Khóa luận Tìm hiểu nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin tại trung tâm học liệu trường Đại học Điện Lực

pdf 75 trang thiennha21 16/04/2022 5300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin tại trung tâm học liệu trường Đại học Điện Lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_nhu_cau_tin_cua_cac_nhom_nguoi_dung_tin_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin tại trung tâm học liệu trường Đại học Điện Lực

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN THƢ VIỆN o.0.o LÊ THỊ HIỀN TÌM HIỂU NHU CẦU TIN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN KHÓA: QH – 2007 X HỆ: CHÍNH QUY NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS TRẦN THỊ MINH NGUYỆT Hà Nội – 2011
  2. Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Minh Nguyệt, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm bài khóa luận. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thày,cô trong và ngoài khoa Thông tin thư viện, trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, những người đã dạy dỗ tận tình trong suốt thời gian tôi theo học tại trường. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị đang công tác tại Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi làm thực tập cũng như khảo sát thực tế, thu thập số liệu tại đây. Và cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình, bạn bè tôi đã luôn quan tâm, động viên tôi trong suốt quãng thời gian dài tôi học tập và làm bài khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2011 Sinh viên Lê Thị Hiền Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 1
  3. Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 4 1. Tính cấp thiết của đề tài 4 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6 4. Lịch sử nghiên cứu 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 6 6. Bố cục bài nghiên cứu 7 NỘI DUNG 7 CHƢƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN VÀ NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC 7 1.1. Khái quát về trƣờng Đại học Điện Lực 8 1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 8 1.1.2. Trường Đại học Điện lực trướ c yêu cầu đổi mớ i giá o duc̣ đaị hoc̣ 10 1.2. Đặc điểm hoạt động thông tin – thƣ viêṇ tại trƣờng Đại học Điện lực12 1.2.1. Trung tâm học liệu 12 1.2.2. Nguồn lực thông tin tại Trung tâm học liệu 15 1.3. Đặc điểm chung ngƣời dùng tin tại trƣờng Đại học Điện lực 17 1.3.1. Đặc điểm chung 17 1.3.2. Đặc điểm các nhóm người dùng tin tại trường 20 CHƢƠNG 2 NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC 29 2.1. Nôị dung nhu cầu tin của các nhóm ngƣời dùng tin 29 2.1.1. Nhu cầu về cá c liñ h vưc̣ tri thứ c trong tài liêụ 29 2.1.2. Nhu cầu về hình thức tài liêụ 38 2.1.3. Nhu cầu về tính thời gian của tài liệu 44 Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 2
  4. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.4. Nhu cầu về ngôn ngữ trình bày trong tài liêụ 45 2.2. Tâp̣ quá n sƣ̉ duṇ g thông tin củ a ngƣời dùng tin 47 2.2.1. Nguồn khai thá c thông tin chủ yếu 47 2.2.2. Thời gian dành cho viêc̣ khai thá c và sử duṇ g thông tin 50 2.2.3. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin thường sử dụng 51 2.3. Đá nh giá chung 55 2.3.1. Mứ c đô ̣ thỏa mãn nhu cầu tin 55 2.3.2. Những nhu cầu tin chưa đươc̣ đá p ứ ng và nguyên nhân 56 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐÁP ỨNG NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN 62 3.1. Phát triển nguồn lực thông tin phù hơp̣ vớ i nhu cầu tin 62 3.2. Đa daṇ g hó a cá c sản phẩm và dic̣ h vu ̣thông tin – thƣ viêṇ 64 3.3. Phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm học liệu 65 3.4. Đào taọ ngƣời dùng tin 68 KẾT LUẬN 70 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 3
  5. Khóa luận tốt nghiệp ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Một nhà lãnh đạo người Singapore đã khẳng định: “Số phận của mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào việc người dân ở đó sử dụng một cách có hiệu quả thông tin, tri thức và công nghệ, đó là mấu chốt của sự thành đạt kinh tế, chứ hoàn toàn không phải do các nguồn dự trữ tài nguyên thiên nhiên phong phú. . . ” Nhân loại đang bước và thời đại lấy tri thức làm nguồn tài nguyên quan trọng, sử dụng, phân phối và sản xuất tri thức làm nhân tố chủ yếu, thời đại của nền kinh tế tri thức trong xã hội thông tin. Xã hội thông tin với nền kinh tế chủ yếu dựa trên nền tri thức thông tin. Nếu như cán bộ thư viện là được coi là linh hồn của thư viện thì người dùng tin chính là điều kiện quyết định xem linh hồn đó có thể tồn tại và phát triển lâu dài được hay không. Mỗi hệ thống thư viện đều có những chức năng, nhiệm vụ, hướng phát triển riêng để phù hợp với điều kiện của mình nhưng tất cả các thư viện đều nhằm phục vụ cho người dùng tin những thông tin chính xác, nhanh chóng và hiệu quả nhất. Người dùng tin sẽ quan tâm đến thư viện hơn khi những nhu cầu tin của họ được thỏa mãn. Hiện nay, một số thư viện đã đặt người dùng tin vào trung tâm cho mọi dự án phát triển. Khi tăng cường nguồn lực thông tin thì người lãnh đạo thư viện sẽ tìm hiểu nhu cầu tin và lấy ý kiến của người dùng tin trước khi đưa ra quyết định; khi phát triển nguồn nhân lực nói chung và nâng cao năng lực phục vụ bạn đọc nói riêng thì người lãnh đạo cần những ý kiến nhận xét của người dùng tin; khi cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tại thư viện người lãnh đạo cũng cần phải lấy những ý kiến đóng góp từ phía người dùng tin. Nói tóm lại, mục đích cuối cùng của tất cả các thư viện là thỏa mãn tối đa nhu cầu tin cho người dùng tin vì vậy mọi thay đổi của thư Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 4
  6. Khóa luận tốt nghiệp viện lấy người dùng tin làm nhân tố trung tâm thúc đẩy. Người dùng tin đến với thư viện càng đông thì càng chứng tỏ được rằng hoạt động của thư viện là rất hiệu quả. Với việc đưa giáo dục- đào tạo là quốc sách hàng đầu trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước thì sự phát triển của thư viện ngày càng trở lên quan trọng. Thư viện không chỉ giúp cho sinh viên có những tài liệu nghiên cứu, học hỏi mà còn giúp cho cán bộ giảng viên có những phương pháp mới mẻ giúp cho sinh viên tiếp thu kiến thức. Muốn làm được như vậy, không chỉ có học sinh đổi mới phương pháp học, giảng viên đổi mới phương pháp dạy mà thư viện phải thường xuyên tự đổi mới mình để phù hợp với từng loại nhu cầu khác nhau. Trường Đại học Điện lực là một trong những trường đại học hàng đầu của Việt Nam đào tạo một đội ngũ kỹ sư, cử nhân, công nhân chuyên ngành điện hùng hậu. Cung cấp nguồn lao động chủ yếu cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, xây dựng ngành điện phát triển đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Nếu sự phát triển của thư viện là quan trọng, thì sự thỏa mãn nhu cầu tin cho người dùng tin lại càng là vấn đề quan trọng hơn nữa. Người dùng tin chính là khách hàng của thư viện mà hiện nay khách hàng lại là “thượng đế”. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Tìm hiểu nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin tại trường Đại học Điện lực”. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.1 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài của tôi tập trung nghiên cứu đặc điểm của người dùng tin, nhóm người dùng tin. 1.2 Phạm vi nghiên cứu: Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 5
  7. Khóa luận tốt nghiệp Cơ sở I: 235 Hoàng Quốc Việt, Từ Liêm, Hà Nội của Trường Đại học Điện lực 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1.1 Mục đích Nghiên cứu đặc điểm của người dùng tin tại trường Đại học Điện lực, từ đó giúp Trung tâm học liệu có cái nhìn tổng quát nhất về nhu cầu tin của người dùng tin và nhóm người dùng tin. Từ đây, Trung tâm học liệu có thể bổ sung nguồn vốn tài liệu, xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, có những chính sách thích hợp nhất để thỏa mãn tối đa mọi nhu cầu cho người dùng tin, thúc đẩy sự phát triển của Trung tâm học liệu. Đưa Trung tâm học liệu trở thành cầu nối của người dùng tin với tri thức, đẩy mạnh các hoạt động học tập và nghiên cứu của toàn thể nhà trường. 1.2 Nhiệm vụ Thứ nhất, tìm hiểu đăc̣ điểm hoaṭ đôṇ g thông tin thư viêṇ và ngườ i dùng tin tại trường Đại học Điện lực Thứ hai, tìm hiểu nhu cầu tin của người dùng tin taị Trường Đaị hoc̣ Điêṇ lưc̣ Và cuối cùng, tìm ra các giải pháp tăng cường hoạt đôṇ g thông tin đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin 4. Lịch sử nghiên cứu Cho đến nay, có rất nhiều đề tài đã nghiên cứu về nhu cầu tin cho người dùng tin tại các cơ quan khác nhau như: đề tài “Tìm hiểu đặc điểm nhu cầu và đảm bảo thông tin khoa học và công nghệ tại trung tâm thông tin thư viện trường Đại học” của tác giả Nguyễn Thị Viên; đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin cho người dùng tin tại thư viện Đại học Ngoại thương Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hạnh. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 6
  8. Khóa luận tốt nghiệp Để hoàn thành bài niên luận tôi đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau: Phương pháp điều tra bằng phiếu. Số phiếu phát ra là 200 phiếu, số phiếu thu về là 190 phiếu đạt 95%. Các đối tượng được hỏi bao gồm: sinh viên, cán bộ quản lý, giảng dạy trong nhà trường. Sinh viên chính quy với 100 phiếu (thu về 90 phiếu); sinh viên tại chức, liên thông 30 phiếu, cán bộ nghiên cứu, giảng dạy 40 phiếu và cán bộ lãnh đạo quản lý là 30 phiếu. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp người dùng tin. 6. Bố cục bài nghiên cứu Bài niên luận được chia làm 3 chương chính: Chương 1: Đặc điểm hoạt động thông tin thư viện và người dùng tin tại trường Đại học Điện lực Chương 2: Nhu cầu tin của người dùng tin taị Trường Đaị hoc̣ Điêṇ lưc̣ Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động thông tin đáp ứng nhu cầu tin của ngườ i dùng tin NỘI DUNG CHƢƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN VÀ Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 7
  9. Khóa luận tốt nghiệp NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC 1.1. Khái quát về trƣờng Đại học Điện Lực 1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Chức năng, nhiệm vụ Trường Đại học Điện lực được xây dựng trên cơ sở trường Cao đẳng Điện lực vào năm 2006. Là một trong những trường đại học hàng đầu của nước ta trong việc đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành điện, kỹ thuật. Trường Đại học điện lực có những chức năng cơ bản sau đây: Trường Đại học Điện lực là một trường đại học công lập đa cấp, đa ngành có nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở các bậc đào tạo cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam cũng như phục vụ nhu cầu xã hội, đồng thời là một trung tâm nghiên cứu khoa học – công nghệ hàng đầu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Trường Đại học Điện lực là một cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao theo hướng công nghệ, Trường phấn đấu trở thành Trung tâm đào tạo hiện đại, năng động, hội nhập với nền giáo dục trong khu vực và thế giới. Và nhiệm vụ: Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 8
  10. Khóa luận tốt nghiệp định khác của pháp luật. Với hệ thống cơ cấu, tổ chức: Hiện tại, trường đang có 9 khoa chuyên môn, 1 bộ môn trực thuộc, 1 xưởng thực hành. Tổ chức đào tạo 11 ngành Đại học, 9 chuyên ngành cao đẳng, 5 ngành trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo nghề cho các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu. Để đáp ứng nhu cầu đào tạo về năng lượng, đặc biệt là năng lượng hạt nhân, nhà trường cũng đã bước đầu triển khai chương trình giảng dạy về điện hạt nhân. Ngoài ra, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển hợp tác đào tạo quốc tế, nhà trường cũng đã thực hiện các hoạt động hợp tác liên kết đào tạo với các đối tác nước ngoài như Đại học Grenoble (Pháp), Viện Chisholm (Úc), CVUT (Cộng hòa Séc), Đại học Điện lực Thượng Hải và Đại học Khoa học Kỹ thuật Điện tử Quế Lâm (Trung Quốc), v.v. Hiện tại, trường có 2 cơ sở tại 2 địa điểm khác nhau trên địa bàn Thành phố Hà Nội * Cơ sở I: 235 Hoàng Quốc Việt, Từ Liêm, Hà Nội * Cơ sở II: Xã Tân Minh, Sóc Sơn, Hà Nội Bài khóa luận này tập trung nghiên cứu vào nhu cầu tin của người dùng tin tại cơ sở 1 của trường Đại học Điện lực. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trường Đại học Điện lực. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 9
  11. Khóa luận tốt nghiệp Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trường Đại học Điện lực 1.1.2. Trường Đại học Điện lực trướ c yêu cầu đổi mớ i giá o duc̣ đaị hoc̣ Nếu nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục phổ thông là tạo ra những công dân tốt cho đất nước, xã hội thì nhiệm vụ chính của nền giáo dục đại học là cung cấp nguồn lao động có chất lượng cho xã hội. Trong nền cách mạng khoa học công nghệ như hiện nay, với xu hướng toàn cầu hóa thì giáo dục đại học lại càng giữ vai trò chủ đạo trong toàn hệ thống giáo dục của một Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 10
  12. Khóa luận tốt nghiệp quốc gia. Trên thế giới đang diễn ra những thay đổi sâu sắc cho triết lý về giáo dục đại học, đó là lấy “học thường xuyên suốt đời” làm nền móng dựa trên các mục tiêu tổng quát cho việc học “học để biết, học để làm, học để cùng sống với nhau và học để làm người” hướng tới xây dựng một xã hội học tập. Trong bối cảnh này, nền giáo dục nước ta tuy đã có những thay đổi nhưng vẫn còn những bất cập và lạc hậu. Ban lãnh đạo trường Đại học Điện lực đã có những thay đổi to lớn trước những yêu cầu đổi mới. Hiện nay, nội dung của việc đào tạo trong trường không đặt mục tiêu cung cấp và đủ kiến thức cho người học để có thể sống và làm việc suốt đời mà là trang bị cho người học một vốn tri thức cơ bản cộng với một năng lực tự mình chủ động tìm kiếm những tri thức mới trong tương lai. Phương pháp giảng dạy của người giảng viên trong trường cũng có sự thay đổi, vai trò truyền thụ kiến thức một cách thụ động của giảng viên giảm đi, giảng viên là những người giữ vai trò hướng dẫn quá trình tìm kiếm tri thức, gợi mở con đường phát triển tri thức trau dồi khả năng độc lập, tư duy và sáng tạo cho sinh viên. Phương châm của nhà trường là lấy sinh viên là trung tâm, sinh viên được khuyến khích cao độ trong quá trình tự điều khiển việc tiếp thu kiến thức, tham khảo mở rộng kiến thức theo tài liệu tham khảo trong sách vở. Giảng viên sẽ đặt vấn đề để sinh viên tự mình giải quyết những vấn đề đó. Trường đã mạnh dạn đẩy mạnh việc áp dụng máy tính điện tử, mạng truyền thông góp phần tạo ra những phương pháp, những cách học khác nhau tạo ra hứng thú trong việc học của sinh viên tạo điều kiện để giảng viên có thể truyền đạt hết kiến thức của mình. Trường đã tiến hành kết hợp giữa phương pháp học truyền thống với Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 11
  13. Khóa luận tốt nghiệp hiện đại (tăng cường thảo luận, làm bài tập nhóm, thuyết trình trên lớp, tăng cường các tình huống thực tiễn để sinh viên giải quyết). Thời gian của các chương trình đào tạo trong trường cũng được rút ngắn lại, đa số các khoa đã đào đạo theo chương trình 4 năm. Trường đã điều chỉnh việc học theo kiểu tăng cường khối kiến thức cơ bản, giảm những nội dung quá chi tiết và nội dung mang tính kỹ thuật vì những thông tin này thường bị lạc hậu rất nhanh. Ngoài ra, nhà trường cũng thực hiện tăng cường kiến thức thực tiễn cho sinh viên, trong quá trình học sinh viên được thực nghiệm nhiều tại các xưởng. Với sinh viên năm cuối sẽ được đi xuống cơ sở 2 tại Sóc Sơn để học thực tế. Tại đó được xây dựng các trạm biến áp sinh viên sẽ tự thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên như một người lao động thực thụ. 1.2. Đặc điểm hoạt động thông tin – thƣ viêṇ taị trƣờng Đại học Điện lực 1.2.1. Trung tâm học liệu Khác với hầu hết các thư viện của các trường đại học khác trên toàn quốc, nếu các thư viện trường đại học thuộc nhà trường thì Trung tâm học liệu của Trường Đại học Điện lực lại thuộc sự quản lý của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Chức năng Quản lý về công tác thư viện. Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ và khai thác tư liệu thông tin, sách báo, tạp chí, giáo trình, tài liệu điện tử phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch phát triển thư viện theo hướng hiện đại. Tổ chức quản lý theo hướng sử dụng các thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ phục vụ . Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 12
  14. Khóa luận tốt nghiệp Cập nhật thông tin thường xuyên, tổ chức giới thiệu thông tin mới hoặc thông tin chuyên đề về khoa học kinh tế . Tổ chức quản lý lưu trữ và bảo quản các kho sách báo, tư liệu thông tin theo đúng qui định. Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với cơ quan thông tin thư viện trong và ngoài nước, từng bước hiện đại hóa công tác thông tin tư liệu. Lập và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên thư viện. Thực hiện công tác tổng hợp về hoạt động của thư viện , thống kê, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của cấp trên. Cơ cấu tổ chức Trung tâm học liệu có dự kiến chia cơ cấu hoạt động làm 03 tổ: 1) Tổ mượn trả (giao dịch) 2) Tổ nghiệp vụ (làm biên mục) 3) Tổ kỹ thuật (phụ trách phòng internet, vận hành và quản lý thiết bị) Tuy nhiên, hiện nay, Trung tâm học liệu vận hành theo cơ cấu làm việc chia theo kho sách: kho sách tiếng Việt tại tầng 1 của trung tâm. Có 2 cán bộ chủ chốt, 1 cán bộ luân chuyển và 1 cán bộ lưu thông làm việc theo ngày đã được quy định; tại kho sách tiếng nước ngoài ở tần 2 thì cũng có 2 cán bộ chủ chốt và 1 cán bộ luân chuyển. Cơ sở vật chất: Trung tâm học liệu có hệ thống máy tính tương đối hiện đại, 40 máy trạm được kết nối internet với máy chủ. Máy chủ chứa sách điện tử với hơn 10.000 đầu sách. Tại đây sinh viên có thể đọc, tra cứu trên mạng hoặc đọc, tra cứu, copy sách điện tử từ máy chủ hay vào máy chủ, cơ sở dữ liệu của Tập đoàn Điện lực tra cứu thông tin. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 13
  15. Khóa luận tốt nghiệp Tổng số cán bộ nhân viên trong thư viện là 8 người: 01 thạc sỹ chuyên ngành công nghệ thông tin, 01 kỹ sư ngành xây dựng và 06 cử nhân (trong đó 04 cử nhân ngành thông tin thư viện, 01 cử nhân ngành luật và 01 cử nhân ngành Việt Nam học). Một số hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm học liệu: Hoạt động bổ sung tài liệu Là khâu nhận được sự quan tâm nhiều nhất từ lãnh đạo của Trung tâm học liệu, trung tâm thường xuyên bổ sung những tài liệu có chất lượng, các tài liệu kỹ thuật chuyên ngành. Để có những thông tin chính xác về nhu cầu của người dùng tin, trung tâm cử cán bộ đi phỏng vấn trực tiếp người dùng tin đến với thư viện từ đây có những biện pháp hợp lý cho việc bổ sung những tài liệu phù hợp. Hoạt động xử lý tài liệu Trước đây, tài liệu được xử lý trên phần mềm CDS/ISIS. Những tủ mục lục phiếu được đưa ra để phục vụ cho người dùng tin. Từ khi chuyển thành Trung tâm học liệu thì phần mềm đã được chuyển sang sử dụng phần mềm Libol 6.0 của công ty tin học Tinh Vân. Tuy nhiên, do một số trục trặc kỹ thuật hiện nay phần mềm này vẫn chưa được đưa ra phục vụ người dùng tin. Hoạt động phục vụ người dùng tin Cán bộ thư viện thường xuyên thay ca trực theo các ngày trong tuần để mọi người đều có thể phục vụ cho người dùng tin một cách chuyên nghiệp. Sinh viên có thể trực tiếp hỏi cán bộ thư viện những vấn đề chưa hiểu rõ. Cán bộ thư viện sẽ tự trả lời tùy theo khả năng mức độ đơn giản hay phức tạp của câu hỏi đó Những thông tin sinh viên cần nhưng không còn thì sẽ được cán bộ Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 14
  16. Khóa luận tốt nghiệp thư viện gợi ý đến những nội dung có liên quan. Ví dụ: sinh viên có nhu cầu mượn tài liệu “Tự học CCNA trong 10 tiếng” nhưng không may tài liệu này đã hết trong kho thì cán bộ có thể thể gợi ý cho sinh viên mượn cuốn “Nhập môn CCNA” . 1.2.2. Nguồn lực thông tin tại Trung tâm học liệu Hiện nay, Trung tâm đang sở hữu một nguồn tin tương đối phong phú đã được xử lý và đưa ra phục vụ người dùng tin trong toàn trường. Đặc biệt trong bối cảnh “xã hội thông tin” như hiện nay, nguồn tin của Trung tâm ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng. Nguồn tin chủ yếu tập trung vào các khoa: Điện- điện tử, cơ khí, bưu chính viễn thông Các loại hình tài liệu bao gồm: sách, báo, tạp chí, luận văn, đồ án tốt nghiệp, các công trình nghiên cứu khoa học được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: văn bản, đĩa CD, VCD Vốn tài liệu Trung tâm Đại học Điện lực mặc dù còn hạn chế về số lượng nhưng khá phong phú và đa dạng về các lĩnh vực. Tài liệu truyền thống giữ vai trò chủ đạo trong kho sách. Nguồn tin truyền thống thể hiện trên giấy bao gồm tài liệu không công bố và tài liệu công bố. + Tài liệu công bố: chủ yếu là giáo trình, tài liệu tham khảo, báo, tạp chí chuyên ngành, tạp chí tiếng nước ngoài. Hiện nay, vốn tài liệu của Trung tâm có khoảng 3429 tên sách, báo, tạp chí với 24075 cuốn, trong đó sách giáo trình có 300 tên tài liệu với khoảng 15000 cuốn; sách tham khảo có 3000 tên với 8000 cuốn; sách tra cứu có 62 tên với 260 cuốn, báo tạp chí và công báo có 50 tên với 655 cuốn, sách tiếng anh chuyên ngành có 17 tên với 160 đầu. Số lượng tài liệu công bố được thể hiện qua bảng thống kê sau: Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 15
  17. Khóa luận tốt nghiệp Số thứ tự Loại hình tài liệu Số lƣợng tên tài liệu Số lƣợng cuốn 1 Giáo trình 300 15000 2 Tham khảo 3000 8000 3 Sách tra cứu 62 260 4 Báo, tạp chí và công báo 50 655 5 Tiếng anh chuyên ngành 17 160 Bảng 1: Bảng thống kê tài liệu công bố + Tài liệu không công bố còn gọi là tài liệu “xám”: Tài liệu xám của Trung tâm gồm: đồ án, luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu khoa học. Hiện nay, Trung tâm có khoảng 268 đầu với 268 cuốn. Số liệu thống kê được cụ thể như sau: Số thứ tự Loại hình tài liệu Số lƣợng tên tài liệu Số lƣợng cuốn 1 Luận án 2 2 2 Luận văn 38 38 3 Đồ án 156 250 4 Đề tài NCKH 72 72 Bảng 2: Bảng thống kê tài liệu không công bố Nguồn tài liệu này chủ yếu là tiếng Việt, hàng năm bổ sung thêm tiếng nước ngoài là tiếng Anh. Kho sách nước ngoài hiện nay khoảng 505 đầu với 580 cuốn (bao gồm cả sách và báo tạp chí nước ngoài) trong tổng số trên 20000 cuốn tài liệu. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 16
  18. Khóa luận tốt nghiệp 3% Tài liệu tiếng Việt Tài liệu ngoại Văn 97% Hình 2: Biểu đồ thống kê tỷ lệ số lượng tài liệu theo ngôn ngữ Nhìn vào biểu đồ, chúng ta có thể nhận thấy, tài liệu bằng tiếng Việt của Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực giữ vai trò chủ đạo, chiếm 97%. Tài liệu ngoại văn chiếm một tỉ lệ nhỏ trong nội dung kho sách của Trung tâm. Điều này cho thấy sự hạn chế về vốn ngôn ngữ của người dùng tin tại đây và ngân sách cho việc bổ sung tài liệu bằng tiếng nước ngoài vẫn còn chưa được chú trọng. 1.3. Đặc điểm chung ngƣời dùng tin tại trƣờng Đại học Điện lực 1.3.1. Đặc điểm chung Trình độ văn hóa Người dùng tin tại Trung tâm học liệu đều là những người dùng tin khoa học và người dùng tin làm công tác lãnh đạo quản lý. Vì vậy, trình độ văn hóa của họ ở mức cao so với những nhóm người dùng tin đại chúng nói chung. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 17
  19. Khóa luận tốt nghiệp Cán bộ giảng dạy, nghiên cứu Sinh viên Hình 3 : Cơ cấu sinh viên và cán bộ công nhân viên tại trường Đại học Điện lực Người dùng tin trong trường tuy có nhiều nhóm trình độ khác nhau: tiến sỹ, thạc sỹ, cử nhân, sinh viên . Nhưng được nhìn nhận theo hai nhóm đối tượng cơ bản sau: Nhóm người dùng tin là cán bộ nghiên cứu giảng dạy, quản lý và nhóm người dùng tin có trình độ sinh viên với vai trò và nhiệm vụ chủ yếu là học tập. Trong đó, nhóm trình độ nghiên cứu giảng dạy chiếm 9% tương ứng với 374 người và nhóm sinh viên chiếm 91% tương ứng khoảng 4000 người. Do trình độ cao, cùng với sự đa dạng của các bậc trình độ nên các tài liệu của những nhóm người dùng tin này không chỉ là những tài liệu đơn thuần mang tính chất học tập, nghiên cứu mà còn phải cả những tài liệu mang tính chất phục vụ công tác ra quyết định, những thông tin cần có sự đầy đủ và chính xác cao. Với những nhóm người dùng tin khoa học và nhóm người dùng tin lãnh đạo quản lý thì việc tiếp thu thông tin rất nhanh nhạy và sắc bén. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 18
  20. Khóa luận tốt nghiệp Họ là những người có khả năng tạo ra thông tin và lan truyền thông tin mạnh mẽ trong một khoảng không gian nhất định. Đặc điểm lứa tuổi Khác với những nhóm người dùng tin của những thư viện công cộng, thư viện đại chúng, người dùng tin tại trường thường có độ tuổi từ 19-60 tuổi trong đó lứa tuổi từ 19-30 là chiếm tỷ lệ lớn, sau đó là những người trong độ tuổi từ 31- 50 và cuối cùng chiếm số lượng ít nhất là những người trong độ tuổi >50 tuổi. Với sự đa dạng về lứa tuổi cũng tạo nên sự đa dạng về lối sống, về mức độ thu nhập, về nhu cầu tin, về trình độ học vấn hay về mục đích khai thác thông tin. Những thông tin mà họ cần trải rộng trên hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống: xã hội, chính trị, thể thao, du lịch, giải trí, sức khỏe, các lĩnh vực thuộc chuyên ngành học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, nhìn tổng thể thì mục đích khai thác thông tin của những nhóm người dùng tin này chủ yếu là nhằm mục đích học tập, phục vụ việc học tập nghiên cứu, cập nhật thông tin, kiến thức văn hóa xã hội, mục đích phục vụ lãnh đạo quản lý hay ứng dụng vào việc sản xuất, một số ít những người khai thác thông tin nhằm mục đích giải trí. Những nhóm người dùng tin này chủ yếu là những người trẻ tuổi nên tiếp thu thông tin một cách chủ động, sáng tạo. Đời sống kinh tế Đời sống vật chất: Là những nhóm người dùng tin có đời sống vật chất tương đối khác xa nhau. Nhóm đối tượng cán bộ lãnh đạo quản lý là những người có đời sống kinh tế được coi là khá giả nhất, tiếp đến là các nhà nghiên cứu, cán bộ giảng dạy; sinh viên hệ chính quy là những người có mức sống ở dạng tương đối thấp nhưng lại rất ổn định do họ chủ yếu còn sống phụ thuộc vào gia đình; nhóm sinh viên hệ tại chức là những người có Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 19
  21. Khóa luận tốt nghiệp cuộc sống có thể coi là bấp bênh nhất trong tất cả các nhóm. Tuy nhiên, đây là thành phần tri thức, khoa học nên cuộc sống của họ không gọi là xa hoa, hưởng thụ nhưng họ cũng không phải là những thành phần bần cùng trong xã hội. Đời sống tinh thần của những nhóm này khá ổn định, thời gian học tập, làm việc, nghỉ ngơi và thư giãn của họ được sắp xếp hợp lý. Thời gian rãnh rỗi họ thường đi xem phim (15,8 % tương đương 30 người); tham gia các hoạt động thể thao (100 người chiếm 52,6%); đồng thời sử dụng thời gian rảnh rỗi để đọc sách (47 người chiếm 24,7%) hoặc dùng quỹ thời gian rảnh rỗi ít ỏi của bản thân để đưa gia đình đi du lịch (6,9% tương đương với 13 người). Đời sống của mỗi nhóm tuy khác nhau nhưng họ đều chịu ảnh hưởng từ những chính sách, những thay đổi của thị trường, xã hội. 1.3.2. Đặc điểm các nhóm người dùng tin tại trường Nhóm người dùng tin là sinh viên hệ chính quy Nhóm người dùng tin là sinh viên chính quy chiếm tỉ lệ khá đông đảo, được coi là nhóm người dùng tin tiềm năng. Đây là nhóm người có trình độ chuyên môn tương đối cao, đã sử dụng và tra tìm tài liệu khá thành thạo. Mục đích của họ là tích lũy vốn kiến thức, tri thức khoa học phục vụ cho công việc học tập trong nhà trường. Ngoài việc tìm kiếm những thông tin chuyên sâu theo ngành học mà họ theo đuổi thì sinh viên còn là những người có nhu cầu tìm hiểu nhiều về các lĩnh vực khác có tính mới mà được nhiều người quan tâm. Theo sự đổi mới trong ngành giáo dục đại học thì sinh viên là trung tâm của mọi hoạt động vì vậy công tác phục vụ nhu cầu tin cho nhóm người này khá được Trung tâm học liệu chú trọng. Họ cần được cung cấp thông tin một cách thường xuyên, đầy đủ và chính xác. Sinh viên của trường Đại học Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 20
  22. Khóa luận tốt nghiệp Điện lực thì có những nhu cầu tin chủ yếu về nguồn tài liệu chuyên ngành kỹ thuật, chuyên ngành cơ khí hay chuyên ngành năng lượng . Thông tin mà họ cần mang tính cơ sở, những lý thuyết cơ bản. Nhóm người dùng tin này luôn chiếm tỷ lệ cao khi đến với thư viện. Mỗi ngày, thư viện tiếp nhận hàng trăm lượt bạn đọc nhưng bạn đọc là sinh viên chiếm tới 95%. Những năm gần đây, khi thư viện chuyển sang là Trung tâm học liệu với cơ sở vật chất đầy đủ, phục vụ tốt hơn thì lượng sinh viên đến với thư viện ngày càng đông. Sinh viên là những người dùng tin trẻ tuổi vì thế họ năng động trong việc tìm kiếm thông tin, đồng thời những thông tin của họ có nội dung đa dạng không chỉ là những thông tin học tập mà còn là những thông tin mang tính chất giải trí, cập nhật thông tin. Do ký túc xá của trường đặt gần với Trung tâm học liệu nên cũng phần nào đó thu hút được một khối lượng lớn sinh viên đến với thư viện trong những thời gian rảnh dỗi. Sinh viên có thể hẹn nhau đến thư viện để làm bài tập nhóm, tìm những thông tin liên quan đến bài tập trên lớp . Độ tuổi Độ tuổi của sinh viên nhìn chung là trong khoảng từ 18-25 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Trong 90 phiếu hỏi thu về thì độ tuổi của nhóm người dùng tin này có tỉ lệ như sau: 19 (8 người chiếm 8,9%), 20 (42 người chiếm 46,7%), 21 (15 người chiếm 16,7%), 22 (12 người chiếm 13,3%), 24 (10 người chiếm 11,1%) và 25 (3 người chiếm 3,3%). Do đặc tính về độ tuổi đa đạng nên đây là nhóm người dùng tin có nhu cầu thông tin cao so với những nhóm khác, nội dung của nguồn thông tin thì đa dạng. Trình độ học vấn của nhóm này gồm toàn bộ là sinh viên, chưa có những người có trình độ cao như nhóm giảng dạy, nghiên cứu hay nhóm Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 21
  23. Khóa luận tốt nghiệp lãnh đạo, quản lý. Nhóm người này thường có những hoạt động nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân, tích lũy những kinh nghiệm mềm. Trình độ ngoại ngữ của nhóm người dùng tin này chủ yếu là sử dụng tiếng Anh. 77/90 người được hỏi sử dụng tiếng Anh (85,5%), 11/90 sử dụng tiếng Pháp (12,2%), còn lại một người là sử dụng ngoại ngữ khác như tiếng Nga, tiếng Trung (2,3%). Nguồn thu nhập của đối tượng này chủ yếu là do gia đình (chiếm 90%). Cũng có một số sinh viên năng động thì họ đi làm thêm (gia sư, bán hàng bán thời gian, làm việc theo ca ), tuy nhiên những nhóm sinh viên này thường không nhiều và thời gian tìm kiếm thông tin, tham khảo thông tin xã hội của họ bị hạn chế nhiều do thời gian dành nhiều cho việc đi làm thêm kiếm tiền. Mức sống Sinh viên là những người có mức sống thấp nhưng khá ổn định. Họ được chu cấp chi tiêu hàng tháng từ gia đình. Đời sống vật chất của sinh viên có thể nói là khó khăn hơn so với những nhóm khác trong trường nhưng đời sống tinh thần của họ rất phong phú và thoải mái. Với tinh thần học mà chơi, chơi mà học tạo nên những sinh viên năng động, họ tham gia nhiều chương trình dành cho lứa tuổi sinh viên: Rung chuông vàng . Các hoạt động tình nguyện xanh, tình nguyện trong các lần thi đại học cũng diễn ra rất sôi động. Nhóm người dùng tin là sinh viên hệ tại chức, liên thông Đây là nhóm người dùng tin có sự phong phú và đa dạng nhất từ thành phần, độ tuổi, trình độ học vấn đến đời sống cá nhân. Họ có thể là những người đã đi làm đến đây học thêm để phục vụ Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 22
  24. Khóa luận tốt nghiệp thêm kiến thức cho công việc thực tế. Họ có thể là những người đã qua một trường đại học nhưng học văn bằng hai. Họ cũng có thể là những học sinh thi đại học không đỗ nên thi học hệ tại chức trong trường Độ tuổi của nhóm người dùng tin này cũng phong phú, dao động từ 21 - >30 tuổi, mà chủ yếu là trong khoảng từ 25-28 tuổi. Nhu cầu tin của họ trong thư viện là không cao. Với 30 phiếu hỏi được đưa ra cho nhóm này thì có 10 người (33,3%) là chưa từng sử dụng thư viện, 20 người (66,7%) trong số họ nói rằng thỉnh thoảng hoặc đã từng có sử dụng thư viện. Tuy nhiên, đối tượng này lại thường xuyên thu thập thông tin trên mạng Internet. Tỷ lệ cập nhật thông tin hàng ngày là 100%, mục đích của họ thường là phục vụ cho công việc, giải trí và cập nhật thông tin. Trình độ học vấn của nhóm này cũng có sự khác biệt. Có những sinh viên trong nhóm này đã từng là cử nhân trong những ngành khác, họ học thêm để phục vụ cho công việc mà họ đang làm, có những đối tượng là sinh viên các hệ trung học chuyên nghiệp hoặc cao đẳng học liên thông để nâng cao năng lực chuyên môn. Loại hình ngôn ngữ mà họ sử dụng (ngoài Tiếng Việt) là Tiếng anh cũng chiếm đến 90%, còn lại là ngôn ngữ khác: Tiếng Trung và Tiếng Nhật. Nguồn thu nhập của nhóm này chủ yếu là từ bản thân. Họ thường là những người đã và đang có việc làm, tham gia học vào các buổi tối trong tuần. Theo số liệu đã được thống kê thì 85% là thu nhập từ bản thân, 10 % vẫn còn nhận chu cấp từ gia đình và 5% là thu nhập từ gia đình cộng với những nguồn khác. Với nhóm người dùng tin này thì việc tiếp cận thông tin gặp nhiều khó khăn do thời gian làm việc không cho phép thường xuyên sử dụng các sản Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 23
  25. Khóa luận tốt nghiệp phẩm và dịch vụ của thư viện. Đây là nhóm người tương đối chịu khá nhiều ảnh hưởng của những diễn biến xã hội, họ không còn phụ thuộc vào gia đình nên đời sống vật chất và đời sống tinh thần không còn được thoải mái như nhóm người dùng tin là sinh viên chính quy. Thông tin mà họ thu nhận chủ yếu liên quan đến công việc hiện tại và những thông tin cần thiết cho chương trình mà họ đang theo học, một số những người dùng tin này lại quan tâm đến các thông tin gia đình đời sống và sức khỏe, du lịch và thể thao. Nhóm người dùng tin là cán bộ tham gia hoạt động giảng dạy, nghiên cứu Đội ngũ cán bộ nghiên cứu giảng dạy chính là chủ thể của hoạt động thông tin, họ thường cung cấp thông tin qua các bài giảng, bài báo, tạp chí công trình nghiên cứu khoa học được công bố, các đề xuất, kiến nghị, đồng thời họ cũng là đối tượng người dùng tin thường xuyên của trung tâm. Để làm tốt công tác nghiên cứu và giảng dạy họ thường xuyên phải thu thập thông tin để làm phong phú hơn cho các bài giảng và tạo ra những đột phá trong các bài nghiên cứu. Về đặc điểm và tính chất công việc đòi hỏi những người dùng tin trong nhóm này phải luôn tiếp nhận và nghiên cứu các quy luật khách quan của tự nhiên, các thành tựu khoa học chưa được ứng dụng. Họ luôn luôn đòi hỏi sự sáng tạo, tìm tòi và phát hiện các vấn đề mới, cập nhật các kiến thức thông tin từ trong nước và ngoài nước. Thông tin họ cần mang tính chuyên ngành và thực tiễn, liên quan đến những thành tựu nghiên cứu trong nước và thế giới. Họ là những người có vai trò quan trọng trong việc đổi mới giáo dục đào tạo đại học trong nhà trường, là những người có ảnh hưởng to lớn tới công cuộc đổi mới giáo dục của đất nước. Là những người sáng tạo thông tin và cũng là người truyền tải tri thức thông tin cho những thế hệ sau. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 24
  26. Khóa luận tốt nghiệp Độ tuổi Phần lớn cán bộ nghiên cứu giảng dạy của Trường Đại học Điện lực đều có độ tuổi trung bình ở khoảng 36 – 50 tuổi, là những cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn giảng dạy, có những kiến thức sâu rộng và uyên bác. Một số cán bộ nghiên cứu giảng dạy trong độ tuổi từ 30 – 35 họ là những cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình trong công việc ham học hỏi và đặc biệt họ là những người có khả năng tiếp thu công nghệ mới một cách nhanh chóng. Trình độ học vấn Những cán bộ có nhiệm vụ nghiên cứu giảng dạy có trình độ học vấn tương đối cao hơn so với 2 nhóm trên. Trình độ Thạc sỹ là 41.4%, cử nhân 31%, còn lại là những người đã tốt nghiệp đại học. Đa số họ là những người đã từng đoạt giải nghiên cứu khoa học cấp trường thậm chí có một số người còn đoạt giải nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp quốc gia. Loại hình ngôn ngữ mà họ sử dụng thì khá là phong phú. Với 40 phiếu hỏi được đưa ra thì 20 % là sử dụng Tiếng Anh (8 người), 50% có thể sử dụng 2 thứ tiếng là tiếng Anh và tiếng Nga hoặc tiếng Pháp (20 người); 15% sử dụng tiếng Nga (6 người), 10% sử dụng tiếng Pháp (4 người), và những người còn lại sử dụng ngôn ngữ khác như là tiếng Đức hay tiếng Trung chiếm 5% (2 người). Mức sống 100% nhóm người này có thu nhập từ chính bản thân của họ. Đa số những người được hỏi đều trả lời rằng họ có mức sống là đủ ăn (90%), 8% số họ trả lời là dư giả và 2% trong số đó trả lời họ có cuộc sống chật vật do lo cho cả gia đình trong tình hình giá cả leo thang như hiện nay. Với những thành công mà họ đạt được đã có những đóng góp không Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 25
  27. Khóa luận tốt nghiệp nhỏ vào công cuộc giáo dục tại trường. Về mức độ khai thác thông tin thì 100% số người trả lời là họ sử dụng thông tin hàng ngày, trên các phương tiện thông tin khác nhau: qua mạng Internet, qua sách báo, tạp chí, qua các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời, họ cũng là đối tượng thường xuyên của thư viện, họ sử dụng thư viện có thể là hàng ngày hoặc hàng tuần. 100% số người khi được phỏng vấn khẳng định là họ đã từng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm học liệu. Nhóm người dùng tin là cán bộ làm công tác quản lý, lãnh đạo Người cán bộ quản lý, lãnh đạo là những người thường xuyên phải đưa ra quyết định ở các cấp khác nhau , là những cán bộ xây dựng đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các Bộ và các ngành. Mặt khác, phẩm chất của những người quản lý cũng có những đặc điểm riêng: Chính trị - tư tưởng; đạo đức – lối sống và chuyên môn nghiệp vụ, 3 yếu tố cơ bản này có mối quan hệ hữu với nhau để tạo lên phẩm chất của những người lãnh đạo, quản lý thời kỳ hiện đại. Cán bộ lãnh đạo quản lý phần lớn không có thời gian phân tích, tổng hợp thông tin. Do đó, thông tin dành cho họ cần cô đọng, chính xác, kèm theo những số liệu cụ thể. Người dùng tin trong nhóm này bao gồm Hiệu trưởng trường Đại học Điện lực, các phó hiệu trưởng của trường, Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng các phòng ban trong toàn trường, các trưởng khoa, phó khoa, trưởng bộ môn Số lượng người dùng tin trong nhóm này chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng đặc biệt quan trọng, họ vừa là người dùng tin lại vừa là chủ thể thông tin. Họ thực hiện chức năng quản lý công tác giáo dục đào tạo, là những người xây dựng các chiến lược phát triển cho nhà trường. Họ cần những thông tin đầy đủ, chính xác, nhanh chóng và kịp thời để tạo ra hiệu quả cao Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 26
  28. Khóa luận tốt nghiệp trong công việc. Người dùng tin của nhóm này có độ tuổi đa dạng. Những người có độ tuổi từ 40 – 60 chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Họ là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, dày dạn về kinh nghiệm thực tiễn và kinh nghiệm nghề nghiệp thì vô cùng phong phú. Những cống hiến mà họ dành cho nhà trường và xã hội là rất to lớn. Họ là tấm gương sáng cho lớp cán bộ quản lý trẻ tuổi học tập và noi gương. Cán bộ lãnh đạo quản lý từ 30 – 40 chiếm một tỷ lệ nhỏ, họ là những cán bộ trẻ đang trong quá trình rèn luyện tư tưởng đạo đức để trau dồi thêm kinh nghiệm, tích lũy kiến thức, họ là nguồn nhân lực tiềm năng của nhà trường. Trình độ học vấn Cán bộ lãnh đạo quản lý là những người có trình độ học vấn cao nhất so với 3 nhóm nêu trên. Họ đã trải qua rất nhiều kinh nghiệm, tích lũy rất nhiều kiến thức để có thể trở thành những nhà lãnh đạo, đưa ra những quyết định sáng suốt cho việc phát triển giáo dục đào tạo của nhà trường. Do trình độ học vấn cao nên thông tin mà họ cần không đơn thuần là những thông tin cho việc học tập mà phải là những thông tin mang tính chiến lược hoạch định. Khả năng ngoại ngữ Những người dùng tin trong nhóm này có khả năng ngoại ngữ vô cũng phong phú 76,7 % (23 người) trong số họ sử dụng thành thạo 2 ngoại ngữ khác nhau là tiếng Anh với tiếng Pháp, tiếng Anh với tiếng Nga, hoặc tiến Pháp với tiếng Nga; 10 % (3 người) trong số đó sử dụng tốt 3 ngoại ngữ; 6,65% chỉ sử dụng tốt Tiếng Anh (2 người), 6.65% sử dụng ngôn ngữ khác như là tiếng Trung, tiếng Nhật Đây là nhóm đối tượng có khả năng sử dụng tài liệu ngoại văn tốt nhất Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 27
  29. Khóa luận tốt nghiệp nên nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu bằng tiếng nước ngoài của họ là rất cao. Nguồn thu nhập chính của nhóm người này: 100% là tự bản thân của họ, mức sống của họ khá dư giả. Đời sống vật chất khá đầy đủ kéo theo đời sống tinh thần cũng khá phong phú và đa dạng. Những thông tin mà họ tìm hiều còn được bổ sung những thông tin giải trí, thông tin sức khỏe, gia đình. Nghiên cứu đặc điểm người dùng tin sẽ giúp chúng ta tìm hiểu được nguyên nhân về sự khác nhau giữa các nhóm đối tượng. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 28
  30. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC 2.1. Nôị dung nhu cầu tin của các nhóm ngƣời dùng tin 2.1.1. Nhu cầu về cá c liñ h vưc̣ tri thứ c trong tài liêụ Thông tin là tiềm năng của mọi hoạt động khoa học. Như chúng ta đã biết chất lượng của công trình nghiên cứu khoa học không chỉ dựa vào trí tuệ của người nghiên cứu mà còn dựa rất nhiều vào chất lượng của nguồn thông tin mà họ thu thập; số lượng nguồn thông tin được thể hiện trong công trình. Các nhà nghiên cứu, học sinh, sinh viên, giảng viên phải dựa vào thông tin để có thể đánh giá, phân tích, và đưa ra những nhận xét quyết định cho bất cứ vấn đề nào. Học sinh, sinh viên phải cần có thông tin để phục vụ nhu cầu học tập nâng cao kiến thức ngoài những thứ mà được giáo viên truyền đạt, giảng viên cán bộ nghiên cứu phải có thông tin để đổi mới phương pháp dạy giúp người tiếp nhận đạt hiệu quả cao. Người cán bộ lãnh đạo, quản lý cũng cần có thông tin để đưa ra những quyết định sáng suốt, thúc đẩy sự phát triển. Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì và phát triển các hoạt động sống khác nhau của con người. Nhu cầu tin có vai trò định hướng cho hoạt động thông tin thư viện, đồng thời luôn thay đổi và phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là ảnh hưởng của môi trường sống và nghề nghiệp của người dùng tin. Nắm vững nhu cầu tin của người dùng tin sẽ giúp định hướng công tác xây dựng và phát triển nguồn tin, nâng cao chất lượng phục vụ người dùng tin của thư viện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. Nhu cầu tin của người dùng tin trường Đại học Điện lực trải rộng trên Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 29
  31. Khóa luận tốt nghiệp nhiều lĩnh vực, các lĩnh vực, ngành có sự liên quan mật thiết với nhau, do xu hướng liên kết giữa các ngành khoa học có sự thay đổi mà nhu cầu tin của người dùng tin cũng thay đổi theo. Sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan không chỉ tồn tại biệt lập mà có sự gắn bó với nhau theo một hệ thống nhất: ví dụ như trước đây toán học và tin học là hai lĩnh vực khoa học biệt lập thì bây giờ lại xuất hiện lĩnh vực toán tin để giải quyết những vấn đề chung giữa hai lĩnh vực khoa học này. Người dùng tin muốn giải quyết được vấn đề thì phải có sự am hiểu tường tận các vấn đề liên quan, phải nhìn nhận trên mọi phương diện của vấn đề từ đây mới có thể đưa ra những kết luận đúng đắn cho đề tài hay công trình nghiên cứu khoa học của mình. Sự đa dạng và khác biệt giữa nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin được thể hiện qua bảng 3 như sau: Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 30
  32. Tỉ lệ (%) Cán bộ lãnh đạo Cán bộ nghiên cứu Sinh viên hệ chính Sinh viên hệ liên Lĩnh vực quản lý giảng dạy quy thông, tại chức Điện, hệ thống điện 16,7 50 20 36,7 Năng lượng 10 37,5 23,3 30 Cơ khí 16,7 42,5 22,2 33,3 Điện tử viễn thông 23,3 47,5 33,3 40 Quản trị kinh doanh 20 52,5 30 26,7 Công nghệ thông tin 50 75 88,9 50 Khoa học tự nhiên 10 50 86,7 23,3 Khoa học xã hội 6,7 10 38,9 6,7 Chính trị xã hội 66,7 50 13,3 66,7 Luật pháp, triết học 90 62,5 11,1 83,3 Du lịch 33,3 45 77,8 56,7 Bảng 3 Nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin
  33. Qua số liệu thống kê nhận thấy: Nhóm ngƣời dùng tin là cán bộ quản lý lãnh đạo Để có những quyết định quản lý đúng đắn thì người quản lý không chỉ phải nắm được những thông tin về môi trường quản lý mà còn phải thường xuyên thu nhận thu nhận thông tin về đối tượng bị quản lý. Thông tin mà người quản lý nhận được phải là những thông tin chính xác cao, tính logic, có chiều rộng và độ sâu do yêu cầu của hoạt động quản lý. Quyết định quản lý là hành vi sáng tạo của người lãnh đạo nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của hệ thống để giải quyết một vấn đề trên cơ sở hiểu biết quy luật vận động khách quan. Những thông tin mà nhóm người dùng tin này quan tâm tập trung chủ yếu: luật pháp triết học (90%), chính trị xã hội (66,7%), công nghệ thông tin (50%), những lĩnh vực thông tin khác cũng được người dùng tin này quan tâm: công nghệ thông tin; điện tử viễn thông; quản trị kinh doanh; điện, năng lượng Lĩnh vực mà nhóm đối tượng này kém quan tâm hơn cả là khoa học xã hội. Họ là những người dành phần lớn thời gian cho công việc nên những tài liệu khoa học xã hội phục vụ giúp thư giãn không được chú trọng nhiều. Nhóm người dùng tin này cũng chú trọng tới việc tìm hiểu những địa điểm du lịch để đi du lịch với gia đình trong những kỳ nghỉ ngắn ngày. Số lượng người quan tâm đến lĩnh vực này chiếm 33,3%. Như vậy, các lĩnh vực tri thức mà nhóm đối tượng này quan tâm rất đa dạng và có sự phân chia theo từng lĩnh vực tri thức. Vì thông tin vừa là đối tượng lao động vừa là công cụ quản lý nên thông tin là tiềm năng của hoạt động quản lý. Vì vậy, không có thông tin người quản lý không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nhóm ngƣời dùng tin là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
  34. Khóa luận tốt nghiệp Tài liệu mà đối tượng này quan tâm vừa mang tính cơ bản lại vừa mang tính chuyên sâu, chi tiết. Những lĩnh vực này là lĩnh vực mà họ nghiên cứu giảng dạy hoặc những lĩnh vực có liên quan. Để có thể giúp sinh viên dễ tiếp thu với bài học họ phải thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, những thông tin mà họ mang tới cho sinh viên phải được chắt lọc để những thông tin này khi sinh viên ra trường vẫn có thể vận dụng được vào thực tiễn. Nội dung trong những thông tin này đòi hỏi phải đầy đủ, kịp thời và chính xác. Hiện nay, học sinh, sinh viên ở nước ta vẫn có quan niệm rằng thông tin của giảng viên đưa ra là tuyệt đối chính xác, vì vậy nếu người truyền đạt kiến thức không kiểm tra thông tin trước khi truyền đạt thì sẽ gây ra những ảnh hưởng sai lầm đến cả một bộ phận, cả một lớp học. Qua kết quả thống kê được cho thấy, ngoài những thông tin liên quan đến chuyên ngành thì nhóm người dùng tin này còn rất chú trọng đến các quy định của pháp luật, triết học (62,5%), chính trị xã hội (50%), công nghệ thông tin (75%). Các nhà nghiên cứu, giảng dạy trước mỗi công trình nghiên cứu cần có những thông tin về pháp luật, những vấn đề liên quan đến chính trị xã hội và cả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong từng đề tài phù hợp với yêu cầu của xã hội. Hiện nay, trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, Đảng và nhà nước đã nhận định rằng lý luận phải song hành cùng thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bây giờ không còn là những vấn đề viển vông trên giấy tờ được nữa, nó cần phải có tính khả thi khi áp dụng vào sản xuất, vào thực tế. Chính vì vậy, những lĩnh vực thông tin mà người nghiên cứu giảng dạy quan tâm không còn là một ngành, một lĩnh vực nữa mà phải là những thông tin đa ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau được tổng hợp lại. Các khía cạnh của bài nghiên cứu cần được giải quyết triệt để trước khi đưa ra giải pháp phát triển của một vấn đề cụ thể. Chẳng hạn người cán bộ nghiên cứu, Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 33
  35. Khóa luận tốt nghiệp giảng dạy của môn toán học không thể chỉ quan tâm tới môn toán học mà còn phải chú ý tới các lĩnh vực liên quan: vật lý, tin học để nhận thấy sự liên kết giữa các ngành khoa học. Ngày nay, người ta có những đề tài “ứng dụng công nghệ thông tin trong toán học”; để chỉ ra rằng các ngành khoa học không chỉ tồn tại độc lập mà chúng còn có sự liên kết chặt chẽ với nhau, cùng nhau tạo lên những ngành khoa học mới. Cũng như nhóm người dùng tin là lãnh đạo quản lý thì nhóm người dùng tin là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy cũng không có nhiều thời gian dành cho việc tiếp thu các tác phẩm khoa học xã hội, họ luôn có những công trình khoa học cần phải được kết luận, luôn có những thông tin mới mẻ, chính xác cần truyền tải cho sinh viên vì vậy mà thời gian dành cho việc đọc các tác phẩm khoa học xã hội là không có nhiều. Đối tượng này cũng khá quan tâm đến những thông tin du dịch (45%). Họ là những người không có nhiều thời gian cho việc vui chơi nên những kỳ nghỉ lễ ngắn ngày là lúc họ giải trí sau những ngày làm việc vất vả. Nhóm ngƣời dùng tin là sinh viên hệ chính quy Chiếm 91% số lượng người dùng tin của thư viện nên những người dùng tin của nhóm đối tượng này ảnh hưởng rất nhiều đến chính sách phát triển và bổ sung tài liệu của Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực. Có thể nói sinh viên vừa là nhóm người dùng tin tiềm năng vừa là nhóm người dùng tin thực tế của thư viện. Nói sinh viên là nhóm người dùng tin tiềm năng vì hiện nay, số lượng sinh viên toàn trường đến với thư viện là không nhiều, nói cách khác là Trung tâm học liệu vẫn chưa thu hút được sinh viên và Trung tâm học liệu hoàn toàn có khả năng nâng cao hiệu suất phục vụ người dùng tin nhiều hơn nữa. Tuy nhiên, sinh viên lại là nhóm người dùng tin thực tế của thư viện vì số lượng độc giả thường xuyên chính là sinh viên chứ không phải là bất kỳ nhóm đối tượng nào khác như cán bộ Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 34
  36. Khóa luận tốt nghiệp quản lý hay cán bộ nghiên cứu, giảng dạy. Nhìn chung, đây là nhóm người dùng tin có nhu cầu thông tin đa dạng nhất. Từ những thông tin phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, kinh tế xã hội đến những thông tin thư giãn, giải trí, du lịch Nhóm người dùng tin này tiếp thu thông tin theo chiều rộng, những thông tin mà họ cần không cần sâu sắc như những người nghiên cứu, giản dạy cũng không cần độ chính xác tuyệt đối như những thông tin phục vụ việc ra quyết định của các nhà lãnh đạo quản lý. Mức độ chi tiết của nội dung thông tin mà họ cần là những nội dung cơ bản, từ đây sinh viên có thể sáng tạo, tư duy tùy theo điều kiện vốn có của bản thân. Qua số liệu thống kê, nhu cầu tin chủ yếu của nhóm người này ngoài những thông tin chuyên ngành thuộc chương trình đào tạo thì còn có: công nghệ thông tin (88,9%) và du lịch (77,8%) Những đối tượng thuộc nhóm người dùng tin này thường có độ tuổi từ 18-25 nên họ là những đối tượng cực kỳ nhanh nhạy và năng động trong việc tiếp thu công nghệ thông tin, những đổi mới trong khoa học kỹ thuật của thế giới. Đồng thời, trường Đại học Điện lực nam sinh chiếm số lượng lớn hơn rất nhiều so với nữ sinh nên việc tìm tòi khám phá những điều mới lạ của công nghệ thông tin lại càng được nhiều người quan tâm. Trong quá trình đổi mới đất nước đây là những tín hiệu rất tích cực cho ngành giáo dục. Trong nhóm đối tượng sinh viên thì những đối tượng có tư tưởng học mà chơi, chơi mà học chiếm phần lớn. Họ là những người có khoảng thời gian rảnh rỗi tương đối nhiều nên những thông tin thuộc lĩnh vực giải trí, du lịch được ưu tiên hàng đầu, có đến gần 80% lượng sinh viên quan tâm tới các địa điểm du lịch. Có thể những người tìm hiểu thông tin liên quan đến du lịch không có khả năng đi được những nơi mà họ mong muốn nhưng những thông tin mà họ tìm được phần nào cũng thỏa mãn sự tò mò trong tâm Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 35
  37. Khóa luận tốt nghiệp trí. Hơn nữa, những thông tin này sẽ giúp cho sinh viên có khả năng thư giãn, giải trí từ đây những sáng tạo mới được đưa ra. Đồng thời, đây cũng là nhóm người dùng tin có số lượng người quan tâm đến lĩnh vực khoa học xã hội cao nhất so với ba nhóm còn lại (38,9%). Ngoài thông tin trong lĩnh vực khoa học tự nhiên phục vụ việc học tập thì những con người trẻ tuổi này còn tìm hiểu những tác phẩm văn học kinh điển, những áng văn thơ lãng mạn để làm cuộc sống thêm phong phú. Dựa trên kết quả phỏng vấn một số sinh viên thì sinh viên nữ thường là những người có nhu cầu sử dụng lĩnh vực văn học và khoa học xã hội là nhiều hơn sinh viên nam. Họ thơ mộng và dịu dàng qua những lời văn cổ điển, họ cũng mạnh mẽ và tự tin qua những tác phẩm nói về phụ nữ hiện đại. Những thông tin mà nhóm đối tượng này không mấy chú ý là thông tin luật pháp, triết học (11,1%), chính trị xã hội (13,3%). Đặc điểm của các thông tin trên những lĩnh vực này thường là khô khan và mang tính triết lý cao nên kém sức hấp dẫn đối với sinh viên. Tuy nhiên, những thông tin thuộc ngành, lĩnh vực này tuy không cuốn hút được những sinh viên các năm đầu nhưng nó lại cực kỳ hữu ích với các sinh viên năm cuối khi họ chuần bị ra trường. Với những người chuẩn bị tìm việc làm thì thông tin về luật pháp sẽ giúp họ tránh được những rủi ro không đáng có trong khi làm hợp đồng xin việc; thông tin chuyên ngành triết học sẽ giúp họ nhìn nhận đúng đắn thế giới khách quan để có những nhận xét, quan điểm phù hợp; những tài liệu về chính trị xã hội sẽ giúp sinh viên tự định hướng được những ngành nghề đang có nhu cầu cao trong xã hội giúp họ có những quyết định đúng đắn khi nộp hồ sơ xin việc. Nhìn chung, nhóm người dùng tin này có sự phân chia khá đa dạng. Họ luôn tiếp nhận bất kỳ thông tin nào mà họ cho là có ích. Với việc đổi mới nền giáo dục đại học, sinh viên là trung tâm của các chương trình phát triển, Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 36
  38. Khóa luận tốt nghiệp là nguyên nhân cho mọi sự thay đổi. Quyết định của những nhà quản lý cũng dựa trên nền tảng là sinh viên, sự thay đổi phương pháp giảng dạy của giảng viên cũng căn cứ theo mức độ tiếp thu của sinh viên và hình thức mà họ có thể tiếp thu những thông tin một cách nhanh chóng nhất. Đối tượng người dùng tin là sinh viên luôn nhận được sư quan tâm từ phía Trung tâm học liệu. Những lĩnh vực bổ sung vào Trung tâm luôn dựa trên nhu cầu của sinh viên là chính, Trung tâm học liệu nếu thu hút được nhiều người dùng tin đến với mình thì chứng tỏ nó đã hoàn thành chức năng và nhiệm vụ vốn có. Nhóm ngƣời dùng tin hệ tại chức, liên thông Có thể nói đây là nhóm người dùng tin đến với thư viện ít nhất trong 4 nhóm. Như trong phần đặc điểm người dùng tin đã nhận định thì họ là những người đã hoặc đang có công việc theo học những lớp vào buổi tối để nâng cao trình độ chuyên môn. Với nhóm đối tượng này thì tài liệu mà họ chú trọng hơn cả chính là nguồn tài liệu chuyên ngành trong chương trình đào tạo mà họ đang theo học: chuyên ngành điện, chuyên ngành cơ khí, chuyên ngành công nghệ thông tin Những thông tin mà họ cần là nhằm củng cố vững chắc thêm kiến thức mà họ đã trải nghiệm qua thực tế. Thông tin đó phải có tính thiết thực, ứng dụng được vào sản xuất, thực tế giúp họ đẩy mạnh chuyên môn để phục vụ cho công việc hiện tại và tương lai. Ngoài những thông tin chuyên ngành thì những thay đổi của tình hình chính trị xã hội cũng là những thông tin mà họ quan tâm (66,7%). Nhóm đối tượng này có cuộc sống kinh tế, công việc chịu ảnh hưởng nhiều của những thay đổi về pháp luật, triết học (83,3%). Việc tiếp nhận những thông tin liên quan đến các nhóm lĩnh vực này sẽ giúp họ tự điều chỉnh bản thân, công việc phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 37
  39. Khóa luận tốt nghiệp Nhóm người dùng tin này phần lớn là những người chưa có một cuộc sống ổn định cả về mặt vật chất và tinh thần nên mối quan tâm của họ trong các ngành khoa học xã hội là khá thấp (6,7%). Họ không có cuộc sống ổn định như nhóm lãnh đạo quản lý hay cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; họ cũng không có cuộc sống dựa dẫm như nhóm sinh viên chính quy còn phụ thuộc vào gia đình; phần lớn họ là những người phải tự trang trải cho cuộc sống dựa trên một công việc còn thiếu kỹ năng chuyên môn. Nói chung, đời sống vật chất luôn có sự ảnh hưởng to lớn đến đời sống tinh thần. Muốn người dùng tin quan tâm hơn đến hoạt động thông tin thư viện hơn nữa thì đòi hỏi họ phải nhìn thấy được lợi ích về mặt kinh tế mà thư viện đem lại. Nhóm người dùng tin là sinh viên hệ chính quy, những người cán bộ nghiên cứu giảng dạy thường xuyên đến với thư viện là vì họ cần có tài liệu để phục vụ cho công việc, cho quá trình học tập để đạt được những thành quả cao nhất, và đây chính là nền tảng cho cuộc sống kinh tế của họ hiện tại cũng như trong tương lai nếu như Trung tâm học liệu có thể giúp người dùng tin là nhóm sinh viên tại chức, liên thông nhận thức được tầm quan trọng của thư viện thì tôi tin tưởng rằng họ sẽ thu hút được nhiều hơn nữa nhóm đối tượng này đến với thư viện. 2.1.2. Nhu cầu về hình thức tài liệu Trường Đại học Điện lực đào tạo nhiều ngành nghề khác nhau nên hình thức thông tin mà họ cung cấp cũng khá đa dạng. Từ những hình thức truyền thống đến hiện đại, từ sách báo in đến các dữ liệu điện tử. Người dùng tin của trường chủ yếu là những người sử dụng thông tin để nghiên cứu khoa học, phục vụ học tập hay những người ra quyết định. Chính vì vậy, phần lớn người dùng tin không chú trọng đến việc mình sẽ sử dụng hình thức thông tin là gì mà họ chú trọng đến việc chất lượng nội dung thông tin có đạt yêu cầu hay không. Bất kể những thông tin nào làm thỏa mãn nhu cầu Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 38
  40. Khóa luận tốt nghiệp thông tin của họ thì họ đều chấp nhận. Sách chuyên ngành, sách giáo trình, báo tạp chí và tài liệu điện tử là những loại hình tài liệu mà những nhóm người dùng tin này thường sử dụng. Loại hình tài liệu tuy không quyết định nhiều đến việc người dùng tin có sử dụng thông tin hay không nhưng nó cũng ảnh hưởng rất nhiều đến thói quen của người dùng tin. Nếu nhu cầu tin của người dùng tin được đáp ứng cao nhất khi họ sử dụng tạp chí chuyên ngành thì những lần tìm tin tiếp theo sự lựa chọn hàng đầu của họ chính là tạp chí chuyên ngành. Hoặc ngược lại, khi họ mất thời gian tìm kiếm thông tin trên tạp chí chuyên ngành nhưng những thông tin tại đây lại không thỏa mãn đối đa nhu cầu tin của họ thì những lần tìm tin tiếp theo họ sẽ để tạp chí chuyên ngành là sự lựa chọn cuối cùng. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 39
  41. 100 90 80 Cán bộ quản lý 70 60 Cán bộ n/c, giảng 50 dạy 40 Sinh viên chính 30 quy 20 Sinh viên tại 10 chức, liên thông 0 Sách Sách Báo, Tài GT CN TC liệu ĐT Hình 5: Biểu đồ thể hiện nhu cầu về hình thức thông tin của các nhóm người dùng tin
  42. Theo kết quả thu được thể hiện trên biểu đồ có thể thấy rằng các nhóm người dùng tin đều sử dụng các loại hình tài liệu. Tuy nhiên, mỗi nhóm lại có sự lựa chọn cho mình khác nhau về mức độ sử dụng những tài liệu đó. Nhóm ngƣời dùng tin là lãnh đạo, quản lý Đây là nhóm người mang trách nhiệm đưa ra những quyết định mang tính chất vĩ mô, nó có thể làm thay đổi vận mệnh của cả một trường đại học, vận mệnh của hàng ngàn con người. Họ không có thời gian nhiều cho việc chọn lọc thông tin. Những thông tin mà họ cần phải có độ chính xác cao, tính logic chặt chẽ và đặc biệt phải cô đọng, súc tích không dài dòng được bổ sung cho nhau. Chính vì vậy, các bài báo, tạp chí chuyên ngành hoặc những bài tóm tắt luôn là ưu tiên hàng đầu của họ, chiếm 90%. Các loại hình còn lại có mức độ sử dụng lần lượt: sách chuyên ngành 23 %, sách giáo trình 21 %. Sách giáo trình và sách chuyên ngành sẽ giúp người quản lý có cái nhìn toàn diện, sâu sắc mọi vấn đề, lĩnh vực mà mình sẽ ra quyết định. Tuy nhiên, do đặc thù của loại tài liệu này thường là phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập và giảng dạy chứ không phục vụ nhiều cho mục đích là quản lý. Đối với tài liệu điện tử, tuy nguồn thông tin này có tính cập nhật cao, nhanh chóng nhưng nhược điểm của nó lại là vấn đề chất lượng nguồn thông tin. Loại hình thông tin này được các nhà lãnh đạo tìm hiểu nhiều (85%) nhưng thông thường nó chỉ mang tính chất tham khảo chứ không mang tính chất quyết định. Nhóm ngƣời dùng tin là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy Do đặc thù của công việc là truyền đạt thông tin cho người khác nên độ chính xác của nguồn thông tin mà họ cung cấp gần như là tuyệt đối nên họ rất thận trọng trong việc tiếp nhận thông tin. Những loại hình tài liệu mà họ tin tưởng chủ yếu là sách chuyên ngành (100%), sách giáo trình (98%).
  43. Khóa luận tốt nghiệp Đây là những tài liệu đã được thẩm định kỹ càng về nội dung. Tổng hợp những thông tin từ cơ bản đến chi tiết. Nhóm đối tượng này cũng sử dụng nhiều loại hình tài liệu khác nhau để bổ sung và làm phong phú hơn về nội dung cho các bài học. Loại hình báo, tạp chí và tài liệu điện tử tuy được sử dụng ít hơn nhưng cũng góp phần tạo nên sự đa dạng về nguồn thông tin cung cấp cho sinh viên. Hiện nay, do sự đổi mới phương pháp đào tạo giáo dục tại bậc đại học ngày càng phát triển mạnh mẽ, sinh viên có nhu cầu tiếp nhận thông tin nhiều hơn và đa dạng hơn nên cán bộ nghiên cứu, giảng dạy cũng tiến dần đến sự thay đổi trong cách tìm kiếm thông tin ở loại hình khác nhau. Họ tiếp nhận các loại hình tài liệu đa dạng hơn, những thông tin thu thập được cũng phong phú hơn. Nhóm ngƣời dùng tin là sinh viên chính quy Họ sử dụng tất cả các loại hình tài liệu tuy nhiên mức độ đáp ứng nhu cầu tin cho nhóm này không phải lúc nào cũng đạt hiệu quả tối đa. Nguyên nhân là do lượng sinh viên thì nhiều mà số lượng tài liệu lại có hạn nên không phải sinh viên nào cũng thỏa mãn nhu cầu mà mình mong muốn. Hơn nữa, sinh viên cũng không có nhiều nhu cầu về loại hình tài liệu như nhóm đối tượng nghiên cứu giảng dạy. Họ sử dụng tất cả các loại hình ở mức tương đối ngang nhau. Theo kết quả quan sát tại thư viện thì nhóm đối tượng này vào những ngày bình thường thì loại hình tài liệu mà họ hay sử dụng là báo, tạp chí (45%) nhưng đến kỳ thi thì họ ít hoặc thậm chí là không sử dụng do tập trung ôn thi. Khi đó sách giáo trình và sách chuyên ngành là ưu tiên hàng đầu của sinh viên (65% và 59%). Sinh viên cũng là nhóm đối tượng rất yêu thích với những tài liệu dạng điện tử (68%) , thông tin cập nhật nhanh chóng, đa dạng và đặc biệt họ Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 42
  44. Khóa luận tốt nghiệp có thể truy cập mọi lúc, mọi nơi. Hiện nay, khi đời sống của sinh viên đã được nâng cao, những sinh viên có máy tính điện tử tăng lên theo cấp số nhân thì việc cập nhật thông tin điện tử của sinh viên là việc khá dễ dàng và thuận tiện. Nhìn chung, nhu cầu về loại hình thông tin của nhóm sinh viên không có sự chênh lệch nhiều so với các nhóm khác. Đối với sinh viên, sách giáo trình và sách chuyên ngành vô cùng quan trọng phục vụ cho việc học tập, báo tạp chí giúp họ cập nhật thông tin kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội. Qua việc phỏng vấn một số sinh viên về việc sử dụng các dạng tài liệu điện tử thì tác giả nhận thấy rằng, do tính hướng ngoại của các đề tài mà giảng viên đưa ra giúp sinh viên có thể tự do sáng tạo nội dung theo ý thích của mình trong khuôn khổ môn học cho phép. Những bài tập cá nhân thường được giảng viên dựa trên hướng thúc đẩy tính tư duy và sáng tạo của sinh viên nên nguồn thông tin trên mạng internet được nhóm đối tượng này sử dụng rất nhiều. Nhóm ngƣời dùng tin là sinh viên tại chức, liên thông Với nhóm người này thì hình thức của thông tin là một vấn đề hoàn toàn không quan trọng đối với họ. Họ sử dụng bất cứ loại hình thức thông tin nào mà họ cho là có ích. Tuy nhiên, các tài liệu họ thường sử dụng nhất vẫn là tài liệu điện tử (55%) tương đương 11/20 người. Nguyên nhân ở đây là, sinh viên các nhóm này học vào buổi tối còn giờ hành chính phục vụ của thư viện lại vào ban ngày. Như vậy, họ rất khó để mượn tài liệu: sách giáo trình hay sách chuyên ngành vì vậy họ tiếp nhận những loại hình tài liệu do giáo viên cung cấp và một số tài liệu mà họ tự có được. Theo quan sát của tác giảvào khoảng thời gian từ 17h-18h là lúc sinh viên hệ liên thông, tại chức bắt đầu lên trường. Khi họ vào thư viện thì loại hình tài liệu được họ chú ý hơn cả là các loại báo (40%) tương đương 8/20 Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 43
  45. Khóa luận tốt nghiệp người. Nội dung của loại hình này thường ngắn gọn, súc tích nên nhóm đối tượng này có thể tranh thủ những lúc chưa vào lớp để sử dụng thông tin. 2.1.3. Nhu cầu về tính thời gian của tài liêụ Các nhóm người dùng tin tại trường thuộc bộ phận người dùng tin khoa học và người dùng tin là lãnh đạo quản lý nên những thông tin mà họ cần phải là thông tin mới, kịp thời bởi đó là điều kiện quan trọng cho kết quả nghiên cứu mới. Thông tin kịp thời giúp người dùng tin nắm bắt chính xác hiện trạng của đối tượng nghiên cứu, đồng thời tránh được sự trùng lặp trong các công trình nghiên cứu khác nhau. Tính mới của thông tin cũng có những biểu hiện khác nhau trong từng lĩnh vực cụ thể. Trường Đại học Điện lực là một trường đào tạo chuyên ngành khoa học kỹ thuật nên tài liệu có trong kho của Trung tâm học liệu thường là những tài liệu về các chuyên ngành khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin. Đây là một trong những ngành mà thông tin có tính lỗi thời nhanh nhất. Người dùng tin là nhà lãnh đạo quản lý không chỉ ở lĩnh vực kinh tế mà còn trong ngành giáo dục đào tạo luôn cần cập nhật thông tin để có thể đưa ra những quyết định phù hợp với thay đổi của xã hội. Nhóm đối tượng nghiên cứu, giảng dạy cũng vậy. Với người nghiên cứu thông tin lạc hậu làm cho công trình nghiên cứu của họ không có tính khả thi, không áp dụng được vào thực tế; nói cách khác là họ đã bị thất bại. Tương tự, nếu giảng viên cung cấp cho sinh viên những thông tin cũ kỹ sẽ làm cho tư duy của họ bị hạn chế, khi ra trường sẽ không phù hợp với nhu cầu của xã hội. Họ sẽ không sử dụng những thông tin ấy trong công việc mà sẽ phải học lại từ đầu. Như chúng ta đã biết thì sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ thuật là rất nhanh chóng. Nếu như chiếc máy tính điện tử ra đời lần đầu tiên vào năm 1946 (do hai ông J. Presper Eckert và John Mauchly) to bằng cả Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 44
  46. Khóa luận tốt nghiệp một ngôi nhà thì hiện nay máy tính điện tử chỉ còn nhỏ như một quyển sách chứa đựng tất cả những tính năng quan trọng và linh hoạt hơn rất nhiều mà những nhà phát minh thời đó không thể nghĩ tới. Hơn thế nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì máy tính điện tử càng ngày lại càng được cải tiến hơn nữa. (Xem hình ảnh số 1 phần phụ lục) Qua ví dụ trên đây để thấy rằng nếu Trung tâm học liệu không thường xuyên cập nhật những tài liệu khoa học công nghệ mới xuất bản, những tài liệu có tính mới thì sẽ kéo theo sự lạc hậu của cả một trường học. Chính vì vậy nên những tài liệu được xuất bản trong những năm gần nhất chính là sự ưu tiên lựa chọn hàng đầu của tất cả các nhóm người dùng tin. Hiện nay, tính cập nhật của thông tin được xem là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định thông tin đó có mang lại hiệu quả cao hay không. Nếu trong kinh doanh, công nghệ, kỹ thuật thông tin lỗi thời chính là thông tin chết, ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả của công việc. Việc cạnh tranh trên thương trường cần những thông tin không chỉ có độ chính xác cao mà còn đòi hỏi thông tin có tính mới, tính cập nhật. Người không nắm được thông tin kịp thời chính là người thua cuộc. Vì vậy, một số cơ quan thông tin thư viện hiện nay đã có dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc cho doanh nhân, doanh nghiệp. Những thông tin mà họ cung cấp hướng tới tính cập nhật hàng đầu và mức độ chính xác cao. Tóm lại, tính thời gian của thông tin rất được các nhóm người dùng tin quan tâm đặc biệt là một trường đào tạo công nghệ, kỹ thuật như trường Đại học Điện lực. 2.1.4. Nhu cầu về ngôn ngữ trình bày trong tài liêụ Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ trên khắp thế giới, nó không chỉ ảnh hưởng tới nền kinh tế, tới mối quan hệ ngoại giao . còn ảnh hưởng tới cả hình thức ngôn ngữ xuất bản của tài liệu. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 45
  47. Khóa luận tốt nghiệp Những trường đại học đào tạo chuyên ngành kỹ thuật như trường Đại học Điện lực thì yếu tố ngôn ngữ khá được quan tâm tới các nhóm người dùng tin. Những tài liệu thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin được xuất bản bằng ngôn ngữ khác thì người dùng tin sẽ cảm thấy chất lượng của nó cao hơn so với những tài liệu được xuất bản bằng tiếng Việt. Tuy nhiên, có một thực tế mà chúng ta phải thừa nhận rằng trình độ đọc và hiểu những ngôn ngữ khác của chúng ta còn rất kém so với các quốc gia khác trên thế giới. Đồng thời, sự hiểu biết còn có sự chênh lệch khá rõ ràng giữa các nhóm người dùng tin. Chính vì vậy mà các nhóm người dùng tin tại trường Đại học Điện lực có sự khác biệt về nhu cầu ngôn ngữ trình bày trong tài liệu. Nhóm cán bộ quản lý, lãnh đạo Như đã trình bày trên phần đặc điểm của nhóm người dùng tin là cán bộ lãnh đạo quản lý thì do trình độ ngoại ngữ của nhóm này cao (77% sử dụng tốt 2 ngoại ngữ; 10 % sử dụng được 3 ngoại ngữ; còn lại là sử dụng được 1 ngoại ngữ khác nhau) nên nhu cầu tin về ngôn ngữ của họ cũng cao hơn các nhóm khác. Với nhóm đối tượng này thì tài liệu bằng ngôn ngữ khác giúp họ tiếp nhận được nội dung thông tin phong phú hơn, những thông tin đó có tính mới và độ tin cậy cao. Với cán bộ làm công tác nghiên cứu giảng dạy Là những người có khả năng đọc hiểu ít nhất là hai ngôn ngữ khác nhau (tiếng Việt và 1 ngôn ngữ khác). Họ thường xuyên sử dụng những tài liệu được xuất bản bằng tiếng nước ngoài để làm tăng thêm tính mới cho các đề tài, các công trình nghiên cứu. Mức độ phân chia tài liệu theo ngôn ngữ: 35% (14/40 người) tài liệu xuất bằng các ngôn ngữ khác nhau: tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Pháp hay tiếng Nga và 65% (26/40 người) tài liệu được Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 46
  48. Khóa luận tốt nghiệp xuất bản bằng Tiếng Việt. Nhóm sinh viên Là những người được đào tạo sử dụng một ngôn ngữ khác đồng hành với tiếng Việt trong khoảng ít nhất là 10 năm tùy theo từng vùng. Tuy nhiên, trường tiếp nhận sinh viên đầu vào là khối A nên số lượng sinh viên có khả năng đọc hiểu một ngoại ngữ khác là rất thấp. Những tài liệu mà họ lựa chọn là 91,1 % (82/90 người) được xuất bản bằng tiếng Việt và 8,9% (8/90 người) được xuất bản bằng ngôn ngữ khác; 8,9% này được sử dụng cho một số sinh viên năm cuối khi họ làm đồ án tốt nghiệp, những tài liệu này sẽ giúp họ tăng thêm tính mới và độ tin cậy cao cho công trình nghiên cứu. Nhìn chung, những tài liệu bằng ngôn ngữ khác trong thư viện cũng chỉ chiếm 3% và những nhóm người sử dụng những ngôn ngữ này cũng chủ yếu là cán bộ nghiên cứu, quản lý và giảng dạy. Trong số 3% tài liệu được xuất bản bằng ngôn ngữ khác thì chiếm đến 82% là tiếng Anh, 11% là tiếng Nga, còn lại một số ít là tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc và tiếng Đức Nhu cầu tin về các ngôn ngữ khác trong Trung tâm học liệu cũng ngày càng tăng nhanh, tuy nhiên Trung tâm học liệu vẫn chưa thể thỏa mãn hết những yêu cầu về ngôn ngữ của người dùng tin. 2.2. Tập quán sử dụng thông tin của ngƣời dùng tin 2.2.1. Nguồn khai thá c thông tin chủ yếu Theo từ điển tiếng Việt thì tập quán là thói quen hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo. Vậy, tập quán sử dụng thông tin là việc khai thác, sử dụng thông tin của người dùng tin được hình thành từ những thói quen nhất định lâu dần tạo lên tập quán khai thác và sử dụng thông tin. Mỗi người dùng tin khác nhau thì lại có tập quán sử dụng thông tin khác nhau tùy theo nguồn khai thác thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin mà họ thường sử dụng để phù hợp Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 47
  49. Khóa luận tốt nghiệp với nhu cầu tin của mình. Đồng thời, mỗi người dùng tin thì có khoảng thời gian dành cho việc khai thác thông tin khác nhau nên tập quán sử dụng cũng khác nhau. Các công trình nghiên cứu, các đề tài khoa học có đạt hiệu quả cao hay không một phần cũng là do nguồn thông tin mà họ được cung cấp có đạt chất lượng tốt hay không. Sự đầy đủ, chính xác và độ tin cậy cao của nguồn thông tin chính là nhân tố quyết định đến chất lượng của cả một ngôi trường. Trung tâm học liệu có thể giúp người dùng tin lựa chọn nguồn thông tin mà họ yêu thích, phù hợp với nhu cầu tin. Tuy nhiên, không phải lúc nào Trung tâm học liệu cũng có thể đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người dùng tin, vì vậy ngoài Trung tâm học liệu thì người dùng tin còn tìm tài liệu tại các cơ quan khác nhau: Thư viện Quốc gia, Thư viện tỉnh, thành phố, Phòng tư liệu từng khoa, hay các cơ quan khác (Trung tâm Khoa học và Công nghệ Quốc gia .) Các nguồn khai thác thông tin của người dùng tin tại trường Đại học Điện lực thể hiện qua bảng sau: Số người Cán bộ lãnh Cán bộ nghiên Sinh viên hệ Sinh viên hệ liên Nguồn KTTT đạo quản lý cứu giảng dạy chính quy thông, tại chức Trung tâm học liệu 7 15 80 5 Thư viện quốc gia 5 3 4 3 Thư viện tỉnh, thành 2 5 0 2 Phòng tư liệu khoa 1 15 2 0 Cơ quan khác 15 2 4 20 Bảng 4: Nguồn khai thác thông tin của người dùng tin Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 48
  50. Khóa luận tốt nghiệp Như vậy, người dùng tin không chỉ khai thác thông tin tại Trung tâm học liệu mà họ còn có sự lựa chọn khai thác tại các cơ quan khác nhau để phù hợp với vốn thời gian và công việc. Với cán bộ lãnh đạo quản lý, Trung tâm học liệu là nơi chứa nhiều dạng tài liệu với nội dung phong phú nhưng lại không giúp ích được nhiều cho họ trong việc ra quyết định. Vì vậy, trong 30 người tham gia trả lời chỉ có 7 người sử dụng Trung tâm học liệu, 5 người trong số họ sử dụng Thư viện Quốc gia, thư viện tỉnh thành và phòng tư liệu khoa chiếm một tỷ lệ nhỏ lần lượt là 2 người và 1 người. Cơ quan mà họ có thói quen sử dụng nhiều đó là Trung tâm Khoa học và Công nghệ Quốc gia (13 người) và một số cơ quan khác (2 người). Tại đây họ được cập nhật những thông tin có độ tin cậy cao, nhanh chóng và hữu ích cho việc đưa ra quyết định. Với cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, Trung tâm học liệu cung cấp cho họ nhiều lựa chọn khác nhau, tuy nhiên do tính đa dạng và tính mới của các công trình nghiên cứu, giảng dạy đòi hỏi họ phải có sự tiếp thu từ nhiều nguồn cơ quan. Số người tìm tài liệu tại Trung tâm học liệu là 15 trên tổng số 40 người. Phòng tư liệu của khoa chính là sự lựa chọn tối ưu nhất (sau Trung tâm học liệu) với 15/40 người (37.5%). Tại đây, tuy số lượng, loại hình tài liệu không có nhiều cho họ lựa chọn nhưng thông tin lại có nội dung chuyên sâu về lĩnh vực mà họ tham gia nghiên cứu. Những nguồn cung cấp thông tin khác cũng được nhóm người này quan tâm cao: cơ quan khác (bao gồm các trung tâm chuyên ngành, nhà sách ): 2 người chiếm 5%; Thư viện Quốc gia: 3 người và thư viện tỉnh, thành phố: 5 người. Sinh viên là nhóm người thỏa mãn nguồn tin tại Trung tâm học liệu cao nhất (80/90 người chiếm 88,9%). Họ ít sử dụng những cơ quan thông tin khác, một số lượng nhỏ sử dụng Thư viện Quốc gia, không ai sử dụng phòng Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 49
  51. Khóa luận tốt nghiệp tư liệu khoa và 4/90 người sử dụng các cơ quan khác như là: Trung tâm Khoa học và Công nghệ quốc gia, nhà sách Nguyên nhân mà sinh viên chủ yếu sử dụng thông tin tại Trung tâm học liệu là do tại đây có gần như đầy đủ các tài liệu chuyên ngành, giáo trình phục vụ cho nhu cầu học tập của nhóm đối tượng này. Ngoài ra, còn có những nguyên nhân khác như: sinh viên còn thụ động trong việc tìm tài liệu từ các cơ quan cung cấp thông tin; sinh viên không có thời gian nhiều cho việc đi lại để tìm hiểu thông tin. Những sinh viên có nhu cầu tìm tin tại các cơ quan khác phần lớn là sinh viên của năm cuối khi họ chuẩn bị làm đồ án tốt nghiệp. Tại các cơ quan này chứa đựng những luận văn, luận án nghiên cứu chuyên sâu giúp họ có được những thông tin bổ ích cho đề tài nghiên cứu của bản thân. Như đã phân tích trên phần đặc điểm nhóm sinh viên hệ tại chức liên thông thì những đối tượng này là những người không sử dụng nhiều nguồn tin trong Trung tâm học liệu (2/20 người chiếm 10%). Thời gian phục vụ của thư viện và thời gian làm việc của họ trùng nhau nên nhóm đối tượng này rất ít khi sử dụng thông tin của Trung tâm học liệu. Nhóm đối tượng này thường sử dụng nguồn tin từ chính cơ quan mà họ công tác (18/30 người chiếm 66,7%). Hiện nay, nhiều công ty, xí nghiệp đã khá chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên tại công ty của họ. Một số doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư sách, tạp chí chuyên ngành liên quan để người lao động có thể tìm thông tin ngay tại nơi làm việc. Ví dụ như là Tập đoàn Điện lực thì có riêng một phòng tư liệu rộng lớn chứa thông tin cho cán bộ nhân viên của tập đoàn có thể tìm hiểu, nghiên cứu. Nhìn từ bảng số liệu trên, có thể thấy rằng Trung tâm học liệu vẫn chưa thể đáp ứng tối đa nhu cầu cho người dùng tin trong nhà trường vì các nhóm đối tượng vẫn đi tìm thêm thông tin của các cơ quan khác. 2.2.2. Thời gian dành cho viêc̣ khai thác và sử dụng thông tin Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 50
  52. Khóa luận tốt nghiệp Thời gian dành cho việc khai thác thông tin thể hiện mức độ quan tâm của người dùng tin với thông tin. Với câu hỏi: Mỗi ngày anh, chị dành bao nhiêu thời gian cho việc khai thác thông tin? thì 71% (tương ứng với 135 người) cho rằng mình bỏ ra từ 1-2h để khai thác và sử dụng thông tin; số người dành thời gian cho việc khai thác thông tin dưới 1h mỗi ngày là 5% (tương ứng 10 người); từ 2-4 h là 21% (tương ứng 40 người) và >4h chiếm 3% (tương ứng với 5 người). Tuy nhiên, mỗi nhóm người dùng tin lại dành lượng thời gian khác nhau. Những người bỏ từ 2-4h và >4h mỗi ngày cho việc tìm tin phần lớn thuộc nhóm cán bộ quản lý và nhóm nghiên cứu giảng dạy. Đối với họ thông tin chính là công việc và thời gian tìm tin chính là thời gian làm việc. Vì vậy, họ không ngần ngại bỏ một lượng thời gian tương đối lớn để dành cho việc khai thác và sử dụng thông tin. Nhóm người dùng tin bỏ ra 1-2h mỗi ngày đa phần là sinh viên hệ chính quy và dưới 1h mỗi ngày là sinh viên hệ tại chức, liên thông. Đa số sinh viên tiếp thu thông tin chủ yếu là trên lớp học qua lời giảng của thầy cô nên thời gian còn lại họ dành cho việc giải trí hơn là học tập, nghiên cứu. 2.2.3. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin thường sử dụng Sản phẩm và dịch vụ thư viện chính là cầu nối giữa cán bộ thư viện với người dùng tin, giữa người dùng tin với vốn tài liệu. Sản phẩm thư viện Do quá trình chuyển từ một trường đào tạo cao đẳng sang là trường đào tạo đại học chưa được lâu nên sự phát triển của thư viện vẫn còn gặp nhiều hạn chế. Thư viện đã và đang xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử nhưng sản phẩm này vẫn chưa được đưa ra phục vụ cho người dùng tin. Hiện nay, Trung tâm học liệu mới chỉ có 2 sản phẩm thư viện tương đối hoàn chỉnh là tủ phiếu mục lục và danh mục các tài liệu trên máy tính. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 51
  53. Khóa luận tốt nghiệp Tủ phiếu mục lục của thư viện được chia làm 20 lĩnh vực khác nhau: văn học, tin học, toán học, năng lượng, điện . người dùng tin có nhu cầu sẽ đến đây tra tìm tài liệu rồi ghi các thông tin ra phiếu yêu cầu. Trước đây, 100% sinh viên khi đến với thư viện sử dụng tủ mục lục nhưng bây giờ thì họ lại sử dụng danh mục tài liệu trên máy tính do tủ mục lục đã bị cất đi. Do còn nhiều hạn chế nên danh mục tài liệu trên máy tính điện tử làm tốn khá nhiều thời gian của người dùng tin, thông tin về các tài liệu mới nhập cũng không được cập nhật thường xuyên. Dịch vụ thư viện Nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý và nhóm cán bộ nghiên cứu, giảng dạy thường chỉ sử dụng một loại hình tài liệu nhưng nhóm người dùng tin là sinh viên hệ chính quy thì họ sử dụng tất cả các loại hình của Trung tâm học liệu, tuy nhiên mỗi loại hình lại có sức thu hút khác nhau với mỗi bạn sinh viên. Các dịch vụ thư viện khá phong phú và mỗi người dùng tin khác nhau thì lại sử dụng những dịch vụ khác nhau. Dưới đây là tình hình sử dụng các dịch vụ của Trung tâm học liệu của các nhóm người dùng tin: Tỉ lệ (%) CB lãnh đạo CB nghiên cứu Sinh viên SV tại chức, Các DV quản lý giảng dạy chính quy liên thông DV đọc tại chỗ 2 10 86,7 10 DV mượn về nhà 88 90 97 25 DV tra cứu 0 0 100 15 DV sao chụp TL 10 15 20 50 Bảng 5: Tỉ lệ người dùng tin sử dụng các dịch vụ của Trung tâm học liệu Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 52
  54. Khóa luận tốt nghiệp Dịch vụ đọc tại chỗ Tầng 2 của thư viện được phục vụ như một kho mở. Tại đây bao gồm những tài liệu bằng tiếng nước ngoài, những tài liệu như từ điển chuyên ngành, từ điển tiếng Anh, các loại sách tra cứu, bách khoa thư, những tài liệu thuộc tổng tập: tổng tập một nghìn năm Thăng Long – Hà Nội . và những tạp chí tổng hợp, tạp chí chuyên ngành . Người dùng tin có thể vào mượn tài liệu sau đó mang ra bên ngoài đọc, ở đây người dùng tin chỉ được mượn tài liệu trong giờ hành chính, khi hết giờ hành chính thì phải trả lại cho thư viện. Dịch vụ này chỉ áp dụng trên tầng 2 của thư viện, tại tầng 1 của thư viện sinh viên có thể tự do học tập, nghiên cứu, trao đổi, họp nhóm (có khoảng 150 chỗ ngồi) nhưng kho tài liệu ở tầng 1 chỉ cho sinh viên mượn tài liệu về nhà, họ có thể đọc tại thư viện nhưng không phải trả khi hết giờ hành chính. Dịch vụ này được rất nhiều bạn sinh viên sử dụng (86,7%), chủ yếu tại tầng 1. Nhóm người dùng tin là sinh viên thường sử dụng dịch vụ này khi họ có thời gian rảnh tại trường (đặc biệt là những sinh viên ở ký túc xá và những sinh viên ở gần trường). Sinh viên sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ nhiều do nguyên nhân chủ yếu là họ cần không gian yên tĩnh để học bài cho tốt vì đa số sinh viên ở tập thể nên rất ồn ào. Đồng thời khi đọc tại chỗ của thư viện sinh viên sẽ có một không gian thoáng đãng, điều kiện cơ sở vật chất, ánh sáng đầy đủ, tiện nghi. Tuy nhiên, dịch vụ này lại không được các nhóm còn lại hưởng ứng: cán bộ lãnh đạo quản lý 2%; cán bộ nghiên cứu giảng dạy 10%; nhóm sinh viên liên thông, tại chức 10%. Sở dĩ, những nhóm đối tượng này ít sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ là do quỹ thời gian của họ bị hạn chế, họ chỉ có thể sử dụng tài liệu trong khoảng thời gian rãnh rỗi ở nhà. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 53
  55. Khóa luận tốt nghiệp Dịch vụ mƣợn về nhà Theo quy định của Trung tâm học liệu mỗi sinh viên sẽ được mượn tối đa 3 tài liệu/1 lần mượn và thời gian tối đa là 30 ngày (Quy định chung cho tất cả các tài liệu). Sinh viên muốn mượn tài liệu sẽ phải mua giấy mượn sau đó tra tìm tài liệu tại hộp phiếu mục lục hoặc trên máy tính. Ghi rõ các thông tin: tên Sinh viên, Mã số thẻ, tên nhan đề tài liệu, mã số tài liệu. Cán bộ thư viện sẽ dựa vào số lượng bản sách trên mỗi đầu sách và hệ số lưu thông mà quyết định cho bạn đọc mượn bao lâu. Với những loại sách có ít bản mà nhiều người có nhu cầu thì thời gian mượn sẽ giảm đi, và ngược lại. Sinh viên trả quá hạn sẽ bị phạt tiền theo quy định, cứ quá hạn 1 ngày sẽ bị phạt 1000đ/ngày. Mất sách sẽ phải mua sách đền trả thư viện hoặc bị phạt gấp 5 lần giá trị của tài liệu. Đây là dịch vụ được các nhóm người dùng tin sử dụng nhiều nhất do tính linh hoạt về mặt thời gian của nó. Người dùng tin có thể mang về nhà và sử dụng tại bất cứ nơi đâu mà họ muốn, bất cứ khi nào mà họ cần, họ có thể sử dụng tại nhà, tại nơi làm việc, tại lớp học Nhóm sử dụng dịch vụ này đông nhất vẫn là: sinh viên hệ chính quy (97%), cán bộ làm công tác nghiên cứu, giảng dạy (90%) và nhóm người làm công tác lãnh đạo, quản lý (88%). Dịch vụ tra cứu tin Trước đây, người dùng tin tra cứu bằng công cụ truyền thống đó là các phiếu mục lục. Những phiếu này được sắp xếp theo một nguyên tắc nhất định: những phiếu có cùng lĩnh vực sẽ được xếp trong cùng một hộp, trong hộp các phiếu sẽ được sắp xếp theo trật tự chữ cái tên tài liệu hoặc tên tác giả. Gần đây, người dùng tin tra cứu bằng công cụ hiện đại là máy tính Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 54
  56. Khóa luận tốt nghiệp điện tử nhưng cơ sở dữ liệu sách lại không có phần mềm tìm kiếm hay quản lý nào nên người dùng tin gặp nhiều khó khăn rất nhiều đặc biệt là sinh viên hệ chính quy 100% đều sử dụng. Họ phải sử dụng dịch vụ này mới có thể yêu cầu mượn tài liệu. Những nhóm người dùng tin khác thì sử dụng ít hơn: sinh viên hệ tại chức, liên thông 15%, thậm chí không sử dụng như nhóm người dùng tin là cán bộ lãnh đạo, quản lý và nhóm người dùng tin là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy. Tồn tại hiện tượng này là do, những người thuộc hai nhóm đối tượng trên thường được cán bộ thư viện giúp đỡ, không cần phải tra tìm nhưng vẫn mượn được tài liệu mà mình mong muốn. Cán bộ thư viện sẽ vào kho lấy tài liệu theo yêu cầu của người dùng tin sau đó ghi tên tài liệu, tên tác giả người dùng tin sẽ ký nhận và mang tài liệu về. Dịch vụ in ấn, sao chụp tài liệu Mỗi tầng của thư viện đều đươc trang bị một máy in. Với những tài liệu quan trọng như giáo trình thì Trung tâm học liệu sẽ in sẵn rồi người dùng tin có thể đến đó mua. Dịch vụ này được nhóm người dùng tin là sinh viên liên thông, tại chức quan tâm nhiều nhất vì họ là những người ít có thời gian đọc tại chỗ, cũng ít mượn tài liệu về nhà. Đối với họ những tài liệu được giảng viên đề cập tới sẽ được mua tại các nhà sách hoặc photo tại thư viện để dùng khi làm bài kiểm tra hoặc ôn thi trong các kỳ thi hết môn. Nhóm sinh viên hệ chính quy cũng sử dụng dịch vụ này với những cuốn tài liệu không có tại các nhà sách. 2.3. Đá nh giá chung 2.3.1. Mứ c đô ̣ thỏa mãn nhu cầu tin Trải qua quá trình hình thành và phát triển Trung tâm học liệu đã đạt được những thành tựu to lớn góp phần đẩy mạnh hoạt động của Thư Viện và phục vụ có hiệu quả sự nghiệp giáo dục của nhà trường. Cho đến nay quá Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 55
  57. Khóa luận tốt nghiệp trình xử lý tài liệu của Trung tâm học liệu đã đạt được những thành tựu to lớn, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ thông tin cho người dùng tin. Góp phần đào tạo nhân lực có chất lượng cho ngành khoa học kỹ thuật nói riêng và cho cả nước nói chung. Trung tâm học liệu có một khối lượng tài liệu phong phú, đa dạng về chuyên ngành điện, kỹ thuật. Trung tâm học liệu được bố trí tại khu trung tâm nên tạo điều kiện tốt để thu hút người dùng tin đến với thư viện. Trung tâm học liệu của trường Đại học Điện lực đang trong quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức, các dự án tiếp tục được thực hiện. Người dùng tin đến với thư viện ngày càng đông. Phần mềm Libol vẫn đang trong quá trình triển khai, điều này hứa hẹn việc tìm tin nhanh chóng hiệu quả cho người dùng tin và việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn tài liệu của cán bộ thư viện. Trung tâm học liệu đã có một số hoạt động nhằm tìm hiểu nhu cầu tin để có những chính sách bổ sung, phát triển nguồn thông tin cho phù hợp, thỏa mãn tối đa hiệu quả hoạt động của Trung tâm học liệu. Một số lĩnh vực thông tin đã thỏa mãn tốt cho người dùng tin, thông tin có tính mới, được cập nhật bổ sung thường xuyên. Mỗi nhóm người dùng tin lại có mức độ thỏa mãn nhu cầu tin khác nhau. Tỉ lệ người trả lời được chia ra như sau: 23% (44 người) cho rằng nguồn tin của Trung tâm học liệu thỏa mãn dưới 30 %; 40 % (76 người) cho rằng thỏa mãn từ 30-50%; 35% (66 người) cho rằng thỏa mãn 50-70%; và 2% (4 người) đồng ý là vốn tài liệu của Trung tâm học liệu đã thỏa mãn >70% nhu cầu tin của họ. Như vậy, mỗi người dùng tin có nhu cầu tin khác nhau thì lại được thư viện thỏa mãn ở mức độ khác nhau. 2.3.2. Những nhu cầu tin chưa đươc̣ đá p ứ ng và nguyên nhân Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 56
  58. Khóa luận tốt nghiệp Cũng theo số liệu khảo sát trên thì nhận thấy một điều rằng nhu cầu tin chưa hoàn toàn thỏa mãn người dùng tin. Nguồn thông tin hạn chế nhiều nhất phải nói đến các lĩnh vực như tài chính kế toán, tài chính ngân hàng, quản trị doanh nghiệp, quản trị kinh doanh . Đây là những ngành mới được mở một vài năm gần đây nên lượng tài liệu bổ sung về thư viện thấp hơn so với lượng nhu cầu tin của người dùng tin. Những tài liệu này khi người dùng tin có nhu cầu thường xuyên bị từ chối do số lượng có ít, đã có người mượn. Nội dung VTL trong thư viện còn có sự chênh lệch giữa các lĩnh vực, những tài liệu có nội dung chuyên ngành như điện, cơ khí, năng lượng thì nhiều nhưng những tài liệu thuộc lĩnh vực văn học nghệ thuật, giải trí, thể thao còn ít. Các loại hình tài liệu cũng vẫn còn nghèo nàn, tập trung vào những loại hình tài liệu truyền thống còn tài liệu hiện đại như tài liệu điện tử, băng đĩa thì ít, chưa được chú trọng phát triển. Do chuyển sang sử dụng phần mềm Libol của công ty Tinh Vân từ năm 2006 nhưng phần mềm này gặp sự cố nên những tài liệu nhập về sau năm 2006 vẫn chưa được xử lý để đưa ra phục vụ trong khi đó những tài liệu này chủ yếu là chuyên ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin nên khả năng bị lỗi thời là rất lớn, làm giảm đi tính mới và cập nhật thông tin của tài liệu. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc thỏa mãn tối đa nhu cầu tin cho người dùng tin nhưng Trung tâm học liệu vẫn còn những hạn chế. Những hạn chế này đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau: Thứ nhất là do nguồn lực thông tin chưa được đảm bảo. Trường Đại học Điện lực phát triển trên cơ sở là một trường cao đẳng, năm 2006 mới chính thức trở thành Trường Đại học thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam, vì vậy Trung tâm học liệu tại đây cũng mới chuyển đổi từ một thư Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 57
  59. Khóa luận tốt nghiệp viện của trường cao đẳng trở thành Trung tâm học liệu. Do mới hoàn thành bước đầu của quá trình chuyển đổi nên nguồn lực thông tin của thư viện còn chưa được đảm bảo. Về số lượng thông tin: Dự án để xây dựng bước đầu một Trung tâm học liệu là 19 tỷ VNĐ trong khi đó dành ra một số lượng lớn tiền đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, xây dựng nhà cửa vì vậy số vốn dành cho việc tăng cường nguồn lực thông tin là không còn nhiều. Đồng thời, sau khi chuyển từ đào tạo hệ cao đẳng lên đào tạo hệ đại học số lượng sinh viên ngày càng tăng, chỉ tiêu cho các ngành cũng tăng lên đáng kể trong khi đó số lượng tài liệu lại chỉ có hạn. Về chất lượng thông tin: cũng vì lí do chuyển đổi hệ đào tạo nên chất lượng thông tin bị giảm sút. Nguồn tài liệu trong kho hiện nay có nội dung chủ yếu dành cho các hệ đào tạo trung học chuyên nghiệp và hệ cao đẳng. Số lượng tài liệu dành cho sinh viên đại học mới được bổ sung còn hạn chế. Hiện nay, sinh viên trong trường chủ yếu là sinh viên hệ đại học, chất lượng thông tin của Trung tâm học liệu hoàn toàn không thỏa mãn được nhu cầu của người dùng tin, những kiến thức dành cho sinh viên trung học chuyên nghiệp và sinh viên cao đẳng quá sơ sài, không phù hợp. Đồng thời, chất lượng nguồn lực thông tin cũng không đáp ứng được nhu cầu cho người dùng tin là cán bộ quản lý hay cán bộ nghiên cứu giảng dạy. Những tài liệu bằng ngôn ngữ khác trong thư viện có rất ít. Thứ hai là do các sản phẩm và dịch vụ thông tin còn quá nghèo nàn, không phát huy được hết chức năng của nó. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin có nhiệm vụ là cầu nối giữa nhu cầu tin với nội dung kho tài liệu, nhưng tại Trung tâm học liệu Trường Đại học Điện lực thì các sản phẩm và dịch vụ chưa làm được điều đó. Thư viện chưa có một hệ thống các sản phẩm thư viện hoàn chỉnh, trước đây thì có hệ Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 58
  60. Khóa luận tốt nghiệp thống tủ mục lục nhưng đây lại là một sản phẩm truyền thống nhất trong tất cả các sản phẩm truyền thống, nó trở thành lỗi thời ở hầu hết các cơ quan thông tin thư viện. Hiện nay, Trung tâm học liệu có cơ sở dữ liệu điện tử nhưng lại chưa hoàn chỉnh. Hai sản phẩm phục vụ cùng 1 nhiệm vụ là giúp người dùng tin tra cứu nhưng lại có các thông tin khác nhau (số đăng ký cá biệt, số ký hiệu phân loại ) làm cho việc tra cứu thông tin và tìm kiếm tài liệu gặp nhiều khó khăn. Điều này đã dẫn đến hệ quả là bắt buộc phải bỏ hệ thống tủ mục lục trong khi cơ sở dữ liệu chưa hoàn chỉnh. Dịch vụ thông tin còn chưa đa dạng. Hiện nay, thư viện mới chỉ có một vài dịch vụ phục vụ người dùng tin cơ bản, trong khi đó yêu cầu về nội dung thông tin, chất lượng thông tin lại ngày càng cao. Những dịch vụ hiện có trong thư viện lại chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ của nó (dịch vụ sao chụp tài liệu, dịch vụ tra cứu thông tin). Thứ ba, cán bộ thư viện chưa thực sự nhiệt tình, say mê với công việc. Điều này được thể hiện qua số lượng tài liệu chưa làm nghiệp vụ trong kho. Tài liệu trong kho được bổ sung từ năm 2006 nhưng cho đến nay hoạt động nghiệp vụ vẫn chưa hoàn thành. Nguồn tài liệu trong kho đã và đang đưa ra phục vụ cho người dùng tin chủ yếu là những tài liệu của hệ cao đẳng, những tài liệu hệ đại học được nhập về thì chưa được đưa ra phục vụ. Lí do được đưa ra ở đây là phần mềm Libol 6.0 của công ty tin học Tinh Vân gặp lỗi trục trặc kỹ thuật vẫn chưa được sửa lại. Vấn đề được đặt ra là nếu người cán bộ thư viện có say mê tâm huyết với nghề thì họ sẽ tìm cách khác để đưa tài liệu ra lưu thông chứ không phải cứ chờ đợi cho đến khi phần mềm Libol được sửa xong. Cũng vì lý do này mà người dùng tin trong 5 năm nay luôn phải sử dụng nguồn thông tin kém chất lượng, trong khi đó những tài liệu mới được bổ sung về thì dần dần đã Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 59
  61. Khóa luận tốt nghiệp trở thành tài liệu chết. Những tài liệu đó hiện nay mới đưa ra sử dụng, chúng vẫn còn rất mới nhưng thông tin thì gần như đã trở nên lỗi thời. Trung tâm học liệu đã theo sau trí thức một bước, người dùng tin tiếp tục phải sử dụng những tài liệu đã lỗi thời, ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập và nghiên cứu, giảng dạy của bản thân. Cuối cùng, nhận thức của người dùng tin chưa cao. Người dùng tin chưa được đào tạo bài bản, họ chưa nhận thức được tầm quan trọng của Trung tâm học liệu. Họ chưa có khả năng diễn đạt được lĩnh vực tri thức mà họ quan tâm, điều này làm cán bộ thư viện khó đáp ứng nhu cầu tin. Người dùng tin vẫn còn có quan niệm thư viện chỉ là nơi cất sách, là nơi không liên quan đến họ, hoặc có người cho rằng thư viện chỉ dành cho những người “mọt sách”. Người dùng tin đôi khi rất cần những tài liệu có nội dung như này hay như thế khác nhưng họ lại không biết phải tìm kiếm tài liệu đó ở đâu, họ có thể mua tài liệu, có thể mượn của bạn bè nhưng họ lại hoàn toàn không hiểu rằng hầu hết những thứ họ cần thư viện đều có thể đáp ứng mà không bị mất phí hay gì đó tương tự. Ngoài ra, nhu cầu tin của người dùng tin chưa thỏa mãn còn do một số nguyên nhân sau: Kinh phí cho việc bổ sung tài liệu: Do thuộc Tập đoàn Điện lực nên nguồn kinh phí mỗi năm mà thư viện nhận được là không đồng đều. Do đó, nguồn tài liệu bổ sung mỗi năm cũng khác nhau, bổ sung được nhiều lĩnh vực này thì lĩnh vực kia lại bị thiếu. Thời gian mở cửa còn ít: thư viện chỉ mở cửa trong thời gian hành chính, nghỉ thứ 7, chủ nhật, thời gian này trùng với hầu hết thời gian làm việc, học hành của các nhóm người dùng tin. Họ không thể bỏ công việc, bỏ cơ quan để đến Trung tâm học liệu tìm tài liệu được, chính điều này đã làm Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 60
  62. Khóa luận tốt nghiệp giảm đáng kể người dùng tin đến với thư viện. Trung tâm học liệu trực tăng ca hàng ngày từ 16h30 đến 20h nhưng lại không thực hiện lưu thông tài liệu mà chỉ mở cửa cho người dùng tin đến học. Hoạt động này chỉ thu hút được một số lượng nhỏ người dùng tin ở ký túc xá cạnh đó. Nhìn chung, tất cả những nguyên nhân trên đã làm ảnh hưởng rất lớn đến việc thỏa mãn nhu cầu tin cho người dùng tin. Trung tâm học liệu cần sớm có những giải pháp thiết thực để đưa thư viện hoạt động theo đúng tiềm năng mà nó có thể đạt được. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 61
  63. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐÁP ỨNG NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN 3.1. Phát triển nguồn lực thông tin phù hơp̣ vớ i nhu cầu tin Nguồn lực thông tin – vốn tài liệu chính là một trong bốn nhân tố cấu thành thư viện. Chất lượng của nguồn thông tin luôn ảnh hưởng lớn đến kết quả của các công trình nghiên cứu, học tập của người dùng tin. Để thỏa mãn nhu cầu cho người dùng tin thì việc tăng cường và phát triển nguồn lực thông tin chính là cái gốc cơ bản. Để thực hiện tốt việc củng cố và phát triển nguồn lực thông tin thì thư viện cần phải làm tốt công tác bổ sung tài liệu: Việc quan trọng nhất là phải tăng cường về số lượng và chất lượng nguồn thông tin: bổ sung thêm nhiều các tài liệu của hệ đào tạo đại học. Đồng thời, Trung tâm cũng cần bổ sung thêm tài liệu cho một số khoa mới của trường như: khoa thương mại điện tử, tài chính kế toán, tài chính ngân hàng . Trung tâm cần phải xây dựng chính sách phát triển nguồn tin phù hợp với nhu cầu người dùng tin. Nghiên cứu kỹ nhu cầu thông tin của mọi đối tượng người dùng tin trong trường để có cái nhìn tổng thể về bổ sung. Cần nhanh chóng xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý bạn đọc tại Trung tâm nhằm kiểm soát được số lượng nhu cầu tin và khả lưu thông của tài liệu. Xây dựng chính sách bổ sung theo hướng bám sát, phù hợp với các đề cương môn học theo tín chỉ đã được phê duyệt. Công tác bổ sung chú ý theo các môn học của từng ngành đào tạo, cập nhật danh mục tài liệu bắt buộc và danh mục tài liệu tham khảo (vì từng giảng viên có thể có những điều chỉnh, thay đổi hoặc bổ sung mới theo từng năm học, hoặc cùng một môn học có Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 62
  64. Khóa luận tốt nghiệp thể do các giảng viên khác nhau đảm nhiệm, họ có thể đòi hỏi sinh viên đọc những tài liệu khác nhau). Ngày nay, nhu cầu sử dụng các loại tài liệu nước ngoài đặc biệt là tài liệu bằng tiếng Anh khá cao trong khi đó vốn tài liệu nước ngoài tại trung tâm hiện nay còn rất ít vì vậy trong thời gian tới Trung tâm cần duy trì bổ sung thường xuyên các tài liệu ngôn ngữ bằng tiếng Pháp và tiếng Trung Quốc. Trung tâm cần đề nghị với ban giám hiệu để có chính sách khuyến khích cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài tặng sách cho thư viện. Các khoa nên đưa ra các quy định bắt buộc học viên phải nộp các bản thu hoạch, đồ án tốt nghiệp, luận văn cho thư viện để làm tài liệu tham khảo cho các khóa sau . Một số khoa, bộ môn được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế, nhà trường thường có các đoàn cán bộ, giáo viên đi tham quan, học tập ở nước ngoài nhiều người đã mang về được một số loại sách quý nên có biện pháp khuyến khích, động viên họ để họ ủng hộ số tài liệu này vào thư viện để dùng chung .Đây thực sự là một kho tài liệu quý không dễ tìm thấy ở nơi khác. Trung tâm học liệu cũng nên tăng cường sự hợp tác và tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức, đơn vị để phát triển nguồn lực thông tin. Song song với kế hoạch bổ sung tài liệu Trung tâm cần có kế hoạch thanh lọc tài liệu, loại bỏ những tài liệu không thuộc diện phục vụ như thừa bản, trùng bản, tài liệu có nội dung không còn phù hợp với hiện tại và không còn ý nghĩa sử dụng. Tài liệu điện tử hiện có tại trung tâm vẫn còn ít. Trong thời gian tới trung tâm cần chú trọng bổ sung hợp lý nguồn tài liệu điện tử, đặc biệt là các phần mèm học ngoại ngữ, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành Bên cạnh đó để nguồn lực thông tin phong phú hơn trung tâm cần xây dựng các cơ sở dữ Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 63
  65. Khóa luận tốt nghiệp liệu bài trích kỷ yếu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học, xây dựng các cơ sở dữ liệutoàn văn cho luận án, luận văn, sách giáo trình và một số tài liệu quý hiếm có giá trị. Tăng cường sự liên kết, hợp tác với các trung tâm thư viện của nhiều trường đại học trên cả nước, đặc biệt là các trường đại học cùng khối khoa học kỹ thuật để trao đổi nguồn lực và chia sẻ thông tin. 3.2. Đa daṇ g hó a cá c sản phẩm và dic̣ h vu ̣thông tin – thƣ viêṇ Trên thực tế các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm học liệu còn rất nghèo nàn. Sản phẩm duy nhất mà người dùng tin thường xuyên sử dụng là tủ phiếu mục lục, trong khi đó tủ phiếu này đã rất cũ kỹ, không cập nhật được số lượng tài liệu có trong thư viện. Đồng thời, một thời gian gần đây thì Trung tâm học liệu đã đưa vào thay thế một sản phẩm khác là cơ sở dữ liệu chưa hoàn chỉnh. Cơ sở dữ liệu này thực chất là một file excel có chứa các thông tin liên quan đến tài liệu như: tên nhan đề, tên tác giả, số đăng ký cá biệt. Người dùng tin muốn tra tìm tài liệu trên file này sẽ rất vất vả để tìm được tài liệu vì không có một phần mềm tìm kiếm nào hỗ trợ. Vì vậy, Trung tâm học liệu cần nhanh chóng hoàn thiện phần mềm Libol để đưa các tài liệu vào một chuẩn chung. Trung tâm cần phải hoàn thiện bộ máy tra cứu truyền thống bởi không phải lúc nào sử dụng máy tính, thiết bị hiện đại cũng là thuận lợi phải phụ thuộc vào trình độ tin học của người dùng tin, cơ sở dữ liệu, cơ sở hạ tầng đường điện. Đồng thời, hoàn thiện bộ máy tra cứu tìm tin hiện đại, chỉ dẫn một cách rõ ràng quyền và mức được phép khai thác các tài liệu, các nguồn tin. Chủ động cung cấp các điều kiện thuận lợi cho bạn đọc khai thác, truy cập một cách hợp pháp trên internet đến các cơ sỡ dữ liệu, ngân hàng dữ liệu, các nguồn tin theo yêu cầu của người dạy và người học. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 64