Khóa luận Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á - Phòng Giao Dịch Bến Thành

pdf 79 trang thiennha21 20/04/2022 3320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á - Phòng Giao Dịch Bến Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_va_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_cua.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á - Phòng Giao Dịch Bến Thành

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NAM Á – PHÒNG GIAO DỊCH BẾN THÀNH Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên Ngành : QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG Giảng viên hướng dẫn : Ths. Diệp Thị Phương Thảo Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Tuyết Nhi MSSV: 0854010231 Lớp: 08DQN2 TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
  2. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Phòng giao dịch Bến Thành, dưới sự hướng dẫn của Ths. Diệp Thị Phương Thảo, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012 Sinh viên thực hiện Ngô Thị Tuyết Nhi i
  3. LỜI CẢM ƠN  Khoảng thời gian nghiên cứu khóa luận là một quá trình giúp em có thể học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm thực tế, cũng như củng cố, đối chiếu những kiến thức đã học với thực tiễn xã hội. Từ đó có cái nhìn sâu rộng hơn về chuyên ngành mà em đã và đang theo học, cùng nhiều điều bổ ích về công việc thực tế trong tương lai. Và để có được những thành quả trên, em đã nhận được không ít sự giúp đỡ nhiệt tình của các thành viên tại Phòng Giao Dịch Bến Thành - Ngân hàng Nam Á cũng như từ phía nhà trường. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến trường Đại Học Kỹ Thuật Công nghệ TP.HCM đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, quý báu và bổ ích trong thời gian nghiên cứu và học tập tại trường. Cảm ơn các anh chị tại Ngân hàng Nam Á - Phòng giao dịch Bến Thành đã giúp đỡ, tạo môi trường thuận lợi để em có thể tìm hiểu, trau dồi những kiến thức thực tiễn trong công việc. Đặc biệt cảm ơn cô - Ths.Diệp Thị Phương Thảo, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, giúp em sáng tỏ nhiều vấn đề trong lĩnh vực Ngân hàng nói chung và nghiệp vụ huy động vốn nói riêng để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này. Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài chuyên đề của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn có những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo để bài luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! ii
  4. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ XÁC NHẬN Đơn vị xác nhận: Ngân hàng TMCP Nam Á – Phòng giao dịch Bến Thành Họ và tên sinh viên: Ngô Thị Tuyết Nhi MSSV: 0854010231 Khóa: 2008 – 2012 Nhận xét chung: TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012 Xác nhận của đơn vị iii
  5. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN  TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012 Giảng viên hƣớng dẫn (Ký tên) iv
  6. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN  TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012 Giảng viên phản biện (Ký tên) v
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo MỤC LỤC .. Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Nhận xét của đơn vị xác nhận iii Nhận xét của giảng viên hướng dẫn iv Nhận xét của giảng viên phản biện v Mục lục vi Danh mục những cụm từ viết tắt. xi Danh mục các bảng sử dụng. xii Danh mục các sơ đồ, biểu đồ sử dụng. xiii Lời mở đầu. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 1.1. Khái quát chung về NHTM trong nền kinh tế thị trường 3 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương mại 3 1.1.2. Khái niệm Ngân hàng Thương mại 4 1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại 5 1.1.4. Chức năng của Ngân hàng Thương mại 6 1.1.5. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại 8 1.2. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 12 1.2.1. Khái niệm về vốn 12 vi
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo 1.2.2. Phân loại vốn 12 1.2.2.1. Vốn tự có 12 1.2.2.2. Vốn huy động 13 1.2.2.3. Vốn đi vay 13 1.2.2.4. Vốn khác 14 1.2.3. Đặc điểm của vốn huy động 14 1.2.4. Vai trò của vốn huy động 15 1.2.5. Các hình thức huy động vốn 16 1.2.5.1. Tiền gửi của khách hàng 16 1.2.5.2. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ 18 1.2.5.3. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và NHTW 19 1.2.5.4. Tạo vốn từ nguồn vốn khác 20 1.2.6. Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn 20 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn 21 1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn 21 1.3.1.1. Tỷ lệ Vốn huy động so với Vốn tự có 21 1.3.1.2. Tỷ lệ Vốn huy động so với Tổng nguồn vốn 21 1.3.1.3. Tỷ trọng các loại tiền gửi 21 1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn 21 1.3.2.1. Nhân tố khách quan 21 1.3.2.1.1. Môi trường pháp lý 21 1.3.2.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội 22 1.3.2.1.3. Sự phát triển của thị trường tài chính 22 1.3.2.1.4. Tâm lý, thói quen khách hàng 23 vii
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo 1.3.2.2. Nhân tố chủ quan 23 1.3.2.2.1. Các hình thức huy động vốn 23 1.3.2.2.2. Chính sách lãi suất cạnh tranh 24 1.3.2.2.3. Công nghệ ngân hàng 24 1.3.2.2.4. Các dịch vụ ngân hàng cung ứng 24 1.3.2.2.5. Mức độ thâm niên của một ngân hàng 25 1.3.2.2.6. Chính sách quảng cáo 25 Kết luận chương 1 25 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NAM Á – PHÒNG GIAO DỊCH BẾN THÀNH 27 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nam Á - Phòng Giao Dịch Bến Thành 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 27 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động 28 2.1.3. Chiến lược phát triển 28 2.1.4. Sứ mệnh hoạt động 29 2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng Nam Á- PGD Bến Thành 29 2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức 30 2.1.5.2. Chức năng của các phòng ban 30 2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây. 31 2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Phòng Giao Dịch Bến Thành 32 2.2.1. Các hình thức huy động vốn đang áp dụng tại PGD 32 2.2.1.1. Tiền gửi thanh toán 32 2.2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm 33 2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh tình hình chung về nghiệp vụ huy động vốn tại PGD 36 viii
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo 2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của PGD Bến Thành 36 2.2.2.2. Nghiệp vụ huy động vốn 38 2.2.2.2.1. Tỷ lệ Vốn huy động so với Vốn tự có 38 2.2.2.2.2. Tỷ lệ Vốn huy động so với Tổng nguồn vốn 40 2.2.2.2.3. Tỷ trọng các loại tiền gửi so với Vốn huy động. 42 2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn 43 2.3.1. Kết quả đạt được 43 2.3.2. Những vấn đề tồn tại 44 2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu 45 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 45 2.3.3.1.1. Môi trường kinh tế - xã hội 45 2.3.3.1.2. Tâm lý, thói quen khách hàng 45 2.3.3.1.3. Sự phát triển của thị trường tài chính 45 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 45 2.3.3.2.1. Chính sách lãi suất cạnh tranh 45 2.3.3.2.2. Chính sách quảng cáo 45 Kết luận chương 2 46 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NAM Á – PHÒNG GIAO DỊCH BẾN THÀNH 47 3.1. Định hướng phát triển của NamAbank – PGD Bến Thành 47 3.1.1. Các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2012 47 3.1.2. Biện pháp thực hiện 47 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ huy động vốn 48 ix
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo 3.2.1. Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp 48 3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 49 3.2.3. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt 53 3.2.4. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả 54 3.2.5. Thực hiện tốt chính sách khách hàng 54 3.2.6. Tăng cường công tác thông tin, quảng cáo, thực hiện chiến lược marketing hiệu quả 56 3.3. Một số kiến nghị 57 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 57 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nam Á 58 Kết luận chương 3 58 KẾT LUẬN 59 Danh mục tài liệu tham khảo. 60 Phụ lục. x
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT  1. CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 2. NAMABANK – NAB : Ngân hàng Nam Á 3. NHNN : Ngân hàng Nhà nước 4. NHTM : Ngân hàng Thương mại 5. NHTW : Ngân hàng Trung ương 6. PGD : Phòng giao dịch 7. TMCP : Thương mại cổ phần 8. TGTT : Tiền gửi thanh toán 9. TGTK : Tiền gửi tiết kiệm 10. TCKT : Tổ chức kinh tế 11. TCTD : Tổ chức tín dụng xi
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG  Bảng 2.1: Báo cáo hoạt động kinh doanh 2009 – 2011 31 Bảng 2.2: Tình hình huy động Tiền gửi thanh toán của PGD 32 Bảng 2.3: Tình hình huy động Tiền gửi tiết kiệm của PGD 34 Bảng 2.4: Cơ cấu các nguồn vốn của PGD Bến Thành 36 Bảng 2.5: Tình hình Vốn huy động và Vốn tự có 38 Bảng 2.6: Biến động của nguồn vốn huy động năm 2009 – 2011 41 Bảng 2.7: Cơ cấu huy động vốn của PGD năm 2009 – 2011 42 xii
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SỦ DỤNG  Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của PGD Bến Thành 30 Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động Tiền gửi thanh toán qua các năm 33 Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng TGTK không kỳ hạn và TGTK có kỳ hạn 35 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu các nguồn vốn qua các năm từ 2009 – 2011 37 Biểu đồ 2.4: Tình hình tăng trưởng Vốn huy động tại PGD 39 Biểu đồ 2.5: Tình hình tăng trưởng Vốn tự có tại PGD 40 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu các loại tiền gửi tại PGD qua các năm 43 xiii
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo LỜI MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương: Phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng. Đồng thời, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động. Điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, việc khai thông nguồn vốn đối hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung được đặt ra rất bức thiết. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là “tiền tệ” nên nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại càng có vai trò hết sức quan trọng. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài vốn điều lệ theo luật định thì để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu tiên mà Ngân hàng phải làm là huy động vốn. Nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng cạnh tranh và mọi hoạt động của Ngân hàng trên thị trường. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á – Phòng Giao Dịch Bến Thành cũng không nằm ngoài đặc điểm đó. Vì vậy, công tác huy động vốn luôn đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại PGD Bến Thành – Ngân hàng Nam Á, em xin chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á – Phòng Giao Dịch Bến Thành” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau: SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 1
