Khóa luận Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện củaTrung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

pdf 48 trang thiennha21 15/04/2022 5030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện củaTrung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_san_pham_va_dich_vu_thong_tin_thu_vien_cu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện củaTrung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN LÃ THỊ TRANG TÌM HIỂU SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƢ - VIỆN CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: THÔNG TIN – THƯ VIỆN Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2006-X NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Thị Thanh Vân HÀ NỘI, 2010
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu 5 1. Tính cấp thiết của đề tài 5 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 6 3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 8 4.1. Đối tượng nghiên cứu 8 4.2. Phạm vi nghiên cứu 8 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 8
  3. 5.1. Cơ sở lý luận 8 5.2. Phương pháp nghiên cứu 8 6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài 9 6.1. Đóng góp về mặt lý luận 9 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn 9 7. Bố cục của khóa luận 9 NỘI DUNG Chƣơng 1: Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội trƣớc nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trƣờng 1.1. Vài nét về Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 1 0
  4. 1.2. Giới thiệu về Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 1 1 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 1 1 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ 1 3 1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ 1 4 1.2.4. Cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin 1 7 1.2.4.1. Cơ sở vật chất 1 7 1.2.4.2. Nguồn lực thông tin 1 7 1.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 1 8
  5. 1.3.1. Đặc điểm người dùng tin của Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 1 8 1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 1 9 1.4. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đối với Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 2 0 Chƣơng 2: Thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 2 2 2.1. Thực trạng các sản phẩm thông tin - thƣ viện của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 2 2 2.1.1. Hệ thống mục lục 2 2 2.1.1.1. Mục lục chữ cái 2 3
  6. 2.1.1.2. Mục lục phân loại 2 4 2.1.1.3. Mục lục công vụ 2 4 2.1.1.4. Mục lục tra cứu trực tuyến 2 4 2.1.2. Thư mục 2 6 2.1.2. 1. Thư mục thông báo sách mới 2 6 2.1.2. 2. Thư mục luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ 2 7 2.1.2. 3. Thư mục chuyên đề báo, tạp chí 2 8 2.1.3. Danh mục luận văn tốt nghiệp của sinh viên 2 9
  7. 2.1.4. Cơ sở dữ liệu 3 0 2.1.5. Hiệu quả sử dụng các sản phẩm thông tin - thư viện tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 3 4 2.2. Thực trạng các dịch vụ thông tin - thƣ viện của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 3 6 2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu 3 6 2.2.1.1. Dịch vụ cho mượn tài liệu về nhà 3 6 2.2.1.2. Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ 3 7 2.2.1.3. Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu 4 0 2.2.2. Dịch vụ tra tìm tin 4 1
  8. 2.2.3. Dịch vụ truy cập Internet 4 3 2.2.4. Dịch vụ hướng dẫn người dùng tin 4 3 2.2.5. Dịch vụ khai thác tài liệu đa phương tiện 4 3 2.2.6. Hiệu quả sử dụng các dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 4 4 Chƣơng 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ Thông tin - Thƣ viện tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 4 9 3.1. Những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 4 9 3.1.1. Thuận lợi 4 9
  9. 3.1.2. Khó khăn 5 1 3.2. Nhận xét về sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 5 2 3.2.1. Ưu điểm 5 2 3.2.2. Nhược điểm 5 3 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 55 3.3.1. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện nguồn thông tin 5 5 3.3.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật 5 6 3.3.3. Đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ 5 6
  10. 3.3.4. Đào tạo và hướng dẫn người dùng tin 5 7 3.3.5. Marketing các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện 5 7 3.3.6. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện hiện có 5 8 3.3.7. Xây dựng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện mới 6 0 KẾT LUẬN 6 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6 3 PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
  11. Thế kỉ XXI được coi là thế kỷ của nền “Kinh tế tri thức”, thế kỷ của xã hội hoá thông tin, dẫn đến sự bùng nổ thông tin một cách mạnh mẽ trong xã hội. Sự bùng nổ thông tin đã làm cho các nguồn thông tin gia tăng một cách nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó nhu cầu thông tin của người dùng tin cũng ngày càng gia tăng, đỏi hỏi thông tin được cung cấp phải có giá trị cao. Các cơ quan thông tin - thư viện có vai trò quan trọng như là cầu nối giúp cho người dùng tin tiếp cận đến các nguồn thông tin, tri thức khoa học. Trong hoàn cảnh mới đòi hỏi các cơ quan thông tin - thư viện phải có quá trình xử lý thông tin khoa học, nhằm tạo ra các sản phẩm thông tin - thư viện và tổ chức triển khai các dịch vụ thông tin - thư viện có chất lượng cao để đáp ứng được nhu cầu thông tin ngày càng cao của người dùng tin. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội là một trường trọng điểm, trung tâm đào tạo các cử nhân, cán bộ chuyên ngành Kinh tế. Đây là nguồn nhân lực quan trọng góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Song, để đào tạo được đội ngũ cử nhân, cán bộ kinh tế giỏi về chuyên môn nghiệp vụ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có một yếu tố không thể thiếu được đó là nguồn thông tin, tư liệu, các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đáp ứng nhu cầu học tập nghiên cứu của họ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tạo ra được các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện có hiệu quả nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người dùng tin là một bài toán khó không chỉ đối với Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội (gọi tắt là Trung tâm) nói riêng mà còn là vấn đề cần giải quyết của tất cả các cơ quan thông tin - thư viện trường đại học nói chung. Xác định được ý nghĩa, tầm quan trọng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đối với việc đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện của
  12. Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội” nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trung tâm trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm nhằm: + Mục đích: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. + Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau: - Tìm hiểu sơ lược về Trung tâm. - Đặc điểm và nhu cầu của người dùng tin tại Trung tâm. - Tìm hiểu yêu cầu và sự cần thiết phải phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm. - Thực trạng hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm; đánh giá ưu nhược điểm của hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trung tâm; phân tích những thuận lợi, khó khăn của Trung tâm khi tiến hành xây dựng, hoàn thiện, phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trung tâm trong thời gian tới. 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
  13. Đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại các cơ quan thông tin - thư viện nói chung và các trung tâm thông tin - thư viện trường đại học nói riêng. Cụ thể một số khoá luận tốt nghiệp của sinh viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội như: Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội năm 2003 của Đinh Quang Huy, Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Đại học Giao thông vận tải năm 2005 của Vũ Thị Thuý Nhài, Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Thư viện Trung ương quân đội năm 2009 của Phạm Trang Nhung Nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã có 01 một đề tài luận văn tốt nghiệp: “Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội” năm 2003 của tác giả Đinh Quang Huy. Tác giả trên mới tập trung nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện truyền thống, ít đề cập đến các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện hiện đại. Khi nghiên cứu thực hiện đề tài này, tác giả đã đi sâu hơn nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ở dạng truyền thống và hiện đại của Trung tâm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
  14. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về mặt thời gian: Trong giai đoạn hiện nay + Về mặt không gian: Tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Cơ sở lý luận của đề tài - Khoá luận dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách báo và thư viện. - Khoá luận dựa trên các tài liệu chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Phân tích tổng hợp tài liệu Phương pháp phỏng vấn trực tiếp và qua bảng hỏi Phương pháp thống kê số liệu Phương pháp quan sát trực tiếp 6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Đóng góp về mặt lý luận
  15. - Nghiên cứu nhằm đóng góp vào việc tìm hiểu hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn - Giới thiệu khái quát về Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. - Giới thiệu hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. - Phân tích những khó khăn, thuận lợi và đưa ra đánh giá, nhận xét về hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trung tâm; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện. Khoá luận sẽ là góp ý để Ban lãnh đạo Trung tâm xem xét và nâng cao hơn chất lượng hoạt động thông tin - thư viện của mình. 7. Bố cục của khoá luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục khoá luận được chia làm 3 chương: Chương 1: Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội trước nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường. Chương 2: Thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. CHƢƠNG 1: TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
  16. TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI TRƢỚC NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NHÀ TRƢỜNG 1.1. Vài nét về Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội được thành lập theo Nghị định số 678-TTg ngày 25 tháng 1 năm 1956, với tên gọi ban đầu là Trường Kinh tế Tài chính. Trường được đặt trong hệ thống Đại học nhân dân Việt Nam trực thuộc Thủ tướng Chính phủ. Ngày 22 tháng 5 năm 1958, Thủ tướng Chính Phủ ra Nghị định số 252-TTg đổi tên Trường thành Trường Đại học Kinh tế Tài chính trực thuộc Bộ Giáo dục. Tháng 1 năm 1965 Trường được đổi tên thành Trường Đại học Kinh tế Kế hoạch. Ngày 22 tháng 10 năm 1985, Bộ trưởng Bộ đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) ra Quyết định số 1443/QĐ-KH đổi tên Trường thành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội cho đến nay. Qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội luôn luôn giữ vững vị trí là một trong những trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh lớn nhất ở Việt nam. Trường hiện có hơn 49.570 sinh viên, 1.167 cán bộ, giảng viên, công nhân viên (trong đó có 697 giảng viên, 19 giáo sư và 105 phó giáo sư, 107 tiến sĩ và 398 thạc sĩ). Hiện tại Trường đã tổ chức đào tạo các bậc học sau: ở bậc đại học đào tạo 45 chuyên ngành thuộc 8 khối chuyên ngành khác nhau; ở bậc cao học đào tạo hai nhóm ngành: Kinh tế, Kinh doanh và quản lý với 33 chuyên ngành hẹp; bậc nghiên cứu sinh đào tạo 14 mã số chuyên ngành với 22 chuyên ngành hẹp. Đến nay, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đào tạo được nhiều thế hệ cán bộ quản lý chính quy, năng động và dễ thích nghi với nền kinh tế thị trường và có khả năng tiếp thu các công nghệ mới. Trong số những sinh viên tốt nghiệp của Trường, nhiều người hiện đang giữ những chức vụ quan trọng trong các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các doanh nghiệp.
