Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ đến 21 ngày tuổi tại trại của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ đến 21 ngày tuổi tại trại của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ đến 21 ngày tuổi tại trại của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HỨA THỊ SIM Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT, XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HỨA THỊ SIM Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT, XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 - TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN QUANG Thái Nguyên, năm 2018
- i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của mình. Em đã được sự giúp đỡ giảng dạy tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các Thầy Cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, trưởng trại Nguyễn Duy Cơ của trang trại thuộc công ty TNHH MTV Chăn Nuôi Hòa Phát Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện chuyên đề. Ngoài ra em cũng nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của các kỹ sư, công nhân tại trại. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới: Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y cùng tất cả bạn bè và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp em thực hiện chuyên đề và hoàn thiện khóa luận này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Quang đã dành nhiều thời gian, công sức, hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành cuốn khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn trưởng trại cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị kỹ sư, công nhân trong trại đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm việc tại trại. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến gia đình, thầy cô, bạn bè đã giúp đỡ, cổ vũ tinh thần cho em trong suốt thời gian đi thực tập và hoàn thành khóa luận này. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng . năm Sinh viên Hứa Thị Sim
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang từ năm 2016 đến nay 8 Bảng 2.2. Lịch phun sát trùng toàn trại 22 Bảng 2.3. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh cho trại 23 Bảng 3.1. Thức ăn yêu cầu kích cơ hạt nghiền thức ăn lợn nái 33 Bảng 3.2. Khẩu phần ăn cho lợn nái (kg) 34 Bảng 3.3. Khẩu phần ăn của lợn con 35 Bảng 4.1. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại trong 6 tháng thực tập 40 Bảng 4.2. Số lượng lợn con nuôi dưỡng giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại 41 Bảng 4.3. Nhiệt độ úm lợn 45 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi của trại 47 Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 51 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại 52 Bảng 4.7. Chẩn đoán bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại 57 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại 59 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện những công việc khác tại trại 60
- iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Biểu đồ số lợn con nuôi dưỡng giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 42
- iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CN : Chủ nhật Cs : Cộng sự Hb : Hemoglobin Kg : Kilogram Mg : Miligam Mg++ : Magie Ml : Mililit MTV : Một thành viên Nxb : Nhà xuất bản PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn SCN : Số con nuôi STT : Số thứ tự TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT : Thể trọng
- v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của trại 3 2.2. Kết quả sản xuất của trại trong 3 năm 8 2.3. Cơ sở khoa học của đề tài 9 2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con 9 2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ 10 2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ 14 2.3.4. Cai sữa cho lợn con 17 2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con 19 2.4. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ 21 2.5. Đề xuất các biện pháp phòng trị một số bệnh cho lợn con 24 2.5.1. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con 24 2.5.2. Bệnh viêm khớp do Mycoplasma 25 2.5.3. Viêm rốn 25
- vi 2.6. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 26 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 26 2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài 27 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 29 3.1. Đối tượng nghiên cứu 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 29 3.3. Nội dung thực hiện 29 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 29 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 29 3.4.2. Phương pháp thực hiện 30 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 38 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 39 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang 39 4.1.1. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập 39 4.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ trong 6 tháng thực tập 42 4.1.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại 47 4.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 48 4.2.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh 48 4.2.2. Phòng bệnh bằng vắc xin 51 4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong 6 tháng thực tập 52 4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên dàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong 6 tháng thực tập 52
- vii 4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại 53 4.4. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại 60 4.4.1. Công tác khác 60 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 62 5.1. Kết luận 62 5.2. Đề nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước chăn nuôi lợn đang ngày càng phát triển. Chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư của nhà nước. Chủ trương hiện nay của nhà nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu. Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân. Tuy nhiên để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều quan trọng là quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn từ lúc sơ sinh đến khi được xuất bán, đàn lợn phải luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao, các thành phần đinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học cao.
- 2 Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ đến 21 ngày tuổi tại trại của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.” 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn con, khẩu phần ăn và cách cho lợn con ăn qua từng giai đoạn. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại công ty THNN MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang, áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. - Xác định được tình hình về bệnh, biết các phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại.
- 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của trại 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: - Trại lợn của công ty THNN MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang nằm trên địa phận của xã Long sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Là trại của công ty THNN MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang thuộc công ty Cổ phần Phát triển Chăn nuôi Hòa Phát - Tập đoàn Hòa Phát trại được thành lập và đi vào sản xuất năm 2016. - Trại nằm trên khu 1 thuộc thôn Điệu, thôn Tảu, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Tổng diện tích là 15ha, cách Thị trấn An Châu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang 20km về phía Nam - Đông Nam. Trại nằm gần đường Quốc lộ 279, tuyến đường liện tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía Bắc, nối Quốc lộ 31 với tỉnh lộ 326, giúp thông thương giữa Thị trấn An Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. - Trại bao quanh là đồi núi cao, cách khu dân cư khoảng 800m, cách UBND Xã Long Sơn khoảng 3km về phía Tây Nam. - Vị trí địa lý của trại: + Phía Đông Nam: cách đường quốc lộ 279 khoảng 1.5km + Phía Đông Bắc: giáp cánh đồng thôn Điệu + Phía Tây Bắc: giáp rừng trồng sản xuất thôn Điệu + Phía Tây Nam: giáp rừng trồng sản xuất thôn Tảu - Huyện Sơn Động có diện tích 845,77km², dân số năm 2009 là 67.724 người.
- 4 * Điều kiện khí hậu: - Trại lợn nằm trong vùng khí hậu đặc trưng, hàng năm có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân và mùa thu là 2 mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn hòa, mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh khô hanh, ít mưa. - Nhiệt độ trung bình: 22,6ºC - Nhiệt độ trung bình cao nhất: 32,9ºC - Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 11,6ºC - Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.564mm 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại - Trại hoạt động theo phương thức trại của công ty. Cán bộ kỹ thuật của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang chịu trách nhiệm và giám sát mọi hoạt động của trại. Cơ cấu tổ chức của trại gồm 2 nhóm gồm 44 cán bộ công nhân viên: - Lao động gián tiếp có 11 người: + Tổng giám đốc công ty : 1 người + Kế toán: 1 người + Làm vườn, nấu ăn: 2 người + Vệ sinh: 1 người + Cơ điện: 4 người + Bảo vệ: 2 người - Lao động trực tiếp có 33 người: + Kỹ sư chăn nuôi: 5 người + Công nhân: 20 người + Sinh viên thực tập: 8 sinh viên 2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trại - Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích trên 5ha là trang trại chăn nuôi lợn, 1,5ha là ao cá còn lại là nhà điều hành, nhà ở cho công nhân,
- 5 bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại và khu vực ngoài trại. - Trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang cung cấp. - Khu sản xuất gồm 3 khu chuồng : chuồng phối + mang thai - chuồng đẻ - chuồng cai sữa + chuồng thịt, trong đó có: + Khu chuồng phối + mang thai có: 2 chuồng phối, 2 chuồng mang thai, 1 chuồng phát triển hậu bị. + Khu chuồng đẻ có: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 120 ô chuồng. + Khu chuồng cai sữa + chuồng thịt có: 4 chuồng cai sữa mỗi chuồng có 32 ô chuồng, 2 chuồng thịt có 32 ô chuồng. + Các chuồng đẻ và chuồng cai sữa có sàn đan bằng nhựa cứng để tiện cho việc rửa chuồng và sát trùng còn chuồng thịt và chuồng phối - mang thai nền được đổ bê tông. Trại phân ra nhiều khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, giàn mát, hệ thống sưởi ấm đủ về yêu cầu nhiệt độ. - Trại áp dụng theo quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu phần ăn và các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do công ty đề ra. - Thức ăn cho mọi giai đoạn lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao do công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng, hệ thống mương luôn được thông ra bể biogas để xử lý. - Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan. Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
- 6 - Các công trình khác: + Khu cổng trại có nhà bảo vệ, nhà sát trùng xung quanh trại là hệ thống tường rào bằng bê tông và thép. + Gần khu chăn nuôi trại xây dựng 1 nhà cách ly có hệ thống sát trùng, 1 phòng làm việc cho các cán bộ kỹ thuật trại, 1 nhà ăn, 2 dãy nhà ở, nhà vệ sinh cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1 nhà sát trùng thay đồ và tắm giặt cho công nhân. + Bên cạnh đó trại còn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa để cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong trại. Trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Kỹ sư của trại đã chủ động tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập chung xa khu sản xuất để bán ra cho người dân trồng rau, lúa quanh vùng. Nhau thai và lợn bệnh chết được đeo đi tiêu hủy ở nhà xác. Nguồn nước thải được xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải và thải xuống hầm biogas.
- 7 2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trại * Công tác chăn nuôi Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là lợn Mitraco và Đan Mạch, lợn con sau khi sinh 21 - 28 ngày thì được xuất chuồng và đuổi lên chuồng cai sữa. * Công tác vệ sinh tại trại Chuồng trại được xây dựng thoáng mát vào mùa hè và ấm áp về mùa đông. Xung quanh trại đều trồng cây xanh tạo cho chuồng nuôi có độ thoáng mát tự nhiên, hàng tuần định kỳ rắc vôi quanh trại và tổng vệ sinh toàn trại. Các chuồng thì thường xuyên được rắc vôi, hành lang đi lại được quét vôi trắng thường xuyên, hàng ngày thu gom phân, nước thải, khơi thông cống rãnh, phun sát trùng, phun thuốc ruồi. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan vào chuồng phải sát trùng sạch sẽ, thay quần áo, đi ủng theo quy định của trại. * Công tác phòng bệnh Hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang chuồng bên ngoài chuồng phải rắc vôi. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn đều có quy trình tiêm riêng từ lợn nái, lợn con, lợn hậu bị, lợn đực, lợn thịt. Khi lợn ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh mạn tính tạo trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ an toàn sau khi tiêm vắc xin luôn đạt 100%. * Công tác điều trị bệnh Trại có đội ngũ các kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, yêu nghề, ham học hỏi. Các kỹ sư có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi tình trạng trên đàn lợn thường xuyên, nếu có dấu hiệu bệnh xảy ra thì có biện pháp điều trị cụ thể như cách ly, điều trị ở giai đoạn đầu nên tỷ lệ điều trị luôn đạt ở mức cao. Nên không gây thiệt hại nhiều cho đàn gia súc.
- 8 2.1.1.5. Đánh giá chung - Thuận lợi: + Trại được công ty cung cấp về giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt. + Trại có vị trí khá thuận lợi cho việc vận chuyển con giống và thức ăn chăn nuôi. + Trưởng trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của các cán bộ kỹ thuật và công nhân ở trại. + Trại có đội ngũ kỹ thuật năng động, sáng tạo có chuyên môn, kinh nghiệm làm việc tốt có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Khó khăn: + Thời tiết diễn ra phức tạp chưa tạo được vành đai phòng dịch. + Trang bị vật tư chưa đáp ứng được nhu cầu. 2.2. Kết quả sản xuất của trại trong 3 năm - Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2016 đến nay như sau: Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang từ năm 2016 đến nay Loại lợn Năm 2016 Năm 2017 Tháng 5/ 2018 STT 1 Lợn đực giống 20 24 26 2 Lợn nái sinh sản 1000 1200 1300 3 Lợn con 25,470 30,870 23,420 Bảng 2.1 cho thấy, cơ cấu lợn tại trại có sự thay đổi. Đối với số lợn đực giống có xu hướng tăng theo số lượng lợn nái tại trại, đảm bảo yêu cầu 2%
- 9 trên tổng số nái. Năm 2016 số lợn đực giống tại trại là 20 con qua 2 năm là 26 con năm 2018. Số lợn nái sinh sản cũng tăng dần do trại mở rộng phát triển thêm chăn nuôi, năm 2016 là 1000 con đến năm 2018 là 1300 con. Số lợn con cũng tăng theo là do nái tăng. Cơ cấu trại tuy có sự thay đổi nhưng luôn ổn định do nhiều nguyên nhân khác nhau, bên cạnh đó trưởng trại đã đầu tư trang thiết bị hiện đại, bố trí đủ công nhân chăn nuôi cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng lợn tốt. Ngoài ra trại còn nhận được sự quan tâm của công ty, ban giám đốc luôn kiểm tra theo dõi mọi hoạt động của trại. 2.3. Cơ sở khoa học của đề tài 2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con * Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của lợn con + Lợn con bú sữa sinh trưởng phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Sở dĩ có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu vẫn là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm hàm lượng Hb trong máu lợn con giảm. Thời gian bị giảm kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Để hạn chế chúng ta nên tập ăn sớm cho lợn con. Ví dụ: Lợn con 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể, mà trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4 gam protein/1kg cơ thể. * Các thời kỳ quan trọng của lợn con + Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. Mặt khác
- 10 lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giai đoạn này. + Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi. + Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Măt khác, thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa. - Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc 23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con. 2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt. + Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
- 11 + Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc. + Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu. + Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [4], nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ 30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC làm ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con. + Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [13], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ làm giảm khả năng phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị nhiễm khuẩn cường độc gây bệnh. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], bệnh phó thương hàn là bệnh truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già. + Tiêm phòng: Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin: - Myco - Circo (2ml con) để chống hội chứng còi cọc và bệnh suyễn. - Salmonella (2ml/con) phòng bệnh phó thương hàn. - Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- 12 - Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và vắc xin đóng dấu. Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này. * Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề 15 - 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn - bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cắt đuôi, săm tai, cố định đầu vú cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều và khỏe mạnh. * Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành Hb trong máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], một trong các yếu tố làm cho lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối
- 13 thiểu 200 - 250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy. Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16mg hoặc 21 mg/kg tăng khối lượng duy trì Hb (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng Hb giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng, chậm lớn, có khi chết. * Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này, phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con. Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con: + Chỉ cai sữa cho những lợn cân năng trên 5,5 kg. + Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ đông con. + Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể. + Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được. + Hạn chế mức ăn, thức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau cai sữa.
