Khóa luận Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của trung tâm thông tin - thư viện trường Đại học Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của trung tâm thông tin - thư viện trường Đại học Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_tim_hieu_ve_to_chuc_va_hoat_dong_cua_trung_tam_tho.pdf
Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của trung tâm thông tin - thư viện trường Đại học Hà Nội
- Tr•êng §¹I HäC KHOA HäC X· HéI Vµ NH¢N V¡N KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN NGUYỄN THỊ CHINH TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH THÔNG TIN – THƯ VIỆN HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY KHOÁ HỌC: QH– 2005 – X GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. CHU NGỌC LÂM HÀ NỘI, 2009
- LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc em xin gửi tới thầy giáo, TS. Chu Ngọc Lâm, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận này. Em xin gửi lời cảm ơn của mình tới các thầy cô giáo khoa Thông tin – Thư viện trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong suốt 4 năm học tập và nghiên cứu. Em cũng xin được cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại Trung tâm TT-TV trường ĐHHN đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này. Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè luôn luôn động viên, khuyến khích để em có thể hoàn thành khoá luận và có được kết quả như ngày hôm nay. Với vốn kiến thức và khả năng có hạn nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót về nội cũng như hình thức trình bày. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô và các bạn để khoá luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2009 Sinh viên Nguyễn Thị Chinh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- AACR2 Quy tắc biên mục Anh Mỹ (Anglo-American Cataloguing Rules) CBTV Cán bộ thư viện CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu DDC Bảng phân loại thập phân Dewey (Dewey Decimal Classfication) ĐHHN Đại học Hà Nội MARC Biên mục đọc máy (Machine Readable Cataloging) NCT Nhu cầu tin NDT Người dùng tin TT-TV Thông tin – Thư viện VTL Vốn tài liệu
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Error! Bookmark not defined. 1. Tính cấp thiết của đề tài 6 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 6 3. Tình hình nghiên cứu của đề tài 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 7 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của khoá luận 8 7. Bố cục khoá luận 8 Chƣơng 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI 9 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm 9 1.2 Chức năng và nhiệm vụ 10 1.2.1 Chức năng 10 1.2.2 Nhiệm vụ 11 1.3 Đặc điểm của Trung tâm 11 1.3.1 Vốn tài liệu 11 1.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật 13 1.3.3 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của Trung tâm 14 1.4 Vai trò của tổ chức và hoạt động đối với sự phát triển của Trung tâm 17 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI Error! Bookmark not defined. 2.1 Thực trạng tổ chức của Trung tâm Error! Bookmark not defined. 2.1.1 Cơ cấu tổ chức Error! Bookmark not defined.
- 2.1.2 Đội ngũ cán bộ Error! Bookmark not defined. 2.1.2.1 Vai trò của cán bộ Error! Bookmark not defined. 2.1.2.2 Số lượng cán bộ của Trung tâm Error! Bookmark not defined. 2.1.2.3 Đặc điểm cán bộ Error! Bookmark not defined. 2.2 Thực trạng hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện trƣờng Đại học Hà Nội Error! Bookmark not defined. 2.2.1 Công tác phát triển vốn tài liệu Error! Bookmark not defined. 2.2.2 Công tác xử lý tài liệu Error! Bookmark not defined. 2.2.3 Công tác tổ chức và bảo quản tài liệu Error! Bookmark not defined. 2.2.3.1 Công tác tổ chức kho tài liệu Error! Bookmark not defined. 2.2.3.2 Bảo quản vốn tài liệu Error! Bookmark not defined. 2.2.4 Tổ chức phục vụ bạn đọc Error! Bookmark not defined. 2.2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin Error! Bookmark not defined. 2.2.6 Quan hệ với các cơ quan thông tin – thƣ viện khác Error! Bookmark not defined. 2.3 Nhận xét Error! Bookmark not defined. 2.3.1 Ưu điểm Error! Bookmark not defined. 2.3.2 Hạn chế Error! Bookmark not defined. Chƣơng 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI Error! Bookmark not defined. 3.1 Những giải pháp về tổ chức Error! Bookmark not defined. 3.1.1 Xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của Trung tâm Error! Bookmark not defined. 3.1.2 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ Error! Bookmark not defined.