  17. Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập đạt tiêu chuẩn quốc tế, Trường đang nâng cấp hệ thống phòng học, mua các thiết bị hiện đại, biên soạn và xuất bản giáo trình và các tài liệu tham khảo, hệ thống thông tin phục vụ đào tạo và nghiên cứu, đổi mới và nâng cấp cơ sở vật chất hiện có với những trang thiết bị hiện đại. Mục tiêu phấn đấu của Trường đến năm 2020 trở thành một trường đại học hiện đại với đầy đủ các trang thiết bị tiên tiến. 1.2. Giới thiệu Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội là một bộ phận hữu cơ trong cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Ngay từ khi thành lập, Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Hà Nội đã nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa to lớn và sự cần thiết của việc xây dựng một thư viện có hệ thống tài liệu, thông tin phù hợp với các chuyên ngành đào tạo của Nhà trường. Chính vì vậy, ngay sau khi thành lập (năm 1956), Trường đã thành lập Thư viện Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Hà Nội, nay được đổi tên thành Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Khi mới thành lập, Trung tâm gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất chật, nguồn kinh phí hạn hẹp. Trung tâm chỉ có một phòng đọc nhỏ, cơ sở vật chất thiếu thốn, lạc hậu, số lượng tài liệu chỉ có vài trăm cuốn sách. Tài liệu phục vụ người dùng tin chủ yếu là tài liệu của Liên Xô cũ và Trung Quốc tặng biếu hoặc bán rẻ, sách và các bài giảng chủ yếu là sách dịch của các chuyên gia Liên Xô cũ và Trung Quốc. Trải qua trên 50 năm xây dựng và phát triển Trung tâm đã có nhiều thay đổi tích cực. Hiện tại Trung tâm đã có cơ sở hạ tầng khá khang trang, đầy đủ trang thiết bị hiện đại, vốn tài liệu thông tin phong phú, đa dạng, đội ngũ cán bộ lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Trung tâm đã chuyển dần từ một thư viện có
  18. quy mô nhỏ trở thành một Trung tâm thông tin - thư viện chuyên ngành Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Trung tâm đã bổ sung được vốn tài liệu khá phong phú, đa dạng: Trung tâm hiện có trên 107.500 cuốn sách bằng tiếng Việt, tiếng Anh, Pháp, Đức, Nga, Nhật bản, Trung Quốc ; 210 loại báo, tạp chí, trong đó có 7 loại báo tạp chí nước ngoài; Luận án tiến sĩ, thạc sĩ: trên 4.198 cuốn; Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên: trên 15.000 cuốn (theo số liệu thống kê năm 2008). Trung tâm đã từng bước ứng dụng tin học vào quản lý và phục vụ: Trung tâm đang ứng dụng phần mềm tích hợp quản lý thư viện Libol 6.0 trong quản lý hoạt động và phục vụ người dùng tin; Trung tâm đã xây dựng được cơ sở dữ liệu về: sách, luận án, luận văn, báo, tạp chí với hơn 23.684 biểu ghi; cơ sở dữ liệu điện tử trực tuyến, cơ sở dữ liệu lưu giữ trên đĩa CD-ROM Trung tâm còn thiết lập quan hệ hợp tác với một số thư viện trường đại học trong nước, một số tổ chức nước ngoài để trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, tranh thủ những nguồn tài liệu tặng biếu, làm tăng thêm vốn tài liệu của Trung tâm. Nguồn tài liệu của Trung tâm đều phù hợp với diện đào tạo, đáp ứng tài liệu tham khảo cho 32 chuyên ngành đào tạo của Nhà trường. Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã phục vụ được khối lượng người dùng tin khá lớn: hàng nghìn sinh viên các hệ đào tạo, hơn 1000 cán bộ, giảng viên, công nhân viên của Trường (năm 2008-2009 Trung tâm đã phục vụ 67.369 lượt người dùng tin), cấp thẻ cho trên 49.570 người dùng tin Đóng góp vào sự nghiệp giáo dục, đào tạo của Nhà trường, góp phần đưa Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội trở thành một trường trọng điểm của cả nước. 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ Chức năng:
  19. Chức năng chính của Trung tâm là thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp tư liệu thông tin về khoa học xã hội nói chung, khoa học kinh tế nói riêng cho tất cả cán bộ, giáo viên, sinh viên trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và học tập. Bên cạnh đó còn có chức năng văn hoá, giải trí: đáp ứng nhu cầu thông tin văn hoá, giải trí cho người dùng tin sau những giờ học tập, làm việc căng thẳng. Nhiệm vụ: Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội có những nhiệm vụ chính sau: - Xây dựng và trình hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch chiến lược phát triển công tác thông tin thư viện theo hướng hiện đại. - Lập kế hoạch và tổ chức bổ sung, tiếp nhận các loại tài liệu thông tin ở cả dạng in trên giấy và dạng điện tử, phù hợp với diện nghiên cứu, đào tạo của Nhà trường. - Tổ chức quản lý, bảo quản và lưu trữ vốn tài liệu. - Tổ chức các loại hình tuyên truyền, giới thiệu các loại tài liệu, đẩy mạnh việc sử dụng có hiệu quả vốn tư liệu thông tin mà thư viện quản lý. - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý và phục vụ người dùng tin, nhằm tăng cường khả năng lưu trữ, xử lý, tìm kiếm và khai thác tư liệu thông tin trong nước và quốc tế. - Tổ chức cung cấp, phục vụ người dùng tin khai thác các tài liệu có hiệu quả. - Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý, nghiệp vụ với thư viện các trường đại học trong và ngoài nước. - Lập và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của Trung tâm. 1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
  20. Trung tâm thông tin - thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội có cơ cấu tổ chức như sau: - Ban giám đốc: gồm có: 01 Giám đốc, 01 Phó giám đốc phụ trách về chuyên môn nghiệp vụ, 01 Phó giám đốc phụ trách về tin học. Ban giám đốc chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo các hoạt động chung của cơ quan, thu thập những thông tin từ trong và ngoài hệ thống để đưa ra những quyết định chỉ đạo đúng đắn và chính xác cho sự phát triển của Trung tâm. Hiện tại Trung tâm có 10 phòng phục vụ và phòng chức năng, mỗi phòng chịu trách nhiệm riêng theo chuyên môn của từng phòng: - Phòng bổ sung và nghiệp vụ - Phòng tin học - Quản trị mạng - Phòng thông tin thư mục - Phòng tra tìm tin và truy cập Internet - Phòng đọc dành cho cán bộ, giáo viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học - Phòng đọc Sách tiếng Việt và Ngoại văn - Phòng đọc báo, tạp chí - Phòng cho mượn sách tiếng Việt về nhà - Phòng đọc luận án, luận văn - Phòng đọc dữ liệu điện tử Trung tâm có đội ngũ cán bộ khá năng động nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Tổng số cán bộ nhân viên của Trung tâm: 25 cán bộ, trong đó có 20 cán bộ được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ thông tin - thư viện (03 cán bộ trình độ thạc sĩ), 05 cán bộ phụ trách công việc bảo vệ và vệ sinh.
