Khóa luận Tổ chức và hoạt động của Thư viện Trường Đại học Thuỷ lợi-Hà Nội

pdf 54 trang thiennha21 15/04/2022 4920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tổ chức và hoạt động của Thư viện Trường Đại học Thuỷ lợi-Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_to_chuc_va_hoat_dong_cua_thu_vien_truong_dai_hoc_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tổ chức và hoạt động của Thư viện Trường Đại học Thuỷ lợi-Hà Nội

  1. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trường đại học Thuỷ lợi (Trường ĐHTL) đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước nói riêng cũng như sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước nói chung. Trường ĐHTL là trường đại học đầu ngành, đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao và là Trung tâm khoa học, chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực: Thủy lợi, Thủy điện, Tài nguyên nước và Môi trường, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai có uy tín. Không dừng lại ở đó Trường còn là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học đáp ứng nhu cầu của các lĩnh vực khác vì những kỹ sư Thủy lợi không đơn thuần chỉ là những kỹ sư chuyên xây dựng các công trình Thủy lợi, thủy điện hay dân dụng mà còn có những kỹ sư chuyên làm việc các ngành liên quan đến quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên nước quý giá của đất nước. Trong những năm gần đây Trường có nhiều chuyển biến như tiến hành đào tạo theo tín chỉ, thí điểm chương trình tiên tiến cũng như đang quyết tâm thực hiện mục tiêu trong giai đoạn 2006-2020 sẽ đưa Trường trở thành một trong mười trường đại học hàng đầu của Việt Nam (Chiến lược phát triển của Trường Đại học Thủy lợi giai đoạn 2006-2020 đã được Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt vào năm 2006). Thư viện Trường ĐHTL (Thư viện) là một bộ phận hữu cơ gắn kết với Trường. Sự phát triển của Trường gắn liền với sự phát triển của Thư viện. Khả năng cung cấp thông tin của Thư viện trong việc thúc đẩy học tập, nghiên cứu là một trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục-đào tạo của Trường vì qúa trình giáo dục - đào tạo gắn bó chặt chẽ với quá trình chuyển giao thông tin. Để có thể phù hợp vói những chuyển biến về giáo dục và đào tạo cũng như mục tiêu chiến lược của Trường, Thư viện đang đứng trước những nhiệm vụ lớn lao làm thế nào để hỗ trợ tốt hơn trong công tác học tập, giảng dạy và nghiên cứu của Nhà trường. Trần Lương Hiền 1 Lớp: K50 - TT-TV
  2. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Để Thư viện có khả năng cung cấp thông tin phục vụ học tập và nghiên cứu của Trường đòi hỏi tổ chức và hoạt động của Thư viện phải luôn luôn đổi mới. Nhằm mục đích nghiên cứu khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Thư viện, tìm hiểu những mặt mạnh và mặt yếu để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc, xây dựng Thư viện ngày một phát triển, góp phần vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo chung của Nhà trường, tác giả đã chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Thư viện Trường Đại học Thuỷ lợi-Hà Nội” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Nâng cao tổ chức và hoạt động của Thư viện Trường ĐHTL 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu khái quát Thư viện Trường ĐHTL - Nghiên cứu và phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động cũng như phương hướng phát triển của Thư viện Trường ĐHTL - Đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động tại Thư viện Trường ĐHTL - Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động đó tại Thư viện Trường ĐHTL 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài Tính đến nay đã có một số đề tài viết về Thư viện. Khóa luận “Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin, Thư viện của Trường Đại học Thủy lợi - Hà Nội (2008)” của tác giả Ngô Thị Bích Huệ tập trung tìm hiểu thực trạng và phân tích các loại hình sản phẩm, dịch vụ liên quan đến hoạt động xử lý thông tin của Thư viện. Đề tài “Tìm hiểu vấn đề tổ chức lao động khoa học trong hoạt động thư viện” của tác giả Mai Thị Ngân nêu tổng quát ngắn gọn về tổ chức lao động khoa học trong hoạt động của Thư viện (09 trang). Do vậy, tính đến thời điểm này chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Thư viện. Trần Lương Hiền 2 Lớp: K50 - TT-TV
  3. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Vì vậy, đề tài “Tổ chức và hoạt động của Thư viện Trường Đại học Thủy lợi - Hà Nội” của tác giả hoàn toàn mới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức và hoạt động của Thư viện ĐHTL. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Thư viện ĐHTL tại thời điểm diễn ra cuộc nghiên cứu tháng tháng 4 năm 2009. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác sách báo và thư viện 5.2 Phương pháp cụ thể Khoá luận sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp - Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu - Phương pháp thống kê số liệu - Phương pháp quan sát 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn 6.1 Đóng góp về lý luận Góp phần khẳng định lại lý thuyết về tổ chức và hoạt động Thư viện được áp dụng tại Thư viện Trường ĐHTL Góp phần khẳng định lại vị trí vai trò to lớn của tổ chức và hoạt động của cơ quan thông tin - Thư viện ảnh hưởng đến hiệu quả phục vụ NDT. 6.2 Đóng góp về thực tiễn Đề ra các giải pháp giúp Thư viện điều chỉnh tổ chức và hoạt động của mình để đáp ứng được tốt hơn nhu cầu tin của NDT. Trần Lương Hiền 3 Lớp: K50 - TT-TV
  4. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI 1.1 Khái quát lịch sử ra đời và phát triển của Thƣ viện Hình 1: Thƣ viện Trƣờng Đại học Thuỷ lợi Thư viện Trường ĐHTL (Thư viện) ra đời song hành cùng với sự thành lập Học viện Thủy lợi - Điện Lực vào năm 1959 (Nay là Đại học Thủy lợi). Khi mới thành lập, Thư viện chỉ là một tổ trực thuộc phòng Đào Tạo. Từ năm 1989, Thư viện được tách ra thành một đơn vị độc lập trực thuộc Ban giám hiệu. Trước tháng 6 / 2005, Thư viện nằm trên tầng 5 nhà A1. Sau khi cơ sở hạ tầng của Nhà trường được đầu tư xây dựng ngày 28 / 6 / 2005 Thư viện chính thức chuyển về tòa nhà A45 với diện tích sử dụng khoảng 2.080m2. Từ năm 2005 - 2006, Thư viện được trang bị hoàn toàn mới về cơ sở vật chất tương đối đồng bộ cho tất cả các phòng ban. Từ đó, Thư viện được chuyển từ phương thức phục vụ truyền thống sang phương thức phục vụ hiện đại. Tại Thư viện, kho mở đã chính thức hoạt động từ tháng 3 năm 2006 với sự trợ giúp của hệ thống an ninh như cổng từ, chỉ từ, tem từ, máy khử / nạp từ. Tài liệu là sách tham khảo được gắn chỉ từ. Theo thống kê, tính đến tháng 3 / 2007, Thư viện có 428 tên với 205.090 bản giáo trình, 18 tài liệu là giáo trình điện tử; tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt trong kho mở là 6.751 tên với 14.976 bản, trong kho lưu trữ là 2.406 tên với Trần Lương Hiền 4 Lớp: K50 - TT-TV
  5. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black 3.969 bản, tài liệu tham khảo tiếng Tiếng Anh từ Dự án Đan Mạch là 310 tên với 495 bản, tài liệu tham khảo tiếng Tiếng Anh từ Dự án Hà Lan là 290 tên với 332 bản (chỉ tính những tài liệu được cập nhật từ 2000 đến tháng 3 / 2007) Cũng theo thống kê trên, Thư viện đã sử dụng phần mềm Quản lý Thư viện Libol 6.0 của công ty Tinh Vân. Ngoài ra Thư viện có mạng LAN kết nối với Internet bằng 1 đường ADSL độc lập và khoảng 60 máy tính nối mạng (20 máy trạm phục vụ bạn đọc tra cứu tìm tin; 28 máy tính trong phòng Multimedia; 12 máy tính cho các cán bộ làm nghiệp vụ). Bên cạnh đó Thư viện còn có hệ thống an ninh Thư viện là cổng từ 3M, các loại tem từ dùng cho sách, băng, đĩa, 01 máy khử từ / nạp lại từ cho sách và các loại tài liệu Ngoài ra trong khuôn viên của mình, Thư viện có các phòng tự học dành cho sinh viên có các cứa kính lớn để tận dụng ánh nắng thiên nhiên, những góc học tập được bố trí ngoài hành lang, một không gian yên tĩnh với những chậu cây, đồ đạc bạn đọc bạn mang theo được cất trong những ngăn tủ và họ là người cầm chìa khoá. Từ năm 2008 đến nay Thư viện có nhiều chuyển biến về tổ chức và hoạt động [xem thêm phần 2.1.2] Tóm lại với sự phát triển của mình, Thư viện góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường trong khâu then chốt là đổi mới phương pháp dạy và học trong đó người học được đặt ở vị trí trung tâm. Căn cứ theo Chiến lược phát triển của Trường giai đoạn 2006-2020 đã được Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt vào năm 2006 trong đó đưa ra chiến lược phát triển Thư viện Trường ĐHTL gồm một số nội dung sau: “Phát triển mở rộng Thư viện điện tử, xây dựng Thư viện số là một trong những Trung tâm học liệu hàng đầu của cả nước đáp ứng mô hình cải tiến phương pháp giảng dạy và đào tạo theo học chế tín chỉ của nhà Trường” “Thư viện Trường ĐHTL sẽ được phát triển thành Thư viện điện tử và được kết nối trực tiếp với mạng lưới Thư viện quốc gia.” Trần Lương Hiền 5 Lớp: K50 - TT-TV
  6. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Trong Chiến lược đề ra “Lộ trình thực hiện chiến lược” cho Thư viện ở các giai đoạn 2006-2010, giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020. Giai đoạn một và hai, Thư viện chủ yếu tiếp tục được đầu tư nâng cấp hiện đại hoá trong khi giai đoạn ba Thư viện không những được tiếp tục đầu tư nâng cấp mà còn phát triển thêm một bước là kết nối trực tiếp với mạng lưới Thư viện quốc gia. Để thực hiện lộ trình đó, chiến lược đề ra các giải pháp mà Thư viện cần thực hiện trong từng giai đoạn. Trước mắt năm 2009-2010, Thư viện cần phải triển khai phục vụ độc giả 24h / 24h, thực hiện hoạt động của Thư viện theo mô hình Thư viện điện tử và chuẩn bị kế hoạch hoạt động của Thư viện cho các giai đoạn sau. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Thƣ viện 1.2.1 Chức năng của Thư viện Căn cứ theo quyết định số 1154 / QĐ-ĐHTL-TCCB ngày 16 tháng 10 năm 2006 về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban quản lý và phục vụ của hiệu trưởng Trường, Thư viện có chức năng cơ bản sau: “Giúp Hiệu trưởng về các công tác: Công tác thông tin-thư viện; công tác phục vụ độc giả tại thư viện; công tác cho mượn tài liệu, giáo trình phục vụ giảng dạy, nghiên cứu và học tập đối với cán bộ viên chức và sinh viên của Trường.” Nói cách khác, Chức năng của Thư viện như sau: - Phục vụ tài liệu, thông tin cho công tác giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học, tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ phát triển Thủy lợi của đất nước. - Nghiên cứu, thu thập, bổ sung, xử lý tài liệu khoa học kỹ thuật công nghệ thuỷ lợi và các tài liệu khác thuộc các lĩnh vực liên quan phục vụ cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên và sinh viên của Nhà trường Trần Lương Hiền 6 Lớp: K50 - TT-TV
  7. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black 1.2.2 Nhiệm vụ của Thư viện Căn cứ theo quyết định số 1154 / QĐ-ĐHTL-TCCB ngày16 tháng 10 năm 2006 về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban quản lý và phục vụ của hiệu trưởng Trường, Thư viện có những nhiệm vụ cơ bản sau: - Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về việc bổ sung, cập nhật tài liệu, giáo trình, sách, báo và các tạp chí với các chủ đề phù hợp đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu và học tập của Trường. - Quản lý công tác biên soạn và in ấn giáo trình, tài liệu giảng dạy và học tập của Trường. - Tập hợp, phân loại tài liệu theo chuẩn quốc gia và quốc tế; cập nhật, xử lý và bảo quản thông tin trên máy tính, tổ chức khai thác và truyền thông tin đến độc giả. - Phục vụ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo, báo, tạp chí và các loại tư liệu khác cho độc giả tại Thư viện. - Phục vụ cho mượn về nhà gồm: sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo, báo, tạp chí và các loại tư liệu khác. - Quản lý, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị và cơ sở vật chất của Thư viện theo hướng hiện đại hóa. - Tham mưu và giúp hiệu trưởng về công tác Thư viện ở địa bàn xa trường: Trung tâm Đại học 2 (Tại Ninh Thuận) và Cơ sở 2 (Tại Thành phố Hồ Chí Minh) 1.3 Đặc điểm NDT và nhu cầu tin của họ tại Thƣ viện Khái niệm người dùng tin (NDT): “NDT là người sử dụng thông tin để thõa mãn nhu cầu của mình” [12, 9] Như vậy NDT trước hết là người sử dụng thông tin để thõa mãn nhu cầu tin, là chủ thể nhu cầu tin. Đồng thời NDT chỉ có thể trở thành NDT khi họ sử dụng thông tin, hoặc có điều kiện sử dụng thông tin, thõa mãn nhu cầu của mình [12, 9] Trần Lương Hiền 7 Lớp: K50 - TT-TV
