Khóa luận Thực hiện quy trình chắm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

pdf 59 trang thiennha21 19/04/2022 3650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chắm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chắm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRỊNH HÀ MINH CHÂU Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHẮM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO, HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRỊNH HÀ MINH CHÂU Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHẮM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO, HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY - MARPHA Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hướng tới sự thành công của mỗi người đều cần phải có sự giúp đỡ, hỗ trợ của những người xung quanh. Và để có được kết quả ngày hôm nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của thầy cô giáo khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ sở thực tập. Vì vậy em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa cùng quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tận tình truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường. Trang trại Bùi Mạnh Cường và các cán bộ kĩ thuật,công nhân đã hết lòng giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực tập tại cơ sở. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo ThS. Nguyễn Hữu Hòa đã luôn động viên, giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt đề tài này. Xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân, những người luôn động viên giúp đỡ em về mọi mặt, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập và thực tập chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Sinh viên Trịnh Hà Minh Châu
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện 21 Bảng 3.1. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại 34 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Mạnh Cường xã Nghĩa Đạo – Thuận Thành – Bắc Ninh từ năm 2016 đến tháng 11/2018 36 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi con tại trại 38 Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho lợn con tại trại từ 18/5 đến tháng 11/2018 40 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ 41 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái 44 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ. 45
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs Cộng sự Nxb Nhà xuất bản PED Dịch tiêu chảy cấp ở lợn PRRS Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Tai xanh) PPV Parvovirus CSF Dịch tả AD+FMD Giả dại + Lở mồm long móng E. coli Escherichia coli STT Số thứ tự TT Thể trọng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 3 2.1.1. Vị trí địa lý 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại 5 2.1.5. Tổng quan công ty Cổ phần De Heus Việt Nam 6 2.1.6. Thuận lợi và khó khăn của trại 7 2.2. Tổng quan tài liệu 8 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 8 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái sinh sản 11 2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản 16 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và nuôi con 20 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 28 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 28 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 29
  7. v Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31 3.1. Đối tượng 31 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 31 3.3. Nội dung tiến hành 31 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 31 3.4.2. Phương pháp thực hiện 32 3.4.3. Một số chỉ tiêu theo dõi công thức tính 35 3.4.4. Phương pháp sử lý số liệu 35 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Mạnh Cường xã Nghĩa Đạo – Thuận Thành – Bắc Ninh 36 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái chửa tại trại 36 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi con tại trại 38 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản, lợn con tại trại 40 4.5. Kết quả chấn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con theo mẹ tại trại 41 4.5.1. Tình hình mắc bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại 41 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con nuôi tại trại 43 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Đề nghị 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi lợn có vị trí quan trọng trong nghành chăn nuôi gia súc ở nước ta cũng như trên thế giới. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón lớn cho nghành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như da, mỡ cho nghành công nghiếp chế biến, góp phần quan trọng trong việc tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người nông dân. Nghành chăn nuôi lợn nước ta hiện nay, đang có nhiều hình thức chăn nuôi và quy mô sản xuất khác nhau. Từ sản xuất nông hộ có quy mô nhỏ tới sản xuất trang trại có quy mô lớn với phương thức chăn nuôi hiện đại. Bên cạnh việc phát triển chăn nuôi lợn thịt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản cũng tăng trưởng không ngừng. việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn nái luôn là mối quan tâm, mục tiêu hàng đầu của các nhà chăn nuôi và nhà khoa học. Nhưng do trình độ kĩ thuật chăn nuôi của người sản xuất và cở sở vật chất của nước ta nói chung còn thấp cộng với khí hậu Việt Nam nóng ẩm, mưa nhiều cùng đặc điểm vị trí địa lí ở từng vùng khác nhau nên còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phòng và trị bệnh cho lợn. Do đó, rất cần một quy trình chăn nuôi có thể đáp ứng được các yêu cầu trong nước về điều kiện chăn nuôi cũng như điều kiện ngoại cảnh. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chắm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
  9. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo - huyện Thuận Thành - Bắc Ninh. Tìm hiểu và thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở. Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi. 1.2.2. Yêu cầu Nắm vững quy trình phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại. Nắm vững quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở. Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trại chăn nuôi lợn nái sinh sản Bùi Mạnh Cường thuộc thôn Nghiễm Dương xã Nghĩa Đạo huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh. Xã Nghĩa Đạo có vị trí rất đặc biệt, nằm ở ngã ba của ba tỉnh Bắc Ninh - Hải Dương - Hưng Yên, "Một tiếng gà gáy ba tỉnh đều nghe". Xã cách trung tâm Hà Nội hơn 20km, cách TP.Bắc Ninh 22Km, giao thông thuận lợi với tuyến đường Quốc Lộ 38 chạy ngay sát, rất thuận tiện đi Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương Những cánh đồng rộng mênh mông và nguồn nhân lực rồi rào cũng là những yếu tố rất thuận lợi để đầu tư các trang trại chăn nuôi cách xa khu dân cư. Phía Đông tiếp giáp với huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương Phía Tây giáp với Xã Ninh Xá Phía Nam giáp huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên Phía Bắc giáp huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh. Xã Nghĩa Đạo là một xã tương đối nhỏ nhưng lại đáp ứng tương đối nhu cầu của nhân dân trong và ngoài xã. Về giao dịch buôn bán xã có 1 chợ là chợ Vàng mở cửa vào các ngày 1,3,6,8 tính theo ngày Âm lịch. Về các doanh nghiệp xã hiện có 18 doanh nghiệp trên địa bàn xã Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã, huyện thành bên cạnh và giao thương giữa các tỉnh. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân cũng như trong chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông
  11. 4 nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu hướng tăng mạnh. - Nhiệt độ: Xã Nghĩa Đạo thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C. - Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1400 - 1600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm - Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83% - Giờ nắng: Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530 - 1776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm là tháng 1. - Gió mùa: Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm gây mưa rào. Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có những tháng bất lợi như mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây bệnh. Vì vậy việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: + 01 chủ trại + 01 quản lý trại. + 02 kỹ thuật công ty De Heus.