  21. Trung tâm luôn không ngừng bổ sung thêm số lượng cán bộ, đồng thời tổ chức đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, để cán bộ của Trung tâm có thể bắt kịp với nhịp độ phát triển chung của ngành thông tin - thư viện trong nước cũng như thế giới để nâng cao hiệu quả chất lượng phục vụ người dùng tin tại Trung tâm. Bên cạnh đó cán bộ thư viện của Trung tâm luôn được quan tâm về đời sống vật chất và tinh thần, tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội BAN GIÁM ĐỐC
  22. BỘ PHẬN KỸ BỘ PHẬN THUẬT PHỤC VỤ NGHIỆP VỤ Phòng bổ sung Phòng đọc Sách tiếng và nghiệp vụ Việt và Ngoại văn Phòng cho mượn sách tiếng Việt về nhà Phòng đọc báo, tạp chí Phòng đọc dành cho Phòng tin học - cán bộ, giáo viên, Quản trị mạng nghiên cứu sinh, học viên cao học Phòng đọc luận án, luận văn Phòng tra tìm tin và Phòng thông tin truy cập Internet thư mục Phòng đọc dữ liệu điện tử 1.2.4. Cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin 1.2.4.1. Cơ sở vật chất
  23. Trung tâm được Nhà trường dành cho một toà nhà 3 tầng nằm trong diện tích khoảng 3.000m2, trong đó diện tích sử dụng thực tế là khoảng 15.000m2. Không gian đọc tại Trung tâm được bố trí thoáng mát, khoa học tạo điều kiện cho người dùng tin cảm thấy thoải mái khi đến Trung tâm sử dụng tài liệu. Các phòng phục vụ của Trung tâm được bố trí tương đối hợp lý, thuận tiện cho người dùng tin: Phòng mượn sách Việt văn; Phòng đọc sách Việt văn và Ngoại văn; Phòng đọc tư liệu về luận án, luận văn; Phòng tra cứu tìm tin; Phòng đọc dành cho cán bộ, giáo viên, nghiên cứu sinh; Trung tâm đã trang bị: 100 máy vi tính được nối mạng cục bộ (mạng LAN) và mạng thông tin toàn cầu (mạng Internet); hàng trăm giá sách mới, 600 chỗ ngồi đọc, tự học; hệ thống máy điều hoà nhiệt độ, quạt trần, hệ thống quạt thông gió, hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống camera để quản lý, hệ thống phòng báo cháy, máy photocopy, máy in, máy scanle Đặc biệt Trung tâm còn có phòng hội thảo khang trang, với hơn 40 chỗ ngồi, trang thiết bị hiện đại. 1.2.4.2. Nguồn lực thông tin Trung tâm có vốn tài liệu khá phong phú, đa dạng với hiện trạng như sau: - Số sách hiện có: trên 107.500 cuốn; Báo tạp chí: 210 loại, trong đó có 7 loại báo tạp chí nước ngoài - Luận án thạc sĩ, tiến sĩ: trên 4.198 cuốn; Luận văn tốt nghiệp của sinh viên: trên 15.000 cuốn - Cơ sở dữ liệu: cơ sở dữ liệu lưu trên đĩa CD-ROM khoảng 1000 đĩa, các cơ sở dữ liệu trực tuyến 1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
  24. 1.3.1. Đặc điểm ngƣời dùng tin của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Người dùng tin chính là chủ thể của nhu cầu tin, họ là người tiếp nhận và sử dụng thông tin. Mỗi đối tượng người dùng tin có động cơ và mục đích sử dụng thông tin khác nhau, họ chính là đối tượng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của các cơ quan thông tin – thư viện. Hiện nay đối tượng người dùng tin của Trung tâm khá đa dạng, phong phú về thành phần và trình độ học vấn (khoảng 1000 cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, công nhân viên và hơn 49.570 sinh viên thuộc các hệ đào tạo chính quy và tại chức). Nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng tin, có thể chia người dùng tin tại Trung tâm thành các nhóm sau: Nhóm ngƣời dùng tin là cán bộ lãnh đạo, quản lý Người dùng tin thuộc nhóm này gồm các cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Ban Giám hiệu Nhà trường, cán bộ các phòng ban, chức năng, ban chủ nhiệm bộ môn Khoa, các Trung tâm, các cấp lãnh đạo trong Trường. Nhóm ngƣời dùng tin là cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu Người dùng tin thuộc nhóm này gồm: những cán bộ nghiên cứu, những người đang tham gia các đề tài nghiên cứu từ cấp nhà nước, cấp Bộ đến cấp cơ sở ; cán bộ giảng dạy, công nhân viên. Đây là những cán bộ tham gia trực tiếp trong công tác giảng dạy của Nhà trường và tạo ra các nguồn thông tin mới. Nhóm ngƣời dùng tin là nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên Đây là nhóm người dùng tin có số lượng lớn và là đối tượng phục vụ chủ yếu của Trung tâm. Nhóm người dùng tin này có nhu cầu tin phong phú đa dạng. 1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
  25. Nhu cầu tin là đỏi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì và phát triển hoạt động sống của mình. Tương ứng với từng nhóm người dùng tin khác nhau của Trung tâm sẽ có những đặc điểm về nhu cầu tin khác nhau: Đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng tin là cán bộ quản lý: Yêu cầu thông tin của họ vừa có tầm bao quát rộng, vừa có giá trị thông tin cao, chính xác, cụ thể Thông tin cho nhóm người dùng tin này là những vấn đề thời sự cập nhật, các tài liệu chỉ đạo của Đảng, các tài liệu liên quan đến lĩnh vực kinh tế, chính trị - xã hội trong và ngoài nước, phương hướng phát triển đất nước Một bộ phận không nhỏ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội ngoài công việc quản lý còn tham gia công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Vì thế, ngoài những thông tin phục vụ công tác quản lý, lãnh đạo thì nhóm này cũng cần đến những thông tin về các lĩnh vực chuyên môn mà họ giảng dạy, nghiên cứu. Đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng tin là cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu: Thông tin họ quan tâm là các tài liệu chuyên sâu về từng ngành khoa học cụ thể, những tài liệu có giá trị nghiên cứu cao, những tài liệu liên quan trực tiếp tới đề tài hoặc công trình nghiên cứu họ đang thực hiện Người dùng tin thuộc nhóm này thường có nhu cầu cung cấp tài liệu gốc, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí khoa học trong và ngoài nước, tài liệu hồi cố Đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng tin là nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên: Người dùng tin thuộc nhóm này cần thông tin và tài liệu phù hợp với chuyên ngành đào tạo, phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu khoa học, các kì thi, làm khoá luận, luận văn tốt nghiệp. Thông tin họ cần là những thông tin mang tính chất chuyên ngành, các báo cáo khoa học, công trình nghiên cứu, luận án, luận văn, bài