  8. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Theo quan điểm của Mác xít có thể coi nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con người (cá nhân, nhóm, xã hội), đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin, nhằm duy trì hoạt động sống của con người [12, 9] Cơ bản Thư viện phục vụ chủ yếu cho 03 nhóm NDT là nhóm cán bộ chủ chốt; nhóm nhóm giảng viên, cán bộ nghiên cứu và nhóm nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên. *Nhóm cán bộ chủ chốt: Số lƣợng: Theo báo cáo thực trạng chất lượng giáo dục Đại học của Trường (10 / 11 / 2008), nhóm NDT này bao gồm 49 người trong đó, Ban Giám hiệu (05 người), bí thư Đảng Ủy, chủ tịch Hội đồng trường, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn TNCS. HCM, trưởng ban nữ công, chủ tịch Hội sinh viên, các phòng chức năng (11 người), các văn phòng (02 người), các trung tâm (06 người), các khoa (11 người), các ban (05 người), các viện (03 người), công ty tư vấn và chuyển giao công nghệ (01 người). Đặc điểm nhu cầu tin: Nhu cầu nội dung thông tin nhóm NDT này cao và bền vững; vừa rộng (thông tin chính trị, pháp luật, kinh tế ) vừa sâu (thông tin về ngành Thủy lợi, Thuỷ điện, Tài nguyên nước và môi trường) và thông tin đòi hỏi có độ chính xác cao và có tính logic. Xét về nhu cầu hình thức thông tin, nhóm NDT này có xu hướng thích thông tin đã được xử lý, đánh giá, cô đọng, bao gói và đảm bảo tính chính xác. Xét nhu cầu về tính thời gian, nhóm NDT này đòi hỏi những thông tin mới nhất và có tính thời sự cao. Xét về ngôn ngữ thông tin, nhóm NDT này cần sử dụng tài liệu nhiều ngôn ngữ khác nhau tuy nhiên họ có xu hướng sử dụng các tài liệu tiếng nước ngoài đã xử lý thông tin (dịch, tóm tắt, tổng quan ). Với họ thông tin là đối tượng lao động vừa là công cụ của quản lý. Một bộ phận cán bộ chủ chốt của Trường vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý vừa kiêm nhiệm giảng dạy nên họ có nhu cầu về thông tin chuyên môn về các lĩnh vực của ngành Thủy lợi và các ngành liên quan. Trần Lương Hiền 8 Lớp: K50 - TT-TV
  9. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black *Nhóm giảng viên, cán bộ nghiên cứu: Số lƣợng: Theo báo cáo thực trạng chất lượng giáo dục Đại học của Trường (10 / 11 / 2008), nhóm NDT này bao gồm 616 người (chỉ tính những cán bộ, giảng viên trực tiếp giảng dạy trong 5 năm gần đây). Trong năm 2008, Trường có 06 Giáo sư, 52 Phó giáo sư, 96 Tiến sĩ, 188 Thạc sĩ. Đặc điểm nhu cầu tin: Đây là nhóm NDT quan trọng của Thư viện đặc biệt trong thời đại hiện nay chất lượng giảng dạy, chất lượng nghiên cứu khoa học đòi hỏi liên tục nâng cao. Họ thường xuyên có nhu cầu thông tin để phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu. Nhu cầu nội dung thông tin của nhóm NDT này cao và bền vững (chất lượng công trình nghiên cứu phụ thuộc vào chất lượng thông tin); thông tin vừa rộng vừa sâu (thông tin chuyên sâu về ngành Thủy lợi cũng như các ngành liên quan). Bên cạnh đó, họ còn coi trọng đến tính logic của thông tin. Nhu cầu hình thức thông tin của họ rất đa dạng và phong phú (tài liệu truyền thống và tài liệu hiện đại). Nhóm NDT này cần thông tin mới, kịp thời và có thể sử dụng tài liệu ở các ngôn ngữ khác nhau. Khi sử dụng thông tin nhóm NDT này sẽ tạo ra nguồn tài liệu xám hết sức quan trọng. Đây là nguồn đầu vào để cán bộ tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng. *Nhóm nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên Số lƣợng:Theo báo cáo thực trạng chất lượng giáo dục Đại học của Trường (10 / 11 / 2008), năm học 2007-2008, tổng số người học tại Trường là 6374 người. Đây là nhóm NDT lớn nhất về số lượng bao gồm nghiên cứu sinh. học viên cao học và sinh vên các hệ Đại học, Cao đẳng, sinh viên hệ liên thông. Đặc điểm nhu cầu tin: Nhóm NDT này không chỉ tiếp thu các kiến thức do các giảng viên và cán bộ nghiên cứu truyền đạt lại để tạo vốn kiến thức nền tảng cho mình mà họ còn chủ động tìm kiếm các kiến thức bổ trợ khác phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học. Trần Lương Hiền 9 Lớp: K50 - TT-TV
  10. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Nghiên cứu sinh, học viên cao học chủ yếu cần thông tin có tính chất chuyên ngành, phù hợp chương trình đào tạo và phù hợp với đề tài nghiên cứu họ tiến hành. Trong khi đó, nhu cầu tin của sinh viên chịu sự chi phối của chương trình đào tạo của từng ngành cũng như định hướng nghề nghiệp của họ. Vì vậy họ chủ yếu cần thông tin phục vụ học tập, các thông tin phục vụ nghiên cứu khoa học; các thông tin phục vụ các cuộc thi và hỗ trợ các kỹ năng cho công việc sau này Ngoài ra nhóm NDT này còn chú ý tới các thông tin giải trí (nghệ thuật, thời trang ) phục vụ đời sống tinh thần. Trong số NDT là sinh viên cũng có sự khác biệt về nhu cầu tin giữa sinh viên đầu cấp và cuối cấp. Các sinh viên năm thứ nhất, thứ hai chủ yếu cần thông tin về các môn học đại cương và các thông tin chuyên ngành đào tạo phục vụ học tập và nghiên cứu khoa học. Trong khi đó, sinh viên năm thứ ba và sinh viên năm cuối ngoài việc tiếp thu kiến thức mà giảng viên mang lại họ còn ý thức về việc phải nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, thành thạo ngoại ngữ, thành tạo tin học ứng dụng, có kỹ năng giao tiếp tốt, có kỹ năng trong quản lý công việc nên nhu cầu tin của họ đa dạng hơn. Bên cạnh đó, để phục vụ cho các bài tập lớn, các báo cáo thực tập, và làm đồ án tốt nghiệp, sinh viên cuối cấp rất cần các thông tin chuyên ngành liên quan chặt chẽ đến đề tài. Trần Lương Hiền 10 Lớp: K50 - TT-TV
  11. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI 2.1 Tổ chức của Thƣ viện 2.1.1 Đội ngũ cán bộ của Thư viện Số lượng cán bộ Thư viện gồm 18 người trong đó biên chế là 10 người, hợp đồng là 08 người. Nếu tính cả nhân viên tại quầy trực và quầy sách thì đội ngũ nhân viên Thư viện là 21 người. Đội ngũ cán bộ Thư viện được phân chia theo các tiêu chí sau: *Theo các phòng ban: Thư viện bao gồm Ban giám đốc (01 người), phòng nghiệp vụ (04 người), phòng ngoại văn (01 người), phòng đọc mở (05 người), phòng giáo trình (03 người), phòng báo-tạp chí (02 người), phòng kỹ thuật-tin học (02 người) Các phòng ban Số lƣợng Ban giám đốc 01 Phòng Nghiệp vụ 04 Phòng Ngoại văn 01 Phòng đọc mở 05 Phòng Giáo trình 03 Phòng Báo-tạp chí 02 Phòng Kỹ thuật-tin học 02 Tổng cán bộ Thư viện 18 Bảng 1: Phòng ban Thƣ viện Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và phó Giám đốc. Giám đốc phụ trách chung các công tác của thư viện, các công tác xuất bản giáo trình, tài Trần Lương Hiền 11 Lớp: K50 - TT-TV
  12. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black liệu, việc tin học hóa và nghiệp vụ thư viện. Phó giám đốc phụ trách công tác phục vụ bạn đọc, cơ sở vật chất và nội chính. Phòng nghiệp vụ: Phòng này có nhiệm vụ xử lý tài liệu (Biên mục tài liệu) bao gồm xử lý hình thức và xử lý nội dung tài liệu; xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL), CSDL độc giả, ứng dụng phần mềm libol6.0 và giới thiệu sách với các hình thức khác nhau như trưng bày, đưa tài liệu lên web thư viện. BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG NGHIỆP VỤ BỘ PHẬN PHỤC VỤ BỘ PHẬN KỸ THUẬT TIN HỌC PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG SERVER, PCs MULTI BÁO- GIÁO ĐỌC NGOẠI TERMINALS MEDIA TẠP TRÌNH MỞ VĂN CHÍ Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thƣ viện Theo khảo sát 04 cán bộ ở phòng xử lý nghiệp vụ thì 100% cán bộ sẵn sàng cho việc nâng cao trình độ trong đó 04 cán bộ muốn nâng cao trình độ ngoại ngữ, có 03 cán bộ muốn học thêm về tin học, có 02 cán bộ muốn học thêm về công tác phân loại, có 02 muốn học thêm về định từ khóa, có 03 cán Trần Lương Hiền 12 Lớp: K50 - TT-TV
  13. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black bộ muốn học thêm về định chủ đề, có 02 cán bộ muốn học thêm về tóm tắt, có 03 cán bộ muốn học thêm về các chuẩn, các khổ mẫu, các quy tắc, có 01 cán bộ muốn học thêm về tổng hợp và phân tích thông tin. Bộ phận phục vụ bạn đọc: Bao gồm phòng Báo-tạp chí, phòng Giáo trình, phòng Đọc mở, phòng Ngoại văn. Các phòng phục vụ có nhiệm vụ nhận tài liệu, sắp xếp, bảo quản và phục vụ; hướng dẫn bạn đọc sử dụng thư viện; quản lý mượn trả tài liệu và tư vấn cho cán bộ bổ sung tài liệu. Theo khảo sát 10 cán bộ về công tác phục vụ thì 10 cán bộ muốn học ngoại ngữ, 10 cán bộ muốn học tin học, 07 cán bộ muốn học các kỹ năng và kiến thức phục vụ bạn đọc, 07 cán bộ muốn học sử dụng các công cụ tìm kiếm hiện đại, 6 cán bộ muốn học tư vấn thông tin cho bạn đọc, 03 cán bộ muốn học kỹ năng giao tiếp, 2 cán bộ muốn học kỹ năng làm việc nhóm, 01 cán bộ muốn học kỹ năng trình bày. Bộ phận kỹ thuật-tin học: Bao gồm phòng server, PCs, Terminal và và phòng multimedia. Phòng server, PCs, Terminal chịu hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu công tác Thư viện và xây dựng trang web thư viện, quản trị hệ thống mạng và các thiết bị mạng. Các máy trong phòng multimedia được nối mạng, phục vụ miễn phí cho sinh viên. *Theo các tiêu chí khác: Hiện tại Thư viện có 02 cán bộ tốt nghiệp Trung học, có 14 cán bộ có trình độ Đại học và cao đẳng và có 02 cán bộ có trình độ thạc sĩ. Trong số đó, 06 cán bộ đã được đào tạo theo ngành Thông tin-Thư viện, 03 cán bộ được đào tạo theo chuyên ngành Công nghệ thông tin, 02 cán bộ được đào tạo theo chuyên ngành Ngoại ngữ, và có 07 cán bộ các chuyên ngành khác. Số cán bộ nữ của Thư viện là 14 người, số cán nam là 04 người; số cán bộ chuẩn bị về hưu là 03 người và số cán bộ có tuổi đời 30 tuổi trỏ xuống là 05 người. 2.1.2 Cơ sở vật chất của Thư viện Hiện nay, Trụ sở và trang thiết bị của Thư viện tương đối khang trang. *Trụ sở Thƣ viện: Trần Lương Hiền 13 Lớp: K50 - TT-TV
  14. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Diện tích sử dụng của Thư viện khoảng 2.080m2. Tổng diện tích các kho của Thư viện là 530 m2 trong đó diện tích kho mở là 164m2, diện tích kho ngoại văn là 66 m2, diện tích kho giáo trình là 210 m2, diện tích kho lưu là 90 m2 Loại kho Diện tích (m2) Kho Mở 164 Kho Ngoại văn 66 Kho Giáo trình 210 Kho TLTK xuất bản trước 1995 90 (lưu trữ) Tổng diện tích các kho 530 m2 Bảng 2: Diện tích các kho của Thƣ viện Tổng diện tích các phòng phục vụ của Thư viện khoảng 1136m2. Trong đó diện tích phòng hội thảo là 38m2, diện tích phòng đọc đa phương tiện là 86m2, diện tích phòng báo-tạp chí là 132m2, diện tích Sảnh T1 là 185 m2, diện tích phòng đọc mở là 233m2, diện tích phòng học tự học là 462m2. Diện tích các hạng mục còn lại bao gồm các phòng cán bộ, phòng máy chủ, hành lang còn lại vào khoảng 414 m2. Loại phòng Diện tích (m2) Phòng hội thảo 38 Phòng đọc đa phương tiện 86 Phòng Báo-Tạp chí 132 Sảnh T1 (Sân) 185 Phòng đọc Mở 233 Phòng tự học tầng 3 462 Tổng diện tích các phòng phục vụ (mượn và đọc) là 1136 m2 Trần Lương Hiền 14 Lớp: K50 - TT-TV