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo - Khái quát chung về Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường. - Những vấn đề cơ bản về Huy động vốn trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại. - Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại PGD Bến Thành. - Đánh giá hoạt động huy động vốn tại PGD Bến Thành. - Các giải pháp có thể xem xét áp dụng để nâng cao chất lượng và hoàn thiện nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á- PGD Bến Thành. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Các nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á- PGD Bến Thành.  Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng báo cáo tài chính từ năm 2009 đến năm 2011 của Ngân hàng Nam Á – PGD Bến Thành. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề là thu thập dữ liệu, tổng hợp, so sánh và phân tích. Dựa vào những phân tích trên cơ sở thực trạng hoạt động huy động vốn tại PGD Bến Thành để tìm ra nguyên nhân những vấn đề khó khăn còn tồn tại. Từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu cho hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á- PGD Bến Thành. 5. Kết cấu đề tài nghiên cứu Ngoài phần mở đầu và kêt luận, nội dung của đề tài được chia làm 3 chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận  Chương 2: Tổng quan về Ngân hàng Nam Á và Phòng Giao Dịch Bến Thành.  Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á – PGD Bến Thành. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 2
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái quát chung về NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương mại Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế được hình thành, tồn tại và phát triển qua hàng trăm năm. Từ thời cổ đạ i, ở những nước có nền thương mại phát triển sớm đã xuất hiện những nhóm thương nhân chuyên nghề kinh doanh các dịch vụ tiề n tệ nhưng chưa có một cơ cấu tổ chức nào được coi như một Ngân hàng theo đúng chức danh của nó. Trong nhiều thế kỷ của thời trung cổ, nghề kinh doanh này đã phải trải qua bao nỗi thăng trầm bởi chiến tranh tàn khốc, không thể phát triển được. Phải chờ cho đến đầu thế kỷ thứ 12, khi chiến tranh đã dịu bớt, kinh tế hàng hoá đã có bước phát triển, nhất là khu vực Tây âu. Khi đó, một tổ chức được mệnh danh là ngân hàng được thành lập ở Venise nước Ý vào năm 1171, tuy về thực chất chỉ là một tổ chức tài chính được thiết lập để thực hiện sự tài trợ cho chiến tranh, nhưng nội dung hoạt động của nó đã bao hàm cả nghiệp vụ Ngân hàng. Cho đến đầu thế kỷ 15, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ được thành lập, được xem như những Ngân hàng thực thụ như: Ngân hàng Barcelone, Ngân hàng Valenee của Tây Ban Nha, những tổ chức này đã thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, cấp tín dụng, chuyển ngân và làm các nghiệp vụ thu - chi tiền cho khách hàng với ý nghĩa là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản. Sự phát triển của Ngân hàng Thương mại phải kể từ thời kỳ phục hưng, và đặc biệt là từ khoảng thế kỷ 17 cho đến nay. Thời kỳ kinh tế hàng hoá phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ, nền thương mại không ngừng mở rộng, các quan hệ hàng hoá - tiền tệ phát triển bao trùm đời sống kinh tế - xã hội đã tạo ra những tiền đề kinh tế phát sinh và phát triển nghề Ngân hàng. Ở Việt nam, trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 3
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo nhau, bình đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Từ năm 1986, hoà vào công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất nước theo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, hệ thống Ngân hàng được tổ chức lại được tách ra làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nuớc đảm nhận công tác phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ, còn chức năng kinh doanh được thực hiện bởi các Ngân hàng Thương mại. 1.1.2. Khái niệm Ngân hàng Thương mại Để hiểu rõ về Ngân hàng thương mại, người ta thường phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động để đưa ra định nghĩa.Với mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM. Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm ” Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiề n mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Theo Luật “Tổ chức Tín dụng” của Việt Nam ban hành vào ngày 12/12/1997:“Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán” “NHTM là loại hình Ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”. Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai thác nội dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung một tính chất, đó là: Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 4
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo 1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nước ta, một nước có hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển sản xuất theo chiều hướng CNH - HĐH rất cần đến NHTM với vai trò to lớn của nó. Nhất là khi quá trình CNH - HĐH của chúng ta đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng tốc đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế năm thì vai trò của các NHTM càng được Đảng và Nhà nước ta coi trọng.  NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế. Điều đó muốnl làm được ại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn đầu vào chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi “nguyên liệu” bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến hành kịp thời quá trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế Thông qua hình thức cấp tín dụng, Ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ, nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên những nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát triển. Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.  NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp cho các nhà kinh doanh xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp. Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công chiến lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch trương), Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị trường đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp trang bị được đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 5
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó, tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên mọi phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm NHTM sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.  NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay thì vai trò này ngày càng thể hiện rõ rệt hơn. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Nhưng làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính của một quốc gia với phần còn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM vì hệ thống này có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ nước ngoài vào trong nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ thác đầu tư giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa nền tài chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.  Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mônền kinh tếvì hoạt động Ngân hàng góp phần chống lạm phát. Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, Ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ vào dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua các Ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các Ngân hàng thương mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ đó Ngân hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát. 1.1.4. Chức năng của Ngân hàng Thương mại Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của Ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan hiếm. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 6
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Hoạt động của Ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn - tiền", trả lãi suất huy động vố n thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của Ngân hàng thương mại. Hoạt động của Ngân hàng thương mại phục vụ cho nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Hệ thống Ngân hàng phát triển bền vững ổn định là điều kiện cần thiết cho một nền kinh tế vững mạnh. Các Ngân hàng thương mại đều thực hiện 3 chức năng cơ bản sau:  Trung gian tài chính. Ngân hàng là trung gian tài chính lớn nhất và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với hoạt động chủ yếu là biến tiết kiệm thành đầu tư. Trong nền kinh tế, ở 1 thời điểm bất kì luôn có sự nhàn rỗi tạm thời về vốn đối với cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức này nhưng cùng lúc đó một số cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp khác lại đang trong tình trạng thiếu hụt về vốn, do đó tất yếu sẽ phát sinh một sự dịch chuyển về vốn giữa 2 nhóm này. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thông tin cũng như những giới hạn về khoảng cách không gian, thời gian nên việc chuyển giao vốn một cách trực tiếp sẽ gặp nhiều khó khăn, tốn chi phí và kém an toàn. Ngân hàng thương mại đứng ra đóng vai trò trung gian giúp cho cung cầu về vốn gặp nhau thông qua huy động vốn từ người này và cho vay đối với người kia, giải quyết các mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp trên cơ sở gánh chịu rủi ro và sử dụng các kĩ thuật nghiệp vụ nhằm hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.  Tạo phương tiện thanh toán. Trước đây khi chưa có Ngân hàng Trung ương chuyên về nghiệp vụ phát hành tiền thì các Ngân hàng Thương mại cũng phát hành tiền giấy của riêng mình dưới dạng giấy nợ Ngân hàng dựa trên số lượng tiền – vàng đang nắm giữ. Với những ưu thế nhất định, giấy nợ Ngân hàng dần thay thế tiền vàng trở thành phương tiện thanh toán và cất trữ - trở thành tiền giấy. Khi Ngân hàng Trung ương ra đời, các Ngân hàng thương mại không còn được phát hành giấy bạc của riêng mình. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn có khả năng tạo phương tiện thanh toán bằng việc cho vay đối với khách hàng, nhờ đó mà khách hàng có thể sử dụng số dư tăng thêm trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để mua hàng hóa dịch vụ. Ngoài ra, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, toàn bộ hệ thống Ngân hàng Thương mại là một trong bốn nhân tố trong quá trình cung ứng tiền tệ. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 7
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Khi họ mở rộng các khoản tiền gửi từ Ngân hàng này đến Ngân hàng khác trên cơ sở cho vay, toàn bộ hệ thống đã tạo ra tạo ra khối lượng tiền gửi tăng gấp bội theo công thức số nhân tiền tệ.  Trung gian thanh toán. Trong các loại nghiệp vụ Ngân hàng, vai trò làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế là một nghiệp vụ rất quan trọng, nó có lịch sử gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng cũng như có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Các giao dịch thanh toán của khách hàng và nội bộ Ngân hàng (đổi tiền, đầu cơ, đầu tư, quyết toán thanh toán ) thực hiện dưới hình thức tiền mặt, chuyển khoản (trong hệ thống) hoặc chuyển tiền (liên Ngân hàng). Ngân hàng thay mặt khách hàng thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ, sử dụng một loạt các hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, các loại thẻ thanh toán. Các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau qua trung tâm thanh toán trong nước và quốc tế theo các qui chuẩn thống nhất. Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, thương mại điện tử được ứng dụng rộng rãi thì hoạt động thanh toán của Ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, an toàn và tiện lợi, đóng góp đắc lực vào sự vận động phát triển của nền kinh tế toàn cầu. 1.1.5. Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.5.1. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân Ngân hàng cũng như đối với toàn xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và tiến hành các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong nghiệp vụ này, Ngân hàng thương mại sử dụng các biện pháp và công cụ cần thiết trong giới hạn của pháp luật để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, tăng nguồn tín dụng. Kết quả của hoạt động này là tạo ra nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. . Huy động vốn từ việc nhận tiền gửi: Là nguồn vốn huy động thường xuyên chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lý và sử SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 8
