Khóa luận Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương tại các đại lý của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

pdf 55 trang thiennha21 20/04/2022 5770
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương tại các đại lý của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tiep_can_thi_truong_va_phan_phoi_san_pham_cua_cong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương tại các đại lý của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ THỦY Tên chuyên đề: “TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG TẠI CÁC ĐẠI LÝ CỦA HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Thái Nguyên - năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ THỦY Tên chuyên đề: “TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG TẠI CÁC ĐẠI LÝ CỦA HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K48 - CNTY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thị Lan Phương Thái Nguyên - năm 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi thú y, cô giáo hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại Công ty. Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo TS. Đỗ Thị Lan Phương đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, cùng nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề đúng thời gian quy định. Em xin kính chúc các thầy, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 07 năm 2020 Sinh viên Đặng Thị Thủy
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC VIẾT TẮT v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Vài nét về Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương 3 2.1.2. Điều kiện tự nhiên của huyện Ba Vì 5 2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi 10 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thú y 10 2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi 10 2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh 11 2.3. Các quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thuốc thú y 13 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 29 3.1. Đối tượng 29 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện 29 3.3. Nội dung nghiên cứu các chỉ tiêu theo dõi 29 3.4. Nội dung thực hiện các chỉ tiêu theo dõi 29 3.5. Phương pháp tiến hành 30 3.5.1. Phương pháp thu thập thông tin 30 3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu 31
  5. iii Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở thực tập 32 4.2. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất thuốc thú y tại nhà máy của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương 33 4.2.1. Kết quả các công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương. 33 4.2.2. Kết quả tìm hiểu các sản phẩm thuốc thú y của Công ty thuốc thú y SVT Thái Dương 35 4.2.3. Kết quả khảo sát chế độ chăm sóc khách hàng của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương 37 4.3. Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi tại một số hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện Ba Vì 37 4.3.1. Kết quả thực hiện các chính sách phát triển thị trường của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương 37 4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị cho vật nuôi của trang trại trên địa bàn huyện Ba Vì 40 4.3.3. Sản lượng và doanh thu từ các đại lý kinh doanh thuốc thú y của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương trên địa bàn huyện Ba Vì 42 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 5.2. Đề nghị 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỢT TTTN
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất thuốc thú y 27 Bảng 2.2. Danh mục tên kháng sinh, nguyên liệu hạn chế trong thú y . 28 Bảng 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở 32 Bảng 4.2. Kết quả công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của Công ty 34 Bảng 4.3. Thống kê danh mục dòng sản phẩm chính được phép lưu hành của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương 35 Bảng 4.4. Chế độ dành cho đại lý phân phối 37 Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả công tác phát triển thị trường 39 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán, điều trị cho đàn vật nuôi của các trang trại trên địa bàn huyện Ba Vì 41 Bảng 4.7. Theo dõi mức tiêu thụ thuốc thú y tại các đại lý tại Ba Vì của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương 42
  7. v DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ BLĐ : Ban lãnh đạo CBNV : Cán bộ nhân viên CP : Cổ phần GMP : Good Manufacturing Practice GLP : Good Laboratory Practice LMLM : Lở mồm long móng BNN&PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn STT : Số thứ tự Vđ : Vừa đủ KCN : Khu công nghiệp TT : Thông tư QĐ : Quyết định VBHN : Văn bản hợp nhất TTg : Thủ tướng
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi giữ một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn, gà, vịt được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi nước ta đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Đặc biệt nước ta cũng có nhiều điệu kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi như: nguồn nguyên liệu dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi và đặc biệt là sự đầu tư, quan tâm của Nhà nước Theo xu thế hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu phát triển kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát. Điều này làm nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước ngày càng tăng cao. Đây là lý do và điều kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc thú y phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên, cùng với những sự phát triển mạnh mẽ đó là những bất cập như: Trình độ, ý thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa cao, việc kiểm soát thuốc thú y trên thị trường chưa được chặt chẽ, dẫn đến việc lưu hành, sử dụng các loại thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường làm ảnh hưởng tới kết quả phòng trị, an toàn vệ sinh thực phẩm của người sử dụng, gây thiệt hại về mặt kinh tế, gây nên tình trạng kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng. Đặc biệt, vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã bị cấm
  9. 2 trong chăn nuôi không những gây ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng mà còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản. Là một sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y, em hiểu được tầm quan trọng của sử dụng các chất cấm trong trong sản suất dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng lớn như thế nào và từ đó em mong muốn được chuyển tới người chăn nuôi các sản phẩm thức ăn chăn nuôi đúng giá, đảm bảo chất lượng. Được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, giảng viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương tại các đại lý của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương - Đánh giá được hoạt động của các đại lý kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn huyện Ba Vì. - Nắm được tình hình sử dụng thuốc trong các trang trại, hộ chăn nuôi tại huyện Ba Vì - Quảng bá, phân phối sản phẩm thuốc đến các đại lý, các trang trại và hộ chăn nuôi trong khu vực huyện Ba Vì. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá trung thực, khách quan. - Chủ động, tích cực trong công việc. - Áp dụng các kỹ năng mềm trong công việc.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vài nét về Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Khởi đầu là công ty TNHH dược thú y Thái Dương, được thành lập vào tháng 2 năm 2008 tại Long Biên, Hà Nội với chức năng chuyên nhập khẩu và phân phối thuốc thú y. Đến tháng 2 năm 2010 chuyển đổi thành Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương và xây dựng nhà máy sản xuất thuốc thú y theo tiêu chuẩn quốc tế GMP-WHO tại khu công nghiệp Nguyên Khê, Đông Anh, Hà Nội với vốn đầu tư là 3 triệu USD Tháng 7 năm 2011 Bộ Nông Nghiệp Việt Nam công nhận nhà máy sản xuất thuốc thú y của Công ty SVT Thái Dương đạt tiêu chuẩn quốc tế GMP- WHO, GLP-Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm, GSP-Thực hành tốt bảo quản thuốc và cũng là nhà máy thuốc thú y thứ 4 của miền bắc đạt tiêu chuẩn GMP-WHO của bộ nông nghiệp. Đội ngũ kỹ thuật của Công ty được đào tạo bài bản, bao gồm các chuyên gia thuộc nhiều chuyên ngành hóa học, dược học, chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản . Sản phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương rất đa dạng từ những sản phẩm kích thích tăng trọng, tăng năng xuất đến những sản phẩm phòng và trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản với quy cách đóng gói phù hợp phục vụ được mọi nhu cầu của nông trại và hộ chăn nuôi. Chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương luôn ổn định xuất phát từ khâu chọn nguyên liệu đầu vào, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình sản xuất và thành phẩm trước khi ra thị trường đều được kiểm nghiệm tại phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP của công ty.
  11. 4 Mạng lưới khách hàng của Công ty được phát triển rộng khắp cả nước, là hệ thống cửa hàng thuốc thú y, các trang trại, các hộ chăn nuôi. Công ty có đội ngũ nhân viên kỹ thuật nhiệt tình, giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng tư vấn kỹ thuật, quy trình chăn nuôi tiên tiến, hỗ trợ khách hàng. Với phương châm “Mang lại giá trị đích thực” tập thể Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương không ngừng nỗ lực, phấn đấu để cho ra thị trường những sản phẩm hiệu quả, kinh tế góp phần vào sự phát triển chung của ngành chăn nuôi nước nhà. 2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của tập đoàn Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ nhân viên chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương có 3 thương hiệu SVT Thái Dương, Sunvet, Việt Bỉ Farm. Với nhiều mặt hàng kinh doanh như: thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học, với nhiều nhà máy có dây truyền sản xuất công nghệ cao. 2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy của tập đoàn Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn 900 CBNV bao gồm 1 tổng giám đốc, 1 phó tổng giám đốc kinh doanh, 1 phó tổng giám đốc sản xuất, 4 giám đốc các chi nhánh, trên 500 bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi, hơn 100 cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ khí chế tạo máy, điện lạnh có trình độ chuyên môn thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến.