  15. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Bảng 3: Diện tích các phòng ban của Thƣ viện *Trang thiết bị Thƣ viện: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Thư viện bao gồm hệ thống mạng, hệ thống máy chủ và máy trạm, thiết bị an toàn thông tin và thiết bị ngoại vi Từ năm đầu năm 2007 đến nay Thư viện có hệ thống mạng LAN kết nối với Internet bằng 1 đường ADSL độc lập. Hệ thống máy chủ và máy trạm của Thư viện bao gồm 02 máy chủ CSDL và tác nghiệp lưu trữ dữ liệu Thư viện như: bổ sung tài liệu, thông tin biên mục, quản lý bạn đọc và 87 máy trạm. Số lượng máy trạm trang bị cho cán bộ là 17 máy, cho phòng multimedia 50 máy trạm kết nối internet phục vụ khai thác mạng cho độc giả. Ngoài ra, Thư viện trang bị 02 máy trạm quản trị phục vụ công tác quản trị mạng của cán bộ quản trị thông tin-Thư viện và 18 máy trạm tra cứu phục vụ công tác tra cứu tài liệu thông qua OPAC. Máy chủ Máy chủ Máy in Mạng cục bộ Máy trạm Máy tính Máy tính Laptop Trần Lương Hiền 15 Lớp: K50 - TT-TV
  16. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Hình 2: Sơ đồ máy chủ, máy trạm của Thƣ viện Tính đến nay, Thư viện được trang bị các thiết bị an toàn thông tin như máy lưu điện UPS APC 2200 VA, UPS smart APC3000VA, đĩa DVD phục vụ sao lưu dữ liệu. Ngoài ra Thư viện có các thiết bị ngoại vi như máy in laser gồm 02 máy in laser HP 1160 và 02 máy in HP laser jet1320, 06 máy in EPSON TMV 220DP, 02 máy photocopy XEROX, 06 máy in hóa đơn và 01 thiết bị kiểm soát vào ra bằng thẻ proximity Thiết bị chuyên dùng cho cơ quan thông tin-Thư viện bao gồm hệ thống thiết bị từ, thiết bị nhập dữ liệu và thiết bị mã vạch: Hệ thống thiết bị từ của Thư viện gồm 01 cổng từ 3M 3502, dây từ dán vào sách và các loại tài liệu và dán vào băng đĩa, có 01 máy khử từ / nạp lại từ cho sách và các loại tài liệu, 01 máy khử từ / nạp lại từ cho băng đĩa. Bên cạnh đó, Thư viện còn được trang bị các thiết bị nhập dữ liệu như có 01 máy scaner EPSON 1670, 01 máy ảnh Kodak DX 7630, 01 kỹ thuật số Canon Các thiết bị mã vạch trong Thư viện gồm 06 máy đọc mã vạch cố định (fixed barcode reader)MS 9540, 01 máy đọc mã vạch di động (mobile barcode reader)MS 9540, 04 đầu đọc mã vạch, có giấy in chuyên dụng và 01 máy in mã vạch. Thiết bị Thƣ viện Chiếc Số lượng máy tính hiện có 86 Máy chủ 02 Máy in (máy in laser) 04 Máy photocopy 02 Cổng từ 3M 01 Máy khử từ / nạp lại từ cho sách và các loại tài liệu 01 Máy khử từ / nạp lại từ cho băng đĩa 01 Máy đọc mã vạch cố định (fixed barcode reader) 06 Máy đọc mã vạch di động (mobile barcode reader) 01 Trần Lương Hiền 16 Lớp: K50 - TT-TV
  17. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Máy in hóa đơn 06 Thiết bị kiểm soát vào ra bằng thẻ proximity 01 Máy quét 01 Máy điều hòa 35 Máy hút ẩm 07 Máy in thẻ nhựa 01 Máy in mã vạch 01 Máy ảnh kĩ thuật số 01 Máy scaner 01 Bảng 4: Thiết bị của Thƣ viện Hệ thống các phần mềm ứng dụng: Trước đây, Thư viện dùng phần mềm tư liệu CDS / ISIS. Nhưng với sự phát triển của công nghệ và internet phần mềm này không còn phù hợp nữa. Vì vậy, Thư viện đã đưa vào sử dụng phần mềm quản lý Thư viện điện tử Libol 6.0 của công ty Tinh Vân. Phần mềm mới này đã tự động hóa, quy trình hóa các tác nghiệp thư viện. Nó có nhiều phân hệ (module) được thiết kế phù hợp với các phòng chức năng của Thư viện. Bên cạnh đó, Thư viện còn dùng phần mềm an ninh quản lý vào / ra Thư viện (RMS) tự động bằng thẻ proximity và các phần mềm ứng dụng khác như phần mềm quản lý bạn đọc 2.1.3 Nguồn lực thông tin của Thư viện Vốn tài liệu của Thư viện gồm có tài liệu văn bản và tài liệu phi văn bản, tài liệu cấp một và tài liệu cấp hai, tài liệu ở dạng công bố lẫn không công bố tài liệu dạng truyền thống và tài liệu dạng hiện đại. Thư viện ĐHTL có các tài liệu là sách, giáo trình bài giảng, ấn phẩm định kỳ, chuyên khảo, luận văn, luận án. Bên cạnh đó Thư viện còn có sách, bài giảng, giáo trình điện tử, cũng như sử dụng các nguồn tin trực tuyến miễn phí trên mạng là các cơ sở dữ liệu miễn phí, các tạp chí điện tử Trần Lương Hiền 17 Lớp: K50 - TT-TV
  18. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Vốn tài liệu là sách (giáo trình và tài liệu tham khảo) đã xếp giá của Thư viện tính đến tháng 4 năm 2009 là 4574 tên / 185545 bản trong đó giáo trình 352 tên / 173574 tài liệu tham khảo tiếng Việt là 2840 tên / 10.345 bản và tài liệu tham khảo là tiếng nước ngoài là 1382 tên / 1626 bản. Ngoài ra còn 1885 tên sách tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài đang chờ xử lý và khoảng 5000 đến 7000 tên sách cũ chưa được xử lý. Vốn tài liệu báo và tạp chí gồm 81 tên trong đó báo 33 tên, tạp chí là 46 tên. Tạp chí tiếng Việt là 42 tên, tạp chí tiếng nước ngoài là 06 tên gồm “Economic news”, “Vietnam discovery”, “VN journal mathemmatic”, “Cultural window” Thư viện mới có khoảng 21 / 46 tên tạp chí sau liên quan nhiều đến ngành đào tạo của trường ĐHTL gồm tạp chí “Khoa học và kỹ thuật”, “Thủy lợi và Môi trường”, “Khoa học và công nghệ biển”, “Tài nguyên nước”, “Tài nguyên môi trường”, “Khí tượng thủy văn”, “Nhịp sống số”, “Echip”, “Thế giới vi tính”, “Thế giới số” “Làm bạn với máy vi tính”, “Kinh tế dự báo”, “Xây dựng”, “Kiến trúc” “Địa kỹ thuật”, “Khoa họa đất” Loại tài liệu Tên Bản + Giáo trình 352 173574 + TLTK Tiếng Việt 2840 10.345 +TLTK Tiếng nước ngoài 1382 1626 Tổng sách đã xếp giá (tính đến 4 / 2009) là 4574 tên / 185545 bản Loại báo, tạp chí Tên + Báo ngày, báo tuần, 33 + Tạp chí tiếng Việt 42 + Tạp chí tiếng nước ngoài 6 Tổng số báo, tạp chí (tính đến 4 / 2009) là 81 tên Bảng 5: Vốn tài liệu Thƣ viện Trần Lương Hiền 18 Lớp: K50 - TT-TV
  19. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Tổng vốn tài liệu trong kho mở là 2840 tên với 10345 bản trong đó tài liệu tham khảo là 2191 tên / 9087 bản, tài liệu là quy trình, quy phạm có 200 tên / 809 bản, luận án, luận văn là 449 tên / 449 bản. Trong kho ngoại văn, tổng tài liệu đã được xếp giá là 1382 tên / 1626 và 327 đầu sách đã được số hóa. Nếu tính cả tài liệu chưa xếp giá tổng vốn tài liệu kho ngoại văn là 3267 tên / 3783. Sách ở kho ngoại văn tương đối đa dạng về ngôn ngữ (Anh, Nga, Đức ). Sách tiếng Anh đã được xử lý là 1382 tên / 1626 bản, còn lại 1885 tên / 2157 là các sách tiếng Anh và sách tiếng nước ngoài. Hiện tại kho tài liệu điện tử của Thư viện có 240 đĩa CD và VCD, 09 đĩa DVD. Ngoài ra trên website của Thư viện có các tài nguyên điện tử được tổ chức theo các chuyên mục: Sách điện tử, Báo - Tạp chí (21 bài), Cơ sở dữ liệu trực tuyến (02 bài), Khoa Công trình (03 bài), Khoa Công nghệ thông tin (99 bài), Khoa Kỹ thuật Biển (02 bài), Khoa Kỹ thuật và Tài nguyên nước (03 bài), Khoa Mác-Lê Nin (03 bài), Luận văn - Luận án (0 bài). Tính đến thời điểm hiện tại số lượng bài đăng tải trong các chuyên mục như sau: *Trong chuyên mục cơ sở dữ liệu trực tuyến: có 02 bài là “Báo-Tạp chí điện tử miễn phí” và “Ebook miễn phí” Trong bài “Báo-Tạp chí điện tử miễn phí” giới thiệu các báo tạp chí miễn phí sau: Bulletin: Tập san về Khoa học và công nghệ thông tin của Hoa Kỳ, xuất bản 2 tháng 1 số. JAIR (Journal of Artificial Intelligence Research): Tạp chí khoa học điện tử bao quát tất cả các vấn đề về Trí tuệ nhân tạo JCMC (Journal of Computer-Mediated Communication): Tạp chí bao gồm nhiều lĩnh vực Truyền thông, Thương mại, Giáo dục, Khoa học chính trị, Khoa học thông tin và nhiều lĩnh vực khác. Trần Lương Hiền 19 Lớp: K50 - TT-TV
  20. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black JoDI (Journal of Digital Information): Phản ánh các thành tựu Khoa học công nghệ mới, hệ thống thông tin số hóa, đa truyền thông, JITE (Journal of Information Technology Education): Phản ánh các vấn đề về giáo dục công nghệ thông tin trên thế giới. Making of America Journals (MOA): Một Thư viện có rất nhiều tài liệu được số hóa thuộc các chủ đề: Giáo dục, tâm lý, lịch sử, xã hội, tôn giáo của Hoa Kỳ. Trong bài “Ebook miễn phí” giới thiệu một số trang web về Nông nghiệp Mỹ, vật lý, toán học, văn học, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật cho phép download tài liệu miễn phí như sau: eScholarship Edition: Bộ sưu tập tài liệu toàn văn của Thư viện Đại học California, cho phép truy cập miễn phí. Project Gutenberg: Kho sách miễn phí với hơn 13.000 sách điện tử Baen Free Library: Thư viện sách miễn phí về khoa học viễn tưởng Bibliomania: Cơ sở dữ liệu với hơn 2000 tác phẩm cổ điển ở nhiều thể loại: Tiểu thuyết, Kịch, Thơ, Truyện ngắn và một số tác phẩm đương đại. National Institute of Standards and Techonology (NIST): Cổng thông tin truy xuất vào cơ sở dữ liệu khoa học kỹ thuật trên nhiều lĩnh vực, môn học khác nhau *Trong chuyên mục “Khoa công nghệ thông tin” có các bài giảng điện tử là: “Bài giảng Giải tích nhiều biến”, “Bài giảng giải tích một biến” do thầy Nguyễn Xuân Thảo biên soạn; “Bài giảng phương trình vi phân” do thầy Nguyễn Xuân Thảo biên soạn *Trong chuyên mục “Khoa công trình” có các e-book: e-book: "Sulfate Attack on Concrete", e-book:"Concrete Formwork System", e-book "Precast concrete material manufacture properties and usage". *Trong chuyên mục “Khoa kỹ thuật bờ biển” có e book: e-book “Coastal and Estuarine Risk assessment” Trần Lương Hiền 20 Lớp: K50 - TT-TV
  21. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black *Trong chuyên mục “Khoa kỹ thuật và tài nguyên nước” có các e-book như: e-book: "Coastal Planning and Management", e-books “Applied Wetlands Science and Technology”. Chuyên mục Số lƣợng bài Báo - Tạp chí 21 Cơ sở dữ liệu trực tuyến 02 Khoa Công trình 03 Khoa Công nghệ thông tin 99 Khoa Kỹ thuật Biển 02 Khoa Kỹ thuật và Tài nguyên nước 03 Khoa Mác - Lênin 03 Luận văn - Luận án 0 Sách điện tử 12 Bảng 6: Chuyên mục tài nguyên điện tử trên website Thƣ viện *Trong chuyên mục “Sách điện tử” có e-book “Kinh tế vi mô”, ebooks do UNESCO cung cấp, e-book "Towards Zero Training for Brain-Computer Interfacing", e-book “Asia Economic Monitor 2008” và e-book “Urbanization and rural development in Vietnam’s Mekong Delta” * Trong chuyên mục “Khoa Mác-Lê Nin” có bài giảng điện tử là “Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh dành cho lớp 49 Cao đẳng”, “Bài giảng Lịch sử Đảng” và e-book “Kinh tế chính trị” *Trong chuyên mục “Luận văn luận án”: Chuyên mục này hiện đang bỏ trống 2.2 Hoạt động của Thƣ viện Trƣờng Đại học Thủy lợi 2.2.1 Công tác bổ sung phát triển vốn tài liệu Hiện tại Thư viện có 02 cán bộ đảm nhận công tác bổ sung vốn tài liệu. Công tác này đã tuân theo các nguyên tắc: Tính Đảng, tính khoa học, tính phù hợp, tính đầy đủ, tính hiệu quả. Trần Lương Hiền 21 Lớp: K50 - TT-TV
  22. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Thư viện có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về việc bổ sung, cập nhật tài liệu, giáo trình, sách, báo và các tạp chí với các chủ đề phù hợp đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu và học tập của Trường. Vì vậy, kế hoạch bổ sung được vạch ra dựa trên điều tra khảo sát ý kiến của các nhóm NDT trong Trường. Khi tiến hành điều tra khảo sát, Thư viện điều tra nhu cầu về loại hình tài liệu, về lĩnh vực, chủ đề mà tài liệu phản ánh, về các tên sách mà độc giả đang quan tâm. Việc thiết lập phiếu khảo sát ý kiến bạn đọc được 01 cán bộ phòng nghiệp vụ tiến hành hỗ trợ cán bộ thực hiện bổ sung. Bên cạnh đó Cán bộ lập phiếu khảo sát có sự trợ giúp và góp ý của các cán bộ phòng ban cho cán bộ lập phiếu khảo sát. Phòng báo-tạp chí cũng tiến hành nghiên cứu nhu cầu tin của độc giả. Hiện nay cán bộ thực hiện nghiên cứu nhu cầu tin cũng chính là cán bộ bổ sung báo và tạp chí. Với việc bổ sung tài liệu tham khảo, báo và tạp chí, tài liệu nghe nhìn: Trước nhất bộ phận cán bộ bổ sung liên hệ với các nhà xuất bản hoặc nhà sách và có trong tay các danh sách tài liệu của các nhà xuất bản nhà sách đó. Sau đó Cán bộ Thư viện dựa vào các ngành đào tạo của Trường lên kế hoạch lựa chọn tài liệu cần bổ sung và tạo nên một danh sách các tài liệu mà Thư viện chọn. Danh sách đó được gửi đến các khoa của trường (Kỹ thuật công trình, khoa Kỹ thuật điện, khoa Kỹ thuật tài nguyên nước ). Các khoa, bộ môn nhận danh sách và lựa chọn tài liệu theo môn loại cần bổ sung và gửi lại danh sách cho cán bộ bổ sung. Dựa vào danh sách đó cộng với kết quả phiếu khảo sát bạn đọc cán bộ tạo nên danh mục sách cần bổ sung (loại hình, số lượng ). Cán bộ gửi giấy tờ kèm danh mục sách đã lựa chọn lên nhà trường xin cấp ngân sách. Sau khi nhà trường chi ngân sách xuống cán bộ Thư viện tiến hành bổ sung. Với việc bổ sung tài liệu là giáo trình: Giáo trình là tài liệu bắt buộc của mỗi người học trong trường. Các môn học của các khoa và giáo trình học đã được chỉ định vì vậy cán bộ bổ sung tiến hành bổ sung tên và số bản giáo trình dựa theo khảo sát số lượng người học và ngân sách chi cho bổ sung được xét Trần Lương Hiền 22 Lớp: K50 - TT-TV
