Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Thanh Lịch, Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội - Triệu Thị Phấn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Thanh Lịch, Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội - Triệu Thị Phấn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_phong_va_d.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Thanh Lịch, Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội - Triệu Thị Phấn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ PHẤN Tên chuyên đề “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH - BA TRẠI - BA VÌ - HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠIHỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ PHẤN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH - BA TRẠI - BA VÌ - HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠIHỌC Hệ đàotạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47-TY-N04 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóahọc: 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Quốc Khánh TháiNguyên, tháng12 năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Quốc Khánh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ông Nguyễn Thanh Lịch, chủ trang trại, cùng toàn thể anh em kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi sai sót. Kính mong được sự góp ý của quý thầy cô để giúp cho kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,10 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Triệu Thị Phấn
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái 24 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua các năm (2017-11/2019) 25 Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại 26 Bảng 4.3. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại 27 Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại 29 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại 30 Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái 30 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn nuôi tại trại 31
- iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CP : Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam Cs. : Cộng sự g : gam Kg : Kilogam ml : Mililit Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TT : Thể trọng VAC : Vườn - Ao - Chuồng Pst : Phun sát trùng
- iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1 1.2.1. Mục đích 1 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại 4 2.1.3. Cơ sở vật chất của trại 4 2.1.4. Đối tượng sản xuất 6 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại 6 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 7 2.2.1. Giới thiệu về giống lợn nái nuôi tại trang trại 7 2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước 8 2.2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 16 2.3. Điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái 18 2.3.1. Bệnh viêm tử cung 18 2.3.2. Bệnh viêm vú 18 2.3.3. Bệnh mất sữa 19 2.3.4. Bại liệt sau đẻ 20 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 22 3.1. Đối tượng nghiên cứu 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22 3.3. Nội dung thực hiện 22 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 22
- v 3.4.1. Tỷ lệ mắc bệnh 22 3.4.2. Tỷ lệ khỏi 22 3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện 22 3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi 22 3.5.2. Phương pháp thực hiện 23 3.6. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi 23 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 25 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại 25 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản 26 4.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa 27 4.2.3. Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con) 28 4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại 29 4.3.1. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái 29 4.3.2. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái 30 4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất khác 31 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 33 5.1. Kết luận 33 5.2. Kiến nghị 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn là ngành rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang trại VAC. Tuy nhiên, để phát triển chăn nuôi lợn, nhất là trong mô hình chăn công nghiệp quy mô lớn, hiện đại, cần phải có kiến thức và hiểu biết sâu sắc về đặc điểm sinh học, sinh trưởng, phát dục của lợn trên cơ sở đó để xây dựng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng thích hợp đối với từng loại lợn. Trong thời gian học tập tại trường, sinh viên đã được trang bị những kiến thức lý thuyết về các môn học, trong đó có môn chăn nuôi lợn. Để hệ thống hóa các kiến thức đã học và ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, đồng thời qua thực tiễn sản xuất để kiểm nghiệm, bổ sung cho những kiến đã học và nâng cao tay nghề, rèn luyện phong cách làm việc, tính độc lập, sáng tạo trong công việc và khả năng tổ chức sản xuất, sinh viên cần trải qua giai đoạn thực tập tại cơ sở sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Thanh Lịch, Ba Trại - Ba Vì - Hà Nội”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Nắm vững và thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
- 2 - Nắm vững và thực hiện đúng quy trình vệ sinh phòng bệnh và điều trị một số bệnh của lợn nái sinh sản thường gặp trong chăn nuôi của cơ sở. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá đúng tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội - Học hỏi và thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh và điều trị bệnh ở lợn nái. - Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết, tích lũy kinh nghiệm chăn nuôi lợn nái. - Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi lợn nái tại cơ sở. - Biết cách tổ chức chăn nuôi lợn nái sinh sản.
- 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm tại xã Ba Trại - một trong bảy xã miền núi của huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội, nằm trong vùng bán sơn địa. - Phía Đông giáp với xã Tản Lĩnh. - Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ. - Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Xã Ba Trại chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu miền Bắc là khí hậu nhiệt đới gió mùa, bị chi phối bởi cơ chế gió mùa. Sự phối hợp giữa cơ chế gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, có sự khác biệt rõ rệt giữa mùa nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra làm 4 mùa. Đó là một trong những yếu tố khách quan tác động đến quá trình sinh trưởng, phát triển của vật nuôi và tình hình mắc bệnh của vật nuôi. Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8 (nguồn toc.123doc.org) Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm là 23,400C. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có những ngày thu với tiết trời mát mẻ và sẽ đón từ những đợt không khí lạnh tràn về. Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình năm: 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1.