  26. viết trên báo, tạp chí Ngoài ra họ còn sử dụng thông tin phục vụ nhu cầu giải trí, nâng cao đời sống tinh thần. Việc phân chia thành từng nhóm người dùng tin trên chỉ mang tinh chất tương đối, vì trên thực tế có nhiều người dùng tin vừa là cán bộ lãnh đạo, quản lý vừa là cán bộ nghiên cứu khoa học, cán bộ giảng dạy Do đó người cán bộ thư viện cần nắm bắt, hiểu rõ đặc điểm nhu cầu tin của từng nhóm người dùng tin cụ thể để đáp ứng yêu cầu của họ một cách tốt nhất. 1.4. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện đối với Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội Để đánh giá đúng vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện trong hoạt động thông tin - thư viện cần phải hiểu rõ được khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện: “Sản phẩm thông tin - thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin do một cá nhân/tập thể nào đó thực hiện nhằm thoả mãn nhu cầu của người dùng tin” [18, tr. 21] Quá trình tạo ra sản phẩm thông tin - thư viện chính là quá trình xử lý thông tin, gồm các quá trình: Biên mục, phân loại, tóm tắt, chú giải, định chủ đề Sản phẩm thông tin - thư viện phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu của người dùng tin, bởi nó được tạo ra nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tra cứu thông tin của người dùng tin. “Dịch vụ thông tin thư viện bao gồm các hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan thông tin thư viện nói chung” [18, tr. 24-25] Các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau, sản phẩm thông tin - thư viện là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của dịch vụ thông tin - thư viện. Muốn phát triển các dịch vụ thông tin - thư viện thì phải đa dạng hoá và nâng cao chất lượng cũng như khả năng thích nghi của sản phẩm thông tin - thư
  27. viện. Mặt khác muốn cho sản phẩm thông tin - thư viện được mở rộng và sử dụng có hiệu quả thì cần đa dạng hoá các loại hình cung cấp dịch vụ thông tin - thư viện. Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là cầu nối giữa Trung tâm và người dùng tin, là cầu nối giữa thông tin và người sử dụng thông tin. Nếu không có các sản phẩm và dịch vụ thông tin thì người dùng tin sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận sử dụng các nguồn thông tin. Chính vì thế mà vấn đề làm sao để thông tin đến với người dùng tin nhanh nhất, chính xác và hiệu quả nhất đã trở thành vấn đề cấp thiết, đòi hỏi Trung tâm phải nâng cao chất lượng và hoàn thiện các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của mình. Dịch vụ thông tin - thư viện cũng là kênh nhận thông tin phản hồi từ phía người dùng tin, giúp Trung tâm có cơ sở đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của mình để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin của người dùng tin. Chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là thước đo, là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả hoạt động phục vụ nhu cầu tin cho người dùng tin của Trung tâm, là yếu tố cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng, phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Nhà trường đã giao phó cho Trung tâm càng trở lên quan trọng và cần thiết. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
  28. TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI 2.1. Thực trạng các sản phẩm thông tin - thƣ viện của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 2.1.1. Hệ thống mục lục “Hệ thống mục lục là tập hợp các đơn vị/phiếu mục lục được sắp xếp theo một trình tự nhất định, phản ánh nguồn tin của một/một nhóm cơ quan thông tin - thư viện” [18, tr. 37] Hệ thống mục lục phiếu là một trong những bộ phận cấu thành quan trọng của bộ máy tra cứu truyền thống trong thư viện. Hệ thống mục lục phiếu vừa là công cụ tra tìm, vừa một hình thức giới thiệu tài liệu tới người dùng tin. Hệ thống mục lục được xây dựng với chức năng, mục đích sau: - Cho phép người dùng tin xác định được vị trí của tài liệu trong kho, các thông tin về hình thức tài liệu. - Hệ thống mục lục phản ánh trữ lượng thành phần, kho tài liệu. - Trợ giúp người dùng tin trong việc lựa chọn tài liệu. Hệ thống mục lục phiếu của Trung tâm có khoảng trên 10.000 phiếu, các phiếu mục lục này được in từ cơ sở dữ liệu tài liệu của Trung tâm. Tài liệu được mô tả tuân thủ theo quy tắc mô tả ISBD nên thuận tiện cho người dùng tin trong tra tìm tài liệu. Trung tâm đã xây dựng hệ thống mục lục cho các tài liệu hiện có và chủ yếu xây dựng mục lục phiếu và mục lục tra cứu trực tuyến OPAC. Trung tâm có hệ thống mục lục được tổ chức khá đa dạng gồm các loại mục lục sau: Mục lục chữ cái, Mục lục phân loại, Mục lục công vụ, Mục lục tra cứu trực tuyến. 2.1.1.1. Mục lục chữ cái
  29. Đây là loại mục lục được tổ chức sắp xếp theo thứ tự chữ cái tên tác giả hay tên tài liệu. Loại mục lục này rất thuận tiện cho việc tra cứu tài liệu, đơn giản dễ sử dụng, người dùng tin chỉ cần căn cứ theo trật tự bảng chữ cái để tra tìm. Tại Trung tâm hiện nay có cả hai loại mục lục chữ cái là: - Mục lục chữ cái tên tài liệu, được sắp xếp theo thứ tự chữ cái đầu tiên trong tên tài liệu - Mục lục chữ cái tên tác giả tài liệu, được sắp xếp theo nguyên tắc: Họ, tên đệm, tên riêng. Mục lục chữ cái giúp cho người dùng tin tra tìm tài liệu một cách nhanh chóng theo vần chữ cái, việc tra tìm trên mục lục chữ cái chỉ thuận tiện khi người dùng tin biết một số thông tin tài liệu: tên tác giả cá nhân, tên tác giả tập thể, tên tài liệu. Đặc biệt khi người dùng tin tìm nhiều tài liệu của cùng một tác giả thì việc tìm kiếm trong mục lục chữ cái sẽ rất tiện lợi (tài liệu của cùng một tác giả được sắp xếp cùng một vị trí). Minh hoạ phiếu mô tả sắp xếp theo vần chữ cái tên tác giả: Vb 2468-2472/92 Krugman, P.R. Kinh tế bảo hiểm: Lý thuyết và chính sách - Những vấn đề về chính sách bảo hiểm/ P.R. Krugman, M.B. Feld; Bùi Thanh Sơn.- H.: CTXH, Tập 1.- 1998.- 243 tr. MFN 06122 2.1.1.2. Mục lục phân loại
  30. Mục lục phân loại được sắp xếp theo các lớp trong trật tự lôgíc của một bảng phân loại áp dụng cho công tác phân loại của một cơ quan thông tin - thư viện. Mục lục phân loại là mục lục phản ánh kho tài liệu theo hệ thống các ngành khoa học, nhằm giúp người dùng tin dễ dàng tìm được tài liệu có cùng nội dung, chủ đề, ngành khoa học mà người dùng tin quan tâm. Các phiếu mô tả tài liệu đươc sắp xếp theo các môn loại khoa học được phân chia trong khung phân loại 19 lớp (do Thư viện Quốc gia Việt Nam biên soạn), trong mỗi đề mục môn loại các phiếu mô tả lại được sắp xếp theo vần chữ cái của tiêu đề mô tả. Việc tìm kiếm trong mục lục phân loại giúp người dùng tin tìm kiếm tài liệu theo chủ đề, môn loại của tài liệu một cách nhanh chóng. Khi người dùng tin không biết chính xác tác giả, tên tài liệu thì có thể căn cứ vào chủ đề nội dung của tài liệu để tìm kiếm theo các môn loại khoa học đã ghi trên các hộp phiếu. 2.1.1.3. Mục lục công vụ Hệ thống mục lục công vụ của Trung tâm là hệ thống mục lục được sắp xếp theo vần chữ cái của tiêu đề mô tả nhằm mục đích phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ phục vụ trong Trung tâm. Tiêu đề mô tả của mục lục công vụ chủ yếu là họ và tên tác giả. Khi cán bộ của Trung tâm muốn tìm một tài liệu nào đó thì vào tủ mục lục công vụ, họ chỉ cần kiểm tra họ, tên tác giả của tài liệu đó theo vần chữ cái đã được sắp xếp thứ tự trong mục lục. 2.1.1.4. Mục lục tra cứu trực tuyến Là hệ thống mục lục mà người dùng tin có thể tra tìm, sử dụng trên máy vi tính qua hệ thống mạng Internet. Trung tâm đã áp dụng phần mềm tích hợp quản lý thư viện Libol vào hoạt động quản lý và phục vụ người dùng tin từ năm 2002. Trong phần mềm này có phân hệ
  31. tra cứu OPAC, phân hệ này có thể tích hợp trên mạng Intranet/Internet để tạo ra môi trường như là một cổng nối giúp cho người dùng tin có thể tra cứu tài liệu của Trung tâm qua mạng Internet.  Ƣu điểm và hạn chế của hệ thống mục lục phiếu truyền thống: Ƣu điểm: - Hệ thống phiếu mục lục là tấm gương phản ánh đầy đủ vốn tài liệu của Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. - Hệ thống phiếu mục lục còn là công cụ tra cứu đắc lực cho cán bộ thư viện và người dùng tin khi các cơ sở dữ liệu trên máy tính chưa được cập nhật và hồi cố được tất cả các tài liệu của Trung tâm. Mặt khác, trong trường hợp có sự cố về hệ thống máy tính hoặc mất điện, người dùng tin vẫn có thể tìm kiếm được tài liệu mình cần. - Hệ thống mục lục phiếu của Trung tâm vẫn đóng vai trò tích cực là công cụ tra cứu đắc lực của người dùng tin. Theo kết quả phiếu điều tra cho thấy 40% số người dùng tin vẫn sử dụng hệ thống mục lục phiếu để tra tìm tài liệu. Nhƣợc điểm: Bên cạnh những ưu điểm thì hệ thống phiếu mục lục tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội còn tồn tại một số điểm hạn chế sau: - Sự phản ánh kho tài liệu của hệ thống phiếu mục lục chưa thực sự chính xác, biểu hiện ở điểm sau: có những tài liệu không có trong kho (do mất mát hoặc bị hư hỏng, đã được thanh lí ) nhưng vẫn tồn tại các phiếu mô tả thư mục trong tủ mục lục. - Hệ thống phiếu mục lục được sắp xếp theo khung phân loại cũ nên việc hiệu chính theo khung phân loại mới còn gặp nhiều khó khăn. Việc quản lý hệ thống phiếu mục lục cũng phức tạp, cán bộ thư viện phải thường xuyên sửa chữa các lỗi
  32. về phân loại biên mục, sắp xếp lại các phích xếp sai chỗ, làm lại các phích hỏng, bị mất, san phích bổ sung các phích tiêu đề Có trường hợp độc giả muốn mượn độc quyền một tài liệu nên đã giật đứt phích ra khỏi hộp và trường hợp mất phích dẫn đến tài liệu trên giá không được sử dụng, phục vụ cho các độc giả khác. - Thời gian tra tìm tài liệu qua hệ thống phiếu mục lục bằng hộp phích mất khá nhiều thời gian. Chính những hạn chế trên đòi hỏi trong quá trình hoạt động Trung tâm cần phải chỉnh lý hệ thống phiếu mục lục để sản phẩm thông tin - thư viện này ngày càng hoàn thiện, giúp người dùng tin có thể tra tìm tài liệu một cách thuận tiện và hiệu quả. 2.1.2. Thƣ mục “Thư mục là một sản phẩm thông tin, thư viện mà phần chính là tập hợp các biểu ghi thư mục (có hoặc không có tóm tắt, chú giải) được sắp xếp theo một trật tự xác định phản ánh các tài liệu có chung một hoặc một số dấu hiệu về nội dung hoặc hình thức” [18, tr. 49] Thư mục là một sản phẩm thông tin - thư viện không thể thiếu của mỗi cơ quan thông tin - thư viện. Trung tâm đã biên soạn một số loại thư mục sau: 2.1.2.1. Thƣ mục thông báo sách mới Thư mục thông báo sách mới của Trung tâm được biên soạn sau mỗi đợt bổ sung các tài liệu mới về thư viện. Nhằm mục đích giới thiệu tới người dùng tin đầy đủ, chi tiết những tài liệu mới nhập về thư viện. Trung tâm xuất bản các thư mục thông báo sách mới dưới dạng bản in và bản điện tử. Bản in sẽ đặt tại phòng tra cứu tin của thư viện, bản điện tử sẽ được cập nhật lên bản tin thông báo trên Website của Nhà trường và lên trang phụ mục tin tức sự kiện của Trung tâm.
  33. Tài liệu đưa vào thư mục được sắp xếp theo từng lĩnh vực, chuyên ngành, được mô tả theo tiêu chuẩn mô tả ISBD. Các yếu tố thông tin về một tài liệu bao gồm: ký hiệu kho, yếu tố thư mục, tóm tắt nội dung tài liệu Minh hoạ thư mục thông báo sách mới tháng 01/2010. Một tài liệu thuộc lĩnh vực Bảo hiểm: Bảo hiểm Vb/9211341-11344 Đỗ Hữu Vinh Bảo hiểm và giám định hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển / Đỗ Hữu Vinh.- H.: Giao Thông Vận Tải, 2009 .- 426tr., 24cm Tóm tắt: Hội nhập quốc tế ngày càng phát triển, các tổ chức ngoại thương nhiều nước thông qua những hiệp định hay hợp đồng mua bán, vận tải, bảo hiểm để thực hiện nhiệm vụ giao thương hàng hoá giữa các nước. Thực tế giao nhận hàng hoá giữa các nước việc tổn thất, hư hỏng, mất mát là điều không thể tránh khỏi. Các thủ tục cần thiết phải tiến hành để có thể đòi được người bảo hiểm bồi thường hàng hoá đã được bảo hiểm như thế nào? Trung tâm cũng thường xuyên cập nhật danh sách các tài liệu mới đưa ra phục vụ trên mục lục trực tuyến OPAC để người dùng tin có thể nắm bắt, khai thác sử dụng nhanh chóng, kịp thời. 2.1.2.2. Thƣ mục luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ Thư mục luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ phản ánh khoảng 389 luận án tiến sỹ, 594 luận văn thạc sỹ (từ năm 1994 đến năm 2002), được sắp xếp theo các chuyên ngành như: Kinh tế Công nghiệp, Kinh tế Nông nghiệp, Kinh tế đầu tư Các tài liệu cụ thể lại được sắp xếp theo trật tự vần chữ cái tên tác giả tài liệu.