  12. 5 + 01 kế toán. + 15 công nhân. + 03 sinh viên thực tập. + 01 bảo vệ. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại - Trang trại có tổng diện tích 24,896 m2 gồm: Khu chăn nuôi, khu nhà ở hầm biogas hồ chứa nước thải của hầm biogas, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh. Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại, kế toán, phòng họp, phòng sinh hoạt chung. Khu sản xuất gồm một dãy chuồng bao gồm: 6 chuồng đẻ, 1 chuồng phối, 2 nhà an thai, 1 chuồng hậu bị, 4 chuồng cai sữa, 5 chuồng thịt và 2 chuồng cách ly (một chuồng cách ly bên khu nái, một chuồng cách ly bên khu thịt). Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: Hệ thống nước, hệ thống điện, kho thức ăn, kho thuốc, phòng pha tinh - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, hiện đại. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió và hệ thống máng ăn có đường ống dẫn cám tự động từ silo vào. Chuồng bầu có hệ thống máng ăn, nước uống tự động, quản lý lợn nái bằng chip tự động. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính đầy đủ. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh. - Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và hai máy phát điện dự phòng. - Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 và một bể ở đầu chuồng đẻ. Nước tắm và nước xả gầm phục vụ cho công tác
  13. 6 khác được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở đầu các chuồng. - Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy và một số thiết bị khác. - Hệ thống xử lý môi trường: Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas trước khi thải ra môi trường. - Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vắc xin và một số loại men sống, tủ bảo quản tinh , tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, máy áp lực phun sát trùng trong và ngoài khu vực chuồng nuôi. 2.1.5. Tổng quan công ty Cổ phần De Heus Việt Nam Tập đoàn De Heus là một tập đoàn gia đình hoạt động trên quy mô toàn cầu và dẫn đầu trong ngành thức ăn chăn nuôi. Tập đoàn được thành lập vào năm 1911 tại Hà Lan và sau hơn 100 năm vẫn còn thuộc sở hữu của gia đình De Heus. Trụ sở chính đặt tại Ede – Wageningen, Hà Lan. Tập đoàn De Heus hiện đã vươn lên thành một trong những nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất tại Hà Lan. De Heus hiện đang xuất khẩu đến hơn 50 quốc gia và có nhà máy tại Hà Lan, Nga, Ba Lan, Serbia, Tây ban Nha, Bồ Đào Nha, Cộng Hòa Séc, Brazil, Việt Nam, Nam Phi, Ai Cập, Ethiopia và Myanmar với hơn 4,000 nhân viên. Tập đoàn hiện tại đứng ở vị trí thứ 14 toàn cầu, là một trong những tập đoàn sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới. De Heus Việt Nam trực thuộc tập đoàn De Heus, chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi chất lượng cao cho gia súc, gia cầm và thủy sản, hiện có 7 nhà máy và hệ thống các kho trung chuyển hoạt động trên khắp cả nước. Thành lập ở Việt Nam vào cuối năm 2008, De Heus mua lại hai nhà máy tại Bình Dương và Hải Phòng. Năm 2011, De Heus đầu tư xây dựng nhà máy hiện đại và hoàn toàn mới tại Đồng Nai. Sau đó De Heus tiếp tục tham gia vào thị
  14. 7 trường thức ăn thủy sản với quyết định chiến lược là mua lại nhà máy thủy sản Vĩnh Long và sau một thời gian ngắn phát triển nhà máy Vĩnh Long quy mô hơn và hiện đại hơn. Năm 2014, De Heus tiếp tục xây dựng hai nhà máy tại Vĩnh Phúc và Bình Định, khánh thành vào tháng 3/2015. Ngày 29-12- 2016, tại nhà máy Vĩnh Phúc, Công ty TNHH De Heus (De Heus) chính thức sản xuất và cung cấp cho thị trường tấn thức ăn chăn nuôi thứ 1.000.000 trong năm 2016. Đây là cột mốc mang tính lịch sử của De Heus, điều này khẳng định chất lượng và sự tín nhiệm của thị trường đối với một thương hiệu thức ăn chăn nuôi chỉ mới có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 2009 2.1.6. Thuận lợi và khó khăn của trại 2.1.6.1. Thuận lợi Qua thời gian thực tập tại trại lợn Bùi Mạnh Cường đề tài có một số nhận định như sau: Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, được đào tạo kiến thức chuyên môn, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng được đào tạo chuyên sâu ở riêng các mảng và có một đội ngũ công nhân nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Trang trại công ty xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện đại hóa, mọi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại. Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ công ty có uy tín như CP, Xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng nên việc phòng và trị bệnh cho lợn nái dễ dàng hơn.
  15. 8 Bắt đầu thời gian từ tháng 6 năm 2018 giá lợn bắt đầu tăng cao sau một thời gian dài xuống giá đem lại lợi nhuận cho người chăn nuôi nói chung và trang trại nói riêng 2.1.6.2. Khó khăn Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra xây dựng cơ sở vật chất khá lớn. Công nhân thường xuyên xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến việc chăm sóc đàn lợn. Tình hình dịch bệnh phức tạp: Tháng 6 năm 2018 dịch tả lợn Châu Phi ở Trung Quốc xảy ra và có nguy cơ lây lan sang Việt Nam rất cao. Đến ngày 19 tháng 02 năm 2019 dịch tả Châu Phi chính thức xuất hiện tại Việt Nam Tháng 11 năm 2018 dịch lở mồm long móng bùng phát. Khí hậu có mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm dễ gây bệnh tiêu chảy cho lợn con vào mùa hè và viêm khớp, viêm phổi vào mùa đông. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [24], thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
  16. 9 Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [9], sự thành thục về tính dục ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái * Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 120kg mới nên cho phối. 2.2.1.2. Chu kỳ động tính Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [26] cho biết: Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất thường biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày lại động dục, lần này biểu hiện rõ hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kì. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng có chu kỳ nên động dục cũng theo chu kì.
  17. 10 Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kì tiếp theo mới ổn định. Một chu kì tính của lợn nái dao động trong khoảng 18 - 22 ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi. 2.2.1.3. Quá trình mang thai và đẻ Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau: progesterol trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày chửa thứ 20, sau đó nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1-2 ngày trước khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [26]. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] cho biết: Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ: - Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. - Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ. 2.2.1.4. Sự tiết sữa của lợn nái Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích thích vào đầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc vú mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng hypothalamus, từ đó tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này kích thích lợn nái tiết sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác
  18. 11 nhau cho nên các tuyến vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau. Những vú ở phần ngực tiết nhiều sữa hơn những vú ở phần sau. 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái sinh sản 2.2.2.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái mang thai * Quy trình chăm sóc - Vận động Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai kỳ I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thực tế đã chứng minh rằng, ở một cơ sử chăn nuôi khó khăn về mặt tài chính, tiêu chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn còn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều, được vận động hợp lý, kết hợp với một số thức ăn mà lợn tự tìm kiếm được sẽ làm cho lợn mẹ khỏe mạnh, thai sinh trưởng và phát triển tốt, lợn con có sức sống cao. Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn nái mang thai ở kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi lại trong sân. Chú ý: khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng, nhiều rãnh không cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn uống nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó. - Tắm chải Tắm chải cho lợn mang thai là rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm cho lợn nái giai đoạn mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc biệt trong mùa hè nóng bức, ngoài các tác dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng cho lợn nái.
  19. 12 - Chuồng trại Chuồng trại phải đảm bảo đúng quy định cho lợn nái mang thai, theo từng thời kỳ. Mật độ nhốt: Mang thai kỳ I mỗi ô từ 3 - 5 con, mang thai kỳ II mỗi ô nhốt 1 con. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn mang thai kỳ II có thể nhốt mỗi con một ô. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển lợi nái mang thai lên chuồng đẻ. Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y thông thoáng, khô giáo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái nghỉ ngơi dưỡng thai. Không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng đến lợn. Mỗi nái mang thai có một thẻ theo dõi về tình hình mang thai như: ngày phối, ngày đẻ dự kiến, lứa đẻ, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ sảy thai, tỷ lệ chết thai, để có biện pháp xử lý đề phòng. - Quy trình nuôi dưỡng Giai đoạn chửa kỳ I, II dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%, năng lượng trao đổi không dưới 2900Kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Nhưng ở giai đoạn II mức ăn cần tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn mang thai kỳ I, bào thai chưa phát triển mạnh vì vậy nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái giai đoạn này là để duy trì cơ thể, một phần rất nhỏ để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ II, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng cho bào thai ở cuối kỳ này để lợn con sinh ra đạt khối lượng sơ sinh theo yêu cầu của từng giống. Đối với lợn Landrace có trung bình khối lượng sơ sinh khoảng 1,4 kg/con, lợn Yorkshire trung bình khối lượng sơ sinh khoảng 1,3 kg/con, lợn Móng Cái khoảng 0,5 - 0,7 kg/con. Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai trong một ngày cần chú ý các yếu tố sau: Giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai, thể trạng nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất
  20. 13 lượng thức ăn. Ví dụ: Lợn nái mang thai kỳ II cho ăn nhiều hơn nái mang thai kỳ I, nái mang thai gầy cho ăn nhiều hơn so với nái bình thường, vào mùa đông khi nhiệt độ dưới 150C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so với nhiệt độ chuồng là 25 - 300C để tăng khả năng chống rét cho lợn. Đối với lợn nái mang thai lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15% vì ngoài dinh dưỡng nuôi thai cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho phát triển cơ thể con nái. Đối với lợn nái sau khi tách con, cần tăng thức ăn để tăng số trứng rụng sẽ làm tăng số con đẻ ra trên lứa. Thời gian cho ăn tăng phụ thuộc vào tuổi cai sữa cho lợn con, nếu cai sữa từ 21 - 28 ngày cho ăn tăng từ 8 - 10 ngày, nếu cai sữa lúc 35 ngày thì cho ăn tăng khoảng 3 - 7 ngày. Lượng thức ăn cho ăn còn phụ thuộc vào thể trạng con mẹ, nếu thể trạng gầy cho ăn nhiều hơn, nếu béo cho ăn như lợn có thể trạng bình thường. Đối với lợn nái nội có khối lượng khoảng 65 - 80 kg/con, trong một ngày nái mang thai kỳ I cho ăn 1,1 - 1,2 kg/con thức ăn tinh và 1 - 2 kg/con thức ăn xanh. Giai đoạn chửa kỳ II cho ăn tăng thêm khoảng 20 - 25% so với lợn nái chửa kỳ I, mức cho ăn từ 1,4 - 1,5 kg thức ăn tinh. Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm thức ăn đạm để phòng tránh bệnh sưng vú do căng sữa sau đẻ. Số bữa cho ăn trong ngày: Cho ăn ngày 2 bữa sáng - chiều, cần cung cấp đủ nước uống sạch cho lợn nái đang mang thai. 2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Quy trình nuôi dưỡng Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
  21. 14 Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt viên nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ và có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
  22. 15 rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng để có biện pháp xử lý kịp thời. 2.2.2.3. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái nuôi con - Quy trình chăm sóc Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [26], lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ, mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách các bữa ăn nên chia đều nhau. Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định. Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con. Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con để tránh gây ảnh hưởng tới quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn ta phải thay dần dần. Chú ý những biểu hiện sắp đẻ của lợn nái để có biện pháp tác động hợp lý. Lợn nái có hiện tượng bầu vú căng to, vú căng ra hai bên có hiện tượng giãn khớp xương chậu như cảm nhận lợn nái sụt mông, âm hộ tiết dịch nhờn và mở to, đi lại, đứng lên nằm xuống bồn chồn, vú có sữa chảy ra, ỉa cục phân không dính vào chỗ nhất định. Khi lợn mẹ tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước nhờn, có phân lợn con kèm theo là lợn bắt đầu đẻ, từ đó chúng ta có kế hoạch đỡ đẻ kịp thời. - Quy trình nuôi dưỡng Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn đã thối, mốc, thức ăn có nhiễm độc tố và những loại thức ăn có chứa chất kích thích sinh trưởng trong danh mục bị cấm.
