Khóa luận Thực hiện quy trình quản lí, chăm sóc, khám chữa bệnh cho chó, mèo tại phòng khám Thú y Tuyên Quang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình quản lí, chăm sóc, khám chữa bệnh cho chó, mèo tại phòng khám Thú y Tuyên Quang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_quan_li_cham_soc_kham_chua_ben.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình quản lí, chăm sóc, khám chữa bệnh cho chó, mèo tại phòng khám Thú y Tuyên Quang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÍ, CHĂM SÓC, KHÁM CHỮA BỆNH CHO CHÓ MÈO TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y TUYÊN QUANG’’ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÍ, CHĂM SÓC, KHÁM CHỮA BỆNH CHO CHÓ MÈO TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y TUYÊN QUANG’’ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2020 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Trong thời học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ và hỗ trợ dạy dỗ của các thầy cô trong đợt thực tập vừa qua, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ khoa Chăn nuôi thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường, bồi dưỡng cho em các kiến thức về chuyên ngành về cuộc sống để thực hiện tốt đợt thực tập nghề nghiệp. Đặc biệt em xin chân thành ccảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thúy Mỵ đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em xin cảm ơn chú Nguyễn Trung Sơn và cô Trần Hồng Khuyên đã chỉ bảo và hướng dẫn giúp đỡ em thực hiện thật tốt kỳ thực tập này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong giảng dạy và trong nghiên cứu khoa học. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Kiều Trang
- ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT P.O : Per Os, đường uống. S.C : Subcutaneous injection, tiêm dưới da. IM : Intramuscular, tiêm bắp. IV : Intravenous, tiêm tĩnh mạch. TT : Thể trọng. CS : Cộng sự.
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chó, mèo đến khám chữa bệnh tại phòng khám (Tháng 11/2018 - 5/2019) 51 Bảng 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại phòng khám 52 Bảng 4.3. Tổng số mèo được mang đến tiêm phòng vắc xin phòng 5 bệnh tại phòng khám (11/2018 - 5/2019) 53 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y 54 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám 55 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám 56 Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại phòng khám 57 Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó tại phòng khám 59 Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó tại phòng khám 60
- iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu trong quá trình thực tập 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Vị trí địa lí 3 2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức chức năng và cơ sở vật chất của phòng khám thú y Tuyên Quang – Petcare. 4 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 5 2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó, mèo thường gặp 6 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó, mèo 22 2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó 29 2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa 29 2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục 34 2.3.3. Bệnh hệ hô hấp 36 2.3.4. Bệnh ký sinh trùng 37 2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động 38 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 49 3.1. Đối tượng thực hiện 49 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 49
- v 3.3. Nội dung thực hiện trong quá trình thực tập 49 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 49 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi cơ bản 49 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) 49 3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh 50 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 50 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 51 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare 51 4.2. Kết quả chó đến tiêm phòng vắc xin tại phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare 52 4.3. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare 53 4.4. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y Tuyên Quang 54 4.5. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám 56 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh cho chó tại phòng khám 57 4.6.1. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại phòng khám 57 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại phòng khám 59 4.6.3. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó ở phòng khám 60 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 61 5.1. Kết luận 61 5.2. Đề nghị 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chó là một loài động vật gần gũi với con người. Ngày nay nuôi chó không còn vì mục đích giữ nhà, phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học, an ninh, mà còn phục vụ cho sở thích con người. Trong thời gian gần đây số lượng thú cảnh đang tăng khá nhanh, đặc biệt các bạn trẻ hiện nay đang có xu hướng cho mình một người bạn là thú cưng. Thế nhưng, khi quyết định nuôi một loại thú cưng cũng đồng nghĩa với việc bạn phải quan tâm, chăm sóc chúng như một thành viên trong gia đình. Chúng cũng cần được âu yếm vuốt ve, cũng cần có thời gian đi dạo, vui chơi, được nuôi dạy và thăm khám sức khỏe định kỳ. Để phục vụ nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng “ thú cưng “Phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare được xây dựng từ năm 2017 nhằm phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh cho thú cưng của người dân. Từ năm 2017, phòng khám thú y chính thức đi vào hoạt động khám chữa bệnh cho động vật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và các tỉnh lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng Phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare đã được nhiều người biết đến và đưa chó mèo vào chăm sóc, chữa bệnh tại đây ngày một đông, không những chỉ người dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang biết đến mà có rất nhiều người dân từ các tỉnh khác như Yên Bái, Phú Thọ, mang chó mèo đến để khám chữa bệnh Để biết được tình hình mắc bệnh của chó mèo đến khám tại phòng khám thú y, nắm bắt được công tác chăm sóc chó mèo tại phòng khám, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện quy trình quản lí, chăm sóc, khám chữa bệnh cho chó, mèo tại phòng khám Thú y Tuyên Quang’’.
- 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Nắm bắt được tình hình dịch bệnh thường xảy ra của chó, mèo tại địa phận tỉnh Tuyên Quang được đưa đến khám tại phòng khám. - Hiểu biết được cách chăm sóc, phòng, trị bệnh cho chó mèo. - Rèn luyện được kỹ năng ứng sử, tuyên truyền cho người dân về công tác phòng, trị bệnh. 1.2.2. Yêu cầu trong quá trình thực tập - Học hỏi, làm quen với công tác khám chữa bệnh tại phòng khám. - Biết cách vệ sinh phòng khám, vệ sinh dụng cụ.bệnh - Biết cách chăm sóc, chế độ dinh dưỡng cho chó mèo khi mắc - Xác định được tỷ lệ, số lượng nhiễm các bệnh trên chó, mèo đến khám tại phòng khám. - Biết cách phòng tránh các bệnh truyền nhiễm cho chó, mèo - Hiểu biết được các bệnh thường gặp trên chó mèo từ đó đưa ra phương pháp phòng bệnh. - Tuyên truyền, tư vấn cho người dân hiểu biết về tác dụng và lợi ích của việc tiêm phòng.
- 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vị trí địa lí Phòng khám Thú y Tuyên Quang - Petcare Số 220, đường Lê Duẩn, P. Tân Hà, Tuyên Quang, Tuyên Quang Vị trí địa lí tỉnh Tuyên Quang Tỉnh có: - Phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang - Phía Đông Bắc giáp Cao Bằng - Phía Đông giáp Bắc Kạn và Thái Nguyên - Phía Nam giáp Vĩnh Phúc - Phía Tây - Nam giáp Phú Thọ - Phía Tây giáp Yên Bái. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare nằm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nên có khí hậu mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của lục địa Bắc Á Trung Hoa, có hai mùa rõ rệt mùa đông lạnh - khô hạn, mùa hè nóng ấm - mưa nhiều. Mưa bão thường từ tháng 5 đến tháng 8 và thường gây ra lũ lụt, lũ quét, các hiện tượng như mưa đá, gió lốc thường xảy ra vào mùa mưa bão với lượng trung bình hằng năm đạt từ 1.500 - 1.700mm. Nhiệt độ trung bình hằng năm từ 22 - 240C. Cao nhất trung bình 33 - 350C, thấp nhất trung bình từ 12- 130C, tháng lạnh nhất là tháng 11 - 12 (âm lịch). Gây ra các hiện tượng sương muối. Độ ẩm bình quân hằng năm là 85%.
- 4 2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức chức năng và cơ sở vật chất của phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare Phòng khám được xây dựng từ năm 2017 với đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa bệnh. Đội ngũ bác sĩ nhiều kinh nghiệm Bác sĩ chính: Nguyễn Trung Sơn Bác sĩ phụ: Trần Hồng Khuyên Phòng khám có quầy thuốc, phòng mổ, phòng vệ sinh dụng cụ và khu cách ly bệnh truyền nhiễm riêng biệt và quầy thuốc. Hiện phòng khám bao gồm những dịch vụ sau: - Khám và điều trị các bệnh như: nội khoa, sản khoa, bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da, bệnh do ký sinh trùng. - Dịch vụ tiêm vắc xin phòng bệnh. - Siêu âm để chẩn đoán hình ảnh như: siêu âm thai, sỏi bàng quang, viêm tử cung tích mủ - Xét nghiệm máu, xét nghiệm ký sinh trùng. - Điện châm: cho những ca liệt chân. - Phẫu thuật: Mổ đẻ, triệt sản, thông tiểu, nâng mí mắt, mổ hecni, sỏi bàng quang, đóng đinh nội tủy - Hướng dẫn kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc vật nuôi. - Phòng khám nhận các ca cấp cứu cho vật nuôi 24/24. * Chức năng, nhiệm vụ: - Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về Chăn nuôi Thú y cho vật nuôi. - Tuyên truyền, tư vấn cho người dân về công tác chăm sóc, phòng, trị bệnh cho chó mèo và thú cảnh * Cơ sở vật chất: Phòng khám được xây dựng từ năm 2017. Gồm 4 phòng chức năng:
- 5 phòng khám chưa bệnh, kho vật tư, khu vệ sinh, phòng mổ và phòng cách li riêng biệt. Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác. Từ năm 2017, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, phòng khám còn thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, triệt sản và khám chữa bệnh cho các loại gia súc gia cầm khác. 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước Ngoài nước: - Tại nước ngoài hầu hết vật đều được hưởng chế độ chăm sóc rất chu đáo. Người ta không những coi vật nuôi là thú cưng, là thú trông nhà, là người bạn mà còn coi chúng như con của mình và dành cho chúng tình yêu thương với chế độ chăm sóc hết sức đầy đủ. Thậm chí họ có thể thay đổi thói quen của mình vì chúng. - Ở một số nước như Úc, Mỹ, Ý, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Thái Lan, Hong Kong, Singapore đã có Luật bảo vệ chó mèo. Trong nước: - Ở Việt nam hiện nay đã có trào lưu nuôi thú cảnh phố biển ở tất cả các tỉnh thành. Đi theo đó là các dịch dụ chăm sóc khám chữa bệnh phục vụ nhu cầu nuôi dương thú cưng của người dân ngày càng cao. Rất nhiều bệnh viện thú cưng, Spa thú cưng mọc lên ở rất nhều nơi. - Người dân cũng ngày một ý thức được về cách nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng và trị bệnh cho vật nuôi của mình. Nhưng bên cạnh đó vẫn xuất hiện rất nhiều hiện tượng hành hạ, đánh đạp hay bỏ rơi vật nuôi. Do chưa có hình phạt thích đáng cho những hành động đó nên những hiện tượng đánh đập vật nuôi vẫn xảy ra nhiều trên địa bàn nước ta.