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu Các loại hình huy động vốn từ tiền gửi bao gồm: - Tiền gửi không kì hạn: Là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng lại không ổn định, vì người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào nhằm phục vụ mục đích sử dụng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. Mang lại nguồn thu phí về dịch vụ cho các Ngân hàng. - Tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội: Là nguồn vốn có kì hạn xác định, tương đối ổn định nhưng chi phí để có và duy trì, quản lý nguồn vốn này lại khá cao, khách hàng gửi tiền vào chủ yếu nhằm mục đích an toàn và sinh lời. - Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư: Là nguồn tiền có kì hạn tương đối ổn định, tuy nhiên chi phí cũng không thấp. Mục đích chủ yếu của dân cư khi gửi tiền là nhu cầu bảo toàn vốn và hưởng lãi. Thông thường đây là nguồn vốtnỉ chiếm trọng lớn, các Ngân hàng cũng tìm cách để thu hút bằng cách đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. . Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá ( Kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiề n gửi ): Là các công cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường khi thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Thường thì những Ngân hàng lớn có uy tín hoặc chấp nhận trả lãi suất cao sẽ dễ vay mượn hơn. Tuy nhiên các Ngân hàng cũng cần nghiên cứu kĩ thị trường để đưa ra mức lãi suất và kì hạn phù hợp để có thể huy động được vốn với hiệu quả cao nhất. . Huy động vốn thông qua nghiệp vụ đi vay: Ngân hàng thương mại đi vay vốn từ Ngân hàng trung ương hay các tổ chức tín dụng khác vào những giai đoạn nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Chi phí cho nguồn vốn này tương đối đắt nên thường chỉ được duy trì ở một tỉ trọng nhỏ và trong những trường hợp cụ thể. . Huy động vốn bổ sung vào nguồn vốn chủh sữở u: Nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỉ trọng khá khiêm tốn trong tổng nguồn vốn nhưng lại có vai trò quan trọngs đối với ự hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu của mình thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay bổ sung vốn từ lợi nhuận. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 9
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo 1.1.5.2. Hoạt động sử dụng vốn Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo ra các loại tài sản khác nhau của Ngân hàng dựa trên nguồn vốn đã huy động được, trong đó quan trọng nhất là nghiệp vụ cho vay và đầu tư mang lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng. . Dự trữ: Là bộ phận cần thiết và tất yếu đối với mọi Ngân hàng, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Dự trữ của Ngân hàng thương mại bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán. - Dự trữ bắt buộc: Để đảm bảo an toàn chung cho toàn hệ thống, đồng thời sử dụng như một công cụ để điều hành chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ương được ấn định một tỉ lệ dự trữ bắt buộc trên mỗi khoản tiền gửi trong từng thời kì nhất định. Các Ngân hàng thương mại phải duy trì tỉ lệ này, và thông thường được gửi tại Ngân hàng trung ương. - Dự trữ thanh toán: Các ngân hàng tự xác định một mức dự trữ phù hợp nhất định dựa trên kinh nghiệm và điều kiện thực tế. Khoản dự trữ này được duy trì dưới dạng tiền mặt nằm trong két của Ngân hàng và tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại khác. Mục đích chủ yếu là đáp ứng nhu cầu thanh toán. . Tín dụng: Là loại tài sản chiếm tỉ trọng lớn nhất tại các Ngân hàng thương mại đồng thời mang lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Nếu phân chia theo hình thức tài trợ, các nghiệp vụ tín dụng chủ yếu của Ngân hàng gồm có: - Cho vay: Là loại hình tín dụng phổ biến nhất trong đó Ngân hàng cho người đi vay sử dụng một số vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư hay tiêu dùng. Theo cam kết thì đến hạn người đi vay sẽ phải hoàn trả cho Ngân hàng phần vốn đã vay cộng thêm tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay cũng như quá trình sử dụng vốn. Hoạt động này có mức độ rủi ro rất lớn, có thể không thu hồi được vốn vay hoặc người vay trả không hết hay trả không đúng hạn. Do đó, trong hoạt động cho vay, các Ngân hàng sử dụng các biện pháp đảm bảo như thế chấp, cầm cố - Chiết khấu thương phiếu: Là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Trong nghiệp vụ SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 10
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo này, Ngân hàng cung cấp tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho Ngân hàng. - Cho thuê (Financial leasing): Là loại hình tín dụng trung, dài hạn, trong đó Ngân hàng bỏ tiền của mình ra để mua tài sản cho khách hàng thuê theo những điều kiện nhất định. Khi hết hợp đồng thuê, khách hàng được quyền mua lại hoặc kéo dài thời hạn thuê, hoặc lựa chọn trả lại tài sản cho Ngân hàng. - Bảo lãnh: Là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng uy tín của mình để thực hiện các hợp đồng kinh tế đã kí kết hay các hoạt động kinh doanh khác. Trên cơ sở đó, Ngân hàng thu phí bảo lãnh từ khách hàng. . Đầu tư: Là khoản mục có vị trí rất quan trọng, mang lại cho Ngân hàng khoản thu nhập tương đối lớn. Ngân hàng có thể dùng nguồn vốn huy động được để đầu tư vào các lĩnh vực nhưng chủ yếu là đầu tư vào chứng khoán. Tất cả các hình thức đầu tư đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, nhưng mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro của hoạt động Ngân hàng sẽ được phân tán. Do vậy, các Ngân hàng cũng chủ yếu nắm giữ các loại giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao và khả năng sinh lời như chứng khoán chính phủ, chứng khoán Ngân hàng và chứng khoán của các công ty lớn có uy tín. . Kinh doanh ngoại tệ: Ngân hàng thương mại cũng tham gia kinh doanh trên thị trường hối đoái nhằm thu lợi cho chính mình hoặc cho khách hàng. Việc kinh doanh ngoại tệ cũng góp phần thúc đẩy công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho xuất nhập khẩu Hoạt động kinh doanh ngoại tệ thường gặp phải tổn thất nếu gặp rủi ro hối đoái nên đòi hỏi Ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao và nhanh nhạy với những biến động trên thị trường. . Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ: Theo yêu cầu của chính phủ hoặc do Ngân hàng tự nguyện tài trợ cho các dự án của chính phủ. 1.1.5.3. Các hoạt động khác  Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương Trong nền kinh tế thị trường và thời mở cửa như hiện nay, việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động ngoại thương là điều hết sức cần thiết. NHTM có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào các ngành sản xuất SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 11
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo trong nước cũng như giúp các doanh nghiệp trong nước vay vốn hoặc liên kết làm ăn với các doanh nghiệp ở nước ngoài. Điều này có thể làm giảm bớt chi phí, giúp các doanh nghiệp trong nước nắm bắt kịp thời các thành tựu kinh tế kỹ thuật cũng như góp phần làm tăng lợi nhuận trong kinh doanh.  Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn Hoạt động này được ra đời và phát triển khi thu nhập của các cá nhân, các tổ chức kinh tế tăng cao. Ngân hàng thực hiện theo sự ủy thác của khách hàng trong việc quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo quản chứng khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá ở mức độ an toàn nhất. 1.2. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2.1. Khái niệm về vốn Vốn của các Ngân hàng thương mại phần lớn là các khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh được gửi vào Ngân hàng với những mục đích khác nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau: “Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”. Vốn và các hoạt động về huy động vốn đóng vai trò chi phối và quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. 1.2.2. Phân loại vốn 1.2.2.1. Vốn tự có Là nguồn vốn thuộc sở hữu riêng của Ngân hàng. Nó chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của Ngân hàng Thương mại, song nó là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập. Do tính chất ổn định cuả nó, vốn tự có được sử dụng vào các mục đích khác nhau như: trang bị cơ sở vật chất, tạo ra tài sản cố định phục vụ cho hoạt động Ngân hàng. Vốn tự có của Ngân hàng Thương mại được coi như tài sản đảm bảo lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp kinh doanh thua lỗ. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 12
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến qui mô và khối lượng vốn huy động của Ngân hàng. Theo khoản 13 điều 20 luật các tổ chức tín dụng qui định: vốn tự có của Ngân hàng bao gồm: - Vốn tự có cơ bản: là vốn pháp định (vốn điều lệ) nó là mức tối thiểu phải có khi thành lập do pháp luật qui định. - Vốn tự có bổ sung: vốn của các Ngân hàng Thương mại không ngừng tăng lên theo thời gian nhờ có nguồnb vốn ổ sung bao gồm: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt, lợi nhuận chưa phân bổ, thặng dư vốn, quỹ dự phòng bù đắp tổn thất(rủi ro) Vốn tự có mang tính ổn định cao, thuộc sở hữu của Ngân hàng (vĩnh viễn hoặc dài hạn). Tỷ trọng của nó trong Ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ: thường từ 7%- 8%( ở Việt nam các Ngân hàng có vốn tự có chiếm 4%-5%). 1.2.2.2. Vốn huy động Là những giá trị tiề n tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình và được dùng để làm "phương tiện" kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau. Ngân hàng đang tạm thời quản lý, chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu, có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn (đối với tiề n gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (đối với loại tiền gửi không kỳ hạn). Chỉ có NHTM mới có quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Về mặt lý thuyết, nguồn vốn này không ổn định, tuy nhiên nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn. 1.2.2.3. Vốn đi vay Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Ngân hàng đi vay từ 2 nguồn: - Vay từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khác: vay dự trữ bảo đảm khả năng thanh toán của các tổ chức tín dụng khác; vay cầm cố giấy tờ có giá; thực hiện hợp đồng mua lại. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 13
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo - Vay từ Ngân hàng Trung ương: thông qua chiết khấu, lãi suất của khoản tiền vay cao hay thấp, phụ thuộc vào từng thời kỳ. Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay Ngân hàng Nhà nước được chia thành các loại: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay thanh toán hoặc tái cấp vốn. Vốn đi vay không mang tính tạm thời, mang tính tập trung và ổn định cao, tuy nhiên nó có chi phí tương đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. 1.2.2.4. Vốn khác Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các dịch vụ ủy thác, các khoản trong thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi hoặc các khoản phải nộp, phải trả khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả 1.2.3. Đặc điểm của vốn huy động Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, cơ cấu nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại vì nó tạo ra lãi suất đầu vào cao hay thấp. Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọngc nhất ủa bất kỳ một Ngân hàng Thương mại nào. Nó chi phối đến mọi hoạt động của NHTM. Nguồn vốn này không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền bất kỳ lúc nào, do đó các NHTM cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng, tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của Ngân hàng. Ngân hàng Thương mại tuân thủ theo luật định về mức vốn huy động tối đa không vượt quá 20 lần vốn tự có, đồng thời mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì ở đó lượng dự trữ bắt buộc. Vốn huy động có tính cạnh tranh mạnh. Để thu hút khách hàng đến với mình, các Ngân hàng không ngừng hoàn thiện khung lãi suất thật hấp dẫn nên nguồn vốn này có chi phí sử dụng khá cao. Vì những đặc điểm trên nên các NHTM thường không sử dụng nguồn vốn này trong đầu tư, chỉ sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 14
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo 1.2.4. Vai trò của vốn huy động Đối với mọi đơn vị kinh doanh, muốn hoạt động kinh doanh được tiến hành cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên phải có tiền mới có thể hoạt động kinh doanh được. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của Ngân hàng thương mại là hoạt động huy động vốn. Như vậy, huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại.  Vốn là cơ sở để Ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh. Điều này thể hiện ở vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay của Ngân hàng. Nếu vốn tự có giữ vai trò quan trọng trong việc thành lập thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động quyết định tới quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của Ngân hàng. Vậy, nếu Ngân hàng không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động kinh doanh.  Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô các hoạt động của NHTM. Vốn huy động củ a Ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ hay trong hoạt động thanh toán của các Ngân hàng thương mại. Thông thường so với các Ngân hàng lớn có những khoản mục về đầu tư cho vay đa dạng, phạm vi và khối lượng cho vay của các Ngân hàng này lớn, trong khi các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong một khu vực nhỏ, trong nước. Nếu khả năng về vốn của Ngân hàng đó dồi dào thì Ngân hàng có thể mở rộng được các hoạt động của mình, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng về cho vay, bảo lãnh, đầu tư  Vốn giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh. Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: vay để cho vay, vay để đầu tư, vay để thanh toán Bởi vì khi đi vay vốn để thực hiện các hoạt động của mình, Ngân hàng sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào đối tượng cho vay về thời hạn vay, số lượng vay và chi phí vay cao. Do đó có thể Ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Ngược lại, Ngân hàng có lượng vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, không phụ thuộc vào ai, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động lớn cũng làm tăng khả năng hoạt động của Ngân hàng như chủ động SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 15
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập, đạt mục tiêu cuối cùngcủa Ngân hàng là an toàn và sinh lợi.  Vốn huy động giúp Ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của mình trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các Ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị thường là điều quan trọng. Uy tín đó trước hết được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toáncho khách hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng càng lớn. Mặt khác, uy tín của Ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng. Với tiềm năng vốn và khả năng huy động vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng tăng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả, vừa giữ chữ tín vừa nâng cao thanh thế của Ngân hàng trên thị trường.  Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng qui mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kĩ thuật của Ngân hàng hiện đại. Trên thực tế, nếu Ngân hàng nào có nguồn vốn lớn hơn thì sẽ có thế mạnh cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các Ngân hàng luôn tìm cách đưa ra những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những người gửi tiền và những người cho vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhà quản trị Ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi mới, hoàn thiện chúng cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết đưa Ngân hàng đến thành công. 1.2.5. Các hình thức huy động vốn 1.2.5.1. Tiền gửi của khách hàng Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài nước có quan hệ gửi tiền tại Ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Tiền gửi của các doanh nghiệp, TCKT gồm: SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 16
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo + Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán mà không phải để dành. Khoản tiền này khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán. Đối với khách hàng, khoản tiền này đã đem lại sự an toàn trong việc bảo quản vốn và trong quá trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ, ngoài ra khách hàng còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí. Còn đối với Ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán theo dõi và nghi chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và một số dịch vụ kèm theo. Chi phí này khá lớn, nhưng nó được bù đắp lại bởi vì trên thực tế do lượng tiền gửi vào và số lượng tiền rút ra không cùng một lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết số tiền của mình trên tài khoản. Do đó luôn tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một thời gian dài số dư ấy được Ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Như vậy đối với tài khoản tiền gửi thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những bù đắp được chi phí mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. + Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác định trước. Do đó các doanh nghiệp thường gửi vào Ngân hàng dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiề n gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm dân cư: Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi các nhân được gửi vào Ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi tiền được giao một sổ tiế t kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là: SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 17
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiềbn gửi ất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, lãi suất tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là do chưa xác định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại hưởng mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khi cá nhân gửi tiền vào Ngân hàng loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định và khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện nay để khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng rút ra trước thời hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (thông thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn khác nhau. Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày càng cao. Nguồn vốn huy động từ tiề n gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai trong tổng số các loại tiền gửi vào Ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn vào thu nhập bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiế t kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc. 1.2.5.2. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ Vốn phát hành của Ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Đó là các công cụ nợ của Ngân hàng. Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn. + Phát hành kỳ phiếu có mục đích: Kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 18
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo chứng nhận của Ngân hàng, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu Ngân hàng được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác dụng thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế. + Phát hành trái phiếu: Trái phiếu Ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của Ngân hàng đối với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu được các NHTM hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà Ngân hàng cam kết cho vay. Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM như kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM ở các nước đang phát triển. Vốn được huy động từ hình thức này dùng để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn. 1.2.5.3. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Trung ương Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn, xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất. Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn của nhau qua thị trường liên Ngân hàng. Thị trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán. Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo nguyên tắc đi vay cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng. Các Ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHTW. Khi các NHTM đã hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại NHTW để tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn của NHTW là nguồn vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán của nền kinh tế được bình thường. Nếu như thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM mất khả năng thanh toán. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 19
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ NHTW để đảm bảo khả năng thanh toán trong những trường hợp cần thiết. Cho nên thời hạn vay thường ngắn, lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác của NHTM. 1.2.5.4. Tạo vốn từ nguồn vốn khác Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung chương trình của các dự án tài trợ. Các nguồn vốn này có đóng góp rất quan trọng vào công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước và NHTM phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và tiếp nhận các nguồn vốn này. Đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên chất lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chất vi mô của nền kinh tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM. 1.2.6. Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động quan trọng và chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại. Đó là hai quá trình của một vai trò đặc biệt - vai trò trung gian tài chính. Hai loại nghiệp vụ này không những có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng Thương mại mà nó còn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội. Trong mối quan hệ nhân quả của nó, huy động được nhiều vốn đòi hỏi phải sử dụng hết các nguồn vốn đó. Để sử dụng hết chúng Ngân hàng Thương mại thực hiện nghiệp vụ chủ yếu là hoạt động cho vay. Đây chính là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu( chiếm 90% lợi nhuận) của Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng huy động được nguồn vốn mà không tìm cách sử dụng được sẽ gây ứ đọng vốn. Nếu sử dụng không đúng sẽ gây thất thoát vốn và từ đó mất khả năng chi trả cho người gửi tiền. Ngược lại, nếu Ngân hàng huy động vốn đến đâu sử dụng đến đó và việc sử dụng đúng SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 20
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo mục đích, đối tượng thì sẽ có hiệu quả, có tác dụng hoàn trả kịp thời cho người gửi đồng thời tiếp tục cho các hoạt động mới. Nói tóm lại, nếu huy động vốn là khâu khởi đầu, là điều kiện tiên quyết thì sử dụng vốn có hiệu quả là bước đột phá cuối cùng quyết định sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng. 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn 1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn Thực tế có rất nhiểu chỉ tiêu để phân tích tình hình hoạt động huy động vốn. Nhưng có 3 chỉ tiêu cơ bản thường được dùng để đánh giá khả năng huy động vốn: 1.3.1.1. Tỷ lệ Vốn huy động/Vốn tự có: Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng so với vốn tự có, chỉ tiêu này khoảng không quá 20 lần là tốt. 1.3.1.2. Tỷ lệ Vốn huy động/Tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động. 1.3.1.3. Tỷ trọng các loại tiền gửi: Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức: thời gian, loại tiền, sản phầm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, thẻ tín dụng Qua đó thấy được loại tiền gửi nào là chủ yếu và quan trọng của Ngân hàng. 1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn 1.3.2.1. Nhân tố khách quan 1.3.2.1.1. Môi trường pháp lý Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của Ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của NHTM chịu sự điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của Ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi Có những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động Ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài hoặc các NHTM không SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 21
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép Bên cạnh đó, ở Việt nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty, do vậy các chi nhánh Ngân hàngtrong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà Ngân hàng mẹ ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức cho vay Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt động huy động vốn. 1.3.2.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ đến quá trình huy động vốn của Ngân hàng. Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố tác động tới thu nhập, thói quen chi tiêu, thanh toán cũng như nhu cầu sử dụng các dịch vụ Ngân hàng bao gồm: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tỉ lệ lạm phát và thất nghiệp, thu nhập bình quân đầu người, trình độ giáo dục, dân số và các yếu tố khác. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào Ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hoá, việc thu hút vốn gặp khó khăn. 1.3.2.1.3. Sự phát triển của thị trường tài chính Trong điều kiện thị trường tài chính phát triển, các Ngân hàng cũng sẽ được tạo điều kiện thuận lợi trong mọi nghiệp vụ của mình. Thị trường tài chính phát triển sẽ tạo tính thanh khoản cho các công cụ nợ và nhiều sản phẩm dịch vụ khác. Thị trường tài chính phát triển còn tạo ra sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau, giữa Ngân hàng với các tổ chức tài chính phi Ngân hàng khác. Với xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, Ngân hàng và các tổ chức tín dụng nước ngoài cũng mở rộng phạm vi hoạt động của mình ở nước ta, thực tế là thị trường của các Ngân hàng thương mại nội địa đang bị thu nhỏ. Muốn cạnh tranh được với các đối thủ, Ngân hàng không những phải nghiên cứu kĩ đối thủ mà còn phải tìm hiểu rõ về khách hàng, thị trường, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ Ở nước ta, các Ngân hàng vẫn chủ yếu cạnh tranh bằng lãi suất, chất lượng dịch vụ còn chưa được chú ý. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 22
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản cũng là những đối thủ cạnh tranh rất đáng chú ý đặc biệt khi xét đến nghiệp vụ huy động vốn. Sự phát triển của thị trường chứng khoán và bất động sản tạo ra nhiều phương án đầu tư cho người dân lựa chọn, do đó việc gửi tiền vào Ngân hàng không còn là hướng duy nhất để kiếm lời trên khoản tiền nhàn rỗi của mình nữa. 1.3.2.1.4. Tâm lý, thói quen khách hàng Khách hàng của Ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại Ngân hàng và những đối tượng sử dụng vốn đó. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập, thói quen tiêu dùng, thanh toán không dùng tiền mặt, thói quen sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng ( thanh toán, chuyển tiền, sec, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền ) có ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng vì những yếu tố đó có ảnh hưởng tới quyết định gửi tiền của người dân và ảnh hưởng tới nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Khi mà người dân vẫn còn thói quen chi tiêu tiền mặt và cất giữ tiền tại nhà thì sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng. Trong khi đó, nếu người dân đã quen với việc thanh toán không dùng tiền mặt, nhận thức được lợi ích củca việc ất trữ tiền tại Ngân hàng thì sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động huy động vố n của Ngân hàng. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Khách hàng rất nhạy cảm với những thông tin trên thị trường, nếu nhận thấy có những bất lợi hay khó khăn trong tương lai có thể ảnh hưởng tới lợi ích của họ, họ sẽ rút tiền ra khỏi Ngân hàng hoặc cất trữ dưới dạng khác, vì thế làm thay đổi quy mô và cơ cấu của nguồn vốn huy động. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, Ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn. 1.3.2.2. Nhân tố chủ quan 1.3.2.2.1. Các hình thức huy động vốn Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của Ngân hàng ngày càng phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 23
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của dân cư. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kĩ lưỡng trươc khi đưa vào áp dụng một hình thức mới. 1.3.2.2.2. Chính sách lãi suất cạnh tranh Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau đã trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao. Các Ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các Ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ khác. 1.3.2.2.3. Công nghệ Ngân hàng Trình độ công nghệ Ngân hàng được thể hiện theo ba yếu tố: Các loại dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên Ngân hàng và cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trình độ công nghệ Ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ được Ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các Ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp Ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng mà Ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dich vụ mà Ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, Ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. 1.3.2.2.4. Các dịch vụ Ngân hàng cung ứng Một Ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các Ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, Ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc Ngân hàng có giao dịch mặt đường trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo được niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác về cạnh tranh, về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ Ngân hàng không giới hạn, do vậy đây chính là điểm mạnh để các Ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 24
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo 1.3.2.2.5. Mức độ thâm niên của một Ngân hàng Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một Ngân hàng thì bao giờ họ cũng dành phần ưu ái đối với một Ngân hàng có thâm niên hơn là một Ngân hàng mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một Ngân hàng thâm niên là một Ngân hàng có uy tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin đối với khách hàng. 1.3.2.2.6. Chính sách quảng cáo Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách quảng cáo trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động Ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời Ngân hàng cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn. Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ thống Ngân hàng thương mại. Với mỗi Ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các Ngân hàng có thể xây dựng cho mình một chiến lược huy động thích hợp. Kết luận chương 1: Nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập, ngày càng có cơ hội phát triển trên mọi lĩnh vực. Sự ra đời và lớn mạnh của các công ty quốc doanh và ngoài quốc doanh dẫn đến nhu cầu về vốn đầu tư cũng tăng mạnh. Ngân hàng là một loại hình trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là khi hoạt động của thị trường tài chính và các trung gian tài chính phi ngân hàng khác chưa phát triển, các Ngân hàng thương mại trở thành kênh dẫn vốn có vai trò vô cùng quan trọng. Việc huy động vốn do đó cũng trở thành nhu cầu cấp thiết của cả nền kinh tế nói chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nền kinh tế khó khăn cùng với sự tăng lên đáng kể về số lượng các Ngân hàng trên thị trường, chính điều đó đã tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi Ngân hàng cần phải đánh giá đúng thực trạng kinh doanh của Ngân hàng để từ đó khắc phục, hoàn thiện những nghiệp vụ huy động vốn hiện tại và không ngừng mở rộng danh mục hoạt động của mình. Cũng như các Ngân hàng khác hệ thống và các chi nhánh, phòng giao dịch khác trong cùng hệ thống, Ngân hàng TMCP Nam SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 25
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Á - PGD Bến Thành đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Và điều này sẽ được thể hiện rõ trong những chương sau. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 26
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NAM Á – PHÒNG GIAO DỊCH BẾN THÀNH 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nam Á – Phòng giao dịch Bến Thành 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tên giao dịch đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á Tên viết tắt : NamABank Hội sở : 201- 203 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 4, Quận 3, TP.HCM E-mail: namabank@namabank.com.vn Vốn điều lệ : 3.000.000.000.000 đồng Cùng với sự đi lên của đất nước, sự đổi mới trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, cơ hội và thử thách đặt ra cho ngành Ngân hàng ngày càng lớn. Nhạy bén nắm bắt thời cơ, xác định đúng đắn chiến lược phát triển, năng động trong điều hành, sau hơn 18 năm xây dựng và phát triển Ngân hàng Nam Á đã trở thành một trong những biểu tượng của sự thành công, không ngừng nâng cao “Giá trị vượt thời gian” cho mọi đối tượng khách hàng. Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta đang tiến hành đổi mới kinh tế. Qua 19 năm hoạt động, cơ sở vật chất, công nghệ khoa học kỹ thuật và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao. Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng TMCP Nam Á là phấn đấu thành một trong các Ngân hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc an toàn và hiệu quả, trở thành một trong các Ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và không ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội. Từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng TMCP Nam Á chỉ có 3 chi nhánh với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua những chặng SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 27
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức, Ngân hàng TMCP Nam Á đã không ngừng lớn mạnh, có mạng lưới gồm hơn 50 Chi nhánh, Phòng giao dịch trên cả nước. PGD Bến Thành là một bộ phận trực thuộc Ngân hàng Nam Á – Chi nhánh Tân Định. Được thành lập ngày 30/06/2009, với vị trí tọa lạc tại: số 265 Lý Tự Trọng, Phường Bến Thành, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh. PGD được xây dựng nhằm khai thác tiềm năng của Ngân hàng Nam Á tại khu vực mới, đáp ứng nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng của đại bộ phận dân cư và doanh nghiệp trên địa bàn như: huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và Ngân quỹ, các dịch vụ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và ủy quyền của Ngân hàng TMCP Nam Á. PGD hạch toán báo sổ, có báo cáo tài chính và con dấu riêng, cuối ngày giao dịch mọi chứng từ, sổ sách đều được lưu lại tại Phòng giao dịch. 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động PGD Bến Thành có chức năng đáp ứng nhu cầu khách hàng trong địa bàn, cụ thể hoạt động trong các lĩnh vực: . Huy động vốn từ khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn. . Thực hiện hoạt động thanh toán, chuyển tiền giữa các khách hàng . Nhận vốn đầu tư, vốn từ các tổ chức tín dụng khác. . Cho vay và thu nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và mức ủy quyền của Ngân hàng Nam Á . Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc. 2.1.3. Chiến lược phát triển Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh để đạt mức lợi nhuận cao, gia tăng sức mạnh nội lực, giá trị thương hiệu Ngân hàng Nam Á trên thị trường; Tranh thủ thời cơ tạo những bước phát triển đột phá để đa dạng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại, trên nguyên tắc kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả và phát triển bền vững; Tăng cường huy động để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư; mở rộng tín dụng có định hướng, phù hợp mục tiêu phát triển của Ngân hàng; không ngừng xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của Phòng giao dịch. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 28
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Đầu tư công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại đủ khả năng đáp ứng nhu cầu điều hành, ứng dụng sản phẩm mới có nhiều tiện ích hiện đại, chất lượng và tính an toàn cao; Mở rộng, đầu tư đúng mức mạng lưới hoạt động, thiết lập nhiều kênh phân phối rộng, hiệu quả; phát triển quan hệ đối ngoại; Không ngừng đầu tư nâng cao chất lượng nhân sự, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ, có tính chuyên nghiệp cao và có tâm huyết với nghề nghiệp, với Ngân hàng Nam Á; Có chính sách ưu tiên các nguồn lực hiện có để phát triển các nghiệp vụ chủ chốt làm động lực thúc đẩy các nghiệp vụ khác thực hiện thành công những mục tiêu đã đề ra. Nâng cao năng lực kiểm soát điều hành, chú trọng các kỹ thuật quản trị, điều hành theo kịp tiến trình hội nhập; đảm bảo được tính minh bạch của báo cáo tài chính. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO, BVQI để đảm bảo công tác quản trị ngày càng có hiệu quả; Giữ vững sự an toàn của Ngân hàng Nam Á trong mọi tình huống và tăng cường khả năng cạnh tranh; Xây dựng hình ảnh Phòng giao dịch phù hợp với những nét đặc trưng riêng biệt của Ngân hàng Nam Á gắn kết với phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự; Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị và tích cực tham gia các chương trình xã hội để tạo nên một hình ảnh mới của Ngân hàng và quảng bá thương hiệu Ngân hàng Nam Á rộng rãi trong công chúng. 2.1.4. Sứ mệnh hoạt động Tham gia đóng góp cho sự phát triển lớn mạnh, an toàn của hệ thống Ngân hàng. Góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước trên cơ sở đáp ứng kịp thời các nhu cầu hợp lý về phát triển sản xuất – kinh doanh – dịch vụ của khách hàng bằng các phương tiện hiện đại, sản phẩm dịch vụ mới với phong cách phục vụ chuyên nghiệp và tận tâm, nhằm đem lại lợi nhuận và lợi ích cao nhất cho tập thể Ngân hàng Nam Á, cho từng cổ đông Ngân hàng Nam Á và tạo điều kiện thuận lợi cho bản thân và cũng như gia đình của toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Nam Á. 2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng Nam Á- PGD Bến Thành Hiện nay, cơ cấu PGD Bến Thành bao gồm: 01 Giám Đốc, 01 Phó Giám Đốc, Tổ Kế Toán, Tổ Tín Dụng và Tổ Ngân Quỹ. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 29
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo 2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của PGD Bến Thành GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC TỔ KẾ TOÁN TỔ TÍN DỤNG TỔ NGÂN QUỸ (Nguồn Tổ kế toán Ngân hàng Nam Á- PGD Bến Thành) 2.1.5.2. Chức năng của các phòng ban  Ban Giám đốc: bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc - Giám đốc: phụ trách chung các phòng ban trong Ngân hàng, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, ký duyệt các loại văn bản giấy tờ của Ngân hàng, đồng thời chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng. - Phó Giám đốc: tham mưu giúp Giám đốc và trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng.  Tổ kế toán: - Thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách hàng, hạch toán chính xác, kịp thời mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và Ngân hàng. - Tiếp nhận, xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn của khách hàng, phối hợp với phòng tín dụng để thực hiện nợ kịp thời, đúng chế độ. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 30
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo - Tham mưu cho Giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng phù hợp với chế độ Nhà nước và của Giám đốc.  Tổ tín dụng: - Thực hiện cho vay, thu nợ bằng VND và ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân theo đúng cơ chế tín dụng của NHNN và hướng dẫn của Giám đốc. - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh doanh tại PGD, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát sinh để báo cáo Giám đốc xem xét, giải quyết. - Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp thời chất lượng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo.  Tổ Ngân quỹ: Có chức năng cất giữ, bảo quản, kiểm đếm, kiểm soát tiền. Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, cáchồ sơ và tài sản thế chấp của khách hàng. 2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây Bảng 2.1: Báo cáo hoạt động kinh doanh 2009 - 2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng thu 279.307 228.901 292.769 Tổng chi 136.460 129.578 151.373 Lãi 142.847 99.323 141.396 (Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của NAB - PGD Bến Thành) Trước tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM nhằm thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư, Nam Á cũng đưa ra các chiến lược huy động vốn như mở rộng địa bàn hoạt động, canh tranh bằng lãi suất, khuyến mãi, tăng tiện ích đối với khách hàng để canh tranh thu hút vốn trong thời kì hội nhập, cùng với những thu nhập SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 31
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo khác phát sinh và việc sử dụng chi phí có hiệu quả nên qua 3 năm Ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế trong nước khó khăn nên mức lợi nhuận của năm 2010 chỉ đạt được mức 99.323 triệu đồng, giảm so với năm 2009 là 43.524 triệu đồng. Nhưng đến năm 2011, Ngân hàng đã dần khắc phục tình hình và đưa lợi nhuận của Ngân hàng đạt mức 141.396 triệu đồng. Đây là một dấu hiệu tích cực. 2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Phòng Giao Dịch Bến Thành 2.2.1. Các hình thức huy động vốn đang áp dụng tại PGD Hiện nay, PGD Bến Thành đang huy động vốn chủ yếu từ hai nguồn: Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Phát hành giấy tờ có giá tại PGD Bến thành chủ yếu thông qua sổ tiết kiệm nên ở đây sẽ được tính vào khoản tiền gửi tiết kiệm. 2.2.1.1. Tiền gửi thanh toán Đây thực sự là nguồn vốn quan trọng của Ngân hàng, là một khoản tiền mà khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế gửi vào Ngân hàng để thực hiện thanh toán, chi trả tiền nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, và vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng với mục đích là an toàn và hưởng các dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng. Bảng 2.2: Tình hình huy động tiền gửi thanh toán của PGD Bến Thành Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tiền gửi thanh toán 32.071 22.148 62.988 Tăng (giảm) số tuyệt đối - 9.923 + 40.840 Tỷ lệ % so cùng kỳ - 30,94% +184% (Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của NAB – PGD Bến Thành) SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 32
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Qua bảng số liệu trên ta thấy thực trạng tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp năm 2009 là 32.071 triệu đồng và năm 2010 giảm xuống còn 22.148 triệu đồng, giảm 9.923 triệu đồng. Tuy nhiên đến năm 2011, con số này đã tăng đến mức đáng kể là 62.988 triệu đồng, tăng thêm 40.840 triệu đồng, tương đương 184% so với năm 2010. Một con số rất đáng mừng. Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động Tiền gửi thanh toán qua các năm. Tiền gửi thanh toán Đơn vị: Triệu đồng 62.988 32.071 22.148 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nguồn tiền gửi thanh toán luôn chiếm một vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp tạo điều kiện cho Ngân hàng giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy mà PGD Bến Thành đang từng bước phát triển cố gắng nâng cao tỷ trọng nguồn tiền gửi này. 2.2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm Đây là khối lượng tiền nhàn rỗi của khách hàng chủ yếu là các cá nhân gửi vào Ngân hàng qua các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiế t kiệm để hưởng lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Nguồn vốn này thực sự là nguồn tiềm năng dồi dào, có tính ổn định cao và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn: SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 33
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo + Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản này để chi trả cho nguời thụ hưởng về tiền hàng hóa, cung ứng lao vụ. Mục đích chính của nguời gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua Ngân hàng và do vậy nó thường được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. + Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi và Ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của nguồn vốn. Bảng 2.3: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của PGD Bến Thành Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng tiền gửi tiết kiệm 130.550 126.910 89.256 - Không kỳ hạn 398 774 165 - Có kỳ hạn 130.152 126.136 89.091 Tăng (giảm) số tuyệt đối - 3.640 - 37.654 Tỷ lệ % so cùng kỳ - 2,79% - 29,67% (Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của NAB – PGD Bến Thành) Quan sát tổng quan bảng số liệ u cho thấy, bộ phận tiền gửi tiết kiệm đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể, đến cuối năm 2010 giảm so với cùng kỳ năm 2009 là 3.640 triệu đồng, tương đương giảm 2,79%. Đến năm 2011, bộ phận tiền gửi này lại giảm 37.654 triệu đồng, khoảng 29,67%. Con số tiềgn ửi tiết kiệm này đang dần giảm xuống do ảnh hưởng từ nhiều yếu tố. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 34
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng TGTK không kỳ hạn và TGTK có kỳ hạn 100% 80% 60% 40% 20% TGTK có kỳ hạn 0% 2009 TGTK không kỳ hạn 2010 2011 2009 2010 2011 TGTK không kỳ hạn 0.30% 0.61% 0.18% TGTK có kỳ hạn 99.70% 99.39% 99.82% Qua 3 năm 2009, 2010, 2011, ta thấy tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn tiền gửi tiết kiệm và tương đối ổn định. Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức huy động chủ yếu của nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm, chiếm khoảng trên 98% tổng nguồn tiết kiệm. Cụ thể năm 2009 là 130.152 triệu đồng, chiếm 99,7% trong tổng tiền gửi dân cư (130.550 triệu) và năm 2010 là 126.136 triệu đồng, chiếm 99,39%. Tính đến 31/12/2011, con số tỷ trọng này tăng lên đến 99,82% trong tổng nguồn TGTK, nhưng về mặt số tuyệt đối thì có phần giảm hơn so với cùng kỳ năm 2010. Nguyên nhân của việc giảm tỷ trọng này trong những năm vừa qua là do giai đoạn này tình hình kinh tế đang biến động, tình trạng lãi suất đang vô cùng nhạy cảm và bất ổn, do đó tâm lý khách hàng bị dao động, không chắc chắn, vì vậy sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc huy động vốn từ nguồn tiền gửi này. Hơn nữa, hiện nay, trong tổng nguồn vốn của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của Ngân hàng thì loại tiền gửi tiết kiệm trên 12 tháng chiếm tỷ trọng rất thấp. Trong khi đó, loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng, đặc biệt loại 1 tháng và 3 tháng lại chiếm tỷ trọng rất cao và chủ yếu. Mặc dù trong những năm vừa qua có tăng nhưng tăng chậm chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho vay và đầu tư trung và dài hạn của Ngân hàng, và Ngân hàng vẫn còn nằm trong tình trạng thiếu vốn trung và dài hạn. Vì vậy, Ngân hàng nên tiếp tục đổi mới chiến lược về lãi suất và hình thức SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 35
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo huy động, mở rộng các loại hình vốn vay dài hạn, tạo lòng tin cho khách hàng nhằm tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn, đảm bảo an toàn cho Ngân hàng khi sử dụng nguồn vốn vay này. Ngoài ra, Ngân hàng cần mở rộng hơn nữa các quan hệ cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, từ việc tăng số lượng khách hàng này sẽ đẩy mạnh công tác huy động vốn, nâng cao lượng TGTK và TGTT và giúp cho công tác sử dụng vốn của Ngân hàng đạt hiệu quả cao nhất. 2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh tình hình chung về công tác huy động vốn tại PGD 2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của PGD Bến Thành Vốn là một nguồn không thể thiếu của bất kì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nói chung và của Ngân hàng nói riêng. Vì vây, mỗi Ngân hàng phải luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình phát triển của đất nước. Bảng 2.4: Cơ cấu các nguồn vốn của Phòng Giao Dịch Bến Thành Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Vốn tự có 8.458 8.857 11.565 - Vốn điều lệ 8.273 8.615 11.007 - Vốn tự có bổ sung 185 242 558 Vốn huy động 162.621 149.058 152.244 Vốn khác 4.076 7.123 9.827 Tổng nguồn vốn 175.155 165.038 173.636 (Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của NAB – PGD Bến Thành) Ngoài nguồn vốn tự có theo luật định thì nguồn vốn huy động được xem là nguồn chủ chốt, mang tính quyết định và chi phối mọi hoạt động của Ngân hàng. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 36
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Vốn huy động thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn Ngân hàng. Điều này được thể hiện rõ qua bảng số liệu trên và dễ dàng thấy qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.3: Cơ cấu các nguồn vốn qua các năm từ 2009 – 2011. Đơn vị: Triệu đồng 180000 162621 149058 152244 160000 140000 120000 100000 80000 60000 40000 8458 8857 7123 11565 9827 20000 4076 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Vốn tự có Vốn huy động Vốn khác Qua bảng số liệ u và biểu đồ trên cho thấy, trong khi nguồn vốn huy động đang biến động theo nền kinh tế thì nguồn vốn tự có và nguồn vốn khác lại có xu hướng tăng dần qua mỗi năm. Cụ thể, nguồn vốn tự có tính đến năm 2009 là 8.458 triệu đồng, năm 2010 tăng lên 8.857 triệu đồng, và đến năm 2011 con số này đã tăng lên đến 11.565 triệu đồng. Điều này chứng tỏ trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã đạt được những thành tựu đáng kể nâng con số vốn tự có này ngày một cao hơn trong tổng nguồn vốn. So với hai nguồn vốn chủ chốt của Ngân hàng thì nguồn vốn khác (bao gồm những nguồn phát sinh chủ yếu từ các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm thu – chi và lương chưa trả) lại chiếm một phần tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn. Năm 2009 chỉ là 4.076 triệu đồng nhưng đến 2011 đã đạt đến 9.827 triệu đồng, tăng 5.751 triệu đồng sau 2 năm. Trong đó, góp phần đẩy mạnh nguồn vốn này tăng nhanh qua các năm chủ yếu dựa vào hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Qua đó thấy được hoạt động này của Ngân hàng đang đi theo chiều hướng tốt mang lại vốn không nhỏ cho Ngân hàng. Tổng nguồn vốn mà Phòng giao dịch đạt được tính đến năm 2011 nhìn chung đã được hồi phục mặc dù có những biến động trong nền kinh tế. Năm 2010, tổng nguồn vốn có phần giảm hơn so với năm 2009 là 10.117 triệu đồng, tương đương SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 37
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo giảm 5,78%. Nhưng đến năm 2011, tổng nguồn vốn mà PGD đạt được là 173.636 triệu đồng, tăng 8.598 triệu đồng, tương đương tăng 5,21% so với năm 2010. Sở dĩ có được kết quả trên là do Ngân hàng đã khắc phụợc đư c phần nào ảnh hưởng của môi trường bên ngoài về lãi suất cạnh tranh, đồng thời nâng cao chất lượng các dịch vụ Ngân hàng và luôn tích cực tìm kiếm nguồn vốn có chất lượng để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. 2.2.2.2. Nghiệp vụ huy động vốn Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu của các Ngân hàng nói chung và của Ngân hàng Nam Á nói riêng, bởi nguồn vốn chính của một Ngân hàng là nguồn vốn huy động. Hơn nữa, huy động vốn không phải là một nghiệp vụ độc lập mà nó gắn liền với các nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác như thanh toán, chuyển tiền của NHTM. 2.2.2.2.1. Tỷ lệ Vốn huy động so với Vốn tự có Bảng 2.5: Tình hình Vốn huy động và Vốn tự có Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Vốn huy động (VHĐ) 162.621 149.058 152.244 -Tăng(giảm) số tuyệt đối - 13.563 + 3.186 -Tỷ lệ so với năm trước 8,34% 2,14% Vốn tự có (VTC) 8.458 8.857 11.565 Tổng nguồn vốn 175.155 165.038 173.636 Tỷ lệ VHĐ/VTC 19,23 (lần) 16,83 (lần) 13,16 (lần) Tỷ trọng VTC/Tổng nguồn vốn 4,83% 5,37% 6,66% (Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của NAB – PGD Bến Thành) SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 38
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Qua bảng số liệu trên cho thấy, cùng với sự biến đổi kinh tế trên thị trường nguồn vốn huy động của PGD tăng giảm không ổn định qua các năm. Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn vốn huy động là 162.621 triệu đồng, nhưng đến 31/12/2010, con số này giảm còn 149.058 triệu đồng, tương đương giảm 8,34% so với cùng kỳ 2009. Đến 31/12/2011, tổng huy động vốn tăng thêm được 3.186 triệu đồng so cùng kỳ 2010, đạt mức 152.244 triệu đồng. Biểu đồ 2.4: Tình hình tăng trưởng Vốn huy động tại PGD năm 2009 – 2011 Đơn vị: Triệu đồng Năm 180 Số tiền 160 162.621 149.058 152.244 140 120 100 80 60 40 20 0 2009 2010 2011 Cùng thay đổi theo thời gian là nguồn vốn tự có của PGD đã tăng lên một cách rõ ràng và đây là một tín hiệu tốt. Năm 2009, nguồn vốn tự có của PGD chỉ là 8.458 triệu đồng, chiếm chỉ 4,83% so với tổng nguồn vốn của PGD, nhưng đến năm 2011 đã lên đến 11.565 triệu đồng (bằng 137% so với năm 2009), và nâng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn lên 6,66%. Điều này chứng tỏ PGD đã có sự đầu tư và phát triển theo chiều hướng ngày càng tốt. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 39
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Biểu đồ 2.5: Tình hình tăng trưởng Vốn tự có tại PGD năm 2009 – 2011 Đơn vị: Triệu đồng Vốn tự có 14000 12000 11565 10000 8857 8458 8000 6000 Số tiền 4000 2000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Bên cạnh đó, tỷ lệ VHĐ/VTC của PGD đang giảm dần theo từng năm. Cụ thể là năm 2009 vốn huy động đạt gấp 19,23 lần so với vốn tự có, đến năm 2010 đã giảm còn 16,83 lần và đến năm 2011 chỉ là 13,16 lần. Con số này phù hợp với quy định tỷ lệ VHĐ/VTC không được vượt mức 20 lần. Tuy nhiên, sự sút giảm này cũng cần được lưu ý. Có thể là do nguồn vốn huy động trong những năm gần đây tăng giảm không ổn định, nguồn vốn huy động khó khăn. Nguyên nhân có thể do sự cạnh tranh của các Ngân hàng khác, chính sách huy động vốn, nhưng PGD đã kịp thời bổ sung một lượng lớn vốn tự có nhằm đảm bào an toàn cho hoạt động của Ngân hàng. 2.2.2.2.2. Tỷ lệ Vốn huy động so với Tổng nguồn vốn SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 40
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Bảng 2.6: Biến động của nguồn vốn huy động tại PGD năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng nguồn vốn 175.155 165.038 173.636 Vốn huy động (VHĐ) 162.621 149.058 152.244 Tỷ trọng VHĐ/Tổng nguồn vốn 92,84% 90,32% 87,68% (Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của NAB – PGD Bến Thành) Qua bảng số liệ u, dựa vào tỷ trọng Vốn huy động so với Tổng nguồn vốn qua 3 năm 2009, 2010 và 2011, ta có thể thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, cơ cấu nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại vì nó tạo ra lãi suất đầu vào cao hay thấp. Cụ thể, năm 2009, tỷ trọng của nguồn vốn này là 92,84%, đến năm 2010 chỉ còn là 90,32% và năm 2011 là 87,68%. Con số này đang có xu hướng giảm xuống có thể do thời gian này nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng và Việt Nam không tránh khỏi những ảnh hưởng vì vậy việc huy động vốn cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, nhìn chung thì vốn huy động vẫn chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn. Với phương châm tăng cường nguồn vốn, PGD Bến Thành đã cố gắng thực hiện đa dạng hóa các hình thức, tạo mọi điều kiện thoải mái nhất cho khách hàng khi giao dịch, đặc biệt là thái độ làm việc chuyên nghiệp và tận tình của các nhân viên đã giúp công tác huy động vốn có những biểu hiện tích cực. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động, Ngân hàng Nam Á – PGD Bến Thành đã tập trung mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm nên trong những năm gần đây nguồn vốn huy động đã dần khắc phục khó khăn. Ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt để khắc phục tình trạng biến động, duy trì được tỷ trọng. Nguồn vốn huy động đã giúp PGD Bến Thành luôn luôn chủ động trong công tác sử dụng vốn, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 41