- 4 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có: 01: chủ trại 01: quản lý 01: đầu bếp 02: kỹ sư 01: tổ trưởng (chuồng đẻ) 05: công nhân 15: sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng chửa. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trại Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trại có diện tích đất là 3 ha, được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc. Khu sản xuất gồm 3 chuồng đẻ, 1 chuồng chửa, 1 chuồng đực và 3 chuồng cách ly, nuôi 1058 lợn nái, 362 lợn nái hậu bị, 19 lợn đực khai thác (số liệu tháng 11/2019). Lợn sau khi sinh 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại xuất ra thị trường khoảng 29.000 - 33.000 lợn con. Trại được xây dựng cách xa đường lớn, xa trường học và nơi ít dân cư sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh đồng lúa. Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát nước vào mùa mưa nhiều. Xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây tạo bóng râm mát cho mùa hè. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực.
- 5 Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ. Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng, trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng. Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 6 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác. Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
- 6 Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28oC - 30oC. Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt 100W (mùa hè) hoặc 200W (mùa đông) với lợn sau cai sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con. 2.1.4. Đối tượng sản xuất Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp lợn con sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được xuất chuồng. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, xung quanh là đồi núi bao bọc, nên hạn chế được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh còn gặp nhiều khó khăn. + Tình hình bệnh dịch tả châu phi xuất hiện.
- 7 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Giới thiệu về giống lợn nái nuôi tại trang trại 2.2.1.1 Nguồn gốc và đặc điểm ngoại hình a, Lợn Yorkshie Lợn Yorkshire nguồn gốc ở Yorkshire ở Anh quốc, vì thế còn được gọi là lợn Yorkshire. Đầu tiên được công nhận vào năm 1868, giống lợn nuôi này là tổ tiên của lợn Yorkshire Mỹ (chỉ gọi là đơn giản là Yorkshire) tại Bắc Mỹ. Lợn trắng lớn là một trong những giống lợn nuôi được sử dụng rộng rãi trong lai tạo giống lợn nuôi khắp thế giới. Đúng như tên gọi của nó, giống lợn này có da màu trắng, với tai dựng lên và mặt hình đĩa. Ban đầu nó được phát triển như là một giống lợn nuôi ngoài trời, nhưng ngày nay đây là giống nuôi nhốt và được thị trường ưa chuộng vì có lượng thịt nạc lớn. Lợn Yorkshire có da màu trắng tuyền, mình dài, đầu nhỏ, lưng thẳng, ngực nở, mông tròn. Đầu to, mũi gãy, mõm bẹ, tai to hướng về phía trước, chân chắc khỏe, bụng gọn, mặt gãy. b. Lợn Landrace Lợn có nguồn gốc Đan Mạch, được hình thành vào khoảng 1924- 1925, do quá trình tạp giao giữa các giống lợn đến từ Anh, Tây Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha, Trung Quốc tạo thành. Chúng được tạo thành bởi quá trình lai tạo chính giữa giống lợn Youtland có nguồn gốc Đức với lợn Yorkshire có nguồn từ Anh. Landrace được coi là giống lợn tốt nhất trên thế giới hiện nay và được nuôi rất phổ biến ở nhiều nơi. Giống lợn này vừa sản xuất nạc vừa để dùng làm nái sinh sản, rất thích hợp cho hộ chăn nuôi và trang trại. Giống lợn này được nhập vào Việt Nam vào khoảng 1970 qua Cuba. Giống lợn Landrace được chọn một trong những giống tốt để thực hiện chương trình nạc hóa đàn lợn ở Việt Nam.
- 8 Toàn thân lợn có màu trắng tuyền, đầu nhỏ, dài, tai to rủ xuống kín mặt, tai cúp về phía trước, cổ nhỏ và dài; vai, lưng, mông, đùi rất phát triển, mông đùi to, mõm thẳng, mông nở, ngoại hình thể chất vững chắc. Toàn thân có dáng hình thoi nhọn giống như quả thủy lôi, do chúng nhiều hơn giống lợn khác 1-2 đôi xương sườn nên thân rất dài 2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước 2.2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái a) Sự thành thục về tính Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại + Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (2003) [10] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 20-25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50-55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lượng 60-80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi (121- 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7-8 tháng tuổi.