  12. 5 2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương hiện nay là một trong các Công ty sản xuất thuốc thú y lớn trong nước. Hiện nay, Công ty đã có hơn 1000 khách hàng là các đại lý nhà phân phối trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, sản phẩm được giới chuyên môn đánh giá cao về chất lượng, an toàn và hiệu quả được các nhà chăn nuôi tin dùng. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên của huyện Ba Vì 2.1.2.1. Lịch sử hình thành Huyện Ba Vì được thành lập ngày 26 tháng 7 năm 1968 trên cơ sở hợp nhất các huyện Bất Bạt, Tùng Thiện và Quảng Oai của tỉnh Hà Tây, khi mới thành lập, huyện gồm 43 xã. Ngày 16 tháng 10 năm 1972, chuyển xã Trung Hưng về thị xã Sơn Tây quản lý, huyện Ba Vì còn lại 42 xã. Ngày 27 tháng 12 năm 1975, huyện Ba Vì thuộc tỉnh Hà Sơn Bình. Ngày 18 tháng 12 năm 1976, hợp nhất 2 xã Vân Sơn và Hòa Thuận thành xã Vân Hòa. Ngày 29 tháng 12 năm 1978, huyện Ba Vì thuộc thành phố Hà Nội. Ngày 2 tháng 6 năm 1982, chuyển 7 xã: Cổ Đông, Đường Lâm, Kim Sơn, Sơn Đông, Thanh Mỹ, Trung Sơn Trầm, Xuân Sơn về thị xã Sơn Tây quản lý và chuyển 2 xã: Tích Giang, Trạch Mỹ Lộc về huyện Phúc Thọ quản lý. Huyện Ba Vì còn lại 32 xã. Ngày 3 tháng 3 năm 1987, thành lập thị trấn Quảng Oai (tách ra từ xã Tây Đằng). Ngày 12 tháng 8 năm 1991, huyện Ba Vì lại trở về với tỉnh Hà Tây. Ngày 29 tháng 8 năm 1994, hợp nhất thị trấn Quảng Oai và xã Tây Đằng thành thị trấn Tây Đằng. Ngày 29 tháng 5 năm 2008, Quốc hội thông qua nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính giữa tỉnh Hà Tây cũ và tỉnh Phú Thọ. Theo đó, toàn
  13. 6 bộ diện tích và dân số của xã Tân Đức được chuyển về thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (nay xã Tân Đức đã sáp nhập vào phường Minh Nông thuộc thành phố Việt Trì). Huyện Ba Vì còn lại 1 thị trấn và 30 xã, giữ ổn định cho đến nay. Từ ngày 1 tháng 8 năm 2008, tỉnh Hà Tây sáp nhập vào Thủ đô Hà Nội, Ba Vì lại trở thành một huyện của Hà Nội. Theo thống kê năm 2009, dân số huyện Ba Vì là hơn 265 nghìn người, gồm các dân tộc: Kinh, Mường, Dao. 2.1.2.2. Vị trí địa lý Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện có một phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện. Phía Đông giáp thị xã Sơn Tây Phía Đông Nam giáp huyện Thạch Thất Phía Đông Bắc giáp huyện Vĩnh Tường (tỉnh Vĩnh Phúc), ranh giới là sông Hồng. Phía Tây giáp các huyện Tam Nông và Thanh Thủy (tỉnh Phú Thọ), ranh giới là sông Đà Phía Nam giáp thành phố Hòa Bình (tỉnh Hòa Bình) Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì và huyện Lâm Thao (tỉnh Phú Thọ), ranh giới là sông Hồng Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428,0 km², lớn nhất Thủ đô Hà Nội. Huyện có hai hồ khá lớn là hồ Suối Hai, và hồ Đồng Mô (tại khu du lịch Đồng Mô). Các hồ này đều là hồ nhân tạo và nằm ở đầu nguồn sông Tích, chảy sang thị xã Sơn Tây, và một số huyện phía Tây Hà Nội, rồi đổ nước vào sông Đáy. Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh giới của huyện với tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sông là: ngã ba Trung Hà giữa sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông Hồng và sông Lô (tại xã Tản Hồng, đối diện với thành phố Việt Trì).
  14. 7 2.1.2.3. Khí hậu, thủy văn * Khí hậu Ba Vì có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt. Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai mùa tương phản nhau là mùa hạ và mùa đông cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa hạ thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3, mùa xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu thường kéo dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11. Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23 - 24oC, số giờ nắng trung bình khoảng 1300 - 1500 giờ/năm. Trong năm thường có 8 - 9 tháng có nhiệt độ trung bình trên 20oC. Lượng mưa trung bình khoảng 1900 mm, năm có lượng mưa cao nhất tới 3176 mm (năm 1994), năm có lượng mưa thấp nhất cũng là 1265,3 mm (năm 1998). Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (95,5%), tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất trong năm là tháng 11 (82,5%). Nhìn chung, điều kiện khí hậu của Ba Vì khá thuận lợi về mọi mặt cho phát triển nông, lâm nghiệp, đây là cơ sở cho sự đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái của huyện. * Thủy văn Ba Vì có lượng mưa trung bình cho khối lượng tài nguyên nước rơi khoảng 1,602 tỷ m³. Dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đà, sông Tích hàng năm đưa vào lãnh thổ khoảng 14,050 tỷ m³ nước. Dòng chảy ngầm chuyển qua lãnh thổ cũng giúp cho Ba Vì luôn luôn được bổ sung nước ngầm từ các vùng khác. Nước ngầm ở Ba Vì tồn tại trong nhiều tầng và chất lượng tốt, đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
  15. 8 Chảy qua lãnh thổ Ba Vì là các sông lớn như sông Hồng, sông Đà, sông Tích và các dòng suối Điều kiện khí hậu, thủy văn trên đây rất thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp sinh thái đa dạng, với nhiều loại động thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Mùa hạ có nắng và mưa nhiều, nhiệt độ và độ ẩm cao, thích hợp với các loại vật nuôi cây trồng nhiệt đới, các loại cây vụ đông có giá trị hàng hóa cao và xuất khẩu như cà chua, bưởi, dứa, Điều kiện thời tiết khí hậu cũng thuận lợi cho phát triển các ngành thương mại, du lịch, dịch vụ cũng như cho các hoạt động văn hóa xã hội và đời sống sinh hoạt của dân cư. Vào mùa xuân và mùa hạ có nhiều ngày thời tiết mát mẻ, cây cối cảnh vật tốt tươi rất thích hợp cho các hoạt động lễ hội du lịch. 2.1.2.4. Các đơn vị hành chính Huyện Ba Vì có 31 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm thị trấn là Tây Đằng (huyện lỵ) và 30 xã: Ba Trại, Ba Vì, Cẩm Lĩnh, Cam Thượng, Châu Sơn, Chu Minh, Cổ Đô, Đông Quang, Đồng Thái, Khánh Thượng, Minh Châu, Minh Quang, Phong Vân, Phú Châu, Phú Cường, Phú Đông, Phú Phương, Phú Sơn, Sơn Đà, Tản Hồng, Tản Lĩnh, Thái Hòa, Thuần Mỹ, Thụy An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vân Hòa, Vạn Thắng, Vật Lại, Yên Bài. 2.1.2.5. Dân số Theo thống kê năm 2009, dân số huyện Ba Vì là hơn 265 nghìn người, gồm các dân tộc: Kinh, Mường, Dao. 2.1.2.6. Phát triển kinh tế xã hội Trong những năm qua, được sự quan tâm của thành phố, sự nỗ lực của Đảng bộ, nhân dân các dân tộc huyện Ba Vì đã phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX (2005 - 2010). Các mục tiêu
  16. 9 cơ bản đạt và vượt Nghị quyết đề ra. Tổng giá trị sản xuất đạt 9.116 tỷ đồng, giá trị tăng thêm đạt 4.311 tỷ đồng tăng trưởng kinh tế đạt 16%. - Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Nông nghiệp với hai sản phẩm đặc trưng Ba Vì đó là Chè sản lượng đạt 12.800 tấn/năm và sản lượng sữa tươi đạt 9.750 tấn/năm. - Sản xuất công nghiệp, TTCN: Giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ. Huyện có hai cụm công nghiệp (Cam Thượng và Đồng Giai xã Vật Lại) và 12 làng nghề đang hoạt động hiệu quả. - Dịch vụ du lịch: Giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so với cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lượt khách đến với Ba Vì. Huyện có 15 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 Để phát triển nhanh và bền vững trong 5 năm (2016 - 2020), huyện Ba Vì đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội: Như đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, tăng cường hợp tác với các nước có nền nông nghiệp phát triển tiên tiến. Tăng cường xã hội hoá, huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách, phấn đấu phát triển huyện Ba Vì thành đô thị loại IV trước năm 2020. Xây dựng quốc phòng an ninh vững mạnh, làm tốt công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện công khai, dân chủ, minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tạo môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng giúp Ba Vì ngày càng phát triển văn minh, giàu đẹp.
  17. 10 2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thú y 2.2.1.1. Khái niệm Theo Điều 3 Luật thú y (2015) [7] Thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản của động vật. 2.2.1.2. Đặc điểm của thuốc thú y Đây là một loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao. Mỗi một sản phẩm tạo ra phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo được chức năng bảo vệ sức khoẻ cho vật nuôi. Do đó thuốc thú y có những chức năng sau: - Phòng và chữa bệnh cho vật nuôi - Giúp con vật tăng trưởng và phát triển. - Đảm bảo ngăn ngừa các dịch bệnh lây lan từ vật nuôi sang con người, làm nguồn thực phẩm sạch sẽ và an toàn cho người tiêu dùng. - Là loại sản phẩm sử dụng phục vụ cho ngành chăn nuôi. - Là loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao, chất lượng bảo đảm. - Là một dạng sản phẩm thuốc nên đòi hỏi phải có sự bảo quản tốt, có thời hạn tiêu dùng nhất định. - Là một loại sản phẩm mang tính thời vụ cao. Như vậy, qua phân tích đặc điểm sản phẩm, ta thấy sản phẩm thuốc thú y mang tính đặc thù cao, có vai trò rất lớn trong việc bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi nước nhà. 2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi Theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị về đổi mới cơ chế quản lý Nông nghiệp đã chỉ rõ: “Từng bước đưa ngành Chăn nuôi lên một ngành sản xuất
  18. 11 chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong Nông nghiệp”. Để đạt được điều này nhà nước ta không những phải coi trọng các khâu như: Cơ sở vật chất, nguồn giống, nguồn thức ăn cho chăn nuôi mà còn phải chú trọng đến vấn đề phòng chống dịch bệnh cho chăn nuôi. Sản phẩm thuốc thú y có vai trò bảo vệ sức khoẻ cho vật nuôi, đảm bảo nguồn thực phẩm từ chăn nuôi có có giá trị và chất lượng cao. Ngoài ra, thuốc thú y còn có vai trò bảo vệ con người tránh được những bệnh lây nhiễm trực tiếp từ động vật và những bệnh do thức ăn làm từ động vật đó gây ra. Tóm lại, vai trò của thuốc thú y là nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, ngăn chặn bệnh dịch nhằm bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi, cung cấp các sản phẩm làm từ vật nuôi có chất lượng cao, phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, bảo vệ sức khoẻ cho con người và môi trường sinh thái. 2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh 2.2.3.1. Tồn dư kháng sinh * Khái niệm Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011) [9], tồn dư kháng sinh và hormone trong cơ thể động vật là hiện tượng các chất hóa học, sinh học do con người sử dụng vì những mục đích khác nhau trong chăn nuôi động vật, đã được chuyển hóa trong cơ thể của con vật nhưng chưa đào thải hết gây tích lũy tại các mô, các phủ tạng. Hàm lượng này được phân tích xuất hiện dưới dạng vết cho đến các giá trị vượt quá tiêu chuẩn cho phép. * Nguyên nhân và tác hại của tồn dư kháng sinh - Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn dư kháng sinh: Có thể do ý thức, trình độ hiểu biết của người chăn nuôi về sử dụng thuốc Dẫn lời ông Nguyễn Như Tiệp - Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản (Bộ NN&PTNT), “Do một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ đúng quy định về thời gian
  19. 12 ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch, một số cơ sở nuôi vẫn còn lạm dụng hóa chất kháng sinh cấm trong quá trình nuôi”. - Tác hại của tồn dư kháng sinh: + Ảnh hưởng đến chất lượng thịt, lượng tồn dư kháng sinh trong thực phẩm vượt mức cho phép vừa ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của món ăn như: Thịt có màu nhạt, có đọng nước, mùi thịt không thơm. Nếu hàm lượng thuốc kháng sinh tồn dư vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khi nấu thịt sẽ có mùi của thuốc kháng sinh. + Một số hormone tác động lên chất lượng của thịt làm cho thịt mềm, đồng thời làm biến đổi màu của thịt tươi hơn, đáp ứng được sở thích của một số người tiêu dùng. Những ảnh hưởng này có thể là gián tiếp đối với sức khoẻ con người, nhưng đây là nguy cơ có hại cho sức khoẻ của người tiêu dùng nếu như thường xuyên ăn các loại thịt này. 2.2.3.2. Kháng kháng sinh Theo Alanis (2005) [10], kháng kháng sinh khi con người sử dụng thịt có tồn dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả muộn hơn như là: tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết, các kháng sinh và các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc điều trị các bệnh nhiễm vi khuẩn trên người và trên gia súc. Khi sử dụng các chất có hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc đối với từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho con người. Người ta đã chứng minh được sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các kháng sinh dùng để chữa bệnh cho con người. Theo Giguere và cs. (2007) [11], nguyên nhân kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh có thể do đột biến nhiễm sắc thể, do nhập đoạn gen mới chứa các plasmide qui định tính kháng thuốc.
  20. 13 -Kháng kháng sinh sẽ làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật nuôi, tạo ra con giống yếu ớt, không sống được khi không có kháng sinh, gây dị ứng ở trên người. Một số loại thịt có tồn dư kháng sinh gây ảnh hưởng ngay sau khi sử dụng: Gây nên phản ứng quá mẫn cảm với những người nhạy cảm kháng sinh, gây dị ứng lâu dài khó xác định và chữa trị. Một số kháng sinh và hoá dược có thể gây ung thư cho người tiêu thụ. 2.3. Các quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thuốc thú y Căn cứ theo Nghị định 35/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2018/NĐ- CP sửa đổi [4] Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp quy định: Điều 12. Điều kiện chung sản xuất thuốc thú y Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật thú y; pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; pháp luật về bảo vệ môi trường; pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Địa điểm: Phải có khoảng cách an toàn với khu dân cư, công trình công cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn đoán bệnh động vật, các nguồn gây ô nhiễm. 2. Nhà xưởng: a) Phải có thiết kế phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất, tránh sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác; có vị trí ngăn cách các nguồn lây nhiễm từ bên ngoài; b) Sử dụng vật liệu có kết cấu vững chắc, phù hợp, bảo đảm an toàn lao động và sản xuất; c) Nền nhà không ngấm nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; tường, trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh; d) Tường và trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
  21. 14 đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp; e) Có hệ thống cấp và xử lý nước, khí bảo đảm cho sản xuất; có hệ thống thoát nước, xử lý nước, khí thải, chất thải; g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định. 3. Kho chứa nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm có diện tích phù hợp với quy mô sản xuất và bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Có kho riêng để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm; b) Có kho riêng bên ngoài để bảo quản dung môi và nguyên liệu dễ cháy nổ; c) Tránh sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác; d) Nền, tường, trần như quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp; e) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; g) Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm; có thiết bị, phương tiện để bảo đảm Điều kiện bảo quản. 4. Trang thiết bị, dụng cụ phải được bố trí, lắp đặt phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất; có hướng dẫn vận hành; có kế hoạch bảo trì bảo dưỡng; có quy trình vệ sinh và bảo đảm đạt yêu cầu vệ sinh, không gây nhiễm hoặc nhiễm chéo giữa các sản phẩm. 5. Kiểm tra chất lượng thuốc thú y: a) Khu vực kiểm tra chất lượng phải tách biệt với khu vực sản xuất; được bố trí phù hợp để tránh nhiễm chéo; các khu vực tiến hành phép thử sinh học, vi sinh; b) Mẫu, chất chuẩn phải được bảo quản tại khu vực riêng, bảo đảm điều kiện bảo quản; c) Phải có trang thiết bị phù hợp.
