Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương

pdf 64 trang thiennha21 19/04/2022 3520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KIM ĐỨC ANH Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN PHÙNG VĂN PHƯƠNG, XÃ ĐỒNG THÁI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K47 CNTY N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương Thái Nguyên, năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân trong trại lợn Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt chương trình học tập tại trường. Thái Nguyên, ngày 6 tháng 6 năm 2019 Sinh viên Kim Đức Anh
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Công tác vệ sinh, sát trùng 28 Bảng 3.2. Chương trình thuốc và vắc xin cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương 28 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018 - 5/2019 40 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập 41 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con 43 Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại 44 Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái 46 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi 47 Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại 48 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại 49 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại 51 Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại 52 Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại 53
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNTY: Chăn nuôi thú y cs: Cộng sự NCKH: Nghiên cứu khoa học Nxb: Nhà xuất bản ThS: Thạc Sĩ
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu chuyên đề 1 1.2.1. Mục đích 1 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Phùng Văn Phương liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương Quy trình thành lập 3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 5 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 5 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái 5 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái 9 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản 12 2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái 15 2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh cho đàn lợn sử dụng trong quá trình thực tập 20 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 22 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 22 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 25 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 26
  6. v 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 26 3.3. Các nội dung thực hiện 26 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 26 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 26 3.4.2 Phương pháp thực hiện 26 3.4.2.1 Phương pháp xác định tình hình chăn nuôi tại trại 26 3.4.2.2. Phương pháp thực hiện công tác phòng bệnh 27 3.4.2.3. Phương pháp chăm sóc đàn lợn tại trại 30 3.4.2.3.1. Công tác phát hiện động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. 30 3.4.2.4. Phương pháp chuẩn đoán và điều trị bệnh 37 3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu 38 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 39 Phần 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 40 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công tu cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương trong 2 năm 2018 – 5/2019 40 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản 41 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập 41 4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn 43 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 44 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái 45 4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 47 4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh 47
  7. vi 4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái 47 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 49 4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 49 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 50 4.6.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 52 4.6.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 53 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 54 5.1. Kết luận 54 5.2. Đề nghị 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA KHÓA LUẬN
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho con người và cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt. Ngoài ra còn có các sản phẩm phụ như: lông, da, mỡ là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp thuộc da. Do đó, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, chúng ta cần làm tốt các yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý và đặc biệt là công tác thú y cũng phải đặc biệt được chú trọng để hạn chế bệnh tật và nâng cao chất lượng chăn nuôi. Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò rất quan trọng đó là làm tăng số lượng cũng như chất lượng cho đàn lợn. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn nái cũng gặp những khó khăn như tình hình dịch bệnh hay xảy ra gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là lợn nái thường mắc phải một số bệnh như: bệnh viêm tử cung, bệnh đẻ khó, bệnh viêm vú, mất sữa sau đẻ, bệnh bại liệt sau đẻ, hiện tượng rặn đẻ yếu. Chính vì vậy, nhằm tăng khả năng sản xuất và hạn chế các bệnh sản khoa mà đàn lợn nái hay mắc phải, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi em thực tập em tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương” 1.2. Mục đích và yêu cầu chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Khảo sát tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty
  9. 2 cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương. - Áp dụng phương pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh sảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái sinh sản. - Theo dõi, chuẩn đoán điều trị hiệu quả, kịp thời các bệnh ở lợn nái ngoại sinh sản. - Đánh giá được việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái sinh sản của trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Phùng Văn Phương liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương *Quy trình thành lập - Trại chăn nuôi của anh Phùng Văn Phương , xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội được xây dựng trên diện tích 2 ha và được đưa vào hoạt động từ tháng 2 năm 2017. * Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn có khoảng 5000m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 150 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ mỗi chuồng có 30 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 3 chuồng bầu mỗi chuồng có 40 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1 chuồng phối chuồng có 10 ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 8 chuồng cai sữa cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8 quạt thông gió đối với các chuồng bầu, và 6 quạt đối với chuồng cách ly, 4 quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,5 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
  11. 4 Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước khe và có hệ thống xử lý nước hiện đại. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở gần khu sinh hoạt. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới các đường ống. * Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại. 01 kĩ thuật viên 02 công nhân và 01 sinh viên thực tập. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. * Tình hình sản xuất của trang trại Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn của ông Phùng Văn Phương gồm có 3 giống lợn: Landrace, Yorshire và Duroc. Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,2 - 2,3 lứa/năm. Số con sơ sinh là 15 con/đàn, số con giống đến cai sữa: 11 con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 27 ngày tuổi thì tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa. Lợn sau khi cai sữa đến khi được 11 tuần tuổi sẽ được chuyển tới khu thịt để chăm sóc.
  12. 5 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn *.Thuận lợi Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, tiện đường giao thông. Trưởng trại có năng lực, năng động, có nhiều kinh nghiệm, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. * Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi phần lớn nhập khẩu từ nước ngoài chi phí cao. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại tốn kém. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái * Bộ phận sinh dục bên trong. - Buồng trứng. Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành từng cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormon sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai đoạn phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của buồng trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng đến kích thước của buồng trứng.
  13. 6 Theo Trần Thị Dân (2004) [2], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết hocmon: Estrogen, progesterone, oxytocin, relaxin và Inhibrin. Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái. Cấu tạo: + Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. + Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào hạt, tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle cophorimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum glanusolum), noãn bao càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một lớp màng bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng. - Ống dẫn trứng Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành 4 đoạn: + Tua điểm: Có hình như tua liềm + Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng. + Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm + Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung. - Tử cung (dạ con) Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho việc mang nhiều thai.
  14. 7 Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử cung thông vào xương chậu. Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống, chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung. Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp. Theo Trần Thị Dân (2004) [2], trương lực co càng cao (tử cung trở nên cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung mềm) khi có nhiều progesterone trong máu. Cơ tử cung góp phần cho sự di chuyển của tinh trùng. - Âm đạo Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm. Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý tình dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong quá trình kích thích lúc giao phối. Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và tế bào bong ra từ biểu mô âm đạo. * Bộ phận sinh dục bên ngoài Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà người ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.
  15. 8 - Âm môn (Vulvace): Còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có hai môi (Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép (Rima vulvace). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi). - Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. - Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trước thông màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhày. * Tuyến vú của lợn - Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống ống dẫn. + Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi bao tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa. + Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến, nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn lớn sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành cây còn các bao tuyến giống hình chùm nho. Bể sữa là một xoang rộng, được thông với ống đầu vú để đưa sữa ra ngoài. Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ loài. Lợn mỗi một đầu vú có 2 - 3 ống thông vú. Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn và có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thông đầu vú có sợi cơ trơn
  16. 9 sắp xếp theo hình vòng. Toàn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và mô mỡ. Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp máu cho việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ động mạch. (Nguyễn Văn Thanh và cs, 2016) [15] 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái * Sự thành thục về tính Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng. - Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên,nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần. - Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát
  17. 10 triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ. - Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. - Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng. - Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt. * Chu kỳ động dục: Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [15]: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
  18. 11 chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. - Giai đoạn sau động dục Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. - Giai đoạn nghỉ ngơi Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý. * Sinh lý quá trình mang thai và đẻ: Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
  19. 12 để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản - Yếu tố di truyền: ở lợn nái các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái đều có hệ số số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền thấp để cái tiến năng suất có hiệu quả cần sử dụng phương pháp lai (Đặng Vũ Bình (2002) [1]. Số trứng rụng/chu kỳ đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá năng suất của lợn nái. Nó chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là di truyền, tuổi nái và chế độ dinh dưỡng. - Phương thức chăn nuôi và trình độ kỹ thuật: có ảnh hưởng tới quá trình phát triển sinh dục của lợn nái. Ở lợn hậu bị nếu nuôi nhốt và cách ly lợn đực thì tuổi thành thục sinh dục sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn nuôi lợn nái hậu bị đã đặt vấn đề tiếp xúc với lợn đực giống hàng ngày. Theo Hughes và Jemmes (1996) [19] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể trên 90 kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực giống 2 lần/ngày, 20 - 25 phút/lần. Mặt khác tuổi động dục lần đầu của lợn nái sẽ bị chậm ít nhất 1 tháng nếu điều kiện chuồng nuôi không đảm bảo mật độ và vệ sinh thú y. - Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng: nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái khác nhau tùy thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh lý. Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sinh sản. Việc xác định chế độ nuôi dưỡng thích hợp với lợn nái cần đảm bảo làm tăng số trứng rụng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng sơ sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn nuôi. - Tuổi của lợn nái: có liên quan chặt chẽ với khối lượng phối giống. Để đảm bảo điều kiện cho phối giống lần đầu lợn nái cần thành thục về tính và
  20. 13 thể vóc. Nếu phối giống lần đầu quá sớm hoặc quá muộn, khối lượng khi đó quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới hiệu quả. Phối sớm khi khối lượng cơ thể chưa đạt yêu cầu, các cơ quan sinh dục chưa hoàn chỉnh, sức sống kém, chậm phát triển đồng thời ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể lợn mẹ về sau. Nếu để quá muộn, lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể quá lớn, quá béo cũng sẽ làm giảm mức độ đạt được của các chỉ tiêu, từ đó giảm hiệu quả kinh tế. Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7 tháng tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg đối với lợn lai (nội × ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn ngoại và lợn lai (ngoại × ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [15]. - Lứa đẻ: trên cơ sở số trứng rụng/chu kỳ, thứ tự các lứa đẻ cũng có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chúng. Nếu trong sản xuất áp dụng kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng theo quy trình, đảm bảo cho lợn nái không quá béo hoặc quá gầy và giữ cho hao hụt lợn mẹ trong khoảng 12 - 16% sẽ có thể đảm bảo kéo dài về khả năng sinh sản đến lứa 10 - 12. Do vậy việc áp dụng quy trình và các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi lợn nái sinh sản là cần thiết để nâng cao thành tích sinh sản cho chúng, mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi. - Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thụ thai: trứng rụng nếu gặp tinh trùng đúng thời điểm thích hợp sẽ được thụ tinh và phát triển thành hợp tử. Vì vậy việc xác định được thời điểm phối giống thích hợp cho lợn nái có vai trò quyết định tới tỷ lệ thụ tinh số trứng rụng/chu kỳ. Nếu số trứng rụng tăng quá cao so với bình thường thì ngay sau khi được thụ tinh, số trứng phát triển bình thường sẽ giảm, từ đó ảnh hưởng tới chỉ tiêu số con đẻ ra/lứa - Tỷ lệ chết phôi: sự sống sót của phôi sau khi được hình thành chịu ảnh hưởng quan trọng của một số yếu tố như dinh dưỡng, sự phát triển của phôi, các yếu tố khác như chăm sóc, vệ sinh thú y Phôi thai chết chủ yếu ở thời kỳ đầu của giai đoạn chửa (thời kỳ phôi thai). Đặc điểm sinh lý cơ bản
  21. 14 của thời ký này là hợp tử đang di chuyển từ vị trí hình thành (1/3 phía trên ống dẫn trứng) về vị trí làm tổ (sừng tử cung) dễ bị tác động của điều kiện ngoại cảnh. Mặt khác quá trình làm tổ của phôi ở sừng tử cung có thể có những tương tác không thích hợp giữa tử cung và mẹ gây chết phôi. - Khí hậu thời tiết, mùa vụ: ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh sản với các mức độ khác nhau. Nếu nhiệt độ quá thấp ở mùa đông ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng phát dục của đàn con, tỷ lệ mắc các bệnh đường tiêu hóa và hô hấp cao. Nhiệt độ thích hợp khoảng 18 - 22C. - Thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại: một số tác giả kết luận rằng thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại ở lợn có mối tương quan không thuận. Thời gian cho con bú càng dài thì thời gian động dục trở lại càng ngắn. Giữa các giống lợn, thời gian động dục trở lại có sự sai khác không đáng kể. Thời gian động dục trở lại còn phụ thuộc vào chế độ cho ăn của lợn nái. Với 7 kg thức ăn/ngày thì thời gian động dục trở lại là 5,5 ngày so với 8 ngày khi cho ăn 5 kg/ngày. Việc xác định thời gian cai sữa cho lợn con có ý nghĩa rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới số lứa đẻ/năm, mặt khác có liên quan đến sức khỏe của lợn mẹ và sự phát triển của đàn con sau cai sữa. Nếu cai sữa ở 3 tuần tuổi có thể nâng số lứa đẻ/năm lên 2,5 so với ở 8 tuần là 1,8 - 2 lứa. Tùy theo tập quán chăn nuôi và điều kiện cụ thể, có thể cai sữa ở 19 ngày (Mỹ), 23 - 28 ngày (Australia). Tốt nhất nên cai sữa cho lợn con ở 21 - 28 ngày tuổi. - Số con cai sữa/ổ: chỉ tiêu này cùng với số lứa đẻ/nái/năm quyết định số lợn con cai sữa/nái/năm, là 1 chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng đánh giá hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản. - Số con đẻ ra/ổ nhiều chứng tỏ trạng thái hoạt động của buồng trứng tốt, tình trạng sinh lý của lợn mẹ bình thường. Số con đẻ ra/ổ có sự biến động với mức độ khác nhau. Phần lớn lợn nái đẻ 11 - 12 con/lứa chiếm tỷ lệ cao
  22. 15 nhất (49,86%); số nái đẻ trên 13 con/lứa không nhiều (15,25%); số lợn đẻ dưới 10 con/lứa chiếm tỷ lệ tương đối cao (34,89%). Số con sơ sinh/ổ thấp do sự tác động của các yếu tố thời tiết, khí hậu. Lợn nái động dục ở các điều kiện khác nhau, mùa vụ khác nhau, nhất là khi các điều kiện đó có sự thay đổi đột ngột tạo stress, gây ảnh hưởng tới hoạt động thần kinh, nội tiết làm giảm số lượng trứng phát triển, chín và rụng. Phương thức phối giống, quá trình cai sữa cũng ảnh hưởng đáng kể tới số con sơ sinh/ổ. - Khoảng cách lứa đẻ: là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất sinh sản của lợn nái. Đây là thời gian tính từ lứa đẻ trước tới lứa đẻ sau, gồm thời gian mang thai, nuôi con, chờ phối. Trong đó chỉ có thể tác động đến thời gian nuôi con và chờ phối để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ từ đó nâng số lứa đẻ/nái/năm. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi lợn nái sinh sản ở giai đoạn nuôi con và chờ phối để có thể nâng cao hiệu quả sinh sản. 2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái  Bệnh viêm tử cung * Nguyên nhân: Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [14] nguyên nhân gây bệnh viêm tử cung là: Can thiệp các trường hợp đẻ khó bằng tay hay dụng cụ làm xây xát niêm mạc tử cung. Công tác vệ sinh trước khi đẻ và sau khi đẻ không đảm bảo. Kế phát từ một số bệnh như sót nhau không can thiệp kịp thời làm cho nhau thối rữa trong tử cung. Tất cả những điều kiện trên tạo điều kiện cho vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào gây viêm.
  23. 16 Theo Trương Lăng và Xuân Giao (2001) [7] thì cho rằng: nguyên nhân do vi trùng streptococcus và colibacillus nhiễm qua cuống rốn, qua khó đẻ, sẩy thai, sót nhau hay qua phối giống không đảm bảo vệ sinh. Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao thường gây ra các bệnh viêm tử cung. Theo Lê Thị Tài và cs (2002) [11] bệnh viêm tử cung lợn nái do nhiều nguyên nhân khác nhau: Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm. Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền bệnh sang lợn nái. Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài. * Triệu chứng: Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm: Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung giảm nhẹ. Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt. Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc
  24. 17 tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn. * Hậu quả của bệnh viêm tử cung: Theo Lê Thị Tài và cs (2002) [11] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], Trần Thị Dân (2004) [2]: Khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy thai, bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất sữa, nếu lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường dại con bất lợi cũng dễ bị chết non . Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa là do biến đổi bệnh lý trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa niêm mạc ) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua các chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào thai phát triển không bình thường.
  25. 18  Bệnh bại liệt sau đẻ * Nguyên nhân: Bệnh thường xuất hiện do thai quá to, tư thế chiều hướng của thai không bình thường hoặc do quá trình thủ thuật kéo dài làm cho lợn nái bị tổn thương thần kinh tọa làm ảnh hưởng tới đám rối hông khum. Một phần do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc kém dẫn đến lợn mẹ gầy yếu gây bại liệt. * Triệu chứng: Ban đầu lợn nái không có triệu chứng toàn thân, không thấy vết thương cục bộ nhưng đi lại khó khăn hay nằm bẹp một chỗ. Nếu bệnh kéo dài thì lợn mẹ không đứng dậy được rất có thể bị loét da do tiếp xúc với nền chuồng, nếu kéo dài 3 - 4 tuần lợn gầy dần rồi chết. * Hậu quả: Làm cho lợn nái đi lại khó khăn hoặc mất đi khả năng vận động, nếu bệnh kéo dài có thể loét từng mảng da do tiếp xúc lâu với nền chuồng. Bệnh có khả năng gây chết lợn. * Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chuẩn đoán bệnh như: lợn nái đi lại khó khăn, nằm bẹp một chỗ  Bệnh sót nhau Trong quá trình sinh đẻ bình thường của lợn mẹ, sau khi sổ thai (heo con sổ ra ngoài) 10 - 60 phút thì nhau thai sẽ ra ngoài. Nếu quá thời gian trung bình kể trên mà nhau thai không được đẩy ra ngoài thì được gọi là sót nhau. Căn cứ vào mức độ của bệnh mà có thể chia ra như sau - Thể sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ hệ thống nhau thai còn dính với niêm mạc tử cung ở cả 2 sừng tử cung.
  26. 19 - Thể sót nhau không hoàn toàn: phía sừng tử cung không chứa thai thì nhau thai con đã tách khỏi niêm mạc tử cung. Sừng tử cung bên có thai thì nhau thai còn dính chặt với niêm mạc tử cung mẹ. - Thể sót nhau từng phần: một phần của màng nhung hay 1 ít núm nhau con còn dính với niêm mạc tử cung, còn đa phần màng thai đã tách khỏi niêm mạc tử cung. * Nguyên nhân gây bệnh: Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết. Can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau thai bị đứt và sót lại không được đẩy ra ngoài. - Tử cung co bóp kém không đẩy được nhau thai ra được. Nguyên nhân làm cho tử cung co bóp kém có thể là: + Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức. + Trong thời gian có thai lợn mẹ ít vận động, nhất là giai đoạn cuối của thai kỳ. + Khẩu phần ăn thiếu khoáng, nhất là canxi. + Con lợn mẹ quá gầy hoặc quá béo. + Quá nhiều bào thai, bào thai quá to, dịch thai quá nhiều dẫn đến cổ tử cung mở quá độ, giảm đàn tính và sự co bóp. + Tất cả những ca đẻ khó, ảnh hưởng đến quá trình co bóp của tử cung làm giảm sức rặn của con mẹ. * Biểu hiện của bệnh sót nhau: Lợn bị sót nhau thường biểu hiện triệu chứng không rõ ràng: - Lợn mẹ không yên tĩnh, hơi đau đớn, thỉnh thoảng rặn, thân nhiệt hơi tăng, lợn thích uống nước (nhờ vào kinh nghiệm chăm sóc cũng như theo dõi trong quá trình chăm sóc thực tế mà ta biết được lượng nước lợn uống có nhiều hơn bình thường hay không để phát hiện kịp thời).
  27. Ʃ con nái theo dõi 20 - Từ cơ quan sinh dục của lợn mẹ luôn thải ra dịch màu nâu. Cách phát hiện lợn mẹ sót nhau: Sót nhau hoàn toàn: quan sát kỹ sẽ thấy 1 màng mỏng còn nằm trong âm đạo hay treo lòng thòng ở mép âm môn. Sót nhau không hoàn toàn: nhìn thấy 1 ít nhung mao trên mặt màng nhung của heo mẹ. Sót nhau từng phần: trải toàn bộ phần nhau thai đã ra ngoài và quan sát thấy được những chỗ màng thai bị đứt, phần màng thai còn lại nằm trong tử cung. * Hậu quả: - Sót nhau có thể làm cho lợn mẹ kém sữa hoặc mất hẳn làm giảm khả năng nuôi con. - Kế phát một số bệnh như viêm tử cung, làm giảm khả năng phối giống ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nái. 2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh cho đàn lợn sử dụng trong quá trình thực tập - SUN-AMOX 15% LA: Thành phần: Amoxicillin 15 gam. Tá dược vừa đủ 100 ml. Thuốc có thời gian đào thải lâu, do đó 2 mũi tiêm cách nhau 48 tiếng. Công dụng: đặc trị viêm vú, viêm tử cung, mất sữa ở lợn nái. Cách dùng: Tiêm bắp 3 - 5 ngày. Lợn: 1ml/10kg trọng lượng cơ thể 2 ngày/lần. Cơ chế tác dụng của Amoxicillin: Amoxicillin là kháng sinh thuộc nhóm  - lactam nên có cơ chế tác dụng giống với các kháng sinh trong nhóm.
  28. 21 Amoxicillin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ngăn ngừa sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, phá vỡ tình trạng nguyên vẹn của vách tế bào, nó gắn vào enzym ái penicillin tham gia vào giai đoạn cuối cùng trong tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, làm cho sự tạo vách tế bào vi khuẩn không đầy đủ, không ổn định về tính thẩm thấu, tế bào vi khuẩn thường bị chết do sự tự phân hủy. - SUN-CALCI JECT: Thành phần: Calci gluconate: 20000 mg. Vitamin B12: 2000 mg. Dung môi vừa đủ: 100 ml. Công dụng: Trị bại liệt, co giật, hạ đường huyết, điều trị các bệnh thiếu Canxi huyết và thiếu máu trong các trường hợp còi cọc, bại liệt trước và sau khi đẻ, co giật lợn con, bồi dưỡng nâng cao sức khỏe cho gia súc. Giải độc khi gia súc bị ngộ độc kết hợp với Ferridextran chống thiếu máu, kích thích tăng trọng phòng bệnh phân trắng lợn con. Cách dùng và liều dùng: Cách dùng: tiêm bắp. Liều dùng: 5 – 20 ml/con/ngày, ngày tiêm 1 lần, tiêm trong 3 - 5 ngày liên tục. - SUN-ANALGIN C: Thành phần: Anagin: 20 g. Vitamin C: 5 g. Dung môi: 100 ml. Công dụng: Anagin có tác dụng giảm sốt, giảm đau, an thần, kháng viêm, cảm cúm, cảm nắng, tăng sức kháng bệnh. Đặc biệt khi phối với các kháng sinh làm tăng hiệu quả điều trị.
  29. 22 - SUN-Oxytocin: Thành phần: Oxytocin: 1000 UI. Nước pha tiêm vừa đủ: 100 ml. Công dụng: Tăng co bóp tử cung khi đẻ. Chống sót nhau. Kích thích tiết sữa. Cách dùng và liều dùng: Tiêm bắp thịt, tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch. Bệnh sản khoa: lợn nái 6ml/con. Kích thích tiết sữa: lợn nái 2ml/con. Cơ chế tác dụng của oxytocin: Oxytocin tác dụng gây co bóp cơ trơn tử cung có tác dụng đẩy thai ra ngoài trong quá trình đẻ. Một tác dụng khác của oxytocin là kích thích bài tiết sữa. Nó cũng có ảnh hưởng nhẹ lên sự co bóp của cơ trơn bóng đái và cơ trơn ruột. Oxytocin còn gây co mạch máu tử cung (Nguyễn Văn Thanh và cs, 2015) [14] 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Theo Nguyễn Văn Thanh (2000) [12], dùng PGF2 với liều 25 mg tiêm dưới da lần sau đó thụt rửa dung dịch Lugol 200 ml vào tử cung lợn, với phác đồ điều trị này số con khỏi là 100%. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [6], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn Streptococcus và Colib acilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ
  30. 23 do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo. Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] cho biết: Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [5], trước khi đẻ lau vú, xoa vú, tắm cho nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con. Tiêm kháng sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú, tiêm liên tục trong 3 ngày. Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3] cho biết, trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái, cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1 giờ đẻ. Chườm nước đá vào bầu vú viêm tiêm kháng sinh: Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm, tiêm trong 3 ngày liên tục. Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin liều đạt trên 200.000-500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2 lần/ngày trong 3 - 5 ngày. (Lê Hồng Mận, 2004) [9] Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như; bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [8] Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [8] cho biết, có thể điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ: + Tiêm oxytocin 20 - 40 UI/con/ngày để dạ con co bóp tống thải các chất ứ bẩn, dịch viêm ra ngoài.
  31. 24 + Thụt rửa tử cung âm đạo bằng Han Iodine 0,1%: 75 ml pha với 4 lít nước đun sôi để nguội. + Hoặc có thể dùng dung dịch Lugol 1% thụt rửa nhiều lần cho sạch. Sau khi thụt rửa đặt một viên Hanmolin V.T.C vào tử cung. Ngoài ra, nên dùng Hanprost tiêm 0,7 ml/nái. Tiêm 4 giờ sau đẻ để gây co bóp mạnh ống sinh dục tống sạch nhau và đẩy dịch ứ trong tử cung ra ngoài, đồng thời tăng tiết Prolactin để kích thích tiết sữa, tăng sản lượng sữa. Dùng thuốc bổ kết hợp với các kháng sinh khác, vitamin ADE, B. complex. Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [13], tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung là tương đối cao, bệnh thường tập trung ở đàn lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa, khi thử nghiệm điều trị tác giả nhận thấy dùng PGF2α liều 25 mg tiêm dưới da kết hợp với dung dịch Lugol 0,1% thụt rửa tử cung cho kết quả điều trị cao. Điều trị viêm vú bằng phương pháp châm cứu cho kết quả tốt. + Bằng châm cứu Đơn huyệt: bách hội, dương minh, vĩ căn, hội âm, túc tam lý, hải môn. Châm theo phương pháp tả, thời gian điều trị 7 - 10 ngày liên tục, nghỉ 2 - 3 ngày sau đó điều trị tiếp. + Thủy châm Đơn huyệt: bách hội, dương minh, hội âm, túc tam lý, khai phong Đơn thuốc: Vitamin B1 2,5%: 20 ml Cafein natribenzoat 20%: 10 - 20 ml Novocain 0,5: 10 - 30 ml Natriclorua 0,9%: 20 - 30 ml Thủy châm vào các huyệt ngày một lần, điều trị 5 - 7 ngày liên tục, nghỉ 2 - 3 ngày sau đó điều trị tiếp. (Nguyễn Hùng Nguyệt, 2007) [10]
  32. 25 Khi bị viêm vú, có thể chườm đá lạnh vào bầu vú viêm. Tiêm thuốc chống viêm như prednizolon, hydro - cortizone. Dùng novocain tiêm ven tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu vú và phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày. Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm tử cung của nái là do: Thiếu về dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, kích dục tố, nhiễm trùng sau khi sinh. Từ những yếu tố đó ta có thể đề ra phương pháp phòng bệnh viêm tử cung (Đặng Thanh Tùng, 2011) [17] 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Các nghiên cứu của Trekaxova A.V và cs (1983) [20], về chữa trị bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng Novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch Novocain 0,5% liều từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thùy vú bệnh, sâu 88 - 100 cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần. Theo Andrew Gresham (2003) [18] tình hình mắc bệnh sinh sản tại Vương Quốc Anh thì bệnh sinh sản ở lợn thường liên quan đến yếu tố managemental, dinh dưỡng hay môi trường. Bệnh truyền nhiễm sinh sản của lợn ở Anh thường là do nhiễm trùng bởi vi khuẩn, vi rút và đôi khi nấm và động vật nguyên sinh cư trú trong đàn gia súc. Thỉnh thoảng, bệnh sinh sản xảy ra do nhiễm các mầm bệnh như: Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), Parvovirus và Leptospires (đặc biệt là Leptospira interrogans serovar Bratislava).
  33. 26 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương - Thời gian tiến hành: Từ ngày 20/11/2018 đến ngày 20/05/2019. 3.3. Các nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình sản xuất, chăn nuôi tại trại. - Thực hiện quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái tại trại. - Chuẩn đoán, chữa bệnh trên đàn lợn tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Cơ cấu đàn lợn nái sinh sản của trại. - Tình hình sinh sản của lợn nái. - Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn tại trại. - Kết quả khám và chữa bệnh trên đàn lợn tại trại. - Biện pháp vệ sinh phòng bệnh. - Lịch tiêm phòng vắc xin tại trại 3.4.2 Phương pháp thực hiện 3.4.2.1 Phương pháp xác định tình hình chăn nuôi tại trại - Tiến hành thống kê số liệu sổ sách của trại kết hợp kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trại.
  34. 27 3.4.2.2. Phương pháp thực hiện công tác phòng bệnh * Công tác vệ sinh phòng bệnh . - Sát trùng chuồng trại: Trong thời gian thực tập chúng em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày chúng em tiến hành thu gom phân thải, rửa chuồng, quét lối đi lại giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, quét mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại. Công nhân, kỹ thuật khi vào khu chăn nuôi đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm rửa bằng xà phòng. Khi vào trong chuồng phải đi qua hố nước sát trùng. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát trùng ommicide theo lịch cụ thể, pha với tỷ lệ 32 ml sát trùng/10 lít nước. Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng được tháo ra ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1 ngày, sau đó được rửa sạch và phơi khô. Khung chuồng cũng được rửa sạch, xịt bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ, sau đó rắc vôi bột. Chuồng được để khô 1 ngày rồi tiến hành lắp đan vào ô chuồng, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa lần 2 xuống. Lịch sát trùng được thực hiện theo quy định của công ty, tuy nhiên vẫn có những thay đổi cho phù hợp tùy vào điều kiện thời tiết.
  35. 28 Bảng 3.1. Công tác vệ sinh, sát trùng STT Công việc Tần suất 1 Thay nước chậu sát trùng 3 lần / tuần Phun sát trùng (trong chuồng và bên ngoài 2 1 lần / tuần chuồng) 3 Rửa chuồng, tắm cho lợn 1 lần / ngày 4 Quét mạng nhện, phun thuốc muỗi 1 lần / tuần 5 Rửa gầm và dội nước vôi gầm 1 lần / tuần 6 Vệ sinh dụng cụ, tấm đan chuồng đẻ 1 lần / tháng Khơi thông rãnh nước, nhổ cỏ xung quanh 7 2 lần / tháng chuồng nuôi 8 Rắc vôi bột hành lang trong chuồng 2 lần / tuần * Công tác phòng bệnh bằng vắc xin Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể chúng sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Bảng 3.2. Chương trình thuốc và vắc xin cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương 1. Lợn con theo mẹ Liều Ngày tuổi Tên sản phẩm Phòng bệnh dùng Ferro 2000 1 ml Thiếu sắt 3 Baycox 1 ml Bệnh cầu trùng Ingelvac Myco và 21 2 ml Suyễn và hội chứng còi cọc Ingelvac circo
  36. 29 2. Lợn cai sữa Tuần tuổi Tên sản phẩm Liều Phòng bệnh dùng 5 Pestifa 2 ml Dịch tả lần 1 6 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng 9 Pestifa 2 ml Dịch tả lần 2 10 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng lần 2 3. Lợn hậu bị 13 Porcilis Begonia 2 ml Giả dại 14 Ivemectin 2 ml Tẩy nội ngoại ký sinh trùng 17 Porlicis Begonia 2 ml Giả dại lần 2 Ingelvac Myco và 2 ml Suyễn và hội chứng còi cọc 23 Ingelvac Circo 24 Farowsuar B 2 ml Sảy thai truyền nhiễm 25 Pestifa 2ml Dịch tả 27 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng 28 FarowsuarB 2 ml Sảy thai truyền nhiễm 4. Lợn nái mang thai Tuần mang Liều Tên sản phẩm Phòng bệnh thai dùng Trước đẻ 5 tuần Tiêu chảy do E.coli Litterguard 2 ml chỉ áp dụng clostridium lứa 1 Trước đẻ 2 Tiêu chảy do E.coli Litterguard 2 ml tuần clostridium
  37. 30 5. Lợn nái đẻ SUN-AMOX 1 ml/20kg Hội chứng MMA Đẻ 15% LA 2 ml Đẩy sản dịch Oxytocin 2 tuần sau đẻ FarowsuarB 2 ml Sảy thai truyền nhiễm Ingelvac Myco và 3 tuần sau đẻ 2 ml Suyễn và hội chứng còi cọc Ingelvac Circo Cai sữa Cofavit 500 2 ml Kích thích lên giống 6. Tiêm tổng đàn định kỳ với lợn đực giống và lợn nái sinh sản Định kì 4 Ivemectin 1 ml/30kgP Tẩy nội ngoại ký sinh trùng tháng Định kỳ 4 Pestifa 2 ml Dịch tả tháng Định kỳ 4 Porcilis Begonia 2 ml Giả dại tháng Định kỳ 4 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng tháng 3.4.2.3. Phương pháp chăm sóc đàn lợn tại trại 3.4.2.3.1. Công tác phát hiện động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. * Phát hiện lợn nái động dục. Kiểm tra lợn động dục mỗi ngày 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Buổi sáng lúc 7 giờ và buổi chiều lúc 17 giờ là thời điểm lợn thường có biểu hiện động dục rõ rệt. - Các bước thử lợn động dục. Bước 1: Dẫn lợn đực đi vòng quanh chuồng cho tiếp xúc với lợn cái.
  38. 31 Bước 2: Lợn nái được ngửi đực trong 5 – 10 phút, đồng thời công nhân giúp kích thích chịu đực (dùng tay xoa vào vùng bụng từ hàng vú cuối lên lưng sau đó ấn lên lưng lợn) Bước 3: Lợn nái chịu đực sẽ đứng im và cho công nhân ngồi lên lưng. Bước 4: Dùng sơn đánh dấu thời điểm chịu đực lên lưng lợn nái. Bước 5: Xếp lợn vào khu phối. * Phối giống cho lợn nái. - Dụng cụ: Que phối, khăn giấy, cồn 70º, sơn, đai kẹp, sổ theo dõi phối giống. - Chuẩn bị tinh phối: Tinh được bảo quản ở nhiệt độ 16 - 20ºC. Sau đó hâm nóng dần lên nhiệt độ 35 - 37ºC trong 15 phút. - Các bước thụ tinh nhân tạo : Bước 1: Đuổi lợn đực vào ô kế bên lợn nái chờ phối. Bước 2: Kích thích lợn nái chịu đực. Bước 3: Dùng khăn tẩm cồn lau sạch cơ quan sinh dục lợn nái. Bước 4: Dùng gel bôi trơn que phối rồi đưa que phối vào bộ phận sinh dục con cái: Vạch âm hộ con cái đưa ống dẫn tinh vào đường sinh dục con cái một góc lên trên 45º so với mặt phẳng lưng sau đó xoáy nhẹ ngược chiều kim đồng hồ. Khi ống dẫn tinh đã khớp với cổ tử cung ta lắp lọ tinh vào ống dẫn tinh và bơm tinh. Kích thích lợn nái để tinh chảy từ từ vào tử cung (để liều tinh cao hơn mông lợn nái). Thời gian đưa tinh khoảng 5 – 10 phút. Bước 5: sau khi phối xong nhẹ nhàng rút que phối ra cùng chiều kim đồng hồ rồi vỗ mạnh lên mông hay dựt mạnh lông ở phần mông lợn nái. Giữ lợn nái đứng khoảng 5 phút tránh tinh trào ra ngoài. Bước 6: Dùng sơn đánh dấu lên lưng lợn nái và ghi chép vào sổ phối. Bước 7: Sát trùng sau khi phối.
  39. 32 * Quy trình đỡ đẻ Chuẩn bị lồng úm: chuẩn bị bao khâu lồng úm, bao khâu lồng úm phải được nhúng nước sát trùng, giặt sạch, phơi khô, sau đó khâu lồng úm. Chuẩn bị đỡ đẻ: với lợn mẹ cần vệ sinh âm hộ và mông cho sạch sẽ, vệ sinh sàn chuồng, chuẩn bị thảm lót và lồng úm, chuẩn bị bóng điện úm cho lợn con, chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ như vải màn hoặc vải mềm khô, sạch, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn, chỉ để buộc dây rốn. * Kĩ thuật đỡ đẻ: - Một tay cầm chắc lợn, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi. - Cắt rốn: thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 3 cm, dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5cm. Sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod. - Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35ºC. - Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ, lót thảm cho lợn con ra bú. - Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú. Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn. * Kĩ thuật can thiệp lợn đẻ khó - Một số biểu hiện lợn đẻ khó: + Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ. + Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do lợn con đã ra đến cổ tử cung nhưng do trọng lượng lợn con quá to hoặc do ngôi thai bị ngược nên không ra ngoài được. + Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục.
  40. 33 + Lợn mẹ trở nên kiệt sức: thở nhanh, yếu ớt do qúa trình rặn đẻ nhiều nên kiệt sức. - Cách can thiệp lợn đẻ khó: + Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn. Sát trùng tay, bôi gel bôi trơn. + Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài. - Sử dụng thuốc cho heo đẻ + Sử dụng oxytocin Với lợn đẻ bình thường không phải tiêm oxytocin. Lợn lứa 5 - 6 trở lên tiêm tùy trường hợp. Nếu trong quá trình đẻ của lợn mẹ bị kiệt sức, rặn kém, khi đẻ được 5 - 6 con trở lên thì cho phép tiêm oxytocin. Lợn hậu bị sức rặn yếu, lợn nái già sức rặn yếu, tiêm tùy từng trường hợp. Liều lượng: 2 ml/con * Thao tác mài nanh, bấm đuôi: lợn con sau khi đẻ khoảng nửa ngày hoặc một ngày thì được tiến hành mài nanh, bấm đuôi và nhỏ Baytril 0,5% phòng tiêu chảy. * Tiêm chế phẩm Fe - B12 và nhỏ cầu trùng: lợn con 3 ngày tuổi sẽ được tiêm chế phẩm Fe - B12 với liều lượng 2 ml/con và được nhỏ cầu trùng (Totrazil). * Bấm tai, thiến: khi lợn con được 5 ngày tuổi thì tiến hành bấm tai đối với lợn cái và thiến đối với lợn đực - Bấm tai: lợn con được bấm tai theo quy định riêng của trại - Thiến lợn đực
  41. 34 Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: Dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông, khăn vải sạch, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh. Thao tác: người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí thiến. Sau đó tiêm cho lợn con 1 ml Castosal và 0,5 ml Shotapen. Hàng ngày kiểm tra lợn bỏ ăn, lợn ốm, vệ sinh sạch sẽ, dọn phân tránh để lợn nằm đè lên, lau rửa máng ăn uống. Phun sát trùng chuồng trại 2 lần/ tuần, xịt gầm, dội nước vôi gầm để tiêu diệt mầm bệnh. Điều chỉnh thức ăn hàng tuần sao cho phù hợp với thời gian mang thai và thể trạng của nái. Tiêu chuẩn ăn của nái theo thời gian mang thai như sau: * Chăm sóc nái mang thai. Hàng ngày kiểm tra lợn bỏ ăn, lợn ốm, vệ sinh sạch sẽ, dọn phân tránh để lợn nằm đè lên, lau rửa máng ăn uống. Phun sát trùng chuồng trại 2 lần/ tuần, xịt gầm, dội nước vôi gầm để tiêu diệt mầm bệnh. Điều chỉnh thức ăn hàng tuần sao cho phù hợp với thời gian mang thai và thể trạng của nái. Tiêu chuẩn ăn của nái theo thời gian mang thai như sau: - Nái hậu bị: Thời gian mang thai: + 1 – 28 ngày, tiêu chuẩn là 2,1 – 2,3 kg/con/ngày. + 28 – 84 ngày, tiêu chuẩn là 2,3 – 2,5 kg/con/ngày. + 84 – 108 ngày, tiêu chuẩn là 2,7 – 3,1 kg/con/ngày. - Nái rạ: Thời gian mang thai:
  42. 35 + 1 – 28 ngày, tiêu chuẩn là 2,7 – 3,0 kg/con/ngày. + 28 – 84 ngày, tiêu chuẩn là 2,5 – 2,7 kg/con/ngày. + 84 – 108 ngày, tiêu chuẩn là 3,0 – 3,3 kg/con/ngày. Thức ăn dành cho nái mang thai là hỗn hợp hoàn chỉnh SUN 115 do công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương cung cấp, cho ăn 2 bữa trong ngày. * Quy trình chăm sóc nái đẻ và nái nuôi con Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ được tắm sạch, chuồng được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau: Ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh SUN 115 do công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương cung cấp, cho ăn 2 bữa trong ngày. Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 0,5 kg/con/bữa. Trước khi đẻ một ngày không cho lợn ăn nhưng phải cung cấp đầy đủ nước uống. Thức ăn dành cho nái đẻ và nuôi con là hỗn hợp hoàn chỉnh SUN 116. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 1 – 7 kg/con/ngày chia làm bốn bữa, mỗi ngày tăng lên 1 kg (Từ ngày thứ 7 trở đi cho ăn theo nhu cầu của lợn nái). Về công tác cho lợn ăn em thực hiện mỗi ngày. Nếu lợn mẹ bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn. Trong chuồng đẻ luôn có sẵn các dụng cụ đỡ đẻ cần thiết và luôn có công nhân trực. Khi lợn đang đẻ phải yên tĩnh tránh tác động làm cho lợn ngừng đẻ làm khả năng lợn con chết tăng. Ghi chép thời gian đẻ đầy đủ, để kịp thời phát hiện trường hợp đẻ khó đẻ có biện pháp can thiệp kịp thời. Sau khi đẻ xong dùng nước sát trùng omicide lau sạch phần mông, âm hộ và sàn nơi lợn đẻ.
  43. 36 Nái sau khi đẻ tiêm oxytocine 2 ml/con/ngày tiêm trong vòng 3 ngày đầu để kích thích heo nái tăng tiết sữa và đẩy hết sản dịch ra ngoài. Hàng ngày kiểm tra theo dõi lợn nái bị bệnh và điều trị ghi chép vào sổ theo dõi, rắc vôi hành lang trong chuồng, phun sát trùng và lau sàn lợn con. Dọn phân lợn mẹ sạch sẽ tránh tình trạng để lợn mẹ đè phân dính vào các núm vú khi lợn con bú có thể bị nhiễm khuẩn gây tiêu chảy. Thường xuyên dùng thuốc sát trùng pha nồng độ nhẹ lau sạch và xoa bóp bầu vú tránh để lợn mẹ bị viêm vú gây mất sữa. Cuối ngày làm việc thu gom phân, cám thừa và rác đem đổ vào hố ga. * Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ Ngay sau khi đẻ ra, lợn con được tiến hành cắt rốn, và phải cho lợn con bú sữa đầu trong 24 giờ đầu. Đối với nái đẻ nhiều con ta cho bú luân phiên. Sau 36 – 48 giờ với những đàn quá đông lợn con tiến hành ghép sang những đàn sinh ít con. Lợn con 1 - 2 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi, bấm nanh. Lợn con 3 ngày tuổi được tiêm sắt và cho uống thuốc phòng cầu trùng. Lợn con 5 - 7 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực. Lợn con 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh dành cho lợn con và được bổ sung thêm sữa ngoài. Lợn con 21 ngày tuổi được tiêm vắc xin phòng Mycoplasma và Circo. Lợn con 28 ngày tuổi tiến hành cai sữa lợn con Đối với lợn con ở giai đoạn đầu lúc mới đẻ từ 3 đến 15 ngày được bổ sung thêm sữa ngoài, giúp lợn con phát triển tốt hơn và đạt khối lượng cai sữa được cao nhất.
  44. 37 3.4.2.4. Phương pháp chuẩn đoán và điều trị bệnh * Bệnh viêm tử cung - Triệu chứng: thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, con vật đau đớn, có khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh, âm hộ sưng đỏ. Từ cơ quan sinh dục thải ra dịch viêm màu nâu, có mùi tanh, khắm. - Điều trị: hạn chế quá trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co bóp thải dịch viêm ra ngoài, đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể, chúng em tiến hành điều trị như sau: Tiêm một liều oxytocin: 2 ml/con Tiêm SUN-MULTIB: 1 ml/10 kgTT/lần/ngày. Tiêm SUN-AMOX 15% LA: 1 ml/10 kgTT/lần/2ngày. Điều trị liên tục trong 5 ngày. Tiến hành thụt rửa tử cung bằng thuốc tím (KMnO4) 3 lít/lần/ngày đối với những con đẻ phải can thiệp bằng tay. Thụt rửa liên tục đến khi khỏi bệnh. * Bệnh bại liệt sau đẻ - Triệu chứng: Ban đầu lợn nái không có triệu chứng toàn thân, không thấy vết thương cục bộ nhưng đi lại khó khăn hay nằm bẹp một chỗ. Nếu bệnh kéo dài thì lợn mẹ không đứng dậy được và bị loét da do tiếp xúc lâu với nền chuồng, nếu kéo dài 3 - 4 tuần lợn gầy dần rồi chết. - Điều trị: + Điều trị cục bộ: hỗ trợ cho lợn mẹ vận động, hạn chế thối loét cho da thịt khi lợn mẹ tiếp xúc với nền chuồng. + Điều trị toàn thân: Tiêm SUN-CALCIJECT: 15 ml/con/ngày. Tiêm SUN-MULTI B: 1 ml/10 kgTT/lần/ngày. + Điều trị liên tục trong 5 ngày.
  45. 38 * Bệnh sót nhau - Triệu chứng: lợn hơi sốt, bỏ ăn, lợn mẹ không yên tĩnh, hơi đau đớn thỉnh thoảng rặn, ít cho con bú, lượng sữa ít. Từ cơ quan sinh dục thải ra dịch màu nâu, thời gian sót nhau lâu dịch có màu đen và có mùi hôi khắm. - Điều trị: Liệu trình: 3 – 5 ngày. + Dùng Oxytocin : 6ml/con/ngày. Tiêm bắp. + Analgin C: 1ml/10kg TT/ngày. Tiêm bắp. + Hàng ngày dùng dung dịch thuốc tím 0,1% thụt rửa tử cung. * Bệnh đường hô hấp - Triệu chứng: lợn mệt mỏi, hay nằm chán ăn, bụng hóp tần số hô hấp tăng, thở thể bụng, ho, chảy nước mắt, nước mũi. - Điều trị: + Liệu trình 3 – 7 ngày + SUN-AZI: 1ml/10kg/TT/ngày. Tiêm bắp * Bệnh tiêu chảy lợn con do E.coli - Triệu chứng: + Phân nước, sệt, dưới 4 ngày màu vàng kem, 5 ngày đến 4 tuần màu xám. + Da khô, mắt lõm, lông dựng, đuôi cụp, gầy còm, hậu môn dính phân. - Điều trị: Octacin 5%: tiêm 1ml/10kg/TT/ngày. Tiêm gốc tai. Liệu trình: 3 – 5 ngày 3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu Số lợn mắc bệnh sinh sản - Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100 Tổng số lợn Số lợn khỏi bệnh - Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 Số lợn điều trị
  46. 39 Số lợn khỏi bệnh - Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 Số lợn điều trị 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu thu thập được xử lý và tính toán trên phần mềm Excel 2010 trên máy vi tính.
  47. 40 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công tu cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương trong 2 năm 2018 – 5/2019 Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công tu cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương trong 2 năm 2018 – 5/2019 được trình bày ở bảng 4.1 dưới đây. Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018 - 5/2019 Số lượng (con) STT Loại lợn Tháng 1 - Năm 2018 5/2019 1 Lợn đực giống 3 3 2 Lợn nái sinh sản 155 150 3 Lợn con 3267 1549 4 Lợn thịt 655 646 Tổng 4080 2348 Từ kết quả bảng 4.1 trên ta thấy: Cơ cấu đàn lợn của trại tính đến năm 2019 gồm có 2348 con trong đó có 3 lợn đực giống, 150 lợn nái sinh sản, 1549 lợn con và 646 lợn thịt. Số lượng nuôi của các loại lợn của trại là rất khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Số lợn con và lợn thịt là cao nhất, số lợn nái có xu hướng tăng lên nhưng không nhiều qua các năm. Hàng tháng vẫn có sự loại thải những con nái sinh sản kém, không đủ tiêu chuẩn để làm giống. Từng lợn nái được theo
  48. 41 dõi tỉ mỉ các số liệu liên quan của từng nái như: số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến được ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi. Số lợn đực giống cũng tăng lên do số nái tăng nên nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái tăng bên cạnh đó là việc loại thải những con đực giống kém chất lượng. 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập Chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quy trình không thể thiếu của bất kỳ trại chăn nuôi nào. Chính vì vậy trong suốt 6 tháng thực tập tại trại, em đã thường xuyên được tham gia các công việc về nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn tại trại. Kết quả thực hiện cụ thể được trình bày ở bảng 4.2. Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập Tháng Nái chửa Nái đẻ, nuôi con 12 20 20 1 20 20 2 25 25 3 25 25 4 25 25 5 20 20 Tổng 135 135 Kết quả bảng 4.2 cho thấy số lợn nái chửa, số lợn nái đẻ, nuôi con em trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập là 135 con. Như chúng ta đã biết quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy, cần phải cho lợn nái ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định. Lợn nái chửa,
  49. 42 lợn nái đẻ và nuôi con được cho ăn 2 lần/ngày (bữa sáng và chiều). Quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa, nái đẻ và nuôi con được thực hiện theo sự chỉ đạo của kỹ sư trưởng tại trại. Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng em đã được học hỏi và mở mang rất nhiều kiến thức về cách cho ăn, loại thức ăn nào dành cho những loại lợn nào, nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái trong từng thời kỳ, các thao tác kỹ thuật để chăm sóc lợn mẹ tốt Bên cạnh đó em cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm như: đối với lợn nái sau khi tách con cần áp dụng chế độ ăn tăng để tăng số trứng rụng và tăng số con đẻ ra trên lứa, tuy nhiên lượng thức ăn cho ăn tăng phải tùy thuộc vào thể trạng của lợn mẹ; chuồng trại phải sạch sẽ, thoáng mát tuy nhiên cũng không nên tắm thường xuyên vào những ngày lạnh, ẩm ướt vì sẽ làm ẩm chuồng, độ ẩm không khí tăng, vi sinh vật dễ phát triển trong môi trường làm lợn nái dễ nhiễm bệnh. Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai cần chú ý tới các yếu tố: giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai, thể trạng lợn nái, tình trạng sức khỏe, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn; không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ gây sẩy thai và đẻ non. Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán lợn đẻ và có kế hoạch trực lợn đẻ. Vào những ngày mùa đông giá rét thì phải chuẩn bị bóng úm cho lợn con; đối với lợn mẹ sau khi đẻ phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, giữ cho chuồng trại luôn khô ráo, sạch sẽ, giữ ấm cho lợn và tuyệt đối không tắm cho lợn con. Khi mài nanh, bấm đuôi cho lợn con cần sát trùng dụng cụ, tránh làm lợn bị tổn thương vì các dạng vết thương có thể tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập. Khi tiến hành bắt lợn để tiêm thì cần nhẹ nhàng, không được đuổi bắt. Nên cho lợn con tập ăn sớm, thức ăn tập ăn sẽ kích thích hệ tiêu hóa lợn con sớm phát triển, đảm bảo cung cấp nước sạch để tránh lợn con bị tiêu chảy, không để thức ăn tồn lâu trong máng.
  50. 43 4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn Trong 6 tháng thực tập tại trang trại bên cạnh các công tác như nuôi dưỡng, chăm sóc, tiêm vắc xin phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp phải ở đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại thì em cũng được tham gia thực hiện các thao tác như đỡ đẻ, mài nanh, bấm đuôi, tiêm chế phẩm Fe - Dextran, thiến, bấm tai . cho đàn lợn con nuôi tại trại. Thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y tạo môi trường để lợn sinh trưởng phát triển mạnh, cho hiệu quả kinh tế cao. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con được trình bày ở bảng 4.3. Bảng 4.3. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con Số con được thực Tỷ lệ STT Tên công việc Số con hiện (con) (%) 1 Đỡ đẻ 1549 463 29,9 2 Mài nanh, bấm đuôi 1549 516 33,3 3 Thiến lợn con 1549 251 16,2 Qua bảng 4.3. cho thấy em đã tiến hành đỡ đẻ cho 463 con trên tổng số 1549 con, chiếm tỷ lệ 29,9%. Công việc mài nanh, bấm đuôi cho lợn con là được thực hiện nhiều nhất với số lượng là 516 con trên tổng số 1549 con chiếm tỷ lệ 33,3%. Lợn con sau khi sinh phải được mài nanh, bấm đuôi thường là nửa ngày hoặc một ngày sau khi đẻ nếu không sẽ làm tổn thương vú lợn mẹ cũng như tránh được việc lợn con cắn lẫn nhau và sau đó sẽ được nhỏ baytril 0,5% phòng tiêu chảy. Khi lợn được 5 ngày tuổi thì tiến hành thiến cho lợn con, số lợn con em được thiến là 251 con chiếm tỷ lệ 16,2%.
  51. 44 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Số nái đẻ khó Số nái đẻ Đẻ bình Tỷ lệ Tỷ lệ Tháng phải can thiệp (con) thường (con) (%) (%) (con) 12 20 19 95 1 5 1 20 20 100 0 0 2 25 23 92 2 8 3 25 24 96 1 4 4 25 23 92 2 8 5 20 19 95 1 5 Tổng 135 128 94,81 7 5,19 Qua bảng 4.4. cho thấy: tổng số nái theo dõi là 135, trong đó 128 nái đẻ bình thường chiếm tỷ lệ 94,81%, có 7 nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỷ lệ 5,19%. Số nái đẻ khó cần phải can thiệp ở các tháng theo dõi gần tương đương nhau, không có sự khác biệt giữa các tháng. Khi lợn nái xuất hiện các triệu chứng như: rặn nhiều lần, chảy nước ối, thường co một chân sau nhưng không đẻ được hoặc lợn đã đẻ một số con rồi nhưng ngưng đẻ trong thời gian từ một giờ trở lên thì ta phải có biện pháp can thiệp kịp thời. Trong quá trình can thiệp lợn đẻ khó em đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm như: không được vội vàng sử dụng ngay thuốc kích thích đẻ khi chưa tiến hành kiểm tra xác định nguyên nhân gây đẻ khó. Cách kiểm tra xác định nguyên nhân như sau: cắt ngắn móng tay, rửa tay bằng xà phòng, sau đó xoa nhẹ lên tay một ít vazơlin; chụm thẳng năm đầu ngón tay nhẹ nhàng đưa vào qua âm hộ theo nhịp rặn đẻ. Nếu thai nằm ngang thì dùng các đầu ngón tay
  52. 45 lần tìm ngôi đầu lợn con nhẹ nhàng xoay hướng theo ngôi thuận và lôi từ từ ra ngoài theo nhịp rặn đẻ. Nếu xác định không phải là thai nằm ngang thì lúc đó mới tiêm thuốc kích thích đẻ (oxytoxin) cho lợn nái. Sau khi can thiệp bằng tay để lấy thai ra cần thụt rửa âm đạo bằng nước muối pha loãng, dùng các loại thuốc kháng sinh để chống viêm tử cung, âm đạo. Ngoài ra còn kết hợp với các loại thuốc bổ để tăng cường sức đề kháng cho lợn. Ngoài ra để khắc phục, hạn chế hiện tượng đẻ khó thì trong công tác giống cần chọn giống lợn hậu bị đúng kỹ thuật về ngoại hình, cần loại bỏ những lợn dị dạng, lợn nhỏ, xương chậu hẹp và lợn nái quá già. Đỡ đẻ đúng kỹ thuật, không gây ồn ào trong khi lợn đẻ. Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, bổ sung kịp thời các nguyên tố vi lượng giúp cho quá trình tiết hoormon phù hợp với từng giai đoạn. Qua quá trình can thiệp lợn đẻ khó tại trại em đã học tập được rất nhiều kinh nghiệm và kỹ năng nghề, can thiệp lợn đẻ khó được thực hiện đúng quy trình kỹ thuật nên lợn con sinh ra được an toàn, không làm ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của trại. 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái Qua thời gian 6 tháng thực tập tại trại tôi đã thống kê được một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái, kết quả được trình bày trong bảng 4.5.
  53. 46 Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái Số con còn sống Số con đẻ ra/lứa Tháng Số lợn nái đẻ đến cai sữa theo dõi (con) X m x 12 20 11,36 ± 0,19 11,07 ± 0,18 1 20 11,51 ± 0,14 11,18 ± 0,14 2 25 11,55 ± 0,19 11,15 ± 0,16 3 25 11,62 ± 0,20 11,48 ± 0,18 4 25 11,73 ± 0,20 11,28 ± 0,19 5 20 11,66 ± 0,21 11,12 ± 0,19 Tổng 135 11,58 ± 0,19 11,17 ± 0,17 Qua bảng 4.5. cho ta thấy các chỉ tiêu về lợn con của trại là tương đối cao. Trong đó số con đẻ ra/lứa cao nhất là vào tháng 10 (11,73 ± 0,20), thấp nhất là vào tháng 6 (11,36 ± 0,19). Số con còn sống đến cai sữa cao nhất vào tháng 9 (11,48 ± 0,18) và thấp nhất vào tháng 6 (11,07 ± 0,18). Sở dĩ như vậy là do trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con từ sau khi đẻ đến khi cai sữa có rất nhiều nguyên nhân làm cho số lượng lợn con cai sữa giảm. Các nguyên nhân có thể là do lợn mẹ đè chết con, do loại thải những con gầy yếu, không đủ tiêu chuẩn về cân nặng, một số lợn con bị nhiễm trùng hay bị chết. Cụ thể do số lượng công nhân làm việc tại chuồng đẻ ít nên vẫn để xảy ra tình trạng lợn mẹ đè chết con, công tác vệ sinh chuồng trại chưa được tốt. Vì vậy, trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc, quản lý cần bố trí đủ nhân lực làm việc, trong quá trình đỡ đẻ, thiến. Nếu tuân thủ đầy đủ các yêu cầu trên sẽ làm giảm được tỷ lệ chết ở lợn con từ khi đẻ ra đến khi cai sữa từ đó nâng cao được hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
  54. 47 4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh Công tác vệ sinh: công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới thành quả chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại Trong thời gian thực tập tôi đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày tôi tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omnicide định kỳ, pha với tỷ lệ 1/400. Lịch sát trùng của trại lợn được trình bày ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi Kết quả Công việc Số Tuần Tỷ lệ (%) (Lần) Phun sát trùng 24 24 100 Rắc vôi 24 48 100 Quét mạng nhện 24 24 100 Vệ sinh dụng cụ, tấm đan 24 6 100 chuồng đẻ Khơi thông rãnh nước, nhổ cỏ 24 12 100 xug quanh chuồng 4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc.
  55. 48 Trong công tác tiêm phòng dịch bệnh bằng vắc xin, em đã được tham gia cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiêm phòng các loại vắc xin cho lợn nái theo lịch của trại và kết quả được trình bày ở bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng ệb nh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại Tỷ lệ Số lợn Số lợn an Loại an Bệnh được phòng Loại vắc xin được tiêm toàn sau lợn toàn (con) tiêm (con) (%) Dịch tả Pestifa 55 55 100 Lợn nái Lở mồm long móng Aftopor 46 46 100 Khô thai Parvo 35 35 100 Ingelvac Suyễn 705 705 100 myco Viêm đa xoang 1 Glasser 705 705 100 Lợn con Viêm đa xoang 2 Glasser 657 657 100 Hội chứng còi cọc Ingelvac circo 609 609 100 Dịch tả Pestifa 578 578 100 Kết quả ở bảng 4.7. cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh trên đàn lợn nái và lợn con đạt tỷ lệ an toàn cao. Cụ thể lợn nái được tiêm phòng các loại vắc xin như: dịch tả, lở mồm long móng, khô thai vào lúc mang thai tuần thứ 10, tuần thứ 11 và tuần thứ 12. Ngoài tiêm phòng cho đàn lợn con em còn được tham gia vào việc tiêm phòng cho đàn lợn nái tại trại. Do kinh nghiệm, kỹ thuật chưa có nhiều nên chúng em không được trực tiếp tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái mà chỉ được gián tiếp tham gia. Chính vì vậy, tỷ lệ thực hiện tiêm phòng vắc xin
  56. 49 cho đàn lợn nái của em thấp hơn so với việc tiêm phòng cho đàn lợn con. Qua quá trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại em đã được học tập rất nhiều kiến thức và được rèn luyện kỹ năng nghề như tiêm vắc xin phải đúng thời điểm, đúng liều lượng, đúng phương pháp đưa thuốc. Sau khi tiêm vắc xin con vật tạo được miễn dịch tốt, không có dịch bệnh xảy ra sau đó. Điều đó chứng tỏ quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại được thực hiện tốt, đúng quy trình kỹ thuật. 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại, em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các anh kỹ sư của trại. Qua đó chúng em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh. Sau đây là kết quả của công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại. 4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Chỉ tiêu Số nái theo Số nái mắc Tỷ lệ mắc Tên bệnh dõi (con) bệnh (con) bệnh (%) Viêm tử cung 135 6 4,44 Viêm vú 135 1 0,74 Mất sữa 135 2 1,48 Sát nhau 135 2 1,48 Viêm khớp 135 3 2,22
  57. 50 Bảng 4.8. cho thấy trong các bệnh gặp phải ở đàn lợn nái thì bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất là 4,44%, tiếp đến là bệnh viêm khớp chiếm tỷ lệ 2,22% và thấp nhất là bệnh viêm vú chiếm 0,74%. Sở dĩ tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung cao là do đàn lợn nái nuôi tại trại thuộc các dòng nái ngoại có năng suất sinh sản cao nhưng lại chưa thích nghi với điều kiện khí hậu ở nước ta, cũng như chăm sóc nuôi dưỡng chưa tốt. Mặt khác, quá trình phối giống cho lợn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật làm sây sát niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh xâm nhập và phát triển. Hai là do quá trình can thiệp khi lợn đẻ khó, tay của người đỡ đẻ và dụng cụ không đảm bảo vô trùng tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập và gây viêm. Tiếp theo là tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp chiếm 2,22%. Viêm khớp là yếu tố gây què ở lợn, các yếu tố khác gây què ở lợn gồm liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương ở chân do chấn thương, thoái hóa xương và các thay đổi khớp, do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh hoặc do kế phát từ một số bệnh khác, vi khuẩn theo máu đến khớp hình thành bệnh viêm khớp. Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm vú thấp nhất chiếm 0,74%. Nguyên nhân chủ yếu là do vú bị tổn thương làm cho vi khuẩn xâm nhập vào và gây bệnh, ngoài ra còn do kế phát từ một số bệnh như sát nhau, viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ, sốt sữa vi khuẩn theo máu về tuyến vú gây bệnh. Ngoài ra lợn còn mắc các bệnh khác như mất sữa, sát nhau, tuy nhiên với tỷ lệ không cao cụ thể: tỷ lệ lợn mắc bệnh mất sữa là 1,48%, bệnh sát nhau là 1,48%. 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại được trình bày ở bảng 4.9 dưới đây.
  58. 51 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại Thời Kết quả gian Số lợn Tên Đường Số lợn Thuốc điều trị Liều lượng điều khỏi Tỷ lệ bệnh dùng điều trị trị bệnh (%) (con) (ngày) (con) SUN-AMOX 1ml/10kg Viêm Tiêm 15% LA TT 3 6 6 100 tử cung bắp Oxytocin 2 – 4 ml/con Viêm 1ml/10kg Tiêm Oxytetracylin 3 1 1 100 vú TT bắp Mất Tiêm Oxytocin 2 – 4 ml/con 3 2 2 100 sữa bắp 1ml/10kg Sát Anagil C Tiêm TT 3 2 2 100 nhau bắp Oxytocin 2 – 4 ml/con Viêm Gentamox 1ml/10kgTT Tiêm 5 3 3 100 khớp bắp Canxi 1ml/10kgTT Kết quả bảng 4.9. cho thấy kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại đạt tỷ lệ khỏi bệnh khá cao. Bệnh viêm tử cung, viêm vú, mất sữa, sát nhau có kết quả điều trị cao với tỷ lệ khỏi là 100%, bệnh viêm khớp với tỷ lệ khỏi là 66,67%. Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh cao là do bệnh dễ phát hiện, can thiệp và điều trị kịp thời. Bệnh viêm tử cung có tỷ lệ điều trị chiếm 100%. Đây là do chúng em phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời cho lợn. Bệnh viêm khớp có tỷ lệ khỏi thấp, nguyên nhân gây nên bệnh này là do biến chứng
  59. 52 từ bệnh hen xuyễn, vi khuẩn Mycoplasma theo máu đi vào khớp gây viêm dẫn đến quá trình điều trị bệnh đạt tỷ lệ thấp. Trong quá trình điều trị bệnh thì ngoài việc dùng các loại thuốc để điều trị thì chúng em còn kết hợp với việc tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng để lợn có điều kiện tốt nhất phục hồi sức khỏe như cung cấp đầy đủ thức ăn và nước uống đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Đối với những lợn nái mắc bệnh mà không có khả năng phục hồi thì trại tiến hành loại thải. 4.6.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Ngoài công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái, em được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp phải ở đàn lợn con. Sau đây là kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con của trại. Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại Chỉ tiêu Số lợn theo dõi Số lợn mắc Tỷ lệ Tên bệnh (con) bệnh (con) (%) Hội chứng tiêu chảy 1549 424 27,37 Hội chứng hô hấp 1549 198 12,78 Kết quả bảng 4.10. cho thấy tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại, trong 1549 lợn theo dõi thì có 424 lợn con mắc hội chứng tiêu chảy chiếm 27,37%, có 198 lợn con mắc hội chứng hô hấp chiếm 12,78%. Nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng còn yếu dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm hại hay nhiệt độ chuồng nuôi không thích hợp (lạnh quá hay nóng quá). Bên cạnh đó, việc thời tiết lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ khiến lợn mắc một số bệnh về đường hô hấp ngoài ra còn do quá trình vệ sinh
  60. 53 chuồng nuôi chưa được tốt, không khí trong chuồng nuôi nhiều bụi bẩn, thức ăn quá khô hoặc bị mốc sinh nhiều bụi cũng dẫn tới bệnh về đường hô hấp chính vì vậy làm cho số lợn con mắc hội chứng hô hấp cũng khá cao. Vì vậy, việc giữ ấm cho lợn con trong những ngày thời tiết lạnh giá là điều rất cần thiết, bên cạnh đó còn phải cung cấp thức ăn đảm bảo cả số lượng và chất lượng và nước uống đầy đủ. 4.6.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại Kết quả Thời Số lợn Số lợn Thuốc điều Liều Đường gian Tỷ lệ Tên bệnh điều điều trị trị lượng dùng điều trị khỏi trị khỏi (ngày) (%) (con) (con) Hội chứng Octacin 5% 1ml/10 kg Tiêm 3 - 5 424 374 88,21 tiêu chảy Enroflorxacin TT gốc tai Flofenicol Hội chứng 0,5ml/10 Tiêm Tiamulin 3 - 5 198 164 82,83 hô hấp kg TT bắp 10% Kết quả bảng 4.11 cho thấy trong 424 lợn mắc bệnh tiêu chảy sau khi điều trị có 374 lợn khỏi bệnh chiếm tỷ lệ 88,21%, số lợn mắc bệnh hô hấp là 198 con, sau điều trị khỏi 164 con chiếm 82,83%. Tỷ lệ khỏi bệnh khá cao là do ngoài việc dùng thuốc để điều trị thì chúng em còn kết hợp với khâu nuôi dưỡng, chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng cho lợn con đồng thời tăng cường công tác vệ sinh thú y.
  61. 54 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tại trại lợn Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương” em rút ra được một số kết luận sau: - Hiệu quả chăn nuôi của trại khá tốt, cụ thể là: Tỷ lệ lợn con sơ sinh đẻ ra trên ổ là 11,58 ± 0,19 con. Lợn con cai sữa đạt 11,17 ± 0,17 con/đàn. - Quy trình vệ sinh phòng bệnh luôn được thực hiện tốt. - Lịch tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng đối với đàn lợn nái sinh sản luôn được thực hiện đầy đủ ở các thời điểm. - Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái trong 6 tháng thực tập lần lượt là: Viêm tử cung 4,44%; viêm vú 0,74%; mất sữa 1,48%; sát nhau 1,48% và viêm khớp 2,22%. Tỉ lệ điều trị khỏi là 100%. - Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ trong 6 tháng thực tập lần lượt là: Hội chứng tiêu chảy 27,37%, tỉ lệ điều trị khỏi là 88,21%; Hội chứng hô hấp 12,78%, tỉ lệ điều trị khỏi là 82,83%. 5.2. Đề nghị - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản ở lợn. - Trại cần tiếp tục phát triển đàn lợn giống ngoại để cung cấp lợn giống và lợn thương phẩm cho thị trường. - Tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y.
  62. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Đặng Vũ Bình (2002), Di truyền số lượng và chọn giống vật nuôi, Giáo trình sau đại học, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh sản heo con, Nxb Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh. 3. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi Gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 6. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Trương Lăng, Xuân Giao (2001), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 77 - 91. 8. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Lê Hồng Mận (2004), Kỹ thuật chăn nuôi lợn. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Hùng Nguyệt (2007), Châm cứu chữa bệnh vật nuôi, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 11. Lê Thị Tài, Đoàn Thị Kim Dung, Phương Song Liên (2002), Phòng và trị một số bệnh thường gặp trong thú y bằng thuốc nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Nguyễn Văn Thanh (2000), Điều trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
  63. 56 13. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc bộ”, Tạp chí KHKT thú y, XIV (số 3). 14. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2015), Bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ (2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Nguyễn Khắc Tích (2002), Chăn nuôi lợn, Bài giảng cho cao học và nghiên cứu sinh, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 17. Đặng Thanh Tùng (2011), Phòng và trị bệnh viêm tử cung trên heo nái, Chi cục thú y An Giang. II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 18. Andrew Gresham (2003), Infectious reproductive disease in pigs, in practice. 19. Hughes P.E., Jemes T. (1996), Maximizing pig production and Reproduction, Campus, Hue Univerrity of Agriculture and Forestry, pp23 -27. 20. Trekaxova A.V, Daninko L.M, Ponomareva, N.P Gladon, (1983), Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
  64. 49 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA KHÓA LUẬN Ảnh 1: Công tác chăm sóc lợn cai sữa Ảnh 2: Công tác trực đỡ đẻ lợn Ảnh 3: Lợn mẹ bị sót nhau, sốt Ảnh 4: Lợn bị sót con, sót nhau