- 14 + Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vòi nước uống. + Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy. 2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ * Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con: Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước. Theo Vũ Đình Tôn và cs (2006) [17], lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], lợn con mới đẻ lượng kháng thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ. Theo Trần Thị Dân (2008) [1], lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đăc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy. Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng globulin mà sữa thường không có, globulin có tác dụng giúp cho lợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có tác
- 15 dụng tẩy các chất căn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao. Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú ở những vú trước con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh được bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên những con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi phải kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 – 8) lần, làm liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh bị teo vú cho lợn mẹ. Theo Duy Hùng (2011) [6], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng bị viêm. Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ nên vùng bị sưng. Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun eryzel cho cả đàn con cũ và mới mới không bị mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố định vú bú. * Bổ sung sắt cho lợn con Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm sắt.
- 16 - Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lượng 200mg sắt (Fe - Dextran) cho 1 lợn con. - Cách 2: Tiêm lần 2: lần thứ nhất 100mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lần thứ 2 (tiêm lăp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lượng 100 mg cho 1 lợn con. Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm vitamin E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trước khi tiêm (khoảng 500mg). Nếu thiếu vitmin E thì cần cung cấp 20 - 30 mg Fe vào ngày thứ 3 sau khi sinh cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể lợn con. * Tập cho lợn ăn sớm: - Mục đích: + Giúp lợn con làm quen với thức ăn xớm. + Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa. + Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chức năng, đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và khối lượng. + Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được các bệnh đường ruột của lợn con. + Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con. + Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú. + Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa đẻ/nái/năm. - Phương pháp tập ăn sớm: Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen với thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn loại thức ăn, các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế biến sao cho kích thích sự thu nhận thức ăn của lợn con. Lợn con thường rất thích ăn thức dạng
- 17 viên hay bột nhỏ khô, những thức ăn này thường là các loại tấm, bắp, đậu nành được rang xay để tạo mùi thơm. Phải cho lợn con làm quen với nguồn glucid, lipid, protid của các loại thực liệu thông thường để hệ tiêu hóa của lợn con sớm bài tiết các enzyme tiêu hóa thích hợp. 2.3.4. Cai sữa cho lợn con * Điều kiện cai sữa cho lợn con: - Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh dưỡng cao, cân đối. - Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt. - Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn. - Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ thuật. - Người chăn nuôi phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao. * Các hình thức cai sữa: - Cai sữa thông thường: Cai sữa từ 42 - 60 ngày tuổi. + Ưu điểm: Lợn con biết ăn tốt, thức ăn yêu cầu không cao lắm, lợn con khỏe mạnh hơn, khả năng điều tiết thân nhiệt tốt hơn nên chăm sóc nhẹ nhàng hơn. + Nhược điểm: Khả năng sinh sản thấp, chi phí cho 1kg khối lượng lợn con cao, tỷ lệ hao mòn lợn mẹ lớn hơn. - Cai sữa sớm: Cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi. + Ưu điểm: Nâng cao sức sinh sản của lợn nái (nâng cao số lứa đẻ lên 2,33 lứa so với 2,19 lứa), tránh được một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sang con, giảm chi phí thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con (20% so với cai sữa thông thường), giảm tỷ lệ hao mòn lợn mẹ. + Nhược điểm: Đòi hỏi thức ăn phải có chất lượng tốt, người chăm sóc nuôi dưỡng phải nhiệt tình với công việc và có nhiều kinh nghiệm. * Kỹ thuật cai sữa: Cần tiến hành từ từ: + Ngày đầu: Tách mẹ từ 7 giờ sáng, buổi trưa cho về với lợn con, 13 giờ tách lợn mẹ đến 17 giờ lại cho lợn mẹ về với lợn con.
- 18 + Ngày thứ 2: Buổi sáng tách lợn mẹ đi, buổi chiều 17 giờ cho lợn mẹ về với lợn con. + Ngày thứ 3: Buổi sáng tách hẳn lợn mẹ với lợn con, không gây ảnh hưởng tới lợn con. - Trước cai sữa 2 - 3 ngày cần giảm số lần bú của lợn con. - Giảm thức ăn cho lợn mẹ trước khi cai sữa 1 - 2 ngày. - Chế độ ăn đối với lợn con: + Tỷ lệ sơ trong khẩu phần thấp: Khả năng tiêu hóa chất xơ ở lợn con còn kém, tỷ lệ xơ ở trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trưởng phát triển chậm, tiêu tốn thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đến còi cọc, tỷ lệ thích hợp là 5 - 6 %. Xu hướng trong những năm gần đây ở các nước chăn nuôi tiên tiến người ta khuyến khích nâng cao tỷ lệ xơ trong khẩu phần ăn của lợn để nâng cao sức khỏe. + Có tỷ lệ ăn thích hợp: Lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dưỡng tốt cho phát triển bộ xương và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩu phần ăn có lượng thức ăn tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăng trọng sẽ giảm, tích lũy nhiều mỡ sớm. Tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp cho lợn con trong giai đoạn này là 80% trong khẩu phần. + Có tỷ lệ nước thích hợp: Nếu khẩu phần lợn con có tỷ lệ nước cao sẽ dẫn đến tiêu hóa kém, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng nhất là protein, thức ăn nhiều nước cũng gây nền chuồng bẩn, ẩm thấp và lợn con dễ nhiễm bệnh. Nếu tỷ lệ nước thấp sẽ gây nên thiếu nước cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của lợn con. Tỷ lệ thức ăn tinh: thô phải thích hợp, cứ 1kg thức ăn tinh trộn với 0,5 lít nước sạch, tối đa có thể là tỷ lệ 1 : 1, ngoài ra người chăn nuôi phải cho lợn con uống nước đầy đủ theo hình thức tự do. Ngoài ra chúng ta còn bổ sung khoáng vi lượng như Mn, Co, Cu, Mg, Fe, và bổ sung cho lợn những chế phẩm vitamin - khoáng.
- 19 + Phương pháp cho lợn con ăn: Cho ăn nhiều bữa trong ngày, 5 - 6 bữa/ngày thì có tốc độ tăng trọng cao hơn 3 bữa/ngày. Tuy nhiên, cho ăn nhiều bữa trong ngày sẽ tốn công lao động trong chăn nuôi. Từ đó người chăn nuôi cần lựa chọn số bữa thích hợp để cho lợn con ăn. Cho lợn con ăn đúng giờ giấc quy định và tập cho lợn con những phản xạ có điều kiện về tiêu hóa. Cho lợn con ăn từ từ để tránh vung vãi ra ngoài và hạn chế được lợn con mắc các bệnh về đường tiêu hóa. Cho lợn con ăn đúng tiêu chuẩn và khẩu phần ăn. Theo dõi sức khỏe để điều chỉnh khẩu phần và tiêu chuẩn cho chúng. 2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm: các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài. * Yếu tố bên trong: Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theo các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau. Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều khiển của các hormon. Hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu. * Yếu tố bên ngoài: Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng và các yếu tố khác. + Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo đầy đủ về thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể.
- 20 + Nhiệt độ và độ ẩm môi trường: nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp thì sẽ không thể đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt của cơ thể lợn. Độ ẩm cũng khiến cho lợn con dễ lạnh và mắc tiêu chảy. +) Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [5], lợn con sinh ra phải được sưởi ấm ở nhiệt độ 34oC trong suốt tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhưng không được thấp hơn 30oC, như vậy lợn sẽ tránh được những stress lạnh ẩm. + Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, lợn sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng. Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%. +) Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75 - 85%. Vì thế việc làm khô và giữ ấm chuồng là vô cùng quan trọng. +) Theo Phan Địch Lân và cs (1997) [10], chuồng trại ẩm, lạnh tác động vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa.Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thay đổi theo sự biến đổi hàng tháng của nhiệt độ, độ ẩm trung bình, cụ thể là có sự tương quan thuận với độ ẩm và tương quan nghịch với nhiệt độ không khí. Do đó, để hạn chế tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con, thì ngoài các biện pháp về dinh dưỡng, thú y, cần đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi thích hợp. + Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn hậu bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đăc biệt là quá trình trao đổi khoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ
- 21 ánh sáng thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9% so với lợn con được vận động dưới ánh sáng măt trời. + Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển lợn đã nêu trên còn có các yếu tố khác như vấn đề về chuồng trại, chăm sóc, nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi như không khí, tốc độ gió lùa, nồng độ các khí thải Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa. 2.4. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ * Vệ sinh phòng bệnh: - Khái niệm vệ sinh: Vệ sinh thú y là việc đáp ứng các yêu cầu nhằm bảo vệ sức khỏe động vật, sức khỏe con người, môi trường và hệ sinh thái. - Vệ sinh chuồng trại: + Ngăn cách khu vực chăn nuôi lợn với các súc vật khác như: Chó, mèo + Rửa và phun thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3 - 7 ngày trước khi thả lợn vào chuồng. + Hàng ngày phải quét phân trong chuồng, giữ cho chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ. + Xử lý xác chết gia súc nghiêm ngặt: Chôn sâu, đốt + Nên có kế hoạch rửa chuồng, phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi mỗi tuần 2 lần. - Vệ sinh thức ăn và nước uống: + Thường xuyên kiểm tra thức ăn trước khi cho lợn ăn, thức ăn phải đảm bảo chất lượng, không bị mốc + Nếu sử dụng thức ăn trộn thì định kỳ phải trộn kháng sinh để phòng bệnh cho lợn. + Nước uống phải đủ, sạch, không bị nhiễm bẩn.
- 22 Bảng 2.2. Lịch phun sát trùng toàn trại Trong chuồng Ngoài khu Ngoài Chuồng Chuồng vực chăn Thứ Chuồng đẻ chuồng bầu cai sữa nuôi Phun sát Phun sát Phun sát trùng Phun sát 2 trùng đầu và Rắc vôi trùng + rắc vôi hành lang trùng cuối chuồng Phun thuốc Phun sát 3 Xả vôi gầm ruồi trùng Phun sát Phun sát Phun sát trùng + Xả vôi 4 trùng đầu và trùng rắc vôi hành lang gầm cuối chuồng Phun sát Phun sát trùng + Phun sát 5 Xả vôi gầm trùng đầu và rắc vôi hành lang trùng cuối chuồng Phun sát Phun sát Phun sát trùng + Phun sát 6 trùng đầu và trùng rắc vôi hành lang trùng cuối chuồng Phun sát Phun sát Phun sát trùng toàn 7 Xả vôi gầm trùng trùng bộ khu vực chăn nuôi Phun sát Phun sát Phun sát trùng + Xả vôi CN trùng đầu và trùng rắc vôi hành lang gầm Nhổ cỏ cuối chuồng Lịch phun sát trùng tại trại được công nhân và sinh viên được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc, để phòng những mầm bệnh có thể phát sinh. Đối với chuồng đẻ công việc sát trùng được thực hiện 2 lần 1 ngày vào sáng và chiều.
