Khóa luận Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất bánh mì của công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất bánh mì của công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_tim_hieu_cong_tac_to_chuc_san_xuat_banh_mi_cua_con.pdf
Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất bánh mì của công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– VÀNG PÁO SỂNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT BÁNH MÌ CỦA CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM BÌNH VINH TẠI QUẬN ĐÀO VIÊN, ĐÀI LOAN Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên- năm 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– VÀNG PÁO SỂNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT BÁNH MÌ CỦA CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM BÌNH VINH TẠI QUẬN ĐÀO VIÊN, ĐÀI LOAN Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 - PTNT Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Kiều Thị Thu Hương Thái Nguyên- năm 2018
- i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc này giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường vào thực tế, bổ sung củng cố kiến thức của bản thân, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này. Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất bánh mì của công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh tại quận Đào Viên, Đài Loan” em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và PTNT, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo TS Kiều Thị Thu Hương, với sự giúp đỡ của lãnh đạo và quản lý nhân sự của công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh cùng toàn thể các thầy cô đã trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình thực tập cũng như quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp. Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn, đề tài mang tính mới, nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng năm Sinh viên Vàng Páo Sểnh
- ii MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1. Mục tiêu chung. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.2.3. Về chuyên môn nghiệp vụ 4 1.2.4. Về thái độ, ý thức trách nhiệm 4 1.2.5. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc 4 1.3. Phương pháp nghiên cứu 5 1.3.1. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia 5 1.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 5 1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu. 6 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập 6 PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 7 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập 7 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập. 8 2.2.1. Nấu nhân bánh mì. 8 2.2.2. Nướng bánh. 9 2.2.3. Giai đoạn hoàn thiện và bao gói sản phẩm 10 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập. 12 2.3.1. Mô hình tổ chức 12 2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở 15 2.3.3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở 21 2.3.4. Những kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất kinh doanh tại cơ sở.24 2.3.5. Quá trình tạo ra các sản phẩm đầu ra của cơ sở. 26 2.3.6. Mô tả các kênh tiêu thụ sản phẩm 27 PHẦN 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP 30 3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng 30
- iii 3.1.1. Giá trị của ý tưởng 30 3.1.2. Điểm khác biệt của sản phẩm 30 3.2. Khách hàng 31 3.2.1. Khách hàng mục tiêu 31 3.2.2. Khách hàng tiềm năng 31 3.2.3. Kênh phân phối 31 3.2.4. Chiến lược Marketing mix (4p) 31 3.2.5. Quan hệ khách hàng 33 3.3. Các hoạt động chính 33 3.3.1. Nguồn lực 33 3.3.2. Các hoạt động chính 33 3.4. Đối tác 35 3.5. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn 36 3.5.1. Dự trù kinh phí 36 3.5.2. Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn 36 3.6. Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT 37 3.7. Những rủi ro có thể gặp phải khi thực hiện ý tưởng, và giải pháp giảm thiểu rủi ro. 38 3.7.1. Rủi ro trong sản xuất 38 3.7.2. Rủi ro đầu ra 38 3.7.3. Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh 38 3.7.4. Rủi ro từ môi trường tự nhiên. 38 3.8. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện 39 PHẦN 4. KẾT LUẬN 40 4.1. Kết quả đạt được tại cơ sở thực tập 40 4.2. Kết quả dự kiến đạt được sau quá trình thực tập và thực hiện dự án 40 PHỤ LỤC 42
- iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Các thiết bị để sản xuất bánh mì 34 Bảng 3.2. Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT 38
- v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Quy trình nấu nhân bánh mì 8 Hình 2.2: Quy trình nướng bánh 9 Hình 2.3. Quy trình hoàn thiện và bao gói sản phẩm. 10 Hình 2.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Thực phẩm Bình Vinh 12 Hình 2.5. Quá trình tạo ra sản phẩm 26
- vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nguyên nghĩa 1 KT&PTNT Kinh tế và phát triển nông thôn 2 VD Ví dụ 3 TNHH Trách nhiệm hữa hạn 4 BP Bộ phận 5 BQ Bình quân 6 NSBQ Năng suất bình quân 7 ATTP An toàn thực phẩm 8 ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm 9 VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm 10 DN Doanh nghiệp 11 KD Kinh doanh 12 LN Lợi nhuận 13 BYT Bộ y tế 14 R&D Nghiên cứu và phát triển (Research & Development) 15 PE Nhựa dẻo 16 Pr Lợi nhuận 17 TR Doanh thu 18 TC Chi phí 19 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 20 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Bánh mì là sản phẩm chế biến từ bột mỳ hoặc bột ngũ cốc được nhào với nước, muối và nấm men để lên men cho nở xốp, sau đó được nướng hoặc hấp chín. Khoảng một nửa dân số thế giới dử dụng bánh mì làm lương thực chính. Hiện nay trên thị trường bánh mì rất đa dạng về hình dạng và công thức chế biến tùy theo nhu cầu của người tiêu dùng từng vùng. Nguồn nguyên liệu để làm bánh mì cũng được lựa chọn một cách cẩn thận, tùy từng loại bánh mì mà có thể chọn những nguyên liệu tốt nhất, phù hợp nhất. Lúa mì được trồng bởi người nông dân, lúa mì phát triển ở vùng Lưỡng Hà và Ai Cập. Ban đầu người ta chỉ dùng lua mì làm lương thực để ăn hàng ngày. Khoảng 1000 năm trước công nguyên người ta phát hiện ra rằng loại ngũ cốc này có thể tạo thành khối khi trộn bột với nước và tạo thành bánh khi được lên men, khi được lên men sẽ làm cho bột nở ra và bên trong có các bong bóng khí. Sau đó kỹ thuật làm bánh ngày càng phát triển và nhanh chóng lan sang các nước có biên giới giáp với Địa Trung Hải. Ngày nay bánh mì đã phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới, kể cả nhiều nước không trồng được lúa mì. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại bánh mì, được phân loại chính dựa trên các tiêu chí sau: - Theo màu sắc: + Bánh mì trắng (làm từ lúa mì vàng và lúa mì trắng); + Bánh mì đen ( làm từ bột thô của lúa mì đen) - Theo thành phần nguyên liệu: + Bánh mì truyền thống; + Bánh mì có nhân; + Bánh mì nhanh.
- 2 - Theo thành phần dinh dưỡng: + Bánh mì gầy: Bao gồm các loại bánh mì trong thành phần chứ rất ít hoặc không chứa các chất béo như dầu ăn, bơ, trứng, đường, sữa. + Bánh mì béo: Bao gồm các loại bánh mà trong thành phần có chưa nhiều chất béo như bơ, đường, trứng, sữa. Bánh mì có giá trị guxit cao và luôn đứng vị trí số một trong bảng xếp hạng thực phẩm đáp ứng nhu cầu năng lượng của cơ thể. Loại bánh baguette cung cấp cho con người 255Kcal trên mỗi 100gram sản phẩm. Bánh mì chứa 8% protein, ngũ cốc chứa 10% năng lượng dưới hình thức là protein, do đó sử dụng bánh mì góp phần đảm bảo nhu cầu protein của cơ thể. Bánh mì nguyên chất là món ăn ít lipit, ít chất béo. Trong lúa mì chỉ chứa 2-4% chất béo ở trong mầm hạt, tuy nhiên trong quá trình chế biến thì hầu như mầm hạt đã được loại bỏ trong quá trình chế biến bột. Do đó bánh mì có giá trị dinh dưỡng phù hợp để khắc phục sự mất cân bằng trong chế độ ăn uống thường có nhiều chất béo của chúng ta. Bánh mì giúp chúng ta có làn da đẹp do trong bánh mì có chứa nhiều protein thực vật, bốn lát bánh mì trắng mỗi ngày có thể cung cấp 1/4 lượng protein cho phụ nữ và 1/5 cho nam giới. Bánh mì còn cung cấp một lượng lớn canxi cho cơ thể, trung bình bốn lát bánh mì trắng cung cấp 164mg canxi( giống như 100g sữa chua) trong khẩu phần 800mg canxi cần thiết mỗi ngày, vì vậy bánh mì bổ sung lượng lớn canxi giúp xương chắc khỏe. Từ năm 1953 chất sắt đã được thêm vào bột bánh mì, vì vậy bánh mì cũng cung cấp sắt cho cơ thể giúp cơ thể khỏe mạnh. Trong bánh mì có chứa axit folic, folate giúp cải thiện tâm trạng. Ngoài ra bánh mì là một loại lương thực có chứa ít chất béo và có chứa chất xơ, vì vậy bánh mì là thực phẩm tốt cho tiêu hóa và tốt cho người đang có nhu cầu giảm cân. Công ty thực phẩm Bình Vinh là một công ty sản xuất các loại thực phẩm cung cấp cho chuỗi cửa hàng tiện lợi, các sản phẩm của công ty được thị
- 3 trường đón nhận rộng rãi, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Một trong số các mặt hàng đem lại hiệu quả cao nhất là bánh mì, Để thấy rõ được giá trị và hiệu quả kinh tế của việc sản xuất bánh mì và tìm hiểu việc tổ chức sản xuất như thế nào cho hiệu quả em tiến hành thực hiện đề tài “Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất bánh mì của công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan” 1.2.Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.Mục tiêu chung. Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất bánh mì, bánh ngọt của công ty thực phẩm Bình Vinh, phân tích thị trường, cách quản lý các nguồn lực của công ty, hiệu quả kinh tế, học hỏi các kỹ thuật, công nghệ trong chế biến và bảo quản sản phẩm từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất ý tưởng khởi nghiệp cho bản thân. 1.2.2.Mục tiêu cụ thể - Tham gia trực tiếp quá trình sản xuất sản phẩm của công ty, học hỏi kỹ thuật làm bánh mì, bánh ngọt của công ty. - Tìm hiểu cách bảo quản nguyên liệu trước chế biến và sản phẩm sau khi chế biến. - Tìm hiểu về bộ máy tổ chức của công ty, điểm đặc biệt của bộ máy tổ chức và rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân - Tìm hiểu các nguồn lực của công ty, điểm đặc biệt trong cách quản lý các nguồn lực. - Tìm hiểu về thị trường đầu vào, đầu ra của công ty, đánh giá ưu, nhược điểm (nếu có) - Tham gia trải nghiệm tham quan các điểm du lịch, các lễ hội văn hóa, ẩm thực để hiểu thêm về văn hóa và nhu cầu thị trường. - Học hỏi các kỹ thuật vận hành máy móc, công nghệ trong quá trình sản xuất. - Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân sau quá trình thực tập’
- 4 - Đề xuất ý tưởng khởi nghiệp. 1.2.3.Về chuyên môn nghiệp vụ - Là cơ hội để sinh viên cọ sát, áp dụng kiến thức đã học vào thực tế môi trường sản xuất của công ty - Nắm được cách quản trị và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của công ty. - Nắm được cách thức sản xuất của công ty; quá trình tạo ra sản phẩm, bảo quản và vận chuyển tới người tiêu dùng. - Tạo cơ hội cho sinh viên được tiếp xúc với nên văn hóa mới, được giao tiếp, học hỏi và làm việc trong một môi trường hiện đại. - Đề xuất được một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của công ty. - Thông qua đợt thực tập này giúp sinh viên nâng cao ký năng sử dụng máy tính, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng thuyết trình là những kỹ năng rất quang trọng cho sinh viên, đặc biệt là đối với những sinh viên năm cuối. 1.2.4.Về thái độ, ý thức trách nhiệm - Có tinh thần ham học hỏi, ý chí cầu tiến, biết lắng nghe, ghi chép đầy đủ những thông tin cần thiết. - Hoàn thành tốt công việc được giao, sẵn sàng tiếp thu ý kiến và sửa sai. - Nâng cao hiệu suất làm việc của bản thân, kỹ năng xử lý công việc, kỹ năng giao tiếp - Quan sát, tìm hiều các hoạt động ảnh hưởng đến công ty. - Học hỏi những điều hay trong cách làm việc của công ty, trong văn hóa cuộc sống của người dân bản địa 1.2.5.Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc - Tuân thủ giờ giấc làm việc của công ty thực phẩm Bình Vinh - Làm việc nghiêm túc, theo kế hoạch và nhiệm vụ được giao - Không tự ý nghỉ, không tự ý rời bỏ vị trí thực tập - Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự, giữ thái độ khiêm nhường và cầu thị
- 5 - Biết đóng góp ý kiến trong trường hợp cần thiết 1.3.Phương pháp nghiên cứu 1.3.1.Phương pháp tiếp cận có sự tham gia - Phương pháp tiếp cận đánh giá có sự tham gia: Đi thực tế, quan sát đánh giá thực trạng và thu thập những thông tin về tình hình sản xuất qua người sản xuất ở vùng nghiên cứu. Nhờ sự giúp đỡ của họ tham gia vào quá trình tìm hiểu để thu thập những thông tin cần thiết . 1.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 1.3.2.1. phương pháp thu thập thông tin thứ cấp - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng. 1.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp * Phương pháp PRA: PRA là các biện pháp tiếp cận và phương pháp khuyến khích lôi cuốn người dân tham gia cùng chia sẻ thảo luận, phân tích kiến thức của họ về đời sống, điều kiện nông thôn để họ lập kế hoạch thảo luận cũng như thực hiện và giám sát, đánh giá. Đề tài này đã sử dụng các công cụ PRA sau: + Phỏng vấn trực tiếp:Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với giám đốc quản lý nhân sự của công ty thực phẩm Bình Vinh để tìm hiểu về thị trường đầu vào, đầu ra. Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn và xu hướng thực hiện trong tương lai. Tìm hiểu vai trò của người dân trong thực hiện các công việc. + Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật, sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát trực tiếp cũng là một phương cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời của những người được phỏng vấn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em sử dụng phương
- 6 pháp quan sát trực tiếp thực trạng công tác tổ chức của công ty, quan sát quá trình sản xuất từ khâu chuẩn bị đến thành phẩm của công ty. 1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu. - Từ số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp và phân tích - Xử lý thông tin trên word, excel - Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết luận, nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế trong việc kinh doanh. - Phương pháp chuyên khảo: Dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin, tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Thông qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: phương pháp này đòi hỏi người quản lý phải ghi chép tỉ mỉ, thường xuyên, liên tục suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào, đầu ra từ đó biết được thu nhập của mình trong một kỳ sản xuất kinh doanh, thông qua kết quả đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới. 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập - Thời gian thực tập: Từ ngày 13/04/2018 – 13/10/2018 - Địa điểm: Tại Công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan
- 7 PHẦN 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập Tên cơ sở thực tập: Công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan (Ping Round Food). - Địa chỉ: Số 8/21 km15, đường Nhân Lương, phường Đại khê, quận Đào Viên. - Điện thoại: 03- 3072796 Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh (Ping Roun Food) nằm ở thị trấn Đại Khê, quận Đào Viên được thành lập vào tháng 4 năm 2004, là sự hợp tác của công ty với các chuỗi cửa hàng tiện lợi (family mart) để sản xuất các sản phẩm như mì hộp, cơm hộp, cơm nắm, sanwich, các loại bánh như bánh su kem, bánh nướng, bánh ngọt, thạch hoa quả, canh ngọt, Vào tháng 1 năm 2015 công ty thành lập thêm một chi nhánh tại Hsinchu ( nhà máy Xinfeng) chính thức gia nhập sản xuất. Ở Việt Nam vào năm 2007 công ty thành lập một xưởng tại thành phố Hồ Chí Minh, sản phẩm của công ty được đón nhận bởi tất cả các tầng lớp xã hội, tuân thủ các quy định, đảm bảo thực phẩm tươi ngon và lành mạnh nhất cho người tiêu dùng, được kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt và cũng được chứng nhận của Quốc gia về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Về nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, công ty luôn chú trọng chất lượng và tìm kiếm những đột phá để tạo ra cơ hội mới cho thị trường. Bộ máy tổ chức Bộ máy quản lý doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố cơ bản là: Cơ cấu tổ chức, các bộ phận quản lý và cơ chế hoạt động của bộ máy. Trong đó:
- 8 - Cơ cấu tổ chức xác định các bộ phận, các phòng ban, chức năng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phòng ban, bộ phận được chuyên môn hóa, có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý. - Cán bộ quản lý: Là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định quản lý của mình - Cơ chế hoạt động của bộ máy: Xác định nguyên tắc làm việc của bộ máy quản lý và các mối liên hệ cơ bản để đảm bảo sự phối hợp hoạt động của các bộ phận nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra. 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập. Tại cơ sở thực tập, em được phân vào xưởng sản xuất bánh mì, bánh ngọt, công việc chính của em là nấu bơ nhân bánh, nướng bánh, hoàn thiện và đóng gói sản phẩm. 2.2.1. Nấu nhân bánh mì. Có nhiều loại bơ dành cho nhiều loại bánh khác nhau, do vậy thành phần của bơ tùy từng loại cũng khác nhau, thời gian, cách thức nấu cũng không giống nhau. Tuy nhiên có thể khái quát thành sơ đồ như sau về quy trình nấu bơ nhân bánh ngọt: Quy trình nấu nhân bánh mì: Chuẩn bị Cân Trộn và Lọc Nấu nguyên nguyên đảo nguyên nguyên liệu liệu liệu liệu Bảo quản Cho nguyên kho lạnh liệu ra khay Hình 2.1: Quy trình nấu nhân bánh mì (Nguồn: công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh)
- 9 - Chuẩn bị nguyên liệu: Đối với mỗi loại nhân sẽ có nguyên liệu và số lượng khác nhau và có danh sách riêng, nguyên liệu được cất trong kho lạnh, căn cứ theo danh sách mà lấy nguyên liệu. - Cân nguyên liệu: Người cân nguyên liệu yêu cầu cân chuẩn xác trọng lượng từng loại, nếu tỷ lệ từng loại nguyên liệu mà cân sai thì sẽ phải loại bỏ. - Trộn và đảo nguyên liệu: Nguyên liệu sau khi cân xong cần được trộn đều, đảo kỹ, đảm bảo các nguyên liệu như bột không bị bón cục, trứng tan hoàn toàn. - Lọc nguyên liệu: Nguyên liệu sau khi trộn, đảo kỹ cần phải được lọc để đảm bảo không có bón cục, không có tạp chất. - Nấu: Nấu là giai đoạn phức tạp và đòi hỏi người nấu phải có tinh thần làm việc trách nhiệm cao, có tính cẩn thận. Cần mở gas ở mức vừa phải, nếu lửa quá to sẽ gây cháy, lửa quá nhỏ sẽ nấu chậm không đảm bảo tiến độ. Nấu đến nhiệt độ 50°C thì cho thêm phụ gia, thường xuyên phải kiểm tra nhiệt độ, khi nguyên liệu đạt khoảng 70°C thì giảm lửa để đảm bảo nguyên liệu không bị cháy, nguyên liệu đạt 85°C thì tắt lửa và đợi 7 phút. Trong thời gian đợi 7 phút này thì cho phụ gia bảo quản vào nguyên liệu. Trong giai đoạn nấu yêu cầu trục đảo phải được hoạt động liên tục để nguyên liệu không bị cháy. - Cho nguyên liệu ra khay: Nguyên liệu sau khi nấu xong thì được cho ra các khay bằng sắt đã được lót tấm nilon với mỗi khay là 10kg nguyên liệu. - Cho vào kho lạnh: Nguyên liệu đã cho ra khay được xếp thành một xe sắt gồm 10 khay, nguyên liệu được bảo quản trong kho lạnh mát 0°C. 2.2.2. Nướng bánh. * Quy trình nướng bánh. Trộn Tạo Nướng Ra lò Bảo bột hình bánh quản Hình 2.2: Quy trình nướng bánh (nguồn: Công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh)
- 10 - Trộn bột: tất cả các nguyên liệu gồm bột, trứng, sữa và phụ gia được đưa vào máy trộn, máy trộn sẽ đánh đều hỗn hợp bột trong vòng 15 phút - Tạo hình: Bánh sau khi trộn được đưa lên máy tạo hình, người đứng máy sẽ cho bánh xuống một chiếc khay, hình dáng từng loại bánh đã được người vận hành máy điều khiển xác định. Tùy từng loại bánh sau khi tạo hình xong có thêm nhân ở bên ngoài hay không. - Nướng bánh: Bánh sau khi tạo hình xong được đưa vào lò nướng, tùy từng loại bánh khác nhau mà cần phải điều chỉnh nhiệt độ khác nhau và thời gian nướng khác nhau, trong quá trình nướng bánh cần thường xuyên theo dõi về độ chín, độ vàng của bánh và đảm bảo bánh được thoát hơi nước tốt. Bánh đạt tiêu chuẩn là bánh có màu vàng tươi, không quá trắng, không vàng cháy và có mùi thơm đặc trưng, trường hợp bánh không có mùi thơm đặc trưng, cháy không đạt tiêu chuẩn đều bỏ đi. - Ra lò: Bánh sau khi nướng hoàn tất được cho ra rổ nhựa thông thoáng đã lót giấy để làm nguội. - Bảo quản: Bánh được bảo quản ở nhiệt độ khoảng từ 5°C đến 10°C. 2.2.3. Giai đoạn hoàn thiện và bao gói sản phẩm * Quy trình hoàn thiện và bao gói sản phẩm Đánh Bơm Bảo Đặt bánh Máy dán nhân nhân quản vào máy nilon lạnh tráng bạc Xếp sản Dán Dán Máy đo Máy dò phẩm vào Tem Logo trọng tạp chất làn lượng Hình 2.3. Quy trình hoàn thiện và bao gói sản phẩm (nguồn: Công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh)
- 11 - Đánh nhân: Trộn đều hỗn hợp nguyên liệu nhân đã nấu và sữa nguyên chất trong máy trộn khoảng 10 phút - Bơm nhân vào bánh: Nhân đã trộn đều được đưa lên máy bơm, bơm bánh theo chiều bang của bánh. - Bảo quản lạnh: Bánh sau khi được bơm nhân xong cần được đưa vào bảo quản lạnh -18°C trong thời gian tối thiểu là 12 giờ để đảm bảo nhân đông lại không bị tan trước khi tiến hành bao gói. - Đặt bánh vào máy: Bánh sau khi được bảo quản lạnh được đưa lên máy đóng gói, một người vận hành theo dõi máy và hai người đặt bánh lên dây truyền đầu máy. - Máy dán nilon tráng bạc: Bánh di chuyển qua máy dán nilon tráng bạc, máy có nhiệm vụ bơm hơi hoặc chút chân không cho sản phẩm, đóng gói và vận chuyển đến máy quét kiểm tra tạp chất. - Máy dò tạp chất: sau khi được đóng gói, sản phẩm được đưa qua máy kiểm tra để phát hiện tạp chất trước khi kiểm tra trọng lượng. - Máy đo trọng lượng: Quy định trọng lượng tiêu chuẩn đối với từng loại sản phẩm, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ bị gạt ra ngoài. - Dán logo: Sản phẩm đủ trọng lượng quy định sẽ được dán logo của siêu thị family. - Dán tem: Dán tem để truy xuất nguồn gốc, giá thành và thời hạn sử dụng của sản phẩm. - Xếp sản phẩm vào làn: Sản phẩm sau khi đã hoàn thiện tất cả các bước được kiểm tra lại lần cuối đảm bảo sản phẩm đã được đóng gói có kín, dán logo, tem đủ và đúng vị trí trước xếp vào các làn nhựa rồi được đưa vào kho chuẩn bị đưa ra thị trường. Nếu có lỗi của khâu nào thì trả lại sản phẩm cho khâu đó. Kết quả đạt được sau quá trình làm việc: - Được tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm từ công đoạn đầu tiên đến công đoạn cuối cùng.
- 12 - Được làm việc trong môi trường năng động, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. - Rèn luyện tính kỷ luật, làm việc nghiêm túc với tinh thần trách nhiệm cao cho bản thân thông. Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi được thông qua trải nghiệm: - Biết vận hành một số máy móc trong quá trình sản xuất. - Biết được cách tạo ra các sản phẩm bánh ngọt trên quy mô lớn. - Học được thái độ làm việc nghiêm túc, thân thiện, tôn trọng cấp trên và đồng nghiệp. - Được thưởng thức nhiều món ẩm thực của địa phương, có nhiều món mới lạ có thể áp dụng đưa vào sản xuất kinh doanh tại địa phương. - Được giao tiếp, àm việc với người bản địa, hiểu thêm về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán của người bản địa - Được chiêm ngưỡng những cảnh đẹp tại bản địa nơi tham gia thực tập 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập. 2.3.1. Mô hình tổ chức Bộ máy tổ chức: Hình 2.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Thực phẩm Bình Vinh
- 13 Trách nhiệm của từng bộ phận. - Chủ tịch hội đồng quản trị: Đại diện công ty đối ngoại, chịu trách nhiệm đánh giá và thực hiện có hiệu quảcác hoạt động kinh doanh và dự án đầu tư lớn. - Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển của công ty, đề ra mục tiêu mỗi năm đồng thời giám sát quản lý, vận hành các bộ phận của công ty như bộ phận chiến lược, marketing, nhân sự, tài chính - kế toán, công nghệ thông tin, bảo quản thực phẩm, đặt hàng - Phó tổng giám đốc: Hỗ trợ tổng giám sát chỉ đạo, giám sát vận hành sản xuất của công ty, chiến lược marketing, nghiệp vụ xúc tiến kinh doanh, đảm bảo chất lượng tài vụ, - Bộ phận nghiên cứu: + Phòng nghiên cứu: Nghiên cứu sản phẩm, niêm yết sản phẩm mới, khai thác thị trường, xu hướng tiêu dùng và lập kế hoạch hoạt động. + Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: Chịu trách nhiệm giám sát việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, thực hiện quản lý sản xuất sản phẩm mới và công tác an toàn vệ sinh, kiểm tra thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu để cải tiến công nghệ, lập kế hoạch và phát triển dự án - Bộ phận nguyên vật liệu: Quản lý nguyên vật liệu, liên hệ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất, kiểm nghiệm thiết bị, tiếp nhận đơn hàng. - Bộ phận nhà xưởng: + Bộ phận nhà kho: Điều phối và lưu trữ các nguyên liệu cần thiết phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, nghiệp vụ quản lý hàng hóa, kiểm tra lượng hàng trong kho mỗi ngày. + Phòng nấu nướng: Tất cả các nguyên liệu được nấu chín và chờ đưa ra phòng chuẩn bị. + Phòng chuẩn bị: Là công đoạn sau khi nguyên liệu đã được nấu chín, phân loại và chia tỷ lệ sẵn sàng phục vụ cho quá trình sản xuất. + Đóng gói thực phẩm: Là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất cho ra thành phẩm. Giám sát, kiểm tra bao bì, tem, mác của sản phẩm.
- 14 + Phòng bánh: Là nơi để sản xuất ra các loại bánh ngọt, bánh kem - Bộ phận quản lý: + Phòng tài vụ: Quản lý các nghiệp vụ về nhân sự, tiền lương, thưởng, phạt, tài chính, thuế, nghiệp vụ kế toán, quản lý vốn, tài sản cố định và các nghiệp vụ liên quan khác. + Tổng vụ: Quản lý tất cả các công việc trong nhà máy + Công nghệ thông tin: Quản lý hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và liên kết với bên ngoài. - Tổ an toàn thực phẩm: + Tổ trưởng: Quản lý an toàn thực phẩm, giáo dục đào tạo những kiến thức liên quan về an toàn thực phẩm cho thành viên trong tổ, đảm bảo thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, họp nội bộ và ngoại giao các hạng mục liên quan như: HACCP, GMP, GHP và CAS. Xử lý tình huống khẩn cấp đồng thời tìm cách khắc phục sự cố ( nếu có). + Thành viên: Xử lý ý kiến của khách hàng, điều tra sự hài lòng về sản phẩm của khách hàng. Phân tích, sắp xếp, thu thập thông tin cạnh tranh thị trường của sản phẩm, phân tích xử lý tài liệu những vấn đề có liên quan như hoạt động thị trường, xu hướng tiêu dùng, an toàn thực phẩm. Xử lý những tình huống khẩn cấp, đồng thời tìm cách khắc phục những sự cố. Tham gia các hoạt động kiểm toán nội bộ, quản lý tài liệu, sổ sách. Điểm đặc biệt của mô hình tổ chức: - Đơn giản, rõ ràng và mang tính logic cao - Có thể phát huy những ưu thế của chuyên môn hoá do các bộ phận theo chức năng tập trung vào những công việc có tính chất tương đồng, phát huy được lợi thế quy mô, giảm được sự trùng lặp trong hoạt động, đơn giản hoá đào tạo - Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng cơ bản. - Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên. - Tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất .
- 15 2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở Bất kể một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuât kinh doanh cũng đều phải hội đủ các nguồn lực sau: Nguồn nhân lực, tài sản vật chất và các nguồn lực vô hình. Đây là nhóm yếu tố quyết định khả năng hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự thành bại trên thị trường; trong đó nguồn lực quan trọng nhất là con người. Trong từng thời kỳ, mỗi nguồn lực đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành do đó nhà quản trị các cấp nhất là nhà quản trị cấp cao luôn luôn phải có thông tin về các nguồn lực hiện tại và tiềm năng phân tích và đánh giá chặt chẽ tận dụng đúng mức các nguồn lực sẵn có của mình nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh lâu dài. 2.3.2.1. Nguồn nhân lực Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh nghiệp, quyết định sự thành công hay không của các doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp yếu tố này cực kỳ quan trọng vì mọi quyết định liên quan đến quá trình quản trị chiến lược đều do con người quyết định, khả năng cạnh tranh trên thị trường mạnh hay yếu, văn hóa tổ chức tốt hay chưa tốt, Đều xuất phát từ con người. Vì vậy, nhân lực là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà các nhà quản trị của các doanh nghiệp có định hướng kinh doanh lâu dài cần xem xét, phân tích để quyết định nhiệm vụ, mục tiêu và những giải pháp cần thực hiện. Những đối tượng và những vấn đề chủ yếu cần phân tích về nguồn nhân lực bao gồm: Nhà quản trị các cấp. Đây là nguồn nhân lực quan trong có vai trò như những nhạc trưởng trong dàn nhạc của các doanh nghiệp trong đó nhà quản trị cấp cao giữ vai trò quan trọng nhất vì mọi quyết định mọi hành vi kể cả phong cách và thái độ trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại của họ đều ảnh hưởng đến toàn bộ doanh nghiệp.