  23. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black duyệt. Nguyên tắc của Thư viện là muốn 100% môn học có đủ giáo trình cho mỗi sinh viên một cuốn. Nhiều giáo trình hiện nay là do các bộ môn và giảng viên của Trường biên soạn vì họ đăng ký viết giáo trình, dịch giáo trình với Nhà trường. Thư viện là khâu trung gian giữa nhà xuất bản và cán bộ giảng viên. Thư viện giám sát hoạt động nộp bản thảo của các bộ môn. Bản thảo chuyển đến nhà xuất bản và được in ấn số lượng theo yêu cầu của Thư viện. Thư viện không chỉ tiến hành bổ sung các tài liệu là giáo trình, sách tham khảo, ấn phẩm định kỳ, chuyên khảo, luận văn, luận án, các tài liệu dạng nghe nhìn mà còn tìm kiếm thu thập cũng như các cơ sở dữ liệu, e-book, tạp chí điện tử miễn phí trên mạng phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của trường [xem thêm phần 2.1.3]. Một số môn loại mà cán bộ thường bổ sung là tài liệu là Triết học (100) xử lý dữ liệu (004), lập trình máy tính (005), kinh tế học (330), toán học (510), vật lý học (530), hóa học (540), khoa học trái đất (550), kỹ thuật và các khoa học liên quan (620), vật lý ứng dụng (621), kỹ thuật xây dựng (624), kỹ thuật Thủy lợi (627), Vốn tài liệu bổ sung vào Thư viện theo các nguồn nguồn mua, nguồn trao đổi, nguồn biếu tặng, nguồn quyên góp, sao chụp tài liệu, nguồn khái thác trên mạng, nguồn sưu tầm. Kinh phí cho hoạt động bổ sung vốn tài liệu là từ ngân sách nhà trường rót xuống cũng như được dự án đầu tư cung cấp kinh phí. Năm 2007, Thư viện được được đầu tư 1.055.345.000 Việt Nam đồng (VNĐ) và 86.521, 18 đô la Mỹ (USD) để bổ sung vốn tài liệu. Năm 2008 (Tính đến tháng 6 / 2008) Thư viện được cung cấp nguồn ngân sách là 969.983.000 VNĐ và 4.424, 5 USD để tiến hành bổ sung. 2.2.2 Công tác xử lý tài liệu Xử lý hình thức tài liệu (mô tả thư mục tài liệu): Cán bộ Thư viện xác định các yếu tố về hình thức tài liệu như nhan đề, tác giả, nhan đề, nơi xuất bản, nhà xuất bản, năm xuất bản, khỗ cỡ Dữ liệu mô tả thư mục được nhập vào máy tính thông qua phân hệ biên mục của phần mềm Libol. Việc mô tả Trần Lương Hiền 23 Lớp: K50 - TT-TV
  24. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black thư mục được cán bộ Thư viện tuân theo quy tắc mô tả AACR2. Phần mềm Libol có khả năng tổ chức dữ liệu theo khổ mẫu MARC21. Ngoài ra phần mềm Libol cho phép đặt các giá trị ngầm định tức là thiết đặt giá trị ngầm định cho các trường thuộc tính của tài liệu trong phiên làm việc; cho phép tạo mới tức là biên mục từ đầu một tài liệu ấn phẩm; cho phép sử bản ghi biên mục, xóa bản ghi ra khỏi cơ sở dữ liệu Tại Thư viện Đại học Thủy lợi cán bộ Thư viện nhập bản ghi qua giao thức Z39.50 được tích hợp trong phần mềm. Z39.50 gateway làm đầu mối gửi các yêu cầu tra cứu tới các máy chủ Z39.50. Danh sách máy chủ mà Thư viện dùng để nhập biểu ghi là Thư viện quốc hội Mỹ, Thư viện của các trường Adelaide University (Australia), Arizona State University, Boston University, Arkansas Technical University, Leeds University Việc biên mục tự động này chủ yếu được sử dụng cho tài liệu tiếng nước ngoài. Khi nhập biểu ghi nhập về cán bộ phải ghi hiện sinh mã số biểu ghi (vd: 001 WRU080010063), Sửa cơ quan sửa biên mục (vd: $dDLC thành $dTVDHTL) thêm trường ngôn ngữ (vd: 040 $aeng), thêm trường (vd: 041 $aUS). Sửa và định số định danh cục bộ (vd: 090 $a628.29bPUM), định từ khóa (vd: 653$atrạm bơm) Bên cạnh đó, Thư viện còn sử dụng cũng như xuất khẩu bản ghi và nhập khẩu bản ghi từ tệp ISO2709 (Chuẩn ISO 2709). Xử lý nội dung tài liệu: Sau khi mô tả thư mục cán bộ Thư viện tiến hành phân loại, tóm tắt, định từ khóa cho tài liệu. Hiện tại, Thư viện đã tiến hành phân loại tài liệu theo khung phân loại DDC ấn bản rút gọn thứ 14, định từ khóa có kiểm soát và tóm tắt chỉ dẫn tài liệu. Phân loại: Thư viện đang sử dụng khung phân loại Khung phân loại thập phân Dewey (DDC) rút gọn ấn bản 14. Quá trình phân loại tài liệu được cán bộ thực hiện như sau: Cán bộ Thư viện phân tích và xác định nội dung và lĩnh vực mà tài liệu phản ánh là kinh tế học, toán học, vật lý học, hóa học hay kỹ thuật Thủy lợi Trần Lương Hiền 24 Lớp: K50 - TT-TV
  25. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Khi phân tích nội dung tài liệu cán bộ đã chú ý đi theo trình tự sau đọc tên tài liệu trang bìa, tên tài liệu trang tên sách, lời giới thiệu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo. Phần lớn sau khi đọc các nội dung này cán bộ Thư viện đã có thể định ký hiệu phân loại vì tài liệu của Thư viện là các sách về kỹ thuật nên việc định ký hiệu phân loại có thể là dễ dàng hơn. Sau khi đã xác định được nội dung tài liệu cán bộ tiến hành xác định vị trí môn loại trong Khung Phân Loại định ký hiệu phân loại cho tài liệu Không bao giờ cán bộ Thư viện xác định nội dung tài liệu qua tên tài liệu. Ngoài ra đối với những tài liệu khó phân loại như các tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài, tài liệu có nội dung không rõ cán bộ cũng có thể tham khảo ý kiến các giảng viên trong Trường. Định từ khóa: Từ khóa được định cho tài liệu tại Thư viện là từ khóa có kiểm soát. Cán bộ Thư viện thường tiến hành phân tích nội dung tài liệu và dựa vào 02 là Bộ từ khoá - Thư viện Quốc gia biên soạn, Bộ từ khoá từ điển khoa học và công nghệ - Trung tâm thông tin khoa học công nghệ quốc gia biên soạn để chọn từ khóa mô tả. Cuối cùng cán bộ sẽ sắp xếp từ khóa theo cấu trúc trong cơ sở dữ liệu trong trường từ khoá Trong nhiều trường hợp cán bộ Thư viện tiến hành đọc nhan đề và mục lục các phần, chương ở cuối sách là có thể định được từ khóa vì các tài liệu của Thư viện là các tài liệu kỹ thuật. Tóm tắt: Hiện tại, Thư viện đã tiến hành tóm tắt chỉ dẫn tức là miêu tả nội dung tài liệu một cách ngắn gọn về đối tượng và phương diện cũng như phương pháp nghiên cứu của tài liệu. Cán bộ Thư viện đọc lướt nội dung tài liệu gốc bao gồm nhan đề, mục lục nội dung, đọc đề mục lớn, lời giới thiệu sau đó chuyển tải thông tin thành bài tóm tắt. Cán bộ thường dùng những từ như “giới thiệu”, “trình bày”, “nêu”, “phân tích” trong quá trình làm tóm tắt. Với việc làm tóm tắt như thế này thì bản tóm tắt sẻ ngắn gọn giúp NDT nắm bắt Trần Lương Hiền 25 Lớp: K50 - TT-TV
  26. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black nội dung tài liệu gốc và cán bộ dễ làm tóm tắt cũng như phù hợp với biểu ghi thư mục trong các CSDL. Sản phẩm của quá trình xử lý tài liệu của Thư viện là CSDL thư mục. Dữ liệu được lưu trong ổ cứng máy chủ và vì có tính năng lọc dữ liệu của phần mềm đem lại khả năng tùy biến cao đó là in ra yêu cầu theo các dấu hiệu khác nhau. Khi có các yêu cầu cán bộ Thư viện sẻ in ra các danh mục sách. Các nhóm tài liệu là sách, luận án, báo tạp chí được tổ chức thành một CSDL riêng. Các CSDL này tạo thành CSDL tích hợp về tài liệu. Hiện tại, Thư viện có trang chủ là tại địa chỉ http: / / lib.wru.edu.vn. Trên trang chủ website có các thông tin như giới thiệu những đổi mới về Thư viện đại học Thủy lợi, cơ sở vật chất hiện có của Thư viện cũng như dịch vụ của thư viện. Thông báo sách mới theo các đợt trong tháng được giới thiệu trên website này. Ngoài ra trên Website còn có các tài nguyên điện tử được phân theo các chuyên mục: Sách điện tử, Báo - Tạp, Cơ sở dữ liệu trực tuyến, Luận văn - Luận án. 2.2.3 Tổ chức và quản lý kho tài liệu *Tổ chức kho Hiện nay có rất nhiều tiêu chí để phân chia kho tài liệu như theo cơ cấu thư viện, hình thức của tài liệu và ngôn ngữ của tài liệu và phương thức phục. Theo cơ cấu thư viện, Thư viện có: - Kho giáo trình - Kho tài liệu ngoại văn - Kho tài liệu tham khảo tiếng Việt - Kho báo-tạp chí - Kho lưu. Theo hình thức tài liệu, Thư viện có: -Kho sách (Kho tài liệu tham khảo, kho tài liêu ngoại văn, kho giáo trình) Trần Lương Hiền 26 Lớp: K50 - TT-TV
  27. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black - Kho báo-tạp chí. Theo ngôn ngữ tài liệu, Thư viện có: -Kho tài liệu tiếng Việt: Kho tài liệu tham khảo, kho giáo trình -Kho tài liệu tiếng nước ngoài: Kho tài liệu ngoại văn -Kho tài liệu vừa tiếng Việt vừa tiếng nước ngoài: Kho báo-tạp chí, kho lưu. Theo phương thức phục vụ, Thư viện có: -Kho đóng: Kho giáo trình, kho lưu. -Kho mở: Kho tài liệu ngoại văn, kho tài liệu tham khảo, Kho báo tạp chí, *Xếp giá tài liệu: Hiện tại vốn tài liệu trong Thư viện được sắp xếp bởi sự kết hợp các phương pháp sắp xếp là phương pháp sắp xếp theo phân loại, phương pháp sắp xếp theo chữ cái họ tên tác giả hoặc tên tài liệu. Trong đó sắp xếp theo phân loại là phương pháp chính. Có nghĩa là Vốn tài liệu trong các kho được sắp xếp trên giá theo ký hiệu phân loại. Các tài liệu trong cùng một vị trí môn loại trên giá sẽ được sắp xếp theo vần chữ cái họ tên tác giả đối với (tài liệu 2 tác giả trở xuống) hoặc vần chũ cái tên tài liệu (đối với tài liệu có 4 tác giả trở lên) Tại kho ngoại văn cán bộ còn thực hiện công việc dán các nhãn màu. Nhãn hình chữ nhật có ghi chữ GT là giáo trình, nhãn hình chữ nhật không màu là sách tham khảo, nhãn hình chữ nhật màu xanh sách số hóa, nhãn tròn màu trắng là sách dự án Đan mạch, nhãn tròn màu xanh là sách quỹ châu Á. Đặc trƣng tài liệu Nhãn Màu Giáo trình Hình chữ nhật có chữ GT Màu trắng Sách tham khảo Hình chữ nhật Không màu Sách đã số hóa Hình chữ nhật Màu xanh Sách dự án Đan mạch Hình tròn Màu trằng Trần Lương Hiền 27 Lớp: K50 - TT-TV
  28. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Sách quỹ Châu Á Hình tròn Màu xanh Bảng 7: Các nhãn màu dán trên tài liệu ngoại văn Hiện tại báo-tạp chí của Thư viện được sắp xếp theo chữ cái tên báo-tạp chí. Mỗi tên-báo tạp chí được gán cho một số tự nhiên. Báo hôm nay, báo hôm qua được xếp riêng có chỉ mục “báo hôm nay”, “báo hôm qua”; báo cũ hơn được xếp lên giá theo số thứ tự gán cho tên báo (1-33). Tạp chí hôm nay được đặt trên mặt trước của mỗi ô, tạp chí cũ hơn đặt trong các ô dựa vào số thứ tự gán ở trên tạp chí. *Quản lý kho: Việc thống kê kho sách sẽ được tiến hành bằng phần mềm điện tử Libol bằng việc quét mã vạch tài liệu rồi đem so sánh với các dữ liệu nằm trong hệ thống. Mục thống kê, báo cáo cho phép cán bộ kiểm soát tình lưu thông tài liệu. Bên cạnh đó việc hàng ngày xếp giá trong các kho mở cán bộ biết những tài liệu giúp nào rách nát, hư hỏng và mối mọt. *Bảo quản vốn tài liệu thƣ viện: Các tác nhân gây phá hoại tài liệu là rất nhiều. Đó là độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng, bụi các vi sinh vật nấm mốc và côn trùng (mối mọt, con dài đuôi), hỏa hoạn Tính đến nay, Thư viện đã đầu tư một số thiết bị tránh các tác nhân đó như là có máy điều hòa, máy hút ẩm, máy thông gió, hệ thống cửa kính và rèm vải che chắn, hệ thống báo động cháy và bình chữa cháy. Việc đào tạo NDT về bảo quản tài liệu được thể hiện thông qua nội quy, thông qua những lần tiếp xúc mượn trả, thông qua hướng dẫn sử dụng Thư viện và cả thông qua xử lý vi phạm. Trần Lương Hiền 28 Lớp: K50 - TT-TV
  29. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black 2.2.4 Công tác phục vụ NDT Công tác phục vụ bạn đọc có thể được nhìn nhận dưới các góc độ thời gian phục vụ tại các phòng cũng như các dịch vụ thông tin-Thư viện được tổ chức cho bạn đọc và các kỹ năng phục vụ bạn đọc *Tại Thƣ viện thời gian phục vụ tại các phòng nhƣ sau: Phòng Giáo trình: Làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu (sáng từ 07h30 đến 12h00, Chiều từ 13h30 đến 17h00). Phòng Đọc Mở: Làm việc tất cả các ngày trong tuần trừ ngày lễ / Tết(giờ mở cửa: 07h30, giờ đóng cửa: 21h30); Giải quyết mượn / trả tài liệu: tất cả các ngày trong tuần trừ thứ Bảy, Chủ nhật, các ngày lễ / Tết (sáng từ 7h30 đến 11h00, chiều từ 13h30 đến 17h00). Phòng Ngoại văn phục vụ theo giờ hành chính các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy (Sáng từ 07h30 đến12h00, chiều từ13h30 đến 17h00) Phòng Multimedia: làm việc từ Thứ 2 đến thứ 6 (Sáng từ 7h30 đến 11h30, chiều từ 13h30 đến 17h00, tối từ 18h00 đến 21h30); Thứ 7 và chủ nhật làm việc theo giờ hành chính. Hiện tại,Thư viện đã tiến hành các dịch vụ cơ bản sau: dịch vụ đọc tại chỗ, dịch vụ cho mượn về nhà, dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu, dịch vụ tra cứu tin và dịch vụ khai thác mạng *Dịch vụ đọc tại chỗ: Được tiến hành ở các phòng báo-tạp chí, phòng ngoại văn và phòng đọc mở Độc giả đọc tại chỗ được phép sử dụng tối đa 02 tài liệu cho một lần mượn, đọc xong trả sách tại nơi qui định và có thể mượn tiếp tài liệu khác (nếu có yêu cầu). Đối với tài liệu là báo tạp chí độc giả tự vào tìm kiếm tạp chí trên giá (các ô tạp chí) và tìm báo ngày hôm nay và báo ngày hôm qua ở bàn có chỉ mục “báo hôm nay”, “báo hôm qua”. Mỗi lần đọc độc giả chỉ được lấy 01 đầu báo-tạp chí đọc xong độc giả trả về đúng nơi đã lấy ra hoặc gửi lại bàn cho thủ thư. Trần Lương Hiền 29 Lớp: K50 - TT-TV
  30. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Với hình thức mượn tự động qua module mượn trả của phần mềm Libol 6.0 tiến hành như sau: Độc giả tự tra tìm tài liệu tại các máy tra hoặc yêu cầu thủ thư tra tìm tài liệu hoặc tự vào kho để tìm tài liệu. Sau khi lấy ra được đúng tài liệu mong muốn độc giả xuất trình thẻ Thư viện cho cán bộ thư viện. Cán bộ Thư viện sử dụng đầu đọc mã vạch để tiến hành cho mượn tài liệu. *Dịch vụ cho mƣợn về nhà: Dịch vụ này được tiến hành ở phòng báo-tạp chí, phòng giáo trình và phòng ngoại văn và phòng đọc mở. Tại phòng giáo trình: Phòng giáo trình tổ chức phục vụ sinh viên mượn / trả sách đầu / cuối mỗi kỳ học (đăng ký mượn / trả theo lớp) và trong suốt học kỳ (cho các trường hợp khác). Những cuốn sách đã mượn từ học kỳ trước cần dùng tiếp cho học kỳ sau sinh viên phải làm thủ tục mượn lại vào cuối học kỳ vừa kết thúc. Để mượn sách được kịp thời, cán bộ lớp ngay đầu học kỳ có trách nhiệm: Nhận thông tin về các giáo trình tương ứng với các môn học trong kỳ học tại phòng giáo trình; thông báo đầy đủ các thông tin đó tới toàn thể sinh viên trong lớp; lập danh sách mượn giáo trình của lớp, nộp lại cho cán bộ Thư viện và làm các thủ tục tiếp theo do cán bộ Thư viện hướng dẫn; thông báo thời gian mượn cho sinh viên trong lớp biết lịch. Sinh viên trực tiếp mượn / trả sách của mình tại phòng Giáo trình. Khi mượn / trả sách, sinh viên phải xuất trình thẻ sinh viên, cán bộ Thư viện sẽ tiếp sinh viên lần lượt theo thứ tự. Khi nhận sách sinh viên phải kiểm tra tại chỗ về số lượng, tình trạng sách, tem nhãn, mã vạch dán trên bìa sách và ký nhận vào thẻ mượn để xác định trách nhiệm bảo quản. Trong thời gian sử dụng sinh viên có trách nhiệm giữ gìn bảo quản sách. Nếu làm mất sách họ phải bồi thường bằng 1,5 lần giá trị cuốn sách. Các trường hợp làm rách sách, mất trang, bẩn sẽ bị phạt theo quy định. Thư viện nghiêm cấm việc cho mượn thẻ hoặc sử dụng thẻ của người khác. Nếu vi độc giả vi phạm thẻ sẽ bị “khoá” trong một học kỳ. Khi bị mất thẻ, hỏng thẻ sinh viên phải có trách nhiệm báo ngay cho cán bộ Thư viện biết để xử lý kịp thời và được hướng dẫn cách làm thủ tục cấp thẻ mới. Trần Lương Hiền 30 Lớp: K50 - TT-TV
  31. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Tại phòng ngoại văn và phòng đọc mở: Độc giả mượn về được phép mượn 02 tài liệu trong thời gian 1 tuần. Các thủ tục mượn / trả được giải quyết tại bàn quầy. Nếu quá hạn không trả hoặc làm mất tài liệu, độc giả phải chịu phạt / đền theo giá quy định. Tại phòng báo-tạp chí: mỗi lần mượn về độc giả được mượn 02 cuốn trong thời gian 04 ngày. Các thủ tục mượn / trả được giải quyết tại bàn quầy. Nếu quá hạn không trả hoặc làm mất tài liệu, độc giả phải chịu phạt / đền theo giá quy định. *Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu: Đây là dịch vụ phổ biến trong cơ quan thông tin Thư viện và nó có liên hệ chặt chẽ với dịch vụ đọc tại chỗ, dịch vụ dịch vụ tra cứu tin. Dịch vụ này cho phép NDT có bản sao toàn bộ hoặc từng phần cụ thể các bản sao tài liệu các bài trích báo tạp chí, các phần, chương mục nào đó của khóa luận, phần chương mục của sách Thư viện ĐHTL tiến hành liên kết với dịch vụ sao chụp tư nhân bên ngoài để tiến hành dịch vụ (cửa hàng photocopy). Khi muốn có bản sao của tài liệu độc giả phải tiến hành đăng ký và làm thủ tục với thủ thư, đặt cọc tiền và được hẹn thời hạn lấy tài liệu. *Dịch vụ tra cứu tin: Được tiến hành ở phòng đọc mở và phòng ngoại văn Tại Thư viện, bạn đọc có kỹ năng tra cứu thông tin sẽ tự tiến hành tìm tin trên máy trạm tra cứu. Trong trường hợp kỹ năng tìm tin kiếm hoặc có nhu cầu bạn đọc có thể yêu cầu cán bộ thực hiện tra cứu tin. Dịch vụ này là hoàn toàn miễn phí và nhằm phục vụ tốt nhất cho độc giả. Thông thường các câu hỏi của độc giả liên quan đến vốn tài liệu của Thư viện là chủ yếu. Vì vậy việc tra cứu tin ở Thư viện chủ yếu ở là tra cứu tự động hóa trên CSDL thư mục của Thư viện và tra cứu theo dấu hiệu hình thức của tài liệu (tác giả, nhan đề ), hoặc theo nội dung của tài liệu (ký hiệu phân loại, từ khóa ). *Dịch vụ khai thác mạng: Được tiến hành ở phòng multimedia. Thời gian phục vụ của phòng là 7h30 đến 21h30 các ngày trong tuần (trừ thứ 7 và chủ nhật). Sinh viên vào phòng MultiMedia phải xuất trình Thẻ Sinh viên cho nhân viên trực. Sinh viên phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản các trang thiết bị trong phòng; không được tự ý tắt, mở máy cũng như cài đặt, Trần Lương Hiền 31 Lớp: K50 - TT-TV
  32. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black chỉnh sửa, thay đổi các chương trình và cấu hình mặc định của máy tính; không được di chuyển, tháo lắp các thiết bị trong phòng. Khi gặp sự cố về máy móc hoặc các chương trình sinh viên phải thông báo cho nhân viên trực; không được phép truy cập các trang web có ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị và thuần phong mỹ tục; cần có ý thức giữ vệ sinh chung cho phòng. Sinh viên cần gửi cặp sách, đồ dùng vào đúng nơi quy định. Các máy trong phòng được ưu tiên vào mục đích học tập, tra cứu tài liệu. Bạn đọc có nhu cầu về khai thác mạng sẻ được hướng dẫn sử dụng internet và các thiết bị miễn phí cũng như khi gặp bất kỳ sự cố máy móc nào đều được sự trợ giúp của cán bộ thu viện và các thành viên của câu lạc bộ tin học. Mỗi ngày sinh viên có 01 tiếng ngồi tra cứu tin, khai thác mạng phục vụ học tập, giải trí, nghiên cứu, đọc báo và gửi thư Ngoài ra sinh viên còn được quản lý về tài khoản cá nhân, về việc mượn trả CD và về xử lý khi họ vi phạm nội quy. Máy trạm được quản lý và theo dõi để quản lý thời gian truy cập phát hiện những trường hợp truy cập vào trang web có nội dung không lành mạnh, ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị thuần phong mỹ tục. 2.2.5 Quan hệ hợp tác của Thư viện Hiện nay, Thư viện đã tham gia vào Liên hiệp Thư viện Đại học khu vực phía Bắc. Trong những năm qua Thư viện chú trọng có mối quan hệ với các tổ chức, cơ quan quốc tế là: Quỹ châu Á, World Bank, Uỷ ban Sông Mê Kông, Trung tâm thông tin Đại sứ quán Mỹ cũng như đang nhận sự đầu tư về kinh phí và vốn tài liệu của các dự án Đan Mạch, Hà Lan, Quỹ Châu Á. Số lượng đoàn nước ngoài vào làm việc và tham quan Thư viện (từ 2007-6 / 2008) là 26 đoàn. Ngoài ra Giám đốc Thư viện còn ra nước ngoài tham quan và tìm hiểu về cách thức tổ chức hoạt động của Thư viện của các nước. Trần Lương Hiền 32 Lớp: K50 - TT-TV
  33. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black CHƢƠNG 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI 3.1 Nhận xét về tổ chức và hoạt động của Thƣ viện Trƣờng Đại học Thủy lợi 3.1.1 Về đội ngũ cán bộ của Thư viện Ƣu điểm: Đội ngũ cán bộ ngày càng được trẻ hóa có trình độ chủ yếu từ Đại học và Cao đẳng trở lên về các lĩnh vực thông tin - thư viện, công nghệ thông tin, ngoại ngữ và Thủy lợi Trong đó số lượng cán bộ tốt nghiệp Đại học về chuyên ngành thông tin Thư viện và công nghệ thông tin chiếm tỷ lệ cao 9 / 18 (người). Bản thân giám đốc Thư viện có trình độ đại học về chuyên ngành Thủy lợi, có trình độ tin học, ngoại ngữ và nghiệp vụ thư viện. Bên cạnh đó cán bộ Thư viện luôn ý thức cao về nâng cao trình độ về nhiều mặt. Tất cả cán bộ được khảo sát đều mong muốn được nâng cao trình độ đặc biệt về ngoại ngũ và tin học. Định chủ đề chưa được tiến hành nhưng ¾ cán bộ xử lý nghiệp vụ đã ý thức muốn học nội dung này, Về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày của cán bộ phục vụ bạn đọc là tương đối tốt. Bên cạnh đó họ rất có ý thức và mong muốn nâng cao trình độ. Nhiều cán bộ muốn học về sử dụng các công cụ tìm kiếm hiện đại, tư vấn thông tin cho bạn đọc, sử dụng các công cụ tìm kiếm hiện đại. Nhƣợc điểm: Thư viện thiếu cán xử lý thông tin chuyên môn cao (các chuyên gia, các nhà khoa học) để có thể tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng như tóm tắt thông tin, tổng quan tổng luận Mặt khác, Thư viện thiếu cán bộ giỏi ngoại ngữ để phối hợp xử lý tài liệu ngoại văn cũng như phục vụ tại phòng ngoại văn; thiếu cán bộ giỏi về công nghệ thông tin kể cả phụ trách về phần cứng và Trần Lương Hiền 33 Lớp: K50 - TT-TV
  34. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black phần mềm, xây dựng quản trị và chăm sóc web; thiếu cán bộ trong khâu giải đáp thông tin. Cán bộ Thư viện là nam rất ít tỷ lệ 3 / 18 (người). Với tỷ lệ như vậy các công việc liên quan đến sức bền và độ dẻo dai bị hạn chế. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ trẻ hóa dần và nhiều cán bộ nữ trong độ tuổi sinh con nên rất dễ xẩy ra tình trạng thiếu hụt nhân sự tạm thời. 3.1.2 Về cơ sở vật chất của Thư viện Ƣu điểm: Cơ sở vật chất của Thư viện ngày càng khang trang và đồng bộ, xứng tầm là một Thư viện điện tử xét về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, thiết bị chuyên dùng và phần mềm ứng dụng. Việc hỏng hóc máy móc và trang thiết bị chuyên dụng được tiến hành bằng thay đổi và thêm mới hoàn toàn. Việc sử dụng phân hệ serial control của phần mềm Libol 6.0 dành cho ấn phẩm định kỳ đang được tiến hành những bước đi đầu tiên (đọc hướng dẫn sử dụng, thử nghiệm ). Cơ sở vật chất đồng bộ hiện đại với việc sử dụng phần mềm Libol 6.0 đã làm tự động hóa các hoạt động của nghiệp vụ Thư viện từ khâu bổ sung, thu thập, xử lý, lưu trữ, phổ biến và phân phối thông tin; xây dựng được các CSDL thư mục, trao đổi dữ liệu thư mục qua giao thức Z39.50 cũng như xuất nhập dữ liệu từ tệp ISO2709. Nhƣợc điểm: Diện tích Thư viện nhỏ hẹp so với nhu cầu thực tế. Năm học 2007- 2008 Trường có 6374 học viên và sinh viên. Diện tích sử dụng của Thư viện khoảng 2080 m2. Vì vậy nếu 1 / 2 số sinh viên này đến Thư viện thì diện tích sử dụng của mỗi sinh viên là 0,65 m2. Đây là con số khá khiêm tốn. Theo tính toán Thư viện có sức chứa khoảng 800-1000 chỗ ngồi. Giả sử 1 / 5 số sinh viên đến Thư viện học thì chỗ ngồi Thư viện vẫn chưa thể đáp ứng đủ. Tình trạng không còn chỗ ngồi trong phòng phục vụ là việc diễn ra vào các ngày cao điểm trước mùa thi Thư viện chưa có hệ thống camera quan sát đặt tại các phòng đọc mở gây hạn chế trong quá trình quản lý bạn đọc, quản lý tài liệu. Bên cạnh đó Trần Lương Hiền 34 Lớp: K50 - TT-TV
