Khóa luận Tìm hiểu các dịch vụ thông tin thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam

pdf 37 trang thiennha21 15/04/2022 7420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu các dịch vụ thông tin thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_cac_dich_vu_thong_tin_thu_vien_tai_thu_vi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu các dịch vụ thông tin thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam

  1. Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 4 1. Tính cấp thiết của đề tài 4 2. Mục đích nghiên cứu 5 3. Phƣơng pháp nghiên cứu 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6 5. Ý nghĩa của đề tài 6 6. Bố cục của khóa luận 6 CHƢƠNG 1 7 KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 7 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thƣ viện Quốc gia Việt Nam 7 1.2. Chức năng và nhiệm vụ 7 1.3. Cơ cấu tổ chức 8 1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị 11 1.6. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam 14 1.6.1. Đặc điểm ngƣời dùng tin 14 1.6.2. Đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Quốc gia Việt nam 16 1.7. Vai trò của các dịch vụ thông tin thƣ viện trong hoạt động của Thƣ viện Quốc gia Việt Nam 19 CHƢƠNG 2 21 THỰC TRẠNG CÁC DỊCH VỤ THÔNG TIN THƢ VIỆN TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 21 2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu tại chỗ 21 2.2. Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc 26 2.3. Dịch vụ tra cứu 27 2.4. Dịch vụ số hóa 29 Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  2. Khóa luận tốt nghiệp 2.5. Dịch vụ hƣớng dẫn ngƣời dùng tin 30 2.6. Dịch vụ đa phƣơng tiện 30 2.7. Dịch vụ trao đổi thông tin 31 2.8. Dịch vụ mƣợn liên thƣ viện 33 2.9. Dịch vụ cung cấp tài liệu theo yêu cầu đặt trƣớc 34 2.10. Những vấn đề liên quan đến chất lƣợng các dịch vụ thông tin thƣ viện 34 CHƢƠNG 3 Error! Bookmark not defined. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THÔNG TIN THƢ VIỆN TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM Error! Bookmark not defined. 3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện các dịch vụ của Thƣ viện Quốc gia Việt Nam Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Thuận lợi Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Khó khăn Error! Bookmark not defined. 3.2. Những ƣu điểm và hạn chế Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Ưu điểm Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Hạn chế Error! Bookmark not defined. 3.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ thông tin thƣ viện tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam Error! Bookmark not defined. 3.3.1. Phát triển vốn tài liệu Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Nâng cao chất lƣợng các cơ sở vật chất và trang thiết bị Error! Bookmark not defined. 3.3.3. Nâng cao chất lƣợng các dịch vụ hiện có, xây dựng các dịch vụ mới Error! Bookmark not defined. 3.3.4. Tăng cƣờng mở rộng quan hệ giữa TVQGVN với ngƣời dùng tin và với các cơ quan, tổ chức quốc tế Error! Bookmark not defined. 3.3.5. Tăng cƣờng kinh phí cho các dịch vụ . Error! Bookmark not defined. 3.3.6. Nâng cao chất lƣợng cán bộ thƣ viện . Error! Bookmark not defined. Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  3. Khóa luận tốt nghiệp 3.3.7. Tăng cƣờng hoạt động hƣớng dẫn đào tạo ngƣời dùng tin Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 36 PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined. Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  4. Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thông tin đang trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp và tiềm lực khoa học công nghệ, góp phần đem lại hiệu quả và thúc đẩy sự phát triển kinh tế thế giới, diện mạo xã hội. Sự phát triển công nghệ thông tin và viễn thông đã tác động mạnh đến mọi hoạt động xã hội trong đó có hoạt động TTTV, làm cho hoạt động đó có những thay đổi to lớn. Lƣợng tài liệu và thông tin tăng nhanh, phong phú, đáp ứng nhu cầu thông tin rất đa dạng. Trƣớc sự thay đổi lớn của thế giới và trƣớc yêu cầu thực tiễn của xã hội Việt Nam, hoạt động TTTV của Việt Nam cũng có nhiều thay đổi đáng kể. Một trong những sự thay đổi lớn đó là sự ra đời của hệ thống dịch vụ TTTV đa dạng, đặc biệt là các dịch vụ hiện đại. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông đã giúp cho chất lƣợng của các dịch vụ đƣợc nâng cao và phục vụ NDT ngày càng hiệu quả: “Thông qua dịch vụ thông tin thư viện có thể xác định được mức độ đóng góp của các cơ quan thông tin thư viện vào quá trình phát triển xã hội nói chung và cũng nhờ vậy mà các cơ quan thư viện khẳng định được vai trò và vị trí xã hội của mình.”(1-1) Hiện nay, hầu hết các cơ quan TTTV, đặc biệt là các thƣ viện lớn đều đã xây dựng cho mình các dịch vụ TTTV. Tuy nhiên, do quy mô, loại hình và sự đầu tƣ cho mỗi thƣ viện có khác nhau mà việc thực hiện các dịch vụ và chất lƣợng hoạt động của các dịch vụ cũng có sự khác nhau. TVQGVN là một thƣ viện đứng đầu hệ thống thƣ viện công cộng của cả nƣớc. Ngoài những chức năng và nhiệm vụ của hệ thống thƣ viện nói chung, TVQGVN còn đảm nhận những chức năng đặc biệt khác trong đó có chức năng lƣu chiểu các xuất bản phẩm trong nƣớc, các luận án Tiến sĩ bảo vệ trong và ngoài nƣớc. Đó là Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  5. Khóa luận tốt nghiệp một thuận lợi rất lớn cho công tác phục vụ bạn đọc của Thƣ viện và hoạt động của các dịch vụ. Với vai trò là thƣ viện trung tâm, TVQGVN luôn nhận đƣợc sự quan tâm đầu tƣ từ nhà nƣớc và các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nƣớc. Do đó hoạt động của các dịch vụ có nhiều thuận lợi, chất lƣợng hoạt động ngày càng đƣợc nâng cao. Hoạt động của các dịch vụ TTTV của TVQGVN không chỉ mang màu sắc quốc gia mà còn mang màu sắc quốc tế. Điều đó thể hiện ở: Nguồn tài liệu ngoại văn đa dạng. Ngày càng có nhiều dự án, hợp tác quốc tế trong đó có các dự án và đầu tƣ cho hoạt động của các dịch vụ. Các dịch vụ không chỉ phục vụ NDT trong nƣớc mà còn phục vụ NDT nƣớc ngoài. Xây dựng các dịch vụ mang tính chất quốc tế nhƣ: Dịch vụ mƣợn liên thƣ viện, dịch vụ trao đổi thông tin, dịch vụ số hóa. Các dịch vụ này không chỉ phục vụ NDT mà còn giúp Thƣ viện quảng bá nền văn hóa và tri thức của Việt Nam với bạn bè quốc tế và tiếp thu văn hóa, tri thức của các nƣớc trên thế giới. Hòa nhập với xu thế chung của thế giới và đóng góp ngày càng hiệu quả cho sự phát triển xã hội. Với mong muốn góp phần vào hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Tìm hiểu các dịch vụ thông tin thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam” làm đề tài khóa luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống các dịch vụ TTTV của TVQGVN, khóa luận đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng của các dịch vụ đó. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện, khóa luận sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu sau: Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  6. Khóa luận tốt nghiệp Thu thập thông tin qua văn bản pháp quy (Quyết định số 81/2004/QĐ của Bộ Văn hóa Thông tin) Phƣơng pháp quan sát Điều tra theo bảng hỏi, phỏng vấn Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là các dịch vụ TTTV của TVQGVN. Khóa luận có phạm vi nghiên cứu tại TVQGVN và trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến nay. 5. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa lý luận: Tìm hiều và nhận xét về các dịch vụ TTTV tại TVQGVN. Ý nghĩa thực tiễn: Qua việc khảo sát, nghiên cứu các dịch vụ TTTV tại TVQGVN, đề tài cung cấp các cứ liệu giúp cho những ngƣời hoạt động trong lĩnh vực TTTV có cái nhìn khách quan hơn về hiệu quả hoạt động của cơ quan mình. Với nhận thức đó sẽ giúp cơ quan xác định kế hoạch hoạt động, chiến lƣợc và chính sách hợp lý cho việc hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng dịch vụ TTTV của TVQGVN. 6. Bố cục của khóa luận Bố cục khóa luận gồm: Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm 3 chƣơng nhƣ sau: CHƢƠNG 1. Khái quát về Thƣ viện Quốc gia Việt Nam CHƢƠNG 2. Thực trạng các dịch vụ thông tin - thƣ viện của Thƣ viện Quốc gia Việt Nam Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  7. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3. Nhận xét và kiến nghị các giải pháp nâng cao chất lƣợng các dịch vụ thông tin - thƣ viện tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thƣ viện Quốc gia Việt Nam Tiền thân của TVQGVN là Thƣ viện Đông Dƣơng trực thuộc Nha (Sở) Lƣu trữ và Thƣ viện Đông Dƣơng đƣợc thành lập theo Nghị định ngày 29/11/1917 của A.Sarraut – Toàn quyền Pháp ở Đông Dƣơng. Trụ sở đặt tại số 31 đƣờng Trƣờng Thi (nay là phố Tràng Thi) Hà Nội. Từ năm 1958 đến nay, Thƣ viện mang tên là TVQGVN. Đây là thƣ viện đứng đầu trong hệ thống thƣ viện công cộng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Tháng 11 năm 2002 TVQGVN tiến hành kỷ niệm 85 năm xây dựng và trƣởng thành. Ngày 25/11/2007 TVQGVN tiến hành kỷ niệm 90 năm thành lập và đón nhận Huân chƣơng độc lập hạng Nhì. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ Với vai trò là Thƣ viện trung tâm của cả nƣớc, TVQGVN đảm trách những chức năng và nhiệm vụ sau: (Theo Quyết định số 81/2004/QĐ của Bộ Văn hóa thông tin) Về chức năng Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  8. Khóa luận tốt nghiệp TVQGVN là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Văn hóa thông tin (nay là Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch) có trách nhiệm gìn giữ di sản thƣ tịch của dân tộc, thu thập, tàng trữ, khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu dân tộc trong xã hội. Về nhiệm vụ Tổ chức phục vụ tạo điều kiện cho ngƣời đọc sử dụng tài liệu của thƣ viện theo quy định và tham gia các hoạt động do thƣ viện tổ chức. Xây dựng và bảo quản lâu dài vốn tài liệu của dân tộc và tài liệu nƣớc ngoài Thu nhận theo chế độ lƣu chiểu các xuất bản phẩm và luận án tiến sĩ của công dân Việt Nam bảo vệ ở trong và ngoài nƣớc, của công dân nƣớc ngoài bảo vệ ở Việt Nam Hợp tác trao đổi tài liệu với thƣ viện trong và ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động thƣ viện Hƣớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các thƣ viện trong và ngoài nƣớc theo sự phân công của Bộ Văn hóa Thông tin hoặc yêu cầu của địa phƣơng, đơn vị Thực hiện hợp tác Quốc tế theo kế hoạch của Bộ Văn hóa Thông tin và quy định của pháp luật Lƣu trữ các tài liệu có nội dung tại khoản 1 điều 5 của Pháp lệnh Thƣ viện và phục vụ cho ngƣời đọc theo quy định của Chính phủ 1.3. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của TVQGVN bao gồm: Ban Giám Đốc (gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc) và 13 phòng, ban. 13 phòng này đảm trách những công việc khác nhau. Trong đó có một số phòng trực tiếp thực hiện các dịch vụ nhƣ: Phòng Bổ sung trao đổi quốc tế, phòng đọc Báo – tạp chí, phòng đọc sách, luận án, phòng thông tin tƣ liệu, phòng bảo quản, phòng đa phƣơng tiện,v.v. Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  9. Khóa luận tốt nghiệp Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  10. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thƣ viện Quốc gia Việt Nam Phòng lƣu chiểu c ọ Phòng bổ sung – trao đổi h khoa ng Phòng phân loại – biên mục ồ iđ ộ H Phòng đọc sách Phòng đọc báo – tạp chí c ố Phòng tra cứu thông tin Phòng tin học Đ Giám Ban Phòng bảo quản Phòng hành chính – tổ chức Phòng nghiên cứu khoa học Phòng quan hệ quốc tế Phòng tạp chí Thƣ viện Việt Nam Ban bảo vệ Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  11. Khóa luận tốt nghiệp 1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị Cơ sở vật chất trang thiết bị đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của thƣ viện nói chung và hoạt động của các dịch vụ TTTV nói riêng. Cơ sở vật chất kỹ thuật là nơi bạn đọc làm việc với các tài liệu, học tập, nghiên cứu. Các trang thiết bị, đặc biệt là trang thiết bị hiện đại giúp cho chất lƣợng làm việc của NDT đƣợc nâng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng thông tin của NDT. Trong những năm gần đây, TVQGVN luôn quan tâm đầu tƣ các cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu của NDT. Toàn bộ khuôn viên Thƣ viện đƣợc xây dựng và trang bị rất khang trang, sạch sẽ. Các phòng làm việc đều đƣợc trang bị máy tính và các thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ và phục vụ bạn đọc. 12 phòng đọc phục vụ bạn đọc đều đƣợc trang bị bàn ghế, hệ thống điều hòa. Một số phòng đọc lớn đƣợc trang bị cổng từ, máy camera,v.v. giúp cán bộ quản lý bạn đọc và tài liệu. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin 260 máy trạm 12 máy chủ chức năng phục vụ công tác nghiệp vụ, tra cứu thông tin và các dịch vụ phục vụ bạn đọc. Hệ thống mạng: Bao gồm hệ thống cáp, hệ thống thiết bị, truyền thông phục vụ mục đích kết nối mạng LAN và Internet Thiết bị an toàn hệ thống thông tin: Thiết bị lƣu điện chống sét, sao lƣu dữ liệu, thiết bị bảo vệ, bảo mật. Hàng trăm thiết bị ngoại vi: Swicth, Rounten, Máy Scan, Camera, máy đọc mã vạch, máy in Laser, Projacter 4 đƣờng Internet: Đƣờng Internet trực tiếp Leasead Line 192kbps dành riêng cho Website và Mail, đƣờng Internet không dây Wifi, đƣờng ADSL Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  12. Khóa luận tốt nghiệp 2M dành cho bạn đọc tra cứu Internet, đƣờng ADSL 4M dành cho cán bộ làm việc. 1.5. Nguồn lực thông tin Nguồn tin chính là đối tƣợng sử dụng của NDT, là yếu tố làm thỏa mãn nhu cầu, mục đích của họ. Do vậy, nó có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng hoạt động của các dịch vụ TTTV. Hiện nay, TVQGVN lƣu giữ khối lƣợng nguồn tin đa dạng phong phú cả về loại hình lẫn nội dung. Hiện nay, TVQGVN lƣu giữ tài liệu ở các dạng: Tài liệu truyền thống và tài liệu điện tử, tài liệu số hóa nội sinh. Tài liệu truyền thống Tài liệu dạng Sách : Tổng số tên sách : 800.752 Tổng số bản sách : 1.300.968 gồm các ngôn ngữ phổ biến nhƣ: Anh, Pháp, Hoa, Nhật, Nga,v.v. Báo, tạp chí: Kho báo chí của TVQGVN hiện có 8.677 tên với hàng triệu số trong đó đã đóng đƣợc khoảng 130.000 tập (đơn vị đóng bìa) với các ngôn ngữ chính nhƣ: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc,v.v. Vi phim, vi phích : + 10.000 tên sách xuất bản ở Việt Nam trƣớc tháng 10 năm 1954 do Thƣ viện Pháp tặng + Phim do Thƣ viện tự sản xuất hoặc bổ sung Tài liệu điện tử CSDL Thƣ mục SACH : Tài liệu Tiếng Việt, tài liệu tiếng nƣớc ngoài hệ La Tinh (từ năm 1982 đến nay) 340.000 biểu ghi JM : Báo, tạp chí các ngôn ngữ 6.272 biểu ghi Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  13. Khóa luận tốt nghiệp NCUU : Báo, tạp chí nghiên cứu các ngôn ngữ nhập về thƣ viện trƣớc năm 1954: 1718 biểu ghi LA: Luận án Tiến sĩ: 13.762 biểu ghi Bài trích: Bài trích từ hơn 60 tạp chí: 50.130 biểu ghi Các CSDL Toàn văn Tài liệu số hóa nội sinh LATS : 840.000 trang ~ 4.400 trang Sách Đông Dƣơng : 89.000 trang ~ 750 tên Sách tiếng Anh viết về Việt Nam: 92.520 trang ~ 338 tên Nguồn thông tin toàn văn: Bộ sƣu tập băng, đĩa, CD, VCD, CD-ROM đƣợc thu nhận vào TVQGVN qua con đƣờng lƣu chiểu, bổ sung, trao đổi quốc tế hoặc nhận biếu tặng trong vài năm gần đây. Hơn 1000 tên tài liệu với nhiều lĩnh vực: Âm nhạc, Tài chính kế toán, Kinh tế, Tin học, Ngôn ngữ, Địa lí,v.v. Dự án Thƣ viện điện tử đã cung cấp cho TVQGVN một ngồn tài liệu điện tử Tiếng Anh đó là CSDL Tổng hợp Wilson (dạng CD): Bài trích toàn văn chuyên ngành của 299 tờ tạp chí nổi tiếng thế giới từ 1983-2004 với 10 chủ đề nhƣ: Khoa học Thông tin thƣ viện, Khoa học xã hội, Khoa học kỹ thuật, Nhân chủng học, Giáo dục,v.v. Đây là một hệ CSDL đa cấu trúc, cung cấp cho ngƣời sử dụng nội dung hoàn chỉnh về các chỉ số, bản tóm tắt và đầy đủ các tài liệu, văn bản. CSDL online: EBSCO, CSDL Black well. CSDL đĩa CD: >1000 biểu ghi. Ngoài ra, TVQGVN còn có nguồn tài liệu điện tử miễn phí trên mạng bằng Tiếng Anh đƣợc cập nhật thƣờng xuyên . Nội dung thông tin đa dạng bao gồm đầy đủ các ngành, lĩnh vực tri thức. Thƣ viện có vốn tài liệu ngoại văn lớn với nhiều ngôn ngữ khác nhau đáp ứng NCT đa dạng. Ngoài ra, TVQGVN là thƣ viện duy nhất trong cả nƣớc đƣợc phép nhận Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  14. Khóa luận tốt nghiệp lƣu chiểu các xuất bản phẩm và luận án Tiến sĩ. Đây là nguồn tài liệu quý có giá trị khoa học cao bằng nhiều thứ tiếng là điều kiện thuận lợi cho các độc giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu. 1.6. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam 1.6.1. Đặc điểm người dùng tin NDT là ngƣời sử dụng và tiếp nhận thông tin phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu và sản xuất, giải trí,v.v. NDT chính là chủ thể của NCT. TVQGVN với vai trò là thƣ viện trung tâm của cả nƣớc, là thƣ viện công cộng lớn nhất nên không chỉ có nguồn tài liệu lớn về số lƣợng, đa dạng về hình thức, với hệ thống dịch vụ đa dạng mà còn có số lƣợng bạn đọc lớn nhất cả nƣớc. Đối tƣợng của TVQGVN luôn đƣợc mở rộng, nhất là sinh viên. Nếu trƣớc năm 2005, Thƣ viện mới chỉ phục vụ sinh viên năm thứ ba, thứ tƣ thì thì từ năm 2005 trở lại đây Thƣ viện đã quy định sinh viên năm thứ nhất đang theo học tại các trƣờng đại học và cao đẳng đƣợc phép đăng kí làm thẻ thƣ viện. Ngày 24 tháng 9 năm 2007, Giám đốc TVQGVN gửi thông báo tới các trƣờng đại học và cao đẳng ở Hà Nội với nội dung nhƣ sau: Tất cả công dân Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài đang lƣu trú tại Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có quyền làm thẻ đọc tại TVQGVN. Nhƣ vậy, có thể thấy đối tƣợng NDT tại TVQGVN tƣơng đối phong phú và đa dạng về thành phần, trình độ học vấn, lĩnh vực hoạt động. Mặt khác, nhu cầu thông tin, khả năng khai thác và sử dụng thông tin của họ cũng rất đa dạng. Chính vì thế, nghiên cứu NCT của NDT tại TVQGVN là một công việc cấp thiết, cần đƣợc tiến hành thƣờng xuyên để có thể xây dựng, cải thiện và nâng cao chất lƣợng của các dịch vụ TTTV đƣợc hiệu quả nhất. Theo số liệu sổ đăng kí làm thẻ của Thƣ viện, thành phần bạn đọc của Thƣ viện nhƣ sau: Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  15. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 1: Số thẻ và thành phần bạn đọc tại TVQGVN trong những năm gần đây Cán bộ Sinh viên Tổng số thẻ Năm cấp Tỷ Số lƣợng Tỷ lệ(%) Số lƣợng lệ(%) 2006 24.836 6.913 27,9 17.923 72,1 2007 21.705 6.257 28,6 15.448 71,4 2008 22.447 6.961 31 15.486 69 2009 16.633 5.782 34,8 10.851 65,2 Trong quá trình thực tập tại TVQGVN tôi đã tiến hành nghiên cứu NCT của NDT bằng cách điều tra và phân tích phiếu điều tra NCT tại phòng đọc sách tiếng Việt tự chọn và đọc theo phiếu yêu cầu (phát phiếu điều tra ngày 11/03/2010 với 112 phiếu phát ra, số phiếu thu về 94 phiếu). Kết quả điều tra phiếu NCT, thành phần NDT tại Thƣ viện nhƣ sau: Sinh viên các trƣờng Đại học và Cao đẳng chiếm 71,4% (67 phiếu); cán bộ quản lý, lãnh đạo là 2,3% (2 phiếu); cán bộ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu, giảng dạy, hành chính, sự nghiệp là 21,2% (20 phiếu), còn lại đối tƣợng khác là: 5,1% (5 phiếu). Qua bảng 1 và kết quả phiếu điều tra có thể thấy số NDT chủ yếu đến Thƣ viện là cán bộ và sinh viên, trong đó sinh viên luôn chiếm số lƣợng đông đảo nhất của Thƣ viện (trung bình là 69,4% tổng số ngƣời làm thẻ). Ngoài ra, mỗi năm Thƣ viện cấp một số lƣợng thẻ tạm thời: Năm 2008 số lƣợng thẻ tạm thời là 504 thẻ. Năm 2009, số lƣợng thẻ tạm thời là 827 thẻ. Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  16. Khóa luận tốt nghiệp 1.6.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Quốc gia Việt nam NCT là một đòi hỏi khách quan của con ngƣời đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì và phát triển mọi hoạt động sống của mình. Đối tƣợng NDT tại TVQGVN phong phú về lứa tuổi, trình độ, chuyên môn nên đặc điểm NCT của họ cũng khá phong phú và đa dạng. Theo báo cáo công tác của phòng đọc và kết quả khảo sát cho thấy: NDT tại Thƣ viện sử dụng tài liệu ở hầu hết các dạng, với đầy đủ các môn loại tri thức. Tuy nhiên, dạng tài liệu truyền thống mà đặc biệt là sách đƣợc họ sử dụng nhiều nhất. Ngày càng có nhiều bạn đọc sử dụng tài liệu tiếng nƣớc ngoài. Theo báo cáo tại phòng phục vụ bạn đọc, lƣợt sách luân chuyển chia theo môn loại năm 2009 nhƣ sau: Bảng 2: Lƣợt sách luân chuyển chia theo từng môn loại năm 2009 Môn loại Lƣợt sách luân chuyển 000: Tổng hợp 1136 100: Triết học và các khoa học liên quan 1420 200: Tôn giáo 396 300: Các khoa học xã hội 7984 400: Ngôn ngữ học 4911 500: Các khoa học tự nhiên 2798 600: Các khoa học ứng dụng 9548 700: Nghệ thuật 1241 800: Văn học 6441 900: Địa lý. Lịch sử và các khoa học phụ trợ 5115 Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  17. Khóa luận tốt nghiệp Thống kê lƣợt sách luân chuyển chia theo môn loại nhƣ trên giúp Thƣ viện xác định đƣợc nhu cầu của NDT về môn loại tri thức mà họ quan tâm để từ đó có chiến lƣợc, chính sách phát triển, bổ sung nhằm phục vụ NDT tốt hơn. Kết quả phiếu điều tra NDT cho thấy: Các dịch vụ NDT chủ yếu sử dụng là: Dịch vụ cung cấp tài liệu (đọc tự chọn và đọc theo phiếu yêu cầu), dịch vụ tra cứu, dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu, đa phƣơng tiện. Các dịch vụ còn lại nhƣ dịch vụ trao đổi thông tin, dịch vụ số hóa, mƣợn liên thƣ viện, cung cấp tài liệu theo yêu cầu đặt trƣớc chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Cụ thể nhƣ sau: 1. Dịch vụ đọc tài liệu tự chọn: 85 phiếu (90,4%) 2. Dịch vụ đọc tài liệu theo phiếu yêu cầu: 75 phiếu (79,8%) 3. Dịch vụ tra cứu : 59 phiếu (62,8%) 4. Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu: 30 phiếu (32%) 5. Dịch vụ đa phƣơng tiện: 25 phiếu (26,6%) 6. Dịch vụ số hóa: 4 phiếu (4,23%) 7. Dịch vụ trao đổi thông tin: 9 phiếu (9,57%). 8. Dịch vụ hƣớng dẫn NDT: 61 phiếu (65%) Còn dịch vụ mƣợn liên thƣ viện và dịch vụ cung cấp theo yêu cầu đặt trƣớc không có phiếu nào. Thông tin về thực trạng các dịch vụ này đƣợc cung cấp bởi CBTV. Các dịch vụ này sẽ đƣợc đề cập chi tiết hơn ở phần thực trạng hoạt động của các dịch vụ. Tỷ lệ NDT sử dụng các dịch vụ TTTV tại TVQGVN đƣợc trình bày trong biểu đồ 1 nhƣ sau: Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  18. Khóa luận tốt nghiệp Biểu đồ 1: Tỷ lệ ngƣời dùng tin sử dụng các dịch vụ TTTV tại TVQGVN Đọc tự chọn 90.4 Đọc theo phiếu yêu cầu 79.8 Hƣớng dẫn NDT 65 Tra cứu 62.8 Cung cấp bản sao 32 Đa phƣơng tiện 26.6 Trao đổi Thông tin 9.57 Số hóa 4.23 0 20 40 60 80 100 Tỷ lệ (%) Dịch vụ TTTV Qua điều tra và phân tích phiếu yêu cầu, phân tích báo cáo công tác phục vụ bạn đọc và dựa trên quy định của TVQGVN về đối tƣợng phục vụ, có thể phân loại đối tƣợng NDT của TVQGVN thành các nhóm NDT với những đặc điểm NCT nhƣ sau: Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý: Nhóm này theo kết quả điều tra chiếm tỷ lệ nhỏ: 2,3% nhƣng đây là bộ phận NDT quan trọng của Thƣ viện. Họ phần lớn là cán bộ quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan nhà nƣớc, các bộ ngành nên Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  19. Khóa luận tốt nghiệp họ có trình độ văn hóa và hiểu biết cao. Họ hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Do đó NCT của họ rất rộng và bao quát, gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Do quỹ thời gian có hạn, khối lƣợng công việc lớn nên họ có xu hƣớng thích sử dụng thông tin đã đƣợc xử lý, đánh giá, bao gói. Thông tin điện tử, ấn phẩm định kỳ, tổng quan, tổng luận, bản tóm tắt đƣợc họ ƣu tiên sử dụng. Để đảm bảo ra quyết định quản lý kịp thời ngƣời quản lý đòi hỏi thông tin mang tính mới, tính thời sự cao. Tuy nhiên, nội dung và tính thời gian của thông tin còn phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, đối tƣợng quản lý, tính chất của quá trình quản lý của ngƣời quản lý, lãnh đạo. Nhóm NDT là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, hành chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh: Đối tƣợng này chiếm tỷ lệ 21,2% số lƣợng NDT tại Thƣ viện. Đây là bộ phận NDT rất quan trọng của Thƣ viện. Họ hoạt động trong nhiều ngành nghề nhƣng mang tính chất chuyên môn sâu. NCT của họ mang tính chất chuyên môn cao và mang tính mới. Họ sử dụng các loại hình tài liệu nhƣ sách , báo- tạp chí, các tài liệu điện tử, tài liệu quý hiếm có giá trị khoa học cao và sử dụng nhiều loại ngôn ngữ. Nhóm NDT là sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng: Đây là đối tƣợng NDT chủ yếu của Thƣ viện. Theo điều tra cho thấy đối tƣợng này chiếm tỷ lệ 71,4% số NDT tại TVQGVN. Họ là sinh viên học tập trong các trƣờng Đại học và Cao đẳng với các chuyên ngành khác nhau nên NCT rất phong phú. Mục đích sử dụng tài liệu của họ cũng rất đa dạng: Học tập, nghiên cứu và giải trí, Họ quan tâm sử dụng tài liệu ở nhiều dạng khác nhau. Phần lớn có khả năng sử dụng công nghệ thông tin, có khả năng sử dụng các dịch vụ hiện đại nhƣ: Dịch vụ tra cứu thông tin trực tuyến, Internet, đa phƣơng tiện,v.v. 1.7. Vai trò của các dịch vụ thông tin thƣ viện trong hoạt động của Thƣ viện Quốc gia Việt Nam Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  20. Khóa luận tốt nghiệp Dịch vụ TTTV đƣợc hiểu là các hoạt động phục vụ NDT nhằm thỏa mãn NCT của NDT. Dịch vụ TTTV đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của các cơ quan TTTV. Ngày nay, các cơ quan TTTV đều xây dựng cho mình hệ thống sản phẩm và dịch vụ TTTV nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của NDT. Hệ thống dịch vụ của TVQGVN đƣợc xây dựng cũng nhằm mục đích ấy. Hiện tại, thƣ viện xây dựng đƣợc hệ thống dịch vụ khá đa dạng và phong phú. Dịch vụ TTTV tại TVQGVN có vai trò rất quan trọng, thể hiện ở các mặt sau: Dịch vụ TTTV giúp bạn đọc thỏa mãn NCT của mình. Thông qua dịch vụ bạn đọc có thể biết đƣợc vốn tài liệu của TVQGVN và tài liệu của các thƣ viện khác (thông qua cổng Z39.50 - dịch vụ tra cứu). Nếu không có các dịch vụ thì việc tìm kiếm và khai thác thông tin của bạn đọc có thể sẽ rất khó khăn. Việc xây dựng các sản phẩm và dịch vụ TTTV nhằm giúp phục vụ bạn đọc đƣợc tốt nhất. Bởi vậy có thể nói, dịch vụ TTTV còn là thƣớc đo đánh giá mức độ đóng góp của thƣ viện vào sự nghiệp phát triển xã hội nói chung. Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  21. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÁC DỊCH VỤ THÔNG TIN THƢ VIỆN TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM Hiện nay, TVQGVN đã xây dựng đƣợc hệ thống dịch vụ TTTV phong phú và đa dạng. Hệ thống dịch vụ đó bao gồm các loại sau: 2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu tại chỗ Đây là một trong những dịch vụ phổ biến nhất tại Thƣ viện. Dịch vụ này cung cấp tài liệu tại chỗ cho bạn đọc, TVQGVN không phục vụ cho mƣợn về nhà. Từ năm 2001, toàn bộ nhà D (trừ tầng 6) đã đƣợc dành để phục vụ bạn đọc với tổng số hơn 700 chỗ ngồi. Dịch vụ đƣợc thực hiện theo hai phƣơng thức: Đọc tự chọn và đọc theo phiếu yêu cầu Đọc tài liệu tự chọn Hiện nay thƣ viện có 8 phòng đọc phục vụ theo phƣơng thức này. Đó là các phòng: Phòng đọc tự chọn tài liệu tra cứu Phòng đọc tự chọn sách tiếng Việt Khoa học Tự nhiên và Ứng dụng (3 năm gần nhất) Phòng đọc tự chọn sách tiếng Việt Khoa học Xã hội Nhân văn (3 năm gần nhất) Phòng đọc tự chọn sách của Quỹ Châu Á (Tiếng Anh) Phòng đọc tự chọn tài liệu Liên Hợp Quốc Phòng đọc tự chọn sách tiếng nƣớc ngoài 5 năm gần nhất (trừ tiếng Anh và tiếng Trung) Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  22. Khóa luận tốt nghiệp Phòng đọc tự chọn tài liệu về thƣ viện học, thƣ mục học và thông tin học. Phòng đọc tài liệu đa phƣơng tiện (multimedia) Tài liệu tại các phòng đọc tự chọn là những tài liệu xuất bản 3 năm gần nhất. Các tài liệu đƣợc dán chỉ từ, dán mã mầu và sắp xếp theo khung phân loại DDC. Bạn đọc tại phòng này đƣợc trực tiếp lựa chọn tài liệu theo nhu cầu. Tại phòng đọc này bạn đọc có thể tìm sách qua bảng “Hƣớng dẫn tìm sách” hoặc có thể tìm trực tiếp qua bảng nội dung ở đầu mỗi giá sách. Sau khi lựa chọn đƣợc tài liệu, bạn đọc đến xuất trình thẻ và tài liệu tại quầy thủ thƣ. Thủ thƣ quẹt thẻ vừa để kiểm tra lƣợt bạn đọc vừa theo dõi tình trạng bạn đọc xem đã mƣợn đủ hay thừa số cuốn theo nội quy hoặc bạn đọc có đang trong thời gian bị phạt, bị khóa thẻ hay không. Trong các phòng đọc tự chọn trên, quy mô nhất, hiện đại nhất phải kể đến Phòng đọc tự chọn sách tiếng Việt đƣợc tổ chức vào năm 2002. Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam một phòng đọc tự chọn với quy mô lớn đƣợc tổ chức, vừa đảm bảo các quy chuẩn quốc tế về kỹ thuật, tổ chức kho vừa hiện đại với sự góp mặt của công nghệ thông tin và hệ thống thiết bị an ninh. Kết quả báo cáo tại phòng đọc về số lƣợt bạn đọc và lƣợt tài liệu luân chuyển trong những năm gần đây đƣợc trình bày trong bảng 3. Bảng 3: Số lƣợt bạn đọc và lƣợt tài liệu luân chuyển trong những năm gần đây Năm Số lƣợt bạn đọc Số lƣợt tài liệu luân chuyển 2006 585.629 697.798 2007 364.288 647.127 2008 342.447 583.106 2009 303.239 511.399 Nhìn vào bảng 3 có thể thấy: Số lƣợng thẻ cấp trong những năm gần đây giảm do đó lƣợt bạn đọc và lƣợt luân chuyển tài liệu cũng giảm. Mặc dù vậy, tỷ lệ lƣợt Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  23. Khóa luận tốt nghiệp tài liệu luân chuyền trong những năm gần đây ổn định và có xu hƣớng tăng. Điều đó thể hiện mức độ và nhu cầu sử dụng tài liệu của bạn đọc ngày càng cao. Điều đó cũng một phần cho thấy nguồn tài liệu của TVQGVN và công tác phục vụ bạn đọc ngày càng đƣợc cải thiện. Tỷ lệ lƣợt tài liệu luân chuyển và số lƣợng thẻ cấp trong những năm gần đây đƣợc trình bày trong bảng 4. Bảng 4: Tỷ lệ lƣợt tài liệu luân chuyển và số lƣợng thẻ cấp trong những năm gần đây Lƣợt tài liệu luân Số lƣợng thẻ cấp Tỷ lệ Năm chuyển (Ký hiệu: B) A/B (Ký hiệu: A) 2006 697.798 24.836 29 2007 647.127 21.705 29,8 2008 583.106 22.447 26 2009 511.399 16.633 30,7 Năm 2008 tỷ lệ lƣợt tài liệu luân chuyển thấp là do Thƣ viện nghỉ phục vụ một tháng để sắp xếp lại kho sách theo khung phân loại DDC (Dewey Decimal Classification = Bảng phân loại thập phân Dewey) và tu sửa lại một số phòng phục vụ bạn đọc Đọc theo phiếu yêu cầu Dịch vụ này đƣợc tổ chức tại 4 phòng: Phòng đọc sách Tiếng Việt Bao gồm những tài liệu xuất bản từ 3 năm trở về trƣớc, sách ngoại văn 5 năm trở về trƣớc. Bạn đọc muốn mƣợn tài liệu yêu cầu tại phòng này cần phải viết phiếu yêu cầu. Sau khi gửi phiếu yêu cầu, bạn đọc phải chờ ít nhất 15 phút (bởi kho sách của phòng đọc theo phiếu yêu cầu là một kho riêng nằm cách xa phòng Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  24. Khóa luận tốt nghiệp phục vụ). Do đó Thƣ viện tổ chức phục vụ theo chuyến. Mỗi chuyến cách nhau 15 phút. Nếu chuyến nào nhiều phiếu thì thời gian chờ đợi có thể sẽ lâu hơn. Phòng đọc sách Hán – Nôm Phòng này đƣợc khai trƣơng phục vụ bạn đọc trong năm 2001 và 2002 với 40 chỗ ngồi đọc. Phòng đọc báo – tạp chí Hiện tại, kho Báo chí của TVQGVN có khoảng 8.677 tên với hàng triệu số đƣợc đóng tập khoảng hơn 130.000 tập (số liệu năm 2008). Phòng phục vụ theo yêu cầu những số báo – tạp chí cũ, những số gần nhất phục vụ theo phƣơng thức đọc tự chọn. Kho báo tạp chí đƣợc sắp xếp theo trình tự sau đây: hình thức + ngôn ngữ + số đăng ký Tại phòng đọc này, đối tƣợng bạn đọc khá đa dạng, bao gồm cả cán bộ, sinh viên và nhiều bạn đọc cao tuổi. Phòng đọc vi phim, vi phích Tài liệu vi phim là tài liệu mà thông tin lƣu trên các vật mang tin đặc biệt và muốn khai thác chúng cần phải có một số thiết bị phù hợp. Đó là các vật mang tin thu nhỏ đi nhiều lần so với nguyên bản, do đó việc vận chuyển lƣu giữ và bảo quản đƣợc thuận lợi. Dịch vụ này chủ yếu áp dụng với một số tài liệu cổ, tài liệu quý hiếm. Hiện nay, Thƣ viện lƣu giữ vi phiếu của khoảng 10.000 tên sách, và tài liệu vi phim của hơn 20.000 tên báo – tạp chí các loại. Hiện tại, TVQGVN tổ chức một phòng đọc vi phim với một máy đọc hỗ trợ. Với những tài liệu cũ, rách không tiếp tục mang ra phục vụ bạn đọc thƣ viện Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  25. Khóa luận tốt nghiệp chuyển sang rạng microfilm. Khi tra cứu, những tài liệu này đƣợc ký hiệu bằng chữ M. Nhận xét Ƣu điểm: TVQGVN không ngừng cải tiến phƣơng thức phục vụ bạn đọc, tìm cách phát triển diện bạn đọc đƣợc phục vụ. Diện tích các phòng đƣợc mở rộng và nâng cấp, trang bị nhiều tiện nghi cho bạn đọc giúp cho bạn đọc sử dụng dịch vụ đƣợc thuận tiện, thỏa mãn nhu cầu. Đối tƣợng phục vụ đƣợc mở rộng, quy trình làm thẻ nhanh chóng và đơn giản. Thời gian phục vụ đƣợc mở rộng, đáp ứng nhu cầu bạn đọc : Các phòng đọc phục vụ từ 8h đến 20h các ngày trong tuần. Trừ phòng đọc Hữu Nghị phục vụ theo giờ hành chính. Mỗi năm, Thƣ viện phục vụ từ 335 – 342 ngày. Đội ngũ cán bộ đông đảo, chủ yếu là cán bộ trẻ năng động, nhiều cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm và kỷ luật cao. Tinh thần và thái độ phục vụ của nhiều cán bộ đƣợc khen ngợi và đánh giá cao. Nguồn tài liệu dồi dào, thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của bạn đọc. Với những lý do trên, các phòng đọc tự chọn luôn là nơi có số lƣợng bạn đọc đông nhất (chiếm 80% số lƣợng bạn đọc đến Thƣ viện). Riêng năm 2009 lƣợng bạn đọc sử dụng dịch vụ đọc tự chọn chiếm: 90,4% (số liệu từ phiếu điều tra). Cách sắp xếp tài liệu theo khung phân loại DDC kết hợp với việc sử dụng mã màu giúp bạn đọc tra tìm tài liệu nhanh chóng. Nhƣợc điểm : Mặc dù chất lƣợng dịch vụ cung cấp tài liệu tại chỗ của TVQGVN trong những năm qua đƣợc cải thiện và nâng cao, song hoạt động của dịch vụ còn tồn tại một số nhƣợc điểm nhất định: Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  26. Khóa luận tốt nghiệp Nhìn vào bảng 1 có thể thấy: Số lƣợng thẻ cấp giảm, mặc dù đã mở rộng đối tƣợng cấp thẻ cho sinh viên từ năm thứ nhất. Điều này đòi hỏi Thƣ viện cần phải có sự tìm hiểu và khắc phục kịp thời. Thời gian bạn đọc phải chờ đợi tài liệu tại phòng đọc theo phiếu yêu cầu quá lâu, chƣa đáp ứng nhu cầu bạn đọc. Hệ thống điều hòa tại một số phòng đọc thƣờng bị trục trặc, không đủ mát cho bạn đọc. Vấn đề này đều có ý kiến phản ánh của bạn đọc và CBTV. Mặc dù tài liệu thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, song mức độ cập nhật của nhiều tài liệu chƣa đƣợc kịp thời. Đội ngũ cán bộ đông đảo và nhiều cán bộ trẻ. Tuy nhiên vẫn còn một số cán bộ chƣa tỏ ra nhiệt tình và thân thiện với bạn đọc. 2.2. Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc Đây là cũng là một trong những dịch vụ phổ biến của TVQGVN. Dịch vụ này thu hút khá đông bạn đọc sử dụng. Tại các phòng đọc lớn đều trang bị máy photcoppy: Phòng đọc tự chọn Khoa học Tự nhiên, phòng đọc tự chọn Khoa học Xã hội và Nhân văn, phòng đọc tài liệu theo yêu cầu, phòng đọc Báo – tạp chí. Hiện nay, tại TVQGVN dịch vụ này đƣợc thực hiện theo nhu cầu của độc giả. Bạn đọc có thể đƣợc cung cấp một cách đầy đủ bản chính tài liệu chứ không giới hạn số lƣợng trang tài liệu. Đối với luận án, tài liệu quý hiếm thì bạn đọc không đƣợc sao chép loại tài liệu này mà chỉ đƣợc mƣợn đọc tại chỗ. Nhận xét Đây là một dịch vụ đƣợc sử dụng phổ biến và thu hút khá đông số lƣợng bạn đọc. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của dịch vụ này còn tồn tại một số hạn chế nhƣ: Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  27. Khóa luận tốt nghiệp Chất lƣợng các máy photo chƣa tốt, còn xảy ra tình trạng photo nhầm trang, thiếu hoặc thừa trang, photo mờ. Cán bộ phục vụ không có mặt thƣờng xuyên dẫn đến tình trạng bạn đọc phải chờ đợi lâu mất khá nhiều thời gian. Vấn đề bản quyền chƣa đƣợc thực hiện tốt. Phí dịch vụ theo bạn đọc nhận xét là hơi cao. Lƣợng bạn đọc sử dụng dịch vụ này trong những năm gần đây giảm. 2.3. Dịch vụ tra cứu Đây là dịch vụ phổ biến của Thƣ viện và chiếm số lƣợng khá đông bạn đọc sử dụng. Dịch vụ này giúp bạn đọc biết đƣợc vốn tài liệu có trong thƣ viện, tình trạng tài liệu trong kho và địa điểm lƣu giữ tài liệu để từ đó tiến hành tìm kiếm và sử dụng. Để đáp ứng tối đa yêu cầu phục vụ thông tin cho NDT và giúp định hƣớng cho họ tới những nguồn tài liệu cần thiết, Thƣ viện sử dụng cả hệ thống tra cứu truyền thống và hiện đại. Dịch vụ tra cứu truyền thống Hiện nay, thƣ viện đã tiến hành biên soạn và phát hành các ấn phẩm thƣ mục nhƣ: Thƣ mục Quốc gia hàng tháng và hàng năm: Thống kê các xuất bản phẩm lƣu chiểu mà Thƣ viện nhận đƣợc từ các nhà xuất bản. Các thƣ mục chuyên đề: Thƣ viện đã biên soạn nhiều thƣ mục chuyên đề phục vụ công tác và tra cứu về các đề tài quan trọng và cần thiết đối với các ngành Khoa học Tự nhiên và Xã hội. Thƣ mục địa chí Các mục lục chủ đề Mục lục phân loại Dịch vụ tra cứu thông tin hiện đại Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  28. Khóa luận tốt nghiệp Khai thác thông tin qua máy tính dƣới dạng truy cập các CSDL là quy trình tìm tin tự động hóa. NDT có thể khai thác thông tin nhanh chóng và dễ dàng với nhiều điểm truy cập khác nhau, cho phép ngƣời đọc có thể tìm kiếm cùng lúc về cùng một tài liệu. Để phục vụ cho việc tìm kiếm và khai thác thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả, Thƣ viện đã đầu tƣ các trang thiết bị và hạ tầng cơ sở cần thiết và hiện đại. Thƣ viện đã tổ chức các dịch vụ khai thác thông tin hiện đại giúp bạn đọc tìm kiếm và sử dụng tài liệu đƣợc nhanh chóng và hiệu quả nhƣ: Dịch vụ tra cứu trực tuyến : Bạn đọc có thể tra cứu tới các CSDL thƣ mục của Thƣ viện thông qua việc sử dụng các máy tính tại sảnh tra cứu nhà D và phòng đọc Báo – tạp chí. Với máy tính có kết nối Internet, bạn đọc có thể truy cập tới các CSDL thƣ mục thông qua việc truy cập trang Web của Thƣ viện: Dịch vụ truy cập tài liệu đa phương tiện, Internet, Mail, Chat: Bạn đọc có thể truy cập nguồn tin trên Internet, sử dụng các tài liệu đa phƣơng tiện nhƣ : Băng video, băng cassette, DVD, VCD, CD – ROM, tại phòng đọc đa phƣơng tiện trên tầng 5 nhà D của thƣ viện. Dịch vụ tra cứu CSDL toàn văn (trên CD và trực tuyến): Tại phòng đọc đa phƣơng tiện, bạn đọc có thể sử dụng các CSDL toàn văn thông qua việc truy cập mạng LAN (Local Area Network = Mạng máy tính cục bộ) của Thƣ viện. Đặc biệt, với modul tra cứu OPAC (Mục lục truy cập công cộng trực tuyến) bạn đọc có thể tìm kiếm tài liệu tại các thƣ viện trong nƣớc và trên thế giới. Dịch vụ tra cứu trả lời cho các câu hỏi thƣ mục, sự kiện chuyên đề. Hàng năm có từ 400 – 500 yêu cầu của bạn đọc đƣợc đáp ứng thông qua chế độ “ hỏi – đáp”, và từ 30 đến 50 danh mục chuyên đề đƣợc lập. Nhận xét Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  29. Khóa luận tốt nghiệp Với việc ứng dụng phần mềm Ilib, đặc biệt là cổng tra cứu OPAC bạn đọc có thể tra cứu tài liệu một cách nhanh chóng. Ngoài ra bạn đọc có thể tìm kiếm đƣợc tài liệu của các thƣ viện khác trên thế giới chỉ với máy tính kết nối Internet. Phần mềm này đã đƣợc Thƣ viện tích hợp vào trang web www.nlv.gov.vn. Kho tra cứu của thƣ viện mặc dù lƣu trữ hầu hết các dạng tài liệu tra cứu, song trong những năm gần đây bạn đọc sử dụng kho này rất ít, có xu hƣớng ngày càng giảm. Dịch vụ tra cứu trực tuyến giúp bạn đọc tra tìm tài liệu nhanh. Tuy nhiên đôi khi phần mềm còn bị lỗi nên làm mất thời gian của bạn đọc. 2.4. Dịch vụ số hóa Dịch vụ này đƣợc tiến hành ở 3 phòng: Phòng đọc báo - tạp chí, Phòng tin học, và Phòng tổ chức và bảo quản tài liệu. Trong đó, phòng đọc báo – tạp chí đƣợc trang bị một máy số hóa. Với dịch vụ này bạn đọc thƣờng yêu cầu những tài liệu cổ, quý hiếm. Phòng bảo quản thực hiện theo các dự án: Điển hình là dự án VALEASE (Phát huy hệ thống thƣ tịch cổ ở Đông Nam Á ) năm 2006 do Đại sứ quán Cộng hòa Pháp tại Việt Nam tài trợ. Theo dự án, Pháp đầu tƣ cho TVQGVN một phòng số hóa hiện đại, còn Việt Nam sẽ scan cho họ một số sách của Pháp hiện đang lƣu giữ tại Kho Đông Dƣơng. Năm 2006, Pháp đã cung cấp cho TVQGVN 1 máy Scanner với giá 30.000 USD và phía TVQGVN đã số hóa cho Pháp đƣợc gần 89.512 trang của một số sách thuộc Kho Đông Dƣơng mà Pháp yêu cầu. Hiện nay, phòng tiếp tục thực hiện số hóa theo các dự án và các tài liệu cổ của TVQGVN. Tại phòng đọc báo – tạp chí việc sử dụng dịch vụ này có thu phí: Mỗi trang tài liệu là 1500đ chƣa kể phí CD, VCD,v.v. Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  30. Khóa luận tốt nghiệp Phòng tin học thực hiện số hóa và đƣa lên mạng phục vụ bạn đọc. Hiện nay, phòng đã số hóa đƣợc nguồn tài liệu đa dạng phục vụ bạn đọc. Điển hình là Bộ sưu tập số kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội. Nhận xét Chất lƣợng của dịch vụ đƣợc nâng cao, tuy nhiên lƣợng bạn đọc sử dụng dịch vụ này chƣa nhiều. Do còn hạn chế về kinh phí và nhân sự kỹ thuật nên việc thực hiện dịch vụ này còn gặp nhiều khó khăn. 2.5. Dịch vụ hƣớng dẫn ngƣời dùng tin Với vai trò là khâu đầu trong công tác phục vụ bạn đọc của Thƣ viện, dịch vụ này đƣợc tiến hành đều đặn thƣờng xuyên do phòng tra cứu đảm trách. Mỗi tuần Thƣ viện đều tổ chức lớp “Hƣớng dẫn bạn đọc sử dụng thƣ viện” (chủ yếu là những bạn đọc mới đến, mới làm thẻ trong tuần). Với dịch vụ này bạn đọc có thể đăng kí học tại phòng làm thẻ hoặc có thể đăng kí tại địa chỉ: thuvienquocgia.vn. Lớp Hƣớng dẫn NDT đƣợc đặt tại tầng 2, phòng Thông tin tƣ liệu đƣợc trang bị máy vi tính để bạn đọc đƣợc trực tiếp thực hành. Việc xuất bản cuốn sách “Hƣớng dẫn sử dụng các dịch vụ” của Thƣ viện giúp bạn đọc sử dụng các dịch vụ đƣợc dễ dàng và thuận lợi Dịch vụ này trong những năm gần đây thu hút rất đông đảo bạn đọc. Mặc dù vậy, chất lƣợng đào tạo NDT tại Thƣ viện còn chƣa cao. Một phần do thời lƣợng đào tạo còn chƣa nhiều, bạn đọc chƣa chủ động trong việc tìm hiểu các dịch vụ. 2.6. Dịch vụ đa phƣơng tiện Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  31. Khóa luận tốt nghiệp Dịch vụ đa phƣơng tiện là một dịch vụ TTTV hiện đại, bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn NCT và trao đổi thông tin của NDT thông qua mạng máy tính, hệ thống CSDL và các phƣơng tiện hỗ trợ điện tử. Ngày 14/5/2004 TVQGVN đã khai trƣơng Phòng đọc đa phƣơng tiện với 40 cabin máy tính có kết nối Internet và 2 ti vi cỡ lớn. Phòng này có sự trợ giúp hữu hiệu của những thiết bị tiên tiến và hiện đại. Phòng đọc đa phƣơng tiện của Thƣ viện với diện tích 150m2, đƣợc trang bị hệ thống điều hòa, sức chứa 60 chỗ ngồi có vách ngăn, 8 vị trí ngồi nghe, xem CD, VCD, băng video, cassette Ngoài chức năng nhƣ một phòng Internet, dịch vụ này còn cung cấp cho bạn đọc những CSDL ở nhiều dạng khác nhau: CSDL online, CSDL offine, CSDL do Thƣ viện tự tạo. Tại đây bạn đọc có thể nghe, xem, download, tiếp cận trực tiếp với kho dữ liệu và thông tin, sử dụng các CSDL toàn văn: CDSL Wilson, Langmaster, Black well, Với dịch vụ này bạn đọc phải trả phí : 3000/giờ. Tại đây, NDT có thể sử dụng sách mƣợn từ các phòng khác, có thể sử dụng máy tính cá nhân, sử dụng đĩa, USB,v.v. Nhận xét: Đây là dịch vụ rất phát triển tại Thƣ viện, thu hút khá nhiều bạn đọc sử dụng. Hình thức phục vụ rất mở. NDT có thể sử dụng máy tính cá nhân, sử dụng các thiết bị nhƣ: USB, đĩa, mang sách từ các phòng khác để sử dụng. Môi trƣờng học tập, làm việc rất tốt và hiện đại. Dịch vụ này đƣợc quan tâm đầu tƣ cơ sở vật chất và các trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ. Tuy nhiên do phần mềm đôi khi bị lỗi, bị chậm nên khó khăn khi bạn đọc tải các CSDL trên máy tính. NDT tại đây chủ yếu sử dụng Internet, còn nguồn tài liệu dạng đĩa, sách điện tử và nguồn tin điện tử chƣa đƣợc sử dụng nhiều. 2.7. Dịch vụ trao đổi thông tin Dịch vụ này thƣờng đƣợc TVQGVN thực hiện dƣới các hình thức nhƣ: Hội nghị, hội thảo, trao đổi thông tin, trao đổi ý kiến giữa bạn đọc với Thƣ viện và trao Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  32. Khóa luận tốt nghiệp đổi thông tin tài liệu với các cơ quan TTTV và các tổ chức trong và ngoài nƣớc, thƣ điện tử. Hàng năm, Thƣ viện đều tổ chức các hội thảo, hội nghị nhằm thu thập các ý kiến, thông tin từ phía bạn đọc. Tại đây, bạn đọc và CBTV có thể trao đổi thông tin, giao lƣu với nhau về những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Thƣ viện và nhu cầu của bạn đọc. Hoạt động trao đổi tài liệu quốc tế đƣợc tiến hành ở quy mô lớn trong và ngoài nƣớc. Để phục vụ tốt nhất nhu cầu của bạn đọc, phòng bổ sung và trao đổi quốc tế của TVQGVN hàng năm tiến hành trao đổi tài liệu với các nƣớc thuộc các khối khác nhau nhằm bổ sung vốn tài liệu nƣớc ngoài và quảng bá những tài liệu của Việt Nam tới bạn bè quốc tế. Trao đổi quốc tế đƣợc thực hiện trên cơ sở hợp tác cùng có lợi về các mặt giữa TVQGVN với các thƣ viện trên thế giới. Việc trao đổi đã bổ sung cho Thƣ viện một khối lƣợng khá lớn tài liệu ngoại văn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NDT. Nguyên tắc trao đổi của TVQGVN là tên sách, báo – tạp chí đổi lấy tên sách, báo – tạp chí. Tuy nhiên nguyên tắc này cũng đƣợc thực hiện mềm dẻo. Với một số nƣớc nhƣ Cu ba, Lào, Campuchia,v.v. thì hầu nhƣ Thƣ viện gửi tài liệu đi chứ nhận về không nhiều. Thƣ viện tiếp tục duy trì các mối quan hệ trao đổi với các đơn vị. Tuy nhiên số lƣợng tài liệu nhận đƣợc qua nguồn này không nhiều. Việc ứng dụng công nghệ mạng vào Thƣ viện đã đem lại nhiều lợi ích cho dịch vụ trao đổi thông tin. Thƣ viện có thể trao đổi trực tiếp thông qua thƣ điện tử/ mạng, trang Web với các đơn vị mà không phải mất nhiều thời gian và kinh phí. Việc làm này có ý nghĩa quan trọng nhằm tạo ra mối quan hệ trao đổi lâu dài và chất lƣợng. Dịch vụ này vẫn đƣợc tiếp tục duy trì với các đơn vị. Một số đơn vị trao đổi chính vẫn duy trì đều đặn là TVQG Trung Quốc, Thƣ viện Nhà nƣớc Nga, TVQG Pháp, TV Quốc hội Mỹ, TVQG Nhật Bản, TVQG Hàn Quốc. Nhận xét Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  33. Khóa luận tốt nghiệp Dịch vụ này đã mang lại những hiệu quả thiết thực cho việc phục vụ NCT của bạn đọc, đồng thời cũng tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam và các nƣớc. Trong nhiều năm qua đã không ngừng phát triển và có những đóng góp không nhỏ vào việc tạo nguồn tài liệu ngoại văn cho Thƣ viện. Tuy nhiên vài năm trở lại đây dịch vụ này đang gặp phải những khó khăn. Số lƣợng tài liệu nhận đƣợc qua nguồn này tăng chƣa nhiều do tình hình khó khăn về kinh phí, sự thay đổi trong chiến lƣợc bổ sung của các đối tác. Lƣợng tài liệu trao đổi giảm đáng kể. Một số đơn vị đã ngừng trao đổi hoặc thƣ viện gửi sách đi mà không thấy sách đƣợc gửi về hoặc số lƣợng bản và số tên tài liệu ghi trên phiếu trao đổi không đƣợc đáp ứng đúng. Lƣợng bạn đọc sử dụng dịch vụ trao đổi thông tin qua các hội nghị chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chủ yếu là trao đổi qua mạng. 2.8. Dịch vụ mƣợn liên thƣ viện Dịch vụ mƣợn liên thƣ viện đƣợc hiểu là khi bạn đọc có nhu cầu mƣợn một tài liệu từ cơ quan khác không thuộc hệ thống đang sử dụng thì có thể yêu cầu bằng cách điền vào phiếu yêu cầu trên giấy hoặc trực tuyến qua OPAC. Mƣợn liên thƣ viện ra đời là một tất yếu trong quá trình hoạt động của các cơ quan TTTV. Thực tế không một thƣ viện nào có thể đáp ứng đƣợc hầu hết nhu cầu của bạn đọc. Bên cạnh đó thông tin không ngừng gia tăng và giá của tài liệu cũng tăng lên nhanh chóng, trong khi nguồn tài chính của các thƣ viện lại có hạn. Do đó dịch vụ này dựa trên cơ sở độc giả phải trả phí. Hầu hết các tài liệu mƣợn liên thƣ viện đều là các tài liệu quý hiếm, độc bản hoặc có giá trị cao. Với ý nghĩa đó TVQGVN nhiều năm qua đã tiến hành thực hiện dịch vụ này. Mỗi năm trung bình Thƣ viện phục vụ từ 15 – 20 yêu cầu mƣợn liên thƣ viện trong nƣớc và quốc tế. Nhận xét Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  34. Khóa luận tốt nghiệp Đây là một dịch vụ hiện đại, TVQGVN luôn mong muốn đáp ứng tối đa tài liệu phục vụ NDT, thể hiện tinh thần “Tất cả vì bạn đọc”. Tuy nhiên trong những năm gần đây, số bạn đọc sử dụng dịch vụ này ngày càng giảm. 2.9. Dịch vụ cung cấp tài liệu theo yêu cầu đặt trƣớc Hiện tại, phòng tra cứu của TVQGVN thực hiện dịch vụ này. Đối tƣọng sử dụng dịch vụ này chủ yếu là các cá nhân, tổ chức không có điều kiện đến sử dụng thƣ viện. Họ có thể yêu cầu và đặt hàng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua Mail, điện thoại, Thông thƣờng họ yêu cầu cung cấp nhiều tài liệu. Bộ phận thực hiện dịch vụ này và khách hàng cam kết với nhau và phía khách hàng phải đặt cọc một lƣợng tài chính nhất định, hai bên thỏa thuận số lƣợng tài liệu và thời gian, địa điểm giao nhận tài liệu. Dịch vụ này hiện khá phát triển và ngày càng có nhiều khách hàng yêu cầu. Những khách hàng sử dụng dịch vụ này chủ yếu yêu cầu cung cấp tài liệu ở các dạng: Photo, thƣ mục, danh mục. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng một số khách hàng không thực hiện đúng quy định của hợp đồng, nhhiều khách hàng không thực hiện đúng nhƣ hợp đồng. Tình trạng này vừa gây lãng phí vừa mất thời gian và công sức của cán bộ, mặc dù Thƣ viện đã yêu cầu rõ trong hợp đồng và nội quy. 2.10. Những vấn đề liên quan đến chất lƣợng các dịch vụ thông tin thƣ viện * Tổ chức và quản lý Tổ chức và quản lý sự nghiệp TTTV là sự tác động có mục đích của cán bộ và cơ quan TTTV cấp trên với cán bộ cà cơ quan TTTV cấp dƣới để điều hòa, phối hợp hoạt động của họ nhằm mục đích đạt hiệu quả tốt nhất trong quá trình xây dựng sự nghiệp TTTV. Trong hoạt động TTTV thì tổ chức quản lý thể hiện ở: Quản lý con ngƣời, nhân sự Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  35. Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, áp dụng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại vào công tác: Xử lý, bảo quản, lƣu trữ và tìm kiếm thông tin nhằm không ngừng giảm nhẹ sức lao động cho CBTV và nâng cao hiệu quả phục vụ NDT. Tổ chức và quản lý TTTV đóng vai trò vô cùng quan trọng, bao trùm lên mọi hoạt động của cơ quan TTTV. Công tác tổ chức và quản lý chi phối và đem lại hiệu quả cao nhất cho các khâu hoạt động khác nhau của cơ TTTV trong đó có hệ thống dịch vụ TTTV. Xu hƣớng phát triển chung của sự nghiệp thƣ viện trên thế giới hiện nay là không phát triển theo chiều rộng mà chú trọng phát triển theo chiều sâu, nghĩa là sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, tổ chức lao động khoa học, hoàn thiện các phƣơng pháp quản lý. Tổ chức quản lý sự nghiệp TTTV trở thành một trong những yếu tố quyết định sự phát triển theo chiều sâu của hoạt độngTTTV. * Trình độ cán bộ CBTV đƣợc coi là “linh hồn thư viện”, là một trong bốn yếu tố cơ bản tạo nên thƣ viện. Một thƣ viện muốn hoạt động đƣợc tốt không thể không có cán bộ thƣ viện. Đặc biệt là cán bộ có trình độ cao trong điều kiện sự nghiệp thƣ viện phát triển với những mô hình hiện đại nhƣ ngày nay. Công nghệ thông tin phát triển và ảnh hƣởng đến hoạt động thông tin một cách mạnh mẽ thì đội ngũ cán bộ có trình độ cao, đảm bảo vận hành tốt những công nghệ hiện đại trong các cơ quan TTTV lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Chất lƣợng hoạt động của thƣ viện nói chung và của hệ thống dịch vụ TTTV nói riêng phụ thuộc rất lớn vào trình độ của cán bộ. Do vậy, vai trò của ngƣời CBTV trong thời đại ngày nay càng trở nên quan trọng. Họ là những ngƣời trực tiếp điều hành các dịch vụ và cũng chính là những ngƣời góp phần cải thiện và nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  36. Khóa luận tốt nghiệp * Cơ sở vật chất , trang thiết bị Cơ sở vật chất và trang thiết bị trong thƣ viện bao gồm các tòa nhà, trụ sở, đặc điểm diện tích và các trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng công nghệ thông tin. Với tài liệu, cơ sở vật chất là nơi lƣu trữ, bảo quản. Với bạn đọc, đó là nơi bạn đọc làm việc. Với cán bộ, đó là nơi làm việc và cống hiến của họ. Cơ sở vật chất càng tốt, tiện nghi càng tốt thì chất lƣợng làm việc của họ càng cao. Có thể thấy thực tế tại TVQGVN. Trong những năm gần đây, lƣợt bạn đọc đến sử dụng thƣ viện luôn chiếm tỷ lệ cao. Đến nay, số lƣợng lƣợt bạn đọc đạt 400.000-500.000 lƣợt/năm. Ban Giám Đốc Thƣ viện cho biết: Có đƣợc kết quả đó một phần do thƣ viện mở rộng đối tƣợng phục vụ, một phần do diện tích dƣợc mở rộng, toàn bộ tòa nhà D (trừ tầng 6) dành cho phục vụ bạn đọc, tạo nhiều tiện nghi cho bạn đọc. Một thƣ viện với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại sẽ giúp CBTV tự hào hơn về công việc của mình, cung cấp cho NDT những dịch vụ có chất lƣợng cao, đáp ứng các yêu cầu của họ, tạo uy tín với bạn đọc và xã hội. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thùy Dung (2010), “Triển lãm sách dịch Đức”, website: www.nlv.gov.vn. 8h30’ ngày 20/05/2010. 2. Nguyễn Thị Giang (2007), “Thƣ viện Quốc gia Việt Nam trong quá trình đổi mới “, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 4 (12), tr.59-60. 3. Trần Thị Loan (2009), Tìm hiểu hệ thống sản phẩm và dịch vụ TTTV tại Trung tâm TTTV Đại học Giao thông vận tải, Niên luận K50 TTTV, Trƣờng đại học KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội. 4. Hoàng Long, Quang Việt (2009), Triển lãm “Sắp đặt những trang báo đẹp”, www.nlv.gov.vn. 11h ngày 25/04/2010. Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện
  37. Khóa luận tốt nghiệp 5. Hùng Mạnh (2009), “Triển lãm giới thiệu về Na Uy”, www.nlv.gov.vn. 11h25’ ngày 21/04/2010 6. Lê Thị Nguyệt (2007), ”Đọc tự chọn” ở Thƣ viện Quốc gia Việt Nam, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 4 (12), tr.61-63. 7. Đỗ Thị Nụ (2008), Tìm hiểu công tác xây dựng và phát triển vốn tài liệu tại TVQGVN. Khóa luận tốt nghiệp K49 TTTV, Trƣờng Đại học KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội. 8. Nguyễn Huy Thắng (2010), “Phát triển các dịch vụ thông tin trong các cơ quan thông tin thƣ viện”, Tạp chí Thông tin tư liệu, số 1, tr.24-28. 9. Bùi Loan Thùy, Lê Văn Viết (2001), Thư viện học đại cương, ĐHQGHN, Hà Nội. 10. Bùi Loan Thùy, Đào Hoàng Thúy (1998), Tổ chức và quản lý công tác thông tin thư viện, Tp.Hồ Chí Minh, Tp.HCM. 11. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện, Hà Nội, Hà Nội. 12. Thƣ viện Quốc gia Việt Nam : Báo cáo tổng kết công tác phòng tra cứu năm 2009 Báo cáo tổng kết công tác phòng báo – tạp chí năm 2009 Báo cáo tổng kết công tác phòng đọc sách năm 2008, 2009 13. Thƣ viện Quốc gia Việt nam 90 năm xây dựng và phát triển 1917 – 2007 .- H., 2007 14. Thƣ viện Quốc gia Việt Nam, Lịch sử hình thành và phát triển, www.nlv.gov.vn 15. Tuyển tập những bài viết của cán bộ, công chức Thƣ viện Quốc gia Việt Nam . – H., 2002 .- tr.117 – 119 Đặng Thị Thúy K51 Thông tin – Thư viện