- 3.2 Những giải pháp về hoạt động Error! Bookmark not defined. 3.2.1 Xây dựng chính sách phát triển nguồn tin Error! Bookmark not defined. 3.2.2 Thường xuyên tổ chức, hướng dẫn đào tạo người dùng tin Error! Bookmark not defined. 3.2.3 Nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc Error! Bookmark not defined. 3.2.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Trung tâm Error! Bookmark not defined. 3.3 Các giải pháp khác Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 18 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế kỷ XXI - thế kỉ mà khoa học công nghệ và thông tin đang có những bước nhảy vọt đáng kể. Cùng với nó nhu cầu thông tin của người dùng tin (NDT) cũng ngày càng đòi hỏi cao về số lượng cũng như chất lượng. Đứng trước những đòi hỏi này, yêu cầu đặt ra cho các thư viện và các cơ quan thông tin phải có những phương thức tổ chức và hoạt động phù hợp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của NDT. Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội (ĐHHN) là nơi cung cấp vốn tài liệu cho cán bộ và sinh viên trong toàn trường ĐHHN, giúp cho các giảng viên và sinh viên trau dồi kiến thức và kỹ năng của mình. Trong 50 năm qua Trung tâm đã không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả về tổ chức cũng như hoạt động của đơn vị mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của NDT. Song đứng trước những yêu cầu mới của sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay, công tác tổ chức và hoạt động của Trung tâm
- cần phải được đổi mới, nâng cao hơn nữa hiệu qủa của nó để đáp ứng tối đa nhu cầu NDT. Vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện trƣờng Đại học Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Hy vọng khoá luận sẽ đóng góp một phần nào đó trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức và hoạt động tại Trung tâm. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Tìm hiểu thực trạng tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện (TT-TV) trường Đại học Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả tổ chức và hoạt động của Trung tâm, nâng cao hiệu quả phục vụ , đáp ứng nhu cầu ngày một tốt hơn cho NDT. 3. Tình hình nghiên cứu của đề tài Cho đến nay đã có rất nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu về những khía cạnh khác nhau của Trung tâm như: Công tác xử lý tài liệu; công tác phục vụ bạn đọc; tổ chức, bảo quản vốn tài liệu (VTL); tìm hiểu vấn đề tự động hoá; tìm hiểu về sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm . Các đề tài này chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu cụ thể từng mảng hoạt động của thư viện mà chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách tổng thể về tổ chức và hoạt động của Trung tâm. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường ĐHHN” làm đề tài khoá luận của mình với hy vọng kế thừa những thành quả của các tác giả đi trước, vận dụng những kiến thức đã học làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của Trung tâm. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác tổ chức và hiệu quả hoạt động của Trung tâm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội.
- - Phạm vi nghiên cứu: tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội năm 2009. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để hoàn thành khoá luận này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu, hệ thống hoá tài liệu. - Phương pháp quan sát trực tiếp. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê. 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của khoá luận - Về mặt lý luận: Khoá luận đưa ra cái nhìn mang tính tổng quát về thực trạng tổ chức và hoạt động TT-TV tại Trung tâm, khẳng định tầm quan trọng của công tác này trong quá trình phục vụ công tác học tập, nghiên cứu, giảng dạy của sinh viên, cán bộ, giảng viên tại Trung tâm TT-TV trường ĐHHN. - Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được của Trung tâm trong giai đoạn hiện nay và chỉ ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần đáng kể vào việc tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm TT-TV trường ĐHHN. 7. Bố cục khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội. Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội.