  35. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black thiếu máy hút bụi để bảo vệ tài liệu khỏi tác nhân phá hoại bụi cũng như để rạo môi trường sạch sẽ đảm bảo sức khỏe cán bộ Thư viện và NDT. Ngoài ra Thư viện không có máy số hóa tài liệu. Sở dĩ có tình trạng này là vì máy số hóa tài liệu đắt khoảng 02 đến 03 tỷ đồng trong khi ngân sách Thư viện chủ yếu chi cho bổ sung vốn tài liệu. Ngoài ra việc bảo trì máy, nhân lực vận hành máy và sửa chữa, bảo trì máy cũng là một vấn đề khó khăn kèm theo. Vì vậy hiện nay Thư viện đóng vai trò là khách hàng sử dụng dịch vụ số hóa tài liệu của công ty Ted engineering Documents, JSC. 3.1.3 Về nguồn lực thông tin của Thư viện Ƣu điểm: Vốn tài liệu Thư viện đa dạng về loại hình tài liệu là sách, giáo trình bài giảng, ấn phẩm định kỳ, chuyên khảo, luận văn, luận án, các tài liệu số hóa và các CSDL, sách điện tử, tạp chí điện tử miễn phí trên mạng và còn có kho tài liệu điện tử gồm CD, VCD và DVD. Số lượng sinh viên học tại ĐHTL năm 2008-2009 khoảng trên 6000 người trong số lượng giáo trình là 440 / 228.871 (tên / bản) vì vậy mỗi người có khoảng 0,07 / 38 (tên / bản). Trung bình mỗi sinh viên có khoảng gần 38 cuốn giáo trình là một con số thể hiện nguyên tắc “Mỗi môn học đảm bảo đủ giáo trình cho mỗ sinh viên một cuốn” đã được thực hiện trên thự tế. Thư viện vừa có tài liệu tham khảo vừa có tài liệu tiếng nước ngoài. Tài liệu tham khảo ngoại văn đa dạng về ngôn ngữ như Anh, Đức, Pháp, Trung, Nga được bổ sung từ nhiều nguồn dự án Hà Lan, Đan Mạch và Ủy ban Mê Kông Trong phòng Báo-tạp chí vừa có báo và tạp chí tiếng Việt vừa có báo tạp chí tiếng nước ngoài. Ngoài ra Thư viện đã tiến hành số hóa các tài liệu cung cấp cho giảng viên và lưu trũ trên đĩa DVD của Thư viện. Mặt khác Thư viện có nguồn tài nguyên điện tử được giới thiệu, đăng tải trên website. Đó là các giáo trình, bài giảng điện tử của các thầy, cô giảng dạy ở các khoa của trường đăng tải. Đó là các e-book, e-journal (chủ yếu bằng tiếng Anh) miễn phí trên mạng Tài Trần Lương Hiền 35 Lớp: K50 - TT-TV
  36. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black nguyên điện tử này là góp phần làm phong phú hơn nguồn tài liệu tham khảo dành cho sinh viên. Nguồn tài liệu này góp phần nâng cao năng lực anh ngữ cho NDT vì phần lớn đều là tiếng Anh. Bên cạnh đó nó đặc biệt có giá trị đối với nghiên cứu khoa học. Nhƣợc điểm: Hiện tại, Thư viện chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu tài liệu in của độc giả: Về giáo trình trong một số trường hợp sinh viên khóa trước mượn giáo trình kỳ này / năm này mà sang kỳ sau / năm sau chưa trả thì khóa sau có những môn thiếu số lượng giáo trình cung cấp cho sinh viên (ví dụ Giáo trình Vật lý đại học). Sách tham khảo mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu tài liệu đó. Tổng số sách tham khảo (tiếng Việt và tiếng nước ngoài) dã xử lý và xếp giá là là 4222 tên / 11971 bản trong khi số người học của trường khoảng trên 6000 sinh viên nên trung bình mỗi sinh viên có khoảng 0,7 tên và 2 bản. Đây là một con số khiêm tốn. Báo, tạp chí chỉ dừng lại ở 81 tên. Trong khi đó tạp chí tiếng nước ngoài chưa nhiều mới có 06 tên. Báo, tạp chí kỹ thuật còn thiếu đặc biệt là báo, tạp chí về ngành đào tạo của các khoa của nhà trường. Số lượng tên báo, tạp chí không nhiều vì vậy việc xây dựng cơ sở dữ liệu bài trích-báo tạp chí khó có thể tiến hành. Bên cạnh đó báo-tạp chí còn ít rõ ràng nhu cầu tin của độc giả không thể đáp ứng. Trong nguồn tài nguyên điện tử của Thư viện mới chỉ có các chuyên mục của một số khoa như: “Khoa Công trình”,” Khoa Công nghệ thông tin”, “Khoa Kỹ thuật Biển” “Khoa Kỹ thuật và Tài nguyên nước” “Khoa Mác – Lênin” trong khi các khoa của Trường là khoảng 11 khoa. Bên cạnh đó số lượng các sách điện tủ trong các chuyên mục đó còn ít. Ngoài ra trong chuyên mục “Sách điện tử”, “Báo và tạp chí” số lượng các bài báo và sách điện tử không nhiều. Chuyên mục “Luận văn, luận án” còn bỏ trống. Chuyên mục “Cơ sỡ dữ liệu trực tuyến” mới chỉ được đăng một số trang Web cho phép download tài liệu miễn phí và một số tạp chí điện tử. Ngoài ra, việc đăng tải các trang web chưa chú trọng đến việc liệt kê hẳn tên các CSDL trực tiếp liên Trần Lương Hiền 36 Lớp: K50 - TT-TV
  37. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black quan đến các chuyên ngành của trường đặc biệt là các nội dung về Tài nguyên nước, Thủy điện, Thủy Văn. 3.1.4 Về công tác bổ sung phát triển vốn tài liệu Ƣu điểm: Hiện tại, Thư viện có 02 cán bộ chuyên trách làm công tác bổ sung tài liệu. Ngoài ra trong công tác bổ sung có sự phối hợp giữa cán bộ bổ sung và cán bộ các phòng ban. Các phòng tiến hành khảo sát ý kiến NDT hỗ trợ cán bộ bổ sung trước khi lập danh sách tài liệu bổ sung. Điều này làm cho công tác bổ sung được khoa học tránh bổ sung theo chủ quan, duy ý chí. Bên cạnh đó còn có sự phối hợp với cán bộ và giảng viên trong việc xuất bản và in giáo trình do các bộ môn, các giảng viên biên soạn. Điều này đảm bảo chủ động trong số lượng giáo trình cần in. Mặt khác danh sách tài liệu tham khảo, báo và tạp chí bổ sung còn được gửi đến các khoa, bộ môn lựa chọn nên đảm bảo những tài liệu bổ sung là tương đối phù hợp chuyên ngành đào tạo của trường. Ngoài ra, Thư viện đã chú ý tiến hành thu thập được tài liệu điện tử. Phân hệ bổ sung của phần mềm Libol đã được đưa vào sử dụng. Chính những điều này làm cho công tác bổ sung được tự động hóa và thuận tiện. Nhƣợc điểm: Thư viện chưa có chính sách bổ sung được ban hành bởi lãnh đạo. Kinh phí bổ sung hàng năm hạn hẹp và không tự chủ về kinh phí trong khi sản phẩm và dịch vụ thông tin thì miễn phí hoàn toàn. Hình thức phối hợp bổ sung consortium là hình thức bổ sung hay nhưng chưa được Thư viện chú ý và Thư viện cũng chưa có hình thức trao đổi thông tin với cơ quan khác. Chính vì những nguyên nhân này mà vốn tài liệu Thư viện chưa đáp ứng được nhu cầu của NDT về mặt số lượng và nội dung phản ánh. 3.1.5 Về công tác xử lý tài liệu Ƣu điểm: Thư viện có 06 cán bộ chuyên ngành thông tin Thư viện tạo điều kiện cho công tác xử lý tài liệu được thuận tiện. Cán bộ phòng ngoại văn hỗ trợ Trần Lương Hiền 37 Lớp: K50 - TT-TV
  38. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black cán bộ nghiệp vụ trong quá trình xử lý tài liệu. Cán bộ tin học hỗ trợ cán bộ xử lý nghiệp vụ trong khâu nhập biểu ghi qua giao thức Z39.50, sửa chữa các trường để phù hợp với việc biên mục của Thư viện cũng như hỗ trợ trong các khâu định từ khóa Cán bộ xử lý tài liệu có mong muốn được nâng cao chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt là ngoại ngữ, tin học cũng như tự học, tự đào tạo. Bên cạnh đó Thư viện chưa tiến hành định chủ đề tài liệu nên 03 cán bộ xử lý tài liệu mong muốn học định chủ đề. Với tinh thần và trách nhiệm cũng như mong muốn nâng cao trình độ như vậy sẻ làm cho công tác xử lý tài liệu ngày càng hoàn bị và chuyên nghiệp. Với việc dùng chuẩn DDC, AACR2 và MARC 21 tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi dữ liệu thư mục với các Thư viện khác. Việc tìm các biểu ghi đã được biên mục trên các CSDL của các Thư viện lớn trên thế giới và nhập về cơ sở dữ liệu của Thư viện diễn ra nhanh chóng. Sản phẩm của quá trình xử lý tài liệu là CSDL thư mục. CSDL thư mục này phù hợp với NDT trong Trường. Thông qua phân hệ OPAC độc giả sẻ thực hiện tìm kiếm trong CSDL của Thư viện để tìm ra cuốn sách mong muốn. Ngoài ra CSDL thư mục giúp cán bộ tìm kiếm và hỗ trợ bạn đọc để tìm ra Thư viện có lưu trữ tài liệu độc giả muốn hay không. Việc tìm tin theo ký hiệu phân loại và từ khóa cho phép độc giả nắm bắt được có bao nhiêu tài liệu trong môn loại đó, chủ đề đó. Việc scanner bìa sách đính kèm biểu ghi thư mục cho phép bạn đọc nhận dạng đó có phải là cuốn sách họ đang tìm không. Nhƣợc điểm: Thư viện sử dụng bảng phân loại DDC rút gọn ấn bản 14 để phân loại tài liệu trong khi vốn tài liệu của Thư viện lại chủ yếu về ngành Thủy lợi. Nếu nhìn tổng quát thì phần lớn tài liệu Thư viện sẻ được xếp vào mục Kỹ thuật Thủy lợi (627). Mặt khác việc phân chia các đề mục 627 trong bảng DDC là không sâu. Đây chính là khó khăn lớn của Thư viện kiểm soát xem có bao nhiêu tài liệu phản ánh về một ngành hẹp. Và trong những ngành hẹp đó có ngành hẹp nào mà tài liệu còn quá ít, số lượng taì liệu là bao nhiêu. Trần Lương Hiền 38 Lớp: K50 - TT-TV
  39. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Các bài tóm tắt dừng lại ở mức tóm tắt chỉ dẫn vì vậy độc giả chỉ có hình dung cơ bản về cuốn sách (chủ đề, phương diện nghiên cứu). Đặc biệt là tóm tắt thông tin chưa được ứng dụng cho những bài báo đề cập vấn đề chuyên sâu. Cơ sở dữ liệu về báo-tạp chí cũng như cơ sở dữ liệu bài trích chưa được xây dựng trên phần mềm Libol 6.0 của Tinh Vân mà chỉ mới thống kê và sắp xếp trên phần mềm microsoft Exel Thư viện đã định từ khóa có kiểm soát nhưng tất cả các từ khóa không được sắp xếp trong trường 650 (dành cho từ khoá có kiểm soát) mà lại xếp vào trường 653 (dành cho từ khoá tự do) của khổ MARC 21. Thư viện chưa có các sản phẩm thông tin Thư viện như cơ sở dữ liệu dữ kiện, tổng luận (tổng luận tóm tắt, tổng luận phân tích) và bản tin điện tử phục vụ cho độc giả. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu toàn văn đang được tiến hành dưới dạng số hóa tài liệu và sao lưu dữ liệu trên đĩa DVD. Hiện tại Thư viện chưa có phần mềm quản lý tài liệu số. Bên cạnh đó các tài nguyên điện tử đăng tải trên website Thư viện chưa thực sự phong phú. Các chuyên mục còn mang tính chung chung và tài liệu điện tử bên trong còn chưa phong phú. Trường có trên khoảng 11 khoa trong khi chuyên mục tài nguyên điện tử mới chỉ có mục “Khoa Công trình”, “Khoa Công nghệ thông tin”, “Khoa Kỹ thuật Biển Khoa Kỹ thuật và Tài nguyên nước” và “Khoa Mác-Lê Nin”; Sách điện tử, Báo - Tạp chí điện tử, Cơ sở dữ liệu trực tuyến, Luận văn - Luận án. 3.1.6 Về công tác tổ chức và quản lý kho tài liệu Ƣu điểm Việc tổ chức kho như hiện nay là hợp lý. Kho giáo trình được tổ chức theo hình thức kho đóng nằm ngay cạnh phòng giáo trình (mượn / trả giáo trình) nằm ngay tầng 1, phía tay phải rất thuận tiện cho việc mượn giáo trình. Mặt khác vì trong báo-tạp chí chứa đựng các thông tin hàng ngày nên Kho báo-tạp chí kết hợp với đọc báo-tạp chí nằm ngay tầng 1, phía tay trái tạo điều Trần Lương Hiền 39 Lớp: K50 - TT-TV
  40. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black kiện cho người đọc đến đọc báo phục vụ học tập, giải trí hàng ngày. Kho tài liệu ngoại văn được bố trí đặt ở tầng. Chỉ có những đối tượng giảng viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh mới đến phòng ngoại văn nhiều. Mặt khác phòng ngoại văn đặt ngay cạnh phòng nghiệp vụ để thủ thư có thể hỗ trợ cán bộ xử lý nghiệp vụ trong quá trình xử lý sách ngoại văn và các công tác liên quan đến số hóa tài liệu. Kho mở-phòng đọc tài liệu tham khảo được bố trí ở tầng 3. Người đọc có một không gian yên tĩnh để tự học, tự đào tạo trong một khoảng thời gian dài. Kho lưu được bố trí trên khu vực áp mái. Đây là các tài liệu cũ nên việc bố trí kho nằm ở trên cùng. Không phải NDT nào cũng quan tâm đến nguồn sách cũ đặc biệt là các sách cũ đã lỗi th ời. Việc xếp giá tài liệu theo phương pháp ký hiệu phân loại chữ cái đã tạo điều kiện cho độc giả tìm được tài liệu trên giá dễ dàng. Hiện tại việc kiểm kê vốn tài liệu thông qua thống kê báo cáo trên phần mềm. Việc bảo quản vốn tài liệu được Thư viện thực hiện tương dối tốt. Công tác bảo quản thực chất đã được tiến hành hàng ngày. Nhƣợc điểm: Chưa có máy hút bụi để hút bụi bảo quản sách trong Thư viện tránh tác nhân bụi làm hư hại sách. Ý thức của một số độc giả còn kém trong việc sử dụng tài liệu như: một số độc giả làm rách nát tài liệu, cắt, xé bôi bẩn tài liệu, lấy sách trên giá không đúng cách làm tài liệu hư hỏng theo thời gian. 3.1.7 Về công tác phục vụ NDT Đối với dịch vụ đọc tại chỗ: Ƣu điểm: Tại phòng ngoại văn cán bộ tổ chức phục vụ dịch vụ là cán bộ có trình độ ngoại ngữ là Anh Văn và Tiếng Nga bên cạnh đó còn có năng lực trong việc tự học ngoại ngữ vì vậy việc phục vụ dịch vụ đọc tại chỗ là thuận lợi. Việc dán nhãn màu cho các tài liệu theo các thông số của tài liệu (giáo trình, Trần Lương Hiền 40 Lớp: K50 - TT-TV
  41. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black sách tham khảo, sách số hóa sách dự án Đan mạch, sách quỹ châu Á) giúp cán bộ dễ dàng trả lời được các câu hỏi thường trực của độc giả. Tại phòng đọc mở cán bộ nhớ được vị trí sách trên giá theo ký hiệu phân loại nên việc hỗ trợ tìm tài liệu và tiến hành cho mượn đọc tại chỗ diễn ra nhanh chóng. Nhƣợc điểm: Tại phòng đọc mở có trường hợp độc giả mang sách đi ra mà chưa tiến hành thủ tục mượn. Nguyên nhân do độc giả vô tình (quên) làm thủ tục mượn. Khi đó chuông báo động của hệ thống an ninh Thư viện vang lên gây tiếng ồn khó chịu. Việc cho mượn đọc tại chỗ báo-tạp chí gặp khó khăn ở khâu phải kiểm tra tình trạng bên trong tài liệu mượn đọc tại chỗ thật kỹ mới có thể đảm bảo tài liệu không bị cắt, xóa, bôi bẩn, xé trang Trong 03 phòng giáo trình, phòng ngoại văn và phòng đọc mở không có camera quan sát bạn đọc để hỗ trợ quản lý độc giả và tài liệu. Đối với dịch vụ cho mƣợn về nhà: Ƣu điểm: Việc thực hiện cho mượn tài liệu được thông qua phân hệ mượn trả của phần mềm Libol, cơ sở dữ liệu độc giả và có hóa đơn ký nhận mượn tài liệu nên việc quản lý sách, quản lý mượn của từng bạn đọc được lưu tự động. Mặt khác cán bộ Thư viện ở phòng giáo trình rất tận tụy với công việc, chịu được cường độ lao động áp lực cao, thái độ phục vụ tốt và khả năng nhớ được mặt sách và vị trí từng tên giáo trình trong kho nên phục vụ cùng lúc được nhiều độc giả. Cán bộ phòng ngoại văn giỏi ngoại ngữ tốt nghiệp ngành Anh văn, đã học thêm tiếng Nga và có khả năng tự học và sử dụng các ngôn ngữ khác tạo thuận lợi trong việc phục vụ mượn về các tài liệu nước ngoài từ khâu nắm bắt yêu cầu tin, điều chỉnh chiến lược tìm và hỗ trợ tìm kiếm sách ngoại văn. Bên Trần Lương Hiền 41 Lớp: K50 - TT-TV
  42. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black cạnh đó cán bộ đã tự nghĩ ra một phương thức quản lý kho chặt chẽ [xem thêm phần 2.2.3] nên việc trả lời các câu hỏi của độc giả và phục vụ mượn về hiệu quả. Tại phòng đọc mở cán bộ nhớ được vị trí sách trên giá theo ký hiệu phân loại nên việc hỗ trợ tìm tài liệu và tiến hành cho mượn về diễn ra nhanh chóng. Phòng báo-tạp chí thay vì phương thức photocopy các bài trích báo đã mạnh dạn tiến hành cho mượn báo về nhà. Nhƣợc điểm: Kho giáo trình triển khai công tác cho mượn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là đầu các kỳ học. Lượng sinh viên khổng lồ đến Thư viện để mượn giáo trình trong khi phòng giáo trình vừa tiếp nhận yêu cầu mượn, vừa tiến hành lấy sách trong kho ra phục vụ, vừa tiến hành thao tác cho mượn bằng đầu đọc mã vạch làm tăng cường độ lao động Kho ngoại văn là diện tích kho nhỏ hẹp mà sách ngoại văn thường dày và bìa cứng nên việc lấy sách ra phục vụ và để lại sách vào vị trí cũ là cả một vấn đề. Tại phòng đọc mở có trường hợp độc giả mang sách đi ra mà chưa tiến hành thủ tục mượn. Nguyên nhân do độc giả vô tình (quên) làm thủ tục mượn. Khi đó chuông báo động của hệ thống an ninh Thư viện vang lên gây tiếng ồn khó chịu. Đối với dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu: Việc sao chụp tài liệu phục vụ nhu cầu tin của độc giả gặp nhiều thuận lợi. Cửa hàng photocopy tư nhân có mối quan hệ chặt chẽ với Thư viện lại nằm gần trường. Sau khi nhận yêu cầu sao chụp tài liệu từ Thư viện thì họ tiến hành thực hiện sao chụp tài liệu và mang kết quả vào Thư viện cho cán bộ thư viện. Ngoài ra, Thư viện chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề bản quyền. Đối với dịch vụ tra cứu tin: Ƣu điểm: Dịch vụ tra cứu tin này là miễn phí nên NDT không ngần ngại đưa ra các yêu cầu tin và vì vậy việc hiểu nhu cầu tin của họ là dễ dàng. Mặt khác Trần Lương Hiền 42 Lớp: K50 - TT-TV
  43. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black NDT của Thư viện là những người có trình độ tri thức nhất định nên việc diễn đạt nhu cầu tin là rõ ràng. Với việc sử dụng phần mềm Libol để xây dựng cơ sở dữ liệu cho phép cán bộ tìm tin trực tiếp trên phân hệ OPAC. Phân hệ tra cứu OPAC của Thư viện hỗ trợ cán bộ tìm kiếm thông tin thư mục về các ấn phẩm được lưu giữ trong CSDL của Thư viện. Xác định vị trí của tài liệu trong các kho sách, biết loại tài liệu đó được mượn về nhà hay đọc tại chỗ Ngoài ra cán bộ kiểm tra về tình trạng mượn độc giả như các thông tin về thời hạn sử dụng thẻ đọc, danh sách những ấn phẩm mà bạn đang mượn, những ấn phẩm mượn đã quá hạn, những ấn phẩm mà bạn đang quan tâm tìm kiếm, đang chờ được mượn. Cán bộ có thể tìm kiếm loại tài liệu cho độc giả qua cách chọn một trong các điểm truy cập sau: Nhan đề tài liệu, Tên tác giả, Từ khoá, Số phân loại DDC, Nhà xuất bản, Năm xuất bản Cán bộ Thư viện sử dụng các toán tử: AND, OR, NOT để giới hạn hay mở rộng kết quả tìm kiếm. Phân hệ Tra cứu của LIBOL còn cho phép cán bộ sử dụng truy cập khai thác các ấn phẩm điện tử (tài liệu toàn văn, hình ảnh, âm thanh) có trong bộ sưu tập số của Thư viện và một số Thư viện trên thế giới qua mạng Internet bằng giao thức Z39.50. Phân hệ OPAC hỗ trợ tìm kiếm bằng công cụ Vinaseek, Google trên Internet vì vậy cán bộ có thể tìm tin trên trên internet đặc biệt là tìm tin trên website để phục vụ các yêu cầu tin không liên quan đến vốn tài liệu thư viện. Nhƣợc điểm: Thư viện phục vụ chủ yếu cho 03 nhóm NDT là nhóm cán bộ chủ chốt; nhóm giảng viên, cán bộ nghiên cứu và nhóm nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên. Nhóm NDT đa dạng, số lượng NDT lớn trong khi cán bộ chuyên trách lại chỉ có 05 người ở phòng đọc mở và 01 người ở phòng đọc ngoại văn. Vì vậy khi các nhu cầu tin tăng cao đột biến cũng như số lượng bạn đọc đến Thư viện tăng lên thì khả năng đáp ứng nhu cầu tin khó đảm bảo. Yêu cầu tin của NDT ngày nhiều, mức độ phức tạp của yêu câu tin ngày càng cao nên không phải lúc nào cán bộ cũng đáp ứng được nhu cầu Trần Lương Hiền 43 Lớp: K50 - TT-TV
  44. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black NDT vì bên cạnh việc triển khai dịch vụ này họ còn phải kiêm nhiệm rất nhiều các công việc khác như phục vụ mượn trả, khử từ quản lý bạn đọc, xếp giá, quản lý kho kiểm tra kho sách và các công tác văn phòng khác. Cụm từ “cán bộ chuyên trách chuyên tra cứu tin” và đáp ứng nhu cầu tin một cách chuyên nghiệp là mang tính tương đối Đối với dịch vụ khai thác mạng: Ƣu điểm: Cán bộ Thư viện đã kết hợp với đội tin học sinh viên để phục vụ dịch vụ này cho độc giả. Bạn đọc nhận được sự hướng dẫn sử dụng internet và các thiết bị miễn phí nên rất an tâm khi sử dụng dịch vụ. Khi gặp sự cố máy móc nào đều được sự trợ giúp của cán bộ Thư viện và các thành viên của câu lạc bộ tin học nên thoải mái trong quá trình sử dụng dịch vụ. Ngoài ra người sử dụng dịch vụ này được quản lý và bảo vệ. Khi họ truy cập vào trang web có nội dung không lành mạnh lập tức bị xử lý. Đây là lời cảnh tỉnh cho độc giả về mặt trái của thông tin trên internet cũng như ngăn chặn kịp thời những thói quen sử dụng internet sai mục đích. Nhƣợc điểm: Thời gian 01 tiếng truy cập internet mỗi ngày cho một sinh viên là ít. Với thời lượng như vậy sinh viên dùng internet trên mạng để đọc báo, gửi thư điện tử, nghe nhạc là chủ yếu. NDT không phải ai cũng có kỹ năng tìm tin. Mặt khác nếu không có chiến lược sử dụng internet hiệu quả thì rất dễ ngập trong một biển thông tin mà vẫn thiếu thông tin. Hiện tại số lượng máy tính là khoảng 50 máy chưa đáp ứng được nhu cầu khai thác mạng của độc giả trong khi số lượng người học của Trường là 6000 người. Giả sử 1 / 100 số lượng người học của Trường vào phòng multimedia thì vẫn không đủ chỗ ngồi. Trần Lương Hiền 44 Lớp: K50 - TT-TV
  45. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black 3.1.8 Về hoạt động quan hệ hợp tác Ƣu điểm: Cán bộ Thư viện chủ yếu là những người có trình độ đại học trở lên tỷ lệ 16 / 18 (người). Ngoài ra, Thư viện có 11 cán bộ tốt nghiệp các ngành thông tin-thư viện, ngành công nghệ thông tin và ngoại ngữ. Đội ngũ cán bộ đang dần trẻ hóa có đến 08 cán bộ có tuổi đời trong khoảng 30-39 tuổi, 03 cán bộ có độ tuổi từ 20-29 tuổi. Chính điều này tạo ra một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình, tinh thần đổi mới cao cũng như có khả năng tiếp nhận kiến thức mới thúc đẩy hợp tác trong nước và quốc tế. Với sự chuẩn bị chủ động tích cực trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Thư viện cho phép Thư viện không chỉ hợp tác quốc tế ở khâu tham quan, tìm hiểu mà tương lai là phát triển lên một bước thành tiếp thu kinh nghiệm và ứng dụng kết quả nghiên cứu về tổ chức và hoạt động Thư viện của các mô hình trung tâm học liệu trong nước và nước ngoài. Việc biên mục được cán bộ Thư viện tuân theo quy tắc mô tả AACR2, sử dụng DDC và tổ chức dữ liệu theo khổ mẫu MARC21. Đây là 03 chuẩn nhiều Thư viện sử dụng phục vụ thống nhất nghiệp vụ. Các Thư viện nước ngoài cũng có xu hướng này. Vì vậy rất thuận tiện cho việc hợp tác trao đổi dữ liệu giữa Thư viện với các thư việc khác trong tương lai. Hiện nay Thư viện tham gia vào Liên hiệp Thư viện Đại học khu vực phía Bắc tạo điều kiện cho Thư viện hợp tác với các Thư viện trong nước và thúc đẩy quan hệ hợp tác về bổ sung tài liệu, hợp tác xây dựng mục lục liên hợp, hợp tác chuẩn hóa nghiệp vụ, hợp tác trao đổi dữ liệu, hợp tác xây dựng cổng thông tin tích hợp, hợp tác marketing, hợp tác trao đổi kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động thư viện lẫn nhau. Các tổ chức, cơ quan quốc tế Quỹ châu Á, World Bank, Uỷ ban Sông Mê Kông, Trung tâm thông tin Đại sứ quán Mỹ, Các dự án Đan Mạch, Hà Lan đã đang đầu tư kinh phí và vốn tài liệu cho thư viện. Việc hợp tác chặt Trần Lương Hiền 45 Lớp: K50 - TT-TV
  46. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black chẽ với họ giúp Thư viện có được vốn tài liệu nước ngoài bổ sung vào thư viện. Vì vậy nội dung chất lượng nguồn tin phong phú hơn. Nhƣợc điểm: Thư viện chưa mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các Thư viện ở các nước mà Trường có công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế. Việc cử cán bộ Thư viện đi tham quan, thu thập thêm các kinh nghiệm tổ chức hoạt động của các Thư viện Đại học hiện đại ở Việt Nam và nước ngoài chưa có kế hoạch. Kỹ năng trong quan hệ quốc tế, kỹ năng ngoại giao chưa được chú trọng. 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Thƣ viện Trƣờng Đại học Thủy lợi 3.2.1 Về đội ngũ cán bộ Thư viện ĐHTL cần sớm bổ nhiệm chức vụ phó giám đốc và tuyển trợ lý giám đốc. Ngoài ra Thư viện cần tuyển dụng cán bộ giỏi ngoại ngữ Anh, Pháp, Nga, Đức phục vụ công tác xử lý tài liệu tiếng nước ngoài và làm việc tại kho ngoại văn; tuyển dụng cán bộ giỏi về công nghệ thông tin để phụ trách về phần cứng và phần mềm, xây dựng quản trị và chăm sóc web. Khi tuyển dụng Thư viện cần chú trọng tuyển dụng nam giới. Theo nhu cầu muốn nâng cao trình độ của cán bộ xử lý tài liệu, Thư viện cần tạo điều kiện về kinh phí, thời gian để cán bộ tham gia các khoá học đặc biệt là ngoại ngữ, tin học, phân loại, định từ khóa, định chủ đề, tóm tắt. Tương tự như vậy cán bộ phục vụ bạn đọc cần được nâng cao trình độ về ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng và kiến thức phục vụ bạn đọc, sử dụng các công cụ tìm kiếm hiện đại, tư vấn thông tin cho bạn đọc. 3.2.2 Về cơ sở vật chất Hiện tại diện tích của Thư viện nhỏ hẹp và không thể tăng được diện tích hiện tại. Vì vậy có thể tăng diện tích sử dụng của Thư viện bằng cách tắng thời gian phục vụ lên đến 23 h. Trần Lương Hiền 46 Lớp: K50 - TT-TV