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo 2.2.2.2.3. Tỷ trọng các loại tiền gửi so với Tổng nguồn vốn huy động Nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được chiếm tỷ lệ lớn, hầu như mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đều dựa vào nguồn vốn này. Trong đó, nguồn huy động lớn nhất là từ tiền gửi của các thành phần kinh tế và dân cư. Vì là PGD nên huy động vốn chủ yếu vẫn là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Và như đã đề cập ở trên, phát hành giấy tờ có giá tại PGD Bến thành chủ yếu thông qua sổ tiết kiệm nên ở đây sẽ được tính vào khoản tiền gửi tiết kiệm. Bảng 2.7: Cơ cấu huy động vốn của PGD Bến Thành năm 2009- 2011 Đơn vị: Triệu đồng 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) 1. Tiền gửi thanh toán 32.071 19,72 22.148 14,86 62.988 41,37 2.Tiền gửi tiết kiệm 130.550 80,28 126.910 85,14 89.256 58,63 3.Phát hành giấy tờ có giá - - - - - - Tổng nguồn vốn huy 162.621 149.058 152.244 động (Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của NAB – PGD Bến Thành) Qua bảng số liệ u cho thấy nguồn tiền gửi thanh toán đang dần tăng lên qua các năm. Việc tăng lên của tiền gửi thanh toán là một điều đáng mừng vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp tạo điều kiện cho Ngân hàng tiết kiệm chi phí và tăng được sức cạnh tranh trên thị trường. Trong khi đó, tiền gửi tiết kiệm lại đang có xu hướng giảm dần do ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bên ngoài. Sự tăng giảm này làm thay đổi tỷ trọng của các nguồn tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động của PGD, và được thể hiện rõ qua biểu đồ sau: SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 42
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Biểu đồ 2.6: Cơ cấu các loại tiền gửi tại PGD Bến Thành qua các năm Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi thanh toán 19.72% 14.86% 41.37% 80.82% 85.14% 58.63% Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Từ biểu đồ, có thể thấy được mức chênh lệch về tỷ trọng của hai loại tiền gửi này so với tổng nguồn vốn huy động khá rõ trong 2 năm 2009 và 2010. Trong khi tiền gửi thanh toán từ các doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng thấp ( chỉ 15-20%) thì tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm lại chiếm rất cao, khoảng 80-85% trong tổng nguồn vốn huy động. Đến năm 2011 thì tỷ trọng của TGTT là 41,37% trong khi TGTK là 58,63%, hai nguồn tiền này đạt mức tương đương nhau, tuy nhiên tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm ưu thế hơn so với tiền gửi thanh toán. Qua đó, có thể thấy rõ nguồn vốn huy động chủ yếu hiện nay của PGD Bến Thành vẫn là tiền gửi tiết kiệm từ tầng lớp dân cư. 2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn 2.3.1. Kết quả đạt được Trong 3 năm hoạt động vừa qua 2009 - 2011 PGD Bến Thành Ngân hàng Nam Á đã đạt được những kết quả khả quan: - Với phương châm: “An toàn, phát triển, hiệu quả và bền vững”, PGD đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình nhằm khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi một cách có hiệu quả. Nhờ đó, tổng nguồn vốn huy động có những biểu hiện khả quan. - Trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ lệ SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 43
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo lớn. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn ngày càng lớn hơn loại tiền gửi không kỳ hạn. Điều này tạo điều kiện trước mắt để mở rộng đầu tư tín dụng, chủ động đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, tạo lợi thế giúp Ngân hàng ổn định vốn đầu tư, tăng cơ hội mở rộng khách hàng tiềm năng, quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đồng thời làm tăng uy tín của Ngân hàng trên thị trường. - Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian qua chiếm 1 tỷ lệ đáng kể trong tổng nguồn. Nguồn vốn này nói chung phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. - Cơ sở vật chất, công nghệ Ngân hàng phục vụ hoạt động huy động vốn đã và đang được đổi mới, nâng cấp. - Trình độ nhân viên ngày càng được nâng cao. Nguyên nhân đạt được kết quả trên là do PGD Bến Thành đã thực hiện được một số biện pháp đa dạng hóa hình thức huy động vốn trong dân cư, áp dụng các chính sách ưu đãi phù hợp với tình hình thực tế của Ngân hàng. Cùng với thái độ phục vụ tận tình của nhân viên đối với khách hàng và việc bố trí sắp xếp hợp lý nhân viên vào các vị trí công việc. 2.3.2. Những vấn đề tồn tại Từ khi thành lập cho đến nay, PGD Bến Thành đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ nhưng cũng không tránh khỏi những hạn chế còn tồn tại và cần khắc phục: Nguồn TGTK trong dân cư tương đối ổn định nhưng lại có xu hướng đang giảm dần so với tiền gửi thanh toán từ các doanh nghiệp. Các sản phẩm dịch vụ chưa có nhiều đổi mới, các dịch vụ đang khai thác chủ yếu vẫn là sản phẩm truyền thống, chưa có sự khác biệt trên thị trường. Chưa có nhiều khách hàng mới biết đến PGD qua các phương tiện thông tin đại chúng. Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng. Việc huy động vốn của PGD những năm gần đây đã đạt được nhiều kết quả khả quan tuy nhiên vốn SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 44
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo trung và dài hạn còn thiếu sẽ gây khó khăn cho PGD trong việc cho vay trung và dài hạn, ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của Ngân hàng. 2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 2.3.3.1.1. Môi trường kinh tế - xã hội Hoạt động kinh doanh của PGD đặt trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp khó khăn cùng với sự hình thành của các Ngân hàng thương mại khác tạo nên một môi trường cạnh tranh gay gắt, việc tìm kiếm thị phần nguồn vốn với chi phí thấp sẽ không dễ dàng. 2.3.3.1.2. Tâm lý, thói quen khách hàng Điều kiện kinh tế của Việt Nam chưa phát triển, thu nhập dân cư nhìn chung còn thấp, chỉ đủ cho chi dùng nên tích luỹ chưa nhiều.Vả lại, người Việt Nam có thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán nên muốn thay đổi thói quen này cần trải qua thời gian dài. Trình độ dân trí cũng thấp, hiểu biết về hoạt động Ngân hàng còn ít cũng là một hạn chế lớn đối với hoạt động giao dịch với Ngân hàng. 2.3.3.1.3. Sự phát triển của thị trường tài chính Có thể nói rằng, mọi bước đi của Ngân hàng đều xuất phát từ nguồn vốn, mọi biến động cũng xảy ra ở nguồn vốn. Khi môi trường tài chính tiền tệ phát triển các Ngân hàng cũng sẽ được tạo điều kiện thuận lợi trong mọi nghiệp vụ của mình. Nhưng thị trường này cũng luôn chứa đựng những yếu tố bất ổn, Ngân hàng Nam Á cần có một chiến lược nguồn vốn sâu sắc hơn, hướng vào mục tiêu bền vững, có sức chịu đựng trước những biến đổi bất lợi. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 2.3.3.2.1. Chính sách lãi suất cạnh tranh: Việc thu thập các thông tin diễn biến lãi suất, nhu cầu người gửi tiền còn thụ động. 2.3.3.2.2. Chính sách quảng cáo Lĩnh vực thông tin tiếp thị về Ngân hàng chưa ảnh hưởng sâu rộng tới khách hàng. Việc tuyên truyền, marketing quảng cáo rộng khắp PGD vẫn chưa phối hợp với các Ngân hàng cấp trên để quảng cáo cho mình. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 45
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Kết luận chương 2: Trên đây là toàn bộ thực trạng về nghiệp vụ huy động vốn của Phòng giao dịch Bến Thành. Cũng như tình hình chung của những Ngân hàng khác, PGD Bến Thành cũng thấy được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với kết quả kinh doanh. Vì vậy, PGD cũng tăng cường đầu tư trang thiết bị, máy móc, áp dụng các biện pháp nhằm thúc đẩy khả năng thu hút nguồn vốn trong nền kinh tế. Kết quả thực tế đã chứng minh bên cạnh những thành quả nhất định, nghiệp vụ huy động vốn của PGD cũng còn tồn tại một số vấn đề cần lưu tâm. Vì vậy, vấn đề cần thiết hiện nay là đưa ra những biện pháp có tính thực tế nhằm hoàn thiện và thúc đẩy hiệu quả của nghiệp vụ này. Và các giải pháp cho vấn đề này sẽ được đề cập trong chương 3. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 46
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NAM Á – PHÒNG GIAO DỊCH BẾN THÀNH 3.1. Định hướng phát triển của NamAbank – PGD Bến Thành đến năm 2013 Trong hoạt động của Ngân hàng thương mại, huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định sự tồn tại, phát triển của một Ngân hàng. Huy động vốn là điều kiện, là tiền đề để thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn, là khâu quyết định đến khả năng sinh lời của đồng vốn Ngân hàng. Nếu nghiệp vụ sử dụng vốn có hiệu quả thì có tác động tích cực đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Qua phân tích tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á - PGD Bến Thành đã đạt được nhiều thành công, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế. Mục tiêu của PGD trong thời gian tới là tăng trưởng nguồn vốn huy động và mở rộng tín dụng. 3.1.1. Các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2013 - Vốn điều lệ tăng 5-10% so với nửa đầu năm 2012 - Nguồn vốn huy động tăng 15-20 % so với nửa đầu năm 2012 - Dư nợ cho vay tăng 22- 25% so với nửa đầu năm 2012. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu tín dụng nhằm đáp ứng đủ vốn cho các nhu cầu hợp lý. - Phát triển và mở rộng các dịch vụ Ngân hàng, phấn đấu tăng nguồn thu dịch vụ gấp 2 lần so với nửa đầu năm 2012. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát các hoạt động Ngân hàng, xử lý nợ tồn đọng, giảm nợ quá hạn xuống dưới 4% tổng dư nợ. 3.1.2. Biện pháp thực hiện - Tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động, vận dụng chính sách lãi suất và chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Duy trì đối tượng khách hàng tiền gửi truyền thống. Chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức đoàn thể xã hội, từng bước cải thiện và tạo lập một cơ cấu nguồn vốn cân đối, ổn định. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 47
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo - Tăng cường số lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tăng tiện ích tối đa cho các sản phẩm truyền thống trên cơ sở chính sách bán hàng phù hợp đảm bảo duy trì và phát triển tốt lượng khách hàng nhằm tăng thị phần, đảm bảo năng lực cạnh tranh kinh doanh trong ngành. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng, tài chính và kế toán. Thực hiện nghiêm túc công tác chấn chỉnh sau thanh tra, đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh an toàn. - Phát triển hệ thống quản trị hiện đại trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ một cách căn bản, đặc biệt là các kỹ năng về công nghệ mới. Công tác đánh giá cán bộ cần chú trọng tính sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Công tác tuyển dụng lao động cần hội đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ngày càng cao. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ huy động vốn Qua nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á – PGD Bến Thành có thể thấy trong những năm qua hoạt động của PGD nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đã đạt được một số kết quả tích cực. Mặc dù gặp không ít khó khăn trong quá trình kinh doanh nhưng PGD vẫn vượt qua và đạt được những mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, PGD vẫn còn tồn tại một số hạn chế do ảnh hưởng của những nhân tố chủ quan và khách quan. Để có thể hoàn thiện hơn cũng như nâng cao công tác huy động vốn của mình, Ngân hàng có thể thực hiện các giải pháp sau: 3.2.1. Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp . Mục tiêu: Tìm ra những khó khăn vướng mắc xuất phát từ phía Ngân hàng hay những người gửi tiền. Từ đó giúp Ngân hàng đưa ra những hướng giải quyết đúng đắn, kịp thời, tạo nền tảng cho sự ổn định dài lâu của Ngân hàng. . Biện pháp thực hiện: Phải luôn luôn đánh giá một cách chi tiết, phân tích tỉ mỉ tình hình tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn , tình hình thực tiễn của Việt Nam (môi trường kinh tế, pháp lý, môi trường xã hội, tâm lý, môi trường đối ngoại). SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 48