- 6 2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó, mèo thường gặp Ở nước ta gần đây phong trào nuôi thú cưng đang được nhiều người ưa chuộng, ngoài giống chó cỏ, chó vàng địa phương nay đã du nhập thêm rất nhiều giống chó ngoại khác nhau Do được nhập từ nhiều nơi khác nhau nên mỗi loại có những đặc tính, thích nghi riêng nên chế độ chăm sóc cũng khác nhau. 2.2.1.1. Một số giống chó địa phương Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2011) [31], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và từng địa phương để gọi tên. Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Giống chó Vàng có tầm vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [33], đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con. Chó Lào: Theo Lê Văn Thọ (1997) [35], chó Lào có bộ lông xồm, màu hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 -
- 7 65 cm, nặng 18 - 25 kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái từ 13 - 15 tháng tuổi. Chó Lào được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Chó H’Mông: Lê Văn Thọ (1997) [35] cho biết, chó H’Mông sống ở miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18 - 20 kg. Giống như chó Lào, chó H’Mông cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011) [8], chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác. Chó Bắc Hà: Hoàng Nghĩa (2005) [22] cho biết, chó Bắc Hà có bộ lông xù kèm theo cái bờm rất đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân
- 8 hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52 - 60 cm, nặng 25 - 35 kg. Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [35], có nguồn gốc từ đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25 kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con. 2.2.1.2. Các giống chó nhập ngoại Chó Chihuahua Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Chihuahua lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23 cm, nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc nuôi ở căn hộ.
- 9 Chó Bắc Kinh Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Giống này có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ lông màu pha nhiều lông màu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi. Chó Bắc Kinh lai Nhật Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù. Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau. Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
- 10 khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2 màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi. Chó Pug (Carlin) Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng. Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông. Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], giống chó này có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
- 11 Giống chó Phốc hươu Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg, giống này có một bộ lông bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở, bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại. Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, giống chó này có mõm rất khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá nhiều. Mắt có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi được cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla. Chó Toy Poodle Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy Poodle có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên cơ thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân thẳng, bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường được cắt đi. Giống này có bộ lông xoăn và màu rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem
- 12 Chó Becgie Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16], chó Becgie có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg. Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con. Chó Boxer Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], đầu của giống chó này cân đối với cơ thể, trán không có nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
- 13 Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24 - 32 kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện. Chó Rottweiler Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, và được tạo giống ở Đức tại thị trấn Rottwell. Giống chó này đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Rottweiler có thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước khá cao, vai cao trung bình 69,5cm, nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.
- 14 Chó Husky Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên là loài chó sói. Giống chó Husky thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, có xu hướng đi lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng. Chó Husky rất hiếu động và thân thiện, lông dày hơn các loài chó khác gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của vùng băng giá. Màu lông thường gặp là: trắng - đen, nâu - trắng, xám - trắng Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27 kg. Giống chó này có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con. Chó Pit bull Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn. Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm, nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi giống chó Pit bull bị đe dọa hoặc tấn công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ, giống chó này có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ
- 15 Chó Corgi Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm, trọng lượng đạt 12 kg. Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không chịu theo đàn. Hàng ngày giống Corgi cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15 năm. Giống chó này có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng Chó Akita Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, và được coi là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ. Chó Akita có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại hình cao lớn, cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
- 16 chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chó Akita có tuổi thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa. Chó Border Colie Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách những giống chó thông minh, sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Giống chó này có thân hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân, cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg. Chó Golden Retriever Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Giống chó này có bộ lông từ màu vàng kem đến màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên
- 17 ngoài và một lớp lông mịn dày bên trong. Giống chó có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Giống chó này có tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm. Chó Alaska Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Giống chó này có bộ khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp xương chân tương đối phát triển. Giống chó này rất đa dạng về màu lông nhưng điển hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể trắng toàn thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chiều cao trung bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.
- 18 2.2.1.3 Một số giống mèo Mèo ta Đây cũng là loài mèo rất phổ biến ở Châu Á. Chúng nhiều màu lông khác nhau, lông ngắn. Mèo ta hiện tại có 3 loại phổ biến: Mèo Mướp, Mèo Vàng, Mèo Xiêm. Ngoài ra có các mèo Nhị Thể, Tam Thể chính là các dòng lai từ 3 loại mèo trên. Mèo mướp Đặc điểm nổi bật là bộ lông có sọc vằn, đó là những đường vân có nhiều màu sắc khác nhau, tông màu chủ đạo là màu đen. Điểm dễ nhận biết là màu lông trên trán có chữ M đặc trưng và bộ lông ngắn. Thân hình nhỏ nhắn, đáng yêu Mặt nhỏ, đôi tai vểnh cao, đuôi dài. Mèo vàng Lông ngắn, thường có màu vàng hoặc vàng trắng. Mõm dài nhìn khá ngố, lông thường có màu trắng quanh miệng.Tai vểnh cao, đôi mắt màu vàng đen. Chúng thích nô đùa. Cao ráo, thân hình cân đối. Mèo vàng dễ nuôi, dễ ăn, leo trèo giỏi và có tính tự lập rất cao nên rất ít cần sự chăm sóc, cưng nựng của chủ.
- 19 Mèo xiêm Có nguồn gốc từ Thái Lan. Hiện nay mèo Xiêm được chia làm 2 dòng chính là mèo truyền thống và mèo hiện đại. Mèo truyền thống có thân hình dài, đầy đặn, khuôn mặt to tròn, dáng giống với mèo mướp hoặc mèo vàng khác. Mèo xiêm ngày nay thì có nét khác biệt thân dài nhưng thon gọn, mặt dài, xương mặt có nhiều góc cạnh. Lông ngắn khá dày và sát cơ thể. Màu sắc lông phổ biến là sô cô la, xám xanh Mèo xiêm rất nhanh nhẹn và thông minh, ưa bắt côn trùng. Tính cách của chúng rất đa sắc thái và rất thân thiện nên cũng thích gần gũi với những người xung quanh Một số giống mèo ngoại Mèo Anh lông dài Để phân biệt với Anh lông ngắn hay các giống mèo ta khác chúng có Thân hình chắc khỏe. Đầu to tròn, mắt tròn sáng, tai ngắn. Chân ngắn khỏe, đuôi dài, lông dày. Ngực sâu rộng tưởng kích thước chúng trung bình. Chúng có nhiều loại màu lông phổ biến là xám xanh, các màu khác như đen, trắng, đỏ, kem, xanh, nâu socola, tím hoa cà, nâu vàng hoa quế
- 20 Mèo Anh lông ngắn Xuất xứ Anh quốc. Lông tuy ngắn nhưng khá dày giúp giữ nhiệt cho cơ thể. Lông màu xám phổ biến ngoài ra còn có một số màu khác như đen, vàng, xám - trắng, xanh dương Chiếc đầu to tròn, mũi miệng ngắn, má rộng. Mắt tròn và to màu đồng phổ biến một số khác màu đen, xanh lá cây. Lông đuôi rất dày mà không xù (ngược với ALD). Về tính cách chúng rất đáng yêu, điềm tĩnh, không thích phá phách leo trèo, cũng không thích nhảy nhót như các giống mèo ta. Mèo Ba Tư Nguồn gốc Iran (Ba Tư). Mèo này nổi bật lên với đáng yêu, nhỏ nhắn, xinh xắn. Chúng sở hữu bộ lông mượt, dài, khuôn mặt tẹt.
- 21 Kích thước trung bình. Đầu to, mắt lớn, mũi nhỏ, tai nhỏ hình tam giác, thân hình săn chắc. Chúng có bộ lông dài, dày phủ khắp cơ thể và chân ngắn. Bộ lông 2 lớp có nhiều màu khác nhau như xám xanh hoặc trắng đen, đỏ nâu Mèo Scottish - Tai cụp Từ Scotland. Mèo này có quả tai vô cùng đặc biệt từ 2 - 3 nếp gấp, khiến tai chúng lúc nào cũng cụp xuống không ngóc đầu lên nổi (do gen tự nhiên). Từ khi sinh ra, trong vòng 21 ngày (3 tuần) tai vẫn còn thẳng sau đó mới bắt đầu xuất hiện các nếp gấp. Màu lông đa dạng, gồm bất kì màu hoặc sự phối hợp màu nào kèm theo bộ lông cũng có thể là ngắn, hoặc dài. Mũi suýt tẹt. Tính cách dễ tính, hiền lành, vui nhộn. Tuổi thọ trung bình 15 năm. Mèo này rất dễ thương cả ở vẻ bề ngoài lẫn tính cách của chúng.
- 22 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó, mèo 2.2.2.1. Đặc điểm sinh lí chó * Thân nhiệt - Mèo: 38,0 - 39,5 độ C. Nếu con chó của bạn có nhiệt độ cơ thể dưới 99 độ và trên 104 độ F (khoảng < 37 và trên 40 độ C, hãy gọi bác sĩ thú y hoặc cơ sở cấp cứu địa phương ngay lập tức. Thân nhiệt cao: Nếu thân nhiệt cao có thể có nghĩa là con chó của bạn có thể bị nhiễm trùng hoặc bệnh tật liên quan đến nhiệt. Vũ Như Quán (2013) [28] cho biết, thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011) [27], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên. Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần Cừ và cs (1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Vũ Như Quán (2011) [27], ở trạng thái sinh lý bình thường thân nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [20] cho biết, trong tình trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh. Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não.
- 23 Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, virus, do ký sinh trùng gây nên trạng thái sốt cao. Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi (con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó cũng cao hơn bình thường. Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19], thông qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 2oC là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 3oC là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính chất và mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu. * Tần số hô hấp (lần/phút) Theo Trần Cừ và cs (1975) [4], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng thái bệnh lý. Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20 lần/phút, chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số hô hấp từ 20 - 30 lần/phút. Tần số hô hấp phụ thuộc vào: Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải nhiệt, nên tần số hô hấp tăng. Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và buổi chiều. Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm. Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô hấp tăng lên.
- 24 Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19] cho biết, ở trạng thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ. * Tần số tim mạch (nhịp tim) Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [18], tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một loài động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất định. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [33], ở trạng thái sinh lý bình thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút. Ở chó vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như của
- 25 cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [18], tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình thường có hai cơ chế điều hòa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: Thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên. Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [19] cho biết, qua việc bắt mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống Ở con vật khi đến tuổi thành thục về tính sẽ có những biểu hiện rõ rệt. Khi đó ta có thể bắt đầu cho vật nuôi của mình nhân giống. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [9], tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to. Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [21], thời gian thành thục của chó là: Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả bắt đầu từ 10 - 15 tháng. Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24 tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [32], chu kỳ lên giống ở chó cái thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có biểu hiện động dục.