  34. Mỗi luận án, luận văn được trình bày trong thư mục đều tuân theo một trật tự thống nhất: ký hiệu kho lưu giữ, chuyên ngành, các yếu tố mô tả. Các luận án, luận văn đưa vào thư mục được mô tả theo tiêu chuẩn mô tả thư mục quốc tế ISBD: Tiêu đề mô tả (tên tác giả) Nhan đề chính: cấp luận án, luận văn: ngành, chuyên ngành: Mã số chuyên ngành / Tác giả.- Nơi bảo vệ, năm bảo vệ.- Số trang. Với các bảng tra thư mục luận án, luận văn giúp người dùng tin dễ dàng tin thấy tài liệu mình cần một cách thuận tiện, nhanh chóng. 2.1.2.3. Thƣ mục chuyên đề báo, tạp chí Thư mục chuyên đề báo, tạp chí là tập hợp danh mục các bài báo được tổng hợp từ hơn 70 loại báo tạp chí. Thư mục báo, tạp chí được Trung tâm tiến hành biên soạn theo từng năm. Thư mục là tập hợp danh mục các bài báo, tạp chí viết về một chuyên đề cụ thể: Kinh tế bảo hiểm, Ngân hàng – tài chính, Xuất nhập khẩu, Thị trường chứng khoán, Kinh tế thị trường, Danh mục các bài báo, tạp chí được Trung tâm sao chụp đóng thành từng quyển. Loại hình thư mục này giúp người dùng tin dễ dàng tìm được thông tin trên báo, tạp chí theo các chuyên đề mà mình quan tâm. Khi người dùng tin muốn tìm thông tin về một vấn đề nào đó trên báo, tạp chí thì người dùng tin chỉ cần tìm cuốn thư mục báo tạp chí về chuyên đề đó. Từ năm 2007, Trung tâm đã ngừng việc biên soạn thư mục này. Tuy nhiên loại hình thư mục này cũng còn một số hạn chế như: thư mục xuất bản dưới dạng quyển nên tính cập nhật bị hạn chế, gây khó khăn cho việc bổ sung thêm các thông tin vào bản thư mục, thư mục được biên soạn theo từng năm nên
  35. khi người dùng tin chưa biết chính xác tên bài báo, tạp chí sẽ tốn nhiều thời gian trong việc tìm kiếm. 2.1.3. Danh mục luận văn tốt nghiệp của sinh viên “Danh mục là một bảng liệt kê cho phép xác định được thông tin về một/một nhóm đối tượng nào đó thuộc các lĩnh vực hoạt động xã hội/hoặc khu vực địa lý” [18, tr. 72] Trung tâm tiến hành xây dựng danh mục luận văn tốt nghiệp của sinh viên theo định kỳ hàng năm. Danh mục này là tập hợp các đề tài luận văn tốt nghiệp của sinh viên trong Trường, được biên soạn theo từng khoá tốt nghiệp, trong đó tài liệu lại được sắp xếp theo các ngành, chuyên ngành đào tạo như: Kinh tế nông nghiệp, Ngân hàng tài chính, Luật kinh tế Danh mục này được đặt tại phòng tra tìm tin phục vụ nhu cầu tra cứu của người dùng tin. Các tài liệu được trình bày trong danh mục sắp xếp theo vần chữ cái tên tác giả đề tài, gồm các thông tin mô tả: ký hiệu ngành, tên chuyên ngành, tên tác giả, tên đề tài, thông tin về giáo viên hướng dẫn. Ví dụ: Một đề tài khoá luận tốt nghiệp của sinh viên khoá 46, ngành đào tạo Kinh tế nông nghiệp, chuyên ngành Nông nghiệp phát triển nông thôn: 47-01 Bùi Thị Đào NNPTNT Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang GVHD: PGS.TS. Vũ Đình Thắng
  36. 2.1.4. Cơ sở dữ liệu “Cơ sở dữ liệu là tập hợp các bản ghi hoặc tệp có quan hệ lôgíc với nhau và được lưu giữ trên bộ nhớ của máy tính.” [18, tr. 82] Cơ sở dữ liệu là một trong những sản phẩm thông tin - thư viện hiện đại, có những ưu điểm vượt trội so với các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện truyền thống: - Có thể tìm kiếm mọi thông tin về một đối tượng trong cơ sở dữ liệu. - Có thể tra tìm tài liệu trong cơ sở dữ liệu một cách nhanh chóng, người dùng tin có thể tra tìm từ xa không cần trực tiếp đến các cơ quan thông tin - thư viện. - Việc lưu giữ, truyền tải và bảo quản thông tin trong các cơ sở dữ liệu dễ dàng, thuận tiện. - Thông tin trong các cơ sở dữ liệu có thể được cập nhật một cách dễ dàng và thường xuyên. - Kết quả tìm tin trong các cơ sở dữ liệu có thể coi là đầy đủ và hoàn thiện nhất. Trung tâm đã sử dụng phần mềm tích hợp quản lý thư viện Libol 6.0 để xây dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu. Phân hệ bổ sung, biên mục của phần mềm này có khả năng tổ chức dữ liệu theo khổ mẫu MARC21 và trình bày dữ liệu theo tiêu chuẩn ISBD. Việc sử dụng phần mềm này giúp cho Trung tâm có thể dễ dàng cập nhật, bổ sung các dữ liệu vào hệ thống và chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan thông tin - thư viện khác (nếu việc chia sẻ được tiến hành). Các tài liệu sau khi nhập về được tiến hành xử lý biên mục nhập máy tại phòng nghiệp vụ. Sau khi
  37. nhập máy tài liệu có thể tra cứu ở tất cả các phòng phục vụ do hệ thống máy trạm được nối trực tiếp với nhau và máy chủ. Cơ sở dữ liệu thư mục: là cơ sở dữ liệu chứa các thông tin bậc 2, bao gồm các thông tin: tên tài liệu, tên tác giả, thông tin xuất bản, thông tin vật lý, các chỉ số phân loại, tóm tắt, Đây là các thông tin giúp cho người dùng tin có thể tra tìm tới tài liệu gốc chứa các thông tin giúp người dùng tin có cơ sở lựa chọn sơ bộ về tài liệu gốc, nhằm hướng người dùng tin trong việc tìm kiếm, lựa chọn tài liệu cho các mục đích khác nhau. Trung tâm đã xây dựng được cơ sở dữ liệu thư mục với gần 23.684 biểu ghi: trong đó có: 18.760 biểu ghi sách tiếng Việt và sách Ngoại văn; 13.200 biểu ghi khoá luận của sinh viên, 4.198 biểu ghi luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, 301 biểu ghi bài trích báo, tạp chí Hiện tại Trung tâm đang tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu bài trích báo, tạp chí phục vụ nhu cầu tra tìm các bài viết có giá trị khoa học cao đăng trên các báo, tạp chí khoa học. Trung tâm còn có các cơ sở dữ liệu trên đĩa CD-ROM phục vụ nhu cầu thông tin toàn văn của người dùng tin. Hiện nay Trung tâm có khoảng gần 1000 đĩa CD- ROM, trong đó 1/3 số đĩa trên là những đĩa có chứa cơ sở dữ liệu dạng thư mục; 2/3 số đĩa còn lại là các đĩa chứa thông tin có nội dung toàn văn sách ngoại văn, thông tin về các chương trình chạy máy tính, thông tin phát triển kinh tế, dự báo kinh tế, lịch sử kinh tế, lý thuyết về tài khoá, lý thuyết tiền tệ và thể chế tài chính, tài chính kinh doanh Cơ sở dữ liệu người dùng tin: Trung tâm đã xây dựng được cơ sở dữ liệu người dùng tin với trên 49.570 biểu ghi, phục vụ cho công tác quản lý người dùng tin: xem các thông tin cá nhân người dùng tin, tình trạng mượn trả tài liệu Cơ sở dữ liệu này và các cơ sở dữ liệu tài liệu khác có thể tích hợp với nhau, giúp cho việc
  38. quản lý người dùng tin được dễ dàng, đồng thời quản lý quá trình lưu thông tài liệu. Trung tâm còn có khoảng 800 đĩa CD-ROM chứa nội dung toàn văn các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ. Khi học viện nộp bản in của các luận án, luận văn đồng thời cũng nộp theo một đĩa CD-ROM cho Ban thanh tra của Nhà trường, sau đó chuyển về lưu giữ tại Trung tâm để phục vụ người dùng tin sử dụng. Một số cơ sở dữ liệu tiêu biểu như: - Cơ sở dữ liệu Econlit: Cơ sở dữ liệu Econlit chứa đựng 370.000 bản ghi tóm tắt từ các tạp chí kinh tế, sách, luận văn, các bài báo, văn kiện hội thảo, các tập đề tài + Nội dung chính: gồm các thông tin về phát triển kinh tế, dự báo kinh tế, lịch sử kinh tế, lý thuyết về tài khoá, lý thuyết tiền tệ và thể chế tài chính, tài chính kinh doanh, tài chính công - Cơ sở dữ liệu Tạp chí toàn văn ABI/INFORM: gồm thông tin mới nhất và cập nhật thường xuyên về kinh tế, kinh doanh, quản trị từ 1.530 tạp chí chuyên ngành hàng đầu thế giới từ năm 1971 đến nay. Dạng thông tin: Toàn văn (Full Text), hình ảnh (Full Image) cùng với các hình ảnh, biểu đồ, đồ thị minh hoạ (Text + Graphic) Trung tâm còn được sự quan tâm của Nhà trường, đầu tư kinh phí đặt mua các cơ sở dữ liệu trực tuyến phục vụ nhu cầu tham khảo tài liệu thông tin cho người dùng tin như: - Cơ sở dữ liệu tạp chí điện tử toàn văn (Emerald Full Text): Truy cập trực tuyến tại điạ chỉ URL sau: + Cơ sở dữ liệu tạp chí điện tử toàn văn Emerald Full Text là bộ sưu tập gồm 42.000 bài báo của trên 100 tạp chí có uy tín trên thế giới về quản trị kinh doanh