- 23 Công việc vệ sinh sát trùng được thực hiện nhanh chóng với tỷ lệ phun hợp lý, khi phun thuốc sát trùng, thuốc ruồi, các máng ăn của lợn được để ý để không bị dính thuốc vào. * Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn của trại Bên cạnh công tác vệ sinh phòng bệnh, cần phòng những bệnh thông thường như dịch tả, cầu trùng, khô thai, giả dại lịch tiêm phòng cụ thể như sau: Bảng 2.3. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh cho trại Liều Loại Vắc xin/thuốc/ Đường Tuần tuổi Phòng bệnh lượng lợn chế phẩm đưa thuốc (ml/con) Thiếu sắt Ferro 2000 Tiêm 1 2- 3 ngày Tiêu chảy Octacin 1% Uống 1 Lợn 3- 6 ngày Cầu trùng Diacoxin 5% Uống 1 con Suyễn và Ingelvac Myco + 21 ngày hội chứng Tiêm bắp 2 Ingelvac Circo còi cọc 5 tuần Dịch tả lần 1 Pestifa Tiêm bắp 2 Lợn Lở mồm 6 tuần Aftopor Tiêm bắp 2 con long móng sau 9 tuần Dịch tả lần 2 Pestifa Tiêm bắp 2 cai Lở mồm sữa 10 tuần Aflopor Tiêm bắp 2 long móng Sảy thai 2 tuần sau Lợn truyền FarowsuarB Tiêm bắp 2 đẻ nái nhiễm sinh Suyễn và 3 tuần sau Ingelvac Myco + sản hội chứng Tiêm bắp 2 đẻ Ingelvac Circo còi cọc (Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty Cổ phần phát triển chăn nuôi Hòa Phát)
- 24 Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn cho lợn đực giống và lợn nái: vắc xin giả dại Begonia tiêm bắp 2 ml/con, vắc xin dịch tả Pestifa tiêm bắp 2ml/con, vắc xin trị nội ngoại ký sinh trùng Ivermecin 1ml/33kgTT, vắc xin lở mồm long móng Aftopor 2ml/con. 2.5. Đề xuất các biện pháp phòng trị một số bệnh cho lợn con 2.5.1. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con + Phòng bệnh Nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái tốt, cung cấp đầy đủ Vitamin, khoáng chất, đạm cho lợn mẹ. Lợn con khi đẻ ra phải cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt, đảm bảo đủ ấm cho lợn con mới sinh, chuồng trại sạch sẽ. Tập cho lợn con ăn sớm, lợn mẹ và lợn con được cho ăn uống, vận động hợp lý, đều đặn. + Điều trị - Cho lợn uống nước sắc của các lá, quả chát như lá ổi, búp sim, - Dùng các chế phẩm sinh học để tăng cường tiêu hóa hấp thu: như Complexsubtilit, hoặc bột subtilit. - Bổ sung các nguyên tố vi lượng: bằng các chế phẩm Premix. - Dùng các thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn bội nhiễm như: Colistin, Flumyquil, Neomycin, Antidia. - Kết hợp cho lợn uống đường gluco, chất điện giải, Sobiton chống mất nước, tăng cường sức đề kháng cho lợn con. Ví dụ thuốc cụ thể là: +) Fatra (dung dịch uống). +) Liều dùng: Lợn con (1-3kg) 1ml/con/lần, 2lần/ngày. Lợn con (3- 5kg) 1ml/con/lần, 3lần/ngày, dùng trong 3 ngày. +) Kết hợp với dùng B.complex, vitamin tổng hợp.
- 25 2.5.2. Bệnh viêm khớp do Mycoplasma + Phòng bệnh Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, định kỳ phun thuốc sát trùng để diệt mầm bệnh trong môi trường chăn nuôi, có thể sử dụng: Vimekon (pha 100gr với 20 lít nước) hay Iodine (pha 15- 20 ml/4 lít nước) phun khắp chuồng, định kỳ 3 - 4 tuần sử dụng 1 lần. Hạn chế tối đa các yếu tố làm giảm sức đề kháng của lợn: thay đổi thức ăn, môi trường nuôi đột ngột, chuyển đàn, nuôi nhốt quá chật, điều kiện vệ sinh thông thoáng kém Cho lợn ăn đầy đủ dưỡng chất, thường xuyên cung cấp vào thức ăn các dưỡng chất giúp cân bằng khẩu phần, hạn chế suy dinh dưỡng như: Vime - Amino: 100gr/20kg thức ăn; Vimix plus: 100gr/120 lít nước, dùng hàng ngày; Biotin H AD: 100gr/100kg thức ăn. + Điều trị Trong bệnh viêm khớp do Streptococcus suis ở lợn con, điều trị sớm sẽ rất hiệu quả. Điều trị đúng liệu trình giúp lợn hồi phục tốt hơn, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau liên tục 3 - 5 ngày: Kampico: 1ml/4kg thể trọng; Procain Penicillin: 1ml/10kg thể trọng; Colamp: 1ml/10kg thể trọng. Kết hợp Ketovet: 1ml/15kg thể trọng/ngày nhằm giảm đau, hạ sốt cho lợn. Nên sung tiêm Vimekat: 1ml/5kg thể trọng, lặp lại sau 4 - 5 ngày giúp tăng cường trao đổi chất giúp lợn mau hồi phục sau bệnh. 2.5.3. Viêm rốn + Phòng và cách xử lý Khi cắt rốn cho lợn con sử dụng dao và kéo sắc, ngâm dụng cụ trong 1 lít nước sát trùng 30 phút trước khi sử dụng. Sau khi cắt xong nhúng rốn vào cồn Iodine để sát trùng. Ngày sau kiểm tra rốn khô hay không, nếu rốn không khô (nhìn như lúc mới cắt tức là rốn đang bị viêm) thì nhúng lại cồn Iodine thêm 1 lần nữa.
- 26 + Điều trị Dùng panh kẹp vào cuống rốn bị viêm nặn mủ viêm ra bôi cồn Iodine vào cuống rốn và tiêm Vetrimoxin LA 0,5ml. 2.6. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Việc nghiên cứu về giai đoạn lợn con theo mẹ và sau cai sữa được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm, giai đoạn lợn con theo mẹ có đăc điểm là lợn con sinh ra không được cung cấp nguồn dinh dưỡng trực tiếp như khi còn là bào thai. Bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện, môi trường sống thay đổi, lượng sắt do mẹ cung cấp giảm dần, lợn con dễ mắc bệnh đăc biệt là bệnh đường tiêu hóa. Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [12], lợn con trong giai đoạn bú sữa đầu có khả năng sinh trưởng phát triển mạnh. Từ lúc sơ sinh đến cai sữa trọng lượng lợn con tăng 10 - 12 lần. So với các gia súc khác thì sinh trưởng của lợn con tăng gấp nhiều lần. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2003) [2], dùng Apramycin hoặc Apramycin phối hợp với Bioseptin có tác dụng tốt nhất với bệnh tiêu chảy ở lợn con dùng riêng khỏi 80%, dùng phối hợp khỏi 98%. Bên cạnh đó các phác đồ điều trị không thể thiếu được việc bổ sung các chất điện giải cho lợn bệnh vì nó nâng cao hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian điều trị. Theo Đinh Bích Thúy và cs (1995) [18], sau khi thử 8 loại kháng sinh thường dùng nhất phòng, điều trị bệnh phân trắng lợn con như ampicilin, tetracycillin, gentamycin, cloramphenicol, trimethoprim/sulfa, streptomycin, kanamycin cho biết: đây là thuốc ít tác dụng nhất. Tác giả cũng cho rằng tính kháng của một loại vi khuẩn đối với cùng một loại thuốc kháng sinh khác nhau giữa các vùng. Vì vậy, khi lựa chọn kháng sinh điều trị nên theo kết quả thử kháng sinh đồ.
- 27 Theo Lê Văn Tạo (1995) [16], đã nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của các chủng E.coli gây bệnh, chọn chủng E.coli để chế tạo vắc xin E. coli cho uống phòng bệnh phân trắng lợn con, vắc xin dùng cho lợn con sau đẻ 2 giờ, uống với liều 1ml/ con liên tục trong 3 - 5 ngày. Kết quả làm giảm được tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng 30 - 35% và giảm tỷ lệ chết do bệnh này 3,6 - 6,8%. Theo Đỗ Ngọc Thúy và cs (2002) [19], cho biết: 106 chủng vi khuẩn E. coli phân lập từ lợn con theo mẹ bị bệnh phân trắng có xu hướng kháng mạnh với các loại kháng sinh thường dùng điều trị bệnh như: amjoxicillin, cloramphenicol, streptomycin. Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn với 3 loại kháng sinh trên là phổ biến. Theo Lê Văn Năm (2003) [14], ở lợn con, bê, nghé non nhiễm cầu trùng, có tới 30- 50% bị chết, số còn lại còi cọc, chậm lớn. Theo Lâm Thu Hương (2004) [7], khi khảo sát heo nuôi ở một số trang trại khu vực TP.HCM heo nhiễm cầu trùng chiếm tỷ lệ từ 7,53- 44,47%. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2005) [9], khi kiểm tra 2002 con lợn tại tỉnh Thái Nguyên cho kết quả: lợn bị nhiễm 7 loài Coccidia. Kết quả kiểm tra tình hình nhiễm cầu trùng lợn ở tỉnh Trà Vinh có ít hơn một loài so với Nguyễn Thị Kim Lan khi khảo sát ở tỉnh Thái Nguyên. 2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài Theo Kolapxki và cs (1980) [8], heo nhiễm cầu trùng có thể giảm 12 - 13% trọng lượng và tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở heo con từ 30 - 92%, gây tổn thất kinh tế lớn. Theo Sokol (1981) [25], cho rằng vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K99), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng kháng sinh (R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di
- 28 truyền qua DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E.coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn.Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây hội chứng tiêu chảy, phá huỷ tế bào niêm mạc ruột. Theo Purvis và cs (1985) [24], cho rằng phương thức cho ăn phù hợp là nguyên nhân quan trọng gây tiêu chảy ở lợn. Theo Glawischnig (1992) [23], xác định Clostridium perfringens type A và type C là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Theo Fairbrother và cs (1992) [22], cho biết độc tố (Enterotoxin) do E.coli sinh ra Enterotoxinogenic Escheriachia coli (ETEC) gây ỉa chảy trầm trọng cho lợn sơ sinh từ 1- 4 ngày tuổi Theo Akita và cs (1993) [21], đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con. Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E.coli, việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm.
- 29 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Phạm vi: quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị các bệnh gặp trên đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm thực hiện: tại trang trại của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. - Thời gian: Từ 18/11/2017 - 18/05/2018. 3.3. Nội dung thực hiện - Thực hiện quy trình và đánh giá kết quả áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. - Thực hiện và đánh giá kết quả các biện pháp phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh dến 21 ngày tuổi tại trại. - Đánh giá kết quả chẩn đoán điều trị một số bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. - Kết quả thực hiện một số công việc khác. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm (2016 - 2018). - Số lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập. - Công tác phòng bệnh bằng vệ sinh thú y. - Công tác phòng bệnh bằng vắc xin. - Tình hình mắc bệnh ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- 30 - Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. - Tỷ lệ mắc một số bệnh ở lợn con trong thời gian thực tập. - Hiệu quả điều trị của một số phác đồ điều trị hoặc các biện pháp can thiệp. - Thực hiện các công tác khác. 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, em đã tiến hành thu thập thông tin từ trại kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi của bản thân. 3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại Sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả của việc áp dụng quy trình. - Hằng ngày trước khi vào chuồng thì công nhân và sinh viên thực tập phải đi qua phòng tắm sát trùng tắm rửa sạch sẽ và thay quần áo lao động, đi ủng thì mới được vào chuồng. Thực hiện tốt các nội quy vệ sinh sát trùng của trại. - Thay nước sát trùng ngoài cửa chuồng. + Đối với chuồng lợn con theo mẹ từ 1 - 3 tuần tuổi: - Vào chuồng nhận giao ca, kiểm tra bóng úm, quạt thông gió, lợn con, lợn nái. - Đập lợn nái dậy cho đi vệ sinh và thu phân. - Vệ sinh máng ăn cho lợn mẹ và cho lợn nái ăn. - Bắt nhốt lợn con đẻ dưới 3 ngày tuổi vào lông úm để tránh bị lợn mẹ dẫm và đè. - Lau sàn nhựa bằng 2 chổi lau sàn 1 chổi lau sàn tiêu chảy, 1 chổi lau sàn sạch. Lau sàn bằng nước sát trùng. - Thay thảm bẩn vào đầu buổi sáng và đầu buổi chiều.