- 9 + Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [4] chỉ rõ, chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234, 8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane R.Zimernan Edepurkhiser (1992) [2] mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. b) Tuổi thành thục về tính của gia súc Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (2003) [10] cho rằng, không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này
- 10 cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1- 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. c) Sự thành thục về thể vóc Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [6] tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 – 110kg mới nên cho phối. 2.2.2.2. Chu kỳ động dục Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Theo Nguyễn Hữu Thiện và cs (1993)[8], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3-4 ngày (lợn nội) hoặc 4-5 ngày (lợn lai, lợn ngoại) và được chia làm ba giai
- 11 đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc). + Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h. + Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h. + Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực - Thời điểm phối giống thích hợp Theo Nguyễn Hữu Thiện và cs. (1993) [8], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2-3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48h. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. 2.2.2.3. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con a) Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con. - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [13], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái
- 12 ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 – 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004 )[13], cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
- 13 Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [13], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi ) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 – 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. 2.2.2.4. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con a) Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [13], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 – 1,0%, phospho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. 2004 [13], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- 14 - Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1- 2- 3 kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con) + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều) + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm o,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh) + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 – 30% + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. b) Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004)[13], vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3-7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo luôn khô ráo, sach sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004)
- 15 [13], chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 – 20 0C, độ ẩm 70 – 75%. 2.2.2.5 Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và biện pháp phòng, trị Ở Việt Nam, các nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [11] thì: bệnh viêm tử cung do vi khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo. Nguyễn Xuân Bình (2005) [5] cho biết: Ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng). Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [12], khi gia súc bị bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ. Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (2003) [9], trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái; cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1h đẻ, cắt răng nanh lợn con. Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh: Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [12], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung.
- 16 Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [12] cho biết,viêm tử cung là một quá bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và cs, 2004) [7]. Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm tử cung của nái là do: Thiếu về dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, kích dục tố, nhiễm trùng sau khi sinh. Từ những yếu tố đó ta có thể đề ra phương pháp phòng bệnh viêm tử cung. Do nhiễm vi khuẩn Staphylococcus, Streptococcus vì các nguyên nhân như lợn con có răng nanh làm xây xát vú mẹ tạo điều kiện vi trùng xâm nhập. Lợn nái nhiều sữa con bú không hết làm sữa ứ đọng nhiều tạo môi trường cho vi trùng sinh sản gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng còn lại căng sữa quá nên viêm. 2.2.3 Tình hình nghiên cứu ngoài nước Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thê giới đang rất phát triển, các nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao. Theo Bilkei (1994) [1], viêm tử cung thường sảy ra trong lúc sinh do nhiễm vi khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương.
- 17 Theo Urban (1983) [19], Bilkei (1994) [1], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E.coli, Staphylococcusaureus, Streptococcus spp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả khác lại ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Do đó theo Gajecki (1990) [16], Smith (1995) [17], Taylor (1995) [18], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Winson khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định được nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý: Viêm vòi tử cung có mủ. Ở Pháp, các tác giả Pierre Brouillt và Bernarrd Faroult (2003) [9] đã nghiên cứu và kết luận: Điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và đạt kết quả, xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của 30 phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học và dược động học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị. Các nghiên cứu của A.V.Trekaxova (1983) [15] về chữa bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng Novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch Novocain 0,5% liều từ 30-40ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh sâu 8– 10cm. Dung dịch Novocain còn được bổ sung 100-200 ngàn đơn vị Penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời, lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong Novocain này, từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.
- 18 2.3. Điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái 2.3.1. Bệnh viêm tử cung a) Nguyên nhân: có thể do các nguyên nhân sau: - Nhiễm vi khuẩn khi giao phối hoặc gia súc đực bị viêm cơ quan sinh dục khi cho phối trực tiếp với lợn cái gây viêm tử cung. - Thụ tinh nhân tạo hoặc can thiệp đẻ khó không đảm bảo vô trùng. - Kế phát của viêm âm đạo sót nhau b) Triệu chứng: Khi mắc bệnh con vật sốt 40 - 410C, lợn tiểu ít, nước tiểu màu vàng, phân có màng nhầy, hay đè con, ở cơ quan sinh dục xuất hiện dịch viêm có màu trong hoặc đục lợn cợn, khi bệnh nặng thì dịch lẫn máu và có mùi tanh, phản xạ kém với tác động bên ngoài, đau đớn. c) Điều trị: - Thụt rửa tử cung bằng dung dịch nước muối 0,1%; ngày 1 - 2 lần, liên tục trong 3 ngày. - Tiêm bắp oxytocyn với liều 2 ml/10 kg TT trong 3-5 ngày - Chăm sóc chuồng trại sạch sẽ, cho gia súc ít vận động, bổ sung thức ăn giàu dinh dưỡng. d) Kết quả: Điều trị 11 con, khỏi 9 con (đạt tỷ lệ 81,82%), loại thải 2 con (tỷ lệ 18,18%) 2.3.2. Bệnh viêm vú a) Nguyên nhân: - Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn, Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú. - Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như: E.coli, Streptococus, Staphylococus, Klebsiella - Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
- 19 - Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm. - Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng. b) Triệu chứng: - Bệnh xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có con đến một tháng. Viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú, vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau. - Lợn nái giảm ăn, nếu bị nặng thì bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5°C kéo dài trong suốt thời gian viêm. Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. - Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện các cục casein màu vàng, xanh lợn con có mủ đôi khi có máu. c)Điều trị: Chườm đá 1 - 2 lần/ngày; vắt sữa ở vú viêm 2 - 3 lần/ngày. - Tiêm bắp Amox với liều 2ml/10 kg TT trong thời gian 3-5 ngày. d) Kết quả: Điều trị 4 con, khỏi 3 con (đạt tỷ lệ 75,00%),1 con loại thải (tỷ lệ 25%). 2.3.3. Bệnh mất sữa a) Nguyên nhân Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [7], bệnh viêm tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con. Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [5], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi viêm tử cung cơ thể thường sốt cao liên tục 2-3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xuyên sảy ra ở lứa tuổi tiếp theo.
- 20 b) Triệu chứng: Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sung cứng lợn con kêu nhiều, gầy yếu. c) Điều trị: Nếu do kế phát từ các bệnh thì điều trị bằng kháng sinh như: pendistrep 15% LA, oxytetramycin, amoxilline, ceftifuor đồng thời tiến hành xoa bóp chườm ấm bầu vú. Nếu mất sữa mà bầu vú bị teo lại, cần nhanh chóng ghép con, tiến hành xoa bóp, chườm ấm bầu vú, tuy nhiên trường hợp này hiệu quả điều trị không cao. d) Kết quả: Điều trị 3 con, khỏi 2 (đạt tỷ lệ 75,00%), loại thải 1 con (tỷ lệ 25,00%) 2.3.4. Bại liệt sau đẻ a) Nguyên nhân: - Do thai quá to, tư thế và chiều hướng của thai không bình thường. - Quá trình thủ thuật kéo thai quá mạnh hay không đúng thao tác Từ đó gây tổn thương thần kinh tọa hoặc ảnh hưởng đến đám rối hông khum lợn mẹ bại liệt. b) Triệu chứng: - Lúc đầu lợn mẹ đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà nằm bẹp một chỗ. - Bệnh thường kế phát với một số bệnh ở hệ tiêu hóa, hô hấp như: chướng bụng đầy hơi, viêm phế quản cấp. - Nếu kéo dài, con vật dễ bị loét từng mảng da phía tiếp xúc với nền, sàn chuồng. - Sau 3 - 4 tuần con vật gầy dần và chết. c) Điều trị: - Thao tác can thiệp kịp thời, đúng kỹ thuật.
- 21 - Hằng ngày trở mình cho lợn mẹ để tránh bầm huyết, hoại tử da và kế phát với chướng bụng đầy hơi. - Tăng cường thức ăn có bổ sung nguyên tố vi lượng nhất là caxi và phốt pho. - Tiêm Lincoject liều lượng :1ml/10-13kg TT Dexa liều lượng : 1ml/10kg PP đồng thời kết hợp với châm cứu. d) Kết quả: Điều trị 2 con, khỏi 1 con (đạt tỷ lệ 50,00%), loại thải 1 con (tỷ lệ 50,00%)
- 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trang trại Nguyễn Thanh Lịch , Ba Trại - Ba Vì - Hà Nội. - Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/05/2019 đến ngày 25/11/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi của trại; - Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn; - Thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn; - Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái; - Tham gia các công tác thú y khác như: Thiến lợn đực, đỡ lợn đẻ, 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Tỷ lệ mắc bệnh ∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100 x 100 ∑ số lợn theo dõi 3.4.2. Tỷ lệ khỏi ∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 ∑ số con điều trị 3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện 3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Cơ cấu đàn lợn tại thời điểm thực tập - Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại - Số lượng lợn nái được chẩn đoán và điều trị bệnh - Số lượng lợn con được can thiệp thủ thuật - Khối lượng công việc nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn
- 23 3.5.2. Phương pháp thực hiện 3.5.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá được tình hình chăn nuôi của trại, chúng tôi đã phải hỏi thông tin từ anh quản lý của trại cũng như các anh kỹ sư, đồng thời tự tìm hiểu và tìm kiếm số liệu từ các sổ sách ghi chép của trại trong 3 năm gần đây. 3.5.2.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng Tìm hiểu quy trình, thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ kĩ thuật và thường xuyên theo dõi đàn lợn để phát hiện những bất thường,bất hợp lí trong quy trình,trên cơ sở đó để có kiến nghị đề xuất với trại. 3.5.2.3. Thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh Thực hiện quy trình ,thực hiện quy trình theo hướng dẫn của cán bộ kĩ thuật, thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe,bệnh,dịch trên đàn lợn nái để kiến nghị và đề xuất với trại có biện pháp xử lý. 3.5.2.4. Phát hiện, xác định tình hình cảm nhiễm bệnh ,chẩn đoán và điều trị bệnh - Tiến hành theo dõi tình trạng sức khỏe của lợn hàng ngày, kết hợp với sự giúp đỡ của cán bộ kĩ thuật để phát hiện các biểu hiện bất thường,triệu chứng lâm sàng,chẩn đoán bệnh,xác định tỉ lệ nhiễm bệnh. - Tiến hành điều trị bệnh: Trên cơ sở phát hiện và chẩn đoán bệnh,dưới sự giúp đỡ của cán bộ kĩ thuật, em tiến hành điều trị bệnh theo phác đồ của trại và xác định tỉ lệ lợn khỏi bệnh. 3.6. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, chúng tôi đã thực hiện các công việc như:
- 24 Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái Trong chuồng Ngoài khu Thứ Chuồng nái Chuồng Ngoài chuồng vực chăn Chuồng đẻ Bầu cách ly nuôi Pst toàn bộ khu Pst toàn bộ Chủ nhật Pst Pst Pst vực khu vực Quét vôi Pst, rắc vôi Pst, rắc vôi Thứ 2 hoặc rắc vôi Pst + rắc vôi Pst toàn bộ khu toàn bộ khu đường đi vực vực Quét vôi Pst toàn bộ khu Pst toàn bộ Thứ 3 Pst Pst + rắc vôi hoặc rắc vôi vực khu vực đường đi Thứ 4 Xả vôi gầm Pst Pst Rắc vôi Rắc vôi Thứ 5 Phun ghẻ Pst Phun ghẻ Pst Pst Thứ 6 Pst Pst + rắc vôi Pst Pst Pst Pst, Vệ sinh Pst, Vệ sinh Pst, Vệ sinh Pst, Vệ sinh Pst, Vệ sinh Thứ 7 tổng chuồng tổng chuồng tổng chuồng tổng khu vực tổng khu vực
- 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá tình hình chăn nuôi của Trại, chúng tôi đã tiến hành điều tra qua sổ sách theo dõi đàn lợn của trại và trực tiếp điều tra số lượng, chủng loại lợn đang nuôi của trại trong năm 2018. Kết quả về tình hình chăn nuôi của trại được trình bày tại bảng 4.1. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua các năm (2017-11/2019) Số lượng (con) STT Loại Lợn 2017 2018 11/2019 1 Lợn đực giống 21 21 19 2 Lợn hậu bị 120 162 362 3 Lợn nái sinh sản 1.268 1.123 1.058 4 Lợn con 29.164 32.565 32.362 Bảng 4.1 cho thấy, số lượng lợn nái và lợn con chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn lợn, đặc biệt là số lượng lợn hậu bị có xu hướng tăng dần từ 120 con (năm 2017) lên tới 362 con (tháng 11/2019), trong khi đó số lợn nái sinh sản lại giảm từ năm 2017 – 11/2019 là 210 con. Như vậy chúng ta thấy số lượng lợn hậu bị tăng, lợn nái sinh sản lại giảm do lượng lợn nái già trong trại nhiều lên đang loại thải ra khỏi trại và tăng số lượng nái trẻ vào trong trại và cũng do trại cũng hoạt động lâu năm lên cơ sở chuồng trại cũng xuống cấp. Riêng số lợn con lại tăng qua các năm, 2017 số lợn con là 29.164 con so với 11/2019 là 32.362 con tăng 3.198 con qua đó cho thấy số lợn đẻ ra ngày càng cao. Cúng với sự giảm về số nái sinh sản dẫn đến số lợn đực cũng giảm theo nắm 2017 là 21 con xuống đến 11/2019 còn 19 con giảm 2 con.
- 26 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản - Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc, công nhân cũng như sinh viên tất cả đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm sạch sẽ mặc quần áo lao động, đi ủng rồi mới vào chuồng. - Việc đầu tiên vào chuồng là cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân - Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau sàn nhựa (hoặc rắc vôi rồi quét) - Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng - Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng. Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại Kết Số STT Công việc Đơn vị tính quả so với nhiệm lượng vụ được giao (%) 1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày Lượt/ngày 2 100 2 Phun sát trùng định kỳ xung quanh trang trại Lần/ ngày 2 100 3 Phun thuốc sát trùng trong chuồng m2 260 90 4 Quét và rắc vôi đường đi ngày/tuần 7 100 Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Ommicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320ml/1000 lít nước.Ở cửa chuồng trước khi ra vào chuồng phải dẫm qua chậu nước sát trùng,phải thay nước sát trùng hằng ngày với tỷ lệ 1ml/400 lít nước. Cứ cách 2 ngày dội vôi gầm hoặc sút 1 lần trong ngày. Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1 ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng
- 27 được cọ sạch và phun bằng dung dịch NaOH nồng độ loãng, sau đó phun lại bằng dung dịch vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử trùng kỹ sau đó rắc vôi bột. Để khô 1 ngày tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa 2 xuống. 4.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu. Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566, 567SF với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau: Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566 với tiêu chuẩn 2- 2.5kg/con/ngày tùy theo thể trạng, cho ăn 1 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ tuần 12 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566SF với tiêu chuẩn 3,5 – 4kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5 - 4kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày. Qua quá trình thực tập tại trại, chúng tôi được phân công chăm sóc, nuôi dưỡng 318 lợn nái. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái được trình bày tại bảng 4.3. Bảng 4.3. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại Giống Số lợn Tháng Yorkshire Landrace F1 (Yorkshire x (con) (con) (con) Landrace) (con) 6 53 20 21 12 7 47 16 21 10 8 55 20 23 12 9 47 16 17 14 10 61 18 23 20 11 55 23 17 15 Tổng 318 113 122 83
- 28 Qua bảng 4.3 cho thấy, tổng đàn lợn nái sinh sản em được phân công chăm sóc nuôi dưỡng qua 6 tháng thực tập tại trại là 318 con. Trong đó số giống lợn Yorkshire là 113 con, giống Landrance là 122 con và nái F1 (Yorkshire x Landrance) là 83 con. Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, toàn bộ 318 lợn nái trên đều sinh trưởng, phát triển bình thường. Điều đó cho thấy quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái ở trại là hợp lý. 4.2.3. Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con) Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 3 – 4 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều. Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 0,5kg/con/bữa. Khi lợn nái đẻ được 1 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6kg/con/ngày. Công việc đỡ đẻ cho lợn nái như sau: - Chuẩn bị dụng cụ: chuẩn bị thùng úm, bóng đèn hồng ngoại, khay đựng cồn, kéo, khăn khô và bột rắc lợn con (mistran), kéo phải được ngâm trong khay đựng nước sát trùng Dettol. - Thao tác đỡ đẻ: Trước khi đẻ lợn mẹ phải được vệ sinh (tắm) sạch sẽ, bộ phận sinh dục và bầu vú cũng được lau chùi sạch sẽ. Khi lợn con được đẩy ra ngoài nhanh chóng dùng tay vuốt mồm cho lợn dễ thở sau đó dùng khăn khô lau sạch nhớt và lớp màng trên người lợn con, phải lau thật khô và sạch lợn con thì nó mới nhanh khỏe. Sau đó cắt dây rốn,không được cắt dây ngắn quá hoặc dài quá,nếu dài quá khi lợn con di chuyển sẽ bị dẫm phải dây rốn quấn vào chân hoặc dây bị mắc ở khe trong đan làm dây rốn bị đứt, sịt cồn vào rốn
- 29 và thả lợn vào lồng úm đã chải sẵn thảm và thắp đèn úm. Trường hợp lợn mẹ khó đẻ sau 15 - 20 phút phải có biện pháp can thiệp như bôi gell trơn vào tay và thọc tay vào để kéo lợn con ra. Sau khi lợn mẹ đẻ xong cần vệ sinh sạch sẽ bầu vú, cơ quan sinh dục và cho lợn con vào bú sữa đầu. Trong khi lợn con bú mẹ cần chú ý quan sát để tránh trường hợp lợn mẹ đè con. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ được trình bày tại bảng 4.4. Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại Số nái đẻ Đẻ bình Tỷ lệ Đẻ khó Tỷ lệ Tháng (con) thường (con) (%) (con) (%) 6 53 53 100,00 0 0,00 7 47 46 97,87 1 2,13 8 55 55 100,00 0 0,00 9 47 47 100,00 0 0,00 10 61 59 96,72 2 3,23 11 55 54 98,18 1 1,82 Tổng 318 314 98,74 4 1,26 Bảng 4.4 thấy,trong tổng số 318 nái đẻ được theo theo dõi, có 314 nái đẻ bình thường, chiếm 98,74%; có 4 nái đẻ khó phải can thiệp, chiếm tỷ lệ 1,82%. Tỷ lệ nái đẻ khó chênh lệch nhau không đáng kể giữa các tháng theo dõi. 4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại 4.3.1. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn, giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật, chúng tôi đã tiến hành chẩn đoán và điều trị một số bệnh sau trên đàn lợn nái. Kết quả theo dõi và chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái được trình bày tại bảng 4.5.
- 30 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Chỉ tiêu Số nái theo Số nái mắc Tỷ lệ mắc bệnh Tên bệnh dõi (con) bệnh (con) (%) Viêm tử cung 318 11 3,5 Viêm vú 318 4 1,26 Mất sữa 318 3 0,94 Bại liệt sau đẻ 318 2 0,63 Bảng 4.5 cho thấy, qua theo dõi 318 lợn nái, tỷ lệ mắc bệnh của đàn lợn nái nuôi tại trại là khá thấp. Bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất là bệnh viêm tử cung, có 11 lợn mắc (chiếm tỷ lệ 3,5%); bệnh bại liệt sau đẻ có 2 lợn nái mắc bệnh (chiếm tỷ lệ 0,63%); bệnh viêm vú có 4 lợn nái bị mắc bệnh này (chiếm tỷ lệ 1,26%)và mất sữa có 3 lợn nái bị mắc bệnh này (chiếm tỷ lệ 0,94%). Điều đó cho thấy quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh của trại là tốt; đặc biệt là công tác thụ tinh nhân tạo được thực hiện đúng kỹ thuật đã góp phần hạn chế bệnh viêm tử cung ở lợn nái. 4.3.2. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái Tổng hợp kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái được trình bày tại bảng 4.6. Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái Số nái Tỷ lệ khỏi Số nái khỏi TT Tên bệnh Thuốc điều trị điều trị bệnh (con) (%) (con) 1 Viêm tử cung Oxytoxin,Amox ciject 11 9 81,82 2 Viêm vú Amox 4 3 75,00 3 Mất sữa Pendistrep 3 2 66,67 4 Bại liệt sau đẻ Lincojec,Dexa 2 1 50,00 Tổng 20 15 75,00
- 31 Số liệu bảng 4.6 cho thấy, kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại đạt tỷ lệ khỏi bệnh khá cao, từ 50,00 – 81,82%. Cụ thể là, bệnh viêm tử cung có tỷ lệ khỏi bệnh cao nhất (81,82%); tiếp theo là bệnh viêm vú có tỷ lệ khỏi đạt 75,00%;mất sữa có tỷ lệ khỏi đạt 66,67%;và cuối cùng là bệnh bại liệt sau đẻ đạt tỷ lệ khỏi là 50,00%. Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh cao là do bệnh được phát hiện sớm, điều trị kịp thời, sử dụng đúng thuốc, liều lượng và liệu trình điều trị thích hợp. Bên cạnh đó còn do trại có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, đã góp phần nâng cao sức khỏe, sức đề kháng của lợn đối với bệnh tật, giúp cho hiệu quả điều trị cao và thời gian điều trị ngắn. Đối với những lợn nái mắc bệnh mà không có khả năng phục hồi thì trại tiến hành loại thải. 4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất khác Ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành theo dõi, em còn tham gia một số công việc khác. Kết quả cụ thể được thể hiện qua bảng 4.7 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn nuôi tại trại Số lượng Kết quả Nội dung công việc STT (con) Đạt (con) Tỷ lệ (%) 1 Tham gia đỡ đẻ được số lợn con 3257 3257 100% 2 Làm nanh tai 134 134 100% 3 Xuất lợn 3475 3475 100% 4 Thiến lợn đực 1284 1284 100% 5 Tiêm NOVA-Fe+B12 134 134 100% 6 Cho uống cầu trùng 2790 2790 100%
- 32 Kết quả bảng 4.7 cho thấy trong 6 tháng thực tập tại cơ sở em đã thực hiện được các công việc: tham gia đỡ đẻ được số lợn con là 3257 con ; làm nanh tai 134 con; xuất lợn 3457 con; thiến lợn đực 1284 con; tiêm NOVA- Fe+B12 134 con; cho uống cầu trùng 2790 con đều đạt 100%. Qua những công việc trên đã giúp em học được nhiều kinh nghiệm trong chăm sóc lợn con cũng như tay nghề và các thao tác kĩ thuật. Từ đó giúp em tự tin hơn vào bản thân và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- 33 Phần5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Sau 6 tháng thực tập tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: a) Trại đã xây dựng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái phù hợp, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi lợn nái: số con bình quân/lứa đạt 11,56 con; số con cai sữa bình quân/lứa đạt 11,22 con (bằng 97,06% số con sinh ra). b) Trại đã xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy trình, lịch vệ sinh, phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con, góp phần nâng cao sức khỏe, khả năng phòng chống bệnh tật, giảm tỷ lệ mắc bệnh của đàn lợn nái. Cụ thể là: không xảy ra dịch bệnh trong quá trình sản xuất; tỷ lệ mắc các loại bệnh của đàn lợn nái ở mức thấp, chỉ có 3,5% lợn nái mắc bệnh viêm tử cung; 0,63% lợn nái mắc bệnh bại liệt sau đẻ; 1,26 % lợn nái mắc bệnh viêm vú và 0,94% bệnh mất sữa. c) Trại đã xây dựng được quy trình và phác đồ điều trị bệnh ở lợn nái và lợn con phù hợp và cho hiệu quả cao: Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, viêm vú và mất sữa lần lượt là 81,82; 50,00; 75,00 và 66,67%. 5.2. Kiến nghị - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái và lợn con để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó và lợn con mắc hội chứng tiêu chảy, viêm khớp, viêm vú. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản ở lợn. - Điều chỉnh quạt, dàn mát phù hợp theo mùa để điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng thích hợp, tránh để lợn con bị quá lạnh hoặc quá nóng.
- 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Archie Hunter, Phạm Gia Ninh, Nguyễn Đức Tâm (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật, Nxb Bản đồ, Hà Nội, tr. 53, 204 - 207. 2. Bilken (1994), Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Văn Điệp, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hòa, Yamaguchi (2014), “Một số đặc điểm dịch tễ và bệnh lý của bệnh tiêu chảy thành dịch trên lợn ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXI (số 2), tr. 43 - 55. 9. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp. 10. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 12. Trương Lăng (1996), Nuôi lợn gia đình, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
- 35 Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Nguyễn Như Pho (2002), Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. 17. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao động và xã hội, Hà Nội, tr. 18. 21.Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 22. Pierre Brouillet, Bernard Farouilt (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 24. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993), “Nghiên cứu chế tạo vắc xin E.coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, tr. 324 - 325. 25. Nguyễn Tất Toàn, Đỗ Tiến Duy (2013), “Một số yếu tố liên quan và đặc điểm bệnh học của dịch tiêu chảy cấp trên lợn con theo mẹ tại một số tỉnh miền Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX (số 2), tr. 5 - 11. 26. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn, Nxb Lao động và xã hội, Hà Nội. 28. Trekaxova A. V., Daninko L. M., Ponomareva M. I., Gladon N. P. (1983), Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 29. Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y (2010), Một số bệnh trên heo và cách điều trị, tập 2, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
- 36 II. Tài liệu tiếng Anh 30. Nagy B., Fekete PZS. (2005), “Enterotoxigenic Escherichia coli in veterinary medicine”, Int J Med Microbiol, pp. 295, pp. 443 - 454. 31. Olanratmanee E., AnnopKunavongkrit, Padet Tummaruk (2010), “Impact of epidemic virus infection at different periods of pregnamcy on subsequent reproductive performance in gilts and sows”, Ani Rep Sci, pp. 1 - 26. 32. Radosits O. M., Blood D. C., Gay C. C., (1994), “Veterinary medicine”, A textbook of the Diseases of cattle, Sheep, Pigs, Goat and horses, Enght edition, pp. 703 – 730. 33. Smith B. B., Martineau G., Bisaillon A. (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7thedition, Iowa state university press, pp. 40 – 57. 34. Sun R. Q., Cai, R. J., Song C. X., Chen D. K., Chen Y. Q., Liang P. S. (2012), Outbreak of porcine epidemic diarrhea in suckling piglets China, Emerging infectious diseases, Vol 18, No. 1. 35. Thacker E. (2016), Mycopasmal diseases. In: straw.B.E., Zimmerman, J.J., D ’Allaire, S., Tailor, D.J. (Eds.), Diseases of Swine. 9th, Blacwell Publishing Ltd., Oxford, UK, pp. 701 - 717. 36. Higgins R., Gottschalk M. (2002), “Streptococcal diseases, Diseases of swine”, J. Clin. Microbiol., No. 17, pp. 993 - 996. 37. Kemper N., Bardehle1 D., Lehmann J., Gerjets I., Looft H., Preibler R. (2013), “The role of bacterial pathogens in coliform mastitis in sows”, Berliner und Münchener Tierärztliche Wochenschrift, 126, Heft 3/4, Seiten, pp. 130-136. 38. Preibler R., Kemper N. (2011), Mastitis in sows - current knowledge and opinions, 62nd Annual Meeting of the European Federation of Animal Science, EAAP 2011, Stavanger, Norway.
- 37 III. Tài liệu Internet 39. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Bệnh viêm khớp trên lợn con, 40. Martineau G.P. (2011), Pospartum Dysglactia Syndrome in sows, . 41. Shrestha, A.(2012), Mastitis, Metritis and Agalactia in sows, .
- PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Ảnh 01: Rắc vôi khử trùng quanh trại Ảnh 02: Tra cám cho lợn nái Ảnh 03: Phun sát trùng Ảnh 04: Xịt gầm
- Ảnh 05 : Quét vôi Ảnh 06: Rắc vôi Ảnh 07: Điều trị cho lợn con Ảnh 08: Đỡ đẻ
- Ảnh 09: Mài nanh Ảnh 10: Bấm đuôi Ảnh 11: Lấy thuốc Ảnh 12: Điều trị cho lợn nái
- Ảnh 13: Tiêm Amlistin cho lợn Ảnh 14: Thiến lợn đực trước khi thiến Ảnh 15: Tiêm sắt cho lợn con Ảnh 16: Sát trùng rốn
- Ảnh 17: Lợn nái bị viêm tử cung Ảnh 18: Vú lợn bị viêm Ảnh 19: Lợn nái bị tử Ảnh 20: Lợn nái bị bại liệt sau đẻ cung lộn bít tất
- Ảnh 21: Thuốc Oxytocin Ảnh 22: Thuốc Nova Fe+ B12 Ảnh 23 : Cồn Iodine Ảnh 24: Thuốc kháng sinh