- Chƣơng 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Trường ĐHHN (tiền thân là trường Đại học Ngoại ngữ) được thành lập năm 1959 là một trong những cơ sở đào tạo, nghiên cứu và bồi dưỡng ngoại ngữ lớn ở Việt Nam. Hiện tại, trường có nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu nhiều ngôn ngữ như: tiếng Anh, Pháp, Trung, Nga, Hàn, Đức Trường còn đào tạo các ngành khác như: Quản trị kinh doanh, Khoa học máy tính, Du lịch học, Quốc tế học, Tài chính ngân hàng Trung tâm TT-TV trường ĐHHN có lịch sử hình thành và phát triển cùng với lịch sử hình thành và phát triển của trường ĐHHN trong suốt 50 năm qua. Thời kỳ mới thành lập Trung tâm hoạt động trên cơ sở là một tổ công tác phục vụ tư liệu cho trường trực thuộc phòng giáo vụ, hoạt động thư viện bó hẹp, nghèo nàn. Tài liệu chủ yếu là sách giáo trình, sách tham khảo chuyên
- ngành như: tiếng Nga và ngôn ngữ các nước Đông Âu (tiếng Ba Lan, tiếng Tiệp Khắc, tiếng Bungari ). Nguồn tài liệu chủ yếu là sách tài trợ, tặng biếu của các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa. Năm 1967, trước yêu cầu mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng giảng dạy, trường ĐHHN đã mở thêm một số chuyên ngành như: tiếng Anh, tiếng Pháp. Cùng với sự thành lập của một số khoa và bộ môn, vốn tư liệu tăng lên đáng kể, tổ công tác phục vụ thông tin tư liệu không thể đáp ứng được nhu cầu tin và không còn phù hợp. Đến năm 1984, lãnh đạo nhà trường quyết định tách tổ công tác ra khỏi phòng giáo vụ thành một đơn vị độc lập với tên gọi là “Thư viện trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội”. Sau khi tách thành đơn vị độc lập, năm 1994 Thư viện đã được xây dựng với toà nhà 2 tầng, vốn tài liệu ngày càng nhiều, đã phần nào đáp ứng được yêu cầu về tư liệu cho công tác đào tạo của trường. Trong quá trình hoạt động, Trung tâm đã không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới hoàn thiện tổ chức và hoạt động, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc. Năm 2000 với chương trình đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ ở nước ta trong thời kỳ đổi mới, Ban lãnh đạo trường quyết định sát nhập Thư viện với phòng Thông tin và đổi tên thành “Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học ngoại ngữ Hà Nội”. Trung tâm thực hiện dự án nâng cấp hiện đại hoá hệ thống thư viện theo hướng mở, bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới WB (World Bank) mức A vốn đầu tư là 500.000 USD để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật trụ sở, trang thiết bị điện tử. Ngày 5/12/2003 Trung tâm đã đi vào hoạt động tại trụ sở mới và không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đặc biệt, năm 2005 Trung tâm đã ứng dụng và triển khai phần mềm quản trị thư viện điện tử Libol để nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện. Hiện nay, Trung tâm đã đi vào hoạt động ổn định và từng bước hiện đại, ngày càng đóng góp vào sự nghiệp
- giáo dục của trường ĐHHN nói riêng và của ngành giáo dục đào tạo của nước ta nói chung trong thời đại mới. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ 1.2.1 Chức năng Trung tâm TT-TV trường ĐHHN thực hiện chức năng là “giảng đường thứ hai của ĐHHN”, thực hiện chức năng thông tin, thu thập, xử lý, bảo quản, cung cấp và phổ biến thông tin tư liệu bằng nhiều hình thức khác nhau. Thực hiện đúng tinh thần Điều 1 Quyết định 688/QĐ ngày 14/07/1986 của Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện trường Đại học: “Thư viện trường đại học là trung tâm văn hoá thông tin khoa học, kỹ thuật của trường đại học, là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của trường đại học có chức năng tổ chức, xây dựng và quản lý vốn tư liệu văn hoá, khoa học, kỹ thuật phục vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng của cán bộ và học sinh trong toàn trường. 1.2.2 Nhiệm vụ - Tham mưu cho Ban Giám hiệu nhà trường về công tác thông tin tư liệu phục vụ cho quá trình đào tạo, giảng dạy của trường. - Thu thập, bổ sung, trao đổi thông tin tư liệu cần thiết, tiến hành xử lý, cập nhật dữ liệu đưa vào hệ thống quản lý và tìm tin tự động. Tổ chức cơ sở hạ tầng thông tin. - Phục vụ thông tin tư liệu cho bạn đọc là cán bộ, giảng viên, sinh viên trong công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập. - Giới thiệu hướng dẫn bạn đọc sử dụng tài liệu tiếp cận CSDL và khai thác các nguồn tin trên mạng. - Kết hợp các đơn vị chức năng trong trường, hoàn thành tốt quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn tài liệu của Trung tâm.