  23. 16 Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, P từ 0,7% theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [26]. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con: Ngày cắn ổ đẻ nên cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7, cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn ăn theo công thức tính: lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con). Số bữa ăn trên ngày: 3 bữa (sáng, chiều và tối), nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức ăn/ngày. Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/ngày cho lợn mẹ. 2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản 2.2.3.1. Phòng bệnh Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp ̣nhiều biện pháp khác nhau. - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt: Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2006) [20], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
  24. 17 ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [21], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E. coli và bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêṭ độtrong chuồng phải đảm bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín và đặc biệt ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng
  25. 18 cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị và dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. - Phòng bệnh bằng vắc xin Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, AND ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó, chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng. 2.2.3.2. Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], nguyên tắc để điều trị bệnh là: toàn diện có nghĩa là phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc. Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng. Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và
  26. 19 sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là: Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố). Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn. Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.
  27. 20 Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây: Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh. Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính của từng loại, làm diện tích tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng thêm vitamin, truyền nước sinh lý 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và nuôi con 2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung Lợn là động vật đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh dễ xảy xa. * Nguyên nhân Theo Nguyễn Văn Thanh (2010) [22], Viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi sinh. Lợn nái Viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết PGF 2α và làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh. Trong đó, biểu hiện chậm động dục khi xảy ra sẽ làm giảm sức sinh sản của lợn nái, giảm số vòng quay lứa đẻ trong năm. Ngoài ra, phải tốn chi phí thuốc điều trị, phải loại thải sớm lợn nái do chậm động dục làm giảm hiệu quả kinh tế của trại chăn nuôi.
  28. 21 Cũng theo Nguyễn Văn Thanh (2002) [22], có nhiều nguyên nhân gây Viêm tử cung như: Dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, chăm sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi, Nhưng nguyên nhân chính luôn xuất hiện trong tất cả các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu chứng. Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [4], nguyên nhân gây ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, dung huyết E. coli, còn có thể do trùng roi (Trecbomonas fortus) và do nấm Candda albicans. Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao thường gây viêm tử cung, âm đạo. Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện Thời gian xuất hiện dịch Ý nghĩa 1 - 4 ngày sau khi đẻ Bình thường >5 ngày sau khi đẻ Viêm Khi phối Bình thường >5 ngày sau khi phối Bình thường 14 - 21 ngày sau khi phối giống Viêm Trong khi mang thai Viêm * Triệu chứng Theo Lê Minh và cs. (2017) [14], tùy theo mức độ tổn thương, loại vi khuẩn, mức độ phát triển và hoạt động của vi khuẩn, sự rối loạn chức năng sinh lý và nội tiết tử cung mà tử cung có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau.
  29. 22 Theo Nguyễn Văn Thanh (2010) [22], khi lợn nái bị viêm tử cung, các chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật: sáng sốt nhẹ 39 - 39,5oC, chiều 40 - 41oC. Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy ra niêm dịch nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn. Trong trường hợp thai chết lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu có mùi hôi thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi có dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn. * Hậu quả Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], Trần Thị Dân (2004) [3], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm lượng progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai. Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu. Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Theo Trần Thị Dân (2004) [3], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở
  30. 23 đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. * Biện pháp phòng trị - Phòng bệnh Theo Nguyễn Tài Năng và cs. (2016) [16], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một tuần trước khi lợn đẻ rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú. Theo Lê Văn Năm (1999) [15], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaseline hoặc dầu lạc. Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ. Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm khuẩn. Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp hoặc lấy tinh. Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis . bằng cách dùng vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai. * Điều trị Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh viêm tử cung. Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [8], đối với lợn nái bị viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracylin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi cao. Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có hệ thần kinh - thể dịch. Bởi vậy, điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm điều trị cục bộ và
  31. 24 điều trị toàn thân (Lê Văn Năm, 1999) [15]. Điều trị cục bộ bằng cách thụt rửa tử cung bằng các dung dịch muối 0,9%, rivanol 0,1%; sau đó thụt bằng một trong các loại kháng sinh sau: penicillin, streptomycin, tetramycin, Điều trị toàn thân có thể dùng một trong các loại kháng sinh tổng hợp như sau: ampisep, aenorfcoli, gentamicin, ampicillin, kết hợp với thuốc trợ lực như: vitamin C, B.complex. 2.2.4.2. Bệnh sát nhau * Nguyên nhân Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [25], sau khi đẻ tử cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức. Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc nhau chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt còn lại một ít sát lại trong tử cung. Do lợn con còn sát lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau. * Triệu chứng Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc không hết là bị sát nhau. Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn sốt cao liên tục 40 - 410C trong vòng 1 - 2 ngày, lợn mẹ cắn con không cho con bú, niêm dịch chảy ra màu đục lẫn máu. * Điều trị Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những tổn thương. Tiêm oxytocin để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn sát lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để
  32. 25 rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh, 2010) [22]. 2.2.4.3. Bệnh viêm vú Viêm vú là quá trình viêm xảy ra trong mô của vú. Bệnh có thể xảy ra ở trong một hoặc nhiều vú ở dạng viêm tiết dịch cata và viêm mủ. - Nguyên nhân: Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes (Christensen và cs , 2007) [28]. Do lợn mẹ bị tổn thương bộ phận sinh dục như âm hộ, âm đạo, tử cung, vú và bầu vú tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể gây viêm nhiễm tại chỗ và vào máu gây nhiễm trùng huyết và viêm vú. Lợn mẹ tiết nhiều sữa (do ăn quá nhiều chất đạm) nhưng lợn con không bú hết làm cho sữa bị ứ đọng tạo ra môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, lợn mẹ đẻ ít con nên có nhiều vú bị thừa hoặc lợn mẹ chỉ cho con bú một bên Những vú không được lợn con bú sẽ bị căng sữa dẫn đến viêm vú (http:// www.pkh.vcn.org) [33]. Ngoài những nguyên nhân trên thì Trương Lăng và Xuân Giao (2002) [13], còn cho biết, có thể do lợn con mới đẻ có răng nanh không bấm nên bú làm sây sát vú mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập. Chuồng lạnh quá, nóng quá, thức ăn khó tiêu hóa cũng làm ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng. - Cơ chế sinh bệnh: Trong điều kiện chuồng trại vệ sinh môi trường, khu vực chăn nuôi kém vi khuẩn có thể xâm nhập qua ống dẫn sữa ở đầu vú hoặc theo đường máu từ các vết trầy, vết thương bị nhiễm trùng khác trên cơ thể để gây bệnh. Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết làm sữa ứ đọng trong bầu vú là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển (http:// www.opac.hc.edu.vn) [32].