- 31 - Vệ sinh máng ăn của lợn nái và cho lợn nái ăn. - Vệ sinh máng tập ăn cho lợn con, và cho lợn con tập ăn bằng cám dạng viên hỗn hợp. - Rắc vôi đường hàng lang, đường tra cám, dưới gầm chuồng có những ô tiêu chảy. - Pha sữa bón cho đàn còi. - Điều trị bệnh cho lợn con. - Phun sát trùng theo định kỳ. - Pha điện giải cho nái. - Buổi chiều cho lợn ăn song ghi bảng và chỉnh bảng cám. - Ghi sổ theo dõi lợn con, sổ giao ca, sổ điều trị lợn con và lợn nái. - Thu phân ra ngoài. + Đối với các chuồng đang đẻ : - Lau mông, vú cho lợn nái sắp đẻ và sau đẻ 3 ngày - Chuẩn bị dụng cụ đỡ và đẻ cho lợn nái. - Tiêm Oxytocin cho lợn nái sau đẻ trong 3 ngày sau đẻ. - Thụt rửa, đo thân nhiệt cho lợn nái. - Chăm lợn con còi. - Cho lợn con uống Octamix AC hoặc Bio - Aminozyme để phòng tiêu chảy cho lợn con sau sinh 1 đến 2 ngày tuổi. - Cho lợn con uống thuốc Diacoxin 5% phòng bệnh cầu trùng khi được 3 ngày tuổi. - Mài nanh, săm tai, cắt đuôi cho lợn con khi được 1- 2 ngày tuổi. - Thiến cho lợn con từ 5 - 7 ngày tuổi. - Ghi và đếm lợn con sau đẻ, báo đẻ, chỉnh cám cho lợn nái. - Dọn phân và nhau thai ra khu vực quy định. - Vệ sinh khu vực đỡ đẻ, vệ sinh nái và dụng cụ đỡ đẻ.
- 32 - Bàn giao ca. * Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái + Đối với nái chửa: - Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng lợn nái chửa 1, chuồng lợn nái chửa 2. Hàng ngày vào kiểm tra lợn, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy cám cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm. - Nái chửa trước khi đẻ được cho ăn với chế độ hợp lý để quá trình đẻ diễn ra thuận lợi và vẫn đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho nuôi con. - Thức ăn sử dụng cho lợn nái mang thai là thức ăn 07G do công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên sản xuất cho ăn trực tiếp 2 bữa/ngày, với khối lượng thức ăn là 1kg/bữa/con với hệ thống ăn bằng silo tự động. + Đối với nái đẻ: - Ưu tiên sử dụng nước nóng. - Chuồng trại được vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lứa sử dụng xà phòng và nước sát trùng khi cọ rửa, sử dụng máy xịt rửa áp lực cao để rửa chuồng. - Quét vôi trắng đường đi, gầm, tường. - Phun sát trùng trùng chuồng nuôi, phun 2 lần trước khi nhập lợn nái 3 ngày. Bình thường trống chuồng từ 5 đến 7 ngày. - Hàng ngày sàn, chuồng nái chửa được cào phân thường xuyên, không dính phân bẩn. - Thông rửa vệ sinh trong đường ống không để lưu trữ. - Kiểm tra liệt kê dụng cụ lồng úm, thảm cao su, thảm lót chuẩn bị đỡ đẻ, từ khi xông Formol. - Kiểm tra bảo dưỡng các thiết bị trong chuồng.
- 33 - Làm úm cho lợn con trước ngày đẻ dự kiến 2 ngày, lắp bóng úm và úm phải tránh gió lùa với diện tích úm là 0,07m²/ con. Chuẩn bị ô úm cho lợn con khi sinh:ô úm phải được che chắn cẩn thận, nhiệt độ ủ ấm lợn con từ 0-7 ngày tuổi khoảng 37-39°C, từ 8-15 ngày tuổi khoảng 33-35°C, từ 15-21 ngày tuổi 28-31°C. - Bật bóng đèn hồng ngoại trước lúc lợn đẻ 2h - Nái chuyển đến đảm bảo khỏe mạnh. Nhiệt độ môi trường nuôi phải phù hợp từ 18 - 22ºC. - Áp lực nước 4 lít/ phút. - Khi lợn mẹ có dấu hiệu sắp đẻ phải được vệ sinh bầu vú, mông và bộ phận sinh dục bằng nước sát trùng ấm pha loãng (tỉ lệ 1:3200). Trong thời gian lợn mẹ đẻ phải chú ý theo dõi lợn mẹ, nếu thấy có hiện tượng đẻ khó như khoảng cách giữa các lần đẻ quá lâu hoặc có hiện tượng rặn nhưng thai không được đẩy ra ngoài thì phải có biện pháp can thiệp như xoa bầu vú kết hợp tiêm Oxytoxin. Nếu sau khi đã tiêm Oxytoxin rồi mà lợn mẹ vẫn có hiện tượng rặn, kiểm tra bằng que thăm thấy vẫn còn thai thì cần tiến hành móc. Nếu phải dùng biện pháp móc cần rửa tay sạch bằng nước sát trùng, cắt và vệ sinh sạch sẽ móng tay, sau đó bôi gel, tiến hành móc. Không nên quá lạm dụng vào móc vì sẽ dễ gây cho lợn mẹ bị viêm nếu vệ sinh và móc không đúng cách. - Lợn mẹ đẻ xong được lau mông và cơ quan sinh dục bằng nước ấm pha nước sát trùng (tỉ lệ tương ứng 1:3200) và bôi cồn iodine. - Khẩu phần ăn trước, trong và sau khi đẻ được cung cấp theo quy định của công ty để đảm bao khả năng tiết sữa và nuôi con và thuận lợi cho quá trình đẻ nhất là đối với nái hậu bị. Bảng 3.1. Thức ăn yêu cầu kích cơ hạt nghiền thức ăn lợn nái > 3mm 3 - 2mm 2 – 1mm < 1mm 3% 12% 35% 50%
- 34 - Lợn mẹ sử dụng cám 07G và khẩu phần ăn thay đổi giảm dần trước đẻ 4 ngày. - Thức ăn nái sau đẻ mỗi ngày tăng 0,5kg đến ngày thứ n. - Thời gian cho ăn là 3 lần/ ngày vào 8 giờ sáng, 16 giờ chiều và 22 giờ tối, với hệ thống cho ăn silo tự động. Bảng 3.2. Khẩu phần ăn cho lợn nái (kg) Ngày Lứa 1 Lứa 2/3 Lứa 4+ Trước đẻ 4 ngày 2,8 2,9 3,0 Trước đẻ 3 ngày 2,5 2,7 2,8 Trước đẻ 2 ngày 2,0 2,5 2,5 Trước đẻ 1 ngày 1,5 2,0 2,0 Đang đẻ 1,0 1,5 1,5 Sau đẻ 1 ngày 2,0 2,5 3,0 Sau đẻ 2 ngày 2,5 3,0 3,5 Sau đẻ 3 ngày 3,0 3,5 4,0 Sau đẻ 4 ngày 3,5 4,0 4,5 Sau đẻ 5 ngày 4,0 4,5 5,0 Sau đẻ 6 ngày 4,5 5,0 5,5 Sau đẻ 7 ngày 5,0 5,5 6,0 Sau đẻ 8 ngày 5,5 6,0 6,5 Sau đẻ 9 ngày 5,5 6,0 6,5 Sau đẻ 10 ngày 5,5 6,0 6,5 Sau đẻ 11 ngày 1,5 + 0,45 * SCN 2,0 + 0,5 * SCN 2,0 + 0,5 * SCN Qua bảng 3.2 ta thấy: Khẩu phần ăn của nái trước đẻ 4 ngày giảm dần lượng thức ăn và được tăng lượng thức ăn sau đẻ mỗi ngày là 0,5kg cho đến ngày thứ n và có công thức tính lượng thức ăn cho nái theo các lứa.
- 35 * Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con sau cai sữa + Chuồng trại được vệ sinh sát trùng sạch, có thời gian trống chuồng 7 ngày theo quy định. Phun sát trùng lại trước ngày nhập heo 1 ngày. + Kiểm tra, sửa chữa, thay thế, bổ sung thiết bị dụng cụ chuồng trại. + Lợn con cắn đàn phải rắc bột Mistral toàn đàn. + Bật bóng úm trước 2h nhập lợn con. + Cai sữa trung bình là 28 ngày. + Uống nước pha điện giải 4h. + Cho ăn sau 4h nhập. Bảng 3.3. Khẩu phần ăn của lợn con Tuần g/con/ngày 1 230 2 450 3 600 4 700 5 970 6 1150 7 1350 Qua bảng 3.3 cho ta thấy khẩu phần ăn của lợn con có sự tăng rõ rệt từ tuần 1 đến tuần thứ 7 đảm bảo yếu cầu đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn con sinh trưởng và phát triển tốt nhất. + Hàng ngày cho lợn ăn, vệ sinh sạch sẽ. + Đối với lợn con sau 10 ngày đầu cai sữa sử dụng thức ăn 01G. Lợn nuôi đến 30 kg thì chuyển sang dùng cám 02G sau đó cho sang chuồng nuôi lợn thịt. Ở giai đoạn này, do thay đổi điều kiện chuồng trại, thức ăn nhiều lần nên lợn thường hay mắc bệnh đường tiêu hóa. Do vậy, cần theo dõi chăm sóc lợn cẩn thận.
- 36 3.4.2.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngay tuổi tại trại - Phương pháp chẩn đoán lâm sàng thường được sử dụng trong chẩn đoán bệnh ở lợn con. Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng, bệnh tích, dịch tễ học và chẩn đoán phân biệt. - Chẩn đoán lâm sàng: + Quan sát bên ngoài bằng mắt thường: là phương phát đơn giản nhất. Từ việc quan sát trạng thái vật nuôi, cách đi đứng, màu sắc và tình trạng lông, da, niêm mạc, các triệu chứng bệnh ta có thể xác định được bệnh con vật mắc phải. Quan sát toàn thân là quan sát trạng thái, cử động, tình trạng dinh dưỡng, dáng điệu, của con vật nghi bệnh. Quan sát cục bộ là quan sát lần lượt từ trước ra sau, từ trái qua phải, lần lượt các cơ quan bộ phận để phát hiện những thay đổi bất thường nếu có. Nên quan sát khi đủ ánh sáng, nếu thiếu ánh sáng có thể sử dụng ánh sáng đèn điện hay đèn chiếu. Quan sát đối chiếu, so sánh giữa hai bộ phận tương ứng của con vật và cần so sánh giữa cơ quan tổ chức bệnh với cơ quan tổ chức lành để thấy được những biến đổi bất thường. + Sờ nắn: dùng cảm giác bàn tay kiểm tra trạng thái nhiệt độ, độ ẩm và cảm giác đau của vật nuôi. Sờ nắn còn để bắt mạch. - Chẩn đoán phân biệt: từ các triệu chứng lâm sàng phát hiện cần liên hệ các bệnh cùng triệu chứng, loại dần các bệnh không phù hợp, đi đến kết luận đúng bệnh con vật mắc phải. - Phương pháp xây dựng phác đồ điều trị: - Phác đồ điều trị bệnh hiệu quả dựa trên năm nguyên tắc sau: + Chẩn đoán đúng lúc: cần phát hiện bệnh càng sớm càng tốt giúp việc điều trị hiệu quả. Nếu bỏ qua các biểu hiện bất thường mà để bệnh chuyển nặng dẫn đến điều trị tốn kém, ít hiệu quả và con vật có thể bị chết.
