 của Tổng cục Quản lý Đất đai về việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong việc xác định mật độ thửa đất trung bình của BĐĐC. - Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai - Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. -Căn cứ thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về Bản Đồ Địa Chính. Căn cứ phụ lục của thông tư 25/2014/TT-BTNMT. 2.3.Tổng quan hệ thống 2.3.1.Tổng quan hệ thống GNSS. Hệ thống GNSS là một hệ thống định vị dẫn đường được triển khai vào những năm 70 của thế kỉ 20.Ban đầu nó được ứng dụng trong quân sự nhung sau đó nó dược ứng dụng trong mọi mặt của đời sống như kinh tế,xã
  33. 25 hội và đặc biệt trong ngành Trắc Địa-Bản Đồ. Với công nghệ GNSS các giai đoạn của đo đạc và thành lập bản đồ được rút ngắn đi đắng kể,giúp giảm bớt chi phí, nhân công, thời gian trong tổ chức sản xuất Trắc Địa Bản Đồ. GNSS (Global Navigation Satellite System): là tên dùng chung cho các hệ thống định vị toàn cầu sử dụng vệ tinh như GPS (Hoa Kỳ), Hệ thống định vị Galileo (Liên minh châu Âu), GLONASS (Liên bang Nga) và Hệ thống định vị Bắc Đẩu (Trung Quốc). (Wikipedia). GPS (Global Positioning System) dùng để chỉ hệ thống định vị toàn cầu do Bộ quốc phòng Mỹ thiết kế và điều hành. Bộ Quốc phòng Mỹ thường gọi GPS là NAVSTAR GPS (Navigation Signal Timing and Ranging Global Positioning System). Mọi người đều có thể sử dụng GPS miễn phí. Vệ tinh đầu tiên của GPS được phóng vào tháng 2 năm 1978, vệ tinh gần đây nhất là vệ tinh GPS IIR-M1 được phóng vào tháng 12 năm 2005 (Wikipedia, 2006). GLONASS (Global Orbiting Navigation Satellite System, Hệ thống vệ tinh dẫn đường quỹ đạo toàn cầu do Liên bang Sô viết (cũ) thiết kế và điều hành.Ngày nay hệ thống GLONASS vẫn được Cộng hoà Nga tiếp tục duy trì hoạt động. Hệ thống GLONASS bao gồm 30 vệ tinh chuyển động trong ba mặt phẳng quỹ đạo (nghiêng 64.8 độ so với mặt phẳng xích đạo) xung quanh trái đất với bán kính 25.510 km (Yasuda, 2001). GALILEO là một hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu được xây dựng bởi Liên Minh Châu Âu. GALILEO khác với GPS (Hoa Kì) và GLONASS (Liên Bang Nga) ở chỗ nó là một hệ thống định vị được điều hành và quản lí bởi các tổ chức dân dụng, phi quân sự. HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ BẮC ĐẨU: là một dự án của Trung Quốc phát triển một hệ thống vệ tinh định vị độc lập. Tên gọi này có thể đề cập một hoặc cả hai thế hế hệ thống định vị của Trung Quốc. Hệ thống Bắc Đẩu đầu tiên, chính thức được gọi là "Hệ thống thử nghiệm định vị vệ tinh Bắc Đẩu", hay được gọi là "Bắc Đẩu 1", bao gồm 3 vệ tinh và có giới hạn bao
  34. 26 trả và các ứng dụng. Nó đã được cung cấp dịch vụ chuyển hướng chủ yếu cho các khách hàng ở Trung Quốc và từ các vùng lân cận từ năm 2000. (Wikipedia) 2.3.2 Thiết bị RTK SQ-GNSS 2.3.2.1.Khái niệm RTK. Định vị động học thời gian thực ( RTK ) là một kỹ thuật điều hướng vệ tinh được sử dụng để tăng cường độ chính xác của dữ liệu vị trí xuất phát từ các hệ thống định vị dựa trên vệ tinh (hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu, GNSS ) như GPS, GLONASS và GALILEO . Nó sử dụng các phép đo pha của sóng mang tín hiệu cùng với nội dung thông tin của tín hiệu và dựa vào một trạm tham chiếu duy nhất hoặc trạm ảo nội suy để cung cấp hiệu chỉnh thời gian thực, cung cấp độ chính xác đến từng centimet . Đây là phương pháp đo động xử lí tức thời trên nguyên tắc sử dụng một trạm cơ sở (trạm Base) thông qua việc thu định vị vệ tinh nhân tạo tính tán ra một số nguyên đa trị. - Với độ chính xác 1 cm trên mỗi điểm đo, thiết bị định vị công nghệ giải pháp RTK đã và đang được sử dụng rộng rãi khắp Việt Nam trong công tác đo đạc địa chính, địa hình, khảo sát, đo vẽ bản đồ Thiết bị định vị SQ-GNSS sử dụng vệ tinh của cả 3 hệ GPS, GLONASS và Beidou (Bắc Đẩu) đồng thời kết hợp giải pháp cải chính RTK đạt độ chính xác đến mức centimet. Dữ liệu cải chính từ máy trạm Base được truyền cho máy đo Rover bằng tại Việt Nam hoặc sóng Radio (kèm bộ Radio). Giải pháp truyền dữ liệu 3G không bị giới hạn về khoảng cách, không gian, vật cản
  35. 27 giữa trạm Base và máy đo Rover như công nghệ thu phát sóng Radio truyền thống. - Ngoài ra, nhờ áp dụng công nghệ phần cứng, chíp vi xử lý hiện đại theo công nghệ sản xuất board mạch, linh kiện hiện nay, sử dụng nguồn điện đầu vào 5V công xuất tiêu thụ thấp (nguồn điện chuẩn cho hầu hết các thiết bị cầm tay, điện thoại, máy tính bảng hiện nay) nên SQ-GNSS có chi phí sản xuất thấp, kích thước nhỏ gọn nhẹ, thời gian dùng pin rất lâu từ 12-14 giờ cho 1 pin 10.000 mah (pin kèm theo máy). - Mỗi thiết bị SQ-GNSS đều có thể đóng vai trò như trạm Base hoặc máy đo Rover (dễ dàng chuyển đổi vai trò bằng ứng dụng). Do đó, khi kết hợp 2-3 bộ có thể vận hành theo mô hình 1 trạm Base cho 3-5 máy đo Rover. Ngoài ra, mỗi thiết bị SQ-GNSS đều có thể đo độc lập, lưu dữ liệu cạnh thô, tham gia công tác đo cạnh tĩnh (đo tĩnh). - Hệ thống phần mềm ứng dụng cấu hình thiết bị, phần mềm vận hành truyền dữ liệu tại trạm Base và phần mềm nhật ký điểm đo trên máy Rover được phát triển với giao diện tiếng Việt, thân thiện, đơn giản, dễ sử dụng. Các ứng dụng hỗ trợ chuyển đổi và hiển thị giá trị tọa độ điểm đo trực tiếp giữa WGS84 và các hệ khác, hỗ trợ mặc định hệ tọa độ VN2000, hỗ trợ khai báo thông số hệ tọa độ mới. - Đặc biệt, tất cả ứng dụng đều chạy trên các thiết bị điện thoại thông minh hệ điều hành Android (hệ điều hành phổ biển nhất thế giới hiện nay). Mọi điện thoại, máy tính bảng dùng HĐH Android đều có thể tải về và cài đặt miễn phí dễ dàng từ Cửa Hàng Ứng Dụng của Google (Google Play Store). Các ứng dụng gọn nhẹ không yêu cầu cấu hình đặc biệt, vì thế có thể dùng được trên các điện thoại chạy hệ điều hành Android có giá bình dân nhất trên thị trường hiện nay. * 1 bộ RTK SQ-GNSS bao gồm: - 01 thiết bị SQ-GNSS (đều có thể sử dụng làm Base / Rover / Đo tĩnh độc lập)
  36. 28 - 01 RTK Anten GPS L1/L2 + BDS B1/B2/B3 + GLONASS G1/G2 - 02 cáp Anten, 3 mét mỗi sợi. - 01 pin 10.000 mAh - 01 cáp nguồn - 01 cáp dữ liệu DB9 + Nguồn - 01 đầu chuyển Anten - 01 sạc cổng USB - 01 cáp sạc USB - 01 Ba lô - Hộp nhựa chuyên dụng (01 hộp dùng chung cho 02 bộ) 2.3.2.2.Thông số kĩ thuật Tên máy SQ-GNSS Số lượng kênh thu đồng thời 192 kênh Hệ thống vệ tinh định vị GPS L1+L2, Glonass G1, Beidou B1+B3 Công nghệ cải chính RTK Có hỗ trợ, đạt sai số đến centimet Tần số xuất tọa độ Tối đa 10Hz (10 vị trí trong 1 giây) Độ chính xác khi đo độc lập Phương ngang: 1,5 m, phương đứng 3,0 m Độ chính xác RTK P.ngang: 1cm + 1ppm, P.đứng: 1,5cm + 1ppm Độ chính xác khi di chuyển 0,03m/s Thời gian xác định tọa độ lần Nhỏ hơn 50 giây đầu Thời gian khởi động Nhỏ hơn 10 giây Cổng giao tiếp Cổng COM DB9-RS232, Bluetooth Nguồn điện 5V Công suất 2.5 W
  37. 29 2.3.3.3.Các Phần mềm đi kèm - Thiết bị sử dụng phần mềm đi kèm do tác giả Nguyễn Minh Quang phát triển. + Phần mềm SQ-GNSS Base station : Dùng để kết nối thiết bị SQ- GNSS ( đang đóng vai trò trạm máy Base ) với Server trung tâm. + Phần mềm SQ-GNSS Config: Ứng dụng dùng để lưu dữ liệu đo tĩnh cho thiết bị định vị SQ-GNSS vào file dữ liệu thô. + Phần mềm SQ-GNSS Đo tĩnh : Phương pháp đo tĩnh được sử dụng để xác định hiệu toạ độ (hay vị trí tương hỗ) giữa hai điểm xét với độ chính xác cao, thường là nhằm đáp ứng các yêu cầu của công tác trắc địa địa hình. + Phần mềm SQ-GNSS Rover (đo động) : Phương pháp đo động cho phép xác định vị trí tương đối của hàng loạt điểm so với điểm đã biết , trong đó tại mỗi điểm đo chỉ cần thu tín hiệu trong vòng một phút.
  38. 30 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỐI TƯỢNG,PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Sử dụng máy RTK SQ-GNSS, và các phần mềm Microstation, famis. . . vào đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi: khu vực xứ đồng Suối Con thuộc thôn Đức Thuận xã Đức Mạnh- huyện Đắk Mil - tỉnh Đắk Nông. 3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: khu xứ dồng Suối Con, thôn Đức Thuận Xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. - Địa điểm thực tập: Đội sản xuất số 5-công ty CP Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc. 3.2.2. Thời gian tiến hành - Thời gian thực hiện đề tài:. Từ 10 tháng 6 đến ngày 28 tháng 9 năm 2018. 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK SQ-GNSS vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 tại xã Đức Mạnh huyên Đắk Mi tỉnh Đắk Nông. Hỗi trợ việc quản lí hồ sơ địa chính và công tác quản lí nhà nước về đất đai cho UBND các cấp. 3.3.1. Điều tra cơ bản 3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: + Vị trí địa lý, tọa độ + Địa hình, địa mạo + Khí hậu, thủy văn
  39. 31 3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội: + Điều kiện kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân, mức sống của người dân. + Điều kiện xã hội: số dân, số hộ khẩu. + Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội 3.3.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,Tỉnh Đắk Nông 3.3.2.1. Sơ đồ quy trình 3.3.2.2. Thành lập lưới a. Công tác ngoại nghiệp * Công tác chuẩn bị (Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ; Khảo sát thực địa khu đo; Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.) * Chọn điểm, đóng cọc thông thông hướng. * Đo GPS b. Công tác nội nghiệp * Nhập dữ liệu đo * Bình sai và vẽ lưới. 3.3.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, FAMIS. * Đo vẽ chi tiết. * Ứng dụng phần mềm MicroStation và FAMIS thành lập bản đồ địa chính. 3.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp trong quá tình đo đạc bản đồ địa chính xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,tỉnh Đắk Nông. 3.3.3.1. Thuận lợi 3.3.3.2. Khó khăn 3.3.3.3. Đề xuất giải pháp
  40. 32 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu + Điều kiện kinh tế - xã hội. + Tình hình quản lý đất đai tại khu vực nghiên cứu. + Thu thập các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực hiện, các công trình nghiên cứu có liên quan. + Tài liệu về hiện trạng sử dụng đất xã Đức Mạnh. 3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp a. Chuẩn bị máy móc: - 1 bộ máy GPS RTK-SQ GNSS do Mỹ sản xuất phục vụ cho công tác đo vẽ lưới và đo chi tiết. - 1 chiếc diện thoại ANDROID có kết nối 3g và BLUETOOTH. - 1 chiếc xe máy Honda phục vụ di chuyển . b. Nhân lực: - 1 người cho mỗi máy Rover. Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, để đánh dấu. 3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo - Sử dụng sợi cáp USB để đưa dữ liệu từ điện thại sang máy tính. - Sử dụng phần mềm TOTAL COMMANDER để xử lí số liệu thô. 3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và Microstation. - Nhập số liệu đo chi tiết. - Thành lập bản vẽ, Sửa lỗi. - Tạo topology (tâm thửa). - Đánh số hiệu thửa. - Vẽ nhãn thửa. - Kiểm tra kết quả đo và in bản đồ. - Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu.
  41. 33 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Hình 4.1: Vị trí xã Đức Mạnh - Đức Mạnh là một xã thuộc huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông. Đây là một địa phương có Quốc lộ 14 đi qua. Diện tích: 82,06 km² Dân số: 11565 người - Địa giới hành chính: xã này nằm giáp các xã: Đăk Sắk, Đức Minh, thị trấn Đăk Mil, Đăk R'La ,Đăk Lao và xã Long Sơn. - Xã Đức mạnh gồm 18 thôn: Đức Vinh; Đức Hòa; Đức An; Đức Hiệp; Đức Ái; Đức Nghĩa; Đức Tân; Đức Lợi; Đức Thắng; Đức Thành; Đức Lệ A; Đức Lệ B; Đức Trung; Đức Lộc; Đức Phúc ;Đức Trung;Đức Sơn;Đức Bình. - Trên địa bàn xã có nhiều khu xứ đồng cà phê, trong đó lớn nhất phải kể đến: Xứ đồng Suối con-xứ đồng Đồi ma ( thôn Đức Thuận); Xứ đồng Thác Khôn (thôn Đức bình); ngoài ra con có các khu xứ đồng khác như: Xứ đồng
  42. 34 đồi trung đoàn (thôn Đức Vinh), Đồng rộng( thôn Đức Lệ A), Đồi mì-Bầu cỏ (Thôn Đức Hòa), Khe đá (thôn Đức Lộc) với diện tích vừa và nhỏ. - Trong địa bàn xã có 2 khu đồng ruộng lớn canh tác lúa nước nằm ở 2 thôn: Đức Hòa và Đức Vinh. - Thôn Đức Thuận là thôn rộng nhất xã với 2 xứ đồng lớn là: Suối con và Đồi ma với tổng diện tích trên 2000ha, với 350 hộ dân sinh sống. Địa hình chủ yếu là đồi núi cao, sườn thoải. Cơ cấu cây trồng của thôn chủ yếu là các cây lâu năm như: Cao su, hồ tiêu, cà phê - Xứ đồng Suối con là một trong 3 xứ đồng có diện tích lớn nhất xã Đức Mạnh với tổng diện tích trên 1000ha. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Địa hình: Xã Đức Mạnh có địa hình tương đối cao, thấp dần từ Nam xuống Bắc. Địa hình có xen kẽ giữa các núi cao với các con suối nhỏ tạo thành các thung lũng thấp,trũng. Xã có 2 khu vực đồng bằng lớn canh tác lúa nước thuộc địa bàn 2 xã: Đức Vinh và Đức Hòa. Giao thông: Xã Đức Mạnh cách trung tâm Thị Trấn Đắk Mil khoảng 3km và cách thành Phố Buôn Mê Thuột khoảng 60km đường giao thông đi lại thuận tiện, rất thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp. Các tuyến đường giao thông nội bộ trong xã Đức Mạnh còn một phần chưa được rải nhựa hoặc bê tông hoá nên chất lượng còn kém, lầy lội về mùa mưa và bụi bặm về mùa hè, gây khó khăn cho việc đi lại của người dân. 4.1.1.3. Khí hậu Xã Đức Mạnh vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng 10, tập trung 90% lượng mưa hàng năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể.