  33. 26 - Triệu chứng: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [17], đo thân nhiệt là một biện pháp không thể thiếu được trong chẩn đoán bệnh. Thân nhiệt cao hay thấp hơn bình thường được coi là triệu chứng bệnh quan trọng. Theo White và cs. (2013) [31], biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú căng cứng, nóng đỏ có biểu hiện đau khi sờ nắn không xuống sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu. Sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con bú lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột lợn con bị tiêu chảy. Viêm vú ở lợn nái thường xảy ra ở những ngày đầu tiên sau khi đẻ, cũng có thể xảy ra ở thời kỳ mang thai và sau khi tách con. Bệnh có thể xảy ra ở dạng cấp tính, mãn tính và cận mãn tính. Bầu vú bị viêm sưng, sung huyết, khi sờ thấy nóng và đau. Sữa của bầu vú viêm loãng đôi khi có màu hồng hoặc có cục casein như bã đậu. Nái ốm ăn ít yếu nhiệt độ tăng. Viêm tiết dịch đặc trưng quá trình viêm ở mô liên kết của tuyến vú, sữa thay đổi. Khi bị viêm tiết dịch cata, quá trình viêm lan đến niêm mạc khoang vú, đường tiết sữa và dẫn sữa. Trong trường hợp này sữa loãng chứa nhiều cục casein. Viêm mủ đặc trưng chảy mủ khi vắt sữa, gốc vú viêm cứng hoặc có nhiều hạch di động khi sờ. Khi bị viêm dạng cấp tính, vú bị viêm một bầu hoặc vài bầu vú bị viêm sờ thấy cứng, đau sưng thành phần sữa thay đổi. Tình trạng này kéo dài khoảng 4 ngày. Lợn con chết khoảng 30 - 100% do thiếu sữa và bú sữa nhiễm trùng gây tiêu chảy. Dạng viêm vú kéo dài 7 - 21 ngày sau khi đẻ, triệu chứng giống như viêm cấp tính nhưng ở mức độ nhẹ hơn. Khi bị viêm mãn tính
  34. 27 trong vú sẽ phát triển tăng sinh các mô liên kết, thông thường những chỗ này về sau sẽ phát triển thành các ổ áp xe (Lê Văn Năm, 1999) [15]. - Chẩn đoán: Dựa trên triệu chứng lâm sàng như lợn nái cho con bú rồi nằm úp vú, lợn con không no đòi bú thêm chạy lộn xộn, kêu la đòi bú. Lợn con gầy da lông không mượt, chậm lớn có con ốm ỉa chảy Quan sát bầu vú sưng hồng, sờ thấy nóng hơi cứng, khi vắt thường không thấy sữa, chỉ thấy những dịch hay những giọt sữa đặc như bã đậu. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm người ta dùng phương pháp thử Bromua (để xác định pH), phương pháp tìm bạch cầu và phương pháp phân lập vi khuẩn. - Điều trị Trong nhiều trường hợp viêm vú do nhiều nguyên nhân gây ra nên việc điều trị cần phải tiến hành kết hợp giữa kháng sinh và phong bế giảm đau. Một số kháng sinh thường dùng: streptomycin: 10 mg/kg TT. 2.2.4.4. Một số bệnh khác Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản: - Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn: Lợn là loài động vật duy nhất mắc hội chứng này. Bệnh xảy ra trên lợn mọi lứa tuổi với tỷ lệ bệnh từ 20-100%, tỷ lệ chết thay đổi theo nhóm lợn từ 20-100%. Trên lợn nái chủ yếu là sảy thai với tỷ lệ 10-40%. Thời gian ủ bệnh 2-5 tuần. Bệnh phát hiện đầu tiên ở Mỹ năm 1987, sau đó lan rộng trên nhiều quốc gia của Châu Âu và Châu Á. Tốc độ lây lan nhanh trong vòng 3-5 ngày cả đàn có thể bị nhiễm bệnh. Độ dài của bệnh khoảng 5 - 20 ngày tuỳ theo sức khoẻ của lợn bệnh. Sự lây lan của bệnh chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa lợn bệnh và lợn khỏe mạnh. - Bệnh Parvo: Theo Straw B.E. và cs. (2006) [17] PPV là nguyên nhân gây bệnh truyền nhiễm khô thai rất phổ biến, ảnh hưởng rất lớn đến
  35. 28 năng suất sinh sản của lợn nái trên toàn thế giới. Vi rút PPV gây hiện tượng suy sinh dục ở lợn sinh sản với các triệu chứng chủ yếu như: Đẻ ít con, thai gỗ, thai chết lưu, lợn con sinh ra sức sống kém. 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Để nâng cao năng suất và chất lượng lợn nái giai đoạn sinh sản thì ta cần phải thực hiện tốt quy trình cai sữa sớm cho lợn con. Muốn cai sữa sớm cho lợn con đạt được những kết quả tốt nhất thì ta phải thực hiện quy trình tập ăn sớm cho lợn con. Vấn đề này đang được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo Cù Xuân Dần (1996) [2], cần cho lợn ăn sớm vừa bổ sung chất dinh dưỡng vừa có tác dụng bổ sung thêm chất tiết dịch vị, tăng hàm lượng HCl và enzym vừa kích thích sự phát triển của dạ dày và ruột để thích ứng kịp thời với chế độ ăn sau cai sữa. Theo Đào Trọng Đạt và cs. (2000) [7], bệnh phân trắng lợn con do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do vi trùng, nền chuồng ẩm ướt, gia súc lạnh bụng do nằm trên nền chuồng xi măng, do thời tiết khí hậu thay đổi, cơ thể thiếu sắt. Đây là bệnh xuất hiện với số lượng cao, nhưng là bệnh dễ điều trị nên tỷ lệ chết không đáng kể. Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sát của lợn con. Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh, Trần Ngọc Bích và cs (2016) [1], đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỉ lệ 74,13%.
  36. 29 Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2015) [25], bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh trưởng hay làm giảm khả năng sống sát của lợn con. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu kỷ (2003) [6], cho biết trước khi đẻ lau xoa vú và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1h đẻ, cắt răng nanh lợn con. Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng giảm sốt. Tiêm kháng sinh penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm tiêm trong 3 ngày liên tục. Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [5], khi gia súc bị bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytocin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [12], thì bệnh viêm tử cung do vi khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thê giới đang rất phát triển, các nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên, vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người
  37. 30 chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao. Theo Smith (1995) [29], Taylor (1995) [30], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Sau khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định được nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý viêm vòi tử cung có mủ. Ở Pháp, các tác giả Pierre Brouillet và Bernard Faroult (2003) [18], đã nghiên cứu và kết luận điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và đạt kết quả, xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của 30 phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học và dược động học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị. Theo Andrew Gresham (2003) [27], điều tra tình hình mắc bệnh sinh sản tại Vương Quốc Anh thì bệnh sinh sản ở lợn có một căn nguyên không nhiễm trùng và thường liên quan đến yếu tố managemental, dinh dưỡng hay môi trường. Tuy nhiên, bệnh Enzootic và bệnh sinh sản truyền nhiễm kéo dài có thể gây ra thiệt hại đáng kể. Bệnh truyền nhiễm sinh sản của lợn ở Anh thường là do nhiễm trùng bởi vi khuẩn, vi rút và đôi khi nấm và động vật nguyên sinh cư trú trong đàn gia súc. Thỉnh thoảng, bệnh sinh sản xảy ra do nhiễm các mầm bệnh như: hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), Parvovirus và Leptospires (đặc biệt là Leptospira interrogans serovar Bratislava).
  38. 31 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng Đàn lợn nái sinh sản giống ngoại nuôi tại trại lợn Bùi Mạnh Cường xã Nghĩa Đạo – Thuận Thành – Bắc Ninh 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại lợn Bùi Mạnh Cường xã Nghĩa Đạo – Thuận Thành – Bắc Ninh. - Thời gian: Từ ngày 18/05/2018 đến ngày 25/11/2018. 3.3. Nội dung tiến hành - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Mạnh Cường xã Nghĩa Đạo – Thuận Thành – Bắc Ninh. - Áp dụng quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái. - Thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái. - Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Bùi Mạnh Cường xã Nghĩa Đạo – Thuận Thành – Bắc Ninh Cơ cấu của đàn lợn nái sinh sản tại trại. Thực hiện một số biện pháp vệ sinh phòng bệnh. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ của trại. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ của trại. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái của trại.
  39. 32 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại trại lợn Bùi Mạnh Cường xã Nghĩa Đạo – Thuận Thành – Bắc Ninh Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi của bản thân. 3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại Trong quá trình thực tập tại trang trại, đã tham gia chăm sóc nái chửa, nái đẻ trực tiếp vệ sinh, chăm sóc theo dõi trên đàn lợn. Quy trình chăm sóc nái mang thai, nái chờ đẻ, nái đẻ được áp dụng theo đúng quy trình như sau: Quy trình chăm sóc nái mang thai Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu. Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, chạy silo cám và hạ máng cám cho lợn ăn, xịt gầm. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn hỗn hợp của hãng De Heus với khẩu phần ăn chia theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau: Trước phối 7 ngày sử dụng cám 3085 Từ ngày phối giống đến 35 ngày mang thai cho ăn thức ăn 3030, đối với nái hậu bị ăn 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, còn với nái dạ ăn 2,0 - 2,2 kg/con/ngày. Từ ngày 35 đến 104 ngày mang thai cho ăn thức ăn 3030, đối với nái hậu bị cho ăn từ 2,2- 2,4 kg/con/ngày và nái dạ cho ăn từ 2,5- 2,8 kg/con/ngày. Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con) Trước khi chuyển nái sang chuồng đẻ vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo. Tắm sạch nái bằng nước sạch sau đó tắm lại bằng chất sát trùng pha theo tỷ lệ nhất định và chuyển nái qua chuồng đẻ trong khoảng 7-10 ngày trước đẻ.
  40. 33 Chuẩn bị dụng cụ trước khi lợn con ra đời: khăn lau, bột xoa, cồn iod, gel bôi trơn, panh, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh, bấm tai, sổ ghi chép, Oxytocin, kháng sinh, ván úm, bóng úm, thảm lót Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con. Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 10 ngày cho ăn thức ăn 3060 giảm dần 0,5kg/ ngày. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1kg/ngày đến ngày thứ 4, sau 4 ngày cho ăn với tiêu chuẩn: 2kg+số lợn con×0,36 kg/ ngày. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ 1 ngày sau khi đẻ cho uống kháng sinh Baytril, mài nanh, cắt đuôi, tiêm sắt. 3 ngày cho uống cầu trùng. 4 ngày thiến, khi thiến tiêm kháng sinh, sát trùng vị trí thiến 6 ngày lắp máng tập ăn, thức ăn là cám dành riêng cho lợn con tập ăn có mã là 9271 10 ngày làm vắc xin tai xanh (PRRS) 14 ngày vắc xin Circo+ Mycoplasma (vắc xin hai trong một) 19 đến 23 ngày cai sữa 3.4.2.3. Quy trình vệ sinh phòng bệnh Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này nên quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại được thực hiện rất đầy đủ cụ thể tại bảng 3.1 dưới đây.
  41. 34 * Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn của trại Bảng 3.1. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại Đường Liều Loại Phòng Vắc xin Tuổi đưa lượng lợn bệnh Thuốc thuốc (ml/con) Thiếu sắt Iron Dextran 20% Tiêm 1,5 1 - 2 ngày Tiêu chảy Baytril Uống 1 3 ngày Cầu trùng Diacoxin Uống 1 Lợn con 10 ngày PRRS IngelvacPrrs MLV Tiêm bắp 2 Còi cọc Circo + Ingelvac 14 ngày sau cai sữa Tiêm bắp 2 Myco FLEXTM + suyễn 26 tuần tuổi Tai xanh IngelvacPrrs MLV Tiêm bắp 2 27 tuần tuổi Khô thai PPv Tiêm bắp 5 27 tuần tuổi Giả dại Ad Tiêm bắp 2 Lợn nái 28 tuần tuổi Dịch tả Pest- Vac Tiêm bắp 2 hậu bị 29 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 30 tuần tuổi Tai xanh Prrs – MLV Tiêm bắp 2 31 tuần tuổi Khô thai PPv Tiêm bắp 5 31 tuần tuổi Giả dại Ad Tiêm bắp 2 Lợn nái 10 tuần chửa Dịch tả CSf Tiêm bắp 2 mang 12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 thai 14 tuần chửa E. coli Neocolipor Tiêm bắp 2 Nái đẻ 2 tuần sau đẻ Khô thai PPv Tiêm bắp 5 Bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ tiêm phòng cho đàn lợn của trại hằng năm đạt được 100%. Như vậy việc tiêm phòng bằng vắc xin thường xuyên được tiến
  42. 35 hành trong trại để phòng một số bệnh. Đồng thời việc tiêm phòng vắc xin cũng là biện pháp bắt buộc trong ngành chăn nuôi thú y, nhất là chăn nuôi trang trại với quy mô lớn tạo điều kiện ổn định số lợn trang trại. 3.4.3. Một số chỉ tiêu theo dõi công thức tính - Tỷ lệ lợn mắc bệnh: ∑ số con mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số con theo dõi - Tỷ lệ điều trị bệnh khỏi: ∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh (%) = x 100 ∑ số con điều trị 3.4.4. Phương pháp sử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý trên Excel, máy tính cầm tay.
  43. 36 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Mạnh Cường xã Nghĩa Đạo – Thuận Thành – Bắc Ninh Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Mạnh Cường xã Nghĩa Đạo – Thuận Thành – Bắc Ninh từ năm 2016 đến tháng 11/2018 STT Loại lợn ĐVT 2016 2017 Tháng 11/2018 1 Lợn đực giống Con 5 7 5 2 Lợn hậu bị Con 90 120 150 3 Lợn nái sinh sản Con 380 478 650 4 Lợn con theo mẹ Con 4712 5927 8060 5 Tổng số Con 5187 6532 8865 (*) Nguồn: Phòng kế toán trang trại Qua bảng 4.1 cho thấy, cơ cấu đàn lợn của trại tính đến năm 2018 gồm có 8865 con trong đó có 5 lợn đực giống, 650 lợn nái sinh sản, 8060 lợn con và 150 lợn hậu bị. Số lợn đực chiếm số lượng ít nhất trong cơ cấu đàn của trại. Số lợn con theo mẹ chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong đàn. Số lượng hậu bị tăng dần lên để đảm bảo cơ cấu đàn và trại không phải nhập thêm hậu bị. Số lượng lợn có xu hướng phát triển theo hướng tăng về tổng cơ cấu đàn cho đến năm 2018. Hàng tháng vẫn có sự loại thải những lợn nái sinh sản kém, nái già, đực già không đủ tiêu chuẩn và nhập thêm lợn hậu bị tăng quy mô sản xuất cơ cấu lại đàn cho trại. 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái chửa tại trại Chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quy trình không thể thiếu của bất kỳ trại chăn nuôi nào. Thời gian thực tập tại trại, được quản lý trại phân công trực tiếp chăm sóc cho đàn lợn nái chửa tại trại trong thời gian 15 ngày.
  44. 37 Kiến thức tích lũy được: Phát hiện những biểu hiện động dục và phối giống dựa vào quan sát những biểu hiện cơ bản và đực thí tình. Đối với những nái bị viêm trước khi phối cần phải được điều trị để tăng tỷ lệ đậu thai. Có chế độ dinh dưỡng cụ thể và khẩu phần ăn riêng biệt cho từng giai đoạn để tăng số trứng rụng và tăng số con đẻ ra trên lứa, tuy nhiên lượng thức ăn cho ăn tăng phải tùy thuộc vào thể trạng của lợn mẹ như khối lượng, số lứa bên cạnh đó cũng cần chuồng trại thoáng mát sạch sẽ. Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai cần chú ý tới các yếu tố sau, giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai, lứa đẻ thể trạng lợn nái, tình trạng sức khỏe, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn. Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ gây sẩy thai và đẻ non. Cũng cần phải nhẹ nhàng không tác động mạnh vào lợn nái khi vệ sinh hay chuyển chuồng chuyển ô tránh sẩy thai. Sau khi phối giống cần ghi chép ngày phối giống để tính toán lợn đẻ và có kế hoạch chuyển chuồng cho lợn đẻ trước 7 – 10 ngày đẻ dự kiến. Trại có quy mô lớn, số lượng lợn nhiều vì vậy để giảm thiểu nhân công lao động trại đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất nhằm nâng cao năng xuất. Nhà phối có hệ thống máng ăn và silo dẫn cám tự động. Đối với hai nhà an thai, chuồng được thiết kế theo các mẫu chuồng tại Hà Lan, nái bầu được nuôi theo nhóm (group). Khi nuôi theo kiểu chuồng này lợn được đi lại tự do thoải mái vận động trong quá trình an thai. Để thuận tiện cho việc quản lý sức khỏe của đàn nái mang thai, nguồn gốc và thông tin riêng từng lợn nái thì phía bên tai phải của mỗi nái được đeo một con chip có số hiệu riêng biệt. Việc quản lý về sức khỏe, thông tin truy xuất nguồn gốc, thông tin năng xuất qua các lứa đẻ.
  45. 38 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi con tại trại Trong quá trình thực tập thời gian chủ yếu được phân công làm việc tại chuồng đẻ (4 tháng). Công việc ở chuồng đẻ rất đa dạng như chăm sóc, nuôi dưỡng, chỉnh khẩu phần ăn cho nái, đặc biệt là đỡ đẻ cho nái, đa số nái đẻ bình thường và cũng có một số trường hợp đẻ khó cần can thiệp. Dưới đây là kết quả nhận được sau 4 tháng làm ở chuồng đẻ. Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi con tại trại Tổng số công Số lần thực Tỷ lệ hoàn STT Tên công việc việc được giao hiện công việc thành công (số lần) (số lần) việc (%) 1 Cho lợn ăn 240 240 100,00 2 Vệ sinh chuồng trại 120 120 100,00 3 Bán lợn loại thải 7 7 100,00 4 Đỡ đẻ lợn con 112 112 100,00 Qua bảng 4.2 cho thấy, trong thời gian thực tập em đã thực hiện được 100% công việc được giao. Cụ thể đã cho lợn ăn 240 lần,vệ sinh chuồng trại 120 lần, tham gia bán lợn loại thải 7 lần và đỡ đẻ 112 lần. Qua thời gian chăm sóc đàn lợn nái nuôi con em đã rút ra được là: Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy, cần phải cho lợn nái và lợn con ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định. Lợn nái đẻ và nuôi con được cho ăn 3 lần/ngày đêm (6h30, 16h, 23h). Trước ngày đẻ dự kiến lợn mẹ sẽ được giảm thức ăn trong ngày để kích thích lợn mẹ ăn sau đẻ và giảm sự chèn ép lên thai. Đối với nái đẻ thao tác đỡ đẻ có ý nghĩa hết sức quan trọng, ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng phát triển đối với lợn con và phát dục đối với lợn mẹ
  46. 39 sau này. Lợn con khi đỡ đẻ không đúng kỹ thuật có thể dẫn đến viêm rốn cho lợn con sau này,và khi gặp trường hợp đẻ khó mà không có biện pháp can thiệp kịp thời thì sẽ làm ảnh hưởng tới sức khỏe lợn co và có thể gây chết ngạt. Còn đối với lợn nái nếu khâu vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ không được đảm bảo thì dễ dẫn đến viêm, những trường hợp khó đẻ can thiệp bằng tay hoặc các dụng cụ khác cần phải vệ sinh sát trùng sạch sẽ trước khi đưa vào âm hộ và những dụng cụ đó phải trơn, nhẵn và tay người can thiệp phải cắt sạch móng tay để tránh làm tổn thương tử cung làm giảm nguy cơ gây viêm tử cung. Khi lợn nái xuất hiện các triệu chứng như: Rặn nhiều lần, chảy nước ối, thường co một chân sau nhưng không đẻ được hoặc lợn đã đẻ một vài con rồi nhưng ngưng đẻ trong thời gian từ 30 phút trở lên thì ta phải tiến hành kiểm tra và đưa ra biện pháp can thiệp kịp thời. Qua quá trình can thiệp lợn đẻ khó tại trại em đã học tập được rất nhiều kinh nghiệm và kỹ năng nghề, can thiệp lợn đẻ khó được thực hiện đúng kỹ thuật nên lợn con sinh ra được an toàn, không làm ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của trại. Việc vệ sinh được thực hiện hằng ngày 2 lần/ngày, vệ sinh dưới gầm chuồng được thực hiện 1 lần/ 1 ngày đối với mùa hè và mùa thu, 1 lần/ 2 ngày mùa, đông và xuân. Việc đảm bảo an toàn dịch bệnh trong chuồng cũng được thực hiện rất kỹ lưỡng cụ thể là thực hiện đều đặn phun sát trùng 1 lần/ngày vào đầu giờ làm buổi chiều. Thường thì lợn con tại trại sau 21đến 23 ngày sẽ được tách mẹ và nuôi thêm 2 tuần tại nhà cai sữa của chuồng đẻ rồi chuyển sang chuồng cai sữa. Trước khi xuất lợn kỹ sư của trại sẽ đi đánh dấu những con lợn nào yếu, có biểu hiện bệnh lý để chừa lại và chuyển sang chuồng cách ly để có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý và loại thải những con quá yếu kém. Sau khi lợn được chuyển đi thì sẽ làm vệ sinh chuồng sạch sẽ, phun sát trùng để trống chuồng 4-5 ngày rồi chuyển lợn mới tách mẹ sang.
  47. 40 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản, lợn con tại trại Quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể chúng một sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Trong gần 4 tháng làm tại chuồng đẻ, em đã được tham gia vào quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại chuồng. Kết quả của quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con được trình bày tại bảng 4.3. Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho lợn con tại trại từ 18/5 đến tháng 11/2018 Tổng số lợn Loại Số lợn an Tỷ lệ Loại bệnh được phòng được phòng lợn toàn (con) (%) bệnh (con) Suyễn + Circo 3560 3560 100,00 PRRS 3565 3560 99,86 Lợn Cầu trùng 3584 3584 100,00 con Tiêu chảy ( Baytril ) 3660 3660 100,00 Thiếu sắt (Fe + B12) 3660 3660 100,00 Qua bảng 4.3 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh trên đàn lợn con đạt tỷ lệ an toàn cao. Cụ thể tỷ lệ tiêm vắc xin đa số đạt 100% số lợn được làm đầy đủ vắc xin theo quy định của trại, duy nhất chỉ có tiêm PRRS là không đạt 100% trong tổng số lần tiêm có 5 lợn con bị chết, trong đó 4 trường hợp do bị sốc thuốc và 1 trường hợp sau khi xét nghiệm và chẩn đoán thì được kết luận là đã dương tính với PRRS trước khi tiêm nhưng chưa biểu hiện ra bên ngoài. Có tới 4 trường hợp bị sốc thuốc chết thì vắc-xin PRRS so với những loại vắc-xin khác thì nó có độc lực cao hơn và gây nên hiện tượng sốc phản vệ gây ảnh hưởng tới sức khỏe đàn lợn.
  48. 41 Qua thời gian thực tập tại trại thì đã rút ra được những kinh nghiệm về việc phòng bệnh bằng vắc xin như việc sử dụng vắc xin đủ liều, đúng đường đúng vị trí đúng lịch vì mỗi loại vắc xin đều có những đặc thù riêng, hiệu quả và thời gian miễn dịch khác nhau. Nếu sử dụng không đúng kỹ thuật, sai thời điểm sẽ làm mất đi hoạt tính của vắc xin. Trước khi sử dụng vắc xin cần lắc kỹ vắc xin đã pha nên sử dụng ngay nếu thừa phải hủy không nên sử dụng cho ngày hôm sau. Ngoài ra cần chú ý theo dõi vật nuôi sau tiêm để kịp thời can thiệp khi vật nuôi bị sốc phản vệ. 4.5. Kết quả chấn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con theo mẹ tại trại 4.5.1. Tình hình mắc bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại Trong thời gian thực tập ngoài các công việc chăm sóc, nuôi dưỡng phòng bệnh chúng em còn được tham gia chẩn đoán, theo dõi các dấu hiệu bệnh lý của đàn lợn nái và lợn con cùng với quản lý trại và kỹ thuật của công ty De Heus. Qua đó trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh. Kết quả chẩn đoán bệnh của đàn lợn được trình bày ở bảng 4.4 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ Số con Số con Tỷ lệ mắc bệnh Loại lợn Tên bệnh theo dõi (con) mắc bệnh (con) (%) Viêm tử cung 96 15 15,63 Lợn nái Sát nhau 96 13 13,54 Viêm vú 96 3 3,13 Tiêu chảy 1152 576 50,00 Viêm phổi 1152 114 9,90 Lợn con Viêm khớp 1152 21 1,82 Viêm rốn 1152 47 4.08
  49. 42 Qua bảng 4.4 cho thấy đàn lợn nái và lợn con theo mẹ có một số bệnh thường gặp là viêm tử cung, sát nhau, viêm vú, tiêu chảy, viêm phổi, viêm rốn. Trong đó bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ 15,63%, bệnh sát nhau chiếm tỷ lệ 13,54% và bệnh viêm vú chiếm tỷ lệ 3.13%. Các bệnh gặp phải ở đàn lợn con bao gồm: tiêu chảy là 50,00 %; viêm rốn là 4,08%; viêm phổi là 9,90% và thấp nhất là viêm khớp với tỷ lệ 1,82%. Nguyên nhân tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung với tỷ lệ cao là do: trong quá trình đỡ đẻ, các ca đẻ khó cần có sự can thiệp làm tổn thương tử cung, việc vệ sinh trong vàu sau khi đẻ không được đảm bảo. Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát và tạo ra các ổ viêm nhiễm trong âm đạo và tử cung. Do tinh dịch bị nhiễm và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã đưa các vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn cái, chuồng trại và môi trường sống của lợn cái bị ô nhiễm. Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh viêm vú ở lợn nái là do lợn mẹ bị tắc sữa, nhiều sữa con bú không hết, nái ít con hoặc cho bú không đều, có vú không được bú, ứ sữa và những trường hợp do sát sau, viêm tử cung gây sốt lợn mẹ khó chịu cắn con, không cho con bú cũg gây tắc sữa, còn một trường hợp nữa là do lợn nái bị sốt sữa. Lợn con theo mẹ bị bệnh tiêu chảy, viêm rốn và bệnh đường hô hấp chủ yếu là do các nguyên nhân sau: Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung, mất sữa. Do lợn con bị lạnh do thời tiết, lạnh do độ ẩm, lạnh do nhiệt độ úm không đủ hoặc úm không đạt yêu cầu. Do các loài vi sinh vật gây bệnh, cụ thể là do: E. Coli, cầu trùng, PED. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiêu chảy ở lợn con. Chăm sóc lợn mẹ không tốt, thức ăn cho lợn mẹ không tốt, đỡ đẻ không tốt (khi đỡ đẻ vệ sinh sát trùng không đảm bảo rễ gây viêm rốn) và không cung cấp đủ nước uống.
  50. 43 Cách khắc phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ để có thể hấp thụ tối đa hàm lượng kháng thể có trong sữa đầu và giữ ấm cơ thể cho lợn con vệ sinh chuồng trại khô ráo sạch sẽ thoáng mát và tập ăn sớm cho lợn con. Bên cạnh đó, việc thời tiết giao mùa mà lợn con không kịp thích nghi sẽ khiến lợn mắc một số bệnh về đường hô hấp. Ngoài ra còn do quá trình vệ sinh chuồng nuôi chưa được tốt, không khí trong chuồng nuôi lưu thông kém nhiều bụi bẩn, thức ăn quá khô hoặc bị mốc sinh nhiều bụi cũng dẫn tới bệnh về đường hô hấp chính vì vậy làm cho số lợn con mắc hội chứng hô hấp cũng khá cao. Vì vậy, trong những ngày thời tiết chuyển mùa việc đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi là điều rất cần thiết, bên cạnh đó còn phải cung cấp thức ăn đảm bảo cả số lượng và chất lượng và nước uống đầy đủ. Để hại chế tỷ viêm rốn thì khi đỡ đẻ rốn lợn con cần phải được buộc chặt và cắt đi để rốn không trạm nền sàn, thuận tiện cho việc di chuyển của lợn con khi mới sinh, sát trùng rốn bằng Han- Iodin 5%, lau nền sàn sạch sẽ bằng nước sát trùng pha loãng theo tỷ lệ nhất định như vậy có thể thấy thao tác khi thực hiện đỡ đẻ có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe của cả lợn mẹ lẫn lợn con trong công tác nuôi dưỡng sau này. 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con nuôi tại trại Trong thời gian thực tập tại trang trại em đã điều trị cho một số lợn nái và lợn con mắc bệnh, kết quả được trình bày ở bảng 4.5 và 4.6
  51. 44 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái Tỷ lệ Số con Số con khỏi Tên bệnh Thuốc điều trị điều trị khỏi bệnh (con) (con) (%) Oxytocin hoặc Han- Viêm tử Prost(2ml/con/ngày); cồn Iod 10% 15 15 100,00 cung làm sạch tử cung, DUFAMOX 15%- LA 10ml/con/ngày Tiêm analgin (1ml/10kgTT) Citius: 1ml/10kgTT Viêm vú 3 2 66,67 Đối với những con bị viêm có mụn loét dùng cồn iod bôi sát trùng Oxytocin 2ml/con/ngày; nước muối Sát nhau sinh lý 0,9% để rửa tử cung tiêm 13 13 100,00 DUFAMOX 15% -LA 1ml/15kgTT Qua bảng 4.5 cho thấy, kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái nuôi con tại trại có tỷ lệ khỏi bệnh là khá cao. Cụ thể là điều trị bệnh viêm tử cung tỷ lệ khỏi là 100%, bệnh viêm vú tỷ lệ khỏi là 66,67% và bệnh sát nhau tỷ lệ khỏi là 100%. Để có được tỷ lệ khỏi cao như vậy đều là do quá trình điều trị bệnh đúng liệu trình và quá trình chăm sóc hợp lý. Tuy tỷ lệ điều trị khỏi bệnh là khá cao nhưng do công tác phối giống, đỡ đẻ và vệ sinh sau đẻ chưa được thực hiện tốt nên tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản còn cao, vì vậy nhũng công việc này cần phải được đảm bảo hơn nữa để giảm tỷ lệ viêm tử cung, sát nhau và viêm vú trên lợn nái, giảm chi phí điều trị.
  52. 45 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ. Tỷ lệ Số con Số con khỏi Tên bệnh Thuốc điều trị điều trị khỏi bệnh (con) (con) (%) Baytril5%(1ml/10kgTT) kết 357 342 95,80 E. coli hợp với atropin: 0,15ml/kgTT Cầu Baycoc 5% (0,4ml/kg TT) 171 171 100,00 trùng Lacto-Pig let(2mg/7con) pha Tiêu nước uống 1 lần/ ngày, Catosal chảy (1ml/5kg TT) PED Atropin 0,1% (1ml/10kgTT) 48 32 66,67 kết hợp với gucose 5% hoặc Natri clorid 0,9% truyền phúc mạc Florject 400 inj: 0,5ml/con Viêm phổi 114 105 92,11 Kết hợp với Catosal: 1ml/con DUAFMOX 15% LA: Viêm khớp 1ml/con 21 13 61,90 Hanagin –C: 1ml/con Han – Iodin 5% bôi rốn Viêm rốn 47 43 91,49 DUAFMOX 15% LA: 1ml/con Qua bảng 4.6 cho thấy đối với bệnh do E. coli tỷ lệ khỏi bệnh khá cao là 95,80%. Bệnh do cầu trùng tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. Tuy nhiên các bệnh tiêu chảy do vi khuẩn gây nên có tỷ lệ khỏi cao nhưng tốn kém về mặt chi phí,
  53. 46 công chăm sóc, đặc biệt làm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, làm chậm lớn và có khả năng nhiễm các bệnh kế phát rất cao. Đối với PED: Trong số lợn con theo dõi là 1152 con có 48 con bị mắc PED tương ứng với 4 đàn bị, tuy nhiên được phát hiện sớm và cách ly kịp thời nên không có sự lây sang các đàn khác. Số lợn con bị PED trại vẫn áp dụng các biện pháp điều trị bằng các chế phẩm sinh học như men sống và các loại thuốc bổ trợ tăng cường sức đề kháng, sức khỏe tổng hợp cho đàn lợn nên tỷ lệ khỏi là 66,67%. Ngoài ra bệnh viêm phổi và viêm rốn tỷ lệ khỏi cũng khá cao lần lượt là 92,11% và 91,49%. Bệnh viêm khớp tỷ lệ điều trị khỏi bệnh thấp hơn cả là 61,9%. Mặc dù tất cả các bệnh sảy ra trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ đều có phác đồ điều trị và tỷ lệ khỏi tương đối cao nhưng tốn kém về kinh tế, chi phí chăn nuôi, làm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của lợn con và năng suất của lợn nái cho nên biện pháp phòng bệnh phải được đẩy mạnh. Chính vì vậy, để giảm tỷ lệ mắc bệnh chúng ta phải đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi, khi thời tiết nóng ta phải tăng quạt thông gió, bật giàn mát, đóng kín cửa tránh nhiệt độ bên ngoài ùa vào làm ảnh hưởng đến tiểu khí hậu trong chuồng nuôi làm tăng nhiệt độ trong chuồng. Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh. Ngoài ra việc lựa chọn được loại thuốc phù hợp sẽ đem lại hiệu quả điều trị cao và giảm chi phí điều trị bệnh, từ đó giúp nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Qua lần thực tập này bản thân em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm, cũng như được thực hiện các thao tác, nắm được tầm quan trọng của việcchăm sóc lợn con từ khi sơ sinh cho tới cai sữa, phòng ngừa các bệnh hay gặp trên lợn con, nhằm nâng cao tỷ lệ nuôi sống, trọng lượng đến cai sữa cao.
  54. 47 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tại trại em đã được học hỏi và được chỉ dạy rất nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn. Thông qua quá trình thực hiện các quy trình kỹ thuật tại trại, em có một số kết luận sau: - Tổng số lợn của trại năm tháng 11/2018 là 8865 con. Trong đó số lợn nái sinh sản là 650; số lợn con là 8060; số lợn nái hậu bị là 150 con đảm bảo duy trì và năng cao chất lượng đàn nái đang sẩn xuất tại trại. - Việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái sinh sản được tiến hành nghiêm ngặt theo quy định với 240 lần cho ăn,vệ sinh chuồng trại 120, bán lợn loại thải là 7 lần, đỡ đẻ lợn con 112 lần. - Thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại trong vòng 6 tháng là: tiêm suyễn + circo là 3560 con và tỷ lệ an toàn là 100%, tiêm PRRS là 3565 con và số con an toàn là 3560 con chiếm 98,86%, phòng bệnh tiêu chảy và phòng bệnh thiếu sắt là 3660 con. - Đàn nái sinh sản tại trại thường mắc một số bệnh: viêm tử cung tỷ lệ mắc 15,63%; viêm vú 3,13%; sót nhau 13,54%. Lợn con theo mẹ thường mắc hội chứng tiêu chảy (50,00%), viêm rốn (4,08%), viêm khớp (1.82%), viêm phổi (9,90%). Tỷ lệ khỏi của từng bệnh lần lượt là: viêm tử cung 100%; viêm vú 66,67%; sát nhau 100%; E. coli 95,80%; cầu trùng 100%; PED 66,67%; viêm phổi 92,11%; viêm khớp 61,90; viêm rốn 91,49%. 5.2. Đề nghị Xuất phát từ thực tế của trại, qua phân tích đánh giá bằng những hiểu biết của mình, em có một số ý kiến nhằm nâng cao hoạt động của trại như sau:
  55. 48 - Cơ sở có quy mô rất lớn nên trong tình hình dịnh tả Châu Phi Dịch đã và đang gây ra những thiệt hại vô cùng nặng nề cho nền chăn nuôi nước ta, nên cần có phương án phòng bệnh nghiệm ngặt, đúng quy trình, đảm bảo an toàn sinh học khi ra vào trại. - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh về sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái. - Trại cần tiếp tục phát triển đàn lợn giống ngoại để cung cấp lợn giống và lợn thương phẩm cho thị trường. Trại nên loại bỏ nái già để trẻ hóa đàn lợn nái để giảm tỷ lệ viêm tử cung. - Cần nâng cao tay nghề cho đội ngũ kỹ thuật của trại cũng như là công nhân tại trại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất.
  56. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XXIII (số 5), Tr. 51 – 56. 2. Cù Xuân Dần (1996), Giáo trình sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông nghiệp TpHCM. 4. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 5. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 6. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 7. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (2000), Bệnh ở lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp. 8. Nguyễn Văn Điền (2015), Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản, Trung tâm giống vật nuôi Phú Thọ. 9. Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng (2012), Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 10. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 11. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp, Trang 44 - 52.
  57. 13. Trương Lăng, Xuân Giao (2002), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb Lao động - Xã hội, trang 80 - 82. 14. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 15. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản. Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 16. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương. 17. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Giáo trình chẩn đoán bệnh gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Pierre Brouillet và Bernard Farouilt (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 19. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 20. Nguyễn Ngọc Phụng (2006), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb lao động xã hội, Hà Nội. 21. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993), “Nghiên cứu chế tạo vắc xin E. coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, Tr 324 - 325. 22. Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT thú y tập 17. 23. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2015), Bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội. 24. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi, Nxb Nông Nghiệp.
  58. 25. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT Thú y, tập 17. 26. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thuý Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng nước ngoài 27. Andrew Gresham (2003), Infectious reproductive disease in pigs, in practice (2003) 25 : 466-473 doi:10.1136/inpract.25.8.466. 28. Christensen R. V., Aalbaek B., Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol. Patho.l Clin. Med. 2007 Nov., 54(9), pp. 491. 29. Smith, B.B. Martineau, G., Bisaillon, A. (1995), “Mammary gland and lactation problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university press, pp. 40- 57. 30. Taylor D.J. (1995), Pig diseases, 6th edition, Glasgow university. 31. White B. R., Mc Laren D. G., Dzink P. J., Wheeler M. B. (2013), “Attain ment of puberty and the mechanism of large litter size in Chinese Meishan females versus Yorkshire females”, Biology of Reproduction, 44 (Suppl. 1), 160. III. Tài liệu Internet 32. www.opac.hc.edu.vn 33. www.pkh.vnc.org (phòng Kế hoạch và Quan hệ Quốc tế Viện Chăn Nuôi).
  59. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Hình 1: Vắc xin suyễn + circo Hình 2: Một số dụng cụ trong thú y Hình 3: Mổ Hecni cho lợn con Hình 4: Đuổi lợn bầu sang chuồng đẻ