- Trong suốt quá trình hoạt động, Trung tâm luôn xác định rõ chức năng, nhiệm vụ để từ đó đề ra các kế hoạch cụ thể nhằm hoàn thành tốt các công việc được giao, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp đào tạo của trường. 1.3 Đặc điểm của Trung tâm 1.3.1 Vốn tài liệu Hiện nay, Trung tâm đang sở hữu một khối lượng VTL khá đa dạng và phong phú. Trung tâm có khoảng hơn 39.000 tư liệu đã được xử lý và đưa ra phục vụ bạn đọc, ngoài ra nguồn tư liệu còn được bổ sung thường kỳ. Với đặc thù là một trường đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ. Do vậy, phần lớn nguồn tài liệu của Trung tâm là ngoại văn với nhiều thứ tiếng khác nhau như: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung, tiếng Hàn Quốc, tiếng Nhật, tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha Ngoài ra còn có nhiều tài liệu giáo trình bằng tiếng Việt để phục vụ cho bạn đọc trong quá trình học tập tiếng nước ngoài. Trung tâm có một hệ thống băng cassette, CD-ROM, giúp sinh viên nâng cao khả năng giao tiếp tiếng nước ngoài. Vốn tài liệu của Trung tâm được thể hiện cụ thể như sau: S Loại Số lƣợng/Tên Số bản tt tài liệu 1 Sách tiếng Việt 3.623 6.714 2 Sách ngoại văn 11.105 18.035 3 Luận án, luận văn 421 841 4 Báo, tạp chí 160 49.593 Bên cạnh đó, Trung tâm đã xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) bao gồm 27.344 biểu ghi được biên mục chi tiết và gần 1000 biểu ghi CSDL tra cứu, phấn đấu đạt 90.000 biểu ghi chất lượng cao vào năm 2010. S Cơ sở dữ liệu Số biểu ghi tt 1 CSDL sách 21.324
- 2 CSDL báo, tạp chí 1.524 3 CSDL luận án, luận văn 321 4 CSDL các loại băng từ 525 5 CSDL bài trích điện tử 5.902 Ngoài ra, Trung tâm còn có các tài liệu điện tử như: Các phần mềm dạy và học tiếng Anh trực tuyến qua mạng - CSDL trên CD-ROM - Chương trình, giáo trình học ngoại ngữ qua mạng -CSDL trực tuyến: Proquest Central ( là CSDL Trung tâm đang được cung cấp miễn phí bởi một tập đoàn của Châu Á – Thái Bình Dương hiện đang đặt trụ sở tại Thái Lan, có đường linh URL: http:// www.ilproquest.com/pqdwed, cung cấp cho người dùng CSDL toàn văn và biểu ghi thư mục ở các lĩnh vực khác nhau: văn hoá, kinh tế, xã hội CSDL bao gồm cả sách, báo và tạp chí; CSDL trực tuyến Oxford Reference và Wilson Humanities. 1.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật Nằm trên km 9 đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội, Trung tâm có khoảng 205 máy tính, bao gồm 05 máy chủ và 200 máy trạm (phòng tập huấn gồm 80 máy, phòng tra cứu gồm 105 máy, 15 máy nghiệp vụ ở các phòng ). Dưới sự quan tâm của lãnh đạo, Trung tâm đã từng bước được đầu tư nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao của NDT. Hệ thống trang thiết bị của Trung tâm gồm có: - 6 máy in: 1 máy in lazer khổ A3 có chức năng in trực tiếp qua mạng; 2 máy in lazer khổ A4 có chức năng in trực tiếp qua 1 mạng; 1 máy in màu khổ A3; 1 máy in thẻ; 1 máy in mã vạch.
- - 2 tivi 21 inch phục vụ chiếu các video bài giảng, máy chiếu đa chức năng (Data Projector) phục vụ tập huấn người sử dụng và giảng ngoại ngữ qua máy tính. - Trung tâm khai thác thông tin từ chảo thu vệ tinh với 4 đầu giải mã kỹ thuật số thu các kênh chính thống trên thế giới để in ra đĩa, đưa vào mạng phục vụ bạn đọc. Bên cạnh đó, Trung tâm còn có 4 đầu DVD kỹ thuật số, 2 đầu video thường, 2 máy photocopy tốc độ cao, 30 máy cassette, 2 máy từ hoá và khử từ cho sách, cho đĩa CD, 3 máy đọc mã vạch, hệ thống camera, máy điều hoà và cổng từ. Ngoài ra Trung tâm còn có hệ thống bàn ghế, tủ kệ làm phương tiện để tổ chức, sắp xếp tài liệu (gồm có 86 bàn, 300 ghế, 140 giá sách bằng gỗ, 63 giá sách bằng sắt) 1.3.3 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của Trung tâm Với mục đích là không ngừng nâng cao khả năng đáp ứng và thoả mãn tối đa nhu cầu thông tin của NDT. Nghiên cứu NDT và nhu cầu tin (NCT) là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nội dung hoạt động của các cơ quan thông tin – thư viện. Người dùng tin và nhu cầu tin trở thành nhu cầu thiết yếu cho việc định hướng hoạt động của cơ quan thông tin – thư viện, đặc biệt là trong quá trình tạo lập các sản phẩm và dịch vụ mới. Trung tâm Thông tin – Thư viện trường ĐHHN có đối tượng phục vụ (người dùng tin) đó là toàn bộ cán bộ, giáo viên, sinh viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học trong trường. Tất cả các đối tượng trên đều được phục vụ tại chỗ hoặc cho mượn tài liệu về nhà. Có thể khái quát các nhóm NDT chủ yếu của Trung tâm như sau: Nhóm 1: Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý Nhóm 2: Nhóm cán bộ nghiên cứu, giảng dạy Nhóm 3: Nhóm sinh viên chính quy; Sinh viên tại chức; Sinh viên dự án và dự án ngắn hạn Nhóm 4: Nhóm học viên cao học
- Nhóm 1: Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý Là những người đưa ra chính sách, xây dựng các kế hoạch phát triển của trường nói chung và Trung tâm nói riêng. Nhóm người dùng tin này chiếm 1,6 % tổng số người dùng tin của Trung tâm, họ thường có rất ít thời gian đến để khai thác tài liệu ở Trung tâm. Do đó, thông tin để phục vụ nhóm đối tượng này được cung cấp đến tận nơi ở hoặc nơi làm việc của họ. Đặc điểm nhu cầu tin: - Cần thông tin chung về các vấn đề như nguồn nhân lực, nguồn tài chính, mối quan hệ, hợp tác với bên ngoài, các thành tựu đạt được trong nghiên cứu khoa học, thông tin về cơ cấu tổ chức, hoạt động - Thông tin cung cấp cần đảm bảo tính chính xác, logic. - Đảm bảo tính kịp thời của thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định của họ. Nhóm 2: Nhóm cán bộ nghiên cứu, giảng dạy Đây là nhóm NDT có nhu cầu cao và bền vững vì thông tin là năng lượng hoạt động khoa học và giảng dạy của họ. Trường Đại học Hà Nội là trường đào tạo đa ngành, nhưng phần lớn vẫn là đào tạo ngoại ngữ, vì vậy nhu cầu tin của nhóm này tập trung vào tài liệu về chuyên ngữ, khoa học tự nhiên, văn hoá du lịch, hợp tác quốc tế Đối tượng này ít sử dụng thư viện Trung tâm, mà thường sử dụng tủ sách hạt nhân trên các thư viện Khoa (Thư viện Khoa vẫn do Trung tâm TT-TV trường ĐHHN quản lý). Đặc điểm nhu cầu tin: - Nhu cầu tin mang tính tổng hợp và chuyên sâu, logic. Thông tin họ cần là thông tin đầy đủ, ngắn gọn, chính xác và có tính hệ thống, logic, đảm bảo tính giá trị khoa học. - Hình thức thông tin: sử dụng nhiều loại hình tài liệu nhưng chủ yếu là tài liệu điện tử.
- Nhóm NDT này chỉ chiếm 2,3 % trong tổng số người dùng tin của Trung tâm. Tuy nhiên, đây là nhóm NDT có nhu cầu thông tin cao, đòi hỏi thông tin ở mức độ sâu về lĩnh vực họ đang nghiên cứu, giảng dạy. Nhóm 3: Nhóm sinh viên chính quy; Sinh viên tại chức; Sinh viên dự án và dự án ngắn hạn Nhóm sinh viên chính quy Đây là nhóm NDT đông dảo của Trung tâm (chiếm tới 71,16 %), nhu cầu thông tin của họ là rất lớn. Họ thường sử dụng thư viện với cường độ cao, đặc biệt vào dịp thi cử, chuẩn bị làm đề tài, thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học, bảo vệ khoá luận. Lúc này, NCT của họ là tài liệu chuyên sâu về chủ đề, tài liệu mang tính thời sự. Đặc điểm nhu cầu tin: - Thông tin phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, đặc biệt là tài liệu liên quan đến chuyên ngành học của họ. Ngoài ra, các thông tin phục vụ nhu cầu giải trí cũng được họ quan tâm nhiều. - Nhu cầu tin rộng, thông tin không cần chuyên sâu nhưng phải đầy đủ. - Hình thức thông tin: Sử dụng nhiều loại hình tài liệu khác nhau nhưng chủ yếu dưới dạng tài liệu in ấn. Trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới phương pháp giảng dạy với quan điểm lấy người học làm trung tâm, nâng cao tính tích cực, chủ động của người học đã khiến nhóm NDT này ngày càng có nhiều biến chuyển về phương pháp học tập. Lúc này, thư viện được xem là “giảng đường thứ hai”, là kênh thông tin quan trọng giúp người học nắm bắt và làm chủ tri thức. Nhu cầu tự học, tự nghiên cứu đã và đang thu hút được sự quan tâm của sinh viên. Từ đây cũng đặt ra cho Trung tâm nhiệm vụ và yêu cầu mới. Nhóm sinh viên tại chức: Đây là đối tượng NDT tương đối nhiều nhưng không thường xuyên. Nhóm NDT này chiếm 9,04 % trong tổng số NDT của Trung tâm. Họ chủ yếu
- lên thư viện nhiều vào mùa thi. Đôi khi họ không chỉ đến để tìm tài liệu mà còn phục vụ nhu cầu giải trí của họ. Nhóm sinh viên dự án và dự án ngắn hạn: Đây là nhóm NDT không thường xuyên của Trung tâm, tuỳ theo các khoá đào tạo ngắn hạn của Nhà trường. Nhóm NDT này chiếm 7,37 % trong tổng số NDT của Trung tâm. Với nhóm đối tượng sinh viên thuộc các dự án ngắn hạn (đào tạo trong 3 tháng, 6 tháng hoặc 9 tháng), NDT không được mượn tài liệu về nhà, chỉ có thể đọc, sử dụng tài liệu tại chỗ. Đặc điểm nhu cầu tin: Nhu cầu tin tập trung chủ yếu vào các loại tài liệu phục vụ cho việc học tiếng để du học: Sách luyện thi TOEFL, IELTS, các loại băng đĩa Nhóm 4: Học viên cao học Học viên cao học là những người đã tốt nghiệp đại học (chiếm 8,53 %), vì vậy ít nhiều có kinh nghiệm trong việc sử dụng thư viện, hiểu biết về phương pháp và cách thức khai thác sử dụng thư viện một cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập của mình. Thông tin dành cho họ có tính chất chuyên sâu, phù hợp với chương trình đào tạo, đề tài, đề án của họ. Như vậy, người dùng tin chính là yếu tố quan trọng tác động đến công tác hoạt động của Trung tâm TT-TV trường ĐHHN. Nhiệm vụ đặt ra cho Trung tâm là phải không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức, hoạt động để đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin cho NDT. 1.4 Vai trò của tổ chức và hoạt động đối với sự phát triển của Trung tâm Tổ chức có vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành bại của một cơ quan, đơn vị, một quốc gia. Lênin, lãnh tụ của giai cấp vô sản thế giới đã từng nói: “Tổ chức, tổ chức và tổ chức. Hãy cho tôi một tổ chức, tôi sẽ làm đảo lộn nước Nga này”. Công tác tổ chức cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng
- đối với sự phát triển của các cơ quan thông tin – thư viện. Tổ chức nhằm thiết lập một cơ cấu thích hợp cho sự tồn tại và phát triển của Trung tâm như: xây dựng phòng ban, mua sắm trang thiết bị phù hợp với yêu cầu của đơn vị, lập kế hoạch đào tạo cán bộ, bố trí, sắp xếp cán bộ hợp lý phù hợp với năng lực của họ để nâng cao trình độ, hướng dẫn nghiệp vụ tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin phong phú giúp cho Trung tâm TT-TV trường ĐHHN có thể đáp ứng nhu cầu của xã hội. Từ đó, giúp NDT khám phá những vấn đề trong giới tự nhiên và xã hội, hình thành nhân cách, lối sống trong mỗi cá nhân và mối quan hệ trong đời sống xã hội. Tổ chức lao động khoa học, sắp xếp cán bộ phù hợp sẽ tăng năng suất lao động, tiết kiệm kinh phí, thời gian, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm. Bất kì một cơ quan, một đơn vị hay một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển phải luôn luôn không ngừng hoạt động. Và đối với một cơ quan thông tin – thư viện cũng vậy, hoạt động đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của cơ quan. Ngày nay, khi mà thông tin đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và tiềm lực khoa học công nghệ thì hoạt động thông tin – thư viện càng thể hiện rõ vai trò của nó. Đặc biệt là đối với Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHHN, hoạt động là yếu tố then chốt thứ hai quyết định sự tồn tại và phát triển của Trung tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) đã khẳng định: “Hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ cập kiến thức khoa học và công nghệ là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện thành công chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Nhờ có phương thức hoạt động tiến bộ mà Trung tâm TT-TV trường ĐHHN đã từng bước nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin của NDT. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 1. Ngô Ngọc Chí (2006), “Hoạt động thư viện – thông tin Việt Nam trên đường hội nhập”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, 1 (4+5), tr. 30-34 2. Hà Thị Thanh Chung, (2008), Công tác tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoá luận tốt nghiệp ngành thông tin – thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 3. Nguyễn Tiến Đức (2006), “Bàn về tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thông tin khoa học và công nghệ ở nước ta”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, 4, tr. 6-12 4. Đồng Đức Hùng, (2005), Nâng cao chất lượng xử lý tài liệu tại Trung tâm TT-TV Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Khoa học Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 5. Cao Minh Kiểm (2008), “Một số suy nghĩ về tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, 1, tr. 7-18 6. Đại Lượng (2008), “Nâng cao chất lượng công tác phục vụ người đọc”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, 1 (13), tr. 32-35 7. Vũ Dương Thuý Ngà (2007), “Hiện đại hoá công tác thư viện những vấn đề đặt ra”, Kỷ yếu hội thảo khoa học và thực tiển hoạt động thông tin – thư viện, tr. 36-38 8. Nguyễn Thị Nhung, (2005), Quá trình ứng dụng CNTT tại Trung tâm TT-TV Đại học Ngoại ngữ Hà Nội, Khoá luận tốt nghiệp ngành thông tin – thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 9. Trần Thị Quý (2002), “Công tác xử lý tài liệu của Trung tâm TT-TV Đại học Quốc gia Hà Nội: Thực trạng và giải pháp”, Kỷ yếu hội thảo khoa học và thực tiễn hoạt động TT-TV, tr. 23-28
- 10. Trần Thị Quý, Đỗ Văn Hùng (2007), Tự động hoá trong hoạt động thông tin – thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 11. Quyết định số 668/QĐ ngày 14/07/1986 của Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp về quy chế tổ chức hoạt động của thư viện các trường đại học 12. Đoàn Phan Tân (2001), Thông tin học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 13. Hoàng Anh Tuấn, (2007), Tìm hiểu ứng dụng phần mềm quản trị thư viện Libol tại Trung tâm TT-TV trường ĐHHN, Khoá luận tốt nghiệp ngành thông tin – thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 14. Nguyễn Thị Tứ, (2007), Tìm hiểu hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm TT-TV trường ĐHHN, Khoá luận tốt nghiệp ngành thông tin – thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 15. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Văn hoá Thông tin, Hà Nội. 16.