  43. 35 4.1.1.4. Thủy văn Xã Đức Mạnh có mạng lưới sông suối nhỏ:ao,hồ tương đối dày đặc, nhiều nước rất thuận lợi cho tưới tiêu. 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế Xã Đức Mạnh là một xã tương đối phát triển của huyện Đắk Mil,mức sống của người dân tương đối ổn định. Cơ cấu cây trồng của xã tập trung vào những cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như: Cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, mắc ca, ca cao và 1 số loại cây ăn quả có giá trị cao như: Sầu riêng, chôm chộm,mãng cầu, chanh dây Hiện tại xã Đức Mạnh đang dần chuyển chuyển mình xây dựng cơ sở hạ tầng, đi đôi với việc phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày một cao của người dân trong xã. 4.1.2.2. Điều kiện xã hội + Nhân khẩu:11565 nhân khẩu . + Khoảng 80% dân số theo đạo thiên chúa. 4.1.2.3. Đánh giá tiềm năng của xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông Có thế mạnh là nhiều đồi, núi thoải có điều kiện phát triển cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi đại gia súc. Có lực lượng lao động trẻ trình độ văn hoá được phổ cập. Nhân dân sinh sống trên địa bàn cần cù lao động, có truyền thống văn hoá lâu đời, tin tưởng vào chủ trương, đường lối của Đảng, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước. Tình hình An ninh chính trị- trật tự an toàn xã hội ổn định, tệ nạn xã hội ít. 4.2. CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ ĐỨC MẠNH,HUYỆN ĐẮK MIL,TỈNH ĐẮK NÔNG 4.2.1. Sơ đồ quy trình Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đức Mạnh huyện Đắk Mil tỉnh Đắk Nông được thực hiện theo sơ đồ sau:
  44. 36 Công tác chuẩn bị và triển khai hội nghị Thành lập lưới khống Tính toán bình sai lưới chế khống chế bằng các phần mềm DPSURVEY, PICKNET, BSDC vv . Xác định ranh giới, đánh dấu sơn, vẽ lược đồ chi tiết, điều tra thuộc tính thửa đất, thu thập thông tin chủ Đánh ST SDĐ. Thành lập lưới khống Xử lý số liệu ngoại ch ế.Tính toán Đo vẽ chi tiết nghiệp, biên tập bản đồ bằng MicroStation bình sai lưới khống chế Kiểm tra đối soát, ký bằng các biên bản XĐRGSDĐ, In bản đồ kiểm tra, in biên phần mềm phiếu giao nhận diện bản XĐRGSDĐ, in phiếu giao nhận diện tích, HSKT, D PSURVEY, tích PICKNET, bảng biểu địa chính ,,,, BSDC vv . Biên tập bản đồ địa chính, bản đồ gốc Xác định ranh giới, đánh dấu sơn, Kiểm tra nghiệm thu, giao vẽ lược đồ nộp thành quả. chi tiết, điều tra thuộc tính thửa đất,Hình thu 4.2: Sơ đồ quy trình công tác thành lập bản đồ địa chính thập thông tin xã Đức Mạnh chủ SDĐ. 4.2.2. Thành lập lưới Đo vẽ chia. Khtiết ảo sát, thu thập tài liệu, số liệu Xử lý sĐố liể ệphu ục vụ cho công tác đo đạc lưới khống chế đo vẽ cũng như cho ngoại nghiệp, công tác thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát khu đo để đánh giá biên tập bản đồ bằng MicroStation Đánh ST Tạm theo
  45. 37 mức độ thuận lợi, khó khăn của địa hình, địa vật đối với quá trình đo vẽ. Nhìn chung địa hình không quá phức tạp, mức độ chia cắt không nhiều, do đó việc bố trí lưới khống chế đo vẽ không quá khó khăn. Những tài liệu, số liệu thu thập được tại những cơ quan địa chính cấp huyện và cấp xã gồm 04 điểm địa chính cấp cao được phân bố đều trên toàn khu vực xã Đức Mạnh. Ngoài ra còn có các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, định hướng phát triển của xã trong những năm tới Đây là những tài liệu cần thiết, phục vụ hữu ích cho quá trình đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính cho khu vực xã Đức Mạnh. - Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ: Căn cứ vào hợp đồng của Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc về việc đo đạc bản lập bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, quy phạm thành lập bản đồ địa chính. Từ các điểm địa chính trong xã. Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau: - 04 máy đặt tại 04 điểm địa chính cấp cao đóng vai trò máy chủ, sử dụng phần mềm SQ-GNSS đo tĩnh lưu số liệu đo liên tục. - Các máy còn lại chia ra thành từng cặp, sử dụng phần mềm SQ-GNSS đo tĩnh lưu số liệu từng cặp kinh vĩ song song. Thời gian thu: 45 phút cho mỗi cặp. - Máy chủ và máy con phải đồng thời lưu số liệu. Chọn điểm, đóng cọc thông hướng: - Vị trí chọn điểm kinh vĩ phải thông thoáng, nền đất chắc chắn ổn định, các điểm khống chế phải tồn tại lâu dài đảm bảo cho công tác đo ngắm và kiểm tra tiếp theo. - Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4 * 4 cm, dài 30 – 50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu cho dễ nhận biết.
  46. 38 - Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo thông tư 25 của bộ TNMT hướng dẫn thành lập BĐĐC. Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau. Tổng số điểm địa chính cấp cao : 04. Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 134 điểm chia thành 67 cặp điểm kinh vĩ. b. binh sai lưới cấp - Xử lý bằng phần mềm DPSURVEY - Tiến hành kiểm tra toàn bộ số liệu đo giữa sổ đo và File số liệu đo. - Lưới kinh vĩ được tính toán, bình sai chặt chẽ thành một mạng chung cho toàn bộ khu đo. - Tính đồng thời tọa độ và độ cao các điểm kinh vĩ. - Các cạnh (BaseLine) của lưới GPS được xử lý tính toán bằng phần mềm DPSURVEY. - Tính khái lược cạnh được tiến hành theo chương trình DPSURVEY. c. Sau khi tính cạnh trong toàn bộ lưới, tiến hành tính sai số khép hình theo sơ đồ đo. -Công tác tính toán bình sai lưới được thực hiện bằng phần mềm DPSURVEY. Về tọa độ và độ cao đều lấy tọa độ và độ cao các điểm địa chính cơ sở làm cơ sở để tính bình sai cho lưới. - Bình sai trong hệ WGS - 84 cho tất cả các điểm. - Tính toạ độ vuông góc không gian theo Ellipsoid WGS - 84 của tất cả các điểm khởi tính tọa độ và độ cao. Sau khi bình sai xong ta tiếp tục được kết quả bình sai một số điểm lưới GPS xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông :
  47. 39 Bảng 4.1 Bảng thống kê tọa độ lưới kinh vỹ I (GPS-I) Khu đo: xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,tỉnh Đắk Nông Độ cao stt Tên điểm Tọa độ X Tọa độ Y Ghi chú (h) 1 532427 1379966.197 404600.146 653.414 2 532439 1377719.053 406704.996 738.762 3 532448 1384071.215 413310.062 623.350 4 DM-147 1378764.827 405543.657 703.898 5 DM-167 1377635.937 410744.982 711.275 6 DM-170 1377635.937 406019.021 715.768 7 GPS-I 1377274.229 406934.960 723.230 8 GPS-I-01 1379351.632 411828.363 712.509 9 GPS-I-02 1379305.172 411828.363 712.331 10 GPS-1-03 1379118.028 411329.871 719.619 11 GPS-I-04 1379095.289 411215.531 718.309 12 GPS-I-05 1379129.397 410885.527 724.258 13 GPS-I-06 1379072.927 410716.640 724.258 14 GPS-I-07 1378969.773 410485.286 731.004 15 GPS-I-08 1378866.611 410327.276 732.709 16 GPS-I-09 1378726.020 410065.806 732.629 17 GPS-1-10 1378699.232 409945.444 732.453 18 GPS-I-11 1378590.446 409945.444 732.453 19 GPS-I-12 1378455.961 409639.676 732.796 20 GPS-1-13 1378350.335 409286.355 730458 21 GPS-I-14 1378288.069 409100.298 725.698 22 GPS-1-15 1378170.061 408694.512 716.360 23 GPS-I-16 1378107.779 408566.749 716.962 24 GPS-I-17 1378009052 408475.699 719.451 140 GPS-I- 1378021.890 409541.220 720353 134 (Nguồn :Công ty CP tài nguyên và môi trường Phương Bắc)
  48. 40 KẾT QUẢ BÌNH SAI LƯỚI GPS Tên công trình : Đo đạc, lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 1000 và tỷ lệ 1: 2000 xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông BẢNG 4.2: BẢNG TRỊ ĐO GIA SỐ TỌA ĐỘ VÀ CÁC CHỈ TIÊU SAI SỐ HỆ TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC KHÔNG GIAN ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84 Tên đỉnh cạnh Số DX DY DZ RMS RATI Điểm TT Điểm đầu (m) (m) (m) (m) O cuối 1 532439 532448 -5822.722 -3419.419 6197.914 0.017 19.080 2 532448 532427 8007.614 3518.917 -4028.650 0.029 4.940 3 532448 532427 8007.572 3518.930 -4028.655 0.020 6.660 4 532448 532427 8006.759 3518.607 -4029.041 0.012 6.190 5 532448 532427 8007.616 3518.915 -4028.649 0.017 15.330 6 532448 532427 8007.579 3518.943 -4028.642 0.017 3.810 7 532439 532427 2184.876 99.492 2169.266 0.013 9.930 8 532439 532427 2184.866 99.526 2169.270 0.019 5.340 9 532439 532427 2184.843 99.531 2169.266 0.014 12.290 10 532439 532427 2184.889 99.456 2169.249 0.012 13.910 11 532448 GPS-I-56 6709.969 3714.133 -6330.651 0.019 5.060 12 532439 GPS-I-56 887.237 294.816 -132.720 0.014 12.650 13 532427 GPS-I-56 -1297.626 195.315 -2301.980 0.011 16.380 14 532448 GPS-I-58 6425.884 3612.230 -6305.893 0.015 9.790 15 532439 GPS-I-58 603.189 192.790 -107.998 0.019 99.990 16 532427 GPS-I-58 -1581.705 93.302 -2277.248 0.017 57.590 17 532448 GPS-I-77 5583.998 3418.391 -6610.146 0.019 5.730 18 532439 GPS-I-77 -238.660 -1.114 -412.238 0.011 22.610 19 532427 GPS-I-77 -2423.602 -100.431 -2581.513 0.034 4.800 20 532448 GPS-I-21 1884.620 1979.201 -5570.992 0.013 17.430 21 532439 GPS-I-21 -3938.083 -1440.270 626.904 0.013 8.620 22 532427 GPS-I-21 -6122.935 -1539.758 -1542.338 0.012 6.540 23 GPS-I-56 GPS-I-21 -4825.311 -1735.122 759.621 0.012 15.970 24 532448 GPS-I-26 1999.158 1939.091 -5131.500 0.016 3.840 25 532439 GPS-I-26 -3823.577 -1480.297 1066.404 0.020 9.360 26 532427 GPS-I-26 -6008.444 -1579.778 -1102.857 0.016 8.320 27 GPS-I-26 GPS-I-58 4426.742 1673.110 -1174.391 0.015 10.370 28 532448 GPS-I-28 2044.125 1914.191 -4956.584 0.015 5.060
  49. 41 - RMS lớn nhất: (532427 GPS-I-28) = 0.037 - RMS nhỏ nhất: (532427 GPS-I-27) = 0.036 - RATIO lớn nhất: (532439 GPS-I-58) = 99.990 - RATIO nhỏ nhất: (532448 GPS-I-128) = 3.710 BẢNG 4.3: BẢNG CHIỀU DÀI CẠNH, PHƯƠNG VỊ VÀ CHÊNH CAO SAU BÌNH SAI HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000, ELLIPSOID : WGS-84 Cạnh tương hỗ Chiều dài mS ms/S Phương vị m Ch.cao mh Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) ° ' " " (m) (m) 532448 GPS-I-56 9943.090 0.022 1/448274 229 19 09.05 0.50 98.243 0.189 532439 GPS-I-56 944.152 0.017 1/57170 262 08 08.14 6.15 -17.169 0.189 532427 GPS-I-56 2648.546 0.026 1/100309 153 47 42.69 1.49 68.179 0.189 532448 GPS-I-58 9699.207 0.022 1/447806 228 16 18.35 0.48 93.060 0.153 532439 GPS-I-58 641.939 0.017 1/36981 260 42 41.27 8.40 -22.352 0.153 532427 GPS-I-58 2773.225 0.024 1/115151 147 57 29.73 1.50 62.996 0.153 532448 GPS-I-77 9302.298 0.025 1/376983 223 17 31.69 0.53 95.957 0.165 532439 GPS-I-77 475.937 0.027 1/17398 151 36 13.96 9.04 -19.455 0.165 532427 GPS-I-77 3541.310 0.025 1/141093 138 49 53.38 1.37 65.893 0.165 532448 GPS-I-21 6204.054 0.038 1/161644 202 53 59.87 0.81 76.980 0.245 532439 GPS-I-21 4239.099 0.021 1/205149 81 21 23.41 1.97 -38.432 0.245 532427 GPS-I-21 6498.391 0.022 1/297815 104 20 42.85 1.26 46.916 0.245 GPS-I-56 GPS-I-21 5183.180 0.026 1/195838 81 29 54.30 1.96 -21.263 0.310 532448 GPS-I-26 5837.044 0.027 1/217675 205 27 54.74 0.69 100.583 0.170 532439 GPS-I-26 4235.958 0.018 1/235423 75 11 52.47 1.36 -14.829 0.170 532427 GPS-I-26 6308.693 0.018 1/359873 100 38 27.85 0.92 70.519 0.170 GPS-I-26 GPS-I-58 4875.317 0.025 1/193445 255 55 22.02 1.61 -7.524 0.229 532448 GPS-I-28 5691.923 0.025 1/2532439 206 33 43.64 0.70 102.133 0.160 532439 GPS-I-28 4251.184 0.018 1/237024 72 44 41.29 1.28 -13.279 0.160 532427 GPS-I-28 6243.045 0.017 1/364595 99 05 17.68 0.89 72.069 0.160 532448 GPS-I-128 5788.966 0.032 1/178909 196 37 26.74 0.92 71.664 0.164 532439 GPS-I-128 5013.993 0.025 1/197965 80 45 33.39 1.35 -43.748 0.164 532427 GPS-I-128 7199.625 0.025 1/282828 101 33 13.23 0.94 41.600 0.164 532448 GPS-I-57 9855.431 0.022 1/447032 229 01 48.56 0.50 96.681 0.189 532439 GPS-I-57 843.454 0.016 1/54117 262 31 45.13 6.97 -18.731 0.189 532427 GPS-I-57 2676.512 0.026 1/101935 151 42 32.96 1.47 66.617 0.189 GPS-I-57 GPS-I-21 5082.405 0.026 1/196147 81 33 03.98 2.01 -19.701 0.310 532448 GPS-I-59 9594.184 0.037 1/258671 227 36 13.91 0.82 93.376 0.190 532439 GPS-I-59 494.203 0.032 1/15615 256 20 10.98 17.88 -22.036 0.190 532427 GPS-I-59 2868.325 0.040 1/72016 145 30 02.93 2.54 63.312 0.190 GPS-I-26 GPS-I-59 4730.073 0.037 1/129566 255 19 00.66 2.23 -7.207 0.255 532448 GPS-I-22 6140.165 0.028 1/219363 202 59 37.67 0.69 78.930 0.210 532439 GPS-I-22 4264.374 0.019 1/227909 80 33 14.90 1.41 -36.482 0.210 532427 GPS-I-22 6498.274 0.019 1/339756 103 46 29.73 0.92 48.866 0.210 GPS-I-56 GPS-I-22 5208.232 0.025 1/208236 80 50 26.85 1.60 -19.313 0.283 GPS-I-57 GPS-I-22 5107.410 0.024 1/209051 80 52 48.88 1.64 -17.751 0.282 532448 GPS-I-23 6044.758 0.034 1/180372 203 09 30.89 0.79 81.233 0.178 ( Nguồn :Công ty CP tài nguyên và môi trường Phương Bắc )
  50. 42 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC 1 . Sai số trung phương trọng số đơn vị. mo = ± 1.000 2 . Sai số vị trí điểm: Lớn nhất : (GPS-I-25). mp = 0.050(m). Nhỏ nhất : (GPS-I-58). mp = 0.031(m). 3 . Sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh : Lớn nhất : (532439 GPS-I-59). mS/S = 1/ 15615 Nhỏ nhất : (532448 GPS-I-56). mS/S = 1/ 448274 4 . Sai số trung phương phương vị cạnh : Lớn nhất : (532439 GPS-I-59). m = 17.88" Nhỏ nhất : (532448 GPS-I-58). m = 0.48" 5 . Sai số trung phương chênh cao : Lớn nhất : (GPS-I-56 GPS-I-21). mh= 0.310(m). Nhỏ nhất : (532448 GPS-I-58). mh= 0.153(m). 6 . Chiều dài cạnh : Lớn nhất : (532448 GPS-I-56). Smax = 9943.09m Nhỏ nhất : (532439 GPS-I-77). Smin = 475.94m Trung bình : Stb = 4799.02m Ngày tháng năm 2018 Người thực hiện đo : Bùi Văn Trường Người xử lý số liêu : Hoàng Xuân Long Kết quả được biên tập bằng phần mềm DPSurvey ooo0ooo
  51. 43 4.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông bằng phần mềm Microstation, Famis 4.2.3.1 Đo vẽ chi tiết Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. Xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. Từ cột mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết. Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được và sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ. Sau khi xác định địa giới hành chính, ranh giới các thửa đất ta tiến hành dùng máy RTK SQ-GNSS để đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất các công trình xây dựng trên đất. + Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất. + Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng, mép đường. + Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn: Ghi chú dòng chảy của hệ thống. + Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện, cột điện, hướng đường dây. + Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống. + Kết hợp quá trình đo vẽ, ta lấy thông tin thửa đất, tên địa danh, tên riêng địa vật, và được ghi trực tiếp lên bản sơ họa. Sau đây là một số thửa đất được đo trên địa bàn khu vực xứ đồng Suối Con ,thôn Đức Thuận,xã Đức Mạnh được thể hiện qua bảng sau: Danh sách thửa đất Người đo: Nguyễn Thế Quang Số máy:SQ-GNSS CTY2 Ngày đo:26-8-2018 Chiều cao máy: 1.450
  52. 44 Bảng 4.7: Một số thửa đất được đo bằng máy RTK-SQ GNSS Địa chỉ thửa Địa chỉ chủ STT MĐSD Họ tên chủ sử dụng đất sử dụng 1 CLN Hoàng Văn Phước Suối Con Thôn Đức Đoàn Thị Thu Thuận 30 CLN Hoàng Văn Phước Suối Con Thôn Đức Đoàn Thị Thu Thuận 68 CLN Hoàng Văn Phước Suối Con Thôn Đức Đoàn Thị Thu Bình 95 CLN Hoàng Văn Phước Suối Con Thôn Đức Đoàn Thị Thu Lộc 148 CLN+NTS Hoàng Tiến Dũng Suối Con Thôn Đức Lợi 192 CLN Nguyễn Đình Nho Suối con Thôn Đức Nguyễn Thị Lợi Lộc 220 CLN Nguyễn Đình Nho Suối Con Thôn Đức Nguyễn Thị Lợi Thuận 259 CLN Nguyễn Văn Sâm Suối Con Thôn Đức Lệ Bùi Thị Hảo B 294 CLN Nguyễn Sự Suối Con Thôn Đức Nguyễn Thị Hòa Châu ( Nguồn :Sổ ghi chép ngoại nghiệp máy CTy2 ) 4.2.3.2. Trút số liệu đo phần mềm đo sang máy tính Đây là công đoạn được thực hiện sau khi đo đạc chi tiết, sử dụng cáp USB tương thích để đưa ra số liệu đo vào máy tính với định dạng CSV. Sau đây là File dữ liệu sau khi đưa số liệu từ phần mềm đo vào máy tính:
  53. 45 Hình 4.3 .File định dạng CSV sau khi đưa vào máy tính 4.2.3.3. Xử lý số liệu Sau khi số liệu được trút từ sổ đo điện tử sang máy tính file số liệu có dạng như hình vừa nêu trên. Để xuất được ra bản vẽ ta phải xử lí số liệu và chuyển đổi file “.CSV” thành file “.TXT” bằng cách xử lý qua phần mềm hỗ trợ (TOTAL COMMANDER). Hình 4.4. Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.txt”
  54. 46 Sau khi xử lí ,File số liệu sẽ có cấu trúc như sau: Hình 4.5: File số liệu sau khi được xử lý Sau khi đổi định dạng về “.txt” file số liệu sẽ có dạng như sau: Hình 4.6: File số liệu sau khi đổi sang “txt” 4.2.3.4. Nhập số liệu đo Sau khi xử lý được file số liệu điểm chi tiết có đuôi “.txt” ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi động MicroStation, tạo file bản vẽ mới chọn (Select) file chuẩn có đẩy đủ các thông số đã cài đặt.
  55. 47 Làm việc với (CSDL trị đo)  Nhập số liệu  Import tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ. Hình 4.7: Nhập điểm bằng phần mềm Famis Tìm đến đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi “.txt” ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000. Được thể hiện như hình sau: Hình 4.8: Nhập(Import) điểm chi tiết lên bản vẽ
  56. 48 4.2.3.5. Hiển thị trị đo Cơ sở dữ liệu trị đo  Hiển thị  Tọa mô tả trị đo  Chọn các thông số hiển thị. DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0). DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0). Chọn kích thước cỡ chữ bằng 2 hoặc lớn hơn tùy theo để thuận tiện cho việc nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét rễ nhìn các số thứ tự điểm. Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền của Microstation là màu đen ta nên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là màu trắng chọn xong ta ấn chấp nhận. Như vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau: Hình 4.9: Hiển thị trị đo của một số điểm trên bản đồ
  57. 49 4.2.3.6. Thành lập bản vẽ Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ họa ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho đối tượng của chương trình MicroStation để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ họa của tờ bản đồ khu vực xã Đức Mạnh huyện Đắk Mil tỉnh Đắk Nông, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh họa dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí, hình dạng, một số địa vật đặc trưng của khu đo. Dưới đây là hình ảnh 1 góc của mảnh bản đồ khu vực xứ đồng Suuối con thuộc thôn Đức Thuận xã Đức Mạnh được thể hiện qua hình sau: Hình4.10 Khu vực xứ đồng Suối Con trong quá trình nối thửa Bản đồ địa chính được phân mảnh theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa chính gốc thành lập một mảnh bản đồ địa chính, hình thể thửa đất lấy trọn thửa, kích thước khung bản đồ địa chính là 60cm  70cm. Nội dung biểu thị trên bản đồ tuân theo thông tư 25 , cụ thể như sau. - Điểm tọa độ các cấp gồm tọa độ hạng cao Nhà nước, điểm địa chính cơ sở, điểm địa chính. - Địa giới hành chính, mốc địa giới hành chính.
  58. 50 - Hệ thống giao thông gồm: Đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường đá, đường đất lớn, đường đất nhỏ biểu thị tên đường, chất liệu rải mặt. - Hệ thống thủy văn: Biểu thị sông, kênh, rạch, ao, hồ. Nếu sông, kênh rạch lớn hơn 0.5mm trên bản đồ thì phải vẽ 2 nét. - Ranh giới các thửa đất. - Các công trình, nhà ở gắn liền với - Các công trình, nhà ở gắn liền với thửa đất. Các công trình xây dựng tạm thời hoặc công trình phụ trợ như tường rào, nhà để xe, sân, giếng, lán trại, cột điện, không gắn liền với nhà (công trình) chính thì không biểu thị. - Biểu thị các địa vật quan trọng chiếm diện tích cần trừ vào diện tích thửa đất như tháp nước, trạm biến thế, cột điện cao thế, nghĩa địa, - Không biểu thị mộ nhỏ nằm rải rác, cột điện đơn, cột điện thoại, cột km, cống, đập nước mà diện tích ≤ 4mm2 trên bản đồ (chỉ biểu thị cột điện 4 chân có chiếm nhiều diện tích đất). - Không biểu thị kí hiệu đắp cao, xè sâu (nhưng phải vẽ đúng diện tích đối tượng), cầu một người đi, đường máng dẫn nước trong các thửa đất. - Dáng đất được biểu thị trên bản đồ địa chính bằng ghi chú điểm độ cao đối với vùng đồng bằng, đường bình độ đối với vùng đồi núi hoặc bằng ký hiệu kết hợp với ghi độ cao, mật độ ghi chú độ cao không ít hơn 5 điểm trên 1dm2. Trong các yếu tố trên ranh giới thửa đất là yếu tố quan trọng nhất, do đó phải ưu tiên biểu thị chính xác ranh giới của từng thửa đất. Nội dung thửa đất trên bản đồ địa chính được quy định như sau: - Trên bản đồ địa chính gốc: Ghi số thửa, diện tích. Trên bản đồ địa chính: Ghi số thửa, diện tích, ký hiệu mục đích sử dụng đất (ký hiệu mục đích sử dụng đất ghi đúng theo quy định tại Bảng phân loại đất theo mục đích sử dụng của Phụ lục 8, Quy phạm thành lập bản đồ địa chính năm 2008). - Việc đo vẽ chỉ giới công trình (giao thông, thủy lợi) căn cứ vào mốc dẫn được chôn tại thực địa.
  59. 51 - Các yếu tố dạng tuyến có độ rộng ≥ trên bản đồ phải vẽ theo 2 mép bờ của địa vật, nếu ≤ 0.2mm thì đo vẽ một nét vào trục chính của địa vật và phải ghi chú độ rộng trên bản đồ địa chính. - Với các thửa đất đang có tranh chấp thì được phép vẽ nét đứt để kết thúc quá trình đo ngoại nghiệp. Nếu thời gian thực hiện hợp đồng mà đã giải quyết xong tranh chấp thì phải có trách nhiệm vẽ lại theo kết quả đã xử lý. - Mương đào trong các vườn cây chỉ mang tính nội bộ lấy đất để tạo liếp trồng và giữ nước tưới cây nên không cần hiển thị. Khi chú thích, thuyết minh dùng chữ Việt phổ thông, không dùng tiếng địa phương, các quy định biểu thị tuân theo quy định trong tài liệu Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 của Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành 4.2.3.7. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Load Famis: Tại màn hình chính của MicroStation chọn Utilities -> MDL Appications -> Browse -> tìm đến địa chỉ chứa file famis.ma -> chọn Famis.ma OK. -> Xuất hiện thanh công cụ Famis -> chọn Cơ sở dữ liệu trị đo -> Nạp phần xử lý trị đo. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ được thể hiện qua hình sau: Hình 4.11: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ
  60. 52 4.2.3.8. Sửa lỗi Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian), đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diện tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo: Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh sai sót. Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm hai công cụ MRFClean và MRF Flag. Từ menu chính của phần mềm trước tiên và Cơ sở dữ liệu bản đồ -> Tạo topology -> Tự động sửa lỗi clean Parameters -> Tolerances -> hiện bảng MRF clean, setup -> xóa dấu (-) tại lever chứa ranh giới thửa -> Set -> Clean ->OK. Thao tác sửa lỗi trong phần mềm famis đươc thể hiện qua hình Hình 4.12: Thao tác sửa lỗi trong famis
  61. 53 Tại mục Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag để sửa. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của MicroStation với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng, Các hình minh họa dưới đây là hình thanh công cụ modifi của MicroStation và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh họa các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Một số lỗi cơ bản thường gặp trong quá tình biên tập, vẽ thửa đất trên phần mềm MicroStation được thể hiện qua hình dưới đây: Hình 4.13: Màn hình hiển thị các lỗicủa thửa đất
  62. 54 Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi Dưới đây là hình ảnh các thửa đất đã được sửa lỗi trên phần mềm famis với hai công cụ MRFClean và MRF Flag những lỗi cơ bản nhất. 4.2.3.9. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ. - Từ cửa sổ CSDL bản đồ  Bản đồ địa chính  Tạo bản đồ địa chính. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. 4.2.3.10. Thực hiện trên một mảnh bản đồ được tiến hành như sau a) Tạo vùng Từ cửa sổ CSDL bản đồ  Tạo topology  Tạo vùng. Các level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất), nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo tâm thửa đất. Tạo vùng xong ta vào cơ sở dữ liệu bản đồ  Quản lý bản đồ  Kết nối với cơ sở dữ liệu.
  63. 55 Hình 4.15: Một góc các thửa đất sau khi được tạo tâm thửa b) Đánh số thửa CSDL bản đồ  chọn (bản đồ địa chính)  Chọn ( đánh số thửa tự động)  Hộp thoại đánh số tự động sẽ hiện ra. Hình 4.16: Đánh số thửa cho BĐĐC
  64. 56 Tại mục (bắt đầu từ) chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục (độ rộng) là 20, chọn kiểu đánh (đánh tất cả), chọn kiểu đánh zích zắc, kích vào hộp thoại (đánh số thửa). Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. c) Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất đai và các loại hồ sơ địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc thành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp đó. Từ menu CSDL bản đồ  Chọn (gán thông tin địa chính ban đầu)  Chọn (gán dữ liệu từ nhãn). Trong bước gán thông tin thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng, loại đất), bằng lớp 53 đo vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52. Gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với CSDL bản đồ. d) Vẽ nhãn thửa, sửa bảng nhãn thửa: + Vẽ nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Vào Cơ sở dữ liệu trị đo -> Xử lý bản đồ -> Vẽ nhãn thửa -> Xuất hiện bảng: Điền tỉ lệ bản đồ là 1/2000 -> Vẽ nhãn.
  65. 57 Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. + Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thông tin vào bản nhãn. e) Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TNMT ban hành. + Dùng lệnh Fence, chọn khu vực khung bản đồ + Tại thanh Famis chọn: Cơ sở dữ liệu bản đồ -> Bản đồ địa chính -> Tạo khung bản đồ -> Fence -> Vẽ khung. Dưới đây là màn hình của famis khi tạo khung mảnh bản đồ với tỉ lệ 1:2000 của xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
  66. 58 Hình 4.18: Tạo khung mảnh bản đồ địa chính của xã Đức Mạnh - Sau khi vẽ khung xong, nếu chữ trên khung bị lỗi font thì ta viết lại chữ, chỉnh font bằng thao tác Text Editor. - Cuối cùng, kiểm tra lại toàn bộ các chi tiết của bản đồ, đối chiếu với TT25-2014 ngày 30/12/2013 quy định về thành lập BĐĐC của Bộ TNMT cho chuẩn quy phạm bản đồ địa chính. Khi ta chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. Như vậy ta đã thành lập được mảnh bản đồ với tỷ lệ 1:2000 f) Kiểm tra kết quả đo Sau khi hoàn chỉnh, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Như vậy độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật.
  67. 59 g) In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. h) Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu Khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, tiến hành đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo. - Các loại bảng biểu. - Biên bản kiểm tra. - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính. - File ghi số liệu. - Bản đồ địa chính. 4.2.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính xã Đức Mạnh huyện Đắk Mil tỉnh Đắk Nông. 4.2.4.1. Thuận lợi - Với khả năng cho phép đo được tất cả các yếu tố: góc, khoảng cách và chênh cao với độ chính xác rất cao của máy RTK SQ-GNSS đã tạo thuận lợi cho việc xây dựng lưới, đo chi tiết các điểm phục vụ công tác đo đạc thành lập mảnh bản đồ địa chính của xã Đức Mạnh - Cách sử dụng máy RTK SQ-GNSS đơn giản, giao diện phần mềm sử dụng bằng tiếng việt ,ít thao tác nên người sử dụng có thể dễ dàng sử dụng. - Phần mềm thực hiện bình sai lưới DPSURVEY, biên tập chỉnh lý bản đồ địa chính (Famis và MicroStations) tương đối dễ thao tác cho người sử dụng; giao diện của phần mềm Famis toàn bộ đều là tiếng việt. - Phương pháp đo đơn giản,nhanh chóng. - Bộ máy gọn nhẹ,dễ di chuyển. - Dữ liệu đo đạc bản đồ chính xác với hiện trạng sử dụng đất của người dân phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Đức Mạnh.
  68. 60 4.3.4.2. Khó khăn Ngoài những ưu điểm nổi trội thì bên cạnh đó khi ứng dụng vẫn còn gặp không ít khó khăn như: - Địa hình cao, dốc với nhiều đồi,núi gây khó khăn cho công tác đo đạc - Đường đi vào những khu xứ đồng xa, lầy lội khi trời mưa gây khó khăn cho việc di chuyển. - Do máy có nhiều linh kiện điện tử nên nếu gặp thời tiết khó khăn (mưa) sẽ rất khó thực hiện được công tác đo đạc. - Tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng về ranh giới sử dụng đất diễn ra phức tạp gây trở ngại cho việc đo đạc. - Người dân vẫn chưa ý thức được rõ việc đo đạc lập bản đồ địa chính và các thủ tục liên quan đến đất đai. 4.3.4.3. Đề xuất giải pháp - Đứng trước những khó khăn thách thức đó, ta cần phải áp dụng những biện pháp khắc phục đồng bộ, có hệ thống và đem lại hiệu quả lâu dài. - Tăng cường công tác vận động, phổ biến pháp luật cho người dân để tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng giảm tới mức tối thiểu tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo đạc. - Cán bộ đo đạc phải nâng cao kỹ năng về giao tiếp, trình độ chuyên môn, linh hoạt trong khi triển khai công việc. - Cần liên tục update các phần mềm chuyên nghành như, Microstation, Famis, ., để thuận tiện cho việc biên tập bản đồ có hiệu quả hơn.
  69. 61 PHẦN 5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 5.1 KẾT LUẬN - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 04 điểm địa chính cấp cao và 134 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác tương đối cao. - Đã thành lập được một bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, trong đó khu vực Suối Con có tổng số 538 thửa đất tổng diện tích thửa đất là 1254.3ha, trong đó: CLN có 440 thửa diện tích là 983.2ha, CLN+NTS có 50 thửa diện tích là 153.5ha, BHK có 48 thửa đất diện tích là 117.6ha . - Tiến hành đối soát được 2 thôn: Đức Vinh và Đức Tân. Hình 5.1: Bản Đồ Địa Chính xã Đức Mạnh 5.2. KIẾN NGHỊ Để có thể khai thác tối đa các chức năng của phần MicroStation đòi hỏi người sử dụng phải thật hiểu biết về công nghệ tin học và các phần mềm khác chạy trên nền của nó. Tuy nhiên, ngày nay việc cập nhật công nghệ thông tin
  70. 62 và các phần mềm có liên quan trong việc thành lập bản đồ được người sử dụng hết sức chú trọng và ngày càng phát triển. - Chính vì thế mà cho đến thời điểm hiện nay, việc sử dụng MicroStation để thành lập bản đồ vẫn là phương pháp tối ưu nhất và chưa thể thay thế được. - Để nâng cao hiệu quả kinh tế và tính hoàn thiện của công nghệ khi thành lập bản đồ cần phải nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ và cải tiến trang thiết bị. - Tạo điều kiện cho công tác quản lý tài nguyên đất đai của nhà nước mang tính hệ thống, thống nhất trong ngành. - Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất các cơ quan cần phải quan tâm nhiều đến vấn đề đầu tư trang bị đầy đủ và đồng bộ hệ thống máy đo, máy tính và phần mềm, nâng cao trình độ của các kỹ thuật viên để khai thác hết những tính năng ưu việt của công nghệ SQ-GNSS - Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng công nghệ khoa học vào công tác thành lập bản đồ nhằm tăng năng suất lao động, tự động hóa quá trình thành lập bản đồ giảm bớt thời gian, chi phí, công sức. - Kết quả của đề tài cần được đưa vào thực tiễn sản xuất để phục vụ tốt hơn trong công tác đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính.
  71. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2005, Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 2. Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2006, Hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis. 3. Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2008, Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 4. Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2013, Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về thành lập bản đồ địa chính. 5. Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2014,Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính. 6. Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2016, Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai. 7. Nguyễn Thị Kim Hiệp CS, 2006, Giáo trình Bản đồ địa chính, NXB Nông Nghiệp – Hà Nội. 8. Luật đất đai, 2013, 45/2013/QH13 : 29/11/2013 Quốc hội ban hành luật đất đai 2013. 9. Tổng cục Địa chính, 1999, Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000. 10. Chính phủ, 2004, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 11. Tổng cục Quản lý Đất đai, 2015, công văn số 1734/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 23/11/2015 hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong việc xác định mật độ thửa đất trung bình của BĐĐC. 12. Lê Văn Thơ, 2009, Bài giảng môn Trắc địa I - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
  72. 64 13. Vũ Thị Thanh Thủy, 2009, Bài giảng Trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 14. Vũ Thị Thanh Thủy và CS, 2008, Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN. 15. Viện nghiên cứu Địa chính, 2002, Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội.
  73. PHỤ LỤC I KẾT QUẢ BÌNH SAI LƯỚI GPS Tên công trình : Đo đạc, lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 1000 và tỷ lệ 1: 2000 xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông ( Nguồn : Công ty CP TNMT Phương Bắc ) BẢNG 1: BẢNG SAI SỐ KHÉP HÌNH HỆ TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC KHÔNG GIAN ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84 Số Tên đỉnh tam giác dX dY dZ fS [S] fS/[S] TT Đỉnh 1 Đỉnh 2 Đỉnh 3 (m) (m) (m) (m) (m) 1 532427 532448 532439 0.008 0.003 -0.001 0.009 21876.0 1/2511885 2 532427 532448 532439 -0.004 -0.001 0.001 0.005 21876.0 1/4647546 3 532427 532448 532439 0.003 -0.010 -0.003 0.011 21876.0 1/1962324 4 532427 532448 532439 0.003 0.020 0.008 0.021 21876.0 1/1025454 5 GPS-I-56 532448 532439 0.005 -0.051 -0.009 0.052 20054.7 1/383543 6 GPS-I-58 532448 532439 -0.013 0.010 0.009 0.019 19508.8 1/1006127 7 GPS-I-77 532448 532439 -0.032 0.043 0.003 0.054 18945.8 1/353803 8 GPS-I-21 532448 532439 -0.009 0.026 0.009 0.029 19610.6 1/675367 9 GPS-I-26 532448 532439 0.007 -0.015 0.005 0.018 19240.7 1/1097211 10 GPS-I-128 532448 532439 0.003 0.007 0.006 0.010 19970.5 1/1955014 11 GPS-I-57 532448 532439 -0.006 0.001 0.005 0.008 19866.4 1/2564403 12 GPS-I-59 532448 532439 -0.001 -0.001 0.004 0.004 19256.1 1/4563055 13 GPS-I-22 532448 532439 0.001 0.005 0.000 0.005 19572.0 1/4151009 14 GPS-I-23 532448 532439 -0.023 0.035 0.009 0.042 19514.1 1/461785 15 GPS-I-25 532448 532439 -0.002 0.002 0.004 0.005 19313.3 1/3709808 16 GPS-I-56 532427 532448 -0.008 0.062 0.015 0.065 22224.2 1/343687 17 GPS-I-58 532427 532448 -0.008 0.001 -0.005 0.010 22104.8 1/2270416 18 GPS-I-21 532427 532448 0.012 -0.008 0.006 0.016 22334.3 1/1432879 19 GPS-I-26 532427 532448 -0.015 0.030 -0.006 0.034 21778.2 1/633031 20 GPS-I-128 532427 532448 0.002 -0.003 -0.006 0.007 22620.4 1/3222282 21 GPS-I-57 532427 532448 0.008 -0.108 -0.020 0.110 22164.5 1/201468 22 GPS-I-59 532427 532448 -0.008 0.012 -0.006 0.016 22094.8 1/1390925 23 GPS-I-22 532427 532448 -0.021 0.028 0.009 0.036 22270.3 1/618706 24 GPS-I-25 532427 532448 -0.010 0.005 -0.003 0.011 21886.5 1/1938401 25 GPS-I-56 532427 532439 0.002 0.012 0.005 0.014 6674.6 1/487768 26 GPS-I-58 532427 532439 -0.025 0.021 0.008 0.034 6497.2 1/190924 27 GPS-I-21 532427 532439 0.007 0.019 0.014 0.025 13819.5 1/556497 28 GPS-I-26 532427 532439 -0.012 0.025 0.002 0.028 13626.7 1/492118 29 GPS-I-128 532427 532439 -0.003 0.002 0.001 0.004 15295.8 1/3830656
  74. 30 GPS-I-57 532427 532439 0.006 -0.105 -0.017 0.107 6601.9 1/61979 31 GPS-I-59 532427 532439 -0.012 0.022 0.002 0.025 6444.6 1/258497 32 GPS-I-22 532427 532439 -0.017 0.034 0.008 0.038 13844.7 1/362663 33 GPS-I-25 532427 532439 -0.015 0.017 0.004 0.023 13690.5 1/594388 34 GPS-I-21 GPS-I-56 532448 0.019 -0.095 -0.019 0.099 21333.6 1/215463 35 GPS-I-22 GPS-I-56 532448 -0.040 0.055 0.011 0.069 21294.8 1/308857 36 GPS-I-21 GPS-I-56 532439 0.004 -0.018 -0.001 0.019 10367.9 1/559097 37 GPS-I-22 GPS-I-56 532439 -0.045 0.111 0.019 0.121 10418.2 1/85966 38 GPS-I-21 GPS-I-56 532427 -0.001 -0.025 -0.010 0.027 14332.7 1/535583 39 GPS-I-22 GPS-I-56 532427 -0.027 0.090 0.017 0.095 14357.7 1/150763 40 GPS-I-26 GPS-I-58 532448 -0.008 0.015 -0.001 0.017 20415.2 1/1231090 41 GPS-I-25 GPS-I-58 532448 -0.001 -0.002 0.000 0.002 20488.7 1/9669036 42 GPS-I-26 GPS-I-58 532439 0.012 -0.011 -0.006 0.017 9754.8 1/557926 43 GPS-I-25 GPS-I-58 532439 0.011 -0.010 -0.005 0.015 9783.8 1/634570 44 GPS-I-26 GPS-I-58 532427 -0.001 -0.015 0.000 0.015 13959.9 1/938354 45 GPS-I-25 GPS-I-58 532427 0.000 -0.006 -0.001 0.006 14024.7 1/2413054 46 GPS-I-57 GPS-I-21 532448 -0.004 0.041 0.005 0.042 21145.2 1/506473 47 GPS-I-57 GPS-I-21 532439 0.000 0.017 0.000 0.017 10166.6 1/607720 48 GPS-I-57 GPS-I-21 532427 0.001 0.141 0.031 0.144 14259.9 1/98792 49 GPS-I-59 GPS-I-26 532448 0.007 -0.015 0.001 0.016 20164.9 1/1233475 50 GPS-I-59 GPS-I-26 532439 0.000 0.000 0.000 0.000 9461.8 1/33792293 51 GPS-I-59 GPS-I-26 532427 0.001 0.003 0.000 0.003 13909.7 1/3992459 52 GPS-I-22 GPS-I-57 532448 0.301 0.353 -0.064 0.469 21105.9 1/45042 53 GPS-I-22 GPS-I-57 532439 0.308 0.356 -0.069 0.476 10216.4 1/21466 54 GPS-I-22 GPS-I-57 532427 0.330 0.218 -0.093 0.406 14284.4 1/35140 55 GPS-I-25 GPS-I-59 532448 -0.002 0.007 0.000 0.007 20237.5 1/2895620 56 GPS-I-25 GPS-I-59 532439 -0.003 0.010 0.000 0.010 9490.0 1/918413 57 GPS-I-25 GPS-I-59 532427 0.000 0.014 -0.003 0.015 13973.6 1/951297 58 532427 532448 532439 -0.013 0.009 -0.003 0.016 21876.0 1/1356567 59 532427 532448 532439 -0.419 -0.152 -0.196 0.487 21875.7 1/44885 60 532427 532448 532439 0.009 0.001 0.000 0.009 21876.0 1/2306866 61 532427 532448 532439 -0.009 0.016 0.003 0.018 21876.0 1/1198422 62 532427 532448 532439 0.013 -0.014 -0.003 0.019 21876.0 1/1124962 63 532427 532448 532439 -0.008 -0.008 -0.006 0.013 21876.0 1/1740334 64 532427 532448 532439 -0.415 -0.169 -0.199 0.490 21875.7 1/44652 65 532427 532448 532439 0.014 -0.015 -0.003 0.021 21876.0 1/1041268 66 532427 532448 532439 0.024 -0.017 -0.001 0.030 21876.0 1/740530 67 532427 532448 532439 -0.403 -0.172 -0.196 0.480 21875.7 1/45567 68 532427 532448 532439 0.025 -0.018 0.000 0.031 21876.0 1/702595 69 532427 532448 532439 0.007 -0.004 0.003 0.009 21876.0 1/2516217 70 532427 532448 532439 0.001 0.021 0.007 0.022 21876.0 1/985095 71 532427 532448 532439 -0.020 0.027 0.005 0.034 21876.0 1/642542 72 532427 532448 532439 -0.426 -0.134 -0.188 0.485 21875.7 1/45140 73 532427 532448 532439 -0.016 0.034 0.011 0.039 21876.0 1/560952 74 GPS-I-28 532448 532439 -0.708 0.153 0.161 0.742 19110.4 1/25745
  75. 75 GPS-I-27 532448 532439 -0.746 -0.020 0.068 0.749 19176.9 1/25601 76 GPS-I-56 532427 532448 0.009 0.050 0.011 0.052 22224.2 1/431211 77 GPS-I-56 532427 532448 -0.012 0.056 0.008 0.058 22224.2 1/383572 78 GPS-I-56 532427 532448 -0.418 -0.105 -0.185 0.469 22223.9 1/47358 79 GPS-I-56 532427 532448 0.010 0.048 0.011 0.051 22224.2 1/438477 80 GPS-I-58 532427 532448 0.013 -0.006 -0.002 0.014 22104.8 1/1588102 81 GPS-I-58 532427 532448 -0.415 -0.161 -0.198 0.487 22104.5 1/45401 82 GPS-I-58 532427 532448 0.014 -0.007 -0.002 0.015 22104.8 1/1437897 83 GPS-I-58 532427 532448 -0.005 0.007 0.002 0.009 22104.8 1/2496869 84 GPS-I-77 532427 532448 0.007 0.048 -0.009 0.049 22475.9 1/458955 85 GPS-I-77 532427 532448 -0.014 0.054 -0.012 0.057 22475.9 1/393176 86 GPS-I-77 532427 532448 -0.421 -0.107 -0.204 0.480 22475.6 1/46846 87 GPS-I-77 532427 532448 0.008 0.046 -0.009 0.048 22475.9 1/469236 88 GPS-I-77 532427 532448 -0.010 0.060 -0.005 0.062 22475.9 1/365047 89 GPS-I-21 532427 532448 0.029 -0.021 0.002 0.036 22334.3 1/619795 90 GPS-I-21 532427 532448 0.008 -0.014 -0.001 0.017 22334.3 1/1342366 91 GPS-I-21 532427 532448 -0.398 -0.176 -0.194 0.477 22334.0 1/46863 92 GPS-I-21 532427 532448 0.030 -0.022 0.002 0.038 22334.3 1/592972 93 GPS-I-26 532427 532448 0.006 0.024 -0.004 0.025 21778.2 1/874485 94 GPS-I-26 532427 532448 -0.421 -0.131 -0.199 0.484 21777.9 1/44982 95 GPS-I-26 532427 532448 0.007 0.023 -0.003 0.024 21778.2 1/907235 96 GPS-I-26 532427 532448 -0.011 0.037 0.000 0.038 21778.2 1/568027 97 GPS-I-28 532427 532448 0.673 -0.243 -0.244 0.756 21567.1 1/28546 98 GPS-I-28 532427 532448 0.652 -0.236 -0.247 0.736 21567.1 1/29319 99 GPS-I-28 532427 532448 0.245 -0.398 -0.440 0.641 21566.7 1/33629 100 GPS-I-28 532427 532448 0.674 -0.244 -0.244 0.757 21567.1 1/28499 101 GPS-I-28 532427 532448 0.655 -0.230 -0.240 0.735 21567.1 1/29353 102 GPS-I-128 532427 532448 -0.019 0.003 -0.008 0.021 22620.4 1/1072820 103 GPS-I-128 532427 532448 -0.426 -0.158 -0.201 0.497 22620.1 1/45549 104 GPS-I-128 532427 532448 0.003 -0.004 -0.006 0.008 22620.4 1/2934668 105 GPS-I-128 532427 532448 -0.015 0.010 -0.002 0.018 22620.4 1/1243836 106 GPS-I-57 532427 532448 0.025 -0.121 -0.024 0.126 22164.5 1/176397 107 GPS-I-57 532427 532448 0.004 -0.114 -0.027 0.117 22164.5 1/188865 108 GPS-I-57 532427 532448 -0.403 -0.276 -0.220 0.535 22164.1 1/41410 109 GPS-I-57 532427 532448 0.026 -0.122 -0.024 0.127 22164.5 1/174587 110 GPS-I-59 532427 532448 0.013 0.006 -0.003 0.015 22094.9 1/1516358 111 GPS-I-59 532427 532448 -0.415 -0.149 -0.199 0.483 22094.5 1/45724 112 GPS-I-59 532427 532448 0.014 0.005 -0.003 0.015 22094.9 1/1465759 113 GPS-I-59 532427 532448 -0.004 0.019 0.001 0.019 22094.8 1/1144929 114 GPS-I-22 532427 532448 -0.004 0.015 0.005 0.016 22270.3 1/1394336 115 GPS-I-22 532427 532448 -0.025 0.021 0.002 0.033 22270.3 1/674960 116 GPS-I-22 532427 532448 -0.432 -0.140 -0.191 0.492 22270.0 1/45236 117 GPS-I-22 532427 532448 -0.003 0.013 0.005 0.015 22270.3 1/1510365 118 GPS-I-25 532427 532448 0.011 -0.002 -0.001 0.011 21886.5 1/1907653 119 GPS-I-25 532427 532448 -0.416 -0.157 -0.196 0.486 21886.2 1/45026