- 26 2.2.2.2. Sinh lí mèo: Để nhận biết mèo đến thời kỳ sinh sản: Mèo cái khi bắt đầu mang thai sẽ có những thay đổi khác bình thường về cả tập tính, hành vi và cơ thể. Đây là căn cứ giúp bạn có thể phán đoán được liệu rằng chú mèo của mình có đang mang thai hay không. Tuy nhiên để chính xác nhất thì bạn nên đưa chúng đi kiểm tra tại cơ sở thú y. - Dấu hiệu đầu tiên mà bạn có thể dễ dàng nhìn thấy nhất là chu kỳ động dục kết thúc. Mèo không còn kêu meo meo nhiều, quấn người, không có những biểu hiện như lăn qua lăn lại, phần hông nhổm cao, hai chân sau khụy xuống, đuôi để sang một bên - Phần đầu núm vú của mèo sẽ hồng hơn, căng, to ra, thậm chí có thể tiết ra sữa (sau 15 - 18 ngày từ khi trứng được thụ tinh thành công) - Mèo ăn nhiều hơn bình thường. Bạn nên tăng khẩu phần mỗi bữa ăn của mèo lên nhưng hạn chế chất béo hay lượng thức ăn quá nhiều vì nó sẽ khiến mèo bị béo phì, mèo con trong bụng to, gây khó khăn khi sinh cho mèo mẹ. - Mèo thường chọn khu vực yên tĩnh, riêng tư để ngủ. Thời kỳ này mèo ngủ khá nhiều. - Mèo có thể buồn nôn và nôn, tuy nhiên nếu chúng nôn nhiều quá, bỏ ăn, nôn, tiêu chảy, co giật thì nên đưa đến bác sỹ thú y để kiểm tra. - Khi mèo mang thai được khoảng một tháng, những thay đổi trên cơ thể, tập tính trở nên rõ ràng hơn. 2 thành bụng cứng, dưới đầu ti có bánh sữa. Phần lưng cong xuống giống dáng con lừa. Bụng to tròn lên, tuy nhiên nếu mèo nhà bạn tăng kích thước toàn bộ cơ thể như chân, cổ, mông, thì đó là do chúng bị tăng cân chứ không phải đang mang thai. Mèo trở nên thân thiện, quấn chủ, thích được vuốt ve.
- 27 - Khi mèo sắp chuyển dạ (tầm 2 tuần trước khi sinh), mèo mẹ sẽ đi kiếm những khu vực kín đáo, tối như gầm giường, tủ đồ , rồi tha vải đến để làm ổ. Thời điểm này bạn nên sắm một cái ổ ấm áp để chào đón những chú mèo con sắp chào đời. Kích thước ổ phải đủ rộng với sức chứa khoảng 6 con cả mẹ và con, có vải lót bên dưới, diệt bọ, diệt khuẩn cho mèo (bằng phun thuốc, phơi nắng ổ ). Vị trí ổ phải kín đáo, khô ráo, thoáng mát, tránh xa trẻ em, chò mèo lạ để đảm bảo an toàn cho mèo con. Mèo mang thai bao lâu? Thai kỳ trung bình của mèo cái là 55 - 71 ngày tùy từng giống mèo. Khi sắp chuyển dạ, mèo mẹ thường hay quanh quẩn gần chủ vì chúng muốn tìm kiếm sự quan tâm, giúp đỡ. Bạn nên vuốt ve nhẹ nhàng, khích lệ, động viên, bồi bổ thêm dưỡng chất cho mèo mẹ, tăng đạm nhưng hạn chế đồ mặn, tránh để mèo bị ghẻ. Mèo có thể đẻ tự nhiên giống các loài động vật khác. Tuy nhiên, một số trường hợp như mèo con to, cơ địa mèo mẹ khó đẻ, mèo đau nhiều, co thắt liên tục mà không bắt đầu sinh, nhìn thấy nhau thai hoặc đầu mèo con nhô ra nhưng mèo mẹ không tiếp tục sinh trong khoảng hai phút thì bạn nên nhờ tới bác sỹ thú y, nếu không kịp thời sẽ gây nguy hiểm cho cả mèo mẹ lẫn mèo con. Lưu ý: Không giống như chó, mèo mẹ sẽ tha con đi nếu ổ bẩn hoặc có người lạ, thậm chí chủ nhân nếu lại gần quá nhiều để bảo vệ an toàn cho các con. Do đó bạn không nên quá ngạc nhiên, tốt nhất nên chuẩn bị tinh thần dọn dẹp vài chỗ khuất kín, lót chăn vải để làm ổ cho chúng. Chăm sóc mèo mẹ trong thời gian mang thai - Nếu nghi ngờ mèo mang thai bạn nên đưa đến bác sỹ thú y để thăm khám và xin chỉ định chăm sóc, tránh đụng vào chúng vì như vậy có thể khiến thai bị sẩy. Sau 17 - 25 ngày, một bác sỹ nếu có kinh nghiệm có thể phán đoán được sự hình thành, phát triển của phôi thai.
- 28 - Đưa mèo mẹ đi siêu âm nếu có thể để biết tình trạng sức khỏe của mèo mẹ, mèo con, số lượng mèo con trong bụng Sau 20 ngày có thể phát hiện nhịp tim. Sau 45 ngày, bộ xương mèo con bắt đầu được hình thành có thể thấy được. Đây là căn cứ rõ ràng để biết được có bao nhiêu mèo con trong bụng mẹ. Để phát hiện các dị tật bẩm sinh, bác sỹ thường chụp phim 2 lần. Tia X không ảnh hưởng đến cả mèo mẹ lẫn mèo con. Trong suốt thai kỳ, tuyệt đối không được tiêm vắc xin hoặc tùy ý sử dụng các loại thuốc cho mèo. Nếu thật sự cần dùng thuốc, bạn phải hỏi ý kiến của bác sỹ. Cung cấp đầy đủ thức ăn, dưỡng chất bữa ăn để mèo mẹ nuôi con, đặc biệt là giai đoạn cuối thai kỳ vì mèo con trong bụng luôn phát triển rất nhanh trong thời điểm này. Những lưu ý trong thời kỳ động dục và mang thai. - Một vài trường hợp, dù mới được 4 tháng tuổi nhưng mèo cái đã động dục và có khả năng sinh con. - Nếu mèo cái là con lai của mèo lông ngắn và lông dài thì thời gian động dục có thể diễn ra sớm hơn mèo thuần chủng. - Mèo hoang động dục sớm hơn mèo nhà. - Mèo mang thai bị nôn. - Không tắm cho mèo mẹ khi mang thai đến khi sinh và mèo con cai sữa được một tháng. - Âm đạo mèo cái tiết ra dịch là điều bình thường nhưng nếu dịch có máu hoặc màu xanh vàng thì cần đưa đến các phòng khám thú y để kiểm tra. - Nếu bạn không muốn mèo sinh nở, nên đưa chúng đi triệt sản. - Tránh nuôi mèo cùng huyết thống với nhau, phòng trường hợp chúng giao phối với nhau gây lai đồng huyết.
- 29 - Không nên để mèo mang thai khi chúng được 6 - 8 tuổi vì lúc này cơ thể mèo mẹ bị lão hóa, sữa không đủ chất, vụng nuôi con. 2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó 2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa 2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày - ruột Viêm ruột là chỉ chứng viêm màng nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay lan ra cả vùng dạ dày và ruột già. * Nguyên nhân gây bệnh - Do virus: Parvo virus, virus gây bệnh Care (Phần lớn những bệnh như pravo, care đều chưa có thuốc kháng sinh đặc trị) - Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp - Do ký sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây - Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma, Trichomonas, Cầu trùng - Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc. * Triệu chứng chủ yếu - Tiêu chảy đi đôi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng. - Phân lỏng có mùi hôi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì sự xuất huyết diễn ra ở ruột già. - Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng. - Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng. - Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi. - Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu. Mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.
- 30 Điều trị Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể. Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C. Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil. Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1, B6, B12. Liệu trình điều trị thường 3 - 5 ngày. 2.3.1.2. Bệnh do Parvo virus Đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao, tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc viêm cơ tim. Nguyên nhân gây bệnh Do Canine parvo virus type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn công vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể. - Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết. - Bệnh ỉa chảy do Parvo virus rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng: + Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi. + Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán. + Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ.
- 31 Triệu chứng chủ yếu - Chó bỏ ăn, nôn. - Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất. - Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần. - Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối. Sau đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏ tươi. - Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết. Điều trị - Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên, có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm. Do triệu chứng của bệnh Pravo giống với bệnh đường ruột thông thường do vi khuẩn gây nên do vậy chúng ta cần sử dụng que test để xác định chắc chắn nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn hay virut để đưa ra hướng điều trị. - Đầu tiên kiểm tra than nhiệt con vật xem có hiện tượng sốt hay không. Sau đó dùng que test Pravo lấy một lượng phân con vật hòa với dung dịch có sẵn, nhỏ vào khay test. Nếu que test hiện hai vạch chứng tỏ con vật đã mắc Pravo. Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể. - Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt. - Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân virus. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin (Nên dùng kháng sinh được phép truyền tĩnh mạch).
- 32 - Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: Truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%; glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C. - Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. - Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, men tiêu hóa - Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil. - Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, vitamin B1, B6, B12. - Cầm máu bằng vitamin K. - Liệu trình điều trị còn tùy thuộc vào sức đề kháng của con vật và tình trạng bệnh khi được mang đến điều trị. Lưu ý: Trong quá trình điều trị không cho con vật ăn linh tinh cho đến khi tình trang phân ổn định và con vật có thể ăn uống dần trở lại bình thường. trong quá trình điều trị phải kiểm tra than nhiệt và tình trạng sức khỏe con vật thường xuyên. 2.3.1.3. Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa Ngoại vật thực quản Theo Vũ Như Quán và cs (2010) [26], các ngoại vật như kim, lưỡi câu, xương bị vướng chỗ giữa cửa vào lồng ngực và phần đáy của tim hoặc phần đáy của tim với cơ hoành. Chó gặp phổ biến hơn mèo. Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay. Cổ có xu hướng rướn ra trước. Chẩn đoán: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật. Chẩn đoán chính xác bằng cách chụp X - quang. Hướng điều trị: + Nếu ngoại vật ở phần trên thực quản thì có thể dùng kẹp gắp ra. + Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy ngoại vật ra.
- 33 Ngoại vật trong dạ dày: Bệnh khá phổ biến ở chó mèo với những nguyên nhân khác nhau như nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc tạo khối trong dạ dày. Triệu chứng chủ yếu: Rất thay đổi và khó nhận biết, thường thấy là con vật thỉnh thoảng ói sau ăn, vật bén nhọn thì gây tổn thương dạ dày và chảy máu. Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X - quang. Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ trơn hoặc mổ với những ngoại vật có kích thước quá lớn. 2.3.1.4. Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó, mèo Nguyên nhân gây bệnh: Do virus thuộc họ Adenoviridae gây ra. Nguồn chứa virus chính: chất ở mũi, phân, nước tiểu, máu, những mô bị tổn thương. Virus xâm nhập chủ yếu là đường tiêu hóa, lây lan trực tiếp từ những chó nhốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống bị nhiễm, qua dụng cụ chăm sóc, Cơ chế gây bệnh: Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus sẽ nhân lên đầu tiên ở những hạch amidan và mảng payer ở ruột. Sau đó, chúng vào máu và đến gây bệnh ở các cơ quan phủ tạng. Triệu chứng chủ yếu Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai Sốt cao 40°C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm mạc, đặt biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết. Viêm hạch amidan, viêm hầu họng, ói mửa, tiêu chảy phân sậm màu, sưng gan, đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt, chảy nhiều nước mũi, nước mắt, thủy thủng dưới da vùng đầu, cổ, thân. Điều trị Tiêm kháng sinh chống kế phát: tylosine, oxytetracyline, dexamethasone.
- 34 Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C. Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil. Dùng thuốc chống nôn: atropins, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12. 2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục 2.3.2.1. Bệnh viêm tử cung cấp tính Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻ bình thường cũng có thể mắc. Bệnh này có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh thường xảy ra sau đẻ khó, sau khi xảy thai, thai chết lưu, sót nhau. Có thể do quá trình can thiệp kéo thai ra ngoài làm xước niêm mạc tử cung dẫn tới nhiễm trùng. Cũng có thể do thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống nhiều lần trong một lần lên giống. Nguyên nhân do bị nhiễm vi khuẩn Escherichia coli là phổ biến nhất, có thể còn thấy Streptococcus spp, Staphylococcus spp. Triệu chứng chủ yếu Sốt, suy nhược, biếng ăn, có nhiều dịch tiết bất thường từ âm đạo chảy ra, có thể ói mửa. Dịch tiết có lẫn mủ và mùi hôi tanh khó chịu. Điều trị Thụt rửa bằng nước muối sinh lý, thuốc tím hoặc cồn iod pha loãng. Dùng các loại kháng sinh để diệt vi khuẩn: amoxcicillin, gentamicin, Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B. complex, vitamin B1, B6, B12. Nếu quá nặng thì can thiệp bằng phương pháp ngoại khoa: phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng và tử cung. Cắt bỏ tử cung là phương pháp triệt để nhất.
- 35 2.3.2.2. Đẻ khó Theo Tô Du và cs (2006) [6], đẻ khó là vấn đề khá phổ biến với chó mèo, đặc biệt là những giống chó mèo nhỏ nuôi để làm cảnh. Vì vậy, ta phải nhận định và can thiệp kịp thời. Nguyên nhân gây bệnh Do khiếm khuyết của cơ tử cung, bất thường trong quá trình biến dưỡng, xoang chậu hẹp, thai quá lớn, thai chết, tư thế thai bất thường Chẩn đoán Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [13], gia súc có nhiệt độ hạ, sau 24 giờ mà chưa thấy đẻ. Thành bụng co thắt mạnh từ 1 đến 2 giờ mà không thấy thai nào ra. Đã đẻ được mà con tiếp theo sau 1 đến 2 giờ không thấy ra tiếp. Mang thai quá lâu mà chưa thấy đẻ (> 60 ngày). Tiền sử đẻ khó, con ra không hết, bị vướng lại. Điều trị Tiêm oxytocin, sau 30 phút chưa thấy đẻ được thì tiêm thêm một mũi nữa. Mổ đẻ: gây mê rồi mổ và lấy thai ra. 2.3.2.3. Viêm bàng quang Nguyên nhân gây bệnh Sự nhiễm trùng bàng quang có thể do vi khuẩn xâm nhập từ máu hay bạch huyết. Có thể do vi khuẩn lên từ đường niệu đạo. Đây là dạng thứ phát do tổn thương cơ học, sự căng bàng quang trên chó mèo thường thấy chủ yếu là các vi khuẩn gram âm như: Pseudomonas proteusmira. Vi khuẩn gram dương ít thấy hơn: Streptococcus spp, Staphylococcus spp Triệu chứng chủ yếu Đi tiểu khó, bí tiểu, bồn chồn, sốt, biếng ăn. Nước tiểu có màu sẫm, có thể lẫn máu. Bàng quang căng cứng, có thể nhìn thấy rõ từ ngoài. Nếu để lâu có thể dẫn tới trúng độc.
- 36 Điều trị: Dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin. Kết hợp với cầm máu bằng vitamin K. Thông tiểu hàng ngày cho con vật. Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex, vitamin B1, B6, B12. 2.3.3. Bệnh hệ hô hấp 2.3.3.1. Bệnh viêm mũi Nguyên nhân gây bệnh: Do biến đổi niêm mạc mũi. Cấp tính: do kích thích cơ học, lí học, hóa học hoặc do ngoại vật xâm nhập làm tổn thương niêm mạc mũi. Mạn tính: Do nấm, khối u, kí sinh trùng Triệu chứng chủ yếu Con vật hắt hơi nhiều, chảy nước mũi do dị ứng nên mũi tiết thanh dịch, chảy máu mũi. Trường hợp nặng mũi có thể có mủ lẫn máu. Điều trị Nguyễn Văn Thanh và cs (2009) [30] cho biết có thể dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin. Thuốc chống tiết dịch, ho: dexamethasone, bromhexine. Tiêm vitamin K để cầm máu. Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex, vitamin B1, B6, B12 2.3.3.2. Bệnh viêm phế quản, phổi Bệnh đặc trưng là sự rối loạn hô hấp, giảm oxy máu, gây ảnh hưởng tới triệu chứng toàn thân.
- 37 Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân đa dạng nhưng thường do kế phát bệnh viêm đường hô hấp trên. Do virus: như Canine distenpa - Adeno virus I, II tác động lên đoạn cuối đường hô hấp tạo điều kiện cho các nhiễm trùng thứ phát. Các loại vi khuẩn thường thấy: Mycobacterium tuberculosis, Pasteurella, Pseudomonas. Do nấm: Aspergillus, hoặc do kí sinh trùng xâm nhập phế quản. Do ngoại vật đi vào: cát, bụi Triệu chứng chủ yếu Chó lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu. Có biểu hiện khó thở, thở nhanh và nông, thở thể bụng, phồng môi để thở. Quan sát thấy chó tím tái, nhất là lúc vận động. Mũi chảy mủ trắng, xanh. Sốt cao. Điều trị Để con vật nằm chỗ ấm áp, kín gió, tránh vận động mạnh. Tiêm kháng sinh: amoxicillin, gentamicin, tylosin. Ho, khó thở tiêm thêm bromhexine. Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B-complex, vitamin B1, B6, B12. 2.3.4. Bệnh ký sinh trùng 2.3.4.1. Bệnh ghẻ Nguyên nhân gây bệnh Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2016) [14], do các loại ký sinh trùng kí sinh trên da như ghẻ Sarcoptes, ghẻ Demodex tấn công vào gây ngứa ngáy, khó chịu, rụng lông, mụn mủ Triệu chứng chủ yếu Rụng lông, viêm da, trên da xuất hiện các nốt đỏ sau đó thành mụn mủ, con vật thường lấy chân gãi do ngứa ngáy khó chịu. Mùi lông bốc ra hôi hám.
- 38 Điều trị: ba ngày đầu tiêm kháng sinh chữa triệu chứng: amoxicillin, dùng dexamethasone tiêu viêm. Tiêm thuốc trị kí sinh trùng: ivermectin, doramectin. Tiêm tuần một lần, từ 3 tới 5 tuần. Vitamin ADE kích thích mọc lông. Tắm rửa bằng nước trắng hoặc nước đun đặc với lá của một số cây chua, chát: lá xoan, lá khế, lá chè xanh. Đặc biệt không tắm bằng xà phòng, xà bông thông thường. 2.3.4.2. Một số bệnh ký sinh trùng khác Theo Tô Minh Châu và cs. (2001) [5], gồm có các bệnh khác như: Bệnh do giun sán: Phân nát, nhầy, lẫn một ít máu ở cuối bãi phân Phòng trị bằng cách tẩy giun định kỳ. Bệnh kí sinh trùng đường máu: Triệu chứng: + Chảy máu mũi, niêm mạc nhợt nhạt, thở gấp, khó thở, số lượng hồng cầu suy giảm nghiêm trọng. Điều trị: + Tiêm thuốc trị nội kí sinh trùng pentamidine, phenamidine, imidocarb + Kết hợp truyền nước, truyền máu. + Tiêm vitamin C, K để chống chảy máu. 2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động 2.3.5.1. Bệnh Care Theo Nguyễn Như Pho (2003) [24], Bệnh Care là một trong số các bệnh gây tỷ lệ chết cực cao trên chó, tác hại nặng nhất là trên hệ tiêu hóa và hệ thần kinh. Nguyên nhân gây bệnh Do virus thuộc nhóm Paramyxo virus. Nó xâm nhập qua đường hô hấp, tiêu hóa và qua da. Đầu tiên khi xâm nhập vào, virus nhân lên ở các mô bạch huyết đường hô hấp trên, sau đó nhiễm vào máu và tiếp tục nhân lên ở mô
- 39 bạch huyết của các cơ quan khác. Mầm bệnh được thải ra qua dịch tiết của mắt, mũi, nước bọt, phân, nước tiểu Triệu chứng chủ yếu Bỏ ăn, sốt, tiêu chảy, phân có máu, màu phân nâu đen hoặc màu cà phê. Viêm đường hô hấp, mũi xanh, mắt có dử, kèm nhèm Mụn mủ xuất hiện ở các vùng da mỏng như: da bụng, háng. Lúc đầu viêm đỏ, sau đó hình thành mủ rồi vỡ ra và khô lại. Gan bàn chân có thể tăng sinh, dầy lên, cứng và nhám. Khi nặng lên có các triệu chứng thần kinh như miệng nhai liên tục, cứng hàm, run từng cơn hoặc 2 chân trước giật từng hồi như bơi trong không khí. Giai đoạn này thường rất khó chữa. Điều trị Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm. Sau khi kiểm tra thân nhiệt và tình hình sức khỏe con vật. Sử dụng que test care để xác định con vật có mắc bệnh hay không khi xuất hiện những triệu chứng cơ bản. Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt. Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân do virus. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin, Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C. Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
- 40 Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, mem tiêu hóa, Nếu có triệu chứng thần kinh tiêm thuốc an thần, giảm co giật: anagil Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12. Cầm máu bằng vitamin K. Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày. Bệnh có thể dai dẳng, chuyển biến từ thể tiêu hóa sang hô hấp rồi đi vào thần kinh. 2.3.5.2. Bệnh viêm dây thần kinh Nguyên nhân: Do nhiều nguyên nhân gây ra, với các triệu chứng điển hình như: đi lại khó khăn, lười vận động, có phản ứng đau, sốt, mệt mọi, ủ rũ. Điều trị: Tiêm diclofenac, dexamethasol. 2.3.5.3. Chứng bại liệt Nguyên nhân: Do nhiều nguyên nhân gây ra, do di chứng của bệnh, chấn thương, tiêm vào dây thần kinh, liệt sau đẻ, liệt do thiếu canxi, liệt do phong tà xâm nhập. Điều trị: Châm cứu đơn thuần, châm cứu kết hợp với thuốc. 2.3.5.4. Chứng co giật động kinh Nguyên nhân Di chứng của bệnh care, chấn thương ảnh hưởng vùng não bộ, chấn thương ảnh hưởng dây thần kinh. Do viêm màng não. Với các triệu chứng điển hình như: đi lại khó khăn, cơ thể rung giật, đi đứng siêu vẹo, kêu la, sợ sệt Điều trị: Tiêm các thuốc an thần, giảm đau: anagil, acepromazine maleate + atropin. Thuốc bổ thần kinh H5000 (B1, B6, B12).
- 41 2.3.5.6. Bệnh thiếu canxi sau đẻ - Sốt sữa Theo Cù Xuân Dần và cs (1975) [7], bệnh rất hay xảy ra với chó mẹ sau đẻ từ 15 ngày trở ra, cũng có trường hợp bị vài ngày sau khi sinh. Do chúng cho con bú quá mức, hệ thống tiết sữa cơ thể chó mẹ phải tăng tốc quá tải, lượng canxi trong máu bị mất cân bằng đột ngột. Bệnh diễn biến cấp tính, chó mẹ sốt cao trên 41°C, co giật, thở gấp, hoảng loạn thần kinh, toàn thân co cứng, run rẩy, loạng choạng đổ ngã. Tử vong nhanh nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh sốt giật canxi thường gặp ở những chó mẹ sữa tốt, rất ham và quấn con, khéo chăm con, nuôi nhiều con và đàn con rất mập (gọi là "bụ sữa"). Hoặc đàn con quá lớn (trên 2 tháng tuổi) vẫn để bú mẹ. Tổng trọng lượng chó con lớn hơn 30% trọng lượng chó mẹ, có trường hợp còn nặng hơn cả chó mẹ. Vì thế trong đàn chó nuôi tự nhiên, để tự bảo vệ mình, chó mẹ thường phải "chạy trốn" chó con bằng cách nhảy lên chỗ cao, chó con không bú được. Điều trị: Hạ nhiệt độ bằng cách chườm lạnh. Truyền tĩnh mạch canxi chloride kết hợp truyền vitamin C. Truyền dịch: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc glucose 10% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C. Cách ly chó mẹ với chó con, cho ăn thêm thức ăn có chứa canxi. Nhiều trường hợp chó con bị thiếu hụt canxi gây hạ bàn, khó đi lại hay chân yếu đứng không vững. Ta có thể thường xuyên cho chó con tắm nắng, ăn nhiều thực phẩm chứa canxi kèm theo có thể cho ăn viên canxi để tăng khả năng tự tổng hợp canxi. Bệnh Giảm Bạch Cầu ở mèo con: - Bệnh giảm bạch cầu ở mèo hay còn được gọi là bệnh máu trắng, bệnh care ở mèo mà trong đó hệ bạch huyết và tủy rối loạn, tạo ra những bạch
- 42 cầu ác tính tăng sinh lấn át các tế bào khác làm mất dần chức năng máu. - Bạch cầu có nhiệm vụ chống lại các vật lạ như vi sinh vật, hóa chất. Chúng tạo ra các kháng thể để bảo vệ cơ thể Nguyên nhân bệnh giảm bạch cầu ở mèo Do mèo bị nhiễm các độc tố, virus phá hủy bạch cầu, dẫn đến việc sản sinh các khối u ác tính. Feline Panleukopenia Virus ( FPV) gây bệnh bạch cầu cho mèo lây qua đường miệng. Sau khi xâm nhập vào cơ thể sau 24giờ virus xuất hiện trong máu, xâm nhập vào các tế bào lympho, tấn công hàng rào miễn dịch của cơ thể, đặc biệt làm suy giảm bạch cầu, phá hủy niêm mạc ruột. Mèo hoang, mèo không rõ nguồn gốc là nguy cơ lây lan bệnh dịch. Nơi giết mổ, chất thải, phủ tạng mèo cũng là nguyên nhân làm lây lan dịch bệnh. Tất cả các loài vật thuộc họ Mèo (Felidae) đều mắc bệnh và mang truyền virus làm lây lan, bùng phát các ổ dịch lớn. Mèo nuôi thả rông, vận chuyển, buôn bán mèo không có miễn dịch tốt là nguy cơ lây lan bệnh cao. Triệu chứng Sốt, bỏ ăn và suy sụp đột ngột, nôn nhiều lần, đau vùng bụng, tiêu chảy cấp và mất nước rối loạn điện giải trầm trọng, tiếng kêu khàn, mất giọng, yếu ớt, suy giảm bạch cầu (leukopenia) dẫn đến tử vong, chảy dãi nhớt. Các triệu chứng thần kinh: đi loạng choạng, mất thăng bằng, run rẩy lắc lư. Mắt nhiều dử, trũng, sụp mí mắt, lờ đờ, mũi miệng thâm đen. Hơi thở và mùi phân, dãi bốc mùi hôi rất khó chịu. Mèo mẹ mang thai bị sảy thai hoặc đẻ non, mèo con có thể bị nhiễm virus ngay từ 2 - 3 tuần tuổi chết hàng loạt trong vài ngày. Mèo ở mọi lứa tuổi đều mắc bệnh, nhưng tỷ lệ tử vong rất cao: từ 25 - 75% mèo chết tại các ổ dịch, gần 100 % với mèo con.
- 43 Điều trị: Hiện nay Bệnh giảm bạch cầu ở mèo chưa có thuốc điều trị. Ngay sau khi nhận thấy các triệu chứng của bệnh, bạn nên đưa mèo đến các cơ sở thú y để khám chữa. Bạn cần lưu ý 1 số điều sau: Cách ly bạn mèo mắc bệnh, và sát trùng toàn bộ nơi mèo ở. Đặc biệt theo dõi những bạn mèo đã tiếp xúc hoặc sống chung với mèo bị bệnh. Nếu mèo nôn nhiều, đi ngoài, ủ rủ mà chưa đưa đến được bác sĩ thì cần bơm oresol liên tục. Luôn giữ ấm cho mèo, hoặc bật đèn sưởi. Bệnh do vius không có thuốc điều trị đặc hiệu. Vậy cách điều trị bệnh giảm bạch cầu ở mèo chỉ là điều trị triệu chứng của bệnh và giúp cho mèo tăng sức đề kháng kháng lại mầm bệnh trong cơ thể: - Truyền dịch: Ringer Lactate, Glucose 5%, glucose 10% - Kháng sinh: Baytril, Unasyl, Ampicillin - Kháng viêm: Dexamethasome - Thuốc bổ: Catosal, Bydyzyl - Thuốc điều trị triệu chứng: Vitamin C, Transamine, atropine Kháng thể Phòng bệnh giảm bạch cầu ở mèo Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho mèo. Vacxin có hiệu lực miễn dịch tới 2-3 năm. Tuy nhiên nên tiêm hàng năm để đảm bảo. Mèo chưa tiêm phòng bệnh không nên tiếp xúc với những con mèo chưa tiêm phòng bệnh hoặc mèo không rõ nguồn gốc. Thận trọng với những mèo đã khỏi bệnh nhưng vẫn mang virus. Vì điều này có thể khiến bùng phát ổ dịch. Mèo mới mua về nên cách ly với các mèo khác từ 10 - 15 ngày và theo dõi chúng.
- 44 Ngoài việc đưa chó mèo đến khám chữa bệnh người dân còn mang chúng đến làm những dịch vụ khác: 1-Thiến chó, mèo đực Thiến chó đực: Hay còn gọi là triệt sản, đây là một phương thức "de- sex" ở chó nhằm mục đích hạn chế về việc sinh sản, giảm số lượng, đồng thời giảm tình trạng chó đực đi tìm cái. Phương pháp này được nhiều chủ nuôi lựa chọn cho "thú cưng" của mình. Mục đích: Kéo dài tuổi thọ cho chó, giúp tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa ung thư tinh hoàn, Tiết kiệm chi phí cho gia đình, Việc triệt sản còn có khả năng giảm thiểu số chó đực đi theo cái. Cách thiến chó đực: 1. Gây mê và gây tê Kỹ thuật thiến chó đực là một phẫu thuật đơn giản nên không nhất định phải dùng gây mê (trừ trường hợp chó to, hung dữ cần bảo đảm an toàn cho người thực hiện). Trường hợp chỉ cần dùng phương pháp gây tê, sử dụng kỹ thuật gây tê dẫn truyền vào thừng dịch hoàn và gây tê thấm vào dưới da của dịch hoàn nơi phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật ngắn, nếu điều kiện cho phép, chỉ cần gây mê nông là đủ. 2. Cố định động vật Chó được cố định nằm ngửa, bốn chân được buộc kéo về bốn phía của bàn mổ. 3. Vệ sinh vùng phẫu thuật Phần bao dịch hoàn được cạo lông, rửa sạch và sát trùng cồn iod 5% hoặc povidone iodine 5% cẩn thận trước khi tiến hành phẫu thuật.
- 45 4. Thực hiện phẫu thuật Kéo căng dịch hoàn về phía sau của con vật, dồn da của dịch hoàn xuống bên dưới sao cho mặt trên của dịch hoàn căng ra. Rạch một đường ở giữa 2 vách ngăn bao dịch hoàn cho tới lớp màng bọc chung, dung tay bóp mạnh cho dịch hoàn thoát ra khỏi bao dịch hoàn. Kéo thừng dịch hoàn ra một đoạn, tới đoạn thừng dịch hoàn nhỏ. Dùng kim, chỉ khâu xuyên qua thừng dịch hoàn, vòng sợi chỉ 1 - 2 vòng xung quanh thừng dịch hoàn, thắt chặt lại nút số 8. Không được đâm kim vào mạch máu ở trong thừng dịch hoàn. Cắt thừng dịch hoàn và quan sát xem máu có chảy ra từ thiết diện cắt không. Nếu có máu chảy ra phải tiến hành thắt thêm một nút nữa ở trên. Sau khi máu dừng chảy dùng cồn iod 5% hoặc povidone iodine 5% thấm vào thiết diện cắt và cắt ngắn đầu chỉ thừa, buông panh để thừng dịch hoàn co vào trong xoang bụng. Dịch hoàn bên cạnh làm tương tự. Lưu ý: Khi rạch bao dịch hoàn chỉ nên rạch 1 đường ở giữa vách ngăn bao dịch hoàn từ đó lấy dịch hoàn ra không nên rạch mỗi bên dịch hoàn 1 đường tránh gây thêm tổn thương cho con vật. Sát trùng lại toàn xoang bao dịch hoàn bằng cồn iod 5% hoặc povidone iodine 5%, cho bột kìm khuẩn vào. Không nên khâu vết cắt ở bao dịch hoàn tránh hiện tượng tích dịch dẫn đến viêm, nhiễm trùng. Hộ lý chăm sóc sau thiến chó đực: Giữ gìn vệ sinh vết mổ tốt. Tiêm kháng sinh hậu phẫu cho chó trong vòng 3 - 5 ngày sau phẫu thuật tránh nhiễm trùng. Hàng ngày kiểm tra, theo dõi vết mổ.
- 46 Cho ăn thịt heo, các loạt hạt, không cho ăn thịt bò, thịt gà và cá Hình ảnh mô tả thiến chó đực Thiến mèo đực: - Với những người không am hiểu rõ về mèo sẽ cho rằng thiến mèo làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của các bé. Tuy nhiên thực tế lại không phải vậy. Đặc biệt việc triệt sản mèo đực có tác động cực kỳ tốt đến sức khỏe của chúng Tác dụng của việc thiến mèo: - Kiểm soát được số lần mang thai ở mèo cái khác - Phòng chống bệnh - Giảm khả năng lây bệnh ở mèo - Tránh mèo đi lạc - Hạn chế việc làm ồn khi đến kỳ động dục Thiến mèo thời điểm nào tốt nhất? Việc thiến diễn ra càng sớm thì càng giảm đau đớn và an toàn với chúng và không nên tự thiến tại nhà. Thời điểm lý tưởng nhất để triệt sản mèo đực là khi sáng tháng tuổi thứ 5 hoặc thứ 6. Lúc này về cơ bản các bộ phận sinh dục
- 47 của chúng đều đã phát triển toàn diện và chưa tới thời kỳ động dục của chúng. Ở giai đoạn đang độc dục thì bạn tuyệt đối không nên đưa mèo đi triệt sản. Vì lúc này mèo đực dễ bị xung huyết khi thiến. Nếu không cẩn thận, có thể mất máu dẫn đến tử vong. Do đó mà bạn cần đặc biệt lưu ý khi triệt sản để đảm bảo sự an toàn. Cách thiến mèo đực - Cũng giống như ở chó Việc triệt sản ở đây có thể hiểu là cắt bỏ hoàn toàn tinh hoàn, nơi sản sinh ra tinh trùng ở mèo. Tinh hoàn là yếu tố chính gây nên những hành động thái quá của mèo đực vào thời kỳ động dục. Sau khi cắt bỏ tinh hoàn, vết thương hở của chúng được sát trùng và may nhanh lại bằng chỉ y tế. Quá trình thiến này diễn ra khá đau đớn nên được dùng thuốc gây mê để giảm bớt đau đớn. sau khoảng 1 đến 2 tuần khi vết thương lành lại, bạn có thể đưa các mèo đến phòng khám để tháo chỉ. Chăm sóc mèo sau khi triệt sản Để đảm bảo sức khỏe luôn ổn định sau khi triệt sản thì việc chăm sóc là đặc biệt cần thiết. Vậy những điều cần chú ý khi chăm sóc mèo đực: Nên để mèo tại phòng khám vài ngày để chắc chắn rằng không có sự cố nào xảy ra khi đưa về. Đồng thời việc ở lại phòng khám sẽ giúp các bác sĩ thú ý tiện quan sát và kiểm tra vết thương Khi đưa mèo về nhà, bạn nên nhốt trong lồng. Việc nhảy nhảy xung quanh có thể khiến mèo nhanh chóng mất sức và ảnh hưởng đến vết thương đấy. Tuyệt đối không cho liếm vết thương. Điều này có thể khiến vết thương bị nhiễm trùng hoặc hở miệng, thời gian lành sẽ lâu hơn. Để tránh hiện tượng này, bạn có thể đeo phễu chụp. Như vậy sẽ không thể liếm vết thương mỗi khi cảm thấy đau nữa. Sau một đến 2 tuần là miệng vết thương tương đối lành và khép. Lúc này bạn có thể đưa đến phòng khám thú y để cắt chỉ.
- 48 2- Triệt sản mèo cái Triệt sản mèo cái là phẫu thuật cắt bỏ hai buồng trứng, mèo không còn khả năng tiết hooc môn, rụng trứng và sinh sản. Duy nhất chỉ có phẫu thuật, không có loại thuốc nào triệt sản mèo cái vĩnh viễn. Mục đích: 1. Khống chế sinh sản ngoài ý muốn, mèo đẻ nhiều không quản lý được mèo con, không chăm sóc được tốt nếu chủ mèo bận rộn, nhà ở chật hẹp. 2. Kỳ động dục, mèo cái kêu la, gào thét tìm đực đêm hôm ảnh hưởng tới sức khỏe, mất trật tự, phiền toái cho xóm giềng. 3. Mèo cái tìm đực bỏ nhà ra đi, có thể xa tới bán kính 3 km dễ bị bấy, bắt trộm hoặc nguy cơ lây nhiễm bệnh Dại nguy hiểm cho con người nếu mèo không được tiêm vaccine phòng bệnh Dại. 4. Mèo đẻ liên tục ảnh hưởng sức khỏe, tính mạng mèo mẹ, đặc biệt khi mèo đã già trên 6 tuổi. Thời gian thích hợp để triệt sản Nếu không có mục đích sinh sản, tốt nhất phẫu thuật triệt sản trước kỳ động dục đầu tiên (khoảng 6 tháng tuổi). Mèo con được 1 tháng tuổi đã biết ăn dặm nên mang mèo mẹ đi triệt sản.
- 49 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng thực hiện - Đối tượng: Chó được đưa đến khám và chữa bệnh tại phòng khám phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare Tuyên Quang. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare tỉnh Tuyên Quang - Thời gian: từ 20/11/2018 đến 18/5/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho chó đến khám, chữa bệnh tại phòng khám. - Chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại phòng khám. - Thực hiện, quan sat các tiểu phẫu, phẫu thuật tại phòng khám - Thực hiện chăm sóc, hộ lí trong quá trình điều trị bệnh 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi cơ bản - Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare - Kết quả tiêm phòng vắc xin cho chó tại phòng khám. - Tình hình mắc bệnh ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám. - Kết quả điều trị bệnh cho chó tại phòng khám. 3.4.2. Phương pháp theo dõi 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare Để đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám, em tiến hành ghi chép số liệu hàng ngày vào nhật ký thực tập.
- 50 3.4.2.2. Kết quả tiêm phòng cho chó tại phòng khám. Hàng ngày, tiến hành ghi chép số liệu chó đến tiêm phòng vắc xin, loại vắc xin tiêm phòng. Gồm các loại vắc xin: - Vắc xin 5 bệnh ở chó - Vắc xin 7 bệnh ở chó - Vắc xin phòng dại - Vắc xin 5 bệnh ở mèo 3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho chó, mèo tại phòng khám Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên chó, em tiến hành theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán phi lâm sàng để tiến hành kết luận bệnh, sau đó kê đơn, điều trị và theo dõi chó trong suốt quá trình điều trị. 3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh - Sử dụng các phương pháp chẩn đoán như: nhìn, sờ, nắn, gõ và nghe đối với các bệnh về đường hô hấp. - Sử dụng các phương pháp chẩn đoán như: xét nghiệm máu, soi phân, kiểm tra thịt đối với các bệnh do ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm, bệnh nội khoa. 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm excel 2010.
- 51 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare Trong quá trình thực tập tại phòng khám, em đã tiến hành theo dõi tình hình chó đến khám chữa bệnh tại đây và kết quả được trình bày ở bảng 4.1. Bảng 4.1. Tình hình chó, mèo đến khám chữa bệnh tại phòng khám (Tháng 11/2018 - 5/2019) Tổng số chó Tháng Mèo đến khám Chó nội Chó ngoại Mèo nội Mèo ngoại (con) Chó Mèo Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ (con) (con) (con) (%) (con) (%) (con) (%) (con) (%) 11/2018 88 5 5 5,60 83 94,30 1 20,00 4 80,00 12/2018 113 7 10 8,80 103 91,20 0 0,00 7 100 1/2019 90 11 14 15,50 76 86,05 2 18,10 9 81,80 2/2019 96 12 5 6,25 90 93,75 1 8,30 11 91,60 3/2019 121 6 8 6,10 113 93,90 0 0,00 6 100 4/2019 43 8 6 13,95 37 86,05 2 25,00 6 75,00 5/2019 42 14 2 4,70 40 95,30 3 21,40 11 78,50 Tổng 488 63 46 9,43 422 90,57 9 14,20 54 85,70 Bảng 4.1 cho thấy số chó, mèo ngoại được đưa đến khám chữa bệnh nhiều hơn số lượng chó nội. Sở dĩ, số chó, mèo ngoại đến khám tại phòng khám cao hơn nhiều so với số chó mèo nội là do chúng được nuôi chủ yếu với mục đích làm thú cảnh, có giá trị về kinh tế cao nên được vấn đề chăm sóc sức khỏe được quan tâm nhiều hơn.
- 52 4.2. Kết quả chó đến tiêm phòng vắc xin tại phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare Ngoài việc khám bệnh, phòng khám còn có dịch vụ tiêm phòng vắc xin. Kết quả tổng hợp số lượng chó đến tiêm phòng tại phòng khám từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 được trình bày chi tiết ở bảng 4.2. Bảng 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại phòng khám Tổng Vắc xin dại Vắc xin 5 bệnh Vắc xin 7 bệnh số chó Chó nội Chó ngoại Chó nội Chó ngoại Chó nội Chó ngoại Tháng đến Số Số Số Tỷ Số Số Tỷ Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ tiêm con con con lệ con con lệ con (%) (%) (%) (%) phòng (con) (con) (con) (%) (con) (con) (%) (con) 11/2018 6 0 0,00 5 83,30 0 0,00 0 0,00 0 0,00 1 16,60 12/2018 12 1 41,60 9 72,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 1 8,30 1/2019 9 0 0,00 0 0,00 0 0,00 2 22,20 0 0,00 7 77,70 2/2019 24 4 16,60 1 4,10 1 4,10 8 33,30 0 0,00 10 41,60 3/2019 7 0 0,00 1 14,28 0 0,00 0 0,00 0 0,00 6 85,71 4/2019 12 0 0,00 7 58,30 0 0,00 2 16,60 1 8,30 2 16,60 5/2019 15 0 0,00 4 26,67 0 0,00 3 20,00 2 13,33 6 40,00 Tổng 85 5 5,88 27 31,76 1 1,17 15 17,64 3 3,52 33 38,82 Kết quả bảng 4.2 cho thấy, chó được đưa đến phòng khám tiêm phòng chủ yếu 3 loại vắc xin như vắc xin dại, vắc xin phòng 5 bệnh, vắc xin phòng 7 bệnh. Tổng số chó đến tiêm phòng trong thời gian theo dõi là 85. Trong đó, số chó đến tiêm phòng vắc xin 7 bệnh là cao nhất, tiếp đến vắc xin dại và thấp nhất là vắc xin 5 bệnh.
- 53 Bảng 4.3. Tổng số mèo được mang đến tiêm phòng vắc xin phòng 5 bệnh tại phòng khám (11/2018 - 5/2019) Tổng số mèo Mèo nội Mèo ngoại đến tiêm Tháng Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ phòng (con) (%) (con) (%) (con) 11/2018 4 0 0,00 4 100 12/2018 9 0 0,00 9 100 1/2019 5 0 0,00 5 100 2/2019 12 1 8,33 11 91,67 3/2019 7 0 0,00 7 100 4/2019 10 0 0,00 10 100 5/2019 18 3 16,60 15 83,30 Tổng 57 4 7,01 53 92,99 Bảng 4.3 cho thấy chủ yếu người dân chỉ cho mèo ngoại tiêm phòng vắc xin. Vì giá thành vắc xin cao nên người dân ưu tiên ưa chuộng cho mèo ngoại. Mặc dù mới đi vào hoạt động (từ năm 2017) nhưng phòng khám hoạt động rất bài bản, tất cả bệnh súc đến khám chữa bệnh hoặc tiêm phòng vắc xin đều được lập bệnh án và có sổ theo dõi riêng từng cá thể. Chủ bệnh súc rất hài lòng về thái độ phục vụ, phong cách làm việc và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm việc tại phòng khám. Vì vậy, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng phòng khám đã tạo được thương hiệu và uy tín đối với bà con quanh vùng. 4.3. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y Tuyên Quang - Petcare Bệnh ngoài da ở chó là một căn bệnh phổ biến, căn bệnh này gây ảnh hưởng đến sức khỏe con chó và có thể lây lan sang người. Kết quả tổng hợp số lượng tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 được trình bày ở bảng 4.4.
- 54 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y Chó Nội Chó Ngoại Tháng Số con Số con Tỷ lệ Số con Số con Tỷ lệ /năm theo dõi mắc bệnh (%) theo dõi mắc bệnh (%) 11/2018 2 0 0,00 33 4 12,12 12/2018 10 2 20,00 25 6 24,00 1/2019 14 1 7,14 11 0 0,00 2/2019 5 0 0,00 22 1 4,54 3/2019 9 0 0,00 28 7 25,00 4/2019 3 0 0,00 42 3 7,14 5/2019 4 0 0,00 20 4 20,00 Tổng 47 3 6,38 181 25 13,81 Kết quả bảng 4.4 cho thấy, từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 phòng khám đã tiếp nhận 47 con chó nội và 181 con chó ngoại đến khám và điều trị bệnh ngoài da Trong đó chó nội mắc bệnh có 3 con (6,38%), 25 con chó ngoại (13,81%) bị mắc bệnh ngoài da. Số chó ngoại bị mắc bệnh ngoài da nhiều hơn chó nội là do sức đề kháng của chó ngoại kém hơn. Không phù hợp với thời tiết Việt Nam 4.4. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y Tuyên Quang Kết quả tổng hợp số lượng tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 được trình bày ở bảng 4.5.
- 55 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám Chó nội Chó ngoại Tên bệnh Số con Số con Tỷ lệ Số con Số con Tỷ lệ theo dõi mắc bệnh (%) theo dõi mắc bệnh (%) 11/2018 5 0 0,00 32 4 12,50 12/2018 11 2 18,18 54 27 50,00 1/2019 7 1 14,28 46 5 10,86 2/2019 4 0 0,00 27 3 11,11 3/2019 7 0 0,00 70 28 40,00 4/2019 2 1 50,00 51 4 7,84 5/2019 3 0 0,00 62 11 17,74 Tổng 39 4 10,25 342 82 23,97 Ở chó mèo các bệnh đường hô hấp tuy mức độ nguy hiểm không như các bệnh truyền nhiễm, không lây lan nhiều nhưng nếu chúng ta không phát hiện và điều trị kịp thời thì xác xuất tử vong của các bệnh đường hô hấp trên chó, mèo cũng có thể xảy ra. Kết quả bảng 4.5 cho thấy: Tổng số chó phòng khám đã nhận điều trị cho 342 con chó ngoại và 39 con chó nội. Trong đó có 82 con chó ngoại (23,97%) và 4 con chó nội (10,25%) mắc bệnh về hô hấp. Các loại thú cảnh rất dễ mắc các bệnh về đường hô hấp nhất là những tháng lạnh (tháng 12 - tháng 1) hay ở những thời điểm giao mùa do sức đề kháng kém hơn giống chó bản địa nên tỷ lệ thú cảnh mắc bệnh cao hơn. Vì vậy chủ vật nuôi cần tiến hành tiêm vắc xin phòng bệnh cho chó trước thời điểm này và có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý để giảm thiểu tình trạng mắc bệnh ở chó.
- 56 Điển hình một số bệnh dễ gặp như: - Viêm phế quản cata: ho, tần số hô hấp không thay đổi nhiều, sốt nhẹ. - Phế quản phế viêm: ho, khó thở, kém ăn, mũi có màu vàng, sốt cao. 4.5. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám Kết quả tổng hợp số lượng tình hình mắc bệnh đường tiêu hoá ở chó đến khám từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 được trình bày ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám Chó nội Chó ngoại Tháng Số con Số con Tỷ lệ Số con Số con Tỷ lệ theo dõi mắc bệnh (%) theo dõi mắc bệnh (%) 11/2018 3 1 33,30 52 13 25,00 12/2018 2 0 0,00 101 40 39,60 1/2019 12 5 41,66 67 21 31,34 2/2019 9 2 22,22 37 9 24,32 3/2019 1 0 0,00 51 13 25,49 4/2019 1 0 0,00 80 13 16,25 5/2019 2 1 50,00 20 8 40,00 Tổng 30 9 30 408 117 28,67 Kết quả bảng 4.6 cho thấy, phòng khám đã tếp nhận theo dõi và điều trị cho 438 c0n chó. Trong đó có 30 con chó nội và 408 con chó ngoại đến khám chữa bệnh. Trong đó có 9 con chó nội (30%) và 117 con chó ngoại (28,67%) bị nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Tháng có tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hóa cao nhất là tháng 12. Nguyên nhân chó dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do ăn phải thức ăn ôi thiu, thức ăn bẩn, thừa, nuôi dưỡng không hợp lý, môi trường sống không đảm bảo vệ sinh, việc tẩy giun không được chú trọng. Để phòng bệnh chủ nuôi chó
- 57 cần tiến hành tiêm vắc xin phòng bệnh cho chó trước thời điểm này và có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý để giảm thiểu tình trạng mắc bệnh ở chó. Phòng khám đã có 408 con chó ngoại và 30 con chó nội đến khám chữa bệnh. Trong đó không có 2 trong số 117 con chó ngoại mắc bệnh đã mắc bệnh care nặng (1,70%) (Phòng khám không tiếp nhận điều trị bệnh Care trong điều tình hình bệnh quá nặng). (Phần lớn chó bị mắc bệnh này thường có biểu hiện nôn, bỏ ăn, mắt có ghèn, sốt. Nhiều trường hợp xuất hiện vết mủ mụn mẩn phần bụng, có biểu hiện thần kinh). 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh cho chó tại phòng khám 4.6.1. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại phòng khám Sau khi được chẩn đoán bệnh, sử dụng phác đồ điều trị bệnh ngoài da. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại phòng khám Chỉ tiêu Kết quả Thời gian Thuốc Đường đưa Số con Số Liều lượng dùng thuốc Tỷ lệ Tên điều trị thuốc điều con (ngày) (%) bệnh trị khỏi Amoxicillin 0,1ml/kg Tiêm bắp 5 - 7 ngày Ghẻ 1 viên duy 1 lần 28 28 100 Demodex Bravecto nhất theo cân Cho uống duy nhất nặng chó Ghẻ Thuốc nhỏ Nhỏ trên da 1ml/kg 1 ngày 4 4 100 Sarcopter gáy advocate (nhỏ gáy) Trong số 28 con chó mắc bệnh ngoài da có: 19 con chó mắc ghẻ Demodex (Ghẻ Demodex do ghẻ Demodex Canis gây ra. Cơ thể của loại ghẻ này cấu tạo rất đặc biệt. Điều đó cho phép chúng đào tổ sâu trên da chó. Đây là một loại ghẻ khó chữa, để lâu rất khó chịu. Ghẻ này làm chó ghẻ có mùi hôi).
- 58 Điều trị - Tiêm Amoxicillin, tiêm bắp, liều 0,1ml/kg (tiêm trong khoảng từ 5 - 7 ngày) - Uống thuốc trị ghẻ bravecto, uống 1 viên duy nhất, thuốc được chia thành 5 loại theo cân nặng của chó: từ 2 - 4,5kg; từ 4,5 - 10kg; 10 - 20kg; 20 - 40kg; và từ 40 - 56kg. (Thuốc có tác dụng kéo dài 12 tuần). Bọ chét và ve phải bám vào vật chủ và hút máu để tiếp xúc với hoạt chất. Tác dụng bắt đầu phát huy trong vòng 8 giờ đối với bọ chét và 12 giờ đối với ve. Sau khi điều trị có 15/15 (100%) con khỏi bệnh hoàn toàn. 4 con chó mắc bệnh ghẻ Sarcopte Điều trị: - Dùng thuốc nhỏ gáy advocate, nhỏ 1 lần liệu trình 1 ngày. Thuốc có tác dụng sau 2 - 3 ngày. Sau khi điều trị có 2/2 (100%) con khỏi bệnh hoàn toàn. 5 con mắc ghẻ thuờng (Ghẻ thường do ghẻ Sarcoptes gây ra. Chúng hoạt động gần giống ghẻ trên da người. Cũng đào hang trên và đẻ trứng gây ngứa. Tuy nhiên, loại ghẻ này không nguy hiểm lắm. Sau khi chữa khỏi, chó sẽ hoàn toàn khỏe mạnh không có di chứng) Điều trị Dùng thuốc xịt trị ghẻ Hantox 1. Phun trung bình 10 - 12 lần/1kg trên cơ thể chó mèo vào các khu vực có chứa ve chó, bọ chét. Đối với Mèo xịt 5 - 6 lần /1kg thể trọng. 2. Lắc kỹ bình xịt trước khi phun thuốc. 3. Giữ bình xịt ở tư thế thẳng đứng và phun ngược chiều lông cún sau đo dùng găng tay xoa đều khắp lông trên cơ thể chó mèo hoặc xịt vào từng vùng da có ký sinh trùng. Không tắm cho chó trước và sau khi xịt thuốc 48h. Sau khi xem kết quả tổng hợp tại bảng 4.7 cho thấy tỷ lệ chữa bệnh ngoài da tại phòng khám khỏi 100%
- 59 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại phòng khám Sau khi được chẩn đoán bệnh sử dụng phác đồ điều trị bệnh đường hô hấp. Kết quả được trình bày ở bảng 4.8. Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó tại phòng khám Chỉ Thời Kết quả tiêu gian Số Thuốc điều Đường Số Liều lượng dùng con Tỷ lệ trị tiêm con Tên thuốc điều (%) khỏi bệnh (ngày) trị - Penicilin 300 -500.000UI/ngày. IM Viêm phế quản - Bio - sone 1ml/ 5kg IM 3-5 ngày 63 60 95,23 - Cefa.Doc 0,2ml/kg IM - BX100 100ml IV - Mycotin 0,1ml/kg IM Viêm phổi - Bio - sone 0,2ml/kg IM 5-7 ngày 23 23 100 - Brom 0,1ml/kg IM - ADE 0,2ml/kg IM (Chú thích : IM – Tiêm bắp, Intramuscular) Trong 86 con chó mắc bệnh về phổi có 63 con mắc bệnh viêm phế quản, sau khi điều trị 3 - 5 ngày có 60/63 (95,23%) con khỏi bệnh hoàn toàn. Trong 23 con chó mắc viêm phổi, sau khi điều trị 5 - 7 ngày có 23 (100%) con khỏi bệnh hoàn toàn. Trong dung dịch truyền BX100 có: glucose 20% 100ml, utropin 10ml, vitamin C 5ml, canxi 5ml, cafein 2,5ml. Hoạt chất chính của Mycotin là doxycyclin, Tiamulin. Chó sau khi được điều đã trở lại khỏe mạnh ăn uống bình thường, thân nhiệt chó ổn định (38 - 39 độ), tần số hô hấp 10 - 20 lần/phút.
- 60 4.6.3. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó ở phòng khám Chó khi bị mắc bệnh về đường hô hấp những biểu hiện thường thấy là: nôn, bỏ ăn, ỉa chảy, mệt mỏi nhiều trường hợp có sốt. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9. Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó tại phòng khám Chỉ tiêu Thời Kết quả gian Số Phác đồ Đường Số Liều lượng dùng con Tỷ lệ điều trị tiêm con thuốc điều (%) khỏi Tênbệnh (ngày) trị Glucose5% 50ml Tĩnh mạch LactateRinger 50ml Tĩnh mạch Rối loạn Tylogen 0,1 - 0,2 ml/kg TT Bắp 3-5 ngày 21 21 100 tiêu hóa Atropin 0,15ml/kg SC ADE 0,2ml/kg IM Mem tiêu hóa Một gói PO Glucose5% 50ml IV LactateRinger 50ml IV Spectylo 0,2ml/kg IM Kiết lỵ Atropin 0,15ml/kg SC 3-5 ngày 8 5 62,6 VTMK 0,2ml/kg IM ADE 0,2ml/kg IM Men tiêu hóa Một gói PO Glucose% 50ml IV LactateRinger 50ml IV Bệnh do Spectylo 0,2ml/kg IM 5-7 ngày 97 90 92,97 Parvo vi rút Trasamin 0,1ml/kg IV Atropin 0,15ml/kg SC ADE 0,2ml/kg IM Ngoài những thuốc trên ta có thể dùng nhiều loại thuốc khác để điều trị. Nhưng qua bảng 4.9 thấy được tỷ lệ khỏi các bệnh ở đường tiêu hóa được điều trị tại phòng khám là rất cao.
- 61 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận - Nhu cầu chăn nuôi, chăm sóc thú cưng của người dân ngày một lan rộng và tăng cao vì vậy hoạt động của phòng khám Thú y ngày càng được quan tâm và chú trọng hơn. Chó mèo được tiêm phòng vắc xin ngày càng tăng, các giống chó cảnh ngày được người dân quan tâm nhiều hơn. - Kết quả điều trị với một số bệnh trên với các phác đồ điều trị khác nhau. Để có được phác đồ hiệu quả điều trị cao phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Cả về chất lượng thuốc và cũng tùy thuộc theo thể trạng của từng con vật mà có tiên lượng tốt hay xấu. Vì vậy, khi điều trị cũng nên cân nhắc giữa các phác đồ sao cho hiệu quả điều trị tốt nhất và chi phí thấp nhất có thể. - Bên cạnh đó công tác chăm sóc, hộ lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị.Vì vậy cần quan sát theo dõi cẩn thận con vật trong quá trình điều trị - Tỷ lệ điều trị khám chữa bệnh tại phòng khám ngày càng cao hơn và tỷ lệ khỏi bệnh cao. 5.2. Đề nghị - Nâng cao kiến thức về cách chăm sóc phòng bệnh cho chó mèo. - Tuyên truyền cho người dân biết về tác dụng lợi ích của việc tiêm phòng vắc xin, tẩy giun sán định kỳ cho chó mèo. - Nâng cao ý thức học hỏi để bổ sung kiến thức cho bản than. - Nghiên cứu về tất cả các loại chó, mèo. Tìm hiểu về đặc tính của chúng. - Nghiên cứu thêm về các bệnh thường gặp ở chó, mèo để có bước chẩn đoán và điều trị kịp thời, đạt hiệu quả cao. - Khoa Chăn nuôi thú y tiếp tục cho sinh viên tham gia học tập, nghiên cứu nhiều hơn nữa tại phòng khám để nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho sinh vi.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó mèo, Nhà xuất bản trẻ Hà Nội. 2. Hồ Đình Chúc, Phạm Sỹ Lăng, Phạm Anh Tuấn (1989), Kỹ thuật nuôi dạy và phòng bệnh cho chó cảnh và chó nghiệp vụ, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1975), Sinh lý học gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên (2001), Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 5. Tô Du, Xuân Giao (2006), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường gặp, Nhà xuất bản Lao động xã hội. 6. Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh (1975), Sinh lý gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh (2011), “Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H’Mông cộc đuôi”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn nuôi Việt Nam, số 3. 8. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2001), Sinh sản gia súc, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 9. Đỗ Hiệp (1994), Chó cảnh nuôi dạy và chữa bệnh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng Hữu Anh (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 11. Huỳnh Văn Kháng (2003), Bệnh ngoại khoa gia súc, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
- 12. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi Ngân (2016), Ký sinh trùng học thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 13. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó, Nhà xuất bản Lao động xã hội. 15. Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 16. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 17. Hồ Văn Nam (1997), Bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 18. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào ( 2016), Bệnh lý thú y II, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 19. Hoàng Nghĩa (2005), Chó - người bạn trung thành của mọi người, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. 20. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh Parvovirus và Care trên chó, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Vũ Như Quán (2009), Nghiên cứu quá trình sinh học vết thương ở động vật và biện pháp điều trị, Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 22. Vũ Như Quán, Chu Đức Thắng (2010), “Nghiên cứu biến đổi bệnh lý cục bộ của vết thương ở động vật và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, Tập XVII, số 3, Hội Thú y Việt Nam. 23. Vũ Như Quán (2011), “Đặc điểm sinh lý sinh sản chủ yếu của chó và một số bài học thực tiễn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIII, số 7, Hội Thú y Việt Nam.
- 24. Vũ Như Quán (2013), “Khám lâm sàng bệnh của chó mèo”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX, số 8. 25. Phạm Ngọc Quế (2002), Bệnh dại và phòng dại, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 26. Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009), “Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng và thử nghiệm điều trị bệnh viêm đường hô hấp trên một số giống chó nghiệp vụ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, Hội Thú y Việt Nam, tập XVI số 6. 27. Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long, Trần Lê Thu Hằng (2011), “Bước đầu khảo sát tình hình đối xử với động vật (Animal Welfare) đối với chó tại Hà Nội”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX, số 4, Hội Thú y Việt Nam. 28. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Mai Thơ, Bùi Văn Dũng, Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Thị Lan (2015), “Xác định thời điểm phối giống thích hợp cho giống chó Phú Quốc”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXII, số 8, Hội Thú y Việt Nam. 29. Tìm hiểu về loài mèo, hướng dẫn nuôi mèo, giống mèo Meowwoof.vn 30. Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán, Nguyễn Hoài Nam (2016), Giáo trình Bệnh của chó, mèo, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 31. Lê Văn Thọ (1997), Khảo sát một số đặc điểm về ngoại hình tầm vóc và kiểu dáng của các giống chó hiện nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 2. Tài liệu truy cập Internet 32. BLOG Bệnh viện Thú Y Peathlth Việt Nam
- PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ Hình ảnh phòng khám Hình ảnh khách tại phòng khám
- Một số loại thuốc đã dùng