  39. với thông tin toàn văn hồi cố cho đến năm 1994 và thông tin tóm tắt có từ năm 1989 đến nay. + Nội dung chính: gồm các thông tin về các chuyên ngành quản trị như quản lý tiếp thị, quản lý nguồn nhân lực, quản lý thông tin, thư viện cũng như chất lượng của các hoạt động quản lý và nhiều vấn đề khác có liên quan. Những nghiên cứu mới nhất và khuynh hướng phát triển toàn cầu. - Cơ sở dữ liệu Proquest Digital Dissertation (PQDD): Truy cập trực tuyến tại địa chỉ URL: + Cơ sở dữ liệu này gồm có: 1,6 triệu bản ghi tóm tắt luận văn, luận án của hơn 1000 trường đại học danh tiếng ở Mỹ và thế giới từ năm 1861 đến nay; 1,2 triệu luận văn, luận án với cả thông tin thư mục và tóm tắt. Người dùng tin có thể tải về toàn bộ nội dung của 260.000 luận văn, luận án từ năm 1997 đến nay. - Cơ sở dữ liệu Nexis-Lexis: Truy cập trực tuyến tại điạ chỉ URL sau: + Nội dung chính: gồm các thông tin về Kế toán, Thuế và Tài chính, Nghiên cứu phân tích, Ngân hàng, các trích dẫn và Báo cáo kinh doanh, Báo cáo của các công ty, Thương mại điện tử, Bất động sản, Thương mại quốc tế, Nguồn nhân lực, Luật pháp sửa đổi, Tin tức pháp luật, Tin tức Châu á Thái Bình Dương, Khoa học và Công nghệ, Quy tắc thương mại. - Cơ sở dữ liệu SPINGERLINK: Truy cập trực tuyến tại điạ chỉ URL sau: + Từ cơ sở dữ liệu này người dùng tin có thể tra cứu nội dung của 34 tạp chí kinh tế hàng đầu với thông tin cập nhật nhanh chóng và thông tin hồi cố từ năm 1996 đến nay. Tham khảo thông tin trong 10 thư viện chuyên ngành khác nhau trong SpringerLINK như: Computer Library, Mathematics Library
  40. - Cơ sở dữ liệu sách điện tử KLUWER Online E-Book: Truy cập trực tuyến tại điạ chỉ URL: cấp bản quyền sử dụng 60 cuốn sách kinh tế. Khả năng cho phép truy cập 24/24h từ tất cả các máy tính nối mạng thông qua địa chỉ IP tĩnh của Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Người dùng tin có thể tra tìm, tham khảo thông tin mình quan tâm từ các cơ sở dữ liệu trực tuyến trên mọi lúc, mọi nơi (khi có mạng Internet). 2.1.5. Hiệu quả sử dụng các sản phẩm thông tin – thƣ viện tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Dựa trên kết quả 100 phiếu điều tra, thu được ý kiến đánh giá về mức độ đáp ứng thông tin của các sản phẩm thông tin - thư viện tại Trung tâm như sau: Bảng 1: Mức độ đáp ứng thông tin của các sản phẩm thông tin - thƣ viện tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Mức độ đáp ứng thông tin Tương đối Không ý Sản phẩm Chưa đầy Đầy đủ đầy đủ kiến TT thông tin – thƣ viện Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ lượng lệ lượng lệ lượng lệ lượng lệ (phiếu) (%) (phiếu) (%) (phiếu) (%) (phiếu) (%) Hệ thống mục 1 12 12 52 52 18 18 18 18 luc phiếu
  41. 2 OPAC 6 6 54 54 20 20 20 20 3 Các bản thư mục 12 12 52 52 18 18 18 18 Cơ sở dữ liệu 4 8 8 62 62 19 19 11 11 thư mục Biểu đồ 1: Mức độ đáp ứng thông tin của các sản phẩm thông tin - thƣ viện tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 100% 18 20 18 11 90% 80% 19 18 20 18 70% 60% 50% 52 52 62 40% 54 30% 20% 10% 12 6 12 8 0% Hệ thống mục OPAC Các bản thư Cơ sở dữ liệu luc phiếu mục thư mục Chưa đáp ứng Tương đối đầy đủ Đầy đủ Không ý kiến
  42. Qua biểu đồ ta thấy, nhìn chung các sản phẩm thông tin - thư viện của Trung tâm đáp ứng thông tin cho người dùng tin được đánh giá tương đối đầy đủ là khá lớn. Trong đó sản phẩm cơ sở dữ liệu thư mục được người dùng tin đánh giá đáp ứng thông tin ở mức tương đối đầy đủ đạt cao nhất (62%). Còn các sản phẩm: hệ thống mục lục phiếu, mục lục tra cứu trực tuyến OPAC, các bản thư mục, được người dùng tin đánh giá ở mức tương đối đầy đủ đạt trên 50%. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng thông tin của các sản phẩm thông tin - thư viện của Trung tâm ở mức đầy đủ theo đánh giá của người dùng tin chỉ đạt từ 18-20%. Trong khi, mức độ đáp ứng thông tin của các sản phẩm thông tin - thư viện của Trung tâm được người dùng tin đánh giá ở mức chưa đầy đủ chiếm tỷ lệ đáng kể. Tỷ lệ thấp nhất là 6% đối với sản phẩm mục lục tra cứu trực tuyến OPAC; tỷ lệ cao nhất là 12% đối với sản phẩm hệ thống mục lục phiếu và các bản thư mục, còn đối với sản phẩm cơ sở dữ liệu là 8%. Điều đáng lưu ý là tỷ lệ người dùng tin không có ý kiến đánh giá về các sản phẩm thông tin - thư viện của Trung tâm cũng khá cao, tỷ lệ cao nhất đạt tới 20%. Qua kết quả thống kê trên, Trung tâm cần có những biện pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng các sản phẩm thông tin - thư viện của mình để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dùng tin. Đồng thời, có những biện pháp tuyên truyền, giới thiệu tích cực hơn nữa để người dùng tin biết đến và sử dụng hiệu quả các sản phẩm thông tin - thư viện của Trung tâm. 2.2. Thực trạng các dịch vụ thông tin – thƣ viện của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu 2.2.1.1. Dịch vụ cho mƣợn tài liệu về nhà
  43. Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội tổ chức cho người dùng tin mượn tài liệu về nhà chủ yếu là giáo trình và tài liệu tham khảo. Việc tổ chức dịch vụ này là do phòng mượn sách Việt văn về nhà đảm nhiệm. Phòng mượn sách Việt văn về nhà có diện tích rộng trên 100m2, với số lượng tài liệu khá lớn: trên 46.000 cuốn sách giáo trình, trên 31.000 cuốn sách tham khảo. Phòng tổ chức sắp xếp tài liệu trong kho theo số đăng ký cá biệt. Thời gian mở cửa phục vụ là từ thứ 2 đến thứ 6. Giờ mở cửa: Sáng từ 7h30- 11h30, Chiều: 1h30-5h00. Số lượng tài liệu được mượn là: 02 cuốn, trong thời gian 02 tuần. Phòng mượn sách Việt văn về nhà tổ chức theo hình thức kho kín. Trung tâm tổ chức phục vụ cho mượn về nhà miễn phí với đối tượng người dùng tin là: cán bộ, giáo viên, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh trong trường, đã được cấp thẻ thư viện (Thẻ thư viện tại Trung tâm đồng thời là thẻ sinh viên). Còn đối với đối tượng người dùng tin ngoài trường, chưa được cấp thẻ thư viện thì khi mượn tài liệu về nhà phải làm thủ tục đăng kí, đặt cược tiền theo quy định của Trung tâm. Khi người dùng tin cần mượn tài liệu thì ghi vào phiếu yêu cầu do người dùng tin tự chuẩn bị, gồm những thông tin như: Họ tên, đơn vị (Lớp, Khoa, Ngành đào tạo), tên tài liệu cần mượn, ký hiệu xếp giá, Sau đó chuyển cho thủ thư, thủ thư nhận phiếu yêu cầu của người dùng tin và tìm tài liệu theo yêu cầu mà người dùng tin ghi trong phiếu. Qua phiếu mượn này công việc làm thủ tục cho mượn trở nên dễ dàng, nhanh chóng, thông qua phiếu mượn cán bộ thư viện có thể nắm được những thông tin về số lượng tài liệu người dùng tin đã mượn, đã trả, Theo số liệu thống kê trung bình mỗi ngày phòng phục vụ từ 170-250 lượt người dùng tin, có ngày cao điểm số người dùng tin mượn tài liệu lên tới 500-600 lượt.
  44. Kết quả trên đã góp phần khẳng định vị trí tầm quan trọng của phòng mượn trong công tác phục vụ người dùng tin của Trung tâm. 2.2.1.2. Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ Nhằm khắc phục những hạn chế của phương thức phục vụ cho mượn tài liệu về nhà theo hình thức kho kín, Trung tâm đã tiến hành đưa vào phương thức phục vụ đọc tài liệu tại chỗ theo hình thức kho mở. Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ do các phòng sau đảm nhiệm: Phòng đọc sách Việt văn và Ngoại văn, Phòng luận án, luận văn, Phòng đọc báo tạp chí, Phòng đọc dành cho giáo viên, học viên, nghiên cứu sinh. Các phòng phục vụ trên đều được trang bị: bàn ghế, quạt, điều hoà, hệ thống ánh sáng, hệ thống camera nhằm quản lý người dùng tin, quản lý tốt vốn tài liệu tạo điều kiệu thuận lợi cho người dùng tin đến tham khảo tài liệu. Khi vào phòng người dùng tin phải xuất trình thẻ thư viện cho thủ thư và nhận một tích kê để vào phòng, không được mang các tài liệu liệu khác vào phòng. Các phòng phục trên đều được tổ chức theo hình thức kho mở (riêng phòng đọc Báo, tạp chí được tổ chức theo hai hình thức: Kho kín và Kho mở); thời gian mở cửa phục vụ từ thứ 2 đến thứ 6, giờ mở cửa: sáng từ 7h30-11h30, chiều từ 1h30- 5h00 (riêng phòng đọc sách Việt văn và Ngoại văn mở cửa từ 7h30-21h00). Phòng đọc sách Việt văn và Ngoại văn Trung tâm đã dành một phòng rộng hơn 200m2 với trên 50 chỗ ngồi đọc. Phòng đọc sách Việt văn và Ngoại văn được tổ chức thành hai dãy: dãy bên ngoài là sách Việt văn, dãy bên trong là sách Ngoại văn. Số tài liệu Việt văn hiện có của phòng vào khoảng 62.000 đầu sách, số tài liệu Ngoại văn trên 9.000 đầu sách Tài liệu được sắp xếp trên giá theo môn loại tài liệu: Kinh tế quốc tế, Quản trị kinh doanh, Xã hội học, Mỗi môn loại tài liệu sẽ được gắn cho một mầu tương ứng, được in thành từng phích nhỏ gắn vào gáy sách,
  45. tài liệu lại được sắp xếp theo số thứ tự trên giá (thứ tự từ 1 đến các vị trí tiếp theo). Tài liệu là sách Ngoại Văn được sắp xếp theo ngôn ngữ và môn loại tài liệu. Người dùng tin mỗi lần chỉ được mượn 01 cuốn để đọc, sau khi đọc xong phải xếp về đúng vị trí cũ. Theo số liệu thống kê, trung bình mỗi ngày có trên 250 lượt người dùng tin đến đọc tài liệu. Phòng luận án, luận văn Trung tâm đang lưu giữ bảo quản một số lượng khá lớn tài liệu: luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, khoá luận tốt nghiệp, các công trình nghiên cứu khoa học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo sơ kết học kì I năm học 2008-2009, phương hướng hoạt động học kì II của Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội (2009). 2. Báo cáo tổng kết năm học 2008-2009 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2009-2010 của Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội (2009), Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Hà Nội. 3. Bảng phân công nhiệm vụ cho cán bộ công nhân viên của Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội (2009), Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Hà Nội. 4. Đại học Kinh tế Quốc dân – 45 năm tự hào, Tập san, (2001), 70 tr. 5. Ngô Thị Bích Huệ (2008), Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của Trường Đại học Thuỷ lợi Hà Nội, Khoá luận tốt nghiệp chuyên ngành Thông tin - Thư viện, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội. 6. Đinh Quang Huy (2003), Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của trung tâm thông tin thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Khoá luận tốt nghiệp chuyên ngành Thông tin - Thư viện, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.
  46. 7. Trần Hữu Huỳnh (2007), Tập bài giảng môn Tổ chức và quản lý công tác thông tin - thư viện. 8. Trần Thị Bích Hồng, Cao Minh Kiểm (2008), Tra cứu thông tin trong hoạt động thư viện - thông tin: giáo trình dùng cho sinh viên đại học và cao đẳng ngành Thư viện - thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 9. Trần Thị Loan (2009), Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm thông tin - thư viện Trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội , Khoá luận tốt nghiệp chuyên ngành Thông tin - Thư viện, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQGHN), Hà Nội. 10. Vũ Dương Thuý Ngà (2004), Phân loại tài liệu, Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, Hà Nội. 11. Vũ Văn Nhật (1999), Thông tin thư mục khoa học kỹ thuật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 12. Phạm Trang Nhung (2009), Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin tại trung tâm thông tin thư viện Trung ương quân đội, Khoá luận tốt nghiệp chuyên ngành Thông tin - Thư viện, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQG HN), Hà Nội. 13. Trần Thị Minh Nguyệt (2009), Tập bài giảng Hoạt động thông tin - thư viện và người dùng tin. 14. Đoàn Phan Tân (1997), Tin học trong hoạt động thông tin, Văn hoá – Thông tin, Hà Nội. 15. Đoàn Phan Tân (2006), Thông tin học: giáo trình dành cho sinh viên ngành thông tin - thư viện và quản trị thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 16. Tạ Thị Thịnh (1999), Phân loại và tổ chức mục lục phân loại, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
  47. 17. Bùi Loan Thuỳ, Đào Hoàng Thuý (1998), Tổ chức và quản lý công tác thông tin – thư viện, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 18. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện, Trung tâm thông tin tư liệu Khoa học và công nghệ quốc gia, Hà Nội. 19. Trần Thị Quý, Đỗ Văn Hùng (2007), Tự động hoá trong hoạt động thông tin - thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 20. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu xã hội học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 21. Lê Văn Viết (2001), Cẩm nang nghề thư viện, Văn hoá – Thông tin, Hà Nội. 22. Phan Văn (1983), Thư viện học đại cương, Đại học Tổng hợp Hà Nội, Hà Nội. 23. Phan Văn (1985 ), Tổ chức quản lý thư viện các trường Đại học, Liên hiệp thư viện Đại học khu vực Hà Nội, Hà Nội. 24. Phan Văn (1988), Thông tin học đai cương, Đại học Tổng hợp Hà Nội, Hà Nội. 25. Website của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội: