Khóa luận Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

pdf 73 trang thiennha21 15/04/2022 4241
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_cong_tac_dao_tao_nguoi_dung_tin_tai_trung.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

  1. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi t×m hiÓu c«ng t¸c ®µo t¹o ng•êi dïng tin t¹i trung t©m th«ng tin - th• viÖn ®¹i häc quèc gia hµ néi LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy, các cô, sự động viên của gia đình, bè bạn. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến: Thạc sỹ, thầy giáo Trần Hữu Huỳnh - Phó Chủ nhiệm Khoa Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã có những định hướng, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Các thầy, cô giáo Khoa Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Các cán bộ tại Trung tâm Thông tin -Thư viện ĐHQGHN. Gia đình và bạn bè tôi. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành chắc chắn khóa luận còn nhiều thiếu sót. Rất mong các thầy, cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2009 Sinh viên Nguyễn Thị Tươi K50 Thông tin – Thư viện
  2. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong đề tài đều là những kết quả điều tra xác thực. K50 Thông tin – Thư viện
  3. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ACRL : Hiệp hội Các thư viện chuyên ngành và các trường đại học Hoa Kỳ CD-ROM : Compact Disc Readable Memory CNTT : Công nghệ thông tin CSDL : Cơ sở dữ liệu ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội LAN : Mạng cục bộ (Local Area Networking) MSN : Microsoft Network OCLC : OCLC Online Computer Library Center OPAC : Online Public Access Catalog (Mục lục truy cập trực tuyến) TT-TV : Thông tin -thư viện UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc K50 Thông tin – Thư viện
  4. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƢỜI DÙNG TIN 9 1.1. Kiến thức thông tin và công tác đào tạo người dùng tin 9 1.2. Khái niệm công tác đào tạo người dùng tin 11 1.2.1. Khái niệm 11 1.2.2. Đặc điểm của công tác người dùng tin 12 1.2.3. Vai trò của công tác đào tạo người dùng tin 13 1.2.4. Các kiến thức và kỹ năng cần đào tạo cho người dùng tin 17 1.2.5. Các hình thức đào tạo người dùng tin 17 1.2.6. Các nhân tố tác động tới công tác đào tạo người dùng tin của các cơ quan/trung tâm thông tin – thư viện 18 Chương 2. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 28 2.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội 28 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển 28 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 30 2.1.4. Quan hệ quốc tế 32 2.2. Các yếu tố tham gia vào quá trình thông tin và tác động tới công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm 32 2.2.1. Cơ sở vật chất 32 2.2.2. Đội ngũ cán bộ 33 2.2.3. Nguồn lực thông tin 34 2.2.4. Người dùng tin và nhu cầu tin 39 2.2.5. Hệ thống các sản phẩm & dịch vụ thông tin tại Trung tâm 41 2.3. Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm 42 2.3.1. Tổ chức các buổi tập huấn sử dụng nguồn lực thông tin tại Trung tâm 43 2.3.2. Tổ chức hội nghị bạn đọc 44 K50 Thông tin – Thư viện
  5. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi 2.3.3.Tuyên truyền, giới thiệu qua cổng thông tin 45 2.3.5. Cán bộ thư viện trực tiếp trả lời những thắc mắc cụ thể của bạn đọc 48 2.4. Đánh giá, nhận xét 50 2.4.1. Đánh giá chung 50 2.4.2. Những vấn đề tồn tại 51 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI 55 3.1. Phát triển nguồn lực thông tin, đa dạng hoá hệ thống sản phẩm & dịch vụ 55 3.2. Đa dạng các hình thức trong công tác đào tạo người dùng tin 56 3.3. Phát triển hạ tầng cơ sở thông tin 57 3.4. Nâng cao trình độ cho người cán bộ thông tin – thư viện 57 3.5. Mở rộng quan hệ hợp tác trong và ngoài nước 59 KẾT LUẬN 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62 PHỤ LỤC K50 Thông tin – Thư viện
  6. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động thông tin thư viện không còn là hiện tượng mới lạ trong xã hội chúng ta. Có rất nhiều cách hiểu, khái niệm về thư viện. Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) :“Thư viện không phụ thuộc vào tên gọi của nó, là bất cứ bộ sưu tập có tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác kể cả đồ họa, nghe nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng tài liệu đó nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu khoa học, giáo dục hoặc giải trí”. Theo cách hiểu đơn giản, thư viện là cơ quan có nhiệm vụ tìm kiếm, thu thập, xử lý, bảo quản và phổ biến thông tin đến người dùng. Vì thế, hoạt động thư viện đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, thư viện chiếm vai trò quan trọng, không thể thiếu. Bước vào thời đại của thông tin, thông tin trở thành nguồn lực đối với mỗi quốc gia, là quyền lực đối với từng cá nhân riêng lẻ. Để phát triển các cá nhân, tổ chức, quốc gia không còn lựa chọn nào tốt hơn là phải nắm bắt thông tin, làm chủ thông tin. Trong môi trường đại học, thư viện chiếm vị trí thúc đẩy, hỗ trợ, trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để chất giá chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường đại học. Đặc biệt khi các trường đại học và cao đẳng đang thực hiện quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ trên phạm vi toàn quốc được ban hành theo Quyết định số 43/2007/GĐ-BGDDT ngày 15/08/2007 của Bộ Giáo dục và đào tạo, yêu cầu đối với thư viện trong môi trường đại học vì thế càng trở nên cấp thiết. Để có thể tạo vị trí của mình trong xã hội, các cơ quan, trung tâm thông tin- thư viện không ngừng xây dựng nguồn lực, hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin phổ biến chúng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng nhóm người dùng tin. K50 Thông tin – Thư viện
  7. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Trong môi trường nghiên cứu, giảng dạy, đào tạo bậc đại học, cao đẳng. Các trung tâm thư viện không ngừng hoàn thiện các sản phẩm & dịch vụ của mình. Sự hiện diện đa dạng của các sản phẩm & dịch vụ thông tin đi cùng sự bức thiết về nhu cầu tin không đồng nghĩa với việc tất cả người dùng tin của thư viện đều hiểu biết đầy đủ về nguồn lực thông tin, cách thức khai thác nguồn tin. Vấn đề đào tạo người dùng tin vì vậy cần được các trung tâm/thư viện quan tâm đúng mức khi triển khai bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ thông tin nào. Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội (gọi tắt là Trung tâm) là cơ quan thông tin- thư viện tương đối hiện đại trong hệ thống các thư viện trường đại học ở nước ta. Công tác đào tạo người dùng tin luôn được chú trọng ngay từ những ngày Trung tâm được thành lập. Cho đến nay, công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm đã phát triển thêm nhiều biện pháp mới, đã thu được nhiều kết quả khả quan. Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận đó, việc đào tạo người dùng tin còn bộc lộ một số tồn tại cần được được khắc phục. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài “Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” là đề tài khóa luận của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài Mục tiêu của đề tài: Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhiệm vụ của đề tài: - Tìm hiểu sơ lược lịch sử phát triển, cơ cấu tổ chức - hoạt động thông tin- thư viện của Trung tâm. - Tìm hiểu các yếu tố tham gia vào hoạt động thông tin và công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm. - Khảo sát các cách thức, biện pháp mà Trung tâm đã thực hiện nhằm nâng cao kiến thức thông tin cho người dùng tin của mình (công tác đào tạo người dùng tin). K50 Thông tin – Thư viện
  8. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Các cách thức, biện pháp được Trung tâm áp dụng trong hoạt động đào tạo người dùng tin của mình. Phạm vi nghiên cứu: Trong Trung tâm Thông tin-Thư viện ĐHQGHN, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn đầu của đào tạo theo tín chỉ. 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận: Kết hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu, thống kê số liệu, quan sát, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn 5. Tình hình nghiên cứu đề tài Trung tâm TT-TV ĐHQGHN là đối tượng nghiên cứu của nhiều đề tài, ở nhiều cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm mới chỉ được nhắc đến ngắn gọn trong phần giải pháp kiến nghị của một số đề tài, chưa được nghiên cứu, đề cập một cách toàn diện. Với đề tài này, tôi hi vọng có được cài nhìn toàn diện, cụ thể về công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm TT-TV ĐHQGHN. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả đào tạo người dùng tin tại Trung tâm. 6. Bố cục của khóa luận Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Khóa luận được chia thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về công tác đào tạo người dùng tin. Chương 2: Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện ĐHQGHN. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm trong thời gian tới. K50 Thông tin – Thư viện
  9. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƢỜI DÙNG TIN 1.1. Kiến thức thông tin và công tác đào tạo ngƣời dùng tin Theo Hiệp hội các thư viện đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ (ACRL, 1989), kiến thức thông tin là sự hiểu biết và một tập hợp các khả năng cho phép các cá nhân có thể “nhận biết thời điểm cần thông tin và có thể định vị, thẩm định và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả” [12]. Kiến thức thông tin là sự hiểu biết, tri thức, kỹ năng, thái độ, các hành vi cụ thể của mỗi thành viên của cộng đồng, mỗi con người trong xã hội trong việc khai thác, sử dụng các nguồn/hệ thống thông tin. Hoạt động thông tin càng phát triển thì trình độ kiến thức thông tin của con người trong xã hội càng được nâng cao. Trình độ của kiến thức thông tin sẽ là một trong những chỉ số quan trọng phản ánh mức độ thông tin được sử dụng trong mỗi xã hội, phản ánh sự bình đẳng của việc khai thác, sử dụng thông tin đối với mỗi thành viên trong xã hội. Cần hiểu rõ rằng kiến thức thông tin không chỉ đơn thuần là những kỹ năng cần thiết để tìm kiếm thông tin (xác định nhu cầu thông tin, xây dựng các biểu thức tìm tin, lựa chọn và xác minh nguồn tin), mà bao gồm cả những kiến thức về các thể chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy định giúp người dùng tin có thể thẩm định thông tin, tổng hợp và sử dụng thông tin một cách hiệu quả. Kiến thức thông tin vẫn đang trong giai đoạn đầu nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam. Mặc dù có không ít khó khăn và trở ngại trong việc triển khai, nhưng nhu cầu về kiến thức thông tin là cần thiết. Chính những sức ép từ sự phát triển kinh tế xã hội, từ những kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực và từ nhu cầu cải cách nền giáo dục đã khiến cho chúng ta cần phải tính đến và xem xét kiến thức thông tin như là nhân tố cốt lõi cho K50 Thông tin – Thư viện
  10. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi các chương trình thông tin quốc gia, cũng như cho các quyết sách phát triển giáo dục đào tạo. Hoạt động thông tin - thư viện đang diễn ra những thay đổi sâu sắc từ khoảng những năm 1990. Tại Việt Nam, hoạt động thông tin - thư viện mới chỉ có những bước chuyển đáng kể từ những năm 2000 trở lại đây: Ngân sách đầu tư cho ngành thông tin- thư viện ngày càng được gia tăng đáng kể. Hầu hết các cơ quan thông tin thư viện, đặc biệt là các thư viện đại học, đang trong giai đoạn hiện đại hóa và tự động hóa. Các nhà quản lý và các tổ chức doanh nghiệp bắt đầu hiểu được tầm quan trọng của các cơ quan thông tin – thư viện. Theo bà Nguyễn Thị Ngọc Thuần (Vụ Thư viện Việt Nam), khoảng 80 tỷ đồng đã được đầu tư vào một dự án nâng cấp Thư viện Quốc gia. Bên cạnh đó, nhận thức của các nhà lãnh đạo về vai trò của ngành thông tin thư viện cũng đang ngày một đúng đắn và toàn diện. Theo đó, cho tới năm 2004, đã có thêm 9 thư viện tỉnh mới được xây dựng với ngân sách khoảng 62,4 tỷ đồng (tương đương khoảng 3,7 triệu USD). Cho tới năm 2003, đã có khoảng 94 thư viện huyện được tái lập trên cả nước. Rất nhiều dự án xây mới và nâng cấp thư viện đã và đang được triển khai ở các tỉnh như Hà Nội, Hải Dương, Thanh Hóa, Kiên Giang [7] Để đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng trong bối cảnh mới, hệ thống thư viện công cộng cũng đã không ngừng đổi mới, trong đó chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin. Cho tới năm 2004, 32 dự án hiện đại hóa các thư viện tỉnh, tương ứng với số tiền là 43 tỷ đồng đã được thông qua và triển khai. Những dự án này hướng vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ, ứng dụng các phần mềm quản trị thư viện mới để nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện. Các nguồn thông tin được bổ sung đang ngày càng trở nên đa dạng với nhiều loại hình tài liệu khác nhau. Bên cạnh đó, các phương pháp phục vụ mới như kho mở, OPAC; các hoạt động tiếp thị sản phẩm và dịch vụ thông tin cũng đã bắt đầu được đưa vào triển khai, giúp đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng. K50 Thông tin – Thư viện
  11. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Rõ ràng, đã có rất nhiều những thay đổi đáng kể trong hoạt động thông tin – thư viện tại Việt Nam, đặc biệt là sự tăng cường ngân sách phát triển hệ thống thư viện. Do đó, các thư viện và cán bộ thư viện đang có một cơ hội lớn để chứng tỏ vai trò của mình cũng như thu hút sự quan tâm của xã hội. Tính hiệu quả của sự đầu tư đó chỉ được đảm bảo nếu như việc đào tạo người dùng tin được quan tâm một cách đúng mức và triển khai hiệu quả. Đào tạo người dùng tin xét đến cùng là quá trình cung cấp những kiến thức thông tin cần thiết cho người dùng tin. Đóng vai trò quyết định tới hiệu quả hoạt động của từng cơ quan/trung tâm thông tin – thư viện.Trong từng thời kỳ khác nhau, đối với mỗi nhóm người dùng tin khác nhau, công tác đào tạo người dùng tin đòi hỏi có những thay đổi sao cho phù hợp trong từng điều kiện cụ thể. Điều này có nghĩa các cơ quan/trung tâm cần nghiên cứu nghiêm túc về công tác đào tạo người dùng tin, đánh giá lại hoạt động đào tạo người dùng tin mà cơ quan mình đã và đang thực hiện, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo người dùng tin tại cơ quan/trung tâm cho tương xứng. 1.2. Khái niệm công tác đào tạo ngƣời dùng tin 1.2.1. Khái niệm Trên thực tế, công tác đào tạo người dùng tin là một dạng hoạt động nhằm cung cấp, chia sẻ thông tin. Theo quan điểm về hoạt động trong xã hội học: Hoạt động có thể được coi là tổng hợp các hành động của con người, tác động vào một đối tượng nhất định nhằm đạt một mục đích nhất định và có ý nghĩa xã hội nhất định. [10] Từ đó, ta có thể hiểu: công tác đào tạo người dùng tin là tổng hợp các hành động của một/một nhóm các cơ quan/trung tâm thông tin – thư viện tác động tới người dùng tin của mình nhằm cung cấp, phổ biến những thông tin cần thiết để người dùng tin có khả năng khai thác, sử dụng nguồn lực thông tin tại cơ quan/trung tâm một cách nhanh chóng, thuận tiện, hiệu quả nhất. K50 Thông tin – Thư viện
  12. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi 1.2.2. Đặc điểm của công tác người dùng tin * Tính đối tượng Tính đối tượng là đặc trương cơ bản của hoạt động, bất cứ hành động nào cũng nhằm tới một/ một nhóm các đối tượng xác định. Tùy theo tính chất, quy mô mà đối tượng của hành động có sự đa dạng khác nhau. Trong nhiều trường hợp, đối tượng của một hành động không chỉ dừng lại ở các đối tượng hiện hữu mà có thể bao gồm cả các đối tượng đang trong quá trình xuất hiện. Đối với công tác đào tạo người dùng tin, đối tượng của hoạt động này trước hết là các đối tượng là người dùng tin chính thức tại cơ quan/trung tâm đó. Các đối tượng này cần nhận được hướng dẫn, đào tạo kiến thức thông tin thường xuyên, liên tục từ phía cơ quan/trung tâm thông tin thư viện. Bên cạnh đó đối tượng của hoạt động đào tạo người dùng tin còn bao gồm những người dùng tin không chính thức, những đối tượng là người dùng tin của các cơ quan/trung tâm thư viện khác- nơi có quan hệ hợp tác liên thư viện với cơ quan/trung tâm mình. Nhìn chung, đối tượng của công tác đào tạo người dùng tin không phải là một nhóm đồng nhất. Họ có thể có tuổi tác, trình độ, vị trí xã hội, thói quen sử dụng thông tin rất khác nhau. Mỗi một đối tượng này có yêu cầu, phương thức đào tạo kiến thức thông tin khác nhau. * Tính chủ thể trong công tác đào tạo người dùng tin Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến hành. Chủ thể của hành động có thể là một cá nhân, một nhóm các nhân hay một tập thể, một cộng đồng tùy theo quy mô, tính chất của hoạt động. Chủ thể của công tác đào tạo người dùng tin chính là các cán bộ thư viện/những chuyên gia thông tin – những người hiểu rõ hơn ai hết hệ thống các sản phẩm & dịch vụ thông tin cùng cách thức truy cập, khai thác, sử dụng các sản phẩm & dịch vụ đó; những đặc điểm riêng biệt của từng nhóm đối tượng cụ thể trong tập hợp người dùng tin tại cơ quan/trung tâm thông tin – thư viện. K50 Thông tin – Thư viện
  13. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi * Tính gián tiếp (phương tiện) Để có thể tiến hành công tác đào tạo người dùng tin, các cơ quan/trung tâm sử dụng nhiều phương thức khác nhau: phương thức trực tiếp trình bày của cán bộ thông tin, thông qua các phương tiện gián tiếp như văn bản, hướng dẫn, địa chỉ Website Mỗi phương thức này đòi hỏi những phương tiện riêng: không gian, thiết bị hỗ trợ, hệ thống mạng, máy móc * Mục đích của công tác đào tạo người dùng tin Hàm lượng chất xám trong các sản phẩm & dịch vụ thông tin ngày càng cao đòi hỏi người dùng tin phải có tri thức và kỹ năng sử dụng, khai thác thông tin một cách triệt để. Mục đích của công tác đào tạo người dùng tin chính là cung cấp thông tin để người dùng tin có thể truy cập tới các nguồn tin và thỏa mãn nhu cầu tin của mình: - Thông tin về khả năng của cơ quan thông tin-thư viện có thể thỏa mãn được nhu cầu của mình như thế nào qua việc cung cấp các sản phẩm & dịch vụ thông tin của họ. - Biết các sản phẩm & dịch vụ nào phù hợp với mình. - Có kiến thức, kỹ năng sử dụng và khai thác các sản phẩm & dịch vụ phù hợp. Theo Hiệp hội Các thư viện chuyên ngành và các trường đại học Hoa Kỳ (ACRL, 1989), người có kiến thức thông tin là người “đã học được cách thức để học. Họ biết cách học bởi họ nắm được phương thức tổ chức tri thức, tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin, do đó những người khác có thể học tập được từ họ. Họ là những người được đã chuẩn bị cho khả năng học tập suốt đời, bởi lẽ họ luôn tìm được thông tin cần thiết cho bất kỳ nhiệm vụ hoặc quyết định nào một cách chủ động”.[12] 1.2.3. Vai trò của công tác đào tạo người dùng tin Quá trình khai thác sử dụng thông tin trong xã hội thông qua các cơ quan/trung tâm bao gồm các thành tố: Người dùng tin, các nguồn/hệ thống K50 Thông tin – Thư viện
  14. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi thông tin và hệ thống các thành tố trung gian đó tương ứng là nhu cầu tin, hệ thống các sản phẩm & dịch vụ và dịch vụ thông tin. Các thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong suốt quá trình khai thác, sử dụng thông tin của người dùng tin. Vai trò của công tác đào tạo người dùng tin chính là tìm ra các vấn đề tồn tại giữa các thành tố trên, tìm ra giải pháp và cung cấp những thông tin thích hợp để người dùng tin khắc phục những hạn chế, khó khăn xảy ra khi họ khai thác, sử dụng thông tin. Nhận diện các vấn đề xảy làm hạn chế ra trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, bao gồm: - Vấn đề giữa người dùng tin và nhu cầu tin: Luôn luôn tồn tại khoảng cách giữa người dùng tin - nhu cầu tin thực tế của họ với việc họ diễn đạt nhu cầu đó với phía các cơ quan/trung tâm thông tin – thư viện. Thực tế cho thấy ở đối tượng người dùng tin có trình độ cao, có thói quen khai thác sử dụng thông tin thì khoảng cách này nhỏ, và ngược lại, (ở đối tượng người dùng tin có trình độ thấp, chưa có thói quen sử dụng thông tin thì khoảng cách này khá lớn). Mặt khác, việc xây dựng và hiệu quả của các sản phẩm & dịch vụ thông tin phụ thuộc hoàn toàn vào mức độ mà cán bộ thông tin hiểu về nhu cầu tin của người dùng tin. Vấn đề xảy ra chính là làm sao để các chuyên gia thông tin hiểu đúng và đầy đủ nhất. Để giải quyết vấn đề này, biện pháp tối ưu là tập trung vào việc nâng cao kiến thức về khai thác, sử dụng thông tin của người dùng tin. Các cơ quan/trung tâm thông tin thư viện cần xem xét kỹ lưỡng làm sao để người dùng tin có thể sử dụng các công cụ tra cứu chuyên ngành (bảng từ khóa, bảng chủ đề, bảng phân loại ), các điểm truy nhập có thể khi họ tra tìm tài liệu theo những yêu cầu tin cụ thể (nhan đề, tác giả, từ khóa, chỉ số phân loại ), cách thức kết hợp các yếu tố tìm tin để có thể mở rộng/thu hẹp kết quả tìm (sử dụng các toán tử, biểu thức tìm), và cả cách sử dụng các phương tiện mà cơ quan/trung tâm thư viện sử dụng khi triển khai hệ thống sản phẩm & dịch vụ của mình. K50 Thông tin – Thư viện
  15. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi - Vấn đề giữa người dùng tin - các nguồn/hệ thống thông tin Do các nguồn/hệ thống thông tin luôn có những biến động: phát triển mở rộng, thêm mới, bị chia tách thành các nguồn tách biệt Do đó, người dùng tin không thể hiểu biết được một cách đầy đủ về sự phân bố cụ thể của các nguồn tin có trong thư viện. Khi một yêu cầu tin mới nảy sinh, người dùng tin không thể nào định hình được tất cả và đầy đủ các nguồn tin trong thư viện mà họ có thể truy nhập để thỏa mãn nhu cầu tin đó. Vấn đề chính là làm thế nào để người dùng tin hiểu biết tối đa sự phân bố nguồn tin mà thư viện phục vụ họ. Để có thể giảm nhẹ khoảng cách giữa người dùng tin và các nguồn/hệ thống thông tin, các cơ quan/trung tâm nhất thiết phải có kế hoạch quảng bá cho người dùng tin đầy đủ nhất các nguồn/hệ thống thông tin mà thư viện đã xây dựng, sắp xây dựng, mỗi khi có bất kỳ sự thay đổi dù là nhỏ nhất cơ quan/trung tâm cũng cần giải thích, hướng dẫn cụ thể để người dùng tin hiểu, chấp nhận và sử dụng các nguồn tin sau đó. - Vấn đề giữa người dùng tin - hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin Cùng với sự phát triển không ngừng của các nguồn/hệ thống thông tin mà hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin cũng luôn thay đổi tương ứng. Hơn thế nữa, các sản phẩm & dịch vụ thông tin vẫn luôn hình thành và thay đổi cho phù hợp với điệu kiện cụ thể của từng thư viện, từng nhiệm vụ trong những thời điểm nhất định. Điều này làm cho người dùng tin không thể biết đầy đủ, chi tiết về các sản phẩm & dịch vụ thông tin mà họ có thể sử dụng tại cơ quan/trung tâm. Làm hạn chế kết quả tìm và sử dụng thông tin của người dùng tin, giảm hiệu quả sử dụng của bản thân các sản phẩm & dịch vụ thông tin. Câu hỏi đặt ra là làm sao để người dùng tin biết được tối đa hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin mà họ có thể khai thác. Câu trả lời chỉ có thể là cần phổ biến rộng rãi về khả năng, điều kiện, các tiện ích, ưu thế trong việc khai thác và sử dụng các sản phẩm & dịch vụ thông tin mà cơ quan/trung tâm thư viện cung cấp cho họ. K50 Thông tin – Thư viện
  16. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi - Vấn đề giữa nhu cầu tin – các nguồn/hệ thống thông tin Nhu cầu tin của người dùng tin luôn thay đổi nhất định biểu hiện qua yêu cầu tin tương ứng. Mỗi nguồn/hệ thống thông tin đều được xây dựng theo những đặc điểm, nội dung riêng, nhằm phục vụ những đối tương người dùng tin mục tiêu. Nhưng do sự phát triển bùng nổ, đan xen của khoa học, tri thức nên tạo ra mối quan hệ liên đới giữa các nguồn/hệ thống thông tin. Một yêu cầu tin cụ thể có thể tồn tại ở nhiều các nguồn/hệ thống thông tin, một nguồn tin cụ thể khó có thể thỏa mãn hoàn toàn một yêu cầu tin cụ thể. Vậy làm thế nào để các nguồn/hệ thống thông tin có thể phù hợp tối đa nhu cầu tin của người dùng tin. Giải pháp là phải nghiên cứu thường xuyên nhu cầu tin và sự biến động của nó, từ đó xây dựng chính sách hợp lý cho việc phát triển/liên kết các nguồn tin, chiến lược liên kết, chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan bên ngoài. - Vấn đề giữa nhu cầu tin – hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin Chính do sự phát triển của thông tin, do mức độ ngày càng phức tạp của nhu cầu tin đã hối thúc sự đa dạng của các sản phẩm & dịch vụ thông tin. So với thực tế hiện nay của nhu cầu tin, các sản phẩm & dịch vụ thông tin chắc chắn sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa. Giải quyết vấn đề này đồng nghĩa với đa dạng, kiện toàn và phát triển không ngừng các sản phẩm & dịch vụ thông tin cho phù hợp với nhu cầu tin. - Vấn đề giữa hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin – các nguồn/hệ thống thông tin Sản phẩm & dịch vụ hình thành là sự phản ánh hoặc để khai thác, sử dụng hiệu quả nhất, đầy đủ nhất mọi nguồn/hệ thống thông tin. Trên thực tế, hệ thống các sản phẩm & dịch vụ không thể là sự phản ánh đầy đủ chi tiết của các nguồn/hệ thống thông tin. Vấn đề cần giải quyết chính là làm cho hệ thống sản phẩm & dịch vụ phản ánh tốt nhất về các nguồn tin. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi vừa đa dạng hóa sản phẩm, phát triển đồng bộ về công nghệ và chính sách. K50 Thông tin – Thư viện
  17. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Các vấn đề trên luôn tồn tại tại bất cứ cơ quan/trung tâm thư viện nào. Để có thể hạn chế tất cả các vấn đề trên, cần tăng cường nghiên cứu người dùng tin, nhu cầu tin của họ, phương thức thỏa mãn nhu cầu của từng đối tượng cụ thể Giải pháp khả thi nhất chính là tăng cường công tác đào tạo người dùng tin. 1.2.4. Các kiến thức và kỹ năng cần đào tạo cho người dùng tin - Kiến thức về hệ thống thông tin, mạng lưới các cơ quan thông tin –thư viện: Mạng lưới các cơ quan thông tin - thư viện nơi người dùng tin có thể khai thác, sử dụng nguồn lực thông tin ; Thông tin về phương thức phục vụ tại từng phòng phục vụ; Điều kiện khi người dùng tin đến khai thác, sử dụng thông tin tại thư viện. - Kiến thức về các loại hình sản phẩm và dịch vụ tại cơ quan/trung tâm thư viện. - Kỹ năng khai thác và sử dụng các sản phẩm & dịch vụ thông tin cụ thể: khai thác các sản phẩm & dịch vụ thông tin truyền thống, khai thác và sử dụng các sản phẩm & dịch vụ thông tin hiện đại. 1.2.5. Các hình thức đào tạo người dùng tin Trong quá trình hoạt động của mình, các cơ quan/trung tâm thư viện đã triển khai nhiều hình thức khác nhau trong công tác đào tạo người dùng tin của mình: - Hướng dẫn trực tiếp cho người dùng tin. - Hướng dẫn thông qua các bảng biểu chỉ dẫn, các văn bản. - Mở các lớp huấn luyện ngắn hạn. - Mở các lớp huấn luyện định kỳ. - Đưa chương trình huấn luyện vào chương trình học của các trường học, lớp bồi dưỡng chuyên môn. - Xuất bản các tài liệu hướng dẫn, phổ biến cho người dùng tin. K50 Thông tin – Thư viện
  18. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi - Tuyên truyền, hướng dẫn người dùng tin thông qua các chương trình riêng trên đài phát thanh truyền hình. - Thường xuyên đăng tải các thông tin hướng dẫn trên các phương tiện khác. 1.2.6. Các nhân tố tác động tới công tác đào tạo người dùng tin của các cơ quan/trung tâm thông tin – thư viện 1.2.6.1. Loại hình, chức năng nhiệm vụ của cơ quan/trung tâm thông tin - thư viện. Loại hình, chức năng nhiệm vụ là một trong những đặc điểm cho phép phân loại các cơ quan thông tin – thư viện. Đó cũng là nhân tố quyết định các chính sách liên quan tới người dùng tin tại một cơ quan/trung tâm thông tin, trong đó có công tác đào tạo người dùng tin. Hiện nay, tại Việt Nam có một số loại hình cơ quan thông tin thư viện như: Thư viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện chuyên ngành, đa ngành, thư viện công cộng, thư viện trường học. Các loại hình này có chức năng cụ thể khác biệt với nhau, có nhiệm vụ cụ thể xác định. Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện đứng đầu hệ thống thư viện công cộng nước ta. Với số vốn tài liệu lên tới hơn 130.000 triệu bản, với hệ thống sản phẩm & dịch vụ đa dạng và tương đối hoàn chỉnh Thư viện Quốc gia Việt Nam có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu tin của tất cả các đối tượng người dùng tin trong và ngoài nước. Với số lượng bạn đọc đông đảo, đa dạng như vậy, công tác đào tạo người dùng tin tại Thư viện được triển khai một cách đầy đủ tất cả các phương pháp. Việc hướng dẫn người dùng tin chủ yếu tập trung vào các phương pháp đào tạo qua chỉ dẫn bằng văn bản, hướng dẫn từ xa trong môi trường mạng, trả lời những thác mắc cụ thể của từng đối tượng cụ thể. Hệ thống thư viện chuyên ngành chủ yếu phục vụ nhu cầu tin của một nhóm đối tượng là cán bộ cao cấp của ngành, các cán bộ nghiên cứu của K50 Thông tin – Thư viện
  19. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi ngành và một số các đối tượng bên ngoài có nhu cầu tin liên quan. Công tác đào tạo người dùng tin trong loại hình thư viện này chủ yếu tập trung vào nhóm đối tượng là cán bộ chuyên ngành tại cơ quan đó. Do đặc điểm của nhóm đối tượng này, công tác đào tạo người dùng tin tại thư viện chuyên ngành chỉ có phù hợp với những phương thức hướng dẫn từ xa. Đối với nhóm thư viện trường học, lại cần chú ý những phương pháp đào tạo trực tiếp. Đối với các thư viện công cộng thuộc các tỉnh/thành phố, huyện, xã lại cần thúc đẩy công tác tuyên truyền giới thiệu qua các phương tiện truyền thông 1.2.6.2. Đặc điểm nguồn tin và hệ thống sản phẩm & dịch vụ - Nguồn tin. Nguồn lực thông tin là một trong những yếu tố tiên quyết cấu thành hoạt động thông tin thư viện. Nguồn lực thông tin có thể hiểu là tất cả những thông tin/tài liệu mà cơ quan/trung tâm thư viện có thể cung cấp cho người dùng tin. Nó không phải chỉ là vốn tài liệu mà thư viện tổ chức lưu trữ trong kho của mình mà là tất cả các tài nguyên thông tin ở tất cả các dạng in, số hoá, dạng CD-ROM, và các dạng khác mà người dùng tin thông qua cơ quan/trung tâm thư viện có thể tiếp cận và khai thác. Nguồn tin của các loại hình cơ quan/trung tâm thư viện khác nhau sẽ có những đặc điểm rất khác biệt. Nguồn lực thông tin có thể coi là sức mạnh của mỗi cơ quan thư viện. Số lượng nguồn tin càng nhiều, diện bao phủ càng rộng, độ phân tán cao, phương thức tồn tại càng đa dạng thì các trung tâm thông tin-thư viện lại càng cần quan tâm đặc biệt đến công tác đào tạo người dùng tin. Bởi lẽ với một nguồn tin như vậy sẽ rất khó cho người dùng tin có một cái nhìn tổng thể về những gì họ có thể tiếp cận, họ không thể khai thác sử dụng thông tin khi họ không biết phương thức hoạt động ở các phòng phục vụ cụ thể, họ không thể sử dụng thông tin trong bộ sưu tập của cơ quan/trung tâm thư viện khi họ định hình được thông tin đó có thuộc lĩnh vực mà họ quan tâm hay không? K50 Thông tin – Thư viện
  20. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Với những cơ quan/trung tâm thư viện mà nguồn lực thông tin của họ bao gồm cả những nguồn tin được tổ chức, lưu trữ, phục vụ trong quan hệ hợp tác chia sẻ nguồn lực thì công tác giới thiệu, phổ biến tới người dùng tin lại càng cần quan tâm. Đối với các cơ quan/trung tâm thư viện mà nguồn lực thông tin nhỏ, các dạng thức của thông tin về cơ bản ở dạng truyền thống thì người dùng tin có thể dễ dàng sử dụng nguồn thông tin. Chỉ cần họ là khách hàng thường xuyên tại thư viện, họ có thể truy nhập đến các nguồn tin một cách chính xác và nhanh chóng. Điều đó không đồng nghĩa với việc xem nhẹ công tác đào tạo người dùng tin. Trong trường hợp đó, các cơ quan/trung tâm cần quan tâm hoàn thiện hơn nữa bộ sưu tập của mình, đồng thời hướng dẫn người dùng tin tìm tới các nguồn tin phù hợp với nhu cầu tin và đặc điểm cá nhân của họ khi thư viện chưa có điều kiện bổ sung. - Hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin. Các sản phẩm & dịch vụ mà thư viện xây dựng không chỉ phản ánh nội lực của thư viện đó. Nó là phương tiện để thoả mãn nhu cầu tin của người dùng tin, các cơ quan/trung tâm thư viện phải xây dựng kế hoạch đào tạo kiến thức thông tin cho người dùng tin. Đối với một cơ quan/trung tâm – nơi mà sản phẩm & dịch vụ thông tin được xây dựng đa dạng bao gồm các sản phẩm & dịch vụ truyền thống và hiện đại, không gian phục vụ người dùng tin rộng, phân tán. Các cơ quan đó phải hoàn thiện công tác marketing cho các sản phẩm & dịch vụ thông tin của mình. Sản phẩm & dịch vụ thông tin muốn thực sự đem lại hiệu quả thì phải được xây dựng trên nhu cầu tin thực tế của người dùng tin. Phải thoả mãn những yêu cầu riêng của nhóm người dùng tin mục tiêu về nội dung thông tin, phương thức cung cấp, yếu tố thời gian Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến sao cho người dùng tin biết đến sự tồn tại của sản phẩm & dịch vụ, thấy được sự phù hợp về nội dung thông tin, phương thức khai thác và sự tiện dụng của sản phẩm & dịch vụ. K50 Thông tin – Thư viện
  21. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi 1.2.6.3. Đặc điểm người dùng tin Người dùng tin là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu tin của mình. [10] Người dùng tin trước hết phải là người có nhu cầu tin khi họ sử dụng thông tin (trực tiếp hoặc thông qua các sản phẩm & dịch vụ thông tin), hoặc có điều kiện để sử dụng thông tin, thỏa mãn nhu cầu của mình. Trong hoạt động thông tin - thư viện, người dùng tin là khách hàng, là chủ thể của hoạt động thông tin, là đối tượng của công tác đào tạo người dùng tin. Không có người dùng tin, hoạt động thông tin sẽ không thể tồn tại, điều đó có nghĩa hoạt động thông tin muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến nhu cầu của người dùng tin trong từng giai đoạn cụ thể, cần chú ý tới công tác đào tạo người dùng tin. Người dùng tin trong hoạt động thông tin – thư viện có thể chia thành các nhóm như: người dùng tin đại chúng, người dùng tin khoa học, người dùng tin là cán bộ quản lý Người dùng tin đại chúng: chiếm số lượng lớn trong hoạt động thông tin, nhu cầu tin của họ nhìn chung rất rộng bắt nguồn từ nhu cầu hòa nhập, thích nghi. Do kiến thức thông tin của nhóm người dùng tin đại chúng không cao, nhu cầu tin dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động. Từ đó, muốn đáp ứng tốt nhu cầu tin của đối tượng người dùng tin đại chúng các cơ quan/trung tâm thư viện phải nghiên cứu nắm bắt nhu cầu tin, xây dựng nguồn tin, hệ thống sản phẩm & dịch vụ phù hợp theo yêu cầu đó. Sau đó đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu theo hướng định hướng cho người dùng tin. Biện pháp tuyên truyền phản ánh được giá trị tài liệu một cách ngắn gọn, phân tích và nhấn mạnh các giá trị phù hợp với lợi ích và đặc điểm tâm lý của họ như: tuyên truyền bằng miệng (đọc nghe chung, kể chuyện, giới thiệu chung, điểm sách ); tuyên truyền trực quan (triển lãm sách, biểu ngữ); và một số biện pháp khác: thi tìm hiểu, thảo luận sách, hội nghị bạn đọc. K50 Thông tin – Thư viện
  22. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Người dùng tin là cán bộ nghiên cứu khoa học: Cán bộ nghiên cứu khoa học có vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển nói chung. Họ muốn tham gia nghiên cứu khoa học có hiệu quả phải được tiếp cận đầy đủ những tri thức thuộc lĩnh vực đó do những người đi trước khám phá ra. Bản thân họ là những người có trình độ cao, được đào tạo có hệ thống về một lĩnh vực nhất định. Nhu cầu tin của họ có tính bền vững cao, nó biểu hiện qua những yêu cầu tin sâu về một vấn đề cụ thể. Do sự phát triển đan xen giữa các ngành khoa học, muốn xem xét một vấn đề trong mối quan hệ tương quan với các vấn đề khác, vì thế nhu cầu tin của họ rất rộng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Nhu cầu về hình thức thông tin đa dạng, bao gồm cả các loại tài liệu truyền thống và hiện đại, và có thể thuộc các ngôn ngữ khác nhau. Để có thể thoả mãn nhu cầu tin, trước hết cần một nguồn tin đủ mạnh: thông tin có giá trị khoa học, phù hợp với nhu cầu tin. Cần phát triển các sản phẩm thông tin có giá trị gia tăng cao, các dịch vụ thông tin hiện đại (tóm tắt, tổng quan, phổ biến thông tin chọn lọc, dịch vụ thông tin qua mạng ); không ngừng nâng cao khả năng xử lý thông tin khoa học, tin học, ngoại ngữ và trình độ khoa học chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phục vụ thông tin. Các cơ quan/trung tâm cần chú trọng công tác đào tạo, hướng dẫn người dùng tin sử dụng các sản phẩm & dịch vụ thông tin là cách tốt nhất để tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm & dịch vụ đó. Người dùng tin là cán bộ quản lý: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. Cán bộ quản lý có vai trò định hướng, huy động có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Họ chiếm số lượng không đông nhưng lại có vai trò quyết định tới sự phát triển của xã hội. Trong quá trình quản lý, người quản lý phải làm việc với luồng thông tin từ trên xuống, từ dưới lên và ngang cấp. Không có thông tin, người quản K50 Thông tin – Thư viện
  23. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi lý không thể thực hiện nhiệm vụ đặt ra. Nhu cầu tin của họ vừa sâu vừa rộng tuỳ thuộc tính chất công việc quản lý với tính chính xác cao và logic. Do tính chất của hoạt động quản lý, họ cần nhiều thông tin bổ sung cho nhau là những thông tin đã được xử lý, đánh giá, bao gói đảm bảo tính chính xác. Thông tin điện tử, các loại ấn phẩm định kỳ là các dạng tài liệu được ưu tiên sử dụng. Để có thể đáp ứng nhu cầu tin của người quản lý, cần phát triến các sản phẩm & dịch vụ như: Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc, tổng quan, tổng thuật, phổ biến thông tin chọn lọc, dịch vụ mạng. Đồng thời đẩy mạnh hoạt động marketing cho các sản phẩm & dịch vụ mà cơ quan/trung tâm thực hiện. 1.2.6.4. Đặc điểm nhu cầu tin Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì các hoạt động nhận thức và thực tiễn. Hoạt động càng phức tạp, càng rộng thì nhu cầu tin càng lớn, bao hàm cả thẩm mỹ, nhận thức và giao tiếp. Nhu cầu tin ở từng mức độ khác nhau, của các đối tượng khác nhau sẽ yêu cầu nội dung, phương thức đáp ứng khác nhau. Cần có sự phân loại phù hợp các nhu cầu tin để xây dựng những sản phẩm & dịch vụ thích hợp cũng như có những cách truyên truyền giới thiệu khác nhau. Đặc điểm nhu cầu tin có ảnh hưởng quan trọng tới công tác đào tạo người dùng tin. Với những nhu cầu tin bất thường thì công tác đào tạo người dùng trở nên khó khăn và dường như chỉ có thể dừng lại ở hướng dẫn cụ thể đối với từng yêu cầu cụ thể. Khi nhu cầu tin là thường xuyên ổn định thì công tác đào tạo người dùng tin cần được tiến hành thường xuyên, liên tục theo những chính sách cụ thể rõ ràng. Nhu cầu tin càng rộng về diện bao quát, càng yêu cầu sâu về nội dung lại càng cần những thông tin hướng dẫn chi tiết từ phía các cơ quan thông tin thư viện. Nhu cầu tin là một yếu tố phụ thuộc chặt chẽ vào người dùng tin. Yếu tố người dùng tin chịu ảnh hưởng bởi nhiều tác động. Trong những tác động đó, văn hoá đọc tác động tới hoạt động thông tin trong diện rộng. K50 Thông tin – Thư viện
  24. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Tại Việt Nam cũng như ở nhiều quốc gia có nền kinh tế đang trong quá trình phát triển văn hóa đọc còn chưa được quan tâm đúng mức và chịu tác động trực tiếp từ yếu tố kinh tế, văn hóa, bị cạnh tranh mạnh bởi văn hoá nghe nhìn Do đó, nhu cầu đọc chưa thể trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đa số nhân dân, nhu cầu tin của phần đông nhân dân chủ yếu tập trung vào thông tin văn hoá, giải trí, trong khi các thông tin về khoa học kỹ thuật lại chỉ là nhu cầu của một số nhóm đối tượng (nhà khoa học, nhà quản lý lãnh đạo, người nghiên cứu, sinh viên ). Trong những năm gần đây, văn hoá đọc tại nước ta bắt đầu có những dấu hiệu đáng mừng, người dân chú ý hơn đến vai trò của sách báo. Khi mà xã hội chứng kiến những thay đổi bất thường của kinh tế thế giới, người ta quay lại đầu tư vào tri thức ở các cấp từ cấp khu vực, quốc gia đến từng gia đình, nhu cầu thông tin phục vụ quá trình đào tạo vì thế đã và đang trở thành vấn đề lớn trong giáo dục. - Đặc điểm nhu cầu tin trong giáo dục đại học. Chính phủ Việt Nam cũng đã xác định cần phải đổi mới hệ thống giáo dục. Mục đích là nhằm nâng cao hơn nữa khả năng học tập suốt đời cho mọi công dân; đào tạo ra lực lượng lao động có khả năng tiếp cận và giải quyết công việc một cách chủ động, sáng tạo và linh hoạt. Điều này đã được cụ thể hóa thông qua chiến lược phát triển nhân lực tổng thể của Việt Nam như sau: “Nâng cao chất lượng giáo dục; cơ cấu lại hệ thống giáo dục và mở rộng phạm vi giáo dục ở tất cả các cấp độ; gắn liền giáo dục đào tạo với nghiên cứu khoa học và công nghệ; phát triển giáo dục, nghiên cứu khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội; nâng cao trình độ dân trí và trình độ quản lý”. Rõ ràng, để đạt được mục tiêu chiến lược đó, Việt Nam cần đặc biệt lưu tâm đến việc phát triển kiến thức thông tin. Điều 44 điều lệ trường đại học ban hành theo quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/07/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định K50 Thông tin – Thư viện
  25. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi “Trường đại học có trung tâm thông tin tư liệu phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Trung tâm thông tin tư liệu có trách nhiệm quản lý bổ sung, và cung cấp thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước trong các lĩnh vực hoạt động của trường, thu thập và bảo quản các sách, tạp chí, băng, đĩa, các tài liệu lưu trữ, các luận án đã bảo vệ tại trường, các ấn phẩm của trường, hướng dẫn và quản lý công tác quyền sở hữu trí tuệ của trường. Trung tâm thông tin tư liệu hoạt động theo quy chế do hiệu trưởng ban hành.” Theo ấn định của Bộ GD-ĐT, từ năm 2009-2010 tất cả các trường đại học sẽ phải chuyển đổi sang hình thức đào tạo học chế tín chỉ. Học chế tín chỉ đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải đầu tư nhiều công sức hơn cho việc soạn bài giảng, chuẩn bị tài liệu, hướng dẫn thảo luận, tăng cường thời gian nghiên cứu khoa học của sinh viên. Sinh viên phải học tập với thái độ tích cực, chủ động tìm kiếm và tham khảo các tài liệu thích hợp với từng môn học, từng chuyên đề khác nhau để đạt yêu cầu của mỗi tín chỉ. Sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu là chính với sự tư vấn của cố vấn học tập và sự hướng dẫn của từng giảng viên các môn học. Trong môi trường đại học, thư viện vẫn luôn luôn là môi trường lý tưởng cho việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, phát huy tư duy sáng tạo của họ. Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, sự tương tác được diễn ra giữa các cặp: người dạy – người dạy, người dạy – người học, người học – người học. Sự tương tác giữa các cặp này cần phải duy trì và tạo các điều kiện cần thiết, việc cung cấp thông tin và các dịch vụ trao đổi thông tin dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau có vai trò, ý nghĩa không thể thiếu (Điều lệ trường đại học ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/GĐ-BGDDT ngày 15/08/2007 của Bộ Giáo dục và đào tạo). Để thực hiện tốt quy chế này đòi hỏi phải có sự chuyển biến toàn diện về cách vận hành chương trình đào tạo, mô hình quản lý đào tạo cũng như cơ sở vật chất phục vụ học tập trong các K50 Thông tin – Thư viện
  26. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi trường đại học, cao đẳng. Một trong những yếu tố cơ sở vật chất cần đề cập là hoạt động thông tin thư viện. Các thư viện cần phải nắm bắt các yêu cầu phương pháp đào tạo mới đối với hoạt động thông tin - thư viện; hiểu và phân biệt rõ ràng sự khác biệt của hoạt động thông tin thư viện trong phục vụ đào tạo theo tín chỉ. Hiệu quả sử dụng của các nguồn lực thông tin tại cơ quan/trung tâm thư viện phụ thuộc vào khả năng nhận diện các nguồn tin có trong cơ quan/trung tâm đó. Muốn thu hút đông đảo đối tượng người dùng tin đến với mình, tận dụng tối đa giá trị của các sản phẩm & dịch vụ thông tin, cơ quan/trung tâm TT-TV cần triển khai mạnh mẽ các hình thức tuyên truyền tới người dùng. Nói cách khác, trong môi trường đào tạo tín chỉ, các cơ quan thông tin thư viện cần xem trọng công tác đào tạo người dùng tin hơn nữa. 1.2.6.5. Tác động của công nghệ mới Công nghệ thông tin và các hoạt động thông tin đang đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Hiểu rõ được điều này, Việt Nam cũng đã xây dựng dự án quốc gia về phổ cập công nghệ thông tin và thiết lập mạng lưới tri thức trẻ, do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đứng ra triển khai. Mục tiêu của dự án này là nhằm phổ biến rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ mới; giúp đỡ thanh niên tự mình tổ chức các dịch vụ máy tính và Internet; hỗ trợ nhu cầu thông tin liên lạc, thu thập và sử dụng tri thức mới của người dân. Dự án chú trọng hỗ trợ nhân dân ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi tập trung khoảng 80% dân số Việt Nam, nơi mà người dân rất ít có cơ hội tiếp cận các nguồn thông tin và tri thức mới. Trong giai đoạn đầu, tiểu dự án “Xây dựng mô hình cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở các khu vực vùng sâu vùng xa” đã được triển khai ở 4 tỉnh là: Bắc Kạn, Lai Châu, Yên Bái và Thái Nguyên”. Bên cạnh đó, một số tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin như: Tổng công ty VIEC, Vietkey Group, công K50 Thông tin – Thư viện
  27. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi ty VDC, Trung tâm đào tạo tin học PT, và Báo Tuổi trẻ cũng đã phối hợp tổ chức các khóa đào tạo về công nghệ thông tin dành cho thanh niên nông thôn, vùng sâu vùng xa. Bên cạnh đó, chương trình “Máy tính Thánh Gióng” cũng đã được triển khai từ tháng 6/2004. Với sự tham gia của các hãng máy tính lớn như Intel, Hewlett Packard, LG Electronics, Microsoft, Samsung, Seagate, VDC, CMC, và FPT, cũng đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của người dân sống ở nông thôn. Tất cả những hoạt động trên chính là sự chuẩn bị tích cực cho việc triển khai một dự án khác mang tên “Kỹ năng máy tính và nối mạng tri thức”. Sự đầu tư cho CNTT tạo ra những thuận lợi to lớn cho sự ra đời của các hình thức sản phẩm & dịch vụ thông tin mới. Sự phổ biến về công nghệ trong xã hội đã tạo ra hạ tầng thông tin cho phép hoạt động thông tin chuyển từ hoạt động chủ yếu trong môi trường truyền thống sang môi trường mạng, sang môi trường ảo. Công tác đào tạo người dùng tin từ đó có thêm các phương thức đào tạo từ xa, đào tạo gián tiếp qua Website, Cổng thông tin Đối với các cách thức đào tạo người dùng tin đã có lâu năm, CNTT cũng góp phần thay đổi quy trình tiến hành thực hiện. Ứng dụng CNTT của các cơ quan/trung tâm thư viện có sự biến đổi từ phương thức quản lý, hoạt động nghiệp vụ, phục vụ. Sự thay đổi trong mỗi cơ quan/trung tâm thư viện không phải là sự thay đổi đồng loạt, cùng lúc. Đó là quá trình chuyển đổi theo từng giai đoạn. Sau mỗi lần đổi mới, các cơ quan/trung tâm thư viện cần thông báo, hướng dẫn cụ thể chi tiết cho người dùng tin. Không riêng công tác đào tạo người dùng tin trong hoạt động thông tin – thư viện mà ngay bản thân hoạt động thông tin – thư viện hay các hoạt động khác trong xã hội đều chịu tác động toàn diện của CNTT. K50 Thông tin – Thư viện
  28. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Chương 2 CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 2.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội (Library and Information Center (LIC), Viet Nam National University, Ha Noi. Viết tắt: Trung tâm TT-TV ĐHQGHN) được thành lập theo quyết định số 66/TCCB ngày 14/2/1997 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, trên cơ sở hợp nhất các thư viện của 3 trường thành viên là: Đại học Tổng hợp Hà Nội, Đại học Sư phạm I Hà Nội, Đại học Sư phạm Ngoại ngữ. Tháng 09/1999, Đại học Sư phạm I Hà Nội tách ra khỏi Đại học Quốc gia Hà Nội, thư viện của Đại học Sư phạm I Hà Nội cũng tách khỏi Trung tâm Thông tin-Thư viện ĐHQGHN. Hiện nay, Trung tâm bao gồm các cơ sở sau: Trụ sở chính của Trung tâm đặt tại 144 đường Xuân Thủy – Cầu Giấy – Hà Nội, Cơ sở Thượng Đình (336, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân), Cơ sở tại Mễ Trì (186 Lương Thế Vinh), trường đại học Ngoại ngữ. Trung tâm TT-TV ĐHQGHN là đơn vị trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, phục vụ đắc lực cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng là đơn vị dự toán cấp III. Hàng năm Trung tâm lập kế hoạch, dự trù ngân sách, bảo vệ và nhận kế hoạch trước ĐHQGHN. Đối với các đơn vị trong ĐHQGHN, Trung tâm có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ trong việc bổ sung, xử lý, cung cấp tài liệu, thông tin cho người dùng tin trong toàn ĐHQGHN. Trải qua 12 năm hoạt động, Trung tâm đã trưởng thành, trở thành một trong những trung tâm thông tin-thư viện đại học lớn mạnh trong hệ thống các trung tâm thông tin-thư viện đại học trong cả nước. Trung tâm đã tạo được vị K50 Thông tin – Thư viện
  29. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi trí trong lòng độc giả là cán bộ, giảng viên, sinh viên tại Đại học Quốc gia Hà Nội, là điểm đến mơ ước của nhiều đối tượng người dùng tin ngoài Đại học Quốc gia Hà Nội. Hiện nay, Trung tâm đang nỗ lực hết mình để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ thông tin trong môi trường đào tạo tín chỉ, để có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu tin của người dùng tin. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội có một vai trò quan trọng trong việc phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Phục vụ cho sinh viên, nghiên cứu sinh, giảng viên có khả năng cung cấp một lượng tài liệu lớn cho việc giảng dạy và học tập. Chức năng chính của trung tâm là nghiên cứu, thu thập, xử lý, thông báo và cung cấp thông tin tư liệu, về khoa học giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. Ngoài ra còn cung cấp tin cho các tổ chức và cá nhân ngoài Đại học Quốc gia Hà Nội theo kế hoạch, hợp đồng trong phạm vi cho phép. Nhiệm vụ của Trung tâm: - Tham mưu cho lãnh đạo Đại học Quốc gia Hà Nội để quyết định về phương hướng tổ chức và hoạt động của Trung tâm nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập trong Đại học Quốc gia Hà Nội. - Xây dựng chiến lược và kế hoạch ngắn hạn để thu thập, bổ sung, trao đổi, phân tích, xử lý tài liệu thông tin. Tổ chức sắp xếp dự trữ bảo quản kho tài liệu bao gồm các loại hình ấn phẩm và vật mang tin. - Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp, thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm kiếm thông tin tự động hóa. - Thu thập lưu chiểu những xuất bản phẩm do Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản, các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội hoặc người viết là cán bộ, sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội, những báo cáo tổng kết các đề tài nghiên cứu cấp Đại học Quốc gia Hà Nội và cấp nhà nước đã được nghiệm thu K50 Thông tin – Thư viện
  30. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi - Xây dựng các cơ sở dữ liệu đặc thù của Đại học Quốc gia Hà Nội như xuất bản phẩm, thông tin tóm tắt, thông tin chuyên đề phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và đào tạo. - Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, thư viện, góp phần xây dựng hệ thống lý luận chuyên ngànhTổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lý, cung cấp tin cho đội ngũ cán bộ. - Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác với các Trung tâm Thông tin – Thư viện, các tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước. - Tham gia tổ chức và điều hành Liên hiệp các trường đại học và Hội thư viện Việt Nam. Tham gia các Hiệp hội thư viện quốc tế, làm đầu mối nối mạng hệ thống thông tin-thư viện Đại Học Quốc gia Hà Nội và ngành đại học vào mạng Quốc gia, khu vực, thế giới. - Tổ chức quản lý đội ngũ cán bộ kho tài liệu và các tài sản của trung tâm phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao theo quy định của Đại học Quốc gia Hà Nội. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội được xây dựng với mô hình tương đối hoàn chỉnh và khoa học. Dựa trên nguyên tắc, tính hệ thống và tính linh hoạt. Đó là hệ thống mở đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính của Trung tâm là phục vụ thông tin khoa học ở mọi cấp độ, từ cấp trường lớn đến các trường đại học thành viên, từ cấp trường đến cấp khoa, đảm bảo được mối quan hệ chặt chẽ giữa “nguồn tin và người dùng tin”. Hiện nay, Trung tâm đang hoạt động với một giám đốc - chịu trách nhiệm chung, hai phó giám đốc và ba khối phòng chức năng: khối nghiệp vụ, khối phục vụ, khối phòng chức năng (xem sơ đồ sau). K50 Thông tin – Thư viện
  31. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Công đoàn Giám đốc Chi bộ PGĐ C.S.V.C PGĐ K.T.N.V PGĐ C.T.P.V Hội đồng khoa học Phòng Phòng tài Phòng Phòng Phòng Phòng Hành chính- Bổ sung- Phân loại- Thông tin máy tính vụ Tổng hợp Trao đối Biên mục Thư mục & mạng Phòng PV P.PV P.PV P.PV P.PV ĐH Ngoại chi ĐHKH ĐHKH Cầu giấy ngữ nhánh XHNV KHTN Phòng Phòng Phòng Phòng tra cứu đọc mượn CSDL Online chủ đề hồi cố NGƢỜI Phòng Phòng đọc Phòng Phòng đọc DÙNG đọc TL bảo kho mở truyền thống đặc biệt quản TIN Phòng đọc Phòng truy cập Multimedia internet, intranet Sơ đồ tổ chức của Trung tâm TT-TV ĐHQGHN K50 Thông tin – Thư viện
  32. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi 2.1.4. Quan hệ quốc tế Trung tâm có quan hệ với hơn 50 trường đại học, viện nghiên cứu, tổ chức quốc tế, các nhà xuất bản tại Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Nga, Italy, Nhật Bản, Hàn quốc và nhiều nước khác, trong đó có: Viện Harvard Yenching, Đại học Cornell, Đại học Hawaii, Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, Đại học Paris, Đại học Sorbone, Đại học Bone, Đại học Lômônôxôp, Viện Hàn lâm Khoa học Nga; Đại học Tokyo, Đại học Kyodo; Đại học Quốc gia Kangwon, Đại học Thanh Hoa, Đại học Liêu Ning, Thư viện Quốc gia Australia, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Tổng hợp Cali, Thư viện Khảo sát Địa chất Nhật Bản, Chương trình hỗ trợ của Trung tâm Quốc tế về Vật lý lý thuyết Abdus Salam Ngoài ra, Trung tâm còn có quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế tại Hà Nội như Phòng Văn hóa Thông tin Đại sứ quán Hoa Kỳ, Viện Gớt, Hội đồng Anh, Quỹ Châu Á, Phòng Thông tin Đại sứ quán Hàn Quốc, Ngân hàng Thế giới, Hội đồng Pháp ngữ Trung tâm là thành viên sáng lập và tham gia Ban Chấp hành Hội thư viện đại học trực tuyến các nước Đông Nam á (AUNILO) và Hội đồng thư viện Đại học Quốc gia các nước Đông Á (East Asian University Library Council). 2.2. Các yếu tố tham gia vào quá trình thông tin và tác động tới công tác đào tạo ngƣời dùng tin tại Trung tâm 2.2.1. Cơ sở vật chất Cơ sở vật chất đóng vai trò là diện mạo đầu tin, tạo ấn tượng đầu tiên khi người dùng tin đến cơ quan thư viện. Trong nhiều trường hợp, ấn tượng đầu tiên này ảnh quyết định đến việc thu hút người dùng tin của các cơ quan thư viện. K50 Thông tin – Thư viện
  33. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi * Trụ sở. Trung tâm bao gồm nhiều trụ sở tai các địa điểm khác nhau tại Hà Nội. Mỗi trụ sở đều được xây dựng khang trang, đáp ứng những yêu cầu thiết kế của một cơ quan thông tin-thư viện. - Phòng Phục vụ bạn đọc chung (phục vụ cán bộ lãnh đạo và nghiên cứu của ĐHQGHN, cán bộ giảng dạy và sinh viên Trường Đại học Công nghệ, Trường Đại học Kinh tế và các khoa trực thuộc: Luật, Sư phạm ). Địa chỉ: Nhà C1 - 144 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội - Phòng Phục vụ bạn đọc khoa học xã hội - nhân văn và khoa học tự nhiên: + Bộ phận Thượng Đình: Địa chỉ: 336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội + Bộ phận Mễ Trì: Địa chỉ: 182 Lương Thế Vinh, Thanh Xuân, Hà Nội - Bộ phận Lê Thánh Tông: Địa chỉ: 19 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội - Phòng Phục vụ bạn đọc ngoại ngữ: Địa chỉ: Đường Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội * Trang thiết bị. Tại các phòng nghiệp vụ, phòng chức năng và hệ thống các phòng đọc đều được trang bị những thiết bị cần thiết, hữu ích với công nghệ hiện đại. Hàng năm, Trung tâm đều trích ngân sách hoạt động cho việc mua mới, thay thế trang thiết bị: Hệ thống mạng thường xuyên được nâng cấp, số lượng máy tính được bổ sung, thay thế. Các phòng nghiệp vụ được trang bị những thiết bị tốt theo nhiệm vụ từng phòng ban. Tại các phòng phục vụ bạn đọc: không gian rộng rãi thoáng mát giúp nâng cao hứng thú đọc, trang thiết bị hiện đại tạo ra phưong thức phục vụ mới, hiện đại, hiệu quả (với cổng từ, thiết bị đọc mã vạch, camara quan sát) 2.2.2. Đội ngũ cán bộ Ngay từ đầu mới thành lập, trên cơ sở xây dựng mô hình cơ cấu quản lý, Trung tâm đã từng bước ổn định về tổ chức. Với tổng số cán bộ có khoảng hơn 160 người. Trong đó 57 cán bộ biên chế, 60 cán bộ hợp đồng, K50 Thông tin – Thư viện
  34. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi trong đó có 1 tiến sĩ và 6 thạc sĩ đã tốt nghiệp chuyên ngành thông tin – thư viện, hầu hết cán bộ của Trung tâm có trình độ đại học. Bên cạnh các cán bộ chuyên ngành thư viện, đội ngũ cán bộ còn bao gồm các cán bộ tốt nghiệp các chuyên ngành khác. Với đội ngũ cán bộ hiện nay, Trung tâm hoàn toàn có khả năng hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm thông tin đã có và phát triển các sản phẩm & dịch vụ mới. Đồng thời tuyên truyền giới thiệu, đào tạo người dùng tin để đạt hiệu quả cao nhất cho các sản phẩm & dịch vụ của mình. 2.2.3. Nguồn lực thông tin Tại Trung tâm nguồn lực thông tin đóng vai trò là tiềm lực, là sức mạnh và niềm tự hào- được hình thành trên cơ sở hợp nhất thư viện của các trường thành viên, Trung tâm thừa hưởng toàn bộ nguồn tin đã có của thư viện các trường thành viên. Trong hơn chục năm hoạt động, Trung tâm đã bổ sung, xây dựng bộ sưu tập vốn tài liệu của mình trở thành một trong những bộ sưu tập tài liệu đồ sộ, có giá trị nhất trong hệ thống các cơ quan/trung tâm thư viện trường đại học ở Việt Nam. Nguồn lực thông tin của Trung tâm có khả năng đáp ứng nhu cầu tin trong giảng dạy và học tập của hơn 88 ngành đào tạo trong Đại học Quốc gia. Bao gồm cả tài liệu sách báo, tạp chí dạng in, dạng số hoá, CSDL CD-ROM, nguồn tin trực tuyến với nhiều ngôn ngữ. Nguồn lực thông tin tại Trung tâm bao gồm cả nguồn tin nội sinh rất giá trị là các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, các công trình nghiên cứu khoa học được thực hiện, bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Bộ sưu tập tại Trung tâm có nhiều tài liệu quý hiếm được xuất bản từ thế kỷ XIX của thư viện đại học Đông Dương, có nhiều bộ sách do các quốc gia, các quốc tế trao tặng (Bộ sưu tập Hoa Kỳ, Bộ toàn tập Mahatma Gandis, Tuyển tập Tawaharlal Nehsu, Các tài liệu tra cứu ) Trong giai đoạn hiện nay, toàn Đại học Quốc gia Hà Nội đang thực hiện chuyển sang đào tạo theo quy chế tín chỉ, đào tạo đẳng cấp quốc tế và K50 Thông tin – Thư viện
  35. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi nghiên cứu khoa học trình độ cao của ĐHQGHN. Trung tâm tăng cường bổ sung nhiều cơ sở dữ liệu, tài liệu điện tử của nước ngoài. Để giới thiệu cho bạn đọc khai thác, sử dụng tối đa nguồn lực thông tin trên, Trung tâm đã tiến hành giới thiệu, hướng dẫn truy cập trên cổng thông tin và bản tin điện tử của Trung tâm. Tính đến hết tháng 03/2009, nguồn tin tại Trung tâm Đại học Quốc gia Hà Nội như sau: Kho tài liệu và dữ liệu do Trung tâm xây dựng. ● 128.000 tên sách (750.000 bản). ● 2.145 tên báo & tạp chí (cập nhật 415 tên). ● Giáo trình của 88 ngành đào tạo. ● 4.000 luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ. ● Bài giảng điện tử, sách điện tử, giáo trình điện tử. ● Tài liệu nghe nhìn: cassette, video, đĩa CD-ROM, vi phim, vi phiếu ● 2.000 thác bản văn bia ● CSDL Bài trích tạp chí: 6.000 biểu ghi. ● CSDL các công trình nghiên cứu khoa học của cán bộ ĐHQGHN (Kỷ niệm 100 năm ĐHQGHN, bao gồm 16.000 biểu ghi thư mục). ● CSDL môn học là danh mục các tài liệu phục vụ các môn học được thiết kế theo khung chương trình đào tạo cử nhân của ĐHQGHN. CSDL trên đĩa CD-ROM (nguồn tin offline): truy cập nguồn tin này tại các phòng multimedia/internet của Trung tâm: (cập nhật đến hết năm 2002) Wilson Applied Science & Technology Fulltext, Wilson Humanities Abstracts Fulltexts, Wilson Education Abstracts Fulltext, Derwent Biotechnology Abstracts/Quarterly Updates, Econlit 1969 - Present/Monthly Update. CSDL trực tuyến (nguồn tin online). - Tạp chí điện tử K50 Thông tin – Thư viện
  36. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi * ACM Digital Library on eBridge (Nhà xuất bản: The Association for Computing Machinery) gồm 6 tạp chí chuyên ngành, 8 tạp chí phổ thông (magazine), 160 kỉ yếu hội nghị từ 1960 đến nay về khoa học máy tính và công nghệ thông tin. * IEEE Computer Sciences (Nhà xuất bản: IEEE Computer Society Digital Library) gồm 23 tạp chí toàn văn xuất bản từ năm 1988 đến nay) * ProQuest (Nhà xuất bản: Proques) là một nguồn thông tin đồ sộ cho phép truy cập tới hơn 6.700 tạp chí về tất cả các lĩnh vực khoa học, giáo dục, kinh tế, trong đó có 4.370 tạp chí toàn văn (Từ năm 1990 trở lại đây) và trên 18.000 bản luận văn tiến sĩ. + ABI/INFORM về kinh tế và luận văn tiến sĩ về Quản lý và kinh doanh + ProQuest các tạp chí về nông nghiệp, nghệ thuật, thương mại Châu Á và tài liệu tham khảo, sinh học, khoa học máy tính, giáo dục, khoa học xã hội và nhân văn, viễn thông. * SDOL (Science Direct online) Backfile gồm các chủ đề (từ số 1 đến năm 1994) (Nhà xuất bản: Elsevier) + Các khoa học về trái đất: 94 tạp chí toàn văn + Kinh doanh, Quản lý và kế toán: 74 tạp chí toàn văn + Hóa học: 93 tạp chí toàn văn * SDOL Current File (từ 1995 tới nay) (Nhà xuất bản: Elsevier) gồm các chủ đề: + Các khoa học về trái đất: 98 tạp chí toàn văn + Kinh doanh, Quản lý và kế toán: 74 tạp chí toàn văn + Hóa học: 117 tạp chí toàn văn + Toán học: 87 tạp chí toàn văn * SpringerLink Journals (Nhà xuất bản: Springer) Các chuyên ngành: y tế và sức khỏe cộng đồng, khoa học cuộc sống, hóa học, toán, vật lý, kinh tế K50 Thông tin – Thư viện
  37. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi và khoa học quản lý, khoa học máy tính, cơ khí, tâm lý học, khoa học thư viện Nga gồm trên 1.330 tạp chí toàn văn. * Wilson OmniFile Complete on eBridge Platform (Nhà xuất bản: H.W.Wilson): Cơ sở dữ liệu bao gồm hơn 3.000 tạp chí với 10 chủ đề: Công nghệ và khoa học ứng dụng, nghệ thuật, sinh vật học và nông nghiệp, kinh doanh, giáo dục, khoa học đại cương, nhân văn, thông tin thư viện, * Tạp chí Việt Nam trực tuyến. - Sách điện tử. * eBrary Academic Complete (Nhà xuất bản: eBrary) gồm 37.759 sách điện tử toàn văn: Chủ đề về giáo dục, luật học, nghệ thuật, lịch sử, ngôn ngữ, khoa học công nghệ, * International Engineering Consortium (IEC) (Nhà xuất bản: IG): Chủ đề về khoa học ứng dụng và công nghệ thông tin, truyền thông, khoa học quản lý, kinh tế học, * SIAM eBooks (Nhà xuất bản:IEC) Các chủ đề về toán học, khoa học máy tính, kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn, * Springer eBooks 2005 copyright collection (Nhà xuất bản: Springer) Chủ đề về các khoa học: Quản trị kinh doanh, kinh tế (187 cuốn); Y sinh và khoa học cuộc sống (230 cuốn), Khoa học hành vi (32 cuốn); Khoa học vật liệu và hóa học (148 cuốn); Khoa học máy tính (752 cuốn); Khoa học môi trường và trái đất (136 cuốn); Cơ khí (295 cuốn); Khoa học xã hội, nhân văn và luật (152 cuốn); Y học (225 cuốn); Vật lý và thiên văn học (232 cuốn); Kiến trúc, thiết kế, nghệ thuật (13 cuốn). * Springer eBook 2007 Copyright collection (Nhà xuất bản: Springer) Các chủ đề: Kiến trúc, hành vi, khoa học đời sống, kinh tế học và kinh doanh, khoa học vật liệu và hóa học, khoa học môi trường và trái đất, cơ khí K50 Thông tin – Thư viện
  38. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi học, toán học và thống kê, vật lý học và thiên văn học, Máy tính và thiết kế web gồm trên 1.715 sách điện tử toàn văn. - Bài giảng điện tử * Giáo trình môn học được chuyển dạng số hoá. + Nhập môn khoa học thư viện và thông tin (Phan Văn và Nguyễn Huy Chương). + Kĩ thuật đàm phán thương mại quốc tế (Nguyễn Xuân Thơm) + Giới thiệu về đa phương tiện (Đỗ Trung Tuấn) * Synthesis: The digital Library of Engineering and Computer Sciences Cơ sở dữ liệu bao gồm 25 bài giảng điện tử về khoa học máy tính và công nghệ thông tin. - Các tài liệu trao đổi khác (Dự án JDP- Journal Donation Project) * Tạp chí về các khoa học xã hội và nhân văn, ngôn ngữ, kinh tế, luật , từ nguồn kinh phí Quỹ Ford Việt Nam và các nguồn tài trợ khác. Quỹ Ford cung cấp tạp chí cho 25 Thư viện trường đại học, Viện, Thư viện khoa tại Việt Nam và cung cấp các bài báo qua email, hay fax. * Dịch vụ TOC: Danh mục toàn bộ tạp chí cung cấp cho các thư viện Việt Nam đã được dịch ra tiếng Việt và địa chỉ của các thư viện sở hữu các tạp chí đó, mục lục, các bài đăng trên các tạp chí Với nguồn lực thông tin mạnh như trên, Trung tâm có được tiền đề thuận lợi để trở thành một Trung tâm thư viện hàng đầu trong nước và trong khu vực. Có thể thấy rằng, nếu không được đào tạo, cung cấp những thông tin cần thiết, người dùng tin tại Trung tâm chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình khai thác, sử dụng những nguồn tin này. Để có thể phục vụ tốt nhất người dùng tin của mình, để tận dụng tối đa nguồn lực thông tin mà Trung tâm đã xây dựng thì một trong những yêu cầu bắt buộc là Trung tâm cần phân loại nguồn tin, xác định đối tượng người dùng tin mục tiêu, lên kế hoạch K50 Thông tin – Thư viện
  39. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi marketing cho những nguồn tin cụ thể, có kế hoạch phổ biến, tuyên truyền cho từng nhóm người dùng tin khác nhau. 2.2.4. Người dùng tin và nhu cầu tin * Người dùng tin tại Trung tâm Người dùng tin tại các Trung tâm tương đối đa dạng, thuộc các nhóm người dùng tin khác nhau. Tùy thuộc nhận thức, giới tính, tuổi tác, đặc biệt là nhu cầu công việc sẽ cần những phương thức khác nhau, những cách thức giới thiệu khác nhau. Như đã nêu ở trên, Trung tâm có nhiệm vụ đáp ứng thông tin phục vụ quá trình đào tạo, học tập và nghiên cứu khoa học trong ĐHQGHN. Như vậy, đối tượng người dùng tin thường xuyên, chính thức tại Trung tâm là các giảng viên, học viên, các nhà nghiên cứu tại ĐHQGHN, bên cạnh đó còn có nhóm người dùng tin là các nhà quản lý, lãnh đạo. Hiện số lượng người dùng tin tại Trung tâm tương đối lớn về số lượng, đa dạng về thành phần: với khoảng 2.682 cán bộ công chức, viên chức. Hơn 1.500 cán bộ giảng dạy, hơn 300 nghiên cứu sinh, hơn 3.000 học viên cao học, khoảng 17.800 sinh viên chính quy, gần 22.000 sinh viên các hệ tại chức, chuyên tu, văn bằng 2, khoảng 400 sinh viên cao đẳng, hơn 2.000 học sinh chuyên. Người dùng tin tại Trung tâm có trình độ tương đối cao so với mặt bằng xã hội, đặc điểm nhu cầu tin trong một thư viện trường đại học có nhiều điểm khác biệt so với các trung tâm dạng khác. Cách quảng bá nguồn lực thông tin cần phù hợp đối với mỗi nhóm người dùng tin khác nhau đó. Nhóm người dùng tin là các nhà quản lý, lãnh đạo: bao gồm Ban giám đốc ĐHQGHN, cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, Ban Giám hiệu các trường thành viên, giám đốc Trung tâm, trưởng phó các khoa. Trong nhóm này, tuy số lượng không đông nhưng là nhóm người dùng tin quan trọng. Họ vừa là người dùng tin tại Trung tâm, vừa tạo ra thông tin phản hồi có tác động trực tiếp đến các hoạt động của Trung tâm. Những thông tin phù hợp với nhóm người này là thông tin đã được xử lý, ngắn gọn, xúc tính, K50 Thông tin – Thư viện
  40. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi nhưng lại phải đầy đủ về nội dung giải quyết những vấn đề thực tiễn và mang tính định hướng. Do đặc điểm hạn chế về thời gian nên nhóm đối tượng này dành rất ít thời gian cho việc tìm kiếm thông tin, mặc dù nhu cầu tin của họ là thường xuyên, liên tục. Người cán bộ thông tin- thư viện cần không ngừng bám sát, chủ động và tích cực giới thiệu các sản phẩm thông tin phù hợp cho nhóm này. Nhóm người dùng tin là cán bộ giảng viên: vừa khai thác nguồn lực thông tin của Trung tâm, vừa tạo ra thông tin có giá trị làm phong phú thêm nguồn lực tai Trung tâm. Họ cần những thông tin có tính chất chuyên ngành, có tính chất lý luận và thực tiễn, thông tin có tính thời sự liên quan đến chuyên ngành của họ. Nhóm đối tượng này luôn chủ động tìm kiếm thông tin phù hợp với nhu cầu của mình, họ có nhiều phương thức tự thỏa mãn nhu cầu tin của mình. Cán bộ thư viện cần tạo mối quan hệ hợp tác thường xuyên để có thể thu hút nhóm đối tượng này sử dụng sản phẩm và dịch vụ của mình, đồng thời có thêm những thông tin phản hồi bổ sung cho bộ sưu tập của mình. Nhóm người dùng tin là học sinh, sinh viên, học viên: Nhóm này chiếm số lượng đông đảo với đặc điểm nhu cầu tin đa dạng, có những biến động lớn. Với nhóm người dùng tin này, yêu cầu thông tin được cung cấp phải đầy đủ, chi tiết, cụ thể. Trước đây, nhóm người dùng tin này có thói quen sử dụng tài liệu dạng giấy hơn so với các tài liệu dạng khác do điều kiện sống, thói quen khai thác tin. Nhưng hiện nay, họ là những người năng động trong sử dụng công nghệ thông tin, có điều kiện tiếp cận, sử dụng các tài liệu khác ngoài tài liệu dạng in truyền thống. Và thực tế chứng minh rằng, sinh viên Đại học Quốc gia nói riêng, sinh viên nói chung đều ưa thích và sử dụng nhiều các dạng tài liệu/thông tin dạng số hoá. Có thể nói, người dùng tin tại Trung tâm đều có những kiến thức cơ bản trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin thoả mãn nhu cầu tin của mình. Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm vì thế cần hướng người dùng tin đến khả năng truy cập sâu, rộng đến các nguồn tin khác nhau. Kế K50 Thông tin – Thư viện
  41. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi hoạch đào tạo người dùng tin cần được chuẩn bị sao cho tương xứng với từng nhóm đối tượng cụ thể. * Nhu cầu tin tại Trung tâm Nhu cầu tin tại Trung tâm là nhu cầu tin của các đối tượng người dùng tin nêu trên, tương đối ổn định. Đó là những nhu cầu trong quá trình nhiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập của cán bộ, giáo viên, sinh viên của đại học Quốc gia Hà Nội. Nhu cầu tin ở đây chỉ có thể được thoả mãn bằng những nguồn tin có tính chính xác cao, độ tin cậy, tính kịp thời, diện bao quát đủ rộng, phải phản ánh được mối quan hệ của đối tượng trong mối quan hệ với các đôi tưọng khác Như vậy, vai trò của Trung tâm là cung cấp các nguồn tin mình có cho người dùng tin, cung cấp thông tin mang tính định hướng cho người dùng tin có thể tiếp cận tới các nguồn tin liên quan tới nhu cầu của họ. 2.2.5. Hệ thống các sản phẩm & dịch vụ thông tin tại Trung tâm Là một trong những Trung tâm thư viện lớn, Trung tâm đã phát triển được hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin đa dạng, phản ánh tưong đối đầy đủ nội lực thông tin. - Các sản phẩm thông tin tại Trung tâm bao gồm: + Hệ thống mục lục: Mục lục truyền thống và CSDL trên máy. Hệ thống mục lục truyền thống hiện tại vẫn duy trì phục vụ nhưng không cập nhật thêm biểu ghi các tài liệu mới. Hệ thống CSDL thư mục đọc máy được cập nhật thưòng xuyên ngay trong quá trình xử lý tài liệu. Qua OPAC, bạn đọc có thể tra cứu tài liệu thư viện tại hệ thống máy tra cứu đặt tại các phòng phục vụ của thư viện hoặc thông qua Cổng thông tin của Trung tâm. + Cổng thông tin : đây là một sản phẩm mới, được hoàn thiện trên nền tảng trang Website trước đây của thư viện. Cổng thông tin là một sản phẩm tích hợp nhiều tính năng hỗ trợ Trung tâm trong quá trình quảng bá sản phẩm & dịch vụ thông tin của mình cũng như hỗ trợ người dùng tin trong quá trình khai thác. K50 Thông tin – Thư viện
  42. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi + Thư mục chuyên đề, thông báo sách mới, kỷ yếu hội thảo Nhằm cung cấp những thông tin khái quát về một phần nguồn tin nào đó có trong Trung tâm. Nó giúp người dùng tin dễ dàng xác định cụ thể các tài liệu phù hợp với nhu cầu tin của mình trong một khối lượng nguồn tin khổng lồ. + Bản tin điện tử: xuất bản hàng tháng cả 2 dạng điện tử và in trên giấy. Nội dung tổng hợp thông tin cập nhật hàng tháng về các lĩnh vực tin học, thư viện, kinh tế, khoa học, công nghệ, môi trường, khoa học xã hội, nhân văn & giáo dục, giới thiệu sách mới, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ được bảo vệ ở ĐHQG, đề tài NCKH cấp ĐHQG, cấp nhà nước do cán bộ ĐHQG làm chủ đã được nghiệm thu. Đây là ấn phẩm thông tin rất đa dạng và phong phú. - Các dịch vụ thông tin tại Trung tâm bao gồm: + Dịch vụ tra cứu thông tin + Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc: đọc tại chỗ và mượn về nhà + Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc + Dịch vụ khai thác tài liệu đa phương tiện +Dịch vụ phổ biến thông tin hiện tại 2.3. Công tác đào tạo ngƣời dùng tin tại Trung tâm Với nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu tin phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại ĐHQGHN, với nguồn lực thông tin lớn và hệ thống các sản phẩm & dịch vụ thông tin đa dạng như trên, vấn đề làm sao nâng cao kiến thức thông tin của các đối tượng người dùng tin là vấn đề quan trọng Trung tâm luôn luôn chú trọng. Vấn đề tuyên truyền, giới thiệu- quảng bá để người dùng tin có thể biết đầy đủ và tiếp cận nguồn lực thông tin của Trung tâm đóng vai trò then chốt khi nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm. Nhận rõ tầm quan trọng của quá trình này, Trung tâm đã lên kế hoạch, chiến lược, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra điều chỉnh chiến lược đề ra trong từng thời kỳ nhằm đạt tới hiệu quả cao nhất. K50 Thông tin – Thư viện
  43. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Trong công tác đào tạo người dùng tin, Trung tâm đã thực hiện rất nhiều phương thức, biện pháp. Trong đó các phương thức biện pháp được thực hiện thường xuyên gồm: Tổ chức các buổi tập huấn sử dụng nguồn tin tại Trung tâm, Tổ chức các buổi hội nghị bạn đọc, tuyên truyền, giới thiệu qua cổng thông tin; tuyên truyền giới thiệu bằng tờ rơi, qua các thông báo, xuất bản bản tin điện tử hàng tháng ; Cán bộ thư viện trực tiếp trả lời những thắc mắc cụ thể của bạn đọc 2.3.1. Tổ chức các buổi tập huấn sử dụng nguồn lực thông tin tại Trung tâm Hình thức tổ chức các buổi tập huấn sử dụng cơ quan thông tin thư viện là quá trình tập hợp người dùng tin theo từng nhóm (có thể lên tới hàng trăm sinh viên, học sinh), giới thiệu cho họ những thông tin cơ bản nhất của Trung tâm, cách thức khai thác sử dụng thư viện Hình thức này tổ chức vào đầu năm học mới, cho các đối tượng là sinh viên năm đầu khi họ đến nhận thẻ thư viện. Thời gian tổ chức thường là sau giờ học, thời lượng thường diễn ra trong vòng khoảng một tiếng đồng hồ. Các trụ sở thành viên tùy theo kế hoạch cụ thể của mình quyết định thời gian cụ thể và đối tượng tham gia trong từng buổi. Hình thức này đã được áp dụng ngay từ những ngày đầu thành lập Trung tâm. Công việc hướng dẫn bạn đọc, thuyết trình về Trung tâm thường được giao cho một số cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm đảm nhận. Ưu điểm nổi bật của phương pháp này đó là trong cùng thời điểm có thể giới thiệu đến một số lượng lớn người dùng tin tại Trung tâm. Với đối tượng là các sinh viên mới vào trường, hình thức này tỏ ra phù hợp và hiệu quả hơn cả. Tuy nhiên, do bị hạn chế về mặt chế về thời gian nên người cán bộ chỉ có thể tập trung vào một số nội dung chính: những giới thiệu chung về Trung tâm, sơ lược các nguồn tin hiện có, cách sử dụng các cơ sơ dữ liệu (CSDL) K50 Thông tin – Thư viện
  44. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi thư mục, giới thiệu về OPAC Trong khi đó, những thông tin hướng dẫn về nguồn lực thông tin cho các lĩnh vực cụ thể lại chưa thể được giới thiệu một cách chuyên biệt, dẫn đến người dùng tin khó có khả năng tiếp cận sử dụng các nguồn tin đó. Nói cách khác, hình thức tổ chức các buổi huấn luyện sử dụng này chỉ có thể giới thiệu những thông tin khái quát nhất cho người dùng tin về Trung tâm Thông tin -Thư viện mà chưa thể giải đáp hết các thắc mắc cụ thể của người dùng tin. 2.3.2. Tổ chức hội nghị bạn đọc Hình ảnh một buổi hội nghị bạn đọc Hình thức này được tổ chức thường niên trong năm. Trung tâm ấn định ngày, thông báo mời tới các đối tượng người dùng tin tới dự. Tại đây, người dùng tin của Trung tâm có cơ hội trực tiếp trao đổi những ý kiến, nguyện vọng, thắc mắc của mình trong qúa trình sử dụng nguồn tin. Đại diện cán bộ Trung tâm có trách nhiệm trả lời tất cả những thắc của người dùng tin. K50 Thông tin – Thư viện
  45. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Với hình thức này, các yêu cầu tin cụ thể có cơ hội nhận được sự trợ giúp chi tiết của cán bộ thư viện, những ý kiến, đóng góp được đánh giá là bổ ích và có khả năng thực hiện sẽ được đựơc ghi nhận. Qua những buổi hội nghị bạn đọc, cán bộ Trung tâm có cơ hội gần gũi hơn, hiểu rõ hơn nhu cầu tin đối với cơ quan của mình, từ đó có những thay đổi cho phù hợp. Về phía người dùng tin, họ có cơ hội hiểu thêm về nguồn tin có trong thư viện phù hợp với yêu tin cầu cụ thể của mình. Hạn chế của hình thức này, đó là những trao đổi trong hội nghị chỉ có thể giới hạn trong những người dùng tin tham dự, họ chỉ chiếm một phần nhỏ trong tất cả các nhóm người dùng tin tại Trung tâm. Mặt khác, với số lượng người dùng tin đông đảo như tại Trung tâm, các buổi hội nghị bạn đọc chỉ có tác dụng là cơ hội để phía cơ quan thông tin – thư viện nhìn nhận, đánh giá lại kết quả hoạt động của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Nó ít có ý nghĩa đối với người dùng tin, bởi lẽ họ khó cơ hội tham gia đóng góp ý kiến, trình bày quan điểm của mình đối với Trung tâm. Để có thể nâng cao hiệu quả của các buổi Hội nghị bạn đọc, Trung tâm nên tổ chức lấy ý kiến của bạn đọc một cách sâu rộng hơn nữa để có một cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả hoạt động của mình. Qua các Hội nghị trình bày, cần đề ra các biện pháp cụ thể để có thể phát huy những thế mạnh mà mình đã làm được cũng như giảm thiểu những hạn chế còn tồn tại theo phương châm: lấy bạn đọc là trung tâm của mọi hoạt động thông tin-thư viện. 2.3.3.Tuyên truyền, giới thiệu qua cổng thông tin K50 Thông tin – Thư viện
  46. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Giao diện Cổng thông tin của Trung tâm Cổng thông tin do Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN xây dựng. Cổng thông tin được Trung tâm phát triển nên từ Website của Trung tâm vào năm 2003. Địa chỉ của cổng thông tin http:// www.lic.vnu.vn Cổng thông tin (Cổng giao dịch điện tử) là điểm truy cập tập trung và duy nhất, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng, phân phối tới người sử dụng qua một phương thức thống nhất và đơn giản trên nền tảng của web. Tại Trung tâm, Cổng thông tin đã và đang trở thành một phương tiện được sử dụng rất hiệu quả trong quá trình giới thiệu nguồn lực thông tin tới người dùng tin. Truy nhập tới Cổng thông tin của Trung tâm, người sử dụng có thể tra tìm các nguồn tin qua OPAC, xem danh sách các tài liệu mới bổ sung, các đề tài khoa học mới nhận, truy nhập CSDL trực tuyến, tham khảo nhiều thông tin khác về tổ chức, hoạt động của Trung tâm Về phía Trung tâm, Cổng thông tin cho phép Trung tâm thực hiện công tác giới thiệu về mình một cách tiện lợi, không bị hạn chế về không gian, thời gian. Cho phép người cán bộ thông tin thư viện tiếp nhận những ý kiến/thắc K50 Thông tin – Thư viện
  47. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi mắc của bạn đọc một cách thường xuyên. Qua thống kê tần suất truy nhập, Trung tâm phần nào đánh giá được mức độ quan tâm của người dùng tin tới thư viện của mình. Ví dụ: Cổng thông tin ngày 24/04/2009 như sau: ngày hôm nay 317, ngày hôm qua 790, trong tuần 3.457, trong tháng 16.340, tất cả 283.013. Với hình thức Cổng thông tin này, người sử dụng có thể tiếp cận một cách tương đối linh hoạt, đầy đủ tới nguồn lực thông tin tại Trung tâm. Phương thức này giúp người dùng tin chủ động, dễ dàng tìm tới nguồn tin mình cần mọi lúc, tại bất cứ một máy tính có nối mạng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngoài ra họ có thể trực tiếp đưa các câu hỏi khi họ gặp khó khăn trong khai thác nguồn lực thông tin. Tuy nhiên, hạn chế ở đây chính là tính gián tiếp, người dùng tin chỉ có thể tiếp cận những thông tin được đưa lên cổng thông tin, nếu gặp khó khăn trong quá trình khai thác thông tin, họ cũng chỉ có thể hỏi qua cổng thông tin và không được trả lời ngay lập tức. Trong nhiều trường hợp, giá trị của thông tin phù thuộc vào thời điểm truy cập. Một hạn chế khác của Cổng thông tin là tính bền vững của các đường link. Vai trò, tác dụng, ý nghĩa của Cổng thông tin chỉ có thể tồn tại khi tất cả các đường link trong đó đựơc đảm bảo thông suốt và khả năng truy cập lại. Trung tâm cũng cần cử cán bộ thưòng xuyên trực trên Cổng thông tin để có thể trả lời ngay những thăc mắc của độc giả. Bởi tâm lý chung không ai muốn đặt câu hỏi mà không biết khi nào thì mình nhận lại câu trả lời. 2.3.4. Tuyên truyền giới thiệu thông báo bằng văn bản Hình thức sử dụng văn bản trong quá trình thông tin đến người dùng tin là hình thức được sử dụng thường xuyên tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN hay bất kỳ một cơ quan thông tin khác. Khi Trung tâm bổ sung tài liệu, khi có những thay đổi trong phương thức vận hành thường có những thông báo tại các phòng phục vụ nhằm K50 Thông tin – Thư viện
  48. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi thông tin cho người dùng tin biết và điều chỉnh kế hoạch. Hình thức thông báo qua văn bản, tờ rơi cũng được áp dụng song song với các biện pháp khác. Tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN, hình thức này được thực hiện tương đối linh hoạt. Tại các phòng phục vụ của Trung tâm đều có văn bản thông báo nội quy hoạt động của kho/ phòng phục vụ đó. Thông thường, các thông báo này được đặt ngay trên quầy phục vụ. Từ tháng 3/2009, nội dung chi tiết về nguồn lực thông tin tại Trung tâm kèm theo cách thức truy nhập tới các nguồn tin trực tuyến được phát tận tay khi người dùng tin đến liên hệ tại các phòng phục vụ. Hình thức phổ biến qua văn bản là một phương thức tuyên truyền/giới thiệu đơn giản, hiệu quả và tiết kiệm. Nhược điểm lớn nhất của phương thức này là tính thụ động đối với người dùng tin. Người dùng tin không biết về nội dung trong các thông báo đó trừ khi họ dừng lại và đọc đó. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin. Hạn chế về tài chính, mô hình triển khai, không phải tất cả người dùng tin đều có cơ hội biết đến nội dung trong các thông báo đó. Thực tế cho thấy, khi Trung tâm thay đổi nội quy hoạt động: quy định mượn tài liệu tham khảo tối đa từ 15 ngày xuống còn 7 ngày đã làm cho nhiều bạn đọc bỡ ngỡ và vi phạm, các quy định về vấn đề giải quyết tài liệu mất hay các chính sách khác nếu không được thông báo rõ ràng và kịp thời cũng chỉ được thông báo qua các văn bản, gây nhiều khó chịu đối với người dùng tin. Để nâng cao hiệu quả phương thức này, Trung tâm cần mở rộng diện triển khai, có thể đưa chi tiết những hướng dẫn này đến tận các lớp học, văn phòng khoa thay vì chỉ chú trọng tại phòng phục vụ. Bên cạnh đó, cần triển khai song song các biện pháp khác. 2.3.5. Cán bộ thư viện trực tiếp trả lời những thắc mắc cụ thể của bạn đọc. K50 Thông tin – Thư viện
  49. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Hình ảnh cán bộ của Trung tâm trả lời câu hỏi của bạn đọc Trong nội dung marketing các sản phẩm & dịch vụ thông tin thư viện, phương thức này đóng vai trò then chốt quyết định đến hiệu quả sử dụng của các sản phẩm & dịch vụ thông tin đó. Tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN hình thức này được tổ chức như sau: Tại các quầy phục vụ người cán bộ thư viện ngoài công việc quản lý tài liệu luân chuyển, còn một nhiệm vụ rất quan trọng đó là trả lời các câu hỏi của người dùng tin liên quan đến vấn đề sử dụng nguồn tin của Trung tâm. Đối với các câu hỏi vượt quá khả năng của họ sẽ lưu câu hỏi lại, trao đổi với các đồng nghiệp để tìm ra câu trả lời thỏa đáng. Hình thức này có thể thỏa mãn các nhu cầu tin cụ thể, nhưng là của một số ít độc giả. Khi Trung tâm xây dựng và đưa vào khai thác các sản phẩm & dịch vụ mới, khi có thay đổi lớn trong nội dung bộ sưu tập của mình. Cán bộ của Trung tâm có trách nhiệm giới thiệu trực tiếp đến người dùng tin. Phương K50 Thông tin – Thư viện
  50. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi pháp này hầu như chỉ áp dụng đối với nhóm người dùng tin là cán bộ quản lý, lãnh đạo, các giảng viên, nhà nghiên cứu khoa học. Có thể khẳng định, phương thức phổ biến thông tin này đã đem lại những kết quả nhất định trong quá trình phổ biến nguồn tin tại Trung tâm nhưng kết quả đó chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của các đối tượng người dùng tin của Trung tâm. Để hoạt động tuyên truyền/phổ biến kiến thức thông tin đạt hiệu quả cao hơn nữa, trước hết người cán bộ cần phát huy sự năng động, nhiệt tình của mình. Người cán bộ thư viện được ví như cầu nối giữa nguồn tin và độc giả, để có thể nhận vai trò quan trọng ấy, người cán bộ thông tin cần phải chứng tỏ mình hơn nữa trong việc hướng dẫn người dùng tin tìm đến đúng nguồn tin họ cần. 2.4. Đánh giá, nhận xét 2.4.1. Đánh giá chung Ngay từ những ngày mới thành lập, Trung tâm luôn chú ý và quan tâm đến vấn đề quảng bá nguồn lực thông tin của mình, lập chương trình kế hoạch trong từng giai đoạn, từng quý, từng năm. Khi bổ sung tài liệu mới, xây dựng một sản phẩm mới, đưa ra một hình thức dịch vụ mới hay cải tiến, thay đổi những sản phảm & dịch vụ mới Trung tâm luôn luôn đưa ra những hình thức khác nhau để thông báo tới bạn đọc. Những phương thức mà Trung tâm thực hiện đã đem lại hiệu quả rõ rệt: - Đại đa số người dùng tin nắm bắt tương đối đầy đủ về mức độ đa dạng diện bao quát của nguồn tin cả dạng giấy và dạng điện tử, biết được sự phân bố của các nguồn tin cụ thể. - Hiểu biết về các sản phẩm & dịch vụ mà Trung tâm xây dựng và tổ chức cho người dùng tin khai thác, sử dụng. Nắm bắt cách thức truy cập, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đó. - Có khả năng khai thác và tìm trong ra những thông tin phù hợp nhất với nhu cầu tin của mình một cách nhanh chóng, dễ dàng và chủ động. K50 Thông tin – Thư viện
  51. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi - Các sản phẩm & dịch vụ thông tin tại Trung tâm đã và đang phục vụ đắc lực công tác nhiên cứu, giảng dạy, học tập tại Đại học Quốc gia Hà Nội, giúp cung cấp thông tin có giá trị phù hợp, kịp thời, trở thành phương tiện không thể thiếu trong quá trình người dùng tin của Trung tâm thoả mãn nhu cầu tin của mình. 2.4.2. Những vấn đề tồn tại Người dùng tin chỉ xem thư viện như một nơi để mượn sách mà không biết rằng đó là nơi họ có thể truy cập được những người thông tin điện tử khổng lồ. Đó là kết quả nghiên cứu mà OCLC (OCLC Online Computer Library Center) - tổ chức liên kết thư viện lớn nhất hành tinh - trong báo cáo nghiên cứu của tổ chức này về các thư viện trên thế giới năm 2005. Những người được hỏi cho biết họ thường sử dụng các công cụ tìm kiếm (search engine, như Google, Yahoo, MSN) để bắt đầu tìm kiếm thông tin (chiếm 84%). Chỉ 1% số người được hỏi bắt đầu tìm thông tin trên Web site của thư viện. Người dùng tin sử dụng thư viện nhưng họ ngày càng sử dụng ít hơn kể từ khi họ bắt đầu sử dụng Internet. Cho mượn sách là dịch vụ được sử dụng nhiều nhất ở thư viện; theo những người được hỏi, "sách" đồng nghĩa với "thư viện". Chất lượng và số lượng thông tin là những yếu tố hàng đầu quyết định sự hài lòng của người dùng khi tìm thông tin điện tử, không phải là tốc độ tìm thấy kết quả. Những người được hỏi không tin vào những nguồn thông tin phải mua hơn so với những nguồn thông tin miễn phí. 90% nói rằng họ hài lòng với lần tìm kiếm thông tin gần đây nhất sử dụng công cụ tìm kiếm (search engine). Người dùng tin thích được tự phục vụ, họ sử dụng kiến thức cá nhân cũng như kiến thức phổ thông để xác định xem một nguồn thông tin điện tử nào đó có đáng tin cậy không và họ tham khảo trên các Web site khác để kiểm chứng thông tin. K50 Thông tin – Thư viện
  52. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Kết quả điều tra chỉ ra rằng sở thích và cách sử dụng thư viện và thông tin ở sáu nước tiến hành điều tra đều rất tương đồng. Như vậy có thể thấy không chỉ ở Việt Nam, ở Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN mà ở các nơi khác trên thế giới, thư viện vẫn chưa được hiểu đúng, đánh giá đầy đủ về giá trị và khả năng thông tin của mình. Kết quả nêu trên có thể do người dùng tin chưa thật sự biết, hiểu về các cơ quan/trung tâm/hoạt động thông tin - thư viện. Trách nhiệm phần nào thuộc về các cán bộ thông tin - thư viện, vấn đề nằm trong các hình thức, tuyên tuyền, giới thiệu về thư viện mình, về nguồn lực thông tin của mình * Tồn tại ở Trung tâm Nhìn vào kết quả đã làm được, so sánh với mức độ yêu cầu đối với một cơ quan thông tin thư viện đại học hàng đầu Việt Nam, ta có thể đánh giá như sau: Căn cứ vào kết quả điều tra được thực hiện năm 2009, đối tượng điều tra là người dùng tin thuộc các nhóm khác nhau tại các cơ sở của Trung tâm Thông tin – Thư viện ; số phiếu phát ra 200, số phiếu thu về 172, kết luận đưa ra là: độc giả chủ yếu của Trung tâm là sinh viên năm thứ 2, thứ 3 và sinh viên năm cuối. Đại đa số sinh viên được hỏi đều thường xuyên khai thác, sử dụng các tài liệu trên thư viện. Dạng tài liệu mà họ thường sử dụng chủ yếu là các tài liệu dạng in ấn. Đối với các tài liệu tra cứu, tài liệu dạng số hoá và dạng trực tuyến họ không hoặc hiếm khi tiếp cận là do họ không biết về chúng hoặc thấy không cần thiết. Kết quả điều tra cho thấy người được hỏi không biết đầy đủ các địa điểm nơi họ là đối tượng người dùng tin, biết họ không biết phương thức hoạt động của tất cả các phòng phục vụ. Chưa thu hút được đông đảo đối tượng người dùng tin là cán bộ giảng viên, các nhà nghiên cứu. Trong khi đó, Trung tâm luôn xác định cán bộ giảng viên, các nhà nghiên cứu thuộc đối tượng người dùng tin quan trọng K50 Thông tin – Thư viện
  53. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi của Trung tâm. Trong kế hoạch bổ sung, các dạng tài liệu được đánh giá là phù hợp và cần thiết cho đối tượng này luôn luôn được quan tâm, ưu tiên bổ sung với chi phí lớn. Một số kết quả điều tra cụ thể như sau: - 70% số người được hỏi cho biết họ rất cần tài liệu phục vụ quá trình học tập của mình, 29% trả lời cần ở mức bình thường. Trong đó 84% thường xuyên sử dụng, khai thác tài liệu của thư viện, số còn lại ít khi hoặc chưa bao bao giờ tiếp cận nguồn tài liệu của thư viện. - Dạng tài liệu thường xuyên được khai thác chủ yếu là các tài liệu dạng in ấn: 99% người được hỏi thường dùng sách dạng in, 77% thường khai thác báo, tạp chí in. Trong khi chỉ có 18,6% người dùng tin thường khai thác sách dạng số hoá, 37% thường khai thác báo tạp chí điện tử. - Nguyên nhân người dùng tin không khai thác nguồn tin: 60% trả lới không biết về sự tồn tại của các nguồn tin đó, 50% trả lời do họ khôngốc nhu cầu sử dụng các nguồn đó, - 60% người dùng tin không biết đầy đủ các thư viện thành viên – nơi họ có quyền truy nhập, khai thác nguồn tin. - 32,5% số người dùng tin không thể nắm vững phương thức phục vụ của các phòng phục vụ. Dẫn đến kết quả tất yếu là 60% người dùng tin tại Trung tâm còn gặp khó khăn trong quá trình khai thác tài liệu hay đã từng bị phạt trong quá trình sử dụng thư viện. - Khảo sát các phương pháp cụ thể mà Trung tâm đã triển khai trong công tác đào tạo người dùng tin cho thấy: khoảng 97,5% số người dùng tin là sinh viên được hỏi đã tham gia các lớp tập huấn sử dụng thư viện đầu khoá. 65% biết về Cổng thông tin của Trung tâm, 55% đã từng nhận được những chỉ dẫn cụ thể từ phía cán bộ thư viện, 26 % đã từng tham gia các buổi hội nghị bạn đọc. K50 Thông tin – Thư viện
  54. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Như vậy, hiệu quả sử dụng của một bộ phận nguồn lực thông tin tại Trung tâm còn hạn chế. Kết quả này có thể do đối tượng người dùng tin đã thỏa mãn nhu cầu tin và không cần đến những tài liệu của Trung tâm. Tuy nhiên cũng có thể họ chưa nắm được sự tồn tại, cách thức để khai thác của những nguồn tin có giá trị này, hoặc biết chưa đầy đủ và còn gặp khó khăn trong quá trình khai thác những thông tin trong đó. Vấn đề đặt ra đối với Trung tâm là phải tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giới thiệu đảm bảo sao cho các nguồn tin có giá trị không bị “lãng quên” chỉ bởi vì người dùng tin không biết về sự tồn tại của nó. K50 Thông tin – Thư viện
  55. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Phát triển nguồn lực thông tin, đa dạng hoá hệ thống sản phẩm & dịch vụ Nguồn lực thông tin trong đó sản phẩm & dịch vụ thông tin là nền tảng đầu tiên cho mọi quá trình trong hoạt động thông tin. - Nguồn lực thông tin Đối với bất kỳ cơ quan thông tin – thư viện nào, nguồn lực thông tin cũng là vấn đề đặc biệt quan trọng, có tính quyết định đến sự tồn tại và quá trình hoạt động của cơ quan đó. Nguồn tin và nguồn lực thông tin phong phú sẽ là cơ sở cho việc phát triển, mở rộng, nâng cao sản phẩm và dịch vụ thông tin, tạo ra nhiều loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin mới. Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà nội cần tập trung phát triển nguồn lực thông tin kết hợp với việc lựa chọn phương pháp và công nghệ thông tin tiên tiến, nhằm tạo dựng hệ thống nguồn lực thông tin phong phú, đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng. - Sản phẩm & dịch vụ thông tin Về sản phẩm & dịch vụ thông tin, có thể nói Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN đã xây dựng được một hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin đa dạng, phù hợp với điều kiện của Trung tâm cũng như đặc điểm đối tượng người dùng. Hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin này đã và đang đem lại những kết quả khả quan, đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu tin trong Đại học Quốc gia Hà Nội. Xét về hiệu quả, trước hết phải kể đến những sản phẩm & dịch vụ thông tin nền tảng: dịch vụ tra cứu tin, cung cấp tài liệu gốc, cung cấp bản sao K50 Thông tin – Thư viện
  56. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi tài liệu gốc và kể cả các nguồn tin dạng in. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận hiệu quả chưa đạt như mong muốn của các nguồn tài nguyên điện tử. Những ưu điểm, tính giá trị của các nguồn tin, các sản phẩm này không còn là vấn đề cần bàn luận. Vấn đề cần xem xét ở đây chính là tại sao các các nguồn tin này lại chưa được sử dụng nhiều trong hoạt động của Thư viện. Từ đó tìm ra các giải pháp để tăng cường tối đa hiệu quả sử dụng của chúng. 3.2. Đa dạng các hình thức trong công tác đào tạo ngƣời dùng tin Một biện pháp không kém phần quan trọng giúp Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin là đào tạo người dùng tin, giúp họ thấy được những quyền lợi họ có thể nhận được từ Trung tâm và nghĩa vụ họ cần thực hiện. Trung tâm cần hướng dẫn người dùng tin có kiến thức thông tin sử dụng các phương tiện tra cứu tin, định hướng trong việc khai thác thông tin, qua đó thúc đẩy nhu cầu sử dụng thông tin của họ. Thông qua quá trình đào tạo, Trung tâm có cơ hội tiếp xúc nhiều hơn với người dùng tin, nhờ vậy có thể nắm bắt được một cách chính xác và kịp thời hơn những nhu cầu thông tin hiện tại của họ, cũng như xu hướng nhu cầu của họ trong tương lai. Nắm bắt được nhu cầu của người dùng tin là một cơ sở quan trọng định hướng cho chiến lược phát triển và quảng cáo các sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm. Đánh giá sơ bộ về kiến thức thông tin của người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN cho thấy công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm cần được chú trọng hơn trong thời gian tới. Một số đề xuất - Đối với các phương thức, biện pháp đã và đang thực hiện, Trung tâm cần mở rộng phạm vi không gian, đối tượng, rút ngắn tần suất thời gian. Tăng thêm yếu tố con người, kinh phí để đầu tư hoàn thiện các phương pháp đã có, tạo điều kiện để hiệu quả thiết thực của công tác đào tạo người dùng tin được đạt hiệu quả tối đa. K50 Thông tin – Thư viện
  57. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi - Thực hiện đồng thời các phương pháp đào tạo người dùng tin - Lên kế hoạch, thực hiện đưa đào tạo kiến thức thông tin vào quá trình đào tạo bắt buộc đối với người dùng tin. - Tận dụng tối đa môi trường mạng để đẩy mạnh công tác đào tạo người dùng tin, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của Trung tâm. Bên cạnh Cổng thông tin, Trung tâm nên mở rộng sang hình thức Blog (chi phí không cao, cũng không cần quá nhiều kiến thức chuyên ngành CNTT), quảng cáo nguồn lực, hệ thống sản phẩm & dịch vụ thông tin của mình trên các trang Web lớn (Google, yahoo ) 3.3. Phát triển hạ tầng cơ sở thông tin Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị công nghệ thông tin cũng là một yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động thông tin – thư viện nói chung và công tác quảng cáo sản phẩm và dịch vụ thông tin nói riêng. Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội có hạ tầng cơ sở vật chất tương đối hiện đại, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng cũng như chưa thích ứng kịp thời với những biến đổi của công nghệ thông tin và truyền thông. Trung tâm cần có biện pháp ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở thông tin, từ đó làm cơ sở liên kết và chia sẻ nguồn lực với các thư viện trong nước cũng như trên thế giới, thúc đẩy sự phát triển và đổi mới hệ thống quảng cáo các sản phẩm và dịch vụ thông tin. 3.4. Nâng cao trình độ cho ngƣời cán bộ thông tin – thƣ viện Trong toàn bộ hoạt động thông tin nói chung để phát triển và hiện đại hóa hệ thống, quảng cáo các sản phẩm và dịch vụ thông tin nói riêng, yếu tố con người, hay nói cách khác là chất lượng của đội ngũ cán bộ có ý nghĩa quyết định. Để có thể đưa hoạt động thông tin trở thành một hoạt động được thừa nhận bởi toàn bộ xã hội, để có thể khẳng định vị trí của cơ quan/trung tâm thư viện mình đối với người dùng tin, trước hết người cán bộ thông tin phải thể hiện được mình. Ngoài những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, K50 Thông tin – Thư viện
  58. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi kiến thức tin học, ngoại ngữ thì kỹ năng giao tiếp với người dùng tin là một nội dung quan trọng mà người cán bộ thông tin -thư viện cần nâng cao. Quá trình tương tác giữa người cán bộ thư viên – người dùng tin là quan hệ giữa chủ thể - chủ thể của hoạt động thông tin. Quá trình giao tiếp này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ. Hai chủ thể này có lợi ích về cơ bản thống nhất với nhau: hướng dẫn chuyển giao thông tin và tiếp nhận thông tin. Để có thể giao tiếp, hướng dẫn người dùng tin, người cán bộ cần phải có phương pháp, kỹ năng thành thạo, nhất là khi giao tiếp với đối tượng người dùng tin có trình độ, với những nhu cầu tin phức tạp như người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN. Trung tâm cần đào tạo nâng cao trình độ về phương pháp, nghiệp vụ thông tin trong quảng cáo cho cán bộ thông tin, đồng thời bổ sung thêm đội ngũ nhân lực thông tin của Trung tâm có đủ khả năng đảm nhận các nhiệm vụ thông tin mới, nâng cao năng lực thỏa mãn nhu cầu thông tin thông qua việc đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin. Trên thực tế, Trung tâm đã hết sức quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao chất lượng và trình độ cho đội ngũ cán bộ. Để hoà nhập được với những đổi mới trong lĩnh vực thông tin thư viện, hoà nhập vào “xã hội thông tin toàn cầu”, Trung tâm cần chú trọng tới việc đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, coi công tác này là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng năm cũng như trong mục tiêu, chiến lược phát triển lâu dài của Trung tâm. Các nhóm kỹ năng đòi hỏi người cán bộ cần rèn luyện trong giao tiếp, đào tạo người dùng tin bao gồm: Nhóm kỹ năng định hướng, nhóm kỹ năng định vị, nhóm kỹ năng điều khiển - Nhóm kỳ năng định hướng: yêu cầu dựa vào tri giác ban đầu về các biểu hiện bên ngoài của đối tượng (hình thức, động tác, cử chỉ, ngôn ngữ, điệu bộ ) để định hướng các quan hệ tiếp theo. Để rèn luyện kỹ năng này K50 Thông tin – Thư viện
  59. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Tươi cần học cách quan sát con người qua ngôn ngữ, hành vi, thái độ Cần đặc biệt tránh định kiến về đối tượng. Có thể tham khảo kinh nghiệm dân gian về tướng mạo. - Nhóm kỹ năng định vị: yêu cầu xác định đúng vị trí giao tiếp để từ đó tạo điều kiện chủ động khi ứng xử. Với nhóm kỹ năng này, cần phải rèn luyện tính chủ động trong giao tiếp, đánh giá vị trí của mình trong giao tiếp - Nhóm kỹ năng điều khiển: yêu cầu cần lôi cuốn, thu hút đối tượng; Duy trì hưóng thú, sự chú ý của đối tượng; Làm chủ trạng thái tình cảm khi tiếp xúc (khả năng kiềm chế, làm chủ các phương tiện giao tiếp). Để rèn luyện kỹ năng điều kiển qua quá trình tiếp xúc, trước hết phải rèn luyện khả năng thống ngự (khống chế, chi phối và điều khiển đối tượng). Nắm chắc đặc điểm tâm lý, nhu cầu của đối tượng, khéo léo điều khiển đối tượng theo quan điểm của mình. Cùng với khả năng thống ngự, cần rèn luyện khả năng lôi cuốn, tạo được ấn tượng và sự thu hút của mình. 3.5. Mở rộng quan hệ hợp tác trong và ngoài nƣớc. Hiện nay, sự gia tăng của nhiều loại hình tài liệu gồm tài liệu in ấn và tài liệu điện tử giá cả của các tài liệu này không ngừng gia tăng. Vì thế, xu hướng của các cơ quan thông tin thư viện là mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước trong xu thế hội nhập và phát triển nhằm khắc phục khó khăn về kinh phí. Các biện pháp để tiến hành quan hệ hợp tác phối hợp, chia sẻ nguồn tin của Trung tâm là: - Xây dựng văn bản quy định về quyền và nghĩa vụ của các đơn vị thành viên khi tiến hành phối hợp, chia sẻ nguồn tin. - Thực hiện dịch vụ cung cấp tài liệu gốc bằng cách sao chụp tài liệu thông qua sự phối hợp giữa nơi có nhu cầu và nơi có tài liệu. - Nâng cao năng lực tổ chức và xử lý các nguồn thông tin cho các CSDL thông tin thư mục. Thống nhất dữ liệu theo khổ mẫu chung nhằm tạo thuận lợi cho việc trao đổi, chia sẻ nguồn tin. K50 Thông tin – Thư viện