- 16 Mục đích của việc phân tích nhà quản trị các cấp là xác định khả nàng hiện tại và tiềm năng của từng nhà quản trị, so sánh nguồn lực này với các doanh nghiệp khác trong ngành nhằm biết được vị thế cạnh tranh hiện tại và triển vọng của mình trong mối quan hệ với các đối thủ trên thị trường. Đây là cơ sở để chuẩn bị các chiến lược nhân sự thích nghi với nhu cầu của các bộ phận, các cấp trong doanh nghiệp, cũng như thích nghi với các xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật trong môi trường kinh doanh. VD: Chẳng hạn, điều chỉnh cơ cấu nhân sự, điều chỉnh các chính sách sử dụng và đãi ngộ lao động quản lý, tái đào tạo, tuyển dụng để bổ sung các vị trí quản lý thiếu hoặc yếu, Khi phân tích nhà quản trị các cấp, người phân tích cần xem xét và đánh giá những khía cạnh cơ bản sau: - Các kỹ năng: Muốn thực hiện các chức năng quản trị có hiệu quả, nhà quản trị các cấp cần có các kỹ năng cơ bản là kỹ năng kỹ thuật chuyên môn, kỹ năng nhân sự hay kỹ năng cùng làm việc với người khác và kỹ nậng tư duy. Trong đó, yêu cầu về kỹ năng nhân sự giống nhau ở mọi cấp bậc quản trị nhưng yêu cầu về kỹ năng tư duy và kỹ năng kỹ thuật chuyên môn có mức đô khác nhau giữa các cấp (nhà quản trị cấp cao cần kỹ năng tư duy nhiều hơn các cấp dưới, nhà quản trị cấp cơ sở cần kỹ năng kỹ thuật chuyên môn cao hơn các cấp trên) - Đạo đức nghề nghiệp: Quản lý là một nghề nghiệp, làm nghề nào phải có đạo đức của nghề đó. Vì vậy người quản lý hay các nhà quản trị cần phải có các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp. Trong thực tế đạo đức nghề nghiệp thể hiện qua những khía cạnh cơ bản như: Động cơ làm việc đúng đắn, kỷ luật tự giác, trung thực và thẳng thắn trong giao tiếp tận tâm, có trách nhiệm trong mọi công việc và dám chịu trách nhiệm về những hành vi mà mình đã thực hiện hoặc có liên quan, có thiện chí
- 17 với những người cùng cộng tác, có tinh thần cầu tiến, có lòng biết ơn đối với những người hoặc những tổ chức đã giúp đỡ mình, Ngày nay, đạo đức nghề nghiệp được đề cao trong các doanh nghiệp có định hướng kinh doanh lâu đài, đây là cơ sở để hình thành đạo đức kinh doanh - một yếu tố không thể thiếu được trong kỷ nguyên hợp tác. - Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện các chức năng quản trị và những lợi ích mà nhà quản trị mang lại cho doanh nghiệp. Bên cạnh việc đánh giá các tiêu chuẩn, người phân tích cần xác định những kết quả mà nhà quản trị các cấp đạt được trong từng thời kỳ, đặc biệt là những thành tích nổi bật được mọi người công nhận trong quá trình cùng làm việc với những người khác. Điều này thể hiện điểm mạnh hoặc điểm yếu cụ thể của nhà quản trị các cấp trong các hoạt động khi so sánh với nhà quản trị các doanh nghiệp hay tổ chức khác trong ngành. Khi phân tích kết quả, người nghiên cứu cần chú trọng đánh giá khả năng thực hiện các chức năng quản trị như hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm soát các công việc theo cấp bậc quản trị trong tổ chức. Mỗi chức năng có vai trò riêng và ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của nhà quản trị Người thừa hành. Tương tự như phân tích nhà quản trị các cấp, việc phân tích người thừa hành cũng căn cứ vào các kỹ nâng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và kết quả đạt được trong từng kỳ liên quan đến nghề nghiệp và các nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể trong các kế hoạch tác nghiệp. Phân tích người thừa hành do người quản lý trực tiếp thực hiện. Mục tiêu của việc phân tích nhằm đánh giá tay nghề, trình độ chuyên môn để có cơ sở chuẩn bị các lược về nhân sự chuyên môn trong các bộ phận hoặc/và triển khai các chương trình hành động thích nghi với khả năng của người thừa hành, Trong đó, có cả kế hoạch đào tạo và tái đào tạo để người thừa hành luôn thích nghi với công việc được phân công (công việc hiện tại hoặc công việc mới, yêu cầu về kỹ năng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cao hơn, )
- 18 Như vậy, phân tích nguồn nhân lực thường xuyên là cơ sở giúp các doanh nghiệp, các tổ chức đánh giá kịp thời các điểm mạnh và điểm .yếu của các thành viên trong tổ chức so với yêu cầu về tiêu chuẩn nhân sự trong từng khâu công việc và so với nguồn nhân lực của đối thủ cạnh tranh nhằm có kế hoạch bố trí sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có. Đồng thời việc đánh giá khách quan sẽ giúp doanh nghiệp chủ động thực hiện việc đào tạo vá tái đào tạo cho các thành viên của doanh nghiệp từ nhà quản trị cấp cao đến người thừa hành nhằm bảo đảm thực hiện chiến lược thành công lâu dài và luôn thích nghi với những yẻu cầu về nâng cao liên tục chất lượng con người trong nền kinh tế hiện nay. 2.3.2.2. Nguồn cơ sở vật chất Nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố như: Vốn sản xuất, nhà xưởng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin môi trường kinh doanh , Mỗi doanh nghiệp có các đặc trưng về các nguồn lực vật chất riêng, trong đó có cả điểm mạnh lẫn điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Do đó, việc phân tích và đánh giá đúng mức các nguồn lực vật chất là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị các doanh nghiệp hiểu được các nguồn lực vật chất tiềm tàng, những hạn chế, Để có các quyết định quản trị thích nghi với thực tế như: Khai thác tối đa các nguồn vốn bằng tiền và nguồn vốn cơ sở vật chất hiện có, lựa chọn và huy động các nguồn vốn bên ngoài khi thật sự có nhu cầu, chọn đối tượng cần hợp tác nhằm tăng quy mô nguồn lực vật chất, thực hiện dự trữ một tỉ lệ cần thiết để đảm bảo khả năng đương đầu (phòng thủ hoặc tấn công) với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, Tuỳ theo loại nguồn lực, việc phân tích này cần tiến hành thường xuyên định kỳ hoặc đột xuất để phục vụ nhu cầu ra quyết định của các nhà quản trị có tiên quan. Chẳng hạn nhà quản trị marketing cần hình thành hoặc điều chỉnh các chiến lược cạnh tranh luôn phải có nguồn lực thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh trên thị trường; nhà quản trị tài chính cần có thường xuyên
- 19 những thông tin về qui mô nhu cầu từng kỳ đối với các loại vốn cố định, vốn lưu động ở các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp và các nguồn vốn bằng tiền hoặc bằng hiện vật, các nguồn vốn tín dụng, Có khả năng huy động để đáp ứng nhu cầu trong các quá trình hoạt động, các dự án, Hoặc hàng năm, nhà quản trị các doanh nghiệp cần đánh giá các nguồn lực để chuẩn bị các chương trình hành động trong năm sau, 2.3.2.3. Các nguồn lực vô hình Ngoài các nguồn lực trên, doanh nghiệp còn có các nguồn lực khác mà con người chỉ nhận diện được qua tri giác, đó là các nguồn lực vô hình. Nguồn lực này có thể là thành quả chung của các thành viên trong tổ chức hoặc một cá nhân cụ thể và ảnh hưởng đến các quá trình hoạt động. Nguồn lực vô hình thể hiện qua nhiều yếu tố và nhà quản trị các cấp cần có đầy đủ những kiến thức cơ bản mới có thể nhận thức rõ sự hiện diện và biết được tầm quan trọng của nguồn lực này. Chúng bao gồm nhiều yếu tố tiêu biểu như: 1- Tư tưởng chủ đạo trong triết lý kinh doanh. 2- Chiến lược và chính sách kinh doanh thích nghi với môi trường 3- Cơ cấu tổ chức hữu hiệu. 4-Uy tín trong lãnh đạo của nhà quản trị các cấp. 5- Uy tín doanh nghiệp trong quá trình phát triển. 6-Uy tín và thị phần nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường. 7- Sự tín nhiệm và trung thành của khách hàng. 8- Uy tín của người chào hàng. 9- Ý tưởng sáng tạo của nhân viên. 10- Văn hóa tổ chức bền vững. 11- Vị trí giao dịch của doanh nghiệp theo khu vực địa lý. Tuỳ theo tiềm lực sẵn có, quy mô và giá trị những nguồn lực này của mỗi doanh nghiệp có sự khác nhau và thay đổi theo thời gian. Nếu không nhận diện và đánh giá đúng mức các nguồn lực vô hình, nhà quản trị các doanh nghiệp dễ đánh mất các lợi thế sẵn có của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- 20 Trong thực tế có nhiều doanh nghiệp chưa nhận rõ tầm quan trọng của các nguồn lực vô hình sẵn có, vừa chưa biết tận dụng, vừa xem thường hoặc lãng phí, đồng thời còn tiếp thêm sức mạnh của đối thủ cạnh tranh bằng việc bán đi nguồn lực vô hình của mình cho đối thủ với giá rẻ. Để có thể thành công lâu dài trên thị trường trong và ngoài nước, nhà quản trị các doanh nghiệp cần thấy rõ tầm quan trọng của nguồn lực vô hình trong quá trình quản trị chiến lược nhận diện và đánh giá đúng mức các nguồn lực vô hình nhận viện và đánh giá đúng mức các nguồn lực vô hình sẵn có, biết được những nguồn lực vô hình chưa có để nỗ lực xây dựng và phát triền chúng trong tương.lai. Các bước tiến hành phân tích nguồn lực vô hình: - Bước 1: Nhận diện và phân loại các nguồn lực vô hình của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần đặt ra những câu hỏi và tự trả lời đề biết rõ doanh nghiệp hay tổ chức đang có những nguồn lực vô hình nào để đánh giá và so sánh với các đối thủ cạnh tranh. - Bước 2- So sánh và đánh giá các nguồn lực vô hình với các đối thủ cạnh tranh Sau khi trả lời các câu hỏi, nhà quản trị có thể liệt kê được một danh sách nguồn lực vô hình hiện có theo thứ tự, so sánh với các đối thủ cạnh tranh chủyếu và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu theo hệ thống thang bậc trên một bảng tổng hợp. Tùy theo thực tế người phân tích sê hình thành hệ thống thang điểm đánh giá từ +hoặc-1 đến +hoặc -5 để xác định các mức độ mạnh hay yếu với từng đối thủ cạnh tranh, thứ tự này có thể thay đổi theo thời gian do khả năng phát triển hay suy giảm của mỗi doanh nghiệp. - Bước 3 - Xác định những nguồn lực vô hình cần xây dựng và phát triển Trong thực tế. một doanh nghiệp có nguồn lực vô hình này nhưng có thể thiếu nguồn lực vô hình khác hoặc nguồn lực vô hình này mạnh nhưng nguồn lực vô hình kia còn yếu so với các công ty cạnh tranh. v.v Vì vậy khi phân
- 21 tích và đánh giá các nguồn lực vô hình của doanh nghiệp, nhà quản trị cần nhận diện những vấn đề liên quan, xác định rõ các nguyên nhân hạn chế về nguồn lực này và đề xuất các biện pháp xây dựng và phát triến trong tương lai. Điểm đặc biệt trong cách quản lý nguồn lực của cơ sở - Phân loại các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp: Các nguồn vốn bằng tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, đất đai, vật tư dự trữ - Xác định qui mô cơ cấu, chất lượng và các đặc trưng của từng nguồn lực vật chất. - Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế của từng nguồn lực trong các chương trình hành động của các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp từng kỳ. - Đánh giá và xác định các điểm mạnh, điểm yếu về từng nguồn lực so với những đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành và trên thị trường theo khu vực địa lý Bài học kinh nghiệm: Các nguồn lực của mỗi doanh nghiệp rất đa dạng. Tuỳ theo đặc điểm, hoạt động, quy mô, cơ cấu, đặc trưng của các nguồn lực này trong các doanh nghiệp có sự khác nhau. Việc phân tích so sánh và đánh giá đúng mức các nguồn lực hiện tại và tiềm năng trong từng kỳ sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ sự tiến bộ của mình trong quá trình phát triển. Đồng thời, nhận diện được mối tương quan mạnh yếu về các nguồn lực với các đối thủ cạnh tranh nhằm có cơ sở đưa ra các chiến lược cạnh tranh hữu liệu, quyết định nắm bắt các cơ hội hoặc ngăn chặn hạn chế các nguy cơ trong môi trường kinh doanh kịp thời. 2.3.3.Kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở Kế hoạch sản xuất là việc xác định các định mức về năng suất, sản lượng theo đầu thiết bị, tỷ lệ phế phẩm, tiêu thụ năng lượng, Để làm tốt công tác kế hoạch sản xuất Công ty cần có hệ thống đo lường hằng ngày, luôn nắm chắc năng suất, chi phí thực tế trong sản xuất.Trên thực tế luôn có sự sai lệch thực tế
- 22 giữa dự báo và thị trường nơi mà doanh nghiệp có mặt. Vì vậy, kế hoạch phải được xây dựng trên năng lực sản xuất và các phân tích, đánh giá, dự báo nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Kế hoạch sản xuất được điều chỉnh linh hoạt sao cho thích ứng với mọi biến đổi của môi trường kinh doanh, đặc biệt là sự biến động của nhu cầu. Qua đó, làm cho các chức năng sản xuất trở thành một nhân tố quan trọng, đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp, với các yêu cầu của quản lý sản xuất là tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo sự hoạt động tốt của quá trình sản xuất, quản lý tốt các nguồn lực và có các quyết định đầu tư phù hợp. Một kế hoạch kinh doanh cần phân tích rất cụ thể về tất cả các chi phí, những chi phí, những lựa chọn về tài chính, những tác động dự kiến với doanh thu, với tất cả các nhân tố ảnh hưởng về mặt kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn. - Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ phải xác định các nội dung cơ bản sau đây: + Khối lượng sản xuất cho mỗi loại sản phẩm + Các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại các đơn vị sản xuất (nhà máy, phân xưởng, dây chuyền ) + Lượng dự trữ cần thiết với sản phẩm và bán thành phẩm + Sử dụng các yếu tố sản xuất + Cung ứng nguyên vật liệu và bán thành phẩm + Các kế hoạch thuê ngoài, gia công. Việc xác định các yếu tố này phải thỏa mãn các ràng buộc chặt chẽ về mặt kỹ thuật, các mục tiêu của doanh nghiệp, các nguồn lực của các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp đặc biệt là ràng buộc về mục tiêu bán hàng, khả năng cung ứng nhân sự và các mục tiêu tài chính. Kế hoạch sản xuất kinh doanh gồm nhiều nội dung: Kế hoạch năng lực sản xuất, kế hoạch hóa các nguồn sản xuất gồm: Kế hoạch sản xuất tổng thể, kế hoạch chỉ đạo sản xuất và kế hoạch nhu cầu sản xuất.
- 23 - Ping Roun Food là công ty thực phẩm chuyên sản xuất các loại mì hộp, cơm hộp, bánh ngọt, bánh nướng, bánh su kem, Vì vậy bản kế hoạch lập nên phải tạo được hiệu quả để triển khai và áp dụng vào việc sản xuất của công ty về lĩnh vực này trong thời gian thực hiện bản kế hoạch đó. Để lập nên một bản kế hoạch cần một khoảng thời gian nhất định có thể kéo dài khoảng nửa năm tới một năm. + Trước khi lập bản kế hoạch sản xuất kinh doanh, công ty cần nghiêm cứu phân tích thị trường để xác định mục tiêu định làm, đánh giá thị trường cần gì? Thiếu gì? Xác định đầu ra cho sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ, nhà phân phối chính thức cho sản phẩm công ty tạo ra. Như công ty Ping Roun Food chỉ phụ trách việc nghiên cứu tạo ra sản phẩm, không cần phải tìm thị trường tiêu thụ hay marketing cho sản phẩm vì toàn bộ các sản phẩm của công ty chỉ phân phối cho công ty độc quyền là Family Mart. + Quản lý nhân sự: Quản lý nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của doanh nghiệp. Quản lý nhân sự các quyết định và hoạt động quản lý có ảnh hưởng tới mới quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên. Kế hoạch nhân sự là quá trình phân tích lên tục yêu cầu nhân sự của doanh nghiệp nhằm mục đích đáp ứng các mục tiêu của doanh nghiệp. Công tác tuyển dụng công nhân viên chính là để đáp ứng nhu cầu mà lực lượng hiện tại không thể đáp ứng được. + Quản lý tài chính: Đóng vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, nó quyết định sự độc lập, thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Hoạt động này liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Quản lý tài chính là một thành phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch doanh nghiệp, với mục đích là xây dựng hệ thống tài chính hiệu quả để đạt được các mục tiêu chiến lược doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính là phương tiện để thực hiện chính sách tài chính của doanh nghiệp.
- 24 + Kế hoạch R & D: Là một trong kế hoạch trong thời đại hiện nay, với mục đích nghiên cứu và phát triển những công nghệ, những sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 2.3.4.Những kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất kinh doanh tại cơ sở. - Phương pháp kiểm tra vi sinh vật thực phẩm - kiểm tra số lượng vi khuẩn sống - Phương pháp kiểm tra vi khuẩn thực phẩm- vi khuẩn E.coli - Lấy mẫu kiểm tra phân tích bằng phương pháp hóa học - Sử dụng chất phụ gia thực phẩm vào quá trình bảo quản - Áp dụng kĩ thuật bảo quản lạnh vào bảo quản thực phẩm - Đưa máy quét vào kiểm tra thực phẩm ( phát hiện dị vật lạ ) - Hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại được đưa vào trong quá trình sản xuất sản phẩm. Ưu điểm của công nghệ - Đối với thực phẩm, các tiêu chuẩn VSATTP vô cùng nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn đối với người sử dụng. Phương pháp kiểm tra vi khuẩn thực phẩm – kiểm tra só lượng vi khuẩn sống giúp phát hiện các loại vi khuẩn có trong sản phẩm, và mức độ phát triển của chúng từ đó biết được sản phẩm còn an toàn hay không. - Phương pháp kiểm tra vi khuẩn E.coli giúp đánh giá sản phẩm được tốt hơn, E.coli không được phép hoặc chỉ được phép có trong thực phẩm với một lượng cực nhỏ. Nếu lượng vi khuẩn E.coli có trong thực phẩm sẽ gây tiêu chảy cho ngừi tiêu dùng - Phụ gia bảo quản giúp thực phẩm được bảo quản lâu hơn mà không làm biến đổi, không làm mất các chất vốn có của thực phẩm. Bảo quản bằng phụ gia thực phẩm được tiến hành đơn giản, hiệu quả cao, chi phí bảo quản thấp - Bảo quản bằng kỹ thuật lạnh có thể ức chế hoặc ngừng hoàn toàn quá trình hoạt động của các loại vi khuẩn, cũng như các enzim có trong thực phẩm.
- 25 Bảo quản thực phẩm bằng kỹ thuật lạnh có ưu điểm là giữ được độ tươi ngon của thực phẩm, giữ được màu sắc, mùi vị đặc trưng của sản phẩm. Thời gian bảo quản lâu. - Máy quét có thể kiểm tra được các dị vật lạ, tạp chất hoặc sản phẩm bị dị hình, từ đó sản phẩm được bả đảm chất lượng cao nhất - Hệ thống máy móc, thiết bị đầy đủ, hiện đại giúp kiểm định khối lượng và chất lượng sản phẩm một cách chính xác; Tăng sản lượng sản phẩm và giảm giá thành Bài học kinh nghiệm - Biết được cách vận hành, sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại vào sản xuất, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm - Để danh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị trường, cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời phải tìm hiểu nhu cầu thị trường để từ đó sáng tạo ra các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. - Đối với sản xuất thực phẩm, vấn đề quan trọng nhất là phải đảm bảo VSATTP, do vậy quy trình kiểm định an toàn thực phẩm phải được tiến hành chính xác, chặt chẽ - Bảo quản các sản phẩm nông sản bằng kỹ thuật bảo quản lạnh đem lại hiệu quả tốt nhất, đồng thời phương pháp này cũng dễ thực hiện nhất. - Cần áp dụng các kỹ thuật công nghệ hiện đại vào sản xuất, tuy đầu tư ban đầu cao nhưng có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành
- 26 2.3.5. Quá trình tạo ra các sản phẩm đầu ra của cơ sở. Nhà cung cấp Khách hàng Nguyên vật liệu Thông tin phản hồi Phương pháp Con người QUÁ Môi trường TRÌNH Thông tin Sản phẩm Family mart Nhà xưởng và thiết bị ĐẦU VÀO ĐẦU RA Hình 2.5. Quá trình tạo ra sản phẩm (Nguồn: Công ty thực phẩm Bình Vinh) Đầu vào ( Nhà cung cấp) Các nguồn lực trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành đầu ra cho sản phẩm - Nguồn nguyên liệu Nguồn nguyên liệu sản xuất ra sản phẩm cũng phải trải qua quy trình kiểm tra chất lượng chặt chẽ và kiểm nghiệm định kỳ. Nguồn “Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm dùng cho sản xuất thực phẩm được công bố theo quy định, có nguồn gốc rõ ràng, có hóa đơn chứng từ đầy đủ, kiểm tra chất lượng về ATTP, kết quả kiểm tra đạt yêu cầu. • Yêu cầu: + Chất lượng đầu vào như nhau. + Hệ thống quản lý cung cấp nguyên liệu như nhau ( nguồn cung cấp như nhau về chất lượng, kích thước, hình dạng, ). + Nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng, - Phương pháp: Sử dụng các phương pháp xử lý nguyên liệu, áp dụng nghệ cao vào trong quá trình sản xuất ( phương pháp sinh, lý, hóa), kiểm soát chất lượng sản phẩm đầu ra khắt khe, tại đây các nguyên liệu, các sản phẩm cũng được kiểm tra định kỳ theo yêu cầu của Bộ Y tế để đảm bảo rằng các sản phẩm đưa đưa ra thị trường tuyệt đối an toàn cho người sử dụng.
- 27 - Con người: Là một nhân tố quan trọng trong quá trình tạo đầu ra cho sản phẩm, ở đây con người đóng vai là người sản xuất trực tiếp tham gia và sản xuất ra các sản phẩm, có những thứ máy móc không làm được chỉ có con người mới làm được. - Môi trường: Nghiên cứu và phân tích môi trường tạo ra sản phẩm, liệu có đảm bảo các tiêu chí cần thiết để làm sản phẩm hay không? - Thông tin: Tìm hiểu về sản phẩm mà cơ sở sản xuất, tìm hiểu tình hình thị trường, thị hiếu, từ đó đưa ra các phương án kế hoạch sản xuất sao cho phù hợp với đầu ra của các sản phẩm đó. - Nhà xưởng và thiết bị: Trang bị các trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho quá trình sản xuất, sử dụng máy móc hiện đại công nghệ cao mục đích tăng năng suất và chất lượng cho sản phẩm. Đầu ra ( khách hàng) - Sản phẩm: Các sản phẩm sản xuất ra, sau khi trải qua những quy trình kiểm định chất lượng chất lượng chặt chẽ sẽ được đưa ra thị trường phân phối tới các chuỗi siêu thị và tới tay khách hàng. Các sản phẩm của công ty bao gồm: Cơm hộp, mì hộp, bánh ngọt, cơm cuộn, - Thông tin phản hồi: Sản phẩm khi tới tay khách hàng sẽ được họ nhận xét và đánh giá chất lượng sản phẩm có ngon hay không? Có đảm bảo chất lượng, hợp VSATTP hay không? Từ đó công ty sẽ tham khảo, tiếp thu ý kiến của khách hàng để cải thiện và tăng chất lượng cho sản phẩm của công ty nhằm mục đích làm hài lòng quý khách hàng. Tạo uy tín và ấn tượng tốt cho khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm của công ty. Các sản phẩm đầu ra sản xuất bình quân / ngày: + Nhiều nhất: Công ty xuất ra 20 vạn sản phẩm. + Ít nhất : Công ty xuất ra 3-4 vạn sản phẩm. + Trung bình ( mức bình quân/ ngày): Là 15 vạn sản phẩm. 2.3.6 Mô tả các kênh tiêu thụ sản phẩm - Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn và người bán lẻ, thông qua đó hàng hóa và dịch vụ được thực hiện trên thị trường.
- 28 - Là luồng hàng vật chất được chuyển từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng sản phẩm. Gồm 2 kênh tiêu thụ chính là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp Vì Family là nhà phân phối độc quyền của công ty thực phẩm Bình Vinh nên các sản phẩm của công ty chỉ được phân phối cho Family và sản phẩm sẽ được Family đưa vào các chuỗi của hàng tiện lợi của Family để tiêu thụ. Cho nên kênh tiêu thụ trực tiếp là kênh tiêu thụ mà công ty sử dụng để đưa sản phẩm tới tay khách hàng. + Kênh tiêu thụ trực tiếp Doanh nghiệp Khách hàng Doanh nghiệp trực tiếp phân phối sản phẩm tới tay khách hàng mà không cần qua khâu trung gian nào.Với hình thức này doanh nghiệp kiêm luôn nhà bán hàng, họ sử dụng các chuỗi siêu thị giới thiệu sản phẩm đến với người tiêu dùng. Có rất nhiều kênh tiêu thụ sản phẩm ,tùy vào doanh nghiệp kinh doanh mà lựa chọn kênh thiêu thụ sản phẩm cho phù hợp với cơ sở KD đó. Những điểm đặc biệt trong tổ chức tiêu thụ sản phẩm - Giảm chi phí, các sản phẩm được đưa nhanh vào tiêu thụ, DN thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, thị trường từ đó hiểu rõ nhu cầu của thị trường và tình hình giá cả giúp DN có điều kiện thuận lợi để gây uy tín với khách hàng. - Có hệ thống Family Mart làm nhà phân phối độc quyền, giúp cho quá trình phân phối sản phẩm tới tay khách hàng dễ dàng và tiện lợi hơn. - Tạo được uy tín cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của cơ sở sản xuất ra. Bài học kinh nghiệm - Quan sát thị trường, lựa chọn kênh tiêu thụ sao cho phù hợp với lĩnh vực kinh doanh để tạo hiệu quả tốt nhất.
- 29 - Cần nắm bắt nhu cầu khách hàng để đưa ra những phương thức và sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Phải có các chiến lược cụ thể để nắm bắt được thời cơ, cơ hội và tránh được những nguy cơ rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- 30 PHẦN 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Tên ý tưởng: Mô hình sản xuất bánh mì, bánh ngọt nhân hoa quả tại xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang 3.1.Giá trị cốt lõi của ý tưởng 3.1.1.Giá trị của ý tưởng Xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh là một xã có thế mạnh về phát triển các loại cây ăn quả như cây dứa, cây ổi, cây xoài, dưa hấu, chuối, cây nhãn, tuy nhiên các sản phẩm từ cây ăn quả của xã Mậu duệ nói riêng và của huyện Yên Minh nói chung chủ yếu là bán trực tiếp, chưa qua chế biến vì vậy giá bán của các loại hoa quả không ổn định, và dễ bị hỏng do không bảo quản được lâu. Xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh nằm ở trung tâm bốn huyện của khu du lịch Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn gồm Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, hàng năm huyện Yên Minh đón lượng khách du lịch lớn, nhu cầu về các loại thực phẩm, đồ ăn nhanh cũng tăng theo. - Cung cấp sản phẩm có hương vị mới lạ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giàu dinh dưỡng cho người tiêu dùng - Giải quyết vấn đề ổn định giá cả đối với các loại cây ăn quả tại địa phương. - Là hướng đi mới của sinh viên sau khi ra trường, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho bản thân, gia đình và một số người dân tại địa phương. 3.1.2.Điểm khác biệt của sản phẩm - Sản phẩm là sự kết hợp giữa bánh mì ngọt và các loại hoa quả, là một sản phẩm có hương vị hoàn toàn mới ở địa phương, cũng như nhiều tỉnh thành khác - Sản phẩm được áp dụng các kỹ thuật và công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo VSATTP - Giá cả đa dạng, hợp lý với nhu cầu và sở thích của từng khách hàng
- 31 - Vận chuyển tận nơi khi khách hàng mua với số lượng nhất định - Liên kết với các nhà hàng, các cửa hàng bán lẻ để sản phẩm được phổ biến rộng rãi. - Nhận làm theo yêu cầu của khách hàng, Ngoài ra cơ sở của tôi cho phép khách hàng được quan sát quá trình tạo ra sản phẩm, hoặc nếu có nhu cầu khách hàng có thể tự mình tạo ra sản phẩm của họ theo sở thích và cá tính của khách hàng 3.2.Khách hàng 3.2.1.Khách hàng mục tiêu - Người dân trên địa bàn xã, huyện và người dân 3 huyện xung quanh là Quản Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc - Khách du lịch - Các trường nội trú của 4 huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ 3.2.2.Khách hàng tiềm năng - Tất cả người dân ở các huyện còn lại của tỉnh Hà Giang, mục tiêu tương lai là đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng tại các tỉnh lân cận như Tuyên Quang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái. 3.2.3.Kênh phân phối - Sản phẩm muốn được thị trường nhanh chóng biết đến và chấp nhận thì cần phải có những chiến lược đúng đắn, phù hợp, đem lại hiệu quả cao nhất. Em sử dụng kênh phân phối Marketing mix (4p). 3.2.4.Chiến lược Marketing mix (4p) - Marketing mix (4p) là chiến lược marketing cổ điển nhưng không bao giờ lỗi thời bởi tính điển hình và độ hiệu quả của nó. Nó bao gồm các yếu tố: + Sản phẩm: Product + Giá: Price + Phân phối: Place + Khuyến mãi: Promotion
- 32 Sản phẩm ( Product): Cần xác định rõ ràng rằng sản phẩm cung cấp cho người tiêu dùng là gì? Ở đây là bánh mì, bánh ngọt vỏ giòn nhân hoa quả. Sản phẩm này không giống như các loại bánh mì bình thường có nhân kem sữa, cũng không phải là bánh mì mặn với nhân thịt và trứng; Sản phẩm này khác biệt từ nguyên liệu làm bánh cho đến nguyên liệu bơm nhân của bánh, nhân của bánh được làm tổng hợp từ các loại quả kết hợp với trứng, kem và sữa. Sẽ có những mặt hàng chủ đạo và có những mặt hàng sản xuất theo mùa của các loại hoa quả. Ngoài ra cơ sở cũng nhận sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Giá cả (Price): Đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau sẽ có mức giá khác nhau, tuy nhiên do tận dụng được các nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương nên mức giá cả đưa ra thị trường sẽ nằm trong phân khúc bình dân đến trung bình. Do sản phẩm bánh mì, bánh ngọt của tôi là mới lạ, nếu giá cao thì người tiêu dùng sẽ e ngại khi lựa chọn sản phẩm của tôi và họ sẽ phải cân nhắc so với các sản phẩm tương tự của những người sản xuất khác. Sản phẩm tốt, giá cả hợp lý sẽ giúp tôi nhanh chóng đưa được sản phẩm đến rộng rãi người tiêu dùng. Phân phối(Place): Chọn các địa điểm phân phối sản phẩm ban đầu một cách hợp lý có vai trò vô cùng quan trọng để người tiêu dùng biết đến sản phẩm một cách nhanh nhất và nhiều người biết đến nhất. Do đó tôi chọn các siêu thị ở trung tâm khu dân cư, các cửa hàng bán lẻ ở những điểm dừng chân du lịch và các chợ Truyền thông (Promotion): - Hiện nay mạng xã hội rất phổ biến đối với tất cả mọi người, vì vậy sản phẩm được quảng bá qua mạng xã hội sẽ được đông đảo mọi người biết đến. Người tiêu dùng có thể nhìn thấy điểm khác biệt của sản phẩm dù chưa mua sản phẩm thông qua các hình ảnh, đoạn phim ngắn được quảng bá trên mạng xã hội. - Trở thành thành viên và giới thiệu sản phẩm qua các chợ truyền thông trực tuyến trên mạng internet như shopee, sendo,
- 33 - Thiết kế Logo, hình ảnh, thông tin sản phẩm đặt tại những nơi triển lãm sản phẩm địa phương, hội chợ thương mại, 3.2.5.Quan hệ khách hàng Không chỉ quan tâm đến việc bán được sản phẩm, tôi còn quan tâm đến khách hàng sau khi mua sản phẩm của tôi. Ngoài việc tặng thêm cho khách hàng những món quà nhỏ có ý nghĩa, tôi sẽ cung cấp những phiếu đánh giá về sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm và thăm dò ý kiến, mong muốn của khách hàng đối với nhà sản xuất. Sẵn sàng nhận lỗi và đền bù cho khách hàng nếu sản phẩm có lỗi. 3.3.Các hoạt động chính 3.3.1.Nguồn lực Nguồn lực được hiểu là tất cả các yếu tố, lợi thế, tiềm năng để tạo ra sản phẩm. Đối với mô hình sản xuất bánh mì bánh ngọt nhân hoa quả gồm các loại nguồn lực sau: - Nguồn lực con người - Nguồn vốn - Thông tin, kiến thức - Nguồn nguyên liệu - Nguồn vật liệu: Các thiết bị, máy móc cần thiết trong quá trình sản xuất - Cơ sở hạ tầng: Nhà xưởng, nhà kho 3.3.2.Các hoạt động chính 3.3.2.1.Chuẩn bị cơ sở hạ tầng Để sản xuất bánh mì, ta cần 4 phòng với các chức năng sau: - Phòng bảo quản nguyên liệu: Tất cả các nguyên liệu trước khi chế biến được bảo quản ở phòng bảo quản - Phòng nướng: Là nơi diễn ra tất cả các hoạt động sản xuất bánh mì từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. - Phòng kiểm tra đóng gói: Kiểm tra, đóng gói và hoàn thiện sản phẩm với nhiệt độ phòng trung bình là từ 5 °C đến 10°C
- 34 - Phòng bảo quản sản phẩm: Là nơi bảo quản sản phẩm sau khi hoàn thiện đóng gói, trước khi được đưa ra thị trường. 3.3.2.2.Chuẩn bị thiết bị. * Các thiết bị để sản xuất bánh mì gồm có: Bảng 3.1. Các thiết bị để sản xuất bánh mì STT Tên thiết bị Số lượng 1 Máy trộn bột 1 2 Nồi nấu nguyên liệu 1 3 Xe để khay lò nướng 1 4 Lò nướng bánh 1 5 Máy kiểm tra 1 6 Máy đóng gói 1 3.3.2.3.Nguồn nước Nguồn nước sử dụng sản xuất là nguồn nước máy, đảm bảo sạch đáp ứng tiêu chuẩn cho phép của BYT. 3.3.2.4.Nguyên liệu chế biến - Sử dụng các loại nguyên liệu từ các cơ sở, công ty có thông tin rõ ràng, đảm bảo chất lượng tốt, và hợp vệ sinh - Tận dụng nguồn nguyên liệu có sẵn tại địa phương. Các sản phẩm từ cây ăn quả phải đảm bảo tiêu chí là sản phẩm sạch, không dùng thuốc trừ cỏ trong sản xuất, không sử dụng chất kích thích sản phẩm; Không sử dụng các chất bảo quản mà bộ y tế không cho phép. Sản phẩm phải được thu hoạch đúng thời điểm, không quá sớm, cũng không được quá muộn so với độ chín của hoa quả. 3.3.2.5.Kiểm tra, bảo quản trước chế biến
- 35 - Các sản phẩm sau khi được thu mua và chuyển đến cơ sở chế biến cần được kiểm tra lại, đảm bảo về số lượng và chất lượng trước khi nhập kho bảo quản. 3.3.2.6 Tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh - Tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất chính cần thực hiện đúng quy trình, và đúng theo tiêu chuẩn - Có sự phân công công việc rõ ràng, có sự quản lý và giám sát quá trình sản xuất đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt chuẩn yêu cầu. - Trong quá trình sản xuất, công đoạn nào làm hỏng thì sản phẩm hỏng cần phải được loại bỏ, không được phép đưa tới công đoạn sau. - Kiểm tra tạp chất và trọng lượng sản phẩm trước khi đóng gói tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. 3.3.2.7. Bảo quản sản phẩm - Sau khi hoàn thiện sản phẩm, sản phẩm được bảo quản trong kho lạnh trong khoảng nhiệt độ từ 2°C đến 8°C, trước khi được đưa đến các điểm tiêu thụ sản phẩm. - Đối với người tiêu dùng: Nên bảo quản sản phẩm trong ngăn mát của tủ lạnh gia đình, nếu sản phẩm đã mở và dùng không hết thì có thể gói kín lại và bảo quản trong tủ lạnh. Không nên để sản phẩm ở môi trường có nhiệt độ cao. 3.4. Đối tác Trong sản xuất và kinh doanh bánh mì, đối tác được chia thành 2 phía như sau: * Phía cung ứng dịch vụ đầu vào bao gồm: - Các công ty cung cấp các loại bột ngũ cốc. - Các công ty, trang trại cung cấp trứng, sữa. - Các công ty cung ứng thiết bị, máy móc sản xuất bánh mì * Khách hàng: - Các siêu thị; Các trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm địa phương - Các chợ đầu mối, các cửa hàng bán lẻ
- 36 - Các trường nội trú trên địa bàn tỉnh Hà Giang 3.5. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn 3.5.1. Dự trù kinh phí Chi phí được hiểu là toàn bộ các hoạt động, các chi tiêu liên quan đến tiền mặt để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Ở dự án này, gồm có các chi phí như sau: - Chi phí đầu tư ban đầu: 77.000.000 VNĐ, trong đó chi phí khấu hao TSCĐ hàng tháng la.7.656.000 VNĐ - Chi phí biến đổi hàng tháng: 33.600000VNĐ 3.5.2. Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn 3.5.2.1. Kết quả dự án - Dự tính sau khi dự án đi vào hoạt động, doanh nghiệp sẽ cung cấp ra thị trường trung bình 300 đơn vị sản phẩm mỗi ngày, với giá trung bình như sau: Bảng 3.2. Doanh thu bình quân một ngày STT Mức giá ( 1 ĐVSP) Sản lượng Tổng 1 15000 50 750.000 2 5000 200 1000.000 3 10.000 50 500.000 Tổng 2250.000 > Doanh thu hàng tháng là 2250.000 x 30 = 67500.000 (VNĐ) Ta có công thức tính lợi nhuận: Pr = TR – TC ,trong đó: - Pr: Lợi nhuận thực tế doanh nghiệp - TR: Tổng doanh thu trong một thời kỳ xác định - TC: Chi phí ( bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi) > Lợi nhuận hàng tháng là Pr = 67500.000 – (.7.656.000 + 33.600.000) = 26244.000/ tháng (VNĐ) Với vốn đầu tư ban đầu là 77.000.000(VNĐ) vậy thì thời gian hoàn vốn sẽ là 77000000/26244000 ≈ 3 (tháng).
- 37 * Nhận xét: tuy chi phí biến đổi hang tháng tương đối lớn nhưng với doanh thu hàng tháng là 67.500.000 và lợi nhuận là 26.244.000. Với chi phí ban đầu là 77.000.000 vậy thì thời gian hoàn vốn là: 77.000.000/26.244.000 = 2.934(khoảng 3 tháng)tháng là sẽ hoàn vốn đầu tư.Sau khi hoàn vốn doánh nghiệp có thể tái đầu tư mở rộng sản xuất. Vậy đây là dự án có thể thực hiện được. 3.6.Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT Bảng 3.2. Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) + Được tham gia trực tiếp vào quá trình + Trình độ chuyên môn hạn chế, chưa sản xuất ra sản phẩm từ công đoạn đầu có kinh nghiệm trong sản xuất, quản lý, tiên đến công đoạn cuối cùng trong quá vận hành doanh nghiệp. trình thực tập + Thiếu nguồn vốn để hoạt động + Có ý chí ham học hỏi, nhanh nhẹn, năng động, sáng tạo Cơ hội (O) Thách thức (T) + Nhà nước có chính sách ưu đãi cho + Hà Giang là một tỉnh giáp biên giới thanh niên khởi nghiệp, phát triển kinh tế với Trung Quốc, các mặt hàng nội địa tại địa phương luôn phải cạnh tranh gay gắt với các + Cuộc sống của người dân ngày càng mặt hàng được nhập từ Trung Quốc; phát triển, thu nhập tăng. Nhu cầu tiêu thụ Từ cạnh tranh về gía cả, mẫu mã đến các sản phẩm, hàng hóa cũng tăng chất lượng. + Huyện Yên Minh nằm trong 4 huyện + Chưa có thương hiệu trên thị trường, thuộc khu công viên địa chất, Cao nguyên nên sản phẩm phải cạnh tranh với các đá Đồng Văn, hàng năm đón lượng khách công ty, cơ sở sản xuất tương tự đã có du lịch lớn; Những năm gần đây lượng uy tin lâu năm trên thị trường khách du lịch đến với Hà Giang tăng mạnh + Vùng nguyên liệu còn mang tính đơn + Nguồn lao động tại địa phương dồi dào, lẻ, chưa quy hoạch được vùng nguyên giá rẻ liệu có chất lượng cao
- 38 3.7.Những rủi ro có thể gặp phải khi thực hiện ý tưởng, và giải pháp giảm thiểu rủi ro. 3.7.1.Rủi ro trong sản xuất - Người lao động chưa có kinh nghiệm trong sản xuất bánh mì, chưa được đào tạo các kiến thức và kỹ năng cần thiết. - Tất cả các công đoạn trong sản xuất và bảo quản đều đòi hỏi tính chính xác cao, tuân thủ những quy định khắt khe là một sự rủi ro và khó khăn lớn đối với tất cả lao động chưa có kinh nghiệm. Giải pháp : Đào tạo những kiến thức, kỹ thuật cần thiết đối với người lao động. Tham gia đồng thời giám sát và hướng dẫn người lao động trong quá trình sản xuất. 3.7.2.Rủi ro đầu ra - Người tiêu dùng còn lo ngại về giá cả cũng như chất lượng sản phẩm. - Các đối tác kinh doanh sản phẩm đầu ra có thể phá vỡ hợp đồng, gây thiệt hại nặng nề cho người sản xuất. Giải pháp: + Quảng bá sản phẩm trong các sự kiện, lễ hội du lịch, ẩm thực của địa phương đề tạo uy tín cho sản phẩm. + Soạn thảo hợp đồng rõ ràng, cụ thể để tránh sự phá vỡ hợp đồng, gây thiệt hại về uy tín của đôi bên 3.7.3.Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh Nhiều cơ sở sản xuất bánh mì, bánh ngọt đã tồn tại lâu năm, có uy tín trên thị trường, vì vậy sản xuất bánh mì nhân hoa quả sẽ gặp phải sự cạnh tranh mạnh với các cơ sở sản xuất khác. Giải pháp: Tập trung tạo sự khác biệt về kiểu dáng, chất lượng, thành phần, mẫu mã, cho sản phẩm. 3.7.4.Rủi ro từ môi trường tự nhiên. Trong sản xuất có sử dụng nguồn nguyên liệu trực tiếp của người dân tại địa phương, do vậy nếu có bất kỳ sự ảnh hưởng nào từ thiên tai, dịch bệnh gây
- 39 hại đến cây ăn quả sẽ làm cho chất lượng hoa quả bị ảnh hưởng, đồng thời giá cả cũng biến động Giải pháp: Nhắc nhở người dân chủ động đề phòng thiên tai, dịch bệnh. Thực hiện các biện pháp chăm sóc bảo quản cẩn thận tránh tối đa thiệt hại 3.8.Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện - Thiết lập kế hoạch kinh doanh cụ thể theo từng giai đoạn thời gian và theo từng loại mặt hàng - Nâng cao trình độ dân trí thông qua đẩy mạnh công tác đào tạo các kiến thức về khoa học kỹ thuật cho người dân - Mở rộng các chương trình cho vay vốn tín dụng thông qua các quỹ tín dụng với lãi xuất ưu đãi, thời gian hợp lý và thủ tục đơn giản. - Kiến nghị chính quyền địa phương hỗ trợ tìm kiếm và liên kết với các nhà phân phối tạo thị trường đầu ra ổn định cho người dân sản xuất
- 40 PHẦN 4 KẾT LUẬN 4.1. Kết quả đạt được tại cơ sở thực tập Trên cơ sở tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất bánh ngọt của công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh tại quận Đào Viên, Đài Loan, em rút ra một số kết luận như sau: - Quá trình thành lập và phát triển: Công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh (Ping Roun Food) nằm ở thị trấn Đại Khê, quận Đào Viên được thành lập vào tháng 4 năm 2004, là sự hợp tác của công ty với các chuỗi cửa hàng tiện lợi (family mart). Tháng 1 năm 2015 công ty thành lập thêm một chi nhánh tại Hsinchu ( nhà máy Xinfeng) chính thức gia nhập sản xuất. Ở Việt Nam vào năm 2007 công ty thành lập một xưởng tại thành phố Hồ Chí Minh - Các bộ phận của công ty: Bộ phận Kinh doanh; Tài chính- kế toán; Nhân sự; Nghiên cứu và phát triển: Cung ứng- xuất nhập khẩu; Bộ phận sản xuất - Điểm đặc biệt trong thị trường đầu ra của công ty: Công ty liên kết trực tiếp với chuỗi của hàng tiện lợi Family mark, là chuỗi của hàng lớn thứ 2 tại Đài Loan (đầu ra ổn định, có uy tín đối với người tiêu dùng, công ty không tốn kinh phí marketing) - Quy trình sản xuất bánh ngọt: 5 giai đoạnTrộn bột, nướng bánh, nấu nhân bánh, hoàn thiện. đóng gói 4.2. Kết quả dự kiến đạt được sau quá trình thực tập và thực hiện dự án - Xây dựng thành công doanh nghiệp sản xuất bánh mì nhân hoa quả, tạo được uy tín và thương hiệu trên thị trường - Doanh nghiệp năng động, hiện đại và mới lạ, mở rộng quy mô sản xuất và liên kết với một số doanh nghiệp có uy tín
- 41 - Giải quyết được nhu cầu công việc của bản thân và một phần nhu cầu việc làm của người dân địa phương. Tạo thu nhập ổn định cho gia đình em và người lao động - Giải quyết được nhu cầu đầu ra của các mặt hàng hoa quả tại địa phương với mức giá ổn định
- 42 PHỤ LỤC 1. Các bảng chi phí Bảng 1. Chi phí đầu tư ban đầu Giá trị Số Thành tiền Khoản mục Ghi chú (triệu đồng) lượng (triệu đồng) Giấy phép đăng ký kinh 2 doanh và các giấy phép khác Thiết bị cho sản xuất Khấu hao trong (Máy trộn, lò nướng, nồi, 48.5 10 năm máy đóng gói, ) Khấu hao trong 5 Máy in, máy tính 10 1 10 năm Khấu hao trong 5 Điện thoại 1 5 5 năm Áo đồng phục nhân viên 0.5 2 1 Rổ đựng bánh 200 2 Chi phí marketing (tờ rơi, Tờ rơi, Băng rôn, 2 khuyến mãi) quảng cáo Chi phí phát sinh khác 5 Tổng chi phí đầu tư ban 77 đầu
- 43 Bảng 2. Chi phí cố định hàng tháng ST Thành Khoản mục T tiền 1 Tổng chi phí khấu hao TSCĐ 656.000 2 Lương nhân viên 5.000.000 3 Marketing (khuyến mãi, phát triển thương hiệu điện tử) 1.000.000 4 Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới 1.000.000 Tổng 7.656.000 Bảng 3. Chi phí biến đổi hàng tháng STT Khoản mục Thành tiền 1 Nguyên liệu bột 3.600.000 2 Trứng 6.000.000 3 Sữa 15.000.000 4 Hoa quả 6.000.000 5 Nguyên liệu phụ khác 3.000.000 4 Tổng 33.6.000.000
- 44 Bảng 4: Mức giới hạn tối đa của một số phụ gia trong sản xuất bánh mì Mức tối đa cho phép trong 1. enzym sản phẩm cuối cùng Enzym amylaza từ Aspergillus niger Enzym amylaza từ Aspergillus oryzae GMP Enzym phân giải protein từ Bacillus subtilis Enzym phân giải protein từ Aspergillus oryzae 2. Tác nhân xử lý bột Axit – Ascorbit và các muối Natri và kali của chúng 300/kg L-xystein hidroclorua 90mg/kg Sulfual dioxit (trong bột chỉ dùng làm bánh bích 200mg.kg quy và bột nhào) Mono- canxi phosphat 2500mg/kg Lexithin 2000mg/kg Clo chiếm tỷ lệ cao trong bánh 2500mg/kg Clo dioxit dùng cho các sản phẩm bánh có dùng 30mg/kg men nở Benzol peroxit 60mg/kg Azodicacboamit dùng cho bánh mì được lên men 45mg/kg
- 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH: to-chuc-cua-cong-ty-tnhh-la-gi.html 2. Phân tích nội bộ của doanh nghiệp, phân tích đánh giá các nguồn lực: nghiep phan-tich-danh-gia-cac-nguon-luc 3. Các phương pháp kiểm nghiệm vi sinh vật thực phẩm: thuc-pham-796953.html 4. Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam 4259- 2008 về bột mì: codex-stan-152-1985-rev-1-1995-ve-bot-my.html 5. Tài liệu cách tính hiệu quả chọn lọc: 6. Tài liệu khóa luận của các khóa trước