  47. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Thư viện cần đầu tư hệ thống camera quan sát cho các phòng đọc mở phòng báo-tạp chí, phòng ngoại văn và kho mở; đầu tư máy hút bụi cho hệ thống phòng ban. Nếu có điều kiện về ngân sách nên mua máy số hóa tài liệu. Thư viện có thể sử dụng Phần mềm quản lý Thư viện điện tử Greenstone digital library http: / / www.greenstone.org và sử dụng theo các điều khoản quy định trong giấy phép (General Public Licence). Tuy nhiên việc Việt hóa và xây dựng module liên hoàn cần có thời gian và các nghiên cứu khác. Ngoài ra Thư viện có thể dùng phần mềm Zope (Z object publishing environment) dùng trong môi trường xuất bản điện tử http: / / www.Zope.org dùng để xuất bản ấn phẩm điện tử và xây dựng cơ sở dữ liệu thư viện. Việc sử dụng các phần mềm mã nguồn mở cần có thời gian cân nhắc. 3.2.3 Về nguồn lực thông tin Thư viện cần bổ sung dự bị một số bản giáo trình để đảm bảo giáo trình học cho người sử dụng Thư viện tránh tình trạng khóa trước chưa trả khóa sau không có giáo trình học. Thư viện cần tiến hành bổ sung báo tạp chí đặc biệt là báo - tạp chí khoa học kỹ thuật và báo-tạp chí tiếng nước ngoài. Vốn tài nguyên điện tử của Thư viện cần được xếp theo các bộ sưu tập cũng như cần phần mềm quản lý tài liệu số. Phần mềm Thư viện số Greenstone digital library là một giải pháp có thể sử dụng. Hiện tại việc xây dựng tài nguyên điện tử trên website cần phải chú ý đến tên các chuyên mục. Bổ sung thêm các chuyên mục là tên của các khoa còn lại của Trường là khoa năng lượng, khoa môi trường, khoa kinh tế và quản lý . Cần chú trọng thu thập CSDL miễn phí về ngành Thuỷ lợi. 3.2.4 Về công tác bổ sung phát triển vốn tài liệu Giám đốc Thư viện phải ban hành chính sách bổ sung của thư viện. Thư viện cần quan tâm hình thức bổ Consortium. Diện bổ sung tài liệu tham khảo, báo-tạp chí cần phải điều chỉnh cho phù hợp tình hình mới như: Tăng số lương các tài liệu là báo-tạp chí về khoa học kỹ thuật, tăng số lượng các báo – Trần Lương Hiền 47 Lớp: K50 - TT-TV
  48. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black tạp chí tiếng nước ngoài, tăng các tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài phục vụ đào tạo chương trình tiên tiến 3.2.5 Về công tác xử lý tài liệu Thư viện cần có sự tham gia của các chuyên gia về ngành Thủy lợi để việc xử lý tài liệu được tốt hơn. Thư viện nên sử dụng bảng phân loại DDC đầy đủ ấn bản mới nhất tránh tình trạng vốn tài liệu dồn vào mục 627. Các hình thức tóm tắt khác tóm tắt thông tin và tóm tắt hỗn hợp cần tiến hành áp dụng. Đặc biệt là tóm tắt thông tin cần chú trọng để có thể tóm tắt bài báo đề cập vấn đề chuyên sâu. Cơ sở dữ liệu về báo-tạp chí cũng như cơ sở dữ liệu bài trích phải được xây dựng trên phần mềm Libol 6.0 . Thư viện phải quan tâm đến vấn đề đặt từ khoá trong khổ mẫu MARC 21. Không để từ khoá có kiểm soát vào mục từ khoá tự do. Mặt khác Thư viện cần tiến hành công tác định chủ đề tài liệu. Cần có chiến lược phát triển sản phẩm thông tin Thư viện như cơ sở dữ liệu dữ kiện về ngành Thủy lợi, tổng luận và bản tin điện tử. Tổng luận chủ yếu được biên soạn bởi các nhà khoa học có trình độ về những vấn đề đề cập trong tổng luận nên Thư viện cần có sự hợp tác với các chuyên gia, các nhà khoa học. Hiện tại Thư viện cần quan tâm đến phần mềm quản lý tài liệu số đặc biệt là các phần mềm mã nguồn mở và Thư viện nên xây dựng bản tin điện tử. Website Thư viện phải cải tiến về nội dung và giao diện để thực sự thu hút độc giả hơn nữa. 3.2.6 Về công tác tổ chức và quản lý kho tài liệu Nâng cao ý thức bạn đọc trong việc bảo quản tài liệu Thư viện bằng cách tuyên truyền giá trị của sách, tuyên truyền ý nghĩa của việc bảo quản tài Trần Lương Hiền 48 Lớp: K50 - TT-TV
  49. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black liệu, tuyên truyền về nếp sống văn minh cũng như cần quan tâm đến lý do vì sao ý thức độc giả kém để có thể ngăn chặn hành vi huỷ hoại tài liệu. 3.2.7 Công tác phục vụ NDT Thư viện hiện tại mới chỉ cung cấp các dịch vụ đọc tại chỗ, dịch vụ mượn về nhà, dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu, dịch vụ tra cứu tin, dịch vụ khai thác mạng vì vậy cần tiến hành các khâu chuẩn bị nhân lực, chuẩn bị phương án để triển khai dịch vụ mượn liên Thư viện với một số trường kỹ thuật như Đại học Bách khoa, Đại học Xây dựng, Đại học Giao thông ; triển khai dịch vụ phổ biến thông tin chon lọc cho nhóm NDT là cán bộ cán bộ giảng viên trong trường và hướng tới các đối tượng khác. Tuy vậy việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ đang triển khai là hết sức quan trọng. Đối với dịch vụ đọc tại chỗ: Hiện tại có trường hợp độc giả mang sách đi ra mà chưa tiến hành thủ tục mượn. Cán bộ cần tâm lý, nghệ thuật để có thể xác định đúng đối tượng cố ý ăn cắp sách và đưa ra hình thức phạt thích đáng. Cán bộ cần kiểm thật kỹ để đảm bảo tài liệu không bị cắt, xóa, bôi bẩn, xé trang Thư viện cần trang bị hệ thống camera để theo dõi bạn đọc trong các phòng ngoại văn, báo-tạp chí và phòng đọc mở. Đối với dịch vụ cho mƣợn về nhà: Thư viện cần phải đầu tư các xe đẩy để vận chuyển giáo trình để sử dụng trong các tháng cao điểm mượn giáo trình Việc giải quyết những trường hợp độc giả mang sách đi ra mà chưa tiến hành thủ tục mượn cần thực hiện tương tự như đối với dịch vụ đọc tài chỗ. Đối với dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu: Cần hết sức quan tâm đến vấn đề bản quyền nhất là trong tình hình thắt chặt bản quyền như hiện nay. Trần Lương Hiền 49 Lớp: K50 - TT-TV
  50. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black Đặc biệt trong các trường hợp sao chụp tài liệu số lượng ít nên tiến hành sao chụp tại Thư viện bằng cách mua thêm 01 máy photocopy cho các phòng phục vụ. Đối với dịch vụ tra cứu tin: Cần tăng thêm cán bộ cho phòng đọc mở và phòng đọc ngoại văn. Những cán bộ này chỉ chuyên trách tra cứu tin mà không liên quan đến các thủ tục khác mượn trả, khử từ quản lý bạn đọc, xếp giá, quản lý kho kiểm tra kho sách và các công tác văn phòng khác. Thái độ phục vụ chuyên nghiệp, các kỹ năng quan trọng khác và kiến thức tra cứu cần liên tục được hoàn bị. Vì vậy, cán bộ Thư viện thực hiện công tác tra cứu tin cần nâng cao trình độ về ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng và các kiến thức phục vụ bạn đọc, sử dụng các công cụ tìm kiếm hiện đại, tư vấn thông tin cho bạn đọc và kỹ năng giao tiếp là chủ yếu. Đối với dịch vụ khai thác mạng: Thư viện cần tăng thêm máy tính cho phòng multimedia. Hiện tại 2 phòng multimedia đã bố trí đủ máy tính (khoảng 50 máy tính). Vì vậy, việc tăng thêm máy cần phải có sự mở rộng diện tích của phòng. Hiện tại, Thư viện có một phòng trống (khoảng 40 m2) chưa đưa vào sử dụng. Nên đưa phòng này vào sử dụng và bố trí khoảng 30 máy tính. Thư viện cần tuyển dụng cán bộ Thư viện học về công nghệ thông tin được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Thư viện và kỹ năng khai thác mạng Bên cạnh việc hạn chế những yếu điểm của các dịch vụ thông tin Thư viện đã tiến hành Thư viện cần tiếp tục sử dụng website thư viện, sử dụng blog và email để giới thiệu, phổ biến dịch vụ thông tin thư viện. Cán bộ Thư viện cần tham gia các diễn đàn để từ đó tư vấn, chỉ chỗ cho độc giả đến với Thư viện và giải đáp các khó khăn về nhu cầu tin (http: / / nlv.gov.vn / yafnet; http: / / www.thuvien.net / forum Ngoài ra cần sử dụng các công cụ tìm kiếm hiện đại để quảng bá, quảng cáo về Thư viện (quảngcáo trên google tại: http: / / adwords.google.com / select / login.). Thư viện cũng cần viết bài Trần Lương Hiền 50 Lớp: K50 - TT-TV
  51. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black về Thư viện và đưa lên các website có uy tín (www.dantri.com.vn; vnexpress.net; www.nlv.gov.vn). Mở rộng các đường link liên kết, tạo những liên kết trực tuyến trong thiết kế web (chat with a librarian ), đăng ký quảng bá thông tin trên website. 3.2.8 Về hoạt động quan hệ hợp tác Thư viện cần tham gia tích cực chủ động các hoạt động của Liên hiệp Thư viện Đại học khu vực phía Bắc; tiếp tục nhận sự đầu tư của dự án Đan Mạch, dự án Hà Lan, Quỹ Châu Á và kêu gọi đầu tư cho thư viện. Thư viện cần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các Thư viện ở các nước mà Trường có công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế. Thư viện cần tiến hành cử cán bộ Thư viện đi tham quan, thu thập thêm các kinh nghiệm tổ chức hoạt động của các Thư viện Đại học hiện đại ở Việt Nam và nước ngoài. Cán bộ Thư viện phải liên tục nâng cao trình độ đặc biệt là ngoại ngữ, tin học các kỹ năng trong quan hệ quốc tế. Trần Lương Hiền 51 Lớp: K50 - TT-TV
  52. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black KẾT LUẬN Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, Thư viện đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Nhà trường. Thư viện đã tiến hành các hoàn thiện tổ chức và hoạt động nhằm bám sát các mục tiêu và chương trình đào tạo của nhà trường, đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu, giảng dạy của NDT tại Trường. Bằng sự tinh thần đoàn kết, nhiệt tình và trí tuệ của tập thể cán bộ, sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo Trường, sự tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, Thư viện đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Thư viện còn có một số hạn chế nhất định trong tổ chức và hoạt động cần khắc phục để phát triển Thư viện điện tử, xây dựng thành công Thư viện số, là một trong những Trung tâm học liệu hàng đầu của cả nước phục vụ sự phát triển của ngành Thuỷ Lợi và công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt Trần Lương Hiền 52 Lớp: K50 - TT-TV
  53. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black DANH MỤC TÀI LI ỆU THAM KHẢO 1. Bùi Thanh Thủy (2009), Marketing trong hoạt động thông tin - thư viện, Hà Nội. 2. Đồng Đức Hùng (2007), Định chủ đề tài liệu, Hà Nội. 3. Ngô Thị Bích Huệ (2008), Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin Thư Formatted: Indent: First line: 0.5", Space Before: 3 pt, After: 3 pt viện của Trường Đại học Thủy lợi - Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội. 4. Nguyễn Hoàng Sơn (2008), Thư viện điện tử, Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Đào (2007), Nhập môn xử lý thông tin, Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Kim Dung (2008), Phát triển vốn tài liệu, Hà Nội. 7. Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2008), Biên mục hiện đại, Hà Nội. 8. Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2007), Tra cứu tin trong hoạt động thông tin - thư viện, Hà Nội. 9. Nguyễn Văn Hành (2006), Mô tả tài liệu thư viện, Hà Nội. 10. Phạm Văn Vu (2008), Thông tin khoa học công nghệ phục vụ lãnh đạo quản l ý, Hà Nội. 11. Trần Hữu Huỳnh (2007), Tổ chức và quản lý hoạt động thông tin - thư viện, Hà Nội. 12. Trần Minh Nguyệt (2008), Hoạt động thông tin - thư viện và NDT, Hà Nội. 13. Trần Mạnh Tuấn (2005), Marketing trong hoạt động thông tin thư Formatted: Justified, Indent: First line: 0.5", Space Before: 3 pt, After: 3 pt viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 14. Trần Thị Bích Hồng (2004), Tra cứu tin trong hoạt động thư viện - thông tin, Hà Nội. 15. Trần Thị Quý (2006), Phân loại tài liệu và tổ chức mục lục phân Formatted: Justified, Indent: First line: 0.5", Space Before: 3 pt, After: 3 pt loại, Hà Nội. 16. Trần Thị Quý (2007), Tự động hóa trong hoạt động thông tin - thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Trần Lương Hiền 53 Lớp: K50 - TT-TV
  54. Khóa luận tốt nghiệp Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black 17. Trần Thị Thanh Vân (2008), Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, Hà Nội. 18. Tô Hiền (2007), Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu, Hà Nội. Formatted: Indent: First line: 0.5", Space Before: 3 pt, After: 3 pt 19. Vũ Văn Sơn (2000), Biên mục mô tả, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 20. http: / / adwords.google.com Formatted: Justified, Indent: First line: 0.5", Space Before: 3 pt, After: 3 pt 21. http: / / dantri.com.vn 22. http: / / nlv.gov.vn 23. http: / / lib.wru.edu.vn 24. http: / / vnexpress.net Formatted: Justified, Indent: First line: 0.5", Space Before: 3 pt, After: 3 pt 25. http: / / www.ted.com.vn 26. http: / / www.thuvien.net 27. http: / / www.vietaco.com.vn 28. http: / / www.wru.edu.vn Trần Lương Hiền 54 Lớp: K50 - TT-TV