  22. 15 Điều 13. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc-xin Ngoài các điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc-xin phải áp dụng thực hành tốt sản xuất thuốc của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP - ASEAN) hoặc thực hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP - WHO) hoặc thực hành tốt sản xuất thuốc GMP tương đương nhưng không thấp hơn (GMP - ASEAN). Điều 17. Điều kiện buôn bán thuốc thú y Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 92 của Luật thú y và đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Có địa điểm kinh doanh cố định và biển hiệu. 2. Có đủ quầy, tủ, giá kệ để chứa, đựng và trưng bày sản phẩm phải đảm bảo chắc chắn, dễ vệ sinh và tránh được những tác động bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, nấm mốc, động vật gặm nhấm và côn trùng gây hại. 3. Có trang thiết bị để bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản sản phẩm. Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh; có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản; có máy phát điện dự phòng, vật dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm. 4. Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng. 5. Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn; có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản. Có máy phát điện dự phòng, vật dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin.
  23. 16 Điều 18. Điều kiện nhập khẩu thuốc thú y Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 94 của Luật thú y, Điều 17 của Nghị định này và đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Có kho bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này. 2. Có quạt thông gió, hệ thống điều hòa không khí để bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản của sản phẩm. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh học phải có kho riêng bảo quản, có máy phát điện dự phòng, có trang thiết bị, phương tiện vận chuyển bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm trong quá trình vận chuyển, phân phối. 3. Phải có hệ thống sổ sách, các quy trình thao tác chuẩn bảo đảm cho việc bảo quản, kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập thuốc thú y. 4. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh học phải có kho riêng bảo quản, có máy phát điện dự phòng, có trang thiết bị, phương tiện vận chuyển bảo đảm Điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm trong quá trình vận chuyển, phân phối. 2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y - Nghị định số 90/2017/NĐ-CP [5] do Chính phủ ban hành ngày 31/07/2017 quy định: Điều 4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền 1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực thú y là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 24, khoản 1 Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
  24. 17 3. Thẩm quyền xử phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. - Căn cứ theo Tiểu mục 2 của Nghị định số 90/2017/NĐ-CP [5] về vi phạm về sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y quy định: Điều 31. Vi phạm về thủ tục trong sản xuất thuốc thú y 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không có hồ sơ lô sản xuất. 2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tài liệu, thông tin không trung thực trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc thú y đã được xét duyệt. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các loại giấy tờ, tài liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 32. Vi phạm về điều kiện trong sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y 1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận GMP. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp quản lý sản xuất hoặc kiểm nghiệm không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực. 3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc không bảo đảm diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường; b) Trang thiết bị không phù hợp với quy mô sản xuất, kiểm tra chất lượng đối với từng loại thuốc thú y.
  25. 18 4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một hành vi sản xuất thuốc thú y ngoài địa điểm đã được cấp Giấy chứng nhận GMP hoặc không áp dụng điều kiện sản xuất GMP đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có Giấy chứng nhận GMP; b) Giấy chứng nhận GMP hết hiệu lực. 6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu Giấy chứng nhận GMP đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 33. Vi phạm về chất lượng trong sản xuất thuốc thú y 1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm thuốc thú y trong quá trình sản xuất; b) Không lưu mẫu thuốc thú y. 2. Phạt tiền từ 70% đến 80% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y: a) Không đạt một trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hóa, độ nhiễm khuẩn, vô khuẩn theo hồ sơ đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b) Có hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm lượng ghi trên nhãn hoặc có hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm lượng ghi trên nhãn đối với sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh; c) Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với khối lượng, thể tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
  26. 19 3. Phạt tiền từ 80% đến 90% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y: a) Có hoạt chất không đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b) Không có hoạt chất hoặc thiếu hoạt chất chính ghi trên nhãn; c) Bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn, phân lớp, biến dạng; d) Vắc xin thú y không bảo đảm một trong ba tiêu chuẩn vô trùng hoặc thuần khiết, an toàn, hiệu lực. 4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, san chia, gia công thuốc thú y không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi thành phần, công thức, dạng bào chế, đường dùng, liều dùng, chỉ định điều trị của thuốc thú y; thay đổi phương pháp, quy trình sản xuất. 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y bằng nguyên liệu không rõ nguồn gốc xuất xứ. 6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sản xuất mỗi loại thuốc thú y trên dây chuyền GMP chưa được cấp phép; b) Sử dụng mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y sai mục đích. 7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y không có tên trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị dưới 200.000.000 đồng.
  27. 20 8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá trị dưới 100.000.000 đồng. 9. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này. 10. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Trong trường hợp không tái chế được buộc phải tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; b) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, vắc-xin dùng trong thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm a khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này. Điều 34. Vi phạm về thủ tục trong buôn bán thuốc thú y 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng; b) Không niêm yết giá bán thuốc thú y. 2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc thú y không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi địa điểm. Điều 35. Vi phạm về điều kiện trong buôn bán thuốc thú y 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không đủ điều kiện về địa điểm, kho chứa, trang thiết bị bảo quản thuốc thú y;
  28. 21 b) Bán thuốc thú y chung khu vực hóa chất công nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc dùng cho người, lương thực, thực phẩm; c) Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực. 2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi buôn bán vắc-xin, chế phẩm sinh học; a) Không có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn; b) Không có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản; c) Sử dụng phương tiện vận chuyển phân phối vắc-xin không đủ điều kiện bảo quản theo quy định; d) Tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc thú y không có cửa hàng địa điểm cố định. 4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tự ý san chia mỗi loại thuốc thú y không được phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có thẩm quyền. 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán hết hiệu lực. 6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này. 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
  29. 22 Điều 36. Vi phạm về chất lượng trong buôn bán thuốc thú y 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y: a) Không đạt một trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hóa, độ nhiễm khuẩn, vô khuẩn theo hồ sơ đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b) Có hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm lượng ghi trên nhãn hoặc có hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm lượng ghi trên nhãn đối với sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh; c) Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với khối lượng, thể tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y: a) Có hoạt chất không đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b) Không có hoạt chất hoặc thiếu hoạt chất chính ghi trên nhãn; c) Bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn, phân lớp, biến dạng; d) Vắc xin thú y không đảm bảo một trong ba tiêu chuẩn vô trùng hoặc thuần khiết, an toàn, hiệu lực. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị dưới 200.000.000 đồng. 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
  30. 23 a) Bán mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y cho cơ sở không đủ điều kiện theo quy định; b) Bán mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y hoặc nguyên liệu làm thuốc y tế hoặc thuốc y tế cho cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá trị dưới 100.000.000 đồng. 6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này. 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp không tái chế được buộc phải tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; b) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y; vắc-xin dùng trong thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này; c) Buộc tiêu hủy nguyên liệu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc y tế, thuốc y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này. Điều 37. Vi phạm về thủ tục trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có sổ sách, hóa đơn chứng từ, hồ sơ kiểm soát chất lượng và theo dõi xuất, nhập khẩu đối với từng loại thuốc; b) Không lưu giữ tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc thú y theo quy định. 2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
  31. 24 a) Nhập khẩu mỗi loại thuốc thú y không có Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam hoặc không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Nhập khẩu mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y không có giấy phép của Cục Thú y; c) Nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc thú y không đúng chủng loại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; trong trường hợp không tái xuất được buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y. Điều 38. Vi phạm về điều kiện trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y 1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không đủ điều kiện về địa điểm theo quy định; b) Người quản lý không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực; c) Tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y. 2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có trang thiết bị phù hợp như quạt thông gió, hệ thống điều hòa không khí, nhiệt kế, ẩm kế để bảo đảm các điều kiện bảo quản;
  32. 25 b) Bảo quản thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y không đúng theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc; c) Không có kho riêng bảo quản, máy phát điện dự phòng, trang thiết bị theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm; d) Sử dụng phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin không đủ điều kiện bảo quản theo quy định; đ) Không có hồ sơ kiểm soát chất lượng và theo dõi xuất, nhập đối với từng loại thuốc. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y; b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hết hiệu lực. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Điều 39. Vi phạm về chất lượng trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y 1. Phạt tiền từ 60% đến 70% giá trị lô sản phẩm nhưng không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất công bố. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y nhập khẩu cho cơ sở chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hoặc cơ sở chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y hoặc cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ việc nhập khẩu thuốc thú y từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
  33. 26 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; trong trường hợp không tái xuất được, buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y Điều 40. Vi phạm về nhãn sản phẩm thuốc thú y 1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi ghi nhãn sản phẩm không đúng nội dung đã đăng ký, ghi đạt chứng nhận GMP khi chưa được cấp Giấy chứng nhận GMP theo quy định. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả. Buộc thu hồi thuốc thú y, ghi nhãn sản phẩm không đúng nội dung đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. - Thông tư số 10/2016/TT- BNNPTNT [2] thông tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 7 năm 2016 thay thế thông tư số 15/2009/TT- BNN ngày 17/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng - Thông tư 28/2017/TT- BNNPTNT [3] về Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (08/01/2018). Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 02 năm 2018. Ngày 17/08/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 37/2017/QĐ- TTg [8] về việc bãi bỏ Quyết định 50/2006/QĐ- TTg ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng. 2.5. Danh mục chất cấm trong sản xuất thuốc thú y Ngày 25/2/2014, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư số 08/VBHN- BNNPTNT về Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản và thuốc thú y [1].
  34. 27 Bảng 2.1. Danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất thuốc thú y STT Tên hóa chất, kháng sinh 1 Chloramphenicol (Tên khác Chloromycetin; Chlornitromycin; Laevomycin, Chlorocid, Leukomycin) 2 Furazolidon và dẫn xuất của nhóm Nitrofuran 3 Dimetridazole (Tên khác: Emtryl) 4 Metronidazole (Tên khác: Trichomonacid, Flagyl, Klion, Avimetronid) 5 Dipterex (Tên khác: Metriphonat, Trichlorphon, Neguvon, Chlorophos, DTHP); DDVP (Tên khác Dichlorvos; Dichlorovos) 6 Eprofloxacin 7 Ciprofloxacin 8 Ofloxacin 9 Carbadox 10 Olaquidox 11 Bacitracin Zn 12 (được bãi bỏ) 13 Green Malachite (Xanh Malachite) 14 Gentian Violet (Crystal violet)
  35. 28 Bảng 2.2. Danh mục tên kháng sinh, nguyên liệu hạn chế trong thú y STT Tên kháng sinh, nguyên liệu 1 Bacitracin Zn 2 Carbadox 3 Olaquindox 4 Spiramycin 5 Tylosin Phosphate 6 Avoparcin 7 Virginiamycin 8 Meticlorpidol 9 Meticlorpidol/Methylbenzoquate 10 Amprolium (dạng bột) 11 Amprolium/ethopate 12 Nicarbazin 13 Flavophospholipol 14 Salinomycin 15 Avilamycin 16 Monensin
  36. 29 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Dây chuyền sản xuất, kho thành phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương. - Hệ thống đại lý kinh doanh Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương trong khu vực huyện Ba Vì. 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện - Địa điểm: + Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, tổ 28 KCN Nguyên Khê, huyện Đông Anh, Hà Nội. + Các đại lý phân phối có kinh doanh thuốc thú y SVT Thái Dương tại địa bàn huyện Ba Vì. - Thời gian: 20/05/2019 - 20/11/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu các chỉ tiêu theo dõi - Khảo sát tình hình sản xuất thuốc thú y tại Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương + Danh mục các sản phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương + Cơ cấu tỷ lệ sản phẩm thuốc thú y trên thị trường. + Tình hình kinh doanh chung của Công ty. 3.4. Nội dung thực hiện các chỉ tiêu theo dõi - Khảo sát tình hình kinh doanh các sản phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương trên địa bàn huyện Ba Vì. + Số lượng các đại lý kinh doanh thuốc thú y SVT Thái Dương trên địa bàn. + Kết quả thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh của các đại lý. + Tình hình kinh doanh thuốc thú y tại các đại lý.
  37. 30 - Khảo sát sơ bộ tình hình sử dụng các sản phẩm thuốc thú y SVT Thái Dương tại các trang trại và hộ chăn nuôi. + Cơ cấu nhóm sản phẩm đang sử dụng chủ yếu. 3.5. Phương pháp tiến hành 3.5.1. Phương pháp thu thập thông tin * Tình hình sản xuất tại Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương: Tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng việc sản xuất thuốc thú y dựa trên các số liệu về cơ cấu sản phẩm, doanh thu của cả Công ty kết hợp làm việc tại các phòng ban, kho qua đó đưa ra các đánh giá thông qua các chỉ tiêu. - Quy mô sản xuất. - Quá trình sản xuất, lưu trữ, bảo quản. - Quá trình xuất hàng và vận chuyển. - Nhóm sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương * Tình hình kinh doanh tại các đại lý ở địa bàn huyện Ba Vì: Trực tiếp điều tra, tìm hiểu tại các đại lý qua đó lập các phiếu điều tra, khảo sát: + Đánh giá việc thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh hiện tại của các đại lý. + Đánh giá về tỷ lệ của các nhóm thuốc thú y thông qua hoạt động kinh doanh của các đại lý. * Trực tiếp điều tra, phỏng vấn các chủ trang trại, hộ chăn nuôi kết hợp với điều tra doanh thu tại đại lý lập thành phiếu điều tra, để đánh giá về tình hình sử dụng thuốc thú y trên địa bàn. + Đánh giá nhóm sản phẩm dùng nhiều tại địa bàn, giải thích nguyên nhân tại sao. * Phương pháp phân phối, quảng bá để đưa sản phẩm vào thị trường. + Quảng bá về thương hiệu của SVT Thái Dương. Thông qua mạng xã hội, catalog, các cuộc hội nghị khách hàng, hội thảo đầu bờ + Tạo sự tin tưởng của khách hàng về chất lượng và sự ổn định của
  38. 31 sản phẩm + Thiết lập tỉnh cảm với khách hàng thông qua ngoại hình, giao tiếp, thái độ làm việc 3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được trong quá trình theo dõi xử lý theo phương pháp thống kê sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2010.
  39. 32 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở thực tập Trong quá trình thực tập, em được phân công làm việc tại nhiều bộ phận, cơ sở khác nhau nhằm phục vụ cho chuyên đề của mình. Kết quả các công việc thực hiện trong quá trình thực tập được thể hiện ở bảng 4.1. Bảng 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở STT Công việc thực hiện Ngày công Kết quả Tập huấn kỹ năng mềm, giao lưu 1 gặp gỡ BLĐ công ty, họp khối kinh 24 Đạt yêu cầu doanh hàng tháng. Khảo sát kinh doanh các đại lý, tiếp 2 nhận xử lý phản hồi các đại lý và 45 Đạt yêu cầu chủ trang trại Hỗ trợ đại lý bán hàng, sắp xếp hàng 3 hóa, tư vấn về sản phẩm của công ty, 50 Đạt yêu cầu khảo sát kinh doanh. 4 Hỗ trợ mở hội thảo 10 Đạt yêu cầu Hỗ trợ chẩn đoán, điều trị cho đàn 5 vật nuôi của các trang trại tại huyện 39 Đạt yêu cầu Ba Vì. Từ bảng 4.1 cho thấy: Do thường xuyên được tham gia các chương trình tập huấn về kỹ năng mềm, kỹ năng ứng xử giúp em thêm tự tin, tăng cường kỹ năng giao tiếp và hoàn thiện bản thân. Qua đó, giúp em có đủ khả năng tham gia bộ phận kinh doanh của công ty.
  40. 33 Công việc em thực hiện nhiều nhất là khảo sát tình hình kinh doanh, hỗ trợ đại lý bán hàng, tư vấn sản phẩm Công ty. Qua đó, có cơ hội thực hiện các khảo sát trong chuyên đề để đưa ra đánh giá thật khách quan. Việc vào thăm các trang trại, các đại lý là một phần rất quan trọng giúp em đưa ra các điều tra về tình hình chăn nuôi trên địa bàn. Hỗ trợ đại lý tại vùng giúp em tìm hiểu sâu hơn về đại lý đó, bên cạnh đó em khảo sát thu thập các ý kiến của các chủ trang trại, hộ chăn nuôi trên địa bàn giúp em thu thập số liệu để đưa ra đánh giá khách quan về tình hình sử dụng thuốc thú y của Công ty trên địa bàn. Hỗ trợ hội thảo là công việc rất tốt giúp em tăng khả năng giao tiếp cũng như kỹ năng ứng xử trước đám đông, gắn kết giữa nhân viên kinh doanh của Công ty với các chủ trại chăn nuôi. 4.2. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất thuốc thú y tại nhà máy của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương 4.2.1. Kết quả các công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương. Việc nắm bắt được tên sản phẩm cũng như công dụng của chúng để nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như các bước cơ bản ban đầu khi vào một doanh nghiệp, em đã được phân công về kho thành phẩm tham gia làm việc tại đó 10 ngày. Em được phân công làm việc theo giờ hành chính của Công ty từ 7h30 - 17h00.
  41. 34 Bảng 4.2. Kết quả công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của Công ty Khối lượng công việc thực hiện được Đơn vị Tổng STT Nội dung công việc tính Tháng số (từ 25/05 - 06 31/05) Làm quen với tên các sản 1 Lần 18 25 43 phẩm của Công ty 2 Sắp xếp thuốc Thùng 15 11 26 Vận chuyển thuốc lên xe Thùng 3 theo các tuyến đi của 22 17 39 hàng Công ty 4 Kiểm tra đơn hàng Đơn hàng 13 9 21 5 Vệ sinh kho thành phẩm Lần 2 1 3 Từ bảng 4.2 cho thấy: Sau 10 ngày làm việc tại kho thành phẩm kết thúc, tuy thời gian ngắn nhưng em đã nắm bắt được các tên các sản phẩm của Công ty, hiểu rõ hơn về thành phần công dụng của thuốc. Đồng thời biết thêm được nhiều loại thuốc bổ và chế phẩm sinh học hữu ích cho chăn nuôi đối với từng loại gia súc gia cầm. Được làm việc tại Công ty, được luân chuyển các công việc khác nhau giúp em có thêm nhiều kiến thức trong xã hội, tích lũy được nhiều kinh nghiệm cho bản thân. Qua đó, giúp em tự tin hơn khi giao tiếp, nâng cao tinh thần cầu tiến trong công việc. Đó là khoảng thời gian thực tập hết sức quý báu đối với em.
  42. 35 4.2.2. Kết quả tìm hiểu các sản phẩm thuốc thú y của Công ty thuốc thú y SVT Thái Dương Điều tra cơ cấu sản phẩm của Công ty để đưa ra đánh giá, nhận xét về bộ sản phẩm của Công ty. Dựa theo số liệu của phòng kinh doanh Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương danh mục sản phẩm được phép lưu hành của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương [6] được thể hiện ở bảng 4.3. Bảng 4.3. Thống kê danh mục dòng sản phẩm chính được phép lưu hành của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương Tên nhóm sản Quy cách STT Tên sản phẩm phẩm đóng gói HV – AMOX 20% LA Kháng sinh tiêm HV – FLOTY LA cao cấp dạng huyền 1 SUN- SONE dịch và dung dịch 20 ml SVT – PENI STREP LA tác dụng kéo dài 100 ml TD –CLA JECT HV – ANTI COSIN PLUS HV – TILMI VET PLUS Kháng sinh dạng 100 ml 2 HV – FLORVET PLUS dung dịch uống 500 ml HV – PARASOL 1 lít HV – METRI CIN NEW HV – AMOX 700 Kháng sinh bột hòa HV – AMOX COLI 50 g 3 tan hoàn toàn hàm HV – DOCOLI 240 100 g lượng cao HV – TRIME NEW 1 kg HV – DOXY 75 WS HV - Điện giải VITAMIN thảo dược Men tiêu hóa 4 Các chế phẩm khác Gluco KC (100 g, 1 kg) HV - PAKWAY (50 ml, 1 lít) CANXI PHOS (20 ml, 1 lít)
  43. 36 Từ bảng 4.3 cho thấy: Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương có bộ sản phẩm cực kỳ đa dạng gồm 230 sản phẩm và và mỗi sản phẩm là một công thức khác nhau. Để đáp ứng các nhu cầu sử dụng khác nhau của khách hàng đặc biệt là trong thời gian thị trường biến động nhiều như hiện nay. Đặc biệt, tuy nhiều sản phẩm nhưng các sản phẩm của Công ty đều được quý bà con đánh giá chất lượng cao và tin dùng. Công ty có quy mô sản xuất lớn, hiện đại, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn GMP. Các nhà máy sản xuất thuốc đều thực hiện tốt các quy định của GMP. Các nhóm sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương là: Nhóm kháng sinh tiêm cao cấp dạng dung dịch và huyễn dịch có tác dụng kéo dài, nhóm kháng sinh dạng dung dịch uống, nhóm kháng sinh bột hòa tan hoàn toàn hàm lượng cao, thuốc sát trùng và các chế phẩm sinh học. Nhóm sản phẩm thế mạnh của SVT Thái Dương là nhóm kháng sinh tiêm cao cấp dạng dung dịch và dạng huyễn dịch có tác dụng kéo dài được các giới chuyên môn đánh giá rất cao, bà con tin tưởng sử dụng. Đặc biệt, các sản phẩm của Công ty đều không chứa các chất kháng sinh vượt quá chỉ tiêu cho phép. Nguyên liệu chủ yếu được nhập từ nước ngoài đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho nên không có hiện tượng tồn dư chất bảo vệ thực vật. Mặt khác, trong khi thị trường đang khó khăn về giá cả chăn nuôi thì Công ty đã đưa ra các phương án khác nhau nhằm hỗ trợ người chăn nuôi như: hỗ trợ về giá, mỗi sản phẩm xuất bán ra thị trường. Khi đã hết thời gian của quá trình trợ giá thì Công ty lại tiếp tục đưa ra phương án tạo ra các sản phẩm giá thành thấp để phục vụ người dân mà vẫn đảm vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Điều đó cho thấy tâm huyết của Công ty với người chăn nuôi. Tạo mọi điều kiện giúp đỡ người chăn nuôi trong thời gian khó khăn.
  44. 37 4.2.3. Kết quả khảo sát chế độ chăm sóc khách hàng của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương Mỗi một Công ty sản xuất thuốc thú y đều có các chế độ dành cho các đại lý. Tùy thuộc vào sản lượng của đại lý là bao nhiêu để các đại lý đó được hưởng chế độ cho phù hợp. Từ đó nhằm kích thích quá trình tăng trưởng sản lượng và đăng ký sản lượng cao hơn. Bảng 4.4. Chế độ dành cho đại lý phân phối Thưởng Mức thanh Chiết khấu Chiết STT Qúy Năm toán (đồng) trên hóa khấu tiền (%) (%) đơn (%) mặt (%) 1 10.000.000 28% 5% 2% 2% 3 30.000.000 30% 5% 2% 2% 4 50.000.000 33% 5% 2% 2% 5 100.000.000 35% 5% 4% 2% 6 150.000.000 37% 5% 6% 2% 7 220.000.000 40% 5% 6% 2% Từ bảng 4.4 cho thấy: Chế độ của Công ty đưa ra dành cho các đại lí là rất phù hợp. Điều này vừa góp phần thúc đẩy sức bán ra của công ty và các đại lí, từ đó tăng sản lượng và doanh thu cho cả hai bên. 4.3. Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi tại một số hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện Ba Vì 4.3.1. Kết quả thực hiện các chính sách phát triển thị trường của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương Hình thức tổ chức sản xuất chăn nuôi ở Ba Vì đã và đang dần chuyển từ chăn nuôi hộ gia đình sang chăn nuôi trang trại, gia trại. Chăn nuôi nông hộ
  45. 38 trong những năm qua cũng đã có những bước tiến đáng kể cả về năng suất và quy mô, đóng góp một phần đáng kể trong việc gia tăng sản phẩm chăn nuôi và tốc độ phát triển ngành. Các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi đã được áp dụng, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ chăn nuôi như các giống lợn nhiều nạc, gia cầm siêu thịt, siêu trứng, thực hiện cải tạo đàn bò, lai tạo giống bò thịt, bò sữa, sử dụng thức ăn hỗn hợp trong chăn nuôi Tuy nhiên còn có những hạn chế về vốn, trình độ kỹ thuật chăn nuôi ở một số hộ còn hạn chế. Đây là những trở ngại cho chăn nuôi phát triển, nhất là đối với các hộ nông dân chăn nuôi quy mô nhỏ. Hiện nay một số hộ gia đình nhận thấy hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn chặt với đảm bảo môi trường sinh thái nông nghiệp, nông thôn nên nhiều hộ gia đình đã xây dựng chuồng trại vừa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, vừa đảm bảo vệ sinh môi trường, phương thức chủ yếu bán công nghiệp, tuy nhiên quy mô còn nhỏ. Nhờ hiểu rõ tình hình chăn nuôi của các nông hộ trên địa bàn huyện Ba Vì như vậy nên Công ty cổ phần thuốc thú ý SVT Thái Dương đã có các hình thức tiếp cận và phát triển thị trường phù hợp. Trong quá trình thực tập em đã được cùng các cán bộ kỹ thuật thị trường của Công ty thực hiện các công tác đó, kết quả được trình bày ở bảng 4.5 dưới đây:
  46. 39 Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả công tác phát triển thị trường Kết quả Số lượng đạt được Nội dung Kế hoạch hộ điều tra Số công việc Tỷ lệ (hộ) lượng (%) (hộ) Nắm bắt được tình hình chăn nuôi, Điều tra tình hướng chăn nuôi tại một số hộ chăn hình chăn nuôi lớn, các hộ đã sử dụng sản phẩm 55 55 100 nuôi tại của Công ty tại vùng: Ba Trại, Thụy các xã An, Vật Lại, Cho tất cả các đại lý và bà con chăn Quảng bá, nuôi nắm bắt được các sản phẩm, cũng phân phối sản như chất lượng sản phẩm của Công ty phẩm, thương thông qua bảng sản phẩm, đánh giá của 46 46 100 hiệu của người chăn nuôi vùng khác, giá của Công ty mỗi loại sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng. Cho các đại lý thấy được chất lượng ổn Lấy được định của sản phẩm cũng như sức sản niềm tin xuất của Công ty sẽ không bị thiếu 40 40 100 tưởng của các hàng cho các đại lý. Từ đó tạo niềm tin đại lý cho đại lý. Đưa sản Vận chuyển thuốc thú y vào các trang phẩm của trại và nông hộ có nhu cầu sử dụng sản Công ty đến phẩm của Công ty. 42 42 100 tay người tiêu dùng
  47. 40 Qua bảng 4.5 cho thấy: Trong quá trình tìm hiểu và phát triển thị trường, em đã được Công ty cử trực tiếp đến các trang trại chăn nuôi, các hộ chăn nuôi để khảo sát, và điều tra trực tiếp tình hình chăn nuôi của các trang trại, các hộ trên địa bàn huyện Ba Vì. Việc này giúp em nắm bắt được tình hình chăn nuôi, hướng chăn nuôi của các hộ. Đồng thời trong quá trình tiếp cận trực tiếp với các hộ cũng là cơ hội để em có thể quảng bá, giới thiệu các sản phẩm thuốc của Công ty đến tay các hộ và lấy được niềm tin tưởng của các trang trại, các hộ chăn nuôi sau khi sử dụng các sản phẩm thuốc của Công ty. Đây cũng là cơ hội để em học hỏi về các kiến thức trong nghề cũng như trong giao tiếp. 4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị cho vật nuôi của trang trại trên địa bàn huyện Ba Vì * Dựa vào những dầu hiệu triệu chứng bệnh tích điển hình trên các bệnh sau: - Bệnh cầu trùng: Gà bệnh ỉa ra máu (phân gà sáp) vào khoảng 4 đến 5 ngày khi nhiễm bệnh gà ủ rũ, xù lông, giảm ăn, thiếu máu với tỉ lệ chết cao, máu tụ đầy ở manh tràng nhiều điểm xuất huyết đỏ và trắng ở niêm mạc manh tràng. - Bệnh đầu đen: Gà giảm ăn uống nhiều nước, tiêu chảy phân loãng vàng trắng hoặc vàng xanh. Khi sắp chết gà bỏ ăn mào thâm tím, da mép và da vùng đầu xanh xám thậm chí xanh đen do khí sinh trùng Histomonas Meleagridis hủy hoại các tổ chức (phá hủy gan và manh tràng gây xuất huyết nặng gà thiếu máu trầm trọng). Gà chết rải rác và thường chết về ban đêm. - Bệnh E. coli: Gà bệnh uống nhiều nước tiêu chảy phân xanh trắng, lẫn bọt khí, nhiễm trùng huyết cấp tính chết đột ngột. - Bệnh sưng phù đầu: Chảy dịch mũi, hen thở bằng miệng, giảm ăn, sưng phù mặt và chảy nước mắt, dịch càng ngày càng đặc mùi hôi thối làm cho gà nhắm nghiền mắt vào nhau 3 - 5 ngày, hình thành mủ bã đậu cứng. Tỷ lệ chết từ 3 - 10 % khi ghép với bệnh khác.
  48. 41 - Bệnh tụ huyết trùng: Gà chết đột ngột nhất là vào thời điểm sau cơn mưa trời nắng gắt, gà bị sốt cao giảm ăn uống nhiều nước, gà tiêu chảy phân lỏng màu xanh nhiều hơn màu trắng, gà xù lông khó thở tím tái mào và chết. Từ những triệu chứng bệnh tích điển hình của các bệnh trên, em tiến hành chẩn đoán bệnh và đưa ra phác đồ điều trị, kết quả được trình bày ở bảng 4.6. dưới đây Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán, điều trị cho đàn vật nuôi của các trang trại trên địa bàn huyện Ba Vì Đối Số Số Tỷ lệ Tên trang tượng STT Bệnh Phác đồ điều trị lượng lượng khỏi trại chăn (con) khỏi (%) nuôi Nguyễn Văn Cầu Điều trị bằng Diclazuril, 1 Gà 2000 1950 97,5 Dũng trùng kết hợp với Vitamin K Điều trị bằng Đinh Thị Đầu Sulfamonomethaxin, kết 2 Gà 1500 1490 99,3 Hoa Đen hợp với Paracetamol + vitamin C Điều trị bằng cách cho uống Ampicilin trihydrat Đỗ Thị Hải 3 Gà E.Coli Sulfamethoxazol hoà 1500 1485 99,0 Yến nước, kết hợp với điện giải GLUCO-K-C. TD Điều trị bằng cách cho Sưng Trần Văn uống Amoxicilin 4 Gà Phù 3000 3000 100 Bảy trihydrate hoà nước, kết Đầu hợp với long đờm, hạ sốt Điều trị bằng cách cho Tụ Nguyễn Thị uống Amoxicilin trihyd 5 Gà Huyết 1000 970 97,0 Loan Colistin hòa nước, kết Trùng hợp với điện giải VTM
  49. 42 Qua bảng 4.6 cho thấy: Quá trình tìm hiểu và chữa trị bệnh cho đàn vật nuôi của các hộ, các trang trại giúp em hiểu biết nhiều hơn về các bệnh, tích lũy cho bản thân được nhiều kiến thức thực tế về các loại thuốc cũng như cách sử dụng và tác dụng điều trị lên các loài gia súc, gia cầm. 4.3.3. Sản lượng và doanh thu từ các đại lý kinh doanh thuốc thú y của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương trên địa bàn huyện Ba Vì Để đưa ra các chính sách và chế độ phù hợp cho các đại lý. Kết quả được nghi tại bảng 4.7. Bảng 4.7. Theo dõi mức tiêu thụ thuốc thú y tại các đại lý tại Ba Vì của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương Tổng doanh thu về công ty (triệu đồng) Đại lý STT phân phối Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 1 Duẩn Đào 80 85 95 110 120 2 Hoàng Hà 100 125 165 200 220 3 Phú Hà 150 170 185 210 250 4 Thu Nguyên 50 55 45 60 70 5 Toàn Tuấn 100 125 145 160 180 6 Tuấn Anh 70 75 85 80 95 7 Thu Hương 40 55 45 50 60 8 Thảo Nga 40 45 60 50 65 9 Mạnh Loan 150 175 190 250 280 Tổng 780 910 1015 1170 1340
  50. 43 Qua bảng 4.7 cho thấy: Ba Vì là một thị trường rất tiềm năng, tuy trong thời gian khó khăn nhưng sản lượng doanh thu vẫn duy trì ở mức cao. Để có được mức số lượng như vậy là nhờ vào chất lượng sản phẩm của công ty luôn được đánh giá cao và người chăn nuôi tin tưởng sử dụng. - Các đại lý phân phối Hoàng Hà, Phú Hà, Mạnh Loan, Toàn Tuấn là các nhà phân phối chính của Công ty. - Doanh thu các tháng có xu hướng tăng dần, do xu hướng cuối năm các hộ chăn nuôi có xu hướng gia tăng số lượng đàn gia cầm. Tuy nhiên có sự chênh lệch ở các tháng là do thời gian này dịch tả lợn Châu Phi đang xảy ra. Điều này làm cho quy mô đàn lợn bị giảm sút, giá cả lợn không được cao nên nhiều hộ chăn nuôi chỉ nuôi ở mức cầm cự, thậm chí việc phòng và điều trị bệnh cho đàn vật nuôi cũng bị hạn chế. - BLĐ Công ty cũng đưa ra các chế độ hỗ trợ cho đại lý, cho khách hàng của đại lý trong thời gian khó khăn để nâng cao chất lượng chăn nuôi góp phần cải thiện về kinh tế.
  51. 44 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Sau 6 tháng thực tập tại Công ty, bản thân em đã học hỏi và tích lũy được nhiều kiến thức cũng như kỹ năng giao tiếp, cụ thể: - Nắm bắt được tên, công dụng các sản phẩm thuốc của Công ty. - Quảng bá và phân phối được các sản phẩm thuốc của Công ty đến các đại lí, các trang trại và hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện Ba Vì về thương hiệu của SVT Thái Dương thông qua mạng xã hội, catalog, các cuộc hội nghị khách hàng, hội thảo đầu bờ - Tạo sự tin tưởng của khách hàng về chất lượng và sự ổn định của sản phẩm. - Thiết lập tình cảm với khách hàng. 5.2. Đề nghị Kính mong đề nghị ban lãnh đạo Công ty cần hỗ trợ người chăn nuôi sâu hơn nữa. Nhất là trong tình hình chăn nuôi lợn gặp nhiều khó khăn như hiện giờ. Để giúp người chăn nuôi có khả năng tái đàn tiếp tục duy trì đầu con, tổng đàn. Ban lãnh đạo Công ty cần tăng cường tập huấn, chấn chỉnh lại tác phong làm việc đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty, tránh để làm mất hình tượng Công ty trong lòng khách hàng. Các cơ quan chức năng về thú y phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, huấn luyện cho bà con chăn nuôi. Nâng cao nhận thức của bà con, cân bằng dinh dưỡng và dẫn đến một số hiện tượng chất lượng sản phẩm thịt không mong muốn cũng như tồn dư một số chất trong sản phẩm động vật.
  52. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn (2014), BNNPTNT Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản và thuốc thú y, Quyết định số 08/VBHN-BNNPTNT. 2. Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn (2016), Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành, cấm sử dụng ở Việt Nam, công bố mã HS đối với thuốc thú y nhập khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam, thông tư số 10/2016/TT-BNNPTNT. 3. Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn ban hành (2018), Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thông tư 28/2017/TT- BNNPTNT. 4. Chính phủ (2016), Quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, Nghị định 35/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2018/NĐ-CP sửa đổi. 5. Chính Phủ (2017), Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, Nghị định số 90/2017/NĐ-CP. 6. Phòng kinh doanh thuốc thú y SVT Thái Dương, Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2019, 6 tháng đầu 2019. 7. Quốc hội (2015), Luật thú y. 8. Thủ tướng Chính Phủ (2017), Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng”, quyết định số 37/2017/QĐ-TTg. 9. Vi Thị Thanh Thủy (2011), Tồn dư kháng sinh và hormone trong cơ thể động vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
  53. 46 II. Tài liệu Tiếng Anh 10. Alanis A. J (2005), “Resistance to anbibiotics: are we in the post- antibiotic”, Archives of Medical Research, 697-705. 11. S. Giguere, J.F. Prescott, J. D. Baggot, R. D. Walker, P.M. Dowling (2007), Antimicrobial Therapy in Veterinary Medicine.
  54. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỢT TTTN Hình 1. Hội thảo Công ty Hình 2. Xe chở thuốc của Công ty Hình 3. Giao thuốc tới các trại Hình 4. Bán gà cho trại của đại lý
  55. Hình 5. Tủ trưng bày thuốc Hình 6. Sản phẩm thuốc thú y của Công ty Hình 7. Thăm, kiểm tra gà cho trại Hình 8. Buổi họp cuối tháng của đại lý của Công ty