- 37 + Chẩn đoán đúng bệnh: trong công tác thú y không phải lúc nào cũng xác định chính xác 100% bệnh con vật mắc phải. Việc xác định đúng bệnh để có hướng điều trị đúng với triệu chứng chẩn đoán trước. + Dùng đúng thuốc: sử dụng sai thuốc đồng nghĩa hiệu quả điều trị kém hoặc không tác dụng. Việc dùng đúng thuốc, đúng bệnh rất quan trong. Đồng thời cần kết hợp nhiều loại thuốc điều trị triệu chứng để tăng hiệu quả điều trị. + Sử dụng đúng liều: nguyên tắc dùng thuốc là dùng từ liều cao đến liều thấp. Nếu liều quá cao có thể gây chết, liều quá thấp kém hiệu quả. + Điều trị đúng thời gian quy định: là đảm bảo số ngày dùng thuốc theo chỉ dẫn mỗi loại thuốc và bệnh. - Áp dụng các biện pháp can thiệp: + Chăm sóc nuôi dưỡng lợn con tốt + Đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ + Nếu cần thiết thì phải cách li Phương pháp theo dõi kết quả điều trị kết luận là khỏi bệnh, chưa khỏi bệnh hoặc không khỏi, trường hợp tái nhiễm hoặc tái phát - Phương pháp theo dõi: quan sát triệu chứng lâm sàng trong thời gian điều trị cho con vật. + Kiểm tra tình trạng ăn uống bằng cách quan sát, theo dõi con vật hằng ngày để biết được các biểu hiện của chúng: Trạng thái cơ thể bình thường: toàn thân có màu trắng hồng bình thường, lông mượt, con vật thường ăn uống bình thường, vận động nhanh nhẹn. Trạng thái bệnh lý: ăn uống giảm bỏ ăn, bỏ bú , kém vận động nằm một chỗ, lông xù. + Kiểm tra thân nhiệt: Trạng thái bình thường: dùng mu bàn tay sờ không thấy nóng. Trạng thái bệnh lý: toàn thân đỏ ửng, dùng mu bàn tay sờ thấy nóng ran, lợn con ủ rủ. Đo thân nhiệt qua trực tràng bằng nhiệt kế 43ºC.
- 38 Trước khi đo phải vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân tụt hết xuống đến 35ºC. Dùng bông tẩm cồn lau nhiệt kế trước khi đo. Cho từ từ nhiệt kế vào trực tràng theo hướng hơi xiên lên 45º đo. trong 5-10 phút rồi bỏ ra. Trạng thái bình thường: con vật có nhiệt độ từ 38 - 40ºC. Trạng thái bệnh lý: con vật hơi sốt hoặc sốt cao từ 41 - 42ºC. - Kết luận: + Con vật khỏi bệnh: khỏi hoàn toàn triệu chứng lâm sàng, không còn mang và bài xuất mầm bệnh ra môi trường. + Con vật chưa khỏi bệnh: khỏi về triệu chứng lâm sàng, nhưng còn mang và bài xuất mầm bệnh ra bên ngoài. + Con vật không khỏi: dù điều trị bằng thuốc nhiều lần không có tình trạng thuyên giảm bệnh hoặc bị chết. + Tái nhiễm: con vật khỏi hoàn toàn nhưng mắc lại bệnh đó. + Tái phát: con vật khỏi về lâm sàng sau đó bệnh xuất hiện trở lại dù không có mắc bệnh lần hai, do mầm bệnh còn ẩn náu trong cơ thể, khi gặp điều kiện thuận lợi gây bệnh trở lại. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lí thống kê theo phương pháp thống kê sinh vật học trên máy tính bằng phần mềm Excel 2010. * Một số công thức tính toán các chỉ tiêu. - Tỷ lệ lợn mắc bệnh: ∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi - Tỷ lệ khỏi: ∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = x 100 ∑ số con điều trị
- 39 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang 4.1.1. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập Chăm sóc nuôi dưỡng lợn con phải đảm bảo được điều kiện sống tốt nhất đồng thời cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển của lợn con. Để thực hiện được điều đó chúng ta cần chú ý một số vấn đề sau: - Cho lợn con bú sữa đầu: Cần cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi sinh càng sớm càng tốt, càng nhiều càng tốt. - Cố định bầu vú: Lợn con cần được cố định bầu vú theo thứ tự con nhỏ bú vú trước con lớn bú vú sau. - Lợn con sinh ra sau thời gian 3 ngày tuổi, tiến hành tiêm bổ sung sắt với liều 2 ml/con và nhỏ thuốc Diacoxin 5% phòng và điều trị bệnh cầu trùng cho lợn con. - Bổ sung thức ăn sớm cho lợn con: Muốn tập và bổ sung thức ăn sớm cho lợn con tốt nhất phải có ô tập ăn riêng để dễ dàng cách ly lợn mẹ và lợn con, đồng thời khống chế số lần bú và tăng dần số lượng thức ăn lợn con lên. - Ghép ổ lợn con: Nếu lợn nái đẻ ít con và thời gian đẻ gần nhau thì ta có thể đem con của lợn nái quá ít ghép vào những ổ khác để giải phóng lợn mẹ. Nhưng chú ý trước khi đem ghép nhớ cho con bú đủ sữa đầu của chính mẹ nó, lợn con phải có độ tuổi như nhau và phải làm cho lợn mẹ được gửi không phân biệt được lợn con lạ trong đàn bằng cách phun các chất có mùi cho cả đàn con. - Cai sữa cho lợn con: khi lợn con được 21 - 28 ngày tuổi nên tiến hành cai sữa cho lợn con đối với những đàn có khối lượng từ 5,5kg đến 7kg, không
- 40 có mắc bệnh và có sức khoẻ tốt. Trước khi cai sữa tiến hành quá trình tập ăn cho lợn con kéo dài khoảng 2 tuần, sau đó bắt đầu cai sữa, quá trình cai sữa được diễn ra từ từ bằng cách giảm dần số lần bú, sau đó chuyển hẳn lợn con sang chuồng úm. Bảng 4.1. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại trong 6 tháng thực tập Tháng Lợn đực (con) Lợn cái (con ) Tổng 12 324 344 668 1 258 444 702 2 232 454 686 3 302 408 710 4 365 340 705 5 263 537 800 Tổng 1744 2527 4271 Qua bảng 4.1 ta thấy: Trong 6 tháng làm tại chuồng đẻ em trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng 1744 con đực, 2527 con cái và tổng số lợn con nuôi được là 4271 con. Quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con được thực hiện theo sự hướng dẫn và chỉ đạo của kĩ sư trưởng tại trại. Số lợn con ở trại tương đối đồng đều, đạt số lượng cao nhất ở các tháng 1, 3, 5 và giảm ở các tháng 12, 2, 4. Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó là do trong ba tháng đầu trại chủ yếu nuôi nái Mitraco nên tỷ lệ đẻ ít, những tháng sau trại áp dụng nuôi nái Đan Mạch nên tỷ lệ đẻ cao hơn. Ở tháng có số lợn con giảm là do việc chăm sóc, nuôi dưỡng chưa cao và do chết bệnh, ghép lợn, chết đè, Như vậy muốn tăng tỷ lệ số con sơ sinh thì chúng ta cần thực hiện tốt quy tắc chọn giống và chăm sóc, nuôi dưỡng phòng bệnh và trị bệnh
- 41 kịp thời cho lợn con từ sơ sinh đến khi cai cai sữa để mang lại hiệu quả cao hơn trong chăn nuôi. Quá trình thực hiện chuyên đề, em đã tiến hành theo dõi số lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. Kết quả được trình bày qua bảng 4.2. Bảng 4.2. Số lượng lợn con nuôi dưỡng giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Tuổi lợn Tháng Số con theo Từ sơ sinh - 7 Từ 8 - 14 Từ 15 - 21 dõi (con) ngày tuổi ngày tuổi ngày tuổi 12 668 253 209 206 1 702 240 235 227 2 686 236 228 222 3 710 245 240 225 4 705 239 236 230 5 800 270 267 263 Tổng 4271 1483 1415 1373 Qua bảng 4.2 cho ta thấy: Số lượng lợn con cao nhất ở giai đoạn sơ sinh đến 7 ngày tuổi và giảm dần ở các giai đoạn cho đến lúc cai sữa. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tăng giảm này là do quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng chưa tốt. Sau đó tăng dần và đồng đều là do quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ngày càng tốt hơn nên tỷ lệ chết giảm dần đi.
- 42 300 250 200 Sơ sinh - 7 ngày tuổi 150 8 - 14 ngày tuổi 15 - 21 ngày tuổi 100 50 0 tháng 12 tháng 1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 Hình 4.1. Biểu đồ số lợn con nuôi dưỡng giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Qua biểu đồ hình 4.1 cho thấy việc thay đổi cơ cấu về lợn nái từ lợn nái Mitraco sang lợn nái Đan Mạch cũng ảnh hưởng nhiều về cơ cấu lợn con, làm tăng số lượng, chất lượng đàn lợn con. 4.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ trong 6 tháng thực tập Trong quá trình thực tập tại trại em đã tham gia nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi như sau: - Mục đích của việc chăm sóc và nuỗi dưỡng lợn con: + Tạo điều kiện phát triển tốt nhất cho lợn con ở giai đoạn đầu. + Tăng tỷ lệ sống và giảm tỷ lệ chết trong giai đoạn đầu. + Giảm tỷ lệ viêm rốn và tăng số con cai sữa/ổ. + Tăng khối lượng lợn con khi cai sữa. + Tránh stress cho lợn con. + Rút ngắn thời gian lên giống cho heo nái. a. Chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến 7 ngày tuổi. - Chuồng lợn đẻ phải ấm áp sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát tránh gió lùa.
- 43 - Khi lợn con được đẻ ra nguời đỡ đẻ cần lau sạch nhờn trong miệng, mũi để tránh dịch nhờn chảy ngược vào khí quản gây ngạt thở, sau đó mới lau toàn thân. Nếu lợn con được sinh ra có hiện tượng thở yếu thì cần vỗ nhẽ vào lưng hoặc gập bụng 1 vài lần, khi nào thấy lợn con thở đều là được. - Buộc dây rốn: + Sau khi lau sạch nhờn toàn thân thì tiến hành buộc dây rốn để tránh tình trạng rốn sát với sàn chuồng gây nhiễm trùng rốn. + Vị trí buộc cách bụng lợn con khoảng 3 - 4 cm, sau khi buộc dùng kéo đã sát trùng cắt cách vị trí buộc 1 cm, sau đó bôi cồn Iodine. + Khi buộc dây rốn cần thắt dây chặt để tránh máu vẫn chảy ra, trường hợp thấy máu chảy ra thì phải buộc lại, không nên thắt quá chặt sẽ làm đứt dây rốn cũng không nên buộc rốn quá lỏng sẽ làm mất máu lợn con. + Sau khi buộc dây rốn xong cho lợn con vào khuây úm đã chuẩn bị sẵn, có thắp bóng đèn và lót thảm (vào mùa đông nên xoa 1 ít bột Mistral lên cơ thể lợn con để làm ấm nhanh cơ thể và nhanh khô). - Cho bú sữa đầu: + Sữa đầu là nguồn dinh dưỡng rất tốt đối với lợn con sơ sinh, sữa đầu chứa nhiều kháng thể giúp lợn con tránh được các mầm bệnh bệnh bên ngoài. + Sữa đầu chứa nhiều vitamin A, protein, chất béo, canxi, phospho, đường lactose và γ- globulin. Lợn con được bú sữa đầu càng sớm càng tốt vì đƣờng ruột lợn con chỉ hấp thu kháng thể mẹ truyền khoảng 150 - 200 ml trong vòng 24 - 36 giờ. + Đồng thời, việc cho lợn con bú sớm cũng kích thích lợn mẹ tiết prolactin, tiết sữa và đẻ nhanh hơn. + Khi lợn con được đẻ ra khoảng 10 phút thì cho lợn con ra bú sữa đầu, vì lợn con được bú sữa đầu sớm sẽ tốt hơn. - Ghép đàn: ghép đàn được thực hiện sau khi bú sữa đầu hoàn thiện, cụ thể ghép đàn sau 36 giờ lợn con được sinh. Ghép đàn thì chuyển những lợn to
- 44 của đàn sang đàn có trọng lượng phù hợp và số ngày đẻ chỉ chênh lệch 1 - 2 ngày. Ghép đàn trong các trường hợp như: lợn con mất mẹ, quá nhiều lợn con trong một đàn, lợn mẹ ít sữa hoặc lợn mẹ bị bệnh. - Bấm đuôi: + Phòng lợn con cắn đuôi khi nuôi thịt. + Dùng kìm điện đã cắm nóng để cắt ở vị trí sụn của đuôi, sau đó sát trùng bằng cồn Iodine. - Bấm nanh: + Phòng tổn thương vú mẹ do lợn con tranh bú và tổn thương lợn con do cắn nhau giành bú. + Dùng kìm bấm nanh chuyên dụng đã đựợc sát trùng, bấm 2 răng nanh của hàm trên và hàm dưới. Vị trí bấm 1/3 phía trên của răng, tránh bấm quá sâu gây tổn thương lợi. - Bấm số tai: + Để nhận diện lợn, biết được lý lịch, theo dõi được sức tăng trưởng từng cá thể và điều tra ngược khi nuôi thịt có vấn đề bệnh tật. + Cách bấm số tai được thực hiện theo sự hướng dẫn của kĩ sư trại và quy định của công ty. + Bấm tai được thực hiện sau khi đã tuyển chọn lợn con được nuôi. + Sau khi bấm số tai xong sẽ tiêm cho lợn con 0,5ml Vetrimoxin LA chống viêm (tiêm bắp). - Phòng cầu trùng: cho lợn con uống cầu trùng bằng thuốc Diacoxin 5% 1ml vào ngày thứ 3 và uống lặp lại vào ngày thứ 7. - Tiêm sắt: + Phòng thiếu máu trên cơ thể mẹ. Nếu thiếu máu lợn con bị lạnh, bị tiêu chảy, giảm sức đề kháng và tăng tỷ lệ chết lúc theo mẹ. + Có hai nguyên nhân dẫn đến thiếu máu trên lợn con theo mẹ: thiếu máu do thiếu sắt, do lợn mẹ không cung cấp đủ sắt cho lợn con. Lợn con theo
- 45 mẹ được xem là thiếu sắt khi trọng lượng Hb thấp hơn 7 - 8g/100ml máu, hàm lượng Hb bình thường của lợn con theo mẹ là 10 -12 g/100ml máu. + Thiếu máu do cuống rốn bị chảy máu, do đứt cuống rốn trong tử cung mẹ và lúc đẻ ra ngoài. + Để phòng thiếu sắt, tiêm sắt Ferro 2000, với liều 1ml/con lúc 3 ngày tuổi. - Thiến lợn đực: + Tránh được mùi hôi steroid (mùi nọc) xâm nhập vào thịt lợn. Thiến lợn được thực hiện lúc 3-5 ngày tuổi. + Kỹ thuật thiến: ở trại khi lợn con được 5 ngày sẽ được tiến hành thiến. Trước khi thiến cần chú ý nếu con nào bị hecni cần mổ trước rồi tiến hành thiến sau, tránh bị lòi ruột sau khi thiến và những con đến thời gian thiến nhưng còn bé và yếu thì không thiến, để khi nào khỏe sẽ thiến sau. Cách thiến được tiến hành như sau: người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn. Sau khi thiến cần bôi cồn Iodine vào vết thiến và tiêm 0,5ml Vetrimoxin LA để chống bị viêm vết thiến. Bảng 4.3. Nhiệt độ úm lợn Tuần tuổi Nhiệt độ 1 34 2 32 3 31 4 30 Qua bảng 4.3 cho thấy nhiệt độ úm lợn giảm theo tuần tuổi, tuần 1 thì nhiệt độ là 34ºC đến tuần 4 là 30ºC.
- 46 b. Chăm sóc lợn con từ 7 đến 15 ngày tuổi. - Tập ăn + Mục đích tập ăn cho lợn con là hạn chế được stress khi thay đổi sữa mẹ sang thức ăn lúc cai sữa, cung cấp thêm dinh dưỡng khi lợn mẹ giảm lượng sữa và kích thích phát triển dịch tiêu hóa khi theo mẹ. Thức ăn tập ăn luôn luôn mới, không bị mất mùi và không để dư thừa quá 6 giờ. Thức ăn tập ăn phù hợp đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng không gây tiêu chảy và dị ứng cho lợn con theo mẹ. + Thời gian tập ăn cho lợn con theo mẹ khi lợn con được 5 ngày tuổi, số lần tập ăn 6 - 8 lần/ngày không để cám dư thừa quá 6 giờ sẽ làm giảm lượng ăn khi tập ăn. Phương pháp tập ăn hiệu quả cao là sau khi lợn con bú mẹ, tập tính lợn con sau khi bú mẹ xong phải đi phá phách xung quanh chuồng lúc này gặp thức ăn rồi nhai. + Cám tập ăn là cám 01G của công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên cung cấp. c. Chăm sóc lợn con được 15 -17 ngày tuổi - Thức ăn: đây là giai đoạn lợn con sắp cai sữa, lượng thức ăn cung cấp sẽ thay thế hoàn toàn nguồn sữa mẹ, lượng cám cần cung cấp khoảng 0,037g/ con. - Tiêm thêm vitamin ADE liều 2ml/con, tiêm bắp - Trong thời gian này những con bị hecni thì được tiến hành mổ: + Chuẩn bị lợn: lợn được cố định trên giá đứng + Dụng cụ: dao mổ, chỉ, kim, thuốc kháng sinh, cồn sát trùng + Thực hiện: bị hecni bên nào thì tiến hành mổ bên đấy, rạch 1 đường khoảng 1,5cm ở vị trí giữa núm vú thứ nhất và núm vú thứ 2 từ dưới lên lệch về phía ngoài khoảng 1cm dùng ngón tay cái móc bọc hec ni ra lấy tay nắn nhẹ đưa trở vào xoang bụng dùng 2 ngón tay đặt vào lỗ hecni ngăn không cho ruột trở ra ngoài bao hecni, tiến hành khâu lại. Bôi cồn sát trùng vào chỗ khâu và tiêm 1ml Vetrimoxin LA cho lợn con.
- 47 d. Chăm sóc lợn con được 21-24 ngày tuổi - Tiến hành cai sữa và cai sữa phải dựa trên các điều kiện: lợn con cai sữa phải có sức khỏe tốt, lợn con cai sữa phải biết ăn, lợn con cai sữa đạt trọng lượng thấp nhất 5,5kg/con và trung bình 7kg/con. - Lợn con có cân nặng đủ tiêu chuẩn, không mắc bệnh, khỏe mạnh sẽ được chọn và xuất. - Cai sữa cho lợn con từ 21 ngày đến 28 ngày tuổi. 4.1.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. Quá trình thực hiện chuyên đề, em đã tiến hành theo dõi tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi của trại. Kết quả theo dõi được trình bày qua bảng 4.4 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi của trại Số con sinh ra còn Số con còn sống Tỷ lệ Tháng sống (con) (con) (%) 12 4,047 3,964 97,95 1 3,932 3,883 98,77 2 4,180 4,093 97,92 3 3,736 3,682 98,57 4 4,143 4,075 98,37 5 3,382 3,316 98,07 Tổng 23,420 23,014 98,27 Qua bảng 4.4 ta thấy: Tỷ lệ nuôi sống của lợn con trong giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi là 98,27%. Tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc vào quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng. Tỷ lệ nuôi sống lợn đực thấp hơn lợn cái là do trong quá trình làm kỹ thuật sinh viên,
- 48 công nhân chưa có kinh nghiệm nhiều và do không quan sát kĩ, nhưng con bị hecni bẩm sinh, sau khi thiến xong bị lòi ruột, không phát hiện kịp thời nên chết. Lợn con có thể chết do nhiều nguyên nhân như: khi lợn con sinh ra có thể chết do quá yếu, mắc bệnh hay trong quá trình sống bị mẹ dẫm đè, lợn mẹ dậy ăn uống, vệ sinh lợn con đến bú khi lợn mẹ nằm xuống sẽ nằm đè lên lợn con, không phát hiện kịp thời, lợn con sẽ chết. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị được thực hiện tốt sẽ đạt hiệu quả tốt hơn, các chế độ chăm sóc tốt hơn như đối với những lợn con gầy yếu, không thể tranh bú hoặc những con trong thời gian mắc bệnh, sau khi khỏi bệnh sẽ cho lợn con uống thêm sữa được vắt từ những mẹ đang đẻ, pha thêm sữa cho uống. Những con có dấu hiệu mắc bệnh được chẩn đoán và điều trị kịp thời. 4.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 4.2.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh Vệ sinh là một trong những khâu quan trọng quyết định tới hiệu quả chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh đất, nước và môi trường xung quanh trang trại Hiểu được tầm quan trọng của vệ sinh trong chăn nuôi nên trong suốt quá trình thực tập, em tiến hành vệ sinh: - Hàng ngày, vệ sinh chuồng trại, tẩy rửa sàn chuồng, dọn rửa máng ăn, trút bỏ cám thừa và ẩm ướt. - Định kỳ vệ sinh môi trường xung quanh chuồng trại như: Khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, rắc vôi bột trong chuồng, diệt động vật mang mầm bệnh như: Ruồi, chuột nhằm ngăn chăn dịch bệnh xảy ra. - Hàng ngày phun thuốc sát trùng Omnicine để tránh mầm bệnh từ bên ngoài vào khu vực chăn nuôi. - Mỗi tuần tiến hành khử trùng hành lang, gầm chuồng một lần bằng nước vôi.
- 49 - Mỗi tháng quét vôi hành lang, khơi thông cống rãnh thoát nước 2 lần. - Việc quét dọn chuồng và rắc vôi bột đường đi và đường tra cám thực hiện 2 lần/1 ngày để chuồng luôn sạch sẽ, khô ráo đồng thời tạo điều kiện môi trường bất lợi tránh vi sinh vật cứ trú, sinh trưởng và phát triển. Ngoài ra quét dọn và rắc vôi còn ngăn ngừa tác nhân trung gian truyền bệnh. - Vệ sinh dụng cụ chăn nuôi, máng tập ăn cho lợn con rất quan trọng vì đa số các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập qua đường tiêu hóa là thức ăn, nước uống vào cơ thể vật nuôi để gây bệnh. Vì vậy máng ăn sạch sẽ ngăn ngừa mầm bệnh xâm nhập qua đường tiêu hóa, đồng thời kích thích vật ăn nhiều làm tăng thể trọng từ đó tăng khả năng đề kháng chống lại xâm nhập mầm bệnh từ bên ngoài vào. - Dụng cụ kĩ thuật luôn phải đảm bảo an toàn cho vật nuôi do chúng được công nhân sử dụng tiếp xúc trực tiếp với cơ thể vật nuôi thông qua việc tiêm phòng, cắt tai, bấm nanh, thiến mổ gia súc. Vì vậy trước sau khi sử dụng phải được vệ sinh sạch sẽ tránh sự xâm nhập của vi sinh vật làm lây nhiễm mầm bệnh cho vật nuôi. Không sử dụng dụng cụ bị rỉ, hay dụng cụ của con vật mang bệnh cho con vật khỏe mạnh. - Cào phân ô chuồng lợn mẹ giúp giữ vệ sinh sạch sẽ, không đè lên khi nằm, tránh nhiễm bẩn cho núm vú và xung quanh bầu vú. Đồng thời tránh lợn con nhiễm bệnh do ăn hay đùa nghịch. - Phun thuốc sát trùng, rắc vôi bột, lau sàn, sịt gầm nhằm tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh được lợn đào thải qua không khí, qua nước tiểu, qua phân. Ngoài ra giúp môi trường chuồng nuôi luôn ở trạng thái tốt nhất, tạo điều kiện cho lợn sinh trưởng và phát triển. - Lau cửa kính chuồng đẻ rất quan trọng vì ngoài việc chiếu sáng, giữ chuồng khô ráo còn tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh và giúp lợn con tổng hợp vitamin D từ tiền Vitamin D.
- 50 - Trước khi lợn con được sinh ra, các ô chuồng được rửa sạch sẽ, các vật dụng xung quanh cũng đều được cọ rửa, sau khi xong dội nước vôi và cho trống chuồng 4-5 hôm sau đó mới chuyển mẹ lên để chờ đẻ.Trong thời gian mẹ chờ đẻ phân được hót sạch để đảm bảo lúc lợn con sinh ra các ô chuồng đều được giữ sạch và khô ráo. - Mỗi cửa chuồng đều có khay sát trùng, trước khi vào chuồng đều phải dẫm qua khay sát trùng (tỉ lệ nước sát trùng 1:3200). Khay sát trùng được thay vào mỗi buổi sáng công nhân và kĩ sư vào chuồng đều phải đi qua khay sát trùng thì mới được vào chuồng. - Hàng ngày vào 10 giờ 30 phút và 14 giờ, phun sát trùng toàn chuồng đặc biệt là những chuồng lợn đang đẻ sẽ được phun rất cẩn thận. - Đường tra cám, đường lấy phân lúc nào cũng được giữ khô ráo, hàng ngày được rắc vôi và quét sạch. Phân được đưa ra kho hàng ngày không để tồn trong chuồng. - Mỗi người làm trong chuồng đều quan sát và để ý rất kĩ, những thảm lót của lợn con bị bẩn đều được lấy ra và thay bằng thảm mới, vì những thảm ướt bẩn nếu không được thay sẽ dễ làm mầm bệnh phát triển. - Những ô có lợn con tiêu chảy đều được lau sạch bằng nước sát trùng lợn con được tắm bằng nước ấm pha nước sát trùng (tỉ lệ 1:3200), sau đó được thả vào khuây úm cắm điện và rắc bột Mistral để lợn con nhanh khô và cơ thể nhanh ấm. - Trời nóng hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và quạt gió ở cuối chuồng được hoạt động ổn định.Vào mùa đông các dàn mát ở đầu được che chắn và bóng đèn sưởi được thắp lên các trong các ô úm. - Lợn con bị bệnh ở những dãy chuồng thì được tách riêng chăm sóc tại dãy đó không được đưa sang dãy chuồng khác. - Ngoài ra, cầu trùng là một trong những bệnh mà lợn con cũng hay gặp phải, cần chú ý phòng bệnh.
- 51 4.2.2. Phòng bệnh bằng vắc xin Ngoài việc phòng bệnh bằng công tác vệ sinh thú y trại còn chủ động tiêm phòng vắc xin cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi để tạo miễn dịch chống lại mầm bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Lịch tiêm vắc xin cụ thể như sau: Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Tỷ lệ Thời Bệnh Loại Liều Số con Số con Đường an STT điểm được thuốc/vắc dùng tiêm an toàn tiêm toàn phòng phòng xin (ml) (con) (con) (%) 2 - 3 Thiếu Tiêm 1 ngày Ferro 2000 1ml 3567 3465 97,14 sắt bắp tuổi 3 - 6 Cầu Diacoxin 2 ngày 1ml Uống 3572 3468 97,09 trùng 5% tuổi Suyễn 21 ngày và Myco - Tiêm 3 2ml 2090 2090 100 tuổi chống Circo bắp còi cọc Kết quả của bảng 4.5 ta thấy: Trại đã sử dụng nhiều lại vắc xin để phòng bệnh cho lợn con từ khi sinh ra đến 21 ngày tuổi. - Khi lợn được 2 - 3 ngày tuổi ta tiến hành bấm nanh, cắt đuôi, đồng thời lợn con được tiêm Ferro 2000 liều 1ml/con để phòng thiếu sắt. Số lợn được tiêm Ferro 2000 là 3567 con, số con an toàn là 3465, tỷ lệ an toàn đạt 97,14%.
- 52 - Tiến hành cho uống Diacoxin 5% phòng bệnh cầu trùng cho lợn con vào 3 - 6 ngày tuổi. Liều sử dụng là 1ml/con. Số con cho uống là 3572, số con an toàn là 3468, tỉ lệ an toàn đạt 97,09%. - Khi lợn con được 21 ngày tuổi lợn sẽ được tiêm vắc xin để phòng suyễn và chống còi cọc sử dụng vắc xin Myco - Circo với liều 2ml/con. Số lợn được tiêm là 2090, số lợn an toàn 2090, tỷ lệ an toàn là 100%. 4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong 6 tháng thực tập 4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên dàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong 6 tháng thực tập Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại Số lợn Số lợn con Tỷ lệ STT Tên bệnh con theo mắc bệnh (%) dõi (con) (con) 1 Hội chứng tiêu chảy ở lợn con 4271 409 9,58 2 Viêm khớp 4271 104 2,43 3 Viêm rốn 4271 166 3,89 Tổng 4271 679 15,90 Qua bảng 4.6 ta thấy: Tình hình mắc bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ở mức độ cao. Qua kết quả theo dõi 4271 con thì có 679 con mắc bệnh và chiếm tỷ lệ là 15,90%. Trong đó: - Hội chứng tiêu chảy ở lợn con kết quả theo dõi 4271 con thì có 409 con mắc bệnh chiếm tỷ lệ 9,58%.
- 53 - Viêm khớp ở lợn con kết quả theo dõi 4271 con thì có 104 con chiếm tỷ lệ 2,43%. - Viêm rốn ở lợn con kết quả theo dõi 4271 con thì có 166 con chiếm tỷ lệ 3,89%. Như vậy trong 3 bệnh xảy ra thì hội chứng tiêu chảy ở lợn con chiếm tỷ lệ cao nhất. Do khâu hộ lý sau sinh chưa tốt, công nhân chưa có kinh nghiệm trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con. Trại đang có dịch bệnh tiêu chảy cấp và thiếu công nhân nên chưa có sự cách ly triệt để dẫn đến nhiều con mắc bệnh bên cạnh đó thời tiết thay đổi cũng ảnh hưởng rất lớn đến sức đề kháng của lợn con. Bệnh khớp cũng xảy ra thấp hơn so với tỷ lệ thấp hơn hội chứng tiêu chảy ở lợn con nếu được điều trị kịp thời thì kết quả khỏi bệnh rất cao, nhưng nếu không điều trị kịp thời thì sẽ ngày càng trở nên trầm trọng hơn làm ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng và phát triển của lợn con. Bệnh viêm rốn xảy ra với tỷ lệ thấp. Bệnh xảy ra trong quá trình đỡ đẻ và chăm sóc heo con, do kỹ thuật đỡ đẻ chưa tốt của công nhân. 4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại 4.3.2.1. Kết quả chuẩn đoán bệnh cho lợn con trong 6 tháng thực tập tại trại Trong thời gian thực tập tại cơ sở em đã tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Các bệnh lợn con mắc phải tại trại là: Hội chứng tiêu chảy - Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa. - Nguyên nhân + Bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi đột ngột như trời đang nắng ấm đổ mưa, trở rét hoăc bi ̣gió lùa. + Vệ sinh chuồng trại không tốt, chuồng bị ẩm ướt.
- 54 + Bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước có chứa mầm bệnh, thay đổi thức ăn, - Triệu chứng + Lợn con thường nằm tụm lại, run rẩy hoặc nằm 1 góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính phân, phân lỏng đến sệt có màu kem và có thể thấy lợn con nôn mửa. + Lợn mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở lên khô. + Trên lợn cai sữa, triệu chứng đầu tiên là sụt cân, đi phân nước và mất nước. - Điều trị + Cho uống: +) Octamix AC hay Bio - Amynozyme 1g/ 20kgTT pha với nước hoặc đường Glucose 5% cho uống 2ml trong vòng 3 - 5 ngày, cho uống toàn đàn với lợn từ sơ sinh đến 6 ngày tuổi. +) Octacin 1% với liều lượng là 1ml/ con cho uống trong 3 - 5 ngày đối với lợn từ 3 - 6 ngày tuổi. Bệnh nặng có thể kết hợp tiêm Atropin và bổ sung truyền xoang bụng bằng muối + Bio - Metasal tiêm trợ sức trợ lực bằng Canxi B12, B.Complex, + Tiêm bắp: +) Octacin 5% với liều lượng là 1ml/ con tiêm bắp trong vòng 3 - 5 ngày đối với lợn con từ 7 ngày tuổi. +) Nếu bệnh nặng có thể kết hợp Octacine 5% + Atropin liều 1ml tiêm bắp điều trị trong 3 - 5 ngày. Bổ sung tiêm trợ sức trợ lực bằng Canxi B12, B.Complex, Bio - Metasal, +) Enrotril với liều lượng là 2ml/ con với lợn 3 - 4 tuần tuổi. - Phòng bệnh + Cho uống:
- 55 +) Octamix AC 1g/ 20kgTT pha với nước hoặc đường Glucose 5% cho uống 2ml trong vòng 3 - 5 ngày, cho uống toàn đàn. +) Aquacid pha với nước ấm cho uống 2ml trong 3 ngày cho uống toàn đàn, nếu dùng để điều trị thì cho uống 4ml/ con. + Khẩu phần của lợn nái phải cân đối đảm bảo chất lượng và ổn định. + Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu, nếu lợn mẹ xuất hiện tình trạng viêm nhiễm: nóng sốt, ăn ít, bỏ ăn, thì phải tích cực điều trị để lợn mẹ nhanh chóng khỏe mạnh trở lại. + Chuồng trại phải khô ráo sạch sẽ thường xuyên. Sưởi ấm, tập ăn sớm và cai sữa sớm, tiêm sắt đầy đủ cho lợn con. Viêm khớp - Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn ở mọi lứa tuổi. - Nguyên nhân + Bệnh viêm khớp là hâụ quả của bêṇh tu ̣huyết trùng, sảy thai truyền nhiêm, liên cầu lợn hoăc ̣do Staphylococcus gây ra. - Triệu chứng + Lợn con có hiện tượng què, đi lại khó khăn. Khớp bị viêm, sưng to, đau, lông xù, ốm sốt, ăn ít hoăc ̣không ăn. Nếu không điều tri ̣kịp thời khớp bị viêm có mủ. - Điều trị + Dùng kháng sinh Vetrimoxin LA: tiêm bắp 0,5ml/ con, cách 1 ngày sẽ tiêm 1 mũi, điều trị 3 - 5 ngày. + Dexa kết hợp với Lincosin: 1ml/con tiêm bắp, điều trị từ 3 - 5 ngày. - Biện pháp phòng bệnh + Áp duṇg biêṇ pháp phòng tổng hợp, giữ vê ̣sinh chuồng nuôi sạch sẽ, định kỳ phun thuốc khử trùng chuồng trại chăn nuôi.
- 56 Viêm rốn - Thời điểm lợn con bị bệnh: xảy ra khi lợn con được 4 - 5 ngày tuổi. - Nguyên nhân + Bệnh xảy ra do lợn con sau khi sinh không được cắt rốn hoặc không đảm bảo vệ sinh khi cắt rốn cho lợn con. + Do sử dụng các dụng cụ như: dao, kéo, chỉ cột rốn không được vô trùng hoặc vô trùng không tốt. + Do người can thiệp quá mạnh tay khi đưa lợn con từ tử cung ra ngoài cơ thể mẹ. + Do chuồng trại ẩm thấp, kém vệ sinh tạo điều kiện cho vi khuẩn cơ hội xâm nhập vào chỗ cắt trên cuống rốn khi vết thương chưa lành. + Khi lợn con bị viêm rốn có thể mắc các bệnh liên quan như viêm gan, tiêu chảy, lợn trở lên còi cọc ốm yếu, chậm lớn làm kéo dài thời gian nuôi và chăn nuôi không hiệu quả gây thiệt hại kinh tế cho nhà chăn nuôi. - Triệu chứng + Bình thường khoảng 3 ngày sau khi sinh, các mạch máu rốn nối với gan và bàng quang của lợn con sẽ teo lại và chuyển thành dây chằng với gan và dây chằng ở bàng quang. Nếu lợn con bị viêm rốn sẽ làm chậm lại quá trình này và vi khuẩn có thể nhiễm vào gây viêm gan, viêm bàng quan, nhiễm trùng máu và viêm tủy xương qua đường mạch máu, chỗ viêm nổi cục có mủ. + Lợn con bị bệnh thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng, lợn ốm và dễ bị nhiễm bệnh do hệ miễn dịch yếu. - Điều trị + Dùng kháng sinh Vetrimoxin LA 0,5ml/con, điều trị từ 3 - 5 ngày, kết hợp với bôi cồn Iodine vào cuống rốn. - Biện pháp phòng bệnh + Khi cắt rốn lợn con: sử dụng kéo sắc, ngâm sát trùng dụng cụ 30 phút trước khi sử dụng. Sau khi cắt xong chấm cồn để sát trùng.
- 57 + Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, tránh để ẩm ướt, tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh xâm nhập. Bảng 4.7. Chẩn đoán bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Số lợn Số lợn con có Loại con theo Tỷ lệ Triệu chứng điển hình triệu bệnh dõi (%) chứng (con) (con) Lợn con bú ít hoặc bỏ bú, tiêu chảy phân lỏng, tanh, màu vàng và ói mửa ra Hội sữa không tiêu, sụt cân nhanh do mất chứng nước, gầy ốm, đi siêu vẹo. Phân trắng 4271 409 9,58 tiêu chảy dính bết ở hậu môn, da nhăn lông dài, thân nhiệt giảm. Đi khập khiễng, khớp chân sưng vào 7- 15 ngày sau khi sinh. Thường thấy ở khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn Viêm chân. 4271 104 2,43 khớp Lợn ăn ít hơi sốt, chân có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ viêm khớp sưng, tấy đỏ, sờ nắn có phản xạ đau. Lợn còi cọc chậm lớn lông xù. Viêm rốn Lợn con 3 ngày sau khi sinh, chỗ viêm 4271 166 3,89 nổi cục bên trong chứa mủ và dịch. Qua kết quả bảng 4.7 cho ta thấy: Tổng số lợn con theo dõi là 4271 con, trong đó có 409 con mắc hội chứng tiêu chảy chiếm 9,58%. Bệnh viêm khớp mắc 104 con chiếm 2,43%, bệnh viêm rốn mắc 166 con chiếm 3,89%. Theo Nguyễn Trung Tiến và cs ( 2015) [20]dịch tiêu chảy cấp tính trên
- 58 lợn (Porcine Epldemic Diarrhea- PED) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm do một loại vi rút thuộc họ Coronaviridae gây ra. Dịch PED xảy ra quanh năm nhưng thường phổ biến hơn vào mùa đông và trên 90% ca bệnh xảy ra ở lợn con dưới 7 ngày tuổi. Trong nghiên cứu này 148 mẫu bệnh phẩm là các mẫu phân và ruột của lợn nghi mắc bệnh PED thu thập được từ 3 tỉnh là Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013-2014 đã được chẩn đoán bằng phương pháp RT - PRC. Kết quả chẩn đoán cho thấy 57/148 (38,51%) mẫu bệnh phẩm dương tính với vi rút PED. Kết quả phân tích trình tự nucleotide và amino acid trên cơ sở giải trình tự một phân gen S (spike gene) cho thấy các chủng vi rút PED thu thập được trong nghiên cứu này có tỉ lệ tương đồng về nuleotide và amino acid rất cao khi so sánh với các chủng vi rút PED tham chiếu khác trước đây của Việt Nam, tỷ lệ tương đồng nucleotide từ 94,8 - 98,6% và amino acid từ 93,5 - 98,8%. Kết quả phân tích cây phả hệ cho thấy các chủng vi rút PED trong nghiên cứu này thuộc nhóm G1-1. Vậy ta có thể nói PED là một trong những mối lo ngại nhất của các nhà chăn nuôi, vậy tỉ lệ lợn con nhiễm hội chứng tiêu chảy 65,23% là phù hợp với nghiên cứu của tác giả. Lợn con mắc bệnh khớp là do vệ sinh chuồng trại kém, do tổn thương bởi khung chuồng, sàn chuồng, lợn con tranh nhau bú, do nhiệt độ chuồng lạnh, lợn con nhiễm vi khuẩn Steptococcus hoặc Stapphylococus, M. hyohinis. Lợn con mắc bệnh viêm rốn là do khâu đỡ đẻ chưa đảm bảo đúng thao tác kỹ thuật, khâu sát trùng dụng cụ đỡ đẻ chưa tốt, vệ sinh chuồng trại kém ẩm thấp nên tạo điều kiện để vi khuẩn phát triển và gây bệnh. Như vậy, qua kết quả trại cần phải có biện pháp phòng bệnh nghiêm ngặt hơn, vệ sinh thú y đúng quy định và đảm bảo nhiệt độ chuồng trại thông thoáng vào mùa hè, ấm vào mùa đông để tránh mất cân bằng nhiệt độ của cơ thể lợn con với nhiệt độ môi trường.
- 59 4.3.2.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con trong 6 tháng thực tập tại trại Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Số con Số con Liều lượng, Tỷ lệ STT Tên bệnh Thuốc điều trị khỏi cách dùng (%) (con) (con) Octamix AC, Cho uống 2ml Bio-Amynozyme Hội Octacin 1% Cho uống 1ml 1 chứng 409 365 89,24 Octacine 5%, Tiêm bắp 1ml tiêu chảy Atropin Enrotril Tiêm bắp 2ml Vetrimoxin LA Tiêm bắp 0,5ml Viêm 2 cách nhật 104 86 82,69 khớp Dexa + Lincosin Tiêm bắp 1ml 3 Viêm rốn Vetrimoxin LA Tiêm bắp 0,5ml 166 157 94,58 Qua bảng 4.8 cho thấy tỷ lệ chữa khỏi bệnh tại trại của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang tương đối cao trên 82%. Điều đó chứng tỏ rằng công tác điều trị bệnh ở trại được thực hiện rất tốt. - Số lợn con điều trị bệnh hội chứng tiêu chảy là 409 con, số lợn khỏi sau điều trị là 365 con, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 89,24%. Trại sử dụng loại thuốc chính là Octacine 1% cho uống và Octacine 5% tiêm bắp 1ml để điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn con ngoài ra trại còn sử dụng thêm thuốc Octamix AC, Bio - Aminozyme, Enrotril, Atropin trong điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn con. Trong quá trình điều trị bệnh tiêu chảy ngoài việc sử dụng thuốc cần quan tâm đến công tác vệ sinh chuồng trại sạch sẽ kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng tốt nhằm tăng hiệu quả khi điều trị. - Số con điều trị bệnh viêm khớp là 104 con, số con khỏi là 86 con, tỷ lệ khỏi 82,69%. Như vậy, hiệu quả là do sử dụng thuốc Vetrimoxin LA
- 60 0,5ml/con, Dexa + Lincosin 1ml/con. Bệnh viêm khớp do ảnh hưởng của môi trường nuôi dưỡng và kỹ thuật đỡ đẻ của công nhân chưa tốt. - Điều trị viêm rốn là 166 con, số con khỏi là 157 con, tỷ lệ khỏi đến 94,58%, do trại đã sử dụng thuốc Vetrimoxin LA 0,5ml và cồn Iodine để sát trùng. Bệnh viêm rốn do ảnh hưởng chủ yếu là khâu hộ lý trong đỡ đẻ nên chúng ta cần nắm bắt các quy trình, thao tác tốt trong đỡ đẻ và vệ sinh chuồng trại sạch sẽ thì bệnh sẽ giảm đi nhiều. 4.4. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại 4.4.1. Công tác khác Trong thời gian 6 tháng tại trại ngoài việc thực hiện chuyên đề của mình, em còn tham gia một số công việc sau: - Đỡ đẻ. - Mài nanh, cắt đuôi, bấm số tai, thiến lợn đực, mổ héc ni. - Truyền dịch cho lợn nái mới đẻ, sốt, bỏ ăn, - Xuất lợn con cai sữa. - Điều trị bệnh cho lợn nái. Kết quả tham gia một số việc trong thời gian thực tập tại trại được trình bày qua bảng 4.9. Bảng 4.9. Kết quả thực hiện những công việc khác tại trại Số Kết quả Nội dung lượng Số lượng Tỷ lệ (%) (con) (con) Điều trị bệnh cho lợn nái Khỏi Bệnh viêm tử cung 10 10 100 Bệnh viêm vú 12 9 75 Đẻ khó 15 12 80 Công tác khác An toàn Đỡ đẻ cho lợn nái 30 30 100 Mài nanh, cắt đuôi, bấm số tai 1265 1265 100 Thiến lợn đực 345 345 100 Mổ hecni 14 12 85,71 Truyền dịch cho lợn nái 25 23 92 Xuất lợn con 3254 3254 100
- 61 Từ kết quả bảng 4.9 cho thấy: Ngoài công tác điều trị bệnh cho lợn trong thời gian thực tập tại trại em còn tham gia điều trị bệnh thường xảy ra trên đàn lợn nái đó là bệnh viêm tử cung, số con điều trị 10 con, số con khỏi bệnh là 10 con, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 100%. Bệnh viêm vú số con điều trị là 12 số con khỏi là 9, tỷ lệ khỏi là 75%. Can thiệp đẻ khó số con can thiệp là 15 con, số con khỏi bệnh là 12 con, tỷ lệ khỏi đạt 80%. Ngoài ra còn tham gia một số công việc khác như đỡ đẻ cho lợn 30 ca, mài nanh, cắt đuôi, bấm số tai 1265 con, thiến lợn đực 345 con, truyền dịch cho lợn nái 25 con, xuất bán lợn con 3254 con. Mổ hecni 14 con, số con an toàn là 12 con, tỷ lệ là 85,71%.
- 62 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại trang trại của công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang với chuyên đề : "Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang" em có kết luận sau: - Về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng lợn + Cùng với sinh viên và công nhân làm chuồng chăm sóc và nuôi dưỡng cho 325 lợn nái. + Xuất 3254 lợn con lên khu cai sữa. - Về công tác phòng bệnh + Thực hiện quy trình vệ sinh, sát trùng chuồng trại hàng tuần theo lịch của trại. + Thực hiện đỡ đẻ cho lợn nái là 30 con, bấm nanh, cắt đuôi, bấm số tai cho 1265 con, thiến 345 con, mổ hecni 14 con. + Cho 3567 lợn con uống Diacoxin 5% phòng bệnh cầu trùng. + Tiêm Ferro 2000 bổ sung sắt cho 3567 lợn con để chống thiếu sắt ở lợn con. + Thực hiện tiêm phòng vắc xin suyễn và chống còi cọc cho lợn con là Myco - Circo cho 2090 con. - Công tác chẩn đoán, điều trị bệnh + Lợn con tại trại mắc bệnh hội chứng tiêu chảy (9,58%), viêm khớp (2,43%), viêm rốn ( 3,89%).
- 63 + Dùng thuốc Octacin 5% điều trị hội chứng tiêu chảy, tỷ lệ khỏi bệnh là 89,24%. Thuốc Vetrimoxin LA điều trị viêm khớp, tỷ lệ khỏi bệnh là 82,69%. Dùng thuốc Vetrimoxin LA điều trị viêm rốn, tỷ lệ khỏi bệnh là 94,58%. + Điều trị một số bệnh thường xảy ra trên đàn lợn nái là bệnh viêm tử cung điều trị 10 con khỏi 10 con đạt tỷ lệ là 100%, bệnh viêm vú điều trị là 12 con khỏi 9 con đạt tỷ lệ là 75%, bệnh đẻ khó số con can thiệp là 15 con khỏi 12 con đạt tỷ lệ là 80%. 5.2. Đề nghị Kết thúc đợt thực tập tại trại em đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao và tăng năng suất chăn nuôi cũng như giảm tỷ lệ mắc bệnh trên lợn con: - Công tác vệ sinh thú y cần được nâng cao hơn nữa, đặc biệt nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân và sinh viên thực tập trong việc vệ sinh chuồng trại và chăm sóc cho lợn mẹ cũng như lợn con. - Trong mỗi chuồng đẻ cần được cung cấp thêm các thiết bị như bóng đèn sưởi, khuây úm, khay đỡ đẻ, thảm lót, bóng đèn sưởi và thảm lót phải được trang bị đầy đủ để giữ ấm cho lợn con. - Cần có kỹ thuật chuyên theo dõi, phát hiện và điều trị bệnh cho lợn con nhằm đem lại kết quả điều trị cao nhất. - Nên tiến hành tiêm phòng vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cấp cho lợn con trước khi đẻ để giảm thiểu bệnh tiêu chảy cho lợn con. - Cần tập cho lợn con ăn sớm đăc biệt là trong chăn nuôi tập trung.
- 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu trong nước 1. Trần Thị Dân (2008), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh 2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 4. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 5. Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc (1998), Stress trong đời sống con người và vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 6. Duy Hùng (2011), “Bệnh viêm vú lợn nái”, Báo nông nghiệp Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 7. Lâm Thị Thu Hương (2004), “Tình hình nhiễm một số loại cầu trùng đường ruột (Isospora, Eimeria, và Cryptosporium) ở heo con trong một số trại chăn nuôi tại TP. Hồ Chí Minh”, Tạp chí khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XI (1), tr. 26-33. 8. Kolapxki, Paskin (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm (Nguyễn Đình Chí và Trần Xuân Thọ dịch), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn Thị Kim Lan, Trần Thu Nga (2005), “Tình trạng ô nhiễm cầu trùng lợn ở khu vực chuồng nuôi và thời gian phát triển oocyst tới giai đoạn cảm nhiễm”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XII (5), tr.45-49. 10. Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (1997), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội