Khóa luận Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

pdf 66 trang thiennha21 15/04/2022 5530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_cac_san_pham_va_dich_vu_thong_tin_thu_vie.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

  1. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và không trùng với đề tài các khóa luận tốt nghiệp trước. Bản khóa luận được thực hiện sau quá trình học tập tại lớp K51, khóa học 2006-2010, Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, dưới sự hướng dẫn của Cô giáo - TS. Nguyễn Thu Thảo. Những kiến thức thu được trong học tập, sự chỉ dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng sự hỗ trợ về thông tin – tư liệu của các cán bộ công tác tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo-ThS. Nguyễn Thu Thảo đã hết lòng truyền đạt những kiến thức và tri thức cho tôi và toàn thể sinh viên K51 hoàn thành khóa học và viết khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới Ban giam đốc cùng các cán bộ công tác tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã cung cấp cho tôi những tài liệu và thông tin hết sức cần thiết và quý báu; đã góp ý, nhận xét và trao đổi với tôi về nội dung của bản khóa luận. Với thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết còn có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu lại rộng lớn, tôi tin rằng những nội dung được trình bày trong khóa luận này không tránh khỏi sự khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô giáo chỉ dẫn, góp ý để bản khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Xoa 1
  2. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài 6. Bố cục của khóa luận Chương 1: Khái quát về Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 1.1. Khái quát về Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 1.2. Quá trình hình thành và phát triển Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 1.3. Chức năng và nhiệm vụ 1.4. Đội ngũ cán bộ 1.5. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin 1.6. Đặc điểm nguồn lực thông tin và hoạt động nghiệp vụ của Thư viện Trường ĐHBK HN 1.7. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện Chương 2: Các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 2.1. Sản phẩm thông tin-thư viện 2.1.1. Hệ thống mục lục dạng phiếu 2
  3. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2.1.2. Thư mục 2.1.3. Cơ sở dữ liệu 2.1.4. Bản tin điện tử 2.1.5. Trang chủ 2.2. Dịch vụ thông tin-thư viện 2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu 2.2.1.1. Phục vụ đọc tài liệu tại chỗ 2.2.1.2. Phục vụ mượn tài liệu 2.2.2. Sao chụp tài liệu 2.2.3. Phục vụ tài liệu đa phương tiện 2.2.4. Dịch vụ trao đổi thông tin 2.2.2.1. Hỏi – đáp thông tin 2.2.2.2. Hội nghị chuyên đề, hội thảo 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện 2.3.1. Trình độ cán bộ 2.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực thông tin, nhu cầu tin. Chương 3: Nhận xét và kiến nghị giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 3.1. Nhận xét về sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm 3.1.1. Ưu điểm 3.1.2. Nhược điểm 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội 3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin- thư viêṇ 3
  4. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có 3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện 3.2.4. Tăng cường nguồn lực thông tin 3.2.5. Nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc tạo lập, cung cấp các sản phẩm dịch vụ thông tin-thư viện. 3.2.6. Phát huy nguồn lực con người KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 4
  5. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG NIÊN LUẬN ĐHBK HN Đại học Bách khoa Hà Nội NDT Người dùng tin NCS Nghiên cứu sinh NCKH Nghiên cứu khoa học CSDL Cơ sở dữ liệu CNTT Công nghệ thông tin KHCN Khoa học công nghệ BKSH Tên Cơ sở dữ liệu sách của thư viện ĐHBK HN BKTC Tên Cơ sở dữ liệu tạp chí của thư viện ĐHBK HN BKBD Tên Cơ sở dữ liệu bạn đọc của thư viện ĐHBK HN BKCD Tên Cơ sở dữ liệu chuyên đề của thư viện ĐHBK HN BKNGV Tên Cơ sở dữ liệu sách nghiệp vụ của thư viện ĐHBK HN DS/ISIS Hệ quản trị cơ sở dữ liệu 5
  6. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay chúng ta đang bước vào thế kỷ mới, thế kỷ mà thông tin và tri thức đang trở thành sức mạnh của nhân loại, thông tin trở thành nguồn tài nguyên đặc biệt của mỗi Quốc gia và chi phối sự phát triển của xã hội. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, tạo nên những sản phẩm và dịch vụ thông tin thích hợp giúp cho con người ở mọi lúc, mọi nơi có thể dễ dàng truy nhập khai thác thông tin. Những sản phẩm và dịch vụ thông tin có vai trò ngày càng quan trọng đối với mọi lĩnh vực hoạt động của con người, trong đó có giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học. Trường ĐHBK HN là trường đại học đa ngành đa lĩnh vực. Thư viện nhà trường là đơn vị cấu thành giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp đào tạo, nghiên cứu khoa học và học tập của cán bộ, giáo viên và sinh viên trong toàn trường. Trong những năm qua Thư viện Trường ĐHBK HN đã góp một phần không nhỏ trong việc cung cấp tài liệu, thông tin khoa học phục vụ các nhiệm vụ và mục tiêu mà nhà trường đề ra. Nhà trường đã có sự quan tâm đặc biệt tới sự phát triển của thư viện. Từ năm 2001 Thư viện ĐHBK HN đã được nhà nước cấp kinh phí để xây dựng thư viện điện tử, đáp ứng yêu cầu của nhà trường trong giai đoạn mới. 6
  7. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Bước vào thời kỳ xây dựng thư viện hiện đại, hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện cần được đặc biệt được coi trọng. Đây chính là thước đo hiệu quả hoạt động của thư viện, là công cụ, phương tiện hoạt động để NDT có thể truy nhập, khai thác, là cầu nối giữa người dùng tin và hệ thống thông tin của thư viện. Qua sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện có thể quản lý được các nguồn thông tin. Đồng thời, phương pháp tổ chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện cũng có nhiều đổi mới, đặc biệt các yếu tố phù hợp với nhu cầu và đặc điểm NDT được coi trọng. Để đảm bảo sự đồng bộ trong hoạt động thông tin, hệ thống sản phẩm, dịch vụ thông tin tại thư viện cần phải được phát triển và hoàn thiện, nhằm khai thác tối đa sức mạnh và giá trị của nguồn lực thông tin, đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của NDT trong và ngoài trường một cách hiệu quả nhất. Đây là những đòi hỏi, thách thức đối với Thư viện ĐHBK HN nói riêng và với hệ thống thông tin - thư viện nói chung. Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN” làm khóa luận tốt nghiệp của mình, nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN. Qua đó, đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu tin của NDT tại Thư viện trường ĐHBK HN trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của khóa luận là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các sản phẩm, dịch vụ thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN. 7
  8. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là: tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN trong giai đoạn hiện nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các quan điểm mới của Đảng và Nhà nước ta, khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp quan sát và phỏng vấn Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp phân tích, tổng hợp 5. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài 5.1. Đóng góp về mặt lý luận Nghiên cứu nhằm đóng góp vào việc tìm hiểu hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN. 5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Giới thiệu khái quát về Trường và Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN; hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN. Phân tích những khó khăn, thuận lợi và đưa ra đánh giá, nhận xét về hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Thư viện; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin - thư viện. 6. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường Trường ĐHBK HN Chương 2: Các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN 8
  9. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Chương 3: Nhận xét và kiến nghị các giải pháp phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN Chương 1. GIỚI THIỆU THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU – TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 1.1. Khái quát về Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Trường ĐHBK HN là trường đại học kỹ thuật đa ngành đầu tiên của Việt Nam được thành lập theo nghị định 147/NĐ của chính phủ do Bộ trưởng Bộ giáo dục Nguyễn Văn Huyên đã ký ngày 06/3/1956 với hai nhiệm vụ chính trị là: - Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực khác với phương thức đào tạo các bậc học từ cao đẳng trở lên. - Nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ mới vào thực tiễn lao động sản xuất góp phần đưa nhanh những thành tựu công nghệ hiện đại vào thực tiễn sản xuất, đáp ứng nhu cầu xã hội. Mục tiêu chính của nhà trường trong giai đoạn hiện nay được xác định là: "Xây dựng ĐHBK HN thành trường đại học đào tạo trình độ cao đa ngành, đa lĩnh vực, một trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ hiện đại với một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến trong khu vực 9
  10. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV và trên thế giới, một địa chỉ tin cậy, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, phát triển công nghệ, giới doanh nghiệp tài chính trong và ngoài nước góp phần thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước” [4 tr.122]. Trường ĐHBK HN hiện đang vận hành theo cơ chế 3 cấp: Trường - Khoa (Viện, Trung tâm) - Bộ môn (Phòng thí nghiệm). Với qui mô và phương thức đào tạo ngày càng mở rộng, nhà trường đặc biệt quan tâm và tạo mọi điều kiện để sinh viên, học viên nghiên cứu và học tập, phát huy hết tài năng và trí tuệ của mình, biến quá trình đào tạo của nhà trường thành quá trình tự đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện Tạ Quang Bửu Trường ĐHBK HN thành lập năm 1956, Thư viện trường Đại học Bách Khoa được thành lập ngay khi thành lập trường theo Nghị định số 147/ NĐ- CT của Chính phủ do Bộ trường Quốc gia giáo dục Nguyễn Văn Huyên ký ngày 06/03/1956. Khi mới thành lập, số vốn tài liệu ban đầu của Thư viện là 5.000 cuốn và chỉ có 2 cán bộ phụ trách. Do yêu cầu đào tạo của trường ngày càng mở rộng, quy mô đào tạo tăng nhanh nên tháng 4/2002 được sự cho phép và đầu tư của Đảng và Nhà nước, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tiến hành khởi công xây dựng công trình Thư viện điện tử với tổng mức đầu tư kinh phí khoảng 220 tỷ đồng. Tháng 11/2003, Thư viện và Trung tâm thông tin và mạng đã sáp nhập thành đơn vị mới là Thư viện và Mạng thông tin với hai nhiệm vụ chính: vận hành và khai thác Thư viện điện tử mới và quản lý điều hành Mạng thông tin của Trường ĐHBK HN. Từ năm học 2006 - 2007, Thư viện điện tử Trường ĐHBK HN mở cửa phục vụ bạn đọc với hệ thống các phòng đọc tự chọn, cùng 2000 chỗ ngồi và tăng cường khả năng truy cập vào các học liệu điện tử trực tuyến. Đầu tháng 9/2008, theo sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu để phù hợp với tình hình mới, Bộ phận Thư viện tách ra và trở thành đơn vị Thư viện Tạ Quang Bửu độc lập, bước vào một giai đoạn phát triển mới cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Trường ĐHBK HN. 10
  11. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Thư viện Tạ Quang Bửu hiện là một trong những thư viện lớn nhất trong hệ thống thư viện đại học ở Việt Nam, bao gồm 1 toà nhà 10 tầng với tổng diện tích 37.000m². Từ tầng 1 tới tầng 5 là hệ thống phòng đọc mở (người đọc có thể tự tìm kiếm, tra cứu sách và tài liệu), thư viên có hai phòng học đa phương tiện với quy mô mỗi phòng 150 máy tính được kết nối Internet giúp sinh viên truy cập miễn phí. Thư viện có khả năng phục vụ cùng một lúc hơn 2000 sinh viên. Thư viện Trường ĐHBK HN ra đời đã đáp ứng nhu cầu tất yếu của công tác giáo dục đào tạo, ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình, dần trở thành giảng đường thứ 2 quen thuộc và quan trọng đối với các sinh viên, nghiên cứu sinh, giảng viên trong trường. 1.3. Chức năng và nhiệm vụ 1.3.1. Chức năng Thư viện Tạ Quang Bửu là một Thư viện khoa học kỹ thuật đa ngành, phục vụ cho công tác giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu khoa học trong nhà trường. Thư viện Tạ Quang Bửu phục vụ trên 30.000 sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh với 33 ngành, 90 chuyên ngành đại học và sau đại học, góp phần to lớn vào công tác giáo dục, đào tạo sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà trường. 1.3.2. Nhiệm vụ Với mục tiêu của Nhà trường: "Xây dựng trường Đại học Bách Khoa Hà Nội thành trường đại học đào tạo trình độ cao, đa ngành, đa lĩnh vực; một trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ hàng đầu của đất nước, với một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới; một địa chỉ tin cậy, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư phát triển công nghệ, giới doanh nghiệp trong và ngoài nước" Thư viện có các nhiệm vụ cơ bản sau: 11
  12. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV + Xây dựng vốn tài liệu đủ lớn về số lượng, phong phú về chủng loại, đạt chất lượng cao. Chủ động tìm cách đa dạng hóa, phát triển các nguồn tin và kênh thu thập thông tin, tài liệu một cách hiệu quả tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin có giá trị. + Tổ chức các phòng đọc, phòng mượn đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin của đội ngũ giáo viên và sinh viên trong trường. + Vận hành và khai thác Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN một cách có hiệu quả cao, đảm bảo phục vụ đồng thời khoảng 4.000 bạn đọc sử dụng các dịch vụ khác nhau trong thư viện, làm tốt công tác thông tin khoa học công nghệ phục vụ cho công tác đào tạo và NCKH của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường ĐHBK HN và xa hơn là phục vụ cho hệ thống các trường đại học công nghệ nói chung. + Tổ chức tốt công tác lưu trữ các luận án, luận văn và các đề tài khoa học + Xây dựng và triển khai các dự án về Thư viện điện tử của Nhà trường. 1.4. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ 12
  13. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của thư viện ĐHBK HN Thư viện Tạ Quang Bửu hiện nay có 43 cán bộ, trong đó: 10 Thạc sỹ Thông tin Thư viện và Công nghệ thông tin (chiếm 22%) 05 Kỹ sư Công nghệ thông tin và các ngành kỹ thuật (chiếm 12%) 23 Cử nhân Thông tin Thư viện (chiếm 55%) 02 Cử nhân ngoại ngữ (chiếm 4%) 03 Cử nhân Kinh tế (chiếm 7%) Cơ cấu tổ chức của Thư viện hiện tại được bố trí theo chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận. - Ban Giám đốc: Gồm có 01 Giám đốc phụ trách chung Thư viện và Mạng thông tin, 02 phó giám đốc trong đó 01 phó giám đốc phụ trách về mạng thông tin và 01 phó giám đốc phục trách về Thư viện. - Phòng dịch vụ thông tin tư liệu: gồm các phòng đọc, phòng mượn, kho tài liệu. - Phòng nghiệp vụ thư viện: gồm bộ phận bổ sung trao đổi, bộ phận 13
  14. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV biên mục và phòng internet. - Phòng công nghệ mạng máy tính: Gồm các bộ phận nghiên cứu, quản lý hệ thống mạng máy tính của Thư viện và của Trường ĐHBK HN. 1.5. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin NDT ở Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN là toàn thể cán bộ công nhân viên, giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học và sinh viên thuộc các hệ đào tạo trong toàn trường. NDT tại Thư viện có thể được phân chia làm 2 nhóm chính: Nhóm cán bộ và giảng viên: được chia thành 2 nhóm nhỏ: - Cán bộ lãnh đạo quản lý: Nhóm này chiếm tỷ lệ không cao trong số NDT tại ĐHBK HN, nhưng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của trường. Họ vừa tham gia giảng dạy vừa làm công tác quản lý, đề ra mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển của trường. Thực chất của quá trình quản lý là việc ra quyết định, đồng thời cường độ lao động của nhóm này rất cao nên thông tin cho nhóm người này mang tính chất tổng kết, dự báo có chất lượng cao. Các sản phẩm mà họ cần là các tổng quan, tổng luận, bản tin chọn lọc. Do tính chất và đặc thù công việc vừa làm công tác quản lý lại vừa tham gia giảng dạy nên cán bộ quản lý là những người có chuyên môn tương đối sâu. Họ vừa sử dụng thông tin chuyên sâu vừa là những người cung cấp những thông tin có giá trị. Do vậy cần phải khai thác triệt để nguồn thông tin này để có kế hoạch phát triển sản thông tin phù hợp với lĩnh vực đào tạo của trường. - Giảng viên và cán bộ nghiên cứu Đây là nhóm người có trình độ trên đại học và có khả năng sử dụng ngoại ngữ cao (tối thiểu là 1-2 ngoại ngữ). Họ là những người chuyển giao tri thức khoa học đến cho sinh viên, tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo của trường, vừa là chủ thể sáng tạo ra thông tin vừa là NDT thường xuyên của thư viện. Vì tham gia giảng dạy nên họ phải thường xuyên cập nhật những kiến 14
  15. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV thức mới, công nghệ mới và chuyên sâu liên quan trực tiếp tới lĩnh vực mà họ giảng dạy, nghiên cứu. Sản phẩm của họ là những bài giảng, giáo trình và các công trình nghiên cứu, các dự án Trước yêu cầu về đổi mới giáo dục, người giáo viên phải tìm và giới thiệu cho sinh viên những tài liệu cần thiết liên quan tới môn học để sinh viên có thể tìm tòi và bổ sung kiếm thức mới, kích thích quá trình sáng tạo, mang lại hiệu quả cao trong học tập và nghiên cứu. Do vậy nhóm NDT này luôn dành một khoảng thời gian nhất định cho việc tìm tài liệu tham khảo tại thư viện. Thông tin cho nhóm này là những thông tin chuyên sâu có tính thời sự về khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực trường đào tạo. Hình thức phục vụ thông tin cho nhóm này là các danh mục tài liệu chuyên ngành mới hoặc sắp xuất bản, các thông tin thư mục chuyên đề, thông tin chọn lọc về khoa học và công nghệ, tài liệu chuyên ngành là sách cũng như tạp chí khoa học kỹ thuật nước ngoài, các cơ sở dữ liệu và các tài liệu điện tử Nhóm học viên cao học và sinh viên Đây là nhóm người dùng đông đảo và thường xuyên ở thư viện, có thể chia thành hai nhóm nhỏ như sau: Học viên cao học: Là người đã tốt nghiệp đại học nay nghiên cứu chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể. Thông tin họ cần chủ yếu là tài liệu mang tính chất chuyên ngành sâu phù hợp với chương trình học hoặc đề tài họ nghiên cứu: sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành, luận án, luận văn, Nhu cầu tin của họ rất đa dạng và phong phú. Hầu hết trong số họ là cán bộ vừa đi học vừa đi làm, rất hạn chế về thời gian, đòi hỏi thư viện phải đáp ứng nhu cầu bằng các hình thức dịch vụ đặc thù như phô tô tài liệu hoặc cho mượn về nhà. - Sinh viên: Đây là đối tượng dùng tin chủ yếu của Thư viện. Phương pháp giảng dạy mới trong nhà trường đòi hỏi giáo viên phải là người truyền đạt những kiến thức cơ bản và gợi mở cho sinh viên hướng nghiên cứu, phát huy tinh 15
  16. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV thần chủ động sáng tạo của mỗi người. Do vậy, nhu cầu tin của nhóm này rất phong phú và đa dạng. Ngoài thời gian trên lớp thì hầu hết sinh viên sử dụng Thư viện và phòng thí nghiệm làm nơi học tập và nghiên cứu. Quá trình đào tạo tại trường chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn một là 2 năm đầu học các môn cơ bản, đại cương và giai đoạn hai là 3 năm cuối đi sâu vào từng ngành chuyên môn cụ thể. Sinh viên hai năm đầu chủ yếu đọc các sách giáo trình đại cương, cơ bản ở phòng đọc sách giáo trình và tham khảo tiếng Việt. Sinh viên 3 năm cuối chủ yếu đọc các tài liệu chuyên ngành, sách tham khảo ngoại văn và sách tra cứu, tại phòng đọc tra cứu của thư viện. Từ những đặc điểm của nhóm NDT như trên, để làm tốt công tác phục vụ thông tin tài liệu, phải tiến hành xem xét, đánh giá nhu cầu tin của họ, trên cơ sở đó có biện pháp để đáp ứng tối đa nhu cầu của NDT ở Thư viện ĐHBK HN. Hình 2: Thành phần các đối tượng người dùng tin tại Thư viện ĐHBK HN 16
  17. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 5% 15% Cán bộ quản lý Cán bộ GD và CNVC Sinh viên, học viên cao học 80% Nhìn chung, NDT của thư viện ĐHBK HN có trình độ học vấn cao và tương đối đồng đều. Nhu cầu của người dùng rất đa dạng và phong phú và đặc biệt chuyên sâu về các lĩnh vực mà trường đào tạo. Trình độ ngoại ngữ của người dùng khá cao, có khả năng sử dụng tiếng Anh và nhiều NDT có khả năng sử dụng 2 đến 3 ngoại ngữ. Nhu cầu về tài liệu điện tử thuộc các lĩnh vực mà trường đào tạo và khả năng tra cứu tài liệu qua mạng rất lớn. ĐHBK đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn trong việc tạo ra và triển khai các sản phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu NDT. NDT tại Đại học Bách khoa là những người nghiên cứu, giảng dạy và học tập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ. Nhu cầu tin về khoa học công nghệ chiếm ưu thế, đồng thời khả năng tiếp cận các ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện cao. Trong điều kiện xã hội phát triển và biến đổi nhanh chóng hiện nay, hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện phải đảm bảo tính đa dạng, linh hoạt và mềm dẻo, phù hợp với sự phát triển của thông tin- tài liệu và sự biến động nhu cầu tin của NDT trong lĩnh vực này. 1.6. Đặc điểm nguồn lực thông tin và hoạt động nghiệp vụ của Thư viện Trường ĐHBK HN 17
  18. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Công tác tổ chức, xây dựng nguồn lực thông tin phụ thuộc vào bối cảnh, chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng thư viện. Việc xây dựng và tổ chức nguồn lực thông tin tại Thư viện trường ĐHBK HN chủ yếu dựa vào nhiệm vụ chính là cung cấp tài liệu khoa học và công nghệ phục vụ cho việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học và học tập của cán bộ và sinh viên trong toàn trường. Thư viện Trường ĐHBK HN là một Thư viện khoa học kỹ thuật đa ngành, đa lĩnh vực. Từ khi thành lập, Thư viện chỉ có 5000 tài liệu và 2 cán bộ không có chuyên môn nghiệp vụ về thư viện. Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, hiện nay kho tài liệu của thư viện đã có khoảng 600.000 tài liệu, bao gồm nhiều loại quý hiếm với các ngôn ngữ: Việt, Anh, Nga, Pháp, Đức, + Tài liệu truyền thống Bảng 1: Thống kê nguồn tài liệu truyền thống năm 2007 Loại hình Đầu mục Số bản Sách giáo trình 3.900 243.000 Sách tham khảo 124.547 160.300 Tạp chí 1.853 192.000 Tài liệu nội sinh (luận án, luận 4.700 4.700 văn, chuyên đề, đề tài nghiên cứu khoa học ) Tổng cộng 135.000 650.000 + Tài liệu hiện đại Để đáp ứng nhu cầu của bạn đọc và từng bước hiện đại hoá thư viện, bên cạnh việc bổ sung các tài liệu truyền thống thư viện đã chú trọng đầu tư các loại hình tài liệu khác: Cơ sở dữ liệu điện tử online, ebook 18
  19. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Bảng 2: Thống kê nguồn tài liệu hiện đại năm 2007 Số lượng Mô tả CSDL điện tử + Science direct Mua theo dự án + Ebcohost Mua qua liên hợp thư viện + Blackwell Mua qua liên hợp thư viện Băng Casette 130 Băng học ngoại ngữ Đĩa CD, đĩa 3200 Sách điện tủ, tài liệu toàn mềm văn Sản phẩm thông tin – thư viện chính là kết quả của quá trình xử lý thông tin. Dịch vụ thông tin được tổ chức trên cơ sở sử dụng các sản phẩm thông tin- thư viện. Vì vậy muốn có sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện có chất lượng cao thì công tác xử lý thông tin phải đảm bảo độ chính xác cao và đảm bảo tính thống nhất. Thư viện ĐHBK HN từ khi chuyển đổi sang thư viện điện tử cần tiếp cận và tăng cường sử dụng các chuẩn xử lý thông tin quốc gia và quốc tế trong quá trình xử lý thông tin, tài liệu tại trường ĐHBK HN. Tại thư viện trường ĐHBK HN hiện nay đang sử dụng chuẩn mô tả AACR2 để biên mục tài liệu. AACR là quy tắc biên mục được cộng đồng thư viện Anh-Mỹ hợp tác biên soạn từ năm 1967. AACR2 được chính thức xuất bản vào cuối năm 1978, nhưng đến tháng 1 năm 1981 mới thực sự được áp dụng tương đối rộng rãi. Từ đó đã trải qua nhiều lần xuất bản có bổ sung và sửa chữa. AACR2 đặt nền tảng cho sự hợp tác biên mục trên phạm vi quốc gia và quốc tế, cải tiến các dịch vụ thư mục và tiết kiệm được giá thành. Do cung cấp một mẫu mô tả thống nhất cho tất cả các loại hình tư liệu, nên qui tắc này đã tạo khả năng thực hiện mục lục tích hợp đa phương tiện (multimedia). Ngoài ra, qui tắc này giảm được thời gian tìm kiếm tư liệu cho 19
  20. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV người sử dụng bằng cách cung cấp những tiêu đề (điểm truy nhập) tương thích nhiều hơn với những hình thức quen dùng trong sách báo và tham chiếu trích dẫn. Với chuẩn mô tả AACR2, tài liệu được xử lý trên máy theo khổ mẫu MARC 21. Tại thư viện trường ĐHBK HN chỉ sử dụng một số trường chính, thuận tiện cho việc xử lý tài liệu đặc thù của trường ĐHBK HN. Hình 3: Giao diện biểu ghi nhập tài liệu theo khổ mẫu MARC Về công tác phân loại, hiện nay thư viện Trường ĐHBK HN đang sử dụng khung phân loại LC (Library of Congress). Đây là khung phân loại do Thư viện quốc hội Mỹ biên soạn. Toàn bộ lĩnh vực tri thức ban đầu được chia thành các lớp chính tương thích với các lĩnh vực đào tạo trong trường Đại học, các lớp chính sau đó được chia ra thành các phân lớp (lớp con), và trong 20
  21. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV mỗi phân lớp được phân chia chi tiết để xác định các khía cạnh về hình thức, địa điểm, thời gian và chủ đề cụ thể. Quá trình này đi từ cái chung đến cái riêng tạo thành sự trình bày tri thức theo cấp bậc. Bảng phân loại LC đã được Thư viện Bách Khoa đưa vào sử dụng từ cuối năm 2005 và tỏ ra rất thích hợp với tính chất thư viện ĐHBK. Hiện nay Thư viện Trường ĐHBK HN sử dụng phần mềm hỗ trợ xử lý thông tin VTLS (Visionary Technology in Library Solutions). VTLS thành lập được một danh mục đa dạng các sản phẩm tiên tiến. Virtua, một sản phẩm dẫn đầu trong các hệ thống thư viện tích hợp. Nó đã được tích hợp các chức năng tiên tiến như FRBR (Functional Requirements for Bibliographic Records - Chức năng Biên mục Yêu cầu của Biểu ghi Thư mục), cập nhật và thông báo thông tin thông qua hệ thống SDI (Hệ dịch vụ phân tán thông tin trên Web – Service of Disseminating Information). Virtua, được phát triển dựa trên tất cả các tiêu chuẩn tiên tiến trong lĩnh vực thư viện, độ tích hợp cao, linh hoạt và có tính mở, Virtua đã thiết lập một tiêu chuẩn mới cho các thư viện trên thế giới. Phần mềm được thiết kế linh hoạt, cho phép người dùng tạo ra các tập dữ liệu tuỳ biến cho mỗi thư viện và nhân viên thư viện, đồng thời cho phép kiểm soát các kết nối từ trên 600 chức năng của thư viện thông qua 1 hệ thống thống nhất. Ứng dụng linh hoạt và sử dụng dễ dàng, Virtua cho phép bạn thiết lập các quy tắc và thông số tối ưu cho thư viện của bạn. Dễ sử dụng và dễ đào tạo, Virtua cung cấp nhiều chức năng tích hợp giữa các Module, bao gồm chức năng nghiệp vụ thư viện như biên mục, bổ sung, quản lý ấn phẩm nhiều kỳ, lưu thông tài liệu, báo cáo. Và hơn nữa, việc di chuyển giữa các module dễ dàng. Hình 4: Giao diện xử lý tài liệu 21
  22. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Hình 5: Giao diện chi tiết tài liệu trong biên mục 1.7. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 1.7.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện 22
  23. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV ”Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hoặc quá trình lao động do một cá nhân hay tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu người dùng” [19, tr.723]. Sản phẩm có thể là vật chất hoặc phi vật chất. Sản phẩm có thể được làm ra có chủ định hoặc không được chủ định. “Sản phẩm thông tin - thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin do một cá nhân/tập thể nào đó thực hiện nhằm thoả mãn nhu cầu của người dùng tin” [12, tr. 21]. Sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu cũng như sự vận động biến đổi của nhu cầu. Dịch vụ được định nghĩa như một công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của một cá nhân hoặc một số đông có tổ chức và được trả công. Dịch vụ do con người tạo ra như một kết quả tự nhiên. Cho đến nay chưa có một định nghĩa về dịch vụ được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu. Tính vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng, phức tạp của các loại hình dịch vụ làm cho việc định nghĩa dịch vụ trở nên khó khăn. Hơn nữa, các quốc gia khác nhau có cách hiểu về dịch vụ không giống nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nhưng chúng ta có thể hiểu dịch vụ bằng cách tìm ra các đặc tính nổi bật và khác biệt của dịch vụ so với hàng hoá. “Dịch vụ thông tin thư viện bao gồm các hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan thông tin thư viện nói chung” [12, tr. 24-25]. Theo từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh- Việt “dịch vụ thư viện (library service) là một từ chung dùng để chỉ tất cả các hoạt động cũng như các chương trình được thư viện cung cấp để đáp ứng nhu cầu về thông tin của cộng đồng độc giả ” [18 tr. 119]. 1.7.2. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện 23
  24. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Sản phẩm và dịch vụ thông tin là kết quả của việc thực hiện các quá trình cơ bản trong hoạt động thông tin. Nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ thông tin là cơ sở để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin được tốt hơn, hiệu quả hơn, làm cho các sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp ứng yêu cầu và nhu cầu tin của NDT. Sản phẩm và dịch vụ có mối quan hệ tương hỗ với nhau, làm cơ sở cho sự liên hoàn. Muốn cho sản phẩm được mở rộng phát triển thì phải đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, muốm phát triển dịch vụ thì phải không ngừngnâng cao chất lượng và khả năng thích nghi của sản phẩm. Ngày nay, với số lượng thông tin ngày một tăng nhanh, sự ra đời của công nghệ mới đã cho phép NDT khai thác thông tin mà không bị giới hạn bởi không gian, thời gian. Chính vì thế mà vấn đề làm sao để thông tin đến với NDT nhanh nhất, chính xác và hiệu quả nhất đang được đã trở thành vấn đề cấp thiết và các cơ quan thông tin không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng và hoàn thiện các sản phẩm và dịch vụ của mình. Sản phẩm và dịch vụ thông tin của Thư viện đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động thông tin – thư viện. Chúng được xem là công cụ, phương tiện hoạt động do Thư viện tạo ra để xác định, truy nhập, khai thác, quản lý các nguồn tin và các hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của NDT, là cầu nối giữa NDT và các nguồn tin trong hệ thống thông tin của Thư viện. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là thước đo hiệu quả hoạt động, là yếu tố cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Thư viện. Bên cạnh đó sản phẩm và dịch vụ còn là một nguồn lực để phát triển cơ quan thông tin – thư viện, là phương tiện không thể nào thiếu với người dùng tin khi đến bất cứ một thư viện nào. Sức mạnh của cơ quan thông tin – thư viện là ở khả năng tổ chức và cung cấp các dịch vụ thông tin theo yêu cầu và khả năng tạo ra các sản phẩm thông tin có giá trị gia tăng cao. Các sản phẩm và dịch vụ nếu xét ở góc độ 24
  25. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV nguồn lực của một cơ quan thông tin – thư viện thì nó giữ một phần quan trọng trong việc phát triển cơ quan thông tin – thư viện đó. Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, đến nay Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường ĐHBK HN đã có những bước phát triển vượt bậc và từng bước xây dựng được các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện phục cho hoạt động của mình. Thư viện không ngừng mở rộng giao lưu hợp tác phát triển nguồn tin, đổi mới hình thức lưu trữ và tra cứu thông tin, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ, giúp cán bộ nghiên cứu, giảng viên và sinh viên Trường ĐHBK HN có thể tra cứu tìm tin được thuận lợi và dễ dàng nhất. Với đặc thù là trung tâm thông tin – thư viện trường đại học, Thư viện luôn theo sát những thay đổi trong công tác giáo dục đào tạo nói chung và nhu cầu của NDT nói riêng. Từ đó xây dựng cho mình một chính sách phát triển vốn tài liệu sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của người sử dụng và nguồn kinh phí đầu vào. Thư viện đã trở thành nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy, có vai trò vô cùng quan trọng đối với tập thể cán bộ nghiên cứu, giảng viên và sinh viên Trường ĐHBK HN. 25
  26. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Chương 2. CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU - TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 2.1. SẢN PHẨM THÔNG TIN Sản phẩm thông tin – thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin nhằm thỏa mãn nhu cầu của NDT. Sản phẩm thông tin – thư viện ở cơ quan thông tin – thư viện nào càng đa dạng thì việc đáp ứng nhu cầu thông tin ở đó càng hiệu quả. Cho đến nay, ở thư viện Tạ Quang Bửu – Trường ĐHBK HN đã có những sản phẩm sau : 2.1.1. Hệ thống mục lục dạng phiếu “Hệ thống mục lục là tập hợp các đơn vị / phiếu mục lục được sắp xếp theo một trình tự nhất định, phản ánh nguồn tin của một / một nhóm cơ quan thông tin - thư viện” [12, tr. 37]. “Đối tượng chủ yếu được phản ánh trong thư mục là tài liệu nói chung trong đó có tài liệu bậc 1 hoặc tài liệu bậc 2” [ 11, tr.49]. Chứ c năng của muc̣ luc̣ là giúp NDT xác định được vị trí lưu trữ tài liệu trong kho. Đánh giá vai trò , vị trí của mục lục đối với cơ quan thông tin -thư viêṇ , M. Bloomberg Và G.E. Evans đa ̃ chỉ rõ : “ Muc̣ luc̣ - sản phẩm chủ yếu của quá trình biên mục - là công cụ tra cứu quan trọng vào bậc nhất trong thư viêṇ . Khó có thể hình dung rằng có thể sử duṇ g đươc̣ môṭ cơ quan thông tin - thư viêṇ dù chỉ có trữ lươṇ g tài liêụ ở mứ c đô ̣bình thườ ng , mà lại thiếu hệ thống muc̣ luc̣ ” [11. tr.38]. Phiếu muc̣ luc̣ chính là phiếu mô tả thư muc̣ về tài liêụ và ta ̣ o nên môṭ điểm truy nhâp̣ tớ i tài liêụ đươc̣ phản ánh . Phạm vi bao quát hay đối tượng phản ánh của một hệ thống mục lục là tài liệu dưới những hình thức khác 26
  27. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV nhau của môṭ hay nhiều cơ quan thông tin-thư viêṇ . Đối với các thư viêṇ , mục lục này được gọi là mục lục thư viện.[11, tr.38] Hê ̣thống muc̣ luc̣ là sản phẩm thông tin - thư viêṇ khá quan troṇ g của Thư viêṇ Trường ĐHBK HN, vì vậy nó được tổ chức quy mô , chi tiết và đầy đủ ở tất cả các p hòng phục vụ. NDT có thể tra tìm tài liệu ở các phòng khi có nhu cầu tìm tin. Hê ̣thống muc̣ luc̣ phiếu taị thư viêṇ Trường ĐHBK HN cho phép ngườ i dùng tin xác điṇ h đươc̣ vi ̣tri,́ điạ chỉ lưu trữ tài liêụ trong kho nếu NDT biết môṭ số thông tin bất kỳ về tài liêụ như tên tác giả , tên tài liêụ , chủ đề nội dung tài liêụ , môn loaị khoa hoc̣ . Bên caṇ h đó hê ̣thống muc̣ luc̣ còn trơ ̣ giúp NDT trong viêc̣ lưạ choṇ tài liêụ , viêc̣ kết hơp̣ và sử duṇ g cá c thông tin khác về tài liêụ như thông tin về xuất bản, đăc̣ trưng số lươṇ g tài liêụ . Hê ̣thống muc̣ luc̣ phiếu là kết quả của quá trình xử lý tài liêụ , đươc̣ in ra từ CSDL. Trướ c khi in phiếu muc̣ luc̣ , các tài liệu được phân theo các phòng phục vụ : phòng đọc sinh viên , phòng đọc tra cứu , phòng mượn sách tham khảo, phòng mượn giáo trình. Mục lục chữ cái là loại mục lục trong đó các phiếu được sắp xếp theo vần chữ cái từ A đến Z tên tác giả h ay tên tài liêụ . Hê ̣thống muc̣ luc̣ chữ cái tại thư viện Trường ĐHBK HN đươc̣ xếp theo ngôn ngữ : ngôn ngữ La tinh gồm các tiếng An h-Pháp-Đức-Tiêp̣ -Bungary , theo tiếng Nga , theo tiếng Viêṭ. Trong mỗi loaị ngôn ngữ , phiếu muc̣ luc̣ lại xếp theo mục lục chữ cái , mục lục phân loại. Mục lục phân loại là loại mục lục trong đó các phiếu được xếp theo các lớ p trong trâṭ tư ̣ logic của môṭ bảng phân loaị nhất điṇ h. Từ trướ c năm 2005, hê ̣thống muc̣ luc̣ phân loại của thư viện Trường ĐHBK HN đươc̣ cấu taọ tên cơ sở bảng phân loaị 19 lớ p của Thư viêṇ Quốc gia biên soaṇ . Ngày nay thư viện Trường ĐHBK HN đang sử duṇ g bảng phân 27
  28. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV loại LC (Library of Congress Calassical ) để phân loại tài liệu mớ i và hồi cố tài liệu cũ. Hiêṇ nay nhờ ứ ng duṇ g công nghê ̣thông tin vào hoaṭ đôṇ g thư viêṇ , phiếu muc̣ luc̣ của thư viêṇ Trường ĐHBK HN đươc̣ in ra từ CSDL, theo chuẩn đồng bô,̣ đươc̣ ép plastic, tiêṇ lơị cho ngườ i dùng tin. Từ trướ c năm 2005 hê ̣thống muc̣ luc̣ phiếu taị thư viêṇ Trường ĐHBK HN đươc̣ duy trì ở tất cả các phòng phuc̣ vu ̣tài liêụ cho baṇ đoc̣ . Hiêṇ nay, hê ̣ thống muc̣ luc̣ phiếu chỉ còn đươc̣ duy trì ở phòng mươṇ tài liêụ về nhà và không đươc̣ bổ sung tiếp tuc̣ . Măc̣ dù vâỵ , mục lục phiếu tại Thư viêṇ vâñ đóng vai trò quan troṇ g trong viêc̣ tra tìm thông tin . Đặc biệt là đối với các phòng phục vụ bạn đọc chưa có điều kiện tổ chức kho mở. 2.1.2. Thư mục “Thư mục là một sản phẩm thông tin, thư viện mà phần chính là tập hợp các biểu ghi thư mục (có hoặc không có tóm tắt, chú giải) được sắp xếp theo một trật tự xác định phản ánh các tài liệu có chung một hoặc một số dấu hiệu về nội dung hoặc hình thức” [12, tr. 49]. Đối tượng chủ yếu được phản ánh trong thư mục là tài liệu nói chung, trong đó có tài liệu bậc 1 hoặc tài liệu bậc 2 Xuất phát từ nội dung của vốn tài liệu, đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin trong Trường ĐHBK HN đã có những loại thư mục sau: Thư mục giới thiệu sách mới: Loại Thư mục này được tổ chức biên soạn khi có những đợt tài liệu mới về. Tài liệu mới sau khi được xử lý hoàn chỉnh sẽ được nhập vào cơ sở dữ liệu. Qua cơ sở dữ liệu Phòng nghiệp vụ sẽ tổ chức thành những bản thư mục giới thiệu sách mới. Trong các bản Thư mục giới thiệu sách mới tài liệu sẽ được sắp xếp theo môn loại. Các yếu tố trong Thư mục bao gồm: tên tài liệu, tên tác giả, năm xuất bản, nhà xuất bản, nơi xuất bản, ký hiệu phân loại, ký hiệu xếp kho 28
  29. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Thư mục sách mới tại thư viện chỉ phản ánh tài liệu mới, mang tính thời sự, không có lời nói đầu, không có mục lục, không có bảng tra. Nhưng nhờ có thư mục này mà tài liệu mới được bổ sung về thư viện được phổ biến đầy đủ, kịp thời tới người dùng tin trong trường ĐHBK HN, giúp họ nhanh chóng phát hiện được những tài liệu cần thiết phục vụ cho học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Hiện nay Thư mục sách mới được đưa lên mạng cho bạn đọc tra cứu bao gồm như: Danh mục sách tặng biếu của TS. Mai Hà Danh mục Báo và Tạp chí Quý I/2010 Danh mục báo, tạp chí quý 4/2009 Thư mục tóm tắt luận án, luận văn sau đại học Thư mục tóm tắt luận án, luận văn sau đại học của thư viện trường ĐHBK HN được in thành quyển theo yêu cầu của người dùng tin. Thư mục này được sắp xếp theo chuyên ngành (ví dụ: ngành Điện tử-Viễn thông, ngành Hóa, Kinh tế, Quản trị kinh doanh, ). Thư mục giới thiệu tóm tắt một cách có hệ thống các luận án, luận văn sau đại học tại trường ĐHBK HN. Phần nội dung của bảng thư mục tập hợp tất cả các luận án, luận văn trong thư viện sắp xếp theo chuyên ngành đào tạo. Mỗi luận văn, luận án có tóm tắt được trình bày ngắn gọn, cô đọng và chính xác giúp người dùng tin nắm được nội dung chính của tài liệu mà không cần đến tài liệu gốc. Thư mục luận án, luận văn sau đại học của thư viện trường ĐHBK HN được xem là công cụ hữu ích giúp cho người dùng tin trong việc tra cứu các luận văn sau đại học tại trường ĐHBK HN. Do được xây dựng theo yêu cầu của người dùng tin nên bản thư mục luận án, luận văn sau đại học được người dùng tin đánh giá rất cao 2.1.3. Cơ sở dữ liệu “Cơ sở dữ liệu là tập hợp các bản ghi hoặc tệp có quan hệ lôgíc với nhau và được lưu giữ trên bộ nhớ của máy tính.” [12, tr. 82]. 29
  30. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Từ năm 1995 cùng với quá trình tin học hoá, Thư viện đã bắt đầu xây dựng các CSDL tạo điều kiện cho NDT ở đây khai thác tài liệu được nhanh chóng và thuận tiện hơn. Các CSDL mà Thư viện đã xây dựng được là: CSDL BKSH: Bao gồm sách tiếng Việt và sách La tinh có trong kho của thư viện gồm 38.200 biểu ghi. CSDL này được người dùng thường xuyên sử dụng tra cứu trên phần mềm CDS/ISIS và thư viện đã đưa CSDL này lên trang web của trường để bạn đọc có thể tra tìm qua mạng BKNet của trường và mạng Internet. Trong CSDL BKSH có hơn 1896 biểu ghi là luận văn cao học và 276 biểu ghi luận án tiến sỹ hiện tại đang để chung cùng CSDL BKSH. CSDL BKTC: Được xây dựng từ năm 1999, đến nay vẫn thường xuyên được cập nhật, có 1275 biểu ghi phản ánh số lượng tạp chí có trong kho (chủ yếu là tạp chí tiếng Nga, tạp chí tiếng Việt và tạp chí các nước tư bản) còn các tạp chí các thứ tiếng khác hiện nay không được tiếp tục bổ sung. CSDL này có lượng thông tin ít, khi có điều kiện Thư viện sẽ tiến hành làm hồi cố. CSDL RUSS: Gồm 15100 biểu ghi sách tiếng Nga xuất bản sau năm 1970 đã được La tinh hoá, tuy nhiên CSDL này bạn đọc rất ít sử dụng bởi số lượng người dùng đọc được tiếng Nga không nhiều. CSDL BKCD: Đây là các chuyên đề nghiên cứu của cán bộ trong và ngoài trường đang làm nghiên cứu sinh tại trường gồm 230 biểu ghi. CSDL NGV: Với số lượng rất khiêm tốn 35 biểu ghi là các sách nghiệp vụ thư viện dùng cho cán bộ thư viện và một số ít người dùng quan tâm tìm hiểu đến các vấn đề Thư viện học. CSDL BKBD: Đây là CSDL quản lý bạn đọc mà thư viện đang tiến hành chưa đưa vào sử dụng bởi khi Thư viện dự định sẽ mua phần mềm mới có Modul quản lý bạn đọc nên CSDL này chỉ thử nghiệm mà không sử dụng. Hiện nay, cùng với việc áp dụng phần mềm mới VTLS (Visionary Technology in Library Solutions), NDT đều tra cứu tìm tài liệu trong một hệ thống CSDL chung nhất. Tất cả các CSDL nhỏ ở phần mềm ISIS đều trộn lẫn 30
  31. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV và hiển thị trên một giao diện tìm tin nhất định. Hiện nay CSDL tích hợp bao gồm sách, tạp chí, luận án, luận văn Hình 6: Giao diện tìm tin trên CSDL Để đáp ứng nhu cầu của NDT, thư viện ĐHBK HN đã trang bị hệ thống máy tính tại các phòng phục vụ bạn đọc để người dùng tin tra cứu. Việc tra 31
  32. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV cứu theo kiểu tự động hóa đang chiếm ưu thế hơn tra cứu truyền thống, mang lại nhiều lợi ích hơn đối với NDT. Hình 7: Giao diện kết quả tìm Hình 8: Giao diện thông tin chi tiết về tài liệu 32
  33. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Ngoài ra thư viện còn một số lượng Băng video, băng cassetts học ngoại ngữ phục vụ tại phòng đọc đa phương tiện. Tra cứu tài liệu trên Internet được bạn đọc sử dụng rất đông nhưng hiện nay thư viện chỉ có 1 phòng máy cho bạn đọc sử dụng miễn phí nên chưa đáp ứng được nhu cầu của NDT. 2.1.4. Bản tin điện tử “Bản tin điện tử là một loại tạp chí được xuất bản dưới dạng điện tử, được truyền trong các mạng máy tính để phục vụ các khách hàng của mình” [12, tr. 99]. Các cách thức truy nhập thông tin trên bản tin điện tử - Truy nhập trực tiếp: Thông thường mỗi bản tin điện tử đều xuất bản và truyền trên mạng tại những thời điểm và chu kỳ xác định. Người dùng tin được thông báo, cung cấp các thông tin này. Do vậy họ có thể tiếp nhận bản tin vào thời điểm phát bản tin thông qua việc nối mạng và khai thác dịch vụ cung cấp bản tin. 33
  34. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV - Truy nhập theo chế độ thư tín điện tử. Có thể do điều kiện từ phía khách hàng mà họ có thể tiếp nhận bản tin điện tử dưới hình thức thư tín điện tử, thời điểm của người nhận tin có thể độc lập với thời điểm phát thông tin trên mạng - Các nội dung được quan tâm nhất trong việc xuất bản bản tin điện tử là + Xác định rõ phạm vi vấn đề được phản ánh trong bản tin + Xác định rõ và đầy đủ các nguồn thông tin chính được sử dụng để biên soạn nội dung cho bản tin + Lựa chọn và biên soạn nôi dung cho bản tin + Thu nhận và xử lý thông tin phản hồi của người dùng tin Thông thường mỗi bản tin điện tử đều được lưu trữ dưới dạng ấn phẩm in nhằm phục vụ cho các công tác nghiệp vụ khi cần thiết. Hình 9: Giao diện bản tin điện tử 34
  35. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2.1.5. Trang chủ « Trang chủ là một cẩm nang bách khoa giới thiệu các thông tin và cách thức truy nhập tới thông tin về một thực thể nào đó (cơ quan, cá nhân, đơn vị hành chính ) trên mạng máy tính » [12, tr. 101]. Trang chủ có chức năng chủ yếu sau: - Thông tin về cơ cấu tổ chức của đối tượng được phản ánh. Trong số các thông tin đó, thông thường có các thông tin về các bộ phận cấu thành, thông tin về nguồn nhân lực, nhiều khi thông tin về từng nhân lực nói riêng cụ thể của cơ quan ( vai trò, vị trí của họ cũng như các thông tin khác) .Thông tin về các khía cạnh : chức năng, nhiệm vụ, diện hoạt động chính, những vấn đền có liên quan, các quan hệ (chính trị, Kinh tế ) được thiết lập với các cơ quan khác 35
  36. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV - Giới thiệu và có thể truy nhập được các nguồn thông tin trên các cơ sở dữ liệu để người dùng tin có thể truy nhập được và cách thức để truy nhập đến chúng. Điều này đặc biệt phổ biến và quan trọng đối với trang chủ của các cơ quan. Trên mạng Intranet có trang chủ của Thư viện, được truy cập theo địa chỉ: Hình 10 : Giao diện trang chủ 2.2. DỊCH VỤ THÔNG TIN- THƯ VIỆN 2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu Đây là dịch vụ không thể thiếu của các cơ quan thông tin - thư viện. Thư viện ĐHBK HN có 2 bộ phận chính để cung cấp tài liệu, đó là: 2.2.1.1. Phục vụ đọc tài liệu tại chỗ Là dịch vụ phục vụ tài liệu gốc cho NDT sử dụng ngay tại cơ quan thông tin - thư viện. Dịch vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu tài liệu, tìm 36
  37. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV các thông tin ngắn gọn như dữ kiện, số liệu hoặc tra cứu thuật ngữ mà tài liệu đó chỉ có ở phòng đọc tại chỗ do số lượng bản ít hoặc là tài liệu quý hiếm chỉ có một bản duy nhất. Theo kết quả điều tra, phục vụ đọc tại chỗ ở thư viện ĐHBK HN có số lượng NDT tham gia nhiều nhất. Để đáp ứng nhu cầu đọc tại chỗ của bạn đọc cùng với việc nghiên cứu đặc điểm của từng nhóm người dùng tin và đặc điểm của loại hình tài liệu, thư viện ĐHBK HN chia ra thành 4 phòng đọc tự chọn theo chuyên ngành: Phòng đọc tài liệu chuyên ngành Từ thực tế nhu cầu của độc giả trong và ngoài trường ĐHBK HN đang tăng lên không ngừng, để tiếp quản và khai thác có hiệu quả Thư viện điện tử, thư viện ĐHBK HN đã tổ chức lại công tác phục vụ theo hướng mở, tạo điều kiện cho độc giả tiếp cận với tài liệu thuận lợi hơn, đồng thời công tác phục vụ cũng như quản lý của cán bộ thư viện cũng sẽ thuận lợi hơn. Việc tổ chức phục vụ theo kho mở đòi hỏi phải giải quyết một loạt vấn đề mới so với kho đóng như: tổ chức kho sách như thế nào, cách bố trí các lĩnh vực tri thức ra sao, và nhất là cách tổ chức sắp xếp các tài liệu trên giá sao cho khoa học, vừa giúp cán bộ thư viện dễ dàng quản lý kho sách, vừa giúp độc giả dễ dàng tiếp cận với các tài liệu. Thư viện ĐHBK có 4 phòng đọc chuyên ngành tổ chức dưới hình thức kho mở. Tài liệu được xếp theo ngành khoa học (các ngành đào tạo của trường), theo thứ tự chữ cái chuyên ngành khoa học trong bảng phân loại Thư viện Quốc hội Mỹ LCC (tại tầng 4 và 5), phân chia ra các phòng đọc khác nhau, mỗi phòng sẽ bao gồm tài liệu về một số ngành khoa học nào đó. Tài liệu trên giá trong mỗi phòng đọc được sắp xếp căn cứ vào 6 yếu tố sau đây (theo thứ tự ưu tiên từ 1 đến 6): Phân loại LC, Ngôn ngữ, Chỉ số Cutter, Số tập, Năm xuất bản, Thứ tự số bản copy . Phương thức phục vụ kho mở có các ưu điểm sau: 37
  38. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV - Trong kho mở, các tài liệu có cùng nội dung được tập trung vào một chỗ, tạo điều kiện cho bạn đọc cùng một lúc xem được nhiều tài liệu về cùng một chủ đề, lựa chọn những cuốn sách phù hợp với vấn đề họ quan tâm. Điều này thực sự kích thích nhu cầu đọc của bạn đọc; Ngoài ra, việc tiếp cận trực tiếp với nhiều tài liệu cùng một lúc sẽ giúp bạn đọc nảy sinh ý tưởng, nhu cầu mới. - Do đặc thù của hình thức kho mở : bạn đọc được tự do vào kho lựa chọn tài liệu một cách trực tiếp nên hình thức tổ chức kho mở này đã tiết kiệm được rất nhiều công sức và thời gian cho cả bạn đọc và cán bộ thư viện. - Hình thức tổ chức kho mở góp phần nâng cao trách nhiệm của bạn đọc đến sử dụng thư viện, ý thức bảo vệ tài sản chung. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ thư viện trong việc bảo quản và phát triển kho tài liệu. Phòng đọc luận án, luận văn : Bạn đọc có thể đọc tại đây luận án tiến sĩ, luận văn cao học được bảo vệ tại Trường Đại học Bách khoa. Luận án, luận văn được xếp theo thứ tự của mã xếp giá. Phòng đọc báo, tạp chí: Phòng đọc báo, tạp chí được tổ chức dưới hình thức kho mở. Tổng số báo, tạp chí tại phòng này là 221.843 cuốn (chiếm gần 1/3 tổng số vốn tài liệu của thư viện). Phòng đọc báo, tạp chí của Thư viện đã thu hút số lượng bạn đọc đông đảo. Do đặc trưng có tính cập nhật, chuyển tải được các thông tin mới nhất về các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, báo và tạp chí được rất nhiều bạn đọc sử dụng. Với tính chất là kho tự chọn, báo và tạp chí được xếp theo từng ô riêng trên giá theo số thứ tự. Trong phòng chỉ trưng bày số mới, các số cũ được lưu kho theo định kỳ 1 tháng/1lần. 38
  39. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Bảng 3: Thống kê tình hình đọc báo, tạp chí hàng năm Năm Lượng báo, tạp chí phục vụ (cuốn) Lượt bạn đọc (người) 2005 98.600 402.300 2006 99.100 404.200 2007 101.220 411.312 2.2.1.2.Phục vụ mượn tài liệu Dịch vụ mượn tài liệu cho phép bạn đọc mang tài liệu về nhà sử dụng trong một khoảng thời gian quy định. Công tác cho mượn tài liệu về nhà và phục vụ tại chỗ luôn luôn phát triển song song trong hoạt động thông tin-thư viện. Thư viện ĐHBK HN thực hiện cho mượn tài liệu về nhà tại hai bộ phận: * Phòng mượn sách giáo trình * Phòng mượn sách chuyên khảo Phòng mượn sách giáo trình Phòng mượn sách giáo trình giữ vai trò quan trọng trong công tác phục vụ NDT. Phòng có chức năng cung cấp giáo trình cho tất cả sinh viên, cán bộ trong trường, thanh toán ra trường cho cán bộ sinh viên tất cả các khoá. Giáo trình do giảng viên của Trường ĐHBK HN viết hiện có khoảng gần 2000 tên với khoảng 180.000 cuốn tài liệu. Phù hợp với đặc điểm của việc phục vụ trong trường đại học, thư viện trường ĐHBK HN tổ chức kho sách giáo trình riêng nhằm hỗ trợ một cách tích cực cho sinh viên trong học tập, nghiên cứu. Kho sách giáo trình được xếp theo từng khoa, thuận lợi cho việc phục vụ sinh viên theo chuyên ngành, dễ lấy sách, dễ nhớ vị trí. Vào đầu kỳ, mỗi sinh viên có thể lên mượn sách, tùy theo môn học. Số lượng sách Giáo trình được mượn: mỗi bạn đọc được mượn tối đa là 18 cuốn. Thời hạn mượn: đối với cán bộ: 01 năm, đối với sinh viên: 1 học kỳ. Ngoài việc cho mượn sách theo kỳ, thư viện còn có chính sách 39
  40. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV cho mượn bổ sung sau khi đã cho mượn hết 1 vòng. Việc cho mượn bổ sung là rất cần thiết, tận dụng triệt để tài liệu còn tồn trong kho. Khi trả sách giáo trình, cán bộ thư viện kiểm tra số đăng ký cá biệt của cuốn sách, tình trạng sách, nhắc nhở với bạn đọc không có ý thức giữ gìn sách. Đối với những tài liệu bị mất, theo qui định của thư viện, sinh viên có thể đền thay thế bằng tiền hoặc cuốn sách khác tương đương, vì vậy phòng mượn sách giáo trình luôn đạt mức độ ổn định về tài liệu (ít bị hao mòn tài liệu ). Ngoài việc phục vụ cho sinh viên trong trường và cán bộ, phòng mượn giáo trình còn phục vụ một khối lượng lớn sinh viên các trường khác trong khối các trường đại học kỹ thuật và bạn đọc là cơ quan ngoài có nhu cầu mượn sách giáo trình. Việc cho mượn sách giáo trình có nhiều ưu điểm: - Giúp đỡ người dùng tin không có điều kiện mua tài liệu trang bị đủ cho các môn học. - Phát huy tối đa nguồn tài liệu của thư viện, nhất là sách giáo trình. Trong một năm phòng giáo trình phục vụ gần 1000 lớp lên mượn theo lịch học. Số tài liệu mượn trả là 392.000 cuốn. - Làm phong phú thêm kho sách nói chung và kho sách giáo trình nói riêng vì theo quy định nếu mất sách thì phải đền cuốn mới nên nhiều lúc bạn đọc thay thế bằng những cuốn sách rất giá trị làm phong phú thêm kho sách của thư viện. - Đặc biệt, thư viện trường ĐHBK HN là nơi duy nhất có phòng trưng bày các giáo trình của các trường đại học trong cả nước. Đây là nguồn tài liệu rất quý, có ý nghĩa bổ sung trao đổi kiến thức đối với quá trình nghiên cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ và sinh viên toàn trường. Phòng mượn sách tham khảo và sách văn học 40
  41. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Phòng này phục vụ các loại sách tham khảo, sách văn học cho cán bộ và sinh viên trong toàn trường, thanh toán ra trường cho cán bộ về hưu, sinh viên tốt nghiệp hoặc tạm dừng Tài liệu của phòng là các sách tham khảo dùng cho các chuyên ngành mà trường đào tạo, bên cạnh đó có 5% tổng số vốn tài liệu là sách văn nghệ phục vụ nhu cầu văn hóa, giải trí. Bạn đọc có thể mượn các tài liệu ngoại văn như tiếng Anh, Nga, Đức hoặc sách tham khảo tiếng Việt về các chuyên ngành tin học, ngoại ngữ Trung bình phục vụ 420 lượt bạn đọc / tháng. Kho sách được xếp theo ký hiệu phân loại, một số sách mới được trưng bày lên giá. Hiện nay, dịch vụ cho mượn sách về nhà cần có nhiều cải biến. 2.2.2. Sao chụp tài liệu Là dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc cho người dùng tin trong trường hợp họ muốn có tài liệu hoặc một số thông tin để sử dụng lâu dài mà những tài liệu đó không được phép mang về nhà. Thư viện phục vụ tất cả nhu cầu in, sao tài liệu cho bạn đọc tại các bộ phận phục vụ. Trong quá trình tìm kiếm, đọc tài liệu, NDT phát hiện ra những thông tin cần thiết cho mình và có nhu cầu sao chép tài liệu, liên hệ với quầy thủ thư tại các phòng đọc. Trong nhiều năm qua, thư viện trường ĐHBK HN đã tận dụng rất tốt dịch vụ. Đối tượng chủ yếu của dịch vụ sao chụp là sinh viên (thường sao chụp đơn lẻ các trang cần thiết trong sách giáo khoa, các bản luận văn và sách kỹ thuật nước ngoài). Các nghiên cứu sinh, học viên cao học cũng sử dụng dịch vụ này rất nhiều vì họ ít có thời gian lên thư viện. Ngoài ra thư viện còn nhận đơn đặt hàng sao chụp các loại giáo trình thuộc ngành thực phẩm, hóa cho trường Đại học Thái Nguyên, các sách tham khảo nước ngoài về các công nghệ khoa học tin học, điện tử viễn thông cho trường Mật mã, 41
  42. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Nhu cầu sao chụp của NDT tại trường ĐHBK HN rất cao. Họ cho rằng đây là dịch vụ thiết thực và tương đối thuận tiện, vì thế hàng năm thư viện sao chụp được hàng trăm ngàn trang tài liệu, đem lại nguồn thu đáng kể. 2.2.3. Phục vụ tài liệu đa phương tiện Tài liệu đa phương tiện là nhóm tài liệu mà thông tin được lưu trữ trên các vật mang tin đặc biệt. Muốn khai thác, sử dụng cần phải có một số thiết bị phù hợp. Trong nhóm này không bao gồm các nguồn thông tin được lưu trữ dưới dạng số hóa và được xử lý trên bộ nhớ của máy tính điện tử . Tài liệu nghe nhìn là một nguồn thông tin rất quan trọng trong các thư viện hiện đại. Trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ và hoạt động thực tiễn, nhóm tài liệu này có giá trị không thể thay thế được. Các tư liệu về công nghệ, tư liệu phổ biến khoa học kỹ thuật ngày càng được nhiều NDT quan tâm. Thư viện trường ĐHBK HN đã và đang tiến hành dịch vụ phục vụ tài liệu đa phương tiện một cách hiệu quả nhất. Hiện nay thư viện đưa vào phục vụ hai phòng multimedia dành cho cán bộ và sinh viên tại tầng 2 và tầng 3. NDT có thể tra cứu Internet miễn phí, tìm các tài liệu điện tử, tra cứu các CSDL của Thư viện, trên CD-ROM Bạn đọc có thẻ phù hợp có thể sử dụng các dịch vụ trong đó truy cập vào CSDL của thư viện, truy cập Internet miễn phí để tìm kiếm thông tin. Tại phòng multimedia có lưu trữ các đĩa đi kèm theo sách (có thể tra trong CSDL). Bạn đọc cũng có thể mượn số đĩa đó để tham khảo tại chỗ (ngoại trừ đĩa kèm theo luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ). Nếu NDT có nhu cầu sao chép, thư viện sẽ phục vụ cho họ. NDT chỉ được sử dụng các phần mềm đã được cài đặt sẵn để tra cứu, không được phép xóa hoặc cài đặt thêm các chương trình khác cũng như không được tháo lắp bất cứ bộ phận nào của máy tính, hoặc đưa tài sản phòng máy tính ra ngoài. Đặc biệt mới đây thư viện thông báo dùng thử tài nguyên điện tử, NDT có thể tra cứu miễn phí các CSDL trên tại 2 phòng Đa phương tiện, có trang 42
  43. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV bị máy tính nối mạng dùng thử sách điện tử của SciTech, Elsevier và SkillSoft do iGroup Việt Nam cấp phép dùng thử miễn phí từ ngày 04/03/2010 đến ngày 04/04/2010. 2.2.4. Dịch vụ trao đổi thông tin 2.2.4.1. Hỏi – đáp thông tin Hỏi – đáp thông tin là một dịch vụ được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của NDT tại thư viện. Hiện nay, tại thư viện có một phòng thông tin trả lời trực tiếp cho bạn đọc khi mà họ có thắc mắc về một vấn đề nào đó khi sử dụng thư viện nói chung và các sản phẩm, dịch vụ thư viện nói riêng. Ngoài ra cán bộ thư viện tại các phòng phục vụ bạn đọc là những người trực tiếp trả lời các câu hỏi của NDT. Xuất phát từ những yêu cầu cụ thể của NDT, thư viện đã tổ chức và tiếp tục phát triển các lớp đào tạo NDT để cung cấp cho họ những hiểu biết chung nhất về thư viện, giúp họ có cái nhìn khái quát về nguồn lực thông tin và các sản phẩm, dịch vụ của thư viện. Nội dung đào tạo như sau: - Giới thiệu thành phần vốn tài liệu của thư viện. - Giới thiệu hệ thống các phòng đọc, phòng mượn, nội qui và cách sử dụng thư viện như: cách lựa chọn tài liệu, thủ tục mượn, trả tài liệu. - Các dịch vụ tìm tài liệu và cung cấp thư mục theo yêu cầu. - Dịch vụ ghi đĩa CD-ROM, quét ảnh và photocopy - Hướng dẫn cách tra tìm tài liệu: - Tra cứu tài liệu thông qua hệ thống mục lục truyền thống (Tìm theo tên sách, theo tên tác giả hoặc theo lĩnh vực khoa học của tài liệu). - Hướng dẫn tìm tài liệu trên các CSDL của thư viện thông qua các điểm truy cập thông tin theo mô tả hình thức và nội dung của tài liệu như : tác giả, tên sách, từ khoá, chủ đề hoặc theo phân loại. - Hướng dẫn sử dụng và tra tìm tài liệu trên Internet, giới thiệu cho người dùng các địa chỉ cần thiết khi tìm tài liệu qua mạng, các kỹ năng 43
  44. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV khai thác các nguồn tin điện tử, trang bị cho họ một số khái niệm tìm tin trong các CSDL điện tử như: khái niệm CSDL; biểu ghi thư mục, trường và các điểm truy cập; cách phân tích một chủ đề thành các yêu cầu tin cụ thể để phát triển chiến lược tìm tin; cách kiểm soát từ vựng và thuật ngữ tự do có hiệu quả; sử dụng toán tử Boolean và các phép toán tìm tin khác để liên kết các thuật ngữ trong biểu thức tìm. - Hướng dẫn sử dụng CD-ROM và các chương trình phần mềm cũng như các CSDL trên CD-ROM và các phương tiện nghe nhìn khác. Trong môi trường điện tử, NDT có thể sử dụng thư viện mà không cần phải trực tiếp tới thư viện. Bằng việc sử dụng mạng Internet và dịch vụ World Wide Web, NDT có thể trở thành những nhà cung cấp thông tin. Với việc sử dụng phần mềm tuỳ chọn và các công cụ của máy tính điện tử NDT có thể lưu trữ và quản trị những thông tin tìm được thành một “thư viện” của riêng mình. Sau khoá học về hướng dẫn sử dụng thư viện và cách thức khai thác tìm tài liệu, NDT mới được cấp thẻ và là NDT chính thức của thư viện. Thông thường, thư viện mở lớp hướng dẫn bạn đọc vào đầu năm học với khoảng hơn 100 lớp, sau mỗi buổi đào tạo có bài kiểm tra là những câu trả lời trắc nghiệm. Đây là một dịch vụ rất hữu ích và cần thiết, giúp cho bạn đọc có cái nhìn tổng thể về thư viện và có các ký năng khai thác, tìm kiếm và sử dụng các sán phẩm, dịch vụ của thư viện tốt hơn. 2.2.4.2. Hội nghị chuyên đề, hội thảo Dịch vụ này nhằm mục đích tạo điều kiện cho đông đảo NDT tiếp xúc trực tiếp với khoa học, công nghệ, các nhà quản lý kinh tế, xã hội, các nhà hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật .Tạo điều kiện cho những người cùng quan tâm tới những vấn đề cụ thể có cơ hội tiếp xúc, trao đổi thông tin cho nhau. Đây là hình thức phổ biến thông tin, các thành tựu mới trong khoa học và công nghệ, các vấn đề kinh tế xã hội . ở trong nước và thế giới tích cực 44
  45. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV và có hiệu quả. Thư viện cung cấp các phòng học nhóm phục vụ cho nhu cầu thảo luận nhóm của cán bộ và sinh viên trong toàn trường, ưu tiên cho các nhóm làm tiểu luận, đồ án, nghiên cứu khoa học, dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tuy nhiên, hội thảo chuyên đề vẫn chưa được tiến hành và cần được chú ý. Ngoài ra, Thư viện trường ĐHBK HN đã tổ chức các hội nghị bạn đọc, hội thảo về vấn đề tổ chức kho mở và đã thu hút được rất nhiều đối tượng tham gia, thu được những ý kiến đóng góp có giá trị. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện 2.3.1. Trình độ cán bộ Trình độ cán bộ, chủ yếu nói đến năng lực của người thực hiện dịch vụ. Trong thư viện trường đại học ngày nay, năng lực chuyên môn của người thực hiện dịch vụ có ý nghĩa quyết định tới chất lượng của nó. Có thể hiểu một cách nôm na đó là các kỹ năng mà người thực hiện cung cấp thông tin phải có, đó là: - được đào tạo chuyên môn - biết trò chuyện với khách hàng (khả năng hiểu đầy đủ và chính xác nhu cầu của NDT) - khả năng ngoại ngữ (để có thể tổng hợp tin từ nhiều nguồn tài liệu và hiểu rõ tâm lý NDT, và còn giúp NDT vượt qua rào cản ngôn ngữ để họ tiếp cận được với thông tin) - khả năng sử dụng các nguồn thông tin (nguồn tin trên giấy, nguồn tin không phải là sách (nonbook material)), v.v - khả năng sử dụng trang thiết bị hiện đại để khai thác các nguồn tin - có khả năng tư vấn/hướng dẫn, v.v 2.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực thông tin, nhu cầu tin. 45
  46. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Thông tin ngày càng trở nên quá tải, nhu cầu thông tin của NDT cũng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn và ở mức độ chất lượng cao hơn (chất lượng, chính xác và kịp thời), chỉ có trang thiết bị hiện đại mới có để thực hiện việc truyền tải thông tin, và các thiết bị được trang bị đó trong cơ quan thông tin /thư viện phải đòi hỏi phải mang tính đồng bộ. Bên cạnh trang thiết bị hiện đại, các công cụ hỗ trợ để cung cấp thông tin cho NDT cũng cần phải quan tâm đến, đó là các phần mềm ứng dụng chuyên biệt cho hệ thống cơ quan thông tin – thư viện. Nguồn lực thông tin có giá trị cao là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ và sản phẩm được tổ chức tại cơ quan thông tin – thư viện. 46
  47. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Chương 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU - TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 3.1. Nhận xét về sản phẩm và dịch vụ của Thư viện 3.1.1. Ưu điểm Kết quả nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ của Thư viện Trường ĐHBK HN cho thấy kể từ khi thành lập đến nay đã không ngừng phát huy ưu thế của mình. Các sản phẩm và dịch vụ do Thư viện triển khai về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu tin của người sử dụng, thích ứng nhanh và có những thay đổi, chuyển biến hiệu quả trước những biến động trong tình hình thực tế và nhu cầu của NDT. Hệ thống mục lục cho phép cùng một lúc nhiều người có thể truy cập được. Hệ thống mục lục được tổ chức khoa học hợp lý, chi tiết đến từng đề mục, tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc tiếp cận với ngôn ngữ mà mình sử dụng được một cách dễ dàng. Các tủ mục lục được bố trí hợp lý tạo điều kiện cho người dùng tin tra cứu được dễ dàng, giúp cán bộ thư viện kịp thời trả lời những câu hỏi của người dùng tin, hướng dẫn người dùng tin tìm tin. CSDL được cập nhật và sửa đổi thường xuyên giúp bạn đọc tra cứu được nhanh chóng và dễ dàng. Việc tra cứu bằng máy tính giúp người dùng tin tốn ít thời gian và đem lại hiệu quả hơn. Hiện tại CSDL đã được chỉnh sửa tương đối hoàn chỉnh khoảng 51.269 biểu ghi gồm sách, tạp chí, Trang web của Thư viện cho phép NDT truy cập tại chỗ và từ xa. Để đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin trường ĐHBK HN, thư viện đã triển khai nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, trong đó có cả các dịch vụ thư viện truyền thống và hiện đại. Thư viện tập trung tổ chức và triển khai dịch vụ cung cấp tài liệu gốc với hai hình thức chủ yếu là đọc tại chỗ và cho mượn về nhà. Hiện tại hai phương thức này đã được tự động hóa. Thư viện đã tổ chức kho mở phục vụ bạn đọc tự chọn, cho mượn sách theo mã vạch tự động trên 47
  48. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV máy tính. Cụ thể: Thư viện gồm các phòng đọc mở bố trí từ tầng 1-5. Bạn đọc có thể tự tìm kiếm, tra cứu sách và tài liệu. Tổng số bạn đọc có thể cùng lúc được phục vụ lên tới trên 2000. Thư viện cũng được trang bị 2 phòng multimedia với các máy tính PC cấu hình hiện đại nhằm phục vụ cán bộ và sinh viên truycập Internet, khai thác các tài nguyên, học liệu trên mạng. Hiện nay phương thức phục vụ truyền thống và hiện đại được kết hợp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong thư viện Trường ĐHBK HN, với xu thế phát triển ngày càng chiếm ưu thế của các dịch vụ hiện đại. Phục vụ đọc tại chỗ và mượn về nhà là hai hình thức chủ đạo ở thư viện trường ĐHBK HN, đặc biệt việc phục vụ giáo trình đã đem lại khá nhiều thuận lợi cho người dùng tin đặc biệt là nhóm sinh viên. Thư viện có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, tinh thần phục vụ của cán bộ nhiệt tình, luôn hướng dẫn tận tình những gì người dùng tin yêu cầu. Ngoài ra thư viện còn tạo điều kiện về mặt thời gian để phục vụ bạn đọc, phục vụ cả buổi trưa và tối. Nhờ việc mở cửa liên tục này mà thư viện trường ĐHBK HN thu hút được số lượng đông đảo người dùng tin ngày càng nhiều. Thư viện đã ứng dụng công nghệ thông tin vào hầu hết các khâu nghiệp vụ cũng như phục vụ. Thư viện có hệ thống cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại. Phương thức phục vụ không ngừng cải tiến, đáp ứng với yêu cầu, tạo điều kiện cho người dùng có thể tiếp cận với kho tin của Thư viện một cách dễ dàng, nhanh chóng. Bên cạnh đó, thư viện có nhiều sản phẩm và dịch vụ dưới dạng điện tử, tài liệu được số hóa. Đây là một ưu điểm lớn tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng trong việc tiếp cận, vận chuyển và lưu trữ thông tin. Ngoài ra, Thư viện còn có rất nhiều chính sách ưu đãi đối với đội ngũ NDT là giảng viên và sinh viên trong Trường ĐHBK HN. Sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện trường ĐHBK HN chưa phải là phong phú và đa dạng nhưng cũng đã hỗ trợ rất nhiều cho NDT trong 48
  49. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV việc tìm kiếm thông tin của thư viện cũng như hướng tới các nguồn tin từ xa ở bên ngoài thư viện. 3.1.2. Hạn chế Thư viện có số lượng NDT đông đảo, có trình độ học vấn và khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại cao, nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ thông tin của họ đa dạng. Mặt khác, nhu cầu thông tin của họ luôn luôn thay đổi và không ngừng nảy sinh những nhu cầu mới về sản phẩm và dịch vụ thông tin về số lượng và chất lượng. Do vậy việc đáp ứng toàn diện nhu cầu thông tin của tất cả NDT vẫn còn nhiều khó khăn. Thư viện chưa tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ hiện đại, có giá trị gia tăng cao để thỏa mãn nhu cầu phong phú, đa dạng của họ. Điều đó thể hiện ở những điểm sau: - Hệ thống mục lục truyền thống chưa được hoàn thiện, đồng bộ, còn nhiều phiếu viết tay, chữ bị mờ gây khó khăn cho việc tìm tin. Hệ thống mục lục chưa phản ánh thực sự tình trạng kho sách một cách chính xác đầy đủ. - Bộ máy tra cứu hiện đại còn bị hạn chế. Số lượng máy tính phục vụ còn ít và đường mạng thường xuyên không ổn định, gây tình trạng người dùng tin phải chờ đợi để tra tìm tin. Các tài liệu đang trong giai đoạn hồi cố gây nên tình trạng không tìm thấy tài liệu chính xác nhất. - CSDL chưa có tính chính xác cao, nhiều biểu ghi còn trùng nhau, nhiều ký hiệu phân loại còn gây nhiễu và khó khăn trong việc tìm tin. - Sản phẩm thông tin - thư viện chủ yếu là thông tin về tài liệu gốc, chưa có nhiều sản phẩm thông tin có giá trị gia tăng cao. Thông tin tóm tắt, chuyên đề, tổng thuật, lược thuật là những sản phẩm thông tin có giá trị rất quan trọng đối với người làm công tác quản lý và nghiên cứu khoa học nhưng trên thực tế chưa được triển khai và thực hiện. - Dịch vụ đa phương tiện đã được triển khai nhưng chưa được đầu tư bổ sung vốn tài liệu nên dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng ngày càng giảm sút. 49
  50. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV - Dịch vụ đọc tại chỗ với hình thức kho mở chưa được đầy đủ trang thiết bị an ninh nên gây khó khăn cho việc bảo quản tài liệu. - Các dịch vụ thông tin hiện đại có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại còn hạn chế. Thông tin khoa học công nghệ gia tăng khiến cho nhu cầu về thông tin đã được xử lý, bao gói, tích hợp lại tăng lên. Các dịch vụ thông tin có giá trị gia tăng cao đã tỏ ra đặc biệt thích hợp với thói quen và trình độ sử dụng thông tin của người dùng tin trong trường. - Chưa thực sự thu hút đầy đủ NDT sử dụng thư viện. Hàng năm trường tuyển hơn 40.000 sinh viên, toàn trường có gần 30.000 sinh viên và gần 3.000 cán bộ và giáo viên, trong khi đó trung bình mới chỉ có 1000 - 2000 lượt người đọc/ngày đến thư viện. Số lượng NDT sử dụng thư viện chưa thực sự cao. - Chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin của NDT trong trường. Thư viện có vốn tài liệu tương đối lớn nhưng hầu hết số tài liệu cũ nên không đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thông tin khoa học kỹ thuật mới. Bởi vậy NDT phải thường xuyên lên các thư viện khác để tìm tin. Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, hoạt động thông tin – thư viện của Thư viện đã đi vào nền nếp và có những bước tiến vượt bậc về mọi mặt. Bên cạnh các sản phẩm và dịch vụ thông tin truyền thống được củng cố và nâng cấp, Thư viện còn hướng đến các sản phẩm và dịch vụ hiện đại, góp phần đắc lực phục vụ nhu cầu tin của NDT. Tuy nhiên các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Thư viện vẫn còn bộc lộ những điểm bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực tế. Do đó, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NDT Thư viện cần có những giải pháp thích hợp, khả thi để hoàn thiện hơn nữa hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện về chất lượng và hiệu quả phục vụ. 50
  51. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin của Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin - thư viêṇ * Hoàn thiện các CSDL Tiếp tục xây dựng CSDL tích hợp trên cơ sở ứng dụng phần mềm VTLS (Visionary Technology in Library Solutions). Đây là công cụ tra cứu hiện đại vô cùng quan trọng, nó rất hữu ích cho cán bộ thư viện và NDT. Việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng CSDL chính là thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động thông tin tại thư viện trường ĐHBK HN. Thư viện cần tiến hành hiệu đính thường xuyên các biểu ghi, loại bỏ các biểu ghi trùng, tránh nhiễu tin khi tra cứu, định lại ký hiệu phân loại theo bảng phân loại LC cho các biểu ghi đã thực hiện từ trước khi áp dụng. Tiếp tục xây dựng CSDL tạp chí, sách tham khảo, sách văn học. Số tài liệu này vẫn chưa được xây dựng CSDL, vì vậy NDT muốn tra tìm những tài liệu này chỉ có thể tra tìm trên hệ thống mục lục phiếu. * Củng cố hệ thống mục lục phiếu Hiện tại hệ thống mục lục phiếu tại thư viện chỉ còn sử dụng để tra tìm tài liệu tham khảo và sách văn học. Trong thời gian tới, hệ thống mục lục này vẫn là công cụ tìm tin quan trọng của thư viện trường ĐHBK HN. Cần thường xuyên chấn chỉnh, củng cố lại các mục lục : sắp xếp lại phiếu, bổ sung phiếu mới, sửa chữa lại các chi tiết sai sót 3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có Các dịch vụ đọc tại chỗ, mượn về nhà vẫn được người dùng tin sử dụng nhiều, cần tiếp tục củng cố và hiện đại hoá hơn. Về chế độ phục vụ mượn tài liệu thư viện cần từng bước tiến tới tự động hóa công việc mượn trả với sự hỗ trợ của phần mềm mới. Phục vụ theo phương thức kho mở còn có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi thư viện trong việc hòa nhập với xu thế chung của các thư viện hiện đại trên 51
  52. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV thế giới và định hướng người dùng tin. Phương thức này cần được tăng cường và nâng cao chất lượng để tính năng động của thư viện, làm cho kho sách trở nên “gần gũi” với bạn đọc. Cần thanh lý một số tài liệu cũ nát, lạc hậu, tăng cường đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị an ninh để phục vụ kho mở được tốt hơn. Tăng cường hiệu quả hoạt động của phòng đọc đa phương tiện. Đây là dịch vụ rất phổ biến đối với các thư viện hiện đại. Tài liệu nghe nhìn là nguồn thông tin được người dùng tin rất quan tâm nhất là trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Cần đầu tư kinh phí để bổ sung thêm các tài liệu nghe nhìn về các ngành khoa học công nghệ. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho các tài liệu nghe nhìn tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng tin tìm kiếm thông tin cần thiết. Phục chế các tài liệu nghe nhìn quý hiếm nhằm lưu giữ được lâu. Mở chiến dịch quảng cáo, giới thiệu dịch vụ này tới NDT. 3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện 3.2.3.1. Phát triển các sản phẩm thông tin-thư viện mới Xây dựng CSDL học liệu điện tử phục vụ E-learning Hiện nay với sự phát triển của công nghệ viễn thông, nhiều hình thức đào tạo mới xuất hiện. Các công nghệ mới đã cho phép xây dựng các lớp học ảo theo phương thức E-Learning, người học có thể theo học ở bất kỳ nơi đâu, vào bất kỳ thời gian nào. E-learning chính là sự phân phát các nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet, băng video, audio thông qua một máy tính hay TV. Người dạy và học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới hình thức như E-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video. Trong những năm gần đây E-learning được xem như một phương thức dạy học mới, bổ sung và hỗ trợ cho các phương thức đào tạo truyền thống. Để phục vụ những lớp học này, thư viện phải xây dựng những CSDL số hoá, các học liệu điện tử đa phương tiện. 52
  53. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Việc xây dựng học liệu điện tử phục vụ học tập (E-learning) tại thư viện góp phần làm đa dạng hoá loại hình tài liệu, bổ sung nguồn cung cấp tài liệu mới dưới hình thức các tư liệu trực tuyến đa phương tiện. Đây là tiền đề xây dựng mô hình phục vụ bạn đọc mới - mô hình hệ thống thông tin-thư viện hiện đại, lưu trữ và chia sẻ trực tuyến tài liệu, tri thức cho các đối tượng người dùng tin. Mô hình này giúp cho giảng viên có điều kiện hơn trong quá trình cải tiến phương pháp dạy đại học. Sinh viên có thể tự tìm tài liệu phục vụ cho việc học của mình, trong khi giảng viên chủ yếu tập trung vào nêu vấn đề và trang bị phương pháp nghiên cứu, học tập. Ngoài ra học liệu điện tử còn tạo cơ hội cho sinh viên trong việc tiếp cận kiến thức, kích thích có thói quen làm việc với máy tính, đây chính là một kỹ năng không thể thiếu đối với sinh viên hiện nay, đặc biệt đối với sinh viên trường ĐHBK HN. Tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh CSDL giáo trình toàn văn. Đây là nguồn thông tin tri thức lớn và luôn được cập nhật để có thể xây dựng được kho giáo trình trực tuyến và học liệu điện tử lớn. Cần tiến hành số hoá các nội dung tài liệu học tập, xây dựng chuyển đổi các giáo trình cốt lõi thành các học liệu điện tử bài giảng trực tuyến. Thành lập các ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và thuật ngữ trực tuyến cho các bài giảng dạy này. Tập huấn nâng cao trình độ về chuyên môn và quản lý mô hình phục vụ bạn đọc mới cho cán bộ thư viện. Xây dựng CSDL toàn văn Xây dựng CSDL toàn văn cần được tiến hành, bởi đây là một dạng cơ sở dữ liệu chứa các thông tin cấp 1. CSDL này sẽ cải thiện đáng kể việc cung cấp các nguồn tin, mở ra triển vọng mới trong hoạt động của các hệ thống giao lưu thông tin. Xu hướng xây dựng CSDL toàn văn hiện nay đang được các chuyên gia khuyến nghị là nên xây dựng theo hướng kết hợp giữa tài liệu gốc với các biểu ghi thư mục của các tài liệu đó. Mục đích đặt ra là tận dụng các CSDL thư mục đã có, đã được xây dựng. Ngoài ra, NDT vừa có thể tiến hành tra cứu tài liệu thông qua các thông tin chỉ dẫn để lựa chọn những thông tin phù hợp, 53
  54. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV vừa có thể xem được nội dung tài liệu gốc qua CSDL toàn văn. Như vậy sẽ đem lại hiệu quả cao cho NDT khi tra tìm thông tin. Hiện nay thư viện trường ĐHBK HN đã bước đầu xây dựng được bộ sưu tập luận văn thạc sĩ, sắp tới tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu toàn văn. Trong CSDL toàn văn chứa các thông tin gốc của tài liệu - toàn bộ văn bản của tài liệu cùng với các thông tin thư mục và các thông tin bổ sung khác, nhằm giúp cho việc tra cứu và truy nhập tới bản thân các thông tin được phản ánh. CSDL toàn văn được xây dựng sẽ thỏa mãn được nhu cầu tin ngày càng cao của NDT. 3.2.3.2. Phát triển dịch vụ thông tin-thư viện mới Phát triển dịch vụ mượn liên thư viện Trong điều kiện hiện nay, nhu cầu sử dụng nguồn tin của NDT luôn phát triển, diện tài liệu phù hợp với nhu cầu của họ không ngừng được mở rộng. Tài liệu không ngừng gia tăng về số lượng và giá thành tài liệu cao. Do vậy, chính sách chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các cơ quan thông tin – thư viện ngày càng cần thiết. Trong đó, một hình thức quan trọng là dịch vụ mượn liên thư viện. Mượn liên thư viện giúp NDT khai thác thông tin đầy đủ, phù hợp với nhu cầu tin của NDT. NDT tại thư viện trường ĐHBK là sinh viên, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu sinh thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Họ cần cập nhật những phát minh, những tiến bộ mới trong sự phát triển khoa học công nghệ. Thư viện trường chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu tin của họ. Vì vậy thư viện cần có sự phối hợp với các cơ quan thông tin - thư viện khác tổ chức mượn liên thư viện, đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người dùng tin. Đây là hình thức chia sẻ nguồn lực thông tin tích cực nhất giữa các thư viện để phục vụ đối tượng người dùng tin đa dạng. Để có thể tổ chức mượn liên thư viện với hiệu quả cao, trước hết phải có sự liên kết và cam kết (nghĩa vụ, trách nhiệm, chi phí, ) giữa các thư viện tham gia. Nói cách khác, phải có sự chia sẻ nguồn lực giữa các 54
  55. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV thư viện. Điều kiện quan trọng để duy trì mượn liên thư viện là phải có mục lục liên hợp giữa các thư viện tham gia. Chỉ như vậy thư viện mới biết bạn đọc có thể mượn sách gì, ở thư viện nào, chi phí bao nhiêu. Về phía bạn đọc, họ không cần biết cuốn sách nằm ở thư viện nào, mà chỉ cần biết họ có thể mượn qua thư viện mà họ là bạn đọc và với chi phí bao nhiêu. Một trong những điều kiện tiên quyết để chia sẻ nguồn lực là các hệ thống phần mềm phải có khả năng chia sẻ dữ liệu dễ dàng. Các thư viện phải dùng chung các chuẩn mô tả thư mục, xử lý tài liệu. Ở Việt Nam, các thư viện đang được khuyến khích áp dụng DDC, AACR2 và MARC21 (tiến tới có thể là LCSH). Nếu áp dụng những chuẩn này, có thể tổ chức mượn liên thư viện không chỉ giữa các thư viện trong nước với nhau mà còn với các thư viện ngoài nước mà còn với các thư viện ngoài nước. Để thực hiện được dịch vụ mượn liên thư viện phải thực sự hoà nhập vào hệ thống thông tin thư viện Việt nam nói riêng và hệ thống thông tin thư viện quốc tế nói chung. Hiện nay thư viện trường ĐHBK HN đã thực hiện việc chuẩn hóa trong công tác xử lý thông tin, sử dụng các chuẩn như AACR 2, khổ mẫu MARC 21. Thư viện trường ĐHBK HN phải có hệ thống tổ chức, cung ứng tài liệu nhanh chóng, dễ dàng nhờ sự phối hợp giữa các thư viện, cơ quan thông tin và được đảm bảo bởi những quy định pháp lý chặt chẽ. Phải có hệ thống mục lục liên hợp hoặc những thông tin về tài liệu của các thư viện trong và ngoài nước. Thư viện phải trao đổi các danh mục tài liệu sẵn có của các thư viện khác nhau. Hình thức này giúp cho cán bộ thư viện cũng như NDT của một thư viện biết được nơi có thể tìm được nguồn tài liệu mình cần trong trường hợp họ không có được tài liệu đó ở thư viện cơ sở. Tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề 55
  56. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Mục đích của dịch vụ này là giúp NDT (cá nhân hoặc tập thể) nắm bắt được nhanh chóng, đầy đủ và toàn diện thông tin thư mục mới nhất hoặc những thành tựu mới trong các lĩnh vực khoa học, rút ngắn thời gian tra tìm thông tin để thực hiện mục đích nghiên cứu, giảng dạy và học tập của họ. Đối tượng sử dụng dịch vụ này có thể là các nhà nghiên cứu, các giảng viên, nghiên cứu sinh, sinh viên Loại hình dịch vụ này được tổ chức dưới hình thức sau: Hàng năm thư viện Trường ĐHBK HN đã cung cấp những danh mục thông báo sách mới theo chuyên đề. Trong tương lai, cần tiếp tục tiến hành biên soạn thư mục chuyên đề có tóm tắt chú giải qua ngôn ngữ gốc của tài liệu. Thư viện sẽ cung cấp cho NDT thư mục các tài liệu mới nhất được chọn lọc theo từng chuyên đề nhất định theo định kỳ thời gian thỏa thuận. Các sản phẩm được cung cấp thông qua dịch vụ này bao gồm: Thư mục thông báo sách mới; Thư mục chuyên đề có tóm tắt chú giải qua ngôn ngữ gốc của tài liệu; Bản sao một phần hoặc toàn bộ tài liệu gốc. Để có thể tiến hành dịch vụ này cần phải có đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ và có trình độ, hiểu biết sâu về các ngành khoa học, các lĩnh vực trong trường, có khả năng đưa ra được các danh mục chuyên đề phù hợp với hướng nghiên cứu của người dùng tin trong trường. Phát triển dịch vụ dịch thuật tài liệu Thư viện trường ĐHBK hàng năm được bổ sung một khối lượng đáng kể sách ngoại văn về khoa học kỹ thuật thuộc các lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo trong trường. Số lượng người dùng tin sử dụng loại tài liệu này rất phổ biến. Đa số cán bộ giảng dạy và nghiên cứu của nhà trường có thể sử dụng từ một đến hai ngoại ngữ, tuy nhiên trình độ ngoại ngữ của sinh viên còn hạn chế. Để có thể tận dụng được triệt để, tối đa loại tài liệu này thư viện trường ĐHBK HN phải phát triển dịch vụ dịch thuật tài liệu, hạn chế những trở ngại gây nên bởi hàng rào ngôn ngữ. 56
  57. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Cần phối hợp với các chuyên gia về các lĩnh vực khoa học trong trường để tổ chức dịch thuật, đáp ứng nhu cầu người dùng tin. Đặc biệt quan tâm dịch thuật tài liệu phản ánh những thông tin mới nhất, những phát minh, tiến bộ mới của khoa học. Để thực hiện có hiệu quả dịch vụ dịch tài liệu, cần có sự hợp tác tích cực của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu sinh- đây là những người có trình độ học vấn cao, có hiểu biết chuyên sâu về các lĩnh vực chuyên ngành. Họ có thể chọn lọc định hướng những tài liệu phù hợp cho sinh viên. Dịch vụ này chủ yếu dựa vào lao động thủ công của con người. Do thế chi phí về thời gian và nhân lực cho dịch vụ này tương đối lớn. Cần có sự hợp tác chặt chẽ của thư viện và các chuyên gia để cho việc thực hiện, khai thác, sử dụng dịch vụ này trở nên có hiệu quả cao nhất. Tổ chức dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc Tăng cườ ng tổ chứ c dic̣ h vu ̣phổ biến thông tin chọn lọc , cung cấp những thông tin đã được xác định một cách chủ động , định kỳ cho người dùng tin. Để có thể thực hiện tốt dịch vụ này , cần phải có sự cộng tác của các khoa, các bộ môn , các chủ đề tài nghiên cứu khoa học , hỗ trơ ̣ cho viêc̣ xác định các diện nhu cầu tin và lập biểu thức tìm của từng người dùng tin, thiết lập các thủ tục cung cấp thông tin cho người dùng tin theo định kỳ. 3.2.4. Tăng cường nguồn lực thông tin Chất lượng của sản phẩm và dịch vụ thư viện cũng phụ thuộc vào chất lượng, sự đầy đủ và đa dạng của nguồn lực thông tin tại cơ quan đó. Đồng thời nguồn lực thông tin tốt nhưng không có các hình thức, phương thức, phương tiện khai thác thích hợp thì nguồn lực thông tin đó cũng không được khai thác triệt để và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của NDT- mục đích cuối cùng của hoạt động thông tin- thư viện. Để cho việc vận hành, khai thác thư viện điện tử có hiệu quả thì việc xây dựng chính sách phát triển nguồn thông tin là việc làm cần thiết nhằm nêu 57
  58. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV lên phương hướng chính trong việc phát triển nguồn lực thông tin cho thư viện. Vấn đề hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin đã trở nên rất quan trọng trong xu thế toàn cầu hóa. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin, Thư viện cần hợp tác trao đổi nguồn lực thông tin với các trung tâm thông tin - thư viện ở trong và ngoài nước. Ngoài nguồn kinh phí chính do trường cấp thì thư viện phải tranh thủ nguồn kinh phí do các tổ chức quốc tế và các tổ chức viện trợ để đặt mua tài liệu và chủ yếu tập trung vào các Đại sứ quán như: Pháp, Đức, Anh và các tổ chức Việt kiều tại Mỹ như: Quỹ Châu Á. Coi trọng việc bổ sung từ ngân sách cấp, mua trực tiếp qua các nhà xuất bản lớn có uy tín trong và ngoài nước, các cơ quan xuất bản, các đại lý, và công ty xuất nhập khẩu sách báo XUNHASABA vì đây là nguồn thu thập đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng kho tài liệu. Thư viện trường ĐHBK HN cần có sự liên kết chặt chẽ với các trung tâm thông tin thư viện lớn trong nước như: Thư viện Quốc gia, Trung tâm thông tin KH và CN Quốc gia, Đại học quốc gia, Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia để xác định rõ nhu cầu thông tin về khoa học và công nghệ trên cơ sở đó tiến hành xây dựng chính sách phối hợp bổ sung tài liệu. Phối hợp bổ sung tài liệu cũng là cơ sở để trao đổi và chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các cơ quan thông tin - thư viện 3.2.5. Nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc tạo lập, cung cấp các sản phẩm dịch vụ thông tin-thư viện. Cơ sở vật chất trang thiết bị là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện. Vì vậy cần quan tâm đến hiệu quả cao nhất của việc đầu tư. 58
  59. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Các nguồn kinh phí cần được bổ sung một cách hợp lý, có hiệu quả thiết thực. Luôn luôn khắc phục kịp thời những sự cố, bảo dưỡng tốt hệ thống máy tính trong thư viện. Đầu tư kinh phí bổ sung số lượng máy tính, vì hiện nay tại thư viện chỉ có bao gồm tất cả 150 máy tính, quá ít so với số lượng sinh viên là gần 30.000. Bên cạnh đó cần bổ sung tài liệu nghe nhìn thúc đẩy dịch vụ đa phương tiện hoạt động có hiệu quả cao hơn. Xây dựng đường truyền tốc độ cao, tạo điều kiện cho cán bộ thông tin - thư viện và NDT trong toàn trường có thể tra tìm thông tin trực tuyến. Tăng cường đầy đủ các cổng từ tại các phòng đọc mở tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản tài liệu. Cần có cái nhìn định hướng khi cung cấp cơ sở trang thiết bị, tránh tình trạng trang thiết bị được cung cấp không đúng chủng loại, kiểu cách nên không sử dụng được gây lãng phí cho thư viện. 3.2.6. Phát huy nguồn lực con người Nâng cao trình độ cán bộ thư viện Cán bộ thư viện, với tư cách là chủ thể hoạt động thông tin- thư viện, đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan thông tin thư viện. Họ là những người thực thi và vận hành toàn bộ hoạt động của Thư viện. Việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Tại Thư viện đội ngũ này bao gồm cả cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành thông tin – thư viện và cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành khác, nhưng đã qua các lớp đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn về thông tin – thư viện. Ngày nay, CNTT được ứng dụng trong các hoạt động của thư viện đã làm thay đổi căn bản các mối quan hệ giữa cán bộ thư viện xử lý tài liệu, lưu trữ và bảo quản cũng như cán bộ thư viện với người dùng tin thông qua máy tính và công nghệ điện tử. CNTT đã làm thay đổi phương thức làm việc của cán bộ thông tin thư viện, đòi hỏi họ phải thường xuyên cập nhật kiến thức mới, nâng cao trình độ và luôn tự điều chỉnh mình để có thể thích nghi được 59
  60. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV với sự phát triển công nghệ của thư viện hiện đại. Ngoài kiến thức chuyên môn họ cần phải có kiến thức về tin học văn phòng, kiến thức về CNTT, sử dụng thành thạo máy tính để xử lý thông tin, nắm bắt các kỹ năng khai thác thông tin qua mạng và từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để có thể phổ biến lại kiến thức và kỹ năng cho đồng nghiệp và NDT. Tuy nhiên để thực hiện được các yêu cầu trên thì thư viện phải có kế hoạch bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ. Vấn đề đào tạo cán bộ phải được hoạch định trong kế hoạch chiến lược phát triển thư viện. Đào tạo cán bộ thư viện sử dụng thành thạo máy tính điện tử, mạng, CSDL, ngân hàng dữ liệu, chuyển giao, kết nối, tìm kiếm thông tin và vận hành những công nghệ hiện đại không phải chỉ cho bản thân họ mà để phục vụ nhu cầu thông tin của NDT và sự phát triển của thư viện. Hiện nay, trong điều kiện mới sát nhập, Thư viện và mạng thông tin được bổ sung nhiều cán bộ CNTT, tuy nhiên phần lớn cán bộ thư viện còn yếu về ngoại ngữ và tin học, cán bộ của Trung tâm thông tin mạng lại thiếu kiến thức về thông tin thư viện. Do vậy thư viện cần phải chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho cán bộ chuyên ngành thư viện và trình độ chuyên ngành thông tin thư viện cho các cán bộ trung tâm thông tin về mạng. Các hình thức thực hiện là: - Cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao ngắn hạn về nghiệp vụ, chuyên môn, ứng dụng CNTT trong hoạt động thông tin thư viện do Trung tâm thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, Thư viện Quốc gia và trường Đại học Văn hoá mở. - Tham dự các lớp nâng cao năng lực quản lý và điều hành thư viện hiện đại ở trong và ngoài nước với thời gian từ 6 tháng đến 1 năm. - Tổ chức cho cán bộ đi khảo sát tham quan học hỏi kinh nghiệm của các thư viện hiện đại trong và ngoài nước. - Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề để nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ: Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin, xử lý 60
  61. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV thông tin, bao gói thông tin, cung cấp và chuyển giao thông tin, phân tích và tổ chức hệ thống thông tin, phương pháp và kỹ năng khai thác thông tin trên mạng, ứng dụng CNTT trong các thư viện hiện đại - Khuyến khích, động viên cán bộ tự học, nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học. Có các hình thức khích lệ động viên để cán bộ có điều kiện học đi đôi với hành. Trên thực tế, Thư viện đã hết sức quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao chất lượng và trình độ cho đội ngũ cán bộ. Để hòa nhập được với những đổi mới trong lĩnh vực thông tin – thư viện, hòa nhập vào xã hội thông tin toàn cầu’’, Thư viện luôn chú trọng tới việc đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng năm cũng như trong mục tiêu, chiến lược phát triển lâu dài của Thư viện. Đến nay Thư viện đã xây dựng được đội ngũ cán bộ gồm 43 cán bộ 10 Thạc sỹ, 05 Kỹ sư, 28 Cử nhân. Nâng cao chất lượng đào tạo NDT Một biện pháp không kém phần quan trọng giúp thư viện nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin là đào tạo NDT, giúp họ thấy được những quyền lợi họ có thể nhận được từ thư viện và nghĩa vụ họ cần thực hiện. NDT là một trong những yếu tố cấu thành nên các hoạt động của cơ quan thông tin thư viện. NDT vừa là đối tượng phục vụ của thư viện đồng thời chính họ cũng là người tạo ra những thông tin mới. Do vậy, hướng dẫn và đào tạo NDT là việc làm cần thiết và quan trọng đối với tất cả các cơ quan thông tin thư viện. Mục đích của việc đào tạo NDT là giúp họ hiểu được những cơ chế tổ chức của hoạt động thông tin – thư viện, không ngừng nâng cao khả năng sử dụng, khai thác các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NDT. Bên cạnh đó, đào tạo NDT còn nhằm mục đích quảng bá, giới thiệu các sản 61
  62. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV phẩm, dịch vụ của Thư viện. Mặt khác, thông qua quá trình đào tạo, Thư viện có cơ hội tiếp xúc nhiều hơn với NDT để có thể nắm bắt chính xác và kịp thời hơn những nhu cầu thông tin hiện tại của họ, cũng như xu hướng nhu cầu tin trong tương lai để định hướng cho chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin của Thư viện. Thư viện đã tổ chức và cần tiếp tục phát triển các lớp hướng dẫn, đào tạo NDT để cung cấp cho họ những hiểu biết chung nhất về thư viện và về cách thức sử dụng, khai thác các sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện. Ngoài việc mở các lớp đào tạo NDT thường xuyên, thư viện cũng cần phải biên soạn các bảng hướng dẫn có nội dung chi tiết đặt tại các vị trí thuận tiện cho NDT sử dụng ở các phòng đọc, phòng mượn hoặc bên cạnh các máy tính dùng cho tra cứu. Có thể tổ chức cho NDT xem những thước phim giới thiệu về Thư viện và hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện mà Thư viện đã xây dựng được. Hướng dẫn và đào tạo NDT nên tổ chức theo từng nhóm cụ thể. Cán bộ thư viện có thể soạn bài giảng cho phù hợp với từng đối tượng NDT. Quá trình hướng dẫn và đào tạo NDT cũng chính là quá trình tự đào tạo lại cán bộ. Thông qua các buổi toạ đàm, trao đổi, cách đặt câu hỏi để cán bộ thư viện giải đáp cũng chính là cách để cán bộ thư viện phải tìm hiểu sâu hơn kiến thức CNTT, kiến thức chuyên ngành và cách thức làm việc trong môi trường điện tử để tự tìm hiểu, học hỏi và nâng cao trình độ, kiến thức cho bản thân mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao NDT. Công tác đào tạo NDT đòi hỏi người cán bộ thông tin – thư viện phải có tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình say mê với công việc. 62
  63. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV KẾT LUẬN Cuộc cách mạng thông tin diễn ra sôi động hiện nay đang tác động hết sức sâu sắc, làm thay đổi tận gốc rễ mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Trên thế giới đang hình thành một cơ cấu xã hội dựa trên việc sản xuất, phổ biến, truy cập và sử dụng thông tin một cách rộng rái. Những sản phẩm và dịch vụ thông tin đã trở thành một phần không thể thiếu đối với mỗi thành viên trong cộng đồng, do vậy vai trò của các cơ quan thông tin – thư viện ngày càng trở nên vô cùng quan trọng. Trường ĐHBK HN là nơi đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ. Thông tin là một bộ phận không thể tách rời trong công tác nghiên cứu giảng dạy, học tập của người dùng tin. Sự thay đổi to lớn và tính cấp thiết của thông tin đã ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tin của người dùng tin. Nhu cầu đó ngày càng đa dạng phong phú và sâu sắc hơn, đồng thời đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng, chính xác bằng những phương tiện hiện đại hơn. Hoạt động thông tin - thư viện là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, gắn liền với hoạt động đào tạo của trường. Việc đáp ứng thông tin cho cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu và sinh viên trong toàn trường là công tác chủ yếu của thư viện. Thư viện phải thường xuyên nâng cao chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện để đáp ứng được nhu cầu tin phong phú của NDT. Để phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ thông tin-thư viện đòi hỏi thư viện trường ĐHBK HN phải thực hiện những giải pháp đồng bộ nhằm phát huy hết tiềm năng và sức mạnh của thông tin, phục vụ có hiệu quả công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học chất lượng cao, đa ngành, đa lĩnh vực. Trước hết thư viện tiếp tục nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có như hiệu đính tiếp cơ sở dữ liệu các loại nhằm giúp người dùng tin khai thác được những thông tin chính xác đầy đủ hơn. Tạo thêm các sản phẩm thông tin 63
  64. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV có giá trị gia tăng cao như CSDL toàn văn, CSDL dữ kiện, biên soạn tạp chí tóm tắt. Tiếp tục đa dạng hoá, phát triển thêm các loại dịch vụ thông tin-thư viện bằng cách nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có như tự động hóa quá trình mượng trả tài liệu. Tạo thêm các dịch vụ mới như dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề, dịch vụ dịch thuật tài liệu, mượn liên thư viện giúp NDT khai thác tối đa nguồn thông tin hiện có của các thư viện trong và ngoài nước. Để đảm bảo cho chất lượng của sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện ngày càng cao, yếu tố con người luôn là một trong những điều kiện tiên quyết. Thư viện cần chú trọng đầu tư, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ thông tin-thư viện bằng nhiều hình thức khác nhau. Nội dung đào tạo phải vừa có tính cơ bản, vừa có tính thiết thực và cập nhật với những tiến bộ mới của ngành. Các giải pháp trên muốn thực hiện được cần có sự ủng hộ tích cực của nhà trường, sự quan tâm nhiệt tình của cán bộ thư viện, Thư viện ĐHBK HN sẽ có những chuyển biến tích cực để tiếp tục vận hành thư viện điện tử thì sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện sẽ được đảm bảo cả về số lượng cũng như chất lượng, thỏa mãn tối đa nhu cầu của NDT trong toàn trường. Với những thành công mà Thư viện ĐHBK HN đã đạt được. Trong thời gian tới, sản phẩm và dịch vụ thông tin của Thư viện sẽ phát huy hơn nữa hiệu quả phục vụ, tiếp tục khẳng định vị trí và tầm quan trọng của Thư viện trong công tác nghiên cứu, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng. 64
  65. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Văn hóa thông tin (2002), Về công tác thư viện, Vụ thư viện, Hà Nội. 2. Đại học Bách khoa Hà Nội, 45 năm xây dựng và trưởng thành (2001), Trường ĐHBK Hà Nội, Hà Nội. 3. Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn (2008), “Phát triển nguồn học liệu tại các tổ chức nghiên cứu, đào tạo hiện nay”, Tạp chí Thông tin – Tư liệu, Hà Nội. 4. Nguyễn Hữu Hùng (2005), Thông tin: từ lý luận đến thực tiễn, Hà nội, Văn hoá thông tin. ` 5. Nguyễn Minh Hiệp, Tổng quan khoa học thông tin và thư viện(2001), Tp.Hồ Chí Minh, ĐHQG. 6. Vũ Văn Nhật (1999), Thư mục khoa học kỹ thuật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội 7. Đoàn Phan Tân (2001), Thông tin học, Đại học Quốc gia Hà nội, 337 tr. 8. Nguyễn Thị Lan Thanh (2002), Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện, thực trạng và các vấn đề, Tạp chí Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội. 9. Nguyễn Thị Lan Thanh (2002), “Đổi mới phương pháp quản lý thông tin – thư viện trong nền kinh tế thị trường”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, Hà Nội. 10. Trần Mạnh Tuấn ( 2003), “Về hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin”, Tạp chí thông tin và tư liệu, ( Số 4) Tr. 2-7. 11. Trần Mạnh Tuấn, Sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện, Trung tâm thông tin tư liệu khoa học và công nghệ quốc gia, 324 tr. 65
  66. Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 12. Trần Mạnh Tuấn (1998), Gíao trình sán phẩm và dịch vụ thông tin thư viện, Hà Nội. 13. Trần Mạnh Tuấn (2003), “Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề: nội dung và một số kiến nghị”, Thông tin & tư liệu 14. Trần Mạnh Trí (2003), Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện, thực trạng và các vấn đề, Tạp chí Thông tin khoa học Xã hội, Hà Nội. 15. Lê Văn Viết, “Xu hướng phát triển của thư viện trong 20 năm tới và phương hướng đào tạo cán bộ thư viện ở Việt Nam” (1999), Tập san Thư viện (1), tr. 41-45. 16. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Hà Nội, Văn hóa thông tin. 17. Sổ tay quản lý thông tin thư viện / Nguyễn Minh Hiệp chủ biên, Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh. 18. Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh - Việt= Grossary of library and information sience, Galen Press Ltd., Tucson, Arizona; 19. Từ điển bách khoa Việt nam, 2003, Nxb Từ điển bách khoa, Hà nội 20. Gorman Michael (2002),Bộ quy tắc biên mục Anh-Mỹ rút gọn, 1988 (ấn bản Việt ngữ lần thứ nhất), Dịch giả: Lâm Vĩnh Thế, Phạm Thị Lệ Hương Tiếng Anh. 21. 22. 66